Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác marketing mix, Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động marketing mix trà tại công ty TNHH KDTH Chương 3: Một số giải pháp tăng cường hoạt động marketing mix tại công ty TNHH dịch vụ - thương mại - đầu tư KDTH
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành marketing với đề tài: Thực trạng Marketing-Mix của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Hải Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty cổ phần chè Kim Anh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Thực trạng hoạt động marketing của Công ty TNHH TM-SX thuốc thú y Gấu Vàng cho các bạn làm luận văn tham khảo
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác marketing mix, Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động marketing mix trà tại công ty TNHH KDTH Chương 3: Một số giải pháp tăng cường hoạt động marketing mix tại công ty TNHH dịch vụ - thương mại - đầu tư KDTH
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành marketing với đề tài: Thực trạng Marketing-Mix của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Hải Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty cổ phần chè Kim Anh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Thực trạng hoạt động marketing của Công ty TNHH TM-SX thuốc thú y Gấu Vàng cho các bạn làm luận văn tham khảo
Giá 10k lượt tải liên hệ page để mua https://www.facebook.com/garmentspace
Chỉ với 10k THẺ CÀO VIETTEL bạn có ngay 5 lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload, hoặc với 100k THẺ CÀO VIETTEL bạn được truy cập kho tài liệu chuyên ngành vô cùng phong phú
Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty TNHH Phú lê Huy trong thời gian qua. Từ đó rút ra những ưu điểm, tồn tại của công ty trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing lĩnh vực kinh doanh sản phẩm thép nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa và nghiên cứu các tồn tại đó
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Thực trạng hoạt động marketing và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty TNHH Tâm Chiến
Đề tài Thực trạng và giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường tại công ty ...Thư viện Tài liệu mẫu
Tải file tài liệu tại Website: inantailieu.com hoặc sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận Thực trạng và giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường tại công ty cổ phần thương mại vận tải đức tiến
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hoàn thiện hoạt động marketing mix, ĐIỂM CAO, HOT 2018. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp quản trị kinh doanh vào tải nhé.
Chương 1: Cơ sở lý luận chung của hoạt động marketing trong kinh doanh bất động sản
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing cho nhóm sản phẩm bất động sản của công ty cổ phần lắp máy điện nƣớc và xây dựng
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động m arketing cho nhóm sản phẩm bất động sản của công ty cổ phần lắp máy điện nƣớc và xây dựng
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị marketing với đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Việt Xuân, cho các bạn tham khảo
Đề tài: Phân tích chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế đối với nhóm sản phẩm phân bón NPK Bông Lúa cho các bạn làm luận văn tham khảo
Thực trạng công tác marketing tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ trang tr...Thư viện Tài liệu mẫu
Tải file tài liệu tại Website: inantailieu.com hoặc sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận Thực trạng công tác marketing tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ trang trang
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tài chính với đề tài: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ Trường Thái Hòa trong giai đoạn 2012- 2014
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành marketing với đề tài: Ứng dụng chính sách Marketing Mix nhằm mở rộng thị trường công ty TNHH TM-DV Hà Thanh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Khoá Luận Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing - Mix Tại Công Ty Tnhh Anh Đào đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị lực lượng bán hàng của Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành marketing với đề tài: Chiến lược ứng dụng Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Công ty Cổ Phần Thương Mại Gia Trang, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành QTKD đề tài Luận văn Đẩy mạnh hoạt động Marketing - Mix tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc
Giá 10k lượt tải liên hệ page để mua https://www.facebook.com/garmentspace
Chỉ với 10k THẺ CÀO VIETTEL bạn có ngay 5 lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload, hoặc với 100k THẺ CÀO VIETTEL bạn được truy cập kho tài liệu chuyên ngành vô cùng phong phú
Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty TNHH Phú lê Huy trong thời gian qua. Từ đó rút ra những ưu điểm, tồn tại của công ty trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing lĩnh vực kinh doanh sản phẩm thép nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa và nghiên cứu các tồn tại đó
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Thực trạng hoạt động marketing và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty TNHH Tâm Chiến
Đề tài Thực trạng và giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường tại công ty ...Thư viện Tài liệu mẫu
Tải file tài liệu tại Website: inantailieu.com hoặc sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận Thực trạng và giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường tại công ty cổ phần thương mại vận tải đức tiến
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hoàn thiện hoạt động marketing mix, ĐIỂM CAO, HOT 2018. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp quản trị kinh doanh vào tải nhé.
Chương 1: Cơ sở lý luận chung của hoạt động marketing trong kinh doanh bất động sản
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing cho nhóm sản phẩm bất động sản của công ty cổ phần lắp máy điện nƣớc và xây dựng
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động m arketing cho nhóm sản phẩm bất động sản của công ty cổ phần lắp máy điện nƣớc và xây dựng
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị marketing với đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị marketing tại công ty Cổ phần Thương mại và Sản xuất Việt Xuân, cho các bạn tham khảo
Đề tài: Phân tích chính sách sản phẩm của công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế đối với nhóm sản phẩm phân bón NPK Bông Lúa cho các bạn làm luận văn tham khảo
Thực trạng công tác marketing tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ trang tr...Thư viện Tài liệu mẫu
Tải file tài liệu tại Website: inantailieu.com hoặc sdt/ ZALO 09345 497 28
Khóa luận Thực trạng công tác marketing tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ trang trang
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tài chính với đề tài: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ Trường Thái Hòa trong giai đoạn 2012- 2014
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành marketing với đề tài: Ứng dụng chính sách Marketing Mix nhằm mở rộng thị trường công ty TNHH TM-DV Hà Thanh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Khoá Luận Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing - Mix Tại Công Ty Tnhh Anh Đào đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị lực lượng bán hàng của Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành marketing với đề tài: Chiến lược ứng dụng Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Công ty Cổ Phần Thương Mại Gia Trang, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành QTKD đề tài Luận văn Đẩy mạnh hoạt động Marketing - Mix tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Thực trạng và giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) – Chi nhánh Hà Nội
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...luanvantrust
LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/chien-luoc-marketing-mix-nham-mo-rong-thi-truong-cho-cong-ty-tnhh-duoc-pham-ich-nhan
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm Ích Nhân
Cơ sở lý luận về chiến lược marketing trong doanh nghiệp. Marketing xuất hiện từ rất lâu nhưng nó chỉ thực sự trở thành một môn khoa học khi nền kinh tế thị trường xuất hiện và lúc đó cạnh tranh là một tất yếu. Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì quy luật giá trị và giá trị thặng dư phát huy tới cực điểm, cạnh tranh cũng ngày càng trở nên khốc liệt hơn với nhiều thủ đoạn tinh vi hơn. Chính vì vậy, Marketing càng trở nên cần thiết và quan trọng, nó được các doanh nghiệp sử dụng như một công cụ trợ thủ đắc lực để giành thắng thế trong cạnh tranh.
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu. Có nhiều cách định nghĩa Marketing khác nhau. Marketing là quá trình tổ chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do công ty sản xuất ra. Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng Marketing là các cơ chế kinh tế và xã hội mà các tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình thông qua quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Một số biện pháp Marketing nhằm tăng khả năng thông qua ở Cảng xếp dỡ Hoàng Diệu, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tải Free Cơ Sở Lý Luận Về Marketing Mix Trong Doanh Nghiệp. Marketing Mix là một trong những khái niệm chủ yếu của Marketing hiện đại. Marketing Mix là tập hợp những công cụ Marketing mà công ty sử dụng để đạt được các mục tiêu trong một thị trường đã chọn. Các công cụ marketing được pha trộn và kết hợp với nhau thành một thể thống nhất để ứng phó với những khác biệt và thay đổi trên thị trường. Có thể nói Marketing Mix như là một giải pháp có tính tình thế của tổ chức.
Khóa luận tốt nghiệp ngành Marketing: Chiến lược ứng dụng Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Công ty Cổ Phần Thương Mại Gia Trang cho các bạn làm luận văn tham khảo
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạch Định Chiến Lược Marketing. Marketing xuất hiện từ rất lâu nhưng nó chỉ thực sự trở thành một môn khoa học khi nền kinh tế thị trường xuất hiện và lúc đó cạnh tranh là một tất yếu. Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì quy luật giá trị và giá trị thặng dư phát huy tới cực điểm, cạnh tranh cũng ngày càng trở nên khốc liệt hơn với nhiều thủ đoạn tinh vi hơn. Chính vì vậy, Marketing càng trở nên cần thiết và quan trọng, nó được các doanh nghiệp sử dụng như một công cụ trợ thủ đắc lực để giành thắng thế trong cạnh tranh.
Báo cáo thực tập Giải pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động Marketing mix tại công ty cổ phần chè Kim Anh điểm cao
- sdt/ #ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh, Viết thuê Báo cáo thực tập ngành quản trị kinh doanh, Bài mẫu Báo cáo thực tập ngành quản trị kinh doanh, Khóa luận tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh, Đề tài báo cáo thực tập ngành quản trị kinh doanh
Website: vietthuewriter.com/category/bao-cao-thuc-tap-quan-tri-kinh-doanh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Chính sách Marketing sản phẩm thức ăn gia súc của Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi C.P. tại Bình Định, cho các bạn tham khảo
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...luanvantrust
LINK TẢI :https://sividoc.com/vi/document/xac-dinh-so-cum-toi-uu-vao-bai-toan-phan-khuc-khach-hang-su-dung-dich-vu-di-dong-tai-vnpt-tay-ninh
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di động tại VNPT Tây Ninh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
1. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 1 - SVTH: Đinh Công Thành
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING – MIX TẠI
CÔNG TY XĂNG DẦU BẾN TRE
MÃ TÀI LIỆU: 80926
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
2. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 2 - SVTH: Đinh Công Thành
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ lâu nay, xăng dầu được xác định là mặt hàng vật tư thiết yếu, mang tính chiến
lược đối với sự phát triển của Đất nước, thuộc độc quyền của Nhà nước. Xăng dầu
đóng vai trò chủ đạo, vị trí quan trọng đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo
an ninh quốc phòng, phục vụ đắc lực và có hiệu quả vào sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá Đất nước. Bên cạnh đó, xăng dầu không chỉ đáp ứng cho nhu cầu sinh
hoạt của cuộc sống hàng ngày của con người mà nó còn là nguồn nhiên liệu quan
trọng tác động rất lớn đối với những ngành sản xuất, dịch vụ, đặc biệt nó không thể
thiếu được đối với lĩnh vực giao thông vận tải.
Hiện nay, trước xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới để có thể tồn tại và phát triển
trong một thế giới năng động, trước tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp trên thương trường thì một trong những yếu tố có thể nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đó là công cụ Marketing. Trong những năm qua, Công ty Xăng
dầu Bến Tre cũng đã phần nào chú trọng đến công tác marketing của mình để khuyến
khích khách hàng tiêu thụ các loại hàng hoá do Công ty cung cấp, giữ vững phát triển
thêm thị trường của Công ty với mục tiêu chất lượng của mình là: “thoả mãn tốt nhất
nhu cầu của khách hàng đáp ứng nhanh và đáp ứng vượt hơn sự mong đợi của khách
hàng”. Tuy nhiên, công tác này tại công ty vẫn chưa mang tính chuyên nghiệp và bài
bản.
Nhận thức được tầm quan trọng của Marketing đối với doanh nghiệp, cùng với
thời gian thực tập tại Công ty Xăng dầu Bến Tre, em đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt
động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre” để làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Bến Tre qua
3 năm 2003, 2004 và 2005.
- Đánh giá lại thực trạng công tác Marketing của Công ty trong thời gian qua.
3. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 3 - SVTH: Đinh Công Thành
- Phân tích môi trường kinh doanh của Công ty để thấy được những cơ hội, đe
doạ, những điểm mạnh, điểm yếu để từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác Marketing tại Công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu thứ cấp về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3
năm 2003 – 2005.
- Dùng phương pháp phân tích, so sánh số liệu giữa các năm với nhau để phân
tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Thu thập số liệu, thông tin liên quan đến đề tài từ sách, báo, tạp chí, Internet.
- Tham khảo những ý kiến cũng như sự góp ý từ các cô chú, anh chị trongcông
ty để nắm rõ hơn những điều chưa rõ.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Tập trung vào phân tích, đánh giá số liệu thu thập qua 3 năm 2003 – 2005
của sản phẩm xăng dầu.
- Đề tài tập trung vào chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân phối
và chiến lược chiêu thị để phân tích thực trạng hoạt động marketing và đề xuất những
biện pháp để nâng cao hoạt động marketing tại công ty.
- Số liệu thứ cấp sử dụng trong luận văn được thu thập đến cuối năm 2005.
4. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 4 - SVTH: Đinh Công Thành
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Khái niệm Marketing
1. Marketing là gì
Tuỳ thuộc vào mục đích, địa vị, phạm vi của Marketing mà có những định
nghĩa khác nhau.
Theo Philip Kotler: Marketing là một quá trình quản lý xã hội thông qua sự sáng
tạo của cá nhân và tập thể thay đổi sự tiêu thụ. Là tự do giao dịch trao đổi sản phẩm và
các giá trị khác để từ đó biết được nhu cầu xã hội.
Định nghĩa nhấn mạnh 5 vấn đề:
- Marketing là một loại hoạt động mang tính sáng tạo.
