LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/cac-khoan-trich-theo-luong-cua-cong-ty-co-phan-pin-ha-noi
Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty cổ phần Pin Hà Nội
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại Châu Thanh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...luanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/cac-khoan-trich-theo-luong-tai-cong-ty-dich-vu-xuat-nhap-khau
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Dịch vụ Xuất nhập khẩu và Thương mại HANECO.Phần III: Phương hướng hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty HANECO
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại Châu Thanh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...luanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/cac-khoan-trich-theo-luong-tai-cong-ty-dich-vu-xuat-nhap-khau
Phần I: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Dịch vụ Xuất nhập khẩu và Thương mại HANECO.Phần III: Phương hướng hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty HANECO
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính ngân hàng Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thái Bình rất hay và miễn phí
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ ph...NOT
Garment Space: Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán Lớp kế toán trưởng
Báo cáo thực tập kế toán
Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với việc tăng cường quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Đông Á.
Xem chi tiết:http://lopketoantruong.com/
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương mới nhất theo thông tư 200, áp dụng từ năm 2015 với đề tài chi tiết bao gồm nội dung và chứng từ đầy đủ nhất
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
đề cương báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương mới nhất theo thông tư 200 áp dụng từ năm 2015, các bạn làm đề tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tham khảo nhé!
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại công ty TNHH sản xuất Lan Tian, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tổ chức công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty May 40, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây dựng 244, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính ngân hàng Chuyên đề Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tân Thái Bình rất hay và miễn phí
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ ph...NOT
Garment Space: Giá 10k/5 lượt download Liên hệ page để mua: https://www.facebook.com/garmentspace Xin chào, Nếu bạn cần mua tài liệu xin vui lòng liên hệ facebook: https://www.facebook.com/garmentspace Tại sao tài liệu lại có phí ??? Tài liệu một phần do mình bỏ thời gian sưu tầm trên Internet, một số do mình bỏ tiền mua từ các website bán tài liệu, với chi phí chỉ 10k cho 5 lượt download tài liệu bất kỳ bạn sẽ không tìm ra nơi nào cung cấp tài liệu với mức phí như thế, xin hãy ủng hộ Garment Space nhé, đừng ném đá. Xin cảm ơn rất nhiều
Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán Lớp kế toán trưởng
Báo cáo thực tập kế toán
Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán, khách hàng và Nhà nước với việc tăng cường quản lý tài chính tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Đông Á.
Xem chi tiết:http://lopketoantruong.com/
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương mới nhất theo thông tư 200, áp dụng từ năm 2015 với đề tài chi tiết bao gồm nội dung và chứng từ đầy đủ nhất
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
đề cương báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương mới nhất theo thông tư 200 áp dụng từ năm 2015, các bạn làm đề tài kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tham khảo nhé!
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại công ty TNHH sản xuất Lan Tian, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tổ chức công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty May 40, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây dựng 244, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty xây dựng số 4, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty TNHH du lịch Tây Bắc, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH dệt may Thái Sơn Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở xí nghiệp thoát nước số 3 thuộc Công ty Thoát nước Hà Nội
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty sản xuất thương mại và dịch vụ Phú Bình
Khoá Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng Land đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo.Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé!
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với việc nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động tại doanh nghiệp, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Khoá Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng Land đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu như bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé.
Similar to Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty cổ phần Pin Hà Nội (20)
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
LINK TẢI :https://sividoc.com/vi/document/xac-dinh-so-cum-toi-uu-vao-bai-toan-phan-khuc-khach-hang-su-dung-dich-vu-di-dong-tai-vnpt-tay-ninh
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di động tại VNPT Tây Ninh
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty cổ phần Pin Hà Nội
1. 1
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
MÃ TÀI LIỆU: 80571
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
2. 2
LỜI MỞ ĐẦU
Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản tính theo lương là một phần
trọng yếu trong công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp trong đơn vị sản xuất kinh
doanh. Việc quản lý tốt tiền lương trong các doanh nghiệp góp phần tăng tích lũy trong
xã hội, giảm đi chi phí trong giá thành sản phẩm, khuyến khích tinh thần tự giác trong
lao động của công nhân viên. Tiền lương làm cho họ quan tâm đến kết quả sản xuất
kinh doanh, thúc đẩy họ phát huy khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao tay
nghề, năng suất cũng như chất lượng mẫu mã sản phẩm góp phần không nhỏ vào việc:
phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế quốc dân nói chung. Ngày
này cuộc sống đang thay đổi theo sự phát triển của nền kinh tế, đòi hỏi nhu cầu sống
ngày càng cao. Chính sự thay đổi đó làm cho tiền lương của công nhân viên trong bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có một mức thù lao xứng đáng để phù hợp với cuộc
sống hiện tại thì khi đó quản lý tiền lương là yếu tố cực kỳ cần thiết.
Nội dung của chuyên đề thực tập được chia làm 3 phần như sau:
Chương 1:Đặc điểm lao động - tiền lương và quản lý lao động, tiền lương của
công ty cổ phần Pin Hà Nội.
Chương 2:Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty cổ phần Pin Hà Nội.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty cổ phần Pin Hà Nội.
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI.
1.1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI.
1.1.1. Đặc điểm chung.
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí tuệ của con người nhằm tác
động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con người hoặc
thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty. Quá trình hoạt động kinh doanh
không thể thiếu một trong ba yếu tố: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao
3. 3
động. Trong đó sức lao động được coi là yếu tố chủ yếu và cơ bản nhất quyết định sự
hoàn thành hay không hoàn thành quá trình lao động sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần pin Hà Nội là một Công ty có quy mô sản xuất tương đối lớn
nên sử dụng nhiều lao động. Và không như các Công ty trong các lĩnh vực thương
mại-dịch vụ, phần lớn lao đông trong Công ty là lao động trực tiếp tham gia sản xuất
sản phẩm. Theo số liệu tính đến T8/2010 Công ty có đến 382 lao động chiếm 83.4 %
số lao động trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng.
Vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý là việc quản lý lao động về mặt sử dụng
lao động phải thật hợp lý, hay nói cách khác là quản lý số người lao động và thời gian
lao động của họ một cách hiệu quả nhất. Số lượng lao động phải phụ thuộc vào tính
chất công việc đòi hỏi số lượng lao động cần thiết mà doanh nghiệp sẽ có nhu cầu
tuyển dụng khác nhau. Việc phân loại lao động ở doanh nghiệp là rất cần thiết để tạo
điều kiện cho quản lý, huy động và sử dụng hợp lý lao động tại doanh nghiệp. Ở mỗi
doanh nghiệp do tính chất công việc khác nhau, lực lượng lao động rất đa dạng nên
việc phân loại lao động cũng không giống nhau, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý lao
động trong điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
Lao động là một bộ phận quan trọng của công ty vì vậy phải bố trí phù hợp
năng lực sản xuất và trình độ tay nghề. Bên cạnh đó phải dựa vào kết quả tiêu thụ
thành phẩm mà bố trí lực lượng sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường tiêu thụ.
Theo số liệu tính đến tháng 8/2010 số công nhân viên của công ty là 458 người.
Trong đó :
- Phân xưởng pin số 1có: 148 người
- Phân xưởng pin số 2 có: 137 người
- Phân xưởng phụ kiện có: 97 người
- Văn phòng công ty và một số bộ phận khác là 76 người
Bộ phận lao động thuộc phòng ban và các bộ phận khác của công ty gồm 76
người. Đây là bộ phận lao động gián tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh. Tiền lương và
các khoản trích theo lương được hạch toán vào giá thành toàn bộ trong khoản mục chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Bộ phận lao động quản lý sản xuất tại các phân xưởng của công ty. Bộ phận này
quản lý trực tiếp nhân công tại phân xưởng, đối với tổ trưởng tổ sản xuất thì ngoài
4. 4
nhiệm vụ sản xuất ra thì họ còn kiêm thêm phân trách nhiệm đối với công việc của tổ
đang sản xuất.
Bộ phận lao động trực tiếp: đây là số công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
Số công nhân này được chia thành 3 phân xưởng. Mỗi phân xưởng chịu trách nhiệm
một khâu của sản phẩm hoàn thành và chịu hoàn toàn số lượng cũng như chất lượng
của sản phẩm hoàn thành.
1.1.2. Phân loại lao động của Công ty.
Tổng số công nhân của doanh nghiệp là toàn bộ lực lượng tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tạo thuận lợi cho việc quản
lý huy động cho việc sử dụng hợp lý sức lao động nhất thiết phải phân loại công nhân
viên trong doanh nghiệp.
Nền sản xuất xã hội phát triển càng cao thì sự phân công lao động xã hội diễn ra
ngày càng sâu sắc và chặt chẽ. Việc xã hội hoá nền sản xuất càng cao thì tính chất xã
hội hoá sức lao động con người ngày càng nhiều hơn. Vấn đề đặt ra công tác quản lí
lao động trong sản xuất kinh doanh phải thực hiện thế nào sao cho hợp lí nhất. Do đó
quản lí sức lao động hay quản lí nhân sự thực chất là quản lí con người mà quản lí con
người là cả một nghệ thuật và là một vấn đề cần thiết do đó người quản lí phải quyết
định hợp lí. Hiện nay quản lí lao động trong sản xuất kinh doanh là vấn đề trong yếu
nhất của quá trình sản xuất kinh doanh vì chất lượng sản phẩm hàng hoá tạo ra là phụ
thuộc vào chính người lao động. Mà chất lượng đó thì chỉ có người lao động quyết
định thông qua hiệu quả kinh tế do chất lượng lao động mang lại. Công tác quản lý lao
động là cơ sở của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lí. Để
thuận lợi cho việc quản lý doanh nghiệp phân loại và thống kê lao động theo một số
tiêu thức sau :
Biểu 1.1: Phân loại lao động.
Stt Tiêu thức phân loại Số tuyệt đối
(công nhân)
Số tương đối
(%)
1 Theo bộ phận sản xuất
- Px1
- Px2
- Px phụ kiện
148
137
97
34.5
29.9
21.2
5. 5
- Bộ văn phòng và bộ phận khác 76 14.4
2 Theo giới tính
- Nam
- Nữ
262
196
57.2
42.8
3 Theo trình độ văn hóa
- Cao đẳng, trung cấp nghề
- Đại học
- Sau đại học
346
104
8
76
22.7
1.3
Qua bảng phân loại lao động ta thấy. Nếu như theo bộ phận sản xuất số lao
động trực tiếp tham gia sản xuất là 382( chiếm 83.4% số lao động ) phần lớn lao động
trực tiếp tham gia sản xuất. Mặc dù cần nhiều lao động tham gia trực tiếp sản xuất lao
động nặng nhưng tỷ lệ lao động giữa nam và nữ cũng khá cân bằng. Số lao động có
trình độ đại học và sau đại học của Công ty là 112 người chiếm 24.45% số lượng lao
động. Con số này là còn thấp, chưa tương xứng với quy mô và vị thế của Công ty. Như
vậy trong thời gian tới Công ty cần phải chú ý nâng cao trình độ cho lao động của
Công ty và chú ý trong khâu tuyển dụng đầu vào.
Bên cạnh đó cúng ta cũng thấy được việc phân loại lực lượng lao động như trên
cho phép Công ty quản lí tốt sự biến động của lực lượng lao động đồng thời làm cơ sở
cho việc tính toán, thanh toán lương gọn nhẹ, chính xác và hợp lí.
