Quản lý thai nghén - Chăm sóc tiền sản là một chủ đề rộng trong Y khoa. Mong rằng bài trình bày sẽ hữu ích cho quý anh/chị/bạn đồng nghiệp trong quá trình thực hành lâm sàng Sản Phụ Khoa. Mong nhận được đóng góp tới hòm thư jeniferloze1611@gmail.com
Quản lý thai nghén - Chăm sóc tiền sản là một chủ đề rộng trong Y khoa. Mong rằng bài trình bày sẽ hữu ích cho quý anh/chị/bạn đồng nghiệp trong quá trình thực hành lâm sàng Sản Phụ Khoa. Mong nhận được đóng góp tới hòm thư jeniferloze1611@gmail.com
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu phân bố - một số yếu tố liên quan và kết quả sản khoa ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu phân bố - một số yếu tố liên quan và kết quả sản khoa ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu giá trị của siêu âm Doppler trong tiên lượng tình trạng sức khoẻ của thai ở thai phụ tiền sản giật, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu phân bố - một số yếu tố liên quan và kết quả sản khoa ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu phân bố - một số yếu tố liên quan và kết quả sản khoa ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu giá trị của siêu âm Doppler trong tiên lượng tình trạng sức khoẻ của thai ở thai phụ tiền sản giật, cho các bạn làm luận án tham khảo
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
1. THAI HẠN CHẾ TĂNG TRƯỞNG
Fetal Growth Restriction
BSNT. Trần Văn Đức
2. Mục tiêu:
1. Nhận biết được các nguy cơ của thai quá ngày sinh và thai già tháng
2. Đề xuất hướng xử trí thai quá ngày sinh, thai già tháng
3. • Theo định nghĩa của Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG 2019) thì thai chậm tăng
trưởng trong tử cung (FGR) (Fetal Growth Restriction/ Intra Uterine Growth Restriction)
là những thai nhi có trọng lượng ước tính nhỏ hơn bách phân vị thứ 10 theo tuổi thai.
4. • Theo Hội sản Phụ khoa Hoàng gia Anh (RCOG 2013) thì trẻ sơ sinh nhẹ cân
(Small for gestational age – SGA) được định nghĩa là những trẻ sinh ra có
cân nặng nhỏ hơn bách phân vị thứ 10 theo tuổi thai. Thai chậm tăng
trưởng trong tử cung không đồng nghĩa với thai nhỏ hơn tuổi thai. Sơ sinh
nhẹ cân có 50-70% là thai nhỏ nhưng bình thường.
5. Ngoài ra, còn có một số định nghĩa khác về thai chậm tăng trưởng trong tử cung:
Định nghĩa của Hiệp hội Sản phụ khoa Canada (SCOG 2019) thì thai chậm tăng trưởng
trong tử cung (Fetal Growth Restriction/ Intra Uterine Growth Restriction) là những
thai nhi có trọng lượng ước tính trên siêu âm nhỏ hơn bách phân vị thứ 10 theo tuổi
thai.
• Theo một nhóm nghiên cứu đa trung tâm của Mỹ (PORTOR 2013) đưa ra định nghĩa
thai chậm tăng trưởng trong tử cung là thai có ước tính trọng lượng dưới đường bách
phân vị thứ 5 theo tuổi thai và chỉ số xung (PI) động mạch rốn vượt quá đường bách
phân vị thứ 95.
• Theo một nhóm nghiên cứu ngẫu nhiên của Châu Âu (TRUFLE 2013) đưa ra định nghĩa
thai chậm tăng trưởng trong tử cung là thai có chu vi vòng bụng dưới đường bách
phân vị thứ 10 theo tuổi thai
6. • Theo hiệp hội siêu âm quốc tế (ISOUG - 2019), đưa ra định nghĩa về thai chậm
tăng trưởng thành 2 loại:
FGR sớm GA <32 tuần, không có bất thường bẩm sinh
FGR muộn ≥ 32 tuần, không có bất thường bẩm sinh
7. ĐẠI CƯƠNG
Ưu và nhược điểm của các điểm cắt trong chẩn đoán và xử trí FGR
Điểm cắt chẩn đoán Ưu điểm Nhược điểm
Ước lượng cân thai trên siêu âm <
BPV 10
Độ nhậy chấp nhận được Bao gồm cả những trường hợp thai
phát triển bình thường mà không cần
theo dõi
Ước lượng cân thai trên siêu âm <
BPV 3
Độ đặc hiệu cao Bỏ sót các trường hợp FGR nhẹ
Ước lượng cân thai trên siêu âm <
BPV 10 và Doppler động mạch rốn
Độ đặc hiệu cao cho FGR với kết cục
chu sinh xấu
Bỏ sót các trường hợp FGR với
Doppler động mạch rốn bình thường
Ước lượng cân thai trên siêu âm <
BPV 10 và bất thường Doppler động
mạch rốn hay động mạch não giữa.
