SlideShare a Scribd company logo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
0
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN
ĐÀM THÙY LINH
HÁT QUAN LANG CỦA NGƢỜI TÀY Ở THẠCH AN -
CAO BẰNG TIẾP CẬN DƢỚI GÓC ĐỘ VĂN HỌC DÂN
GIAN
CHUYÊN NGÀNH: VĂN HỌC VIỆT NAM
MÃ SỐ: 60.22.34
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HẰNG PHƢƠNG
THÁI NGUYÊN – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tâm của
các thầy cô giáo, đồng nghiệp, ngƣời thân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Hằng Phương,
ngƣời thầy đã nhiệt tình, tận tâm hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa sau
đại học và các thầy cô giáo khoa Ngữ văn của trƣờng ĐHSP Thái Nguyên,
các thầy cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, trƣờng Đại học KHXH &
NV, Viện Văn học Khoa Sau Đại Học đã giúp em hoàn thành khoá học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới nhà nghiên cứu Văn hoá Dân
gian Nguyễn Thiện Tứ và Thƣ viện tỉnh Cao Bằng đã cung cấp tƣ liệu và
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, ngƣời thân đã động viên
và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã đọc và chỉ ra
những thành công cũng nhƣ hạn chế của luận văn.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2009
Tác giả
ĐÀM THUỲ LINH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
0
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU................................................................................................................0
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................1
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ ........................................................................................2
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU..............................................6
3.1. Mục đích nghiên cứu...................................................................... 6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 6
4. PHẠM VI ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU.....................................................6
4.1. Phạm vi nghiên cứu........................................................................ 6
4.2. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 7
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................7
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ....................................................................7
7. BỐ CỤC LUẬN VĂN....................................................................................8
NỘI DUNG ............................................................................................................9
Chƣơng 1: HÁT QUAN LANG TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ CỦA
NGƢỜI TÀY Ở THẠCH AN - CAO BẰNG........................................................9
1.1. Vài nét về cộng đồng ngƣời Tày.................................................................9
1.1.1. Cộng đồng ngƣời Tày Cao Bằng............................................... 9
1.1.2. Cộng đồng ngƣời Tày Thạch An - Cao Bằng.......................... 10
1.1.2.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Thạch An ........................... 10
1.1.2.2. Xã hội – Văn hoá.............................................................. 11
1.2. Một số vấn đề chung về hát Quan lang....................................................17
1.2.1. Khái niệm hát Quan lang........................................................ 17
1.2.2. Nguồn gốc của hát Quan lang................................................. 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
1.2.3. Hát Quan lang trong đời sống tinh thần của ngƣời Tày ở
Thạch An - Cao Bằng ....................................................................... 21
1.3. Nghi lễ đám cƣới và trình tự một cuộc hát Quan lang ở Thạch An – Cao
Bằng .................................................................................................................22
Chƣơng 2: NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG LỜI HÁT QUAN LANG
Ở THẠCH AN - CAO BẰNG .............................................................................36
2.1. Lối thử thách bằng thơ.............................................................................36
2.2. Bài học về cách ứng xử và đạo lý làm ngƣời ...........................................51
2.3. Sự trân trọng đối với ngƣời phụ nữ.........................................................62
2.4. Lời cầu chúc cho lứa đôi hạnh phúc và gia chủ an vui ...........................67
Chƣơng 3: MỘT SỐ PHƢƠNG DIỆN NGHỆ THUẬT TRONG LỜI
HÁT QUAN LANG .............................................................................................76
3.1. Nhân vật trữ tình......................................................................................76
3.2. Thời gian diễn xƣớng................................................................................77
3.3. Không gian diễn xƣớng ............................................................................79
3.4. Thể thơ ......................................................................................................80
3.2.1. Thể thơ ngũ ngôn ...................................................................... 80
3.4.2. Thể thơ thất ngôn ...................................................................... 83
3.4.3. Thể thơ tự do.............................................................................. 85
3.5. Ngôn ngữ...................................................................................................90
3.5.1. Sự đan xen ngôn ngữ các dân tộc ............................................. 90
3.5.2. Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, giàu hình ảnh, giàu chất thơ....... 94
KẾT LUẬN........................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................109
PHỤ LỤC...........................................................................................................113
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá đa dạng phong phú nhƣng
thống nhất. Đó là nền văn hoá đƣợc tạo bởi các dân tộc anh em cùng chung
sống xen kẽ khắp dải đất hình chữ S của Tổ quốc. Do vậy, bên cạnh việc tìm
hiểu văn hoá của ngƣời Việt cần chú trọng tìm hiểu văn hoá của các dân tộc
thiểu số, những bộ phận văn hoá làm nên vẻ đẹp phong phú đa dạng của văn
hoá dân tộc.
Sau một thời gian chƣa đƣợc chú ý sƣu tầm, nghiên cứu đúng với tầm
vóc của nó, mấy thập kỷ gần đây một số hình thức văn hóa dân gian có chức
năng nghi lễ sinh hoạt thực hành của các dân tộc ít ngƣời nhƣ: Mo Mƣờng,
hát cúng ma của ngƣời Mông, Then Tày, Hát Quan lang… đã đƣợc ngành văn
hoá, đặc biệt là ngành văn hoá dân gian chú ý khai thác.
Đã có nhiều bài viết và công trình nghiên cứu hát Quan Lang về nhiều
phƣơng diện: nguồn gốc, nội dung, hình thức nghệ thuật, phƣơng thức diễn
xƣớng... Song chƣa có công trình nào nghiên cứu về hát Quan lang ở Thạch
An - Cao Bằng một cách toàn diện hệ thống.
1.2. Hát Quan lang là loại hình văn hoá, văn nghệ mang đậm tính sinh
hoạt quần chúng, nhƣng mặt khác nó còn là loại hình sinh hoạt văn hoá phong
tục. Vì thế để giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc Tày ở Thạch An nói riêng và ở
Cao Bằng nói chung, chúng ta cần quan tâm khai thác nghiên cứu phong tục
hát Quan lang một cách khoa học, nhằm phát huy thế mạnh của nó trong đời
sống hiện đại.
Hát Quan lang là loại hình dân ca độc đáo đƣợc hát trong lễ cƣới của
ngƣời Tày Thạch An nói riêng và ngƣời Tày Cao Bằng nói chung. Tìm hiểu
hát Quan lang của ngƣời Tày ở Thạch An là công việc hữu ích góp phần vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
việc bảo tồn, giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống của dân tộc. Đồng thời
cũng là tìm hiểu và phát huy truyền thống nhân văn của dân tộc Tày qua loại
hình sinh hoạt văn hoá phong tục này.
1.3. Đề tài này không chỉ có ý nghĩa trong lĩnh vực nghiên cứu văn học
và văn hoá dân gian của các dân tộc ít ngƣời mà còn mang ý nghĩa thiết thực
hơn đối với một giáo viên dạy văn đƣợc sinh ra và lớn lên ở Cao Bằng nhƣ
tôi, muốn đóng góp một phần công sức rất nhỏ bé cho tỉnh nhà trong lĩnh vực
tìm hiểu khám phá các giá trị, văn hoá dân gian độc đáo của dân tộc Tày ở
Thạch An nói riêng và Cao Bằng nói chung.
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ
Nền văn hoá Việt Nam đƣợc cấu thành bởi văn hoá của 54 dân tộc, đó là
nền văn hoá kết hợp hài hoà những tinh hoa văn hoá có phong cách riêng của
các dân tộc anh em trong đại gia gia đình các dân tộc Việt Nam. Trong đó,
văn hoá các dân tộc thiểu số góp phần quan trọng làm nên diện mạo phong
phú, đa dạng của bức tranh văn hoá Việt Nam. Việc nghiên cứu và khai thác
văn hoá Tày ở Việt Bắc sẽ không chỉ nhằm đi sâu khai thác những giá trị tƣ
tƣởng và thẩm mỹ về văn hoá của dân tộc, mà phần nào còn làm sáng tỏ diễn
trình văn hoá Việt Nam trong lịch sử.
Công tác sƣu tầm và nghiên cứu văn hoá dân gian Việt Bắc đã đƣợc nhen
nhóm từ sau khi Cách mạng tháng Tám thành công. Đặc biệt là từ sau Hội nghị
bàn về công tác sƣu tầm văn hoá dân gian ở Miền Bắc tháng 12 năm 1964.
Nhiều nhà sƣu tầm đã đi điền dã điều tra ở khu vực Việt Bắc, kết quả là đã sƣu
tầm đƣợc một số thể loại của văn học dân gian nhƣ là Then, hát Quan lang của
ngƣời Tày, hát cúng ma của ngƣời Mông.v.v... đóng góp cho kho tàng văn hoá
dân gian nói chung và văn hoá dân gian các dân tộc thiểu số nói riêng một nguồn
tài liệu đặc biệt có giá trị. Trong thời gian này, công trình nghiên cứu về hát
Quan lang chƣa nhiều, chỉ là một số bài viết đƣợc đăng trên báo chí.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Đến năm 1973, trong cuốn “Dân ca đám cƣới Tày - Nùng”, Nông Minh
Châu đã tập hợp hơn 100 bài hát đám cƣới Tày – Nùng. Tác giả sƣu tầm và
dịch từ nguyên văn thơ Tày - Nùng ra tiếng Việt. Bên cạnh giá trị sƣu tầm,
cuốn sách đã khá thành công trong việc dịch thơ: lời thơ, hình ảnh khá sát
thực, sinh động. Bởi vậy gần nhƣ không có khoảng cách đáng tiếc giữa thơ
nguyên bản và thơ tiếng Việt. Cuốn sách là tƣ liệu quý giá cho tất cả những ai
muốn tìm hiểu về “Dân ca đám cƣới Tày - Nùng”. Tác giả Vi Quốc Bảo đã
viết lời giới thiệu cho cuốn sách này. Bài giới thiệu có những nhận xét, đánh
giá, phát hiện xác đáng về diễn xƣớng, về nội dung và cả nghệ thuật của dân
ca đám cƣới Tày - Nùng: “Những bài hát đó kéo dài suốt quá trình đám cƣới
và chỉ kết thúc khi các nghi thức đám cƣới đã đƣợc thực hiện đầy đủ”, “Các
bài hát đám cƣới là một yêu cầu về sinh hoạt văn hoá văn nghệ”, “giá trị của
những bài hát đám cƣới là đã phản ánh, miêu tả xã hội và đời sống của dân
tộc Tày”. [5]
Nhƣ vậy, cuốn sách “Dân ca đám cƣới Tày - Nùng” của Nông Minh
Châu xuất bản đã cho ta những tƣ liệu quý giá và những hiểu biết ban đầu rất
cần thiết, đặc biệt là về phƣơng diện diễn xƣớng dân ca Tày - Nùng.
Năm 1974, trong cuốn “Bƣớc đầu tìm hiểu vốn văn nghệ Việt Bắc”, [33 ]
có bài viết của Lƣờng Văn Thắng “Tìm hiểu nội dung của một số bài thơ
Quan lang”, của Vi Quốc Bảo “Những bài hát đám cƣới - Những bài thơ trữ
tình”. Trong bài viết của tác giả Lƣờng Văn Thắng có đoạn nhận xét: “Thơ
Quan Lang của dân tộc Tày chẳng qua cũng là một phƣơng thức phản ánh
một quan niệm sống, một sự biết ơn, một sự ca ngợi, một sự khiêm tốn đáng
quý... phản ánh truyền thống đạo đức của dân tộc một cách kín đáo, duyên
dáng nhƣng đậm đà.” [33, tr. 83]. Nhận xét có tính khái quát, nếu triển khai
ta sẽ thấy đúng với nội dung của dân ca đám cƣới Tày - Nùng. Vi Quốc Bảo
cũng thấy rõ: “Trong dân ca đám cƣới Tày - Nùng, đôi bên nam nữ giãi bày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
tƣ tƣởng, thái độ tình cảm của mình. Nhƣ vậy, dân ca đám cƣới không chỉ là
những bài ca nghi lễ khô cứng mà còn bao hàm cả thành phần giao duyên.”
[33, tr.70]. Cũng trong sách này, tác giả Vi Hồng trong bài “Nội dung của
lƣợn” có nhận xét: “Thơ Quan lang vừa cũ lại vừa mới, vừa lạ lại vừa quen,
vừa định hình mà lại linh hoạt biến đổi phù hợp... nhƣ vị khách du lịch... nhập
gia tùy tục”.
Năm 1973, trong bà i “Và i suy nghĩ về hát Quan lang, lƣợn, Phong slƣ”
[14, tr. 51-61 ], tác giả Vi Hồng đã giới thiệu khái quát về hát Quan lang và
nguồn gốc của nó.
Nhƣ vậy, từ năm 1970 đến 1980, số lƣợng sách và các bài báo về hát
Quan Lang không nhiều nhƣng cũng đủ giúp ta hình dung bƣớc đầu về diện
mạo hát Quan Lang.
Đến những năm 80 của thế kỷ XX mặc dù trong văn kiện đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ V, Đảng ta đã khẳng định vị trí và vai trò của văn hoá dân
gian các dân tộc ít ngƣời trong nền văn hoá Việt Nam, nhƣng công tác sƣu
tầm, nghiên cứu lời hát Quan Lang vẫn còn hạn chế .
Năm 1995, trong cuốn “Tục cƣới xin của ngƣời Tày” [1], Triều Ân -
Hoàng Quyết đã giới thiệu về tục cƣới xin và lễ cƣới của ngƣời Tày; thơ
Quan Lang, Pả Mẻ đƣợc sƣu tầm ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Thái, Tuyên
Quang, Yên Bái, Hà Giang; phƣơng hƣớng bảo tồn, kế thừa, phát triển hát
Quan Lang.
Trong cuốn “Văn hóa truyền thống Tày - Nùng” [37], in năm 1996, Nhà
xuất bản Văn hóa Dân tộc cũng dành một chƣơng giới thiệu hát đám cƣới Tày
- Nùng. Cả hai cuốn sách nói trên là nguồn tƣ liệu cần thiết cho ngƣời viết đề
tài này.
Năm 2001, trong cuốn “Thì thầm dân ca nghi lễ” [17], Vi Hồng đã đề
cập đến sự chuyển hóa của một số hình tƣợng chính qua ba tiểu loại chính của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Sli, Lƣợn: Lƣợn Quan Lang; Sli, Lƣợn lề lối và điệu lƣợn Phong Slƣ và một
số yếu tố nghệ thuật tạo ra phong cách riêng của Sli và Lƣợn nói chung “Đó
là phong cách hài hòa giữa lý trí và tình cảm, giữa cảm xúc thi ca hồn nhiên
và sự thông minh linh hoạt về trí tuệ”.
Năm 2002, Hoàng Thị Cành với đề tài nghiên cứu “Phong tục hôn nhân
ngƣời Tày Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng” [6] cũng đã giới thiệu khá toàn diện
về phong tục hôn nhân của ngƣời Tày Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng và văn bản
thơ Quan Lang đƣợc ghi chép, sƣu tầm bằng chữ Nôm, phiên âm Tày và dịch
ra tiếng Việt.
Cũng trong thời gian này, ở Trƣờng đại học sƣ phạm Thái Nguyên có
một đề tài nghiên cứu khoa học cũng đã bƣớc đầu nghiên cứu về thơ Quan
lang ở xã Phƣơng Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
Năm 2004, Lộc Bích Kiệm với luận văn “Đặc điểm dân ca Tày - Nùng
xứ Lạng” [21] đã xác lập đƣợc những đặc điểm căn bản của dân ca đám cƣới
Tày - Nùng trên các phƣơng diện: diễn xƣớng, nội dung, thi pháp. Đặc biệt
ngƣời viết đi sâu vào phần thi pháp để thấy đƣợc sự độc đáo của bộ phận dân
ca này.
Trong sách “Thơ Quan lang” [49] xuất bản năm 2008, Nguyễn Thiện Tứ
đã giới thiệu trình tự những lời thơ Quan lang ở Thạch An - Cao Bằng, song
chƣa nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc nội dung và hình thức nghệ thuật
của văn bản ngôn từ.
Hát Quan lang ở Thạch An - Cao Bằng hiện nay vẫn chƣa đƣợc khai
thác, nghiên cứu một cách triệt để trong một công trình khoa học nào.
Hiện nay, hát Quan lang vẫn còn tồn tại trong đời sống văn hoá tinh thần
của ngƣời Tày ở Việt Bắc nói chung và ở Thạch An - Cao Bằng nói riêng. Nó
trở thành một nhu cầu sinh hoạt văn hoá của đồng bào dân tộc vào dịp đám
cƣới. Hát Quan lang vẫn tiếp tục đƣợc các thế hệ ngƣời Tày ở nhiều địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
phƣơng tiếp thu, sáng tạo và bổ sung. Vì thế, Hát Quan lang ở mỗi địa
phƣơng có sắc thái riêng, nên vấn đề nghiên cứu hát Quan lang ở mỗi địa
phƣơng, chính là đi khám phá sự đa dạng phong phú của hát Quan lang.
Những bài viết và những công trình nghiên cứu ở trên là tiền đề gợi mở
giúp cho chúng tôi thực hiện đề tài này.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu phong tục tập quán, hiểu đƣợc đời sống vật chất và tâm tƣ
tình cảm của ngƣời Tày qua lời hát Quan lang ở Thạch An - Cao Bằng.
- Để thấy đƣợc tài năng nghệ thuật của các nghệ sĩ dân gian và những giá
trị (nội dung và nghệ thuật) của Hát Quan lang .
- Qua đề tài nghiên cứu này chúng tôi muốn đóng góp một phần nhỏ bé
của mình vào việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc Tày.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tế liên quan đến đề tài.
- Khảo sát, thống kê, phân loại, phân tích và lý giải những vấn đề liên
quan đến hát Quan lang chủ yếu từ góc độ Văn học dân gian.
- Trong điều kiện có thể chúng tôi đi điền dã và sƣu tầm thêm đƣợc một
số lời hát Quan lang ở Thạch An – Cao Bằng chƣa đƣợc xuất bản.
4. PHẠM VI ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
4.1. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Đề tài chú trọng vào phần lời hát Quan
lang, tuy nhiên có chú ý đặt yếu tố ngôn từ trong đặc trƣng nguyên hợp của
văn học dân gian, nghĩa là yếu tố ngôn từ đƣợc đặt trong môi trƣờng và nghệ
thuật diễn xƣớng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
- Phạm vi tƣ liệu nghiên cứu, khảo sát: Nguyễn Thiện Tứ, sƣu tầm,dịch
(2008), Thơ Quan Lang, Nxb Văn hóa dân tộc, H. và những lời hát Quan lang
đã sƣu tầm thêm đƣợc trong quá trình đi điền dã
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu chính là lời hát Quan lang ở Thạch An – Cao Bằng
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Trên bình diện phƣơng pháp luận là tiếp cận chủ yếu theo quan điểm
nghiên cứu ngữ văn (hay ngữ văn học), tức là dựa vào thành tố ngôn từ (lời
hát Quan lang) để phân tích.
- Tuy nhiên, hát Quan lang là một sinh văn hóa cộng đồng hiện vẫn còn
tồn tại trong đời sống văn hóa của ngƣời Tày ở Thạch An - Cao Bằng. Vì vậy,
việc nghiên cứu hát Quan lang là nghiên cứu một hiện tƣợng văn hóa dân gian
đang tồn tại và phát triển trong môi trƣờng văn hóa. Cho nên, nghiên cứu hát
Quan lang không phải chỉ là nghiên cứu văn bản đã đƣợc sƣu tầm mà còn
phải đặt văn bản trong môi trƣờng diễn xƣớng của nó. Thực hiện đề tài này,
chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp cụ thể:
+ Phƣơng pháp điều tra điền dã.
+ Phƣơng pháp khảo sát thống kê.
+ Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp.
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Hệ thống hóa những vấn đề đã đƣợc nhiều ngƣời nghiên cứu.
- Làm sâu sắc hơn một số vấn đề mà ngƣời nghiên cứu trƣớc mới bắt đầu
tìm hiểu.
- Góp phần tìm hiểu những truyền thống văn hóa tốt đẹp của ngƣời Tày
qua lời hát Quan lang ở Thạch An - Cao Bằng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
7. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm
ba chƣơng:
Chƣơng 1: Hát Quan lang trong đời sống văn hoá của ngƣời Tày ở
Thạch An - Cao Bằng
Chƣơng 2: Nội dung cơ bản trong lời hát Quan Lang ở Thạch An - Cao Bằng
Chƣơng 3: Một số phƣơng diện nghệ thuật trong lời hát Quan lang ở
Thạch An - Cao Bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
NỘI DUNG
Chƣơng 1:
HÁT QUAN LANG TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ CỦA
NGƢỜI TÀY Ở THẠCH AN - CAO BẰNG
1.1. Vài nét về cộng đồng ngƣời Tày
1.1.1. Cộng đồng người Tày Cao Bằng
Cao Bằng là một tỉnh biên giới phía Bắc của Tổ quốc nơi cƣ trú của
nhiều dân tộc: Tày, Nùng, Mông, Dao... nhƣng số lƣợng lớn hơn cả là ngƣời
Tày, chiếm khoảng 43% dân số toàn tỉnh “Ngƣời Tày là dân cƣ bản địa giữ vị
trí quan trọng trong lích sử cổ đại, trung đại và hiện đại ở vùng biên giới
phía Bắc nƣớc ta. Ngƣời Tày là những cƣ dân sớm có mặt trong thành phần
cƣ dân nƣớc Văn Lang xa xƣa và là một trong những dân cƣ sáng lập nên
nhà nƣớc Âu Lạc” [53, tr. 84].
Ngƣời Tày ở Cao Bằng đƣợc hình thành từ ba nhánh :
- Nhánh ngƣời Tày gốc còn gọi là thổ, có nghĩa là thổ dân, là chủ nhân
của địa phƣơng từ lâu đời, nhánh này là con cháu lâu đời của ngƣời Tày cổ.
Hát Quan lang là sản phẩm văn hoá của nhánh Tày này .
- Nhánh ngƣời Ngạn: Có nguồn gốc ở Quý Châu, Trung Quốc. Theo “Sơ
khảo lịch sử Cao Bằng”, trong các cuộc giao tranh giữa các tộc ngƣời, ngƣời
Ngạn đã dạt sang Cao Bằng sinh sống, sát nhập vào cƣ dân địa phƣơng trở
thành ngƣời Tày .
- Nhánh ngƣời Kinh hoá Tày là con cháu các viên quan và binh lính
ngƣời kinh dƣới xuôi lên cai quản bảo vệ biên giới, họ lấy vợ ngƣời Tày, con
cháu họ lập nghiệp ở địa phƣơng lâu dần chuyển thành ngƣời Tày, Kinh dƣới
xuôi lên đồng hoá với ngƣời Tày nhiều nhất là khi nhà Mạc lên lập Vƣơng
triều ở Cao Bằng (1594-1677).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
1.1.2. Cộng đồng người Tày Thạch An - Cao Bằng
1.1.2.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Thạch An
Huyện Thạch An nằm ở phía Đông nam tỉnh Cao Bằng cách trung tâm
thị xã Cao Bằng về hƣớng Nam theo đƣờng số 4, có toạ độ địa lý:
Từ 220
21’,22’’ đến 220
36’16’’ vĩ Bắc (Từ bản Nà Vài, xã Trọng Con đến
bản Pác Pẻn, xã Canh Tân).
Từ 1060
05’40’’ đến 1060
34’02’’ Kinh Đông (từ Nà Pùng, xã Quang
Trọng đến Bản Mới, xã Đức Long).
Phía Nam giáp huyện Tràng Định tỉnh Lạng Sơn. Phía Bắc giáp huyện
Hoà An. Phía Tây giáp huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc Cạn. Phía Đông giáp huyện
Long Châu tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc. Huyện Thạch An hiện nay đƣợc
chia thành 16 đơn vị hành chính cấp xã: Kim Đồng, Thái Cƣờng, Vân Trình,
Lê Lai, Thị Ngân, Thụy Hùng, Đức Long, Danh Sỹ, Thƣợng Pha, Đức Xuân,
Lê Lợi, Trọng Con, Đức Thông, Canh Tân, Minh Khai, Quang Trọng và Thị
trấn Đông Khê.
Tổng diện tích tự nhiên: 683,03 km2 tƣơng đƣơng 68303 ha. Tổng dân
số hiện nay của huyện Thạch An là 31.777 ngƣời (số liệu điều tra tháng 4 năm
2009) gồm 6 dân tộc chính cùng chung sống là dân tộc: Tày (43,5%), Nùng
(39%), Mông (0,9%), Dao (13,6%), Kinh (2,6%), Hoa (0,12%). Ngoài ra còn
một số ít ngƣời dân tộc sống đan xen: Ngài, Chăm, Sán Chỉ, Ê Đê. [51, tr.
815-816].
Địa hình có dạng hình cánh cung, xen giữa các cánh cung là những dải
trũng rộng và những dòng sông, dòng suối là điều kiện thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp. Địa hình đồi thấp, thoải hay lƣợn đều có khả năng trồng
trọt hoặc chăn nuôi lớn. Khí hậu chia làm bốn mùa rõ rệt nên canh tác trồng
trọt theo mùa. Giới động thực vật phong phú nhiều chủng loại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
Từ xa xƣa, tộc ngƣời Tày chủ yếu sống dựa vào trồng trọt và cày cấy
mùa màng. Là những cƣ dân với kinh nghiệm trồng trọt lâu đời, đồng bào Tày
đã biết khai thác các thung lũng, đồi núi nơi sinh sống thành những cánh
đồng, những thềm ruộng bậc thang, những vƣờn cây ăn trái màu mỡ xanh tốt.
Với địa bàn cƣ trú chủ yếu là ở các thung lũng nhiều đồng ruộng nên ngƣời
Tày ít làm nƣơng.
Cơ cấu kinh tế hiện nay của Thạch An chủ yếu là kinh tế nhiều thành
phần nông lâm kết hợp, chăn nuôi, kinh doanh thƣơng nghiệp và dịch vụ.
Tiềm năng khai thác chủ yếu vẫn là sản phẩm nông nghiệp, sản xuất phụ
thuộc nhiều vào thiên nhiên, do đó tốc độ tăng trƣởng của ngành các cây rau
màu khác, mức tăng trƣởng bình quân hàng năm từ 3 - 6% đời sống của nhân
dân dần dần đƣợc ổn định.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, môi trƣờng tự nhiên cũng
gây ra không ít khó khăn cho sản xuất và đời sống con ngƣời. Chế độ mƣa
theo mùa và mƣa nhiều dẫn đến tình trạng mƣa lớn gây ra quá trình rửa trôi
xói mòn đất và lũ lụt.
Về mùa đông, Thạch An cũng chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc,
các hiện tƣợng thời tiết nhƣ sƣơng muối, băng giá đều gây ảnh hƣởng xấu đến
sản xuất và đời sống con ngƣời, nhất là ở thời xa xƣa khi cuộc sống của cƣ
dân Tày còn lạc hậu, thiếu thốn.
Phải chăng hình thức hát Quan lang ra đời và tồn tại là để đáp ứng nhu
cầu thƣởng thức văn nghệ và gửi gắm những khát vọng tinh thần của họ.
1.1.2.2. Xã hội – Văn hoá
* Về xã hội:
Thạch An là huyện có nhiều dân tộc anh em đang định cƣ và sinh sống,
trong đó đông nhất là dân tộc Tày, Nùng, Dao, còn lại là các dân tộc anh em
khác. Dân tộc Tày sống thành từng làng, bản có từ 40 - 60 gia đình trở lên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
sống đoàn kết quy tụ với nhau. Nhiều gia đình rất đông, có tới 4 - 5 thế hệ,
song phổ biến là 2 - 3 thế hệ trong một mái nhà. Hầu hết các gia đình ngƣời
Tày đều đƣợc xây dựng theo thể chế và tục lệ hôn nhân một vợ một chồng,
mang tính phụ hệ. Trong gia đình, vai trò ngƣời đàn ông đƣợc khẳng định và
đƣợc tôn trọng hơn so với đàn bà. Hai chữ “Phua – Mìa” và “ Pỏ - Mẻ” (có
nghĩa là chồng vợ và cha mẹ) tồn tại nhiều đời nay trong kho từ vựng cơ bản
của ngƣời Tày, là dấu ấn rõ nét về hiện tƣợng trên trong các gia đình Tày.
Theo các nhà nghiên cứu “Đây không phải là trật tự hình thức của từ, mà ẩn
dấu bên trong một ý nghĩa xã hội âm vang một thời xác nhận vai trò ngƣời
chồng - ngƣời cha trong gia đình ngƣời Tày, ngƣời Nùng.” [44, tr. 2].
Tuy nhiên, nếu đi sâu tìm hiểu mối quan hệ gia đình của ngƣời Tày,
chúng ta không thể phủ nhận “ở đó bao trùm một tinh thần tƣơng thân tƣơng
ái, bình đẳng, dân chủ nội bộ khá sâu sắc giữa Chồng và Vợ, giữa Nam và
Nữ. Ngƣời Tày (...) trân trọng, yêu quý ngƣời đàn bà, ngƣời mẹ, ngƣời vợ và
con gái. Vì lẽ, họ hiểu sâu sa rằng, ngƣời đàn bà đảm nhận vai trò vô cùng
quan trọng trong lao động sản xuất, quản lý kinh tế gia đình, và lớn lao hơn
cả là trong sinh nở con cái, nuôi dƣỡng chúng trƣởng thành.” [44, tr. 25]
* Về văn hoá:
Nhà ngƣời Tày, thƣờng là nhà sàn cao ráo, thoáng mát. Ngƣời Tày có tập
quán cấy lúa nƣớc trên những mảnh ruộng đƣợc khai phá dọc các con sông,
suối, khe, lạch, sản xuất mang tính định canh, định cƣ lâu dài, sản phẩm chính
là: lúa, ngô và một số hoa màu khác.
Sinh sống bên cạnh ngƣời Nùng và các dân tộc khác, ngƣời Tày luôn có
ý thức cộng đồng, quan hệ gắn bó hoà hợp cả về đời sống vật chất và tinh