1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền
lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích
và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác
tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động. Ý nghĩa của tiền lương
đối với người lao động, đối với doanh nghiệp vô cùng to lớn, nó đảm bảo đầy đủ các
chức năng sau:
- Chức năng thước đo giá trị: nó là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá
cả biến động
6. 6
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài, có hiệu
quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã hao phí cho người lao
động.
- Chức năng kích thích lao động: bảo đảm khi người lao động làm việc có hiệu quả thì
được nâng lương và ngược lại.
- Chức năng tích lũy: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người lao động
hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng to lớn như vậy nên tiền lương là chi phí rất được chú
trọng và luôn thường xuyên được theo dõi để có cách sử dụng lao động hợp lý nhất.
Tiền lương không phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh nghiệp, thu nhập đối
với người lao động mà nó còn là một vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội của Chính phủ
của mỗi quốc gia cần phải quan tâm.
Công ty cổ phần Pin Hà Nội đã áp dụng các hình thức trả lương theo thời gian
và trả lương theo sản phẩm. Công ty đã chủ động mua bán theo quy mô lớn và quản lý
đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty một cách chặt chẽ. Điều đó đã thúc đẩy
cán bộ công nhân viên tích cực hơn trong quá trình làm việc sản xuất của mình. Để trả
thù lao động cho người lao động công ty đã áp dụng hai hình thức trả lương theo thời
gian và trả lương theo sản phẩm hoàn thành đúng và đủ quy cách.
Tương ứng với hai chế độ trả lương là hai hình thức tiền lương được áp dụng tại
công ty :
- Hình thức tiền lương theo thời gian.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm( hình thức khoán sản phẩm ).
Cả hai hình thức này công ty đều áp dụng trong một năm.
1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian
thực tế, Bậc kỹ thuật và thang lương trả cho người lao động như sau.
Hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao động
theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật,
chuyên môn của người lao động.
Theo yêu cầu và khả năng quản lý, thời gian lao động của doanh nghiệp, việc tính
lương thời gian cần tiến hành theo thời gian giản đơn hay tiền lương thời gian có
7. 7
thưởng. Tiền lương thời gian giản đơn là hình thức tiền lương thời gian với đơn giá
tiền lương thời gian cố định. Tiền lương thời gian có thưởng là tiền lương thời gian
giản đơn kết hợp thêm tiền thưởng.
Theo hình thức này, công ty dựa vào ngày công lao động thực tế trong
tháng để làm căn cư tính lương cho lao động và tính theo công thức:
Lương
thời gian
=
Lương cơ bản
x
Số
công
thực tế
Ngày công chế độ
Trong đó:
Lương cơ bản = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu
Riêng phụ cấp chức vụ được tính trực tiếp:
Lương PC chức vụ = Hệ số PC chức vụ x Mức lương tối thiểu
- Lương tháng:
Mức lương = lương cơ bản + phụ cấp( nếu có )
- Lương ngày:
Mức
lương
=
Lương tháng
x
Số ngày
công
thực tế
26
Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép thời
gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ. Các doanh nghiệp
chỉ áp dụng trả lương theo thời gian cho những công việc chưa xây dựng được định
mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm. Thường áp dụng cho lao động
làm công tác văn phòng như phòng kế hoạch vật tư, phòng kỹ thuật, phòng tài chính,
phòng hành chính, phòng lao động tiền lương. Trả lương theo thời gian là hình thức trả
lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lương theo thời
gian có thể chia ra các loại như sau: tiền lương tháng, tiền lương ngày.
8. 8
Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là dễ tính lương khi việc chấm công
và hạch toán ngày công, giờ công mỗi giờ được cụ thể, chính xác. Nhược điểm của
hình thức này là nó mang tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao
động thực tế của người lao động, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian lao
động. Vì vậy chỉ những trường hợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện hình thức tiền
lương theo sản phẩm mới phải áp dụng tiền lương theo thời gian.
Để khắc phục phần nào hạn chế trên, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ
tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, không những phản ánh
trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công
tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng đạt được. Tuy nhiên việc xác định
tiền thưởng bao nhiêu là hợp lý là rất khó khăn nên nó đảm bảo nguyên tắc phân phối
theo lao động.
1.2.2. Hình thức tiền lương khoán sản phẩm.
Hình thức này áp dụng cho những công việc được giao từng chi tiết từng bộ
phận sẽ không có lợi và phải giao toàn bộ công việc cho công nhân hoàn thành trong
một thời gian nhất định. Trong cách trả lương này tuỳ theo công việc cụ thể mà dưa ra
đơn giá khoán thích hợp với yêu cầu là phải tính toán cách tỉ mỉ, chặt chẽ đến từng yếu
tố như: máy móc, nguyên vật liệu, thời gian sản xuất... để có đơn giá lương khoán.
Cách trả lương khoán có tác dụng khuyến khích người động nhanh chóng hoàn thành
khối lượng công việc, đảm bảo chất lượng chính xác cho từng công nhân.
Ngoài tiền lương lao động được hưởng như trên người lao động còn được
hưởng các chế độ phụ cấp, tiền thưởng, hưởng chế độ BHXH theo quy định chung
trong các trường hợp tai nạn lao động, ốm đau, thai sản....Việc tính mức trợ cấp bảo
hiểm xã hội được thực hiện trên cơ sở chế độ về BHXH quy định.
- Tiền thưởng cho những ngày lễ lớn của đất nước, tiền thưởng quý, tiền thưởng cuối
năm.
- Các khoản phụ cấp ngoài lương như phụ cấp khu vực, chức vụ, phụ cấp độc hại,…
- Tổ chức đi tham quan, nghỉ mát cho người lao động
- Kiểm tra khám sức khỏe định kỳ …
1.3. CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP, NỘP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI.
9. 9
1.3.1. Các khoản trích nộp theo quy định.
1.3.1.1. Quỹ bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà nước trên tổng số quỹ tiền lương
cơ bản và các khoản phụ cấp( chức vụ, khu vực,…) của công nhân viên thực tế phát
sinh trong tháng. Quỹ BHXH được thiết lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công nhân
viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hưu. Việc trích lập quỹ
BHXH là một nội dụng quan trọng của chính sách xã hội của Nhà nước đảm bảo trước
pháp luật cho mọi người dân nói chung và cho mỗi người lao động nói riêng. Theo quy
định hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 22%, trong đó 16% do đơn vị hoặc chủ
sử dụng lao động nộp,được tính vào chi phí kinh doanh, 6% còn lại do người lao động
đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ.
Hiện tại công ty cũng tiến hành trích nộp BHXH theo đúng tỷ lệ quy định của nhà
nước trích trên phần lương cơ bản của công nhân viên tại công ty.
Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải trích lập phiếu nghỉ
hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán
với cơ quan quản lý quỹ. Công ty cũng tiến hành nộp BHXH trích được trong kỳ vào
quỹ tập trung do quỹ BHXH quản lý( qua tài khoản của họ ở kho bạc ) theo đúng quy
định của nhà nước.
1.3.1.2. Quỹ bảo hiểm y tế.
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng.
Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ
cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá
nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng trong việc khám chữa
bệnh.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5%, trong đó 3% doanh nghiệp nộp tính
vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, 1,5% do người lao động nộp trừ vào thu
nhập của họ.
Khi tính được mức trích quỹ BHYT, công ty nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT, và
quỹ này được sử dụng khi thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc
thang,… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
1.3.1.3. Kinh phí công đoàn.
Kinh phí công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động nói lên
tiếng nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi của mình đồng thời công
10. 10
đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn, điều khiển thái độ của người lao động đối với
công việc, với người sử dụng lao động. Đây là nguồn kinh phí mà hàng tháng doanh
nghiệp đã trích theo một tỷ lệ nhất định với tổng số quỹ tiền lương tiền công và phụ
cấp thực tế phải trả cho người lao động. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ
hiện hành là 2% và được tính vào chi phí của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Pin Hà Nội đang tiến hành trích kinh phí công đoàn theo đúng tỷ lệ
quy định của nhà nước, kế toán tiền lương tiến hành trích quỹ KPCĐ hàng tháng.
Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ quan quản lý
công đoàn cấp trên, một phần để lại công ty để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại
doanh nghiệp.
1.3.1.4. Bảo hiểm thất nghiệp.
Là khoản dùng để trợ cấp cho người lao động phải nghỉ việc theo chế độ. Công ty
tiến hành trích lập quỹ bảo hiểm thất nghiệp lúc khóa sổ kế toán để lập BCTC.
Công ty Cổ phần Pin Hà Nội trích quỹ BHTN theo quy định của NN là trích với tỷ lệ
2%, trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất của công ty còn 1% tính trừ vào thu nhập
của người lao động. Khi trích quỹ BHTN.
1.3.2. Sử dụng quỹ lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Pin Hà Nội.
1.3.2.1. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương của doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lí và sử dụng gồm các khoản sau:
- Tiền lương tính theo thời gian, tính lương khoán sản phẩm.
- Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ qui
định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan, trong thời gian và được điều động đi công tác đi làm nghĩa vụ theo chế độ
qui định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
- Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên.
Ngoài ra quĩ tiền lương còn được tính cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xã hội
cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...
11. 11
Trên phương diện hạch toán tiền lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp sản
xuất bao gồm hai loại sau:
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm
theo.
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm
vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian được nghỉ theo chế độ.
Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm và
được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của
công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián
tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
1.3.2.2. Quỹ bảo hiểm xã hội, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí Công Đoàn.
Quỹ bảo hiểm xã hội được thiết lập nhằm tạo ra nguồn vốn dùng để trợ cấp cho
công nhân viên trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ
hưu...tuỳ theo cơ chế tài chính qui định cụ thể mà việc quản lý và sử dụng quĩ bảo
hiểm xã hội có thể ở tại doanh nghiệp hay ở cơ quan bảo hiểm chuyên trách. theo cơ
chế tài chính hiện nay nguồn quĩ bảo hiểm xã hội do cơ quan chuyên trách cấp trên
quản lý và chi trả cho các trường hợp nghỉ hưu, mất sức...ở tại doanh nghiệp được
phân cấp trực tiếp chi trả cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản...và
tổng hợp chi trả để quyết toán với cơ quan chuyên trách. Việc sử dụng chi tiêu quĩ bảo
hiểm xã hội dù ở cấp nào quản lí cũng phải thực hiện theo chế độ qui định.
Quĩ bảo hiểm y tế được sử dụng để trợ cấp cho những nguời có tham gia đóng
góp quĩ trong các hhoạt động khám chữa bệnh. Quĩ bảo hiểm y tế do cơ quan BHYT
thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy khi
trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp cho BHYT ( qua tài khoản của họ ở kho bạc).
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Số
kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp trích cũng được phân cấp quản lý và chỉ tiêu chế
độ qui định. Một nửa được nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một nửa được
sử dụng để chi tiêu cho việc hoạt động công đoàn tại đơn vị.
12. 12
Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cùng với
tiền lương phải trả cho công nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân công trực tiếp
cho tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý việc tính toán, trích lập và chi tiêu sử
dụng quĩ tiền lương quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn có nghĩa
không những đối với việc tính giá thành sản phẩm mà còn cả việc đảm bảo quyền lợi
cho người lao động trong doanh nghiệp.
