SlideShare a Scribd company logo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG THỊ DUNG
VĂN HỌC BẮC KẠN TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
Chuyên ngành: VĂN HỌC VIỆT NAM
Mã số: 60.22.34
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN
Người hướng dẫn: PGS.TS TRẦN THỊ VIỆT TRUNG
THÁI NGUYÊN - 2009
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành, tác giả xin trân
trọng cảm ơn: Khoa Ngữ văn, Khoa Sau đại học - Trƣờng Đại học Sƣ phạm
- Đại học Thái Nguyên, Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn, Nhà văn
Nông Viết Toại đã giúp đỡ cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với
PGS.TS Trần Thị Việt Trung, ngƣời đã nhiệt tình trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ
tác giả nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, nhƣng luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy cô và bạn bè đồng
nghiệp quan tâm đến luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2009
Tác giả
Hoàng Thị Dung
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử vấn đề 2
3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu 5
3.1. Mục đích 5
3.2. Phạm vi nghiên cứu 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 6
5. Phương pháp nghiên cứu 6
6. Cấu trúc luận văn. 6
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
BẮC KẠN - MỘT VÙNG ĐẤT MIỀN NÚI CAO GIÀU TRUYỀN
THỐNG VĂN HOÁ, VĂN HỌC 7
1.1. Một vài nét về Bắc Kạn - một tỉnh miền núi vùng cao tiêu biểu 7
1.2. Bắc kạn - một vùng đất giàu bản sắc văn hoá, văn học 9
1.2.1. Vài nét về khái niệm bản sắc văn hoá 9
1.2.2. Bản sắc văn hoá trong văn học 12
1.3. Bắc Kạn cái nôi văn học sinh ra nhiều nhà thơ, nhà văn
dân tộc thiểu số Việt Nam hiện đại 24
CHƢƠNG 2
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN HỌC BẮC KẠN TỪ NĂM 1945
ĐẾN NAY 26
2.1. Về đội ngũ sáng tác 26
2.1.1. Thời kì từ năm 1945 đến năm 1964 26
2.1.2. Thời kì từ năm 1964 đến năm 1986 29
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.1.3. Thời kì từ năm 1986 đến nay 33
2.2. Văn học Bắc Kạn - một số đặc điểm nổi bật 37
2.1.1. Về nội dung 37
2.2.1.1. Cuộc sống đầy khổ đau và bất hạnh của đồng bào các dân tộc
thiểu số trước năm 1945 - nguồn cảm hứng mãnh liệt trong
sáng tác của các tác giả văn học Bắc Kạn 37
2.2.1.2. Cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đầy hi sinh gian
khổ, nhưng thắng lợi vẻ vang; cuộc sống mới con người vui
tươi hăng say lao động sản xuất 43
2.2.1.3. Hình ảnh con người miền núi chân thực, thẳng thắn, thật thà
giàu tình cảm nhưng rất mạnh mẽ, quyết liệt - luôn là hình
ảnh trung tâm trong sáng tác của các tác giả Bắc Kạn 54
2.2.1.4. Hình ảnh thiên nhiên miền núi Bắc Kạn hiện lên vô cùng đẹp
đẽ, thơ mộng, hùng vĩ, thiên nhiên còn là cái nôi bảo vệ con
người và cách mạng - đây cũng là niềm tự hào về quê hương
miền núi trong sáng tác của các tác giả văn học Bắc Kạn 58
2.2.1.5. Những phong tục, tập quán đầy bản sắc dân tộc luôn là một chủ
đề hấp dẫn đối với các cây bút Bắc Kạn từ năm 1945 đến nay 61
2.2.2. Về nghệ thuật 69
2.2.2.1. Sự kế thừa truyền thống văn học dân gian 69
2.2.2.2. Ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu thơ mang đậm phong cách
diễn đạt của người miền núi 70
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ TÁC GIẢ VĂN HỌC TIÊU BIỂU CỦA BẮC KẠN 86
3.1. Nông quốc chấn - nhà thơ tày tiêu biểu 86
3.1.1. Vài nét về con người và sự nghiệp 86
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.1.2. Nông Quốc Chấn - một nhà thơ dân tộc giàu bản sắc 88
3.2. Tác giả Nông Minh Châu 105
3.2.1. Vài nét về con người và sự nghiệp 105
3.2.2. Nông Minh Châu - một cây bút văn xuôi dân tộc thiểu số tiêu biểu 107
3.3. Nhà thơ Triệu Kim Văn 119
3.3.1. Vài nét về con người và sự nghiệp 120
3.3.2. Triệu Kim Văn - một nhà Dao giàu bản sắc 121
PHẦN III: KẾT LUẬN 132
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO 135
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghiên cứu về văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam hiện đại không
thể không nghiên cứu đến văn học của các địa phương miền núi. Bởi văn học
địa phương là một bộ phận rất quan trọng, góp phần làm nên diện mạo, làm
nên tính chất, đặc điểm và những giá trị to lớn của nền văn học các dân tộc
thiểu số. Nghiên cứu văn học Bắc Kạn cũng là một sự đáp ứng nhu cầu
nghiên cứu văn học miền núi của nước ta hiện nay.
Như ta biết, Bắc Kạn một tỉnh miền núi thuộc diện khó khăn và nghèo
gần nhất nước, nhưng lại là một miền đất giàu bản sắc văn hoá. Chính mảnh
đất ấy là cái nôi sinh ra những nhà văn, nhà thơ, các nghệ nhân, nghệ sỹ là
người dân tộc thiểu số. Ví dụ như: các nhà thơ, nhà văn Nông Quốc Chấn,
Nông Minh Châu, Nông Viết Toại, Bế Sĩ Uông, Triệu Kim Văn, Triệu Sinh,
Dương Thuấn, Nông Thị Ngọc Hoà, Dương Khâu Luông... Các nghệ sỹ,
nghệ nhân Nông Văn Khang, Nông Văn Nhủng… Và cũng chính các nhà
văn, nhà thơ, nghệ sĩ đó lại là những người đóng góp nhiều cho văn hoá
văn học Bắc Kạn phát triển và có tiếng nói trong nền văn học các dân tộc
thiểu số Việt Nam.
Tuy nhiên từ trước tới nay vẫn chưa có ai nghiên cứu một cách có hệ
thống, toàn diện về đời sống văn hoá, văn học của Bắc Kạn nói chung và cũng
chưa ai chỉ ra được những đặc điểm về diện mạo cũng như các giá trị về nội
dung và nghệ thuật, của văn học Bắc Kạn trong đời sống văn học các dân tộc
thiểu số Việt Nam nói riêng.
Hiện nay - cũng như ở các tỉnh khác - tỉnh Bắc Kạn đang có chủ trương
đưa văn học địa phương vào trong nhà trường phổ thông để giảng dạy, giúp
các dân tộc trong địa phương mình hiểu rõ hơn về truyền thống văn hoá lịch
sử về đất nước con người nơi mảnh đất mình đang sống và làm việc.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
Chính những lý do trên đã trở thành động lực thúc đẩy chúng tôi tiến
hành nghiên cứu về văn học Bắc Kạn một cách tổng thể, đặc biệt là giai
đoạn từ năm 1945 đến nay. Bởi nghiên cứu về văn học Bắc Kạn cũng chính
là việc nhằm đáp ứng chủ trương nghiên cứu giảng dạy văn học địa phương
trong nhà trường phổ thông hiện nay. Đồng thời đây cũng là tiếng nói
khẳng định sự đóng góp có ý nghĩa của văn học Bắc Kạn đối với sự phát
triển văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam nói riêng, của văn học Việt Nam
hiện đại nói chung.
Hơn thế nữa, bản thân tôi vốn là người con của Bắc Kạn, nên tôi luôn
có sự mong muốn sẽ hiểu được một cách sâu sắc và cụ thể về văn học tỉnh
nhà. Từ đó, khẳng định những giá trị tiêu biểu của nền văn học Bắc Kạn vốn
rất giàu bản sắc - như là một sự tri ân của tôi đối với quê hương miền núi
thân yêu này.
2. Lịch sử vấn đề
Văn học các dân tộc thiểu số là một vấn đề hiện nay đang được giới
nghiên cứu văn học quan tâm, nhưng những mảng văn học địa phương trong
từng vùng miền khác nhau thì chưa được giới nghiên cứu, phê bình chú ý
đúng mức. Tuy nhiên cũng đã có một số bài, một số công trình nghiên cứu
đã đề cập đến văn học Bắc Kạn, thông qua bài viết về một số cây bút của
Bắc Kạn cũng như một số bài có điểm qua về tình hình văn học Bắc Kạn, cụ
thể như:
Trong Tuyển tập truyện ngắn Bắc Kạn 1997 - 2004 Hội Văn học nghệ
thuật tỉnh Bắc Kạn đã nhận xét: "Văn chƣơng Bắc Kạn đã sớm thăng hoa"
"Tuy sức sáng tạo văn học nghệ thuật còn ở mức khiêm nhƣờng nhƣng họ
thực sự là chủ nhân và đủ sức nuôi dƣỡng tạp chí văn nghệ Ba Bể". [32,tr.6].
Tôn Lan Phương trong cuốn Nhà văn dân tộc thiểu số Việt Nam đời
và văn đã khẳng định những đóng góp của nhà văn, nhà thơ Nông Viết Toại
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
đối với văn học Bắc Kạn nói riêng, và văn học dân tộc thiểu số nói chung
như: "Đóng góp của Nông Viết Toại trong đời sống văn hoá của vùng đất này
chắc chắn là không nhỏ. Bên cạnh đó, các sáng tác văn học của anh với
những ƣu điểm nổi bật - đã góp phần làm phong phú hơn đời sống tinh thần
của đồng bào miền núi." [36,tr.673].
Trong bài Khi nghe gió thổi qua Phja Bjoóc thay cho lời đề tựa - nhà
văn Tô Hoài viết "… Ở Nông Quốc Chấn, những từng trải rộng lớn của anh
và cả cuộc đời anh và từng ngày từng đêm, đất chôn rau cắt rốn đã vào thơ
anh, đất quê anh là ngọn suối thơ anh." [8,tr.28], đây là những lời nhận xét
xác đáng của nhà văn Tô Hoài khi ông được sống và làm việc với Nông Quốc
Chấn trên mảnh đất Bắc Kạn.
Nhân dịp kỷ niệm 80 năm ngày sinh của nhà thơ Nông Quốc Chấn, nhà
thơ Lò Ngân Sủn cũng từng nhận xét : “Nhà thơ - nhà lý luận phê bình - nhà
quản lý Nông Quốc Chấn lớn lên, trƣởng thành từ trong dòng thác lớn của
cách mạng của kháng chiến; từ trong núi rừng Việt Bắc; từ cội nguồn văn
hoá dân tộc Tày Bắc Kạn. Nhà thơ - nhà lý luận - nhà quản lý là ba phẩm
chất lớn ở trong ông, do chính ông tạo nên trong suốt cuộc đời ông, và chính
ba phẩm chất lớn đó đã hoà quyện, đúc kết nên con ngƣời ông, nên sự nghiệp
của ông, trong đó phẩm chất chói sáng nhất, toả sáng nhất ở trong ông là thơ
ca, bởi chính thơ ca ông đã làm cho ông trở nên bất tử ” [34,tr.10].
Trong cuốn Kỷ yếu hội thảo Thân thế, sự nghiệp nhà văn Nông Minh
Châu nhà thơ Hữu Thỉnh đã phát biểu "Nông Minh Châu còn là một trong
những ngƣời đặt viên gạch đầu tiên cho văn xuôi dân tộc thiểu số." [31,tr.18].
Còn nhà nghiên cứu, phê bình Lâm Tiến thì đã khẳng định: Nông Minh
Châu chính "Là con đẻ của dân tộc Tày, sống trong lòng dân tộc, đƣợc tắm
mình trong những lời ru tha thiết ân tình của ngƣời mẹ, say sƣa với những
truyện cổ: Kim Quế, Nam Kim - Thị Đan, Lƣơng Quân - Bjoóc La, Quảng
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Tân - Ngọc Lƣơng, Tần Chu. Gắn với những câu truyện cổ tích, những bài
“phuối pác” “phong slƣ” thuộc làu những câu tục ngữ, thành ngữ phong phú
của dân tộc. Đó chính là nguồn nuôi dƣỡng tâm hồn tƣ tƣởng tình cảm của
Nông Minh Châu." [31,tr.29 - 30).
Đó là những lời nhận xét đánh giá đầy sự trân trọng của những nhà thơ,
nhà văn, nhà nghiên cứu về cuộc đời sự nghiệp văn học của Nông Minh Châu
- một nhà văn, nhà thơ tiêu biểu của Bắc Kạn.
Trong Tiểu luận - chân dung văn học Một mình trong cõi thơ nhà văn
Hoàng Quảng Uyên đã đưa nhận định rất chính xác và tinh tế về nhà thơ
Triệu Kim Văn: Tôi “thấy một thứ thơ không ngát hƣơng, phô phang nhƣ
hƣơng thơm hoa trứng gà mà kín đáo, tiềm ẩn nhƣ những “quả sa nhân dƣới
gốc thắp mặt trời"” thơ anh “nhỏ nhẹ ít lời chân thành... thơ anh nhƣ những
bông Hoa núi nở, dịu thơm một miền nhớ ” [70,tr.129-133].
Còn đối với Dương Thuấn - nhà thơ dân tộc Tày sinh ra và lớn lên ở
Bắc Kạn đã được nhà thơ, nhà văn hoá Nông Quốc Chấn khẳng định trong
cuốn Nhà văn dân tộc thiểu số Việt Nam đời và văn: "Thơ anh mang lại
hơi thở của thời đại mới và không thoát ly cái gốc của ngƣời Tày của quê
hƣơng Việt Bắc." [36,tr.558].
Cũng trong cuốn Nhà văn dân tộc thiểu số đời và văn - nhà văn Hoàng
Quảng Uyên có những nhận xét về đặc điểm thơ của Dương Khâu Luông như
sau: "Đọc Dƣơng Khâu Luông ta cảm đƣợc vị ngọt của niềm vui trong khoé
mắt vị đắng nƣớc mắt ở đầu môi. Đó là kết quả của sự quan sát chắt lọc,
chiêm nghiệm và cao cả hơn là sự hoà đồng của một tấm lòng trong vạn tấm
lòng. Đây là mặt mạnh trong thơ Dƣơng Khâu Luông: Nói ít, gợi nhiều."
[36,tr.435]...
Qua những ý kiến nhận xét, đánh giá của các nhà văn, nhà nghiên cứu
viết về văn học Bắc Kạn nói chung, cũng như về các nhà thơ, nhà văn viết về
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Bắc Kạn nói riêng, chúng ta nhận thấy rõ một điều: Bắc Kạn là một vùng đất
đã sinh ra nhiều nhà thơ, nhà văn dân tộc thiểu số và chính họ đã làm nên một
diện mạo văn học Bắc Kạn với những nét đặc trưng riêng, góp phần tạo nên
một diện mạo văn học thiểu số Việt Nam như một vườn hoa đầy hương sắc.
Tuy nhiên đó mới chỉ là những nghiên cứu, những lời nhận xét, đánh
giá lẻ tẻ về một số cá nhân các nhà thơ, nhà văn Bắc Kạn, cho tới nay chúng
tôi vẫn chưa thấy xuất hiện một công trình nghiên cứu nào một cách tổng thể,
toàn diện về văn học Bắc Kạn. Chính vì vậy chúng tôi thấy rằng rất cần thiết
nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống văn học Bắc Kạn, để thấy được
những đặc điểm những giá trị nổi bật cũng như cần khẳng định những đóng
góp quan trọng của nó đối với sự phát triển của văn học dân tộc thiểu số nói
riêng, đối với văn học Việt Nam nói chung.
3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích
Tìm hiểu nghiên cứu văn học Bắc Kạn ở cả thể loại văn xuôi và thơ để
chỉ ra đặc điểm nổi bật của văn học Bắc Kạn trong quá trình vận động phát
triển từ năm 1945 đến nay.
Khẳng định đóng góp của văn học Bắc Kạn đối với sự nghiệp phát triển
của văn học thiểu số Việt Nam hiện đại.
Giới thiệu một số gương mặt các nhà thơ, nhà văn tiêu biểu của văn học
Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Để thực hiện được luận văn này chúng tôi đã đọc và nghiên cứu những
tài liệu sau:
Toàn bộ những tác phẩm văn học (Thơ và văn xuôi) do các nhà văn,
nhà thơ Bắc Kạn sáng tác từ sau năm 1945 đến nay.
Những bài nghiên cứu về văn học Bắc Kạn của các nhà thơ, nhà văn,
nhà nghiên cứu phê bình.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
- Một số sáng tác văn học của những địa phương khác (để so sánh đối
chiếu với văn học Bắc Kạn).
- Một số sách lý luận, phê bình liên quan đến đề tài nghiên cứu.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Chỉ ra những đặc điểm nổi bật của văn học Bắc Kạn từ năm 1945
đến nay ở các phương diện: Đội ngũ tác giả và đặc điểm nội dung, nghệ
thuật của tác phẩm.
- Khẳng định những đóng góp quan trọng của văn học Bắc Kạn nói
chung, của các nhà thơ, nhà văn Bắc Kạn nói riêng đối với sự phát triển của nền
văn học thiểu số Việt Nam hiện đại.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng các
phương pháp sau.
Phương pháp thống kê, phân loại.
Phương pháp so sánh, đối chiếu.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, và một số phương pháp khác (nghiên
cứu liên ngành).
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần nội dung chính gồm 3 chương.
Chƣơng 1: Bắc Kạn - một vùng đất miền núi cao giàu truyền thống văn
hoá văn học
Chƣơng 2: Một số đặc điểm nổi bật của văn học Bắc Kạn từ năm
1945 đến nay
Chƣơng 3: Một số tác giả tiêu biểu của văn học Bắc Kạn
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
BẮC KẠN - MỘT VÙNG ĐẤT MIỀN NÚI CAO GIÀU
TRUYỀN THỐNG VĂN HOÁ, VĂN HỌC
1.1. Một vài nét về Bắc Kạn - một tỉnh miền núi vùng cao tiêu biểu
Như chúng ta đã biết, theo dư địa chí của Nguyễn Trãi thì từ thời Hùng Vương
với hai vương quốc cổ là Văn Lang, Âu Lạc (Thế kỉ VII- II TCN) vùng đất
Cao Bằng, Bắc Kạn thuộc bộ Vũ Định, là một trong 15 bộ hợp thành nước
Văn Lang. Phía Đông giáp bộ Lục Hải (Lạng Sơn), phía Tây giáp bộ Tân Hưng
(vùng Hà Giang- Tuyên Quang).
Đây là địa bàn sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số, nhưng từ thế kỉ II
TCN đến thế kỉ X - nước ta bị phong kiến Phương Bắc đánh chiếm, Bắc Kạn
lúc này bị chia thành nhiều châu “ki mi” để chúng thuận lợi trong việc cai trị
và bóc lột.
Đến năm 938 khi Ngô Quyền đánh thắng quân xâm lược trên sông
Bạch Đằng và chấm dứt một nghìn năm Bắc thuộc - đất nước ta mở ra thời kì
độc lập tự chủ. Từ thế kỉ thứ X trở đi, đặc biệt là dưới thời Lý - Trần đất nước
ta đã có hệ thống hành chính và chia ra thành nhiều đơn vị: Lộ, Phủ, Châu.
Lúc này vùng đất từ Thái Nguyên lên Bắc Kạn, Cao Bằng gọi là phủ Phú
Lương, dưới phủ là các Châu. Bắc Kạn gồm các châu: Thanh Bình (Chợ
Mới), Vĩnh Thông (Bạch Thông - Ba Bể - Pắc Nặm), Cảm Hoá (Ngân Sơn -
Na Rì), cuối cùng là Châu An Đức.
Đến thời Lê thì vùng đất Bắc Kạn được gọi là Phủ Thông Hoá, thuộc
trấn Thái Nguyên, nằm trong Bắc Đạo.
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX dưới ách thống trị của thực dân Pháp -
Bắc Kạn bị chia thành 5 châu đó là: Châu Chợ Đồn, Chợ Rã, Bạch Thông,
Ngân Sơn, Na Rì.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
Sau năm 1945, tỉnh Bắc Kạn vẫn bao gồm có 5 huyện, tuy nhiên về sau
này trải qua nhiều biến cố của lịch sử, Bắc Kạn đã có nhiều thay đổi. Nhưng
đến năm 1965 do yêu cầu của công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của
dân tộc, Bắc Kạn đã sát nhập với Thái Nguyên gọi chung là tỉnh Bắc Thái. Và
đến năm 1997 - Bắc Kạn lại được tách ra, tái thiết lập tỉnh Bắc Kạn với 7
huyện một thị xã, 112 xã, và có 4 phường, 6 thị trấn, với tổng diện tích của
toàn tỉnh là 4857,21 km2
.
Như đã biết, Bắc Kạn nằm ở thềm cao giữa trung tâm vùng Việt Bắc,
có địa hình đồi dốc núi cao, có những dòng sông khá lớn như sông Cầu, sông
Năng lại có kiến tạo địa chất độc đáo với Hồ Ba Bể - một cảnh đẹp thiên
nhiên kì thú, với bao truyện cổ tích, bao huyền thoại ẩn hiện xung quanh, với
những dòng thác tuôn trào trắng xoá, quanh năm mây mù bao phủ. Là một
tỉnh miền núi vùng cao, Bắc Kạn có những cánh rừng bạt ngàn với muôn loài
cây cối và muôn loài muông thú quý hiếm, lại có cả những cánh đồng lúa
rộng lớn, có nương rẫy trù phú... Có thể nói đây là một vùng đất đẹp một cách
hoang dã, hùng vĩ, bí ẩn và cũng rất đỗi nên thơ.
Mảnh đất Bắc Kạn là nơi hội tụ của nhiều dân tộc thiểu số sinh sống,
với nhiều phong tục tập quán khác nhau, nên đã trở thành một mảnh đất mang
đậm bản sắc dân tộc. Bản sắc đó được thể hiện đậm đà trong cả đời sống vật
chất và đời sống tinh thần của nhân dân các dân tộc Bắc Kạn.
Chính từ điều kiện thiên nhiên, điều kiện lịch sử như thế - Bắc Kạn đã
thực sự là mảnh đất đầy tiềm năng về văn hoá, văn học. Mảnh đất này cũng đã
sản sinh ra nhiều nhà thơ, nhà văn dân tộc miền núi có tầm cỡ khu vực và tầm
cỡ quốc gia, họ là những người đã có đóng góp lớn cho nền văn học dân tộc
thiểu số Việt Nam nói riêng, cho nền văn học nói chung.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
1.2. Bắc Kạn - một vùng đất giàu bản sắc văn hoá, văn học
1.2.1. Vài nét về khái niệm bản sắc văn hoá
Khi nói về văn hoá - người ta đã dẫn ra đến hơn 400 định nghĩa khác
nhau. Tuy nhiên tất cả các định nghĩa đó đều có những nội dung chung nhất.
Và theo cách định nghĩa của UNESCO thì “Văn hoá là tổng thể những nét
riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và cảm xúc quyết định tính cách của
một xã hội hay của một nhóm ngƣời trong xã hội. Văn hoá bao gồm nghệ
thuật và vật chất, những lối sống, những quyền cơ bản của con ngƣời, những
hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngƣỡng” [53,tr.1153].
Hoặc có thể diễn đạt một cách ngắn gọn hơn nữa thì: “Văn hoá là một
tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần đƣợc con ngƣời sáng tạo ra và phát
triển theo lịch sử, khác với các đối tƣợng của thiên nhiên”. (Dẫn theo
[65,tr.16] ).
Từ những khái niệm, những nhận định trên ta có thể hiểu văn hoá như
sau: "Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con
ngƣời sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tƣơng
tác giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên và xã hội”. [62,tr,10].
Còn khi chúng ta nói đến bản sắc văn hoá - hiện nay có rất nhiều cách
để chỉ ra bản sắc văn hoá, nhưng tựu chung lại các nhà nghiên cứu đều có sự
đồng nhất với nhau về một số ý cơ bản. Trong bản luận văn này người viết chỉ
đưa ra vài định nghĩa có tính chất khái quát, tiêu biểu để làm sáng tỏ thêm cho
đề tài của mình.
Trong Bách khoa toàn thư của Liên Xô nói về bản sắc văn hoá các nhà
nghiên cứu đã chỉ ra: “Mỗi dân tộc có đặc tính của mình, chỉ riêng mình mới
có, còn các dân tộc khác thì không có”. [54,tr.7-8].
Nhà thơ, nhà văn hoá Nông Quốc Chấn nhận định về bản sắc văn hoá
một cách cụ thể hơn đó là: “Bản sắc văn hoá Việt Nam bao gồm nhiều nét đặc
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
trƣng. Có những nét chung trong văn hoá ngƣời Việt (còn gọi là ngƣời Kinh)
có những nét riêng trong văn hoá các dân tộc thiểu số. Những nét ấy biểu
hiện trong cách lao động, cách sống, cách kiến trúc nhà cửa, cách ứng xử
giữa ngƣời với ngƣời... Những nét riêng âý không mâu thuẫn với nét chung;
Nó đa dạng có sự hài hoà. ”. [9,tr.52].
Một trong những khái niệm về văn hoá và bản sắc văn hoá dân tộc của
Giáo sư Phan Ngọc cũng là một nhận định khá đầy đủ: "Nói tới bản sắc văn
hoá tức là nói đến cái mặt bất biến của văn hoá trong quá trình phát triển của
lịch sử". [49,tr.32].
Qua tìm hiểu về những nhận định trên ta có thể khẳng định rằng văn
hoá và cái gọi là bản sắc văn hoá là cái đã được định hình một cách bền vững.
Tuy nhiên tính bền vững đó cũng chỉ mang tính tương đối mà thôi. Mỗi quốc
gia, mỗi dân tộc đều có văn hoá và bản sắc văn hoá riêng, bởi không thể có
một nền văn hoá chung chung mà văn hoá ấy phải gắn liền với sự hình thành
và phát triển của dân tộc, của quốc gia.
Như vậy bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam “là cái biểu hiện tập trung
diện mạo dân tộc, cái để nhận diện một dân tộc.” [53,tr.1159].
Tuy nhiên bên cạnh cái nền chung đó, bản sắc văn hoá dân tộc thiểu số
cũng có những đặc điểm riêng, những đặc điểm riêng ấy là do sự tạo thành
của tự nhiên và xã hội đem lại cho các dân tộc thiểu số Việt Nam. Như trong
Giáo trình lý luận văn học nhận xét các tộc người“Mƣờng, Mán, Tày, Nùng,
Ê đê, Gia rai... Các tộc ngƣời này cũng có văn hoá, tiếng nói riêng, giàu bản
sắc” [17,tr.73].
Trong Bách khoa tri thức phổ thông cũng có nói tới bản sắc dân tộc
chính là “Hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo là tiếng nói dân tộc,
là tâm lý, nếp tƣ duy, là phong tục tập quán, là hình thức nghệ thuật truyền
thống...” [53,tr.1160].
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
Nhắc tới bản sắc văn hoá của các dân tộc thì ta hiểu rằng văn hoá của
các dân tộc phải được đặt ở từng vùng miền khác nhau, ví dụ như tỉnh Bắc
Kạn thì bản sắc văn hoá của địa phương này được nằm trong vùng văn hoá
chung Việt Bắc. Phó Giáo sư - viện sĩ Trần Ngọc Thêm đã nhận xét về những
nét bản sắc của vùng Việt Bắc này như sau: “Là khu vực hệ thống núi non
hiểm trở bên tả ngạn sông Hồng. Cƣ dân vùng này chủ yếu là ngƣời Tày,
ngƣời Nùng với trang phục tƣơng đối giản dị, với lễ hội Lồng toồng (xuống
đồng) nổi tiếng, với hệ thống chữ Nôm Tày đƣợc xây dựng trong giai đoạn
cận đại” [62,tr.32].
Có thể nói khi phân tích về mặt văn hoá dù theo nghĩa rộng hay hẹp
đều là sự thể hiện bản sắc dân tộc. Từ các mặt tâm lý, ngôn ngữ, chữ viết,
phong tục, tập quán, đạo đức, lối sống cho đến văn học nghệ thuật...bản sắc
văn hoá dân tộc vẫn được chú ý và phát huy. Vì thế thủ tướng Phạm Văn
Đồng đã từng phát biểu tại Hội nghị văn hoá miền núi năm 1987 như sau:
“...Nói văn hoá thì phải có vấn đề dân tộc, nói văn học, nghệ thuật phải có
vấn đề dân tộc. Các dân tộc ở nƣớc ta có truyền thống tốt đẹp, quý và khả
năng phát triển của nó rất phong phú. Từ phong tục, tập quán cho đến đời
sống vật chất, đời sống tinh thần, từ bữa cơm, cái nhà ở, quần áo trang sức
đến ca, múa, nhạc, ngôn ngữ, chữ viết, truyền thống... đều là cái làm nên vốn
văn hoá nghệ thuật dân tộc” [34,tr.13]. Có thể nói bản sắc văn hoá chính là
tinh tuý của văn hoá các dân tộc.
Khi bàn về bản sắc văn hoá dân tộc các nhà nghiên cứu đã chỉ ra ba đặc
điểm nổi trội nhất. Đó là: Tâm hồn, tính cách con người; tiếng nói, chữ viết và
phong tục tập quán. Trong ba điều chỉ ra đó thì mỗi một dân tộc lại có cách
thể hiện bản sắc theo cách riêng của mình.
Vậy qua những tìm hiểu về văn hoá và bản sắc văn hoá ở trên, ta hiểu
rằng bản sắc văn hoá “Là sự thể hiện tâm hồn, tính cách dân tộc qua cách
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
cảm, cách nghĩ, cách nói riêng của nhà văn, là sự thể hiện một cách đẹp đẽ
sáng tạo những truyền thống văn hoá của dân tộc” [ 67,tr.127].
Nhà nghiên cứu, phê bình Lâm Tiến từng nhấn mạnh: "Không đƣợc
tắm mình trong dòng chảy của truyền thống văn hoá dân tộc, không có đƣợc
những kỷ niệm “ máu thịt” thấm đƣợm tâm hồn dân tộc thì không thể có tác
phẩm mang đƣợc bản sắc dân tộc đó". [66,tr.75].
Như vậy bản sắc văn hoá chính là sự phản ánh của con người qua cuộc
sống thường ngày ở xung quanh họ.
Còn bản sắc văn hoá trong văn học thì được thể hiện trên những
phương diện nào ? chúng ta tiếp tục cùng nhau đi tìm hiểu để rõ hơn về bản
sắc dân tộc trong nền văn học thiểu số miền núi cao này.
1.2.2. Bản sắc văn hoá trong văn học
Như ta biết Việt Nam có hơn 50 thành phần dân tộc anh em trong đó
mỗi dân tộc có một màu sắc riêng về bản sắc văn hoá, tạo thành sắc thái riêng
biệt trong đời sống sinh hoạt cộng đồng của mỗi dân tộc. Bắc Kạn qua tìm
hiểu bao gồm có 7 dân tộc anh em, đó là: (Dân tộc Tày, Dao, Kinh, Nùng,