thần. Cộng đồng các dân tộc Thạch An với những truyền thống bản sắc văn
hoá riêng đã hình thành nên một vùng văn hoá rất đa dạng và phong phú, có
nhiều nét độc đáo và giàu bản sắc dân tộc. Sự giàu có, đa dạng của kho tàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
văn hoá nghệ thuật dân gian về cơ bản vễ đƣợc bảo tồn và lƣu truyền cho đến
ngày nay. Những nét độc đáo trong nền văn hoá của cộng đồng các dân tộc
trong huyện, đƣợc thể hiện qua các truyện cổ tích, thần thoại, ca dao, tục ngữ,
câu đối, hát lƣợn... Những làn điệu dân ca trữ tình của dân tộc Tày, Nùng
cũng rất phong phú và đa dạng :
“Sli - Lƣợn” là hai từ mà ngƣời Nùng và ngƣời Tày dùng để chỉ hầu hết
toàn bộ nền dân ca của mình” [22]
Sli là của ngƣời Nùng. Sli có nghĩa là thơ. Điệu Sli - hát Sli nghĩa là hát
thơ. Ngƣời xƣa làm thơ để hát và để hát nên làm thơ. Ngƣời Nùng dùng từ Sli
để chỉ hầu hết nền dân ca của họ. Sli là những bài văn vần, mỗi câu 7 chữ,
mỗi bài có từ 4 đến 8 câu hoặc dài tới hàng trăm câu. Sli là tiếng hát trữ tình
của đồng bào Nùng, đƣợc sử dụng phổ biến vào những ngày hội, khi vui chơi,
lúc khách vào bản… Ngƣời Nùng ai cũng biết Sli bởi đây là tiếng hát giao
duyên, tiếng lòng tiếng gọi tình yêu của họ. Sli đƣợc cất lên tự nhiên xoáy vào
lòng ngƣời. Hát Sli là hát đối đáp nên tham gia vào cuộc Sli bao gồm ít nhất 2
ngƣời hoặc đông ngƣời (2 đám ngƣời), thƣờng là một bên nam và một bên nữ.
Sli đƣợc ứng tác ngay tại chỗ nhƣng phải đảm bảo sự ăn khớp, cô đọng, hàm
súc. Ngƣời hát Sli vừa có thể sử dụng vốn hát truyền thống của dân tộc vừa có
thể tự ứng tác theo cách riêng của mình. Những bài ứng tác hay đƣợc giữ lại
làm phong phú thêm cho kho tàng hát Sli của dân tộc mình.
Điệu hát Lƣợn, theo tác giả Vi Hồng, Lƣợn là luận, là lặp lại, là luyến, là
ru… Ngƣời Tày dùng từ “lƣợn” để chỉ hầu hết nền dân ca của họ. Lƣợn
phong phú cả về nội dung và thể loại. Lƣợn có giai điệu vang xa tha thiết, lay
động lòng ngƣời, gợi cảm giác bâng khuâng thƣơng nhớ. Ngƣời Tày coi lƣợn
nhƣ một nhu cầu tinh thần không thể thiếu trong đời sống của họ.
“ Khắp các làng bản của ngƣời Tày, Nùng không mấy khi vắng tiếng hát,
tiếng Sli, tiếng Lƣợn. Chỉ trừ giấc ngủ và bữa ăn của họ, Sli, lƣợn vang lên từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
mọi nhà, khắp bản mƣờng, ngoài đồng, trên rẫy, ra chợ… Không chỉ có thanh
niên nam nữ mà ngƣời già, trẻ em đều Sli, Lƣợn, thích nghe Sli, Lƣợn.” [15]
Quả thực đã có một thời, tiếng Lƣợn ngập tràn làng bản, đồi núi và hoà vào
tận tâm hồn, huyết mạch đồng bào:
- Nửa đêm Nàng ới cháy lòng
Khiến em dừng đƣờng kim dừng vá
Khiến anh vở giữa trang ngừng đọc
- Tiếng Then thành tiếng then phơi phới
Tiếng Cọi thành tiếng cọi thiết tha
- Ra chợ đƣợc nghe tiếng Hà lều
Bát phở không cần mỡ cũng ngon
Phong Slƣ là những bức thƣ tình, một thể thơ hết sức đặc sắc của trai gái
Tày. Những bức thƣ này đƣợc viết bằng chữ Nôm Tày trên nền vải Sla đỏ.
Ngày xƣa con trai con gái Tày ít đƣợc học chữ, không biết chữ bởi thế thƣờng
đến nhờ một ngƣời khác gọi là Slấy cá viết thƣ hộ. Slấy cá là một trí thức bình
dân sống trong cộng đồng Tày. Phong Slƣ do Slấy cá viết ghi lại những tâm
tình thầm kín của trai gái Tày với giai điệu rất tha thiết. Vì vậy, những bức
thƣ đó trở thành một loại dân ca mang tính cộng đồng. Tình yêu của nam nữ
trong Phong Slƣ thƣờng là tình yêu trong xa cách, gặp trắc trở, tan vỡ. Bởi
vậy, tiếng hát giai điệu Phong Slƣ thƣờng buồn da diết. Tuy nhiên không bi
lụy, kêu than mà khuyên nhau vƣơn tới những ƣớc mơ lãng mạn, nhân văn.
Phuối pác còn gọi là phuối rọi, là những lời nói có vần có điệu của nam
nữ Tày hằng ngày. Đây là lối nói tự do, sáng tạo thƣờng đƣợc diễn ra khi gặp
nhau trên đƣờng, ra chợ, đi hội… Nó cũng là một hình thức biểu hiện tình
cảm, nó là những lời ƣớm hỏi, trêu ghẹo tình tứ thể hiện những sắc thái tình
cảm tình yêu. Trong quá trình diễn xƣớng, trong sự lặp lại nhiều lần của tình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
huống, lời nói tự nhiên đó đƣợc gọt giũa cao trở thành cô đọng, bóng bẩy,
giàu chất thơ, mang tính xã giao lịch sự.
Sẽ khó có thể kể hết đƣợc các loại dân ca Tày - Nùng, nó phong phú và
muôn hình muôn vẻ. Tất cả hợp lại thành một kho tàng dân ca Tày - Nùng đồ
sộ và giàu bản sắc. Trong vốn cổ văn hóa quý báu đó có một bộ phận là dân
ca đám cƣới Tày – Nùng (Hát Quan lang). Hát Quan lang là bộ phận dân ca
vừa có chức năng nghi lễ vừa bao hàm cả thành phần giao duyên, vừa theo
hình thức Lƣợn vừa theo hình thức Sli và cả Phuối Pác nữa. [21, tr. 20-21]
Hằng năm, đồng bào các dân tộc ở Thạch An tổ chức những ngày hội lớn
nhƣ lễ hội Nàng Hai (Nàng Trăng) vào ngày 2/2 âm lịch, tổ chức biểu diễn
văn nghệ, các hoạt động thể thao nhƣ võ cổ truyền, cờ tƣớng, tung còn... tạo
không khí thân tình, đầm ấm gắn bó giữa các dân tộc. Trong ngày hội, đồng
bào nơi đây ăn mặc theo trang phục truyền thống của dân tộc mình.
Trang phục nam giới ngƣời Tày cũng nhƣ nhiều dân tộc miền núi khác
gồm áo cánh ngắn (slửa cỏm) là trang phục mặc thƣờng ngày của nam giới,
áo dài năm thân bằng vải chàm hay vải lụa đen, gấu áo phủ quá đầu gối, áo
cài cúc bên ngực trái, loại áo dài này mang tính nghi lễ chỉ mặc trong dịp lễ
tết, hội hè... loại áo này có nguồn gốc từ các tộc ngƣời vùng Đông Á, quần
(khoá) khăn đội đầu (khân) đƣợc may bằng vải sợi bông hay sợi tơ tằm và tất cả
đều đƣợc nhuộm màu chàm.
Bộ nữ phục Tày gồm: áo cánh ngắn, áo dài, váy quần, thắt lƣng, khăn
đội đầu, giày vải, và các đồ trang sức khác nhƣ nón, ô, vòng cổ, vòng tay, dây
xà tích, túi thổ cẩm... về phƣơng diện loại hình, hai loại áo của nữ giới Tày là
áo cánh ngắn và áo dài 5 thân không khác gì mấy so với hai loại áo của nam
giới nhƣ đã trình bày áo ngắn may từ vải bông nhuộm chàm hay để trắng, xẻ
tà... áo dài dài của phụ nữ may vừa vặn cơ thể hơn: hơi nhấn thêm eo, ống tay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
cũng nhỏ để sao cho tôn những đƣờng nét của cơ thể phụ nữ, cài khuy bên
nách phải nhƣ áo dài của ngƣời Kinh.
Màu sắc của áo dài Tày là màu vải chàm sậm đen ánh sắc hay màu tím,
hồng. Xƣa kia cũng nhƣ hiện nay, một số phụ nữ Tày dùng vải lụa hay nhƣng
đen để may áo dài, càng tôn thêm vẻ đẹp duyên dáng của phụ nữ.
Cùng màu sắc với xống áo là chiếc thắt lƣng: thắt lƣng không phải cắt
khâu từ bất cứ mảnh vải nào, mà đã đƣợc phụ nữ Tày dệt nguyên bằng sợi
bông hay bằng tơ tằm nhuộm chàm phụ nữ Tày thắt lƣng ra ngoài áo dài, để
xoã mối ra phía sau. [56, tr. 66-67]
Ngƣời Tày giao tiếp chủ yếu bằng ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Tày – Thái.
Đây là nhóm ngôn ngữ rất gần với tiếng Việt về hệ thống ngữ pháp và thanh
âm. Tuy nhiên, chỉ những từ ngữ về thiên nhiên, về sự vật hiện tƣợng trong
sinh hoạt giao tiếp mới là của ngƣời Tày, số còn lại thƣờng vay mƣợn của
tiếng Việt, tiếng Hán hoặc từ Hán Việt.
Về chữ viết: Ngƣời Tày không có chữ viết riêng nên lịch sử thành văn
của dân tộc Tày rất ít ỏi và gần nhƣ không có. Có thể chia lịch sử chữ viết của
tộc ngƣời Tày ra thành ba giai đoạn:
- Giai đoạn cổ đại: Không có chữ viết , chủ yếu giao tiếp bằng phƣơng
thức truyền miệng.
- Giai đoạn trung đại: Có chữ Nôm Tày. Chữ Nôm Tày là thứ chữ phỏng
theo chữ Hán của ngƣời Trung Quốc mà đặt ra. Theo nhiều nhà nghiên cứu,
nhìn từ góc độ văn tự, thứ chữ này cũng có một vài nét khác với chữ Nôm
Việt. Theo học giả Nguyễn Văn Huyên “chữ Nôm Tày do ảnh hƣởng chữ
Nôm Việt mà ra và có cấu tạo tƣơng tự chữ Nôm Việt”.
Chữ Nôm Việt xuất hiện ở khoảng thế kỷ XIII đến XV. Đến cuối thế kỷ
XVI đầu thế kỷ XVII khi Mạc Kính Cung chuyển vƣơng triều lên Cao Bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
đã để lại dấu ấn về chữ Nôm Tày. Do đó, có thể khẳng định chữ Nôm Tày ra
đời không muộn hơn chữ Nôm Việt thế kỷ XVI.
- Giai đoạn hiện đại: Vừa dùng chữ Nôm vừa dùng chữ Latinh. Do vốn
từ tiếng Tày còn nghèo nàn trong các hoạt động hành chính, cũng nhƣ các
ngành khoa học, thêm nữa do phải sử dụng vốn từ Hán hoặc Nôm khiến cho
việc sử dụng chữ viết cũng nhƣ ngôn ngữ Tày gặp rất nhiều khó khăn. Năm
1954, lớp trí thức mới đã tự sáng tạo ra chữ Latinh Tày nhƣng không đƣợc
phổ biến. Năm 1960, nhà nƣớc đã giúp dân tộc Tày xây dựng hệ thống chữ
viết mới theo lối chữ Quốc ngữ bằng chữ cái Latinh. điều này thể hiện rõ sự
quan tâm và chủ trƣơng của nhà nƣớc trong việc gắn kết tính cộng đồng 54
dân tộc. Trong văn kiện Đại hội Đảng bộ toàn quốc cũng ghi rõ: “Sự phát
triển mọi mặt của từng dân tộc đi liền với sự củng cố phát triển của cộng
đồng các dân tộc trên đất nƣớc ta.” [48, tr.15]
1.2. Một số vấn đề chung về hát Quan lang
1.2.1. Khái niệm hát Quan lang
Trong kho tàng văn nghệ cổ truyền các dân tộc Việt Bắc, “Hát Quan
lang” (Hát đám cƣới) là loại hình nghệ thuật có từ lâu đời của dân tộc ở huyện
Thạch An nói riêng và ở Cao Bằng nói chung, đƣợc quần chúng nhân dân ƣu
thích, hát Quan lang khác với các loại hình dân ca khác nhƣ Phong Slƣ, Sli,
Lƣợn, Then... nó cũng có tính chất sinh hoạt văn nghệ quần chúng, nhƣng mặt
khác nó cũng là loại hình sinh hoạt theo phong tục nghi lễ cƣới xin của ngƣời
Tày. Cho đến nay nhiều ngƣời vẫn chƣa định nghĩa đƣợc rõ ràng về loại hình
nghệ thuật này. Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau nhƣng tất cả các cách giải
thích đều đi đến khái niệm chung gần thống nhất về “Hát Quan lang” nhƣ sau:
Một là: Thơ Quan lang là loại thơ hôn lễ của dân tộc Tày. Theo nghĩa cổ
“Quan” là ngƣời con trai đã lớn tuổi mà chƣa có vợ “Lang” là con rể. Nhƣng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
Quan lang ở đây lại chỉ nhiệm vụ dẫn chàng rể đi đón dâu, Quan lang thƣờng
chỉ ngƣời có trách nhiệm chính trong đoàn ngƣời đƣa chàng rể đến nhà gái.
Ngƣời này thƣờng đƣợc gọi là ông Quan Lang. Đi đến nhà gái, ông Quan lang
thƣờng phải ngâm các bài thơ làm mọi nghi thức của việc hôn nhân, nên các
bài thơ này đƣợc gọi là thơ Quan lang [37, tr. 76].
Hai là: Hát Quan lang là hát trong đám cƣới, cuộc vui của đám cƣới có
say sƣa, tƣng bừng hay không là nhờ ở tài thơ ca và giọng hát của ông Quan
lang. Có lẽ chính vì thế mà ngƣời ta thƣờng gọi dân ca này là hát Quan lang
và cũng có ngƣời gọi là “dân ca đám cƣới” hay “thơ lẩu” (thơ đám cƣới ),
“lƣợn lẩu” (lƣợn rƣợu, Lƣợn đám cƣới ). [14, tr. 203].
Ba là: Thơ vấn đáp hát khi cƣới còn gọi là thơ “Quan lang” “Pả Mẻ”
vì ngƣời diễn xƣớng chủ yếu là các vị đại diện cho hai đoàn nhà trai (rể)
nhà gái (dâu) hát khi đón dâu, đƣa dâu, đó là Quan lang (đàn ông) Pả mẻ
(đàn bà) [6, tr. 42].
Bốn là: Thơ Quan lang là loại thơ dân gian truyền miệng của đồng bào
Tày đƣợc thể hiện qua lối hát đối đáp trong khi xin dâu và đƣa dâu giữa hai
bên: Quan lang (đại diện nhà trai) và Pả mẻ slống lùa (đại diện nhà gái).
“Quan lang” là cách phát âm theo phƣơng ngữ Tày vùng Cao Bằng, còn nhiều
vùng Tày khác có cách phát âm là “Quan làng”. Thời gian diễn ra thơ Quan
lang đƣợc tính từ khi nhà trai bƣớc chân đến cổng làng nhà gái. [49, tr. 5]
Trên cơ sở tham khảo ý kiến của các nhà nghiên cứu và qua khảo sát
thực tế, chúng tôi thấy có thể hiểu về hát Quan lang nhƣ sau:
Hát Quan lang là hệ thống các bài ca đƣợc sử dụng trong đám cƣới của
ngƣời Tày. Hệ thống những bài ca này có thể kéo dài tới hàng ngàn câu, hàng
trăm bài, chia thành các phần cụ thể. Trong đó các phần mục tƣơng ứng với
từng hành động - lễ thức cụ thể trong đám cƣới (Nói cách khác nó là một thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
tài riêng dân ca nghi lễ đám cƣới). Quan lang (đại diện nhà trai) là ngƣời có
vai trò chính nên hát Quan lang bắt nguồn từ tên nhân vật này. Nội dung
chính của các bài hát này là cách chỉ bảo, răn dạy, lối ứng xử tinh tế, tao nhã
của con ngƣời trong đời sống. Trong đám cƣới, lời hát thay cho lời chào xã
giao, lịch sự và thể hiện tình cảm trân trọng nhau.
Chúng tôi thấy cần phân biệt hai khái niệm “Quan lang” và “Quan làng”.
Theo nhân dân và các cụ ở Thạch An và Cao Bằng thì từ “Quan làng” chỉ
dùng để gọi ông chủ đám ma. “Quan làng” là một ngƣời đàn ông đứng tuổi,
có uy tín trong vùng. Quan làng có nhiệm vụ giúp gia chủ “sai khiến” các con
cháu trong bản làng tổ chức đám ma cho thật tốt, nhằm đảm bảo hồn ngƣời
chết “đi đến nơi về đến chốn” một cách êm đẹp! Vì vậy ở Cao Bằng có sự
phân biệt khá rõ hai từ “Quan lang” và “Quan làng”.
Lâu nay có những bài viết thƣờng gọi ông “Chủ hôn” ngày xƣa là
“Quan làng” đây là một sự nhầm lẫn khá cơ bản, nhiệm vụ ông Quan lang
giao thiệp bằng những lời dịu dàng làm ấm bụng họ hàng cô dâu, để họ đồng
ý cho rƣớc dâu. Ông Quan lang không có quyền tối cao quyết định mọi việc
trong cuộc hôn lễ. Về thực chất ông chỉ là “Nhà ngoại giao” là “cây văn
nghệ” của nhà trai - văn nghệ cũng là để thực hiện nhiệm vụ ngoại giao với
mục đích đón đƣợc cô dâu về nhà chồng. [13, tr. 50-51]
Hát Quan lang có cách gọi khác nhau nhƣng tựu chung đó là những bài
hát dành riêng cho đám cƣới, chỉ cất lên trong đám cƣới, chủ yếu là ngƣời
Quan lang (đại diện cho nhà trai) hát đối với ngƣời Pả mẻ (đại diện cho nhà
gái) nên ngƣời ta gọi là hát Quan lang. Đây là điểm khác với những bài ca
xuất hiện ở chợ phiên, trên những con đƣờng vào bản, nƣơng rẫy hoặc trong
lễ hội. Những bài hát Quan lang mang chức năng trao đổi tình cảm, lại diễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
xƣớng theo nghi lễ truyền thống nên nó cũng không nằm ngoài nhu cầu về
tinh thần, trí tuệ, thẩm mỹ của ngƣời Tày. [21]
1.2.2. Nguồn gốc của hát Quan lang
Thơ Quan lang là một loại dân ca trữ tình của dân tộc Tày đƣợc lƣu
truyền lâu đời trong dân gian. Những bài thơ vấn đáp hát khi cƣới lƣu truyền
qua nhiều nơi, nhiều thế hệ đã dân gian hoá, đến nay cũng khó nhận bài nào
có tác giả, bài nào của dân gian lƣu truyền, bổ sung, sửa chữa...
Tƣơng truyền những bài thơ vấn đáp hát khi cƣới, đƣợc một thầy dạy học
giỏi tên là Lê Thế Khanh ghi chép lại bằng chữ Nôm biên soạn bổ sung truyền
cho các đời sau, đến ngày nay. Lê Thế Khanh ngƣời Tày ở Thạch Lâm - Cao
Bằng, khi còn trẻ đã từng về học ở Kinh đô Giao Châu (đất nƣớc ta lúc đó) là
Long Biên (nay thuộc Bắc Ninh). Ông mở trƣờng dạy chữ Hán ở nhiều nơi,
học trò đến học rất đông, có ảnh hƣởng lớn đến mở mang dân trí, nâng cao
đời sống văn hoá. Ông còn dạy cả lễ nghi ma chay, cƣới xin, dạy làm thơ bảy
chữ vốn có của dân tộc...
Trong cuốn “Thực lục Cao Bằng” Bế Văn Cung là Đốc trấn tỉnh Cao
Bằng năm 1978 cũng đã ghi tổng hợp đầy đủ về lời hát Quan lang .
Nhƣng hiện nay, chúng ta chƣa thể biết chính xác hát Quan lang xuất
hiện vào thời kỳ nào. Nhƣng qua nội dung và hình thức của các bài thơ, chúng
ta có thể phỏng đoán, thơ Quan lang bắt nguồn từ một loại dân ca trữ tình của
dân tộc Tày, và chỉ có thể xuất hiện vào thời kỳ chế độ kinh tế cá thể đã phát
triển khá cao và chế độ hôn nhân một vợ một chồng đã thịnh hành trong xã
hội. Ở thời kỳ này, địa bàn hôn nhân của nam nữ thanh niên cùng một dân tộc
đã đƣợc mở rộng, tức là một thanh niên nam ở địa phƣơng này có thể xin cƣới
một cô gái ở địa phƣơng khác về làm vợ. Tất nhiên việc cƣới xin này chủ yếu
là do cha mẹ và họ hàng hai bên thoả thuận, xếp đặt. Tƣơng truyền thơ Quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
lang ở Thạch An - Cao Bằng gồm có 56 bài nhƣng hiện nay rất ít nghệ nhân
còn biết trọn vẹn về nó.
1.2.3. Hát Quan lang trong đời sống tinh thần của người Tày ở Thạch An -
Cao Bằng
Hát Quan lang là một loại dân ca trữ tình của dân tộc Tày, cho đến nay
loại “Dân ca đám cƣới” này vẫn đƣợc lƣu truyền ở hầu hết các xã trong huyện
Thạch An nói riêng và tỉnh Cao Bằng nói chung. Trƣớc đây, ở khắp các làng
bản ngƣời Tày sinh sống không có đám cƣới nào là thiếu đƣợc thơ Quan lang,
không có loại văn hoá đám cƣới nào có thể lay chuyển và thay thế đƣợc thơ
Quan lang. Trong lễ cƣới của ngƣời Tày nơi đây, thật không sao nói hết nỗi
vui mừng của họ khi đƣợc nghe hát những bài “thơ Quan lang” (thơ lẩu).
Xƣa kia, khi đến dự một đám cƣới, câu đầu tiên của khách hỏi chủ là: có
“Thơ lẩu” không? Nếu không có “Thơ lẩu” thì rƣợu sẽ nhạt lắm! Ngày cƣới là
ngày vui mừng nhất trong một đời ngƣời, cho nên cần phải có lời ca tiếng hát,
cần có “Thơ Lẩu”. Đám cƣới dù đang ồn ào đến đâu, hễ tiếng hát “thơ Lẩu”
cất lên, thì mọi ngƣời đều say sƣa lắng nghe. Nhất là họ nhà trai thƣờng đến
nhà gái vào buổi chạng vạng tối, sau khi khách khứa đã ăn cơm chiều. Mọi
ngƣời lúc đó đã tƣơng đối rỗi rãi, chỉ chờ họ nhà trai đến. Bởi vậy, vừa nghe
tiếng “Pả mẻ” hoặc phù dâu chất vấn nhà trai ngoài cổng mọi ngƣời đã ùa cả
ra, vây kín lấy đoàn ngƣời đang hát đối đáp nhau. Đối với dân tộc Tày “Thơ
Lẩu” là một hình thức sinh hoạt văn nghệ quần chúng đặc sắc và rộng rãi
trong đám cƣới: các bài hát ấy quả là chất “muối”, chất “thơ” của đám cƣới,
đám cƣới nào không có thì thật “nhạt” và buồn. [2. tr. 7]
Có thể nói, hát Quan lang đã in sâu vào đời sống sinh hoạt của ngƣời
dân. Thơ Quan lang thuộc loại văn vần nên tất cả mọi ngƣời từ cụ già cho đến
em nhỏ đều có thể đọc thuộc lòng vanh vách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
Ngƣời ta mê hát Quan lang vì nhiều lẽ, nhƣng trƣớc hết là ở sự hiểu biết,
văn minh, trang trọng, lịch sự và đặc biệt là tài đối đáp thơ của ông Quan lang
hay bà Pả mẻ. Hơn nữa, hát Quan lang phù hợp với phong tục tập quán và nhu
cầu thƣởng thức văn nghệ của ngƣời dân miền núi. Cuộc sống với những lo
toan vất vả, thiếu thốn thông tin từ những phƣơng tiện hiện đại, nên đám cƣới
là ngày vui sƣớng nhất đời của đôi cô dâu chú rể và cũng là ngày vui mừng
của họ hàng, dân bản, của hai họ nhà trai và nhà gái, là dịp để mọi ngƣời có
thể xem, nghe và trổ tài văn nghệ của mình, đây là lúc mọi ngƣời đƣợc thƣ
giãn vui vẻ nhất. Theo phong tục tập quán của ngƣời Tày xƣa trong lễ cƣới,
đồng bào thể hiện lòng vui mừng phấn khởi bằng những bài hát. Ngay cả việc
thực hiện những nghi lễ trang trọng, ngƣời ta cũng đem lời ca tiếng hát thay
thế cho những câu đối thoại giữa hai họ. Thông qua đó, hát Quan lang gắn kết
mối quan hệ cộng đồng, làng bản dòng họ đôi lứa. Nhiều thuần phong mĩ tục
của dân tộc đƣợc phát huy và đặc biệt là tính giáo dục lòng hiếu khách, sự
khiêm tốn, tấm lòng hiếu thảo với cha mẹ, lòng thành kính với tổ tiên, tình vợ
chồng thuỷ chung …
Vì vậy, những bài Quan lang hát mừng đám cƣới đã đƣợc đồng bào Tày tập
hợp lại thành một kho tàng văn học lƣu truyền mãi hết đời này sang đời khác.
1.3. Nghi lễ đám cƣới và trình tự một cuộc hát Quan lang ở Thạch An –
Cao Bằng
Cũng nhƣ các thể loại văn học dân gian khác, hát Quan lang đƣợc lƣu
truyền theo phƣơng thức truyền miệng trong cộng đồng Tày ở nhiều địa
phƣơng khác nhau nên không tránh khỏi những dị bản. Trong đó dung lƣợng
về số bài, về câu chữ… khác nhau song đều tuân thủ theo tiến trình nghi lễ
của một đám cƣới cổ truyền từ lúc đoàn nhà trai sang nhà gái cho đến lúc
rƣớc dâu về tới nhà.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
Trong đời sống sinh hoạt của đồng bào Tày ở Thạch An – Cao Bằng, hôn
lễ chiếm một vị trí quan trọng. Nó liên quan trực tiếp đến đời sống vật chất và
tinh thần của mỗi con ngƣời trong cộng đồng. Ở mỗi dân tộc, việc cƣới xin
đƣợc tiến hành theo những nghi lễ, phong tục riêng. Cũng nhƣ các phong tục
khác trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, dân tộc Tày ở Thạch An cũng rất
coi trọng hôn lễ, vì nó thể hiện ý thức trách nhiệm với tổ tiên giống nòi. Có
thể nói, trƣớc đây đám cƣới của ngƣời Tày không chỉ là công việc riêng của
mỗi nhà mà còn đƣợc coi là công việc của cộng đồng, làng bản. Vì thế mỗi
khi có đám cƣới, làng bản lại rộn lên nhƣ ngày hội. Ngƣời Tày trƣớc đây tổ
chức đám cƣới với đầy đủ các nghi thức nhƣ :
Bƣớc một: Dạm hỏi là khi đôi nam nữ yêu nhau, nguyện xây dựng mái
ấm gia đình với nhau, báo cáo với gia đình bên nhà trai chủ động cho ngƣời
sang dạm ngõ (chạm ngõ), bỏ qua bƣớc thăm dò. Bên nhà trai nhờ ngƣời thân
thuộc trong họ mang theo một lít rƣợu, một kilôgam thịt lợn đến gia đình nhà
gái làm thủ tục dạm hỏi (đó là tục lệ đi hỏi vợ, ngƣợc lại nếu đón rể về nhà thì
bên nhà gaí phải làm thủ tục đó). Đại diện nhà trai đặt vấn đề với cha mẹ cô
gái bằng những lời lẽ rất tế nhị, ví von, tôn trọng. Nhà gái cũng đáp lại rất tôn
trọng, đại ý là: cha mẹ tuỳ theo ý con, con ƣng thì cha mẹ cũng chiều, con
không ƣng thì cha mẹ cũng không ép và nói câu ví “Vài bấu kin nhả, pjạ bấu
đé coóc” (Trâu không ăn cỏ, không lấy dao đè sừng ép ăn). Trƣớc những năm
60 của thế kỷ xx, ngoài những đôi lứa tìm hiểu nhau có tình yêu đi đến hôn
nhân, thành vợ thành chồng thì tình trạng ép duyên, hay cha mẹ đặt đâu con
ngồi đấy còn rất phổ biến. Tình trạng tảo hôn trƣớc những năm 1970 vẫn xảy
ra. Ngày nay vấn đề hôn nhân tự do đã đƣợc ý thức rõ ràng cho nên việc tự do
tìm hiểu và kết hôn đã trở thành phổ biến.
Bƣớc hai: Xin tám chữ “Slƣ mỉnh” là khi đó đƣợc sự nhất trí của hai gia
đình và hai họ, ngƣời đƣợc gia đình nhờ làm thủ tục dạm hỏi (gọi là ngƣời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
bƣớc đƣờng) tiếp tục đi đến gia đình bên cô dâu hoặc chú rể để làm thủ tục
xin tám chữ “Slƣ mỉnh” (tức họ tên, ngày giờ sinh của đôi nhân duyên) về
bên gia đình mình, để xem duyên số đôi nam nữ. Thủ tục xin tám chữ “Slƣ
mỉnh” chỉ là ít tiền lệ phong bao giấy đỏ. Thủ tục xem số hiện nay đã giảm.
Bƣớc ba: Ăn ghánh báo mệnh hợp là khi thủ tục sau khi đã xem duyên số
nếu không có gì trở ngại, nhà trai báo cáo cho gia đình nhà gái biết định ngày
ăn gánh báo mệnh hợp. Gia đình nhà gái đi mời anh em họ hàng và láng giềng
đến dự bữa cơm thân mật để cùng bàn thống nhất mọi lễ vật, thời gian làm lễ
thành hôn… Lễ vật để tổ chức gồm xôi, hai đôi gà thiến, mƣời lít rƣợu, ăn
gánh báo mệnh hợp trƣớc đây tổ chức hai lần nay gộp làm một.
Bƣớc bốn: Ăn hỏi là khi những bƣớc trƣớc đó cơ bản xong, đến lễ ăn hỏi
vật lễ ăn hỏi do hai bên gia đình họ hàng bàn bạc thống nhất: tiền sắm đồ cƣới
là bao nhiêu, bên nhà trai, nhà gái phải sắm thứ gì, ngày cƣới nhà trai phải
mang những thứ gì sang, số lƣợng là bao nhiêu rồi thƣa lại cho nhà trai. Riêng
tiền mặt thì đƣa ngay ngày hôn đó. Ngày xƣa, mỗi thứ đều tính một trăm
gồm: Thịt lợn, gạo nửa nếp nửa tẻ, rƣợu hai chum. Trƣớc lễ cƣới một ngày,
nhà trai đƣa các lễ vật sang và có một ngƣời đại diện đi cùng gọi là “đệ đám”
(nộp lễ vật). Nhà gái nhận xong nếu còn thiếu thứ nào chƣa đủ theo nhƣ đã
thách cuới thì đến hôm sau nhà trai phải mang sang đủ.
Ngày nay, thực hiện nếp sống văn hoá, các lễ vật kể trên đã giảm nhiều,
không còn khắt khe về số lƣợng. Một hình thức mới trong việc tổ chức cƣới là
nhà trai lo “giúp” nhà gái bằng tiền mặt rồi mỗi bên lo tổ chức riêng, không
mang lễ vật sang nữa. Đây là một nét mới vừa thuận tiện, vừa văn minh.
Bƣớc năm: Tổ chức cƣới và các thủ tục khác nhà gái tổ chức vào buổi tối
hôm trƣớc, nhà trai đón dâu vào ngày hôm sau, hoặc là tổ chức cùng một
ngày, nhà gái tổ chức vào buổi sáng, nhà trai đón dâu vào buổi chiều. Chú rể
phải sang nhà gái trƣớc, đoàn nhà trai đi đón dâu gồm có: Ngƣời đại diện thay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
mặt gia đình gọi là “Quan lang”, chú rể, phù rể, một bà mối, hai cô thiếu nữ
để gánh đồ lễ. Tổng số đoàn đón dâu bao giờ cũng là số chẵn, là tám, mƣời
hoặc mƣời hai ngƣời. Ngƣời trong đoàn, cả già trẻ, đều có cuộc đời hạnh
phúc, êm đẹp, đƣợc xóm làng quý mến.
Bƣớc sáu: Trở lại nhà gái làm thủ tục trình rể, đón dâu. Quan lang xƣớng
văn trình tổ tiên họ hàng, tổ chức mời nƣớc, rƣợu, thuốc lá họ hàng và giới
thiệu quan hệ họ hàng anh em. [51, tr. 660].
Hiện nay, đám cƣới dân tộc Tày đƣợc tổ chức giản dị nhƣng trang trọng,
ngoài những ngƣời thân thích, họ hàng gần đến trƣớc, dùng bữa cơm tiễn con
cháu ra cửa gọi là “oóc háp”, khách đến mừng chỉ dự một bữa cơm thân mật,
gửi tiền mừng cƣới rồi ra về.
Về trang phục: cô dâu, chú rể ngày trƣớc mặc áo dài vải chàm. Áo cô dâu
thắt lƣng bằng vải màu đen hoặc chàm, bằng tấm vải xếp đôi rộng khoảng
mƣời phân thắt về phía sau buông xuống đến khoảng giữa ống quần hoặc
chấm gót. Cô dâu vấn khăn, chú rể đội mũ hoặc khăn xếp. Hiện nay phần lớn
cô dâu, phù dâu mặc áo dài, váy kiểu tân thời. Chú rể mặc quần áo complê.
Trong đoàn nhà trai, chọn ngƣời làm Quan lang là quan trọng. Quan lang
phải biết mọi lễ nghi, phong tục lễ cƣới của ngƣời Tày và hoạt bát để giải quyết
mọi tình huống trong công việc cƣới xin, đặc biệt là phải biết “Lƣợn lẩu”. Ông
Quan lang đƣợc coi nhƣ linh hồn của đám cƣới. Quan lang (nam), Pả mẻ (nữ)
là trƣởng đoàn, phó đoàn cho gia đình hai họ đón dâu, đƣa dâu vô cùng quan
trọng. Các bƣớc đi đứng, trình thƣa của trƣởng đoàn đại diện đều phải có thơ.
Thơ đó có sẵn hoặc gặp tình huống cụ thể là phải ứng tác (Phuối rọi).
Khi sang nhà gái làm lễ đón dâu, Quan lang phải hát một số bài ứng xử
tình huống nhƣ: Nhà gái căng dây ngang đƣờng, đặt một khay rƣợu trƣớc cửa,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
đóng cửa lại, túi nhốt mèo và đó đơm cá treo trên cửa, lấy chổi đặt ngang cửa,
trải chiếu lệch,…
Sau khi hát ứng xử tình huống xong phải hát trình tổ tiên, họ hàng rồi
mới đƣợc ngồi. Sau bữa cơm tối, chú rể phải ra bái lạy tổ tiên, mời rƣợu, mời
thuốc ông bà, bố mẹ vợ và họ hàng nội ngoại. Lúc đó Quan lang phải hát
trình, hát mời, hát cảm ơn. Đến khi cô dâu sắp ra cửa (vu quy) sang nhà trai
thì Quan lang phải hát báo cáo cha mẹ họ hàng xin đƣợc rƣớc dâu và hát giục
cô dâu ra cửa để về đến nhà trai đúng giờ tốt đã chọn. Khi qua cầu hoặc lội
suối, bà đón phải đặt tiền xuống trƣớc mặt cô dâu, bà đƣa nhận lấy rồi cô dâu
mới đi qua gọi là “Dèn quá cấu” (tiền qua cầu). Khi về nhà trai, Quan lang lại
phải hát một số bài nữa nhƣ trình tổ tiên, mời cha mẹ họ hàng ra mừng cô
dâu, nhƣng số lƣợng bài hát thƣờng ít hơn ở bên nhà gái. Những ngƣời đƣợc