- Marketing là một hoạt động trao đổi tự nguyện.
- Marketing là hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu con người.
- Marketing là một quá trình quản lý.
- Marketing là mối dây liên kết giữa xã hội và Công ty, xí nghiệp
Còn theo Hiệp hội Marketing Mỹ đã định nghĩa: Marketing là quá trình lậpkế
hoạch, thực hiện kế hoạch đó, đánh giá, khuyến mãi và phân phối hàng hoá, dịch vụ và
ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các nhóm mục tiêu, thoả mãn những mục tiêu của
khách hàng và tổ chức.
Theo định nghĩa của Viện Marketing Anh: Marketing là quá trình tổ chức và
quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ phát hiện ra và biến sức mua của
người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa
hàng hoá đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho Công ty thu được lợi
nhuận như dự kiến.
Theo định nghĩa của G.I.Dragon – nguyên chủ tịch Liên đoàn Marketing quốc
tế: Marketing là một “rada” theo dõi, chỉ đạo hoạt động của các xí nghiệp và “như một
máy chỉnh lưu” để kịp thời ứng phó với mọi biến động sinh ra trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm trên thị trường.
5. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 5 - SVTH: Đinh Công Thành
Qua các định nghĩa trên, chúng ta có thể xác định được phương châm tư tưởng
chính của Marketing hiện đại là:
- Rất coi trọng khâu tiêu thụ, ưu tiên dành cho nó vị trí cao nhất trong chiến
lược của doanh nghiệp. Vì muốn tồn tại và phát triển xí nghiệp thì phải bán được hàng.
- Chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái mình sẵn có. Hàng có phù hợp
với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng mới bán được nhiều, được nhanh, mới không bị
tồn đọng.
- Muốn biết thị trường và người tiêu dùng cần gì thì phải nghiên cứu thị trường
cẩn thận và phải có phản ứng linh hoạt.
- Marketing gắn liền với tổ chức và quản lý Marketing đòi hỏi phải đưa
nhanh tiến độ khoa học và sản xuất và kinh doanh.
Công việc của Marketing là biến các nhu cầu xã hội thành những cơ hội sinh
lời và cũng từ các định nghĩa trên, ta rút ra 5 nhiệm vụ của Marketing là:
1. Lập kế hoạch (Planning)
2. Nghiên cứu (Research)
3. Thực hiện (Implementation)
4. Kiểm soát (Control)
5. Đánh giá (Evaluation)
Nếu ghép 5 chữ cái đầu của 5 thuật ngữ trên và xếp theo thứ tự ta được chữ:
PRICE (nghĩa đen là cái giá đỡ) và chính 5 nhiệm vụ trên cũng là cốt lõi, công việc
của Marketing mà mọi Công ty phải làm nếu muốn ứng dụng có hiệu quả Marketing
trong sản xuất kinh doanh. Từ đó có thể phát biểu định nghĩa tóm tắt cho Marketing
hiện đại là: Marketing đó là quá trình quản lý mang tính chất xã hội nhờ đó mà cáccá
nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn, thông qua việc ra, chào bán
và trao đổi những sản phẩm có giá trị với người khác.
2. Chức năng và vai trò của Marketing
2.1. Chức năng của marketing
- Khảo sát thị trường, phân tích nhu cầu, dự đoán triển vọng.
- Kích thích cải tiến sản xuất để thích nghi với biến động của thị trường và
khách hàng.
6. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 6 - SVTH: Đinh Công Thành
- Thoả mãn ngày càng cao nhu cầu khách hàng.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.2. Vai trò của marketing
- Giúp cho Công ty hoạt động nhịp nhàng, không bị ngưng trệ, nắm bắt được
thị hiếu nhu cầu của khách hàng đồng thời xác định vị trí của Công ty trên thương
trường.
- Marketing làm thúc đẩy nhu cầu người tiêu dùng cho nên nhiệm vụ cơ bản
đối với Marketing là sản sinh ra nhiệt tình của người tiêu dùng đối với sản phẩm,
dịch vụ.
- Marketing làm thoả mãn nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng và tạo
ra những sản phẩm và dịch vụ hiệu quả với mức giá cả mà người tiêu dùng có thể thanh
toán được.
3. Mục tiêu của Marketing
3.1. Tối đa hoá tiêu dùng
- Marketing tạo điều kiện dễ dàng và kích thích tiêu thụ tối đa.
- Dân chúng tiêu thụ nhiều hơn thì nhà Marketing sẽ hạnh phúc hơn.
3.2. Tối đa hoá sự thoả mãn của người tiêu thụ
Làm cho người tiêu thụ thoả mãn tối đa (chất lượng) chứ không phải bản
thân sự tiêu thụ (số lượng).
3.3. Tối đa hoá sự chọn lựa
Là làm cho sản phẩm đa dạng và tối đa sự chọn lựa của họ, giúp họ tìm được
cái làm thoả mãn cao nhất sở thích của họ về nhu cầu, vật chất tinh thần.
3.4. Tối đa hoá chất lượng cuộc sống
Là làm tăng chất lượng cuộc sống: chất lượng hàng hoá và dịch vụ, chất lượng
môi trường sống, thẩm mỹ, danh tiếng…Đây là mục tiêu cao nhất của Marketing.
II. Khái quát về Marketing hỗn hợp (Marketing – Mix)
Định nghĩa
Marketing – Mix là sự phối hợp hoạt động của những thành phần Marketing
sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế nhằm củng cố vị trí của xí
7. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 7 - SVTH: Đinh Công Thành
nghiệp hoặc Công ty trên thương trường. Nếu phối hợp tốt sẽ hạn chế rủi ro, kinh
doanh, thuận lợi, có cơ hội phát triển, lợi nhuận tối đa.
Thành phần của Marketing – Mix
phẩm
thị
1. Chiến lược sản phẩm
1.1. Vai trò của chiến lược sản phẩm
- P1 có vai trò cực kỳ quan trọng, là nền tảng, xương sống của 4P
- Giúp doanh nghiệp xác định phương hướng đầu tư, hạn chế rủi ro, thất bại.
- P1 chỉ đạo thực hiện hiệu quả các P còn lại trong Marketing – Mix.
- Giúp thực hiện các mục tiêu chung: lợi nhuận, thế lực, uy tín, an toàn và
hiệu quả.
- Chiến lược sản phẩm – vũ khí cạnh tranh sắc bén.
1.2. Các chiến lược sản phẩm
1.2.1. Chiến lược chủng loại sản phẩm
- Mở rộng chủng loại: tăng theo tuyến sản phẩm theo chiều rộng, chiều sâu
sản phẩm chi tiết cho tất cả các dạng.
- Hạn chế chủng loại: loại bớt tuyến sản phẩm kém chất lượng, tập trung cho
sản phẩm chủ lực.
- Thiết lập chủng loại, định vị sản phẩm: củng cố vị trí sản phẩm đối với đối
thủ cạnh tranh, tăng cường các tuyến định vị sản phẩm, lôi cuốn khách hàng.
1.2.2. Chiến lược hoàn thiện và nâng cao đặc tính sử dụng
- Nâng cao hiệu suất, công suất của công cụ hiện có.
- Khai thác các thuộc tính của sản phẩm để làm thoả mãn người tiêu dùng.
- Nâng cao chất lượng (có quan hệ đến giá cả thích hợp)
Product (P1) Sản xuất cái gì? Thế nào? Bao nhiêu? Chiến lược sản
Promotion (P4) Bán bằng cách nào? Chiến lược chiêu
Price (P2) Giá bán bao nhiêu? Khung giá Chiến lược giá
Place (P3) Bán ở đâu? Lúc nào? Chiến lược phân phối
8. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 8 - SVTH: Đinh Công Thành
1.3. Chiến lược đổi mới chủng loại sản phẩm
- Phát triển thêm sản phẩm mới cho thị trường hiện tại.
- Đổi mới theo dạng thương mại đi lên và đi xuống:
Thương mại đi lên: tạo ra sản phẩm danh tiếng, định giá cao cùng
kinh doanh với sản phẩm hiện tại định giá thấp để “lôi kéo, giữ chân”
Thương mại đi xuống: thêm sản phẩm định giá thấp trong tuyến sản
phẩm danh tiếng để thêm khách hàng và tăng thị phần.
2. Chiến lược giá
2.1. Ý nghĩa và tầm quan trọng của giá cả
a) Tầm quan trọng của giá cả
- Đối với khách hàng giá cả là cơ sở để quyết định mua sản phẩm này hay sản
phẩm khác, là đòn bẩy kích thích tiêu dùng.
- Đối với doanh nghiệp giá cả là vũ khí để cạnh tranh trên thị trường, quyết định
doanh số, lợi nhuận, gián tiếp thể hiện chất lượng và ảnh hưởng đến chương trình
Marketing chung.
b) Vai trò của giá cả
- Giá cả hình thành dựa trên: giá trị sử dụng giá trị giá cả
- Trong thực tế giá cả sản phẩm không chỉ liên quan đến thuộc tính vật chất đơn
thuần mà nhà sản xuất còn định giá đi kèm theo những sản phẩm dịch vụ và lợi ích
khác nhau làm thoả mãn hơn nhu cầu khách hàng.
2.2. Những mục tiêu của định giá
Gia Thâm Tối đa Đạt Chấp Cạnh
tăng nhập hoá lợi nhận tranh
khối thị lợi nhuận giá không
lượng trường nhuận mục cạnh qua
bán tiêu tranh giá
Hình 1: MỤC TIÊU VIỆC ĐỊNH GIÁ
Tăng doanh số Giữ thế ổn định
Tăng lợi nhuận
Mục tiêu định giá
9. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 9 - SVTH: Đinh Công Thành
tranh.
2.3. Chiến lược giá của xí nghiệp
a) Chiến lược giá hướng vào doanh nghiệp
- Quan tâm đến lợi ích cá nhân doanh nghiệp.
- Chiến lược giá xuất phát từ chi phí sản xuất.
- Chiến lược giá để đạt được lợi nhuận tối đa.
b) Chiến lược giá hướng ra thị trường
- Quan tâm đến thị hiếu khách hàng, tiềm năng thị trường và đối thủ cạnh
- Chiến lược giá ban đầu khi thâm nhập thị trường.
- Chiến lược giá cạnh tranh.
c) Chiến lược giá theo khu vực
- Định giá tại địa điểm sản xuất.
- Định giá tại nơi tiêu thụ.
- Định giá phân phối giống nhau.
3. Chiến lược phân phối sản phẩm
3.1. Tầm quan trọng của phân phối
3.1.1. Vai trò của phân phối
- Là cầu nối giúp cho doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho khách hàng
đúng số lượng, thời gian, đúng địa điểm, đúng kênh, luồng hàng.
- Tập trung sản phẩm, điều hoà phân phối sản phẩm.
- Làm tăng giá trị sản phẩm.
- Tổ chức điều hành vận chuyển, tiết kiệm chi phí, hạn chế rủi ro thiệt hại.
3.1.2. Khái quát về kênh phân phối
- Là tuyến đường giúp doanh nghiệp đưa sản phẩm của họ đến tay người tiêu
dùng hay người sử dụng công nghiệp.
- Một kênh phân phối đầy đủ gồm có: nhà sản xuất, thành viên trung gian tham
gia phân phối (đại lý, buôn sỉ, buôn lẻ) và người tiêu dùng.
- Hệ thống kênh phân phối gồm có người cung cấp và người tiêu dùng cuối
cùng; hệ thống các thành viên trung gian phân phối; cơ sở vật chất, phương tiện vận
chuyển và tồn trữ; hệ thống thông tin thị trường và các dịch vụ của hoạt động mua bán.
10. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 10
-
SVTH: Đinh Công Thành
3.2. Các chức năng của phân phối
- Tiếp cận người mua, thông tin người bán.
- Tồn trữ và lưu kho.
- Phân chia và tạo ra các phân cấp mặt hàng.
- Bán hàng và giúp đỡ bán hàng.
- Cung cấp tài chính tín dụng và thu hồi tiền hàng.
- Vận chuyển và giao hàng.
- Xử lý đơn hàng, thu thập chứng từ và lập hoá đơn.
4. Chiến lược chiêu thị
4.1. Tầm quan trọng của chiêu thị
- Là biện pháp nhằm đẩy mạnh và xúc tiến bán hàng làm cho hàng hoá tiêu
thụ nhanh hơn, khách hàng thoả mãn hơn, củng cố và phát triển doanh nghiệp, tạo
uy tín trên thị trường.
- Tạo điều kiện tốt cho cung cầu gặp nhau thông tin hai chiều.
- Điều kiện cạnh tranh, thị hiếu thay đổi chiêu thị trở nên cần thiết và
khó khăn hơn.
- Chiêu thị làm thay đổi vị trí và hình dạng đường cầu.
4.2. Nội dung chủ yếu của chiêu thị
Hình 2: NỘI DUNG CHIÊU THỊ
Chào hàng cá nhân là hình thức giao tiếp trực tiếp của khách hàng tương
lai nhằm mục đích bán hàng.
Quảng cáo là bất kỳ một hình thức giới thiệu gián tiếp và khuyến trương các
ý tưởng, sản phẩm, dịch vụ, do một người (tổ chức) nào đó muốn quảng cáo chi tiền ra
để thực hiện.
