SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HỮU LŨNG
TỈNH LẠNG SƠN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THỊ THU THẢO
MÃ SINH VIÊN : A14519
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2012
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em xin cảm ơn chân thành đến thầy cô Bộ môn Kinh tế trường
Đại học Thăng Long đã giảng dạy cũng như truyền đạt cho em những kiến thức vô
cùng quý báu, đặc biệt là Th.s Ngô Khánh Huyền - người đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, em
cũng cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban lãnh đạo của NHNo&PTNT
Huyện Hữu Lũng và chị Nguyễn Thúy Hằng, cán bộ tín dụng đang công tác tại Chi
nhánh đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập tại Chi nhánh.
SINH VIÊN
Phạm Thị Thu Thảo
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................1
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ............................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại ....................................................1
1.1.2. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại ..................................................2
1.1.3. Điều kiện cho vay của ngân hàng thương mại .....................................................3
1.1.4. Đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại......................................................4
1.1.5. Phân loại cho vay trong ngân hàng thương mại ..................................................6
1.1.6. Vai trò của cho vay trong hoạt động của ngân hàng thương mại ...................10
1.2 RỦI RO CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM.............................12
1.2.1. Khái niệm về rủi ro cho vay trong hoạt động của NHTM.................................12
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro cho vay ...................................................................................14
1.2.3. Phân loại rủi ro cho vay ..........................................................................................15
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay....................................................................18
1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI...............................................................................................................................21
1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro cho vay trong ngân hàng thương mại ...............21
1.3.2. Vai trò của quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay đối với ngân hàng thương
mại...............................................................................................................................22
1.3.3. Nội dung quy trình các bước của hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay ...23
1.3.4. Những biểu hiện chủ yếu về những khoản cho vay có vấn đề và chính sách
cho vay kém hiệu quả...............................................................................................25
1.4 HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY .....................................................26
1.4.1. Khái niệm hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương mại
......................................................................................................................................26
1.4.2. Các chỉ tiêu định tính...............................................................................................27
1.4.3. Các chỉ tiêu định lượng ...........................................................................................34
1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng
thương mại.................................................................................................................37
Kết luận chương 1……………………………………..……………………………..41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO CHO VAY VÀ HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HỮU LŨNG TỈNH LẠNG SƠN......42
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN HỮU LŨNG TỈNH LẠNG SƠN................................42
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................................42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NHNo&PTNT Hữu Lũng ..............................43
2.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ tín dụng cung cấp chính............................................44
2.1.4. Nguyên tắc và điều kiện cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng .47
2.1.5. Quy trình cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng ...........................49
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ RỦI RO CHO VAY TẠI
NHNo&PTNT HỮU LŨNG ....................................................................................56
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh chính của NHNo&PTNT Hữu Lũng ........56
2.2.2. Thực trạng tình hình rủi ro cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng
......................................................................................................................................58
2.2.3. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT
Hữu Lũng...................................................................................................................72
2.3 TÌNH HÌNH CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NHNo&PTNT HỮU LŨNG ...................................................................................75
2.3.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng cho vay.........................................................75
2.3.2. Các biện pháp NHNo&PTNT thực hiện để quản trị rủi ro cho vay................76
2.4 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY TẠI
NHNo&PTNT HỮU LŨNG ....................................................................................79
2.4.1. Các chỉ tiêu định tính...............................................................................................79
2.4.2. Các chỉ tiêu định lượng ...........................................................................................85
2.4.3. Những kết quả trong công tác quản trị rủi ro cho vay của NHNo&PTNT
Hữu Lũng...................................................................................................................89
2.4.4. Những tồn tại ............................................................................................................90
Thang Long University Library
Kết luận chương 2 ................................................................................................................92
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU..................93
QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP ......93
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN.....93
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HỮU LŨNG. .............93
3.1.1. Phân tích mô hình SWOT của chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng ............93
3.1.2. Định hướng chung hoạt động của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Huyện Hữu Lũng ........................................................................98
3.1.3. Một số phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới..........................................98
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH
NHNo&PTNT HUYỆN HỮU LŨNG................................................................. 100
3.2.1. Tăng cường công tác kiểm soát khi cho vay và hoàn thiện quy trình nghiệp
vụ cho vay................................................................................................................ 100
3.2.2. Nâng cao hiệu quả trong công tác thẩm định, xét duyệt cho vay ................. 101
3.2.3. Nâng cao hiệu quả trong việc thu thập và sử dụng thông tin trong hoạt động
cho vay ..................................................................................................................... 101
3.2.4. Tăng cường phân loại khách hàng .................................................................... 102
3.2.5. Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng ...................................................... 102
3.2.6. Kết hợp chặt chẽ với chính quyền và các cơ quan có liên quan đến hoạt động
của ngân hàng........................................................................................................ 103
3.2.7. Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ CBTD ........................................ 104
3.2.8. Tăng cường công tác quản lý hạn chế rủi ro cho vay..................................... 105
3.2.9. Biện pháp giải quyết nợ có vấn đề và nợ quá hạn ........................................... 106
3.2.10. Các giải pháp hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro cho vay........................ 107
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................................... 107
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước................................................................................. 108
3.3.2. Đối với UBND tỉnh và UBND huyện ................................................................. 109
3.3.3. Đối với ngân hàng nhà nước............................................................................... 109
Kết luận chương 3 ............................................................................................................. 111
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, tại Việt Nam nói riêng cũng như trên thế giới nói chung đang trong quá
trình toàn cầu hóa. Trước bối cảnh đó, rủi ro là điều tất yếu và không thể tránh khỏi
trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào của nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, trong lĩnh
vực ngân hàng, rủi ro càng đa dạng và phức tạp bởi các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng đều liên quan đến tất cả mọi hoạt động khác của nền kinh tế. Rủi ro của một
ngân hàng có thể lan rộng ra nhiều ngân hàng khác và cả hệ thống ngân hàng gây ảnh
hưởng đến toàn bộ hệ thống kinh tế, xã hội. Trong các nghiệp vụ của ngân hàng, cho
vay là một nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng để tài trợ cho chi tiêu của các doanh
nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính phủ. Hoạt động cho vay của ngân hàng có mối
quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại các lĩnh vực ngân hàng phục vụ,
do đó cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền
kinh tế.