Hoa, H’ Mông, Sán Chay) mỗi dân tộc của Bắc Kạn đều có bản sắc khá khác
biệt, ví như trong nghệ thuật hát dân gian của người Tày chủ yếu là có làn
điệu: hát Then, hát lượn..., còn người Dao thì thể hiện trong những làn điệu
Pá Dung (hát đối đáp); người Mông trong các ngày lễ tết, hội hè lại có điệu
múa khèn họ vừa múa vừa hát giao duyên...
Đối với Bắc Kạn thì bản sắc dân tộc trong đời sống văn học đã được
thể hiện đậm đà trên tất cả các phương diện, từ đội ngũ sáng tác đến nội dung
phản ánh, nghệ thuật biểu hiện của đời sống văn học này. Đa số các nhà văn,
nhà thơ đều là những người con, người em của các dân tộc thiểu số ở tỉnh nhà
như: Dân tộc Tày, dân tộc Dao, Nùng, Hoa... Họ được sinh ra và lớn lên ở
trên quê hương này, nên họ là những người rất am hiểu về cuộc sống, về thiên
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
nhiên, về phong tục tập quán của Bắc Kạn. Vì vậy khi sáng tác các nhà văn,
nhà thơ đều đưa những nét bản sắc văn hoá của vùng núi rẻo cao Bắc Kạn
thân yêu này vào trong tác phẩm của mình.
Có thể nói, bản sắc văn hoá của vùng quê hương miền núi cao này đã
được các nhà thơ, nhà văn này thể hiện trong các sáng tác của mình một cách
rất tự nhiên, rất phong phú, đa dạng và nhiều dáng vẻ. Từ thiên nhiên, cuộc
sống con người miền núi cao, đến những phong tục tập quán với những nét
sinh hoạt văn hoá, văn nghệ cụ thể của họ... Tất cả đều được thể hiện sinh
động, mang đầy bản sắc dân tộc. Ngay trong ngôn ngữ nghệ thuật của văn học
Bắc Kạn cũng đã thể hiện rõ bản sắc dân tộc của mình. Bắc Kạn có 7 dân tộc
thì 7 dân tộc ấy đều có ngôn ngữ riêng để thể hiện tư tưởng tình cảm của
mình. Tuy nhiên, khi tìm hiểu chúng tôi nhận thấy việc sử dụng tiếng Tày
luôn chiếm ưu thế trong ngòi bút sáng tác của văn học Bắc Kạn. Như vậy,
việc sử dụng tiếng nói mẹ đẻ của mình trong sáng tác văn học của các nhà
thơ, nhà văn đã thể hiện rõ được tấm lòng, tình cảm và thể hiện một cách
thuyết phục ý thức dân tộc, bản sắc dân tộc trong sáng tác của họ.
Nhà nghiên cứu Bêlinxki đã từng nói “Muốn làm cho thiên tài của anh
đƣợc khắp mọi nơi và mọi ngƣời công nhận” thì phải: “Làm cho tính dân tộc
trong các tác phẩm của anh trở thành hình hài, cơ thể, thịt xƣơng, diện mạo,
nhân cách của thế giới tinh thần là vô hình của những tƣ tƣởng toàn nhân
loại” [18,tr.77].
Như vậy, văn học chính là phương tiện biểu hiện để cho con người
phản ánh một cách sinh động cụ thể cuộc sống, lao động, tín ngưỡng, đạo
đức, tâm tư, tình cảm của chính mình trong xã hội hay nói cách khác đi là
phản ánh bản sắc dân tộc của mình, nền văn học Bắc Kạn chính là ví dụ cụ
thể của sự thể hiện bản sắc văn hoá ấy.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
Về phƣơng diện nội dung
Bản sắc văn hoá đã được thể hiện trong các sáng tác văn học của các
cây bút tỉnh Bắc Kạn phong phú, sinh động và chân thực - từ hình ảnh thiên
nhiên, hình ảnh con người, đến những phong tục tập quán nghìn đời, những
sinh hoạt văn hoá, văn nghệ của con em các dân tộc Bắc Kạn... Tất cả đều đã
hiện lên thật sinh động và cụ thể. Chính những đặc điểm ấy đã tạo nên một
bản sắc văn hoá cho chính nền văn học này.
Tinh thần yêu quê hương, yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống luôn là một
nét truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc Bắc Kạn. Vì thế trong sáng
tác các tác giả thường phản ánh một không khí cuộc sống tươi vui, một sự gắn
kết cộng đồng với tinh thần say sưa lao động sản xuất. Ví dụ như những câu
thơ, câu văn của Nông Minh Châu:
- "Cho tiếng sli hoà nhịp dƣơng cầm / Trúc Việt Bắc đến vùng tuyết
trắng / Gỗ lên đƣờng sắt thép về rừng / Sa nhân đi, vải hồng lên núi /... / Sản
xuất ba năm theo tiếng kẻng, / Làng có đồng hồ có phát thanh / Có nhà gửi
trẻ nhà y tá, / Biết bón nhiều phân lúa nƣớc xanh".
(Nông Minh Châu- Triều Ân - Tung còn - Suối đàn)
Hình ảnh những người thanh niên luôn luôn hăng hái sản xuất lao động
trong mọi hoàn cảnh như tác phẩm Mẹ con chị Nải của Nông Minh Châu:
"Vả lại từ ngày xã nhà có phong trào ba sẵn sàng của thanh niên thôn bản
thấy khác hẳn lên, thanh niên đâu đâu cũng hăng hái trong lao động sản xuất.
Gặp ngƣời thanh niên nào cũng nói nhƣ nhau. Chúng cháu đăng ký sẵn sàng
mọi việc đấy. Ở nhà sẽ sản xuất thật tốt khi cần ra trận sẽ đánh giặc cho thật
giỏi…" [14,tr. 393].
Hay hình ảnh nương lúa trĩu bông, những tiếng kẻng hợp tác vang lên
mời gọi mọi người ra đồng, chen trong những không khí lao động ấy là hình
ảnh những bà cụ, em nhỏ học chữ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
- "Anh về đây nƣơng ót nặng bông / Vang kẻng hợp tác xã, mõ đổi
công. / Mé già đọc sách, con cầm bút / Bồ câu tung cánh trên ngói hồng."
(Nông Minh Châu - Tiếng lƣợn biên giới)
Ở nơi nào của Việt Bắc ta cũng bắt gặp cảnh con người hăng hái lao
động sản xuất, ai cũng bận rộn nhưng hết sức vui vẻ. "Chiều nay cũng vậy
chen lẫn những bóng cây ngả xuống mƣơng, từng đoàn ngƣời áo sẫm in hình
trên nền đất đỏ, nền cỏ xanh trông rất đẹp mắt. Cùng tiếng cuốc tiếng xẻng,
tiếng vui cƣời, tiếng sli yêu đời và tình tứ". [14,tr.451].
- "Trai gái ra cày bừa đầy ruộng / Lƣợn với nhau thành đôi ngọt ngào"
(Chắp cánh cho mùa xuân - Nông Quốc Chấn)
Cuộc sống lao động với nét sinh hoạt tươi vui của con người Việt Bắc
luôn có sự hoà quyện giữa thiên nhiên và con người, vì thế trong mỗi trang
viết các nhà văn, nhà thơ đều gắn tình yêu thiên nhiên vào trong tình yêu lao
động của người dân. Ví như trong bài Lượn bươn (Lượn tháng - Hát lượn
từng tháng trong năm), từng tháng một được tác giả dân gian gắn với công
việc của nhà nông.
- "Tháng giêng mùng một đầu năm / Chƣa thấy hoa bòng hoa cam nở/
Tháng hai xuân tới trăm hoa nở / Liệu mà xuất giá chị em ơi / Tháng ba phát
rẫy bông chân núi…"
(Nông Viết Toại - Sƣu tầm và dịch)
Người dân Việt Bắc không chỉ là những con người cần cù, chăm chỉ mà
họ còn là những người biết yêu đất nước quê hương mình, họ không sợ gian
khổ hi sinh. Họ sẵn sàng chiến đấu và đánh giặc ngoan cường khi đất nước bị
xâm lăng.
- "Đất nƣớc có giặc đây rồi ta bƣớc / Đƣờng rậm cỏ chân ta phát lối
quang / Giặc co mình trong vòng mấy chục thƣớc / Ta làm chủ khắp núi Cà
Vịnh, Ba Khe / Giặc vẫn mê man chƣa tỉnh giấc / Mà mắt ta đã sáng nhƣ ngân
hà / Mày chƣa dậy quân ta sẽ đánh thức / Thức lần này để ngũ kĩ trăm năm"
(Đêm Ba Khe - Nông Minh Châu)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
- "Lá cây giắt đầy ngƣời hàng đống / Súng vai trái, đẫy gạo vai phải"
(Dọn về làng - Nông Quốc Chấn)
- "Gái trai tôi ơi vƣợt núi / Mƣa, nắng? đạn, bom? không nghỉ chân"
(Tổ quốc - Nông Quốc Chấn)
Chính vì tinh thần chiến đấu ấy, kẻ thù đã bị thất bại nhục nhã, cả
một vùng miền núi Việt Bắc được giải phóng, người dân Bắc Kạn đang
sống reo vui:
- "Mé ! Cao - Lạng hoàn toàn giải phóng / Tây mẻn thai pắt sống pền
têm / Mọi đồn Vệ quốc quân cháp thuổn / Cần bặng mật, slủng nhộn bặng
fùn/... / Cao - Bắc - Lạng vằn nẩy khua nằn / Cần toọn lán lìa đông lồng bản,/
Chang nà slộc, cần cảng nhả fèn, / Mé sloon lục thây đin toọn nhác,".
Dịch nghĩa:
- "Mẹ! Cao - Lạng hoàn toàn giải phóng / Tây bị chết, bị bắt sống
hàng đàn / Vệ quốc quân chiếm lại các đồn / Ngƣời đông nhƣ kiến, súng
dầy nhƣ củi/..... / Hôm nay Cao - Bắc - Lạng cƣời vang / Dọn lán, rời rừng,
ngƣời xuống làng / Ngƣời nói cỏ lay trong ruộng rậm / Con cầy, mẹ phát
ruộng ta quang".
(Toọn mà bản-Dọn về làng-Nông Quốc Chấn)
Tình yêu quê hương, đất nước của người dân miền núi còn được thể
hiện khi đất nước có chiến tranh luôn sẵn sàng ra chiến trường chiến đấu hi
sinh bảo vệ Tổ quốc. Nhưng khi cuộc sống thanh bình trong mỗi trái tim của
họ lại luôn ngân vang tiếng hát yêu đời hướng về cuội nguồn luôn gắn bó máu
thịt với nơi chôn rau, cắt rốn của mình. Trong Tiếng rừng của Dương Quốc
Hải ta thấy nhân vật Đạt nói về tình yêu đối với quê hương miền núi của mình
thật cảm động. "Từ bé em sống với rừng với đồi núi. Mở mắt là đồi núi, nhắm
mắt vào cũng thấy đồi núi. Núi che bốn mặt vững chãi, ấm áp, yên ổn. Em
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
thấy núi gần gũi tin yêu nhƣ ngƣời mẹ…Em phải sống và chết ở rừng".
[32,tr.24 - 27].
Hay trong Mùa quýt tác giả Ngọc Lan đã nói "Mình là cái cây đã đƣợc
cha mẹ trồng ở đây thì phải cắm rễ sâu vào đất mà sống" [32,tr.144].
Những tác giả của Bắc Kạn không chỉ phản ánh về con người, về cuộc
sống mà họ còn dành tâm huyết cho những trang viết về quê hương núi rừng,
thân yêu nơi đây. Những hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ, thơ mộng được các tác
giả phản ánh vô cùng sinh động. Như trong khúc ca Bắc Kạn yêu thương của
Nông Thị Ngọc Hoà đã cho ta thấy cảnh những dãy núi non trùng điệp mà mơ
mộng, lãng mạn. "Yêu sao non nƣớc trời mây, đƣờng lên Bắc Kạn hôm nay.
Núi tiếp núi mây liền mây. Tiếng hát ai ngất ngây, ánh mắt ai đắm say"
[33,tr.98].
Trong mỗi trang thơ, trang văn của các tác giả, hình ảnh thiên nhiên
Bắc Kạn với những con thác cao vút, mềm mại như những dải lụa đào, nhẹ
nhàng uốn lượn trong gió, với những rừng núi điệp trùng với những đàn trâu,
đàn bò thủng thẳng ăn cỏ:
- "Chúng ta có Việt Bắc / Rừng núi điệp điệp trùng trùng / Đồi xanh
xanh trâu bò ăn cỏ / Những con sông con suối chảy giữa rừng xanh".
(Việt Bắc của chúng ta - Nông Viết Toại)
Hoặc cảnh những cánh rừng xanh mướt, những triền núi mờ sương ở
Phiêng Luông "Núi Phiêng Luông cao ngất trời mờ trong sƣơng, lƣng trừng
là màu xanh ngắt của rừng keo lai ba tuổi chạy dài, bao phủ dƣới chân núi
tựa vành khăn quành ngang vai cô gái Nùng Inh ngày chợ phiên". [32,tr.128].
Một trong những cảnh đẹp nổi tiếng của Bắc Kạn là Hồ Ba Bể. Địa
danh này đã được nhắc đến với niềm tự hào của bao cây bút Bắc Kạn như:
- "Thuyền mộc chòng chành đƣa khách lạ / Ba Bể cảnh đây nghiêng
mối tình / Lá xanh bay chéo nhƣ bƣớm trắng / Nƣớc xô vách đá bốn phƣơng
rung". (Đến Ba Bể - Nông Minh Châu)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
Và con sông thượng nguồn Bằng Giang ngày ngày chảy với những cô
gái áo chàm xinh đẹp gánh nước bên sông, cũng là một hình ảnh thơ mộng
xinh đẹp ở mảnh đất này:
- "Dòng nƣớc cứ trôi nhấp nhô xuống thác / Dòng nƣớc cứ chảy kĩu kịt
đòn quang / Áo viền màu xanh thắt lƣng tím chàm / Thác và ngƣời nhƣ cùng
reo tiếng lƣợn"
(Bằng Giang - Nông Minh Châu)
Có thể nói trong mỗi trang viết của nhà văn, nhà thơ Bắc Kạn ta đều
thấy chủ yếu họ phản ánh một cách sinh động hình ảnh thiên nhiên Việt Bắc
trùng điệp, thơ mộng và hùng vĩ, con người thì nên thơ, lãng mạn, chân tình.
Các nhà văn, nhà thơ ấy đã thể hiện một bản sắc rất riêng trong mỗi trang viết
về văn học Bắc Kạn. Bên cạnh việc phản ánh những nét đẹp của thiên nhiên,
con người chúng ta còn bắt gặp bao nét đẹp khác về đời sống sinh hoạt văn
hoá tinh thần với những lễ nghi, phong tục tập quán hết sức phong phú đa
dạng của người dân Việt Bắc trong sáng tác của các tác giả Bắc Kạn.
Ví như, nét sinh hoạt văn hoá của người dân tộc Tày trong đám cưới
chẳng hạn Họ thường hát Quan làng, người Tày gọi là "Thơ Lấu" (Thơ rượu)
những lời hát chủ yếu thay cho lời mời chào xã giao, vừa lịch sự, vừa trân
trọng. Hát Quan làng có làn điệu riêng khi nhà trai đến đón dâu, thì đại diện
của nhà gái sẽ hát, ví dụ như:
- "Kính thƣa quý họ / Ngƣời lạ, ngƣời quen / Kể rõ nguyên do / Tôi mở
cửa cho / Khách vào nhà nghỉ
Nhà trai sẽ hát đáp lại như sau:
- "Kính thƣa các nàng giữ cửa / Chúng tôi chính quan làng miễn lễ /
Dẫn rể đến bái tổ nghênh hôn / Tôi trình làng và các nàng giữ cửa".
(Sƣu tầm )
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
Trong đám cưới của người Tày thì người hát đối đáp chủ yếu là Quan
làng, pá me (Những người dẫn đầu đoàn dâu, rể), vì thế những người này
phải giỏi ứng xử, thông minh, nhanh nhẹn trong mọi tình huống.
Hay trong đám cưới của người Nùng có hát Cò lẩu để đối đáp hai bên
hai họ. Hát Cò lẩu của người Nùng mọi người có thể ngâm trong các dịp lễ
hội, cưới xin.
Người Nùng còn có điệu lượn Nàng ới (Em ơi) điệu lượn này như một
câu gọi tha thiết thân yêu. Để diễn tả tiếng lượn Nàng ới nhà thơ Ma Phương
Tân đã viết bài thơ.
- "Sinh ra từ núi rừng / Sinh ra từ con suối / Tiếng lƣợn nàng ơi nàng
ới / Xanh vời vợi / Nỗi nhớ thƣơng /…/ Ôi tiếng lƣợn nàng ơí / Chắt chiu từ
cuộc đời / Chắt chiu từ năm tháng / Tiếng của ngàn đời ông bà để lại / Cho
tình yêu".
(Nàng ới - Ma Phƣơng Tân)
Hay trong dịp lễ tết hội hè đồng bào thường gẩy đàn tính để đệm hát
trong sinh hoạt văn hoá văn nghệ của họ. Người nghệ sĩ còn gọi là chài then
(Người đàn ông hát then) vừa đàn vừa hát cho mọi người nghe.
- "Bại noọng eng, bại nhình chài / Kin pjầu dá hắp coọc mu, hắp cáy
/ Noọng tàng luông rùng tuẩy / Xùa căn khửn slƣờn xan tỉnh đàn tính,
xƣớng then / Phừn thƣ đây, bại noọng đây tha lả /…/ Cần nghệ sĩ - chài
then càm oóc, / Ăn tính đút pác kỉ chục ăn tha, / Mọi cần kèng xu / Tằng
slƣờn quẹng slực!"
Dịch nghĩa:
- "Các em bé, các gái trai, / Cơm tối rồi, đóng chuồng lợn, đóng gà /
Ngoài đƣờng cái sáng đuốc, / Rủ nhau lên nhà sàn nghe đàn tính, xƣớng then
/ Củi cháy tốt các em đẹp mặt, / Anh then ơi! Ngƣời ngƣời ngồi đợi./…/ Ngƣời
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
nghệ sĩ - Anh then bƣớc ra / Cái đàn tính thu hút hàng trăm, hàng chục con
mắt, / Mọi ngƣời nghiêng tai, / Cả nhà im lặng!".
(Nac duyên slơ - Nặng duyên tơ - Nông Quốc Chấn)
Tiếng hát then của người nghệ sĩ chài then khi cất lên như mê đắm lòng
người, Bắc Kạn có nhiều nghệ sĩ nổi tiếng, nhưng trội hơn cả đó là nghệ nhân
Nông Văn Khang, cứ mỗi lần chài then ấy so đàn tính hát, là mọi âm thanh
như nhường chỗ cho giọng hát tiếng then bay bổng không bao giờ dứt, với
một tình yêu thắm thiết, giống như nhà thơ Dương Khâu Luông khẳng định
vẻ đẹp của Tiếng hát then:
- "Tiếng then sao mà ngọt / Thơm hơn mật ong rừng / Nghe tiếng then
muốn cầm / Lấy tiếng then vào túi / Đem về nhà nghe mãi.”
(Tiếng hát then- Dƣơng Khâu Luông)
Hay trong ngày xuân lễ hội Lồng Toồng sẽ có những trò chơi như đánh
yến, tung còn và đánh quay được mọi người rất yêu thích có một số bài thơ
lưu truyền của mọi người mô tả lại khi tung còn.
- "Mừa nà lọt còn / Mừa nà Đon cọt xáng /.../ Bác tức xáng lƣờn nòn /
Thao tọt còn lƣờn khấu / Lục đếch phấu lƣờm ngài / Thao dặng lai bắng pác /
Pjải căn nặm tha các chạn dăng / Nghị ăn báu thăng ăn la dú / Bƣơn chiêng
vằn thíp há / Tọt xáng khứn pjai xá chắng thôi / Tọt còn quá pjai muồi chắng
piạc / Nhình chài nặm tha lác thắng căn / Điếp căn hẹn pi lăng cỏi ngộ".
Dịch nghĩa:
-"Về nà lại tung còn / Về Nà Đon đánh quay /.../ Trai đánh quay quên
ngủ / Gái tung còn quên ăn / Con trẻ xem quên cơm / Gái xem mồm há hốc /
Chia tay nƣớc mắt rơi / Nghĩ bâng khuâng không dứt / Tháng giêng ngày
mƣời lăm / Đánh quay qua ngọn vối mới thôi / Tung còn qua ngọn mai mới
lìa / Trai gái lệ rơi dặn lại nhau / Yêu nhau hẹn năm sau sẽ gặp.
(Dẫn theo- Bản sắc và truyền thống văn hoá các dân tộc tỉnh Bắc Kạn)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
Tung còn là một trò chơi dân gian được nhiều đôi trai gái yêu thích,
trong cuộc tung còn có rất nhiều nam nữ thanh niên sau này yêu nhau và
trở thành vợ chồng. Trong bài thơ Ném còn của nhà thơ Văn Lợi đã thể
hiện điều ấy.
- "Anh đợi tháng giêng / Em mong tháng giêng / Để chúng mình ngả
nghiêng về hội / Tay ném còn mà lòng còn bối rối / Bởi còn gói lời trái tim".
(Ném còn - Văn Lợi)
Nhà thơ Nông Minh Châu cũng tái hiện lại ký ức về những ngày hội vui
xuân náo nức của người dân tộc trong những cuộc tung còn đông vui tấp nập.
- "Tua còn đỏ liệu chen đàn én nhạn / Yến đá cao, giọng lƣợn còn bổng
hơn /…./ Ta tung còn tung cả cánh hồng / Tung, đón lấy mùa xuân dân tộc".
(Tung còn - Nông Minh Châu)
Tóm lại trong những tác phẩm văn học của Bắc Kạn - hình ảnh con
người, thiên nhiên Việt Bắc cùng những phong tục tập quán, những sinh hoạt
văn hoá tinh thần của người dân Việt Bắc đã được hiện lên khá rõ nét. Bản
sắc văn hoá của các dân tộc Bắc Kạn luôn là một nét đặc sắc trong sáng tác
của cây bút vùng núi cao này.
Về nghệ thuật phản ánh
Như đã nêu ở trên, các tác giả của văn học Bắc Kạn chủ yếu là con em
sinh sống và trưởng thành ở trên quê hương Bắc Kạn. Nên khi phản ánh về
một vấn đề nào đó thì hầu như họ đều bị ảnh hưởng cách nghĩ, cách cảm của
người miền núi, chân thật đến thơ ngây. Đặc biệt là trong sáng tác văn học -
các nhà văn, nhà thơ đã rất ý thức viết bằng tiếng mẹ đẻ của mình. Đó là một
nét bản sắc riêng của nền văn học dân tộc thiểu số nói chung, của văn học Bắc
Kạn nói riêng. Nhà thơ, nhà văn Nông Viết Toại - một nhà nghiên cứu kì cựu
của ngôn ngữ Tày Bắc Kạn đã từng tâm sự “Ngƣời đọc trong dân tộc Tày vẫn
cần có, vẫn mong có đƣợc thêm thơ, văn bằng tiếng mẹ đẻ của chính mình”
[67,tr.108].
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
Khi tìm hiểu về văn học Bắc Kạn chúng ta nhận thấy cách nói, cách
nghĩ cách diễn đạt của tác giả không cầu kì hoa mĩ, mà chân thực, thẳng
thắn như cách nói ngoài đời vậy. Ví dụ hình ảnh nhọc nhằn, cay đắng của
người dân Việt Bắc dưới ách bóc lột dã man của bọn thực dân và phong
kiến được phản ánh đậm nét qua cách nói tự nhiên, chân thật và ngộ
nghĩnh, sinh động như:
-"Năm ấy năm nào? Ghi cùng ngày tháng / Tây chạy vào làng bắt hết
những đàn ông / Con ùa theo bố, vợ chạy theo chồng / Tiếng ngƣời kêu, tiếng
lợn gà nháo nhác / Giặc bắt xếp hàng nhìn không đƣợc khóc / Chồng bị roi
quật nát tím bầm da".
(Tiếng ca ngƣời Việt Bắc - Nông Quốc Chấn)
Hoặc hình ảnh Bác Hồ trong con mắt của người dân tộc miền núi
miêu tả bằng ngôn ngữ giản dị, với cách nói của người miền núi thật thà
gần gụi, tin yêu:
-"Ai cũng đoán ngƣời gốc Việt minh / Nhìn bức ảnh thấy đúng giống
mặt / Không sai ông già trên xuống đƣờng này".
(Bộ đội ông cụ - Nông Quốc Chấn)
Hình ảnh Bác trong Chiếc ảnh treo nhà của Nông Minh Châu, Bác
hiện lên là một vị lãnh tụ kính yêu đem no ấm đến cho mọi người, hơn nữa
Bác còn hiểu thấu những suy nghĩ của những người nghèo khổ. "Cụ Hồ trán
cao nhƣ núi, mắt sáng nhƣ ngôi sao trên trời, nên cụ nhìn lọt đƣợc lòng ngƣời
nghèo khổ"[14, tr.332].
Hay khi miêu tả cuộc sống đổi mới của người dân Việt Bắc hình ảnh
quen thuộc với người dân cũng được đưa vào văn thơ.
-"Có đồi ngồi, đồi đứng thành hàng / Hôm nay mọc nhiều thêm đồi mới".
(Việt Bắc - Nông Viết Toại)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
Ngay cả trong giọng điệu cũng như vậy. Một giọng điệu căm thù nhưng
được diễn đạt một cách rất riêng, rất thực:
-"Giặc Pháp sao gian ác đến thế / Giết hết chúng mày đi mới đƣợc".
(Bản Bản - Nông Quốc Chấn)
Hoặc đó là trữ tình, sâu lắng, mềm mại, sâu lắng thể hiện tình yêu đối
với quê hương, tình yêu đôi lứa:
- “Đi trăm nơi nghìn nơi / Tới chân trời góc bể / Vẫn muốn đƣợc trở về
/ Nơi quê hƣơng đất mẹ / Nơi ta từ tấm bé / Gắn với mọi buồn vui”
(Hát trên đất mẹ- Dƣơng Khâu Luông)
- "Áp vào sông thì thào sóng vỗ / Nghe vọng câu sli tiếng tính giọt khèn
/ Lời tâm tình của bập bùng đêm bếp lửa / Âm vang nhịp chày nhịp trống gọi
anh em".
(Có một dòng sông - Triệu Kim Văn)
- "Thấy nhau nói bằng mắt / Nhìn nhau sóng sánh lòng".
(Ở chợ tình Xuân Dƣơng - Văn Lợi)
Như ta biết các tác giả Bắc Kạn đặc biệt chú ý đến việc sử dụng ngôn
ngữ dân tộc để sáng tác thơ, văn. Nổi trội trong sáng tác bằng ngôn ngữ mẹ đẻ
của mình là những nhà văn nhà thơ sau: Nông Quốc Chấn, Nông Minh Châu,
Nông Viết Toại, Triệu Kim Văn, Triệu Sinh, Dương Thuấn, Dương Khâu
Luông, Ma Phương Tân... Những tác giả đó đã đưa tiếng nói, ngôn ngữ của
dân tộc mình lên một tầm cao mới để thể hiện tình cảm, tư tưởng và lòng yêu
quý, kính trọng ngôn ngữ mẹ đẻ của mình.
Chính vì thế mà nhà văn Trang Nghi đã nhận xét về ngôn ngữ thể hiện
trong sáng tác của nhà văn Nông Minh Châu như sau: “Ngôn ngữ truyện ngắn
của Nông Minh Châu cả trong tác phẩm viết bằng tiếng Tày - Nùng, lẫn
truyện dịch, sinh động, nhiều hình ảnh, nhƣng không hoa mỹ. Những sáng tác
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
gần đây càng chứng tỏ anh luôn có sự trăn trở tìm tòi, sáng tạo trong ngôn
ngữ ”. [52,tr.90-91].
Đặc biệt nhà thơ Nông Quốc Chấn là người rất coi trọng ngôn ngữ dân
tộc trong sáng tác văn chương, ông luôn luôn trăn trở về vấn đề ngôn ngữ của
các dân tộc thiểu số Việt Nam. Vì thế khi sáng tác văn chương ông luôn có ý
thức trong việc sử dụng ngôn ngữ dân tộc mình để có hiệu quả cao trong
những tác phẩm mà mình sáng tạo.
Qua tìm hiểu về phương nội dung diện nội dung và nghệ thuật phản
ánh trong văn học ở trên, ta thấy: các tác giả của Bắc Kạn đã rất cố gắng
nói theo cách nói của dân tộc mình, chân thành giản dị, mang ý nghĩa sâu
sắc. Ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu luôn thể hiện được bản sắc văn hoá
của người dân tộc miền núi. Đây chính là một nét riêng của nền văn học
Bắc Kạn giàu bản sắc.
1.3. Bắc Kạn cái nôi văn học sinh ra nhiều nhà thơ, nhà văn dân tộc
thiểu số Việt Nam hiện đại
Bắc Kạn - mảnh đất vùng cao đẹp nên thơ nên khi nhắc đến tên địa
phương này là người ta lại nhớ tới hai câu ca dao.
"Bắc Kạn có suối đãi vàng
Có Hồ Ba Bể có nàng áo xanh".
Có thể nói Bắc Kạn là một cái nôi văn hoá với bao sự tích huyền thoại,
bao cảnh sắc nên thơ. Vì trong suốt một chặng dài của lịch sử dựng nước và
giữ nước, những người con của Bắc Kạn vẫn luôn giữ được nét đẹp truyền
thống văn hoá của riêng mình.
Khi tìm hiểu về con người Bắc Kạn chúng tôi thấy rằng, đây là một
vùng đất đẹp tươi, hùng vĩ có bao phong tục tập quán, bao nét sinh hoạt văn
hoá đặc sắc, với những cảnh đẹp, những huyền thoại, những truyện cổ tích
cho đến những câu hát sli, hát lượn..., trong những lễ hội mang đầy bản sắc.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
Chính những điều đó đã là những điều kiện thuận lợi để ươm mầm, nẩy nở
các thế hệ nhà thơ, nhà văn của mảnh đất Bắc Kạn này, để hôm nay có được
bao nhà thơ, nhà văn nổi tiếng như: Nhà thơ Nông Quốc Chấn một cây bút
tiêu biểu, xuất sắc. Nông Minh Châu - cây bút văn xuôi mở màn cho văn
xuôi các dân tộc thiểu số, Nông Viết Toại luôn miệt mài sáng tạo, Triệu Kim
Văn - nhà thơ Dao tiêu biểu, Dương Thuấn một nhà thơ trẻ đầy triển vọng...
và còn rất nhiều nhà thơ, nhà văn đã trưởng thành trên mảnh đất Bắc Kạn họ
là những cây bút để lại cho Bắc Kạn một nền văn học mới mẻ hiện đại, đầy
triển vọng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
CHƢƠNG 2
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT CỦA VĂN HỌC BẮC KẠN TỪ NĂM
1945 TỚI NAY
2.1. Về đội ngũ sáng tác
Như đã biết, thời kì trước Cách mạng tháng 8 năm 1945 - văn học miền
núi nói chung, văn học tỉnh Bắc Kạn nói riêng thường được tồn tại dưới loại
hình dân gian. Phải đến sau Cách mạng văn học Bắc Kạn nói riêng, văn học
các dân tộc thiểu số nói chung mới bắt đầu đã có sự thay đổi, có điều kiện
phát triển và trở thành bộ phận quan trọng của nền văn học Việt Nam hiện
đại. Đội ngũ sáng tác văn học ở Bắc Kạn đã được hình thành và phát triển,
trong đó có một số người đã trở thành các cây bút tiêu biểu của nền văn học
thiểu số Việt Nam.
2.1.1. Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1964
Thời kì lịch sử từ năm 1945 đến 1964 cả dân tộc ta đã phải trải qua
cuộc kháng chiến trường kì và vĩ đại. Đó là cuộc kháng chiến chống Pháp 9
năm đầy gian khổ hi sinh nhưng cũng đầy hiển hách, và cũng là thời kì miền
Bắc xây dựng Chủ nghĩa xã hội, miền Nam anh dũng đấu tranh chống Mỹ
xâm lược. Bắc Kạn cũng là một trong những tỉnh miền núi nằm trong vùng
căn cứ địa của cuộc kháng chiến, là một mảnh đất lịch sử ghi nhiều dấu ấn
quan trọng của cuộc kháng chiến chống Pháp, của những tháng năm xây dựng
chủ nghĩa xã hội đầy sôi động trên mảnh đất chiến khu xưa.
Nhà thơ Tố Hữu con chim đầu đàn của thơ ca cách mạng Việt Nam
đã từng nhắc tới căn cứ địa cách mạng của Bắc Kạn trong bài thơ Việt Bắc
như sau:
"Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, Đèo Giàng".
(Việt Bắc - Tố Hữu)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
Có thể nói, nhân dân các dân tộc tỉnh Bắc Kạn đã góp phần quan trọng
làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ, đã đoàn kết cùng nhau xây dựng quê
hương ngày một giàu đẹp, để quê hương thực sự thay da đổi thịt trong hoà
bình. Cùng với lịch sử phát triển ấy - đội ngũ tác giả của văn học Bắc Kạn đã
được hình thành và ngày càng đông đảo hơn. Những tác giả tiêu biểu của thời
kì này là: Nông Quốc Chấn, Nông Minh Châu, Nông Viết Toại…Đây là