Quảng cáo Khuyến mãi Tuyên truyền
Chào hàng cá
nhân
Chiêu thị
11. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 11 - SVTH: Đinh Công Thành
Khuyến mãi là hình thức khích lệ ngắn hạn dưới hình thức thưởng để
khuyến khích dùng thử hoặc mua một sản phẩm hoặc dịch vụ.
Tuyên truyền bao gồm các chương trình khác nhau được thiết kế nhằm đề cao
và bảo vệ hình ảnh một doanh nghiệp hay một sản phẩm, dịch vụ nhất định nào đó.
III. Hoạch định chiến lược Marketing cho doanh nghiệp
1. Phân tích thực trạng hoạt động Marketing của Công ty
Trình bày các số liệu cơ bản có liên quan về tình hình thị trường, sản phẩm, cạnh
tranh, phân phối… của Công ty để từ đó thấy được tình hình hoạt động Marketing của
Công ty mà có chính sách, chiến lược điều chỉnh cho phù hợp vớiyêu cầu cạnh
tranh của Công ty.
2. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty
2.1. Môi trường vĩ mô
Là nơi mà Công ty phải bắt đầu tìm kiếm những cơ hội và phát hiện những đe
doạ, nó bao gồm tất cả những nhân tố và lực lượng có ảnh hưởng đến hoạt động và
kết quả kinh doanh của Công ty. Các lực lượng bên ngoài không thể kiểm soát được.
Các yếu tố môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố về kinh tế, yếu tố văn hoá –xã hội,
yếu tố chính trị và pháp luật, yếu tố công nghệ và các yếu tố về môi trườngtự nhiên.
2.2. Môi trường vi mô
Bao gồm các nhân tố trong môi trường của Công ty, có ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng phục vụ của Công ty đối với thị trường. Các yếu tố của môi trường vi mô
gồm: các nhà cung ứng, các khách hàng, các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩmthay
thế, các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Những yếu tố này tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích các yếu tố môi trường vi mô để nhận ra những
mặt mạnh và mặt yếu của Công ty để có chiến lược phù hợp.
12. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 12 - SVTH: Đinh Công Thành
Liệt kê các điểm mạnh (S)
1.
2.
3.
Liệt kê các điểm yếu (W)
1.
2.
3.
Liệt kê các cơ hội (O) CHIẾN LƯỢC SO CHIẾN LƯỢC WO
1. PHÁT TRIỂN, TẬN DỤNG,
2. ĐẦU TƯ KHẮC PHỤC
3.
Liệt kê các đe doạ (T) CHIẾN LƯỢC ST CHIẾN LƯỢC WT
1. DUY TRÌ, KHẮC PHỤC,
2. KHỐNG CHẾ NÉ TRÁNH
3.
Hình 3: PHÂN TÍCH SWOT
3. Các mục tiêu cần đạt được
Xác định các chỉ tiêu mà kế hoạch muốn đạt được về khối lượng tiêu thụ, thị
phần, lợi nhuận, chính sách phục vụ khách hàng… từ mục tiêu tài chính đến cụ thể hoá
mục tiêu về Marketing.
4. Chiến lược Marketing cho Công ty
Xác định các chỉ tiêu mà kế hoạch muốn đạt được về chiến lược Marketing
sẽ được sử dụng để đạt được những mục tiêu của kế hoạch về thị trường mục tiêu, chiến
lược sản phẩm, chiến lược giá, mạng lưới phân phối, lực lượng bán hàng, dịch vụ bán
hàng, quảng cáo và các biện pháp kích thích tiêu thụ, chiến lược nghiên cứu phát triển
và nghiên cứu Marketing.
13. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 13 - SVTH: Đinh Công Thành
CHƯƠNG 2
SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY XĂNG DẦU BẾN TRE
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Xăng Dầu Bến Tre
- Tên tiếng Việt của Công ty: Công ty Xăng dầu Bến Tre
- Tên tiếng Anh: Petrolimex Ben Tre
- Loại hình pháp lý: Doanh nghiệp Nhà Nước
- Địa chỉ: 199B, Đường Nguyễn Đình Chiểu, Phường 8, Thị Xã Bến Tre
- Điện thoại: (075)822345
- Fax: (075)824617
- Tài khoản: 72110000001673 Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển
Bến Tre
- Mã số thuế: 1300118981-1
- Email: bentre@petrolimex.com.vn
Công ty Xăng dầu Bến Tre tiền thân là Công ty Vật tư tổng hợp Bến Tre thành
lập vào ngày 10/02/1976, trực thuộc Bộ Vật tư, nay là Bộ Thương mại. Thành lập theo
quyết định số 379 TM/TCCB ngày 15/04/1994 của Bộ Thương mại và Du Lịch, nay
là Bộ Thương mại, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 100745 do Uỷ Ban Kế
hoạch tỉnh Bến Tre, nay là Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 30/08/1994. Từ tháng
07/1995 Công ty là thành viên chính thức của Tổng Công ty Xăng Dầu Việt Nam –
Petrolimex.
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là kinh doanh xăng dầu, dầu mỡ nhờn, gas,
nhựa đường, vật liệu xây dựng, dịch vụ vận tải, dịch vụ bảo hiểm…Trong đó, hàng
xăng dầu là mặt hàng chủ yếu chiếm từ 90% -92% doanh thu của Công ty.
Hiện Công ty có 141 điểm bán lẻ xăng dầu phân bố rộng khắp 8 huyện và thị
xã của tỉnh. Là một trong những thành viên của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam, với
tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trên 7%, luôn hoàn thành tốt những nhiệm vụ
của Tổng Công ty giao. Là một trong những Công ty kinh doanh có hiệu quả trong
những năm vừa qua và nộp vào ngân sách ngày một tăng.
14. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 14 - SVTH: Đinh Công Thành
-Năm 1996 được Chính Phủ tặng Huân chương lao động hạng ba.
-Năm 1998, 1999 Công ty đạt giải bạc giải chất lượng vàng Việt Nam do Bộ
Khoa học Công nghệ và môi trường cấp.
-Năm 2000 đạt Huân chương lao động hạng hai và giải vàng giải chất lượng
vàng Việt Nam.
- Tháng 11 năm 2001 Công ty được tổ chức Quốc tế Det Norske Veritas (DNV)
chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000.
II. Nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của công ty.
1. Chức năng của Công ty
Công ty có chức năng chính là chuyên kinh doanh mặt hàng xăng dầu các loại và
các sản phẩm hoá dầu, vật tư khác đáp ứng nhu cầu của khách hàng như: dầu mỡ nhờn,
gas là loại khí hoá lỏng, vật liệu xây dựng, nhựa đường, dịch vụ bảo hiểm.
2. Nhiệm vụ của Công ty
- Cung cấp xăng dầu đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, tiêu dùng và những
nhu cầu sử dụng trong phạm vi toàn tỉnh và một số cơ quan kinh tế ngoài tỉnh.
- Chủ động xây dựng chiến lược, đề ra kế hoạch và mục tiêu kinh doanh cho
những mặt hàng của Công ty để đảm bảo thực hiện có hiệu quả kế hoạch đề ra.
- Tổ chức kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt những nhiệm vụ mà Tổng
Công ty đề ra cho Công ty.
- Công ty được quyền chủ động quyết định phương thức kinh doanh, chính sách
bán hàng, giá cả đảm bảo chi phí, an toàn và phát triển nguồn vốn, kinh doanh có lãi
theo quy định của Tổng Công ty và Nhà nước.
- Có nhiệm vụ quản lý và sử dụng có hiệu quả về lao động, tài sản, vật tư, tiền
vốn thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo việc
làm, thu nhập cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với cộng đồng.
- Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, hoàn thiện và hiện
đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với yêu cầu phát triển doanh nghiệp.
- Chấp hành các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước.
15. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 15 - SVTH: Đinh Công Thành
- Thực hiện đầy đủ các chính sách cho người lao động về thời gian làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, tiền thưởng, chăm sóc sức khoẻ, cải thiện điều kiện
và môi trường làm việc.
3. Quyền hạn của Công ty
- Công ty được quyền chủ động quyết định phương thức kinh doanh, chính sách
bán hàng, giá cả đảm bảo chi phí, an toàn và phát triển nguồn vốn, kinh doanh có lãi
theo quy định của Tổng Công ty và Nhà nước.
- Được tuyển dụng quản lý và sử dụng lao động, tiền vốn, tài sản của Công ty
theo chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nước và quy định phân cấp quản lý của
Tổng Công ty.
- Được quyền ký kết hợp đồng kinh tế khác trong phạm vi nhiệm vụ được
phân công.
- Được mở tài khoản tại ngân hàng.
III. Cơ cấu tổ chức của Công ty
1. Tình hình nhân sự của Công ty
Số lao động đến cuối năm 2005 của Công ty là 254 người. Số lao động tại
các đơn vị thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 1: TÌNH HÌNH SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG CÔNG TY XĂNG DẦU
BẾN TRE NĂM 2005
(Đơn vị tính: Người)
Đơn vị Số lao động Tỷ lệ (%)
1.Khối quản lý và văn phòng 45 17,72
2.Khối kho 15 5,90
3.Khối vận tải 54 21,26
4.Khối cửa hàng 140 55,12
Tổng số lao động 254 100,00
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – Công ty Xăng dầu Bến Tre )
16. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 16 - SVTH: Đinh Công Thành
Hình 4: CƠ CẤU SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Từ bảng 1 cho thấy số lượng lao động khối cửa hàng của Công ty chiếm số lượng
lớn (chiếm 55,12%), họ được bố trí ở 48 cửa hàng bán lẻ xăng dầu trong 8 huyện và
thị xã trong tỉnh. Đó là lực lượng trực tiếp bán hàng cho các cửa hàng trực thuộc Công
ty. Trong những năm qua Công ty luôn chú trọng đào tạo và bồi dưỡng lực lượng bán
hàng này về kỹ thuật, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ…
Về chất lượng lao động tại Công ty thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2: TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
NĂM 2005
Trình độ chuyên môn Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Đại học 32 12,60
Cao đẳng 10 3,94
Trung cấp 60 23,62
Sơ cấp và công nhân kỹ thuật 152 59,84
Tổng số lao động 254 100,00
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – Công ty Xăng dầu Bến Tre)
17,72
5,90
55,12
21,26
17. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 17 - SVTH: Đinh Công Thành
Hình 5: CƠ CẤU CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Từ bảng 2 cho thấy số lao động trình độ Đại học và Cao đẳng là 16,54%, đó là
những cán bộ quản lý và phục vụ tại văn phòng. Trong năm qua Ban lãnh đạo Công
ty rất quan tâm, chú trọng đào tạo nâng cao trình độ cho nhân viên Công ty. Đặcbiệt
trong năm vừa qua, Công ty đưa đi đào tạo trình độ cao học cho một số nhân viên để
đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty.
2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Công ty tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đứng đầu Công ty là Giám
đốc Công ty, được Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam uỷ nhiệm tổ chức chỉ đạo, chịu
mọi trách nhiệm trước Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam, tỉnh uỷ, UBND tỉnh Bến Tre
về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, đại diện cho nghĩa vụ và quyền lợi của
Công ty trước pháp luật và cấp trên về hoạt động của Công ty. Phó Giám đốc kinh
doanh và Phó Giám Đốc kỹ thuật là người chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về việc
thực hiện chức năng nhiệm vụ theo phạm vi phân công và uỷ quyền của Giám Đốc
trong từng trường hợp cụ thể.
12.6
3.94
59.84 23.62
thuật
18. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 18 - SVTH: Đinh Công Thành
DOANH
PHÒNG PHÒNG PHÒNG KHO ĐỘI
KẾ TOÁN TỔ CHỨC QUẢN XĂNG VẬN
TÀI HÀNH LÝ KỸ DẦU TẢI
CHÍNH CHÍNH THUẬT
Hình 6. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY XĂNG DẦU BẾN TRE
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC KỸ
CÁC CỬA HÀNG
Hệ thống các điểm bán
19. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 19 - SVTH: Đinh Công Thành
Công ty tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Với mô hình tổ chức này
thì chức năng nhiệm vụ giữa các phòng ban, các kho cũng như các cửa hàng sẽ được
rõ ràng về nhiệm vụ công việc của mình. Thông tin tiếp nhận sẽ rõ ràng, nhanh
chóng, trách nhiệm và quyền hạn sẽ cụ thể, tránh chồng chéo công việc. Mỗi đơn vị
trong tổ chức được phân công nhiệm vụ và trách nhiệm về công việc được giao. Tuy
nhiên, với cơ cấu tổ chức này sẽ gây khó khăn, phức tạp trong việc kiểm soát, đánh giá
việc thực hiện nhiệm vụ của các chức năng, bộ máy cồng kềnh tốn kém nhiều chi phí
quản lý.
3.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận trực thuộc
3.1. Phòng kinh doanh
a) Chức năng: Tham mưu với Ban Giám đốc về công việc xây dựng kế hoạch
kinh doanh, chính sách bán hàng, giá bán thu thập tổng hợp, phân tích, chọn lọc, sử
dụng các thông tin trong kinh doanh đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và an toàn về tài
chính.
b) Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của Công ty từ việc tạo nguồn cho đến
công tác bán hàng.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ marketing: thu thập - tổng hợp - chọn lọc - xử
lý và áp dụng các thông tin vào công tác kinh doanh.
- Theo dõi, chọn lọc, phân nhóm khách hàng.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ, đội vận tải, kho, các cửa hàng để tổ chức
thực hiện đúng đường vận động của hàng hoá ngắn nhất nhằm tiết kiệm chiphí và
đáp ứng nhanh yêu cầu của khách hàng.