Hoạt động cho vay là một trong các hoạt động truyền thống và chủ yếu của các
Ngân hàng thương mại. Trên thực tế, đối với hầu hết các Ngân hàng thương mại Việt
Nam hiện nay cơ cấu tài sản chủ yếu là các khoản vay. Chính vì vậy, chất lượng của
các khoản vay đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng
thương mại. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay trở thành yêu cầu cấp thiết trong
tình hình thị trường tài chính đầy biến động khi Việt Nam gia nhập WTO, nhất là khi
những yếu tố và nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động cho vay ngày càng đa dạng
và phức tạp.
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Huyện Hữu Lũng Tỉnh Lạng Sơn em nhận thấy: Đối với NHNo&PTNT Huyện
Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn thì hoạt động cho vay là hoạt động chính, đây là hoạt động
chủ yếu quan trọng nhất mang lại nguồn thu cho ngân hàng và nguồn vốn cho các tổ
chức sản xuất kinh doanh trên địa bàn Huyện Hữu Lũng. Đồng thời trong những năm
gần đây tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, nền kinh
tế chịu ảnh hưởng trực tiếp trước những biến động của nền kinh tế toàn cầu: Giá cả các
mặt hàng thiết yếu như vàng, xăng dầu biến động tăng, giảm mạnh khó dự đoán được.
Cùng với sự điều hành của Ngân hàng Nhà nước đã làm giảm tính chủ động trong hoạt
động kinh doanh của các NHTM. Trước bối cảnh kinh tế đất nước như vậy, thì hoạt
động cho vay của các NHTM nói chung và NHNo&PTNT Huyện Hữu Lũng, Tỉnh
Lạng Sơn nói riêng đã bị ảnh hưởng rất lớn. Chính vì vậy hoạt động quản trị rủi ro
cho vay là một việc làm tất yếu và cần thiết. Qua quá trình tìm hiểu và nhận thức rõ
được tính cấp bách của vấn đề trên, em đã chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả quản trị rủi
ro cho vay tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hữu Lũng, Tỉnh
Lạng Sơn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 3 nội dung chính:
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về cho vay, rủi ro trong cho vay và quản trị rủi
ro trong cho vay của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay và quản trị rủi ro trong cho vay của ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh Hữu Lũng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay
tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Hữu Lũng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng cho vay và quản trị rủi ro trong cho vay tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Hữu Lũng.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng cho vay kinh doanh và quản trị rủi ro trong cho
vay tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Hữu Lũng giai đoạn năm 2009 – 2011 và 6 tháng
đầu năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các học thuyết
kinh tế, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp.
Thu thập số liệu: Các báo cáo, tài liệu của ngân hàng NHNo&PTNT Hữu Lũng,
thông tin trên báo chí và internet.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, tài liệu tham khảo, nội dung
khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về rủi ro và quản trị rủi ro trong cho vay của
ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng rủi ro cho vay và hoạt động quản trị rủi ro cho vay
tại NHNo&PTNT Hữu Lũng.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro cho
vay tại NHNo&PTNT Hữu Lũng
Thang Long University Library
1
1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) là quan hệ giữa một bên là người
cho vay (NHTM) bằng cách chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên người vay hay còn
gọi là khách hàng vay để sử dụng trong một thời gian nhất định với cam kết của người
vay là hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Cho vay là quyền của NHTM, vì vậy NHTM
có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ những điều kiện mang tính pháp lý
nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn.
Theo wikipedia.org: Cho vay hay còn gọi là một hình thức cấp là tín dụng, là
việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay)
trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa
thuận và thường kèm theo lãi suất.
