SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
  
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA HỌC
Chuyên ngành: PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
ĐĐềề ttààii
THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
MÔN HÓA HỌC LỚP 11 NÂNG CAO THEO HƯỚNG
TÍCH HỢP CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC
Người hướng dẫn khoa học: ThS. Thái Hoài Minh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu
TP. Hồ Chí Minh 2013
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, bên cạnh sự cố gắng và nổ lực
của bản thân em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm từ thầy cô, gia đình và
bạn bè. Nhân đây, em xin kính gửi lời cám ơn chân thành đến:
Các thầy cô giáo trong Khoa, các thầy cô đã giảng dạy, đào tạo, hướng
dẫn và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt là Cô Thái Hoài Minh đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp
em trong thời gian thực hiện đề tài.
Em cũng xin trân trọng gửi lời cám ơn đến PGS - TS Trịnh Văn Biều,
người thầy đã dành thời gian quý báu của mình để hướng dẫn và cung cấp
nhiều tài liệu giúp em thuận lợi hơn trong quá trình thực hiện khóa luận.
Các thầy, cô giáo và các em học sinh trường THPT Nguyễn Trung Trực,
Tân Hiệp, Thạnh Đông, Hòn Đất - Kiên Giang và THPT Lý Tự Trọng - Khánh
Hòa đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình thực
nghiệm sư phạm.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị đi trước đã giúp đỡ, góp
ý cho em trong quá trình thực hiện đề tài. Cùng với những người bạn trong
lớp Hóa KG đã sát cánh bên em giúp em vượt qua những khó khăn, trở ngại.
Cuối cùng em xin cảm ơn đến gia đình - những người luôn động viên,
khuyến khích để em có đủ nghị lực hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình làm khóa luận, do chưa có kinh nghiệm và thời gian có
hạn nên không tránh khỏi những sai sót, mong thầy cô và các bạn thông cảm.
Sau cùng, em xin gửi lời chúc sức khỏe, thành công đến tất cả mọi người !
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2013
Sinh viên Nguyễn Thị Thu
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Dạnh mục các hình
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU....10
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................................10
1.2. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC HÓA
HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG .............................................................................13
1.2.1. Khái niệm PPDH và PTDH.......................................................................13
1.2.2. Đặc trưng của bộ môn hóa học và PPDH hóa học....................................15
1.2.3. Một số xu hướng đổi mới PPDH hiện nay................................................17
1.2.4. Đổi mới PPDH bằng việc sử dụng các PTDH ..........................................18
1.3. TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC ....19
1.3.1. Tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học...........19
1.3.2. Thuận lợi và thách thức khi ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học ......21
1.4 TỔNG QUAN VỀ BGĐT................................................................................23
1.4.1. Khái niệm BGĐT ......................................................................................23
1.4.2. Cấu trúc chung của BGĐT........................................................................24
1.4.3. Yêu cầu của một BGĐT............................................................................25
1.4.4. Ưu điểm của việc sử dụng BGĐT trong dạy học hóa học ........................26
1.4.5. Một số sai lầm mắc phải khi thiết kế BGĐT.............................................27
1.4.6. Thực trạng về việc sử dụng BGĐT trong dạy học hóa học ở trường phổ
thông ...................................................................................................................29
Chương 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN HÓA HỌC
THEO HƯỚNG TÍCH HỢP CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC .................................37
2.1. HỆ THỐNG CÁC TIÊU CHUẨN CỦA BGĐT HÓA HỌC PHỔ THÔNG
THEO HƯỚNG TÍCH HỢP CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC...................................37
2.1.1. Tiêu chuẩn 1: Về nội dung của BGĐT .....................................................37
2.1.2. Tiêu chuẩn 2: Về hình thức của BGĐT ....................................................39
2.1.3. Tiêu chuẩn 3: Về tổ chức và trình bày của BGĐT....................................40
2.1.4. Tiêu chuẩn 4: Về công nghệ của BGĐT...................................................40
2.1.5. Tiêu chuẩn 5: Về hiệu quả của BGĐT......................................................41
2.2. CÁC DẠNG BGĐT MÔN HÓA HỌC ...........................................................41
2.2.1. Dạng bài về khái niệm, định luật, học thuyết............................................41
2.2.2. Dạng bài về chất - nguyên tố.....................................................................42
2.2.3. Dạng bài về sản xuất hóa học....................................................................42
2.2.4. Dạng bài về luyện tập, ôn tập....................................................................43
2.3. QUY TRÌNH THIẾT KẾ BGĐT.....................................................................43
2.4. HỆ THỐNG CÁC PHẦN MỀM ĐƯỢC TÍCH HỢP VÀO BGĐT TRONG
PHẠM VI ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...........................................................................46
2.4.1. Phần mềm Chemoffice..............................................................................46
2.4.2. Phần mềm Crocodile Chemistry ...............................................................46
2.4.3. Phần mềm McMix.....................................................................................47
2.4.4. Phần mềm Mindjet MindManager ............................................................47
2.4.5. Phần mềm ProShow Gold .........................................................................47
2.4.6. Phần mềm Violet.......................................................................................47
2.4.7. Phần mềm Wondershare QuizCreator.......................................................48
2.5. CÁCH THIẾT KẾ BGĐT CÓ TÍCH HỢP CÁC PHẦN MỀM HÓA HỌC...48
2.6. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CÁC BGĐT HÓA HỌC 11 NÂNG CAO CÓ
TÍCH HỢP CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC ..............................................................64
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................................66
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM.........................................................................66
3.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM ................................................................66
3.3. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM.........................................................................67
3.4. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM ......................................................................67
3.5. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM.......................................................................68
3.5.1. Điều tra cơ bản ..........................................................................................68
3.5.2. Chọn bài thực nghiệm, lớp thực nghiệm - đối chứng ...............................69
3.5.3. Chuẩn bị cho tiết lên lớp ...........................................................................69
3.5.4. Tiến hành giảng dạy, kiểm tra và chấm điểm ...........................................69
3.5.5. Xử lí số liệu...............................................................................................70
3.6. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM...........................................................................71
3.6.1. Kết quả định lượng....................................................................................71
3.6.2. Kết quả định tính.......................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................90
PHỤ LỤC .....................................................................................................................93
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐT : Bài giảng điện tử
CNTT : Công nghệ thông tin
ĐHSP : Đại học Sư phạm
ĐC : Đối chứng
GD & ĐT : Giáo dục và đào tạo
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
PPDH : Phương pháp dạy học
PTDH : Phương tiện dạy học
SGK : Sách giáo khoa
TN : Thực nghiệm
TNSP : Thực nghiệm sư phạm
THPT : Trung học phổ thông
TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh ưu - nhược điểm của một số công trình đi trước .............................10
Bảng 1.2. Danh sách các trường đã điều tra thực trạng việc sử dụng BGĐT ...............30
Bảng 1.3. Danh sách số lượng GV phản hồi phiếu điều tra ở các trường.....................30
Bảng 1.4. Kết quả điều tra câu 1 ...................................................................................30
Bảng 1.5. Kết quả điều tra câu 2 ...................................................................................31
Bảng 1.6. Kết quả điều tra câu 3 ...................................................................................31
Bảng 1.7. Kết quả điều tra câu 4 ...................................................................................32
Bảng 1.8. Kết quả điều tra câu 5 ...................................................................................33
Bảng 1.9. Kết quả điều tra câu 6 ...................................................................................33
Bảng 1.10. Kết quả điều tra câu 7 .................................................................................34
Bảng 1.11. Kết quả điều tra câu 8 .................................................................................35
Bảng 3.1. Danh sách trường, GV giảng dạy, lớp TN - ĐC ...........................................68
Bảng 3.2. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 1 .....71
Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 2 .....71
Bảng 3.4. Phân loại kết quả kiểm tra nhóm 1 và nhóm 2.............................................73
Bảng 3.5. Giá trị các tham số nhóm 1 và nhóm 2 ........................................................74
Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 3 .....75
Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 4 .....75
Bảng 3.8. Phân loại kết quả kiểm tra nhóm 3 và nhóm 4.............................................77
Bảng 3.9. Giá trị các tham số nhóm 3 và nhóm 4 ........................................................78
Bảng 3.10 Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 5 ....78
Bảng 3.11 Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 6 ....79
Bảng 3.12. Phân loại kết quả kiểm tra nhóm 5 và nhóm 6...........................................80
Bảng 3.13. Giá trị các tham số nhóm 5 và nhóm 6 ......................................................81
Bảng 3.14. Kết quả điều tra câu 1 ................................................................................82
Bảng 3.15. Kết quả điều tra câu 2 ................................................................................83
Bảng 3.16. Kết quả điều tra câu 3 ................................................................................83
Bảng 3.17. Kết quả điều tra câu 4 ................................................................................84
Bảng 3.16. Kết quả điều tra câu 5 ................................................................................85
Bảng 3.17. Kết quả điều tra câu 6 ................................................................................85
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc chung của một BGĐT ...........................................................25
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình thiết kế BGĐT .....................................................................43
Hình 2.2. Sơ đồ thư viện tư liệu trong BGĐT...............................................................45
Hình 2.3. Thư viện tài liệu trong BGĐT bài Axit cacboxylic.......................................49
Hình 2.4. Slide chào mừng, kiểm tra bài cũ bài Axit cacboxylic..................................50
Hình 2.5. Giao diện phần mềm Wondershare QuizCreator ..........................................50
Hình 2.6. Màn hình soạn thảo phần mềm Wondershare QuizCreator ..........................51
Hình 2.7. Màn hình soạn thảo câu hỏi ghép đôi............................................................51
Hình 2.8. Màn hình sau khi soạn thảo...........................................................................52
Hình 2.9. Màn hình soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm có hình ảnh...................................52
Hình 2.10. Xuất câu hỏi trắc nghiệm.............................................................................53
Hình 2.11. Bài tập ghép đôi...........................................................................................53
Hình 2.12. Bài tập trắc nghiệm......................................................................................54
Hình 2.13. Slide giới thiệu bài học................................................................................54
Hình 2.14. Slide giới thiệu nội dung bài học.................................................................55
Hình 2.15. Giao diện phần mềm ChemBioDraw Ultra .................................................55
Hình 2.16. Vẽ công thức cấu tạo ...................................................................................56
Hình 2.17. Slide cấu trúc axit cacboxylic......................................................................56
Hình 2.18. Giao diện phần mềm ChemBio3D Ultra .....................................................57
Hình 2.19. Cấu trúc không gian của axit fomic và axit axetic ......................................57
Hình 2.20. Cấu trúc không gian dạng khối....................................................................58
Hình 2.21. Slide cấu trúc không gian của axit cacboxylic ............................................58
Hình 2.22. Giao diện phần mềm Mindjet MindManager..............................................59
Hình 2.23. Cách thiết kế bản đồ tư duy.........................................................................59
Hình 2.24. Hiệu chỉnh màu nền cho bản đồ ..................................................................60
Hình 2.25. Hiệu chỉnh cho từng topic ...........................................................................60
Hình 2.26. Sơ đồ tư duy bài Axit cacboxylic ................................................................61
Hình 2.27. Giao diện phần mềm Violet.........................................................................61
Hình 2.28. Nhập chủ đề, tên bài cho bài tập..................................................................62
Hình 2.29. Giao diện nhập câu hỏi trắc nghiệm............................................................62
Hình 2.30. Câu hỏi trắc nghiệm được soạn bằng phần mềm Violet .............................63
Hình 2.31. Các câu hỏi trắc nghiệm đã được soạn........................................................63
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 1 ............................................72
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 2 ............................................73
Hình 3.3. Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra nhóm 1..................................................73
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra nhóm 2..................................................74
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 3 ............................................76
Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 4 ............................................76
Hình 3.7. Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra nhóm 3..................................................77
Hình 3.8. Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra nhóm 4..................................................77
Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 5 ............................................80
Hình 3.10. Đồ thị đường lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 6 ..........................................80
Hình 3.11. Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra nhóm 5................................................81
Hình 3.12. Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra nhóm 6................................................81
MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất khuynh đảo
trong mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nhờ những thành tựu của công nghệ
thông tin (CNTT). Sự xuất hiện của nó đã và đang mang lại những thay đổi sâu sắc về
mọi mặt trong đời sống xã hội. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo (GD & ĐT), việc
ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học là xu hướng tất yếu, không chỉ thúc đẩy tính
tích cực, hứng thú đối với học sinh (HS) mà còn góp phần nâng cao chất lượng dạy
học. CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức
dạy học. Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước: dạy học lấy người học
làm trung tâm, ngày càng nhiều giáo viên (GV) tổ chức hoạt động dạy học theo hướng
cho HS thuyết trình, làm việc nhóm, dạy học theo dự án… Tất cả những hoạt động đó
nhằm mục đích giúp HS chủ động tiếp cận kiến thức, tích cực tìm kiếm thông tin và từ
đó phát triển khả năng tư duy, khả năng tự học của bản thân.
Trong những năm gần đây, bài giảng điện tử (BGĐT) đang dần dần thay thế
những tiết học truyền thống với bảng đen, phấn trắng. Cả những GV lâu năm, những
sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường cũng như các HS đều không thể phủ nhận
những hiệu quả to lớn mà BGĐT đã mang lại. Ngoài việc tiết kiệm thời gian, BGĐT
không những cung cấp được một lượng kiến thức lớn mà còn đem lại cho HS những
hình ảnh sinh động, những sơ đồ - biểu bảng dễ hiểu … làm tăng hiệu quả tiếp thu bài
học và gây hứng thú học tập ở HS. Tuy nhiên, việc thiết kế một bài giảng tương đối
khó. Thiết kế một bài giảng sao cho sinh động, hấp dẫn cũng như đem lại hiệu quả cao
đòi hỏi người GV phải bỏ nhiều thời gian, công sức để sưu tầm tài liệu và soạn bài.
Bất cứ môn học nào cũng có những đặc trưng riêng, môn hóa học cũng không
nằm ngoài quy luật ấy. Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm (TN). Do đó để
giảng dạy hóa học có hiệu quả cao thì người GV phải biết cách trình bày, minh họa bài
giảng sao cho sinh động, hấp dẫn, kết hợp được cả lý thuyết và thực tiễn. Trong quá
trình giảng dạy hóa học việc viết các phương trình phản ứng, trưng bày các mẫu vật,
biểu diễn thí nghiệm minh họa và các bài tập ứng dụng đóng một vai trò quan trọng,
đảm bảo tính trực quan của bộ môn. Do đó, BGĐT hóa học ngày càng được nhiều GV
ưa chuộng bởi sự hữu ích của chúng trong việc truyền tải kiến thức đến HS. Tuy nhiên,
đa số BGĐT hiện nay trên thị trường chưa được kiểm định, đánh giá theo các tiêu
chuẩn, chất lượng nhất định, còn soạn rất đơn điệu, sơ sài, chưa phát huy được hết
những ưu điểm của BGĐT. Chủ yếu chỉ sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint mà
chưa phối hợp được các phần mềm hiện đại hỗ trợ để đơn giản hóa quá trình soạn
BGĐT, rút ngắn thời gian và đạt kết quả tốt nhất.
Từ nhận thức tầm quan trọng mà BGĐT đem lại và mong muốn nghiên cứu,
xây dựng hệ thống BGĐT có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu ứng dụng CNTT
trong dạy học môn hóa học, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “THIẾT KẾ HỆ THỐNG
BGĐT MÔN HÓA HỌC LỚP 11 NÂNG CAO THEO HƯỚNG TÍCH HỢP CÁC
PHẦN MỀM DẠY HỌC”
II. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống BGĐT môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp
các phần mềm dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hóa học ở trường trung học
phổ thông (THPT).
III. Nhiệm vụ của đề tài
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý thuyết về BGĐT.
- Nghiên cứu về nội dung, phương pháp của chương chương trình hoá học lớp 11
nâng cao.
- Nghiên cứu một số phần mềm dạy học để tích hợp vào BGĐT môn hóa học.
- Điều tra, đánh giá cơ bản thực trạng sử dụng BGĐT ở các trường THPT hiện
nay.
- Thiết kế hệ thống BGĐT trong chương trình hóa học 11 nâng cao có tích hợp
các phần mềm dạy học.
- Thực nghiệm sư phạm (TNSP) để đánh giá kết quả của đề tài nghiên cứu.
IV. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: thiết kế hệ thống BGĐT trong chương trình hóa học lớp
11 nâng cao có tích hợp các phần mềm dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học hóa
học ở trường THPT.
V. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Xây dựng hệ thống BGĐT hóa học lớp 11 nâng cao có tích hợp các phần mềm
dạy học.
VI. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế hệ thống BGĐT theo hướng tích hợp các phần mềm đảm bảo tính
khoa học, thẩm mĩ, dễ sử dụng thì chất lượng bài lên lớp hóa học có ứng dụng CNTT
sẽ được nâng cao, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học hóa học ở
trường THPT.
VII. Phương pháp nghiên cứu
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phân tích, tổng hợp thông tin.
- Sử dụng máy tính, các trang web trên mạng và các phần mềm dạy học để thiết
kế hệ thống BGĐT.
- Điều tra thực trạng.
- TNSP.
- Tổng hợp và xử lí kết quả điều tra, kết quả TNSP theo phương pháp thống kê
toán học.
VIII. Giới hạn đề tài
Tiến hành xây dựng hệ thống tiêu chuẩn của một BGĐT hóa học và thiết kế hệ
thống BGĐT hóa học lớp 11 nâng cao gồm 27 BGĐT có tích hợp 7 phần mềm dạy
học.
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Từ đầu thập kỉ 90, việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học để nâng cao
chất lượng giáo dục đã trở thành một xu thế phát triển mạnh trên Thế Giới.
Ở Việt Nam, Bộ GD & ĐT đã chọn năm học 2008 – 2009 là “Năm học đẩy
mạnh ứng dụng CNTT”. Dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục, các trường đã yêu cầu GV
thiết kế BGĐT và tổ chức nhiều tiết thao giảng thành công, kích thích hứng thú học
tập của HS, nâng cao hiệu quả giáo dục.
Hóa học là môn khoa học TN với khối lượng kiến thức khá lớn và trừu tượng,
do đó trong một thời gian ngắn của tiết học GV khó có thể hướng dẫn cho HS tiếp cận
được lượng kiến thức đó một cách nhanh chóng và hiệu quả. Để có thể nâng cao hiệu
quả dạy học, gây được sự hứng thú, quan tâm của HS, GV có thể nhờ vào CNTT. GV
sử dụng CNTT để thiết kế các BGĐT, có thêm các tài liệu, hình ảnh, đoạn phim… bởi
nó có thể thay thế cho rất nhiều lời giảng mà HS lại có thể nhớ được lâu hơn. Bên cạnh
đó, GV có thể sử dụng các phần mềm trong dạy học hóa học để thực hiện các thí
nghiệm ảo, làm các sơ đồ, mô hình cấu tạo nguyên tử - phân tử hoặc các bài tập thực
hành để khắc sâu kiến thức cho HS, giúp các em tiếp thu bài nhanh, giờ dạy có hiệu
quả cao hơn.
Chính vì vậy, nhiều sinh viên và học viên đã có nhiều đề tài nghiên cứu phục vụ
cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học.
 Giới thiệu và đánh giá một số công trình gần gũi với đề tài nghiên cứu
Bảng 1.1. So sánh ưu - nhược điểm của một số công trình đi trước
STT Tên đề tài Ưu điểm Nhược điểm
1 Sử dụng phần mềm
Powerpoint để thiết
kế BGĐT chương
“Sự điện li” hóa
học 11 (theo
Tác giả sử dụng hiệu quả
phần mềm Powerpoint để
thiết kế bài giảng trong
chương “Sự điện li” lớp 11.
Khóa luận chỉ sử dụng
phần mền Powerpoint
để thiết kế, nếu sử
dụng thêm một số phần
mềm dạy học khác để
chương trình thí
điểm THPT)
(Lê Huỳnh Vy -
2007)
thiết kế thí nghiệm thì
sẽ tiết kiệm được nhiều
thời gian và đạt hiệu
quả tốt hơn.
2 Thiết kế giáo án
điện tử chương
trình hóa Hữu cơ
lớp 11 THPT bằng
phần mềm
Microsoft
Powerpoint.
(Vũ Thị Phương
Linh - 2005)
Phần mềm Powerpoint
được sử dụng thành thạo,
thể hiện thông qua các giáo
án điện tử của chương trình
hóa hữu cơ lớp 11 được
soạn tốt, chi tiết và khá đầy
đủ.
Tác giả thiếu quan tâm
đến việc tích hợp thêm
một số phần mềm hỗ
trợ khác. Đặc biệt là bộ
phần mềm Chemoffice
để vẽ những công thức
phân tử nhanh chóng,
đẹp và chính xác hơn.
3 Ứng dụng phần
mềm Violet vào
việc thiết kế BGĐT
hóa học THPT
(Trần Mạnh Thắng
- 2010)
Đây là một khóa luận có
giá trị trong việc ứng dụng
phần mềm trong dạy học
hóa học, khá chi tiết, có sự
đầu tư nghiên cứu về phần
mềm Violet qua cách sử
dụng, các tính năng của
phần mềm này và có kèm
theo một số phần mềm hỗ
trợ khi soạn BGĐT.
Khóa luận chỉ thiết kế
4 bài giảng, chưa thể
hiện được tính hệ
thống.
4 Ứng dụng phần
mềm Macromedia
Plash vào thiết kế
giáo án điện tử
môn hóa học.
(Nguyễn Hoàng
Tác giả mô hình hóa 4 thí
nghiệm ảo của bài
Amoniac và sản xuất
amoniac của chương trình
lớp 11. Đặc biệt, trong thí
nghiệm axit nitric tác dụng
Khóa luận chỉ áp dụng
trên một số bài cụ thể,
chưa thể hiện tính hệ
thống cho toàn thể
chương trình hóa học
11.
Hương Thảo -
2006)
với than nung nóng là mô
hình động mà người dùng
có thể di chuyển, tác động
đến các đối tượng trên
phim.
5 Sử dụng các phần
mềm dạy học thiết
kế hệ thống bài
giảng điện tử môn
hóa học lớp 10
nâng cao.
(Phan Thiên Thanh
- 2012)
Khóa luận trình bày khá chi
tiết phần cơ sở lí luận và đã
nêu ra được các tiêu chuẩn,
nguyên tắc, quy trình thiết
kế một BGĐT, cụ thể là bài
Hiđrosunfua. Khóa luận
còn có giá trị trong việc
ứng dụng các phần mềm
vào dạy học hóa học, khá
chi tiết, có sự đầu với phần
mềm chính là Powerpoint
và thêm 5 phần mềm dạy
học tích cực.
Khóa luận mới xây
dựng được hệ thống 21
BGĐT có tích hợp 5
phần mềm dạy học cho
chương trình lớp 10
ban nâng cao.
6 Thiết kế giáo án
điện tử phần
hiđrocacbon lớp 11
chương trình nâng
cao theo hướng
dạy học tích cực.
(Nguyễn Diệu Linh
- 2012)
Luận văn đã trình bày khá
hoàn thiện về phương pháp
dạy học (PPDH) tích cực
trong hóa học và cũng khá
chi tiết về các nguyên tắc,
quy trình thiết kế giáo án
điện tử. Đồng thời luận văn