- Thu thập và giải quyết các ý kiến đóng góp, các khiếu nại, than phiền của
khách hàng nhằm thoả mãn tốt nhất yêu cầu của khách hàng.
c) Quyền hạn:
- Được quyền ký những hợp đồng mua bán hàng hoá với các khách hàng và
nhà cung ứng.
- Được quyền thu thập thông tin từ khách hàng, đối thủ cạnh tranh, từ nội bộ.
20. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 20 - SVTH: Đinh Công Thành
- Được quyền lựa chọn và đề xuất giá mua, gía bán sao cho đảm bảo Công ty kinh
doanh có hiệu quả và được quyền đề xuất phương thức thanh toán mua bán với đối tác.
- Được quyền kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện số lượng bán ra, mua vào, giá
bán, tình hình thực hiện so với kế hoạch đề ra để điều chỉnh chính sách mua, bán hàng
phù hợp với kế hoạch kinh doanh.
3.2. Phòng kế toán – tài chính
a) Chức năng: tham mưu với Ban Giám đốc về việc quản lý, sử dụng nguồn
vốn, tài sản và các hoạt động tài chính của Công ty đảm bảo an toàn, hiệu quả và đúng
pháp luật. Tổ chức hạch toán kế toán đúng theo quy định của pháp luật và của Tổng
Công ty Xăng dầu Việt Nam.
b) Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch tài chính tổng hợp hàng năm, tổ chức triển khai thực
hiện các chính sách chế độ tài chính của Nhà nước, của Tổng Công ty.
- Theo dõi thường xuyên, công tác quản lý vốn, tài sản, báo cáo đề xuất kịp thời
khi có sự biến động hoặc các vấn đề phát sinh liên quan đến vốn, tài sản nhằm đảm bảo
an toàn tài chính, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
- Lên kế hoạch cân đối tài chính, quản lý chế độ tài chính của Công ty.
c) Quyền hạn:
- Được tham gia trực tiếp với Giám đốc và các phòng nghiệp vụ khác trong
quá trình xây dựng kế hoạch tài chính, kinh doanh và các kế hoạch khác.
- Được trực tiếp hoặc phối hợp với các phòng nghiệp vụ của Công ty kiểm tra
các đơn vị trực thuộc Công ty về các hoạt động liên quan đến tài sản, tiền vốn.
- Có quyền từ chối thanh toán các khoản không đảm bảo thủ tục chứng từ
hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật và của Công ty.
3.3. Phòng tổ chức hành chính
a) Chức năng: Tham mưu cho ban Giám đốc về việc thực hiện công tác tổ
chức, cán bộ lao động tiền lương, thanh tra, bảo vệ và các công tác quản lý hànhchính
khác.
21. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 21 - SVTH: Đinh Công Thành
b) Nhiệm vụ:
- Tham mưu cho lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy, định biên lao động, bố
trí sắp xếp lao động thực hiện tốt chức năng đơn vị.
- Tham mưu cho lãnh đạo thực hiện hiện tốt các chế độ, chính sách cho người
lao động về các lĩnh vực: y tế, lao động, tiền lương, tiền thưởng… đảm bảo đúng theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
- Tham mưu cho lãnh đạo xây dựng, qui hoạch, đào tạo nguồn nhân lực phù hợp
với yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn, phù hợp với tiêu chuẩn điều kiện và yêu
cầu phát triển của Công ty.
- Tham mưu cho lãnh đạo xây dựng hệ thống quản lý tạo thành hành lang
pháp lý để kiểm tra, uốn nắng chấn chỉnh công tác quản lý đơn vị.
- Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cho các đơn vị cơ sở
để thực hiện đảm bảo đúng theo nội quy, quy chế, quy định của Công ty thống nhất
cùng một hệ thống.
- Báo cáo cho lãnh đạo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công theo
công việc và thời gian cụ thể.
c) Quyền hạn: được quyền yêu cầu các phòng ban, đơn vị trực thuộc cung cấp
các thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác an toàn lao động, an toàn phòng cháy
chữa cháy và các công tác hành chính khác.
3.4. Phòng quản lý kỹ thuật
a) Chức năng: tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty trong công tác quản lý
đầu tư và xây dựng cơ bản, sửa chữa phương tiện xe tàu đúng theo quy định của pháp
luật, quy chế của Tổng Công ty và của Công ty quy định. Ngoài ra, còn thực hiện vai
trò phối hợp kiểm tra, giám sát các hoạt động của Công ty có liên quan đến kỹ thuật.
b) Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch chi phí cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm,
đồng thời triển khai thực hiện kế hoạch được duyệt theo quy định của Công ty, Tổng
Công ty và nhà nước.
22. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 22 - SVTH: Đinh Công Thành
- Giám sát thi công trong việc đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa trong xây dựng
cơ bản và các phương tiện tàu, xe của Công ty kịp thời, hiệu quả, nhanh chóng đáp ứng
được cho công tác kinh doanh.
- Đề xuất các biện pháp thi công hoặc các phương án sửa chữa hợp lý nhằm
giảm giá trị đầu tư đến mức thấp nhất, chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc về chất
lượng đầu tư mới cũng như chất lượng sửa chữa trong lĩnh vực xây cơ bản.
c) Quyền hạn:
- Có quyền yêu cầu các đơn vị trực thuộc Công ty cung cấp các thông tin, nhu
cầu liên quan đến việc lên kế hoạch đầu tư và xây dựng hay trong quá trình triển
khai kế hoạch thực hiện.
- Có quyền lập biên bản đình chỉ thi công, từ chối nghiệm thu các công trình
không đảm bảo chất lượng, thi công không đúng bản vẻ thiết kế được duyệt hoặc các
công việc sửa chữa phương tiện không hợp lý hay kinh tế.
3.5. Kho xăng dầu
a) Chức năng:
- Quản lý tài sản hàng hoá ở các kho: kho xăng dầu, kho gas, kho xi măng và
các loại vật tư khác đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lượng, giảm phí hao hụt.
- Xuất, nhập đúng theo quy định của Công ty và bảo đảm đáp ứng nhanh yêu
cầu của khách hàng.
- Ngoài ra còn thực hiện vai trò phối hợp kiểm tra giám sát các hoạt động hậu
cần doanh nghiệp đúng theo qui định, quy chế, nội quy cơ quan, bảo vệ môi trường, an
toàn lao động, an toàn phòng cháy chữa cháy, bảo vệ an toàn cơ quan.
b) Nhiệm vụ:
- Xuất, nhập hàng hoá đúng theo quy định và chỉ xuất, nhập khi có đầy đủ
chứng từ hoá đơn hợp lệ.
- Nhập kho phải đảm bảo hàng hoá đủ thành phần.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất phải kiểm kê thực hiện đo đạt
tính số lượng hàng hoá xuất, nhập, tồn, hao hụt đối chiếu các phòng nghiệp vụ Công ty
trước khi lập báo cáo.
23. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 23 - SVTH: Đinh Công Thành
3.6. Đội vận tải
a) Chức năng: đội vận tải có chức năng tham mưu với Ban Giám đốc khai thác
năng lực của các phương tiện vận chuyển nhằm đạt hiệu quả cao nhất và giảm thiểu
chí phí vận chuyển. Đảm bảo chất lượng, số lượng hàng hoá trong quá trình vận tải.
b) Nhiệm vụ:
- Lập lế hoạch vận tải và kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa hàng năm.
- Điều hành các phương tiện vận tải phục vụ cho việc chuyên chở hàng hoá phục
vụ cho nhu cầu của khách hàng và hoạt động của Công ty.
c) Quyền hạn: Được quyền trực tiếp tham mưu với Ban Giám đốc về lĩnh vực
quản lý và khai thác phương tiện kỹ thuật và dịch vụ vận tải. Được quyền quản lý điều
động toàn bộ phương tiện vận tải, ký lệnh điều động phương tiện theo hợp đồng hoá
đơn.
3.7. Các cửa hàng
a) Chức năng: bán hàng hoá của Công ty cho khách hàng, cung cấp thông tin
mua bán để cho các cấp lãnh đạo, các phòng nghiệp vụ nắm bắt kịp thời để xử lý.
b) Nhiệm vụ: bán hàng hoá theo phương thức quy định của Công ty, theo dõivà
thu hồi công nợ, báo cáo chế độ hạch toán báo sổ. Cung cấp kịp thời những thông
tin về tình hình hoạt động của cửa hàng, về sản lượng tiêu thụ hàng hoá củacửa hàng
để Công ty có những chính sách phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
IV. Mạng lưới kinh doanh và cơ sở vật chất của Công ty
1. Mạng lưới kinh doanh của Công ty
Hiện Công ty có:
08 cửa hàng xăng dầu trung tâm với 48 điểm bán hàng do Công ty trực tiếp
quản lý.
01 tổng đại lý gồm 08 điểm bán lẻ xăng dầu.
76 đại lý gồm 85 điểm bán lẻ xăng dầu.
Tổng số điểm bán lẻ xăng dầu của Công ty là 141 được phân bố rộng khắp
trong toàn tỉnh.
24. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 24 - SVTH: Đinh Công Thành
2. Cơ sở vật chất của Công ty.
Trưởng phòng kỹ thuật Công ty xăng dầu cho biết cung cấp và bảo dưỡng các
cơ sở hạ tầng cần thiết để đạt được sự phù hợp các yêu cầu hoạt động kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng của Công ty bao gồm:
Kho tàng, các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh.
Các dịch vụ hỗ trợ như: bảo trì, sửa chữa phương tiện vận tải, đầu tư xây
dựng cơ bản, đầu tư phương tiện vận tải.
Công ty có hai kho xăng dầu là Rạch Vong và Hội Yên với tổng sức chứa
hai kho là 6.609 m3
xăng dầu.
Tổng số cột bơm xăng dầu của Công ty là 120 cột bơm điện tử.
Công ty hiện có 1.380,5 tấn vận tải thuỷ, bộ các loại. Trong đó:
Vận tải thuỷ gồm 10 xà lan và 03 ghe gỗ với trọng tải 1.268,5 tấn.
Vận tải bộ gồm 16 xe chuyên dùng và xe tải với trọng tải 112 tấn.
V. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty
1. Những thuận lợi của Công ty
- Một thuận lợi lớn nhất cho hoạt động kinh doanh của Công ty là vị trí của Công
ty đặt tại nơi gần trung tâm thị xã Bến Tre thuận lợi cho việc giao dịch cũng như việc
vận chuyển hàng hoá của Công ty đến với khách hàng.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ, tinh thần trách nhiệm cao
trong công việc, thái độ phục vụ nhiệt tình và năng động, sáng tạo có kinh nghiệm trong
công việc.
- Vị trí hai kho xăng dầu của Công ty đặt ở hai nơi rất thuận tiện cho việc
nhập và xuất hàng hoá cho cả vận chuyển thuỷ và bộ, cho nên hàng hoá của Công ty
được đến với khách hàng nhanh chóng, kịp thời mọi lúc mọi nơi.
- Công ty có hệ thống các cửa hàng, đại lý bán lẻ ở khắp tất cả các huyện và thị
xã trong tỉnh, kể cả những nơi vùng sâu, vùng xa như huyện Thạnh Phú, Bình Đại,
Giồng Trôm cũng có các cửa hàng, các đại lý bán lẻ của Công ty để đáp ứng nhanh
chóng nhu cầu của khách hàng trong tỉnh.
- Tháng 11 năm 2001 Công ty được tổ chức quốc tế Det Norske Veritas chứng
nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001: 2000 nên Công
ty ngày càng được sự tin tưởng và ủng hộ của khách hàng. Điều đó tạo nên uy
25. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 25 - SVTH: Đinh Công Thành
tín của thương hiệu Petrolimex nói chung và Petrolimex Bến Tre nói riêng ngày càng
được khẳng định trên thị trường.
- Trong những năm qua nhờ thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước cho nên
Công ty đã được các cấp lãnh đạo quan tâm giúp đỡ và được sự ủng hộ của UBND tỉnh
Bến Tre, Sở Thương mại và các ban ngành đoàn thể địa phương nơi Công ty đăng ký
hoạt động kinh doanh.
- Cơ sở vật chất của Công ty ngày càng được trang bị hiện đại. Các phương
tiện vận tải ngày càng được nâng cấp sửa chữa để phục vụ cho nhu cầu vận chuyển
hàng hoá. Năm 2003 Công ty có 114 cột bơm điện tử, đến nay số cột bơm này được
đưa vào sử dụng là 120 để đảm bảo hoạt động kinh thuận lợi, đáp ứng nhanh hơn nhu
cầu khách hàng.
2. Những khó khăn của Công ty
- Trên địa bàn tỉnh có không ít những đối thủ cạnh tranh cũng kinh doanh những
mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh cho nên ảnh hưởng rất lớn đến thị phần của
Công ty.
- Địa bàn kinh doanh của Công ty tuy có những thuận lợi nhưng vẫn còn những
khó khăn tồn tại. Bến Tre tạo thành bởi ba dãy cù lao, có nhiều sông ngồi chằng chịt
thuận tiện cho việc vận tải thuỷ nhưng khó khăn trong việc vận tải bộ,quan hệ trao
đổi, đàm phán.