1.4. TỔ CHỨC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PIN HÀ NỘI.
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan điều hành có vị thế cao nhất
trong công ty, quyết định mọi vấn đề quan trọng nhất của Ban giám đốc công ty và bản
thân công ty đó. Trong công tác quản lý lao động tiền lương, hội động quản trị có
quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm ban điều hành của công ty gồm các Giám đốc đại diện cho
các cổ đông để quản trị công ty. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh các cổ
đông của công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm 1 chủ tịch hội
đồng quản trị và 2 uỷ viên trong hội đồng.
Ban giám đốc điều hành: là ban trực tiếp điều hành các hoạt động trong công
ty. Ban giám đốc điều hành bao gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc phụ trách các
mảng kinh doanh khác nhau trong công ty đều là các cử nhân kinh tế và thạc sỹ .
Giám đốc: Giám đốc là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên
trong công ty, có trách nhiệm tham gia trực tiếp phỏng vấn tuyển dụng nhân sự, có
trách nhiệm nâng bậc lương, duyệt kế hoạch tiền lương từ phòng hành chính – nhân sự
đưa lên. Giám đốc có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm Phó giám đốc, Kế toán trưởng.
Các phó giám đốc: giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm thay giám đốc khi
giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động liên quan đến
trách nhiệm của ban giám đốc về công tác quản lý lao động. Phó giám đốc tham gia
tuyển dụng công nhân viên trực tiếp tham gia quản lý sản xuất, trực tiếp chỉ đạo tình
hình biến động, luân chuyển lao động, chế độ lương thưởng tại các đơn vị sản xuất mà
mình phụ trách.
13. 13
Phòng tổ chức: có chức năng tham mưu cho giám đốc về tổ chức các hoạt động
nghiệp vụ hành chính, nhân sự, quản trị theo yêu cầu sản xuất kinh doanh. Đảm bảo
cho các bộ phận, cá nhân trong Công ty thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ đạt hiệu
quả trong công việc, tổ chức lực lượng cán bộ công nhân viên cho các đội sản xuất
theo yêu cầu, xây dựng các nội quy, quy chế nội bộ về khen thưởng, kỷ luật lao động,
giải quyết các chế độ chính sách về lao động trong toàn công ty. Phòng trực tiếp quy
định mức bậc lương, hệ số trách nhiệm, đơn giá tiền lương, định mức tiền lương, chế
độ khen thưởng, tính lương cho công nhân viên.
Phòng tài chính kế toán: Tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác hạch toán kế
toán toàn hệ thống, lập các báo cáo tài chính (tháng,quý, năm) lên cơ quan cấp trên, cơ
quan thuế và các đối tượng khác. Nhân viên kế toán tiền lương tại phòng có chức năng
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tiền lương trong năm để phục vụ cho việc tính
giá thành công trình, có trách nhiệm hạch toán tiền lương, tính tiền lương thưởng, khấu
trừ lương và thanh toán lương cho công nhân viên trong công ty. Ngoài ra phòng cũng
căn cứ vào tình hình thực hiện quỹ lương để có kế hoạch điều chỉnh phù hợp với điều
kiện hiện tại và đề ra giải pháp khắc phục gửi lên ban quản trị cấp cao, giúp cho Tổng
giám đốc có chế độ quản lý lao động tiền lương một cách phù hợp nhất với tình hình
của công ty.
Các công nhân sản xuất: Các đội có trách nhiệm triển khai và hoàn thành khối
lượng nhiệm vụ công việc do ban chỉ huy từ công ty chỉ đạo, trực tiếp tham gia sản
xuất theo phần việc được giao. Mỗi đội có nhiệm vụ quản lý đội, tổ và tổ chức sản
xuất, tổ chức ký hợp đồng kinh tế nội bộ, thanh toán hợp đồng khoán của đội, tự lập và
cân đối về lao động, quản lý lao động. Quản lý đội có trách nhiệm quản lý đội ngũ lao
động tại đội mình, trực tiếp đánh dấu bảng chấm công, tính thời gian làm việc, khối
lượng sản phẩm hoàn thành của từng công nhân viên trong đội và gửi các chứng từ
liên quan lên phòng kế toán và tính lương cho nhân viên trong mỗi đội. Quản lý đội
cũng có trách nhiệm trong việc bổ nhiệm, điều chuyển, kỷ luật, khen thưởng công
nhân viên trong đội. Đội chịu sự kiểm tra giám sát của các ban ngành nội bộ công ty.
Các đội sản xuất được phân chia phụ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của từng đội.
14. 14
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI.
2.1. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI.
2.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
Kế toán tiền lương của Công ty căn cứ vào chứng từ lao động tiền lương, do bộ
phận tính lương tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và thanh toán các khoản
trích theo lương, BHXH để ghi sổ kế toán. Các chứng từ mà công ty sử dụng bao gồm:
- Bảng chấm công (mẫu số 01 LĐ – TL)
- Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02 LĐ – TL)
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH (mẫu số 03 LĐ – TL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 05 LĐ – TL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (mẫu số 06 LĐ – TL)
- Phiếu báo làm thêm giờ (mẫu số 07 LĐ – TL)
- Hợp đồng giao khoán (mẫu số 08 LĐ – TL)
- Biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn
- Sổ kế toán chi tiết TK334
- Sổ cái TK334
Các chứng từ từ 01 đến 06 là các chứng từ bắt buộc.
2.1.2. Phương pháp tính lương.
15. 15
Tiền lương chính là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số
lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho
người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và nâng cao bồi dưỡng sức lao động.
Nhận thức tầm quan trọng của công tác tiền lương, Ban giám đốc, phòng kế toán
– tài vụ ngay từ khi Công ty đi vào hoạt động đã xây dựng hệ thống tiền lương phù
hợp đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao động.
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp sử dụng
các chứng từ sau:
+ Bảng thanh toán tiền lương:
Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho công nhan viên
trong đơn vị. Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng tương ứng với bảng chấm
công, phiếu nghỉ hưởng BHXH…Cơ sở để lập bảng thanh toán lương là các chứng từ
liên quan như:
- Bảng chấm công.
- Bảng tính phụ cấp, trợ cấp.
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH…
Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán lập bảng thanh toán tiền
lương chuyển cho kế toán trưởng hay phụ trách kế toán hoặc giám đốc đơn vị
duyệt.Trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát lương cho công nhân viên. Bảng thanh toán
lương được lưu tại phòng kế toán của đơn vị.
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội:
Là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương
cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH. Tuỳ
thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của đơn
vị, kế toán có thể lập bảng này cho từng phòng ban bộ phận hay cho toàn đơn vị. Cơ
sở để lập bảng này là “ Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, khi lập bảng phải ghi chi tiết từng
trường hợp nghỉ và trong mỗi trường hợp phải phân ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH
trả thay lương. Cuối tháng kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền được trợ cấp trong
tháng và luỹ kế từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng người và cho toàn đơn vị.
Bảng này được chuyển cho trưởng ban BHXH xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng
duyệt chi.
16. 16
Ngoài mức lương cấp bậc được hưởng theo quy định, các cán bộ công nhân
viên Công ty còn được hưởng hệ số lương riêng của Công ty dựa trên cấp bậc chức vụ
công việc đang làm và định mức công việc được giao. Đó là:
- Phụ cấp trách nhiệm với cán bộ.
- Phụ cấp ăn ca, nhà ở, phụ cấp chung…
- Phụ cấp khác tính trên số BHXH, BHYT, BHTN trả thay lương.
+ Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ làm căn cứ để tính tiền thưởng thường
xuyên cho người lao động. Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền thưởng là các chứng từ
ban đầu như: “ Bảng chấm công”, “ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành”,… và phương án tính thưởng đã được người có thẩm quyền phê duyệt. Trong
các trường hợp thưởng đột xuất cho người lao động, kế toán không lập “ Bảng thanh
toán tiền thưởng” theo mẫu 03 – LĐTL mà tự thiết kế mẫu phù hợp với phương án
tính thưởng.
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành của từng đơn vị hoặc cá nhân người lao động. Phiếu
này do người giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận
việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt. Phiếu được chuyển cho
phòng kế toán để tính lương, tính thưởng.
+ Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về
khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực
hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người
nhận khoán.
Ngoài ra còn có tiền thưởng theo xếp loại nhân viên hay tiến độ sản xuất của các
tổ đội. Hàng năm căn cứ tình hình thực tế của Công ty, căn cứ năng lực trách nhiệm
của cán bộ công nhân. Công ty tiến hành chế độ nâng bậc lương và mức lương cấp bậc
cho cán bộ công nhân viên.
17. 17
Biểu 2.1: Bảng chấm công nhân viên văn phòng.
Công ty CP Pin Hà Nội
Số 72 Đường Phan Trọng Tuệ- Thanh Trì- Hà Nội
BẢNG CHẤM CÔNG BỘ PHẬN VĂN PHÒNG
Tổ 1 – Bộ phận văn phòng
THÁNG 8 NĂM 2010
TT Họ và tên HSCB Ngày trong tháng Quy ra công
A B C 1 2 CN 4 5 6 7 8 9 CN 11 12 13 14 15 16 CN 18 19 20 21 22 23 CN 25 26 27 28 29 30 31
Số
công
theo
thời
gian
Số
công
theo
sản
phẩm
Số
công
hưởng
BHXH
1 hh Mai Văn Anh
3,33 cn x x x x Ô Ô cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x 26 2
2 Hoàng Văn
Tài
3,00 cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x
26
3 Nguyễn Tú 3,00 cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x 26
4 Hoàng Thị
Tú
2,34 cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x
26
5 Mai Thị
Tuyết
2,06 cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x
26
6 Phạm Văn Ba 2,06 cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x x x x x cn x x 26
Ghi chú:
Lương sp: k Ngỉ ốm: Ô Con ốm: C.Ô Thai sản: ts Nghỉ phép: NP Chủ nhật: CN
Lương tg: x Tai nạn: T Ngừng việc: L Nghỉ bù: NB Hội nghị: H
18. 18
Hình thức trả lương của công ty cổ phần Pin Hà Nội hiện đang áp dụng là
hình thức trả lương theo thời gian và chế độ lương khoán sản phẩm. Việc tính trả
lương cho người lao động ở bộ phận gián tiếp căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, hệ
số cấp bậc của từng người và mức lương cơ bản theo chế độ quy định. Hàng tháng
nhân viên phòng tổ chức sẽ tập hợp bảng chấm công của các đội sản xuất, các phân
xưởng, các tổ và căn cứ vào hệ số cấp bậc lương để tính trả tiền lương, các khoản phụ
cấp được hưởng. Chế độ trả lương khoán sản phẩm áp dụng cho bộ phận trực tiếp
tham gia sản xuất.
2.1.2.1. Tính lương đối với bộ phận lao động gián tiếp.
Tiền lương hàng tháng của bộ phận này được trả theo hệ số căn cứ vào tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty. Mức tiền lương được hưởng của mỗi người phụ
thuộc vào tiền lương cơ bản và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Tiền lương cơ bản = 730.000 x Hệ số lương cấp bậc chức vụ
Hệ số mức lương cấp bậc, chức vụ được Nhà nước quy định
Như vậy tiền lương thực tế của cán bộ công nhân viên quản lý được xác định như sau:
TLtháng = KCD x (NCCĐ – NCBH(nếu có)) + TLBH(nếu có)
Trong đó:
TLCB : Tiền lương cơ bản
NCCĐ: Ngày công chế độ ( 26 ngày)
NCBH: Ngày công nghỉ hưởng quỹ BHXH trong tháng ( nếu có)
KCD: Chức danh
TLBH: Tiền lương nghỉ hưởng quỹ BHXH trong tháng ( nếu có)
Theo quy định riêng của công ty, ngoài mức lương trên các nhân viên quản lý còn
được nhận thêm một mức tiền lương phụ thuộc vào tình hình hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty, tùy thuộc vào trách nhiệm và mức độ đóng góp của từng đối tượng
nhận lương.