Độ đặc hiệu cao cho FGR với kết cục
chu sinh xấu cho tất cả các tuổi thai
Cần có sự hiểu biết về Doppler động
mạch rốn và động mạch não giữa
Chu vi vòng bụng dưới đường bách
phân vị thứ 10
Độ nhậy cao Độ đặc hiệu thấp
8. CHẨN ĐOÁN
• Xác định tuổi thai chính xác: theo ngày đầu kì kinh cuối (nếu chu kì
kinh đều, sản phụ nhớ rõ ngày đầu kì kinh cuối) hoặc theo kết quả
siêu âm ba tháng đầu.
• Chẩn đoán thai chậm tăng trưởng trong tử cung khi ước lượng cân
nặng, hoặc chu vi vòng bụng thai nhi dựa trên siêu âm nhỏ hơn
bách phân vị thứ 10 theo tuổi thai.
9. • Thai nhỏ hơn tuổi thai: Là thai có ước lượng cân nặng nhỏ
hơn đường bách phân vị thứ 10 theo tuổi thai nhưng theo
dõi trên biểu đồ tăng trưởng của thai thì thai vẫn tăng
trưởng bình thường trên biểu đồ phát triển. Sự phân biệt
giưa hai loại này đôi khi rất khó và không rõ ràng.
10. Biểu đồ tăng trưởng thai
Biểu đồ tăng trưởng của trọng lượng thai nhi ước tính (EFW) theo Intergrowth 21st
11. Bảng tham chiếu cân nặng thai
Bảng tham chiếu cân nặng thai nhi theo Intergrowth 21st
12. Bảng tham chiếu kích thước chu vi vòng bụng thai
Bảng tham chiếu chu vi vòng bụng theo Intergrowth 21st
13. Phân loại thai chậm tăng trưởng trong tử cung
Phân loại theo ACOG 2014
• Độ 0: Thai chậm tăng trưởng trong tử cung có Doppler động mạch rốn và
Doppler động não giữa bình thường
• Độ 1: Thai chậm tăng trưởng trong tử cung có Doppler động mạch rốn hoặc
Doppler động mạch não giữa bất thường
• Độ 2: Thai chậm tăng trưởng trong tử cung và mất song tâm trương hoặc
đảo ngược sóng tâm trương động mạch rốn
• Độ 3: Thai chậm tăng trưởng trong tử cung và bất thương Doppler ống tĩnh
mạch.
14. Phân loại thai chậm tăng trưởng trong tử cung
Phân loại theo tuổi thai tại thời điểm chẩn đoán
• Thai chậm tăng trưởng trong tử cung rất sớm: Tuổi thai ≤ 29 tuần
• Thai chậm tăng trưởng trong tử cung sớm: 29 tuần < tuổi thai ≤ 34
tuần
• Thai chậm tăng trưởng trong tử cung muộn: tuổi thai> 34 tuần.
15. Tiên lượng
• Thai chậm tăng trưởng trong tử cung sớm và thai chậm tăng trưởng trong tử cung muộn
có tiên lượng rất khác nhau.
• Thai chậm tăng trưởng trong tử cung rất sớm thường có liên quan đến bất thường về cấu
trúc hay lệch bội bào thai vì vậy thường có tiên lượng xấu.
• Thai chậm tăng trưởng trong tử cung muộn , thường liên quan đến một trong hai tình
trạng:
+ Các bệnh lý bất thường trao đổi của hệ tuần hoàn tử cung rau
+ Các bệnh lý gây thiếu oxy trường diễn ở mẹ hoặc giảm khả năng vận chuyển oxy đến thai
Dù là bệnh lý nào cũng gây suy giảm tuần hoàn tử cung rau dẫn đến thiếu oxy và gây thai
chậm tăng trưởng trong tử cung
16. XỬ TRÍ
• Mục tiêu xử trí thai chậm tăng trưởng trong tử cung là chấm dứt thai
kì đúng thời điểm
• Thời điểm thích hợp chấm dứt thai kì là khi nguy cơ thai chết trong
tử cung lớn hơn nguy cơ chết sau sinh hoặc kéo dài thai kì không có
lợi thêm nữa.