cũng đưa ra được một số
kinh nghiệm hay khi thiết
kế và sử dụng giáo án điện
tử.
Luận văn chỉ tập trung
thiết kế được 7 giáo án
điện tử cho phần
hiđrocacbon ở chương
trình lớp 11 với 3 phần
mềm được tích hợp
(Lecture Maker,
PowerPoint, Violet) mà
không sử dụng bộ phần
mềm Chemoffice để vẽ
những công thức phân
tử cũng như mô hình
không gian 3D .
7 Sử dụng phần mềm
ActivInspire thiết
kế bài lên lớp phần
hóa học vô cơ lớp
11 chương trình
nâng cao.
(Lê Thị Thơ -
2011)
Tác giả sử dụng hiệu quả
phần mềm ActivInspire để
thiết kế các bài lên lớp
trong chương “Nhóm nitơ”
và chương “Nhóm cacbon”
lớp 11. Các bài lên lớp
được soạn tốt, chi tiết và
khá đầy đủ.
Luận văn cũng chỉ giới
thiệu được 17 bài lên
lớp trong phần hóa học
vô cơ lớp 11 nâng cao
với một phần mềm
được sử dụng mà chưa
tích hợp được các phần
mềm dạy học khác.
 Nhận xét chung
Các đề tài trên đều thể hiện những điểm chung thống nhất như sau:
- Ứng dụng CNTT vào dạy học hóa học là một xu hướng tất yếu đổi mới PPDH.
- Chương trình Microsoft Powerpoint được sử dụng phổ biến trong các đề tài nhờ
tính thiết thực, hữu ích và tiện lợi của nó đối với GV ở trường phổ thông trong quá
trình soạn BGĐT.
- Ngoài việc sử dụng phần mềm Powerpoint thì việc ứng dụng các phần mềm
khác vào bài giảng đã làm cho nội dung bài giảng hay và phong phú hơn.
Tuy vậy, đa số các luận văn trên chỉ chú trọng đi sâu tìm hiểu một phần mềm
dạy học cụ thể và ứng dụng phần mềm đó vào một số BGĐT mà chưa phát huy được
khả năng phối hợp các phần mềm khác nhau để quá trình thiết kế đạt kết quả tốt nhất.
Nội dung nghiên cứu còn tương đối ít, chỉ có một số lượng nhỏ các BGĐT được soạn
hay chỉ mới tập trung được ở khối lớp 10. Bên cạnh đó, các đề tài chưa xây dựng được
các tiêu chí đánh giá BGĐT.
1.2. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
(PTDH) HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.2.1. Khái niệm PPDH và PTDH
a. Khái niệm phương pháp, PPDH
 Khái niệm phương pháp[2]
Có nhiều cách hiểu khác nhau về phương pháp vì nó là một khái niệm rất trừu tượng:
o Theo lí thuyết hoạt động phương pháp là cách thức của chủ thể tác động vào đối
tượng nhằm đạt được mục đích đề ra.
o Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện, là tổ hợp các bước mà chủ
thể phải đi theo để đạt được mục đích.
o Phương pháp là tổ hợp những nguyên tắc, quy tắc dùng để chỉ đạo hành động.
o “Phương pháp là sự vận động bên trong của nội dung”. (Hêghen)
 Khái niệm PPDH
PPDH là một trong những thành tố quan trọng nhất của quá trình dạy học. Cùng
một nội dung nhưng HS có hứng thú, tích cực hay không, có hiểu bài một cách sâu sắc
không phần lớn phụ thuộc vào PPDH của người thầy. PPDH có tầm quan trọng đặc
biệt nên nó luôn luôn được các nhà giáo dục quan tâm [2].
PPDH là cách thức hoạt động có trình tự, phối hợp, tương tác giữa GV và HS
nhằm đạt được mục đích dạy học [9].
Theo PGS. TS. Nguyễn Xuân Trường, tác giả cuốn “PPDH hóa học ở trường
phổ thông” thì PPDH bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học.
- Phương pháp dạy: Cách thức hoạt động của thầy trong việc tổ chức, chỉ đạo các
hoạt động nhận thức của trò.
- Phương pháp học: Cách thức hoạt động của trò trong việc chủ động chiếm lĩnh
kiến thức, kĩ năng.
- PPDH: Cách thức hoạt động của thầy trong việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động
nhận thức của trò nhằm giúp trò đạt các mục tiêu dạy học [29].
Còn theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang thì “PPDH là cách thức làm việc của
thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho học
trò tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích học tập” [20].
b. Khái niệm PTDH
PTDH theo Nguyễn Ngọc Quang, bao gồm mọi thiết bị kĩ thuật từ đơn giản đến
phức tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và tiếp
thu kiến thức, kĩ năng.
PTDH là những đối tượng vật chất (sách vở, đồ dùng, máy móc, thiết bị …)
dùng để dạy học. PTDH bao gồm: SGK và tài liệu tham khảo (SGK, sách GV, sách
tham khảo, tạp chí chuyên đề, sách báo các loại, thư viện điện tử, các thông tin trên
mạng internet); các đồ dùng dạy học (bảng các loại, tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ, mô
hình, mẫu vật); các phương tiện kĩ thuật dạy học (máy chiếu hình và bảng trắng, máy
ghi âm, tivi, máy vi tính, camera) và các thí nghiệm dạy học [2].
PTDH giúp cụ thể hóa những cái trừu tượng, làm sinh động nội dung học tập,
giúp HS phát triển năng lực nhận thức, khả năng quan sát, tư duy… nâng cao hứng thú
của HS. Bên cạnh đó, PTDH còn giúp GV tiết kiệm được thời gian trên lớp, kiểm tra
và đánh giá kết quả học tập của HS được thuận lợi.
1.2.2. Đặc trưng của bộ môn hóa học và PPDH hóa học
a.Đặc trưng của bộ môn hóa học
Hóa học là một môn khoa học có khối lượng kiến thức khá lớn cả về phương
diện TN lẫn lý thuyết. Thực tế hiện nay cho thấy hóa học là một môn rất khó hiểu đối
với nhiều HS vì các kiến thức hóa học mang tính trừu tượng cao, mặt khác có thể do
cách truyền đạt của GV còn quá khô khan, chưa có nhiều sáng tạo gây sự nhàm chán
cho HS. Để HS có thể nắm vững kiến thức GV cần phải biết cách trình bày, minh họa
bài giảng sao cho hấp dẫn, sinh động, kết hợp được cả lí thuyết và thực tiễn, phải biết
phối hợp cả hình ảnh, sơ đồ, biểu bảng, mô phỏng, âm thanh...để kích thích tư duy HS,
giúp HS nhớ bài lâu hơn.
Hóa học là môn khoa học TN, trong đó thí nghiệm như một bộ phận không thể
tách rời của quá trình dạy học hóa học. Nó là một trong những nhân tố quyết định sự
thành công hay thất bại của một tiết học, giúp phát triển tư duy, kích thích hứng thú
học tập đối với HS. Tuy nhiên, một số thí nghiệm không thể thực hiện trên lớp do tốn
nhiều thời gian để chuẩn bị, tiến hành hay thí nghiệm đó sẽ gây độc hại đối với GV và
HS, do đó GV có thể sử dụng các đoạn phim, những mô phỏng thí nghiệm, hay sử
dụng phần mềm thí nghiệm ảo để tái hiện thí nghiệm cho HS quan sát.
Bài tập hóa học là một trong những phần không thể thiếu của hóa học giúp HS
ôn tập, củng cố kiến thức lí thuyết đã học và làm các bài tập vận dụng. Tuy nhiên, thời
gian cho mỗi tiết dạy chỉ có 45 phút, GV không đủ để vừa truyền đạt kiến thức vừa
dành thời gian cho HS củng cố lại kiến thức. Để khắc phục vấn đề này, GV có thể sử
dụng các phần mềm soạn thảo các câu hỏi trắc nghiệm, bài tập vận dụng trước rồi cho
HS làm tại lớp để khắc sâu kiến thức.
b.Đặc trưng của PPDH hóa học [2]
- Hóa học là một môn khoa học TN và lí thuyết. Trong dạy học hóa học, thí
nghiệm là một phương tiện không thể thiếu được.
- Trong dạy học hóa học, các phương pháp nhận thức sau đây được sử dụng một
cách thường xuyên:
+ Phương pháp diễn dịch - quy nạp: sử dụng khi dạy về mối liên hệ giữa vị
trí - cấu tạo - tính chất; khi hình thành khái niệm chu kì. Nhóm trong hệ thống tuần
hoàn…
+ Phương pháp cụ thể, trừu tượng: Môn hóa học đòi hỏi HS phải có một
trình độ nhất định về tư duy trừu tượng (không thể dạy sớm hơn). GV phải sử dụng các
phương tiện trực quan (hình vẽ, mô hình…) khi đề cập đến các vấn đề mà HS không
thể quan sát trực tiếp bằng mắt thường.
- Các học thuyết, định luật có vai trò rất lớn trong dạy học hóa học:
+ Là công cụ cho phép quy nạp và diễn dịch, phân tích và tổng hợp.
+ Là công cụ để tiên đoán khoa học.
+ Là công cụ để dạy về các chất cụ thể.
- Định luật tuần hoàn và các kiến thức về cấu tạo chất (thuyết nguyên tử, phân tử,
cấu tạo hóa học…) là lí thuyết chủ đạo của hệ thống kiến thức hóa học.
- Bài tập hóa học là công cụ rất hiệu nghiệm để củng cố, khắc sâu và mở rộng
kiến thức cho HS, là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn đời sống.
- Hóa học là bộ môn có nhiều ứng dụng trong đời sống. Trong dạy học hóa học,
cần có sự liên hệ mật thiết giữa nội dung kiến thức hóa học với thế giới tự nhiên và
cuộc sống đời thường của con người.
Tóm lại, hóa học là môn khoa học TN và lí thuyết. Trong dạy học hóa học cũng
có nhiều phương pháp như thuyết trình, đàm thoại, nghiên cứu, trực quan, sử dụng bài
tập… Vì vậy, để HS có thể lĩnh hội được các kiến thức về hóa học, GV cần phải biết
phối hợp nhiều PPDH khác nhau. Không chỉ đơn giản là thuyết trình những kiến thức
quan trọng, cần nhớ mà còn phải cho HS xem những hình ảnh về chất, nguyên tố đó;
những đoạn phim hay làm các thí nghiệm mô phỏng tính chất hóa học của các nguyên
tố để HS có thể nhớ lâu; cho HS thảo luận nhóm để giải quyết một vấn đề nào đó đến
bài học hay thực tế cuộc sống có liên quan đến bài học. Đặc biệt, không thể thiếu các
bài tập vận dụng, các bài tập trắc nghiệm để củng cố kiến thức. Do đó, để nâng cao
chất lượng dạy và học hóa học, GV cần phải kết hợp các PPDH khác nhau một cách
khéo léo.
1.2.3. Một số xu hướng đổi mới PPDH hiện nay [2]
Theo PGS. TS Trịnh Văn Biều, trên thế giới và ở nước ta hiện nay đang có rất
nhiều công trình nghiên cứu, thử nghiệm về đổi mới PPDH theo các hướng khác nhau.
Sau đây là một số xu hướng đổi mới cơ bản:
Thứ nhất là, PPDH phải phát huy được tính tích cực, tự lực, tự chủ, sáng tạo
của người học; chuyển trọng tâm hoạt động từ GV sang HS tức là chuyển lối học từ
thông báo tái hiện sang tìm tòi, khám phá, từ đó tạo điều kiện cho HS học tập tích cực,
chủ động, sáng tạo. Thực tế cho thấy nhiều nơi, nhiều trường đã làm được điều này,
chẳng hạn như một số trường phổ thông ở TP. HCM, bên cạnh những tiết học chính
khóa trên lớp, trường còn tổ chức cho HS đi thực tế, tham quan, tham gia nhiều buổi
học ngoại khóa… nhằm phát huy sự tìm tòi, học hỏi và sáng tạo của HS. Tuy nhiên xu
hướng đổi mới này cũng chưa được phổ biến. Điều này còn tùy thuộc vào từng vùng,
từng địa phương và trình độ của HS mà GV có thể áp dụng phương pháp này.
Thứ hai là, PPDH phải phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương
châm học suốt đời. Cụ thể là GV không chỉ dạy kiến thức mà còn dạy cách học, trang
bị cho HS phương pháp học tập, phương pháp tự học để thực hiện phương châm học
suốt đời. Ngày nay trên mọi phương tiện truyền thanh, truyền hình có nhiều chương
trình học tập giúp cho hoạt động tự học như chương trình Em yêu khoa học đến những
chương trình Bổ túc kiến thức phổ thông, Ôn thi tốt nghiệp, đại học… Các chương
trình trò chơi truyền hình phục vụ cho phương châm học suốt đời như Vui để học,
Đường lên đỉnh Olympia…
Thứ ba là, PPDH phải tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận
dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế, chuyển từ lối học nặng về tiêu hóa kiến thức
sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức. Đây chính là cách giúp HS gắn kết
được kiến thức đang học với thực tế cuộc sống. Ví dụ khi học bài “Phân bón hóa học”
HS có thể vận dụng kiến thức đã học bằng cách biết các tính chất, đặc tính, cách bón,
ưu - nhược điểm của các loại phân … để lựa chọn, bón cho hợp lí với loại cây trồng
mà gia đình đang chăm sóc.
Thứ tư là, tích cực sử dụng PPDH giải quyết vấn đề vào dạy học. Dạy học giải
quyết vấn đề là phương pháp trong đó GV đặt ra cho HS một (hoặc hệ thống) vấn đề
nhận thức, chuyển HS vào tình huống có vấn đề, sau đó GV hướng dẫn, điều khiển HS
giải quyết vấn đề, đi đến những kết luận cần thiết của nội dung học tập. Phương pháp
này không phải chỉ sử dụng đối với tiết bài mới lên lớp mà còn được sử dụng để củng
cố, ôn tập và học bài ở nhà của HS.
Thứ năm là, tăng cường vận dụng các PPDH tiên tiến đề cao chủ thể nhận thức
của HS. Một tiết học không nên áp dụng một PPDH riêng biệt mà cần phối hợp một
cách hợp lí các PPDH khác nhau. Nếu chỉ GV thuyết trình từ đầu đến cuối tiết học thì
HS sẽ rất nhàm chán, còn nếu cho HS làm các bài tập động não thì HS sẽ rất mệt mỏi,
không còn hứng thú với học tập. Do đó, GV phải biết phối hợp một cách hợp lí các
PPDH khác nhau, tùy vào nội dung của từng phần, từng mục mà sử dụng phương pháp
nào cho hiệu quả. GV có thể cho HS thảo luận nhóm, động não, tranh luận, đóng vai…
có như vậy thì HS mới không nhàm chán và việc tiếp thu bài cũng dễ hơn, chất lượng
dạy và học ngày càng được nâng cao.
Thứ sáu là, tăng cường sử dụng PTDH và CNTT trong dạy học. PTDH có vai
trò quan trọng trong việc đổi mới PPDH, nhằm tăng cường tính trực quan và thí
nghiệm, thực hành trong dạy học. Đa phương tiện và CNTT có nhiều khả năng ứng
dụng trong dạy học, nó vừa là phương tiện trình diễn, vừa có thể sử dụng các phần
mềm dạy học mô phỏng cấu trúc, thí nghiệm… giúp cho bài giảng thêm sinh động,
hấp dẫn, thu hút được nhiều HS tham gia. Thực tế hiện nay rất nhiều GV đã sử dụng
các phần mềm như Microsoft Powerpoint, Violet, Chemoffice để thiết kế BGĐT, cài
đặt thêm nhiều tư liệu, hình ảnh, mô phỏng, biểu bảng… để bài giảng gọn đẹp, sinh
động và hấp dẫn.
Cuối cùng là, GV từng bước đổi mới việc kiểm tra đánh giá. Đổi mới PPDH
cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học cũng như quá trình học tập,
thành tích của HS bằng cách giảm việc kiểm tra trí nhớ đơn thuần, khuyến khích việc
kiểm tra khả năng suy luận, vận dụng kiến thức, sử dụng nhiều loại hình kiểm tra thích
hợp với đặc trưng môn học.
1.2.4. Đổi mới PPDH bằng việc sử dụng các PTDH
Sử dụng các PTDH giúp:
o Đẩy mạnh hoạt động nhận thức của HS
Con người nhận thức được thế giới bên ngoài là nhờ nghe được, thấy được,
cảm xúc được thông qua các giác quan. Đối với HS khi bắt đầu học môn hóa học, các
em đã có được một số biểu tượng ban đầu do trao đổi hoặc quan sát thực tiễn, nhưng
để cho HS hiểu bài một cách sâu sắc và chính xác thì phải xây dựng các khái niệm, các
thuyết từ sự quan sát trực tiếp các hiện tượng. Nhưng trong lớp học không phải lúc nào
cũng có điều kiện, do đó GV nên sử dụng các phương tiện trực quan để kích thích tư
duy của HS, giúp HS hiểu bài nhanh hơn, sâu hơn.
o Phát triển khả năng thực hành
Thí nghiệm biễu diễn của GV là hình thức thí nghiệm quan trọng nhất trong dạy
học hóa học. Thí nghiệm giúp HS hình thành kĩ năng thí nghiệm, nắm vững kiến thức
một cách độc lập, sâu sắc nhờ sự quan sát mà rút ra được kiến thức, từ đó giải thích
được các hiện tượng trong tự nhiên.
Các phương tiện trực quan sử dụng trong dạy học hóa học sẽ kích thích hứng
thú cho HS, tạo ra động lực học tập, không khí lớp học trở nên sinh động.
o Phát triển trí tuệ
Mục đích của việc dạy học là trang bị cho HS tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và đặc
biệt là phát triển tư duy sáng tạo. Vì vậy việc sử dụng hợp lí các phương tiện trực quan
kết hợp với lời dẫn dắt thích hợp của GV giúp HS phát triển óc quan sát, khả năng
phân tích, tổng hợp, so sánh…
o Giáo dục nhân cách cho HS
Việc sử dụng các phương tiện trực quan góp phần hình thành ở HS hệ thống các
khái niệm và nhận thức về thế giới xung quanh. Từ đó giải thích được nhiều hiện
tượng, sự vật đang xảy ra trong tự nhiên và cuộc sống. Bên cạnh đó, giúp HS thêm tự
tin vào bản thân, say mê khoa học, tăng khả năng độc lập, tự chủ, sáng tạo.
1.3. TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
1.3.1. Tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học
a. Tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong giáo dục [10]
Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất khuynh đảo đến
mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. CNTT đã góp phần quan trọng cho quá trình
hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin.
Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật trong những năm gần đây đã làm thay đổi
toàn bộ cuộc sống con người. CNTT đã tác động mạnh mẽ đến muôn mặt của đời sống
xã hội, hệ thống giáo dục, nhà trường cũng không nằm ngoài sự tác động đó.
CNTT giúp cho GV không những nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà
trường, mà còn là một công cụ, phương tiện để làm một cuộc “cách mạng” trong việc
đổi mới phương pháp và hình thức dạy học. Những PPDH tích cực như theo cách tiếp
cận kiến tạo, PPDH theo dự án, dạy học nêu vấn đề càng có điều kiện để ứng dụng
rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, … cũng có
nhiều đổi mới trong môi trường CNTT. CNTT đã làm tích cực hóa quá trình dạy học,
không còn lối truyền thụ thầy đọc trò ghi mà mang đến luồng sinh khí mới cho các
trường học hiện nay. Vì vậy, vai trò của người thầy và người học cũng cần phải thay
đổi: Thầy làm nhiệm vụ hướng dẫn, người học tự tìm tòi, lĩnh hội kiến thức. Như vậy
người dạy và người học phải biết sử dụng một số phương tiện khác để hỗ trợ. Trong
đó, sử dụng CNTT để thực hiện tất cả các nội dung, các thao tác của quá trình dạy và
học sẽ giúp người thầy nâng cao khả năng sử dụng các phương pháp mới, học trò chủ
động tìm tòi, phát huy sáng kiến trong học tập.
b. Tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học
Hóa học là một môn khoa học TN, việc ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học
sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, PPDH. Cụ thể là:
- CNTT là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc xây dựng các kiến thức mới trong
quá trình dạy học.
- CNTT phục vụ cho việc đổi mới PPDH, GV có thể tùy theo từng nội dung bài
học, mảng kiến thức hoặc tùy theo đối tượng HS mà có thể vận dụng sáng tạo CNTT
trong từng giờ dạy, từng kiểu bài lên lớp.
- CNTT giúp cho bài giảng thêm sinh động, hấp dẫn, thu hút được nhiều HS
tham gia, ví dụ thay vì kiểm tra miệng bằng lí thuyết như thông thường thì có thể cho
HS chơi trò chơi ô chữ, điền khuyết … hay là ở phần củng cố bài cho HS làm một số
câu hỏi trắc nghiệm, ghép đôi… bằng các phần mềm có sẵn và kết hợp các phần mềm
đó với các PPDH khác thành PPDH phức hợp sẽ làm không khí lớp học sinh động, HS
sẽ hứng thú hơn so với những tiết ôn tập, củng cố lí thuyết nặng nề, khô khan. Ngoài
ra, các phần mềm hiện đại giúp biểu diễn các thí nghiệm phức tạp, nguy hiểm, không
thực hiện được trên lớp thông qua các thí nghiệm ảo, HS có thể quan sát được hiện
tượng xảy ra thay vì chỉ được mô tả bằng lời, làm cho HS có niềm tin vào khoa học,
thêm yêu môn học hơn. Bên cạnh đó, những đoạn phim, hình ảnh thực tế trong những
phần ứng dụng, quy trình sản xuất … sẽ giúp HS liên hệ kiến thức bài học với thực tế
cuộc sống, nâng cao khả năng hiểu biết và vận dụng kiến thức, rèn luyện cho HS các
kĩ năng mềm.
So với PPDH truyền thống, việc giảng dạy bằng CNTT có một số tính năng
vượt trội hơn:
- Về nội dung, với việc ứng dụng CNTT kiến thức sẽ được cập nhật nhanh chóng
hàng ngày hàng giờ, hiệu quả phù hợp với thực tế xã hội, tạo điều kiện cho HS đi sâu
hơn các kiến thức trong sách giáo khoa (SGK), gắn liền kiến thức với thực tiễn cuộc
sống. Khi cần thiết GV có thể chỉnh sửa, bổ sung nội dung bài giảng ngày càng hoàn
thiện mà không phải soạn lại từ đầu.
- Về hình thức, khi giảng bài, GV chỉ cần nhấp chuột thì thì các nội dung của bài
giảng về phương trình, công thức, khái niệm, hình ảnh hoặc các biểu đồ, sơ đồ... sẽ
được hiện ra, mà GV không cần mất nhiều thời gian để ghi, vẽ hình lên bảng, bên cạnh
đó còn sử dụng được cho nhiều lớp khác nhau. Chính CNTT tạo thêm nhiều phần sinh
động cho các bài giảng, có tính tương tác cao, kích thích việc học tập và rèn luyện của
HS.
- Về phương pháp, ứng dụng CNTT trong dạy học tạo điều kiện kết hợp nhiều
PPDH làm tăng tính tích cực, hứng thú ở HS.
1.3.2. Thuận lợi và thách thức khi ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học
a. Thuận lợi
Trong vài năm trở lại đây, CNTT đã được ứng dụng rộng rãi trong việc dạy học
hóa học ở các trường phổ thông. Có rất nhiều phần mềm dạy học hóa học, phục vụ
ngày càng tốt hơn cho việc ứng dụng CNTT trong các bài giảng của mình. Vì vậy, rất
nhiều GV đã sử dụng các phần mềm đó để thiết kế BGĐT cho mình, có thêm nhiều tư
liệu, hình ảnh, đoạn phim minh họa, trình bày bài giảng gọn, đẹp, sinh động, thuận tiện
và phần mềm được sử dụng phổ biến nhất là Microsoft Powerpoint. Các phần mềm
được sử dụng trong dạy học hóa học để thực hiện các thí nghiệm ảo, sơ đồ, biểu đồ,
trình chiếu phim hoặc bài tập thực hành, đặt câu hỏi thảo luận. Vì vậy người dạy tiết
kiệm được thời gian và có điều kiện đi sâu vào bản chất bài học, chất lượng dạy học
được nâng cao.
Nhờ có CNTT, GV có thể thu thập thêm thông tin, hình ảnh, thí nghiệm minh
họa, các mô phỏng … liên quan đến nội dung bài học, nhờ đó GV có thể hướng dẫn
cho HS tiếp cận một lượng thông tin lớn, phong phú và sinh động. Những đoạn phim,
hình ảnh mô phỏng thực tế một cách hợp lí, sinh động sẽ thu hút được sự quan tâm,
hứng thú học tập của HS, tạo cho lớp học sôi nổi, các em tiếp thu bài nhanh hơn, giờ
dạy có hiệu quả cao hơn.
Trình độ tin học của HS ngày càng cao, do đó GV có thể cho các em làm các
bài báo cáo, bài thuyết trình tìm hiểu các vấn đề liên quan đến bài học, qua đó GV có
thêm nhiều thông tin mới cho bài học.
Hiện nay nhiều trường đã có phòng nghe nhìn (nhất là ở Thành phố Hồ Chí
Minh (TP. HCM)) với những trang thiết bị hiện đại hỗ trợ cho GV có thể sử dụng
BGĐT cho nhiều lớp khác nhau, làm không khí lớp học thêm sinh động.
b. Thách thức
- Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng CNTT còn lúng túng. Nói cách khác là
chưa có nhiều tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể để đánh giá việc ứng dụng CNTT vào bài
giảng.
- Đội ngũ GV. Hiện nay trình độ, kiến thức về CNTT, kĩ năng sử dụng máy tính
và các phương tiện hỗ trợ của GV không đồng đều, thậm chí có người chỉ dùng máy
tính với mục đích duy nhất là soạn thảo văn bản. Công tác đào tạo, công tác bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ GV chỉ mới dừng lại ở việc xóa mù tin học nên GV chưa
đủ kiến thức, mất nhiều thời gian và công sức để soạn một BGĐT có ứng dụng CNTT
một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó, việc ứng dụng CNTT trong dạy học còn mang tính
chất thời vụ, theo phong trào thậm chí là để đối phó mà chưa được sử dụng một cách
thường xuyên, liên tục trong quá trình dạy học. Phần lớn GV rất ngại việc ứng dụng
CNTT trong dạy học do thiết kế một BGĐT mất rất nhiều thời gian để thu thập các tài
liệu điện tử và việc tổ chức một bài giảng có ứng dụng CNTT cũng rất phiền phức (đối
với những trường chưa có phòng máy chiếu)… Các BGĐT thông thường được tải từ
mạng về chỉnh sửa hoặc tự làm và chủ yếu là trình chiếu nội dung bài học, chất lượng
chưa cao, chưa phát huy được điểm mạnh của CNTT. Có rất ít giáo án được tích hợp
Multimedia, các thí nghiệm mô phỏng, các tư liệu cần thiết cho mỗi bài giảng.
- Về HS. Nhiều HS rất ít có điều kiện tiếp xúc với máy tính hoặc một số em chưa
từng biết sử dụng máy tính cũng là khó khăn, thử thách đáng quan tâm.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho dạy học đặc biệt là phục vụ cho việc dạy tin
học và ứng dụng CNTT của nhà trường còn nhiều hạn chế, thiếu các phòng chức năng,
số máy tính phục vụ cho tin học còn ít, việc kết nối và sử dụng Internet chưa được
thực hiện triệt để và có chiều sâu, sử dụng không thường xuyên do thiếu kinh phí, do
tốc độ đường truyền.
- Chính sách, cơ chế quản lí còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong
thực hiện. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới PPDH bằng phương tiện
trình chiếu còn thiếu và do chưa có hướng dẫn sử dụng nên chưa triển khai rộng khắp
và hiệu quả.
1.4 TỔNG QUAN VỀ BGĐT
1.4.1. Khái niệm BGĐT
BGĐT là khái niệm được nhắc đến khá nhiều trong đào tạo điện tử. Khái niệm
BGĐT được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
Theo Thạch Trương Thảo, tác giả cuốn giáo trình thiết kế BGĐT đã đưa ra định
nghĩa về BGĐT dựa trên định nghĩa của Lê Công Triêm (2005): “BGĐT là một hình
thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều thực hiện
thông qua môi trường multimedia do máy tính tạo ra. Multimedia được hiểu là đa
phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông. Trong môi trường multimedia, thông tin
được truyền thông dưới dạng văn bản (text), đồ họa (graphics), ảnh động (animation),
ảnh tĩnh (image), âm thanh (audio) và đoạn phim (video clip). Đặc trưng cơ bản nhất
của BGĐT là toàn bộ kiến thức của bài học, mọi hoạt động điều khiển của GV đều
được multimedia hóa” [24].
Theo từ điển Giáo dục học (Nhà xuất bản (NXB) Từ điển Bách khoa, năm
2011. Tr.14) BGĐT là một phần nội dung trong chương trình của một môn học được
GV trình bày trước HS. Các yêu cầu cơ bản đối với bài giảng là: định hướng rõ ràng
về chủ đề, trình bày có mạch lạc, có hệ thống và truyền cảm nội dung, phân tích rõ
ràng, dễ hiểu các sự kiện, hiện tượng cụ thể có liên quan và tóm tắt khái quát chúng, sử
dụng phối hợp nhiều thủ pháp thích hợp như: thuyết trình, chứng minh, giải thích đàm
luận, chiếu phim, ghi hình v.v. BGĐT luôn được xem như một đơn vị nội dung của
chương trình có độ dài tương ứng với một hoặc hai tiết học [27].
Theo hướng dẫn xây dựng BGĐT ở Đại học Quốc gia Hà Nội thì “BGĐT là
một tập hợp các học liệu điện tử được tổ chức lại theo một kết cấu sư phạm để có thể
cung cấp kiến thức và kĩ năng cho người học một cách hiệu quả thông qua sự trợ giúp
của các phần mềm quản lí học tập (Learning Management System _ LMS). Một
BGĐT thường tương ứng với một học phần hoặc một môn học” [7].
Định nghĩa này cho người đọc thấy rõ cấu trúc cần có cũng như kích thước của
một BGĐT.
Tóm lại, BGĐT là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch
dạy học đều được chương trình hóa do GV điều khiển thông qua môi trường
multimedia do máy tính tạo ra. Cũng có thể hiểu BGĐT là những tệp tin có chức năng
truyền tải nội dung giáo dục đến HS.
1.4.2. Cấu trúc chung của BGĐT [1]
Một BGĐT được phân thành nhiều nội dung (nội dung 1, nội dung 2…) khác
nhau, những nội dung này tương ứng với các mục trong SGK. Trong mỗi nội dung đó,
có thể tách thành các mục nhỏ hơn như lí thuyết bài học, ví dụ minh họa, bài tập vận
dụng… Việc phân chia thành các nội dung, các mục như vậy sẽ giúp cho bài giảng có
tính hệ thống, logic và đạt nhiều kết quả tốt trong dạy học.
Trước khi tiến hành giảng dạy bài mới, GV cần giới thiệu cho HS cấu trúc
chung của bài học, tức là những nội dung chính mà HS sẽ học trong bài, việc giới thiệu
như vậy sẽ giúp HS dễ hình dung được bài hơn và biết là mình đã học những nội dung
gì của bài, còn nội dung nào chưa học.
Cuối mỗi BGĐT, GV cần hệ thống hóa lại kiến thức đã học cho HS và cho HS
làm thêm các bài tập củng cố để HS khắc sâu kiến thức, nhớ bài lâu hơn. Đó chính là
những ưu điểm lớn mà BGĐT mang lại.
Cấu trúc cơ bản của một BGĐT được minh họa bằng sơ đồ như sau:
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc chung của một BGĐT
1.4.3. Yêu cầu của một BGĐT [1]
a. Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của bài giảng truyền thống
 Về nội dung
- Chính xác, khoa học.
- Đầy đủ nội dung cơ bản, làm rõ trọng tâm bài giảng, có tính hệ thống.
- Liên hệ thực tế (nếu có), có tính giáo dục.
 Về hình thức
- Trình bày nội dung hợp lí, không sai chính tả.
- Trực quan sinh động
b. Đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc khi xây dựng một BGĐT
 Về nội dung
- Trước khi có ý tưởng thiết kế BGĐT cần chú ý những điểm sau: lựa chọn chủ
đề thích hợp, không phải chủ đề nào cũng thiết kế BGĐT. Chủ đề dạy học thích hợp là
BÀI GIẢNG
NỘI DUNG 1
LÝ THUYẾT
Minh họa
Bài tập
NỘI DUNG 2
LÝ THUYẾT
Minh họa
Bài tập
NỘI DUNG n
TÓM TẮT LÍ
BÀI TẬP CỦNG CỐ
những chủ đề có thể dùng BGĐT để hỗ trợ việc dạy học và tạo ra hiệu quả dạy học tốt
hơn khi sử dụng các thiết bị dạy học truyền thống.
- Khi thiết kế các hoạt động giúp HS tự chiếm lĩnh nội dung bài học nên về cấu
trúc, hình thức của bài dạy cần phải rõ ràng, có mục lục, nội dung bài dạy để HS dễ
nắm bắt và ghi chép được bài. Ngoài ra cần phải có phần củng cố cho HS bằng các sơ
đồ, mô hình, bài tập vận dụng để HS khắc sâu kiến thức.
- Thường xuyên cập nhật các thông tin mới, hay và bổ ích bổ sung vào bài dạy
cho bài giảng ngày càng hoàn thiện, phong phú giúp HS có thêm nhiều kiến thức
không có trong SGK.
 Về hình thức
- Đơn giản, rõ ràng, giao diện thân thiện, phù hợp với bộ môn.
- Tinh giản và biểu tượng hóa nội dung.
- Chọn đồ họa, hiệu ứng đơn giản, phù hợp.
- Chỉ nên có một ý tưởng lớn trên mỗi slide.
- Không quá năm ý nhỏ trên mỗi slide.
Để bổ sung vào các nguyên tắc trên, TS Đoàn Việt Nga - trường Cao Đẳng Sư
Phạm Hà Nội còn góp ý thêm: “BGĐT cần góp phần tích cực vào việc tổ chức hoạt
động dạy học giúp người học phát huy được khả năng tư duy sáng tạo trong quá trình
tiếp thu, chiếm lĩnh tri thức. Muốn vậy, người GV phải hình dung được tiến trình giờ
dạy và cách tổ chức hoạt động trong giờ dạy. BGĐT hoàn toàn chỉ là công cụ giúp cho
người GV tổ chức giờ giảng tốt hơn chứ không thể thay thế người GV trong phương
pháp truyền thụ kiến thức mới hoặc ôn luyện kiến thức cũ”.
1.4.4. Ưu điểm của việc sử dụng BGĐT trong dạy học hóa học
Trong quá trình dạy học hóa học, BGĐT có những ưu điểm sau:
- BGĐT làm cho giờ học sinh động, hấp dẫn, góp phần nâng cao chất lượng dạy
học. Thuận lợi cho việc áp dụng PPDH hướng vào người học.
- BGĐT có thể cung cấp nhiều kiến thức từ thực tế mà SGK không truyền tải hết
thông qua âm thanh, đoạn phim, hình ảnh thật trong cuộc sống…
- Qua BGĐT, GV có thể sử dụng thí nghiệm mô phỏng cho các quá trình xảy ra
quá nhanh hoặc quá chậm, những thí nghiệm độc hại và nguy hiểm… mà GV và HS
không thể hay khó thực hiện trong phòng thí nghiệm (kể cả những thí nghiệm đơn giản
nhưng thiếu hóa chất, dụng cụ).
- GV dễ dàng cập nhật, sửa đổi nhanh chóng, nâng cao chất lượng bài giảng theo
từng năm thích hợp mà không phải soạn lại.
- BGĐT giúp tiết kiệm thời gian trên lớp do không cần phải mang theo những
dụng cụ dạy học như tranh ảnh, mô hình, bảng phụ… mà còn có nhiều thời gian cho
HS làm các câu trắc nghiệm, ghép đôi… để ôn lại kiến thức đã học.
- GV có thể chuẩn bị BGĐT trước để giảng dạy ở nhiều nơi.
1.4.5. Một số sai lầm mắc phải khi thiết kế BGĐT
Một số nhận xét rất tinh tế của thầy giáo Hoàng Ngọc Lân, GV dạy toán,
chuyên viên Tin học của sở GD & ĐT tỉnh Đồng Nai về những lỗi thường gặp ở người
mới bắt đầu soạn giảng với Powerpoint [11].
 Lỗi ở khâu chuẩn bị
Về nội dung, GV đưa ra quá nhiều kiến thức trên các slide. Lỗi này có thể do
GV chưa biết chắt lọc và tinh giản kiến thức cần trình bày trên các slide hoặc do tâm lí
sợ dạy thiếu chương trình, sợ HS không nắm đủ kiến thức. Cũng có thể do không có
kinh nghiệm và kĩ năng tóm lược nội dung.
Về cấu trúc, GV bắt chước nguyên xi nội dung bài học trong SGK, thiếu sáng
tạo ra cấu trúc mới, đơn giản và phù hợp với quy luật nhận thức của HS. Dường như
việc sử dụng slide là chỉ để minh họa thay cho phấn, bảng.
Về tư liệu hình ảnh và multimedia, thường rơi vào hai tình huống là thừa hoặc
thiếu. Nếu tư liệu quá nhiều thì gây mất tập trung, rườm rà, không cần thiết. Còn nếu
tư liệu quá ít hoặc không có thì không phát huy được hiệu quả của BGĐT.
 Lỗi ở khâu thiết kế
Về số lượng slide, thường nhiều hơn mức cần thiết, tốc độ chuyển slide nhanh
gây cho HS cảm giác không tiếp thu kịp. Trong khi chỉ cần ít slide (khoảng 15 đến 18
slide/tiết) với những nội dung, hình ảnh thật cô đọng và đắt.
Về font chữ, slide quá nhiều chữ, kích cỡ nhỏ, người xem không thấy hoặc phải
điều tiết mắt liên lục gây cảm giác mệt mỏi, không biết đâu là nội dung quan trọng cần
phải nắm, HS không ghi chép kịp.
Việc phối hợp màu sắc không chuẩn và thiếu các nguyên tắc cơ bản về độ sáng
- tối, độ đậm - nhạt, độ tương phản khiến cho các slide không đạt tới sự hài hòa cần
thiết làm cho HS khó quan sát.
Về hiệu ứng và âm thanh, lạm dụng các hiệu ứng chuyển động là vấn đề thường
gặp nhất ở các GV mới bắt đầu sử dụng. Các hiệu ứng về văn bản, đồ họa có thể gây
sự “chú ý không chỉ định” nơi HS, nếu có quá nhiều sẽ gây phản tác dụng. Âm thanh
cũng là một yếu tố kích thích tốt cho giác quan, nhưng cũng là một yếu tố gây nhiễu
bài giảng của GV nếu lạm dụng quá nhiều.
 Lỗi ở khâu dạy học trên lớp
GV quá phụ thuộc vào thiết bị và công nghệ, coi việc chuẩn bị nội dung của
mình là cố định, cứ thế mà làm, bất kể tình huống trên lớp đòi hỏi phải điều chỉnh,
thay đổi. Nguyên nhân sâu xa là do GV chưa làm chủ được công nghệ, không kết hợp
được các phương pháp giảng dạy khác nhau. GV mới sử dụng thường mất rất nhiều
thời gian cho các thao tác kĩ thuật như ghép nối các thiết bị máy tính, loa, màn hình…
Không những thế, theo thầy Lê Văn Huân (Phòng GD & ĐT huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam) thì có nhiều nguyên nhân khiến cho các thầy, cô giáo soạn giảng
không đúng yêu cầu [13]:
- Thứ nhất là chưa phân biệt được thế nào là giáo án điện tử, BGĐT. Chính vì
chưa phân biệt rõ ràng hai khái niệm này nên có thầy, cô giáo khi lên lớp đã trình diễn
luôn các phần không nên trình chiếu như giới thiệu “mục tiêu yêu cầu của bài học”,
các bước làm việc của thầy, của trò.
- Thứ hai là trình chiếu không đúng với phương pháp giảng dạy “phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của HS”. Ví dụ, khi GV yêu cầu HS thực hiện một nhiệm
vụ để chiếm lĩnh kiến thức nào đó nhưng khi thầy “nhấp chuột” thì trên màn hình lại
xuất hiện nhiều nội dung, trong đó có những nội dung mà thầy và trò chưa kịp đề cập
đến trong các hoạt động trên, dẫn đến “lộ” nội dung.
- Thứ ba là trình chiếu những phần không nhất thiết phải trình chiếu như những
câu chữ có sẵn trong SGK (khái niệm, định nghĩa, ví dụ bằng chữ…). Nếu trình chiếu
y như SGK thì không cần phải dạy bằng BGĐT.
- Thứ tư là thiết kế màu nền, màu chữ không phù hợp với nội dung bài học, cách
hiện hình, chạy chữ ở slide không nhất quán khi thì từ trên chạy xuống, lúc ở dưới
chạy lên, rồi phải qua trái, trái qua phải… Như thế làm gây rối và phân tán sự tập trung
chú ý của HS.
Ngoài những nhược điểm mà thầy Hoàng Ngọc Lân và thầy Lê Văn Huân đã
nêu ở trên thì GV còn mắc một số sai lầm như: lạm dụng BGĐT cho những bài giảng
cần dạy theo phương pháp truyền thống, làm hiệu quả bài giảng không tốt. Bên cạnh
đó, khi GV soạn BGĐT thường chỉ sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint mà
không có sự phối hợp các phần mềm khác nhau nên tốn nhiều thời gian, công sức
trong quá trình soạn bài.
1.4.6. Thực trạng về việc sử dụng BGĐT trong dạy học hóa học ở trường
phổ thông
Để tìm hiểu về việc sử dụng BGĐT trong dạy học hóa học ở trường phổ thông
hiện nay, chúng tôi thực hiện cuộc điều tra tham khảo ý kiến của GV đang giảng dạy
bộ môn hóa học ở một số trường phổ thông tại Kiên Giang và Khánh Hòa về việc sử
dụng BGĐT.
c. Mục đích điều tra
Xem xét thực trạng sử dụng BGĐT theo hướng đổi mới PPDH môn hóa học ở
trường THPT hiện nay:
- Tìm hiểu mức độ sử dụng BGĐT cũng như một số ưu điểm của BGĐT trong
việc dạy học hóa học ở trường THPT.
- Tìm hiểu một số khó khăn khi sử dụng BGĐT vào dạy học hóa học.
- Đánh giá về việc ứng dụng CNTT trong việc phát huy tính tích cực của việc sử
dụng BGĐT vào dạy học hóa học.
- Tìm hiểu mức độ khả thi khi sử dụng các phần mềm dạy học trong BGĐT.
d. Đối tượng điều tra
GV THPT đang giảng dạy hóa học tại một số trường THPT ở tỉnh Kiên Giang
và Khánh Hòa.
e. Phương pháp điều tra
Chúng tôi thực hiện phát phiếu điều tra đến các GV dạy học hóa học tại một số
trường THPT ở tỉnh Kiên Giang và Khánh Hòa.
Bảng 1.2. Danh sách các trường đã điều tra thực trạng việc sử dụng BGĐT
STT Tên trường
1 Trường THPT Nguyễn Trung Trực - Kiên Giang
2 Trường THPT Thạnh Đông - Kiên Giang
3 Trường THPT Tân Hiệp - Kiên Giang
4 Trường THPT Hòn Đất - Kiên Giang
5 Trường THPT Lý Tự Trọng - Khánh Hòa
f. Kết quả điều tra
Số phiếu điều tra thu hồi lại được là 36 phiếu
Bảng 1.3. Danh sách số lượng GV phản hồi phiếu điều tra ở các trường
STT Tên trường Số lượng GV
1 Trường THPT Nguyễn Trung Trực - Kiên Giang 9
2 Trường THPT Thạnh Đông - Kiên Giang 8
3 Trường THPT Tân Hiệp - Kiên Giang 6
4 Trường THPT Hòn Đất - Kiên Giang 4
5 Trường THPT Lý Tự Trọng - Khánh Hòa 9
Chúng tôi đã thống kê được một số kết quả phản ánh tình hình sử dụng BGĐT
theo hướng đổi mới PPDH đối với môn hóa học của GV ở các trường THPT như sau:
Câu 1: Quý thầy cô có sử dụng BGĐT trong giảng dạy hóa học?
 Thống kê kết quả
Bảng 1.4. Kết quả điều tra câu 1
Câu trả lời Số phiếu lựa chọn Quy về phần trăm
Thường xuyên. 7 19.44%
Thỉnh thoảng. 29 80.56%
Chưa bao giờ. 0 0%
 Nhận xét:
Từ kết quả đó cho thấy, việc ứng dụng CNTT vào dạy học hóa học được các
trường THPT ở Kiên Giang và Khánh Hòa thực hiện khá tốt, một số thầy cô sử dụng
BGĐT thường xuyên trong tiết dạy của mình (19,44%), và 80.56 % các thầy (cô) thỉnh
thoảng sử dụng BGĐT trong dạy học, không xuất hiện trường hợp GV chưa từng sử
dụng BGĐT.
Câu 2: Nếu đã từng sử dụng BGĐT, theo quý thầy cô giáo BGĐT có những ưu
điểm gì?
 Thống kê kết quả
Bảng 1.5. Kết quả điều tra câu 2
Câu trả lời Số phiếu lựa chọn Quy về phần trăm
Giáo viên đỡ mất thời gian
viết bảng.
13 63.89%
Học sinh tham gia tiết học sôi
nổi hơn, hoạt động tích cực hơn.
23 63.89%
Nội dung bài học được truyền
tải dễ hiểu hơn nhờ có nhiều
hình ảnh minh họa.
33 91.67%
Học sinh hiểu bài nhanh hơn. 15 41.67%
Ý kiến khác. 1 2.78%
Ý kiến khác: HS dễ khắc sâu kiến thức hơn.
 Nhận xét
Thông qua kết quả thống kê trên, đã thấy được những ưu điểm mà BGĐT mang
lại. 91.67% các GV cho rằng nội dung của bài học được truyền tải dễ hiểu hơn nhờ có
nhiều hình ảnh minh họa thông qua BGĐT, 63.89% GV cho rằng khi sử dụng BGĐT
thì GV đỡ mất thời gian khi viết bảng, HS tham gia tiết học sôi nổi hơn, hoạt động tích
cực hơn. Qua đó cho thấy rằng, sử dụng BGĐT trong hóa học góp phần nâng cao chất
lượng dạy học.
Câu 3: Nếu chưa từng sử dụng BGĐT trong giảng dạy, theo quý thầy cô là do:
 Thống kê kết quả
Bảng 1.6. Kết quả điều tra câu 3
Câu trả lời Số phiếu lựa chọn Quy về phần trăm
Các phần mềm khó sử dụng. 12 33.33%
Tốn nhiều thời gian để thiết 30 83.33%
kế các slide, trò chơi, bài tập
củng cố, mô phỏng thí nghiệm...
Trường sở tại không trang bị
máy chiếu.
0 0%
Ý kiến khác. 6 16.67%
Ý kiến khác:
- Kiến thức tin học còn hạn hẹp.
- Một số bài không thể dạy bằng BGĐT.
- Chưa được tập huấn nên chủ yếu lấy tư liệu trên mạng.
- Không có thời gian đầu tư cho bài giảng mình biên soạn.
 Nhận xét
Thông qua kết quả thống kê cho thấy hiện nay có hai khó khăn lớn nhất trong
quá trình thiết kế BGĐT mà đa số các thầy cô gặp phải là các phần mềm khó sử dụng
(33.33%) và khó khăn lớn nhất là tốn nhiều thời gian để thiết kế các slide, trò chơi, bài
tập củng cố, mô phỏng thí nghiệm...( 83.33%). Để khắc phục được khó khăn lớn này,
GV có thể tích hợp thêm các phần mềm chuyên dụng riêng cho từng phần, và đây
cũng là hướng đề tài của chúng tôi nghiên cứu.
Câu 4: Theo quý thầy cô, một BGĐT hay phải đạt các tiêu chuẩn nào?
 Thống kê kết quả
Bảng 1.7. Kết quả điều tra câu 4
Câu trả lời Số phiếu lựa chọn Quy về phần trăm
Nội dung bài học phải chính
xác, khoa học, logic.
30 83.33%
Khai thác hiệu quả các hiệu
ứng, phông chữ và màu sắc hài
hòa, đẹp mắt.
24 66.67%
Sử dụng hình ảnh và âm
thanh thích hợp.
29 80.56%
Ý kiến khác. 1 2.78%
Ý kiến khác: Đơn giản, sáng tạo
 Nhận xét
Theo bảng thống kê trên cho thấy, khi thiết kế BGĐT, các thầy cô rất chú trọng
đến nội dung bài học sao cho đảm bào tính chính xác, khoa học, logic (83.33%),
80.56% các GV đồng ý với tiêu chuẩn sử dụng hình ảnh và âm thanh thích hợp. Tóm
lại, khi thiết kế BGĐT, đa số các GV đều đặt tiêu chí về nội dung lên hàng đầu, bên
cạnh đó cũng phải đảm bảo về tính thẩm mỹ ( phông chữ, màu sắc) và cũng không
nên lạm dụng quá nhiều hình ảnh không cần thiết.
Câu 5: Thầy cô có ý kiến như thế nào về việc ứng dụng CNTT vào dạy học hóa học?
 Thống kê kết quả
Bảng 1.8. Kết quả điều tra câu 5
Câu trả lời Số phiếu lựa chọn Quy về phần trăm
Không nên sử dụng BGĐT. 0 0%
Sử dụng nhưng chỉ giới hạn ở
một số tiết.
30 83.33%
Nên sử dụng thường xuyên. 6 16.67%
Ý kiến khác.
 Nhận xét
Theo ý kiến của đa số các thầy cô cho rằng BGĐT nên sử dụng nhưng chỉ giới
hạn ở một số tiết nhất định (83.33%). Điều này đúng với thực tế chương trình học của
HS, một số bài sẽ đạt hiệu quả tốt khi sử dụng BGĐT nhưng cũng có những bài dạy
đạt kết quả tốt hơn khi sử dụng PPDH truyền thống.
Câu 6: Quý thầy cô đã sử dụng phần mềm nào để thiết kế BGĐT?
 Thống kê kết quả
Bảng 1.9. Kết quả điều tra câu 6
Phần mềm Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa từng sử dụng
Microsoft Powerpoint 83.33% 16.67% 0%
Chemoffice 13.89% 41.67% 44.44%
Crocodile Chemistry 11.11% 33.33% 55.56%
McMix 52.78% 27.78% 19.44%
Mindjet MindManager 0% 0% 100%
ProShow Gold 0% 5.56% 94.44%
Violet 16.67% 66.66% 16.67%
Wondershare
QuizCreator
0% 8.33% 91.67%
Phần mềm khác
Phần mềm khác:
- Chemsketch
- Chemwin
 Nhận xét
Dựa vào kết quả thống kê cho thấy, các thầy cô dạy học hóa học ở trường
THPT cũng có quan tâm tới các phần mềm dạy học để tạo nên BGĐT có hiệu quả tốt
hơn. Tuy nhiên cũng có một số phần mềm như Wondershare QuizCreator, ProShow
Gold, Mindjet MindManager có hơn 90% GV chưa từng sử dụng. Các phần mềm còn
lại đã được một số thầy cô biết đến và từng sử dụng qua, nhưng phần mềm được đa số
các thầy cô sử dụng thường xuyên nhất là phần mềm Microsoft Powepoint (83.33%).
Câu 7: Theo thầy cô, các dạng bài nào phù hợp để thiết kế BGĐT?
 Thống kê kết quả
Bảng 1.10. Kết quả điều tra câu 7
Dạng bài Không cần thiết Cần thiết Rất cần thiết
Về khái niệm, định luật, học
thuyết
33.33% 41.67% 25%
Về sản xuất hóa học 0% 41.67% 58.33%
Luyện tập, ôn tập, củng cố 13.89% 50% 36.11%
Về chất cụ thể 19.44% 66.67% 13.89%
Ý kiến khác
Ý kiến khác: Bài về chất cụ thể ( hợp chất hữu cơ).
 Nhận xét
Trong chương trình hóa học THPT, các dạng bài về chất, nguyên tố và dạng bài về
luyện tập chiếm tỉ lệ khá cao. Các dạng này thiết kế BGĐT dễ dàng hơn so với các
dạng bài khác nên tỉ lệ GV chọn để thiết kế BGĐT phần nội dung ở mức độ cần
thiết khá cao (hơn 50%). Nhưng đa số GV (58.33%) cho rằng khi thiết kế BGĐT
cho các bài dạy về sản xuất hóa học là rất cần thiết. Những quy trình mô phỏng,
đoạn phim sinh động sẽ giúp HS dễ hiểu bài và khắc sâu kiến thức hơn so với
những lời giảng bằng hình ảnh đơn giản.
Câu 8: Trong tiết dạy bằng BGĐT, thầy cô cho HS chuẩn bị bài trước ở nhà bằng
cách nào?
 Thống kê kết quả
Bảng 1.11. Kết quả điều tra câu 8
Câu trả lời Số phiếu lựa chọn Quy về phần trăm
Không cần chuẩn bị trước ở nhà. 0 0%
Đọc bài trước ở nhà. 16 44.44%
Tự soạn bài vào tập trước ở nhà. 9 25%
Soạn vào phiếu học tập (do thầy
cô phát) trước ở nhà.
21 58.33%
Ý kiến khác.
 Nhận xét
Theo kinh nghiệm của đa số các thầy cô (58.33%) cho rằng, để sử dụng BGĐT
đạt hiệu quả cao thì GV nên soạn phiếu học tập cho HS và yêu cầu HS chuẩn bị trước
ở nhà. Bên cạnh đó, cũng có một vài ý kiến (44.44%) cho rằng HS phải đọc thêm bài
trước khi đến lớp. Tóm lại, khi tổ chức một tiết học có sử dụng BGĐT thì HS cần
chuẩn bị trước bài mới ở nhà.
Câu 9: Xin thầy cô chia sẻ một vài kinh nghiệm khi dạy học bằng BGĐT?
- Soạn đầy đủ các nội dung.
- Sử dụng hình ảnh minh họa.
- Sử dụng thí nghiệm dùng để chứng minh.
- Phải có một slide chứa toàn bộ cấu trúc bài học.
- Hệ thống hóa nội dung kiến thức.
- Yêu cầu HS phải chuẩn bị bài mới và bài cũ liên quan.
- Không nên quá lạm dụng CNTT (nội dung phải cô động, logic, không nên sử
dụng quá nhiều âm thanh, hình ảnh không cần thiết, màu sắc hài hòa, không quá nhiều
hiệu ứng).
- GV phải biết kết hợp tốt giữa viết bảng và BGĐT, không để bảng trống, cho dù
nội dung đã có trên slide nhưng những nội dung chính, quan trọng phải lưu giữ trên
bảng để khắc sâu kiến thức trong quá trình theo dõi bài.
- Cho HS thảo luận theo nhóm, rút ra những nội dung chính viết lên bảng hoặc
bảng phụ.
g. Nhận xét kết quả điều tra
Tóm lại, qua kết quả điều tra thực trạng sử dụng BGĐT theo hướng đổi mới
trong dạy học hóa học ở trường phổ thông hiện nay, chúng tôi rút ra một số nhận xét
chung như sau:
Việc ứng dụng CNTT vào dạy học hóa học được các trường THPT ở Kiên
Giang và Khánh Hòa thực hiện khá tốt, một số GV (19.44%)sử dụng BGĐT thường
xuyên trong tiết dạy của mình. Song bên cạnh đó, cũng có đa số thầy cô (80.56%) chỉ
sử dụng BGĐT một vài lần do khi soạn BGĐT, GV gặp phải một số khó khăn như: tốn
nhiều thời gian để thiết kế các slide, trò chơi, bài tập củng cố, mô phỏng thí nghiệm...
(83.33%) và cảm thấy các phần mềm còn khó để sử dụng (33.33%).
Tuy GV gặp phải những khó khăn đó, nhưng một số GV vẫn luôn tìm kiếm và
khai thác những phần mềm dạy học để tích hợp vào bài giảng của mình, trong đó phần
mềm được hầu hết các thầy cô sử dụng là phần mềm Microsoft Powerpoint (83.33%).
Thầy cô cũng chia sẽ rất trung thực và phù hợp với thực tế dạy học về những kinh
nghiệm khi giảng dạy bằng BGĐT. Đây là những ý kiến quý báu không những giúp
chúng tôi hoàn thiện đề tài của mình về mặt cơ sở lí luận mà còn thiết kế được hệ
thống BGĐT được hiệu quả hơn.
Chương 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN
HÓA HỌC THEO HƯỚNG TÍCH HỢP CÁC PHẦN MỀM DẠY
HỌC
2.1. HỆ THỐNG CÁC TIÊU CHUẨN CỦA BGĐT HÓA HỌC PHỔ THÔNG
THEO HƯỚNG TÍCH HỢP CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC [22]
Hệ thống các tiêu chuẩn của BGĐT được chúng tôi xây dựng dựa trên:
- Các tiêu chí đánh giá bài lên lớp của Bộ GD & ĐT (công văn số 10227/THPT
ngày 11 tháng 9 năm 2001) [2].
- Các tiêu chí đánh giá BGĐT của Sở GD & ĐT Lâm Đồng thẩm định các bài dự
thi “Thiết kế giáo án và BGĐT E-learning” của GV ở các bộ môn [6].
- Ưu nhược điểm của BGĐT như đã phân tích ở phần cơ sở lí luận.
Sau đây là hệ thống các tiêu chuẩn của BGĐT gồm 5 tiêu chuẩn chính.
2.1.1. Tiêu chuẩn 1: Về nội dung của BGĐT
Để đảm bảo đạt được các tiêu chuẩn về nội dung của BGĐT, chúng tôi đưa ra
5 tiêu chí sau:
a. Tiêu chí 1: Bảo đảm tính chính xác, khoa học của nội dung bài giảng
BGĐT hỗ trợ dạy học phải đảm bảo đúng chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ
năng mà Bộ GD & ĐT đã đưa ra cho từng lớp học, bậc học. Nội dung của bài giảng
đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp với đặc trưng bộ môn và nội dung, phương
pháp bài dạy, chính xác về chính tả, từ ngữ…
Đây là tiêu chí đánh giá trình độ chuyên môn, khả năng thấu hiểu kiến thức
cũng như nội dung bài dạy của GV một cách sâu sắc để tổ chức cách học cho HS có
hiệu quả.
b. Tiêu chí 2: Nội dung của BGĐT ngắn gọn và truyền tải đầy đủ nội
dung tiết học
Trình bày cô đọng, không đưa quá nhiều nội dung lí thuyết từ SGK mà phải
lựa chọn những ý chính, trọng tâm để đưa vào BGĐT, hạn chế sử dụng chữ để diễn
giải chỉ nên đưa một ý tưởng lớn cho một slide và đảm bảo các slide không quá nhiều
(bình thường < 30 slide/1 tiết). Thông thường nên bố trí một đơn vị kiến thức nằm gọn
trong một slide để dễ quan sát, theo dõi.
Hàm lượng lí thuyết, kĩ năng vận dụng, câu hỏi gợi mở, kiến thức trọng tâm và
bài tập củng cố phải cần thiết kế hợp lí và được truyền tải đầy đủ trong BGĐT.
c. Tiêu chí 3: Kiến thức tổ chức có hệ thống làm nổi bật trọng tâm bài
dạy và BGĐT phải thể hiện được tính kết nối
Khi thiết kế BGĐT cần có mục lục của bài dạy, phần tóm tắt nội dung chính của
toàn bài để đảm bảo kiến thức cần được tổ chức khai thác một cách có hệ thống, cấu
trúc chặt chẽ, logic nhưng phải làm nổi bật được kiến thức trọng tâm của bài. Những
kiến thức chỉ cần thông báo, những kiến thức nào có thể chuyển thành bài tập cho HS
về nhà tự nghiên cứu, kiến thức nào cần tổ chức cho HS tìm hiểu, khai thác tại lớp phải
được thể hiện rõ trong bài giảng.
Bên cạnh đó, các thông tin cần có sự liên kết, dễ dàng chuyển đến các slide,
menu cần thiết để tạo kết nối cho toàn BGĐT giúp HS tập trung chú ý một cách liên
tục, không gây phân tán sự chú ý và giúp HS dễ tiếp thu bài, biết mình đã học tới nội
dung nào của bài học và dễ hệ thống hóa được kiến thức đã học.
d. Tiêu chí 4: Tận dụng được các ưu thế của BGĐT
Khi thiết kế BGĐT cần chú ý đến sự đa dạng cách truyền tải thông tin (nghe,
nhìn…) cụ thể như BGĐT cần có các đoạn phim, hình ảnh thực tế, biểu đồ, sơ đồ phù
hợp, liên quan đến nội dung bài học, những thí nghiệm nguy hiểm, độc hại không thể
trực tiếp thực hiện được trên lớp cũng được đưa vào bài giảng một cách dễ dàng thông
qua các mô phỏng… đây chính là thế mạnh của CNTT.
e. Tiêu chí 5: Qua nội dung bài soạn, khai thác được tính ứng dụng thực
tế và tính giáo dục cho HS
Hóa học là môn khoa học TN, gắn liền với đời sống nên trong nội dung của
BGĐT phải có tính liên hệ thực tế phù hợp và có tính giáo dục, sử dụng tư liệu minh
họa cho BGĐT (hình ảnh, âm thanh, đoạn phim, các phần mềm hỗ trợ…) chính xác,
có ý nghĩa, sát với nội dung bài học, đúng lúc sẽ giúp HS hiểu sâu sắc hơn về tầm quan
trọng của bài học, vận dụng những kiến thức bài học vào cuộc sống xung quanh, phát
huy được tính sáng tạo của HS. Đồng thời nội dung bài giảng còn phải mang tính giáo
dục cho HS về đạo đức, phẩm chất và về giáo dục môi trường… từ đó giúp HS thêm
yêu thích môn học. Bài giảng phải được viết dưới dạng mở để GV có thể chủ động sửa
đổi hoặc bổ sung cho phù hợp với tiết dạy thực tế và dễ dàng cập nhật thêm những
thông tin mới, hay và bổ ích.
2.1.2. Tiêu chuẩn 2: Về hình thức của BGĐT
a. Tiêu chí 1: Thiết kế kênh chữ, kênh hình, âm thanh, đoạn phim, mô
phỏng… trong BGĐT
Thiết kế kênh hình, kênh chữ, kênh âm thanh, đoạn phim, mô phỏng … phải
phù hợp, khoa học, cụ thể là:
- Font chữ, cỡ chữ cần thống nhất, không nên sử dụng các kiểu chữ rườm rà, cỡ
chữ đủ lớn để xem, không có lỗi chính tả. Nên gọn lời và không quá nhiều chữ trong
một slide, nếu không sẽ gây rối mắt cho người quan sát. Đối với màu chữ, nên chọn
một màu chủ đạo xuyên suốt trong slide, một màu cho các đề mục và một màu cho
những ý cần làm nổi bật.
- Hình ảnh phải rõ nét, các công thức hóa học phải cân đối với kích cỡ của chữ và
số trong công thức; âm thanh không quá ồn ào, chói tai khi chuyển slide hoặc đánh dấu
trắc nghiệm; hình ảnh thực tế hay hình ảnh động phải sát với nội dung bài giảng để tạo
sự phấn khích và ấn tượng với HS; các mô phỏng hay trò chơi cần thiết cho nội dung
bài học nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả của tiết học.
b. Tiêu chí 2: Giao diện của BGĐT
Cần có sự phối hợp hài hòa giữa các màu trong cùng một slide, nếu màu sắc
phông nền sặc sở, lòe loẹt hay phối màu không khoa học khiến các dòng chữ mờ nhạt,
khó thấy chữ…Nên sử dụng không quá 3 màu trong một slide và các màu có bước
sóng ánh sáng không quá gần nhau, cũng không nên quá xa nhau, không nên dùng
những phông nền động ngộ nghĩnh, lạ mắt sẽ làm phân tán sự chú ý của HS vào nội
dung bài học.
c. Tiêu chí 3: Các hiệu ứng sử dụng trong BGĐT
Hệ thống hiệu ứng phù hợp với từng loại nội dung, màu sắc, font chữ… phù
hợp, hài hòa với yêu cầu, đặc trưng của bộ môn. Những thông tin cần xuất hiện một
lúc thì cho xuất hiện ngay, không nên cho xuất hiện từ từ hoặc dùng hiệu ứng xuất
hiện rối rắm, nhiều lần trên cùng một slide. Các hiệu ứng không làm HS phân tán chú
ý, sử dụng có cân nhắc đến ảnh hưởng bất lợi của nó, các dòng chữ không nên chuyển
động quá cầu kì hoặc rời rạc.
2.1.3. Tiêu chuẩn 3: Về tổ chức và trình bày của BGĐT
a. Tiêu chí 1: Thực hiện các bước của quá trình lên lớp
Trong BGĐT cần thực hiện đầy đủ các bước lên lớp gồm: đặt vấn đề, hình
thành tri thức mới, luyện tập, hệ thống hóa, củng cố, kiểm tra.
b. Tiêu chí 2: Phân bố thời gian hợp lí cho các phần, các khâu
Phân phối thời gian hợp lí giữa các bước lên lớp, các nội dung (chính, phụ), các
khâu (ôn, giảng, luyện), tổ chức và điều khiển HS học tập tích cực, chủ động, phù hợp
với nội dung của kiểu bài, phải đảm bảo tính tương tác giữa GV - HS, HS - HS.
c. Tiêu chí 3: Trình bày BGĐT
Phối hợp nhịp nhàng giữa trình chiếu với ghi bảng, ăn khớp giữa các slide với
lời giảng, giữa hoạt động của thầy - trò với tiến trình bài dạy. Nhịp độ trình chiếu và
triển khai bài dạy phải phù hợp, vừa phải với sự tiếp thu của phần đông HS, tránh tình
trạng chiếu - chép.
Khi trình bày BGĐT cần xem xét sự nhuần nhuyễn giữa việc sử dụng phương
pháp đặc thù của bộ môn, chú ý đến việc tận dụng các thế mạnh của BGĐT và phối
hợp với các PPDH tích cực, hiện đại khác.
2.1.4. Tiêu chuẩn 4: Về công nghệ của BGĐT
a. Tiêu chí 1: Về phần mềm
Lựa chọn các phần mềm dạy học tích cực, hiện đại của bộ môn và sử dụng nó
thích hợp với từng nội dung của bài học, các phần mềm được nhúng vào các trang
hoặc liên kết động với các đối tượng (hình ảnh, đoạn phim…) trên các trang hoặc file
khác.
b. Tiêu chí 2: Về tính phổ dụng
Khi thiết kế BGĐT cần đảm bảo tính phổ biến, dễ sử dụng, phù hợp với hệ
thống máy tính, cấu hình phổ biến và sử dụng được trên các hệ điều hành khác nhau.
c. Tiêu chí 3: Về kĩ thuật thiết kế
Có thể có các siêu liên kết (hyperlink) để ghép nối giữa các slide, các phần
mềm dạy học, các đoạn phim… một cách khéo léo, dễ dàng trở về trang trước, các
phần mềm đã học khi cần thiết, có thể liên kết với các bài học cũ có liên quan hay với
hệ thống bài tập củng cố, ví dụ minh họa… phù hợp trình tự bố cục bài dạy, làm cho
bài dạy thêm logic và không mất nhiều thời gian tìm kiếm.
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học
Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học