+ Tùy thuộc vào chức trách của mỗi người trong công ty mà công ty còn quy định
thêm hệ số trách nhiệm, cụ thể KCD như sau:
Giám đốc: 3,5
Phó giám đốc: 3,0
Trưởng phòng: 2,7
Phó phòng: 2,4
Nhân viên: 2,0
19. 19
Ngày làm việc thực tế của các đối tượng nhận lương được theo dõi qua bảng chấm
công. Bảng chấm công được phòng tổ chức hành chính và phòng tài vụ xác nhận. Sau
đó sẽ được Giám đốc duyệt và lấy đó làm căn cứ để tính lương.
Nhìn vào Bảng chấm công tháng 08 năm 2010 của tổ văn phòng ta có thế tính lương
cho từng người.
Ví dụ :
Lương anh Mai Văn Anh có hệ số cấp bậc lương là 3,33 với chức danh trưởng phòng (
Hệ số chức danh trách nhiệm là 2.7 ) trong tháng 8/2010 có 26 công sản xuất trong đó
có 2 công ốm được duyệt. Lương tháng của anh Anh trong tháng 8/2010 được xác
định như sau:
TLtháng = TLtg + TLBH
= 2,7 x x (26 -2) + 75% x x 2
= 6.198.795 (đồng)
Biểu 2.2: Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
Đơn vị: Công ty cổ phần Pin Hà Nội
Họ và tên: Mai Văn Anh
Tên cơ
quan y tế
Ngày
tháng
năm
Lý do
Số ngày cho nghỉ
Y, bác sỹ
ký tên
đóng dấu
Số ngày
thực nghỉ
Xác nhận
của phụ
trách bộ
phận
Tổng
số
Từ
ngày
Đến hết
ngày
A 1 B 2 3 4 C 5 D
Bệnh viện
Bạch Mai
- Hà Nội
04/08 Viêm
dạ
dày
02 06/08 07/08 02
PHẦN THANH TOÁN
Số ngày nghỉ tính
BHXH
Lương bình
quân 1 ngày
% tính BHXH Số tiền hưởng BHXH
1 2 3 4
02 93.496 75% 140.244
Cộng 140.244
Ngày 10 tháng 8 năm 2010
Trưởng ban BHXH Kế toán BHXH
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
20. 20
Biểu 2.3: Bảng thanh toán tiền lương
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Đơn vị: công ty cổ phần Pin Hà Nội
Tháng 8/2010
Bộ phận: Văn phòng
ST
T
Họ và tên HS
CB
HS
TN
Lương thời gian Nghỉ việc hưởng
BHXH
Khấu trừ
vào lương
Số tiền
thực lĩnh
Ký
nhận
Số
công
Số tiền Số công Số tiền
A B 1 2 3 4 5 6 7 8=4+6-7 9
1 Mai Văn Anh 3,33 2,7 24 6.058.551 2 140.244 526.898 5.671.897
2 Hoàng Văn Tài 3,00 2,4 24 4.851.692 1 63.173 417.763 4.497.101
3 Nguyễn Tú 3,00 2,0 26 4.380.000 0 0 372.300 4.007.700
4 Hoàng Thị Tú 2,34 2,0 24 3.153.600 2 98.550 276.432 2.975.717
5 Mai Thị Tuyết 2,06 2,0 25 2.891.923 1 43.379 249.500 2.685.801
6 Phạm Văn Ba 2,06 2,0 26 3.007.600 0 0 255.646 2.751.954
Tổng 24.343.366 346.346 2.098.539 22.590.170
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
21. 21
Ngoài ra trong trường hợp nhân viên làm thêm giờ thì số tiền lương làm tăng
giờ những ngày thường được tính như sau:
Số tiền = x Số công x 150%
Số tiền lương làm tăng giờ trong những ngày nghỉ thứ 7, CN được tính như sau:
Số tiền = x Số công x 200%
Việc chia tiền lương khối nhân viên gián tiếp chưa gắn với việc hoàn thành
kế hoạch sản xuất của công ty, chưa đánh giá được chất lượng và số lượng công tác
của từng cán bộ công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, phần tiền lương mà
người lao động nhận được không gắn với kết quả lao động mà họ tạo ra. Chính vì thế
mà hình thức tiền lương theo thời gian đã không mang lại cho người lao động sự quan
tâm đầy đủ về thành quả lao động của mình, không tạo điều kiện thuận lợi để khuyến
khích họ nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian. Để việc trả lương cho khối
gián tiếp của công ty đảm bảo công bằng hợp lý, công ty phải gắn việc trả lương cho
khối lao động gián tiếp với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất của công ty và xác định
chất lượng công tác của từng CBCNV trong tháng.
Để động viên cán bộ CNV thực hiện tốt kế hoạch sản xuất nâng cao doanh số
bán hàng công ty đã áp dụng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân trên cơ sở bình bầu
trong từng tổ sản xuất, phòng ban, phân xưởng theo 3 mức như sau:
Loại A: 400.000 đ
Loại B: 300.000 đ
Loại C: 200.000 đ
Căn cứ để xếp loại thưởng cho từng cá nhân trong công ty:
+ Loại A:
- Căn cứ vào ngày công làm đủ trong tháng.
- Hoàn thành khối lượng công việc được giao.
- Chấp hành tốt qui chế của đơn vị.
+ Loại B:
- Căn cứ vào ngày công đi làm thực tế có số ngày nghỉ 5 ngày có lý do.
- Hoàn thành khối lượng công việc được giao.
- Chấp hành tốt qui chế của đơn vị.
+ Loại C:
- Căn cứ vào ngày công đi làm thực tế có số ngày nghỉ 10 ngày có lý do.
22. 22
- Hoàn thành khối lượng công việc được giao.
- Chấp hành tốt qui chế của đơn vị.
Biểu 2.4: Bảng thanh toán tiền thưởng T8/2010
Bộ phận : Tổ 1 – Phân xưởng 1.
STT Họ và tên Mức thưởng Ghi chú
Xếp loại
thưởng
Số tiền Ký nhận
1 Nguyễn Đức Thắng A 400.000
2 Trần Thu Hà A 400.000
3 Hoàng Thị Hạnh B 300.000
4 Đỗ Quang San C 200.000
5 Trần Thu Hà A 400.000
Cộng 1.700.000
Công ty thanh toán lương tháng này vào ngày 05 đến 10 tháng sau. Trong tháng
tuỳ theo tình hình của công nhân viên có thể được tạm ứng lương theo yêu cầu.
Lương tạm ứng được quy định bằng 1/3 lương cấp bậc và căn cứ vào bản thân
người lao động và số công của công nhân đạt được khi yêu cầu tạm ứng. Căn cứ vào
số tiền thanh toán tạm ứng kế toán lập phiếu chi, tạm ứng để thủ quỹ tiến hành chi.
23. 23
Biểu 2.5: Giấy đề nghị tạm ứng.
Công ty Cổ phần Pin Hà Nội
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 18 tháng 8 năm 2010
Kính gửi: Giám đốc Công ty Cổ phần Pin Hà Nội
Tên tôi là: Đỗ Xuân Lâm
Địa chỉ : Phòng kĩ thuật
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 1.500.000đ
Viết bằng chữ: Một triệu năm trăm ngàn đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Con ốm
Thời gian thanh toán: 06/9/2010
Giám đốc Công ty
( ký tên , đóng dấu)
Kế toán
( ký tên )
Người đề nghị tạm ứng
( ký tên)
Biểu 2.6: Phiếu chi.
Công ty Cổ phần Pin Hà Nội
72- Đường Phan Trọng Tuệ – Hà Nội
PHIẾU CHI
Quyển số:
Số:
Ngày18 tháng 08 năm 2010
Họ tên người nhận tiền: ĐỖ XUÂN LÂM
Địa chỉ: Phòng kĩ thuật
Lý do chi : Tạm ứng lương
Số tiền: 1.500.000đồng
Viết bằng chữ: Một triệu năm trăm ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: ( viết bằng chữ): Một triệu năm trăm ngàn đồng chẵn.
Ngày 18 tháng 08 năm 2010
Giám đốc KT trưởng Người lập
phiếu
Thủ quỹ Người nhận
tiền
2.1.2.2. Tính lương đối với bộ phận lao động trực tiếp.
24. 24
Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất phụ thuộc vào khối lượng công việc
hoàn thành của từng tổ, nhóm. Hàng tháng đơn vị tiến hành nghiệm thu, tính toán giá
trị thực hiện và mức lương tương ứng ( trường hợp công việc làm trong nhiều tháng thì
hàng tháng công ty sẽ tạm ứng lương theo khối luợng công việc đã làm trong tháng).
Các đội sản xuất giao khoán cho các tổ thông qua hợp đồng giao khoán, hợp đồng
giao khoán do đội trưởng, kế toán đội và tổ trưởng các đội nhận khoán tiến hành lập
khi giao khoán công việc. Trong hợp đồng giao khoán có ghi rõ chi tiết về khối lượng
công việc được giao, yêu cầu kỹ thuật và đơn giá khoán. Đơn giá khoán là đơn giá
từng phần việc trong dự toán. Các tổ tiến hành thi công trong hợp đồng làm khoán.
Tiền lương trả cho công nhân được ghi trong hợp đồng giao nhận khoán theo yêu cầu
hoàn thành công việc ( về thời gian, số lượng, chất lượng,…).
Tiền lương của người lao động phải được thể hiện đầy đủ trong sổ lương theo mẫu
thống nhất của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành.
Việc thanh toán lương phải căn cứ vào các chứng từ gốc như bảng chấm công,…
Bảng chấm công tính lương của tổ, đội phải có sự xác nhận của đội trưởng, của thống
kê và kế toán đội ngũ về phòng tổ chức hành chính, phòng tài vụ kiểm tra, giám đốc
duyệt trước khi cấp phát lương cho công nhân.
Phương pháp 1: Khoán sản phẩm đến người công nhân như sản xuất
TLKSP = Số lượng sản phẩm hoàn thành x đơn giá TL/1SP
Với cách thức trả lương này người công nhân đã quan tâm đến khối lượng, chất
lượng sản phẩm có động lực thúc đẩy hoàn thành định mức lao động. Tuy nhiên nó lại
chưa khuyến khích công nhân làm tăng khối lượng sản phẩm do đơn giá sản phẩm
chưa lũy tiến, chưa tăng theo khối lượng sản phẩm vượt mức kế hoạch.