những nhà văn, nhà thơ tiên phong đã đặt nền móng cho văn học của Bắc Kạn
nói riêng, cho nền văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam nói chung.
Trước hết nói về tác giả Nông Quốc Chấn - người anh cả của nền thơ
ca các dân tộc thiểu số Việt Nam nói chung, của nền thơ ca Bắc Kạn nói riêng
- giới nghiên cứu, phê bình đều rất kính trọng và đánh giá ông rất cao. Ông
được xem như là người dân tộc thiểu số đầu tiên "Mang hơi thở của núi rừng
Việt Bắc vào thi ca". là "Cánh chim đầu đàn của những ngƣời làm văn học
cách mạng của các dân tộc thiểu số" (Tô Hoài). Đọc Nông Quốc Chấn ta thấy
toát lên chất trữ tình đằm thắm, ông viết mộc mạc, giản dị mà sâu sắc, nhẹ
nhàng mà sôi nổi. Như giáo sư Vũ Khiêu đã từng nhận xét "Tâm hồn anh từ
nhỏ đƣợc nuôi dƣỡng bằng chất thơ của tình ngƣời, trong giọng hát lƣợn
then, trong âm thanh đàn tính…. thơ anh nhiều lúc hoang sơ nhƣ cây rừng,
gập ghềnh nhƣ sƣờn núi. Nhƣng đọc thơ anh, ngƣời ta dần nhận ra cái gì
đáng yêu, từ tâm hồn anh có cái gì trong trắng nhƣ hoa ban, ngọt lành nhƣ
suối mát”. [8,tr.657].
Cả cuộc đời của nhà thơ có 12 tập thơ thì ở thời kì này ông đã cho ra
mắt bạn đọc 7 tập. Đó là những tập : Mười điều kháng chiến, Việt Bắc đánh
giặc, Đi Bérlin về, Tiếng ca người Việt Bắc, Tiểng lượn cần Việt Bắc, Cần
phja Bjoóc (Người núi hoa).
Những sáng tác trong thời kì này của nhà thơ đều xoay quanh phản ánh
nỗi thống khổ của người dân miền núi dưới ách áp bức dã man, tàn bạo của kẻ
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
thù và bên cạnh đó là sự ngợi ca cách mạng, ngợi ca cụ Hồ, ngợi ca cuộc sống
xã hội chủ nghĩa, là tình yêu của nhà thơ đối với quê hương, với con người
miền núi nơi đây.
Nhà thơ, nhà văn - Nông Viết Toại thì ngay từ đầu những năm 1945,
1946 trong đội tuyên truyền kháng Nhật ở Ngân Sơn - ông đã nhen nhóm
ngọn lửa yêu nước trong trái tim của mình và truyền sang những người dân
miền núi lao động nghèo bằng một số bài ca cách mạng như: Nhớ chiến khu,
nhớ đàn chim Việt … Bên cạnh đó còn có những tập thơ, văn như: Sloại slóc
vứt pây, Kin ngày phuối khát, Hai em bé mồ côi…
Đọc những sáng tác của Nông Viết Toại càng thêm yêu mến làng bản,
núi rừng quê hương Việt Bắc, với những hình ảnh rừng núi bạt ngàn nắng gió,
những mái nhà sàn xinh xắn, những nét sinh hoạt đầm ấm của những người
dân miền núi trong các thôn bản vùng núi cao. Nhà văn Phúc Tước khi nhận
xét về truyện ngắn của Nông Viết Toại có nói "Đọc truyện ngắn của Nông
Viết Toại, ngƣời đọc có cảm giác nhƣ đang trở về làng bản của mình sau
những ngày đi xa, với tất cả những cảnh vật quen thuộc, những con ngƣời xiết
bao gần gũi, mến yêu; với những kỉ niệm êm đẹp của cuộc đời từ thời ấu thơ
đến những ngày đi xa. Hình nhƣ không phải ta đang đọc truyện mà là đang
tiếp xúc, đang truyện trò với những con ngƣời sống thực; đang chiêm ngƣỡng
mảnh đất sinh ta, nuôi ta". [52,tr.72].
Khi nói đến nhà văn, nhà thơ Nông Minh Châu là nói đến vai trò người
có công đầu trong việc đặt nền móng cho nền văn xuôi các dân tộc thiểu số
Việt Nam thời kì hiện đại. Những sáng tác của Nông Minh Châu thường có
nội dung tuyên truyền cách mạng, ca ngợi quê hương miền núi với những
cảnh vật đẹp đẽ, nên thơ, và những con người miền núi thẳng thắn, thật thà,
chân chất nhưng rất giàu tình cảm… Thời kì này ông nổi tiếng với những tác
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
phẩm sau: Ché Mèn đảy pây họp (Ché Mèn được đi họp), Tung còn và suối
đàn (tập thơ in chung), Cưa khửn đông, Muối lên rừng...
Tìm hiểu về thơ, văn của Nông Minh Châu - nhà thơ Nông Quốc Thắng
từng nhận xét: “Có thể nói với Nông Minh Châu ngƣời chiến sĩ cách mạng và
ngƣời nghệ sĩ hoà quyện vào nhau, lý tƣởng cách mạng là cứu cánh của cuộc
đời và chắp cánh nâng bổng cho tâm hồn nghệ sĩ bay cao”. [46,tr.94]. Nhà
văn Mai Liễu đã tỏ ra rất tự hào về tác giả dân tộc thiểu số này: "Nông Minh
Châu nhƣ một cái mốc lớn, đến nay vẫn toả sáng về tâm và tài, về đức độ và
lòng kiên trì cống hiến cho nghệ thuật" [36,tr.103].
Qua việc khảo sát về đội ngũ sáng tác văn học của Bắc Kạn thời kì này
ta có thể nói rằng: Đội ngũ sáng tác văn học của Bắc Kạn trong thời kì này
chủ yếu chính là những người con của các dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn. Họ
là những người được tắm mình trong nguồn mạch văn hoá, văn học dân gian
của dân tộc, và sự nghiệp sáng tác của họ luôn gắn liền với sự phát triển của
dân tộc, của quê hương Bắc Kạn. Vì thế những sáng tác của họ ở giai đoạn
này chủ yếu là lên án tội ác của bọn thực dân và phong kiến miền núi, ngợi ca
con người miền núi trong kháng chiến, trong công cuộc xây dựng quê hương,
đất nước sau khi sạch bóng quân thù. Tuy nhiên thời kì này đội ngũ sáng tác
văn học Bắc Kạn vẫn còn mỏng, sáng tác còn mang tính tự phát và ảnh hưởng
nhiều yêú tố dân gian… Nhưng với những tác phẩm cụ thể của mình, đội ngũ
sáng tác văn học của Bắc Kạn thời kì này cũng đã phần nào đáp ứng được nhu
cầu đời sống văn hoá, văn học của nhân dân các dân tộc tỉnh nhà trong công
cuộc kháng chiến chống Pháp và xây dựng hoà bình trên quê hương miền núi
cao yêu dấu của mình.
2.1.2. Thời kì từ năm 1964 đến năm 1986
Đây là giai đoạn nhân dân các dân tộc tỉnh Bắc Kạn đang tích cực trong
quá trình xây dựng quê hương và tích cực tham gia công cuộc kháng chiến
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
chống Mỹ (chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc, kháng chiến
chống Mỹ xâm lược ở miền Nam). Biết bao thế hệ những người con Bắc Kạn
đã tham gia nhiệt tình công cuộc xây dựng quê hương, và vì miền Nam ruột
thịt. Nhà thơ Nông Minh Châu viết bài thơ Gửi bạn Tây Nguyên để thể hiện
được tình nghĩa sâu sắc, vững bền không gì chia cắt nổi đối với tình đoàn kết,
lòng quyết tâm đánh Mỹ của đồng bào các dân tộc Việt Bắc - Tây Nguyên:
- "Bà con Việt Bắc mấy hôm nay / Không nghỉ búa đe, không nghỉ cuốc
cày / Đạn vẫn lên nòng súng vẫn tì bệ bắn / Quyết cùng Tây Nguyên dàn
thành mặt trận / Để quân thù biết đƣợc nghĩa anh em".
(Gửi bạn Tây Nguyên - Nông Minh Châu )
Chính sự quyết tâm đồng lòng đồng sức của các dân tộc anh em ấy, đã
góp phần giúp cho đất nước ta thắng lợi trong cuộc tổng tiến công mùa xuân
năm 1975.
Trong giai đoạn này còn có một sự kiện văn hoá quan trọng rất có ý
nghĩa, đó là việc tổ chức Hội nghị sáng tác văn học các dân tộc thiểu số ở
miền Bắc lần thứ nhất tại Thái Nguyên (năm 1964). Trong Hội nghị này lần
đầu tiên đã đề cập đến những vấn đề sáng tác văn học của các dân tộc thiểu số
ví dụ như: vấn đề về cuộc sống, con người miền núi mới; vấn đề các thể loại
văn học phát triển như thế nào? vấn đề song ngữ trong sáng tác văn học, vấn
đề xây dựng đội ngũ nhà văn là con em các dân tộc thiểu số ra sao? v.v… Qua
hội nghị này nhiều vấn đề của văn học các dân tộc thiểu số đã thực sự được
quan tâm và giải quyết. Hoà chung vào trong không khí ấy, những người sáng
tác văn học của Bắc Kạn đã thực sự có ý thức về công việc sáng tạo văn
chương của mình.
Cũng trong giai đoạn này còn có một sự kiện mang tính lịch sử của tỉnh
Bắc Kạn nữa. Đó là việc tỉnh Bắc Kạn đã được sát nhập vào tỉnh Thái Nguyên
và gọi chung là tỉnh Bắc Thái (năm 1965). Sự kiện này đã có những ảnh
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
hưởng nhất định tới đội ngũ sáng tác, các nhà văn được cọ sát nhiều hơn với
thực tiễn của cuộc sống, được trao đổi, học tập nhiều hơn đối với các cây bút
của tỉnh bạn và của Trung ương. Các cây bút thuộc giai đoạn trước vẫn miệt
mài sáng tác, họ không ngừng nâng cao về trình độ chuyên môn, nhận thức
cuộc sống và nghệ thuật viết văn. Vì thế, một số nhà văn đã đạt được một số
thành tựu nổi bật. Thời kỳ này đội ngũ sáng tác văn học Bắc Kạn đã được bổ
sung đông đảo hơn, xuất hiện một số tác giả mới - trẻ trung hơn, có cách viết
mới mẻ, hiện đại hơn, và đầy nhiệt huyết như: Triệu Kim Văn, Triệu Sinh,
Bế Sĩ Uông, Lan Dao, Văn Lợi, Hằng Hoá, Quách Đăng Thơ, Triệu Đức
Xuân, Lương Hiệu, Ngọc Hân, Đinh Hữu Hoan….Các tác giả thời kì này đa
phần đã được trang bị khá cơ bản về kiến thức và tỏ ra có nghề trong sáng
tác văn chương.
Ví dụ như trường hợp nhà thơ Triệu Kim Văn - nhà thơ Dao tiêu biểu
của Bắc Kạn, ông được đào tạo khá cơ bản, vì thế ông hiểu rất rõ công việc và
phương pháp sáng tác của nhà văn. Giai đoạn này nhà thơ Triệu Kim Văn đã
cho ra mắt bạn đọc khá nhiều bài thơ đặc sắc, mang hơi thở núi rừng, của
cuộc sống, tình yêu với bao nét văn hoá truyền thống của quê hương Bắc Kạn
giàu bản sắc. Ví dụ như: Nhớ Bác tết trồng nhiều cây, Xuân về trên bản
định cư, Chiều núi Đuổm, Hoa trứng gà…
Đặc biệt - năm 1971 nhà thơ Triệu Kim Văn đã được cử đi dự trại sáng
tác của hội văn nghệ Việt Bắc. Trong quá trình học tập, trao đổi sáng tác tại
trại, các nhà văn, nhà thơ đã rất sôi nổi bàn về vấn đề giữ gìn tiếng dân tộc,
bản sắc dân tộc. Họ đã tích cực sáng tác thơ, văn bằng tiếng dân tộc. Cũng vì
lí do đó mà đến năm 1973 - Triệu Kim Văn đã chính thức đi học chữ Nôm
Dao để phục vụ cho việc sáng tác văn chương bằng tiếng mẹ đẻ của mình.
Đây cũng là ý thức giữ gìn tiếng dân tộc của nhà văn trong sự nghiệp sáng
tác văn học của ông. Triệu Kim Văn từng được nhận nhiều giải thưởng trong
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
sáng tác thơ như: giải thơ 5 năm của tỉnh Bắc Thái, được kết nạp vào Hội
nhà văn Việt Nam, và là Hội viên hội văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu
số Việt Nam.
Còn đối với nhà thơ, nhà văn Triệu Sinh - ta lại bắt gặp trong tác phẩm
của ông những tình cảm nồng hậu của nhà thơ đối với quê hương Ba Bể - nơi
mà ai tới cũng phải say sưa trước cảnh đẹp lung linh, huyền ảo của nó. Qua
thơ ông người ta còn nhận thấy tình cảm vô cùng sâu sắc của ông đối với cách
mạng, với Cụ Hồ. Nhà thơ Hoàng Tuấn Cư nhận xét về Triệu Sinh như sau:
"Với vốn ngôn ngữ mẹ đẻ kết hợp với nguồn dân ca mà anh từng cảm thụ
đƣợc, anh đã vận dụng đƣợc vốn văn hoá truyền thống vào việc giới thiệu với
bạn bè gần xa, với khách du lịch trong nƣớc và ngoài nƣớc về con ngƣời miền
núi và cảnh đẹp Hồ Ba Bể" [36,tr.560].
Ông có tập thơ Bác Hồ slương dân cháu nước (Bác Hồ thương dân
cứu nước). Có thể nói nhà thơ Triệu Sinh đã để lại ấn tượng tốt đẹp trong
lòng bạn đọc qua tập thơ đầu tay này. Ông rất xứng đáng là nhà thơ của quê
hương Ba Bể - quê hương của xứ núi đầy huyền thoại và mơ mộng.
Với tác giả Văn Lợi - ta lại thấy, trong những tập hồi kí đầy tình mến
yêu của ông đối với mảnh đất và người Bắc Kạn trong công cuộc đổi mới
thủa ban đầu. Cũng trong những tác phẩm đó - ta còn thấy tấm lòng kiên định
trước sau như một của người dân Bắc Kạn khi đã theo Đảng, Bác Hồ. Nhà
văn đã thổi vào lòng bạn đọc tình yêu quê hương, đất nước của những người
con xứ núi. Giai đoạn này ông đã có những tập văn sau: Hồi kí Một lòng theo
Bác, Truyện kí Hạt giống đỏ.
Như ta biết bước sang thập kỷ 80, mở đầu cho thập kỷ này là Hội nghị
các nhà văn, nhà thơ sáng tác về đề tài miền núi và các dân tộc được tổ chức
tại Hà Nội đã đòi hỏi các tác giả dân tộc phải có "Tác phẩm hay! Tác phẩm
đặc sắc! Tác phẩm có giá trị!". Đó là mục tiêu phấn đấu, là khẩu hiệu hành
động của những người sáng tác văn học trong giai đoạn mới của đất nước.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
Như vậy, với nhu cầu phát triển của đời sống văn học các dân tộc thiểu
số nói riêng, của đời sống văn học dân tộc Việt Nam nói chung thời kì từ năm
1964 đến năm 1986 đã thực sự là động lực thúc đẩy cho đội ngũ sáng tác của
Bắc Kạn phát triển đông đảo hơn, mạnh mẽ hơn, nên văn học Bắc Kạn trong
giai đoạn này đã có những bước phát triển mới, đang dần dần được hiện đại
hoá, các tác giả đã được nâng cao về trình độ văn hoá, về phương pháp sáng
tác, và họ đã gặt hái được khá nhiều thành công. Vì thế tác giả văn học Bắc
Kạn giai đoạn này được bạn đọc trong cả nước biết đến và tác phẩm của họ đã
được đón nhận nồng nhiệt. Nội dung chủ yếu trong các sáng tác của họ là:
phản ánh về công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa trên mảnh đất miền núi Bắc
Kạn này; ca sự đổi mới trong đời sống văn hoá xã hội của quê hương đất
nước. Văn học đã thực sự là tiếng nói của đông đảo quần chúng nhân dân Bắc
Kạn. Đặc biệt giai đoạn này đã có nhiều tác giả chú trọng việc sáng tác văn
học bằng song ngữ. Nếu như trong thời kì trước có nhà thơ Nông Quốc Chấn,
Nông Viết Toại, Nông Minh Châu hay viết bằng hai thứ tiếng, thì giai đoạn
này đã xuất hiện thêm các cây bút viết song ngữ như: Triệu Kim Văn, Triệu
Sinh, Bế Sĩ Uông, Hoàng Hoá…
Có thể nói: giai đoạn từ năm 1964 đến năm 1986 văn học Bắc Kạn đã
có nhiều khởi sắc. Đội ngũ những người sáng tác văn học của Bắc Kạn đã
được bổ sung liên tiếp và ngày càng đông đảo, lớn mạnh hơn. Họ là những
nhà văn, nhà thơ người dân tộc thiểu số và cả những người Kinh sống lâu năm
trên mảnh đất Bắc Kạn miền núi cao này. Những sáng tác của họ đã đáp ứng
được nhu cầu về đời sống văn học nghệ thuật của địa phương và góp phần
làm phong phú thêm đời sống văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam.
2.1.3. Thời kì từ năm 1986 đến nay
Công cuộc đổi mới toàn diện và sâu sắc do Đảng ta lãnh đạo đã tạo ra
biết bao cơ hội cho sự phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực - Kinh tế,
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
văn hoá, xã hội trên đất nước ta - trong đó có văn học nghệ thuật, và văn học
Bắc Kạn cũng nằm trong quy luật phát triển đó.
Cũng trong giai đoạn này Bắc Kạn đã tách ra khỏi tỉnh Bắc Thái để trở
thành một tỉnh độc lập. Bước đầu khi tái lập, tỉnh Bắc Kạn cũng gặp khá
nhiều khó khăn, nhưng cũng có một số thuận lợi đáng kể. Trước hết đó là sự
đầu tư của Nhà nước xây dựng cơ sở mới, và thành lập các tổ chức chính trị
mới cho tỉnh, trong đó có việc thành lập Hội văn học nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn.
Có thể nói, chưa bao giờ như bay giờ - Khi có cơ quan Hội riêng của
mình tất cả những cây bút văn học là con em của đồng bào các dân tộc Bắc
Kạn lại phấn chấn, tích cực, cùng chung tay, chung ý, chung lòng xây dựng
Hội lớn mạnh đến như vậy. Mặc dù đến giai đoạn này có một số cây bút trụ
cột của Bắc Kạn đã về Hà Nội công tác, hoặc chuyển sang các công tác ở nơi
khác, nhưng với cả một lớp những người trẻ tuổi yêu văn chương, say mê
sáng tác và có ý thức về vai trò, trách nhiệm của người cầm bút hôm nay đối
với quê hương yêu dấu của họ - thì đội ngũ sáng tác của Bắc Kạn đã trở thành
đông đảo và lớn mạnh. Đó là những nhà thơ, nhà văn mà tên tuổi của họ được
gắn liền với những tác phẩm văn học viết về thiên nhiên, cuộc sống, con
người trên mảnh đất miền núi thân yêu Bắc Kạn như: Dương Thuấn, Nông
Thị Ngọc Hoà, Dương Khâu Luông, Nông Thị Tô Hường, Dương Quốc Hải,
Lường Văn Thắng, Bế Ngọc Cường, Nguyễn Ngọc Lan, Phạm Viết Lãm,
Triếu Kiềm Vuần, Bàn Văn Vình, Hoa Sơn, Hạ Văn Hử, Hà Văn Roanh,
Nguyễn Văn Yên, Nông Văn Kim, Ma Phương Tân, Hà Hữu Nghị, Bàn Tuấn
Năng, Hoàng Thị Điềm, Hoàng Đức Hoan, Phùng Thị Ly, Vũ Cẩm Linh…
Đây là thời kỳ phát triển đặc biệt của văn học Bắc Kạn, trong những
năm này văn học của Bắc Kạn dường như trẻ lại, ngay cả đối với các tác giả
thời kỳ trước dường như cũng có sự thay đổi trong sáng tác, những tác phẩm
của họ đã mang những âm hưởng mới, náo nức cảm hứng khám phá về con
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
35
người, về cuộc sống, về quê hương miền núi với những điều nhỏ bé đời
thường. Còn đối với các nhà thơ trẻ thuộc thế hệ trưởng thành trong giai đoạn
lịch sử này - thì sự đổi mới tư duy trong sáng tác văn học cũng thể hiện một
cách rõ rệt. Họ có nhiều sự sáng tạo độc đáo, cách viết của họ hiện đại hơn,
diễn đạt một cách mới lạ hơn - tuy nhiên trong sâu thẳm tâm hồn họ vẫn thấm
đẫm tính dân tộc và bản sắc dân tộc vẫn được thể hiện một cách sinh động
trong từng tác phẩm. Có thể điểm qua một số gương mặt tiêu biểu của văn
học Bắc Kạn thời kì này như:
Nhà thơ Dương Thuấn với các tập thơ : Cưỡi ngựa đi săn, Đi tìm bóng
núi, Đi ngược mặt trời, Hát với Sông Năng, Trăng Mã Phì Lèng… Đã chứng
tỏ là một cây bút tiêu biểu, xuất sắc. Đọc thơ của Dương Thuấn ta thấy hiện lên
những lễ hội mang đầy bản sắc; những núi non, mùa màng, những nỗi nhớ quê,
những trăn trở về quá khứ, những tình cảm thiết tha của mình đối với quê
hương miền núi này. Những vần thơ của Dương Thuấn luôn mang đậm hơi thở
của cuộc sống vùng cao, từ khung cảnh thiên nhiên đến đời sống sinh hoạt của
đồng bào, đến những niềm tâm sự, nỗi day dứt, đến cách diễn đạt tình cảm,
cảm xúc... của nhà thơ. Chính tác giả đã từng bộc bạch: "Theo tôi nhà thơ phải
đứng trên sự vật, trên cả thời đại để đem tiếng nói yêu thƣơng, tâm huyết của
mình đến với mọi ngƣời. Tôi luôn muốn khẳng định với mọi ngƣời rằng: Tôi là
nhƣ thế! Dân tộc tôi là nhƣ thế” [19,tr.2]. Nhà thơ Dương Thuấn là người con
dân tộc Tày, đã được đào tạo cơ bản trong trường Đại học Sư phạm Việt Bắc,
lại được đào luyện ở cái nôi văn chương là Trường viết văn Nguyễn Du, điều
đó là một thuận lợi lớn cho việc sáng tác văn học của anh. Nhà thơ từng được
nhận khá nhiều giải thưởng văn học như: giải A của Hội nhà văn Việt Nam
(1992), giải nhất của Hội giao lưu văn hoá Việt - Nhật (1992), giải B (không có
giải A) trong cuộc thi sáng tác cho thiếu nhi (1995), giải B Hội văn học nghệ
thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam (2002)...
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
36
Còn nhắc đến nhà thơ Nông Thị Ngọc Hoà là ta nhớ đến một người phụ
nữ dân tộc thiểu số làm thơ với cả lòng nhiệt huyết và trách nhiệm lớn lao đối
với công việc sáng tác của mình, chị luôn tâm niệm: "Khiêm tốn học hỏi, vị
tha, vô tƣ, có trách nhiệm trong cuộc sống và trong công việc - có trách
nhiệm với tác phẩm của mình để không có tác phẩm tồi ra mắt độc giả"
[36,tr.261]. Chính với quan điểm đó chị đã có những tác phẩm thơ đặc sắc đi
vào lòng người, nhất là những con người miền núi, đó là các tác phẩm: Trước
gương, Lời ru cho mình, Lời của lá, Vườn duyên, Trường ca Nước hồ mãi
trong xanh, Men qua cõi thiền… Chị đã được nhận nhiều giải thưởng của
Hội văn học nghệ thuật Bắc Kạn và Hội văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu
số Việt Nam trao tặng, Có thể nói chị là gương mặt sáng giá của Hội văn học
nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Còn với Dương Khâu Luông một cây bút trẻ của Bắc Kạn - khi đọc tác
phẩm của anh ta sẽ cảm nhận được những tính cách đẹp đẽ, trong trẻo của tác
giả dành cho thiếu nhi miền núi. Anh có chất giọng hóm hỉnh, dễ thương, giản
dị mà độc đáo, rất gần gũi đối với trẻ nhỏ. Anh còn là người có khả năng tạo
dựng những bức tranh về quê hương miền núi sinh động, với hình ảnh những
con người miền núi thật thà, chất phác mà lãng mạn, mà nhân văn biết mấy.
Lê Thuỳ Dương nhận xét về thơ của anh như sau: "Thơ Dƣơng Khâu Luông
có cái trong lành mát mẻ của nƣớc Hồ Ba Bể, có cái non xanh, tƣơi mới của
núi rừng Việt Bắc, có cái tinh nghịch đáng yêu của trẻ nhỏ và lấp lánh vẻ đẹp
nhân văn của tâm hồn con ngƣời giữa bao đổi thay của cuộc sống”. Hồn thơ
của núi rừng Ba Bể đầy màu sắc huyền thoại ấy đã cho ra đời khá nhiều
những đứa con tinh thần đáng yêu, đáng quý như: tập thơ Gọi bò về chuồng,
Dám kha cần ngán điếp, Bản mùa cốm, Co nghịu hưu cần… Lòng đam mê
văn chương và tình yêu thương con người ấy đã giúp anh có được những giải
thưởng cao trong sự nghiệp sáng tác của mình: Giải nhì thơ - Báo Thiếu niên
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
tiền phong, giải B (Không có giải A) Hội văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu
số Việt Nam… Anh là hội viên Hội văn học nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn và còn
là Hội viên hội văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam.
Ngọc Hân cũng là một tác giả trẻ, say mê sáng tạo, viết khoẻ và luôn
tha thiết với mảnh đất núi non hùng vĩ mà đầy thơ mộng với những nét đẹp
của đời sống văn hoá, tinh thần. Anh có những tập thơ: Cầu thang, Pháo hoa,
Với thơ, Cỏ mật, Chưa phải muộn màng, Tập truyện Hương chè…
Qua việc điểm đến một số tác giả tiêu biểu của văn học Bắc Kạn trong
thời kì đổi mới của đất nước, chúng ta nhận thấy rất rõ một điều là: đội ngũ
sáng tác văn học của Bắc Kạn ngày càng phát triển mạnh mẽ, về cả số lượng
và chất lượng. Họ đã chung tay xây dựng lên một nền văn học địa phương
đặc sắc, giàu bản sắc dân tộc. Đồng thời với những thành công của mình họ
đã có những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển của văn học các
dân tộc thiểu số Việt Nam nói riêng, vào đời sống văn học Việt Nam hiện
đại nói chung.
2.2. Văn học Bắc Kạn - một số đặc điểm nổi bật
2.2.1. Về Nội dung
2.2.1.1. Cuộc sống khổ đau bất hạnh của đồng bào các dân tộc trước
năm 1945 - nguồn cảm hứng mãnh liệt
Trong xã hội thực dân, phong kiến người dân miền núi đã phải chịu
bao đau đớn, đoạ đầy, họ bị bóc lột đến tận xương, tận tuỷ, cơm không có ăn
phải lên rừng đào sắn, đào củ rừng, hái măng, hái lá ăn thay cơm, thay gạo.
Bao gia đình tan nát, con mất cha, vợ mất chồng, trẻ con đói rách phải làm
thuê, làm mướn. Bao bản làng bị đốt phá, nương rẫy, ruộng vườn thì tan
hoang, người dân bị bắt bị lùa như con trâu, con bò, đói khát và luôn bị cái
chết rình rập...
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
Hiện thực đau lòng ấy đã là nguồn cảm xúc mãnh liệt đầy xót xa đối
với các nhà thơ, nhà văn dân tộc thiểu số Bắc Kạn. Trong các sáng tác của họ,
hình ảnh về cuộc sống con người với bao nỗi đớn đau, bất hạnh đó luôn trở đi
trở lại như một niềm xót xa, day dứt khôn nguôi.
Hàng loạt bài thơ của Nông Quốc Chấn - con chim đầu đàn của thơ ca
dân tộc thiểu số Việt Nam - đã phản ánh một cách vô cùng cụ thể và sinh
động nội dung ấy. Ví dụ như:
- "Tôi không quên khi tuổi mình lên tám / Mẹ chết rồi, không có ván, khăn
tang/.../ Ba ngày sau tôi đi ở trừ công / Từ sáng đến trƣa địu trẻ trên lƣng
/ Con họ cƣời mà tôi rơi nƣớc mắt / Một đàn trâu, một mình tôi chăn dắt /
Trâu có chuồng tôi không có áo thay".
(Nói với các anh)
- "Tây chạy vào làng bắt hết những đàn ông / Con ùa theo bố, vợ chạy
theo chồng / Tiếng ngƣời kêu, tiếng lợn gà nháo nhác / Giặc bắt xếp hàng
nhìn không đƣợc khóc / Chồng bị roi quật nát tím bầm da /…./ Chiếc nhà sàn
cũng bị chúng thiêu tro / Bụng mang thai, tay dắt đứa con thơ / Bị lùa đi tập
trung dinh đói rách".
(Gửi ba mẹ Miền Nam)
- "Càn khỏ lẻ toón chin tổn chẳn. / Cầƣ bấu cháp đảy bản lẻ ni./ Phấn
thai dác bấu mì cần toọn / Phấn tải căn pây pản kin xo / Phấn pây xa hất phu
liệng phác…"
Dịch nghĩa:
- "Dân nghèo vẫn phải lo từng bữa / Không sống nổi đành phải đi tứ
tán / Ngƣời đói lả chết thảm bên đƣờng / Kẻ li hƣơng bơ vơ hành khất / Ngƣời
làm phu vất vả nuôi thân".
(Cần Phia Bjoóc - Ngƣời núi hoa)
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
39
- "Slƣờn slầu bấu muối cƣa muối khẩu (Nhà mình không hạt muối hạt
gạo)/ Kỉ pi noọng dú slƣờn chắn dác (Mấy anh em ở nhà nhịn đói) /Chảo mảy
lạp tổm vạ nhứa pì" (Cháo măng vầu luộc với tóp mỡ).
(Nhình slao lẩn chuyện - Con gái nói chuyện)
- "Mền chắp nà, chắp slẩy, chắp sluôn / Sloong lục ỷ pền coòn pền pjạ.
/ Khuốp pi ngài vất vả đét phân /…/ Hò lục cốc náo đảy slíp lam, / Pây ngòi
vài, tiệ eng, hết khỏi".
Dịch nghĩa:
-"Nó chiếm ruộng, chiếm rẫy, chiếm vƣờn, / Hai chúng con hoá thành
mồ côi / Cả năm bị vất vả nắng mƣa. /…./ Thằng con cả mới đƣợc mƣời ba, /
Đi chăn trâu, cõng trẻ làm thuê".
(Bâƣ thƣ đeo- Một lá thƣ)
Dưới ngòi bút của nhà thơ Nông Quốc Chấn ta thấy hiện lên hình ảnh
chân thực về một quá khứ lam lũ khổ cực, tủi hờn, đầy khổ đau của nhân dân
các dân tộc ít người.
Còn nhà thơ, nhà văn Nông Minh Châu phản ánh về nỗi khổ nhục triền
miên của người dân tộc miền núi, ông viết:
- "Mái nhà sàn ven rừng quen thuộc / Đang yên vui bỗng hoá tan hoang".
(Qua cánh đồng Lang Chanh)
- "Vì ai làm khổ cho ngƣời nào / Mất ruộng mất vƣờn cũng tại sao /Bốn
vụ che thân đâu có áo / Nửa năm lót bụng củ mài, đao."
(Gửi em )
Đối với nhà thơ Triệu Sinh - một nhà thơ tiêu biểu của văn học Bắc
Kạn - phản ánh đời sống tăm tối của đồng bào dân tộc Bắc Kạn dưới ách
thống trị của bọn thực dân phong kiến vô cùng chân thực. Đó là:
- "Bại pi bƣơn slổng dú chang đăm / Ngựa cạ lẹo tha vằn nƣa phạ /…/
Pác thứ thoẻ pi pi lèo nộp / Sliểu slắc xu mẻn chƣợc phúc mừ".
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay
Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay

More Related Content

What's hot

Bài mẫu Luận văn Trường đại học sư phạm Huế, HAY
Bài mẫu Luận văn Trường đại học sư phạm Huế, HAYBài mẫu Luận văn Trường đại học sư phạm Huế, HAY
Bài mẫu Luận văn Trường đại học sư phạm Huế, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Ảnh hưởng của bạo lực giới trong gia đình, 9 ĐIỂM
Luận văn: Ảnh hưởng của bạo lực giới trong gia đình, 9 ĐIỂMLuận văn: Ảnh hưởng của bạo lực giới trong gia đình, 9 ĐIỂM
Luận văn: Ảnh hưởng của bạo lực giới trong gia đình, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Nét đẹp nhân văn trong thơ chữ Hán Nguyễn Du, 9đ
Luận văn: Nét đẹp nhân văn trong thơ chữ Hán Nguyễn Du, 9đLuận văn: Nét đẹp nhân văn trong thơ chữ Hán Nguyễn Du, 9đ
Luận văn: Nét đẹp nhân văn trong thơ chữ Hán Nguyễn Du, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Báo Cáo Thực Tập Vấn Đề Vi Phạm Đạo Đức Báo Chí Của Nhà Báo Trên Báo Mạng Điệ...
Báo Cáo Thực Tập Vấn Đề Vi Phạm Đạo Đức Báo Chí Của Nhà Báo Trên Báo Mạng Điệ...Báo Cáo Thực Tập Vấn Đề Vi Phạm Đạo Đức Báo Chí Của Nhà Báo Trên Báo Mạng Điệ...
Báo Cáo Thực Tập Vấn Đề Vi Phạm Đạo Đức Báo Chí Của Nhà Báo Trên Báo Mạng Điệ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Bài mẫu tiểu luận về gia đình
Bài mẫu tiểu luận về gia đìnhBài mẫu tiểu luận về gia đình
Bài mẫu tiểu luận về gia đình
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận án: Nghệ thuật tiểu thuyết Diêm Liên Khoa, HAY
Luận án: Nghệ thuật tiểu thuyết Diêm Liên Khoa, HAYLuận án: Nghệ thuật tiểu thuyết Diêm Liên Khoa, HAY
Luận án: Nghệ thuật tiểu thuyết Diêm Liên Khoa, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Lựa chọn văn bản thông tin sử dụng trong phần đọc hiểu của đề thi tuyển sinh ...
Lựa chọn văn bản thông tin sử dụng trong phần đọc hiểu của đề thi tuyển sinh ...Lựa chọn văn bản thông tin sử dụng trong phần đọc hiểu của đề thi tuyển sinh ...
Lựa chọn văn bản thông tin sử dụng trong phần đọc hiểu của đề thi tuyển sinh ...
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Kịch bản phim ngắn Sau lưng một cô gái
Kịch bản phim ngắn Sau lưng một cô gáiKịch bản phim ngắn Sau lưng một cô gái
Kịch bản phim ngắn Sau lưng một cô gái
thanhlinhpt
 
Đề tài: Hoạt động của trung tâm Văn hóa - Thể thao TP Bắc Ninh
Đề tài: Hoạt động của trung tâm Văn hóa - Thể thao TP Bắc NinhĐề tài: Hoạt động của trung tâm Văn hóa - Thể thao TP Bắc Ninh
Đề tài: Hoạt động của trung tâm Văn hóa - Thể thao TP Bắc Ninh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tiểu luận Thực trạng chơi game online của giới trẻ hiện nay
Tiểu luận Thực trạng chơi game online của giới trẻ hiện nayTiểu luận Thực trạng chơi game online của giới trẻ hiện nay
Tiểu luận Thực trạng chơi game online của giới trẻ hiện nay
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
BÀI MẪU Tiểu luận về văn hóa ẩm thực Việt Nam, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về văn hóa ẩm thực Việt Nam, HAYBÀI MẪU Tiểu luận về văn hóa ẩm thực Việt Nam, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về văn hóa ẩm thực Việt Nam, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT
CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT
CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT
nataliej4
 
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai trò của nhà văn đối với đời sống văn học.
Vai trò của nhà văn đối với đời sống văn học.Vai trò của nhà văn đối với đời sống văn học.
Vai trò của nhà văn đối với đời sống văn học.
Jackson Linh
 
Luận văn: Cái Tôi cô đơn trong thơ mới và thơ đương đại, HAY
Luận văn: Cái Tôi cô đơn trong thơ mới và thơ đương đại, HAYLuận văn: Cái Tôi cô đơn trong thơ mới và thơ đương đại, HAY
Luận văn: Cái Tôi cô đơn trong thơ mới và thơ đương đại, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Di sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO công nhận tại Phú Thọ
Di sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO công nhận tại Phú ThọDi sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO công nhận tại Phú Thọ
Di sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO công nhận tại Phú Thọ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
Luận văn: Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đLuận văn: Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
Luận văn: Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Nghệ thuật Tuồng Đào Tấn trong ngoại khóa cho sinh viên
Đề tài: Nghệ thuật Tuồng Đào Tấn trong ngoại khóa cho sinh viênĐề tài: Nghệ thuật Tuồng Đào Tấn trong ngoại khóa cho sinh viên
Đề tài: Nghệ thuật Tuồng Đào Tấn trong ngoại khóa cho sinh viên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ vănTài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
nataliej4
 
Đề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOT
Đề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOTĐề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOT
Đề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Bài mẫu Luận văn Trường đại học sư phạm Huế, HAY
Bài mẫu Luận văn Trường đại học sư phạm Huế, HAYBài mẫu Luận văn Trường đại học sư phạm Huế, HAY
Bài mẫu Luận văn Trường đại học sư phạm Huế, HAY
 
Luận văn: Ảnh hưởng của bạo lực giới trong gia đình, 9 ĐIỂM
Luận văn: Ảnh hưởng của bạo lực giới trong gia đình, 9 ĐIỂMLuận văn: Ảnh hưởng của bạo lực giới trong gia đình, 9 ĐIỂM
Luận văn: Ảnh hưởng của bạo lực giới trong gia đình, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Nét đẹp nhân văn trong thơ chữ Hán Nguyễn Du, 9đ
Luận văn: Nét đẹp nhân văn trong thơ chữ Hán Nguyễn Du, 9đLuận văn: Nét đẹp nhân văn trong thơ chữ Hán Nguyễn Du, 9đ
Luận văn: Nét đẹp nhân văn trong thơ chữ Hán Nguyễn Du, 9đ
 
Báo Cáo Thực Tập Vấn Đề Vi Phạm Đạo Đức Báo Chí Của Nhà Báo Trên Báo Mạng Điệ...
Báo Cáo Thực Tập Vấn Đề Vi Phạm Đạo Đức Báo Chí Của Nhà Báo Trên Báo Mạng Điệ...Báo Cáo Thực Tập Vấn Đề Vi Phạm Đạo Đức Báo Chí Của Nhà Báo Trên Báo Mạng Điệ...
Báo Cáo Thực Tập Vấn Đề Vi Phạm Đạo Đức Báo Chí Của Nhà Báo Trên Báo Mạng Điệ...
 
Bài mẫu tiểu luận về gia đình
Bài mẫu tiểu luận về gia đìnhBài mẫu tiểu luận về gia đình
Bài mẫu tiểu luận về gia đình
 
Luận án: Nghệ thuật tiểu thuyết Diêm Liên Khoa, HAY
Luận án: Nghệ thuật tiểu thuyết Diêm Liên Khoa, HAYLuận án: Nghệ thuật tiểu thuyết Diêm Liên Khoa, HAY
Luận án: Nghệ thuật tiểu thuyết Diêm Liên Khoa, HAY
 
Lựa chọn văn bản thông tin sử dụng trong phần đọc hiểu của đề thi tuyển sinh ...
Lựa chọn văn bản thông tin sử dụng trong phần đọc hiểu của đề thi tuyển sinh ...Lựa chọn văn bản thông tin sử dụng trong phần đọc hiểu của đề thi tuyển sinh ...
Lựa chọn văn bản thông tin sử dụng trong phần đọc hiểu của đề thi tuyển sinh ...
 
Kịch bản phim ngắn Sau lưng một cô gái
Kịch bản phim ngắn Sau lưng một cô gáiKịch bản phim ngắn Sau lưng một cô gái
Kịch bản phim ngắn Sau lưng một cô gái
 
Đề tài: Hoạt động của trung tâm Văn hóa - Thể thao TP Bắc Ninh
Đề tài: Hoạt động của trung tâm Văn hóa - Thể thao TP Bắc NinhĐề tài: Hoạt động của trung tâm Văn hóa - Thể thao TP Bắc Ninh
Đề tài: Hoạt động của trung tâm Văn hóa - Thể thao TP Bắc Ninh
 
Tiểu luận Thực trạng chơi game online của giới trẻ hiện nay
Tiểu luận Thực trạng chơi game online của giới trẻ hiện nayTiểu luận Thực trạng chơi game online của giới trẻ hiện nay
Tiểu luận Thực trạng chơi game online của giới trẻ hiện nay
 
BÀI MẪU Tiểu luận về văn hóa ẩm thực Việt Nam, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về văn hóa ẩm thực Việt Nam, HAYBÀI MẪU Tiểu luận về văn hóa ẩm thực Việt Nam, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận về văn hóa ẩm thực Việt Nam, HAY
 
CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT
CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT
CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT
 
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
Luận án: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá (1998 - 2014)
 
Vai trò của nhà văn đối với đời sống văn học.
Vai trò của nhà văn đối với đời sống văn học.Vai trò của nhà văn đối với đời sống văn học.
Vai trò của nhà văn đối với đời sống văn học.
 