More Related Content

What's hot

Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí hà nội
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí hà nộiPhân tích tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí hà nội
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí hà nội
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...
Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...
Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Hệ thống bài tập phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất, 9đ
Luận văn: Hệ thống bài tập phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất, 9đLuận văn: Hệ thống bài tập phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất, 9đ
Luận văn: Hệ thống bài tập phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thiết kế và sử dụng lược đồ tư duy cho các bài rèn luyện tập phần hóa học hữu...
Thiết kế và sử dụng lược đồ tư duy cho các bài rèn luyện tập phần hóa học hữu...Thiết kế và sử dụng lược đồ tư duy cho các bài rèn luyện tập phần hóa học hữu...
Thiết kế và sử dụng lược đồ tư duy cho các bài rèn luyện tập phần hóa học hữu...
nataliej4
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Tài liệu hỗ trợ việc dạy học phần hóa phi kim lớp 10
Luận văn: Tài liệu hỗ trợ việc dạy học phần hóa phi kim lớp 10Luận văn: Tài liệu hỗ trợ việc dạy học phần hóa phi kim lớp 10
Luận văn: Tài liệu hỗ trợ việc dạy học phần hóa phi kim lớp 10
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đLuận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Xây dựng bài tập trong dạy chương Nhóm oxi hóa lớp 10
Đề tài: Xây dựng bài tập trong dạy chương Nhóm oxi hóa lớp 10Đề tài: Xây dựng bài tập trong dạy chương Nhóm oxi hóa lớp 10
Đề tài: Xây dựng bài tập trong dạy chương Nhóm oxi hóa lớp 10
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phương pháp grap và algorit trong giải bài tập Hóa, 9đ
Luận văn: Phương pháp grap và algorit trong giải bài tập Hóa, 9đLuận văn: Phương pháp grap và algorit trong giải bài tập Hóa, 9đ
Luận văn: Phương pháp grap và algorit trong giải bài tập Hóa, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo chương Halogen
Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo chương HalogenPhát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo chương Halogen
Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo chương Halogen
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Hệ thống bài tập hóa học cho học sinh lớp 11, HAY
Luận văn: Hệ thống bài tập hóa học cho học sinh lớp 11, HAYLuận văn: Hệ thống bài tập hóa học cho học sinh lớp 11, HAY
Luận văn: Hệ thống bài tập hóa học cho học sinh lớp 11, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Khả năng hấp phụ của xơ dừa đối với ion Cu2+ trong nước
Đề tài: Khả năng hấp phụ của xơ dừa đối với ion Cu2+ trong nướcĐề tài: Khả năng hấp phụ của xơ dừa đối với ion Cu2+ trong nước
Đề tài: Khả năng hấp phụ của xơ dừa đối với ion Cu2+ trong nước
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập môn hóa cho học sinh
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập môn hóa cho học sinhLuận văn: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập môn hóa cho học sinh
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập môn hóa cho học sinh
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
Garment Space Blog0
 
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thôngMột số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (16)

Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạ...
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí hà nội
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí hà nộiPhân tích tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí hà nội
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí hà nội
 
Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...
Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...
Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...
 
Luận văn: Hệ thống bài tập phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất, 9đ
Luận văn: Hệ thống bài tập phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất, 9đLuận văn: Hệ thống bài tập phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất, 9đ
Luận văn: Hệ thống bài tập phần Cơ sở lý thuyết cấu tạo chất, 9đ
 
Thiết kế và sử dụng lược đồ tư duy cho các bài rèn luyện tập phần hóa học hữu...
Thiết kế và sử dụng lược đồ tư duy cho các bài rèn luyện tập phần hóa học hữu...Thiết kế và sử dụng lược đồ tư duy cho các bài rèn luyện tập phần hóa học hữu...
Thiết kế và sử dụng lược đồ tư duy cho các bài rèn luyện tập phần hóa học hữu...
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
 
Luận văn: Tài liệu hỗ trợ việc dạy học phần hóa phi kim lớp 10
Luận văn: Tài liệu hỗ trợ việc dạy học phần hóa phi kim lớp 10Luận văn: Tài liệu hỗ trợ việc dạy học phần hóa phi kim lớp 10
Luận văn: Tài liệu hỗ trợ việc dạy học phần hóa phi kim lớp 10
 
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đLuận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
Luận văn: Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 10, 9đ
 
Đề tài: Xây dựng bài tập trong dạy chương Nhóm oxi hóa lớp 10
Đề tài: Xây dựng bài tập trong dạy chương Nhóm oxi hóa lớp 10Đề tài: Xây dựng bài tập trong dạy chương Nhóm oxi hóa lớp 10
Đề tài: Xây dựng bài tập trong dạy chương Nhóm oxi hóa lớp 10
 
Luận văn: Phương pháp grap và algorit trong giải bài tập Hóa, 9đ
Luận văn: Phương pháp grap và algorit trong giải bài tập Hóa, 9đLuận văn: Phương pháp grap và algorit trong giải bài tập Hóa, 9đ
Luận văn: Phương pháp grap và algorit trong giải bài tập Hóa, 9đ
 
Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo chương Halogen
Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo chương HalogenPhát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo chương Halogen
Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo chương Halogen
 
Luận văn: Hệ thống bài tập hóa học cho học sinh lớp 11, HAY
Luận văn: Hệ thống bài tập hóa học cho học sinh lớp 11, HAYLuận văn: Hệ thống bài tập hóa học cho học sinh lớp 11, HAY
Luận văn: Hệ thống bài tập hóa học cho học sinh lớp 11, HAY
 
Đề tài: Khả năng hấp phụ của xơ dừa đối với ion Cu2+ trong nước
Đề tài: Khả năng hấp phụ của xơ dừa đối với ion Cu2+ trong nướcĐề tài: Khả năng hấp phụ của xơ dừa đối với ion Cu2+ trong nước
Đề tài: Khả năng hấp phụ của xơ dừa đối với ion Cu2+ trong nước
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập môn hóa cho học sinh
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập môn hóa cho học sinhLuận văn: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập môn hóa cho học sinh
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng giải bài tập môn hóa cho học sinh
 
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
Su dung thi_nghiem_hoa_hoc_phan_phi_kim_lop_10_trung_hoc_pho_thong_theo_huong...
 
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thôngMột số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
 

Viewers also liked

Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .
Nguyễn Bá Quý
 
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .B1. xác định đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .B1. xác định đề tài nghiên cứu.Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .B1. xác định đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .B1. xác định đề tài nghiên cứu.
Nguyễn Bá Quý
 
Dạy học theo chuyên đề: Chương Polime THPT lớp 12
Dạy học theo chuyên đề: Chương Polime THPT lớp 12Dạy học theo chuyên đề: Chương Polime THPT lớp 12
Dạy học theo chuyên đề: Chương Polime THPT lớp 12
Đan Bình
 
Chuyên đề 1 bài tập đại cương hóa học hữu cơ
Chuyên đề 1 bài tập đại cương hóa học hữu cơChuyên đề 1 bài tập đại cương hóa học hữu cơ
Chuyên đề 1 bài tập đại cương hóa học hữu cơLá Mùa Thu
 
Chuyên đề kim loại tác dụng với dung dịch muối
Chuyên đề kim loại tác dụng với dung dịch muốiChuyên đề kim loại tác dụng với dung dịch muối
Chuyên đề kim loại tác dụng với dung dịch muốiPhát Lê
 

Viewers also liked (6)

Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .
 