mời làm Quan lang ở Thạch An - Cao Bằng hầu nhƣ vẫn còn giữ đƣợc sách,
chép lƣu truyền trong dân gian các bài hát này.
Đám cƣới truyền thống nào của ngƣời Tày ở Thạch An - Cao Bằng cũng
đều có diễn xƣớng thơ vấn đáp hát khi cƣới. Hát Quan lang là hình thức sinh
hoạt văn hóa mang tính đặc thù, đƣợc hình thành do yêu cầu của cuộc sống
con ngƣời, nó gắn với hôn lễ, phục vụ hôn lễ.
Hát Quan lang vừa mang chức năng trao đổi tình cảm, vừa thể hiện chức
năng nghi lễ trong hình thức truyền thống. Hát Quan lang cũng không nằm
ngoài nhu cầu về tinh thần trí tuệ, thẩm mỹ của ngƣời Tày.
Cho nên trong dân gian có nhu cầu sƣu tầm, ghi chép hoặc sáng tác
sẵn một số bài thơ mẫu về đám cƣới, để khi gặp cảnh ngộ có thể “Xuất khẩu
thành thơ”.
Lễ đón dâu của ngƣời Tày xƣa bắt đầu từ ngày hôm trƣớc trải qua đêm
đến ngày hôm sau. Hát Quan lang trên địa bàn Thạch An - Cao Bằng và ở các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
tỉnh nhƣ Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái thì có tới hơn mƣời
chặng (cuộc). Những chặng (cuộc) so tài thử trí này vừa mang tính sinh hoạt
vừa là hình thức nghi lễ đƣợc diễn ra từ khi đoàn đón dâu đặt chân tới nhà gái,
đến lúc kết thúc xin phép nhà gái đón dâu. Ứng với mỗi sự thử thách và các
nghi thức là những bài ca. Các bài ca có thể sắp xếp theo trình tự sau:
* “Giai đoạn thử thách” gồm:
- Những bài ca mở cổng
- Những bài ca chăng dây
- Những bài ca rửa chân
- Những bài ca lên cầu thang
- Những bài ca mở cửa chính
- Những bài ca cất chổi
- Những bài ca xin cất đó đơm cá
- Những bài ca cất nhốt mèo
- Những bài ca xin rải chiếu
* “Giai đoạn thủ tục” gồm:
- Những bài ca mời nƣớc
- Những bài ca mời rƣợu
- Những bài ca mời cơm
- Những bài ca bái tổ
- Những bài ca nạp gánh
- Những bài ca đáp ơn cha mẹ
- Những bài ca nhận rể
- Những bài ca xin đón dâu
- Những bài ca lễ bố mẹ chồng
- Những bài ca mừng rƣơng, hòm, màn
- Những bài ca mừng thông gia bằng hữu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
- Những bài ca mừng phù dâu, phù rể
- Những bài ca chia tay, nhắn gửi
Nội dung, dung lƣợng của bài ca tuỳ thuộc vào các đề tài, tình huống cụ
thể và tài ứng đối của ngƣời đại diện nhà trai và nhà gái. Trong diễn trình diễn
xƣớng của những bài ca đám cƣới (Hát Quan lang) nêu trên ta thấy mọi sự
dẫn dắt, giao tiếp giữa hai họ đều đƣợc thực hiện bằng thơ ca, do ông Quan
lang là ngƣời cầm trịch. Đây là đặc điểm độc đáo trong đám cƣới của dân tộc
Tày. Nó cho thấy hình thức tổ chức đã có nề nếp, quy củ tuân theo các luật
tục mang tính chất truyền thống. Những lời đối - đáp ở giai đoạn đầu làm tăng
thêm không khí vui nhộn của lễ cƣới, thu hút mọi ngƣời vào cuộc, đồng thời
kích thích khả năng ứng tác của các nghệ nhân dân gian, góp phần làm phong
phú thêm vốn dân ca đám cƣới Tày.
Mặc dù diễn xƣớng những bài ca đám cƣới có kéo dài nhƣng nó đƣợc
sắp xếp theo trình tự lôgíc, đặt trong không gian rộng, có cảnh huống, gắn
chặt với nghi thức hôn lễ nên có sức thuyết phục. Tập trung vai trò của ngƣời
diễn xƣớng là ông Quan lang và bà Pả mẻ.
Lễ hồi ròi, slam nâƣ (Nhị hỷ): Đây là lễ của ngƣời con gái đã đi nhà
chồng bƣớc vào ngày thứ ba nay “hồi ròi” (trở về theo lối cũ) để con rể cùng
con gái về thăm quê, cha mẹ và họ hàng thân thích.
Bên cha mẹ vợ tổ chức một bữa cơm sang trọng vui vẻ không kém ngày
cƣới để tỏ ra vui lần hai (Nhị hỷ) mời đầy đủ các vị thân nhân nội ngoại…
Trong bữa tiệc cũng có bình thơ chúc tụng, hát xƣớng…
Đến đây, một đám cƣới đƣợc coi là hoàn tất.
Dân ca đám cƣới Tày thực chất là cuộc đối đáp giữa nhà trai và nhà gái,
giữa nam với nữ, giữa những ngƣời đến dự đám cƣới đều có thể tham gia hát
đối đáp. Vì thế ngoài những bài ca nghi lễ đã thuộc, Quan lang cũng nhƣ mọi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
ngƣời phải ứng đối nhanh, trả lời giỏi. Mặc dù vậy nhƣng câu hát vẫn đầy
chất thơ:
Tôi hỏi ngƣời khách là thời lƣơng
Chốn này chốn én ƣơng mở hội
Có hai cây chuối sinh tiêu
Gió quạt đi quạt lại mát mẻ
Xem nhƣ bút vẽ văn thƣ
Xem nhƣ bàn cờ cửa trùng
Ngƣời ta đem về làm gì?
Xin hỏi khách hiền nhân quân tử
Biết thì nói rõ phân minh
Đem về cửa xinh mà cất
Đem vào vƣờn hoa mà trồng
Không biết thì hãy đi đã nhé.
Ngƣời đáp lại cũng rất lãng mạn, thể hiện tâm hồn văn chƣơng:
Tôi là khách Châu - Trần thời trƣớc
Bây giờ về kết nghĩa Tƣờng - Lƣơng
Thấy có én ƣơng mở hội
Có hai cây chuối sinh tiêu
Gió quạt đi quạt lại mát mẻ
Hƣơng nó thơm nhƣ quế ngàn sơn
Chuối này thật quý nhiều hơn
Từ ngày xƣa phân khai vạn đại
Lá chuối gói bánh gai đƣờng
Lƣu truyền khắp bốn phƣơng thiên hạ. [27]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
Đám cƣới là dịp để mọi ngƣời mang tới những lời đẹp, lời hay góp
thêm vào cho ngày vui càng trọn vẹn. Sau mỗi tiếng hát là ánh mắt, nụ cƣời,
những lời trầm trồ thán phục. Một không khí văn hoá thật hấp dẫn:
Gần chắc lƣợn gằm đây gằm mjảc
Gần ké thỉnh lùm lẩu tềnh bôm
Dịch: Ngƣời biết hát câu hay câu đẹp
Ngƣời già nghe quên rƣợu trên mâm [27]
Có những cặp phù dâu, phù rể đã lấy chén rƣợu làm đề tài tạo nguồn
cảm hứng:
- Thƣa cùng các bạn đƣờng xa
Gốc rƣợu ở đâu ra
Ngọn rƣợu ở đâu đến
Rƣợu ngƣời ủ gạo nếp mấy đêm
Mới thành rƣợu thơm ngon đám cƣới
- Thƣa cùng các bạn phù dâu
Gốc rƣợu ở gốc rềnh
Slá rƣợu ở quả men
Thóc tốt đem phơi sàn
Thóc vàng đem phơi nắng
(...) Mới chảy thành rƣợu quý ngƣời dùng. [27]
Bài ca đám cƣới thực sự là bài ca đối - đáp. Có những bài ca đối – đáp
chia tay giữa kẻ ở ngƣời về khi kết thúc đám cƣới:
- Bên nam hát:
Giờ đây chúng tôi về quê bản
Bƣớc đi xa chào ngƣời ở lại
Bẻ hoa còn cài lên trên cành
Mong hoa mãi tƣơi xanh chớ héo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
Mai sau còn đƣợc đón tìm hoa
- Bên nữ hát:
Từ nay khó mà gặp đƣợc nhau
Mong các bạn đƣờng xa hãy nhận
Gửi bạn hai chén rƣợu đi đƣờng
Cùng nhau gửi lời thƣơng lời nhớ
Xuân nào hoa mới nở hai lần
Ƣớc gì gặp đƣợc nhau hai bận. [27]
Cuộc hôn lễ của đôi vợ chồng trẻ đã đánh thức tình yêu đôi lứa, khơi lên
khát vọng xây dựng hạnh phúc của những trai làng, gái bản đến dự cƣới, trong
đó có tiếng hát yêu thƣơng của cặp phù dâu phù rể. Nhân lễ cƣới này, họ có
dịp tỏ bày tình cảm và vì thế cuộc hát ra đời:
- Bên nam hát:
Đáng trách lệ đời xƣa đã đặt
Đáng trách lệ Bàn Cổ đã ban
Đặt ra lệ cƣới xin không hợp
Đặt ra lệ ăn hỏi không minh
Đón riêng mình cô dâu về bản
Đón riêng mình chú rể về nhà
Sao không đặt thêm ra phép nữa
- Bên nữ đáp lời:
Đáng trách lệ đời xƣa đã đặt
Đáng trách lệ Bàn Cổ đã ban
Đặt ra lệ cƣới xin không hợp
Đặt ra lệ ăn hỏi không minh
Đón riêng mình cô dâu về bản
Sao không đặt thêm ra phép nữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
Đón luôn cả phù dâu - phù rể thành đôi. [26]
Những cuộc hát đối đáp trong đám cƣới là những dịp tốt nhất để nam nữ
Tày chọn bạn đời. Tuy không giống nhƣ những bài hát tình yêu đôi lứa tổ
chức trong những đêm trăng, lúc hội hè… nhƣng những bài hát đám cƣới vẫn
làm nảy nở những cuộc tình duyên. Trong lễ cƣới trai gái tìm đến nhau, để ý,
để tình. Họ yêu nhau về lời ăn tiếng nói, cảm nhau về tiếng hát lời thơ, phục
nhau về tài đối đáp.
Mọi ngƣời đến đám cƣới không chỉ “cơm no rƣợu say” mà còn đƣợc
thƣởng thức giọng ca của ông Quan lang, bà Pả mẻ và của những trai tài gái
sắc. Tâm hồn hoà quyện trong những tâm hồn. Ngƣời già nghe tiếng hát thấy
mình nhƣ sống lại cái tâm trạng trẻ trung một thời cũng đựợc làm cô dâu chú
rể. Ngƣời trẻ nghe tiếng ca thì háo hức mong ngày vui nhanh đến với mình.
Cô dâu, chú rể e lệ, thẹn thùng nhƣng trong lòng họ lại tràn trề hạnh phúc.
Bài ca đám cƣới nhƣ “chất muối”, “chất men”, “chất tình”, thiếu vắng nó
đám cƣới sẽ tẻ nhạt biết bao!
Hát đám cƣới không chỉ có ở đồng bào Tày mà nó là hình thức ca hát gắn
liền với nghi lễ cƣới xin của nhiều dân tộc. Ngƣời Mƣờng có hát Xƣờng,
ngƣời H’mông có Gầu xống, ngƣời Kơtu có Ca lới, ngƣời Dáy có Vƣơn té
pầu, ngƣời Thái có Cải puông… tuy nhiên về mặt tên gọi và diễn xƣớng mỗi
dân tộc có những điểm khác.
Hát đám cƣới của ngƣòi Mƣờng không gắn trực tiếp với nghi thức đám
cƣới. Trong đám cƣới, họ mời một ngƣời hát chuyên nghiệp đến để hát những
bài hát chúc mừng cô dâu chú rể, chúc mừng hai họ:
Ta nói Xƣờng nói rạng cho vui
Trai anh gái em nhà ta nên cửa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
Trai anh gái em nhà ta nên nhà
Con gái đánh cá vui cả khoang trong
Săn mong vui cả đồi bãi
Đằng trai gái vui đằng dâu rể vui vào
Những bài hát Xƣờng này mang tính chất tự do ở chỗ lời hát không bắt buộc
gắn liền với nghi thức, có thể thêm bớt câu, đoạn. Chẳng hạn trong bài chúc mừng
chung có thể thêm lời cảm ơn sự đón tiếp ân cần chu đáo của gia chủ:
Cảm ơn chú đã ba bề bốn bên
Có lòng thƣơng dọn cỗ ăn trên khung cửa
Có trầu, có nang, có vàng, có bạc
Có rƣợu cần ngọt, có đọt hƣơng thơm
Có thúng gạo, quan tiền, mâm thau nhắc lên.
Đối với dân tộc Kơtu, trong đám cƣới, bố vợ và con rể có thể hát đối -
đáp. Khi bố vợ cất lời hát:
Tôi có một đứa con gái xinh đẹp
Tôi muốn có trâu to
Tôi muốn có bò lớn
Tôi muốn heo đầy vƣờn
Tôi muốn đồng la đầy gian
Tôi muốn cái gì cũng có
Lời con rể đáp:
Đời cha tôi rất nghèo
Cho nên tôi phải gieo neo thế này
Lấy đâu ra của đƣợc ngay
Lấy đâu đồ kể ra ngay bây giờ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
Hát đám cƣới của dân tộc Kơtu mang tính chất đối đáp rõ nét. Đây là
điểm giống với hát đám cƣới của ngƣời Tày ở Thạch An - Cao Bằng. Tuy
nhiên, ta cũng nhận thấy điểm khác của dân tộc Tày trong đám cƣới là cha
mẹ, cô dâu chú rể không hát mà việc hát do ông Quan lang giữ vai trò trung
gian đảm nhiệm.
Đối với dân tộc H’mông hát đám cƣới gắn liền với nghi lễ thủ tục đám
cƣới do các ông mối đại diện cho nhà trai và nhà gái đảm nhiệm, cuộc hát
cũng mang tính chất ứng đối.
Ông mối nhà gái hát :
Mình bảo mình lấy củi lấy nƣớc về nấu
Nƣớc chè mới tức khắc về đây
Vậy thì chè mẹ chè bố từ đâu tới
Chè bố chè mẹ từ đâu ra?
Ông mối nhà trai đáp:
Chè này giồng ở đầu ngõ
Bố giang chân đạp cành chè
Mẹ vƣơn tay hái búp chè
Mẹ đem chè về nhà
Mẹ xao đảo trong chảo
Mẹ vò bóp trong mẹt
Đặt lên trên gác bếp
Hơ sấy phơi giòn khô
Bố đem chè cho vào siêu đồng…
Sự khác nhau trong phƣơng thức diễn xƣớng của dân ca đám cƣới các
dân tộc nói lên tính chất tự nhiên của sự hình thành các hình thức nghệ thuật
dân gian, đồng thời nó cho ta thấy quá trình vận động sinh hoạt dân ca từ chỗ
là bộ phận hữu cơ trực tiếp gắn liền với đời sống (nghi lễ phong tục) đến chỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
35
trở thành một sinh hoạt văn hoá tinh thần cũng vẫn mục đích là phục vụ đời
sống nhƣng đã mang tính nghệ thuật, chuyên nghiệp cao hơn (ở dân tộc Kơtu
bố vợ và con rể cùng hát, đến dân tộc Tày Quan lang là ngƣời trung gian hát,
cho đến ngƣời Mƣờng đã mời một ngƣời có tính chất chuyên nghiệp đến hát).
[21, tr. 43-46]
Tiểu kết:
Ngƣời Tày là cƣ dân lâu đời nhất ở Thạch An – Cao Bằng. Tự nhiên ƣu
đãi đã tạo điều kiện cho cƣ dân Tày phát triển kinh tế, đặc biệt là nông nghiệp
lúa nƣớc. Họ sống gắn bó bên cạnh một số dân tộc ít ngƣời khác: Nùng,
Mông, Dao, Sán Chỉ... Với ý thức cộng đồng cao, quan hệ hoà hợp cả về đời
sống vật chất và tinh thần. Vì vậy, ngôn ngữ, phong tục, tập quán, tín ngƣỡng.
tôn giáo, văn hoá... cũng phần nào bị ảnh hƣởng. Tuy nhiên, văn hoá Tày vẫn
có những nét riêng, độc đáo. Hát Quan lang là loại hình văn hoá, văn nghệ
mang đậm tính sinh hoạt quần chúng, nhƣng mặt khác nó còn là loại hình sinh
hoạt văn hoá phong tục độc đáo của ngƣời Tày ở Thạch An – Cao Bằng. Hát
Quan lang ở Thạch An - Cao Bằng là bộ phận dân ca tồn tại song hành với
phong tục nghi lễ cƣới xin của ngƣời Tày. Qua tục hát Quan lang ta thấy đƣợc
hình thức tổ chức lễ cƣới của dân tộc mang tính truyền thống độc đáo, tuân
theo những trật tự nghi thức có tính quy củ, nền nếp, trật tự trƣớc sau.
Hát Quan lang là sinh hoạt văn hoá tinh thần lành mạnh. Nó in sâu vào
đời sống sinh hoạt và trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu trong lễ cƣới
của ngƣời dân Tày Thạch An. Nhờ đó mà đám cƣới thêm vui vẻ, đời sống
tinh thần của đồng bào thêm phong phú. Nó còn gắn kết mọi thành viên trong
cộng đồng với nhau. Đây chính là môi trƣờng giúp cho hát Quan lang tồn tại
và phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
36
Chƣơng 2:
NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG LỜI HÁT QUAN LANG
Ở THẠCH AN - CAO BẰNG
2.1. Lối thử thách bằng thơ
Ngƣời Tày xƣa quan niệm rằng “Lời nói đẹp”, ấy là thơ ca đƣợc dùng
trong lúc trang trọng hoặc khi thổ lộ tâm tình. Trong lễ cƣới không chỉ trang
trọng mà còn vui vẻ và cũng là dịp thử tài ứng xử qua thơ văn của hai họ nhà
trai và nhà gái, là thể hiện tình cảm, sự trân trọng của nhà trai đối với nhà gái
vì “Con gái ngƣời ta nuôi khó nhƣ vậy không bỗng nhiên lại rƣớc đi một
cách dễ dàng đƣợc”. Vì thế phải chăng nhà trai đón đƣợc cô dâu phải trải qua
nhiều thử thách đến nhƣ vậy. Nhƣng cuộc so tài thử trí này vừa mang tính
sinh hoạt, vừa là hình thức nghi lễ đƣợc diễn ra theo trình tự thời gian từ khi
đoàn nhà trai đặt chân tới nhà gái đến lúc kết thúc xin phép đón dâu về. Ở mỗi
địa phƣơng sự thử thách có những mức độ và tình huống khác nhau.
Theo phong tục tập quán truyền đời, ngƣời Tày không bao giờ bƣớc qua
một thứ đồ dùng nào ở trong nhà. Vì thế nên trong đám cƣới hễ thấy vật
chƣớng ngại gì ở giữa đƣờng, giữa cửa, vị Quan lang hát bài xin cất vật ấy.
Những bài hát chăng dây, cất chổi, cất đó… thể hiện phong tục này. Những
bài hát ở phần này còn mang một ý nghĩa khác. Ở đây, nhà gái không phải là
muốn gây khó dễ, làm phức tạp, rắc rối cho nhà trai, mà cũng không phải
thách đố tranh giành thua, đƣợc cuộc. Ngƣời ta bày trò theo tập quán và cũng
hát mừng theo tập quán. Đám cƣới là ngày hội của cả bản, cho nên đồng bào
cũng nhân dịp trổ tài hát đối đáp. Do vậy việc tạo ra những tình huống có tác
dụng kích thích sự say mê, nhiệt tình, hứng khởi, nếu gặp đƣợc ngƣời hát hay,
hát giỏi thì cuộc hát càng vui. Kho tàng hát Quan lang nhờ thế mà ngày một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
dầy thêm lên, đồng thời là dịp truyền lại vốn hát truyền thống cho mọi ngƣời.
Lời hát của Quan lang có sức lôi cuốn kỳ lạ:
Ngƣời khéo hát câu hay câu đẹp
Ngƣời già nghe quên rƣợu trên mâm
Trai gái nghe quên cất mâm dọn bát
Nghe câu đẹp quên bƣớc đứng nghe.
Thử thách bắt đầu từ khi họ nhà trai đến cổng nhà gái, họ phải trải qua
các chặng đƣờng đầy thử thách của nhà gái. Đến cổng nhà gái, mọi ngƣời tụ
tập rất đông. Một ngƣời thiếu phụ cất tiếng hát chào đoàn nhà trai:
Xo chiềng thâng mọi gần puôn pản
Khảu bản bấu chắc lƣợn sắc gằm
Khỏi đảy phép bản mƣờng dú nẩy
Dửc gần lạ bấu đảy quá pây.
Dịch:
Thƣa các nàng cửa rộng nhà cao
Chân mòn mỏi bƣớc vào đến cổng
Nhìn thấy đủ mọi cánh chắn đƣờng
Nhìn thấy sợi chỉ hồng ngăn lối
[49, tr. 14-15]
Muốn nhà gái mở cổng cho vào, Quan lang phải cất lên tiếng hát tuy có
chút lúng túng lúc ban đầu trƣớc sự thử thách của nhà gái:
Khỏi là gần xiên quây bấu rọ
Bấu chắc răng duyên cớ mì răng
Khỏi xo nàng dò lần khay ảng
Rẳp khƣơi mấƣ khảu bản khảu rƣờn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
Dịch:
Thôi xin lỗi là tôi không rõ
Không biết có duyên cớ gì chăng
Xin nàng gỡ chỉ hồng cho qua
Để chú rể vào nhà trình lễ
[49, tr. 12-13]
Bài hát quá ngắn, mọi ngƣời họ nhà gái vẫn muốn nghe hát và muốn
thấy đƣợc tài ứng đối thơ của họ nhà trai nên không chịu mở cổng làng, nhà
gái lại cất lên tiếng hát:
Mây nẩy làn bấu đảy quá pây
Gần rại rụ gần đây xam nỏ
Dử Quan lang mà nẩy rẳp lùa
Gạ chăn khỏi hẩƣ mừa thâng slóa
Gạ ngày khỏi khay ảng khay tu, gà nỏ!
Dịch:
Chỉ ngang chắn cấm ngƣời qua đây
Ngƣời thật hay ngƣời ngay xin hỏi
Hỏi hƣ thực có phải Quan lang?
Nói thật xin mở đƣờng mở lối
Mở cổng cho qua chẳng khó gì.
[49, tr. 11]
Những duyên cớ mà nhà gái đƣa ra thì ngay lập tức Quan lang đáp lời
bằng những lý lẽ thấu tình đạt lý để nhà gái mở cổng cho vào:
Sloong họ slim rẩp nả thuận lòng
Pỏ mẻ cắp họ hàng thuận ý
Hoằn nẩy hoằn đại lệ rẳp lùa
Boong khỏi tải khƣơi mà lệ thản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
39
Lệ vật mì lai đoạn tháp tham
Lủc khƣơi pjá công tình vỏ mẻ
Đảy pjom nhở noọng á khay tàng
Dịch:
Hai bên đã hợp ý tâm đồng
Nội ngoại thân họ hàng đồng ý
Hôm nay ngày đại lễ nghinh hôn
Đƣa rể trình tổ tiên có lễ
Lễ vật đủ mọi thứ có đây
Con rể xin tỏ bày ơn nghĩa
Trƣớc tiên nhờ các á mở đƣờng
[49, tr. 16-17]
Nhƣng sự thử thách của nhà trai vẫn chƣa dứt, cổng vẫn bị đóng, nhà gái
lại cất tiếng hát:
Dử gạ nẩy là gần đây nỏ
Boong khỏi gỏi khay quảng hẩƣ pây
Dèn tàng nổp đo xày dẳng đảy
Slam pẻng ngần lạy tạ quá tu
Nổp dèn đo là dùa căn quá
Boong noọng rèo tục lệ phép quan
Dịch:
Nếu nói rõ thực thà ngƣời tốt
Chúng tôi xin châm trƣớc mở đƣờng
Nhƣng phải nổp đủ tiền lệ phí
Ba nén bạc mãi lộ không nhiều
Nộp cho đủ cổng cao rộng mở
Chúng tôi làm theo lệ phép quan.
[49, tr. 18-19]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
40
Các nàng Slao ấy không phải là đòi tiền. Cái chính là muốn thử tài hát
đối của Quan lang. Nếu không biết hát, Quan lang phải nộp phạt ba nén bạc
hoặc tiền mãi lộ (nay là phong bao lì xì) theo tục lệ hoặc phạt uống rƣợu.
Quan lang một lần nữa lại phải đáp lời để chứng tỏ mình là ngƣời hiểu biết:
Boong khỏi dú mƣờng quây páy rụ
Boong khỏi mà thông sự hẩƣ gần
Khỏi xo nổp kim ngần khỏi quá
Dịch:
Chúng tôi ngƣời ở nơi quê khác
Chƣa ai nói cho biết đầu đuôi
Có việc cử về đây đại sự
Xin nộp tiền mãi lộ cho qua
[49, tr. 9-10]
Bên nhà gái giúp nhau cất những cành gai, dải lụa, dây đỏ ngáng đƣờng.
Đoàn nhà trai đi đầu là Quan lang, tiếp tục vào bản, vào sân nhà cô dâu. Quan
lang cùng đoàn đón dâu của mình lại gặp phải những thử thách tiếp theo của
nhà gái.
Ngƣời Tày thƣờng sống ở nhà sàn, lên bằng cầu thang. Theo lệ thƣờng
chân cầu thang có máng nƣớc rửa chân. Muốn lên sàn nhà phải rửa chân cho
sạch, nhƣng hôm nay máng nƣớc cạn khô. Nhà trai đƣợc mấy cô gái mang
khay rƣợu để mời khách rửa chân. Bài hát “Quan lang xo củ lẩu rào kha”
(Quan lang xin cất rƣợu rửa chân) đƣợc ra đời, nói lên điều hay lẽ phải, giá trị
quý báu của những giọt rƣợu, không thể lấy rƣợu thay nƣớc rửa chân, làm vậy
là trái với lẽ thƣờng, coi thƣờng công lao động và vật phẩm quý là lúa gạo:
Tẻo mì lẩu rào kha boong khỏi
Nẳm mà lao thất lội bân đin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
41
Dịch:
Lại có rƣợu rửa chân chúng tôi
Nghĩ mà thất lỗi với trời đất
Lên đƣợc cầu thang thì lại cài cửa kín then cài, chổi ngáng cửa, phía trên
đeo đó đơm cá, trên cánh cửa có cái túi vải chàm nhốt con mèo bên trong, giẻ
lót tay treo bên cánh cửa... những vật đó bỗng trở nên những bức tƣờng thành
sừng sững trƣớc mặt ông Quan lang và đoàn phù rể. Nếu bƣớc qua sẽ bị nhà
gái chê cƣời là bất lịch sự. Ông Quan lang, lần lƣợt phải cất tiếng hát, mà phải
thắng các cô gái trẻ bên nhà gái thì họ mới lần lƣợt cất những vật đó đi bằng
những bài hát: “Quan lang xo củ nhù quét khoáng tu” (Quan lang xin cất chổi
ngáng cửa), “Quan lang xo củ gộc thảng pja” (Quan lang xin cất đó đơm cá),
“Quan lang xo củ tẩy xăng mèo” (Quan lang xin cất túi nhốt mèo), “Quan
lang xo củ táp héc táng tu” (Quan lang xin cất giẻ lót tay canh cửa)... Ví dụ
nhƣ bài ca xin cất chổi quét ngáng cửa:
Nhù quét hƣa chủa rƣờn tằng tởi
Quét thuổn tằng cung nội rƣờn chƣơng
Quét thuổn tằng tu rƣờn đâƣ slóa
Hẩƣ chủa rƣờn đảy dú đàng hoàng
Lăng tả sle hơn tàng vận nẩy
Hẩƣ boong khỏi nẳm ngậy bấu thông
Khỏi xo thâng gia tung các á
Củ pây boong khỏi quá khảu rƣờn
Dịch:
Cả đời chổi luôn luôn để quét
Quét cung nội quét hết gia môn
Quét nhà trên nhà dƣới sạch sẽ
Nhà cửa đƣợc mát mẻ phong quang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
42
Quét cả cung vua quan cửa đại
Mọi ngƣời đƣợc hƣởng mát không quên
Cớ sao để chổi ngang ngáng cửa
Chúng tôi tự suy nghĩ khó thông
Xin gửi cho các nàng các á
Cất chổi không ngáng cửa vấn vƣơng. [27]
Trong những “vật thử thách” chúng ta để ý đến hai thứ rất có ý nghĩa đó
là con mèo và cái chổi rơm. Phải chăng con mèo là biểu tƣợng của con hổ;
chổi rơm là biểu tƣợng của mùa màng. Con hổ tƣợng trƣng cho sức mạnh của
núi rừng, sức mạnh tự nhiên. Chổi rơm tƣợng trƣng cho sự vất vả cực nhọc
trong việc sản xuất lúa gạo. Khuất phục và đại thắng đƣợc hại biểu tƣợng trên
là ƣớc mơ của ngƣời Tày cổ đại. Con ngƣời vƣợt đƣợc hai thử thách ấy là con
ngƣời lý tƣởng của thời đại ấy... [14, tr. 207-208]
Khi Quan lang xin cất từng thứ ở cửa đi thì bên nhà gái đã giải thích có
lý lẽ, nghe có vẻ xuôi tai:
Nhù quét nẩy vằn vằn quét lảng
Bấu vửa tầƣ luổn quẻng xảng tàng
Nạy ngám quét hỏng chang náo dá
Đếch tầƣ ke mà tả hơn tàng
Dịch:
Chổi này ngày ngày để quét nhà
Không cho phép quẳng bừa mọi chỗ
Mới rồi quét gian giữa vừa xong
Trẻ nào nghịch để ngang chắn cửa
Còn cái đó đơm cá trẻ con đi đánh cá về mải mừng đón chú rể quá nên
treo tạm lên ấy. Cái túi nhốt con mèo vì nhà hôm nay có cỗ sợ mèo vụng trộm
nên phải nhốt lại... Từng vật cản đƣợc cất đi nhƣng cánh cửa nhà chính vẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
43
đóng. Quan lang một lần nữa trình bày nhiệm vụ quan trọng của mình là đến
nhà gái đón dâu, đề nghị nhà gái cho vào:
Khỏi chiềng mừa gần ké giƣờng nƣa
Xo khay tu mạy rầm sloong phắc
Xo khay tu mạy hoắc sloong phƣơng
Boong khỏi cẩn khảu rƣờn trình lệ
Sle loan phƣợng tâu tó pần duyên
Khảu rƣờn tạ gia tiên tông tổ
Khỏi mì gằm cảm tạ phuối ngày
Dịch:
Tôi xin thƣa các cụ giƣờng trên
Mở rộng cửa hai bên cho hết
Cánh “mạy hoắc” mở sát áp tƣờng
Cánh “mạy rầm” hai bên giang rộng
Chúng tôi vào yết kiến lễ trình
Sao cho nhanh phƣợng loan hội ngộ
Xin cho mở rộng cửa giờ này
Tôi có lời cảm tạ biết ơn
[49, tr. 34-35]
Bài hát quá ngắn, cửa vấn khép. Quan lang phải hát bài nữa cho có đầu
có đuôi cho đúng đạo lý (phép tắc):
Khỏi xo dƣờng quý quan hẩƣ rọ
Bố dử khỏi hỉn nguyệt du xuân
Thực mì việc hôn nhân giá thú
Đạ hẩƣ gần thông sự hẩƣ gần
Xo au dử thuận tình sloong bƣởng
Giờ nẩy giờ vƣợng hội thiên khai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
44
Đƣơng thời qjì vằn đây cao kiến
Mì lệ vật mà hiến quý thân
Bố dử gạ binh quân tầƣ lạ
Dƣờng gần khỏi xo quá khảu mừa
Dịch:
Tôi xin trình xóm làng cùng biết
Không phải tôi chơi nguyệt du xuân
Thực có việc hôn nhân giá thú
Đã có tin thông sự đến ngƣời
Xin lấy chữ thuận tình hai họ
Giờ này giờ vƣợng hội thiên khai
Đƣờng thì tốt ngày lành cao kiến
Có vật lễ đến biếu quý thân
Không phải đâu binh quân xa lạ
Trình ngƣời xin mở cửa vào nhà
[49, tr. 58]
Tất cả các việc diễn ra nằm trong tục lệ gọi là “Lệ thƣ tu” (lệ giữ cửa).
Thƣờng là sau khi cánh cửa khép nhà gái đặt ra ngổn ngang những chƣớng ngại
vật. Với những chƣớng ngại vật ấy ngƣời ta dễ dàng bƣớc qua hoặc len lách mà
đi nhƣng không ai làm liều nhƣ vậy vì ngƣời nhà gái sẽ đánh giá là thiếu văn
hoá, kém lịch sự, kém ứng xử đối đáp... Gặp cảnh tƣợng nào Quan lang hát một
bài về cảnh tƣợng đó và đề nghị nhà gái cất bỏ hay tạo thuận lợi cho nhà trai đi.
Và cứ mỗi cảnh nhƣ vậy, Quan lang nhà trai hát xong, bên đại diện nhà gái hát
tạ lỗi và sai các chị em nhà gái thu dọn cái đó để có lối đi.
“Lệ thƣ tu” đã xong, Quan lang, Pả mẻ cùng đoàn nhà trai vào nhà, lời chào
mời tíu tít, tiếng cƣời nói vui vẻ, nét mặt ai cũng rạng rỡ. Vƣợt qua ngần nấy
“Thử thách” của nhà gái, nhà trai những tƣởng xong chuyện, đƣợc ngồi xuống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
45
nghỉ ngơi đàm đạo nào ngờ giƣờng không có chiếu trong khi đó mấy cô chủ lịch
sự mời chào. Quan lang lại hát bài “Xo pjái phục” (Xin trải chiếu):
Dám khảu rƣờn mốc phông bặng bjoóc
Mủng tằng rƣờn slí coóc phông hoa
Bày lạt lạt nhƣ là háng chợ
Giƣờng tả piấu bấu ngộ hất rừ
Dịch:
Đƣợc vào nhà vui mừng khôn xiết
Cả sàn nhà trải hết chiếu hoa
Ngỡ ngàng trông nhƣ là đình chợ
Giƣờng này sao bỏ ngỏ chiếu không
[49, tr. 36-37]
Lúc này nhà gái mới chịu mang chiếu đến trải vào giƣờng nhƣng cố tình
trải ngƣợc chiếu hay trải chiếu dúm dó. Cả đoàn đón dâu vẫn kiên trì đứng
chờ. Quan lang hát bài “Xo pjển phục pjẻ” (Xin lật lại chiếu trái):
Gần tầƣ hăn tơ hồng mì lảc
Gần tầƣ hăn phục phạc pjái mai
Gƣởng nẳm hăn lai slai lai tái
Nẻp slửa tam bƣởng rại nàn hăn
Khỏi xo dƣờng các nàng hẩƣ lẹo
Vàn gần mà pjái tẻo hẩƣ đây
Dịch:
Có ai thấy tơ hồng có rễ
Có ai trải chiếu ngƣợc đằng sau
Đi nhiều mới biết nhiều đây đó
Tà áo có ai mở trái chiều
Tôi xin dạ các nàng nghĩ lại
Nhanh chóng hãy trải lại cho ngay
[49, tr. 38-39]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
46
Bài ca với đủ mọi lý lẽ hết sức thuyết phục, ý nói mọi vật tồn tại trong
tự nhiên và trong cuộc sống đều tuân theo quy luật phát triển tự nhiên của
nó, lẽ nào nhà gái làm trái quy luật ấy. Các cô gái trải lại chiếu nhƣng lại bị
chéo góc. Quan lang hát bài “Xo Pjái vủc ngày” (Xin trải lại chiếu đang
chiếu góc):
Phục gần đạ pjái tẻo đoạn thôi
Thân khỏi dú táng nơi mà lót
Bấu hăn phục tả coóc sắc vày
Ả pác xo pjái ngày dƣờng dạn
Mọi phƣn bjoóc rủng choảng pjái phiêng
Mọi phƣn mọi mì duyên mì slắc
Phƣn nẩy pjái tả coóc bố đây
Dịch:
Chiếu đã trải đây đó tƣởng xong
Ngƣời phƣơng xa khác mƣờng thấy lạ
Sao chiếu lại lệch vậy khó coi
Trải lại thẳng cho tôi đa tạ
Mỗi tấm chiếu sáng tỏa văn hoa
Tấm này cũng có duyên có sắc
Tấm này trải chéo góc khó trông
[49, tr. 41-42]
Lời hát rất mộc mạc giản dị mà lại rất sâu sắc. Quan lang đã diễn tả rất
minh bạch rõ ràng và đầy sức thuyết phục làm cho họ thấy đƣợc cái lỗi và xin
đại xá “Bƣởng rƣờn nhình phục chính” (Nhà gái thanh minh):
Slao báo cẩn hung hang bấu váng
Phục nẩy ngám mƣợn tạm bản nƣa
Lủc tầƣ ngám inh pha tẳt tạm
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian
Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian

More Related Content

What's hot

THI HÀO NGUYỄN KHUYẾN ĐỜI VÀ THƠ
THI HÀO NGUYỄN KHUYẾN ĐỜI VÀ THƠ THI HÀO NGUYỄN KHUYẾN ĐỜI VÀ THƠ
THI HÀO NGUYỄN KHUYẾN ĐỜI VÀ THƠ
nataliej4
 
Luận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIX
Luận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIXLuận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIX
Luận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIX
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong thơ trữ tình Việt Nam
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong thơ trữ tình Việt NamLuận văn: Hình tượng người phụ nữ trong thơ trữ tình Việt Nam
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong thơ trữ tình Việt Nam
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấnTh s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đLuận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh NiêLuận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong văn học hiện đại hàn quốc
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong văn học hiện đại hàn quốcLuận văn: Hình tượng người phụ nữ trong văn học hiện đại hàn quốc
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong văn học hiện đại hàn quốc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hệ thống biểu tượng trong thơ Hồ Xuân Hương, HAY
Đề tài: Hệ thống biểu tượng trong thơ Hồ Xuân Hương, HAYĐề tài: Hệ thống biểu tượng trong thơ Hồ Xuân Hương, HAY
Đề tài: Hệ thống biểu tượng trong thơ Hồ Xuân Hương, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn thạc sĩ: Truyện cổ dân gian Châu Ro, HAY, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Truyện cổ dân gian Châu Ro, HAY, 9đLuận văn thạc sĩ: Truyện cổ dân gian Châu Ro, HAY, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Truyện cổ dân gian Châu Ro, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn thạc sĩ: Khảo sát văn học dân gian Stiêng, HOT, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Khảo sát văn học dân gian Stiêng, HOT, 9đLuận văn thạc sĩ: Khảo sát văn học dân gian Stiêng, HOT, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Khảo sát văn học dân gian Stiêng, HOT, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Khóa luận tốt nghiệp cái say trong thơ nguyễn khuyến
Khóa luận tốt nghiệp cái say trong thơ nguyễn khuyếnKhóa luận tốt nghiệp cái say trong thơ nguyễn khuyến
Khóa luận tốt nghiệp cái say trong thơ nguyễn khuyến
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOT
Luận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOTLuận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOT
Luận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lê Minh Khuê sau 1975, 9đ
Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lê Minh Khuê sau 1975, 9đThế giới nhân vật trong truyện ngắn Lê Minh Khuê sau 1975, 9đ
Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lê Minh Khuê sau 1975, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...
Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...
Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...
nataliej4
 
Luận văn thế giới nghệ thuật trong truyện ngắn hồ anh thái
Luận văn thế giới nghệ thuật trong truyện ngắn hồ anh tháiLuận văn thế giới nghệ thuật trong truyện ngắn hồ anh thái
Luận văn thế giới nghệ thuật trong truyện ngắn hồ anh thái
nataliej4
 
Luận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đ
Luận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đLuận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đ
Luận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Diễn ngôn về giới nữ của các nhà văn nữ đương đại, HOT
Luận văn: Diễn ngôn về giới nữ của các nhà văn nữ đương đại, HOTLuận văn: Diễn ngôn về giới nữ của các nhà văn nữ đương đại, HOT
Luận văn: Diễn ngôn về giới nữ của các nhà văn nữ đương đại, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chất thơ trong Truyện đường rừng của Lan Khai, HAY
Luận văn: Chất thơ trong Truyện đường rừng của Lan Khai, HAYLuận văn: Chất thơ trong Truyện đường rừng của Lan Khai, HAY
Luận văn: Chất thơ trong Truyện đường rừng của Lan Khai, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
đặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánh
đặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánhđặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánh
đặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánhKelsi Luist
 
Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ nữ Việt Nam đầu thế kỉ XXI
Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ nữ Việt Nam đầu thế kỉ XXILuận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ nữ Việt Nam đầu thế kỉ XXI
Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ nữ Việt Nam đầu thế kỉ XXI
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

What's hot (20)

THI HÀO NGUYỄN KHUYẾN ĐỜI VÀ THƠ
THI HÀO NGUYỄN KHUYẾN ĐỜI VÀ THƠ THI HÀO NGUYỄN KHUYẾN ĐỜI VÀ THƠ
THI HÀO NGUYỄN KHUYẾN ĐỜI VÀ THƠ
 
Luận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIX
Luận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIXLuận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIX
Luận văn: Thơ ngôn chí của tác giả nhà nho hành đạo nửa sau XIX
 
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong thơ trữ tình Việt Nam
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong thơ trữ tình Việt NamLuận văn: Hình tượng người phụ nữ trong thơ trữ tình Việt Nam
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong thơ trữ tình Việt Nam
 
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấnTh s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
Th s33.022 bản sắc tày trong thơ y phương và dương thuấn
 
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đLuận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
Luận văn: Thể loại truyền kì trong tiến trình văn học Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh NiêLuận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê
 
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong văn học hiện đại hàn quốc
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong văn học hiện đại hàn quốcLuận văn: Hình tượng người phụ nữ trong văn học hiện đại hàn quốc
Luận văn: Hình tượng người phụ nữ trong văn học hiện đại hàn quốc
 
Đề tài: Hệ thống biểu tượng trong thơ Hồ Xuân Hương, HAY
Đề tài: Hệ thống biểu tượng trong thơ Hồ Xuân Hương, HAYĐề tài: Hệ thống biểu tượng trong thơ Hồ Xuân Hương, HAY
Đề tài: Hệ thống biểu tượng trong thơ Hồ Xuân Hương, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Truyện cổ dân gian Châu Ro, HAY, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Truyện cổ dân gian Châu Ro, HAY, 9đLuận văn thạc sĩ: Truyện cổ dân gian Châu Ro, HAY, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Truyện cổ dân gian Châu Ro, HAY, 9đ
 
Luận văn thạc sĩ: Khảo sát văn học dân gian Stiêng, HOT, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Khảo sát văn học dân gian Stiêng, HOT, 9đLuận văn thạc sĩ: Khảo sát văn học dân gian Stiêng, HOT, 9đ
Luận văn thạc sĩ: Khảo sát văn học dân gian Stiêng, HOT, 9đ
 
Khóa luận tốt nghiệp cái say trong thơ nguyễn khuyến
Khóa luận tốt nghiệp cái say trong thơ nguyễn khuyếnKhóa luận tốt nghiệp cái say trong thơ nguyễn khuyến
Khóa luận tốt nghiệp cái say trong thơ nguyễn khuyến
 
Luận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOT
Luận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOTLuận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOT
Luận văn: Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lan Khai, HOT
 
Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lê Minh Khuê sau 1975, 9đ
Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lê Minh Khuê sau 1975, 9đThế giới nhân vật trong truyện ngắn Lê Minh Khuê sau 1975, 9đ
Thế giới nhân vật trong truyện ngắn Lê Minh Khuê sau 1975, 9đ
 
Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...
Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...
Diễn ngôn tính dục trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (Qua một số tác giả v...
 