Phương pháp 2: Áp dụng cho các công việc có yêu cầu kỹ thuật:
Lương khoán của một
người
=
Tổng lương khoán của tổ
X
Số xuất phân phối của
mỗi người
Tổng số xuất phân phối
của tổ
Lương khoán của tổ = Đơn giá TL/SP x khối lượng SP hoàn thành
Số xuất phân phối của = Số công làm khoán của x Hệ số chênh lệch
mỗi người mỗi người lương của mỗi người
25. 25
Hệ số chênh lệch lương =
Hệ số lương cấp bậc của từng người
Hệ số cấp bậc lương của người thấp nhất trong tổ
Ví dụ: Tổng số lương khoán của các tổ trong tháng theo mức độ hoàn thành một công
việc được xác định = 7.000.000 đồng. Trong tổ có 5 công nhân: 2 công nhân bậc V, 2
công nhận bậc IV và 1 công nhân bậc III. Căn cứ vào bảng hệ số lương ta tính được
bảng lương của tổ như sau:
Biểu số 2.7: Bảng chia lương khoán
Bảng chia lương khoán
Tổ 1- PX1
STT Công nhân Số
công
Hệ số
lương
Hệ số
chênh lệch
lương
Số xuất
phân
phối
Thành
tiền
Ký
nhận
1 2 3 4 5 6 = 3 x5 7 8
1 Nguyễn Đức Thắng 28 2,67 1,43 40,04 1.628.683 -
2 Trần Thu Hà 25 2,67 1,43 35,75 1.454.181 -
3 Hoàng Thị Hạnh 29 2,34 1,26 36,54 1.486.315 -
4 Đỗ Quang San 26 2,34 1,26 32,76 1.332.559 -
5 Trần Thu Hà 27 1,86 1,0 27 1.098.262 -
Tổng cộng 135 172,09 7.000.000
Việc tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo nhóm, tổ, đội thì căn cứ
vào số lượng thời gian lao động mà chưa tính đến chất lượng công việc của từng người
trong tháng. Để đảm bảo tính công bằng trong việc tính lương thì công ty phải xây
dựng hệ số lương cấp bậc công việc và bằng xác định chất lượng công tác của từng cá
nhân.
26. 26
Phương pháp 3: Áp dụng cho những công việc không yêu cầu kỹ thuật cao, chủ
yếu là lao động phổ thông
Lương khoán một người x Số công của từng người
Chế độ trả lương khoán theo nhóm thường được áp dụng đối với những công
việc có tính chất tổng hợp, gồm nhiều khâu liên kết, nếu chia thành nhiều chi tiết, bộ
phận riêng rẽ thì không có lợi cho việc đảm bảo chất lượng sản phẩm. Tiền được trả
dựa vào kết quả lao động sản xuất của cả tổ đội. Trả lương theo hình thức này sẽ là
động lực kích thích cá nhân quan tâm đến kết quả cuối cùng của tập thể, nhóm, hơn
nữa còn đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động.
Ngoài ra đối với những công việc mà công ty không thể tiến hành xây dựng
định mức lao động một cách chặt chẽ, chính xác hoặc những công việc dựa vào khối
lượng hoàn thành định mức khoán thì công ty áp dụng chế độ tiền lương theo thời gian
công nhật
Tiền lương theo = Tiền lương một x Ngày công thực tế
công nhật ngày công
Tiền lương một ngày công = HSCT x
Trong đó:
HSCT: Hệ số mức lương do công ty quy định
TLCB: Tiền lương cơ bản
NCCĐ: Ngày công chế độ
Ví dụ: Một thợ bậc VII làm công tác duy tu, bảo dưỡng máy móc, thiết bị cho một đội
sản xuất của công ty thì tiền lương của người đó được tính như sau:
Tiền lương một ngày công = 2,0 x 4,32 x = 242.585 đồng/ngày
Trong tháng người công nhân đó làm việc 20 ngày
=> Tiền lương tháng = 242.585 x 20 = 4.851.700 đồng
2.1.3. Tài khoản sử dụng.
Để phản ánh tổng hợp tiền lương kế toán của Công ty sử dụng chủ yếu tài
khoản như sau:
- TK 334: “Phải trả công nhân viên”
27. 27
Nội dung phản ánh tình hình tiền lương, tiền công, BHXH cho cán bộ công nhân viên.
Kết cấu :
+ Bên Nợ : - Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản đã
trả, đã ứng cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền thưởng của người lao động.và
các khoản khác
+ Bên Có : - Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thực tế
phải trả cho người lao động.
+ Dư Có : Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao động trong
kỳ.
Trường hợp cá biệt TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số đã trả quá số tiền phải
trả cho CNV.
TK334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: thanh toán lương và thanh toán các
khoản khác
TK334 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK3341 “ Phải trả công nhân viên”: Phản ánh các khoản phải trả và thanh toán các
khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương,
BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
TK3348 “Phải trả người lao động khác”: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng có tính chất tiền công và các khoản khác thuộc
về thu nhập của người lao động.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như TK 111, 112, 641, 642,
622, 627…
2.1.4 Quy trình kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần pin Hà Nội.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ trình tự hạch toán lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.
Phải trả
Tính lương
và các khoản khác
phải nộp (nếu có)
TK111 TK334 TK335
TK333
TK662
Thuế thu nhập
Thanh toán lương
28. 28
Khi nhận được một đơn hàng sản xuất, các tổ đội trưởng phải căn cứ vào bảng
phân tích đơn giá chi tiết của giá trị sản xuất, khối lượng công việc và thời gian để
thống kê số lượng lao động cần thiết để tham gia sản xuất sản phẩm. Hàng ngày, đội
trưởng căn cứ vào tay nghề, cấp bậc thợ để phân công công tác để đảm bảo công tác
sản xuất. Cuối ngày làm việc chấm công năng suất chất lượng cho tổ viên, người có
năng suất cao,chất lượng tốt thì được cộng thêm, người có năng suất thấp thì bị trừ
công.
Cuối tháng tổ trưởng gửi bảng chấm công ( biểu số 1), biên bản bàn giao nghiệm thu
sản phẩm hoàn thành, phiếu nghỉ hưởng BHXH( biểu số 2), hợp đồng giao nhận( biểu
số 4), biên bản nghiệm thu ( biểu số 5), bảng thanh toán lương( biểu số 6)… cho kế
toán tại tổ đội của mình để họ lên sổ chi tiết TK334 ( biểu số 7) theo dõi tiền lương
phải trả CNV của mỗi đội tổ.
29. 29
Biểu 2.8: Sổ cái tài khoản 334.
(TRÍCH ) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 334
Phải trả công nhân viên
Năm 2010 ĐVT: Đồng
Ghi Có các TK đối ứng
với Nợ TK này
Tháng 1 …. Tháng 8 … Tháng 12 Cộng
TK 111
TK 338.3
TK 338.4
TK 338.9
584.163.281
31.072.515
6.214.503
4.143.002
Cộng phát sinh Nợ
Có
625.593.301
625.593.301
Số dư cuối tháng Nợ
Có
Hà Nội, Ngày…tháng…năm…
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
30. 30
2.2. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PIN HÀ NỘI.
2.2.1. Chứng từ sử dụng.
Để hạch toán các khoản trích theo lương Công ty chủ yếu sử dụng các loại
chứng từ sau :
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán BHXH
- Các phiếu chi, các tài liệu chứng từ khác có liên quan đến các khoản trích nộp
có liên quan. Ví dụ như giấy chứng nhận của bệnh viện, của cơ quan bảo hiểm,…
2.2.2. Tài khoản sử dụng.
Phản ánh tình hình thanh toán, hạch toán các khoản trích theo lương kế toán sử
dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- TK 338: Phải trả, phải nộp khác
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
- TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 338 dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho
các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, các
khoản khấu trừ vào lương theo qui định cầu toà án ( tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con
ngoài giá thú...), giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký
quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ...
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 338 :
+ Bên Nợ :
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
31. 31
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu xuất trước vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
+ Bên Có : Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ qui định.
Dư Nợ ( nếu có ) :
- Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
- Số trả thừa phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Dư Có : Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán các khoản trích theo lương còn phản ánh vào
các tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112...
2.2.3. Quy trình kế toán.
2.2.3.1 Quy trình ghi sổ kế toán ci tiết các khoản trích theo lương tại Công ty.
Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết các khoản trích theo lương
Hàng tháng Công ty nộp BHXH cho cơ quan BHXH đồng thời làm thủ tục thanh
toán BHXH cho công nhân viên trong tháng, gửi chứng từ hợp lệ để cấp tiền thanh
toán BHXH cho CNV công ty. Sau khi tổng hợp tất cả các phiếu nghỉ hưởng BHXH
và phiếu thanh toán tiền BHXH của CNV trong tổ theo danh sách số người lao động
được hưởng trợ cấp BHXH( biểu số 12) đội kế toán tổ đội lập bảng thanh toán BHXH
(biểu số 13) gửi lên phòng kế toán của công ty. Kế toán trong từng tổ đội cũng căn cứ
vào các chứng từ gốc: bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán
BHXH,…và tiến hành trích các quỹ theo lương theo đúng tỷ lệ do nhà nước quy định
Danh sách lao động được
hưởng trợ cấp BHXH
Bảng thanh toán BHXH
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Sổ chi tiết
TK338
Bảng kê trích
nộp các khoản
theo lương
Kế toán
tổng hợp
32. 32
sau đó vào sổ chi tiết tài khoản 338( biểu số 14) để theo dõi các khoản trích theo lương
của tổ, đội mình
Công ty thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước như trong trường
hợp nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn rủi ro có xác nhận của cơ quan y tế. Thời
gian hưởng BHXH sẽ được căn cứ như sau:
Nếu làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng BHXH:
- Dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày/năm
- Từ 15 năm đến 30 năm được nghỉ 40 ngày/năm
- Trên 30 năm được nghỉ 50 ngày/năm
Nếu bị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được Bộ y tế ban hành thì thời gian
nghỉ hưởng BHXH không quá 180 ngày/năm không phân biệt thời gian đóng BHXH.
Tỷ lệ hưởng BHXH trong trường hợp này được hưởng 75% lương cơ bản.
Với công thức tính lương BHXH trả thay lương như sau:
Mức lương
BHXH trả thay
lương
=
Mức lương cơ bản
x
Số ngày nghỉ
hưởng
BHXH
x
Tỷ lệ
hưởng
BHXH
26 ngày
Chứng từ kế toán BHXH trả thay lương công ty sử dụng gồm: phiếu nghỉ hưởng
BHXH và bảng thanh toán BHXH:
-Phiếu nghỉ hưởng BHXH:
+ Trong thời gian lao động, người lao động bị ốm được cơ quan y tế cho phép
nghỉ, người được nghỉ phải báo cáo cho công ty và nộp giấy nghỉ phép cho người phụ
trách chấm công. Số ngày nghỉ thực tế của người lao động căn cứ theo bảng chấm
công hàng tháng.
+ Cuối tháng, phiếu nghỉ hưởng BHXH kèm theo bảng chấm công được kế toán
của đơn vị chuyển về phòng kế toán công ty để tính BHXH. Tuỳ thuộc vào số người
phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của từng đơn vị mà kế toán
có thể lập bảng thanh toán BHXH cho từng phòng ban, đơn vị, bộ phận hay toàn công
33. 33
ty. Cơ sở để lập bảng thanh toán BHXH là phiếu nghỉ hưởng BHXH. Khi lập phải
phân bổ chi tiết theo từng trường hợp: nghỉ bản thân ốm, con ốm, tai nạn lao động, tai
nạn rủi ro, thai sản... Trong mỗi khoản phải phân ra số ngày và số tiền trợ cấp BHXH
trả thay lương.
+ Cuối tháng kế toán tính toán tổng hợp số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng
người và cho toàn công ty, bảng này phải được nhân viên phụ trách về chế độ BHXH
của công ty xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi. Bảng này được lập
thành 02 bản : 01 bản gửi cho cơ quan quản lý Quỹ BHXH cấp trên để thanh toán số
thực chi, 01 bản lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ khác có liên quan.