GIÁO ÁN BÀI ANCOL
GIÁO ÁN BÀI ANCOLGIÁO ÁN BÀI ANCOL
GIÁO ÁN BÀI ANCOL
 
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .B1. xác định đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .B1. xác định đề tài nghiên cứu.Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .B1. xác định đề tài nghiên cứu.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng .B1. xác định đề tài nghiên cứu.
 
Dạy học theo chuyên đề: Chương Polime THPT lớp 12
Dạy học theo chuyên đề: Chương Polime THPT lớp 12Dạy học theo chuyên đề: Chương Polime THPT lớp 12
Dạy học theo chuyên đề: Chương Polime THPT lớp 12
 
Chuyên đề 1 bài tập đại cương hóa học hữu cơ
Chuyên đề 1 bài tập đại cương hóa học hữu cơChuyên đề 1 bài tập đại cương hóa học hữu cơ
Chuyên đề 1 bài tập đại cương hóa học hữu cơ
 
Chuyên đề kim loại tác dụng với dung dịch muối
Chuyên đề kim loại tác dụng với dung dịch muốiChuyên đề kim loại tác dụng với dung dịch muối
Chuyên đề kim loại tác dụng với dung dịch muối
 

Similar to Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học

Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...
Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...
Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Biện pháp giúp học sinh học tốt môn hóa học lớp 11, 9đ
Đề tài: Biện pháp giúp học sinh học tốt môn hóa học lớp 11, 9đĐề tài: Biện pháp giúp học sinh học tốt môn hóa học lớp 11, 9đ
Đề tài: Biện pháp giúp học sinh học tốt môn hóa học lớp 11, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...
Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...
Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương Oxi-Lưu huỳnh
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương Oxi-Lưu huỳnhĐề tài: Nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương Oxi-Lưu huỳnh
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương Oxi-Lưu huỳnh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
NOT
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Tài liệu hỗ trợ học sinh tự học phần hóa hữu cơ, HOT
Luận văn: Tài liệu hỗ trợ học sinh tự học phần hóa hữu cơ, HOTLuận văn: Tài liệu hỗ trợ học sinh tự học phần hóa hữu cơ, HOT
Luận văn: Tài liệu hỗ trợ học sinh tự học phần hóa hữu cơ, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Bước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kim
Bước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kimBước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kim
Bước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kim
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Van dung mo_hinh_hoc_tap_tren_co_so_van_de_problem_based_learning_vao_to_chuc...
Van dung mo_hinh_hoc_tap_tren_co_so_van_de_problem_based_learning_vao_to_chuc...Van dung mo_hinh_hoc_tap_tren_co_so_van_de_problem_based_learning_vao_to_chuc...
Van dung mo_hinh_hoc_tap_tren_co_so_van_de_problem_based_learning_vao_to_chuc...
Garment Space Blog0
 
Đề tài: Bài tập đọc hiểu ứng dụng công nghệ thông tin cho HS lớp 1
Đề tài: Bài tập đọc hiểu ứng dụng công nghệ thông tin cho HS lớp 1Đề tài: Bài tập đọc hiểu ứng dụng công nghệ thông tin cho HS lớp 1
Đề tài: Bài tập đọc hiểu ứng dụng công nghệ thông tin cho HS lớp 1
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
XÂY DỰNG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO HS LỚP 1 MẮC CH...
XÂY DỰNG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO HS LỚP 1 MẮC CH...XÂY DỰNG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO HS LỚP 1 MẮC CH...
XÂY DỰNG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO HS LỚP 1 MẮC CH...
hanhha12
 
Đề tài: Thiết kế tài liệu hỗ trợ tự học môn Hóa học lớp 11, HAY, 9đ
Đề tài: Thiết kế tài liệu hỗ trợ tự học môn Hóa học lớp 11, HAY, 9đĐề tài: Thiết kế tài liệu hỗ trợ tự học môn Hóa học lớp 11, HAY, 9đ
Đề tài: Thiết kế tài liệu hỗ trợ tự học môn Hóa học lớp 11, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: hệ thống bài tập hóa học có nội dung giáo dục môi trường
Luận văn: hệ thống bài tập hóa học có nội dung giáo dục môi trườngLuận văn: hệ thống bài tập hóa học có nội dung giáo dục môi trường
Luận văn: hệ thống bài tập hóa học có nội dung giáo dục môi trường
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thiet ke bai_luyen_tap_mon_hoa_hoc_lop_12_thpt_theo_huong_day_hoc_tich_cuc_9328
Thiet ke bai_luyen_tap_mon_hoa_hoc_lop_12_thpt_theo_huong_day_hoc_tich_cuc_9328Thiet ke bai_luyen_tap_mon_hoa_hoc_lop_12_thpt_theo_huong_day_hoc_tich_cuc_9328
Thiet ke bai_luyen_tap_mon_hoa_hoc_lop_12_thpt_theo_huong_day_hoc_tich_cuc_9328
Garment Space Blog0
 
Khóa luận: Biện pháp giúp học sinh trung bình yếu học tốt, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Biện pháp giúp học sinh trung bình yếu học tốt, 9 ĐIỂMKhóa luận: Biện pháp giúp học sinh trung bình yếu học tốt, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Biện pháp giúp học sinh trung bình yếu học tốt, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đề tài: Biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10, 9đ
Đề tài: Biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10, 9đĐề tài: Biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10, 9đ
Đề tài: Biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thôngMột số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thôngMột số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Xây dựng E-Book để thiết kế trò chơi trong dạy học hóa học
Đề tài: Xây dựng E-Book để thiết kế trò chơi trong dạy học hóa họcĐề tài: Xây dựng E-Book để thiết kế trò chơi trong dạy học hóa học
Đề tài: Xây dựng E-Book để thiết kế trò chơi trong dạy học hóa học
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học (20)

Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...
Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...
Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...
 
Đề tài: Biện pháp giúp học sinh học tốt môn hóa học lớp 11, 9đ
Đề tài: Biện pháp giúp học sinh học tốt môn hóa học lớp 11, 9đĐề tài: Biện pháp giúp học sinh học tốt môn hóa học lớp 11, 9đ
Đề tài: Biện pháp giúp học sinh học tốt môn hóa học lớp 11, 9đ
 
Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...
Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...
Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 chư...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương Oxi-Lưu huỳnh
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương Oxi-Lưu huỳnhĐề tài: Nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương Oxi-Lưu huỳnh
Đề tài: Nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương Oxi-Lưu huỳnh
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
 
Luận văn: Tài liệu hỗ trợ học sinh tự học phần hóa hữu cơ, HOT
Luận văn: Tài liệu hỗ trợ học sinh tự học phần hóa hữu cơ, HOTLuận văn: Tài liệu hỗ trợ học sinh tự học phần hóa hữu cơ, HOT
Luận văn: Tài liệu hỗ trợ học sinh tự học phần hóa hữu cơ, HOT
 
Bước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kim
Bước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kimBước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kim
Bước đầu xử lí vỏ bắp làm cơ chất trồng nấm hoàng kim
 
Van dung mo_hinh_hoc_tap_tren_co_so_van_de_problem_based_learning_vao_to_chuc...
Van dung mo_hinh_hoc_tap_tren_co_so_van_de_problem_based_learning_vao_to_chuc...Van dung mo_hinh_hoc_tap_tren_co_so_van_de_problem_based_learning_vao_to_chuc...
Van dung mo_hinh_hoc_tap_tren_co_so_van_de_problem_based_learning_vao_to_chuc...
 
Đề tài: Bài tập đọc hiểu ứng dụng công nghệ thông tin cho HS lớp 1
Đề tài: Bài tập đọc hiểu ứng dụng công nghệ thông tin cho HS lớp 1Đề tài: Bài tập đọc hiểu ứng dụng công nghệ thông tin cho HS lớp 1
Đề tài: Bài tập đọc hiểu ứng dụng công nghệ thông tin cho HS lớp 1
 
XÂY DỰNG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO HS LỚP 1 MẮC CH...
XÂY DỰNG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO HS LỚP 1 MẮC CH...XÂY DỰNG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO HS LỚP 1 MẮC CH...
XÂY DỰNG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO HS LỚP 1 MẮC CH...
 
Đề tài: Thiết kế tài liệu hỗ trợ tự học môn Hóa học lớp 11, HAY, 9đ
Đề tài: Thiết kế tài liệu hỗ trợ tự học môn Hóa học lớp 11, HAY, 9đĐề tài: Thiết kế tài liệu hỗ trợ tự học môn Hóa học lớp 11, HAY, 9đ
Đề tài: Thiết kế tài liệu hỗ trợ tự học môn Hóa học lớp 11, HAY, 9đ
 
Luận văn: hệ thống bài tập hóa học có nội dung giáo dục môi trường
Luận văn: hệ thống bài tập hóa học có nội dung giáo dục môi trườngLuận văn: hệ thống bài tập hóa học có nội dung giáo dục môi trường
Luận văn: hệ thống bài tập hóa học có nội dung giáo dục môi trường
 
Thiet ke bai_luyen_tap_mon_hoa_hoc_lop_12_thpt_theo_huong_day_hoc_tich_cuc_9328
Thiet ke bai_luyen_tap_mon_hoa_hoc_lop_12_thpt_theo_huong_day_hoc_tich_cuc_9328Thiet ke bai_luyen_tap_mon_hoa_hoc_lop_12_thpt_theo_huong_day_hoc_tich_cuc_9328
Thiet ke bai_luyen_tap_mon_hoa_hoc_lop_12_thpt_theo_huong_day_hoc_tich_cuc_9328
 
Khóa luận: Biện pháp giúp học sinh trung bình yếu học tốt, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Biện pháp giúp học sinh trung bình yếu học tốt, 9 ĐIỂMKhóa luận: Biện pháp giúp học sinh trung bình yếu học tốt, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Biện pháp giúp học sinh trung bình yếu học tốt, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10, 9đ
Đề tài: Biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10, 9đĐề tài: Biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10, 9đ
Đề tài: Biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10, 9đ
 
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thôngMột số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
 
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thôngMột số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
Một số biện pháp gây hứng thú học tập môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông
 
Đề tài: Xây dựng E-Book để thiết kế trò chơi trong dạy học hóa học
Đề tài: Xây dựng E-Book để thiết kế trò chơi trong dạy học hóa họcĐề tài: Xây dựng E-Book để thiết kế trò chơi trong dạy học hóa học
Đề tài: Xây dựng E-Book để thiết kế trò chơi trong dạy học hóa học
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdfBài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdfBài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
 
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
 
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
 
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
 
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
 
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
 
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
 
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 

Recently uploaded

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 

Recently uploaded (10)