Luận văn thế giới nghệ thuật trong truyện ngắn hồ anh thái
Luận văn thế giới nghệ thuật trong truyện ngắn hồ anh tháiLuận văn thế giới nghệ thuật trong truyện ngắn hồ anh thái
Luận văn thế giới nghệ thuật trong truyện ngắn hồ anh thái
 
Luận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đ
Luận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đLuận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đ
Luận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đ
 
Luận văn: Diễn ngôn về giới nữ của các nhà văn nữ đương đại, HOT
Luận văn: Diễn ngôn về giới nữ của các nhà văn nữ đương đại, HOTLuận văn: Diễn ngôn về giới nữ của các nhà văn nữ đương đại, HOT
Luận văn: Diễn ngôn về giới nữ của các nhà văn nữ đương đại, HOT
 
Luận văn: Chất thơ trong Truyện đường rừng của Lan Khai, HAY
Luận văn: Chất thơ trong Truyện đường rừng của Lan Khai, HAYLuận văn: Chất thơ trong Truyện đường rừng của Lan Khai, HAY
Luận văn: Chất thơ trong Truyện đường rừng của Lan Khai, HAY
 
đặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánh
đặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánhđặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánh
đặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánh
 
Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ nữ Việt Nam đầu thế kỉ XXI
Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ nữ Việt Nam đầu thế kỉ XXILuận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ nữ Việt Nam đầu thế kỉ XXI
Luận văn: Dấu ấn hậu hiện đại trong thơ nữ Việt Nam đầu thế kỉ XXI
 

Similar to Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian

Đề tài: Đưa Hát Then vào dạy học tại Trường sư phạm Cao Bằng
Đề tài: Đưa Hát Then vào dạy học tại Trường sư phạm Cao BằngĐề tài: Đưa Hát Then vào dạy học tại Trường sư phạm Cao Bằng
Đề tài: Đưa Hát Then vào dạy học tại Trường sư phạm Cao Bằng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Dàn dựng làn điệu hát Then dân ca Tày tại trường sư phạm
Đề tài: Dàn dựng làn điệu hát Then dân ca Tày tại trường sư phạmĐề tài: Dàn dựng làn điệu hát Then dân ca Tày tại trường sư phạm
Đề tài: Dàn dựng làn điệu hát Then dân ca Tày tại trường sư phạm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Th s33.017 nghệ thuật xây dựng hình tượng người công nhân mỏ trong tiểu thuyế...
Th s33.017 nghệ thuật xây dựng hình tượng người công nhân mỏ trong tiểu thuyế...Th s33.017 nghệ thuật xây dựng hình tượng người công nhân mỏ trong tiểu thuyế...
Th s33.017 nghệ thuật xây dựng hình tượng người công nhân mỏ trong tiểu thuyế...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh ...
Luận văn: Một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh ...Luận văn: Một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh ...
Luận văn: Một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh ...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Don ca tai tu san pham du lich hap dan o nam bo
Don ca tai tu san pham du lich hap dan o nam boDon ca tai tu san pham du lich hap dan o nam bo
Don ca tai tu san pham du lich hap dan o nam bo
Chau Duong
 
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh Mai
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh MaiLuận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh Mai
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh Mai
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Nghệ thuật tượng trưng trong sáng tác của trường thơ loạn
Luận án: Nghệ thuật tượng trưng trong sáng tác của trường thơ loạnLuận án: Nghệ thuật tượng trưng trong sáng tác của trường thơ loạn
Luận án: Nghệ thuật tượng trưng trong sáng tác của trường thơ loạn
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đặc điểm thể chân dung và văn học của Hồ Anh Thái
Đặc điểm thể chân dung và văn học của Hồ Anh TháiĐặc điểm thể chân dung và văn học của Hồ Anh Thái
Đặc điểm thể chân dung và văn học của Hồ Anh Thái
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Khảo sát tục ngữ cổ truyền về thái bình từ góc nhìn văn hóa 6791533
Khảo sát tục ngữ cổ truyền về thái bình từ góc nhìn văn hóa 6791533Khảo sát tục ngữ cổ truyền về thái bình từ góc nhìn văn hóa 6791533
Khảo sát tục ngữ cổ truyền về thái bình từ góc nhìn văn hóa 6791533
jackjohn45
 
Đề tài: soạn ca khúc mang âm hưởng dân ca cho đàn Nguyệt, 9đ
Đề tài: soạn ca khúc mang âm hưởng dân ca cho đàn Nguyệt, 9đĐề tài: soạn ca khúc mang âm hưởng dân ca cho đàn Nguyệt, 9đ
Đề tài: soạn ca khúc mang âm hưởng dân ca cho đàn Nguyệt, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Th s31 067_một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh...
Th s31 067_một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh...Th s31 067_một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh...
Th s31 067_một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Vấn đề bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử tại tỉnh Trà ...
Vấn đề bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử tại tỉnh Trà ...Vấn đề bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử tại tỉnh Trà ...
Vấn đề bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử tại tỉnh Trà ...
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử
Luận văn: Bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tửLuận văn: Bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử
Luận văn: Bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Di tích chùa châu lâm phường thụy khuê quận tây hồ thành phố hà nội 8543743
Di tích chùa châu lâm phường thụy khuê quận tây hồ thành phố hà nội 8543743Di tích chùa châu lâm phường thụy khuê quận tây hồ thành phố hà nội 8543743
Di tích chùa châu lâm phường thụy khuê quận tây hồ thành phố hà nội 8543743
jackjohn45
 
Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi Xã Nam Tân
Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi Xã Nam TânLễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi Xã Nam Tân
Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi Xã Nam Tân
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, 9đ
Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, 9đLễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, 9đ
Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi tỉnh Hải Dương, HAY
Luận văn: Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi tỉnh Hải Dương, HAYLuận văn: Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi tỉnh Hải Dương, HAY
Luận văn: Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi tỉnh Hải Dương, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Dạy Dân ca Đông Anh cho sinh viên thanh nhạc, HAY, 9đ
Đề tài: Dạy Dân ca Đông Anh cho sinh viên thanh nhạc, HAY, 9đĐề tài: Dạy Dân ca Đông Anh cho sinh viên thanh nhạc, HAY, 9đ
Đề tài: Dạy Dân ca Đông Anh cho sinh viên thanh nhạc, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian (20)

Đề tài: Đưa Hát Then vào dạy học tại Trường sư phạm Cao Bằng
Đề tài: Đưa Hát Then vào dạy học tại Trường sư phạm Cao BằngĐề tài: Đưa Hát Then vào dạy học tại Trường sư phạm Cao Bằng
Đề tài: Đưa Hát Then vào dạy học tại Trường sư phạm Cao Bằng
 
Đề tài: Dàn dựng làn điệu hát Then dân ca Tày tại trường sư phạm
Đề tài: Dàn dựng làn điệu hát Then dân ca Tày tại trường sư phạmĐề tài: Dàn dựng làn điệu hát Then dân ca Tày tại trường sư phạm
Đề tài: Dàn dựng làn điệu hát Then dân ca Tày tại trường sư phạm
 
Th s33.017 nghệ thuật xây dựng hình tượng người công nhân mỏ trong tiểu thuyế...
Th s33.017 nghệ thuật xây dựng hình tượng người công nhân mỏ trong tiểu thuyế...Th s33.017 nghệ thuật xây dựng hình tượng người công nhân mỏ trong tiểu thuyế...
Th s33.017 nghệ thuật xây dựng hình tượng người công nhân mỏ trong tiểu thuyế...
 
Luận văn: Một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh ...
Luận văn: Một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh ...Luận văn: Một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh ...
Luận văn: Một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh ...
 
Don ca tai tu san pham du lich hap dan o nam bo
Don ca tai tu san pham du lich hap dan o nam boDon ca tai tu san pham du lich hap dan o nam bo
Don ca tai tu san pham du lich hap dan o nam bo
 
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh Mai
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh MaiLuận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh Mai
Luận văn: Bản sắc văn hóa Tây Nguyên trong văn xuôi H’Linh Niê và Niê Thanh Mai
 
Luận án: Nghệ thuật tượng trưng trong sáng tác của trường thơ loạn
Luận án: Nghệ thuật tượng trưng trong sáng tác của trường thơ loạnLuận án: Nghệ thuật tượng trưng trong sáng tác của trường thơ loạn
Luận án: Nghệ thuật tượng trưng trong sáng tác của trường thơ loạn
 
Đặc điểm thể chân dung và văn học của Hồ Anh Thái
Đặc điểm thể chân dung và văn học của Hồ Anh TháiĐặc điểm thể chân dung và văn học của Hồ Anh Thái
Đặc điểm thể chân dung và văn học của Hồ Anh Thái
 
Khảo sát tục ngữ cổ truyền về thái bình từ góc nhìn văn hóa 6791533
Khảo sát tục ngữ cổ truyền về thái bình từ góc nhìn văn hóa 6791533Khảo sát tục ngữ cổ truyền về thái bình từ góc nhìn văn hóa 6791533
Khảo sát tục ngữ cổ truyền về thái bình từ góc nhìn văn hóa 6791533
 
Đề tài: soạn ca khúc mang âm hưởng dân ca cho đàn Nguyệt, 9đ
Đề tài: soạn ca khúc mang âm hưởng dân ca cho đàn Nguyệt, 9đĐề tài: soạn ca khúc mang âm hưởng dân ca cho đàn Nguyệt, 9đ
Đề tài: soạn ca khúc mang âm hưởng dân ca cho đàn Nguyệt, 9đ
 
Th s31 067_một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh...
Th s31 067_một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh...Th s31 067_một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh...
Th s31 067_một số biện pháp rút ngắn khoảng cách lịch sử - văn hoá ở học sinh...
 
Vấn đề bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử tại tỉnh Trà ...
Vấn đề bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử tại tỉnh Trà ...Vấn đề bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử tại tỉnh Trà ...
Vấn đề bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử tại tỉnh Trà ...
 
Luận văn: Bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử
Luận văn: Bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tửLuận văn: Bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử
Luận văn: Bảo tồn và phát huy cái đẹp của nghệ thuật đờn ca tài tử
 
Di tích chùa châu lâm phường thụy khuê quận tây hồ thành phố hà nội 8543743
Di tích chùa châu lâm phường thụy khuê quận tây hồ thành phố hà nội 8543743Di tích chùa châu lâm phường thụy khuê quận tây hồ thành phố hà nội 8543743
Di tích chùa châu lâm phường thụy khuê quận tây hồ thành phố hà nội 8543743
 
Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi Xã Nam Tân
Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi Xã Nam TânLễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi Xã Nam Tân
Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi Xã Nam Tân
 
Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, 9đ
Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, 9đLễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, 9đ
Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, 9đ
 
Luận văn: Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi tỉnh Hải Dương, HAY
Luận văn: Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi tỉnh Hải Dương, HAYLuận văn: Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi tỉnh Hải Dương, HAY
Luận văn: Lễ hội đền thờ Mạc Đĩnh Chi tỉnh Hải Dương, HAY
 
Đề tài nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8Đề tài  nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
Đề tài nét tương đồng và khác biệt trong văn hóa mặc, ĐIỂM 8
 
Luận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý di tích đình - đền Hào Nam tại Hà Nội, HAY, 9đ
 
Đề tài: Dạy Dân ca Đông Anh cho sinh viên thanh nhạc, HAY, 9đ
Đề tài: Dạy Dân ca Đông Anh cho sinh viên thanh nhạc, HAY, 9đĐề tài: Dạy Dân ca Đông Anh cho sinh viên thanh nhạc, HAY, 9đ
Đề tài: Dạy Dân ca Đông Anh cho sinh viên thanh nhạc, HAY, 9đ
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdfBài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
 
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
 
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
 
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
 
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 2 Kế toán tái cơ cấu vốn...
 
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
Bài giảng Kế toán tái cấu trúc doanh nghiệp - Chương 1 Những vấn đề chung về ...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 5 Phân tích thông tin kế toán...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 3 Kế toán quản trị thu ngân s...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdfBài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 2 Dự toán trong đơn vị công.pdf
 
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
Ảnh hưởng của điều kiện điều chế lên quá trình hình thành pha, cấu trúc và từ...
 
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
Ảnh hưởng của chuyển động hạt nhân lên cường độ phát xạ sóng điều hòa bậc cao...
 
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
Bài giảng Kế toán quản trị đơn vị công - Chương 1 Tổng quan về kế toán quản t...
 
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
Bài tiêu luận Xây dựng tài liệu kỹ thuật cho mã hàng áo Jacket 2 lớp và áo Ve...
 

Recently uploaded

Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 

Recently uploaded (12)

Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 

Th s33.015 hát quan lang của người tày ở thạch an cao bằng tiếp cận dưới góc độ văn học dân gian