• Tùy thuộc vào thời điểm chẩn đoán và mức độ chậm tăng trưởng
17. Lưu đồ quản lý thai chậm tăng trưởng trong tử cung theoRoyal College of Physicians of
Ireland and Directorate of Clinical Strategy and Programmes
18. IV. XỬ TRÍ
Phương thức sinh
• Hầu hết FGR có tổn thương chức năng bánh rau không chịu được cuộc
chuyển dạ. Nếu tình trạng thiếu oxy tương đối đã hiện diện trước khi cuộc
chuyển dạ bắt đầu thì cơn co tử cung bình thường cũng có thể làm nặng hơn
tình trạng thiếu oxy cung cấp cho thai dẫn đến suy thai .
• RCOG (2013), khuyến cáo nên chấm dứt thai kỳ ở những trường hợp FGR có
đảo ngược hoặc mất sóng tâm trương động mạch rốn bằng mổ lấy thai.
Những trường hợp có Doppler động mạch rốn bình thường có thể khởi phát
chuyển dạ nhưng tỉ lệ mổ cấp cứu cũng tăng và cần theo dõi biểu đồ nhịp tim
thai và cơn co tử cung lien tục trong quá trình chuyển dạ.
Editor's Notes
FGR sớm GA <32 tuần, không có bất thường bẩm sinh
Chu vi bụng/ cân nặng dự đoán (AC/EFW) <bách phân vị 3 hoặc Doppler động mạch rốn mất pức hợp tâm trương hoặc có dòng chảy ngược chiều(UA-AEDF)
Hoặc ít nhất hai trong ba tiêu chuẩn sau đây.
1. AC/EFW < đường bách phân vị thứ 10 kết hợp
2. Chỉ số xung Doppler động mạch tử cung (UtA-PI)>đường bách phân vị 95 và/hoặc
3. Chỉ số xung Doppler động mạch rốn (UA-PI)>đường bách phân vị 95.
FGR muộn ≥ 32 tuần, không có bất thường bẩm sinh
Chu vi bụng / cân nặng dự đoán (AC/EFW) < bách phân vị 3
Hoặc ít nhất hai trong ba tiêu chuẩn sau đây
1. AC/EFW < đường bách phân vị thứ 10 kết hợp.
2. AC / EFW cắt ngang nằm ở đường bách phân vị giảm > 25 % qua 2 lần khám và hoặc
3. CPR (CPR = PI động mạch não giữa/ PI động mạch rốn = tỉ số não rau) < đường bách phân vị thứ 5. Hoặc UA-PI >đường bách phân vị 95.
- Trong thai kỳ: Thai chậm tăng trưởng trong tử cung là nguyên nhân gây tử vong chu sinh thứ hai sau đẻ non. Do ngạt, toan hóa máu và không chịu đựng được chuyển dạ.
- Sau sinh: Apgar thấp, suy hô hấp, co giật, nhiễm trùng, hít nước ối và phân su, hội chứng đa hồng cầu, hạ đường huyết do FGR dự trữ mỡ thấp do đó đường huyết bình thường của trẻ sinh ra huy động bằng chuyển hóa mỡ.
Biến chứng lâu dài: Đa số những trẻ có FGR trước đó đều có kết cục tốt, tỉ lệ tử vong chu sinh khoảng 0,2 -1 %. Sau 1 tuổi những trẻ này đều đạt được sự phát triển bình thường. một vài nghiên cứu gần đây ghi nhận một số biến chứng của FGR như: dễ kích động, khả năng tập trung kém, nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp và đái tháo đường type 2 khi trưởng thành.
Thai chậm tăng trưởng trong tử cung có thể lặp lại khoảng 10% với thai kì sau
Thai ≤ 29 tuần: Tham vấn tiền sản, tùy mức độ bất thường thai nếu có để xử trí phù hợp.
Thai 29 đến ≤ 34 tuần:
+ Độ 0: Không xử trí gì, siêu âm Doppler 2 tuần/lần
+ Độ 1: Điều trị ngoại trú: Corticosteroids trưởng thành phổi, siêu âm Doppler và Non-Stress test 2 lần/ tuần. Nếu Non-Stress test có đáp ứng và chỉ số ối (AFI) >5 thì chấm dứt thai kì ở tuần 37. Điều trị nội trú nếu có kèm theo tiền sản giật.
+ Độ 2: Điều trị nội trú:
Corticosteroids trưởng thành phổi
Non—Stress test 2 lần/ngày và siêu âm Doppler 1 lần/ngày
Nếu Non-stress test có đáp ứng và siêu âm không thay đổi thì theo dõi thai đến 34 tuần
Nếu Non-stress test không đáp ứng thì chỉ định mổ lấy thai
+ Độ 3: Xử trí giống độ 2
Thai >34 tuần:
+ Corticosteroids trưởng thành phổi được xử dụng trong những trường hợp mổ lấy thai chủ động.
+ Xử trí như tuổi thai 29-34 tuần.