- Do vị trí của Bến Tre giáp với nhiều tỉnh: phía Nam giáp Vĩnh Long, phía Bắc
giáp Tiền Giang, phía Tây giáp Trà Vinh nên có nhiều trạm xăng dầu lưu động của các
doanh nghiệp tư nhân ở những tỉnh đó sang hoạt động. Điều này gây ảnh hưởng không
nhỏ đến thị phần của Công ty.
- Sự phối hợp của các cơ quan chức chức năng như thuế, quản lý thị trường,
phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường chưa thật sự đồng bộ dẫn đến tình trạng một
số doanh nghiệp bán hàng không đảm bảo chất lượng hàng hoá, gây ảnh hưởng không
nhỏ đến việc cạnh tranh của Công ty.
- Do quy định của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam trong việc phối hợp thị
trường giữa các đơn vị trong ngành, vì thế thị trường xăng dầu của Công ty chỉ bó
hẹp trong phạm vi của tỉnh còn thị trường ngoài tỉnh hầu như chỉ còn rất ít như:Công
ty Xi măng hà Tiên II, Điện lực Cần thơ.
26. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 26 - SVTH: Đinh Công Thành
- Một khó khăn nữa của Công ty là do Công ty kinh doanh mặt hàng dể cháy nổ
như xăng dầu, gas nên việc phòng chóng cháy nổ rất phức tạp, đòi hỏi Công ty phải
chú trọng nhiều đến vấn đề an toàn cháy nổ.
- Những năm vừa qua tình hình kinh tế thế giới và khu vực có những biến động
phức tạp ảnh hưởng nhiều đến giá cả xăng dầu trên thế giới, nhất là khu vực Trung
Đông luôn có những bất ổn dẫn đến biến động gía xăng dầu trong nước nói chung và
của Công ty nói riêng.
VI. Một số kết quả đạt được của Công ty trong những năm qua
Bảng 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XĂNG
DẦU BẾN TRE (2003 – 2005)
27. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh 2004/2003 So sánh 2005/2004
Lượng Tỷ lệ (%) Lượng Tỷ lệ(%)
1. Doanh thu BH, DV 543.330.015.616 498.516.683.464 556.482.803.457 (44.813.332.152) (8,25) 57.966.119.993 11,63
2. Các khoản giảm trừ - - - - - - -
3. Doanh thu thuần 543.330.015.616 498.516.683.464 556.482.803.457 (44.813.332.152) (8,25) 57.966.119.993 11,63
4. Giá vốn hàng bán 524.078.479.475 477.630.647.751 531.808.270.612 (46.447.831.724) (8,86) 54.177.622.861 11,34
5. Lợi nhuận gộp 19.251.536.141 20.886.035.713 24.674.532.845 1.634.499.572 8,49 3.788.497.132 18,14
6. Doanh thu HĐTC 98.300.143 239.226.189 221.889.079 140.926.046 143,36 (17.337.110) (7,25)
7. Chi phí từ HĐKD 81.074.399 216.547.283 600.639.235 135.472.884 167,10 384.091.952 177,37
8. Chi phí BH và QLDN 18.117.235.184 20.272.786.500 21.520.836.994 2.155.551.316 11,90 1.248.050.494 6,16
9. Lợi nhuận từ HĐKD 1.151.526.701 635.928.119 2.774.945.695 (515.598.582) (44,78) 2.139.017.576 336,36
10. Thu nhập khác 111.237.801 390.020.106 121.978.255 278.782.305 250,62 (268.041.851) (68,73)
11. Chi phí khác 13.320.497 184.700.783 88.507.351 171.380.286 1.286,59 (96.193.432) (52,08)
12. Lợi nhuận khác 97.917.304 205.319.323 33.470.904 107.402.019 109,69 (171.848.419) (83,70)
13. Lợi nhuận trước thuế 1.249.444.005 841.247.442 2.808.416.599 (408.196.563) (32,67) 1.967.169.157 233,84
14. Thuế TNDN phải nộp 399.982.082 269.199.181 786.356.648 (130.782.901) (32,70) 517.157.467 192,11
15. Lợi nhuận sau thuế 849.461.923 572.048.261 2.022.059.951 (277.413.662) (32,66) 1.450.011.690 253,48
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính – Công ty Xăng dầu Bến Tre)
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 26 - SVTH: Đinh Công Thành
28. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 27 - SVTH: Đinh Công Thành
Qua số liệu trên, ta thấy doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và lợi nhuận của
Công ty qua 3 năm có giảm và có tăng. Năm 2004 doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ giảm 8,25% so với năm 2003, tương ứng về lượng là 44.813.332.152 đồng và
lợi nhuận giảm 32,66% so với năm 2003. Điều này là do sản lượng xăng dầu bán ra
ngoài tỉnh liên tục giảm qua 3 năm, nguyên nhân khách quan là do những khách
hàng ngoài tỉnh của công ty như Xi măng Hà Tiên II chuyển hướng sang sử dụng than
đá thay thế cho FO, giảm tiêu thụ hàng của công ty; Nhà máy Điện Phú Mỹ đã chuyển
hướng xăng dầu sang sử dụng một dạng khí đốt khác thay thế (khí động hành). Sản
lượng xăng dầu bán ra ngoài giảm ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng của toàn Công
ty. Thế nhưng, Công ty vẫn phấn đấu hoàn thành kế hoạch, mục tiêu về sản lượng và
doanh thu của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam và Công ty giao hàng năm. Năm
2005 doanh thu và lợi nhuận của Công ty tăng đáng kể so với năm 2004, cụ thể
doanh thu tăng 11,63%, tương ứng về lượng là 57.966.119.993 đồng và lợi nhuận tăng
253,48%, tương ứng về lượng là 1.450.011.690 đồng, đó là do sự chênh lệch giá cả,
chỉ trong 8 tháng đầu năm 2005 Chính phủ đã điều chỉnh tăng giá xăng dầu tới 3 lần
và sản lượng xăng dầu bán ra trong tỉnh, đặc biệt lượng bán lẻ liên tục tăng trong 3
năm gần đây. Điều này chothấy trong những năm qua Công ty rất chú trọng đến thị
trường trong tỉnh và đã khai thác tốt hệ thống cửa hàng bán lẻ, thực hiện tốt dịch vụ
phục vụ khách hàng và đưa thương hiệu Petrolimex ngày càng nâng cao, đi sâu vào
tiềm thức của người tiêu dùng.
29. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 28 - SVTH: Đinh Công Thành
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG MARKETING CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU
BẾN TRE
I. Mô tả sản phẩm chính của Công ty
1. Xăng
Xăng nói chung thường gồm 03 loại là xăng không chì M90, M92, M95, là loại
nhiên liệu dùng trong các động cơ xăng. Vì chức năng này mà xăng không chì nói
chung thường được gọi là xăng ôtô.
Một số quy cách sản phẩm, chỉ tiêu chất lượng cơ bản của xăng không chì:
- Trị số octan theo phương pháp nghiên cứu (RON) tương ứng với xăng
M90, M92, M95 lần lượt không nhỏ hơn 90, 92 95.
- Hàm lượng chì không lớn hơn 0,013g/l.
- Hàm lượng lưu huỳnh không lớn hơn 0,15% khối lượng.
- Hàm lượng benzen không lớn hơn 5% thể tích.
- Hàm lượng nhựa thực tế (đã rửa dung môi) không lớn hơn 5 mg/100ml.
- Độ ổn định oxi hóa không nhỏ hơn 240 phút.
- Ngoại quan: xăng không chì là nhiên liệu trong suốt, không có tạp chất lơ
lửng, có thể kiểm tra bằng mắt thường.
2. Dầu
Sản phẩm dầu của Công ty gồm có dầu Diesel (DO), dầu hoả dân dụng (KO)
và nhiên liệu đốt lò - mazút (FO).
Diesel là những loại nhiên liệu dùng trong các động cơ Diesel, trong các
tuabin của tàu thuỷ. Diesel là hợp chất hữu cơ của Hydrocacbon có trong các phân
đoạn gas oil nhẹ, trung bình và nặng trong quá trình chưng cất trực tiếp dầu mỏ.
Dầu hoả thường được sử dụng trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày
như đun bếp, thấp sáng, ngoài ra còn dùng làm dung môi pha chế trong một số hợp
chất…
Mazút là nhiên liệu được sử dụng cho các thiết bị lò đốt trong điều kiện vận
hành và khí hậu khác nhau… trong các nồi hơi, các lò nung trong công nghệ sành
sứ, thuỷ tinh, cho các thiết bị động lực của tàu thuỷ…
30. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 29 - SVTH: Đinh Công Thành
II. Thực trạng Marketing hỗn hợp của Công Ty
1. Đặc điểm hoạt động bán hàng, thị trường và khách hàng của công ty
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty
Những đặt điểm hoạt động bán hàng trong những năm qua tại Công ty như sau:
Công ty kinh doanh nhiều ngành hàng nhưng việc mua bán, xử lý tình huống
ở mỗi giai đoạn không gặp khó khăn, mỗi nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm phụ
trách về ngành hàng của mình.
Công ty tổ chức nhân viên bán hàng đi chào hàng, giới thiệu hàng hoá cho các
nhà sản xuất, nhà buôn sỉ, buôn lẻ và người tiêu dùng. Sự chủ động trong công tác
chào hàng mang lại hiệu quả trong kinh doanh, nhờ các phương tiện liên lạc hiện
đại, Công ty nhanh chóng bán được hàng mang lại lợi nhuận. Ví dụ , nhânviên
của Công ty đến giới thiệu tại các đại lý, các khách hàng công nghiệp về những loại
xăng dầu của công ty để ký hợp đồng.
Công ty áp dụng các biện pháp bán hàng tiến bộ nhằm thu hút khách hàng,
đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của họ như bán hàng giao tận nơi, hàng hoá
nhiều chủng loại cùng các mặt hàng phụ.
Nhân viên bán hàng sẽ nhận đơn đặt hàng bằng lời hoặc bằng văn bản từ khách
hàng, đại lý…phòng kinh doanh xem xét các yêu cầu liên quan đến hàng hoá trước khi
đồng ý cung cấp hàng hoá cho khách hàng.
Công ty có hai hình thức bán hàng: thứ nhất là bán buôn gồm bán buôn trực
tiếp, bán buôn qua tổng đại lý và bán buôn qua đại lý đối với những khách hàng có
hợp đồng và những khách hàng thường xuyên, bán với giá ưu đãi; và hình thức bán
hàng thứ hai là hình thức bán lẻ là bán trực tiếp cho người tiêu dùng.
31. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 30 - SVTH: Đinh Công Thành
Bảng 4: SẢN LƯỢNG XĂNG DẦU BÁN RA QUA 3 NĂM (2003 – 2005)
THEO HAI HÌNH THỨC BÁN BUÔN VÀ BÁN LẺ
Đơn vị tính: Lít
Hình thức bán
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 2004/2003 So sánh 2005/2004
Lượng % Lượng % Lượng % Lượng % Lượng %
1. Bán lẻ 25.606.969 17,63 31.596.179 26,19 32.333.254 27,38 5.989.210 23,39 737.075 2,33
2. Bán buôn 119.658.127 82,37 89.043.515 73,81 85.763.975 72,62 (30.614.612) (25,59) (3.279.540) (3,68)
Trong đó:
- BBTT
- Đại lý BL
- Tổng đại lý
119.658.127*
-
-
82,37
-
-
83.604.634
5.438.881
-
69,30
4,51
-
44.174.612
35.596.989
5.992.374
37,41
30,14
5,07
(36.053.493)
-
-
(30,13)
-
-
(39.430.002)
30.158.108
-
(47,16)
554,49
-
Tổng 145.265.096 100,00120.639.694 100,00 118.097.229 100,00 (24.625.402) (16,95) (2.542.465) (2,11)
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty xăng dầu Bến Tre)
Ghi chú: - BBTT: Bán buôn trực tiếp
- BL: Bán lẻ
- (*
) gồm sản lượng bán buôn trực tiếp và đại lý bán lẻ
Trong những năm qua sản lượng bán lẻ có xu hướng tăng. Cụ thể, năm 2004 tăng
23,39% so với 2003, năm 2005 tăng 2,33% so với năm 2004 là do công ty mở rộng
thêm một số cửa hàng bán lẻ. Chẳng hạn, như năm 2003 có 45 cửa hàng, đến 2004 là
47 cửa hàng và sang 2005 số cửa hàng của công ty tăng lên là 48. Sản lượng bán
buôn trực tiếp giảm mạnh là do khách hàng ngoài tỉnh của công ty như: Điện Phú Mỹ
chuyển sang sử dụng sử dụng khí đồng hành thay thế xăng dầu, Xi măng Hà Tiên II
chuyển sang sử dụng than đá, phần FO còn lại chủ yếu mua của đầu mối Công ty
xăng dầu Khu vực II.
1.2. Đặc điểm thị trường và khách hàng của Công ty
Thị trường của Công ty Xăng dầu Bến Tre bao gồm thị trường trong tỉnh và ngoài
tỉnh.