Luận văn: Cái Tôi cô đơn trong thơ mới và thơ đương đại, HAY
Luận văn: Cái Tôi cô đơn trong thơ mới và thơ đương đại, HAYLuận văn: Cái Tôi cô đơn trong thơ mới và thơ đương đại, HAY
Luận văn: Cái Tôi cô đơn trong thơ mới và thơ đương đại, HAY
 
Di sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO công nhận tại Phú Thọ
Di sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO công nhận tại Phú ThọDi sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO công nhận tại Phú Thọ
Di sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO công nhận tại Phú Thọ
 
Luận văn: Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
Luận văn: Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đLuận văn: Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
Luận văn: Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu, 9đ
 
Đề tài: Nghệ thuật Tuồng Đào Tấn trong ngoại khóa cho sinh viên
Đề tài: Nghệ thuật Tuồng Đào Tấn trong ngoại khóa cho sinh viênĐề tài: Nghệ thuật Tuồng Đào Tấn trong ngoại khóa cho sinh viên
Đề tài: Nghệ thuật Tuồng Đào Tấn trong ngoại khóa cho sinh viên
 
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ vănTài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
Tài liệu tìm hiểu chương trình môn ngữ văn
 
Đề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOT
Đề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOTĐề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOT
Đề tài: Khắc phục tình trạng bỏ việc của giáo viên mầm non, HOT
 

Similar to Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay

Luận án: Phát triển văn xuôi các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc
Luận án: Phát triển văn xuôi các dân tộc thiểu số miền núi phía BắcLuận án: Phát triển văn xuôi các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc
Luận án: Phát triển văn xuôi các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh Mai
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh MaiLuận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh Mai
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh Mai
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồngTh s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thi pháp thơ Tum Tiêu của người Khơme với Vượt biển của người Tày
Thi pháp thơ Tum Tiêu của người Khơme với Vượt biển của người TàyThi pháp thơ Tum Tiêu của người Khơme với Vượt biển của người Tày
Thi pháp thơ Tum Tiêu của người Khơme với Vượt biển của người Tày
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
SO SÁNH THI PHÁP TRUYỆN THƠ TUM TIÊU CỦA DÂN TỘC KHƠME CAMPUCHIA VỚI VƯỢT BIỂ...
SO SÁNH THI PHÁP TRUYỆN THƠ TUM TIÊU CỦA DÂN TỘC KHƠME CAMPUCHIA VỚI VƯỢT BIỂ...SO SÁNH THI PHÁP TRUYỆN THƠ TUM TIÊU CỦA DÂN TỘC KHƠME CAMPUCHIA VỚI VƯỢT BIỂ...
SO SÁNH THI PHÁP TRUYỆN THƠ TUM TIÊU CỦA DÂN TỘC KHƠME CAMPUCHIA VỚI VƯỢT BIỂ...
phamhieu56
 
Truyện thơ Tum Tiêu của dân tộc Khơme với Vượt biển của dân tộc Tày
Truyện thơ Tum Tiêu của dân tộc Khơme với Vượt biển của dân tộc TàyTruyện thơ Tum Tiêu của dân tộc Khơme với Vượt biển của dân tộc Tày
Truyện thơ Tum Tiêu của dân tộc Khơme với Vượt biển của dân tộc Tày
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu thuyết của các nhà văn dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc
Tiểu thuyết của các nhà văn dân tộc thiểu số miền núi phía BắcTiểu thuyết của các nhà văn dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc
Tiểu thuyết của các nhà văn dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tiểu thuyết của các nhà văn dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc, 9đ
Tiểu thuyết của các nhà văn dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc, 9đTiểu thuyết của các nhà văn dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc, 9đ
Tiểu thuyết của các nhà văn dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc, 9đ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấnTh s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
https://www.facebook.com/garmentspace
 
luan an van hoc dan gian cao lan tu van hoa toc nguoi
luan an van hoc dan gian cao lan tu van hoa toc nguoiluan an van hoc dan gian cao lan tu van hoa toc nguoi
luan an van hoc dan gian cao lan tu van hoa toc nguoi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Th s33.012 tìm hiểu chú giải văn học trung đại việt nam trong sách giáo khoa ...
Th s33.012 tìm hiểu chú giải văn học trung đại việt nam trong sách giáo khoa ...Th s33.012 tìm hiểu chú giải văn học trung đại việt nam trong sách giáo khoa ...
Th s33.012 tìm hiểu chú giải văn học trung đại việt nam trong sách giáo khoa ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Trước tác của Phan Mạnh danh trong bối cảnh hiện đại hóa văn học Việt Nam
Trước tác của Phan Mạnh danh trong bối cảnh hiện đại hóa văn học Việt NamTrước tác của Phan Mạnh danh trong bối cảnh hiện đại hóa văn học Việt Nam
Trước tác của Phan Mạnh danh trong bối cảnh hiện đại hóa văn học Việt Nam
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Đề tài: Yếu tố văn hóa dân gian trong sáng tác của một số nhà thơ thuộc phong...
Đề tài: Yếu tố văn hóa dân gian trong sáng tác của một số nhà thơ thuộc phong...Đề tài: Yếu tố văn hóa dân gian trong sáng tác của một số nhà thơ thuộc phong...
Đề tài: Yếu tố văn hóa dân gian trong sáng tác của một số nhà thơ thuộc phong...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Dấu ấn văn hoá Nam Bộ trong truyện ngắn Sơn Nam
Dấu ấn văn hoá Nam Bộ trong truyện ngắn Sơn Nam Dấu ấn văn hoá Nam Bộ trong truyện ngắn Sơn Nam
Dấu ấn văn hoá Nam Bộ trong truyện ngắn Sơn Nam
Man_Ebook
 
Luận văn: Yếu tố sông nước trong văn học dân gian Nam Bộ, HOT
Luận văn: Yếu tố sông nước trong văn học dân gian Nam Bộ, HOTLuận văn: Yếu tố sông nước trong văn học dân gian Nam Bộ, HOT
Luận văn: Yếu tố sông nước trong văn học dân gian Nam Bộ, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIX
Luận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIXLuận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIX
Luận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIX
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Vấn đề tình yêu của các dân tộc thiểu số thể hiện qua truyện thơ
Vấn đề tình yêu của các dân tộc thiểu số thể hiện qua truyện thơVấn đề tình yêu của các dân tộc thiểu số thể hiện qua truyện thơ
Vấn đề tình yêu của các dân tộc thiểu số thể hiện qua truyện thơ
longvanhien
 
Luận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOT
Luận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOTLuận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOT
Luận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành lý luận văn học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành lý luận văn học, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành lý luận văn học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành lý luận văn học, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 

Similar to Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay (20)

Luận án: Phát triển văn xuôi các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc
Luận án: Phát triển văn xuôi các dân tộc thiểu số miền núi phía BắcLuận án: Phát triển văn xuôi các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc
Luận án: Phát triển văn xuôi các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc
 
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh Mai
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh MaiLuận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh Mai
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh Mai
 
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồngTh s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
Th s33.006 thế giới nghệ thuật trong tiểu thuyết của vi hồng
 
Thi pháp thơ Tum Tiêu của người Khơme với Vượt biển của người Tày
Thi pháp thơ Tum Tiêu của người Khơme với Vượt biển của người TàyThi pháp thơ Tum Tiêu của người Khơme với Vượt biển của người Tày
Thi pháp thơ Tum Tiêu của người Khơme với Vượt biển của người Tày
 
SO SÁNH THI PHÁP TRUYỆN THƠ TUM TIÊU CỦA DÂN TỘC KHƠME CAMPUCHIA VỚI VƯỢT BIỂ...
SO SÁNH THI PHÁP TRUYỆN THƠ TUM TIÊU CỦA DÂN TỘC KHƠME CAMPUCHIA VỚI VƯỢT BIỂ...SO SÁNH THI PHÁP TRUYỆN THƠ TUM TIÊU CỦA DÂN TỘC KHƠME CAMPUCHIA VỚI VƯỢT BIỂ...
SO SÁNH THI PHÁP TRUYỆN THƠ TUM TIÊU CỦA DÂN TỘC KHƠME CAMPUCHIA VỚI VƯỢT BIỂ...
 
Truyện thơ Tum Tiêu của dân tộc Khơme với Vượt biển của dân tộc Tày
Truyện thơ Tum Tiêu của dân tộc Khơme với Vượt biển của dân tộc TàyTruyện thơ Tum Tiêu của dân tộc Khơme với Vượt biển của dân tộc Tày
Truyện thơ Tum Tiêu của dân tộc Khơme với Vượt biển của dân tộc Tày
 
Tiểu thuyết của các nhà văn dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc
Tiểu thuyết của các nhà văn dân tộc thiểu số miền núi phía BắcTiểu thuyết của các nhà văn dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc
Tiểu thuyết của các nhà văn dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc
 
Tiểu thuyết của các nhà văn dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc, 9đ
Tiểu thuyết của các nhà văn dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc, 9đTiểu thuyết của các nhà văn dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc, 9đ
Tiểu thuyết của các nhà văn dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc, 9đ
 
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấnTh s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
 
luan an van hoc dan gian cao lan tu van hoa toc nguoi
luan an van hoc dan gian cao lan tu van hoa toc nguoiluan an van hoc dan gian cao lan tu van hoa toc nguoi
luan an van hoc dan gian cao lan tu van hoa toc nguoi
 
Th s33.012 tìm hiểu chú giải văn học trung đại việt nam trong sách giáo khoa ...
Th s33.012 tìm hiểu chú giải văn học trung đại việt nam trong sách giáo khoa ...Th s33.012 tìm hiểu chú giải văn học trung đại việt nam trong sách giáo khoa ...
Th s33.012 tìm hiểu chú giải văn học trung đại việt nam trong sách giáo khoa ...
 
Trước tác của Phan Mạnh danh trong bối cảnh hiện đại hóa văn học Việt Nam
Trước tác của Phan Mạnh danh trong bối cảnh hiện đại hóa văn học Việt NamTrước tác của Phan Mạnh danh trong bối cảnh hiện đại hóa văn học Việt Nam
Trước tác của Phan Mạnh danh trong bối cảnh hiện đại hóa văn học Việt Nam
 
Đề tài: Yếu tố văn hóa dân gian trong sáng tác của một số nhà thơ thuộc phong...
Đề tài: Yếu tố văn hóa dân gian trong sáng tác của một số nhà thơ thuộc phong...Đề tài: Yếu tố văn hóa dân gian trong sáng tác của một số nhà thơ thuộc phong...
Đề tài: Yếu tố văn hóa dân gian trong sáng tác của một số nhà thơ thuộc phong...
 
Dấu ấn văn hoá Nam Bộ trong truyện ngắn Sơn Nam
Dấu ấn văn hoá Nam Bộ trong truyện ngắn Sơn Nam Dấu ấn văn hoá Nam Bộ trong truyện ngắn Sơn Nam
Dấu ấn văn hoá Nam Bộ trong truyện ngắn Sơn Nam
 
Luận văn: Yếu tố sông nước trong văn học dân gian Nam Bộ, HOT
Luận văn: Yếu tố sông nước trong văn học dân gian Nam Bộ, HOTLuận văn: Yếu tố sông nước trong văn học dân gian Nam Bộ, HOT
Luận văn: Yếu tố sông nước trong văn học dân gian Nam Bộ, HOT
 
Luận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIX
Luận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIXLuận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIX
Luận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIX
 
Vấn đề tình yêu của các dân tộc thiểu số thể hiện qua truyện thơ
Vấn đề tình yêu của các dân tộc thiểu số thể hiện qua truyện thơVấn đề tình yêu của các dân tộc thiểu số thể hiện qua truyện thơ
Vấn đề tình yêu của các dân tộc thiểu số thể hiện qua truyện thơ
 
Luận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOT
Luận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOTLuận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOT
Luận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOT
 
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc ...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành lý luận văn học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành lý luận văn học, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành lý luận văn học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành lý luận văn học, HAY, 9 ĐIỂM
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdfBài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdfBài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
 
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
 
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
 
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
 
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
Báo cáo tốt nghiệp Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự á...
 
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
 
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
 
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
 
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 

Recently uploaded

GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (9)

GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 

Th s33.027 văn học bắc kạn từ năm 1945 đến nay

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG THỊ DUNG VĂN HỌC BẮC KẠN TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY Chuyên ngành: VĂN HỌC VIỆT NAM Mã số: 60.22.34 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN Người hướng dẫn: PGS.TS TRẦN THỊ VIỆT TRUNG THÁI NGUYÊN - 2009 Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành, tác giả xin trân trọng cảm ơn: Khoa Ngữ văn, Khoa Sau đại học - Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên, Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn, Nhà văn Nông Viết Toại đã giúp đỡ cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Trần Thị Việt Trung, ngƣời đã nhiệt tình trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu hoàn thành luận văn. Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, nhƣng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp quan tâm đến luận văn này. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2009 Tác giả Hoàng Thị Dung Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Lịch sử vấn đề 2 3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu 5 3.1. Mục đích 5 3.2. Phạm vi nghiên cứu 5 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 6 5. Phương pháp nghiên cứu 6 6. Cấu trúc luận văn. 6 PHẦN II: NỘI DUNG CHƢƠNG 1 BẮC KẠN - MỘT VÙNG ĐẤT MIỀN NÚI CAO GIÀU TRUYỀN THỐNG VĂN HOÁ, VĂN HỌC 7 1.1. Một vài nét về Bắc Kạn - một tỉnh miền núi vùng cao tiêu biểu 7 1.2. Bắc kạn - một vùng đất giàu bản sắc văn hoá, văn học 9 1.2.1. Vài nét về khái niệm bản sắc văn hoá 9 1.2.2. Bản sắc văn hoá trong văn học 12 1.3. Bắc Kạn cái nôi văn học sinh ra nhiều nhà thơ, nhà văn dân tộc thiểu số Việt Nam hiện đại 24 CHƢƠNG 2 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN HỌC BẮC KẠN TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY 26 2.1. Về đội ngũ sáng tác 26 2.1.1. Thời kì từ năm 1945 đến năm 1964 26 2.1.2. Thời kì từ năm 1964 đến năm 1986 29 Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2.1.3. Thời kì từ năm 1986 đến nay 33 2.2. Văn học Bắc Kạn - một số đặc điểm nổi bật 37 2.1.1. Về nội dung 37 2.2.1.1. Cuộc sống đầy khổ đau và bất hạnh của đồng bào các dân tộc thiểu số trước năm 1945 - nguồn cảm hứng mãnh liệt trong sáng tác của các tác giả văn học Bắc Kạn 37 2.2.1.2. Cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đầy hi sinh gian khổ, nhưng thắng lợi vẻ vang; cuộc sống mới con người vui tươi hăng say lao động sản xuất 43 2.2.1.3. Hình ảnh con người miền núi chân thực, thẳng thắn, thật thà giàu tình cảm nhưng rất mạnh mẽ, quyết liệt - luôn là hình ảnh trung tâm trong sáng tác của các tác giả Bắc Kạn 54 2.2.1.4. Hình ảnh thiên nhiên miền núi Bắc Kạn hiện lên vô cùng đẹp đẽ, thơ mộng, hùng vĩ, thiên nhiên còn là cái nôi bảo vệ con người và cách mạng - đây cũng là niềm tự hào về quê hương miền núi trong sáng tác của các tác giả văn học Bắc Kạn 58 2.2.1.5. Những phong tục, tập quán đầy bản sắc dân tộc luôn là một chủ đề hấp dẫn đối với các cây bút Bắc Kạn từ năm 1945 đến nay 61 2.2.2. Về nghệ thuật 69 2.2.2.1. Sự kế thừa truyền thống văn học dân gian 69 2.2.2.2. Ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu thơ mang đậm phong cách diễn đạt của người miền núi 70 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ TÁC GIẢ VĂN HỌC TIÊU BIỂU CỦA BẮC KẠN 86 3.1. Nông quốc chấn - nhà thơ tày tiêu biểu 86 3.1.1. Vài nét về con người và sự nghiệp 86 Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3.1.2. Nông Quốc Chấn - một nhà thơ dân tộc giàu bản sắc 88 3.2. Tác giả Nông Minh Châu 105 3.2.1. Vài nét về con người và sự nghiệp 105 3.2.2. Nông Minh Châu - một cây bút văn xuôi dân tộc thiểu số tiêu biểu 107 3.3. Nhà thơ Triệu Kim Văn 119 3.3.1. Vài nét về con người và sự nghiệp 120 3.3.2. Triệu Kim Văn - một nhà Dao giàu bản sắc 121 PHẦN III: KẾT LUẬN 132 PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO 135 Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghiên cứu về văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam hiện đại không thể không nghiên cứu đến văn học của các địa phương miền núi. Bởi văn học địa phương là một bộ phận rất quan trọng, góp phần làm nên diện mạo, làm nên tính chất, đặc điểm và những giá trị to lớn của nền văn học các dân tộc thiểu số. Nghiên cứu văn học Bắc Kạn cũng là một sự đáp ứng nhu cầu nghiên cứu văn học miền núi của nước ta hiện nay. Như ta biết, Bắc Kạn một tỉnh miền núi thuộc diện khó khăn và nghèo gần nhất nước, nhưng lại là một miền đất giàu bản sắc văn hoá. Chính mảnh đất ấy là cái nôi sinh ra những nhà văn, nhà thơ, các nghệ nhân, nghệ sỹ là người dân tộc thiểu số. Ví dụ như: các nhà thơ, nhà văn Nông Quốc Chấn, Nông Minh Châu, Nông Viết Toại, Bế Sĩ Uông, Triệu Kim Văn, Triệu Sinh, Dương Thuấn, Nông Thị Ngọc Hoà, Dương Khâu Luông... Các nghệ sỹ, nghệ nhân Nông Văn Khang, Nông Văn Nhủng… Và cũng chính các nhà văn, nhà thơ, nghệ sĩ đó lại là những người đóng góp nhiều cho văn hoá văn học Bắc Kạn phát triển và có tiếng nói trong nền văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam. Tuy nhiên từ trước tới nay vẫn chưa có ai nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện về đời sống văn hoá, văn học của Bắc Kạn nói chung và cũng chưa ai chỉ ra được những đặc điểm về diện mạo cũng như các giá trị về nội dung và nghệ thuật, của văn học Bắc Kạn trong đời sống văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam nói riêng. Hiện nay - cũng như ở các tỉnh khác - tỉnh Bắc Kạn đang có chủ trương đưa văn học địa phương vào trong nhà trường phổ thông để giảng dạy, giúp các dân tộc trong địa phương mình hiểu rõ hơn về truyền thống văn hoá lịch sử về đất nước con người nơi mảnh đất mình đang sống và làm việc. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 Chính những lý do trên đã trở thành động lực thúc đẩy chúng tôi tiến hành nghiên cứu về văn học Bắc Kạn một cách tổng thể, đặc biệt là giai đoạn từ năm 1945 đến nay. Bởi nghiên cứu về văn học Bắc Kạn cũng chính là việc nhằm đáp ứng chủ trương nghiên cứu giảng dạy văn học địa phương trong nhà trường phổ thông hiện nay. Đồng thời đây cũng là tiếng nói khẳng định sự đóng góp có ý nghĩa của văn học Bắc Kạn đối với sự phát triển văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam nói riêng, của văn học Việt Nam hiện đại nói chung. Hơn thế nữa, bản thân tôi vốn là người con của Bắc Kạn, nên tôi luôn có sự mong muốn sẽ hiểu được một cách sâu sắc và cụ thể về văn học tỉnh nhà. Từ đó, khẳng định những giá trị tiêu biểu của nền văn học Bắc Kạn vốn rất giàu bản sắc - như là một sự tri ân của tôi đối với quê hương miền núi thân yêu này. 2. Lịch sử vấn đề Văn học các dân tộc thiểu số là một vấn đề hiện nay đang được giới nghiên cứu văn học quan tâm, nhưng những mảng văn học địa phương trong từng vùng miền khác nhau thì chưa được giới nghiên cứu, phê bình chú ý đúng mức. Tuy nhiên cũng đã có một số bài, một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến văn học Bắc Kạn, thông qua bài viết về một số cây bút của Bắc Kạn cũng như một số bài có điểm qua về tình hình văn học Bắc Kạn, cụ thể như: Trong Tuyển tập truyện ngắn Bắc Kạn 1997 - 2004 Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn đã nhận xét: "Văn chƣơng Bắc Kạn đã sớm thăng hoa" "Tuy sức sáng tạo văn học nghệ thuật còn ở mức khiêm nhƣờng nhƣng họ thực sự là chủ nhân và đủ sức nuôi dƣỡng tạp chí văn nghệ Ba Bể". [32,tr.6]. Tôn Lan Phương trong cuốn Nhà văn dân tộc thiểu số Việt Nam đời và văn đã khẳng định những đóng góp của nhà văn, nhà thơ Nông Viết Toại Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 đối với văn học Bắc Kạn nói riêng, và văn học dân tộc thiểu số nói chung như: "Đóng góp của Nông Viết Toại trong đời sống văn hoá của vùng đất này chắc chắn là không nhỏ. Bên cạnh đó, các sáng tác văn học của anh với những ƣu điểm nổi bật - đã góp phần làm phong phú hơn đời sống tinh thần của đồng bào miền núi." [36,tr.673]. Trong bài Khi nghe gió thổi qua Phja Bjoóc thay cho lời đề tựa - nhà văn Tô Hoài viết "… Ở Nông Quốc Chấn, những từng trải rộng lớn của anh và cả cuộc đời anh và từng ngày từng đêm, đất chôn rau cắt rốn đã vào thơ anh, đất quê anh là ngọn suối thơ anh." [8,tr.28], đây là những lời nhận xét xác đáng của nhà văn Tô Hoài khi ông được sống và làm việc với Nông Quốc Chấn trên mảnh đất Bắc Kạn. Nhân dịp kỷ niệm 80 năm ngày sinh của nhà thơ Nông Quốc Chấn, nhà thơ Lò Ngân Sủn cũng từng nhận xét : “Nhà thơ - nhà lý luận phê bình - nhà quản lý Nông Quốc Chấn lớn lên, trƣởng thành từ trong dòng thác lớn của cách mạng của kháng chiến; từ trong núi rừng Việt Bắc; từ cội nguồn văn hoá dân tộc Tày Bắc Kạn. Nhà thơ - nhà lý luận - nhà quản lý là ba phẩm chất lớn ở trong ông, do chính ông tạo nên trong suốt cuộc đời ông, và chính ba phẩm chất lớn đó đã hoà quyện, đúc kết nên con ngƣời ông, nên sự nghiệp của ông, trong đó phẩm chất chói sáng nhất, toả sáng nhất ở trong ông là thơ ca, bởi chính thơ ca ông đã làm cho ông trở nên bất tử ” [34,tr.10]. Trong cuốn Kỷ yếu hội thảo Thân thế, sự nghiệp nhà văn Nông Minh Châu nhà thơ Hữu Thỉnh đã phát biểu "Nông Minh Châu còn là một trong những ngƣời đặt viên gạch đầu tiên cho văn xuôi dân tộc thiểu số." [31,tr.18]. Còn nhà nghiên cứu, phê bình Lâm Tiến thì đã khẳng định: Nông Minh Châu chính "Là con đẻ của dân tộc Tày, sống trong lòng dân tộc, đƣợc tắm mình trong những lời ru tha thiết ân tình của ngƣời mẹ, say sƣa với những truyện cổ: Kim Quế, Nam Kim - Thị Đan, Lƣơng Quân - Bjoóc La, Quảng Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Tân - Ngọc Lƣơng, Tần Chu. Gắn với những câu truyện cổ tích, những bài “phuối pác” “phong slƣ” thuộc làu những câu tục ngữ, thành ngữ phong phú của dân tộc. Đó chính là nguồn nuôi dƣỡng tâm hồn tƣ tƣởng tình cảm của Nông Minh Châu." [31,tr.29 - 30). Đó là những lời nhận xét đánh giá đầy sự trân trọng của những nhà thơ, nhà văn, nhà nghiên cứu về cuộc đời sự nghiệp văn học của Nông Minh Châu - một nhà văn, nhà thơ tiêu biểu của Bắc Kạn. Trong Tiểu luận - chân dung văn học Một mình trong cõi thơ nhà văn Hoàng Quảng Uyên đã đưa nhận định rất chính xác và tinh tế về nhà thơ Triệu Kim Văn: Tôi “thấy một thứ thơ không ngát hƣơng, phô phang nhƣ hƣơng thơm hoa trứng gà mà kín đáo, tiềm ẩn nhƣ những “quả sa nhân dƣới gốc thắp mặt trời"” thơ anh “nhỏ nhẹ ít lời chân thành... thơ anh nhƣ những bông Hoa núi nở, dịu thơm một miền nhớ ” [70,tr.129-133]. Còn đối với Dương Thuấn - nhà thơ dân tộc Tày sinh ra và lớn lên ở Bắc Kạn đã được nhà thơ, nhà văn hoá Nông Quốc Chấn khẳng định trong cuốn Nhà văn dân tộc thiểu số Việt Nam đời và văn: "Thơ anh mang lại hơi thở của thời đại mới và không thoát ly cái gốc của ngƣời Tày của quê hƣơng Việt Bắc." [36,tr.558]. Cũng trong cuốn Nhà văn dân tộc thiểu số đời và văn - nhà văn Hoàng Quảng Uyên có những nhận xét về đặc điểm thơ của Dương Khâu Luông như sau: "Đọc Dƣơng Khâu Luông ta cảm đƣợc vị ngọt của niềm vui trong khoé mắt vị đắng nƣớc mắt ở đầu môi. Đó là kết quả của sự quan sát chắt lọc, chiêm nghiệm và cao cả hơn là sự hoà đồng của một tấm lòng trong vạn tấm lòng. Đây là mặt mạnh trong thơ Dƣơng Khâu Luông: Nói ít, gợi nhiều." [36,tr.435]... Qua những ý kiến nhận xét, đánh giá của các nhà văn, nhà nghiên cứu viết về văn học Bắc Kạn nói chung, cũng như về các nhà thơ, nhà văn viết về Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Bắc Kạn nói riêng, chúng ta nhận thấy rõ một điều: Bắc Kạn là một vùng đất đã sinh ra nhiều nhà thơ, nhà văn dân tộc thiểu số và chính họ đã làm nên một diện mạo văn học Bắc Kạn với những nét đặc trưng riêng, góp phần tạo nên một diện mạo văn học thiểu số Việt Nam như một vườn hoa đầy hương sắc. Tuy nhiên đó mới chỉ là những nghiên cứu, những lời nhận xét, đánh giá lẻ tẻ về một số cá nhân các nhà thơ, nhà văn Bắc Kạn, cho tới nay chúng tôi vẫn chưa thấy xuất hiện một công trình nghiên cứu nào một cách tổng thể, toàn diện về văn học Bắc Kạn. Chính vì vậy chúng tôi thấy rằng rất cần thiết nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống văn học Bắc Kạn, để thấy được những đặc điểm những giá trị nổi bật cũng như cần khẳng định những đóng góp quan trọng của nó đối với sự phát triển của văn học dân tộc thiểu số nói riêng, đối với văn học Việt Nam nói chung. 3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu 3.1. Mục đích Tìm hiểu nghiên cứu văn học Bắc Kạn ở cả thể loại văn xuôi và thơ để chỉ ra đặc điểm nổi bật của văn học Bắc Kạn trong quá trình vận động phát triển từ năm 1945 đến nay. Khẳng định đóng góp của văn học Bắc Kạn đối với sự nghiệp phát triển của văn học thiểu số Việt Nam hiện đại. Giới thiệu một số gương mặt các nhà thơ, nhà văn tiêu biểu của văn học Bắc Kạn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Để thực hiện được luận văn này chúng tôi đã đọc và nghiên cứu những tài liệu sau: Toàn bộ những tác phẩm văn học (Thơ và văn xuôi) do các nhà văn, nhà thơ Bắc Kạn sáng tác từ sau năm 1945 đến nay. Những bài nghiên cứu về văn học Bắc Kạn của các nhà thơ, nhà văn, nhà nghiên cứu phê bình. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 - Một số sáng tác văn học của những địa phương khác (để so sánh đối chiếu với văn học Bắc Kạn). - Một số sách lý luận, phê bình liên quan đến đề tài nghiên cứu. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Chỉ ra những đặc điểm nổi bật của văn học Bắc Kạn từ năm 1945 đến nay ở các phương diện: Đội ngũ tác giả và đặc điểm nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. - Khẳng định những đóng góp quan trọng của văn học Bắc Kạn nói chung, của các nhà thơ, nhà văn Bắc Kạn nói riêng đối với sự phát triển của nền văn học thiểu số Việt Nam hiện đại. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau. Phương pháp thống kê, phân loại. Phương pháp so sánh, đối chiếu. Phương pháp phân tích, tổng hợp, và một số phương pháp khác (nghiên cứu liên ngành). 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần nội dung chính gồm 3 chương. Chƣơng 1: Bắc Kạn - một vùng đất miền núi cao giàu truyền thống văn hoá văn học Chƣơng 2: Một số đặc điểm nổi bật của văn học Bắc Kạn từ năm 1945 đến nay Chƣơng 3: Một số tác giả tiêu biểu của văn học Bắc Kạn Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 PHẦN II: NỘI DUNG CHƢƠNG 1 BẮC KẠN - MỘT VÙNG ĐẤT MIỀN NÚI CAO GIÀU TRUYỀN THỐNG VĂN HOÁ, VĂN HỌC 1.1. Một vài nét về Bắc Kạn - một tỉnh miền núi vùng cao tiêu biểu Như chúng ta đã biết, theo dư địa chí của Nguyễn Trãi thì từ thời Hùng Vương với hai vương quốc cổ là Văn Lang, Âu Lạc (Thế kỉ VII- II TCN) vùng đất Cao Bằng, Bắc Kạn thuộc bộ Vũ Định, là một trong 15 bộ hợp thành nước Văn Lang. Phía Đông giáp bộ Lục Hải (Lạng Sơn), phía Tây giáp bộ Tân Hưng (vùng Hà Giang- Tuyên Quang). Đây là địa bàn sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số, nhưng từ thế kỉ II TCN đến thế kỉ X - nước ta bị phong kiến Phương Bắc đánh chiếm, Bắc Kạn lúc này bị chia thành nhiều châu “ki mi” để chúng thuận lợi trong việc cai trị và bóc lột. Đến năm 938 khi Ngô Quyền đánh thắng quân xâm lược trên sông Bạch Đằng và chấm dứt một nghìn năm Bắc thuộc - đất nước ta mở ra thời kì độc lập tự chủ. Từ thế kỉ thứ X trở đi, đặc biệt là dưới thời Lý - Trần đất nước ta đã có hệ thống hành chính và chia ra thành nhiều đơn vị: Lộ, Phủ, Châu. Lúc này vùng đất từ Thái Nguyên lên Bắc Kạn, Cao Bằng gọi là phủ Phú Lương, dưới phủ là các Châu. Bắc Kạn gồm các châu: Thanh Bình (Chợ Mới), Vĩnh Thông (Bạch Thông - Ba Bể - Pắc Nặm), Cảm Hoá (Ngân Sơn - Na Rì), cuối cùng là Châu An Đức. Đến thời Lê thì vùng đất Bắc Kạn được gọi là Phủ Thông Hoá, thuộc trấn Thái Nguyên, nằm trong Bắc Đạo. Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX dưới ách thống trị của thực dân Pháp - Bắc Kạn bị chia thành 5 châu đó là: Châu Chợ Đồn, Chợ Rã, Bạch Thông, Ngân Sơn, Na Rì. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 Sau năm 1945, tỉnh Bắc Kạn vẫn bao gồm có 5 huyện, tuy nhiên về sau này trải qua nhiều biến cố của lịch sử, Bắc Kạn đã có nhiều thay đổi. Nhưng đến năm 1965 do yêu cầu của công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc, Bắc Kạn đã sát nhập với Thái Nguyên gọi chung là tỉnh Bắc Thái. Và đến năm 1997 - Bắc Kạn lại được tách ra, tái thiết lập tỉnh Bắc Kạn với 7 huyện một thị xã, 112 xã, và có 4 phường, 6 thị trấn, với tổng diện tích của toàn tỉnh là 4857,21 km2 . Như đã biết, Bắc Kạn nằm ở thềm cao giữa trung tâm vùng Việt Bắc, có địa hình đồi dốc núi cao, có những dòng sông khá lớn như sông Cầu, sông Năng lại có kiến tạo địa chất độc đáo với Hồ Ba Bể - một cảnh đẹp thiên nhiên kì thú, với bao truyện cổ tích, bao huyền thoại ẩn hiện xung quanh, với những dòng thác tuôn trào trắng xoá, quanh năm mây mù bao phủ. Là một tỉnh miền núi vùng cao, Bắc Kạn có những cánh rừng bạt ngàn với muôn loài cây cối và muôn loài muông thú quý hiếm, lại có cả những cánh đồng lúa rộng lớn, có nương rẫy trù phú... Có thể nói đây là một vùng đất đẹp một cách hoang dã, hùng vĩ, bí ẩn và cũng rất đỗi nên thơ. Mảnh đất Bắc Kạn là nơi hội tụ của nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, với nhiều phong tục tập quán khác nhau, nên đã trở thành một mảnh đất mang đậm bản sắc dân tộc. Bản sắc đó được thể hiện đậm đà trong cả đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân các dân tộc Bắc Kạn. Chính từ điều kiện thiên nhiên, điều kiện lịch sử như thế - Bắc Kạn đã thực sự là mảnh đất đầy tiềm năng về văn hoá, văn học. Mảnh đất này cũng đã sản sinh ra nhiều nhà thơ, nhà văn dân tộc miền núi có tầm cỡ khu vực và tầm cỡ quốc gia, họ là những người đã có đóng góp lớn cho nền văn học dân tộc thiểu số Việt Nam nói riêng, cho nền văn học nói chung. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 14. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 1.2. Bắc Kạn - một vùng đất giàu bản sắc văn hoá, văn học 1.2.1. Vài nét về khái niệm bản sắc văn hoá Khi nói về văn hoá - người ta đã dẫn ra đến hơn 400 định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên tất cả các định nghĩa đó đều có những nội dung chung nhất. Và theo cách định nghĩa của UNESCO thì “Văn hoá là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và cảm xúc quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm ngƣời trong xã hội. Văn hoá bao gồm nghệ thuật và vật chất, những lối sống, những quyền cơ bản của con ngƣời, những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngƣỡng” [53,tr.1153]. Hoặc có thể diễn đạt một cách ngắn gọn hơn nữa thì: “Văn hoá là một tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần đƣợc con ngƣời sáng tạo ra và phát triển theo lịch sử, khác với các đối tƣợng của thiên nhiên”. (Dẫn theo [65,tr.16] ). Từ những khái niệm, những nhận định trên ta có thể hiểu văn hoá như sau: "Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tƣơng tác giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên và xã hội”. [62,tr,10]. Còn khi chúng ta nói đến bản sắc văn hoá - hiện nay có rất nhiều cách để chỉ ra bản sắc văn hoá, nhưng tựu chung lại các nhà nghiên cứu đều có sự đồng nhất với nhau về một số ý cơ bản. Trong bản luận văn này người viết chỉ đưa ra vài định nghĩa có tính chất khái quát, tiêu biểu để làm sáng tỏ thêm cho đề tài của mình. Trong Bách khoa toàn thư của Liên Xô nói về bản sắc văn hoá các nhà nghiên cứu đã chỉ ra: “Mỗi dân tộc có đặc tính của mình, chỉ riêng mình mới có, còn các dân tộc khác thì không có”. [54,tr.7-8]. Nhà thơ, nhà văn hoá Nông Quốc Chấn nhận định về bản sắc văn hoá một cách cụ thể hơn đó là: “Bản sắc văn hoá Việt Nam bao gồm nhiều nét đặc Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 trƣng. Có những nét chung trong văn hoá ngƣời Việt (còn gọi là ngƣời Kinh) có những nét riêng trong văn hoá các dân tộc thiểu số. Những nét ấy biểu hiện trong cách lao động, cách sống, cách kiến trúc nhà cửa, cách ứng xử giữa ngƣời với ngƣời... Những nét riêng âý không mâu thuẫn với nét chung; Nó đa dạng có sự hài hoà. ”. [9,tr.52]. Một trong những khái niệm về văn hoá và bản sắc văn hoá dân tộc của Giáo sư Phan Ngọc cũng là một nhận định khá đầy đủ: "Nói tới bản sắc văn hoá tức là nói đến cái mặt bất biến của văn hoá trong quá trình phát triển của lịch sử". [49,tr.32]. Qua tìm hiểu về những nhận định trên ta có thể khẳng định rằng văn hoá và cái gọi là bản sắc văn hoá là cái đã được định hình một cách bền vững. Tuy nhiên tính bền vững đó cũng chỉ mang tính tương đối mà thôi. Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có văn hoá và bản sắc văn hoá riêng, bởi không thể có một nền văn hoá chung chung mà văn hoá ấy phải gắn liền với sự hình thành và phát triển của dân tộc, của quốc gia. Như vậy bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam “là cái biểu hiện tập trung diện mạo dân tộc, cái để nhận diện một dân tộc.” [53,tr.1159]. Tuy nhiên bên cạnh cái nền chung đó, bản sắc văn hoá dân tộc thiểu số cũng có những đặc điểm riêng, những đặc điểm riêng ấy là do sự tạo thành của tự nhiên và xã hội đem lại cho các dân tộc thiểu số Việt Nam. Như trong Giáo trình lý luận văn học nhận xét các tộc người“Mƣờng, Mán, Tày, Nùng, Ê đê, Gia rai... Các tộc ngƣời này cũng có văn hoá, tiếng nói riêng, giàu bản sắc” [17,tr.73]. Trong Bách khoa tri thức phổ thông cũng có nói tới bản sắc dân tộc chính là “Hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo là tiếng nói dân tộc, là tâm lý, nếp tƣ duy, là phong tục tập quán, là hình thức nghệ thuật truyền thống...” [53,tr.1160]. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 16. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 Nhắc tới bản sắc văn hoá của các dân tộc thì ta hiểu rằng văn hoá của các dân tộc phải được đặt ở từng vùng miền khác nhau, ví dụ như tỉnh Bắc Kạn thì bản sắc văn hoá của địa phương này được nằm trong vùng văn hoá chung Việt Bắc. Phó Giáo sư - viện sĩ Trần Ngọc Thêm đã nhận xét về những nét bản sắc của vùng Việt Bắc này như sau: “Là khu vực hệ thống núi non hiểm trở bên tả ngạn sông Hồng. Cƣ dân vùng này chủ yếu là ngƣời Tày, ngƣời Nùng với trang phục tƣơng đối giản dị, với lễ hội Lồng toồng (xuống đồng) nổi tiếng, với hệ thống chữ Nôm Tày đƣợc xây dựng trong giai đoạn cận đại” [62,tr.32]. Có thể nói khi phân tích về mặt văn hoá dù theo nghĩa rộng hay hẹp đều là sự thể hiện bản sắc dân tộc. Từ các mặt tâm lý, ngôn ngữ, chữ viết, phong tục, tập quán, đạo đức, lối sống cho đến văn học nghệ thuật...bản sắc văn hoá dân tộc vẫn được chú ý và phát huy. Vì thế thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng phát biểu tại Hội nghị văn hoá miền núi năm 1987 như sau: “...Nói văn hoá thì phải có vấn đề dân tộc, nói văn học, nghệ thuật phải có vấn đề dân tộc. Các dân tộc ở nƣớc ta có truyền thống tốt đẹp, quý và khả năng phát triển của nó rất phong phú. Từ phong tục, tập quán cho đến đời sống vật chất, đời sống tinh thần, từ bữa cơm, cái nhà ở, quần áo trang sức đến ca, múa, nhạc, ngôn ngữ, chữ viết, truyền thống... đều là cái làm nên vốn văn hoá nghệ thuật dân tộc” [34,tr.13]. Có thể nói bản sắc văn hoá chính là tinh tuý của văn hoá các dân tộc. Khi bàn về bản sắc văn hoá dân tộc các nhà nghiên cứu đã chỉ ra ba đặc điểm nổi trội nhất. Đó là: Tâm hồn, tính cách con người; tiếng nói, chữ viết và phong tục tập quán. Trong ba điều chỉ ra đó thì mỗi một dân tộc lại có cách thể hiện bản sắc theo cách riêng của mình. Vậy qua những tìm hiểu về văn hoá và bản sắc văn hoá ở trên, ta hiểu rằng bản sắc văn hoá “Là sự thể hiện tâm hồn, tính cách dân tộc qua cách Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 17. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 cảm, cách nghĩ, cách nói riêng của nhà văn, là sự thể hiện một cách đẹp đẽ sáng tạo những truyền thống văn hoá của dân tộc” [ 67,tr.127]. Nhà nghiên cứu, phê bình Lâm Tiến từng nhấn mạnh: "Không đƣợc tắm mình trong dòng chảy của truyền thống văn hoá dân tộc, không có đƣợc những kỷ niệm “ máu thịt” thấm đƣợm tâm hồn dân tộc thì không thể có tác phẩm mang đƣợc bản sắc dân tộc đó". [66,tr.75]. Như vậy bản sắc văn hoá chính là sự phản ánh của con người qua cuộc sống thường ngày ở xung quanh họ. Còn bản sắc văn hoá trong văn học thì được thể hiện trên những phương diện nào ? chúng ta tiếp tục cùng nhau đi tìm hiểu để rõ hơn về bản sắc dân tộc trong nền văn học thiểu số miền núi cao này. 1.2.2. Bản sắc văn hoá trong văn học Như ta biết Việt Nam có hơn 50 thành phần dân tộc anh em trong đó mỗi dân tộc có một màu sắc riêng về bản sắc văn hoá, tạo thành sắc thái riêng biệt trong đời sống sinh hoạt cộng đồng của mỗi dân tộc. Bắc Kạn qua tìm hiểu bao gồm có 7 dân tộc anh em, đó là: (Dân tộc Tày, Dao, Kinh, Nùng, Hoa, H’ Mông, Sán Chay) mỗi dân tộc của Bắc Kạn đều có bản sắc khá khác biệt, ví như trong nghệ thuật hát dân gian của người Tày chủ yếu là có làn điệu: hát Then, hát lượn..., còn người Dao thì thể hiện trong những làn điệu Pá Dung (hát đối đáp); người Mông trong các ngày lễ tết, hội hè lại có điệu múa khèn họ vừa múa vừa hát giao duyên... Đối với Bắc Kạn thì bản sắc dân tộc trong đời sống văn học đã được thể hiện đậm đà trên tất cả các phương diện, từ đội ngũ sáng tác đến nội dung phản ánh, nghệ thuật biểu hiện của đời sống văn học này. Đa số các nhà văn, nhà thơ đều là những người con, người em của các dân tộc thiểu số ở tỉnh nhà như: Dân tộc Tày, dân tộc Dao, Nùng, Hoa... Họ được sinh ra và lớn lên ở trên quê hương này, nên họ là những người rất am hiểu về cuộc sống, về thiên Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 18. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 nhiên, về phong tục tập quán của Bắc Kạn. Vì vậy khi sáng tác các nhà văn, nhà thơ đều đưa những nét bản sắc văn hoá của vùng núi rẻo cao Bắc Kạn thân yêu này vào trong tác phẩm của mình. Có thể nói, bản sắc văn hoá của vùng quê hương miền núi cao này đã được các nhà thơ, nhà văn này thể hiện trong các sáng tác của mình một cách rất tự nhiên, rất phong phú, đa dạng và nhiều dáng vẻ. Từ thiên nhiên, cuộc sống con người miền núi cao, đến những phong tục tập quán với những nét sinh hoạt văn hoá, văn nghệ cụ thể của họ... Tất cả đều được thể hiện sinh động, mang đầy bản sắc dân tộc. Ngay trong ngôn ngữ nghệ thuật của văn học Bắc Kạn cũng đã thể hiện rõ bản sắc dân tộc của mình. Bắc Kạn có 7 dân tộc thì 7 dân tộc ấy đều có ngôn ngữ riêng để thể hiện tư tưởng tình cảm của mình. Tuy nhiên, khi tìm hiểu chúng tôi nhận thấy việc sử dụng tiếng Tày luôn chiếm ưu thế trong ngòi bút sáng tác của văn học Bắc Kạn. Như vậy, việc sử dụng tiếng nói mẹ đẻ của mình trong sáng tác văn học của các nhà thơ, nhà văn đã thể hiện rõ được tấm lòng, tình cảm và thể hiện một cách thuyết phục ý thức dân tộc, bản sắc dân tộc trong sáng tác của họ. Nhà nghiên cứu Bêlinxki đã từng nói “Muốn làm cho thiên tài của anh đƣợc khắp mọi nơi và mọi ngƣời công nhận” thì phải: “Làm cho tính dân tộc trong các tác phẩm của anh trở thành hình hài, cơ thể, thịt xƣơng, diện mạo, nhân cách của thế giới tinh thần là vô hình của những tƣ tƣởng toàn nhân loại” [18,tr.77]. Như vậy, văn học chính là phương tiện biểu hiện để cho con người phản ánh một cách sinh động cụ thể cuộc sống, lao động, tín ngưỡng, đạo đức, tâm tư, tình cảm của chính mình trong xã hội hay nói cách khác đi là phản ánh bản sắc dân tộc của mình, nền văn học Bắc Kạn chính là ví dụ cụ thể của sự thể hiện bản sắc văn hoá ấy. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 Về phƣơng diện nội dung Bản sắc văn hoá đã được thể hiện trong các sáng tác văn học của các cây bút tỉnh Bắc Kạn phong phú, sinh động và chân thực - từ hình ảnh thiên nhiên, hình ảnh con người, đến những phong tục tập quán nghìn đời, những sinh hoạt văn hoá, văn nghệ của con em các dân tộc Bắc Kạn... Tất cả đều đã hiện lên thật sinh động và cụ thể. Chính những đặc điểm ấy đã tạo nên một bản sắc văn hoá cho chính nền văn học này. Tinh thần yêu quê hương, yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống luôn là một nét truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc Bắc Kạn. Vì thế trong sáng tác các tác giả thường phản ánh một không khí cuộc sống tươi vui, một sự gắn kết cộng đồng với tinh thần say sưa lao động sản xuất. Ví dụ như những câu thơ, câu văn của Nông Minh Châu: - "Cho tiếng sli hoà nhịp dƣơng cầm / Trúc Việt Bắc đến vùng tuyết trắng / Gỗ lên đƣờng sắt thép về rừng / Sa nhân đi, vải hồng lên núi /... / Sản xuất ba năm theo tiếng kẻng, / Làng có đồng hồ có phát thanh / Có nhà gửi trẻ nhà y tá, / Biết bón nhiều phân lúa nƣớc xanh". (Nông Minh Châu- Triều Ân - Tung còn - Suối đàn) Hình ảnh những người thanh niên luôn luôn hăng hái sản xuất lao động trong mọi hoàn cảnh như tác phẩm Mẹ con chị Nải của Nông Minh Châu: "Vả lại từ ngày xã nhà có phong trào ba sẵn sàng của thanh niên thôn bản thấy khác hẳn lên, thanh niên đâu đâu cũng hăng hái trong lao động sản xuất. Gặp ngƣời thanh niên nào cũng nói nhƣ nhau. Chúng cháu đăng ký sẵn sàng mọi việc đấy. Ở nhà sẽ sản xuất thật tốt khi cần ra trận sẽ đánh giặc cho thật giỏi…" [14,tr. 393]. Hay hình ảnh nương lúa trĩu bông, những tiếng kẻng hợp tác vang lên mời gọi mọi người ra đồng, chen trong những không khí lao động ấy là hình ảnh những bà cụ, em nhỏ học chữ. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 20. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15 - "Anh về đây nƣơng ót nặng bông / Vang kẻng hợp tác xã, mõ đổi công. / Mé già đọc sách, con cầm bút / Bồ câu tung cánh trên ngói hồng." (Nông Minh Châu - Tiếng lƣợn biên giới) Ở nơi nào của Việt Bắc ta cũng bắt gặp cảnh con người hăng hái lao động sản xuất, ai cũng bận rộn nhưng hết sức vui vẻ. "Chiều nay cũng vậy chen lẫn những bóng cây ngả xuống mƣơng, từng đoàn ngƣời áo sẫm in hình trên nền đất đỏ, nền cỏ xanh trông rất đẹp mắt. Cùng tiếng cuốc tiếng xẻng, tiếng vui cƣời, tiếng sli yêu đời và tình tứ". [14,tr.451]. - "Trai gái ra cày bừa đầy ruộng / Lƣợn với nhau thành đôi ngọt ngào" (Chắp cánh cho mùa xuân - Nông Quốc Chấn) Cuộc sống lao động với nét sinh hoạt tươi vui của con người Việt Bắc luôn có sự hoà quyện giữa thiên nhiên và con người, vì thế trong mỗi trang viết các nhà văn, nhà thơ đều gắn tình yêu thiên nhiên vào trong tình yêu lao động của người dân. Ví như trong bài Lượn bươn (Lượn tháng - Hát lượn từng tháng trong năm), từng tháng một được tác giả dân gian gắn với công việc của nhà nông. - "Tháng giêng mùng một đầu năm / Chƣa thấy hoa bòng hoa cam nở/ Tháng hai xuân tới trăm hoa nở / Liệu mà xuất giá chị em ơi / Tháng ba phát rẫy bông chân núi…" (Nông Viết Toại - Sƣu tầm và dịch) Người dân Việt Bắc không chỉ là những con người cần cù, chăm chỉ mà họ còn là những người biết yêu đất nước quê hương mình, họ không sợ gian khổ hi sinh. Họ sẵn sàng chiến đấu và đánh giặc ngoan cường khi đất nước bị xâm lăng. - "Đất nƣớc có giặc đây rồi ta bƣớc / Đƣờng rậm cỏ chân ta phát lối quang / Giặc co mình trong vòng mấy chục thƣớc / Ta làm chủ khắp núi Cà Vịnh, Ba Khe / Giặc vẫn mê man chƣa tỉnh giấc / Mà mắt ta đã sáng nhƣ ngân hà / Mày chƣa dậy quân ta sẽ đánh thức / Thức lần này để ngũ kĩ trăm năm" (Đêm Ba Khe - Nông Minh Châu) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 21. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16 - "Lá cây giắt đầy ngƣời hàng đống / Súng vai trái, đẫy gạo vai phải" (Dọn về làng - Nông Quốc Chấn) - "Gái trai tôi ơi vƣợt núi / Mƣa, nắng? đạn, bom? không nghỉ chân" (Tổ quốc - Nông Quốc Chấn) Chính vì tinh thần chiến đấu ấy, kẻ thù đã bị thất bại nhục nhã, cả một vùng miền núi Việt Bắc được giải phóng, người dân Bắc Kạn đang sống reo vui: - "Mé ! Cao - Lạng hoàn toàn giải phóng / Tây mẻn thai pắt sống pền têm / Mọi đồn Vệ quốc quân cháp thuổn / Cần bặng mật, slủng nhộn bặng fùn/... / Cao - Bắc - Lạng vằn nẩy khua nằn / Cần toọn lán lìa đông lồng bản,/ Chang nà slộc, cần cảng nhả fèn, / Mé sloon lục thây đin toọn nhác,". Dịch nghĩa: - "Mẹ! Cao - Lạng hoàn toàn giải phóng / Tây bị chết, bị bắt sống hàng đàn / Vệ quốc quân chiếm lại các đồn / Ngƣời đông nhƣ kiến, súng dầy nhƣ củi/..... / Hôm nay Cao - Bắc - Lạng cƣời vang / Dọn lán, rời rừng, ngƣời xuống làng / Ngƣời nói cỏ lay trong ruộng rậm / Con cầy, mẹ phát ruộng ta quang". (Toọn mà bản-Dọn về làng-Nông Quốc Chấn) Tình yêu quê hương, đất nước của người dân miền núi còn được thể hiện khi đất nước có chiến tranh luôn sẵn sàng ra chiến trường chiến đấu hi sinh bảo vệ Tổ quốc. Nhưng khi cuộc sống thanh bình trong mỗi trái tim của họ lại luôn ngân vang tiếng hát yêu đời hướng về cuội nguồn luôn gắn bó máu thịt với nơi chôn rau, cắt rốn của mình. Trong Tiếng rừng của Dương Quốc Hải ta thấy nhân vật Đạt nói về tình yêu đối với quê hương miền núi của mình thật cảm động. "Từ bé em sống với rừng với đồi núi. Mở mắt là đồi núi, nhắm mắt vào cũng thấy đồi núi. Núi che bốn mặt vững chãi, ấm áp, yên ổn. Em Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 22. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17 thấy núi gần gũi tin yêu nhƣ ngƣời mẹ…Em phải sống và chết ở rừng". [32,tr.24 - 27]. Hay trong Mùa quýt tác giả Ngọc Lan đã nói "Mình là cái cây đã đƣợc cha mẹ trồng ở đây thì phải cắm rễ sâu vào đất mà sống" [32,tr.144]. Những tác giả của Bắc Kạn không chỉ phản ánh về con người, về cuộc sống mà họ còn dành tâm huyết cho những trang viết về quê hương núi rừng, thân yêu nơi đây. Những hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ, thơ mộng được các tác giả phản ánh vô cùng sinh động. Như trong khúc ca Bắc Kạn yêu thương của Nông Thị Ngọc Hoà đã cho ta thấy cảnh những dãy núi non trùng điệp mà mơ mộng, lãng mạn. "Yêu sao non nƣớc trời mây, đƣờng lên Bắc Kạn hôm nay. Núi tiếp núi mây liền mây. Tiếng hát ai ngất ngây, ánh mắt ai đắm say" [33,tr.98]. Trong mỗi trang thơ, trang văn của các tác giả, hình ảnh thiên nhiên Bắc Kạn với những con thác cao vút, mềm mại như những dải lụa đào, nhẹ nhàng uốn lượn trong gió, với những rừng núi điệp trùng với những đàn trâu, đàn bò thủng thẳng ăn cỏ: - "Chúng ta có Việt Bắc / Rừng núi điệp điệp trùng trùng / Đồi xanh xanh trâu bò ăn cỏ / Những con sông con suối chảy giữa rừng xanh". (Việt Bắc của chúng ta - Nông Viết Toại) Hoặc cảnh những cánh rừng xanh mướt, những triền núi mờ sương ở Phiêng Luông "Núi Phiêng Luông cao ngất trời mờ trong sƣơng, lƣng trừng là màu xanh ngắt của rừng keo lai ba tuổi chạy dài, bao phủ dƣới chân núi tựa vành khăn quành ngang vai cô gái Nùng Inh ngày chợ phiên". [32,tr.128]. Một trong những cảnh đẹp nổi tiếng của Bắc Kạn là Hồ Ba Bể. Địa danh này đã được nhắc đến với niềm tự hào của bao cây bút Bắc Kạn như: - "Thuyền mộc chòng chành đƣa khách lạ / Ba Bể cảnh đây nghiêng mối tình / Lá xanh bay chéo nhƣ bƣớm trắng / Nƣớc xô vách đá bốn phƣơng rung". (Đến Ba Bể - Nông Minh Châu) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 23. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 18 Và con sông thượng nguồn Bằng Giang ngày ngày chảy với những cô gái áo chàm xinh đẹp gánh nước bên sông, cũng là một hình ảnh thơ mộng xinh đẹp ở mảnh đất này: - "Dòng nƣớc cứ trôi nhấp nhô xuống thác / Dòng nƣớc cứ chảy kĩu kịt đòn quang / Áo viền màu xanh thắt lƣng tím chàm / Thác và ngƣời nhƣ cùng reo tiếng lƣợn" (Bằng Giang - Nông Minh Châu) Có thể nói trong mỗi trang viết của nhà văn, nhà thơ Bắc Kạn ta đều thấy chủ yếu họ phản ánh một cách sinh động hình ảnh thiên nhiên Việt Bắc trùng điệp, thơ mộng và hùng vĩ, con người thì nên thơ, lãng mạn, chân tình. Các nhà văn, nhà thơ ấy đã thể hiện một bản sắc rất riêng trong mỗi trang viết về văn học Bắc Kạn. Bên cạnh việc phản ánh những nét đẹp của thiên nhiên, con người chúng ta còn bắt gặp bao nét đẹp khác về đời sống sinh hoạt văn hoá tinh thần với những lễ nghi, phong tục tập quán hết sức phong phú đa dạng của người dân Việt Bắc trong sáng tác của các tác giả Bắc Kạn. Ví như, nét sinh hoạt văn hoá của người dân tộc Tày trong đám cưới chẳng hạn Họ thường hát Quan làng, người Tày gọi là "Thơ Lấu" (Thơ rượu) những lời hát chủ yếu thay cho lời mời chào xã giao, vừa lịch sự, vừa trân trọng. Hát Quan làng có làn điệu riêng khi nhà trai đến đón dâu, thì đại diện của nhà gái sẽ hát, ví dụ như: - "Kính thƣa quý họ / Ngƣời lạ, ngƣời quen / Kể rõ nguyên do / Tôi mở cửa cho / Khách vào nhà nghỉ Nhà trai sẽ hát đáp lại như sau: - "Kính thƣa các nàng giữ cửa / Chúng tôi chính quan làng miễn lễ / Dẫn rể đến bái tổ nghênh hôn / Tôi trình làng và các nàng giữ cửa". (Sƣu tầm ) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 24. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 19 Trong đám cưới của người Tày thì người hát đối đáp chủ yếu là Quan làng, pá me (Những người dẫn đầu đoàn dâu, rể), vì thế những người này phải giỏi ứng xử, thông minh, nhanh nhẹn trong mọi tình huống. Hay trong đám cưới của người Nùng có hát Cò lẩu để đối đáp hai bên hai họ. Hát Cò lẩu của người Nùng mọi người có thể ngâm trong các dịp lễ hội, cưới xin. Người Nùng còn có điệu lượn Nàng ới (Em ơi) điệu lượn này như một câu gọi tha thiết thân yêu. Để diễn tả tiếng lượn Nàng ới nhà thơ Ma Phương Tân đã viết bài thơ. - "Sinh ra từ núi rừng / Sinh ra từ con suối / Tiếng lƣợn nàng ơi nàng ới / Xanh vời vợi / Nỗi nhớ thƣơng /…/ Ôi tiếng lƣợn nàng ơí / Chắt chiu từ cuộc đời / Chắt chiu từ năm tháng / Tiếng của ngàn đời ông bà để lại / Cho tình yêu". (Nàng ới - Ma Phƣơng Tân) Hay trong dịp lễ tết hội hè đồng bào thường gẩy đàn tính để đệm hát trong sinh hoạt văn hoá văn nghệ của họ. Người nghệ sĩ còn gọi là chài then (Người đàn ông hát then) vừa đàn vừa hát cho mọi người nghe. - "Bại noọng eng, bại nhình chài / Kin pjầu dá hắp coọc mu, hắp cáy / Noọng tàng luông rùng tuẩy / Xùa căn khửn slƣờn xan tỉnh đàn tính, xƣớng then / Phừn thƣ đây, bại noọng đây tha lả /…/ Cần nghệ sĩ - chài then càm oóc, / Ăn tính đút pác kỉ chục ăn tha, / Mọi cần kèng xu / Tằng slƣờn quẹng slực!" Dịch nghĩa: - "Các em bé, các gái trai, / Cơm tối rồi, đóng chuồng lợn, đóng gà / Ngoài đƣờng cái sáng đuốc, / Rủ nhau lên nhà sàn nghe đàn tính, xƣớng then / Củi cháy tốt các em đẹp mặt, / Anh then ơi! Ngƣời ngƣời ngồi đợi./…/ Ngƣời Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 25. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 20 nghệ sĩ - Anh then bƣớc ra / Cái đàn tính thu hút hàng trăm, hàng chục con mắt, / Mọi ngƣời nghiêng tai, / Cả nhà im lặng!". (Nac duyên slơ - Nặng duyên tơ - Nông Quốc Chấn) Tiếng hát then của người nghệ sĩ chài then khi cất lên như mê đắm lòng người, Bắc Kạn có nhiều nghệ sĩ nổi tiếng, nhưng trội hơn cả đó là nghệ nhân Nông Văn Khang, cứ mỗi lần chài then ấy so đàn tính hát, là mọi âm thanh như nhường chỗ cho giọng hát tiếng then bay bổng không bao giờ dứt, với một tình yêu thắm thiết, giống như nhà thơ Dương Khâu Luông khẳng định vẻ đẹp của Tiếng hát then: - "Tiếng then sao mà ngọt / Thơm hơn mật ong rừng / Nghe tiếng then muốn cầm / Lấy tiếng then vào túi / Đem về nhà nghe mãi.” (Tiếng hát then- Dƣơng Khâu Luông) Hay trong ngày xuân lễ hội Lồng Toồng sẽ có những trò chơi như đánh yến, tung còn và đánh quay được mọi người rất yêu thích có một số bài thơ lưu truyền của mọi người mô tả lại khi tung còn. - "Mừa nà lọt còn / Mừa nà Đon cọt xáng /.../ Bác tức xáng lƣờn nòn / Thao tọt còn lƣờn khấu / Lục đếch phấu lƣờm ngài / Thao dặng lai bắng pác / Pjải căn nặm tha các chạn dăng / Nghị ăn báu thăng ăn la dú / Bƣơn chiêng vằn thíp há / Tọt xáng khứn pjai xá chắng thôi / Tọt còn quá pjai muồi chắng piạc / Nhình chài nặm tha lác thắng căn / Điếp căn hẹn pi lăng cỏi ngộ". Dịch nghĩa: -"Về nà lại tung còn / Về Nà Đon đánh quay /.../ Trai đánh quay quên ngủ / Gái tung còn quên ăn / Con trẻ xem quên cơm / Gái xem mồm há hốc / Chia tay nƣớc mắt rơi / Nghĩ bâng khuâng không dứt / Tháng giêng ngày mƣời lăm / Đánh quay qua ngọn vối mới thôi / Tung còn qua ngọn mai mới lìa / Trai gái lệ rơi dặn lại nhau / Yêu nhau hẹn năm sau sẽ gặp. (Dẫn theo- Bản sắc và truyền thống văn hoá các dân tộc tỉnh Bắc Kạn) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 26. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 21 Tung còn là một trò chơi dân gian được nhiều đôi trai gái yêu thích, trong cuộc tung còn có rất nhiều nam nữ thanh niên sau này yêu nhau và trở thành vợ chồng. Trong bài thơ Ném còn của nhà thơ Văn Lợi đã thể hiện điều ấy. - "Anh đợi tháng giêng / Em mong tháng giêng / Để chúng mình ngả nghiêng về hội / Tay ném còn mà lòng còn bối rối / Bởi còn gói lời trái tim". (Ném còn - Văn Lợi) Nhà thơ Nông Minh Châu cũng tái hiện lại ký ức về những ngày hội vui xuân náo nức của người dân tộc trong những cuộc tung còn đông vui tấp nập. - "Tua còn đỏ liệu chen đàn én nhạn / Yến đá cao, giọng lƣợn còn bổng hơn /…./ Ta tung còn tung cả cánh hồng / Tung, đón lấy mùa xuân dân tộc". (Tung còn - Nông Minh Châu) Tóm lại trong những tác phẩm văn học của Bắc Kạn - hình ảnh con người, thiên nhiên Việt Bắc cùng những phong tục tập quán, những sinh hoạt văn hoá tinh thần của người dân Việt Bắc đã được hiện lên khá rõ nét. Bản sắc văn hoá của các dân tộc Bắc Kạn luôn là một nét đặc sắc trong sáng tác của cây bút vùng núi cao này. Về nghệ thuật phản ánh Như đã nêu ở trên, các tác giả của văn học Bắc Kạn chủ yếu là con em sinh sống và trưởng thành ở trên quê hương Bắc Kạn. Nên khi phản ánh về một vấn đề nào đó thì hầu như họ đều bị ảnh hưởng cách nghĩ, cách cảm của người miền núi, chân thật đến thơ ngây. Đặc biệt là trong sáng tác văn học - các nhà văn, nhà thơ đã rất ý thức viết bằng tiếng mẹ đẻ của mình. Đó là một nét bản sắc riêng của nền văn học dân tộc thiểu số nói chung, của văn học Bắc Kạn nói riêng. Nhà thơ, nhà văn Nông Viết Toại - một nhà nghiên cứu kì cựu của ngôn ngữ Tày Bắc Kạn đã từng tâm sự “Ngƣời đọc trong dân tộc Tày vẫn cần có, vẫn mong có đƣợc thêm thơ, văn bằng tiếng mẹ đẻ của chính mình” [67,tr.108]. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 27. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 22 Khi tìm hiểu về văn học Bắc Kạn chúng ta nhận thấy cách nói, cách nghĩ cách diễn đạt của tác giả không cầu kì hoa mĩ, mà chân thực, thẳng thắn như cách nói ngoài đời vậy. Ví dụ hình ảnh nhọc nhằn, cay đắng của người dân Việt Bắc dưới ách bóc lột dã man của bọn thực dân và phong kiến được phản ánh đậm nét qua cách nói tự nhiên, chân thật và ngộ nghĩnh, sinh động như: -"Năm ấy năm nào? Ghi cùng ngày tháng / Tây chạy vào làng bắt hết những đàn ông / Con ùa theo bố, vợ chạy theo chồng / Tiếng ngƣời kêu, tiếng lợn gà nháo nhác / Giặc bắt xếp hàng nhìn không đƣợc khóc / Chồng bị roi quật nát tím bầm da". (Tiếng ca ngƣời Việt Bắc - Nông Quốc Chấn) Hoặc hình ảnh Bác Hồ trong con mắt của người dân tộc miền núi miêu tả bằng ngôn ngữ giản dị, với cách nói của người miền núi thật thà gần gụi, tin yêu: -"Ai cũng đoán ngƣời gốc Việt minh / Nhìn bức ảnh thấy đúng giống mặt / Không sai ông già trên xuống đƣờng này". (Bộ đội ông cụ - Nông Quốc Chấn) Hình ảnh Bác trong Chiếc ảnh treo nhà của Nông Minh Châu, Bác hiện lên là một vị lãnh tụ kính yêu đem no ấm đến cho mọi người, hơn nữa Bác còn hiểu thấu những suy nghĩ của những người nghèo khổ. "Cụ Hồ trán cao nhƣ núi, mắt sáng nhƣ ngôi sao trên trời, nên cụ nhìn lọt đƣợc lòng ngƣời nghèo khổ"[14, tr.332]. Hay khi miêu tả cuộc sống đổi mới của người dân Việt Bắc hình ảnh quen thuộc với người dân cũng được đưa vào văn thơ. -"Có đồi ngồi, đồi đứng thành hàng / Hôm nay mọc nhiều thêm đồi mới". (Việt Bắc - Nông Viết Toại) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 28. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 23 Ngay cả trong giọng điệu cũng như vậy. Một giọng điệu căm thù nhưng được diễn đạt một cách rất riêng, rất thực: -"Giặc Pháp sao gian ác đến thế / Giết hết chúng mày đi mới đƣợc". (Bản Bản - Nông Quốc Chấn) Hoặc đó là trữ tình, sâu lắng, mềm mại, sâu lắng thể hiện tình yêu đối với quê hương, tình yêu đôi lứa: - “Đi trăm nơi nghìn nơi / Tới chân trời góc bể / Vẫn muốn đƣợc trở về / Nơi quê hƣơng đất mẹ / Nơi ta từ tấm bé / Gắn với mọi buồn vui” (Hát trên đất mẹ- Dƣơng Khâu Luông) - "Áp vào sông thì thào sóng vỗ / Nghe vọng câu sli tiếng tính giọt khèn / Lời tâm tình của bập bùng đêm bếp lửa / Âm vang nhịp chày nhịp trống gọi anh em". (Có một dòng sông - Triệu Kim Văn) - "Thấy nhau nói bằng mắt / Nhìn nhau sóng sánh lòng". (Ở chợ tình Xuân Dƣơng - Văn Lợi) Như ta biết các tác giả Bắc Kạn đặc biệt chú ý đến việc sử dụng ngôn ngữ dân tộc để sáng tác thơ, văn. Nổi trội trong sáng tác bằng ngôn ngữ mẹ đẻ của mình là những nhà văn nhà thơ sau: Nông Quốc Chấn, Nông Minh Châu, Nông Viết Toại, Triệu Kim Văn, Triệu Sinh, Dương Thuấn, Dương Khâu Luông, Ma Phương Tân... Những tác giả đó đã đưa tiếng nói, ngôn ngữ của dân tộc mình lên một tầm cao mới để thể hiện tình cảm, tư tưởng và lòng yêu quý, kính trọng ngôn ngữ mẹ đẻ của mình. Chính vì thế mà nhà văn Trang Nghi đã nhận xét về ngôn ngữ thể hiện trong sáng tác của nhà văn Nông Minh Châu như sau: “Ngôn ngữ truyện ngắn của Nông Minh Châu cả trong tác phẩm viết bằng tiếng Tày - Nùng, lẫn truyện dịch, sinh động, nhiều hình ảnh, nhƣng không hoa mỹ. Những sáng tác Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 29. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 24 gần đây càng chứng tỏ anh luôn có sự trăn trở tìm tòi, sáng tạo trong ngôn ngữ ”. [52,tr.90-91]. Đặc biệt nhà thơ Nông Quốc Chấn là người rất coi trọng ngôn ngữ dân tộc trong sáng tác văn chương, ông luôn luôn trăn trở về vấn đề ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số Việt Nam. Vì thế khi sáng tác văn chương ông luôn có ý thức trong việc sử dụng ngôn ngữ dân tộc mình để có hiệu quả cao trong những tác phẩm mà mình sáng tạo. Qua tìm hiểu về phương nội dung diện nội dung và nghệ thuật phản ánh trong văn học ở trên, ta thấy: các tác giả của Bắc Kạn đã rất cố gắng nói theo cách nói của dân tộc mình, chân thành giản dị, mang ý nghĩa sâu sắc. Ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu luôn thể hiện được bản sắc văn hoá của người dân tộc miền núi. Đây chính là một nét riêng của nền văn học Bắc Kạn giàu bản sắc. 1.3. Bắc Kạn cái nôi văn học sinh ra nhiều nhà thơ, nhà văn dân tộc thiểu số Việt Nam hiện đại Bắc Kạn - mảnh đất vùng cao đẹp nên thơ nên khi nhắc đến tên địa phương này là người ta lại nhớ tới hai câu ca dao. "Bắc Kạn có suối đãi vàng Có Hồ Ba Bể có nàng áo xanh". Có thể nói Bắc Kạn là một cái nôi văn hoá với bao sự tích huyền thoại, bao cảnh sắc nên thơ. Vì trong suốt một chặng dài của lịch sử dựng nước và giữ nước, những người con của Bắc Kạn vẫn luôn giữ được nét đẹp truyền thống văn hoá của riêng mình. Khi tìm hiểu về con người Bắc Kạn chúng tôi thấy rằng, đây là một vùng đất đẹp tươi, hùng vĩ có bao phong tục tập quán, bao nét sinh hoạt văn hoá đặc sắc, với những cảnh đẹp, những huyền thoại, những truyện cổ tích cho đến những câu hát sli, hát lượn..., trong những lễ hội mang đầy bản sắc. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 30. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 25 Chính những điều đó đã là những điều kiện thuận lợi để ươm mầm, nẩy nở các thế hệ nhà thơ, nhà văn của mảnh đất Bắc Kạn này, để hôm nay có được bao nhà thơ, nhà văn nổi tiếng như: Nhà thơ Nông Quốc Chấn một cây bút tiêu biểu, xuất sắc. Nông Minh Châu - cây bút văn xuôi mở màn cho văn xuôi các dân tộc thiểu số, Nông Viết Toại luôn miệt mài sáng tạo, Triệu Kim Văn - nhà thơ Dao tiêu biểu, Dương Thuấn một nhà thơ trẻ đầy triển vọng... và còn rất nhiều nhà thơ, nhà văn đã trưởng thành trên mảnh đất Bắc Kạn họ là những cây bút để lại cho Bắc Kạn một nền văn học mới mẻ hiện đại, đầy triển vọng. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 31. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 26 CHƢƠNG 2 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT CỦA VĂN HỌC BẮC KẠN TỪ NĂM 1945 TỚI NAY 2.1. Về đội ngũ sáng tác Như đã biết, thời kì trước Cách mạng tháng 8 năm 1945 - văn học miền núi nói chung, văn học tỉnh Bắc Kạn nói riêng thường được tồn tại dưới loại hình dân gian. Phải đến sau Cách mạng văn học Bắc Kạn nói riêng, văn học các dân tộc thiểu số nói chung mới bắt đầu đã có sự thay đổi, có điều kiện phát triển và trở thành bộ phận quan trọng của nền văn học Việt Nam hiện đại. Đội ngũ sáng tác văn học ở Bắc Kạn đã được hình thành và phát triển, trong đó có một số người đã trở thành các cây bút tiêu biểu của nền văn học thiểu số Việt Nam. 2.1.1. Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1964 Thời kì lịch sử từ năm 1945 đến 1964 cả dân tộc ta đã phải trải qua cuộc kháng chiến trường kì và vĩ đại. Đó là cuộc kháng chiến chống Pháp 9 năm đầy gian khổ hi sinh nhưng cũng đầy hiển hách, và cũng là thời kì miền Bắc xây dựng Chủ nghĩa xã hội, miền Nam anh dũng đấu tranh chống Mỹ xâm lược. Bắc Kạn cũng là một trong những tỉnh miền núi nằm trong vùng căn cứ địa của cuộc kháng chiến, là một mảnh đất lịch sử ghi nhiều dấu ấn quan trọng của cuộc kháng chiến chống Pháp, của những tháng năm xây dựng chủ nghĩa xã hội đầy sôi động trên mảnh đất chiến khu xưa. Nhà thơ Tố Hữu con chim đầu đàn của thơ ca cách mạng Việt Nam đã từng nhắc tới căn cứ địa cách mạng của Bắc Kạn trong bài thơ Việt Bắc như sau: "Ai về ai có nhớ không? Ta về ta nhớ Phủ Thông, Đèo Giàng". (Việt Bắc - Tố Hữu) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 32. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 27 Có thể nói, nhân dân các dân tộc tỉnh Bắc Kạn đã góp phần quan trọng làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ, đã đoàn kết cùng nhau xây dựng quê hương ngày một giàu đẹp, để quê hương thực sự thay da đổi thịt trong hoà bình. Cùng với lịch sử phát triển ấy - đội ngũ tác giả của văn học Bắc Kạn đã được hình thành và ngày càng đông đảo hơn. Những tác giả tiêu biểu của thời kì này là: Nông Quốc Chấn, Nông Minh Châu, Nông Viết Toại…Đây là những nhà văn, nhà thơ tiên phong đã đặt nền móng cho văn học của Bắc Kạn nói riêng, cho nền văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam nói chung. Trước hết nói về tác giả Nông Quốc Chấn - người anh cả của nền thơ ca các dân tộc thiểu số Việt Nam nói chung, của nền thơ ca Bắc Kạn nói riêng - giới nghiên cứu, phê bình đều rất kính trọng và đánh giá ông rất cao. Ông được xem như là người dân tộc thiểu số đầu tiên "Mang hơi thở của núi rừng Việt Bắc vào thi ca". là "Cánh chim đầu đàn của những ngƣời làm văn học cách mạng của các dân tộc thiểu số" (Tô Hoài). Đọc Nông Quốc Chấn ta thấy toát lên chất trữ tình đằm thắm, ông viết mộc mạc, giản dị mà sâu sắc, nhẹ nhàng mà sôi nổi. Như giáo sư Vũ Khiêu đã từng nhận xét "Tâm hồn anh từ nhỏ đƣợc nuôi dƣỡng bằng chất thơ của tình ngƣời, trong giọng hát lƣợn then, trong âm thanh đàn tính…. thơ anh nhiều lúc hoang sơ nhƣ cây rừng, gập ghềnh nhƣ sƣờn núi. Nhƣng đọc thơ anh, ngƣời ta dần nhận ra cái gì đáng yêu, từ tâm hồn anh có cái gì trong trắng nhƣ hoa ban, ngọt lành nhƣ suối mát”. [8,tr.657]. Cả cuộc đời của nhà thơ có 12 tập thơ thì ở thời kì này ông đã cho ra mắt bạn đọc 7 tập. Đó là những tập : Mười điều kháng chiến, Việt Bắc đánh giặc, Đi Bérlin về, Tiếng ca người Việt Bắc, Tiểng lượn cần Việt Bắc, Cần phja Bjoóc (Người núi hoa). Những sáng tác trong thời kì này của nhà thơ đều xoay quanh phản ánh nỗi thống khổ của người dân miền núi dưới ách áp bức dã man, tàn bạo của kẻ Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 33. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 28 thù và bên cạnh đó là sự ngợi ca cách mạng, ngợi ca cụ Hồ, ngợi ca cuộc sống xã hội chủ nghĩa, là tình yêu của nhà thơ đối với quê hương, với con người miền núi nơi đây. Nhà thơ, nhà văn - Nông Viết Toại thì ngay từ đầu những năm 1945, 1946 trong đội tuyên truyền kháng Nhật ở Ngân Sơn - ông đã nhen nhóm ngọn lửa yêu nước trong trái tim của mình và truyền sang những người dân miền núi lao động nghèo bằng một số bài ca cách mạng như: Nhớ chiến khu, nhớ đàn chim Việt … Bên cạnh đó còn có những tập thơ, văn như: Sloại slóc vứt pây, Kin ngày phuối khát, Hai em bé mồ côi… Đọc những sáng tác của Nông Viết Toại càng thêm yêu mến làng bản, núi rừng quê hương Việt Bắc, với những hình ảnh rừng núi bạt ngàn nắng gió, những mái nhà sàn xinh xắn, những nét sinh hoạt đầm ấm của những người dân miền núi trong các thôn bản vùng núi cao. Nhà văn Phúc Tước khi nhận xét về truyện ngắn của Nông Viết Toại có nói "Đọc truyện ngắn của Nông Viết Toại, ngƣời đọc có cảm giác nhƣ đang trở về làng bản của mình sau những ngày đi xa, với tất cả những cảnh vật quen thuộc, những con ngƣời xiết bao gần gũi, mến yêu; với những kỉ niệm êm đẹp của cuộc đời từ thời ấu thơ đến những ngày đi xa. Hình nhƣ không phải ta đang đọc truyện mà là đang tiếp xúc, đang truyện trò với những con ngƣời sống thực; đang chiêm ngƣỡng mảnh đất sinh ta, nuôi ta". [52,tr.72]. Khi nói đến nhà văn, nhà thơ Nông Minh Châu là nói đến vai trò người có công đầu trong việc đặt nền móng cho nền văn xuôi các dân tộc thiểu số Việt Nam thời kì hiện đại. Những sáng tác của Nông Minh Châu thường có nội dung tuyên truyền cách mạng, ca ngợi quê hương miền núi với những cảnh vật đẹp đẽ, nên thơ, và những con người miền núi thẳng thắn, thật thà, chân chất nhưng rất giàu tình cảm… Thời kì này ông nổi tiếng với những tác Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 34. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 29 phẩm sau: Ché Mèn đảy pây họp (Ché Mèn được đi họp), Tung còn và suối đàn (tập thơ in chung), Cưa khửn đông, Muối lên rừng... Tìm hiểu về thơ, văn của Nông Minh Châu - nhà thơ Nông Quốc Thắng từng nhận xét: “Có thể nói với Nông Minh Châu ngƣời chiến sĩ cách mạng và ngƣời nghệ sĩ hoà quyện vào nhau, lý tƣởng cách mạng là cứu cánh của cuộc đời và chắp cánh nâng bổng cho tâm hồn nghệ sĩ bay cao”. [46,tr.94]. Nhà văn Mai Liễu đã tỏ ra rất tự hào về tác giả dân tộc thiểu số này: "Nông Minh Châu nhƣ một cái mốc lớn, đến nay vẫn toả sáng về tâm và tài, về đức độ và lòng kiên trì cống hiến cho nghệ thuật" [36,tr.103]. Qua việc khảo sát về đội ngũ sáng tác văn học của Bắc Kạn thời kì này ta có thể nói rằng: Đội ngũ sáng tác văn học của Bắc Kạn trong thời kì này chủ yếu chính là những người con của các dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn. Họ là những người được tắm mình trong nguồn mạch văn hoá, văn học dân gian của dân tộc, và sự nghiệp sáng tác của họ luôn gắn liền với sự phát triển của dân tộc, của quê hương Bắc Kạn. Vì thế những sáng tác của họ ở giai đoạn này chủ yếu là lên án tội ác của bọn thực dân và phong kiến miền núi, ngợi ca con người miền núi trong kháng chiến, trong công cuộc xây dựng quê hương, đất nước sau khi sạch bóng quân thù. Tuy nhiên thời kì này đội ngũ sáng tác văn học Bắc Kạn vẫn còn mỏng, sáng tác còn mang tính tự phát và ảnh hưởng nhiều yêú tố dân gian… Nhưng với những tác phẩm cụ thể của mình, đội ngũ sáng tác văn học của Bắc Kạn thời kì này cũng đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đời sống văn hoá, văn học của nhân dân các dân tộc tỉnh nhà trong công cuộc kháng chiến chống Pháp và xây dựng hoà bình trên quê hương miền núi cao yêu dấu của mình. 2.1.2. Thời kì từ năm 1964 đến năm 1986 Đây là giai đoạn nhân dân các dân tộc tỉnh Bắc Kạn đang tích cực trong quá trình xây dựng quê hương và tích cực tham gia công cuộc kháng chiến Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 35. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 30 chống Mỹ (chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc, kháng chiến chống Mỹ xâm lược ở miền Nam). Biết bao thế hệ những người con Bắc Kạn đã tham gia nhiệt tình công cuộc xây dựng quê hương, và vì miền Nam ruột thịt. Nhà thơ Nông Minh Châu viết bài thơ Gửi bạn Tây Nguyên để thể hiện được tình nghĩa sâu sắc, vững bền không gì chia cắt nổi đối với tình đoàn kết, lòng quyết tâm đánh Mỹ của đồng bào các dân tộc Việt Bắc - Tây Nguyên: - "Bà con Việt Bắc mấy hôm nay / Không nghỉ búa đe, không nghỉ cuốc cày / Đạn vẫn lên nòng súng vẫn tì bệ bắn / Quyết cùng Tây Nguyên dàn thành mặt trận / Để quân thù biết đƣợc nghĩa anh em". (Gửi bạn Tây Nguyên - Nông Minh Châu ) Chính sự quyết tâm đồng lòng đồng sức của các dân tộc anh em ấy, đã góp phần giúp cho đất nước ta thắng lợi trong cuộc tổng tiến công mùa xuân năm 1975. Trong giai đoạn này còn có một sự kiện văn hoá quan trọng rất có ý nghĩa, đó là việc tổ chức Hội nghị sáng tác văn học các dân tộc thiểu số ở miền Bắc lần thứ nhất tại Thái Nguyên (năm 1964). Trong Hội nghị này lần đầu tiên đã đề cập đến những vấn đề sáng tác văn học của các dân tộc thiểu số ví dụ như: vấn đề về cuộc sống, con người miền núi mới; vấn đề các thể loại văn học phát triển như thế nào? vấn đề song ngữ trong sáng tác văn học, vấn đề xây dựng đội ngũ nhà văn là con em các dân tộc thiểu số ra sao? v.v… Qua hội nghị này nhiều vấn đề của văn học các dân tộc thiểu số đã thực sự được quan tâm và giải quyết. Hoà chung vào trong không khí ấy, những người sáng tác văn học của Bắc Kạn đã thực sự có ý thức về công việc sáng tạo văn chương của mình. Cũng trong giai đoạn này còn có một sự kiện mang tính lịch sử của tỉnh Bắc Kạn nữa. Đó là việc tỉnh Bắc Kạn đã được sát nhập vào tỉnh Thái Nguyên và gọi chung là tỉnh Bắc Thái (năm 1965). Sự kiện này đã có những ảnh Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 36. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 31 hưởng nhất định tới đội ngũ sáng tác, các nhà văn được cọ sát nhiều hơn với thực tiễn của cuộc sống, được trao đổi, học tập nhiều hơn đối với các cây bút của tỉnh bạn và của Trung ương. Các cây bút thuộc giai đoạn trước vẫn miệt mài sáng tác, họ không ngừng nâng cao về trình độ chuyên môn, nhận thức cuộc sống và nghệ thuật viết văn. Vì thế, một số nhà văn đã đạt được một số thành tựu nổi bật. Thời kỳ này đội ngũ sáng tác văn học Bắc Kạn đã được bổ sung đông đảo hơn, xuất hiện một số tác giả mới - trẻ trung hơn, có cách viết mới mẻ, hiện đại hơn, và đầy nhiệt huyết như: Triệu Kim Văn, Triệu Sinh, Bế Sĩ Uông, Lan Dao, Văn Lợi, Hằng Hoá, Quách Đăng Thơ, Triệu Đức Xuân, Lương Hiệu, Ngọc Hân, Đinh Hữu Hoan….Các tác giả thời kì này đa phần đã được trang bị khá cơ bản về kiến thức và tỏ ra có nghề trong sáng tác văn chương. Ví dụ như trường hợp nhà thơ Triệu Kim Văn - nhà thơ Dao tiêu biểu của Bắc Kạn, ông được đào tạo khá cơ bản, vì thế ông hiểu rất rõ công việc và phương pháp sáng tác của nhà văn. Giai đoạn này nhà thơ Triệu Kim Văn đã cho ra mắt bạn đọc khá nhiều bài thơ đặc sắc, mang hơi thở núi rừng, của cuộc sống, tình yêu với bao nét văn hoá truyền thống của quê hương Bắc Kạn giàu bản sắc. Ví dụ như: Nhớ Bác tết trồng nhiều cây, Xuân về trên bản định cư, Chiều núi Đuổm, Hoa trứng gà… Đặc biệt - năm 1971 nhà thơ Triệu Kim Văn đã được cử đi dự trại sáng tác của hội văn nghệ Việt Bắc. Trong quá trình học tập, trao đổi sáng tác tại trại, các nhà văn, nhà thơ đã rất sôi nổi bàn về vấn đề giữ gìn tiếng dân tộc, bản sắc dân tộc. Họ đã tích cực sáng tác thơ, văn bằng tiếng dân tộc. Cũng vì lí do đó mà đến năm 1973 - Triệu Kim Văn đã chính thức đi học chữ Nôm Dao để phục vụ cho việc sáng tác văn chương bằng tiếng mẹ đẻ của mình. Đây cũng là ý thức giữ gìn tiếng dân tộc của nhà văn trong sự nghiệp sáng tác văn học của ông. Triệu Kim Văn từng được nhận nhiều giải thưởng trong Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 37. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 32 sáng tác thơ như: giải thơ 5 năm của tỉnh Bắc Thái, được kết nạp vào Hội nhà văn Việt Nam, và là Hội viên hội văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam. Còn đối với nhà thơ, nhà văn Triệu Sinh - ta lại bắt gặp trong tác phẩm của ông những tình cảm nồng hậu của nhà thơ đối với quê hương Ba Bể - nơi mà ai tới cũng phải say sưa trước cảnh đẹp lung linh, huyền ảo của nó. Qua thơ ông người ta còn nhận thấy tình cảm vô cùng sâu sắc của ông đối với cách mạng, với Cụ Hồ. Nhà thơ Hoàng Tuấn Cư nhận xét về Triệu Sinh như sau: "Với vốn ngôn ngữ mẹ đẻ kết hợp với nguồn dân ca mà anh từng cảm thụ đƣợc, anh đã vận dụng đƣợc vốn văn hoá truyền thống vào việc giới thiệu với bạn bè gần xa, với khách du lịch trong nƣớc và ngoài nƣớc về con ngƣời miền núi và cảnh đẹp Hồ Ba Bể" [36,tr.560]. Ông có tập thơ Bác Hồ slương dân cháu nước (Bác Hồ thương dân cứu nước). Có thể nói nhà thơ Triệu Sinh đã để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng bạn đọc qua tập thơ đầu tay này. Ông rất xứng đáng là nhà thơ của quê hương Ba Bể - quê hương của xứ núi đầy huyền thoại và mơ mộng. Với tác giả Văn Lợi - ta lại thấy, trong những tập hồi kí đầy tình mến yêu của ông đối với mảnh đất và người Bắc Kạn trong công cuộc đổi mới thủa ban đầu. Cũng trong những tác phẩm đó - ta còn thấy tấm lòng kiên định trước sau như một của người dân Bắc Kạn khi đã theo Đảng, Bác Hồ. Nhà văn đã thổi vào lòng bạn đọc tình yêu quê hương, đất nước của những người con xứ núi. Giai đoạn này ông đã có những tập văn sau: Hồi kí Một lòng theo Bác, Truyện kí Hạt giống đỏ. Như ta biết bước sang thập kỷ 80, mở đầu cho thập kỷ này là Hội nghị các nhà văn, nhà thơ sáng tác về đề tài miền núi và các dân tộc được tổ chức tại Hà Nội đã đòi hỏi các tác giả dân tộc phải có "Tác phẩm hay! Tác phẩm đặc sắc! Tác phẩm có giá trị!". Đó là mục tiêu phấn đấu, là khẩu hiệu hành động của những người sáng tác văn học trong giai đoạn mới của đất nước. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 33 Như vậy, với nhu cầu phát triển của đời sống văn học các dân tộc thiểu số nói riêng, của đời sống văn học dân tộc Việt Nam nói chung thời kì từ năm 1964 đến năm 1986 đã thực sự là động lực thúc đẩy cho đội ngũ sáng tác của Bắc Kạn phát triển đông đảo hơn, mạnh mẽ hơn, nên văn học Bắc Kạn trong giai đoạn này đã có những bước phát triển mới, đang dần dần được hiện đại hoá, các tác giả đã được nâng cao về trình độ văn hoá, về phương pháp sáng tác, và họ đã gặt hái được khá nhiều thành công. Vì thế tác giả văn học Bắc Kạn giai đoạn này được bạn đọc trong cả nước biết đến và tác phẩm của họ đã được đón nhận nồng nhiệt. Nội dung chủ yếu trong các sáng tác của họ là: phản ánh về công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa trên mảnh đất miền núi Bắc Kạn này; ca sự đổi mới trong đời sống văn hoá xã hội của quê hương đất nước. Văn học đã thực sự là tiếng nói của đông đảo quần chúng nhân dân Bắc Kạn. Đặc biệt giai đoạn này đã có nhiều tác giả chú trọng việc sáng tác văn học bằng song ngữ. Nếu như trong thời kì trước có nhà thơ Nông Quốc Chấn, Nông Viết Toại, Nông Minh Châu hay viết bằng hai thứ tiếng, thì giai đoạn này đã xuất hiện thêm các cây bút viết song ngữ như: Triệu Kim Văn, Triệu Sinh, Bế Sĩ Uông, Hoàng Hoá… Có thể nói: giai đoạn từ năm 1964 đến năm 1986 văn học Bắc Kạn đã có nhiều khởi sắc. Đội ngũ những người sáng tác văn học của Bắc Kạn đã được bổ sung liên tiếp và ngày càng đông đảo, lớn mạnh hơn. Họ là những nhà văn, nhà thơ người dân tộc thiểu số và cả những người Kinh sống lâu năm trên mảnh đất Bắc Kạn miền núi cao này. Những sáng tác của họ đã đáp ứng được nhu cầu về đời sống văn học nghệ thuật của địa phương và góp phần làm phong phú thêm đời sống văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam. 2.1.3. Thời kì từ năm 1986 đến nay Công cuộc đổi mới toàn diện và sâu sắc do Đảng ta lãnh đạo đã tạo ra biết bao cơ hội cho sự phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực - Kinh tế, Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 39. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 34 văn hoá, xã hội trên đất nước ta - trong đó có văn học nghệ thuật, và văn học Bắc Kạn cũng nằm trong quy luật phát triển đó. Cũng trong giai đoạn này Bắc Kạn đã tách ra khỏi tỉnh Bắc Thái để trở thành một tỉnh độc lập. Bước đầu khi tái lập, tỉnh Bắc Kạn cũng gặp khá nhiều khó khăn, nhưng cũng có một số thuận lợi đáng kể. Trước hết đó là sự đầu tư của Nhà nước xây dựng cơ sở mới, và thành lập các tổ chức chính trị mới cho tỉnh, trong đó có việc thành lập Hội văn học nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn. Có thể nói, chưa bao giờ như bay giờ - Khi có cơ quan Hội riêng của mình tất cả những cây bút văn học là con em của đồng bào các dân tộc Bắc Kạn lại phấn chấn, tích cực, cùng chung tay, chung ý, chung lòng xây dựng Hội lớn mạnh đến như vậy. Mặc dù đến giai đoạn này có một số cây bút trụ cột của Bắc Kạn đã về Hà Nội công tác, hoặc chuyển sang các công tác ở nơi khác, nhưng với cả một lớp những người trẻ tuổi yêu văn chương, say mê sáng tác và có ý thức về vai trò, trách nhiệm của người cầm bút hôm nay đối với quê hương yêu dấu của họ - thì đội ngũ sáng tác của Bắc Kạn đã trở thành đông đảo và lớn mạnh. Đó là những nhà thơ, nhà văn mà tên tuổi của họ được gắn liền với những tác phẩm văn học viết về thiên nhiên, cuộc sống, con người trên mảnh đất miền núi thân yêu Bắc Kạn như: Dương Thuấn, Nông Thị Ngọc Hoà, Dương Khâu Luông, Nông Thị Tô Hường, Dương Quốc Hải, Lường Văn Thắng, Bế Ngọc Cường, Nguyễn Ngọc Lan, Phạm Viết Lãm, Triếu Kiềm Vuần, Bàn Văn Vình, Hoa Sơn, Hạ Văn Hử, Hà Văn Roanh, Nguyễn Văn Yên, Nông Văn Kim, Ma Phương Tân, Hà Hữu Nghị, Bàn Tuấn Năng, Hoàng Thị Điềm, Hoàng Đức Hoan, Phùng Thị Ly, Vũ Cẩm Linh… Đây là thời kỳ phát triển đặc biệt của văn học Bắc Kạn, trong những năm này văn học của Bắc Kạn dường như trẻ lại, ngay cả đối với các tác giả thời kỳ trước dường như cũng có sự thay đổi trong sáng tác, những tác phẩm của họ đã mang những âm hưởng mới, náo nức cảm hứng khám phá về con Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 40. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 35 người, về cuộc sống, về quê hương miền núi với những điều nhỏ bé đời thường. Còn đối với các nhà thơ trẻ thuộc thế hệ trưởng thành trong giai đoạn lịch sử này - thì sự đổi mới tư duy trong sáng tác văn học cũng thể hiện một cách rõ rệt. Họ có nhiều sự sáng tạo độc đáo, cách viết của họ hiện đại hơn, diễn đạt một cách mới lạ hơn - tuy nhiên trong sâu thẳm tâm hồn họ vẫn thấm đẫm tính dân tộc và bản sắc dân tộc vẫn được thể hiện một cách sinh động trong từng tác phẩm. Có thể điểm qua một số gương mặt tiêu biểu của văn học Bắc Kạn thời kì này như: Nhà thơ Dương Thuấn với các tập thơ : Cưỡi ngựa đi săn, Đi tìm bóng núi, Đi ngược mặt trời, Hát với Sông Năng, Trăng Mã Phì Lèng… Đã chứng tỏ là một cây bút tiêu biểu, xuất sắc. Đọc thơ của Dương Thuấn ta thấy hiện lên những lễ hội mang đầy bản sắc; những núi non, mùa màng, những nỗi nhớ quê, những trăn trở về quá khứ, những tình cảm thiết tha của mình đối với quê hương miền núi này. Những vần thơ của Dương Thuấn luôn mang đậm hơi thở của cuộc sống vùng cao, từ khung cảnh thiên nhiên đến đời sống sinh hoạt của đồng bào, đến những niềm tâm sự, nỗi day dứt, đến cách diễn đạt tình cảm, cảm xúc... của nhà thơ. Chính tác giả đã từng bộc bạch: "Theo tôi nhà thơ phải đứng trên sự vật, trên cả thời đại để đem tiếng nói yêu thƣơng, tâm huyết của mình đến với mọi ngƣời. Tôi luôn muốn khẳng định với mọi ngƣời rằng: Tôi là nhƣ thế! Dân tộc tôi là nhƣ thế” [19,tr.2]. Nhà thơ Dương Thuấn là người con dân tộc Tày, đã được đào tạo cơ bản trong trường Đại học Sư phạm Việt Bắc, lại được đào luyện ở cái nôi văn chương là Trường viết văn Nguyễn Du, điều đó là một thuận lợi lớn cho việc sáng tác văn học của anh. Nhà thơ từng được nhận khá nhiều giải thưởng văn học như: giải A của Hội nhà văn Việt Nam (1992), giải nhất của Hội giao lưu văn hoá Việt - Nhật (1992), giải B (không có giải A) trong cuộc thi sáng tác cho thiếu nhi (1995), giải B Hội văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam (2002)... Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 41. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 36 Còn nhắc đến nhà thơ Nông Thị Ngọc Hoà là ta nhớ đến một người phụ nữ dân tộc thiểu số làm thơ với cả lòng nhiệt huyết và trách nhiệm lớn lao đối với công việc sáng tác của mình, chị luôn tâm niệm: "Khiêm tốn học hỏi, vị tha, vô tƣ, có trách nhiệm trong cuộc sống và trong công việc - có trách nhiệm với tác phẩm của mình để không có tác phẩm tồi ra mắt độc giả" [36,tr.261]. Chính với quan điểm đó chị đã có những tác phẩm thơ đặc sắc đi vào lòng người, nhất là những con người miền núi, đó là các tác phẩm: Trước gương, Lời ru cho mình, Lời của lá, Vườn duyên, Trường ca Nước hồ mãi trong xanh, Men qua cõi thiền… Chị đã được nhận nhiều giải thưởng của Hội văn học nghệ thuật Bắc Kạn và Hội văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam trao tặng, Có thể nói chị là gương mặt sáng giá của Hội văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam. Còn với Dương Khâu Luông một cây bút trẻ của Bắc Kạn - khi đọc tác phẩm của anh ta sẽ cảm nhận được những tính cách đẹp đẽ, trong trẻo của tác giả dành cho thiếu nhi miền núi. Anh có chất giọng hóm hỉnh, dễ thương, giản dị mà độc đáo, rất gần gũi đối với trẻ nhỏ. Anh còn là người có khả năng tạo dựng những bức tranh về quê hương miền núi sinh động, với hình ảnh những con người miền núi thật thà, chất phác mà lãng mạn, mà nhân văn biết mấy. Lê Thuỳ Dương nhận xét về thơ của anh như sau: "Thơ Dƣơng Khâu Luông có cái trong lành mát mẻ của nƣớc Hồ Ba Bể, có cái non xanh, tƣơi mới của núi rừng Việt Bắc, có cái tinh nghịch đáng yêu của trẻ nhỏ và lấp lánh vẻ đẹp nhân văn của tâm hồn con ngƣời giữa bao đổi thay của cuộc sống”. Hồn thơ của núi rừng Ba Bể đầy màu sắc huyền thoại ấy đã cho ra đời khá nhiều những đứa con tinh thần đáng yêu, đáng quý như: tập thơ Gọi bò về chuồng, Dám kha cần ngán điếp, Bản mùa cốm, Co nghịu hưu cần… Lòng đam mê văn chương và tình yêu thương con người ấy đã giúp anh có được những giải thưởng cao trong sự nghiệp sáng tác của mình: Giải nhì thơ - Báo Thiếu niên Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 42. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 37 tiền phong, giải B (Không có giải A) Hội văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam… Anh là hội viên Hội văn học nghệ thuật tỉnh Bắc Kạn và còn là Hội viên hội văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam. Ngọc Hân cũng là một tác giả trẻ, say mê sáng tạo, viết khoẻ và luôn tha thiết với mảnh đất núi non hùng vĩ mà đầy thơ mộng với những nét đẹp của đời sống văn hoá, tinh thần. Anh có những tập thơ: Cầu thang, Pháo hoa, Với thơ, Cỏ mật, Chưa phải muộn màng, Tập truyện Hương chè… Qua việc điểm đến một số tác giả tiêu biểu của văn học Bắc Kạn trong thời kì đổi mới của đất nước, chúng ta nhận thấy rất rõ một điều là: đội ngũ sáng tác văn học của Bắc Kạn ngày càng phát triển mạnh mẽ, về cả số lượng và chất lượng. Họ đã chung tay xây dựng lên một nền văn học địa phương đặc sắc, giàu bản sắc dân tộc. Đồng thời với những thành công của mình họ đã có những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển của văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam nói riêng, vào đời sống văn học Việt Nam hiện đại nói chung. 2.2. Văn học Bắc Kạn - một số đặc điểm nổi bật 2.2.1. Về Nội dung 2.2.1.1. Cuộc sống khổ đau bất hạnh của đồng bào các dân tộc trước năm 1945 - nguồn cảm hứng mãnh liệt Trong xã hội thực dân, phong kiến người dân miền núi đã phải chịu bao đau đớn, đoạ đầy, họ bị bóc lột đến tận xương, tận tuỷ, cơm không có ăn phải lên rừng đào sắn, đào củ rừng, hái măng, hái lá ăn thay cơm, thay gạo. Bao gia đình tan nát, con mất cha, vợ mất chồng, trẻ con đói rách phải làm thuê, làm mướn. Bao bản làng bị đốt phá, nương rẫy, ruộng vườn thì tan hoang, người dân bị bắt bị lùa như con trâu, con bò, đói khát và luôn bị cái chết rình rập... Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 43. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 38 Hiện thực đau lòng ấy đã là nguồn cảm xúc mãnh liệt đầy xót xa đối với các nhà thơ, nhà văn dân tộc thiểu số Bắc Kạn. Trong các sáng tác của họ, hình ảnh về cuộc sống con người với bao nỗi đớn đau, bất hạnh đó luôn trở đi trở lại như một niềm xót xa, day dứt khôn nguôi. Hàng loạt bài thơ của Nông Quốc Chấn - con chim đầu đàn của thơ ca dân tộc thiểu số Việt Nam - đã phản ánh một cách vô cùng cụ thể và sinh động nội dung ấy. Ví dụ như: - "Tôi không quên khi tuổi mình lên tám / Mẹ chết rồi, không có ván, khăn tang/.../ Ba ngày sau tôi đi ở trừ công / Từ sáng đến trƣa địu trẻ trên lƣng / Con họ cƣời mà tôi rơi nƣớc mắt / Một đàn trâu, một mình tôi chăn dắt / Trâu có chuồng tôi không có áo thay". (Nói với các anh) - "Tây chạy vào làng bắt hết những đàn ông / Con ùa theo bố, vợ chạy theo chồng / Tiếng ngƣời kêu, tiếng lợn gà nháo nhác / Giặc bắt xếp hàng nhìn không đƣợc khóc / Chồng bị roi quật nát tím bầm da /…./ Chiếc nhà sàn cũng bị chúng thiêu tro / Bụng mang thai, tay dắt đứa con thơ / Bị lùa đi tập trung dinh đói rách". (Gửi ba mẹ Miền Nam) - "Càn khỏ lẻ toón chin tổn chẳn. / Cầƣ bấu cháp đảy bản lẻ ni./ Phấn thai dác bấu mì cần toọn / Phấn tải căn pây pản kin xo / Phấn pây xa hất phu liệng phác…" Dịch nghĩa: - "Dân nghèo vẫn phải lo từng bữa / Không sống nổi đành phải đi tứ tán / Ngƣời đói lả chết thảm bên đƣờng / Kẻ li hƣơng bơ vơ hành khất / Ngƣời làm phu vất vả nuôi thân". (Cần Phia Bjoóc - Ngƣời núi hoa) Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 44. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 39 - "Slƣờn slầu bấu muối cƣa muối khẩu (Nhà mình không hạt muối hạt gạo)/ Kỉ pi noọng dú slƣờn chắn dác (Mấy anh em ở nhà nhịn đói) /Chảo mảy lạp tổm vạ nhứa pì" (Cháo măng vầu luộc với tóp mỡ). (Nhình slao lẩn chuyện - Con gái nói chuyện) - "Mền chắp nà, chắp slẩy, chắp sluôn / Sloong lục ỷ pền coòn pền pjạ. / Khuốp pi ngài vất vả đét phân /…/ Hò lục cốc náo đảy slíp lam, / Pây ngòi vài, tiệ eng, hết khỏi". Dịch nghĩa: -"Nó chiếm ruộng, chiếm rẫy, chiếm vƣờn, / Hai chúng con hoá thành mồ côi / Cả năm bị vất vả nắng mƣa. /…./ Thằng con cả mới đƣợc mƣời ba, / Đi chăn trâu, cõng trẻ làm thuê". (Bâƣ thƣ đeo- Một lá thƣ) Dưới ngòi bút của nhà thơ Nông Quốc Chấn ta thấy hiện lên hình ảnh chân thực về một quá khứ lam lũ khổ cực, tủi hờn, đầy khổ đau của nhân dân các dân tộc ít người. Còn nhà thơ, nhà văn Nông Minh Châu phản ánh về nỗi khổ nhục triền miên của người dân tộc miền núi, ông viết: - "Mái nhà sàn ven rừng quen thuộc / Đang yên vui bỗng hoá tan hoang". (Qua cánh đồng Lang Chanh) - "Vì ai làm khổ cho ngƣời nào / Mất ruộng mất vƣờn cũng tại sao /Bốn vụ che thân đâu có áo / Nửa năm lót bụng củ mài, đao." (Gửi em ) Đối với nhà thơ Triệu Sinh - một nhà thơ tiêu biểu của văn học Bắc Kạn - phản ánh đời sống tăm tối của đồng bào dân tộc Bắc Kạn dưới ách thống trị của bọn thực dân phong kiến vô cùng chân thực. Đó là: - "Bại pi bƣơn slổng dú chang đăm / Ngựa cạ lẹo tha vằn nƣa phạ /…/ Pác thứ thoẻ pi pi lèo nộp / Sliểu slắc xu mẻn chƣợc phúc mừ". Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399