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 0 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN ĐÀM THÙY LINH HÁT QUAN LANG CỦA NGƢỜI TÀY Ở THẠCH AN - CAO BẰNG TIẾP CẬN DƢỚI GÓC ĐỘ VĂN HỌC DÂN GIAN CHUYÊN NGÀNH: VĂN HỌC VIỆT NAM MÃ SỐ: 60.22.34 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HẰNG PHƢƠNG THÁI NGUYÊN – 2009
  • 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tâm của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, ngƣời thân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Hằng Phương, ngƣời thầy đã nhiệt tình, tận tâm hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa sau đại học và các thầy cô giáo khoa Ngữ văn của trƣờng ĐHSP Thái Nguyên, các thầy cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, trƣờng Đại học KHXH & NV, Viện Văn học Khoa Sau Đại Học đã giúp em hoàn thành khoá học. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới nhà nghiên cứu Văn hoá Dân gian Nguyễn Thiện Tứ và Thƣ viện tỉnh Cao Bằng đã cung cấp tƣ liệu và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, ngƣời thân đã động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã đọc và chỉ ra những thành công cũng nhƣ hạn chế của luận văn. Thái Nguyên, ngày 15 tháng 11 năm 2009 Tác giả ĐÀM THUỲ LINH
  • 3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 0 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU................................................................................................................0 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................1 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ ........................................................................................2 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU..............................................6 3.1. Mục đích nghiên cứu...................................................................... 6 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 6 4. PHẠM VI ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU.....................................................6 4.1. Phạm vi nghiên cứu........................................................................ 6 4.2. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 7 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................7 6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ....................................................................7 7. BỐ CỤC LUẬN VĂN....................................................................................8 NỘI DUNG ............................................................................................................9 Chƣơng 1: HÁT QUAN LANG TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ CỦA NGƢỜI TÀY Ở THẠCH AN - CAO BẰNG........................................................9 1.1. Vài nét về cộng đồng ngƣời Tày.................................................................9 1.1.1. Cộng đồng ngƣời Tày Cao Bằng............................................... 9 1.1.2. Cộng đồng ngƣời Tày Thạch An - Cao Bằng.......................... 10 1.1.2.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Thạch An ........................... 10 1.1.2.2. Xã hội – Văn hoá.............................................................. 11 1.2. Một số vấn đề chung về hát Quan lang....................................................17 1.2.1. Khái niệm hát Quan lang........................................................ 17 1.2.2. Nguồn gốc của hát Quan lang................................................. 20
  • 4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 1.2.3. Hát Quan lang trong đời sống tinh thần của ngƣời Tày ở Thạch An - Cao Bằng ....................................................................... 21 1.3. Nghi lễ đám cƣới và trình tự một cuộc hát Quan lang ở Thạch An – Cao Bằng .................................................................................................................22 Chƣơng 2: NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG LỜI HÁT QUAN LANG Ở THẠCH AN - CAO BẰNG .............................................................................36 2.1. Lối thử thách bằng thơ.............................................................................36 2.2. Bài học về cách ứng xử và đạo lý làm ngƣời ...........................................51 2.3. Sự trân trọng đối với ngƣời phụ nữ.........................................................62 2.4. Lời cầu chúc cho lứa đôi hạnh phúc và gia chủ an vui ...........................67 Chƣơng 3: MỘT SỐ PHƢƠNG DIỆN NGHỆ THUẬT TRONG LỜI HÁT QUAN LANG .............................................................................................76 3.1. Nhân vật trữ tình......................................................................................76 3.2. Thời gian diễn xƣớng................................................................................77 3.3. Không gian diễn xƣớng ............................................................................79 3.4. Thể thơ ......................................................................................................80 3.2.1. Thể thơ ngũ ngôn ...................................................................... 80 3.4.2. Thể thơ thất ngôn ...................................................................... 83 3.4.3. Thể thơ tự do.............................................................................. 85 3.5. Ngôn ngữ...................................................................................................90 3.5.1. Sự đan xen ngôn ngữ các dân tộc ............................................. 90 3.5.2. Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, giàu hình ảnh, giàu chất thơ....... 94 KẾT LUẬN........................................................................................................103 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................109 PHỤ LỤC...........................................................................................................113
  • 5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá đa dạng phong phú nhƣng thống nhất. Đó là nền văn hoá đƣợc tạo bởi các dân tộc anh em cùng chung sống xen kẽ khắp dải đất hình chữ S của Tổ quốc. Do vậy, bên cạnh việc tìm hiểu văn hoá của ngƣời Việt cần chú trọng tìm hiểu văn hoá của các dân tộc thiểu số, những bộ phận văn hoá làm nên vẻ đẹp phong phú đa dạng của văn hoá dân tộc. Sau một thời gian chƣa đƣợc chú ý sƣu tầm, nghiên cứu đúng với tầm vóc của nó, mấy thập kỷ gần đây một số hình thức văn hóa dân gian có chức năng nghi lễ sinh hoạt thực hành của các dân tộc ít ngƣời nhƣ: Mo Mƣờng, hát cúng ma của ngƣời Mông, Then Tày, Hát Quan lang… đã đƣợc ngành văn hoá, đặc biệt là ngành văn hoá dân gian chú ý khai thác. Đã có nhiều bài viết và công trình nghiên cứu hát Quan Lang về nhiều phƣơng diện: nguồn gốc, nội dung, hình thức nghệ thuật, phƣơng thức diễn xƣớng... Song chƣa có công trình nào nghiên cứu về hát Quan lang ở Thạch An - Cao Bằng một cách toàn diện hệ thống. 1.2. Hát Quan lang là loại hình văn hoá, văn nghệ mang đậm tính sinh hoạt quần chúng, nhƣng mặt khác nó còn là loại hình sinh hoạt văn hoá phong tục. Vì thế để giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc Tày ở Thạch An nói riêng và ở Cao Bằng nói chung, chúng ta cần quan tâm khai thác nghiên cứu phong tục hát Quan lang một cách khoa học, nhằm phát huy thế mạnh của nó trong đời sống hiện đại. Hát Quan lang là loại hình dân ca độc đáo đƣợc hát trong lễ cƣới của ngƣời Tày Thạch An nói riêng và ngƣời Tày Cao Bằng nói chung. Tìm hiểu hát Quan lang của ngƣời Tày ở Thạch An là công việc hữu ích góp phần vào
  • 6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 việc bảo tồn, giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống của dân tộc. Đồng thời cũng là tìm hiểu và phát huy truyền thống nhân văn của dân tộc Tày qua loại hình sinh hoạt văn hoá phong tục này. 1.3. Đề tài này không chỉ có ý nghĩa trong lĩnh vực nghiên cứu văn học và văn hoá dân gian của các dân tộc ít ngƣời mà còn mang ý nghĩa thiết thực hơn đối với một giáo viên dạy văn đƣợc sinh ra và lớn lên ở Cao Bằng nhƣ tôi, muốn đóng góp một phần công sức rất nhỏ bé cho tỉnh nhà trong lĩnh vực tìm hiểu khám phá các giá trị, văn hoá dân gian độc đáo của dân tộc Tày ở Thạch An nói riêng và Cao Bằng nói chung. 2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ Nền văn hoá Việt Nam đƣợc cấu thành bởi văn hoá của 54 dân tộc, đó là nền văn hoá kết hợp hài hoà những tinh hoa văn hoá có phong cách riêng của các dân tộc anh em trong đại gia gia đình các dân tộc Việt Nam. Trong đó, văn hoá các dân tộc thiểu số góp phần quan trọng làm nên diện mạo phong phú, đa dạng của bức tranh văn hoá Việt Nam. Việc nghiên cứu và khai thác văn hoá Tày ở Việt Bắc sẽ không chỉ nhằm đi sâu khai thác những giá trị tƣ tƣởng và thẩm mỹ về văn hoá của dân tộc, mà phần nào còn làm sáng tỏ diễn trình văn hoá Việt Nam trong lịch sử. Công tác sƣu tầm và nghiên cứu văn hoá dân gian Việt Bắc đã đƣợc nhen nhóm từ sau khi Cách mạng tháng Tám thành công. Đặc biệt là từ sau Hội nghị bàn về công tác sƣu tầm văn hoá dân gian ở Miền Bắc tháng 12 năm 1964. Nhiều nhà sƣu tầm đã đi điền dã điều tra ở khu vực Việt Bắc, kết quả là đã sƣu tầm đƣợc một số thể loại của văn học dân gian nhƣ là Then, hát Quan lang của ngƣời Tày, hát cúng ma của ngƣời Mông.v.v... đóng góp cho kho tàng văn hoá dân gian nói chung và văn hoá dân gian các dân tộc thiểu số nói riêng một nguồn tài liệu đặc biệt có giá trị. Trong thời gian này, công trình nghiên cứu về hát Quan lang chƣa nhiều, chỉ là một số bài viết đƣợc đăng trên báo chí.
  • 7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 Đến năm 1973, trong cuốn “Dân ca đám cƣới Tày - Nùng”, Nông Minh Châu đã tập hợp hơn 100 bài hát đám cƣới Tày – Nùng. Tác giả sƣu tầm và dịch từ nguyên văn thơ Tày - Nùng ra tiếng Việt. Bên cạnh giá trị sƣu tầm, cuốn sách đã khá thành công trong việc dịch thơ: lời thơ, hình ảnh khá sát thực, sinh động. Bởi vậy gần nhƣ không có khoảng cách đáng tiếc giữa thơ nguyên bản và thơ tiếng Việt. Cuốn sách là tƣ liệu quý giá cho tất cả những ai muốn tìm hiểu về “Dân ca đám cƣới Tày - Nùng”. Tác giả Vi Quốc Bảo đã viết lời giới thiệu cho cuốn sách này. Bài giới thiệu có những nhận xét, đánh giá, phát hiện xác đáng về diễn xƣớng, về nội dung và cả nghệ thuật của dân ca đám cƣới Tày - Nùng: “Những bài hát đó kéo dài suốt quá trình đám cƣới và chỉ kết thúc khi các nghi thức đám cƣới đã đƣợc thực hiện đầy đủ”, “Các bài hát đám cƣới là một yêu cầu về sinh hoạt văn hoá văn nghệ”, “giá trị của những bài hát đám cƣới là đã phản ánh, miêu tả xã hội và đời sống của dân tộc Tày”. [5] Nhƣ vậy, cuốn sách “Dân ca đám cƣới Tày - Nùng” của Nông Minh Châu xuất bản đã cho ta những tƣ liệu quý giá và những hiểu biết ban đầu rất cần thiết, đặc biệt là về phƣơng diện diễn xƣớng dân ca Tày - Nùng. Năm 1974, trong cuốn “Bƣớc đầu tìm hiểu vốn văn nghệ Việt Bắc”, [33 ] có bài viết của Lƣờng Văn Thắng “Tìm hiểu nội dung của một số bài thơ Quan lang”, của Vi Quốc Bảo “Những bài hát đám cƣới - Những bài thơ trữ tình”. Trong bài viết của tác giả Lƣờng Văn Thắng có đoạn nhận xét: “Thơ Quan Lang của dân tộc Tày chẳng qua cũng là một phƣơng thức phản ánh một quan niệm sống, một sự biết ơn, một sự ca ngợi, một sự khiêm tốn đáng quý... phản ánh truyền thống đạo đức của dân tộc một cách kín đáo, duyên dáng nhƣng đậm đà.” [33, tr. 83]. Nhận xét có tính khái quát, nếu triển khai ta sẽ thấy đúng với nội dung của dân ca đám cƣới Tày - Nùng. Vi Quốc Bảo cũng thấy rõ: “Trong dân ca đám cƣới Tày - Nùng, đôi bên nam nữ giãi bày
  • 8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 tƣ tƣởng, thái độ tình cảm của mình. Nhƣ vậy, dân ca đám cƣới không chỉ là những bài ca nghi lễ khô cứng mà còn bao hàm cả thành phần giao duyên.” [33, tr.70]. Cũng trong sách này, tác giả Vi Hồng trong bài “Nội dung của lƣợn” có nhận xét: “Thơ Quan lang vừa cũ lại vừa mới, vừa lạ lại vừa quen, vừa định hình mà lại linh hoạt biến đổi phù hợp... nhƣ vị khách du lịch... nhập gia tùy tục”. Năm 1973, trong bà i “Và i suy nghĩ về hát Quan lang, lƣợn, Phong slƣ” [14, tr. 51-61 ], tác giả Vi Hồng đã giới thiệu khái quát về hát Quan lang và nguồn gốc của nó. Nhƣ vậy, từ năm 1970 đến 1980, số lƣợng sách và các bài báo về hát Quan Lang không nhiều nhƣng cũng đủ giúp ta hình dung bƣớc đầu về diện mạo hát Quan Lang. Đến những năm 80 của thế kỷ XX mặc dù trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V, Đảng ta đã khẳng định vị trí và vai trò của văn hoá dân gian các dân tộc ít ngƣời trong nền văn hoá Việt Nam, nhƣng công tác sƣu tầm, nghiên cứu lời hát Quan Lang vẫn còn hạn chế . Năm 1995, trong cuốn “Tục cƣới xin của ngƣời Tày” [1], Triều Ân - Hoàng Quyết đã giới thiệu về tục cƣới xin và lễ cƣới của ngƣời Tày; thơ Quan Lang, Pả Mẻ đƣợc sƣu tầm ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Thái, Tuyên Quang, Yên Bái, Hà Giang; phƣơng hƣớng bảo tồn, kế thừa, phát triển hát Quan Lang. Trong cuốn “Văn hóa truyền thống Tày - Nùng” [37], in năm 1996, Nhà xuất bản Văn hóa Dân tộc cũng dành một chƣơng giới thiệu hát đám cƣới Tày - Nùng. Cả hai cuốn sách nói trên là nguồn tƣ liệu cần thiết cho ngƣời viết đề tài này. Năm 2001, trong cuốn “Thì thầm dân ca nghi lễ” [17], Vi Hồng đã đề cập đến sự chuyển hóa của một số hình tƣợng chính qua ba tiểu loại chính của
  • 9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Sli, Lƣợn: Lƣợn Quan Lang; Sli, Lƣợn lề lối và điệu lƣợn Phong Slƣ và một số yếu tố nghệ thuật tạo ra phong cách riêng của Sli và Lƣợn nói chung “Đó là phong cách hài hòa giữa lý trí và tình cảm, giữa cảm xúc thi ca hồn nhiên và sự thông minh linh hoạt về trí tuệ”. Năm 2002, Hoàng Thị Cành với đề tài nghiên cứu “Phong tục hôn nhân ngƣời Tày Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng” [6] cũng đã giới thiệu khá toàn diện về phong tục hôn nhân của ngƣời Tày Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng và văn bản thơ Quan Lang đƣợc ghi chép, sƣu tầm bằng chữ Nôm, phiên âm Tày và dịch ra tiếng Việt. Cũng trong thời gian này, ở Trƣờng đại học sƣ phạm Thái Nguyên có một đề tài nghiên cứu khoa học cũng đã bƣớc đầu nghiên cứu về thơ Quan lang ở xã Phƣơng Viên, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Năm 2004, Lộc Bích Kiệm với luận văn “Đặc điểm dân ca Tày - Nùng xứ Lạng” [21] đã xác lập đƣợc những đặc điểm căn bản của dân ca đám cƣới Tày - Nùng trên các phƣơng diện: diễn xƣớng, nội dung, thi pháp. Đặc biệt ngƣời viết đi sâu vào phần thi pháp để thấy đƣợc sự độc đáo của bộ phận dân ca này. Trong sách “Thơ Quan lang” [49] xuất bản năm 2008, Nguyễn Thiện Tứ đã giới thiệu trình tự những lời thơ Quan lang ở Thạch An - Cao Bằng, song chƣa nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc nội dung và hình thức nghệ thuật của văn bản ngôn từ. Hát Quan lang ở Thạch An - Cao Bằng hiện nay vẫn chƣa đƣợc khai thác, nghiên cứu một cách triệt để trong một công trình khoa học nào. Hiện nay, hát Quan lang vẫn còn tồn tại trong đời sống văn hoá tinh thần của ngƣời Tày ở Việt Bắc nói chung và ở Thạch An - Cao Bằng nói riêng. Nó trở thành một nhu cầu sinh hoạt văn hoá của đồng bào dân tộc vào dịp đám cƣới. Hát Quan lang vẫn tiếp tục đƣợc các thế hệ ngƣời Tày ở nhiều địa
  • 10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 phƣơng tiếp thu, sáng tạo và bổ sung. Vì thế, Hát Quan lang ở mỗi địa phƣơng có sắc thái riêng, nên vấn đề nghiên cứu hát Quan lang ở mỗi địa phƣơng, chính là đi khám phá sự đa dạng phong phú của hát Quan lang. Những bài viết và những công trình nghiên cứu ở trên là tiền đề gợi mở giúp cho chúng tôi thực hiện đề tài này. 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3.1. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu phong tục tập quán, hiểu đƣợc đời sống vật chất và tâm tƣ tình cảm của ngƣời Tày qua lời hát Quan lang ở Thạch An - Cao Bằng. - Để thấy đƣợc tài năng nghệ thuật của các nghệ sĩ dân gian và những giá trị (nội dung và nghệ thuật) của Hát Quan lang . - Qua đề tài nghiên cứu này chúng tôi muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc Tày. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tế liên quan đến đề tài. - Khảo sát, thống kê, phân loại, phân tích và lý giải những vấn đề liên quan đến hát Quan lang chủ yếu từ góc độ Văn học dân gian. - Trong điều kiện có thể chúng tôi đi điền dã và sƣu tầm thêm đƣợc một số lời hát Quan lang ở Thạch An – Cao Bằng chƣa đƣợc xuất bản. 4. PHẠM VI ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 4.1. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Đề tài chú trọng vào phần lời hát Quan lang, tuy nhiên có chú ý đặt yếu tố ngôn từ trong đặc trƣng nguyên hợp của văn học dân gian, nghĩa là yếu tố ngôn từ đƣợc đặt trong môi trƣờng và nghệ thuật diễn xƣớng.
  • 11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 - Phạm vi tƣ liệu nghiên cứu, khảo sát: Nguyễn Thiện Tứ, sƣu tầm,dịch (2008), Thơ Quan Lang, Nxb Văn hóa dân tộc, H. và những lời hát Quan lang đã sƣu tầm thêm đƣợc trong quá trình đi điền dã 4.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu chính là lời hát Quan lang ở Thạch An – Cao Bằng 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Trên bình diện phƣơng pháp luận là tiếp cận chủ yếu theo quan điểm nghiên cứu ngữ văn (hay ngữ văn học), tức là dựa vào thành tố ngôn từ (lời hát Quan lang) để phân tích. - Tuy nhiên, hát Quan lang là một sinh văn hóa cộng đồng hiện vẫn còn tồn tại trong đời sống văn hóa của ngƣời Tày ở Thạch An - Cao Bằng. Vì vậy, việc nghiên cứu hát Quan lang là nghiên cứu một hiện tƣợng văn hóa dân gian đang tồn tại và phát triển trong môi trƣờng văn hóa. Cho nên, nghiên cứu hát Quan lang không phải chỉ là nghiên cứu văn bản đã đƣợc sƣu tầm mà còn phải đặt văn bản trong môi trƣờng diễn xƣớng của nó. Thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp cụ thể: + Phƣơng pháp điều tra điền dã. + Phƣơng pháp khảo sát thống kê. + Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp. 6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN - Hệ thống hóa những vấn đề đã đƣợc nhiều ngƣời nghiên cứu. - Làm sâu sắc hơn một số vấn đề mà ngƣời nghiên cứu trƣớc mới bắt đầu tìm hiểu. - Góp phần tìm hiểu những truyền thống văn hóa tốt đẹp của ngƣời Tày qua lời hát Quan lang ở Thạch An - Cao Bằng.
  • 12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 7. BỐ CỤC LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm ba chƣơng: Chƣơng 1: Hát Quan lang trong đời sống văn hoá của ngƣời Tày ở Thạch An - Cao Bằng Chƣơng 2: Nội dung cơ bản trong lời hát Quan Lang ở Thạch An - Cao Bằng Chƣơng 3: Một số phƣơng diện nghệ thuật trong lời hát Quan lang ở Thạch An - Cao Bằng
  • 13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 NỘI DUNG Chƣơng 1: HÁT QUAN LANG TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ CỦA NGƢỜI TÀY Ở THẠCH AN - CAO BẰNG 1.1. Vài nét về cộng đồng ngƣời Tày 1.1.1. Cộng đồng người Tày Cao Bằng Cao Bằng là một tỉnh biên giới phía Bắc của Tổ quốc nơi cƣ trú của nhiều dân tộc: Tày, Nùng, Mông, Dao... nhƣng số lƣợng lớn hơn cả là ngƣời Tày, chiếm khoảng 43% dân số toàn tỉnh “Ngƣời Tày là dân cƣ bản địa giữ vị trí quan trọng trong lích sử cổ đại, trung đại và hiện đại ở vùng biên giới phía Bắc nƣớc ta. Ngƣời Tày là những cƣ dân sớm có mặt trong thành phần cƣ dân nƣớc Văn Lang xa xƣa và là một trong những dân cƣ sáng lập nên nhà nƣớc Âu Lạc” [53, tr. 84]. Ngƣời Tày ở Cao Bằng đƣợc hình thành từ ba nhánh : - Nhánh ngƣời Tày gốc còn gọi là thổ, có nghĩa là thổ dân, là chủ nhân của địa phƣơng từ lâu đời, nhánh này là con cháu lâu đời của ngƣời Tày cổ. Hát Quan lang là sản phẩm văn hoá của nhánh Tày này . - Nhánh ngƣời Ngạn: Có nguồn gốc ở Quý Châu, Trung Quốc. Theo “Sơ khảo lịch sử Cao Bằng”, trong các cuộc giao tranh giữa các tộc ngƣời, ngƣời Ngạn đã dạt sang Cao Bằng sinh sống, sát nhập vào cƣ dân địa phƣơng trở thành ngƣời Tày . - Nhánh ngƣời Kinh hoá Tày là con cháu các viên quan và binh lính ngƣời kinh dƣới xuôi lên cai quản bảo vệ biên giới, họ lấy vợ ngƣời Tày, con cháu họ lập nghiệp ở địa phƣơng lâu dần chuyển thành ngƣời Tày, Kinh dƣới xuôi lên đồng hoá với ngƣời Tày nhiều nhất là khi nhà Mạc lên lập Vƣơng triều ở Cao Bằng (1594-1677).
  • 14. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 1.1.2. Cộng đồng người Tày Thạch An - Cao Bằng 1.1.2.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Thạch An Huyện Thạch An nằm ở phía Đông nam tỉnh Cao Bằng cách trung tâm thị xã Cao Bằng về hƣớng Nam theo đƣờng số 4, có toạ độ địa lý: Từ 220 21’,22’’ đến 220 36’16’’ vĩ Bắc (Từ bản Nà Vài, xã Trọng Con đến bản Pác Pẻn, xã Canh Tân). Từ 1060 05’40’’ đến 1060 34’02’’ Kinh Đông (từ Nà Pùng, xã Quang Trọng đến Bản Mới, xã Đức Long). Phía Nam giáp huyện Tràng Định tỉnh Lạng Sơn. Phía Bắc giáp huyện Hoà An. Phía Tây giáp huyện Ngân Sơn tỉnh Bắc Cạn. Phía Đông giáp huyện Long Châu tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc. Huyện Thạch An hiện nay đƣợc chia thành 16 đơn vị hành chính cấp xã: Kim Đồng, Thái Cƣờng, Vân Trình, Lê Lai, Thị Ngân, Thụy Hùng, Đức Long, Danh Sỹ, Thƣợng Pha, Đức Xuân, Lê Lợi, Trọng Con, Đức Thông, Canh Tân, Minh Khai, Quang Trọng và Thị trấn Đông Khê. Tổng diện tích tự nhiên: 683,03 km2 tƣơng đƣơng 68303 ha. Tổng dân số hiện nay của huyện Thạch An là 31.777 ngƣời (số liệu điều tra tháng 4 năm 2009) gồm 6 dân tộc chính cùng chung sống là dân tộc: Tày (43,5%), Nùng (39%), Mông (0,9%), Dao (13,6%), Kinh (2,6%), Hoa (0,12%). Ngoài ra còn một số ít ngƣời dân tộc sống đan xen: Ngài, Chăm, Sán Chỉ, Ê Đê. [51, tr. 815-816]. Địa hình có dạng hình cánh cung, xen giữa các cánh cung là những dải trũng rộng và những dòng sông, dòng suối là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Địa hình đồi thấp, thoải hay lƣợn đều có khả năng trồng trọt hoặc chăn nuôi lớn. Khí hậu chia làm bốn mùa rõ rệt nên canh tác trồng trọt theo mùa. Giới động thực vật phong phú nhiều chủng loại.
  • 15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 Từ xa xƣa, tộc ngƣời Tày chủ yếu sống dựa vào trồng trọt và cày cấy mùa màng. Là những cƣ dân với kinh nghiệm trồng trọt lâu đời, đồng bào Tày đã biết khai thác các thung lũng, đồi núi nơi sinh sống thành những cánh đồng, những thềm ruộng bậc thang, những vƣờn cây ăn trái màu mỡ xanh tốt. Với địa bàn cƣ trú chủ yếu là ở các thung lũng nhiều đồng ruộng nên ngƣời Tày ít làm nƣơng. Cơ cấu kinh tế hiện nay của Thạch An chủ yếu là kinh tế nhiều thành phần nông lâm kết hợp, chăn nuôi, kinh doanh thƣơng nghiệp và dịch vụ. Tiềm năng khai thác chủ yếu vẫn là sản phẩm nông nghiệp, sản xuất phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, do đó tốc độ tăng trƣởng của ngành các cây rau màu khác, mức tăng trƣởng bình quân hàng năm từ 3 - 6% đời sống của nhân dân dần dần đƣợc ổn định. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, môi trƣờng tự nhiên cũng gây ra không ít khó khăn cho sản xuất và đời sống con ngƣời. Chế độ mƣa theo mùa và mƣa nhiều dẫn đến tình trạng mƣa lớn gây ra quá trình rửa trôi xói mòn đất và lũ lụt. Về mùa đông, Thạch An cũng chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc, các hiện tƣợng thời tiết nhƣ sƣơng muối, băng giá đều gây ảnh hƣởng xấu đến sản xuất và đời sống con ngƣời, nhất là ở thời xa xƣa khi cuộc sống của cƣ dân Tày còn lạc hậu, thiếu thốn. Phải chăng hình thức hát Quan lang ra đời và tồn tại là để đáp ứng nhu cầu thƣởng thức văn nghệ và gửi gắm những khát vọng tinh thần của họ. 1.1.2.2. Xã hội – Văn hoá * Về xã hội: Thạch An là huyện có nhiều dân tộc anh em đang định cƣ và sinh sống, trong đó đông nhất là dân tộc Tày, Nùng, Dao, còn lại là các dân tộc anh em khác. Dân tộc Tày sống thành từng làng, bản có từ 40 - 60 gia đình trở lên
  • 16. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 sống đoàn kết quy tụ với nhau. Nhiều gia đình rất đông, có tới 4 - 5 thế hệ, song phổ biến là 2 - 3 thế hệ trong một mái nhà. Hầu hết các gia đình ngƣời Tày đều đƣợc xây dựng theo thể chế và tục lệ hôn nhân một vợ một chồng, mang tính phụ hệ. Trong gia đình, vai trò ngƣời đàn ông đƣợc khẳng định và đƣợc tôn trọng hơn so với đàn bà. Hai chữ “Phua – Mìa” và “ Pỏ - Mẻ” (có nghĩa là chồng vợ và cha mẹ) tồn tại nhiều đời nay trong kho từ vựng cơ bản của ngƣời Tày, là dấu ấn rõ nét về hiện tƣợng trên trong các gia đình Tày. Theo các nhà nghiên cứu “Đây không phải là trật tự hình thức của từ, mà ẩn dấu bên trong một ý nghĩa xã hội âm vang một thời xác nhận vai trò ngƣời chồng - ngƣời cha trong gia đình ngƣời Tày, ngƣời Nùng.” [44, tr. 2]. Tuy nhiên, nếu đi sâu tìm hiểu mối quan hệ gia đình của ngƣời Tày, chúng ta không thể phủ nhận “ở đó bao trùm một tinh thần tƣơng thân tƣơng ái, bình đẳng, dân chủ nội bộ khá sâu sắc giữa Chồng và Vợ, giữa Nam và Nữ. Ngƣời Tày (...) trân trọng, yêu quý ngƣời đàn bà, ngƣời mẹ, ngƣời vợ và con gái. Vì lẽ, họ hiểu sâu sa rằng, ngƣời đàn bà đảm nhận vai trò vô cùng quan trọng trong lao động sản xuất, quản lý kinh tế gia đình, và lớn lao hơn cả là trong sinh nở con cái, nuôi dƣỡng chúng trƣởng thành.” [44, tr. 25] * Về văn hoá: Nhà ngƣời Tày, thƣờng là nhà sàn cao ráo, thoáng mát. Ngƣời Tày có tập quán cấy lúa nƣớc trên những mảnh ruộng đƣợc khai phá dọc các con sông, suối, khe, lạch, sản xuất mang tính định canh, định cƣ lâu dài, sản phẩm chính là: lúa, ngô và một số hoa màu khác. Sinh sống bên cạnh ngƣời Nùng và các dân tộc khác, ngƣời Tày luôn có ý thức cộng đồng, quan hệ gắn bó hoà hợp cả về đời sống vật chất và tinh thần. Cộng đồng các dân tộc Thạch An với những truyền thống bản sắc văn hoá riêng đã hình thành nên một vùng văn hoá rất đa dạng và phong phú, có nhiều nét độc đáo và giàu bản sắc dân tộc. Sự giàu có, đa dạng của kho tàng