Bảng 5: SẢN LƯỢNG XĂNG DẦU BÁN RA QUA 3 NĂM (2003-2005)
Đơn vị tính: Lít
Thị trường
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh
2004/2003
So sánh
2005/2004
Lượng % Lượng % Lượng % Lượng % Lượng %
Trong tỉnh 76.927.218 52,96 81.170.655 67,28 93.182.707 78,90 4.243.437 5,52 12.012.052 14,80
Ngoài tỉnh 68.337.878 47,04 39.469.039 32,72 24.914.522 21,10(28.868.839) (42,24) (14.554.517) (36,88)
Tổng 145.265.096 100,00 120.639.694 100,00118.097.229 100,00(24.625.402) (16,95) (2.542.465) (2,11)
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Xăng dầu Bến Tre)
32. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 31 - SVTH: Đinh Công Thành
1.2.1. Thị trường và khách hàng trong tỉnh
Sản lượng xăng dầu tiêu thụ trong tỉnh liên tục tăng trong thời gian qua do trong
những năm gần đây nhu cầu về xe gắn máy ngày một gia tăng (do giá xe giảm mạnh,
thu nhập người dân tăng…) trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, mà số cửa hàngvà đại lý của
công ty ngày càng nhiều hơn (năm 2003 công ty có 64 đại lý, đến năm 2005 lên đến
93 đại lý). Khách hàng trong tỉnh của công ty gồm:
Các doanh nghiệp như Công ty mía đường Bến Tre, Công ty Xuất nhập khẩu
Bến Tre, Công ty Khai thác Công trình giao thông, Xí nghiệp quản lý Phà Bến Tre,
Điện lực Bến Tre…
Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các hộ sản xuất gia đình, các hộ công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp…Ví dụ như Công ty chế biến dừa Phú Hưng (Silanca),
Công ty TNHH chế biến dừa Malaysia…
Các đơn vị hành chính sự nghiệp, quản lý Nhà nước, khách hàng trên thị
trường tự do như văn phòng tỉnh uỷ, các trường học, Bệnh viện, các sở ban ngành…
Các đại lý, tổng đại lý.
1.2.2. Khách hàng ngoài tỉnh
Sản lượng xăng dầu bán ra ngoài tỉnh có xu hướng giảm trong thời gian qua.
Khách hàng ngoài tỉnh của Công ty trước đây gồm có các đơn vị sản xuất công nghiệp
như Công ty Xi măng Hà Tiên II, Điện lực Cần Thơ, Nhà máy Điện Phú Mỹ. Đối
với khách hàng là Xi măng Hà Tiên II thì công ty thực hiện mua bán đốilưu: công ty
bán FO cho nhà máy để lấy xi măng về bán. Đối với hai khách hàng là Điện Phú Mỹ
và Điện lực Cần Thơ đây là những khách hàng rất khó tính và có nhu cầu sử dụng một
lượng xăng dầu rất lớn cho hoạt động của mình, trong những năm qua công ty đã tham
gia đấu thầu và trở thành nhà cung ứng cho họ, do đã đáp ứng theo yêu cầu nghiêm
ngặt của họ về chất lượng, năng lực tồn trữ, vận chuyển, thời gian cung cấp, thế chấp
ngân hàng…
2. Tình hình tổ chức hoạt động marketing của công ty
2.1. Chiến lược sản phẩm
Hiện Công ty đang kinh doanh các chủng loại xăng dầu như xăng không chì
M90, M92, M95, dầu Diesel, dầu hoả, dầu FO. Trước đây, Công ty còn kinh doanh
33. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 32 - SVTH: Đinh Công Thành
mặt hàng xăng M83, nhưng do chất lượng không cao (thường sử dụng trong xe 50
phân khối) mà yêu cầu của khách hàng thì đòi hỏi chất lượng ngày một cao hơn,
nghiêm ngặt hơn và để bảo vệ an toàn môi trường. Thêm vào đó, trong những năm gần
đây tình trạng các đại lý, cửa hàng thường có những hành vi bán hàng không đảm bảo
chất lượng, pha xăng chất lượng thấp vào những loại xăng khác do có sự chênh lệch
lớn về chất lượng để trục lợi gây ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng. Xuất phát
từ những lý do đó mà Công ty không kinh doanh mặt hàng xăng này nữa. Riêng xăng
M92 được người tiêu dùng ưa chuộng và sử dụng nhiều nhất.
Bảng 6: SẢN LƯỢNG XĂNG DẦU BÁN RA CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
(2003 – 2005)
Đơn vị tính: Lít
Tên hàng hoá Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh 2004/2003 So sánh 2005/2004
Lượng % Lượng %
1.Xăng các loại 36.122.946 28.451.549 30.519.005 (7.671.397) (21,24) 2.067.456 7,27
- Xăng KC M90 15.859.999 7.639.488 1.994.918 (8.220.511) (51,83) (5.644.570) (73,89)
- Xăng KC M92 20.026.042 20.617.825 28.360.719 591.783 2,96 7.742.894 37,55
- Xăng KC M95 236.905 194.236 163.368 (42.669) (18,01) (30.868) (15,89)
2. Dầu hoả 7.375.782 6.418.044 5.728.009 (957.738) (12,98) (690.035) (10,75)
3. Diesel 68.896.177 57.746.902 60.644.822 (11.149.275) (16,18) 2.897.920 5,02
4. Mazút 32.870.191 28.023.199 21.205.393 (4.846.992) (14,75) (6.817.806) (24,33)
Tổng sản lượng 145.265.096 120.639.694 118.097.229 (24.625.402) (16,95) (2.542.465) (2,11)
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Xăng dầu Bến Tre)
Từ bảng số liệu ta thấy sản lượng xăng không chì M92 bán ra hàng năm điều
tăng: năm 2004 tăng 591.783 lít so với 2003 và năm 2005 tăng 7.742.894 lít so với
2004 do chất lượng phù hợp và được sử dụng ngày càng nhiều cho các phương tiện
vận tải, các loại xe gắn máy. Xăng M90 giảm mạnh do chất lượng không cao nên trong
những năm qua công ty cũng giảm mạnh việc kinh doanh mặt hàng này. Còn xăng
M95 do trong những năm qua giá tăng cao nên người tiêu dùng ít quan tâmđến mà
chuyển sang dùng một phần xăng M92, chỉ số ít có thu nhập cao sử dụng.
Đối với mặt hàng Mazút, đây là loại nhiên liệu mà công ty chỉ xuất bán trực
tiếp cho khách hàng hộ công nghiệp, tại các cửa hàng không bán mặt hàng này mà chỉ
bán các loại xăng, Diesel, dầu hoả. Sở dĩ, sản lượng Mazút giảm qua các năm,
34. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 33 - SVTH: Đinh Công Thành
nguyên nhân khách quan là do Hà Tiên II giảm dần tiêu thụ mặt hàng này mà chuyển
dần sang sử dụng than đá, phần FO còn lại chủ yếu mua của Công ty xăng dầu Khu
vực II. Nhà máy điện Phú Mỹ chuyển hướng sử dụng xăng dầu sang sử dụng một loại
nhiên liệu khác thay thế (khí đồng hành) làm ảnh hưởng đến tổng sản lượng bán ra của
toàn Công ty.
Trong những năm qua, Công ty chú trọng đến chất lượng hàng hoá đầu vào của
mình. Cho nên, để đảm bảo chất lượng hàng hoá trước khi nhận hàng từ Tổng Công
ty về Công ty yêu cầu đội ngũ kỹ thuật kiểm tra thật kỹ về chất lượng hàng hoá để
bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Hiện nay, để chạy theo lợi nhuận mà một số đại
lý, cửa hàng có hành vi gian lận pha xăng có chất lượng thấp vào xăng cóchất
lượng cao hơn, treo bảng giá xăng chất lượng cao nhưng thực tế lại bán xăng chất
lượng thấp. Đối với công ty luôn đảm bảo cung cấp cho khách hàng những chủng loại
xăng dầu đúng về chất lượng và đủ về số lượng mà không có hành vi gian lận nào.
Trên cơ sở đó, do đảm bảo nghiêm ngặt về chất lượng nên Công ty nhanh chóng tạo
được niềm tin và uy tín của mình đối với khách hàng.
Nhìn chung, trong thời gian qua về chiến lược sản phẩm Công ty luôn chú trọng
về vấn đề chất lượng hàng hoá của mình để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người tiêu
dùng, tạo được sự tín nhiệm, tin tưởng của khách hàng ngày một nhiều hơn.
2.2. Chiến lược giá
Từ tháng 7/1995 sau khi trở thành viên chính thức của Tổng Công ty Xăng
dầu Việt Nam, với cơ chế bán hàng hưởng chiết khấu do Tổng Công ty quy định, với
cơ chế này đôi khi Công ty gặp không ít những khó khăn, do những lúc cạnh tranh gay
gắt, Công ty không thể chủ động được giá cả vì giá do Tổng Công ty quy định.
Từ tháng 4/2000, Tổng Công ty đã thay đổi cơ chế bán hàng hưởng chiết khấu
bằng phương thức giá giao, tức là Công ty chịu trách nhiệm về giá cả tự xây dựng mặt
bằng giá. Công ty đóng vai trò là nhà phân phối cho các cửa hàng, tổngđại lý, các
đại lý, cho người tiêu dùng và hưởng chiết khấu bán hàng trên sản lượng bán ra và
Công ty sẽ quyết định giá bán cho các đại lý, tổng đại lý trên cơ sở chênh
35. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 34 - SVTH: Đinh Công Thành
lệch giữa giá bán lẻ và thù lao. Với cơ chế này Công ty chủ động được giá cả, tăng
khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
Trong những năm qua công ty đưa ra chiến lược giá cho như sau:
2.2.1. Đối với giá bán lẻ
Cũng như những thành viên khác của Petrolomix, mức giá bán lẻ các mặt hàng
xăng dầu là mức giá trần do Bộ Tài chính quy định, thường giá bán lẻ của Công ty
không thấp hơn mức giá trần để đảm bảo kinh doanh có lời. Giá bán lẻ được niêm
yết tại các cửa hàng bán lẻ trực thuộc Công ty trong năm 2005 như sau:
Bảng 7: GIÁ BÁN LẺ XĂNG DẦU CUỐI NĂM 2004 – 2005
Đơn vị tính: đồng/lít
Tên hàng
Thời gian niêm yết giá
01/11/2004 29/03/2005 03/07/2005 17/08/2005 22/11/2005
M95 7.800 8.300 9.100 10.300 9.800
M92 7.500 8.000 8.800 10.000 9.500
M90 7.300 7.800 8.600 9.800 9.300
Dầu hoả 4.800 4.900 6.500 7.500 7.500
Diesel 4.850 5.500 6.500 7.500 7.500
(Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty Xăng dầu Bến Tre)
Theo quyết định số 20/2004/QĐ- BTC của Bộ Tài chính, giá xăng dầu bán
lẻ đồng loạt được niêm yết theo giá mới do Bộ Tài chính quy định. Riêng đối với sản
phẩm FO Nhà nước không quy định giá trần. Vì vậy, đối với mặt hàng này, Công ty
thường tự quyết định giá bán, căn cứ vào tình hình thị trường mà công ty có những
thay đổi trong chính sách giá sao cho đảm bảo tối đa hoá lợi nhuận.
2.2.2. Đối với giá bán buôn
Để tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường, đồng thời để giữ chân
và thu hút thêm nhiều khách hàng mới, trong những năm qua công ty đưa ra chiến lược
giá bán buôn như sau:
Giá bán cho tổng đại lý và đại lý
Đối với các đại lý và tổng đại lý Công ty đưa ra chiến lược giá là cho họ hưởng
mức thù lao trên mỗi lít xăng dầu. Giá bán cho tổng đại lý và đại lý được
36. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 35 - SVTH: Đinh Công Thành
tính bằng giá bán lẻ trừ khoản thù lao. Căn cứ vào quãng đường xa gần, chi phí vận
chuyển, mức thù lao đại lý của đối thủ mà công ty đưa ra mức thù lao cho họ hưởng.
Vì vậy, tuỳ từng đại lý mà có sự điều chỉnh khác nhau. Thông thường mức thù lao của
tổng đại lý và các đại lý dao động trong khoảng từ 150 – 170 đồng/lítđối với mặt
hàng dầu và từ 220 – 250 đồng/lít đối với xăng các loại.
Giá bán buôn, bán sỉ cho khách hàng hộ công nghiệp
Đối với những khách hàng này Công ty đưa ra chiến lược giá là cho họ hưởng
mức hoa hồng trên mỗi lít xăng dầu, là giảm từ 20 – 50 đồng/lít so với giá xăng dầu
bán lẻ. Cũng như các đại lý, công ty căn cứ vào chi phí vận chuyển, quãng đường
vận chuyển và các đối thủ cạnh tranh mà công ty quyết định mức hoa hồng cho họ
hưởng. Thường công ty có sự chào giá trước, nếu có sự đồng ý của khách hàng thì
công ty ký kết hợp đồng, còn nếu khách hàng không đồng ý do mức hoa hồng trên mỗi
lít xăng dầu họ hưởng thấp hơn những đối thủ khác thì công tytiếp tục có sự thoả
thuận với họ sao cho hai bên có thể chấp nhận được.
Ngoài ra, để nâng cao năng lực cạnh tranh của các đại lý, cửa hàng bán lẻ xăng
dầu trực thuộc Công ty ở các huyện: Châu Thành, Bình Đại, Chợ Lách để có thể cạnh
tranh với các trạm nổi của tư nhân, cũng như các đại lý bán lẻ của các đối thủ cạnh
tranh từ các tỉnh lân cận như Tiền Giang, Vĩnh Long… thì Công ty cóchính sách
giá ưu đãi từ 5 – 10 đồng/lít để nâng cao hiệu quả cạnh tranh của Côngty và để giữ
thị trường của mình.
