Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế
Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế Sinh Lý Tiêu Hóa Y Dược Huế
các chỉ số sức khỏe cộng đồng gần đây file pdfnhubuom2k7
I. Vài nét về tác giả và tác phẩm:
1. Tác giả:
-Sinh – mất: 1564-1616
-Quê quán: Stratford-upon-Avon (tây Nam nước Anh) trong một gia đình buôn bán ngũ cốc, len, dạ.
-Nghề nghiệp: Nhà thơ, nhà viết kịch thiên tài của nước Anh và của nhân loại thời Phục hưng, thời kì được xemlà “ bước ngoặt tiến bộ, vĩ đại nhất từ trước đến bây giờ loài người chưa từng thấy, một thời đại cần đến những
con người khổng lồ và đã sinh ra được những con người khổng lồ..-Thời thơ ấu: 1578, gia đình ông làm ăn sa sút → ông phải thôi học.
1585, lên thủ đô Luân Đôn kiếm sống và giúp việc cho đoàn kịch → Gia nhập đại gia đình nghệ thuật.Lúc đó, nước Anh đang ở giai đoạn phồn thịnh, là mảnh đất thuận lợi cho lý tưởng nhân văn phát triển→ Đây là
lý do vì sao các tác phẩm của ông đều chứa đựng lý tưởng cao đẹp của chủ nghĩa nhân văn và trở thành nhữngkiệt tác của nhân loại, được diễn xuất lại và dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới.- Lý tưởng nhân văn: còn gọi là chủ nghĩa nhân văn, một trào lưu tư tưởng tiến bộ của thời kì Phục hưng với
nội dụng chính là đề cao, ca ngợi và khăng định con người, lấy con người làm chuẩn mực đo lường muôn loài
và thế giới.
2. Tác phẩm:
Xuất xứ: Là vở bi kịch nổi tiếng đầu tiên của tác giả, được viết vào khoảng những năm 1584 -1585,
gồm 5 hồi bằng thơ xen lẫn văn xuôi.Nội dung: Câu chuyện tình yêu vượt lên trên thù hận của Romeo và Juliet dựa trên câu chuyện có thật -
về mối thủ hận của hai dòng họ Môn-ta-ghiu và Ca-piu-lét, tại Vê-rô-na (Italia) thời trung cổ.Tóm tắt: Tại thành Vê-rô-na nước Ý có hai dòng họ phong kiến vốn có mối thù truyền kiếp với nhau làMôn-ta-ghiu và Ca-piu-lét. Chàng Rô-mê-ô là con trai họ Môn-ta-ghiu yêu Giu-li-et, là con gái họ Capiu-lét. Họ là một đôi trai tài gái sắc.Câu chuyện bắt đầu từ đêm dạ hội hóa trang do nhà Ca piu let tổ -chức nhân dịp Juliet tròn 14 tuổi. Romeo đang buồn bã vì bị Rosalin từ chối đã cùng đám bạn hóa trangđi vào nhà Ca piu let. Tại đây, chàng gặp Juliet, người mà bá tước Parit- cháu của Vương chủ thành Vêrô-na đang muốn cầu hôn. Romeo và Juliet đã phải lòng nhau. Tình yêu của họ dần nảy nở và bùng lênmãnh liệt (hồi I). Cũng trong đêm ấy, Romeo trở lại, leo lên bờ tường đối diện phòng ngủ của Juliet,đúng lúc Juliet cũng ra đứng bên cửa số và thổ lộ lòng mình (hồi II- đoạn trích trong bài) .Hai người làmlễ thành hôn thẩm kín (hồi III). Nhưng cũng trong ngày hôm đó, do một cuộc xô xát, Rô-mê-ô đâm chết -Ti-bân, anh họ Giu-li-et và bị kết tội biệt xứ ở thành Man-tua. Gia đình Giu-li-et ép nàng phải lấy bátước Pa-rít. Nàng định tự sát, nhưng được tu sĩ Lâu-rần giúp kế tránh cuộc hôn nhân đó: tu sĩ cho nàngmột liều thuốc ngủ có hiệu lực 42 giờ. Tưởng con gái mình đã chết, người nhà Ca piu let tổ chức đámtang thay vì đám cưới ( hồi IV). Tu sĩ cho người báo cho Rô-mê-ô đến cứu nàng trốn khỏi thành Vê-rôna. Nhưng người của tu sĩ chưa kịp báo tin thì người nhà Môn-ta-ghiu- người đã chứng kiến mọi việc vàtưởng rằng Juliet chết thật- lại đến trước báo cho Rô-mê-ô. Rô-mề ô tưởng nàng đã chết
các chỉ số sức khỏe cộng đồng gần đây file pdfnhubuom2k7
I. Vài nét về tác giả và tác phẩm:
1. Tác giả:
-Sinh – mất: 1564-1616
-Quê quán: Stratford-upon-Avon (tây Nam nước Anh) trong một gia đình buôn bán ngũ cốc, len, dạ.