Cùng với việc chấm công, phòng tổ chức - hành chính còn theo dõi tình hình
nhân viên nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động... trong trường hợp có nhân viên của
một bộ phận (đơn vị) nào đó rơi vào trường hợp trên thì phải có giấy chứng nhận của
cơ quan y tế xác nhận là bị ốm, thai sản, tai nạn lao động...
Khi CBCNV có giấy chứng nhận nghỉ vì bất kỳ một lý do chính đáng nào thì sẽ
được công ty căn cứ vào giấy chứng nhận đó để thanh toán trợ cấp BHXH.
Cuối tháng phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm phải thanh toán tiền lương
đầy đủ cho từng CBCNV theo số ngày thực làm của mỗi người thể hiện trên bảng
chấm công và bảng thanh toán lương từng tháng của từng bộ phận.
Ví dụ: Trong tháng 8/2010, anh Phạm Văn Long là nhân viên thuộc phòng KH -
VT của công ty bị ốm có xác nhận của bác sỹ. Theo bảng chấm công số ngày công
thực tế trong tháng là 26 ngày, anh nghỉ ốm 05 ngày. Mức lương cơ bản của anh là
3.043.000 đ/tháng. Theo chế độ hiện hành thì anh được hưởng mức lương BHXH trả
thay lương được tính như sau:
Số tiền lương BHXH
trả thay lương
=
3.043.000
x 5 x 75% = 438.894đ
26 ngày
Vậy anh Long sẽ được hưởng mức lương BHXH trả thay lương tháng 8/2010 là
438.894 đồng.
Biểu 2.9: Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Giấy chứng nhận nghỉ ốm).
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH.
34. 34
(Mặt trước)
(Mặt sau)
(Ghi chú: Phần mặt sau căn cứ để ghi là giấy chứng nhận nghỉ ốm hoặc giấy ra viện)
Bảng thanh toán BHXH:
Sau khi tổng hợp tất cả các phiếu nghỉ BHXH như trên, kế toán lập bảng thanh
toán BHXH cho toàn công ty theo mẫu sau:
Biểu 2.10 Bảng thanh toán BHXH.
Bệnh viện đa khoa Sanh pôn Ban hành theo mẫu tại CV
Số 93TCCĐ kế toán ngày 20/07/1999 của BTC
Số KB/BA GIẤY CHỨNG NHẬN Quyển số: 05
NGHỈ ỐM HƯỞNG BHXH Số : 021375
Họ và tên: Phạm Văn Long Tuổi: 38
Đơn vị công tác: Công ty CP Pin Hà Nội
Lý do nghỉ ốm: Ốm
Số ngày nghỉ việc: 05
(Từ ngày 10/8/2010 đến ngày 14/8/2010)
Ngày 10 tháng 8 năm 2010
Xác nhận của phụ trách đơn vị Y, bác sĩ
Số ngày thực nghỉ: 05 ngày (ký, đóng dấu)
(ký, đóng dấu)
Phần BHXH
Số sổ BHXH : 01133943564
1. Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: 05 ngày
2. Lũy kế ngày nghỉ cùng chế độ : 08 ngày
3. Lương tháng đóng BHXH : 3.043.000 đồng
4. Lương bình quân ngày : 92.578 đồng
5. Tỷ lệ hưởng BHXH : 75 %
6. Số tiền hưởng BHXH : 438.894 đồng
Ngày 16 tháng 8 năm 2010
Cán bộ cơ quan BHXH Phụ trách BHXH đơn vị
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
35. 35
BẢNG THANH TOÁN BHXH
Tháng 8/2010
ĐVT: đồng
TT Họ và tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con
ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ tai
nạn
Tổng
số tiền
Ký
nhận
SN ST SN ST SN ST SN ST
1 Phạm Văn Long 05 438.894 438.894
2 Kiều Thị ngọc 02 240.534 240.534
3 Mai Văn Anh 02 140.244 140.244
Cộng 819.672 819.672
( Tám trăm mười chín ngàn sáu trăm bảy mươi hai đồng )
Kế toán BHXH Nhân viên theo dõi Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ bảng thanh toán BHXH tháng 8/2010, kế toán công ty lập phiếu chi trả tiền
BHXH trả thay lương cho toàn công ty.
- Cụ thể có uỷ nhiệm chi về kinh phí BHXH do cơ quan BHXH cấp cho công ty.
36. 36
Biểu 2.11: Ủy nhiệm chi.
Kế toán công ty viết phiếu chi tiền mặt chi trả tiền BHXH trả thay lương.
Biểu 2.12: Phiếu chi.
2.2.3.2. Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
ỦY NHIỆM CHI Số:32
(Tương đương giấy báo có)
Chuyển khoản tiền : Thư - điện ngày 06/9/2010
Đơn vị trả tiền : Cơ quan BHXH Thanh Trì
Số TK :
Tại ngân hàng :
Đơn vị nhận tiền :Công ty cổ phần Pin Hà Nội
Địa chỉ: Số 72 Đường Phan Trọng Tuệ Thị trấn Văn Điển - Thanh Trì Hà Nội
Số tài khoản : 21104499
Tại ngân hàng : Ngân hàng CP thương mại Á Châu.
Nội dung thanh toán: Cấp kinh phí BHXH
Số tiền : 819.672 đồng
Số tiền viết bằng chữ:
( Tám trăm mười chín ngàn sáu trăm bảy mươi hai đồng )
Ngày 06 tháng 09 năm 2010
Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B
KT chủ Tài khoản Trưởng ngân hàng Trưởng ngân hàng
(Ký, đóng dấu) (Ký, đóng dấu) (Ký, đóng dấu)
Đơn vị: CTy CP Pin Hà Nội Mẫu số: 02 - TT
Địa chỉ:số 72 Đường Phan Trọng Tuệ- Thanh Trì -Hà Nội Theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
PHIẾU CHI Quyển số: 09
Ngày 18 tháng 8 năm 2010 Số: 12
Họ và tên người nhận tiền: Phạm Văn Long Nợ: 334
Địa chỉ: Phòng KH - VT Có: 111
Lý do chi: Chi trả tiền lương BHXH
Số tiền: 438.894 đồng
Bằng chữ: (Bốn trăm ba mươi tám nghìn tám trăm chín mươi bốn đồng.)
Kèm theo: 02 chứng từ gốc: Phiếu nghỉ hưởng BHXH và bảng TT lương BHXH.
Ngày 18 tháng 8 năm 2010
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
37. 37
Để hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN kế toán sử dụng TK 338 chi tiết
theo từng đối tượng:
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
- Tk 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
Biểu 2.13: Sổ cái tài khoản 338.( trích )
Năm 2010 (ĐV: VNĐ)
TK 338.2 “KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN”
Ghi Có các TK đối ứng
với Nợ TK này
Tháng 1 … Tháng 8 … Tháng 12 Cộng
TK 111
TK 622
TK 627
TK 641
TK 642
9.943.205
372.870
131.861
1.981.070
Cộng phát sinh Nợ
Có
124.429.006
124.429.006
Số dư cuối tháng Nợ
Có
0
460.905.139
Ngày ... tháng ... năm ...
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( ký tên ) ( ký tên ) ( ký tên )
Biểu 2.14: Sổ cái tài khoản 338.3.
TK 338.3 “Bảo hiểm xã hội”
38. 38
Ghi Có các TK đối ứng
với Nợ TK này
Tháng 1 … Tháng 8 … Tháng 12 Cộng
TK 111
TK 334
TK 622
TK 627
TK 641
TK 642
31.072.515
74.574.036
2.796.526
988.958
14.858.025
Cộng phát sinh Nợ
Có
0
609.503.460
Số dư cuối tháng Nợ
Có
0
609.503.460
Ngày ... tháng ... năm ...
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( ký tên ) ( ký tên ) ( ký tên )
Biểu 2.15: Sổ cái tài khoản 338.4.
TK 338.4 “Bảo hiểm y tế”
Ghi Có các TK đối ứng
với Nợ TK này
Tháng 1 … Tháng 8 … Tháng 12 Cộng
TK 334
TK 622
TK 627
TK 641
TK 642
6.214.503
9.943.205
372.870
131.861
1.981.070
Cộng phát sinh Nợ
Có
0 18.553.509
Số dư cuối tháng Nợ
Có
0 18.503.509
Ngày ... tháng ... năm ...
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( ký tên ) ( ký tên ) ( ký tên )
Biểu 2.16: Sổ cái 338.9.
Sổ cái TK 338.9 BHTN
39. 39
Ghi Có các TK đối ứng
với Nợ TK này
Tháng 1 … Tháng 8 … Tháng 12 Cộng
TK 111
TK 334
TK 622
TK 627
TK 641
TK 642
2.824.774
4.660.877
466.087
164.826
2.476.337
Cộng phát sinh Nợ
Có
0
36.012.901
Số dư cuối tháng Nợ
Có
0
36.012.901
Ngày ... tháng ... năm ...
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( ký tên ) ( ký tên ) ( ký tên )
40. 40
Biểu 2.17: Nhật ký chứng từ số 1.
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
THÁNG 8/2010
Stt Ngày
tháng
Số
phiếu
Diễn giải Ghi có TK 111, ghi nợ các TK Cộng có TK 111
334 338 156 642 133 …
Chi lương tháng 8 cho CNV 584.163.281 584.163.281
Chi thưởng tháng 8 cho CNV 1.700.000 1.700.000
Trích BHXH nộp lên cấp trên 124.290.060 124.290.060
Nộp KPCĐ lên cấp trên 12.429.006 12.429.006
Cộng 722.582.347
41. 41
Kế toán dựa vào bảng tổng hợp lương và các khoản quy định về trích BHXH,
BHYT, KPCĐ lên bảng phân bổ tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ.
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH sử dụng các tài khoản sau:
TK 334 Phải trả công nhân viên
TK 338 Phải trả phải nộp khác
TK 338.2 Kinh phí công đoàn
TK 388.3 BHXH
TK 388.4 BHYT
TK 338.9 BHTN
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản sau:
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 Chi phí quản lý phân xưởng
TK 641 Chi phí bán hàng
TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán tính toán các khoản tính theo lương sau đó lập bảng phân bổ tiền lương
như sau:
42. 42
Biểu số 2.18: Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
BẢNG KÊ TRÍCH NỘP CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG
Đơn vị: Công ty CP Pin Hà Nội
Bộ phận: Đội sản xuất số 1.
Tháng 08 năm 2010
T
T
Tên bộ
phận
BHXH BHYT KPCĐ BHTN
Tổng số Trong đó Tổng số Trong đó Tổng số Trong đó Tổng số Trong đó
Trích vào
CP
Trừ vào
lương
Trích vào
CP
Trừ vào
lương
Trích vào
CP
Trừ
vào
lương
Trích vào
CP
Trừ vào
lương
1 Bộ phận
LĐTT
21.587.500 15.700.000 5.887.500 4.415.625 2.943.750 1.471.875 1.962.500 1.962500 1.962.500 981.250 981.250
2 Bộ phận
QLPX
10.238.800 7.446.400 2.792.400 2.094.300 1.396.200 698.100 930.800 930.800 0 930.800 465.400 465.400
3 Bộ phận
QLDN
16.429.600 11.948.800 4.480.800 3.360.600 2.240.400 1.120.200 1.493.600 1.493.600 0 1.493.600 746.800 746.800
Cộng 48.255.900 35.095.200 13.160.700 9.870.525 6.580.350 3.290.175 4.386.900 4.386.900 0 4.386.900 2.193.450 2.193.450
43. 43
Biểu 2.19: Nhật ký chứng từ số 7.