Nhìn chung, trong thời gian qua công ty đã chủ động linh hoạt được trong chính
sách giá cả cho từng khách hàng cho nên công ty đã thu hút được sự chú ýcủa khách
hàng gần xa. Tuy nhiên, trong chính sách thù lao cho đại lý vẫn chưa cósự điều chỉnh
hợp lý lắm, thường chỉ căn cứ vào những quyết định mang tính cảm tính dựa vào quãng
đường xa gần, vào đối thủ cạnh tranh, vào tình hình biến động xăng dầu trên thị trường
và mối quan hệ giữa các đại lý mà chưa có chiến lược giábài bản cho khách hàng.
2.3. Chiến lược phân phối
Trước tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các công ty kinh doanh xăng dầu do nhu
cầu dùng cho hoạt động sản xuất và tiêu dùng tăng mạnh như hiện nay, đồng thời
tránh việc mất khách hàng do họ chuyển sang lấy hàng từ nhà cung ứng khác
37. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 36 - SVTH: Đinh Công Thành
(Petechim, Saigon Petro, Petro Mekong) do không đáp ứng kịp nhu cầu của họ. Thêm
vào đó, do đặc điểm địa hình Bến Tre có nhiều sông ngòi chằng chịt, nhất là sông Hàm
Luông chia cắt địa hình Bến Tre ra làm một bên gồm các huyện Mỏ Cày, Chợ Lách,
Thạnh Phú và một bên gồm 5 huyện và thị xã còn lại. Chính đặc điểm này nên từ lâu
Công ty đã phân bố 2 kho xăng dầu ở 2 địa điểm, cả 2 kho với tổng sức chứa là 6.609
m3
xăng dầu các loại, trong đó kho xăng dầu Rạch Vong nằm tại trung tâm Công ty
đảm bảo cung cấp xăng dầu cho các huyện Ba Tri, Giồng Trôm, Bình Đại, Châu
Thành và thị xã Bến Tre; và kho xăng dầu Hội Yên đảm bảo cung cấp xăng dầu cho
các huyện Mỏ Cày, Chợ Lách, Thạnh Phú.
Vì vậy, công ty đã xây dựng một kênh phân phối tương đối hiệu quả, đảm bảo
cung ứng đầy đủ nguồn hàng cho người tiêu dùng và khách hàng một cách nhanh
chóng, kịp thời.
Hình 7: KÊNH PHÂN PHỐI XĂNG DẦU CÔNG TY XĂNG DẦU BẾN TRE
Đến cuối năm 2005 trên địa bàn tỉnh có 198 điểm bán lẻ xăng dầu, trong đó
tổng kênh phân phối của công ty là 141 điểm bán, như vậy kênh phân phối của
công ty chiếm 71,21% tổng số lượng cửa hàng trong tỉnh.
2.3.1. Kênh Công ty khách hàng hộ công nghiệp
Công ty sẽ bán hàng trực tiếp từ các kho cho các hộ công nghiệp. Những hộ công
nghiệp này là những nhà máy sản xuất, các Công ty, xí nghiệp như Xí nghiệp phà Bến
Tre, Công ty xuất nhập khẩu Bến Tre, Công ty mía đường, Công ty chế biến dừa Phú
Hưng... Thường những hộ công nghiệp mua hàng của Công ty với số
CÔNG TY XĂNG DẦU BẾN TRE
NGƯỜI TIÊU DÙNG CUỐICÙNG
HỘ CÔNG
NGHIỆP
TỔNG ĐẠI LÝ
CÁC ĐẠI LÝ
CÁC CỬA HÀNG
38. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 37 - SVTH: Đinh Công Thành
lượng lớn và ổn định, đối với những khách hàng này công ty thường vận chuyển hàng
hoá đến tận nơi và kịp thời cho họ.
2.3.2. Kênh Công ty Cửa hàng người tiêu dùng
Kênh phân phối này chiếm 34,04% tổng số điểm bán thuộc hệ thống phân phối
của công ty. Để đảm bảo đáp ứng đầy đủ nguồn hàng cho người tiêu dùng, công ty
đã thiết lập một hệ thống các cửa hàng bán lẻ gồm 8 cửa hàng trung tâm tại trung tâm
của 8 huyện thị, rất thuận tiện cho người tiêu dùng mua hàng với 48 điểm bán lẻ. Việc
cung cấp những sản phẩm của Công ty đến người tiêu dùng luôn đảm bảo đúng mặt
hàng, đủ số lượng, đúng chất lượng hàng hoá và giá bán được niêm yết theo quy định.
Hiện Công ty căn cứ vào tình hình tiêu thụ cụ thể trên thị trường và nhu cầu của
khách hàng mà có chính sách điều động vận chuyển và phân phốikịp thời, không
bao giờ để thiếu hụt hàng.
2.3.3. Kênh Công ty đại lý người tiêu dùng
Đây là hình thức phân phối được Công ty áp dụng nhiều nhất chiếm đến 60,29%
điểm bán trong toàn tỉnh. Đối với các đại lý đa phần Công ty áp dụng hình thức giao
hàng tận nơi theo yêu cầu đặt hàng của họ. Tuy nhiên, vào những lúc nhu cầu tăng
mạnh, sự cố của phương tiện vận chuyển (do công ty có 3 xe bồn sắp hết hạn sử dụng)
hoặc do mưa kéo dài công ty cũng gặp không ít khó khăn trong việc chuyên chở, công
ty đã chủ động thuê xe bồn, tăng cường chạy nhiều chuyến hơnđể kịp thời đáp ứng
đầy đủ nguồn hàng theo yêu cầu của khách hàng.
2.3.4. Kênh Công ty Tổng đại lý người tiêu dùng
Kênh phân phối này chiếm 5,67% số điểm bán của công ty trong toàn tỉnh. Sản
phẩm từ Công ty sẽ được phân phối đến tổng đại lý và từ tổng đại lý phân phối sản
phẩm đến các đại lý của họ rồi đến với người tiêu dùng. Hiện Công ty có 01 tổng đại
lý ở thị xã Bến Tre, thường khi mua hàng thì tổng đại lý nhận hàng bằng các phương
tiện của mình. Nếu khách hàng tự vận chuyển hàng thì công ty sẽ có chính sách ưu đãi
cho họ bằng cách tăng thù lao từ 15 – 20 đồng/lít xăng dầu để khuyến khích tổng đại
lý đến mua hàng tại công ty.
Bên cạnh đó, để đảm bảo yêu cầu chuyên chở phục vụ khách hàng, công ty có
12 xe bồn chuyên chở hàng hoá từ hai kho xăng dầu trung tâm đi đến các cửa hàng,
khách hàng, các đại lý theo đơn đặt hàng, đảm bảo cho việc chuyên chở hàng
39. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 38 - SVTH: Đinh Công Thành
hoá được thực hiện nhanh chóng, kịp thời. Ngoài ra, Công ty còn có hệ thống các ghe
để phục vụ cho các cửa hàng, các đại lý có điều kiện chuyên chở thuận tiện bằng
đường thuỷ và những trạm xăng dầu nổi.
Nhìn chung, với mạng lưới các cửa hàng bán lẻ xăng dầu ở khắp các huyện, thị
xã trong tỉnh, Công ty đảm bảo cung cấp, đáp ứng nhu cầu xăng dầu tiêu thụtrong
tỉnh kịp thời và nhanh chóng. Tuy nhiên, đôi khi công ty cũng gặp không ítkhó khăn
trong vấn đề chuyên chở, phân phối nguồn hàng nhất là trong những lúc nhu cầu tăng
mạnh và thời tiết không thuận lợi cho hoạt động của công ty.
2.4. Chiến lược chiêu thị
Do nhận thấy xăng dầu là mặt hàng thiết yếu không thể thiếu được trong sinh
hoạt hàng ngày nhất là trong lĩnh vực vận tải, sản xuất kinh doanh. Cho nên, trong
những năm qua Công ty xăng dầu Bến tre cũng chưa chú trọng nhiều đến công tác
chiêu thị của mình. Tuy nhiên, trước tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay giữa
các công ty kinh doanh xăng dầu để giữ khách hàng, đồng thời khuyến khích khách
hàng tiêu thụ xăng dầu nhiều hơn, trong thời gian qua công ty đã áp dụng một số hình
thức chiêu thị.
2.4.1. Khuyến mãi cho khách hàng
a) Hình thức khuyến mãi bằng hiện vật cho các đại lý, tổng đại lý
Hình thức khuyến mãi bằng hiện vật áp dụng cho các đại lý, tổng đại lý đãký
hợp đồng và tiêu thụ những sản phẩm của công ty. Những hàng hoá khuyến mãi bằng
hiện vật cho khách hàng của Công ty tuỳ theo định mức sản lượng tiêu thụ trên năm,
những hàng hoá đó là vali đẩy Trung Quốc, bộ nồi Happy cook, đầu đĩa caliana, tivi
LG, máy giặt Sanyo 4,5 kg, quạt nhà lầu, bộ nồi hộp kim nhôm…năm 2004 số lượng
khuyến mãi là 44 khách hàng với tổng số tiền khuyến mãi ước tính là 23.462.000
đồng. Nhờ vậy, trong thời gian qua Công ty thu hút được sự quantâm, chú ý, tín
nhiệm của khách hàng gần xa.
b) Khuyến mãi bằng chuyến du lịch dã ngoại
Nhằm tạo mối quan hệ gắn bó lâu dài và thân thiết với khách hàng, Công ty còn
chú trọng hình thức khuyến mãi bằng chuyến du lịch Đà Lạt cho tất cả các khách
hàng thuộc hệ thống phối của Công ty trên địa bàn tỉnh.
40. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 39 - SVTH: Đinh Công Thành
Theo sản lượng tiêu thụ của khách hàng trong năm mà Công ty quy định mức
sản lượng cho khách hàng được khuyến mãi. Ví dụ, trong năm 2004 định mức sản
lượng trên năm của xăng dầu từ 750 m3
trở lên, số lượng khách hàng được khuyến mãi
là 40 khách hàng, với tổng số tiền dành cho khuyến mãi ước tính là
19.840.000 đồng (496.000 đồng/người X 40 người). Đây là cách tốt nhất để duy trì
mối quan hệ bền chặt với khách hàng và đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ của công ty.
c) Hội nghị khách hàng
Nhằm tuyên truyền, củng cố, mở rộng mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa Công
ty với khách hàng, hàng năm công ty đều tổ chức tại hội nghị khách. Dự hội nghị khách
hàng sẽ được tham gia bốc thăm trúng thưởng. Các giải thưởng và hiện vật để bốc
thăm trúng thưởng gồm có vali đẩy, bếp gas du lịch, đồng hồ…năm 2004 kinh phí
dành cho bốc thăm trúng thưởng của Công ty là 803.000 đồng.
Bảng 8: CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MÃI BẰNG HÌNH THỨC
BỐC THĂM TRÚNG THƯỞNG
Hiện vật/ 01 giải Số lượng giải Giá trị mỗi giải (đồng) Thành tiền (đồng)
Vali đẩy 1 250.000 250.000
Bếp gas du lịch 2 101.500 203.000
Đồng hồ 5 70.000 350.000
Tổng số tiền 803.000
(Nguồn: Chương trình khuyến mãi - Phòng Kinh doanh)
Thông qua hội nghị, công ty có dịp nhận được những ý kiến đóng góp trực tiếp
về chất lượng sản phẩm, về cung cách phục vụ, đây là dịp Công ty sẽ giới thiệu về
những hoạt động của mình cũng như những chương trình khuyến mãi cho khách hàng
trong thời gian tới. Nhờ vậy mà trong thời gian qua Công ty thu hút sự quan tâm, chú
ý của khách hàng nhiều hơn.
2.4.2. Tuyên truyền – quan hệ công chúng
Bên cạnh những hình thức khuyến mãi nêu trên, công ty còn tham gia những
đợt Hội chợ thương mại để giới thiệu về những sản phẩm của Công ty đồng thời tìm
đối tác làm đại lý và những khách hàng hộ công nghiệp; tham gia Lễ hội Nghinh
Ông ở Bình Đại và cúng Miểu ở Ba Tri hàng năm vì vào những ngày này
41. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 40 - SVTH: Đinh Công Thành
có trên 200 tàu ghe của ngư dân ra khơi cùng một lúc. Ngoài ra, Công ty còn áp dụng
hình thức bán hàng có tặng phẩm khác như áo thun, nón…Đặc biệt, công ty chú trọng
chương trình hỗ trợ khách hàng như về việc trang trí cửa hàng, gắn logo, bảng hiệu,
hộp đèn, bảng giá, sơn mái diềm theo màu sắc của Petrolimex, nhằm quảng bá hình
ảnh của Petrolimex Bến Tre ở tất cả các cửa hàng, đại lý, tổng đại lý bán lẻ.
Ngoài ra, Công ty rất tích cực thực hiện chính sách xã hội như ủng hộ cho công
tác giáo dục, y tế, đồng bào thiên tai, bão lụt, đồng bào nghèo, phong trào vì tuổi thơ,
mua công trái xây dựng tổ quốc, xây nhà tình nghĩa, phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam
anh hùng… trong 03 năm với tổng số tiền là 461.860.000 đồng. Nhờ thực hiện tốt
những chính sách xã hội, công ty luôn nhận được sự ủng hộ của chính quyền địa
phương, của UBND tỉnh cũng như thu hút được những khách hàng là các cơ quan hành
chính sự nghiệp trên địa bán tỉnh.