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 

Thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH    KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HÓA HỌC Chuyên ngành: PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY ĐĐềề ttààii THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN HÓA HỌC LỚP 11 NÂNG CAO THEO HƯỚNG TÍCH HỢP CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC Người hướng dẫn khoa học: ThS. Thái Hoài Minh Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu TP. Hồ Chí Minh 2013
  • 2. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, bên cạnh sự cố gắng và nổ lực của bản thân em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Nhân đây, em xin kính gửi lời cám ơn chân thành đến: Các thầy cô giáo trong Khoa, các thầy cô đã giảng dạy, đào tạo, hướng dẫn và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt là Cô Thái Hoài Minh đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp em trong thời gian thực hiện đề tài. Em cũng xin trân trọng gửi lời cám ơn đến PGS - TS Trịnh Văn Biều, người thầy đã dành thời gian quý báu của mình để hướng dẫn và cung cấp nhiều tài liệu giúp em thuận lợi hơn trong quá trình thực hiện khóa luận. Các thầy, cô giáo và các em học sinh trường THPT Nguyễn Trung Trực, Tân Hiệp, Thạnh Đông, Hòn Đất - Kiên Giang và THPT Lý Tự Trọng - Khánh Hòa đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị đi trước đã giúp đỡ, góp ý cho em trong quá trình thực hiện đề tài. Cùng với những người bạn trong lớp Hóa KG đã sát cánh bên em giúp em vượt qua những khó khăn, trở ngại. Cuối cùng em xin cảm ơn đến gia đình - những người luôn động viên, khuyến khích để em có đủ nghị lực hoàn thành khóa luận. Trong quá trình làm khóa luận, do chưa có kinh nghiệm và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những sai sót, mong thầy cô và các bạn thông cảm. Sau cùng, em xin gửi lời chúc sức khỏe, thành công đến tất cả mọi người ! Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2013 Sinh viên Nguyễn Thị Thu
  • 3. MỤC LỤC Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Dạnh mục các hình MỞ ĐẦU.........................................................................................................................7 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU....10 1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................................10 1.2. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG .............................................................................13 1.2.1. Khái niệm PPDH và PTDH.......................................................................13 1.2.2. Đặc trưng của bộ môn hóa học và PPDH hóa học....................................15 1.2.3. Một số xu hướng đổi mới PPDH hiện nay................................................17 1.2.4. Đổi mới PPDH bằng việc sử dụng các PTDH ..........................................18 1.3. TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC ....19 1.3.1. Tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học...........19 1.3.2. Thuận lợi và thách thức khi ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học ......21 1.4 TỔNG QUAN VỀ BGĐT................................................................................23 1.4.1. Khái niệm BGĐT ......................................................................................23 1.4.2. Cấu trúc chung của BGĐT........................................................................24 1.4.3. Yêu cầu của một BGĐT............................................................................25 1.4.4. Ưu điểm của việc sử dụng BGĐT trong dạy học hóa học ........................26 1.4.5. Một số sai lầm mắc phải khi thiết kế BGĐT.............................................27 1.4.6. Thực trạng về việc sử dụng BGĐT trong dạy học hóa học ở trường phổ thông ...................................................................................................................29 Chương 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN HÓA HỌC THEO HƯỚNG TÍCH HỢP CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC .................................37 2.1. HỆ THỐNG CÁC TIÊU CHUẨN CỦA BGĐT HÓA HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG TÍCH HỢP CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC...................................37 2.1.1. Tiêu chuẩn 1: Về nội dung của BGĐT .....................................................37 2.1.2. Tiêu chuẩn 2: Về hình thức của BGĐT ....................................................39 2.1.3. Tiêu chuẩn 3: Về tổ chức và trình bày của BGĐT....................................40 2.1.4. Tiêu chuẩn 4: Về công nghệ của BGĐT...................................................40 2.1.5. Tiêu chuẩn 5: Về hiệu quả của BGĐT......................................................41 2.2. CÁC DẠNG BGĐT MÔN HÓA HỌC ...........................................................41
  • 4. 2.2.1. Dạng bài về khái niệm, định luật, học thuyết............................................41 2.2.2. Dạng bài về chất - nguyên tố.....................................................................42 2.2.3. Dạng bài về sản xuất hóa học....................................................................42 2.2.4. Dạng bài về luyện tập, ôn tập....................................................................43 2.3. QUY TRÌNH THIẾT KẾ BGĐT.....................................................................43 2.4. HỆ THỐNG CÁC PHẦN MỀM ĐƯỢC TÍCH HỢP VÀO BGĐT TRONG PHẠM VI ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...........................................................................46 2.4.1. Phần mềm Chemoffice..............................................................................46 2.4.2. Phần mềm Crocodile Chemistry ...............................................................46 2.4.3. Phần mềm McMix.....................................................................................47 2.4.4. Phần mềm Mindjet MindManager ............................................................47 2.4.5. Phần mềm ProShow Gold .........................................................................47 2.4.6. Phần mềm Violet.......................................................................................47 2.4.7. Phần mềm Wondershare QuizCreator.......................................................48 2.5. CÁCH THIẾT KẾ BGĐT CÓ TÍCH HỢP CÁC PHẦN MỀM HÓA HỌC...48 2.6. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG CÁC BGĐT HÓA HỌC 11 NÂNG CAO CÓ TÍCH HỢP CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC ..............................................................64 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................................66 3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM.........................................................................66 3.2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM ................................................................66 3.3. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM.........................................................................67 3.4. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM ......................................................................67 3.5. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM.......................................................................68 3.5.1. Điều tra cơ bản ..........................................................................................68 3.5.2. Chọn bài thực nghiệm, lớp thực nghiệm - đối chứng ...............................69 3.5.3. Chuẩn bị cho tiết lên lớp ...........................................................................69 3.5.4. Tiến hành giảng dạy, kiểm tra và chấm điểm ...........................................69 3.5.5. Xử lí số liệu...............................................................................................70 3.6. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM...........................................................................71 3.6.1. Kết quả định lượng....................................................................................71 3.6.2. Kết quả định tính.......................................................................................82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................87 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................90 PHỤ LỤC .....................................................................................................................93
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGĐT : Bài giảng điện tử CNTT : Công nghệ thông tin ĐHSP : Đại học Sư phạm ĐC : Đối chứng GD & ĐT : Giáo dục và đào tạo GV : Giáo viên HS : Học sinh PPDH : Phương pháp dạy học PTDH : Phương tiện dạy học SGK : Sách giáo khoa TN : Thực nghiệm TNSP : Thực nghiệm sư phạm THPT : Trung học phổ thông TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. So sánh ưu - nhược điểm của một số công trình đi trước .............................10 Bảng 1.2. Danh sách các trường đã điều tra thực trạng việc sử dụng BGĐT ...............30 Bảng 1.3. Danh sách số lượng GV phản hồi phiếu điều tra ở các trường.....................30 Bảng 1.4. Kết quả điều tra câu 1 ...................................................................................30 Bảng 1.5. Kết quả điều tra câu 2 ...................................................................................31 Bảng 1.6. Kết quả điều tra câu 3 ...................................................................................31 Bảng 1.7. Kết quả điều tra câu 4 ...................................................................................32 Bảng 1.8. Kết quả điều tra câu 5 ...................................................................................33 Bảng 1.9. Kết quả điều tra câu 6 ...................................................................................33 Bảng 1.10. Kết quả điều tra câu 7 .................................................................................34 Bảng 1.11. Kết quả điều tra câu 8 .................................................................................35 Bảng 3.1. Danh sách trường, GV giảng dạy, lớp TN - ĐC ...........................................68 Bảng 3.2. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 1 .....71 Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 2 .....71 Bảng 3.4. Phân loại kết quả kiểm tra nhóm 1 và nhóm 2.............................................73 Bảng 3.5. Giá trị các tham số nhóm 1 và nhóm 2 ........................................................74 Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 3 .....75 Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 4 .....75 Bảng 3.8. Phân loại kết quả kiểm tra nhóm 3 và nhóm 4.............................................77 Bảng 3.9. Giá trị các tham số nhóm 3 và nhóm 4 ........................................................78 Bảng 3.10 Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 5 ....78 Bảng 3.11 Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 6 ....79 Bảng 3.12. Phân loại kết quả kiểm tra nhóm 5 và nhóm 6...........................................80 Bảng 3.13. Giá trị các tham số nhóm 5 và nhóm 6 ......................................................81 Bảng 3.14. Kết quả điều tra câu 1 ................................................................................82 Bảng 3.15. Kết quả điều tra câu 2 ................................................................................83 Bảng 3.16. Kết quả điều tra câu 3 ................................................................................83 Bảng 3.17. Kết quả điều tra câu 4 ................................................................................84 Bảng 3.16. Kết quả điều tra câu 5 ................................................................................85 Bảng 3.17. Kết quả điều tra câu 6 ................................................................................85
  • 7. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc chung của một BGĐT ...........................................................25 Hình 2.1. Sơ đồ quy trình thiết kế BGĐT .....................................................................43 Hình 2.2. Sơ đồ thư viện tư liệu trong BGĐT...............................................................45 Hình 2.3. Thư viện tài liệu trong BGĐT bài Axit cacboxylic.......................................49 Hình 2.4. Slide chào mừng, kiểm tra bài cũ bài Axit cacboxylic..................................50 Hình 2.5. Giao diện phần mềm Wondershare QuizCreator ..........................................50 Hình 2.6. Màn hình soạn thảo phần mềm Wondershare QuizCreator ..........................51 Hình 2.7. Màn hình soạn thảo câu hỏi ghép đôi............................................................51 Hình 2.8. Màn hình sau khi soạn thảo...........................................................................52 Hình 2.9. Màn hình soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm có hình ảnh...................................52 Hình 2.10. Xuất câu hỏi trắc nghiệm.............................................................................53 Hình 2.11. Bài tập ghép đôi...........................................................................................53 Hình 2.12. Bài tập trắc nghiệm......................................................................................54 Hình 2.13. Slide giới thiệu bài học................................................................................54 Hình 2.14. Slide giới thiệu nội dung bài học.................................................................55 Hình 2.15. Giao diện phần mềm ChemBioDraw Ultra .................................................55 Hình 2.16. Vẽ công thức cấu tạo ...................................................................................56 Hình 2.17. Slide cấu trúc axit cacboxylic......................................................................56 Hình 2.18. Giao diện phần mềm ChemBio3D Ultra .....................................................57 Hình 2.19. Cấu trúc không gian của axit fomic và axit axetic ......................................57 Hình 2.20. Cấu trúc không gian dạng khối....................................................................58 Hình 2.21. Slide cấu trúc không gian của axit cacboxylic ............................................58 Hình 2.22. Giao diện phần mềm Mindjet MindManager..............................................59 Hình 2.23. Cách thiết kế bản đồ tư duy.........................................................................59 Hình 2.24. Hiệu chỉnh màu nền cho bản đồ ..................................................................60 Hình 2.25. Hiệu chỉnh cho từng topic ...........................................................................60 Hình 2.26. Sơ đồ tư duy bài Axit cacboxylic ................................................................61 Hình 2.27. Giao diện phần mềm Violet.........................................................................61 Hình 2.28. Nhập chủ đề, tên bài cho bài tập..................................................................62
  • 8. Hình 2.29. Giao diện nhập câu hỏi trắc nghiệm............................................................62 Hình 2.30. Câu hỏi trắc nghiệm được soạn bằng phần mềm Violet .............................63 Hình 2.31. Các câu hỏi trắc nghiệm đã được soạn........................................................63 Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 1 ............................................72 Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 2 ............................................73 Hình 3.3. Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra nhóm 1..................................................73 Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra nhóm 2..................................................74 Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 3 ............................................76 Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 4 ............................................76 Hình 3.7. Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra nhóm 3..................................................77 Hình 3.8. Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra nhóm 4..................................................77 Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 5 ............................................80 Hình 3.10. Đồ thị đường lũy tích kết quả kiểm tra nhóm 6 ..........................................80 Hình 3.11. Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra nhóm 5................................................81 Hình 3.12. Biểu đồ phân loại kết quả kiểm tra nhóm 6................................................81
  • 9. MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất khuynh đảo trong mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nhờ những thành tựu của công nghệ thông tin (CNTT). Sự xuất hiện của nó đã và đang mang lại những thay đổi sâu sắc về mọi mặt trong đời sống xã hội. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo (GD & ĐT), việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học là xu hướng tất yếu, không chỉ thúc đẩy tính tích cực, hứng thú đối với học sinh (HS) mà còn góp phần nâng cao chất lượng dạy học. CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước: dạy học lấy người học làm trung tâm, ngày càng nhiều giáo viên (GV) tổ chức hoạt động dạy học theo hướng cho HS thuyết trình, làm việc nhóm, dạy học theo dự án… Tất cả những hoạt động đó nhằm mục đích giúp HS chủ động tiếp cận kiến thức, tích cực tìm kiếm thông tin và từ đó phát triển khả năng tư duy, khả năng tự học của bản thân. Trong những năm gần đây, bài giảng điện tử (BGĐT) đang dần dần thay thế những tiết học truyền thống với bảng đen, phấn trắng. Cả những GV lâu năm, những sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường cũng như các HS đều không thể phủ nhận những hiệu quả to lớn mà BGĐT đã mang lại. Ngoài việc tiết kiệm thời gian, BGĐT không những cung cấp được một lượng kiến thức lớn mà còn đem lại cho HS những hình ảnh sinh động, những sơ đồ - biểu bảng dễ hiểu … làm tăng hiệu quả tiếp thu bài học và gây hứng thú học tập ở HS. Tuy nhiên, việc thiết kế một bài giảng tương đối khó. Thiết kế một bài giảng sao cho sinh động, hấp dẫn cũng như đem lại hiệu quả cao đòi hỏi người GV phải bỏ nhiều thời gian, công sức để sưu tầm tài liệu và soạn bài. Bất cứ môn học nào cũng có những đặc trưng riêng, môn hóa học cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm (TN). Do đó để giảng dạy hóa học có hiệu quả cao thì người GV phải biết cách trình bày, minh họa bài giảng sao cho sinh động, hấp dẫn, kết hợp được cả lý thuyết và thực tiễn. Trong quá trình giảng dạy hóa học việc viết các phương trình phản ứng, trưng bày các mẫu vật, biểu diễn thí nghiệm minh họa và các bài tập ứng dụng đóng một vai trò quan trọng, đảm bảo tính trực quan của bộ môn. Do đó, BGĐT hóa học ngày càng được nhiều GV ưa chuộng bởi sự hữu ích của chúng trong việc truyền tải kiến thức đến HS. Tuy nhiên,
  • 10. đa số BGĐT hiện nay trên thị trường chưa được kiểm định, đánh giá theo các tiêu chuẩn, chất lượng nhất định, còn soạn rất đơn điệu, sơ sài, chưa phát huy được hết những ưu điểm của BGĐT. Chủ yếu chỉ sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint mà chưa phối hợp được các phần mềm hiện đại hỗ trợ để đơn giản hóa quá trình soạn BGĐT, rút ngắn thời gian và đạt kết quả tốt nhất. Từ nhận thức tầm quan trọng mà BGĐT đem lại và mong muốn nghiên cứu, xây dựng hệ thống BGĐT có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu ứng dụng CNTT trong dạy học môn hóa học, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “THIẾT KẾ HỆ THỐNG BGĐT MÔN HÓA HỌC LỚP 11 NÂNG CAO THEO HƯỚNG TÍCH HỢP CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC” II. Mục đích nghiên cứu Xây dựng hệ thống BGĐT môn hóa học lớp 11 nâng cao theo hướng tích hợp các phần mềm dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông (THPT). III. Nhiệm vụ của đề tài - Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý thuyết về BGĐT. - Nghiên cứu về nội dung, phương pháp của chương chương trình hoá học lớp 11 nâng cao. - Nghiên cứu một số phần mềm dạy học để tích hợp vào BGĐT môn hóa học. - Điều tra, đánh giá cơ bản thực trạng sử dụng BGĐT ở các trường THPT hiện nay. - Thiết kế hệ thống BGĐT trong chương trình hóa học 11 nâng cao có tích hợp các phần mềm dạy học. - Thực nghiệm sư phạm (TNSP) để đánh giá kết quả của đề tài nghiên cứu. IV. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học hóa học ở trường THPT. - Đối tượng nghiên cứu: thiết kế hệ thống BGĐT trong chương trình hóa học lớp 11 nâng cao có tích hợp các phần mềm dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT. V. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
  • 11. - Xây dựng hệ thống BGĐT hóa học lớp 11 nâng cao có tích hợp các phần mềm dạy học. VI. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế hệ thống BGĐT theo hướng tích hợp các phần mềm đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ, dễ sử dụng thì chất lượng bài lên lớp hóa học có ứng dụng CNTT sẽ được nâng cao, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học hóa học ở trường THPT. VII. Phương pháp nghiên cứu - Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài. - Phân tích, tổng hợp thông tin. - Sử dụng máy tính, các trang web trên mạng và các phần mềm dạy học để thiết kế hệ thống BGĐT. - Điều tra thực trạng. - TNSP. - Tổng hợp và xử lí kết quả điều tra, kết quả TNSP theo phương pháp thống kê toán học. VIII. Giới hạn đề tài Tiến hành xây dựng hệ thống tiêu chuẩn của một BGĐT hóa học và thiết kế hệ thống BGĐT hóa học lớp 11 nâng cao gồm 27 BGĐT có tích hợp 7 phần mềm dạy học.
  • 12. Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Từ đầu thập kỉ 90, việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục đã trở thành một xu thế phát triển mạnh trên Thế Giới. Ở Việt Nam, Bộ GD & ĐT đã chọn năm học 2008 – 2009 là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT”. Dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục, các trường đã yêu cầu GV thiết kế BGĐT và tổ chức nhiều tiết thao giảng thành công, kích thích hứng thú học tập của HS, nâng cao hiệu quả giáo dục. Hóa học là môn khoa học TN với khối lượng kiến thức khá lớn và trừu tượng, do đó trong một thời gian ngắn của tiết học GV khó có thể hướng dẫn cho HS tiếp cận được lượng kiến thức đó một cách nhanh chóng và hiệu quả. Để có thể nâng cao hiệu quả dạy học, gây được sự hứng thú, quan tâm của HS, GV có thể nhờ vào CNTT. GV sử dụng CNTT để thiết kế các BGĐT, có thêm các tài liệu, hình ảnh, đoạn phim… bởi nó có thể thay thế cho rất nhiều lời giảng mà HS lại có thể nhớ được lâu hơn. Bên cạnh đó, GV có thể sử dụng các phần mềm trong dạy học hóa học để thực hiện các thí nghiệm ảo, làm các sơ đồ, mô hình cấu tạo nguyên tử - phân tử hoặc các bài tập thực hành để khắc sâu kiến thức cho HS, giúp các em tiếp thu bài nhanh, giờ dạy có hiệu quả cao hơn. Chính vì vậy, nhiều sinh viên và học viên đã có nhiều đề tài nghiên cứu phục vụ cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học.  Giới thiệu và đánh giá một số công trình gần gũi với đề tài nghiên cứu Bảng 1.1. So sánh ưu - nhược điểm của một số công trình đi trước STT Tên đề tài Ưu điểm Nhược điểm 1 Sử dụng phần mềm Powerpoint để thiết kế BGĐT chương “Sự điện li” hóa học 11 (theo Tác giả sử dụng hiệu quả phần mềm Powerpoint để thiết kế bài giảng trong chương “Sự điện li” lớp 11. Khóa luận chỉ sử dụng phần mền Powerpoint để thiết kế, nếu sử dụng thêm một số phần mềm dạy học khác để
  • 13. chương trình thí điểm THPT) (Lê Huỳnh Vy - 2007) thiết kế thí nghiệm thì sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian và đạt hiệu quả tốt hơn. 2 Thiết kế giáo án điện tử chương trình hóa Hữu cơ lớp 11 THPT bằng phần mềm Microsoft Powerpoint. (Vũ Thị Phương Linh - 2005) Phần mềm Powerpoint được sử dụng thành thạo, thể hiện thông qua các giáo án điện tử của chương trình hóa hữu cơ lớp 11 được soạn tốt, chi tiết và khá đầy đủ. Tác giả thiếu quan tâm đến việc tích hợp thêm một số phần mềm hỗ trợ khác. Đặc biệt là bộ phần mềm Chemoffice để vẽ những công thức phân tử nhanh chóng, đẹp và chính xác hơn. 3 Ứng dụng phần mềm Violet vào việc thiết kế BGĐT hóa học THPT (Trần Mạnh Thắng - 2010) Đây là một khóa luận có giá trị trong việc ứng dụng phần mềm trong dạy học hóa học, khá chi tiết, có sự đầu tư nghiên cứu về phần mềm Violet qua cách sử dụng, các tính năng của phần mềm này và có kèm theo một số phần mềm hỗ trợ khi soạn BGĐT. Khóa luận chỉ thiết kế 4 bài giảng, chưa thể hiện được tính hệ thống. 4 Ứng dụng phần mềm Macromedia Plash vào thiết kế giáo án điện tử môn hóa học. (Nguyễn Hoàng Tác giả mô hình hóa 4 thí nghiệm ảo của bài Amoniac và sản xuất amoniac của chương trình lớp 11. Đặc biệt, trong thí nghiệm axit nitric tác dụng Khóa luận chỉ áp dụng trên một số bài cụ thể, chưa thể hiện tính hệ thống cho toàn thể chương trình hóa học 11.
  • 14. Hương Thảo - 2006) với than nung nóng là mô hình động mà người dùng có thể di chuyển, tác động đến các đối tượng trên phim. 5 Sử dụng các phần mềm dạy học thiết kế hệ thống bài giảng điện tử môn hóa học lớp 10 nâng cao. (Phan Thiên Thanh - 2012) Khóa luận trình bày khá chi tiết phần cơ sở lí luận và đã nêu ra được các tiêu chuẩn, nguyên tắc, quy trình thiết kế một BGĐT, cụ thể là bài Hiđrosunfua. Khóa luận còn có giá trị trong việc ứng dụng các phần mềm vào dạy học hóa học, khá chi tiết, có sự đầu với phần mềm chính là Powerpoint và thêm 5 phần mềm dạy học tích cực. Khóa luận mới xây dựng được hệ thống 21 BGĐT có tích hợp 5 phần mềm dạy học cho chương trình lớp 10 ban nâng cao. 6 Thiết kế giáo án điện tử phần hiđrocacbon lớp 11 chương trình nâng cao theo hướng dạy học tích cực. (Nguyễn Diệu Linh - 2012) Luận văn đã trình bày khá hoàn thiện về phương pháp dạy học (PPDH) tích cực trong hóa học và cũng khá chi tiết về các nguyên tắc, quy trình thiết kế giáo án điện tử. Đồng thời luận văn cũng đưa ra được một số kinh nghiệm hay khi thiết kế và sử dụng giáo án điện tử. Luận văn chỉ tập trung thiết kế được 7 giáo án điện tử cho phần hiđrocacbon ở chương trình lớp 11 với 3 phần mềm được tích hợp (Lecture Maker, PowerPoint, Violet) mà không sử dụng bộ phần mềm Chemoffice để vẽ những công thức phân tử cũng như mô hình