-Nghề nghiệp: Nhà thơ, nhà viết kịch thiên tài của nước Anh và của nhân loại thời Phục hưng, thời kì được xemlà “ bước ngoặt tiến bộ, vĩ đại nhất từ trước đến bây giờ loài người chưa từng thấy, một thời đại cần đến những
con người khổng lồ và đã sinh ra được những con người khổng lồ..-Thời thơ ấu: 1578, gia đình ông làm ăn sa sút → ông phải thôi học.
1585, lên thủ đô Luân Đôn kiếm sống và giúp việc cho đoàn kịch → Gia nhập đại gia đình nghệ thuật.Lúc đó, nước Anh đang ở giai đoạn phồn thịnh, là mảnh đất thuận lợi cho lý tưởng nhân văn phát triển→ Đây là
lý do vì sao các tác phẩm của ông đều chứa đựng lý tưởng cao đẹp của chủ nghĩa nhân văn và trở thành nhữngkiệt tác của nhân loại, được diễn xuất lại và dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới.- Lý tưởng nhân văn: còn gọi là chủ nghĩa nhân văn, một trào lưu tư tưởng tiến bộ của thời kì Phục hưng với
nội dụng chính là đề cao, ca ngợi và khăng định con người, lấy con người làm chuẩn mực đo lường muôn loài
và thế giới.
2. Tác phẩm:
Xuất xứ: Là vở bi kịch nổi tiếng đầu tiên của tác giả, được viết vào khoảng những năm 1584 -1585,
gồm 5 hồi bằng thơ xen lẫn văn xuôi.Nội dung: Câu chuyện tình yêu vượt lên trên thù hận của Romeo và Juliet dựa trên câu chuyện có thật -
về mối thủ hận của hai dòng họ Môn-ta-ghiu và Ca-piu-lét, tại Vê-rô-na (Italia) thời trung cổ.Tóm tắt: Tại thành Vê-rô-na nước Ý có hai dòng họ phong kiến vốn có mối thù truyền kiếp với nhau làMôn-ta-ghiu và Ca-piu-lét. Chàng Rô-mê-ô là con trai họ Môn-ta-ghiu yêu Giu-li-et, là con gái họ Capiu-lét. Họ là một đôi trai tài gái sắc.Câu chuyện bắt đầu từ đêm dạ hội hóa trang do nhà Ca piu let tổ -chức nhân dịp Juliet tròn 14 tuổi. Romeo đang buồn bã vì bị Rosalin từ chối đã cùng đám bạn hóa trangđi vào nhà Ca piu let. Tại đây, chàng gặp Juliet, người mà bá tước Parit- cháu của Vương chủ thành Vêrô-na đang muốn cầu hôn. Romeo và Juliet đã phải lòng nhau. Tình yêu của họ dần nảy nở và bùng lênmãnh liệt (hồi I). Cũng trong đêm ấy, Romeo trở lại, leo lên bờ tường đối diện phòng ngủ của Juliet,đúng lúc Juliet cũng ra đứng bên cửa số và thổ lộ lòng mình (hồi II- đoạn trích trong bài) .Hai người làmlễ thành hôn thẩm kín (hồi III). Nhưng cũng trong ngày hôm đó, do một cuộc xô xát, Rô-mê-ô đâm chết -Ti-bân, anh họ Giu-li-et và bị kết tội biệt xứ ở thành Man-tua. Gia đình Giu-li-et ép nàng phải lấy bátước Pa-rít. Nàng định tự sát, nhưng được tu sĩ Lâu-rần giúp kế tránh cuộc hôn nhân đó: tu sĩ cho nàngmột liều thuốc ngủ có hiệu lực 42 giờ. Tưởng con gái mình đã chết, người nhà Ca piu let tổ chức đámtang thay vì đám cưới ( hồi IV). Tu sĩ cho người báo cho Rô-mê-ô đến cứu nàng trốn khỏi thành Vê-rôna. Nhưng người của tu sĩ chưa kịp báo tin thì người nhà Môn-ta-ghiu- người đã chứng kiến mọi việc vàtưởng rằng Juliet chết thật- lại đến trước báo cho Rô-mê-ô. Rô-mề ô tưởng nàng đã chết
Cơ sở lí luận và thực tiễn về dân số, nguồn lao động. Dân số: “Là một tập hợp người sống trên một lãnh thổ được đặc trưng bởi quy mô, cơ cấu, mối quan hệ qua lại với nhau về mặt kinh tế, bởi tính chất của sự phân công lao động và cư trú theo lãnh thổ” [6].
Cơ sở lí luận và thực tiễn về đặc điểm dân số, dân tộc. Dân số luôn luôn biến động theo thời gian và không gian. Những biến động về dân số có ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi các nhân, gia đình và toàn xã hội. Nhằm đảm bảo sự kiểm soát nhất định đối với vấn đề dân số, thì một quốc gia thường có những cuộc điều tra dân số để làm cơ sở đánh giá, nhân định và đưa ra những chính sách đối với vấn đề dân số của mình.
Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ t...hieu anh
. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ tại phường An Phú, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ năm 2016 – 2017 ”, với mục tiêu: Mô tả kiến thức, thực hành của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại phường An Phú, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ năm 2016 – 2017.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành điều dưỡng với đề tài: Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ tại phường An Phú, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ năm 2016 – 2017, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Khảo sát kiến thức thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ tạ...hieu anh
thời gian thực hiện đề tài “ Khảo sát kiến thức thực hành tiêm
chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ tại phường An Phú, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ năm 2016 – 2017”. Mặc dù trong quá trình thực hiện bài tiểu luận có giai đoạn không được thuận lợi nhưng những gì cô đã hướng dẫn,
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành điều dưỡng với đề tài: Khảo sát kiến thức, thực hành tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi của các bà mẹ tại phường An Phú, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ năm 2016 – 2017, cho các bạn tham khảo
Similar to Hiện tượng sinh sản và tái sinh sản (20)
1. GV: Trần Thị Tuyết Nga HIỆN TƯỢNG SINH SẢN & TÁI SINH SẢN
2.
3.
4.
5.
6. CBR Việt Nam phân theo vùng 2005 2006 2007 Cả nước 18,6 17,4 16,9 ĐB sông Hồng 17,7 16,5 16,2 Đông Bắc 19,2 18,7 17,8 Tây Bắc 22,5 22,6 21,5 Bắc Trung bộ 19,6 17,6 15,7 Duyên hải Nam trung bộ 18,4 19,1 17,3 Tây Nguyên 23,9 22,8 21,5 Đông nam bộ 17,3 16,4 16,3 ĐB SCL 18,1 17,1 16,3
8. CBR một số nước qua các năm Tên nước 1970 1990 2007 Sierra Leone 47 48 46 Ấn Độ 38 32 23 Trung Quốc 33 21 13 Thụy Điển 14 14 11 Costa Rica 33 27 18 Nhật Bản 19 10 8
25. Ví dụ - Tính tuổi sinh con trung bình 17,5 22,5 Tuổi TB (b) d = b . c 1.645 12.915 Nhóm tuổi (a) Số sinh trong năm (c) 15 – 19 94 20 – 24 574 25 – 29 718 30 – 34 637 35 – 39 372 40 – 44 139 45 – 49 12 Tổng 2.546 27,5
26. Tính tuổi sinh con trung bình Tuổi sinh con trung bình = tổng d / tổng c = 75.435 / 2.546 = 29,6 Tuổi TB (b) Số sinh trong năm (c) d = b . c 17,5 94 1.645 22,5 574 12.915 27,5 718 19.745 32,5 637 20.702,5 37,5 372 13.950 42,5 139 5.907,5 47,5 12 570 Cộng 2.546 75.435
33. HỌC VẤN CỦA PHỤ NỮ VÀ GIẢM SINH Học vấn KH muộn Có nghề có VL-SN KHHGĐ hq Có Kt skss có KT nuôi con Giảm sinh Chết trẻ em tgsđ
34.
35.
36.
Editor's Notes
Có sự khác biệt giữa các vùng, thấp nhất là ĐB SCL (15,9) Đông Nam bộ ĐB Sông Hồng Bắc Trung bộ và duyên hải miền trung. Cao nhất ở tây nguyên(21,0) và trung du miền núi phía bắc(19,1).
CBR năm 2008 là 16,7, trong đó nông thôn là 17,3. thành thị là 15,8. khuynh hướng tiếp tục giảm từ năm 2004.
GFR là chỉ số cải tiến của CBR (vì mẫu số là số phụ nữ nên nó phản ánh thực hơn mức sinh của một dân số GFR thường rất nhỏ (luôn<1) vì không thể tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều sinh cùng một năm lịch.
Theo dõi ASFR cho phép so sánh và đánh giá mức sinh theo thời gian giữa các dân số khác nhau giảm mức sinh bằng những chương trình can thiệp cho đối tượng có khả năng sinh con nhiều nhất.
TFR thành thị thấp hơn so với ở nông thôn, khuynh hướng giảm sinh thể hiện tương đối rõ ở vùng nông thôn trong khoảng 3 năm trở lại đây. Mặc dù khuynh hướng giảm sinh tương đối rõ ở all các vùng, vẫn có sự khác biệt mức sinh giữa các vùng. Cao nhất là Tây Nguyên, thấp nhất là ĐÔng nam bộ. Như vậy, mức sinh của VN vẫn có thể thấp hơn nữa nếu như sự khác biệt giữa các vùng được thu hẹp.
Với giả thuyết dân số tăng liên tục và tốc độ gia tăng dân số không đổi trong 1 khoảng thời gian nhất định, tính thời gian dân số tăng gấp đôi như sau:
Số liệu điều tra năm 2008 tiếp tục khẳng định có mối liên hệ giữa mức sinh và học vấn của phụ nữ. Hình trên cho thấy phụ nữ có trình độ học vấn cao hơn thì có ít con hơn. cho thấy chương trình DS-KHHGĐ cần tập trung hơn vào các các nhóm có học vấn thấp để cung cung cấp cho họ những thông tin về lợi ích của qui mô gia đình ít con sẽ tạo cơ hội cho sự phát triển, nâng cao TĐHV của người mẹ và mang lại lợi ích cho con cái họ.