Đánh giá chung về hoạt động Marketing của Công ty trong thời gian qua
Nhìn chung, do đặc điểm sản phẩm của công ty và nhận thấy đây là mặt hàng
thiết yếu trong hoạt động kinh doanh, sinh hoạt hàng ngày. Cho nên, công ty chưa chú
trọng nhiều đến công tác marketing của mình, chính vì vậy mà công tác này tại công
ty chưa được bài bản, chuyên nghiệp.
Đối với chiến lược sản phẩm, mặc dù là thành viên của Petrolimex, cũng như
những thành viên khác, sản phẩm xăng dầu của công ty chỉ được nhận nguồn duy nhất
từ Tổng Công ty. Do đó chất lượng thì không có gì lo ngại, nhưng công ty vẫn chú
trọng tới chất lượng đầu vào. Cho nên khi nhận hàng từ Tổng Công ty về công ty yêu
cầu đội ngũ kỹ thuật kiểm tra thật kỹ về chất lượng hàng hoá để đảm bảo quyền lợi
của khách hàng mình.
Về giá bán của công ty còn phụ thuộc rất nhiều vào Tổng Công ty, nhưng
theo cơ chế mới của Tổng Công ty, nên công ty đã phần nào linh hoạt về giá hơn. Tuy
nhiên, việc quyết định chính sách thù lao đại lý còn mang tính cảm tính, chưa hợp lý
lắm giữa các đại lý.
Về phân phối, Công ty đã xây dựng một mạng lưới phân phối tương đối
hiệu quả có khả năng đáp ứng nhanh nhu cầu tiêu dùng. Tuy, vẫn còn gặp không ít
42. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 41 - SVTH: Đinh Công Thành
khó khăn trong vấn đề chuyên chở nhất là những lúc nhu cầu tăng mạnh, thời tiết
bất lợi và phương tiện vận chuyển sắp hết thời hạn sử dụng như hiện nay.
Về chiến lược chiêu thị, tuy trong những năm qua công ty đã thực hiện một
số hình thức khuyến mãi, tuyên truyền và quan hệ với công chúng nhưng ngân sách
cho hoạt động này của công ty còn khiêm tốn.
Hiện Công ty chưa có phòng Marketing nên công tác Marketing của Công ty
được các chuyên viên phòng kinh doanh phụ trách thực hiện. Vì vậy, các chuyên viên
phòng kinh doanh quá nặng nề về nghiệp vụ chuyên môn trong công tác nhập
- xuất hàng, báo cáo nên việc thực hiện thăm, viếng, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng
và cập nhật thông tin không được thường xuyên mà thường chỉ giải quyết các sự vụ,
sự việc, nên công tác Marketing ở phòng kinh doanh chưa mang tính chuyên nghiệp.
Trong khi đó công tác dự báo thị trường ngày càng trở nên quan trọng hơnvà có khi
mang tính quyết định cho hiệu quả kinh doanh của Công ty, nhất là khi Chính phủ, Bộ
Thương mại, Tổng Công ty thay đổi cơ chế kinh doanh.
III. Phân tích môi trường kinh doanh của Công ty
1. Môi trường vĩ mô
1.1. Các yếu tố về kinh tế
Các yếu tố kinh tế tác động rất lớn và nhiều mặt đến môi trường kinh doanh
của Công ty, chúng có thể trở thành những cơ hội hoặc nguy cơ đối với hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Xét về góc độ kinh tế, giá bán lẻ xăng dầu không chỉ ảnh hưởng đến ngườitiêu
dùng mà còn ảnh hưởng đến tình hình lạm phát, giá cả đầu vào của nhiều sản phẩm
nhất là ảnh hưởng đến giá thành của dịch vụ vận tải ôtô, hàng không, vận tải thuỷ, sản
xuất xi măng, đánh bắt xa bờ, kích thích tăng trưởng kinh tế. Trong năm qua tốc độ
tăng trưởng kinh tế cả nước đạt 8,4%, tính tổng cộng thì xăng dầu lêngiá gây thiệt
hại tương đương khoảng 1,5 – 2 % của GDP cả nước do Chính phủ phải bù lỗ cho
xăng dầu.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đưa ra dự báo về triển vọng kinh tế Việt Namnăm
2006. Theo đó sự phát triển được đánh giá là rất khả quan, với tốc độ tăng trưởng dự
báo sẽ tiếp tục ở mức cao. Nhiều chỉ tiêu dự báo gần đây về tình hìnhkinh tế Việt
Nam đã được điều chỉnh tăng lên so với dự báo vào nửa đầu năm 2005,
43. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 42 - SVTH: Đinh Công Thành
trong đó có chỉ tiêu tăng trưởng GDP. Điều này là do có tiến bộ đáng kể về cải cách
và thi hành chính sách kinh tế, môi trường kinh doanh được cải thiện, đầu tư, tiêu dung
và sản lượng công nghiệp tăng mạnh. Việt Nam được dự báo sẽ trở thành thành viên
của WTO giữa năm 2006 và điều này sẽ giúp cải thiện môi trường kinh doanh. Dự báo
tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vẫn tiếp tục ấn tượng trong năm 2006 – 2007
do tiêu dùng, đầu tư và sản lượng công nghiệp tăng mạnh. Cùngvới lòng tin của
người tiêu dùng tăng cao và xu hướng phát triển của chủ nghĩa tiêu dung, sản lượng
bán lẻ tăng nhanh. Tổng cầu trong nước dự báo tăng 8,4 % năm 2006 và 9,1% năm
2007.
Trong bối cảnh Việt Nam vẫn phụ thuộc 100% vào nguồn xăng dầu nhập khẩu
từ nước ngoài, nếu chúng ta gia nhập WTO trong 2006, xu hướng giá xăng dầu chúng
ta sẽ điều chỉnh tương đương với giá thế giới và Nhà nước sẽ giảm bớt sự bảo hộ
cho mặt hàng này. Vấn đề quan trọng tránh gây sốc cho nền kinh tế, bởi xăng dầu là
mặt hàng nhạy cảm. Bởi lẻ nền kinh tế quốc gia không thể không một ngày thiếu xăng
dầu, đây là mặt hàng chiến lược, thiết yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu
thụ hàng ngày.
Theo tính toán của Cục Quản lý Bộ Tài chính, trong thời gian 2006 – 2010 nhu
cầu tiêu dùng xăng dầu cả nước khoảng 15 – 16 triệu tấn và năm 2020 cần khoảng 26
– 28,6 triệu tấn. Để đáp ứng nhu cầu này, Việt nam phải nhập khẩu xăng dầu thành
phẩm.
Cùng với tốc độ phát triển của nền kinh tế đất nước, tình hình kinh tế Bến
Tre ngày càng tiếp tục tăng trưởng và phát triển trong thời gian qua. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế năm 2005 ước đạt 11,24%, tăng 1,16% so với năm 2004. Cơ cấu kinh tế tiếp
tục chuyển đúng hướng, công nghiệp chế biến nhất là chế biến các sản phẩm từ dừa
phát triển mạnh, tình hình xuất khẩu, thu ngân sách tăng khá so với năm 2004, nhiều
công trình hoàn thành và phát huy tác dụng tốt, nhiều khu công nghiệp mọc lên như
khu công nghiệp Giao Long, Bình Phú, An Hiệp phát triển khi Cầu Rạch Miểu - mạch
giao thông Bến Tre và Tiền Giang hoàn thành. Hệ thốnggiao thông, nhất là giao
thông nông thôn ngày càng được đầu tư hoàn chỉnh, những tuyến xe buýt đầu tiên trên
đường thị xã và một số huyện bắt đầu xuất hiện.
44. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 43 - SVTH: Đinh Công Thành
Nhìn chung, với điều kiện phát triển kinh tế của Đất nước và của tỉnh Bến Tre
như hiện nay và trong tương lai, sẽ mở ra triển vọng rất lớn cho ngành xăng dầu cả
nước nói chung và Công ty xăng dầu Bến tre nói riêng phát triển mạnh trong thời gian
tới. Vì đây là mặt hàng không thể thiếu được trong sản xuất kinh doanh, tiêu dùng,
đặc biệt nó không thể thiếu được trong lĩnh vực vân tải trong xu thế phát triển của Đất
nước.
1.2. Các yếu tố về chính trị, pháp luật
Các quyết định Marketing chịu tác động mạnh mẽ của những biến đổi trong môi
trường chính trị và pháp luật; có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của Công ty.
Yếu tố này thể hiện sự điều tiết bằng luật pháp của Nhà nước đến hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Hiện nay, vấn đề chính trị trên thế giới, đặc biệt ở Nigeria và Iran, Irap vẫn diễn
biến hết sức phức tạp. Nhất là tại Trung Đông tình hình chính trị còn nhiều bất ổn,
nhiều chuyên gia dầu mỏ dự báo giá dầu thế giới sẽ bắt đầu tăng mạnh trở lại từ khoảng
tháng 4, tháng 5. Diễn biến mới trên thị trường cho thấy người ta vẫn ngại nguồn cung
xăng dầu sẽ bị gián đoạn do những bất ổn chính trị ở các vựa dầu quan trọng.
Trước tình hình chính trị thế giới có nhiều bất ổn như vậy, hiện nay Bộ Thưong
mại và Bộ Tài chính đang hoàn thiện dự thảo Tờ trình Chính phủ về lộtrình đưa
giá xăng dầu trong nước tương đương với giá xăng dầu trên thị trường thế giới.
Riêng đối với Công ty xăng dầu Bến Tre đang hoạt động trên lãnh thổ một quốc
gia được đánh giá có tình hình chính trị rất tốt cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của mình
trong việc phát triển mặt hàng chiến lược được Chính phủ và Nhà nước bảo hộ.
Ngày 01/11/2005 Bộ Thương mại có quyết định số 2645/QĐ – BTM bãi bỏ
mức thù lao đối với mặt hàng xăng quy định tại quyết định số 0676/2004/QĐ – BTM
ngày 31/05/2004 của Bộ Thương mại, mức thù lao đại lý mặt hàng xăng do bên giao
đại lý và bên đại lý thoả thuận, thống nhất ghi trong hợp đồng đại lý. Với quyết định
này, nghiêm cấm các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu dùng bất cứ
45. Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
GVHD: Huỳnh Thị Cẩm Lý - 44 - SVTH: Đinh Công Thành
hình thức nào để tăng thù lao giành đại lý, gây bất ổn thị trường làm giảm hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Các yếu tố về văn hoá – xã hội
Ở Việt Nam không riêng gì ở thành thị ngay cả ở những vùng nông thôn thì
người dân sử dụng xe gắn máy như là một phương tiện đi lại ngày nay là rất phổ biến.
Điều này tạo nên nét văn hoá riêng đòi hỏi các công ty kinh doanh xăng dầu phải tập
trung khai thác.
Riêng ở Bến Tre, nhu cầu xe gắn máy ngày một tăng cao, mạng lưới giao thông
ngày được nâng cấp hoàn thiện ngay cả ở những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa,
bộ mặt xã hội của tỉnh ngày một thay đổi theo hướng văn minh, tiến bộ. Những tuyến
xe buýt đầu tiên bắt đầu xuất hiện ở Bến Tre phục vụ cho nhu cầu đi lại của người
dân trong tỉnh, sắp tới đây tỉnh còn đưa vào hoạt động thêm hai tuyến xe buýt nữa.
Hiện năng lực vận tải bộ của tỉnh có 444 xe vận tải hàng hoá với trọng tải 2.548 tấn,
bình quân hàng năm khối lượng hàng hoá vận tải trên 40.000.000 tấn/km, có 265 xe
vận tải hành khách. Toàn tỉnh có 50 tuyến vận tải hành khách đường bộ. Ngoài ra, còn
có 165 xe lam, xe lôi máy, ba gác. Đây là yếu tố có ýnghĩa quan trọng để đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ xăng dầu mà các công ty kinh doanh xăng dầu cần chú trọng để khai
thác triệt để thị trường này.
1.4. Các yếu tố môi trường tự nhiên
Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi với tiềm năng dầu khí dồi dào. Ngoài 09
mỏ đang khai thác là Tiền Hải, Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng, Rạng Đông, Hồng Ngọc,
Lan Đỏ - Lan Tây, Bunga Kekwa, Sư Tử Đen, trên thềm lục địa Việt Nam, chúng ta
đang có sẳn một loạt các cấu tạo chứa dầu khí đã được xác minh, đang phát triển để
trở thành mỏ, nhằm đưa vào khai thác trong những năm sau năm 2005. Đó là những
thông tin rất tốt đẹp cho tương lai ngành dầu khí Việt Nam. Vì vậy để giảm áp lực vào
nguồn xăng dầu nhập khẩu từ nước ngoài, theo kế hoạch phát triển của ngành dầu khí
Việt Nam, đến năm 2009 sẽ có 03 nhà máy lọc dầu đi vào hoạt động với tổng công
suất 14,5 triệu tấn xăng dầu/năm là điều rất cần thiếtđể cung cấp xăng dầu cho thị
trường trong nước.
Vị trí địa lý của một vùng, miền nơi Công ty hoạt động kinh doanh ảnh hưởng
rất lớn đến tình hình kinh doanh của Công ty. Công ty xăng dầu Bến Tre