  • 15. không gian 3D . 7 Sử dụng phần mềm ActivInspire thiết kế bài lên lớp phần hóa học vô cơ lớp 11 chương trình nâng cao. (Lê Thị Thơ - 2011) Tác giả sử dụng hiệu quả phần mềm ActivInspire để thiết kế các bài lên lớp trong chương “Nhóm nitơ” và chương “Nhóm cacbon” lớp 11. Các bài lên lớp được soạn tốt, chi tiết và khá đầy đủ. Luận văn cũng chỉ giới thiệu được 17 bài lên lớp trong phần hóa học vô cơ lớp 11 nâng cao với một phần mềm được sử dụng mà chưa tích hợp được các phần mềm dạy học khác.  Nhận xét chung Các đề tài trên đều thể hiện những điểm chung thống nhất như sau: - Ứng dụng CNTT vào dạy học hóa học là một xu hướng tất yếu đổi mới PPDH. - Chương trình Microsoft Powerpoint được sử dụng phổ biến trong các đề tài nhờ tính thiết thực, hữu ích và tiện lợi của nó đối với GV ở trường phổ thông trong quá trình soạn BGĐT. - Ngoài việc sử dụng phần mềm Powerpoint thì việc ứng dụng các phần mềm khác vào bài giảng đã làm cho nội dung bài giảng hay và phong phú hơn. Tuy vậy, đa số các luận văn trên chỉ chú trọng đi sâu tìm hiểu một phần mềm dạy học cụ thể và ứng dụng phần mềm đó vào một số BGĐT mà chưa phát huy được khả năng phối hợp các phần mềm khác nhau để quá trình thiết kế đạt kết quả tốt nhất. Nội dung nghiên cứu còn tương đối ít, chỉ có một số lượng nhỏ các BGĐT được soạn hay chỉ mới tập trung được ở khối lớp 10. Bên cạnh đó, các đề tài chưa xây dựng được các tiêu chí đánh giá BGĐT. 1.2. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC (PTDH) HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 1.2.1. Khái niệm PPDH và PTDH a. Khái niệm phương pháp, PPDH  Khái niệm phương pháp[2] Có nhiều cách hiểu khác nhau về phương pháp vì nó là một khái niệm rất trừu tượng:
  • 16. o Theo lí thuyết hoạt động phương pháp là cách thức của chủ thể tác động vào đối tượng nhằm đạt được mục đích đề ra. o Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện, là tổ hợp các bước mà chủ thể phải đi theo để đạt được mục đích. o Phương pháp là tổ hợp những nguyên tắc, quy tắc dùng để chỉ đạo hành động. o “Phương pháp là sự vận động bên trong của nội dung”. (Hêghen)  Khái niệm PPDH PPDH là một trong những thành tố quan trọng nhất của quá trình dạy học. Cùng một nội dung nhưng HS có hứng thú, tích cực hay không, có hiểu bài một cách sâu sắc không phần lớn phụ thuộc vào PPDH của người thầy. PPDH có tầm quan trọng đặc biệt nên nó luôn luôn được các nhà giáo dục quan tâm [2]. PPDH là cách thức hoạt động có trình tự, phối hợp, tương tác giữa GV và HS nhằm đạt được mục đích dạy học [9]. Theo PGS. TS. Nguyễn Xuân Trường, tác giả cuốn “PPDH hóa học ở trường phổ thông” thì PPDH bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học. - Phương pháp dạy: Cách thức hoạt động của thầy trong việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động nhận thức của trò. - Phương pháp học: Cách thức hoạt động của trò trong việc chủ động chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng. - PPDH: Cách thức hoạt động của thầy trong việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động nhận thức của trò nhằm giúp trò đạt các mục tiêu dạy học [29]. Còn theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang thì “PPDH là cách thức làm việc của thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho học trò tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích học tập” [20]. b. Khái niệm PTDH PTDH theo Nguyễn Ngọc Quang, bao gồm mọi thiết bị kĩ thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kĩ năng. PTDH là những đối tượng vật chất (sách vở, đồ dùng, máy móc, thiết bị …) dùng để dạy học. PTDH bao gồm: SGK và tài liệu tham khảo (SGK, sách GV, sách tham khảo, tạp chí chuyên đề, sách báo các loại, thư viện điện tử, các thông tin trên
  • 17. mạng internet); các đồ dùng dạy học (bảng các loại, tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ, mô hình, mẫu vật); các phương tiện kĩ thuật dạy học (máy chiếu hình và bảng trắng, máy ghi âm, tivi, máy vi tính, camera) và các thí nghiệm dạy học [2]. PTDH giúp cụ thể hóa những cái trừu tượng, làm sinh động nội dung học tập, giúp HS phát triển năng lực nhận thức, khả năng quan sát, tư duy… nâng cao hứng thú của HS. Bên cạnh đó, PTDH còn giúp GV tiết kiệm được thời gian trên lớp, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của HS được thuận lợi. 1.2.2. Đặc trưng của bộ môn hóa học và PPDH hóa học a.Đặc trưng của bộ môn hóa học Hóa học là một môn khoa học có khối lượng kiến thức khá lớn cả về phương diện TN lẫn lý thuyết. Thực tế hiện nay cho thấy hóa học là một môn rất khó hiểu đối với nhiều HS vì các kiến thức hóa học mang tính trừu tượng cao, mặt khác có thể do cách truyền đạt của GV còn quá khô khan, chưa có nhiều sáng tạo gây sự nhàm chán cho HS. Để HS có thể nắm vững kiến thức GV cần phải biết cách trình bày, minh họa bài giảng sao cho hấp dẫn, sinh động, kết hợp được cả lí thuyết và thực tiễn, phải biết phối hợp cả hình ảnh, sơ đồ, biểu bảng, mô phỏng, âm thanh...để kích thích tư duy HS, giúp HS nhớ bài lâu hơn. Hóa học là môn khoa học TN, trong đó thí nghiệm như một bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy học hóa học. Nó là một trong những nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của một tiết học, giúp phát triển tư duy, kích thích hứng thú học tập đối với HS. Tuy nhiên, một số thí nghiệm không thể thực hiện trên lớp do tốn nhiều thời gian để chuẩn bị, tiến hành hay thí nghiệm đó sẽ gây độc hại đối với GV và HS, do đó GV có thể sử dụng các đoạn phim, những mô phỏng thí nghiệm, hay sử dụng phần mềm thí nghiệm ảo để tái hiện thí nghiệm cho HS quan sát. Bài tập hóa học là một trong những phần không thể thiếu của hóa học giúp HS ôn tập, củng cố kiến thức lí thuyết đã học và làm các bài tập vận dụng. Tuy nhiên, thời gian cho mỗi tiết dạy chỉ có 45 phút, GV không đủ để vừa truyền đạt kiến thức vừa dành thời gian cho HS củng cố lại kiến thức. Để khắc phục vấn đề này, GV có thể sử dụng các phần mềm soạn thảo các câu hỏi trắc nghiệm, bài tập vận dụng trước rồi cho HS làm tại lớp để khắc sâu kiến thức.
  • 18. b.Đặc trưng của PPDH hóa học [2] - Hóa học là một môn khoa học TN và lí thuyết. Trong dạy học hóa học, thí nghiệm là một phương tiện không thể thiếu được. - Trong dạy học hóa học, các phương pháp nhận thức sau đây được sử dụng một cách thường xuyên: + Phương pháp diễn dịch - quy nạp: sử dụng khi dạy về mối liên hệ giữa vị trí - cấu tạo - tính chất; khi hình thành khái niệm chu kì. Nhóm trong hệ thống tuần hoàn… + Phương pháp cụ thể, trừu tượng: Môn hóa học đòi hỏi HS phải có một trình độ nhất định về tư duy trừu tượng (không thể dạy sớm hơn). GV phải sử dụng các phương tiện trực quan (hình vẽ, mô hình…) khi đề cập đến các vấn đề mà HS không thể quan sát trực tiếp bằng mắt thường. - Các học thuyết, định luật có vai trò rất lớn trong dạy học hóa học: + Là công cụ cho phép quy nạp và diễn dịch, phân tích và tổng hợp. + Là công cụ để tiên đoán khoa học. + Là công cụ để dạy về các chất cụ thể. - Định luật tuần hoàn và các kiến thức về cấu tạo chất (thuyết nguyên tử, phân tử, cấu tạo hóa học…) là lí thuyết chủ đạo của hệ thống kiến thức hóa học. - Bài tập hóa học là công cụ rất hiệu nghiệm để củng cố, khắc sâu và mở rộng kiến thức cho HS, là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn đời sống. - Hóa học là bộ môn có nhiều ứng dụng trong đời sống. Trong dạy học hóa học, cần có sự liên hệ mật thiết giữa nội dung kiến thức hóa học với thế giới tự nhiên và cuộc sống đời thường của con người. Tóm lại, hóa học là môn khoa học TN và lí thuyết. Trong dạy học hóa học cũng có nhiều phương pháp như thuyết trình, đàm thoại, nghiên cứu, trực quan, sử dụng bài tập… Vì vậy, để HS có thể lĩnh hội được các kiến thức về hóa học, GV cần phải biết phối hợp nhiều PPDH khác nhau. Không chỉ đơn giản là thuyết trình những kiến thức quan trọng, cần nhớ mà còn phải cho HS xem những hình ảnh về chất, nguyên tố đó; những đoạn phim hay làm các thí nghiệm mô phỏng tính chất hóa học của các nguyên tố để HS có thể nhớ lâu; cho HS thảo luận nhóm để giải quyết một vấn đề nào đó đến bài học hay thực tế cuộc sống có liên quan đến bài học. Đặc biệt, không thể thiếu các
  • 19. bài tập vận dụng, các bài tập trắc nghiệm để củng cố kiến thức. Do đó, để nâng cao chất lượng dạy và học hóa học, GV cần phải kết hợp các PPDH khác nhau một cách khéo léo. 1.2.3. Một số xu hướng đổi mới PPDH hiện nay [2] Theo PGS. TS Trịnh Văn Biều, trên thế giới và ở nước ta hiện nay đang có rất nhiều công trình nghiên cứu, thử nghiệm về đổi mới PPDH theo các hướng khác nhau. Sau đây là một số xu hướng đổi mới cơ bản: Thứ nhất là, PPDH phải phát huy được tính tích cực, tự lực, tự chủ, sáng tạo của người học; chuyển trọng tâm hoạt động từ GV sang HS tức là chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang tìm tòi, khám phá, từ đó tạo điều kiện cho HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Thực tế cho thấy nhiều nơi, nhiều trường đã làm được điều này, chẳng hạn như một số trường phổ thông ở TP. HCM, bên cạnh những tiết học chính khóa trên lớp, trường còn tổ chức cho HS đi thực tế, tham quan, tham gia nhiều buổi học ngoại khóa… nhằm phát huy sự tìm tòi, học hỏi và sáng tạo của HS. Tuy nhiên xu hướng đổi mới này cũng chưa được phổ biến. Điều này còn tùy thuộc vào từng vùng, từng địa phương và trình độ của HS mà GV có thể áp dụng phương pháp này. Thứ hai là, PPDH phải phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời. Cụ thể là GV không chỉ dạy kiến thức mà còn dạy cách học, trang bị cho HS phương pháp học tập, phương pháp tự học để thực hiện phương châm học suốt đời. Ngày nay trên mọi phương tiện truyền thanh, truyền hình có nhiều chương trình học tập giúp cho hoạt động tự học như chương trình Em yêu khoa học đến những chương trình Bổ túc kiến thức phổ thông, Ôn thi tốt nghiệp, đại học… Các chương trình trò chơi truyền hình phục vụ cho phương châm học suốt đời như Vui để học, Đường lên đỉnh Olympia… Thứ ba là, PPDH phải tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống thực tế, chuyển từ lối học nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức. Đây chính là cách giúp HS gắn kết được kiến thức đang học với thực tế cuộc sống. Ví dụ khi học bài “Phân bón hóa học” HS có thể vận dụng kiến thức đã học bằng cách biết các tính chất, đặc tính, cách bón, ưu - nhược điểm của các loại phân … để lựa chọn, bón cho hợp lí với loại cây trồng mà gia đình đang chăm sóc.
  • 20. Thứ tư là, tích cực sử dụng PPDH giải quyết vấn đề vào dạy học. Dạy học giải quyết vấn đề là phương pháp trong đó GV đặt ra cho HS một (hoặc hệ thống) vấn đề nhận thức, chuyển HS vào tình huống có vấn đề, sau đó GV hướng dẫn, điều khiển HS giải quyết vấn đề, đi đến những kết luận cần thiết của nội dung học tập. Phương pháp này không phải chỉ sử dụng đối với tiết bài mới lên lớp mà còn được sử dụng để củng cố, ôn tập và học bài ở nhà của HS. Thứ năm là, tăng cường vận dụng các PPDH tiên tiến đề cao chủ thể nhận thức của HS. Một tiết học không nên áp dụng một PPDH riêng biệt mà cần phối hợp một cách hợp lí các PPDH khác nhau. Nếu chỉ GV thuyết trình từ đầu đến cuối tiết học thì HS sẽ rất nhàm chán, còn nếu cho HS làm các bài tập động não thì HS sẽ rất mệt mỏi, không còn hứng thú với học tập. Do đó, GV phải biết phối hợp một cách hợp lí các PPDH khác nhau, tùy vào nội dung của từng phần, từng mục mà sử dụng phương pháp nào cho hiệu quả. GV có thể cho HS thảo luận nhóm, động não, tranh luận, đóng vai… có như vậy thì HS mới không nhàm chán và việc tiếp thu bài cũng dễ hơn, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao. Thứ sáu là, tăng cường sử dụng PTDH và CNTT trong dạy học. PTDH có vai trò quan trọng trong việc đổi mới PPDH, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Đa phương tiện và CNTT có nhiều khả năng ứng dụng trong dạy học, nó vừa là phương tiện trình diễn, vừa có thể sử dụng các phần mềm dạy học mô phỏng cấu trúc, thí nghiệm… giúp cho bài giảng thêm sinh động, hấp dẫn, thu hút được nhiều HS tham gia. Thực tế hiện nay rất nhiều GV đã sử dụng các phần mềm như Microsoft Powerpoint, Violet, Chemoffice để thiết kế BGĐT, cài đặt thêm nhiều tư liệu, hình ảnh, mô phỏng, biểu bảng… để bài giảng gọn đẹp, sinh động và hấp dẫn. Cuối cùng là, GV từng bước đổi mới việc kiểm tra đánh giá. Đổi mới PPDH cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học cũng như quá trình học tập, thành tích của HS bằng cách giảm việc kiểm tra trí nhớ đơn thuần, khuyến khích việc kiểm tra khả năng suy luận, vận dụng kiến thức, sử dụng nhiều loại hình kiểm tra thích hợp với đặc trưng môn học. 1.2.4. Đổi mới PPDH bằng việc sử dụng các PTDH Sử dụng các PTDH giúp:
  • 21. o Đẩy mạnh hoạt động nhận thức của HS Con người nhận thức được thế giới bên ngoài là nhờ nghe được, thấy được, cảm xúc được thông qua các giác quan. Đối với HS khi bắt đầu học môn hóa học, các em đã có được một số biểu tượng ban đầu do trao đổi hoặc quan sát thực tiễn, nhưng để cho HS hiểu bài một cách sâu sắc và chính xác thì phải xây dựng các khái niệm, các thuyết từ sự quan sát trực tiếp các hiện tượng. Nhưng trong lớp học không phải lúc nào cũng có điều kiện, do đó GV nên sử dụng các phương tiện trực quan để kích thích tư duy của HS, giúp HS hiểu bài nhanh hơn, sâu hơn. o Phát triển khả năng thực hành Thí nghiệm biễu diễn của GV là hình thức thí nghiệm quan trọng nhất trong dạy học hóa học. Thí nghiệm giúp HS hình thành kĩ năng thí nghiệm, nắm vững kiến thức một cách độc lập, sâu sắc nhờ sự quan sát mà rút ra được kiến thức, từ đó giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên. Các phương tiện trực quan sử dụng trong dạy học hóa học sẽ kích thích hứng thú cho HS, tạo ra động lực học tập, không khí lớp học trở nên sinh động. o Phát triển trí tuệ Mục đích của việc dạy học là trang bị cho HS tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và đặc biệt là phát triển tư duy sáng tạo. Vì vậy việc sử dụng hợp lí các phương tiện trực quan kết hợp với lời dẫn dắt thích hợp của GV giúp HS phát triển óc quan sát, khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh… o Giáo dục nhân cách cho HS Việc sử dụng các phương tiện trực quan góp phần hình thành ở HS hệ thống các khái niệm và nhận thức về thế giới xung quanh. Từ đó giải thích được nhiều hiện tượng, sự vật đang xảy ra trong tự nhiên và cuộc sống. Bên cạnh đó, giúp HS thêm tự tin vào bản thân, say mê khoa học, tăng khả năng độc lập, tự chủ, sáng tạo. 1.3. TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 1.3.1. Tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học a. Tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong giáo dục [10] Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất khuynh đảo đến mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. CNTT đã góp phần quan trọng cho quá trình hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin.
  • 22. Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật trong những năm gần đây đã làm thay đổi toàn bộ cuộc sống con người. CNTT đã tác động mạnh mẽ đến muôn mặt của đời sống xã hội, hệ thống giáo dục, nhà trường cũng không nằm ngoài sự tác động đó. CNTT giúp cho GV không những nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường, mà còn là một công cụ, phương tiện để làm một cuộc “cách mạng” trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học. Những PPDH tích cực như theo cách tiếp cận kiến tạo, PPDH theo dự án, dạy học nêu vấn đề càng có điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, … cũng có nhiều đổi mới trong môi trường CNTT. CNTT đã làm tích cực hóa quá trình dạy học, không còn lối truyền thụ thầy đọc trò ghi mà mang đến luồng sinh khí mới cho các trường học hiện nay. Vì vậy, vai trò của người thầy và người học cũng cần phải thay đổi: Thầy làm nhiệm vụ hướng dẫn, người học tự tìm tòi, lĩnh hội kiến thức. Như vậy người dạy và người học phải biết sử dụng một số phương tiện khác để hỗ trợ. Trong đó, sử dụng CNTT để thực hiện tất cả các nội dung, các thao tác của quá trình dạy và học sẽ giúp người thầy nâng cao khả năng sử dụng các phương pháp mới, học trò chủ động tìm tòi, phát huy sáng kiến trong học tập. b. Tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học Hóa học là một môn khoa học TN, việc ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, PPDH. Cụ thể là: - CNTT là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc xây dựng các kiến thức mới trong quá trình dạy học. - CNTT phục vụ cho việc đổi mới PPDH, GV có thể tùy theo từng nội dung bài học, mảng kiến thức hoặc tùy theo đối tượng HS mà có thể vận dụng sáng tạo CNTT trong từng giờ dạy, từng kiểu bài lên lớp. - CNTT giúp cho bài giảng thêm sinh động, hấp dẫn, thu hút được nhiều HS tham gia, ví dụ thay vì kiểm tra miệng bằng lí thuyết như thông thường thì có thể cho HS chơi trò chơi ô chữ, điền khuyết … hay là ở phần củng cố bài cho HS làm một số câu hỏi trắc nghiệm, ghép đôi… bằng các phần mềm có sẵn và kết hợp các phần mềm đó với các PPDH khác thành PPDH phức hợp sẽ làm không khí lớp học sinh động, HS sẽ hứng thú hơn so với những tiết ôn tập, củng cố lí thuyết nặng nề, khô khan. Ngoài ra, các phần mềm hiện đại giúp biểu diễn các thí nghiệm phức tạp, nguy hiểm, không
  • 23. thực hiện được trên lớp thông qua các thí nghiệm ảo, HS có thể quan sát được hiện tượng xảy ra thay vì chỉ được mô tả bằng lời, làm cho HS có niềm tin vào khoa học, thêm yêu môn học hơn. Bên cạnh đó, những đoạn phim, hình ảnh thực tế trong những phần ứng dụng, quy trình sản xuất … sẽ giúp HS liên hệ kiến thức bài học với thực tế cuộc sống, nâng cao khả năng hiểu biết và vận dụng kiến thức, rèn luyện cho HS các kĩ năng mềm. So với PPDH truyền thống, việc giảng dạy bằng CNTT có một số tính năng vượt trội hơn: - Về nội dung, với việc ứng dụng CNTT kiến thức sẽ được cập nhật nhanh chóng hàng ngày hàng giờ, hiệu quả phù hợp với thực tế xã hội, tạo điều kiện cho HS đi sâu hơn các kiến thức trong sách giáo khoa (SGK), gắn liền kiến thức với thực tiễn cuộc sống. Khi cần thiết GV có thể chỉnh sửa, bổ sung nội dung bài giảng ngày càng hoàn thiện mà không phải soạn lại từ đầu. - Về hình thức, khi giảng bài, GV chỉ cần nhấp chuột thì thì các nội dung của bài giảng về phương trình, công thức, khái niệm, hình ảnh hoặc các biểu đồ, sơ đồ... sẽ được hiện ra, mà GV không cần mất nhiều thời gian để ghi, vẽ hình lên bảng, bên cạnh đó còn sử dụng được cho nhiều lớp khác nhau. Chính CNTT tạo thêm nhiều phần sinh động cho các bài giảng, có tính tương tác cao, kích thích việc học tập và rèn luyện của HS. - Về phương pháp, ứng dụng CNTT trong dạy học tạo điều kiện kết hợp nhiều PPDH làm tăng tính tích cực, hứng thú ở HS. 1.3.2. Thuận lợi và thách thức khi ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học a. Thuận lợi Trong vài năm trở lại đây, CNTT đã được ứng dụng rộng rãi trong việc dạy học hóa học ở các trường phổ thông. Có rất nhiều phần mềm dạy học hóa học, phục vụ ngày càng tốt hơn cho việc ứng dụng CNTT trong các bài giảng của mình. Vì vậy, rất nhiều GV đã sử dụng các phần mềm đó để thiết kế BGĐT cho mình, có thêm nhiều tư liệu, hình ảnh, đoạn phim minh họa, trình bày bài giảng gọn, đẹp, sinh động, thuận tiện và phần mềm được sử dụng phổ biến nhất là Microsoft Powerpoint. Các phần mềm được sử dụng trong dạy học hóa học để thực hiện các thí nghiệm ảo, sơ đồ, biểu đồ, trình chiếu phim hoặc bài tập thực hành, đặt câu hỏi thảo luận. Vì vậy người dạy tiết
  • 24. kiệm được thời gian và có điều kiện đi sâu vào bản chất bài học, chất lượng dạy học được nâng cao. Nhờ có CNTT, GV có thể thu thập thêm thông tin, hình ảnh, thí nghiệm minh họa, các mô phỏng … liên quan đến nội dung bài học, nhờ đó GV có thể hướng dẫn cho HS tiếp cận một lượng thông tin lớn, phong phú và sinh động. Những đoạn phim, hình ảnh mô phỏng thực tế một cách hợp lí, sinh động sẽ thu hút được sự quan tâm, hứng thú học tập của HS, tạo cho lớp học sôi nổi, các em tiếp thu bài nhanh hơn, giờ dạy có hiệu quả cao hơn. Trình độ tin học của HS ngày càng cao, do đó GV có thể cho các em làm các bài báo cáo, bài thuyết trình tìm hiểu các vấn đề liên quan đến bài học, qua đó GV có thêm nhiều thông tin mới cho bài học. Hiện nay nhiều trường đã có phòng nghe nhìn (nhất là ở Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM)) với những trang thiết bị hiện đại hỗ trợ cho GV có thể sử dụng BGĐT cho nhiều lớp khác nhau, làm không khí lớp học thêm sinh động. b. Thách thức - Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng CNTT còn lúng túng. Nói cách khác là chưa có nhiều tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể để đánh giá việc ứng dụng CNTT vào bài giảng. - Đội ngũ GV. Hiện nay trình độ, kiến thức về CNTT, kĩ năng sử dụng máy tính và các phương tiện hỗ trợ của GV không đồng đều, thậm chí có người chỉ dùng máy tính với mục đích duy nhất là soạn thảo văn bản. Công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ GV chỉ mới dừng lại ở việc xóa mù tin học nên GV chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời gian và công sức để soạn một BGĐT có ứng dụng CNTT một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó, việc ứng dụng CNTT trong dạy học còn mang tính chất thời vụ, theo phong trào thậm chí là để đối phó mà chưa được sử dụng một cách thường xuyên, liên tục trong quá trình dạy học. Phần lớn GV rất ngại việc ứng dụng CNTT trong dạy học do thiết kế một BGĐT mất rất nhiều thời gian để thu thập các tài liệu điện tử và việc tổ chức một bài giảng có ứng dụng CNTT cũng rất phiền phức (đối với những trường chưa có phòng máy chiếu)… Các BGĐT thông thường được tải từ mạng về chỉnh sửa hoặc tự làm và chủ yếu là trình chiếu nội dung bài học, chất lượng
  • 25. chưa cao, chưa phát huy được điểm mạnh của CNTT. Có rất ít giáo án được tích hợp Multimedia, các thí nghiệm mô phỏng, các tư liệu cần thiết cho mỗi bài giảng. - Về HS. Nhiều HS rất ít có điều kiện tiếp xúc với máy tính hoặc một số em chưa từng biết sử dụng máy tính cũng là khó khăn, thử thách đáng quan tâm. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho dạy học đặc biệt là phục vụ cho việc dạy tin học và ứng dụng CNTT của nhà trường còn nhiều hạn chế, thiếu các phòng chức năng, số máy tính phục vụ cho tin học còn ít, việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều sâu, sử dụng không thường xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền. - Chính sách, cơ chế quản lí còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự đồng bộ trong thực hiện. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới PPDH bằng phương tiện trình chiếu còn thiếu và do chưa có hướng dẫn sử dụng nên chưa triển khai rộng khắp và hiệu quả. 1.4 TỔNG QUAN VỀ BGĐT 1.4.1. Khái niệm BGĐT BGĐT là khái niệm được nhắc đến khá nhiều trong đào tạo điện tử. Khái niệm BGĐT được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Theo Thạch Trương Thảo, tác giả cuốn giáo trình thiết kế BGĐT đã đưa ra định nghĩa về BGĐT dựa trên định nghĩa của Lê Công Triêm (2005): “BGĐT là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều thực hiện thông qua môi trường multimedia do máy tính tạo ra. Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông. Trong môi trường multimedia, thông tin được truyền thông dưới dạng văn bản (text), đồ họa (graphics), ảnh động (animation), ảnh tĩnh (image), âm thanh (audio) và đoạn phim (video clip). Đặc trưng cơ bản nhất của BGĐT là toàn bộ kiến thức của bài học, mọi hoạt động điều khiển của GV đều được multimedia hóa” [24]. Theo từ điển Giáo dục học (Nhà xuất bản (NXB) Từ điển Bách khoa, năm 2011. Tr.14) BGĐT là một phần nội dung trong chương trình của một môn học được GV trình bày trước HS. Các yêu cầu cơ bản đối với bài giảng là: định hướng rõ ràng về chủ đề, trình bày có mạch lạc, có hệ thống và truyền cảm nội dung, phân tích rõ ràng, dễ hiểu các sự kiện, hiện tượng cụ thể có liên quan và tóm tắt khái quát chúng, sử
  • 26. dụng phối hợp nhiều thủ pháp thích hợp như: thuyết trình, chứng minh, giải thích đàm luận, chiếu phim, ghi hình v.v. BGĐT luôn được xem như một đơn vị nội dung của chương trình có độ dài tương ứng với một hoặc hai tiết học [27]. Theo hướng dẫn xây dựng BGĐT ở Đại học Quốc gia Hà Nội thì “BGĐT là một tập hợp các học liệu điện tử được tổ chức lại theo một kết cấu sư phạm để có thể cung cấp kiến thức và kĩ năng cho người học một cách hiệu quả thông qua sự trợ giúp của các phần mềm quản lí học tập (Learning Management System _ LMS). Một BGĐT thường tương ứng với một học phần hoặc một môn học” [7]. Định nghĩa này cho người đọc thấy rõ cấu trúc cần có cũng như kích thước của một BGĐT. Tóm lại, BGĐT là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch dạy học đều được chương trình hóa do GV điều khiển thông qua môi trường multimedia do máy tính tạo ra. Cũng có thể hiểu BGĐT là những tệp tin có chức năng truyền tải nội dung giáo dục đến HS. 1.4.2. Cấu trúc chung của BGĐT [1] Một BGĐT được phân thành nhiều nội dung (nội dung 1, nội dung 2…) khác nhau, những nội dung này tương ứng với các mục trong SGK. Trong mỗi nội dung đó, có thể tách thành các mục nhỏ hơn như lí thuyết bài học, ví dụ minh họa, bài tập vận dụng… Việc phân chia thành các nội dung, các mục như vậy sẽ giúp cho bài giảng có tính hệ thống, logic và đạt nhiều kết quả tốt trong dạy học. Trước khi tiến hành giảng dạy bài mới, GV cần giới thiệu cho HS cấu trúc chung của bài học, tức là những nội dung chính mà HS sẽ học trong bài, việc giới thiệu như vậy sẽ giúp HS dễ hình dung được bài hơn và biết là mình đã học những nội dung gì của bài, còn nội dung nào chưa học. Cuối mỗi BGĐT, GV cần hệ thống hóa lại kiến thức đã học cho HS và cho HS làm thêm các bài tập củng cố để HS khắc sâu kiến thức, nhớ bài lâu hơn. Đó chính là những ưu điểm lớn mà BGĐT mang lại. Cấu trúc cơ bản của một BGĐT được minh họa bằng sơ đồ như sau:
  • 27. Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc chung của một BGĐT 1.4.3. Yêu cầu của một BGĐT [1] a. Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của bài giảng truyền thống  Về nội dung - Chính xác, khoa học. - Đầy đủ nội dung cơ bản, làm rõ trọng tâm bài giảng, có tính hệ thống. - Liên hệ thực tế (nếu có), có tính giáo dục.  Về hình thức - Trình bày nội dung hợp lí, không sai chính tả. - Trực quan sinh động b. Đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc khi xây dựng một BGĐT  Về nội dung - Trước khi có ý tưởng thiết kế BGĐT cần chú ý những điểm sau: lựa chọn chủ đề thích hợp, không phải chủ đề nào cũng thiết kế BGĐT. Chủ đề dạy học thích hợp là BÀI GIẢNG NỘI DUNG 1 LÝ THUYẾT Minh họa Bài tập NỘI DUNG 2 LÝ THUYẾT Minh họa Bài tập NỘI DUNG n TÓM TẮT LÍ BÀI TẬP CỦNG CỐ
  • 28. những chủ đề có thể dùng BGĐT để hỗ trợ việc dạy học và tạo ra hiệu quả dạy học tốt hơn khi sử dụng các thiết bị dạy học truyền thống. - Khi thiết kế các hoạt động giúp HS tự chiếm lĩnh nội dung bài học nên về cấu trúc, hình thức của bài dạy cần phải rõ ràng, có mục lục, nội dung bài dạy để HS dễ nắm bắt và ghi chép được bài. Ngoài ra cần phải có phần củng cố cho HS bằng các sơ đồ, mô hình, bài tập vận dụng để HS khắc sâu kiến thức. - Thường xuyên cập nhật các thông tin mới, hay và bổ ích bổ sung vào bài dạy cho bài giảng ngày càng hoàn thiện, phong phú giúp HS có thêm nhiều kiến thức không có trong SGK.  Về hình thức - Đơn giản, rõ ràng, giao diện thân thiện, phù hợp với bộ môn. - Tinh giản và biểu tượng hóa nội dung. - Chọn đồ họa, hiệu ứng đơn giản, phù hợp. - Chỉ nên có một ý tưởng lớn trên mỗi slide. - Không quá năm ý nhỏ trên mỗi slide. Để bổ sung vào các nguyên tắc trên, TS Đoàn Việt Nga - trường Cao Đẳng Sư Phạm Hà Nội còn góp ý thêm: “BGĐT cần góp phần tích cực vào việc tổ chức hoạt động dạy học giúp người học phát huy được khả năng tư duy sáng tạo trong quá trình tiếp thu, chiếm lĩnh tri thức. Muốn vậy, người GV phải hình dung được tiến trình giờ dạy và cách tổ chức hoạt động trong giờ dạy. BGĐT hoàn toàn chỉ là công cụ giúp cho người GV tổ chức giờ giảng tốt hơn chứ không thể thay thế người GV trong phương pháp truyền thụ kiến thức mới hoặc ôn luyện kiến thức cũ”. 1.4.4. Ưu điểm của việc sử dụng BGĐT trong dạy học hóa học Trong quá trình dạy học hóa học, BGĐT có những ưu điểm sau: - BGĐT làm cho giờ học sinh động, hấp dẫn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Thuận lợi cho việc áp dụng PPDH hướng vào người học. - BGĐT có thể cung cấp nhiều kiến thức từ thực tế mà SGK không truyền tải hết thông qua âm thanh, đoạn phim, hình ảnh thật trong cuộc sống… - Qua BGĐT, GV có thể sử dụng thí nghiệm mô phỏng cho các quá trình xảy ra quá nhanh hoặc quá chậm, những thí nghiệm độc hại và nguy hiểm… mà GV và HS
  • 29. không thể hay khó thực hiện trong phòng thí nghiệm (kể cả những thí nghiệm đơn giản nhưng thiếu hóa chất, dụng cụ). - GV dễ dàng cập nhật, sửa đổi nhanh chóng, nâng cao chất lượng bài giảng theo từng năm thích hợp mà không phải soạn lại. - BGĐT giúp tiết kiệm thời gian trên lớp do không cần phải mang theo những dụng cụ dạy học như tranh ảnh, mô hình, bảng phụ… mà còn có nhiều thời gian cho HS làm các câu trắc nghiệm, ghép đôi… để ôn lại kiến thức đã học. - GV có thể chuẩn bị BGĐT trước để giảng dạy ở nhiều nơi. 1.4.5. Một số sai lầm mắc phải khi thiết kế BGĐT Một số nhận xét rất tinh tế của thầy giáo Hoàng Ngọc Lân, GV dạy toán, chuyên viên Tin học của sở GD & ĐT tỉnh Đồng Nai về những lỗi thường gặp ở người mới bắt đầu soạn giảng với Powerpoint [11].  Lỗi ở khâu chuẩn bị Về nội dung, GV đưa ra quá nhiều kiến thức trên các slide. Lỗi này có thể do GV chưa biết chắt lọc và tinh giản kiến thức cần trình bày trên các slide hoặc do tâm lí sợ dạy thiếu chương trình, sợ HS không nắm đủ kiến thức. Cũng có thể do không có kinh nghiệm và kĩ năng tóm lược nội dung. Về cấu trúc, GV bắt chước nguyên xi nội dung bài học trong SGK, thiếu sáng tạo ra cấu trúc mới, đơn giản và phù hợp với quy luật nhận thức của HS. Dường như việc sử dụng slide là chỉ để minh họa thay cho phấn, bảng. Về tư liệu hình ảnh và multimedia, thường rơi vào hai tình huống là thừa hoặc thiếu. Nếu tư liệu quá nhiều thì gây mất tập trung, rườm rà, không cần thiết. Còn nếu tư liệu quá ít hoặc không có thì không phát huy được hiệu quả của BGĐT.  Lỗi ở khâu thiết kế Về số lượng slide, thường nhiều hơn mức cần thiết, tốc độ chuyển slide nhanh gây cho HS cảm giác không tiếp thu kịp. Trong khi chỉ cần ít slide (khoảng 15 đến 18 slide/tiết) với những nội dung, hình ảnh thật cô đọng và đắt. Về font chữ, slide quá nhiều chữ, kích cỡ nhỏ, người xem không thấy hoặc phải điều tiết mắt liên lục gây cảm giác mệt mỏi, không biết đâu là nội dung quan trọng cần phải nắm, HS không ghi chép kịp.
  • 30. Việc phối hợp màu sắc không chuẩn và thiếu các nguyên tắc cơ bản về độ sáng - tối, độ đậm - nhạt, độ tương phản khiến cho các slide không đạt tới sự hài hòa cần thiết làm cho HS khó quan sát. Về hiệu ứng và âm thanh, lạm dụng các hiệu ứng chuyển động là vấn đề thường gặp nhất ở các GV mới bắt đầu sử dụng. Các hiệu ứng về văn bản, đồ họa có thể gây sự “chú ý không chỉ định” nơi HS, nếu có quá nhiều sẽ gây phản tác dụng. Âm thanh cũng là một yếu tố kích thích tốt cho giác quan, nhưng cũng là một yếu tố gây nhiễu bài giảng của GV nếu lạm dụng quá nhiều.  Lỗi ở khâu dạy học trên lớp GV quá phụ thuộc vào thiết bị và công nghệ, coi việc chuẩn bị nội dung của mình là cố định, cứ thế mà làm, bất kể tình huống trên lớp đòi hỏi phải điều chỉnh, thay đổi. Nguyên nhân sâu xa là do GV chưa làm chủ được công nghệ, không kết hợp được các phương pháp giảng dạy khác nhau. GV mới sử dụng thường mất rất nhiều thời gian cho các thao tác kĩ thuật như ghép nối các thiết bị máy tính, loa, màn hình… Không những thế, theo thầy Lê Văn Huân (Phòng GD & ĐT huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam) thì có nhiều nguyên nhân khiến cho các thầy, cô giáo soạn giảng không đúng yêu cầu [13]: - Thứ nhất là chưa phân biệt được thế nào là giáo án điện tử, BGĐT. Chính vì chưa phân biệt rõ ràng hai khái niệm này nên có thầy, cô giáo khi lên lớp đã trình diễn luôn các phần không nên trình chiếu như giới thiệu “mục tiêu yêu cầu của bài học”, các bước làm việc của thầy, của trò. - Thứ hai là trình chiếu không đúng với phương pháp giảng dạy “phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS”. Ví dụ, khi GV yêu cầu HS thực hiện một nhiệm vụ để chiếm lĩnh kiến thức nào đó nhưng khi thầy “nhấp chuột” thì trên màn hình lại xuất hiện nhiều nội dung, trong đó có những nội dung mà thầy và trò chưa kịp đề cập đến trong các hoạt động trên, dẫn đến “lộ” nội dung. - Thứ ba là trình chiếu những phần không nhất thiết phải trình chiếu như những câu chữ có sẵn trong SGK (khái niệm, định nghĩa, ví dụ bằng chữ…). Nếu trình chiếu y như SGK thì không cần phải dạy bằng BGĐT. - Thứ tư là thiết kế màu nền, màu chữ không phù hợp với nội dung bài học, cách hiện hình, chạy chữ ở slide không nhất quán khi thì từ trên chạy xuống, lúc ở dưới
  • 31. chạy lên, rồi phải qua trái, trái qua phải… Như thế làm gây rối và phân tán sự tập trung chú ý của HS. Ngoài những nhược điểm mà thầy Hoàng Ngọc Lân và thầy Lê Văn Huân đã nêu ở trên thì GV còn mắc một số sai lầm như: lạm dụng BGĐT cho những bài giảng cần dạy theo phương pháp truyền thống, làm hiệu quả bài giảng không tốt. Bên cạnh đó, khi GV soạn BGĐT thường chỉ sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint mà không có sự phối hợp các phần mềm khác nhau nên tốn nhiều thời gian, công sức trong quá trình soạn bài. 1.4.6. Thực trạng về việc sử dụng BGĐT trong dạy học hóa học ở trường phổ thông Để tìm hiểu về việc sử dụng BGĐT trong dạy học hóa học ở trường phổ thông hiện nay, chúng tôi thực hiện cuộc điều tra tham khảo ý kiến của GV đang giảng dạy bộ môn hóa học ở một số trường phổ thông tại Kiên Giang và Khánh Hòa về việc sử dụng BGĐT. c. Mục đích điều tra Xem xét thực trạng sử dụng BGĐT theo hướng đổi mới PPDH môn hóa học ở trường THPT hiện nay: - Tìm hiểu mức độ sử dụng BGĐT cũng như một số ưu điểm của BGĐT trong việc dạy học hóa học ở trường THPT. - Tìm hiểu một số khó khăn khi sử dụng BGĐT vào dạy học hóa học. - Đánh giá về việc ứng dụng CNTT trong việc phát huy tính tích cực của việc sử dụng BGĐT vào dạy học hóa học. - Tìm hiểu mức độ khả thi khi sử dụng các phần mềm dạy học trong BGĐT. d. Đối tượng điều tra GV THPT đang giảng dạy hóa học tại một số trường THPT ở tỉnh Kiên Giang và Khánh Hòa. e. Phương pháp điều tra Chúng tôi thực hiện phát phiếu điều tra đến các GV dạy học hóa học tại một số trường THPT ở tỉnh Kiên Giang và Khánh Hòa.
  • 32. Bảng 1.2. Danh sách các trường đã điều tra thực trạng việc sử dụng BGĐT STT Tên trường 1 Trường THPT Nguyễn Trung Trực - Kiên Giang 2 Trường THPT Thạnh Đông - Kiên Giang 3 Trường THPT Tân Hiệp - Kiên Giang 4 Trường THPT Hòn Đất - Kiên Giang 5 Trường THPT Lý Tự Trọng - Khánh Hòa f. Kết quả điều tra Số phiếu điều tra thu hồi lại được là 36 phiếu Bảng 1.3. Danh sách số lượng GV phản hồi phiếu điều tra ở các trường STT Tên trường Số lượng GV 1 Trường THPT Nguyễn Trung Trực - Kiên Giang 9 2 Trường THPT Thạnh Đông - Kiên Giang 8 3 Trường THPT Tân Hiệp - Kiên Giang 6 4 Trường THPT Hòn Đất - Kiên Giang 4 5 Trường THPT Lý Tự Trọng - Khánh Hòa 9 Chúng tôi đã thống kê được một số kết quả phản ánh tình hình sử dụng BGĐT theo hướng đổi mới PPDH đối với môn hóa học của GV ở các trường THPT như sau: Câu 1: Quý thầy cô có sử dụng BGĐT trong giảng dạy hóa học?  Thống kê kết quả Bảng 1.4. Kết quả điều tra câu 1 Câu trả lời Số phiếu lựa chọn Quy về phần trăm Thường xuyên. 7 19.44% Thỉnh thoảng. 29 80.56% Chưa bao giờ. 0 0%  Nhận xét: Từ kết quả đó cho thấy, việc ứng dụng CNTT vào dạy học hóa học được các trường THPT ở Kiên Giang và Khánh Hòa thực hiện khá tốt, một số thầy cô sử dụng BGĐT thường xuyên trong tiết dạy của mình (19,44%), và 80.56 % các thầy (cô) thỉnh
  • 33. thoảng sử dụng BGĐT trong dạy học, không xuất hiện trường hợp GV chưa từng sử dụng BGĐT. Câu 2: Nếu đã từng sử dụng BGĐT, theo quý thầy cô giáo BGĐT có những ưu điểm gì?  Thống kê kết quả Bảng 1.5. Kết quả điều tra câu 2 Câu trả lời Số phiếu lựa chọn Quy về phần trăm Giáo viên đỡ mất thời gian viết bảng. 13 63.89% Học sinh tham gia tiết học sôi nổi hơn, hoạt động tích cực hơn. 23 63.89% Nội dung bài học được truyền tải dễ hiểu hơn nhờ có nhiều hình ảnh minh họa. 33 91.67% Học sinh hiểu bài nhanh hơn. 15 41.67% Ý kiến khác. 1 2.78% Ý kiến khác: HS dễ khắc sâu kiến thức hơn.  Nhận xét Thông qua kết quả thống kê trên, đã thấy được những ưu điểm mà BGĐT mang lại. 91.67% các GV cho rằng nội dung của bài học được truyền tải dễ hiểu hơn nhờ có nhiều hình ảnh minh họa thông qua BGĐT, 63.89% GV cho rằng khi sử dụng BGĐT thì GV đỡ mất thời gian khi viết bảng, HS tham gia tiết học sôi nổi hơn, hoạt động tích cực hơn. Qua đó cho thấy rằng, sử dụng BGĐT trong hóa học góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Câu 3: Nếu chưa từng sử dụng BGĐT trong giảng dạy, theo quý thầy cô là do:  Thống kê kết quả Bảng 1.6. Kết quả điều tra câu 3 Câu trả lời Số phiếu lựa chọn Quy về phần trăm Các phần mềm khó sử dụng. 12 33.33% Tốn nhiều thời gian để thiết 30 83.33%
  • 34. kế các slide, trò chơi, bài tập củng cố, mô phỏng thí nghiệm... Trường sở tại không trang bị máy chiếu. 0 0% Ý kiến khác. 6 16.67% Ý kiến khác: - Kiến thức tin học còn hạn hẹp. - Một số bài không thể dạy bằng BGĐT. - Chưa được tập huấn nên chủ yếu lấy tư liệu trên mạng. - Không có thời gian đầu tư cho bài giảng mình biên soạn.  Nhận xét Thông qua kết quả thống kê cho thấy hiện nay có hai khó khăn lớn nhất trong quá trình thiết kế BGĐT mà đa số các thầy cô gặp phải là các phần mềm khó sử dụng (33.33%) và khó khăn lớn nhất là tốn nhiều thời gian để thiết kế các slide, trò chơi, bài tập củng cố, mô phỏng thí nghiệm...( 83.33%). Để khắc phục được khó khăn lớn này, GV có thể tích hợp thêm các phần mềm chuyên dụng riêng cho từng phần, và đây cũng là hướng đề tài của chúng tôi nghiên cứu. Câu 4: Theo quý thầy cô, một BGĐT hay phải đạt các tiêu chuẩn nào?  Thống kê kết quả Bảng 1.7. Kết quả điều tra câu 4 Câu trả lời Số phiếu lựa chọn Quy về phần trăm Nội dung bài học phải chính xác, khoa học, logic. 30 83.33% Khai thác hiệu quả các hiệu ứng, phông chữ và màu sắc hài hòa, đẹp mắt. 24 66.67% Sử dụng hình ảnh và âm thanh thích hợp. 29 80.56% Ý kiến khác. 1 2.78% Ý kiến khác: Đơn giản, sáng tạo
  • 35.  Nhận xét Theo bảng thống kê trên cho thấy, khi thiết kế BGĐT, các thầy cô rất chú trọng đến nội dung bài học sao cho đảm bào tính chính xác, khoa học, logic (83.33%), 80.56% các GV đồng ý với tiêu chuẩn sử dụng hình ảnh và âm thanh thích hợp. Tóm lại, khi thiết kế BGĐT, đa số các GV đều đặt tiêu chí về nội dung lên hàng đầu, bên cạnh đó cũng phải đảm bảo về tính thẩm mỹ ( phông chữ, màu sắc) và cũng không nên lạm dụng quá nhiều hình ảnh không cần thiết. Câu 5: Thầy cô có ý kiến như thế nào về việc ứng dụng CNTT vào dạy học hóa học?  Thống kê kết quả Bảng 1.8. Kết quả điều tra câu 5 Câu trả lời Số phiếu lựa chọn Quy về phần trăm Không nên sử dụng BGĐT. 0 0% Sử dụng nhưng chỉ giới hạn ở một số tiết. 30 83.33% Nên sử dụng thường xuyên. 6 16.67% Ý kiến khác.  Nhận xét Theo ý kiến của đa số các thầy cô cho rằng BGĐT nên sử dụng nhưng chỉ giới hạn ở một số tiết nhất định (83.33%). Điều này đúng với thực tế chương trình học của HS, một số bài sẽ đạt hiệu quả tốt khi sử dụng BGĐT nhưng cũng có những bài dạy đạt kết quả tốt hơn khi sử dụng PPDH truyền thống. Câu 6: Quý thầy cô đã sử dụng phần mềm nào để thiết kế BGĐT?  Thống kê kết quả Bảng 1.9. Kết quả điều tra câu 6 Phần mềm Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa từng sử dụng Microsoft Powerpoint 83.33% 16.67% 0% Chemoffice 13.89% 41.67% 44.44% Crocodile Chemistry 11.11% 33.33% 55.56% McMix 52.78% 27.78% 19.44% Mindjet MindManager 0% 0% 100%
  • 36. ProShow Gold 0% 5.56% 94.44% Violet 16.67% 66.66% 16.67% Wondershare QuizCreator 0% 8.33% 91.67% Phần mềm khác Phần mềm khác: - Chemsketch - Chemwin  Nhận xét Dựa vào kết quả thống kê cho thấy, các thầy cô dạy học hóa học ở trường THPT cũng có quan tâm tới các phần mềm dạy học để tạo nên BGĐT có hiệu quả tốt hơn. Tuy nhiên cũng có một số phần mềm như Wondershare QuizCreator, ProShow Gold, Mindjet MindManager có hơn 90% GV chưa từng sử dụng. Các phần mềm còn lại đã được một số thầy cô biết đến và từng sử dụng qua, nhưng phần mềm được đa số các thầy cô sử dụng thường xuyên nhất là phần mềm Microsoft Powepoint (83.33%). Câu 7: Theo thầy cô, các dạng bài nào phù hợp để thiết kế BGĐT?  Thống kê kết quả Bảng 1.10. Kết quả điều tra câu 7 Dạng bài Không cần thiết Cần thiết Rất cần thiết Về khái niệm, định luật, học thuyết 33.33% 41.67% 25% Về sản xuất hóa học 0% 41.67% 58.33% Luyện tập, ôn tập, củng cố 13.89% 50% 36.11% Về chất cụ thể 19.44% 66.67% 13.89% Ý kiến khác Ý kiến khác: Bài về chất cụ thể ( hợp chất hữu cơ).  Nhận xét Trong chương trình hóa học THPT, các dạng bài về chất, nguyên tố và dạng bài về luyện tập chiếm tỉ lệ khá cao. Các dạng này thiết kế BGĐT dễ dàng hơn so với các dạng bài khác nên tỉ lệ GV chọn để thiết kế BGĐT phần nội dung ở mức độ cần
  • 37. thiết khá cao (hơn 50%). Nhưng đa số GV (58.33%) cho rằng khi thiết kế BGĐT cho các bài dạy về sản xuất hóa học là rất cần thiết. Những quy trình mô phỏng, đoạn phim sinh động sẽ giúp HS dễ hiểu bài và khắc sâu kiến thức hơn so với những lời giảng bằng hình ảnh đơn giản. Câu 8: Trong tiết dạy bằng BGĐT, thầy cô cho HS chuẩn bị bài trước ở nhà bằng cách nào?  Thống kê kết quả Bảng 1.11. Kết quả điều tra câu 8 Câu trả lời Số phiếu lựa chọn Quy về phần trăm Không cần chuẩn bị trước ở nhà. 0 0% Đọc bài trước ở nhà. 16 44.44% Tự soạn bài vào tập trước ở nhà. 9 25% Soạn vào phiếu học tập (do thầy cô phát) trước ở nhà. 21 58.33% Ý kiến khác.  Nhận xét Theo kinh nghiệm của đa số các thầy cô (58.33%) cho rằng, để sử dụng BGĐT đạt hiệu quả cao thì GV nên soạn phiếu học tập cho HS và yêu cầu HS chuẩn bị trước ở nhà. Bên cạnh đó, cũng có một vài ý kiến (44.44%) cho rằng HS phải đọc thêm bài trước khi đến lớp. Tóm lại, khi tổ chức một tiết học có sử dụng BGĐT thì HS cần chuẩn bị trước bài mới ở nhà. Câu 9: Xin thầy cô chia sẻ một vài kinh nghiệm khi dạy học bằng BGĐT? - Soạn đầy đủ các nội dung. - Sử dụng hình ảnh minh họa. - Sử dụng thí nghiệm dùng để chứng minh. - Phải có một slide chứa toàn bộ cấu trúc bài học. - Hệ thống hóa nội dung kiến thức. - Yêu cầu HS phải chuẩn bị bài mới và bài cũ liên quan. - Không nên quá lạm dụng CNTT (nội dung phải cô động, logic, không nên sử dụng quá nhiều âm thanh, hình ảnh không cần thiết, màu sắc hài hòa, không quá nhiều hiệu ứng).
  • 38. - GV phải biết kết hợp tốt giữa viết bảng và BGĐT, không để bảng trống, cho dù nội dung đã có trên slide nhưng những nội dung chính, quan trọng phải lưu giữ trên bảng để khắc sâu kiến thức trong quá trình theo dõi bài. - Cho HS thảo luận theo nhóm, rút ra những nội dung chính viết lên bảng hoặc bảng phụ. g. Nhận xét kết quả điều tra Tóm lại, qua kết quả điều tra thực trạng sử dụng BGĐT theo hướng đổi mới trong dạy học hóa học ở trường phổ thông hiện nay, chúng tôi rút ra một số nhận xét chung như sau: Việc ứng dụng CNTT vào dạy học hóa học được các trường THPT ở Kiên Giang và Khánh Hòa thực hiện khá tốt, một số GV (19.44%)sử dụng BGĐT thường xuyên trong tiết dạy của mình. Song bên cạnh đó, cũng có đa số thầy cô (80.56%) chỉ sử dụng BGĐT một vài lần do khi soạn BGĐT, GV gặp phải một số khó khăn như: tốn nhiều thời gian để thiết kế các slide, trò chơi, bài tập củng cố, mô phỏng thí nghiệm... (83.33%) và cảm thấy các phần mềm còn khó để sử dụng (33.33%). Tuy GV gặp phải những khó khăn đó, nhưng một số GV vẫn luôn tìm kiếm và khai thác những phần mềm dạy học để tích hợp vào bài giảng của mình, trong đó phần mềm được hầu hết các thầy cô sử dụng là phần mềm Microsoft Powerpoint (83.33%). Thầy cô cũng chia sẽ rất trung thực và phù hợp với thực tế dạy học về những kinh nghiệm khi giảng dạy bằng BGĐT. Đây là những ý kiến quý báu không những giúp chúng tôi hoàn thiện đề tài của mình về mặt cơ sở lí luận mà còn thiết kế được hệ thống BGĐT được hiệu quả hơn.
  • 39. Chương 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ MÔN HÓA HỌC THEO HƯỚNG TÍCH HỢP CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC 2.1. HỆ THỐNG CÁC TIÊU CHUẨN CỦA BGĐT HÓA HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG TÍCH HỢP CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC [22] Hệ thống các tiêu chuẩn của BGĐT được chúng tôi xây dựng dựa trên: - Các tiêu chí đánh giá bài lên lớp của Bộ GD & ĐT (công văn số 10227/THPT ngày 11 tháng 9 năm 2001) [2]. - Các tiêu chí đánh giá BGĐT của Sở GD & ĐT Lâm Đồng thẩm định các bài dự thi “Thiết kế giáo án và BGĐT E-learning” của GV ở các bộ môn [6]. - Ưu nhược điểm của BGĐT như đã phân tích ở phần cơ sở lí luận. Sau đây là hệ thống các tiêu chuẩn của BGĐT gồm 5 tiêu chuẩn chính. 2.1.1. Tiêu chuẩn 1: Về nội dung của BGĐT Để đảm bảo đạt được các tiêu chuẩn về nội dung của BGĐT, chúng tôi đưa ra 5 tiêu chí sau: a. Tiêu chí 1: Bảo đảm tính chính xác, khoa học của nội dung bài giảng BGĐT hỗ trợ dạy học phải đảm bảo đúng chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng mà Bộ GD & ĐT đã đưa ra cho từng lớp học, bậc học. Nội dung của bài giảng đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp với đặc trưng bộ môn và nội dung, phương pháp bài dạy, chính xác về chính tả, từ ngữ… Đây là tiêu chí đánh giá trình độ chuyên môn, khả năng thấu hiểu kiến thức cũng như nội dung bài dạy của GV một cách sâu sắc để tổ chức cách học cho HS có hiệu quả. b. Tiêu chí 2: Nội dung của BGĐT ngắn gọn và truyền tải đầy đủ nội dung tiết học Trình bày cô đọng, không đưa quá nhiều nội dung lí thuyết từ SGK mà phải lựa chọn những ý chính, trọng tâm để đưa vào BGĐT, hạn chế sử dụng chữ để diễn giải chỉ nên đưa một ý tưởng lớn cho một slide và đảm bảo các slide không quá nhiều (bình thường < 30 slide/1 tiết). Thông thường nên bố trí một đơn vị kiến thức nằm gọn trong một slide để dễ quan sát, theo dõi.
  • 40. Hàm lượng lí thuyết, kĩ năng vận dụng, câu hỏi gợi mở, kiến thức trọng tâm và bài tập củng cố phải cần thiết kế hợp lí và được truyền tải đầy đủ trong BGĐT. c. Tiêu chí 3: Kiến thức tổ chức có hệ thống làm nổi bật trọng tâm bài dạy và BGĐT phải thể hiện được tính kết nối Khi thiết kế BGĐT cần có mục lục của bài dạy, phần tóm tắt nội dung chính của toàn bài để đảm bảo kiến thức cần được tổ chức khai thác một cách có hệ thống, cấu trúc chặt chẽ, logic nhưng phải làm nổi bật được kiến thức trọng tâm của bài. Những kiến thức chỉ cần thông báo, những kiến thức nào có thể chuyển thành bài tập cho HS về nhà tự nghiên cứu, kiến thức nào cần tổ chức cho HS tìm hiểu, khai thác tại lớp phải được thể hiện rõ trong bài giảng. Bên cạnh đó, các thông tin cần có sự liên kết, dễ dàng chuyển đến các slide, menu cần thiết để tạo kết nối cho toàn BGĐT giúp HS tập trung chú ý một cách liên tục, không gây phân tán sự chú ý và giúp HS dễ tiếp thu bài, biết mình đã học tới nội dung nào của bài học và dễ hệ thống hóa được kiến thức đã học. d. Tiêu chí 4: Tận dụng được các ưu thế của BGĐT Khi thiết kế BGĐT cần chú ý đến sự đa dạng cách truyền tải thông tin (nghe, nhìn…) cụ thể như BGĐT cần có các đoạn phim, hình ảnh thực tế, biểu đồ, sơ đồ phù hợp, liên quan đến nội dung bài học, những thí nghiệm nguy hiểm, độc hại không thể trực tiếp thực hiện được trên lớp cũng được đưa vào bài giảng một cách dễ dàng thông qua các mô phỏng… đây chính là thế mạnh của CNTT. e. Tiêu chí 5: Qua nội dung bài soạn, khai thác được tính ứng dụng thực tế và tính giáo dục cho HS Hóa học là môn khoa học TN, gắn liền với đời sống nên trong nội dung của BGĐT phải có tính liên hệ thực tế phù hợp và có tính giáo dục, sử dụng tư liệu minh họa cho BGĐT (hình ảnh, âm thanh, đoạn phim, các phần mềm hỗ trợ…) chính xác, có ý nghĩa, sát với nội dung bài học, đúng lúc sẽ giúp HS hiểu sâu sắc hơn về tầm quan trọng của bài học, vận dụng những kiến thức bài học vào cuộc sống xung quanh, phát huy được tính sáng tạo của HS. Đồng thời nội dung bài giảng còn phải mang tính giáo dục cho HS về đạo đức, phẩm chất và về giáo dục môi trường… từ đó giúp HS thêm yêu thích môn học. Bài giảng phải được viết dưới dạng mở để GV có thể chủ động sửa
  • 41. đổi hoặc bổ sung cho phù hợp với tiết dạy thực tế và dễ dàng cập nhật thêm những thông tin mới, hay và bổ ích. 2.1.2. Tiêu chuẩn 2: Về hình thức của BGĐT a. Tiêu chí 1: Thiết kế kênh chữ, kênh hình, âm thanh, đoạn phim, mô phỏng… trong BGĐT Thiết kế kênh hình, kênh chữ, kênh âm thanh, đoạn phim, mô phỏng … phải phù hợp, khoa học, cụ thể là: - Font chữ, cỡ chữ cần thống nhất, không nên sử dụng các kiểu chữ rườm rà, cỡ chữ đủ lớn để xem, không có lỗi chính tả. Nên gọn lời và không quá nhiều chữ trong một slide, nếu không sẽ gây rối mắt cho người quan sát. Đối với màu chữ, nên chọn một màu chủ đạo xuyên suốt trong slide, một màu cho các đề mục và một màu cho những ý cần làm nổi bật. - Hình ảnh phải rõ nét, các công thức hóa học phải cân đối với kích cỡ của chữ và số trong công thức; âm thanh không quá ồn ào, chói tai khi chuyển slide hoặc đánh dấu trắc nghiệm; hình ảnh thực tế hay hình ảnh động phải sát với nội dung bài giảng để tạo sự phấn khích và ấn tượng với HS; các mô phỏng hay trò chơi cần thiết cho nội dung bài học nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả của tiết học. b. Tiêu chí 2: Giao diện của BGĐT Cần có sự phối hợp hài hòa giữa các màu trong cùng một slide, nếu màu sắc phông nền sặc sở, lòe loẹt hay phối màu không khoa học khiến các dòng chữ mờ nhạt, khó thấy chữ…Nên sử dụng không quá 3 màu trong một slide và các màu có bước sóng ánh sáng không quá gần nhau, cũng không nên quá xa nhau, không nên dùng những phông nền động ngộ nghĩnh, lạ mắt sẽ làm phân tán sự chú ý của HS vào nội dung bài học. c. Tiêu chí 3: Các hiệu ứng sử dụng trong BGĐT Hệ thống hiệu ứng phù hợp với từng loại nội dung, màu sắc, font chữ… phù hợp, hài hòa với yêu cầu, đặc trưng của bộ môn. Những thông tin cần xuất hiện một lúc thì cho xuất hiện ngay, không nên cho xuất hiện từ từ hoặc dùng hiệu ứng xuất hiện rối rắm, nhiều lần trên cùng một slide. Các hiệu ứng không làm HS phân tán chú ý, sử dụng có cân nhắc đến ảnh hưởng bất lợi của nó, các dòng chữ không nên chuyển động quá cầu kì hoặc rời rạc.
  • 42. 2.1.3. Tiêu chuẩn 3: Về tổ chức và trình bày của BGĐT a. Tiêu chí 1: Thực hiện các bước của quá trình lên lớp Trong BGĐT cần thực hiện đầy đủ các bước lên lớp gồm: đặt vấn đề, hình thành tri thức mới, luyện tập, hệ thống hóa, củng cố, kiểm tra. b. Tiêu chí 2: Phân bố thời gian hợp lí cho các phần, các khâu Phân phối thời gian hợp lí giữa các bước lên lớp, các nội dung (chính, phụ), các khâu (ôn, giảng, luyện), tổ chức và điều khiển HS học tập tích cực, chủ động, phù hợp với nội dung của kiểu bài, phải đảm bảo tính tương tác giữa GV - HS, HS - HS. c. Tiêu chí 3: Trình bày BGĐT Phối hợp nhịp nhàng giữa trình chiếu với ghi bảng, ăn khớp giữa các slide với lời giảng, giữa hoạt động của thầy - trò với tiến trình bài dạy. Nhịp độ trình chiếu và triển khai bài dạy phải phù hợp, vừa phải với sự tiếp thu của phần đông HS, tránh tình trạng chiếu - chép. Khi trình bày BGĐT cần xem xét sự nhuần nhuyễn giữa việc sử dụng phương pháp đặc thù của bộ môn, chú ý đến việc tận dụng các thế mạnh của BGĐT và phối hợp với các PPDH tích cực, hiện đại khác. 2.1.4. Tiêu chuẩn 4: Về công nghệ của BGĐT a. Tiêu chí 1: Về phần mềm Lựa chọn các phần mềm dạy học tích cực, hiện đại của bộ môn và sử dụng nó thích hợp với từng nội dung của bài học, các phần mềm được nhúng vào các trang hoặc liên kết động với các đối tượng (hình ảnh, đoạn phim…) trên các trang hoặc file khác. b. Tiêu chí 2: Về tính phổ dụng Khi thiết kế BGĐT cần đảm bảo tính phổ biến, dễ sử dụng, phù hợp với hệ thống máy tính, cấu hình phổ biến và sử dụng được trên các hệ điều hành khác nhau. c. Tiêu chí 3: Về kĩ thuật thiết kế Có thể có các siêu liên kết (hyperlink) để ghép nối giữa các slide, các phần mềm dạy học, các đoạn phim… một cách khéo léo, dễ dàng trở về trang trước, các phần mềm đã học khi cần thiết, có thể liên kết với các bài học cũ có liên quan hay với hệ thống bài tập củng cố, ví dụ minh họa… phù hợp trình tự bố cục bài dạy, làm cho bài dạy thêm logic và không mất nhiều thời gian tìm kiếm.