  • 17. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 văn hoá nghệ thuật dân gian về cơ bản vễ đƣợc bảo tồn và lƣu truyền cho đến ngày nay. Những nét độc đáo trong nền văn hoá của cộng đồng các dân tộc trong huyện, đƣợc thể hiện qua các truyện cổ tích, thần thoại, ca dao, tục ngữ, câu đối, hát lƣợn... Những làn điệu dân ca trữ tình của dân tộc Tày, Nùng cũng rất phong phú và đa dạng : “Sli - Lƣợn” là hai từ mà ngƣời Nùng và ngƣời Tày dùng để chỉ hầu hết toàn bộ nền dân ca của mình” [22] Sli là của ngƣời Nùng. Sli có nghĩa là thơ. Điệu Sli - hát Sli nghĩa là hát thơ. Ngƣời xƣa làm thơ để hát và để hát nên làm thơ. Ngƣời Nùng dùng từ Sli để chỉ hầu hết nền dân ca của họ. Sli là những bài văn vần, mỗi câu 7 chữ, mỗi bài có từ 4 đến 8 câu hoặc dài tới hàng trăm câu. Sli là tiếng hát trữ tình của đồng bào Nùng, đƣợc sử dụng phổ biến vào những ngày hội, khi vui chơi, lúc khách vào bản… Ngƣời Nùng ai cũng biết Sli bởi đây là tiếng hát giao duyên, tiếng lòng tiếng gọi tình yêu của họ. Sli đƣợc cất lên tự nhiên xoáy vào lòng ngƣời. Hát Sli là hát đối đáp nên tham gia vào cuộc Sli bao gồm ít nhất 2 ngƣời hoặc đông ngƣời (2 đám ngƣời), thƣờng là một bên nam và một bên nữ. Sli đƣợc ứng tác ngay tại chỗ nhƣng phải đảm bảo sự ăn khớp, cô đọng, hàm súc. Ngƣời hát Sli vừa có thể sử dụng vốn hát truyền thống của dân tộc vừa có thể tự ứng tác theo cách riêng của mình. Những bài ứng tác hay đƣợc giữ lại làm phong phú thêm cho kho tàng hát Sli của dân tộc mình. Điệu hát Lƣợn, theo tác giả Vi Hồng, Lƣợn là luận, là lặp lại, là luyến, là ru… Ngƣời Tày dùng từ “lƣợn” để chỉ hầu hết nền dân ca của họ. Lƣợn phong phú cả về nội dung và thể loại. Lƣợn có giai điệu vang xa tha thiết, lay động lòng ngƣời, gợi cảm giác bâng khuâng thƣơng nhớ. Ngƣời Tày coi lƣợn nhƣ một nhu cầu tinh thần không thể thiếu trong đời sống của họ. “ Khắp các làng bản của ngƣời Tày, Nùng không mấy khi vắng tiếng hát, tiếng Sli, tiếng Lƣợn. Chỉ trừ giấc ngủ và bữa ăn của họ, Sli, lƣợn vang lên từ
  • 18. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 mọi nhà, khắp bản mƣờng, ngoài đồng, trên rẫy, ra chợ… Không chỉ có thanh niên nam nữ mà ngƣời già, trẻ em đều Sli, Lƣợn, thích nghe Sli, Lƣợn.” [15] Quả thực đã có một thời, tiếng Lƣợn ngập tràn làng bản, đồi núi và hoà vào tận tâm hồn, huyết mạch đồng bào: - Nửa đêm Nàng ới cháy lòng Khiến em dừng đƣờng kim dừng vá Khiến anh vở giữa trang ngừng đọc - Tiếng Then thành tiếng then phơi phới Tiếng Cọi thành tiếng cọi thiết tha - Ra chợ đƣợc nghe tiếng Hà lều Bát phở không cần mỡ cũng ngon Phong Slƣ là những bức thƣ tình, một thể thơ hết sức đặc sắc của trai gái Tày. Những bức thƣ này đƣợc viết bằng chữ Nôm Tày trên nền vải Sla đỏ. Ngày xƣa con trai con gái Tày ít đƣợc học chữ, không biết chữ bởi thế thƣờng đến nhờ một ngƣời khác gọi là Slấy cá viết thƣ hộ. Slấy cá là một trí thức bình dân sống trong cộng đồng Tày. Phong Slƣ do Slấy cá viết ghi lại những tâm tình thầm kín của trai gái Tày với giai điệu rất tha thiết. Vì vậy, những bức thƣ đó trở thành một loại dân ca mang tính cộng đồng. Tình yêu của nam nữ trong Phong Slƣ thƣờng là tình yêu trong xa cách, gặp trắc trở, tan vỡ. Bởi vậy, tiếng hát giai điệu Phong Slƣ thƣờng buồn da diết. Tuy nhiên không bi lụy, kêu than mà khuyên nhau vƣơn tới những ƣớc mơ lãng mạn, nhân văn. Phuối pác còn gọi là phuối rọi, là những lời nói có vần có điệu của nam nữ Tày hằng ngày. Đây là lối nói tự do, sáng tạo thƣờng đƣợc diễn ra khi gặp nhau trên đƣờng, ra chợ, đi hội… Nó cũng là một hình thức biểu hiện tình cảm, nó là những lời ƣớm hỏi, trêu ghẹo tình tứ thể hiện những sắc thái tình cảm tình yêu. Trong quá trình diễn xƣớng, trong sự lặp lại nhiều lần của tình
  • 19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15 huống, lời nói tự nhiên đó đƣợc gọt giũa cao trở thành cô đọng, bóng bẩy, giàu chất thơ, mang tính xã giao lịch sự. Sẽ khó có thể kể hết đƣợc các loại dân ca Tày - Nùng, nó phong phú và muôn hình muôn vẻ. Tất cả hợp lại thành một kho tàng dân ca Tày - Nùng đồ sộ và giàu bản sắc. Trong vốn cổ văn hóa quý báu đó có một bộ phận là dân ca đám cƣới Tày – Nùng (Hát Quan lang). Hát Quan lang là bộ phận dân ca vừa có chức năng nghi lễ vừa bao hàm cả thành phần giao duyên, vừa theo hình thức Lƣợn vừa theo hình thức Sli và cả Phuối Pác nữa. [21, tr. 20-21] Hằng năm, đồng bào các dân tộc ở Thạch An tổ chức những ngày hội lớn nhƣ lễ hội Nàng Hai (Nàng Trăng) vào ngày 2/2 âm lịch, tổ chức biểu diễn văn nghệ, các hoạt động thể thao nhƣ võ cổ truyền, cờ tƣớng, tung còn... tạo không khí thân tình, đầm ấm gắn bó giữa các dân tộc. Trong ngày hội, đồng bào nơi đây ăn mặc theo trang phục truyền thống của dân tộc mình. Trang phục nam giới ngƣời Tày cũng nhƣ nhiều dân tộc miền núi khác gồm áo cánh ngắn (slửa cỏm) là trang phục mặc thƣờng ngày của nam giới, áo dài năm thân bằng vải chàm hay vải lụa đen, gấu áo phủ quá đầu gối, áo cài cúc bên ngực trái, loại áo dài này mang tính nghi lễ chỉ mặc trong dịp lễ tết, hội hè... loại áo này có nguồn gốc từ các tộc ngƣời vùng Đông Á, quần (khoá) khăn đội đầu (khân) đƣợc may bằng vải sợi bông hay sợi tơ tằm và tất cả đều đƣợc nhuộm màu chàm. Bộ nữ phục Tày gồm: áo cánh ngắn, áo dài, váy quần, thắt lƣng, khăn đội đầu, giày vải, và các đồ trang sức khác nhƣ nón, ô, vòng cổ, vòng tay, dây xà tích, túi thổ cẩm... về phƣơng diện loại hình, hai loại áo của nữ giới Tày là áo cánh ngắn và áo dài 5 thân không khác gì mấy so với hai loại áo của nam giới nhƣ đã trình bày áo ngắn may từ vải bông nhuộm chàm hay để trắng, xẻ tà... áo dài dài của phụ nữ may vừa vặn cơ thể hơn: hơi nhấn thêm eo, ống tay
  • 20. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16 cũng nhỏ để sao cho tôn những đƣờng nét của cơ thể phụ nữ, cài khuy bên nách phải nhƣ áo dài của ngƣời Kinh. Màu sắc của áo dài Tày là màu vải chàm sậm đen ánh sắc hay màu tím, hồng. Xƣa kia cũng nhƣ hiện nay, một số phụ nữ Tày dùng vải lụa hay nhƣng đen để may áo dài, càng tôn thêm vẻ đẹp duyên dáng của phụ nữ. Cùng màu sắc với xống áo là chiếc thắt lƣng: thắt lƣng không phải cắt khâu từ bất cứ mảnh vải nào, mà đã đƣợc phụ nữ Tày dệt nguyên bằng sợi bông hay bằng tơ tằm nhuộm chàm phụ nữ Tày thắt lƣng ra ngoài áo dài, để xoã mối ra phía sau. [56, tr. 66-67] Ngƣời Tày giao tiếp chủ yếu bằng ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Tày – Thái. Đây là nhóm ngôn ngữ rất gần với tiếng Việt về hệ thống ngữ pháp và thanh âm. Tuy nhiên, chỉ những từ ngữ về thiên nhiên, về sự vật hiện tƣợng trong sinh hoạt giao tiếp mới là của ngƣời Tày, số còn lại thƣờng vay mƣợn của tiếng Việt, tiếng Hán hoặc từ Hán Việt. Về chữ viết: Ngƣời Tày không có chữ viết riêng nên lịch sử thành văn của dân tộc Tày rất ít ỏi và gần nhƣ không có. Có thể chia lịch sử chữ viết của tộc ngƣời Tày ra thành ba giai đoạn: - Giai đoạn cổ đại: Không có chữ viết , chủ yếu giao tiếp bằng phƣơng thức truyền miệng. - Giai đoạn trung đại: Có chữ Nôm Tày. Chữ Nôm Tày là thứ chữ phỏng theo chữ Hán của ngƣời Trung Quốc mà đặt ra. Theo nhiều nhà nghiên cứu, nhìn từ góc độ văn tự, thứ chữ này cũng có một vài nét khác với chữ Nôm Việt. Theo học giả Nguyễn Văn Huyên “chữ Nôm Tày do ảnh hƣởng chữ Nôm Việt mà ra và có cấu tạo tƣơng tự chữ Nôm Việt”. Chữ Nôm Việt xuất hiện ở khoảng thế kỷ XIII đến XV. Đến cuối thế kỷ XVI đầu thế kỷ XVII khi Mạc Kính Cung chuyển vƣơng triều lên Cao Bằng
  • 21. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17 đã để lại dấu ấn về chữ Nôm Tày. Do đó, có thể khẳng định chữ Nôm Tày ra đời không muộn hơn chữ Nôm Việt thế kỷ XVI. - Giai đoạn hiện đại: Vừa dùng chữ Nôm vừa dùng chữ Latinh. Do vốn từ tiếng Tày còn nghèo nàn trong các hoạt động hành chính, cũng nhƣ các ngành khoa học, thêm nữa do phải sử dụng vốn từ Hán hoặc Nôm khiến cho việc sử dụng chữ viết cũng nhƣ ngôn ngữ Tày gặp rất nhiều khó khăn. Năm 1954, lớp trí thức mới đã tự sáng tạo ra chữ Latinh Tày nhƣng không đƣợc phổ biến. Năm 1960, nhà nƣớc đã giúp dân tộc Tày xây dựng hệ thống chữ viết mới theo lối chữ Quốc ngữ bằng chữ cái Latinh. điều này thể hiện rõ sự quan tâm và chủ trƣơng của nhà nƣớc trong việc gắn kết tính cộng đồng 54 dân tộc. Trong văn kiện Đại hội Đảng bộ toàn quốc cũng ghi rõ: “Sự phát triển mọi mặt của từng dân tộc đi liền với sự củng cố phát triển của cộng đồng các dân tộc trên đất nƣớc ta.” [48, tr.15] 1.2. Một số vấn đề chung về hát Quan lang 1.2.1. Khái niệm hát Quan lang Trong kho tàng văn nghệ cổ truyền các dân tộc Việt Bắc, “Hát Quan lang” (Hát đám cƣới) là loại hình nghệ thuật có từ lâu đời của dân tộc ở huyện Thạch An nói riêng và ở Cao Bằng nói chung, đƣợc quần chúng nhân dân ƣu thích, hát Quan lang khác với các loại hình dân ca khác nhƣ Phong Slƣ, Sli, Lƣợn, Then... nó cũng có tính chất sinh hoạt văn nghệ quần chúng, nhƣng mặt khác nó cũng là loại hình sinh hoạt theo phong tục nghi lễ cƣới xin của ngƣời Tày. Cho đến nay nhiều ngƣời vẫn chƣa định nghĩa đƣợc rõ ràng về loại hình nghệ thuật này. Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau nhƣng tất cả các cách giải thích đều đi đến khái niệm chung gần thống nhất về “Hát Quan lang” nhƣ sau: Một là: Thơ Quan lang là loại thơ hôn lễ của dân tộc Tày. Theo nghĩa cổ “Quan” là ngƣời con trai đã lớn tuổi mà chƣa có vợ “Lang” là con rể. Nhƣng
  • 22. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 18 Quan lang ở đây lại chỉ nhiệm vụ dẫn chàng rể đi đón dâu, Quan lang thƣờng chỉ ngƣời có trách nhiệm chính trong đoàn ngƣời đƣa chàng rể đến nhà gái. Ngƣời này thƣờng đƣợc gọi là ông Quan Lang. Đi đến nhà gái, ông Quan lang thƣờng phải ngâm các bài thơ làm mọi nghi thức của việc hôn nhân, nên các bài thơ này đƣợc gọi là thơ Quan lang [37, tr. 76]. Hai là: Hát Quan lang là hát trong đám cƣới, cuộc vui của đám cƣới có say sƣa, tƣng bừng hay không là nhờ ở tài thơ ca và giọng hát của ông Quan lang. Có lẽ chính vì thế mà ngƣời ta thƣờng gọi dân ca này là hát Quan lang và cũng có ngƣời gọi là “dân ca đám cƣới” hay “thơ lẩu” (thơ đám cƣới ), “lƣợn lẩu” (lƣợn rƣợu, Lƣợn đám cƣới ). [14, tr. 203]. Ba là: Thơ vấn đáp hát khi cƣới còn gọi là thơ “Quan lang” “Pả Mẻ” vì ngƣời diễn xƣớng chủ yếu là các vị đại diện cho hai đoàn nhà trai (rể) nhà gái (dâu) hát khi đón dâu, đƣa dâu, đó là Quan lang (đàn ông) Pả mẻ (đàn bà) [6, tr. 42]. Bốn là: Thơ Quan lang là loại thơ dân gian truyền miệng của đồng bào Tày đƣợc thể hiện qua lối hát đối đáp trong khi xin dâu và đƣa dâu giữa hai bên: Quan lang (đại diện nhà trai) và Pả mẻ slống lùa (đại diện nhà gái). “Quan lang” là cách phát âm theo phƣơng ngữ Tày vùng Cao Bằng, còn nhiều vùng Tày khác có cách phát âm là “Quan làng”. Thời gian diễn ra thơ Quan lang đƣợc tính từ khi nhà trai bƣớc chân đến cổng làng nhà gái. [49, tr. 5] Trên cơ sở tham khảo ý kiến của các nhà nghiên cứu và qua khảo sát thực tế, chúng tôi thấy có thể hiểu về hát Quan lang nhƣ sau: Hát Quan lang là hệ thống các bài ca đƣợc sử dụng trong đám cƣới của ngƣời Tày. Hệ thống những bài ca này có thể kéo dài tới hàng ngàn câu, hàng trăm bài, chia thành các phần cụ thể. Trong đó các phần mục tƣơng ứng với từng hành động - lễ thức cụ thể trong đám cƣới (Nói cách khác nó là một thể
  • 23. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 19 tài riêng dân ca nghi lễ đám cƣới). Quan lang (đại diện nhà trai) là ngƣời có vai trò chính nên hát Quan lang bắt nguồn từ tên nhân vật này. Nội dung chính của các bài hát này là cách chỉ bảo, răn dạy, lối ứng xử tinh tế, tao nhã của con ngƣời trong đời sống. Trong đám cƣới, lời hát thay cho lời chào xã giao, lịch sự và thể hiện tình cảm trân trọng nhau. Chúng tôi thấy cần phân biệt hai khái niệm “Quan lang” và “Quan làng”. Theo nhân dân và các cụ ở Thạch An và Cao Bằng thì từ “Quan làng” chỉ dùng để gọi ông chủ đám ma. “Quan làng” là một ngƣời đàn ông đứng tuổi, có uy tín trong vùng. Quan làng có nhiệm vụ giúp gia chủ “sai khiến” các con cháu trong bản làng tổ chức đám ma cho thật tốt, nhằm đảm bảo hồn ngƣời chết “đi đến nơi về đến chốn” một cách êm đẹp! Vì vậy ở Cao Bằng có sự phân biệt khá rõ hai từ “Quan lang” và “Quan làng”. Lâu nay có những bài viết thƣờng gọi ông “Chủ hôn” ngày xƣa là “Quan làng” đây là một sự nhầm lẫn khá cơ bản, nhiệm vụ ông Quan lang giao thiệp bằng những lời dịu dàng làm ấm bụng họ hàng cô dâu, để họ đồng ý cho rƣớc dâu. Ông Quan lang không có quyền tối cao quyết định mọi việc trong cuộc hôn lễ. Về thực chất ông chỉ là “Nhà ngoại giao” là “cây văn nghệ” của nhà trai - văn nghệ cũng là để thực hiện nhiệm vụ ngoại giao với mục đích đón đƣợc cô dâu về nhà chồng. [13, tr. 50-51] Hát Quan lang có cách gọi khác nhau nhƣng tựu chung đó là những bài hát dành riêng cho đám cƣới, chỉ cất lên trong đám cƣới, chủ yếu là ngƣời Quan lang (đại diện cho nhà trai) hát đối với ngƣời Pả mẻ (đại diện cho nhà gái) nên ngƣời ta gọi là hát Quan lang. Đây là điểm khác với những bài ca xuất hiện ở chợ phiên, trên những con đƣờng vào bản, nƣơng rẫy hoặc trong lễ hội. Những bài hát Quan lang mang chức năng trao đổi tình cảm, lại diễn
  • 24. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 20 xƣớng theo nghi lễ truyền thống nên nó cũng không nằm ngoài nhu cầu về tinh thần, trí tuệ, thẩm mỹ của ngƣời Tày. [21] 1.2.2. Nguồn gốc của hát Quan lang Thơ Quan lang là một loại dân ca trữ tình của dân tộc Tày đƣợc lƣu truyền lâu đời trong dân gian. Những bài thơ vấn đáp hát khi cƣới lƣu truyền qua nhiều nơi, nhiều thế hệ đã dân gian hoá, đến nay cũng khó nhận bài nào có tác giả, bài nào của dân gian lƣu truyền, bổ sung, sửa chữa... Tƣơng truyền những bài thơ vấn đáp hát khi cƣới, đƣợc một thầy dạy học giỏi tên là Lê Thế Khanh ghi chép lại bằng chữ Nôm biên soạn bổ sung truyền cho các đời sau, đến ngày nay. Lê Thế Khanh ngƣời Tày ở Thạch Lâm - Cao Bằng, khi còn trẻ đã từng về học ở Kinh đô Giao Châu (đất nƣớc ta lúc đó) là Long Biên (nay thuộc Bắc Ninh). Ông mở trƣờng dạy chữ Hán ở nhiều nơi, học trò đến học rất đông, có ảnh hƣởng lớn đến mở mang dân trí, nâng cao đời sống văn hoá. Ông còn dạy cả lễ nghi ma chay, cƣới xin, dạy làm thơ bảy chữ vốn có của dân tộc... Trong cuốn “Thực lục Cao Bằng” Bế Văn Cung là Đốc trấn tỉnh Cao Bằng năm 1978 cũng đã ghi tổng hợp đầy đủ về lời hát Quan lang . Nhƣng hiện nay, chúng ta chƣa thể biết chính xác hát Quan lang xuất hiện vào thời kỳ nào. Nhƣng qua nội dung và hình thức của các bài thơ, chúng ta có thể phỏng đoán, thơ Quan lang bắt nguồn từ một loại dân ca trữ tình của dân tộc Tày, và chỉ có thể xuất hiện vào thời kỳ chế độ kinh tế cá thể đã phát triển khá cao và chế độ hôn nhân một vợ một chồng đã thịnh hành trong xã hội. Ở thời kỳ này, địa bàn hôn nhân của nam nữ thanh niên cùng một dân tộc đã đƣợc mở rộng, tức là một thanh niên nam ở địa phƣơng này có thể xin cƣới một cô gái ở địa phƣơng khác về làm vợ. Tất nhiên việc cƣới xin này chủ yếu là do cha mẹ và họ hàng hai bên thoả thuận, xếp đặt. Tƣơng truyền thơ Quan
  • 25. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 21 lang ở Thạch An - Cao Bằng gồm có 56 bài nhƣng hiện nay rất ít nghệ nhân còn biết trọn vẹn về nó. 1.2.3. Hát Quan lang trong đời sống tinh thần của người Tày ở Thạch An - Cao Bằng Hát Quan lang là một loại dân ca trữ tình của dân tộc Tày, cho đến nay loại “Dân ca đám cƣới” này vẫn đƣợc lƣu truyền ở hầu hết các xã trong huyện Thạch An nói riêng và tỉnh Cao Bằng nói chung. Trƣớc đây, ở khắp các làng bản ngƣời Tày sinh sống không có đám cƣới nào là thiếu đƣợc thơ Quan lang, không có loại văn hoá đám cƣới nào có thể lay chuyển và thay thế đƣợc thơ Quan lang. Trong lễ cƣới của ngƣời Tày nơi đây, thật không sao nói hết nỗi vui mừng của họ khi đƣợc nghe hát những bài “thơ Quan lang” (thơ lẩu). Xƣa kia, khi đến dự một đám cƣới, câu đầu tiên của khách hỏi chủ là: có “Thơ lẩu” không? Nếu không có “Thơ lẩu” thì rƣợu sẽ nhạt lắm! Ngày cƣới là ngày vui mừng nhất trong một đời ngƣời, cho nên cần phải có lời ca tiếng hát, cần có “Thơ Lẩu”. Đám cƣới dù đang ồn ào đến đâu, hễ tiếng hát “thơ Lẩu” cất lên, thì mọi ngƣời đều say sƣa lắng nghe. Nhất là họ nhà trai thƣờng đến nhà gái vào buổi chạng vạng tối, sau khi khách khứa đã ăn cơm chiều. Mọi ngƣời lúc đó đã tƣơng đối rỗi rãi, chỉ chờ họ nhà trai đến. Bởi vậy, vừa nghe tiếng “Pả mẻ” hoặc phù dâu chất vấn nhà trai ngoài cổng mọi ngƣời đã ùa cả ra, vây kín lấy đoàn ngƣời đang hát đối đáp nhau. Đối với dân tộc Tày “Thơ Lẩu” là một hình thức sinh hoạt văn nghệ quần chúng đặc sắc và rộng rãi trong đám cƣới: các bài hát ấy quả là chất “muối”, chất “thơ” của đám cƣới, đám cƣới nào không có thì thật “nhạt” và buồn. [2. tr. 7] Có thể nói, hát Quan lang đã in sâu vào đời sống sinh hoạt của ngƣời dân. Thơ Quan lang thuộc loại văn vần nên tất cả mọi ngƣời từ cụ già cho đến em nhỏ đều có thể đọc thuộc lòng vanh vách.
  • 26. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 22 Ngƣời ta mê hát Quan lang vì nhiều lẽ, nhƣng trƣớc hết là ở sự hiểu biết, văn minh, trang trọng, lịch sự và đặc biệt là tài đối đáp thơ của ông Quan lang hay bà Pả mẻ. Hơn nữa, hát Quan lang phù hợp với phong tục tập quán và nhu cầu thƣởng thức văn nghệ của ngƣời dân miền núi. Cuộc sống với những lo toan vất vả, thiếu thốn thông tin từ những phƣơng tiện hiện đại, nên đám cƣới là ngày vui sƣớng nhất đời của đôi cô dâu chú rể và cũng là ngày vui mừng của họ hàng, dân bản, của hai họ nhà trai và nhà gái, là dịp để mọi ngƣời có thể xem, nghe và trổ tài văn nghệ của mình, đây là lúc mọi ngƣời đƣợc thƣ giãn vui vẻ nhất. Theo phong tục tập quán của ngƣời Tày xƣa trong lễ cƣới, đồng bào thể hiện lòng vui mừng phấn khởi bằng những bài hát. Ngay cả việc thực hiện những nghi lễ trang trọng, ngƣời ta cũng đem lời ca tiếng hát thay thế cho những câu đối thoại giữa hai họ. Thông qua đó, hát Quan lang gắn kết mối quan hệ cộng đồng, làng bản dòng họ đôi lứa. Nhiều thuần phong mĩ tục của dân tộc đƣợc phát huy và đặc biệt là tính giáo dục lòng hiếu khách, sự khiêm tốn, tấm lòng hiếu thảo với cha mẹ, lòng thành kính với tổ tiên, tình vợ chồng thuỷ chung … Vì vậy, những bài Quan lang hát mừng đám cƣới đã đƣợc đồng bào Tày tập hợp lại thành một kho tàng văn học lƣu truyền mãi hết đời này sang đời khác. 1.3. Nghi lễ đám cƣới và trình tự một cuộc hát Quan lang ở Thạch An – Cao Bằng Cũng nhƣ các thể loại văn học dân gian khác, hát Quan lang đƣợc lƣu truyền theo phƣơng thức truyền miệng trong cộng đồng Tày ở nhiều địa phƣơng khác nhau nên không tránh khỏi những dị bản. Trong đó dung lƣợng về số bài, về câu chữ… khác nhau song đều tuân thủ theo tiến trình nghi lễ của một đám cƣới cổ truyền từ lúc đoàn nhà trai sang nhà gái cho đến lúc rƣớc dâu về tới nhà.
  • 27. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 23 Trong đời sống sinh hoạt của đồng bào Tày ở Thạch An – Cao Bằng, hôn lễ chiếm một vị trí quan trọng. Nó liên quan trực tiếp đến đời sống vật chất và tinh thần của mỗi con ngƣời trong cộng đồng. Ở mỗi dân tộc, việc cƣới xin đƣợc tiến hành theo những nghi lễ, phong tục riêng. Cũng nhƣ các phong tục khác trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, dân tộc Tày ở Thạch An cũng rất coi trọng hôn lễ, vì nó thể hiện ý thức trách nhiệm với tổ tiên giống nòi. Có thể nói, trƣớc đây đám cƣới của ngƣời Tày không chỉ là công việc riêng của mỗi nhà mà còn đƣợc coi là công việc của cộng đồng, làng bản. Vì thế mỗi khi có đám cƣới, làng bản lại rộn lên nhƣ ngày hội. Ngƣời Tày trƣớc đây tổ chức đám cƣới với đầy đủ các nghi thức nhƣ : Bƣớc một: Dạm hỏi là khi đôi nam nữ yêu nhau, nguyện xây dựng mái ấm gia đình với nhau, báo cáo với gia đình bên nhà trai chủ động cho ngƣời sang dạm ngõ (chạm ngõ), bỏ qua bƣớc thăm dò. Bên nhà trai nhờ ngƣời thân thuộc trong họ mang theo một lít rƣợu, một kilôgam thịt lợn đến gia đình nhà gái làm thủ tục dạm hỏi (đó là tục lệ đi hỏi vợ, ngƣợc lại nếu đón rể về nhà thì bên nhà gaí phải làm thủ tục đó). Đại diện nhà trai đặt vấn đề với cha mẹ cô gái bằng những lời lẽ rất tế nhị, ví von, tôn trọng. Nhà gái cũng đáp lại rất tôn trọng, đại ý là: cha mẹ tuỳ theo ý con, con ƣng thì cha mẹ cũng chiều, con không ƣng thì cha mẹ cũng không ép và nói câu ví “Vài bấu kin nhả, pjạ bấu đé coóc” (Trâu không ăn cỏ, không lấy dao đè sừng ép ăn). Trƣớc những năm 60 của thế kỷ xx, ngoài những đôi lứa tìm hiểu nhau có tình yêu đi đến hôn nhân, thành vợ thành chồng thì tình trạng ép duyên, hay cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy còn rất phổ biến. Tình trạng tảo hôn trƣớc những năm 1970 vẫn xảy ra. Ngày nay vấn đề hôn nhân tự do đã đƣợc ý thức rõ ràng cho nên việc tự do tìm hiểu và kết hôn đã trở thành phổ biến. Bƣớc hai: Xin tám chữ “Slƣ mỉnh” là khi đó đƣợc sự nhất trí của hai gia đình và hai họ, ngƣời đƣợc gia đình nhờ làm thủ tục dạm hỏi (gọi là ngƣời
  • 28. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 24 bƣớc đƣờng) tiếp tục đi đến gia đình bên cô dâu hoặc chú rể để làm thủ tục xin tám chữ “Slƣ mỉnh” (tức họ tên, ngày giờ sinh của đôi nhân duyên) về bên gia đình mình, để xem duyên số đôi nam nữ. Thủ tục xin tám chữ “Slƣ mỉnh” chỉ là ít tiền lệ phong bao giấy đỏ. Thủ tục xem số hiện nay đã giảm. Bƣớc ba: Ăn ghánh báo mệnh hợp là khi thủ tục sau khi đã xem duyên số nếu không có gì trở ngại, nhà trai báo cáo cho gia đình nhà gái biết định ngày ăn gánh báo mệnh hợp. Gia đình nhà gái đi mời anh em họ hàng và láng giềng đến dự bữa cơm thân mật để cùng bàn thống nhất mọi lễ vật, thời gian làm lễ thành hôn… Lễ vật để tổ chức gồm xôi, hai đôi gà thiến, mƣời lít rƣợu, ăn gánh báo mệnh hợp trƣớc đây tổ chức hai lần nay gộp làm một. Bƣớc bốn: Ăn hỏi là khi những bƣớc trƣớc đó cơ bản xong, đến lễ ăn hỏi vật lễ ăn hỏi do hai bên gia đình họ hàng bàn bạc thống nhất: tiền sắm đồ cƣới là bao nhiêu, bên nhà trai, nhà gái phải sắm thứ gì, ngày cƣới nhà trai phải mang những thứ gì sang, số lƣợng là bao nhiêu rồi thƣa lại cho nhà trai. Riêng tiền mặt thì đƣa ngay ngày hôn đó. Ngày xƣa, mỗi thứ đều tính một trăm gồm: Thịt lợn, gạo nửa nếp nửa tẻ, rƣợu hai chum. Trƣớc lễ cƣới một ngày, nhà trai đƣa các lễ vật sang và có một ngƣời đại diện đi cùng gọi là “đệ đám” (nộp lễ vật). Nhà gái nhận xong nếu còn thiếu thứ nào chƣa đủ theo nhƣ đã thách cuới thì đến hôm sau nhà trai phải mang sang đủ. Ngày nay, thực hiện nếp sống văn hoá, các lễ vật kể trên đã giảm nhiều, không còn khắt khe về số lƣợng. Một hình thức mới trong việc tổ chức cƣới là nhà trai lo “giúp” nhà gái bằng tiền mặt rồi mỗi bên lo tổ chức riêng, không mang lễ vật sang nữa. Đây là một nét mới vừa thuận tiện, vừa văn minh. Bƣớc năm: Tổ chức cƣới và các thủ tục khác nhà gái tổ chức vào buổi tối hôm trƣớc, nhà trai đón dâu vào ngày hôm sau, hoặc là tổ chức cùng một ngày, nhà gái tổ chức vào buổi sáng, nhà trai đón dâu vào buổi chiều. Chú rể phải sang nhà gái trƣớc, đoàn nhà trai đi đón dâu gồm có: Ngƣời đại diện thay
  • 29. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 25 mặt gia đình gọi là “Quan lang”, chú rể, phù rể, một bà mối, hai cô thiếu nữ để gánh đồ lễ. Tổng số đoàn đón dâu bao giờ cũng là số chẵn, là tám, mƣời hoặc mƣời hai ngƣời. Ngƣời trong đoàn, cả già trẻ, đều có cuộc đời hạnh phúc, êm đẹp, đƣợc xóm làng quý mến. Bƣớc sáu: Trở lại nhà gái làm thủ tục trình rể, đón dâu. Quan lang xƣớng văn trình tổ tiên họ hàng, tổ chức mời nƣớc, rƣợu, thuốc lá họ hàng và giới thiệu quan hệ họ hàng anh em. [51, tr. 660]. Hiện nay, đám cƣới dân tộc Tày đƣợc tổ chức giản dị nhƣng trang trọng, ngoài những ngƣời thân thích, họ hàng gần đến trƣớc, dùng bữa cơm tiễn con cháu ra cửa gọi là “oóc háp”, khách đến mừng chỉ dự một bữa cơm thân mật, gửi tiền mừng cƣới rồi ra về. Về trang phục: cô dâu, chú rể ngày trƣớc mặc áo dài vải chàm. Áo cô dâu thắt lƣng bằng vải màu đen hoặc chàm, bằng tấm vải xếp đôi rộng khoảng mƣời phân thắt về phía sau buông xuống đến khoảng giữa ống quần hoặc chấm gót. Cô dâu vấn khăn, chú rể đội mũ hoặc khăn xếp. Hiện nay phần lớn cô dâu, phù dâu mặc áo dài, váy kiểu tân thời. Chú rể mặc quần áo complê. Trong đoàn nhà trai, chọn ngƣời làm Quan lang là quan trọng. Quan lang phải biết mọi lễ nghi, phong tục lễ cƣới của ngƣời Tày và hoạt bát để giải quyết mọi tình huống trong công việc cƣới xin, đặc biệt là phải biết “Lƣợn lẩu”. Ông Quan lang đƣợc coi nhƣ linh hồn của đám cƣới. Quan lang (nam), Pả mẻ (nữ) là trƣởng đoàn, phó đoàn cho gia đình hai họ đón dâu, đƣa dâu vô cùng quan trọng. Các bƣớc đi đứng, trình thƣa của trƣởng đoàn đại diện đều phải có thơ. Thơ đó có sẵn hoặc gặp tình huống cụ thể là phải ứng tác (Phuối rọi). Khi sang nhà gái làm lễ đón dâu, Quan lang phải hát một số bài ứng xử tình huống nhƣ: Nhà gái căng dây ngang đƣờng, đặt một khay rƣợu trƣớc cửa,