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Tháng 8 năm 2010
Đơn vị tính: đồng
STT
Các TK ghi
Có
Các TK
ghi Nợ
142 335 … 334 338
TK phản ánh NKCT
Tổng chi phí
NKCT
Số:…
NKCT
Số: …
…
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1 TK 154
2 TK 622 497.160.239 94.460.445
3 TK 627 18.643.509 3.542.267
4 TK 641 6.593.052 1.252.680
5 TK 642 99.053.499 18.820.165
Cộng 621.450.299 118.075.557
44. 44
Sau khi hoàn tất công việc ghi NKCT số 7 phần một chi phí sản xuất kinh
doanh của toàn công ty. Số liệu trên NKCT số 7 phần I được sử dụng để ghi sổ cái các
TK 334, 338 và các TK liên quan khác như 622, 627, 641, 642.
Căn cứ để ghi sổ cái các TK 334,338.
Tổng số phát sinh bên Có TK 334, TK338 được lấy trên dòng tổng cộng ghi Có
TK 334, TK 338 đối ứng với Nợ các TK. Còn số phát sinh bên Nợ các TK 334, TK
338 được lấy từ các NKCT liên quan đến các TK ghi Có.
45. 45
Biểu 2.20: Nhật ký chứng từ số 10.
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10
Ghi có TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
Tháng 8 năm 2010
TT Diễngiải Sốdưđầukỳ GhiCóTK338–Ghi Nợ các TKkhác GhiNợTK338–Ghi CóTKnày Dư cuối kỳ
Nợ Có TK622 TK627 TK641 TK642 TK334 CộngCóTK
338
TK111 TK
112
TK
152
TK
336
CộngNợ
TK338
Nợ Có
I KPCĐ-TK338.2 460.905.139 9.943.205 372.870 131.861 1.981.070 12.429.006 37.287.018 37.287.018 437.110.127
Trích 2% KPCĐ 9.943.205 372.870 131.861 1.981.070 12.429.006 37.287.018 37.287.018
II BHXH-TK338.3 485.213.400 74.574.036 2.796.526 988.958 14.858.025 31.072.515 124.290.060 497.642.460
Thu 6% BHXH
Trích16% BHXH 485.213.400 74.574.036 2.976.526 988.958 14.858.025 31.072.515 124.290.060 497.642.460
III BHYT-TK338.4 9.943.205 372.870 131.861 1.981.070 6.214.503 12.429.006
Thu 1.5% BHYT
Trích 3% BHYT 9.943.205 372.870 131.861 1.981.070 12.429.006
IV BHTNTK3389 6.628.803 248.580 87.907 1.320.713 4.142.702 8.286.004
Thu 1%
Trích 1% 6.628.803 248.580 87.907 1.320.713 8.286.004
Cộng 18.643.509 18.643.509
46. 46
(Nhật ký chứng từ số 1,2,7…) đối ứng với Nợ TK 334, 338 để ghi như các tài khoản
111, 121 141. Căn cứ để ghi sổ cái TK 622.
Tổng số phát sinh bên Nợ TK 334, 338 được lấy trên dòng tổng cộng ghi Nợ TK 622
đối ứng với các TK. Còn số phát sinh bên Có TK 622 được lấy từ bảng phân bổ tiền
lương và trích BHYT, BHXH, KPCĐ đối ứng với bên Có của TK 334, 338.
47. 47
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI.
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG - CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY VÀ PHƯƠNG HƯỚNG
HOÀN THIỆN.
3.1.1 Một số đánh giá chung.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu thực tế về công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần Pin Hà Nội. Trên cơ sở kiến thức được
học tại trường, kiến thức thu thập từ sách vở, tạp chí và nhất là tiếp xúc trực tiếp với
Công ty cổ phần Pin Hà Nội. Xin phép có một vài nhận xét về công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Pin Hà Nội.
3.1.1.1 Về hạch toán lao động.
Việc thực hiện công tác hạch toán về lao động ở Công ty được cán bộ tổ chức
phòng Lao động tiền lương tiến hành trên ba phương diện sau:
- Hạch toán về lao động: Được cán bộ quản lý phòng Tổ chức lao động kết hợp
chặt chẽ với các quản đốc phân xưởng theo dõi toàn bộ công nhân làm việc dựa trên
bảng chấm công trực tiếp từ tổ trưởng tổ sản xuất của từng bộ phận báo lên theo quy
mô quản lý từ trên xuống dưới mỗi ngày làm việc tổ trưởng tổ sản xuất báo cáo số
lượng lao động có mặt hay vắng mặt của từng tổ mà mình quản lý cho quản đốc phân
xưởng. Quản đốc phân xưởng tập hợp lại để báo cáo lên phòng Tổ chức lao động và
tiền lương để ghi vào sổ chấm công.
Với phương pháp trực tiếp quản lý từng bộ phận như vậy cho nên cán bộ quản lý
có thể biết được rõ ràng số lượng công nhân viên làm việc trong từng ngày.
- Hạch toán về thời gian lao động: Quá trình quản lý và sử dụng thời gian lao
động một cách chặt chẽ và hợp lý tại Công ty làm cho việc sản xuất và hoàn thành kế
hoạch sản xuất rất kịp thời và đáng hoan nghênh. Song đây cũng chưa hẳn là một giải
pháp tốt nhất. Đối với bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất như vậy việc quản lý thời
gian lao động chặt chẽ là rất đúng, bởi lẽ đây là đội ngũ trực tiếp làm ra sản phẩm.
Nhưng chính vì đội ngũ trực tiếp sản xuất ra sản phẩm thì đòi hỏi cán bộ quản lý chặt
chẽ ép công nhân làm đúng, đủ thời gian làm việc sao cho hợp lý để khỏi làm phật
48. 48
lòng công nhân viên. Trong công tác quản lý không cứ phải quản lý chặt chẽ làm
đúng, đủ thời gian quy định của người lao động “Cương nhu đúng lúc” ,tạo cho người
lao động làm việc với tinh thần thoải mái sẽ thu được nhiều kết quả hơn. Mặt khác
công nhân sẽ thấy mình được quan tâm thực sự từ phía Ban lãnh đạo. Trên cơ sở đó họ
gắn bó hết mình với Công ty. Vì danh lợi của Công ty trong quá trình làm thêm giờ
phải trả thù lao xứng đáng để tái sản xuất sức lao động củ công nhân như luật đã định.
- Hạch toán kết quả lao động: Công ty luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm
hoàn thành vì thế sản phẩm hoàn thành của tổ sản xuất nào tốt xấu có thưởng phạt rõ
ràng. Kết quả tay nghề lao động luôn được Công ty kiểm tra theo định kỳ nhằm nâng
cao hệ số tay nghề cho phù hợp .
Công ty chú tâm đến trình độ tay nghề của từng người để cố gắng sắp xếp theo
đúng trình độ chuyên môn mà họ được đào tạo.
3.1.1.2. Tính lương và BHXH trả cho công nhân viên.
- Tính lương phải trả cho công nhân viên
Việc thực hiện áp dụng hai hình thức trả lương: hình thức tiền lương theo thời
gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm của Công ty là rất phù hợp, bảo đảm công
bằng cho công nhân sản xuất tạo động lực kích thích người lao động quan tâm đến
việc sản xuất và yêu nghề.
- Hạch toán tiền lương theo thời gian: Việc tính lương theo thời gian chỉ áp dụng
cho các bộ phận gián tiếp và cho công nhân sản xuất ở những tháng ít công việc hay
ngưng sản xuất, mất điện. Cho nên công ty sản xuất theo mức độ trung bình.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm:được áp dụng cho những công nhân trực tiếp
sản xuất . Điều đó cũng phản ánh đúng được nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng
theo khả năng của người lao động”. Tuy nhiên trả lương theo phương pháp này vẫn
chưa thực sự thúc đẩy hết mình của công nhân trong quá trình làm việc.
- Trích BHXH, trợ cấp cho công nhân viên
Cũng như các công ty khác, Công ty cổ phần Pin Hà Nội áp dụng đúng luật quy
định về BHXH và trợ cấp khác đầy đủ, kịp thời cho công nhân viên và cơ quan
BHXH.
49. 49
3.1.1.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kế toán Tổng hợp tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên các sổ
sách như: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, nhật ký chứng từ sổ cái các TK 334,
338.2, 338.3, 338.4, 338.9 và một số bảng biểu kế toán khác theo đúng chế độ kế toán
quy của Bộ Tài chính ban hành. Công ty áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chứng
từ” cho nên việc thực hiện ghi chép đối chiếu và kiểm tra rất đơn giản và dễ hiểu. Qua
nhưng phân tích trên em đưa ra một số ưu nhược điểm sau.
3.1.2. Ưu điểm.
Công ty là một trong những đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh về các chế độ hạch toán
của Bộ Tài chính. Đầu tiên là các vấn đề hình thành quĩ lương. Công ty đã chấp hành
tương đối nghiêm chỉnh theo đúng hướng dẫn trong thông tư của Bộ Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tiền lương và tiền thưởng trong doanh
nghiệp.
Về bộ máy của kế toán Công ty chuyên sâu, mỗi kế toán có trách nhiệm làm một phần,
phần hành cụ thể nên phát huy được tính tự giác sự thành thạo trong công việc, các
phần hành được phối hợp với nhau một cách khéo léo. Công tác kế toán hạch toán tiền
lương và các khoản tính theo lương cũng như các phần hành khác luôn hoàn thành
nhiệm vụ của mình. Các chế độ về lương, thưởng, phụ cấp của Nhà nước luôn được
thực hiện đầy đủ, chính xác công tác tổ chức tính lương và thanh toán lương được làm
tốt. Việc hạch toán tiền lương đã được Công ty sử dụng máy tính, áp dụng các chương
trình kế toán góp phần tăng tính chính xác, thuận lợi. Hệ thống chứng từ ban đầu được
phân loại và được bảo quản cẩn thận, sổ sách ghi đơn giản, dễ hiểu. Nhờ vậy, việc
thanh toán hạch toán tiền lương và các khoản khác được đầy đủ, chính xác và kịp thời
phản ánh đúng hao phí sức lao động mà công nhân bỏ ra, khuyến khích người lao động
hăng say sản xuất.
Công ty đã áp dụng hình thức kế toán tập trung tức là toàn Công ty chỉ có một
phòng kế toán hạch toán chung, còn ở các tổ đội chỉ cử kế toán thống kê, theo dõi,
giao dịch và làm việc trực tiếp ở phòng kế toán công ty dưới sự chỉ đạo của kế toán
trưởng và ban giám đốc công ty. Về hình thức kế toán hiện nay công ty áp dụng hình
thức chứng từ ghi sổ rất phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Do vậy mà kế toán
50. 50
có thể quản lý các chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu với tổng số tiền mà kế toán đã
ghi trên các tài khoản được chính xác, kịp thời sửa chữa sai sót và hơn thế nữa là việc
tính lương cho cán bộ công nhân viên được phản ánh đúng số công làm việc thực tế
của công nhân viên.
Các chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với
yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và sơ sổ pháp lý của nghiệp vụ. Các chứng từ đều
được sử dung đúng mẫu của bộ tài chính, những thông tin kinh tế về nội dung của các
nghiệp vụ. Kinh tế phát sinh đều được nghi đày đủ, chính xác vào chứng từ, các chứng
từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, điều chỉnh và xử lý kịp thời.
Đối với công tác hạch toán tổng hợp: Công ty áp dụng đầy đủ chế độ tài chính,
kế toán của bộ tài chính ban hành để phù hợp với tình hình và đặc điểm của công ty,
kế toán đã mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh một cách chi tiết hơn, cụ thể
hơn, tình hình biến động của các tài khoản đã giúp cho kế toán thuận tiện hơn cho việc
nghi chép một cách đơn giản, rõ ràng mang tính thiết thực, giảm nhẹ phần viêck kế
toán, chánh sự chồng chéo, việc ghi chép kế toán.
Công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương luôn được
hoàn thành. Các chế độ về lương, thưởng, phu cấp... của nhà nước luôn được thực hiện
đầy đủ và chính xác. Công việc tổ chức tính lương và thanh toán lương đã được làm
tốt, với hệ thống sổ sách khá đầy đủ, hoàn thiện với việc nghi chép số liệu chung thực
và khách quan theo đúng quy định của nhà nước. Hệ thốnh sổ sách chứng từ ban đàu
về tiền lương ban đầu về tiền lương luôn phản ánh đầy đử số lượng và chất lượng.
Về việc tổ chức tính lương và thanh toán lương công ty luôn nhận thức được chi
phí nhân công là một trong ba khoản mục chủ yếu cấu thành lên giá thành sản phẩm
lên kế toán tiền lương luôn ý thức được trách nhiệm tính đúng, tính đủ kịp thời lương
cho cán bộ công nhân viên. Ngoài ra công ty còn khuyến khích công nhân hoàn thành
tốt công việc bằng cách tăng tiền thưởng, bồi dưỡng.
Về quỹ lương và các khoản trích: Ngay từ đầu công ty đã xây dựng quỹ tiền
lương để trả CBCNV, hàng năm căn cứ vào kết quả hoạt động của năm, của mức lợi
nhuận năm trước để xây dựng mức lương cho năm nay. Công ty đều tiến hành các quỹ
theo đúng quy định, các quỹ tiền thưởng lên tiền lương của CBCNV ngày càng cao.
Các quỹ BHXH, BHYT vẫn được thành lập mặc dù chỉ có một bộ phận cán bộ tham
51. 51
gia BHXH và được trích theo đúng quy đinh. Về tổ chức công đoàn là đại diện cho tập
thể CBCNV trong công ty luông đứng ra đảm bảo sự công bằng quyền lợi cho
CBCNV. Nguồn quỹ KPCĐ của công ty được trích theo đúng tỷ lệ và để trả thưởng
cho CBCNV hoàn thành tốt công việc của mình và thăm hỏi gia đình công nhân khi có
công việc hay khi ốm đau.
3.1.3. Hạn chế.
Tuy nhiên những mặt tích cực nêu ở trên công tác kế toán tiền lương ở Công ty
còn những mặt tồn tại là:
- Hệ thống thang bậc lương mới thì tiền lương trả cho người lao động ở doanh nghiệp
kinh doanh thương mại trong hoàn cảnh mới cũng chưa được so với mặt bằng giá cả
hàng hóa, mức sống dân cư đô thị.
- Hiện nay Công ty đang áp dụng kế toán máy với kế toán thủ công dẫn đến máy vi
tính chưa được áp dụng có hiệu quả.
- Kết cấu của bảng phân bổ tiền lương chưa hợp lý, Công ty không sử dụng TK 641
“chi phí bán hàng” nhưng Công ty có khả năng tổng hợp bảng phân bổ lương và các
khoản trích theo lương theo đúng quy định của Nhà nước.
- Công ty vẫn chưa thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
viên, là động lực giúp công nhân tăng năng suất lao động tiết kiệm vật tư và còn phát
minh nhiều sáng kiến thúc đẩy nhanh tiến độ công việc. Công ty phải bổ sung thêm
chế độ tiền thưởng để khen thưởng kịp thời cho người lao động làm việc đủ ngày hoàn
thành tốt các chỉ tiêu, tiết kiệm vật tư.
- Về việc tính lương: Mặc dù đã áp dụng hệ thống lương cấp bận theo quy định nhưng
mức lương này theo ban giám đốc quyết định nên vẫn mang tính chủ quan. Trong khi
hạch toán lương công nhân làm vào các ngày nghỉ, ngày lễ vẫn hạch toán như ngày
công bình thường là chưa hợp lý. Ngoài ra không trích trước tiền lương nghỉ phép cho
CBCNV trong kỳ, chỉ những cá nhân tham gia BH mới được hưởng những chế độ,
điều này là đúng nhưng lại chưa đảm bảo với những công nhân khác nhất là những
công nhân có hoàn cảnh khó khăn.
3.1.4. Phương hướng hoàn thiện.
Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán lương và các khoản phải trích theo
lương tại Công ty cổ phần Pin Hà Nội muốn tính khả thi trước hết phải đáp ứng những
yêu cầu sau:
52. 52
- Hoàn thiện phải tuân thủ hệ thống kế toán. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý
kinh tế của Nhà nước. Mỗi quốc gia đều có một cơ chế tài chính nhất định và xây dựng
một chế độ kế toán riêng, phù hợp với cơ chế tài chính áp dụng thống nhất trong toàn
bộ nền kinh tế của nước mình. Các doanh nghiệp có thể áp dụng linh hoạt nhưng phải
tuân thủ đúng chế độ kế toán đó. Việc tuân thủ này nhằm đảm bảo sự thống nhất trong
quá trình kiểm tra, giám sát các cơ quan chức năng.
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Hệ thống kế toán được ban hành dù là rất chi tiết song đó vẫn là một
bản thiết kế tổng thể. Các doanh nghiệp phải tuân thủ nhưng không phải một cách
cứng nhắc mà vẫn có thể áp dụng linh hoạt một cách nhất định, phù hợp với lĩnh vực
hoạt động đặc điểm tổ chức của từng doanh nghiệp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở đáp ứng được các yêu cầu cung cấp thông tin nhanh
chóng, chính xác, kịp thời, đầy đủ phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí: mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp là hiệu quả kinh tế nên bất cứ hoạt động nào cũng không thể tách rời yêu cầu
tiết kiệm chi phí vật tư. Việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản tính
theo lương cũng phải đáp ứng được yêu cầu này.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ
NỘI.
3.2.1.Về tình hình quản lý và sử dụng lao động:
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi doanh
nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động chính là tổ chức lao động một cách
khoa học, kết hợp điều chỉnh quá trình hoạt động của con người và các yếu tố của quá
trình sản xuất để đem lại năng suất lao động cao, hiệu quả tối ưu. Chính vì vậy, cuối
kỳ kinh doanh công ty cần phân tích tình hình lao động để đánh giá kiểm tra sự biến
động về tình hình sử dụng thời gian lao động, về trình độ chuyên môn, tay nghề... Từ
đó tìm biện pháp quản lý và sử dụng lao động ngày một hiệu quả hơn. Phân tích công
việc để hiểu biết đầy đủ công việc, các yếu tố kỹ năng cần thiết, xác định thời gian hao
phí lao động cần thiết, thực hiện các yếu tố công việc làm cho tiết kiệm thời gian và
sức lao động, nâng cao hiệu suất lao động và làm cơ sở định mức lao động
53. 53
Nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động mà trước hết phải phân loại lao động,
căn cứ vào yêu cầu công việc, định hướng sản xuất mà có kế hoạch đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên của công ty. Làm tốt công
tác tuyển chọn lao động.
Xây dựng hệ thống kiểm soát số lượng và chất lượng lao động chặt chẽ để có những
quyết định đúng đắn đối với những nhân viên làm việc theo hợp đồng ngắn hạn (quyết
định có ký tiếp hợp đồng hay không), đảm bảo tận dụng thị trường lao động dồi dào ở
nước ta.
3.2.2. Về hình thức tiền lương và phương pháp tính lương.
Để phân chia hệ số lương của cán bộ quản lý và nhân viên hành chính công ty
phải dựa vào tính chất lao động và năng lực trình độ của người lao động, từ đó xây
dụng một hệ số lương thích hợp, khuyến khích được cán bộ quản lý có nghiệp vụ
mang hết khả năng, trí tuệ phục vụ lợi ích chung của công ty, tránh được những biểu
hiện tiêu cực trong công tác quản lý kinh doanh của công ty. Muốn làm được như vậy,
công ty cần phân công chức năng nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng ban, cụ thể hóa
nhiệm vụ cho từng cán bộ trong cương vị công tác.
Riêng ý kiến của em, công ty nên quy định lại từng hệ số lương cho phù hợp, dựa theo
năng lực trình độ khả năng làm việc của từng người để xếp hệ số lương cho phù hợp.
Thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của người lao động vào chi phí sản
xuất trong tháng: theo em, một năm người lao động được nghỉ phép 12 ngày, số ngày
nghỉ phép sẽ tăng lên nếu số năm công tác của người đó tăng. Vì thế, tính trung bình
toàn công ty, số ngày nghỉ phép bình quân năm là 14 ngày/người lao động. Mức nghỉ
phép tối đa không quá 26 ngày công trong chế độ 1 năm. Từ đó, công ty nên áp dụng
trích trước tiền lương nghỉ phép để giá thành không bị biến động nhiều giữa các kỳ, và
dưới đây là công thức xác định mức trích tiền lương nghỉ phép năm:
Mức trích tiền lương nghỉ
phép toàn công ty trong
năm
=
Tổng tiền lương cơ bản
cả năm toàn công ty x
14 ngày nghỉ phép
bình quân năm
26 ngày chế độ
54. 54
Mức trích này sẽ được phân bổ đều cho các tháng trong năm.
Đối với các nghiệp vụ thanh toán BHXH cho cán bộ công nhân viên: Công ty
không nên sử dụng TK 334 để phản ánh tình hình theo dõi thanh toán BHXH cho cán
bộ công nhân viên vì trong TK đó đã có quá nhiều nghiệp vụ cần theo dõi. Đưa nghiệp
vụ này chuyển sang TK 3383 - BHXH là khoa học và hợp lý nhất. Lúc này kết cấu của
TK 3383 như sau:
Bên Nợ:
- Số đã nộp BHXH cho BHXH Quận.
- Số đã thanh toán BHXH cho cán bộ công nhân viên.
Bên Có:
- Số trích BHXH hàng tháng.
- Số phải thanh toán BHXH cho cán bộ công nhân viên.
- Số còn chưa nộp BHXH cho BHXH Quân.
- Số BHXH chưa thanh toán hết cho CBCNV.
Và theo đó, kế toán sẽ định khoản kế toán nghiệp vụ này như sau (giảm bớt công việc
ghi chép):
Căn cứ vào phiếu thu do BHXH Quận chi trả tiền BHXH cho cán bộ công nhân
viên, kế toán ghi sổ nhật ký chung, sổ cái TK 3383 - BHXH và TK 111 theo định
khoản:
Nợ TK 112 - Tiền mặt
Có TK 3383 - BHXH
Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt về việc trả trợ cấp BHXH cho cán bộ công nhân viên,
kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 3383 - Phải trả phải nộp khác
Có TK 111 - Tiền mặt
Ngoài quy định chung cho việc phân hệ số lương thì công ty cần có một chính
sách ưu đãi cụ thể, để đáp ứng đối với người lao động đã có nhiều năm gắn bó cống