  • 30. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 26 đóng cửa lại, túi nhốt mèo và đó đơm cá treo trên cửa, lấy chổi đặt ngang cửa, trải chiếu lệch,… Sau khi hát ứng xử tình huống xong phải hát trình tổ tiên, họ hàng rồi mới đƣợc ngồi. Sau bữa cơm tối, chú rể phải ra bái lạy tổ tiên, mời rƣợu, mời thuốc ông bà, bố mẹ vợ và họ hàng nội ngoại. Lúc đó Quan lang phải hát trình, hát mời, hát cảm ơn. Đến khi cô dâu sắp ra cửa (vu quy) sang nhà trai thì Quan lang phải hát báo cáo cha mẹ họ hàng xin đƣợc rƣớc dâu và hát giục cô dâu ra cửa để về đến nhà trai đúng giờ tốt đã chọn. Khi qua cầu hoặc lội suối, bà đón phải đặt tiền xuống trƣớc mặt cô dâu, bà đƣa nhận lấy rồi cô dâu mới đi qua gọi là “Dèn quá cấu” (tiền qua cầu). Khi về nhà trai, Quan lang lại phải hát một số bài nữa nhƣ trình tổ tiên, mời cha mẹ họ hàng ra mừng cô dâu, nhƣng số lƣợng bài hát thƣờng ít hơn ở bên nhà gái. Những ngƣời đƣợc mời làm Quan lang ở Thạch An - Cao Bằng hầu nhƣ vẫn còn giữ đƣợc sách, chép lƣu truyền trong dân gian các bài hát này. Đám cƣới truyền thống nào của ngƣời Tày ở Thạch An - Cao Bằng cũng đều có diễn xƣớng thơ vấn đáp hát khi cƣới. Hát Quan lang là hình thức sinh hoạt văn hóa mang tính đặc thù, đƣợc hình thành do yêu cầu của cuộc sống con ngƣời, nó gắn với hôn lễ, phục vụ hôn lễ. Hát Quan lang vừa mang chức năng trao đổi tình cảm, vừa thể hiện chức năng nghi lễ trong hình thức truyền thống. Hát Quan lang cũng không nằm ngoài nhu cầu về tinh thần trí tuệ, thẩm mỹ của ngƣời Tày. Cho nên trong dân gian có nhu cầu sƣu tầm, ghi chép hoặc sáng tác sẵn một số bài thơ mẫu về đám cƣới, để khi gặp cảnh ngộ có thể “Xuất khẩu thành thơ”. Lễ đón dâu của ngƣời Tày xƣa bắt đầu từ ngày hôm trƣớc trải qua đêm đến ngày hôm sau. Hát Quan lang trên địa bàn Thạch An - Cao Bằng và ở các
  • 31. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 27 tỉnh nhƣ Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái thì có tới hơn mƣời chặng (cuộc). Những chặng (cuộc) so tài thử trí này vừa mang tính sinh hoạt vừa là hình thức nghi lễ đƣợc diễn ra từ khi đoàn đón dâu đặt chân tới nhà gái, đến lúc kết thúc xin phép nhà gái đón dâu. Ứng với mỗi sự thử thách và các nghi thức là những bài ca. Các bài ca có thể sắp xếp theo trình tự sau: * “Giai đoạn thử thách” gồm: - Những bài ca mở cổng - Những bài ca chăng dây - Những bài ca rửa chân - Những bài ca lên cầu thang - Những bài ca mở cửa chính - Những bài ca cất chổi - Những bài ca xin cất đó đơm cá - Những bài ca cất nhốt mèo - Những bài ca xin rải chiếu * “Giai đoạn thủ tục” gồm: - Những bài ca mời nƣớc - Những bài ca mời rƣợu - Những bài ca mời cơm - Những bài ca bái tổ - Những bài ca nạp gánh - Những bài ca đáp ơn cha mẹ - Những bài ca nhận rể - Những bài ca xin đón dâu - Những bài ca lễ bố mẹ chồng - Những bài ca mừng rƣơng, hòm, màn - Những bài ca mừng thông gia bằng hữu
  • 32. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 28 - Những bài ca mừng phù dâu, phù rể - Những bài ca chia tay, nhắn gửi Nội dung, dung lƣợng của bài ca tuỳ thuộc vào các đề tài, tình huống cụ thể và tài ứng đối của ngƣời đại diện nhà trai và nhà gái. Trong diễn trình diễn xƣớng của những bài ca đám cƣới (Hát Quan lang) nêu trên ta thấy mọi sự dẫn dắt, giao tiếp giữa hai họ đều đƣợc thực hiện bằng thơ ca, do ông Quan lang là ngƣời cầm trịch. Đây là đặc điểm độc đáo trong đám cƣới của dân tộc Tày. Nó cho thấy hình thức tổ chức đã có nề nếp, quy củ tuân theo các luật tục mang tính chất truyền thống. Những lời đối - đáp ở giai đoạn đầu làm tăng thêm không khí vui nhộn của lễ cƣới, thu hút mọi ngƣời vào cuộc, đồng thời kích thích khả năng ứng tác của các nghệ nhân dân gian, góp phần làm phong phú thêm vốn dân ca đám cƣới Tày. Mặc dù diễn xƣớng những bài ca đám cƣới có kéo dài nhƣng nó đƣợc sắp xếp theo trình tự lôgíc, đặt trong không gian rộng, có cảnh huống, gắn chặt với nghi thức hôn lễ nên có sức thuyết phục. Tập trung vai trò của ngƣời diễn xƣớng là ông Quan lang và bà Pả mẻ. Lễ hồi ròi, slam nâƣ (Nhị hỷ): Đây là lễ của ngƣời con gái đã đi nhà chồng bƣớc vào ngày thứ ba nay “hồi ròi” (trở về theo lối cũ) để con rể cùng con gái về thăm quê, cha mẹ và họ hàng thân thích. Bên cha mẹ vợ tổ chức một bữa cơm sang trọng vui vẻ không kém ngày cƣới để tỏ ra vui lần hai (Nhị hỷ) mời đầy đủ các vị thân nhân nội ngoại… Trong bữa tiệc cũng có bình thơ chúc tụng, hát xƣớng… Đến đây, một đám cƣới đƣợc coi là hoàn tất. Dân ca đám cƣới Tày thực chất là cuộc đối đáp giữa nhà trai và nhà gái, giữa nam với nữ, giữa những ngƣời đến dự đám cƣới đều có thể tham gia hát đối đáp. Vì thế ngoài những bài ca nghi lễ đã thuộc, Quan lang cũng nhƣ mọi
  • 33. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 29 ngƣời phải ứng đối nhanh, trả lời giỏi. Mặc dù vậy nhƣng câu hát vẫn đầy chất thơ: Tôi hỏi ngƣời khách là thời lƣơng Chốn này chốn én ƣơng mở hội Có hai cây chuối sinh tiêu Gió quạt đi quạt lại mát mẻ Xem nhƣ bút vẽ văn thƣ Xem nhƣ bàn cờ cửa trùng Ngƣời ta đem về làm gì? Xin hỏi khách hiền nhân quân tử Biết thì nói rõ phân minh Đem về cửa xinh mà cất Đem vào vƣờn hoa mà trồng Không biết thì hãy đi đã nhé. Ngƣời đáp lại cũng rất lãng mạn, thể hiện tâm hồn văn chƣơng: Tôi là khách Châu - Trần thời trƣớc Bây giờ về kết nghĩa Tƣờng - Lƣơng Thấy có én ƣơng mở hội Có hai cây chuối sinh tiêu Gió quạt đi quạt lại mát mẻ Hƣơng nó thơm nhƣ quế ngàn sơn Chuối này thật quý nhiều hơn Từ ngày xƣa phân khai vạn đại Lá chuối gói bánh gai đƣờng Lƣu truyền khắp bốn phƣơng thiên hạ. [27]
  • 34. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 30 Đám cƣới là dịp để mọi ngƣời mang tới những lời đẹp, lời hay góp thêm vào cho ngày vui càng trọn vẹn. Sau mỗi tiếng hát là ánh mắt, nụ cƣời, những lời trầm trồ thán phục. Một không khí văn hoá thật hấp dẫn: Gần chắc lƣợn gằm đây gằm mjảc Gần ké thỉnh lùm lẩu tềnh bôm Dịch: Ngƣời biết hát câu hay câu đẹp Ngƣời già nghe quên rƣợu trên mâm [27] Có những cặp phù dâu, phù rể đã lấy chén rƣợu làm đề tài tạo nguồn cảm hứng: - Thƣa cùng các bạn đƣờng xa Gốc rƣợu ở đâu ra Ngọn rƣợu ở đâu đến Rƣợu ngƣời ủ gạo nếp mấy đêm Mới thành rƣợu thơm ngon đám cƣới - Thƣa cùng các bạn phù dâu Gốc rƣợu ở gốc rềnh Slá rƣợu ở quả men Thóc tốt đem phơi sàn Thóc vàng đem phơi nắng (...) Mới chảy thành rƣợu quý ngƣời dùng. [27] Bài ca đám cƣới thực sự là bài ca đối - đáp. Có những bài ca đối – đáp chia tay giữa kẻ ở ngƣời về khi kết thúc đám cƣới: - Bên nam hát: Giờ đây chúng tôi về quê bản Bƣớc đi xa chào ngƣời ở lại Bẻ hoa còn cài lên trên cành Mong hoa mãi tƣơi xanh chớ héo
  • 35. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 31 Mai sau còn đƣợc đón tìm hoa - Bên nữ hát: Từ nay khó mà gặp đƣợc nhau Mong các bạn đƣờng xa hãy nhận Gửi bạn hai chén rƣợu đi đƣờng Cùng nhau gửi lời thƣơng lời nhớ Xuân nào hoa mới nở hai lần Ƣớc gì gặp đƣợc nhau hai bận. [27] Cuộc hôn lễ của đôi vợ chồng trẻ đã đánh thức tình yêu đôi lứa, khơi lên khát vọng xây dựng hạnh phúc của những trai làng, gái bản đến dự cƣới, trong đó có tiếng hát yêu thƣơng của cặp phù dâu phù rể. Nhân lễ cƣới này, họ có dịp tỏ bày tình cảm và vì thế cuộc hát ra đời: - Bên nam hát: Đáng trách lệ đời xƣa đã đặt Đáng trách lệ Bàn Cổ đã ban Đặt ra lệ cƣới xin không hợp Đặt ra lệ ăn hỏi không minh Đón riêng mình cô dâu về bản Đón riêng mình chú rể về nhà Sao không đặt thêm ra phép nữa - Bên nữ đáp lời: Đáng trách lệ đời xƣa đã đặt Đáng trách lệ Bàn Cổ đã ban Đặt ra lệ cƣới xin không hợp Đặt ra lệ ăn hỏi không minh Đón riêng mình cô dâu về bản Sao không đặt thêm ra phép nữa
  • 36. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 32 Đón luôn cả phù dâu - phù rể thành đôi. [26] Những cuộc hát đối đáp trong đám cƣới là những dịp tốt nhất để nam nữ Tày chọn bạn đời. Tuy không giống nhƣ những bài hát tình yêu đôi lứa tổ chức trong những đêm trăng, lúc hội hè… nhƣng những bài hát đám cƣới vẫn làm nảy nở những cuộc tình duyên. Trong lễ cƣới trai gái tìm đến nhau, để ý, để tình. Họ yêu nhau về lời ăn tiếng nói, cảm nhau về tiếng hát lời thơ, phục nhau về tài đối đáp. Mọi ngƣời đến đám cƣới không chỉ “cơm no rƣợu say” mà còn đƣợc thƣởng thức giọng ca của ông Quan lang, bà Pả mẻ và của những trai tài gái sắc. Tâm hồn hoà quyện trong những tâm hồn. Ngƣời già nghe tiếng hát thấy mình nhƣ sống lại cái tâm trạng trẻ trung một thời cũng đựợc làm cô dâu chú rể. Ngƣời trẻ nghe tiếng ca thì háo hức mong ngày vui nhanh đến với mình. Cô dâu, chú rể e lệ, thẹn thùng nhƣng trong lòng họ lại tràn trề hạnh phúc. Bài ca đám cƣới nhƣ “chất muối”, “chất men”, “chất tình”, thiếu vắng nó đám cƣới sẽ tẻ nhạt biết bao! Hát đám cƣới không chỉ có ở đồng bào Tày mà nó là hình thức ca hát gắn liền với nghi lễ cƣới xin của nhiều dân tộc. Ngƣời Mƣờng có hát Xƣờng, ngƣời H’mông có Gầu xống, ngƣời Kơtu có Ca lới, ngƣời Dáy có Vƣơn té pầu, ngƣời Thái có Cải puông… tuy nhiên về mặt tên gọi và diễn xƣớng mỗi dân tộc có những điểm khác. Hát đám cƣới của ngƣòi Mƣờng không gắn trực tiếp với nghi thức đám cƣới. Trong đám cƣới, họ mời một ngƣời hát chuyên nghiệp đến để hát những bài hát chúc mừng cô dâu chú rể, chúc mừng hai họ: Ta nói Xƣờng nói rạng cho vui Trai anh gái em nhà ta nên cửa
  • 37. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 33 Trai anh gái em nhà ta nên nhà Con gái đánh cá vui cả khoang trong Săn mong vui cả đồi bãi Đằng trai gái vui đằng dâu rể vui vào Những bài hát Xƣờng này mang tính chất tự do ở chỗ lời hát không bắt buộc gắn liền với nghi thức, có thể thêm bớt câu, đoạn. Chẳng hạn trong bài chúc mừng chung có thể thêm lời cảm ơn sự đón tiếp ân cần chu đáo của gia chủ: Cảm ơn chú đã ba bề bốn bên Có lòng thƣơng dọn cỗ ăn trên khung cửa Có trầu, có nang, có vàng, có bạc Có rƣợu cần ngọt, có đọt hƣơng thơm Có thúng gạo, quan tiền, mâm thau nhắc lên. Đối với dân tộc Kơtu, trong đám cƣới, bố vợ và con rể có thể hát đối - đáp. Khi bố vợ cất lời hát: Tôi có một đứa con gái xinh đẹp Tôi muốn có trâu to Tôi muốn có bò lớn Tôi muốn heo đầy vƣờn Tôi muốn đồng la đầy gian Tôi muốn cái gì cũng có Lời con rể đáp: Đời cha tôi rất nghèo Cho nên tôi phải gieo neo thế này Lấy đâu ra của đƣợc ngay Lấy đâu đồ kể ra ngay bây giờ.
  • 38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 34 Hát đám cƣới của dân tộc Kơtu mang tính chất đối đáp rõ nét. Đây là điểm giống với hát đám cƣới của ngƣời Tày ở Thạch An - Cao Bằng. Tuy nhiên, ta cũng nhận thấy điểm khác của dân tộc Tày trong đám cƣới là cha mẹ, cô dâu chú rể không hát mà việc hát do ông Quan lang giữ vai trò trung gian đảm nhiệm. Đối với dân tộc H’mông hát đám cƣới gắn liền với nghi lễ thủ tục đám cƣới do các ông mối đại diện cho nhà trai và nhà gái đảm nhiệm, cuộc hát cũng mang tính chất ứng đối. Ông mối nhà gái hát : Mình bảo mình lấy củi lấy nƣớc về nấu Nƣớc chè mới tức khắc về đây Vậy thì chè mẹ chè bố từ đâu tới Chè bố chè mẹ từ đâu ra? Ông mối nhà trai đáp: Chè này giồng ở đầu ngõ Bố giang chân đạp cành chè Mẹ vƣơn tay hái búp chè Mẹ đem chè về nhà Mẹ xao đảo trong chảo Mẹ vò bóp trong mẹt Đặt lên trên gác bếp Hơ sấy phơi giòn khô Bố đem chè cho vào siêu đồng… Sự khác nhau trong phƣơng thức diễn xƣớng của dân ca đám cƣới các dân tộc nói lên tính chất tự nhiên của sự hình thành các hình thức nghệ thuật dân gian, đồng thời nó cho ta thấy quá trình vận động sinh hoạt dân ca từ chỗ là bộ phận hữu cơ trực tiếp gắn liền với đời sống (nghi lễ phong tục) đến chỗ
  • 39. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 35 trở thành một sinh hoạt văn hoá tinh thần cũng vẫn mục đích là phục vụ đời sống nhƣng đã mang tính nghệ thuật, chuyên nghiệp cao hơn (ở dân tộc Kơtu bố vợ và con rể cùng hát, đến dân tộc Tày Quan lang là ngƣời trung gian hát, cho đến ngƣời Mƣờng đã mời một ngƣời có tính chất chuyên nghiệp đến hát). [21, tr. 43-46] Tiểu kết: Ngƣời Tày là cƣ dân lâu đời nhất ở Thạch An – Cao Bằng. Tự nhiên ƣu đãi đã tạo điều kiện cho cƣ dân Tày phát triển kinh tế, đặc biệt là nông nghiệp lúa nƣớc. Họ sống gắn bó bên cạnh một số dân tộc ít ngƣời khác: Nùng, Mông, Dao, Sán Chỉ... Với ý thức cộng đồng cao, quan hệ hoà hợp cả về đời sống vật chất và tinh thần. Vì vậy, ngôn ngữ, phong tục, tập quán, tín ngƣỡng. tôn giáo, văn hoá... cũng phần nào bị ảnh hƣởng. Tuy nhiên, văn hoá Tày vẫn có những nét riêng, độc đáo. Hát Quan lang là loại hình văn hoá, văn nghệ mang đậm tính sinh hoạt quần chúng, nhƣng mặt khác nó còn là loại hình sinh hoạt văn hoá phong tục độc đáo của ngƣời Tày ở Thạch An – Cao Bằng. Hát Quan lang ở Thạch An - Cao Bằng là bộ phận dân ca tồn tại song hành với phong tục nghi lễ cƣới xin của ngƣời Tày. Qua tục hát Quan lang ta thấy đƣợc hình thức tổ chức lễ cƣới của dân tộc mang tính truyền thống độc đáo, tuân theo những trật tự nghi thức có tính quy củ, nền nếp, trật tự trƣớc sau. Hát Quan lang là sinh hoạt văn hoá tinh thần lành mạnh. Nó in sâu vào đời sống sinh hoạt và trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu trong lễ cƣới của ngƣời dân Tày Thạch An. Nhờ đó mà đám cƣới thêm vui vẻ, đời sống tinh thần của đồng bào thêm phong phú. Nó còn gắn kết mọi thành viên trong cộng đồng với nhau. Đây chính là môi trƣờng giúp cho hát Quan lang tồn tại và phát triển.
  • 40. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 36 Chƣơng 2: NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG LỜI HÁT QUAN LANG Ở THẠCH AN - CAO BẰNG 2.1. Lối thử thách bằng thơ Ngƣời Tày xƣa quan niệm rằng “Lời nói đẹp”, ấy là thơ ca đƣợc dùng trong lúc trang trọng hoặc khi thổ lộ tâm tình. Trong lễ cƣới không chỉ trang trọng mà còn vui vẻ và cũng là dịp thử tài ứng xử qua thơ văn của hai họ nhà trai và nhà gái, là thể hiện tình cảm, sự trân trọng của nhà trai đối với nhà gái vì “Con gái ngƣời ta nuôi khó nhƣ vậy không bỗng nhiên lại rƣớc đi một cách dễ dàng đƣợc”. Vì thế phải chăng nhà trai đón đƣợc cô dâu phải trải qua nhiều thử thách đến nhƣ vậy. Nhƣng cuộc so tài thử trí này vừa mang tính sinh hoạt, vừa là hình thức nghi lễ đƣợc diễn ra theo trình tự thời gian từ khi đoàn nhà trai đặt chân tới nhà gái đến lúc kết thúc xin phép đón dâu về. Ở mỗi địa phƣơng sự thử thách có những mức độ và tình huống khác nhau. Theo phong tục tập quán truyền đời, ngƣời Tày không bao giờ bƣớc qua một thứ đồ dùng nào ở trong nhà. Vì thế nên trong đám cƣới hễ thấy vật chƣớng ngại gì ở giữa đƣờng, giữa cửa, vị Quan lang hát bài xin cất vật ấy. Những bài hát chăng dây, cất chổi, cất đó… thể hiện phong tục này. Những bài hát ở phần này còn mang một ý nghĩa khác. Ở đây, nhà gái không phải là muốn gây khó dễ, làm phức tạp, rắc rối cho nhà trai, mà cũng không phải thách đố tranh giành thua, đƣợc cuộc. Ngƣời ta bày trò theo tập quán và cũng hát mừng theo tập quán. Đám cƣới là ngày hội của cả bản, cho nên đồng bào cũng nhân dịp trổ tài hát đối đáp. Do vậy việc tạo ra những tình huống có tác dụng kích thích sự say mê, nhiệt tình, hứng khởi, nếu gặp đƣợc ngƣời hát hay, hát giỏi thì cuộc hát càng vui. Kho tàng hát Quan lang nhờ thế mà ngày một
  • 41. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 37 dầy thêm lên, đồng thời là dịp truyền lại vốn hát truyền thống cho mọi ngƣời. Lời hát của Quan lang có sức lôi cuốn kỳ lạ: Ngƣời khéo hát câu hay câu đẹp Ngƣời già nghe quên rƣợu trên mâm Trai gái nghe quên cất mâm dọn bát Nghe câu đẹp quên bƣớc đứng nghe. Thử thách bắt đầu từ khi họ nhà trai đến cổng nhà gái, họ phải trải qua các chặng đƣờng đầy thử thách của nhà gái. Đến cổng nhà gái, mọi ngƣời tụ tập rất đông. Một ngƣời thiếu phụ cất tiếng hát chào đoàn nhà trai: Xo chiềng thâng mọi gần puôn pản Khảu bản bấu chắc lƣợn sắc gằm Khỏi đảy phép bản mƣờng dú nẩy Dửc gần lạ bấu đảy quá pây. Dịch: Thƣa các nàng cửa rộng nhà cao Chân mòn mỏi bƣớc vào đến cổng Nhìn thấy đủ mọi cánh chắn đƣờng Nhìn thấy sợi chỉ hồng ngăn lối [49, tr. 14-15] Muốn nhà gái mở cổng cho vào, Quan lang phải cất lên tiếng hát tuy có chút lúng túng lúc ban đầu trƣớc sự thử thách của nhà gái: Khỏi là gần xiên quây bấu rọ Bấu chắc răng duyên cớ mì răng Khỏi xo nàng dò lần khay ảng Rẳp khƣơi mấƣ khảu bản khảu rƣờn
  • 42. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 38 Dịch: Thôi xin lỗi là tôi không rõ Không biết có duyên cớ gì chăng Xin nàng gỡ chỉ hồng cho qua Để chú rể vào nhà trình lễ [49, tr. 12-13] Bài hát quá ngắn, mọi ngƣời họ nhà gái vẫn muốn nghe hát và muốn thấy đƣợc tài ứng đối thơ của họ nhà trai nên không chịu mở cổng làng, nhà gái lại cất lên tiếng hát: Mây nẩy làn bấu đảy quá pây Gần rại rụ gần đây xam nỏ Dử Quan lang mà nẩy rẳp lùa Gạ chăn khỏi hẩƣ mừa thâng slóa Gạ ngày khỏi khay ảng khay tu, gà nỏ! Dịch: Chỉ ngang chắn cấm ngƣời qua đây Ngƣời thật hay ngƣời ngay xin hỏi Hỏi hƣ thực có phải Quan lang? Nói thật xin mở đƣờng mở lối Mở cổng cho qua chẳng khó gì. [49, tr. 11] Những duyên cớ mà nhà gái đƣa ra thì ngay lập tức Quan lang đáp lời bằng những lý lẽ thấu tình đạt lý để nhà gái mở cổng cho vào: Sloong họ slim rẩp nả thuận lòng Pỏ mẻ cắp họ hàng thuận ý Hoằn nẩy hoằn đại lệ rẳp lùa Boong khỏi tải khƣơi mà lệ thản
  • 43. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 39 Lệ vật mì lai đoạn tháp tham Lủc khƣơi pjá công tình vỏ mẻ Đảy pjom nhở noọng á khay tàng Dịch: Hai bên đã hợp ý tâm đồng Nội ngoại thân họ hàng đồng ý Hôm nay ngày đại lễ nghinh hôn Đƣa rể trình tổ tiên có lễ Lễ vật đủ mọi thứ có đây Con rể xin tỏ bày ơn nghĩa Trƣớc tiên nhờ các á mở đƣờng [49, tr. 16-17] Nhƣng sự thử thách của nhà trai vẫn chƣa dứt, cổng vẫn bị đóng, nhà gái lại cất tiếng hát: Dử gạ nẩy là gần đây nỏ Boong khỏi gỏi khay quảng hẩƣ pây Dèn tàng nổp đo xày dẳng đảy Slam pẻng ngần lạy tạ quá tu Nổp dèn đo là dùa căn quá Boong noọng rèo tục lệ phép quan Dịch: Nếu nói rõ thực thà ngƣời tốt Chúng tôi xin châm trƣớc mở đƣờng Nhƣng phải nổp đủ tiền lệ phí Ba nén bạc mãi lộ không nhiều Nộp cho đủ cổng cao rộng mở Chúng tôi làm theo lệ phép quan. [49, tr. 18-19]
  • 44. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 40 Các nàng Slao ấy không phải là đòi tiền. Cái chính là muốn thử tài hát đối của Quan lang. Nếu không biết hát, Quan lang phải nộp phạt ba nén bạc hoặc tiền mãi lộ (nay là phong bao lì xì) theo tục lệ hoặc phạt uống rƣợu. Quan lang một lần nữa lại phải đáp lời để chứng tỏ mình là ngƣời hiểu biết: Boong khỏi dú mƣờng quây páy rụ Boong khỏi mà thông sự hẩƣ gần Khỏi xo nổp kim ngần khỏi quá Dịch: Chúng tôi ngƣời ở nơi quê khác Chƣa ai nói cho biết đầu đuôi Có việc cử về đây đại sự Xin nộp tiền mãi lộ cho qua [49, tr. 9-10] Bên nhà gái giúp nhau cất những cành gai, dải lụa, dây đỏ ngáng đƣờng. Đoàn nhà trai đi đầu là Quan lang, tiếp tục vào bản, vào sân nhà cô dâu. Quan lang cùng đoàn đón dâu của mình lại gặp phải những thử thách tiếp theo của nhà gái. Ngƣời Tày thƣờng sống ở nhà sàn, lên bằng cầu thang. Theo lệ thƣờng chân cầu thang có máng nƣớc rửa chân. Muốn lên sàn nhà phải rửa chân cho sạch, nhƣng hôm nay máng nƣớc cạn khô. Nhà trai đƣợc mấy cô gái mang khay rƣợu để mời khách rửa chân. Bài hát “Quan lang xo củ lẩu rào kha” (Quan lang xin cất rƣợu rửa chân) đƣợc ra đời, nói lên điều hay lẽ phải, giá trị quý báu của những giọt rƣợu, không thể lấy rƣợu thay nƣớc rửa chân, làm vậy là trái với lẽ thƣờng, coi thƣờng công lao động và vật phẩm quý là lúa gạo: Tẻo mì lẩu rào kha boong khỏi Nẳm mà lao thất lội bân đin
  • 45. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 41 Dịch: Lại có rƣợu rửa chân chúng tôi Nghĩ mà thất lỗi với trời đất Lên đƣợc cầu thang thì lại cài cửa kín then cài, chổi ngáng cửa, phía trên đeo đó đơm cá, trên cánh cửa có cái túi vải chàm nhốt con mèo bên trong, giẻ lót tay treo bên cánh cửa... những vật đó bỗng trở nên những bức tƣờng thành sừng sững trƣớc mặt ông Quan lang và đoàn phù rể. Nếu bƣớc qua sẽ bị nhà gái chê cƣời là bất lịch sự. Ông Quan lang, lần lƣợt phải cất tiếng hát, mà phải thắng các cô gái trẻ bên nhà gái thì họ mới lần lƣợt cất những vật đó đi bằng những bài hát: “Quan lang xo củ nhù quét khoáng tu” (Quan lang xin cất chổi ngáng cửa), “Quan lang xo củ gộc thảng pja” (Quan lang xin cất đó đơm cá), “Quan lang xo củ tẩy xăng mèo” (Quan lang xin cất túi nhốt mèo), “Quan lang xo củ táp héc táng tu” (Quan lang xin cất giẻ lót tay canh cửa)... Ví dụ nhƣ bài ca xin cất chổi quét ngáng cửa: Nhù quét hƣa chủa rƣờn tằng tởi Quét thuổn tằng cung nội rƣờn chƣơng Quét thuổn tằng tu rƣờn đâƣ slóa Hẩƣ chủa rƣờn đảy dú đàng hoàng Lăng tả sle hơn tàng vận nẩy Hẩƣ boong khỏi nẳm ngậy bấu thông Khỏi xo thâng gia tung các á Củ pây boong khỏi quá khảu rƣờn Dịch: Cả đời chổi luôn luôn để quét Quét cung nội quét hết gia môn Quét nhà trên nhà dƣới sạch sẽ Nhà cửa đƣợc mát mẻ phong quang
  • 46. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 42 Quét cả cung vua quan cửa đại Mọi ngƣời đƣợc hƣởng mát không quên Cớ sao để chổi ngang ngáng cửa Chúng tôi tự suy nghĩ khó thông Xin gửi cho các nàng các á Cất chổi không ngáng cửa vấn vƣơng. [27] Trong những “vật thử thách” chúng ta để ý đến hai thứ rất có ý nghĩa đó là con mèo và cái chổi rơm. Phải chăng con mèo là biểu tƣợng của con hổ; chổi rơm là biểu tƣợng của mùa màng. Con hổ tƣợng trƣng cho sức mạnh của núi rừng, sức mạnh tự nhiên. Chổi rơm tƣợng trƣng cho sự vất vả cực nhọc trong việc sản xuất lúa gạo. Khuất phục và đại thắng đƣợc hại biểu tƣợng trên là ƣớc mơ của ngƣời Tày cổ đại. Con ngƣời vƣợt đƣợc hai thử thách ấy là con ngƣời lý tƣởng của thời đại ấy... [14, tr. 207-208] Khi Quan lang xin cất từng thứ ở cửa đi thì bên nhà gái đã giải thích có lý lẽ, nghe có vẻ xuôi tai: Nhù quét nẩy vằn vằn quét lảng Bấu vửa tầƣ luổn quẻng xảng tàng Nạy ngám quét hỏng chang náo dá Đếch tầƣ ke mà tả hơn tàng Dịch: Chổi này ngày ngày để quét nhà Không cho phép quẳng bừa mọi chỗ Mới rồi quét gian giữa vừa xong Trẻ nào nghịch để ngang chắn cửa Còn cái đó đơm cá trẻ con đi đánh cá về mải mừng đón chú rể quá nên treo tạm lên ấy. Cái túi nhốt con mèo vì nhà hôm nay có cỗ sợ mèo vụng trộm nên phải nhốt lại... Từng vật cản đƣợc cất đi nhƣng cánh cửa nhà chính vẫn
  • 47. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 43 đóng. Quan lang một lần nữa trình bày nhiệm vụ quan trọng của mình là đến nhà gái đón dâu, đề nghị nhà gái cho vào: Khỏi chiềng mừa gần ké giƣờng nƣa Xo khay tu mạy rầm sloong phắc Xo khay tu mạy hoắc sloong phƣơng Boong khỏi cẩn khảu rƣờn trình lệ Sle loan phƣợng tâu tó pần duyên Khảu rƣờn tạ gia tiên tông tổ Khỏi mì gằm cảm tạ phuối ngày Dịch: Tôi xin thƣa các cụ giƣờng trên Mở rộng cửa hai bên cho hết Cánh “mạy hoắc” mở sát áp tƣờng Cánh “mạy rầm” hai bên giang rộng Chúng tôi vào yết kiến lễ trình Sao cho nhanh phƣợng loan hội ngộ Xin cho mở rộng cửa giờ này Tôi có lời cảm tạ biết ơn [49, tr. 34-35] Bài hát quá ngắn, cửa vấn khép. Quan lang phải hát bài nữa cho có đầu có đuôi cho đúng đạo lý (phép tắc): Khỏi xo dƣờng quý quan hẩƣ rọ Bố dử khỏi hỉn nguyệt du xuân Thực mì việc hôn nhân giá thú Đạ hẩƣ gần thông sự hẩƣ gần Xo au dử thuận tình sloong bƣởng Giờ nẩy giờ vƣợng hội thiên khai
  • 48. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 44 Đƣơng thời qjì vằn đây cao kiến Mì lệ vật mà hiến quý thân Bố dử gạ binh quân tầƣ lạ Dƣờng gần khỏi xo quá khảu mừa Dịch: Tôi xin trình xóm làng cùng biết Không phải tôi chơi nguyệt du xuân Thực có việc hôn nhân giá thú Đã có tin thông sự đến ngƣời Xin lấy chữ thuận tình hai họ Giờ này giờ vƣợng hội thiên khai Đƣờng thì tốt ngày lành cao kiến Có vật lễ đến biếu quý thân Không phải đâu binh quân xa lạ Trình ngƣời xin mở cửa vào nhà [49, tr. 58] Tất cả các việc diễn ra nằm trong tục lệ gọi là “Lệ thƣ tu” (lệ giữ cửa). Thƣờng là sau khi cánh cửa khép nhà gái đặt ra ngổn ngang những chƣớng ngại vật. Với những chƣớng ngại vật ấy ngƣời ta dễ dàng bƣớc qua hoặc len lách mà đi nhƣng không ai làm liều nhƣ vậy vì ngƣời nhà gái sẽ đánh giá là thiếu văn hoá, kém lịch sự, kém ứng xử đối đáp... Gặp cảnh tƣợng nào Quan lang hát một bài về cảnh tƣợng đó và đề nghị nhà gái cất bỏ hay tạo thuận lợi cho nhà trai đi. Và cứ mỗi cảnh nhƣ vậy, Quan lang nhà trai hát xong, bên đại diện nhà gái hát tạ lỗi và sai các chị em nhà gái thu dọn cái đó để có lối đi. “Lệ thƣ tu” đã xong, Quan lang, Pả mẻ cùng đoàn nhà trai vào nhà, lời chào mời tíu tít, tiếng cƣời nói vui vẻ, nét mặt ai cũng rạng rỡ. Vƣợt qua ngần nấy “Thử thách” của nhà gái, nhà trai những tƣởng xong chuyện, đƣợc ngồi xuống
  • 49. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 45 nghỉ ngơi đàm đạo nào ngờ giƣờng không có chiếu trong khi đó mấy cô chủ lịch sự mời chào. Quan lang lại hát bài “Xo pjái phục” (Xin trải chiếu): Dám khảu rƣờn mốc phông bặng bjoóc Mủng tằng rƣờn slí coóc phông hoa Bày lạt lạt nhƣ là háng chợ Giƣờng tả piấu bấu ngộ hất rừ Dịch: Đƣợc vào nhà vui mừng khôn xiết Cả sàn nhà trải hết chiếu hoa Ngỡ ngàng trông nhƣ là đình chợ Giƣờng này sao bỏ ngỏ chiếu không [49, tr. 36-37] Lúc này nhà gái mới chịu mang chiếu đến trải vào giƣờng nhƣng cố tình trải ngƣợc chiếu hay trải chiếu dúm dó. Cả đoàn đón dâu vẫn kiên trì đứng chờ. Quan lang hát bài “Xo pjển phục pjẻ” (Xin lật lại chiếu trái): Gần tầƣ hăn tơ hồng mì lảc Gần tầƣ hăn phục phạc pjái mai Gƣởng nẳm hăn lai slai lai tái Nẻp slửa tam bƣởng rại nàn hăn Khỏi xo dƣờng các nàng hẩƣ lẹo Vàn gần mà pjái tẻo hẩƣ đây Dịch: Có ai thấy tơ hồng có rễ Có ai trải chiếu ngƣợc đằng sau Đi nhiều mới biết nhiều đây đó Tà áo có ai mở trái chiều Tôi xin dạ các nàng nghĩ lại Nhanh chóng hãy trải lại cho ngay [49, tr. 38-39]
  • 50. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 46 Bài ca với đủ mọi lý lẽ hết sức thuyết phục, ý nói mọi vật tồn tại trong tự nhiên và trong cuộc sống đều tuân theo quy luật phát triển tự nhiên của nó, lẽ nào nhà gái làm trái quy luật ấy. Các cô gái trải lại chiếu nhƣng lại bị chéo góc. Quan lang hát bài “Xo Pjái vủc ngày” (Xin trải lại chiếu đang chiếu góc): Phục gần đạ pjái tẻo đoạn thôi Thân khỏi dú táng nơi mà lót Bấu hăn phục tả coóc sắc vày Ả pác xo pjái ngày dƣờng dạn Mọi phƣn bjoóc rủng choảng pjái phiêng Mọi phƣn mọi mì duyên mì slắc Phƣn nẩy pjái tả coóc bố đây Dịch: Chiếu đã trải đây đó tƣởng xong Ngƣời phƣơng xa khác mƣờng thấy lạ Sao chiếu lại lệch vậy khó coi Trải lại thẳng cho tôi đa tạ Mỗi tấm chiếu sáng tỏa văn hoa Tấm này cũng có duyên có sắc Tấm này trải chéo góc khó trông [49, tr. 41-42] Lời hát rất mộc mạc giản dị mà lại rất sâu sắc. Quan lang đã diễn tả rất minh bạch rõ ràng và đầy sức thuyết phục làm cho họ thấy đƣợc cái lỗi và xin đại xá “Bƣởng rƣờn nhình phục chính” (Nhà gái thanh minh): Slao báo cẩn hung hang bấu váng Phục nẩy ngám mƣợn tạm bản nƣa Lủc tầƣ ngám inh pha tẳt tạm