Theo khoản 16 điều 4 trong Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì cho vay là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Từ khái niệm trên và nhiều tài liệu tổng hợp lại thì cho vay của NHTM là hình
thức cấp tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp với
những mục đích, yêu cầu khác nhau phụ thuộc vào thời hạn cho vay. Đối với hoạt
động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thì vốn vay nhằm đáp ứng nhu cầu cần bổ sung
vốn lưu động để thanh toán chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
(SXKD) hoặc có nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động nhưng nguồn vốn lưu động bị
thiếu hụt. Còn đối với hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng có đặc điểm
là vốn vay trung và dài hạn thường gắn liền với quá trình luân chuyển vốn cố định của
doanh nghiệp hay cho vay trung dài hạn tài trợ thiếu hụt về vốn cố định cho doanh
nghiệp; do đó, cho vay trung và dài hạn sẽ đáp ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố định
của doanh nghiệp (mua, nâng cấp, sửa chữa lớn tài sản cố định).
2
1.1.2. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay được coi là một trong những hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu cho
NHTM. Do vậy để đảm bảo NHTM hoạt động một cách hiệu quả, đảm bảo an toàn
vốn, trong quá trình cho vay các NHTM luôn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, tiền vay được cấp phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng
Đây là nguyên tắc chính yếu trong cho vay được ngân hàng thường xuyên xem
xét đến, theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về mục
đích kinh tế. Bởi vậy, bất cứ đối tượng nào có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải giải
trình với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng các kế hoạch hay dự án sản
xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, các tài liệu kế toán để
ngân hàng xem xét, cho vay. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng
tín dụng vay vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều
này được ghi nhận trong hợp đồng vay vốn.
Sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã
cam kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu
khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích ngân hàng phải áp dụng các chế tài thích
hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.
Thứ hai, phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi
Khi cho khách hàng vay vốn, sự hoàn trả đúng hạn luôn là mối quan tâm hàng
đầu của ngân hàng. Thu hồi nợ cả gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các NHTM tồn tại
và phát triển. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân
hàng là người “đi vay để cho vay”. Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời
cho người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy, ngân hàng luôn yêu cầu người vay
vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không
thu hồi đúng hạn các khoản cho vay thì có khả năng dẫn mất khả năng thanh toán và
phá sản.
Hơn nữa, trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng
phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương cán bộ nhân viên,
nộp thuế, trích lập các quỹ… Do đó, ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài
số vốn gốc cho vay.
Để có thể thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý vốn vay ngân hàng phải
xác định thời hạn cho vay, các kỳ hạn nợ của từng khoản cho vay, đồng thời thường
xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ.
Thang Long University Library
3
1.1.3. Điều kiện cho vay của ngân hàng thương mại
Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vay vốn cho bất kỳ một khách hàng nào nếu họ
thỏa mãn tất cả các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Theo luật pháp Việt Nam, nội
dung các điều kiện vay vốn gồm:
Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo
vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể
tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý; hơn thế trong quan hệ tín dụng sẽ phát
sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản; do đó cần có sự xác nhận của các bên
tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách
pháp lý để thực hiện các giao dịch. Theo điều 7, trong quyết định 1627 của Thống đốc
ngân hàng Nhà nước ban hành, về quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng (TCTD) đối
với khách hàng kết hợp với sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT, có quy định điều kiện
cho vay sau:
Thứ hai, mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp
Khách hàng sử dụng vốn vay phải có mục đích phù hợp với đăng ký kinh doanh
của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; khách hàng không được vay vốn sử dụng với mục
đích trái pháp luật hay trái với mục đích vay vốn. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn
bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc bị tịch thu; từ đó ảnh hưởng tới
khả năng hoàn trả gốc và lãi cho NH. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì
tư cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng
hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng.
Thứ ba, có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật
Vì bản chất của NHTM là tổ chức kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm
bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản. Do đó dự án và phương án mà ngân hàng tài trợ
vốn phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
Trong hoạt động tín dụng của NHTM, nguồn thu từ phương án và dự án vay vốn
được coi là nguồn thu “thứ nhất” đảm bảo an toàn vốn cũng như phát triển liên tục của
khách hàng và ngân hàng.
4
Thứ tư, khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn
cam kết.
Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh tức là doanh nghiệp đó có khả
năng quản lý tốt; chứng minh sự phát triển ổn định của khách hàng; đảm bảo cho
khách hàng có cơ sở vững chắc về tài chính để đảm bảo cho cam kết hoản trả tiền vay
đúng hạn; quy định cụ thể: Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án, phương
án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu
vốn sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Thứ năm, khách hàng phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo
quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Lý do mà NHTM quan tâm đến bảo đảm tiền vay là vì đảm bảo tiền vay là công
cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan
hệ vay vốn. Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho NHTM
(trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay).
1.1.4. Đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại
Bản chất của hoạt động cho vay là một loại hình cấp tín dụng nên nó có đầy đủ
những đặc điểm của hoạt động tín dụng. Ngân hàng cấp tín dụng vì mục tiêu sinh lời,
như vậy, mục tiêu an toàn và sinh lời vẫn là mục tiêu chính trong quản lý tín dụng.
Cho vay là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng.
Thu dự tính từ hoạt động cho vay (là một bộ phận của thu lãi) phụ thuộc vào quy
mô, thời gian và lãi suất; và cả ba yếu tố này có quan hệ mật thiết với nhau. Thứ nhất,
ngân hàng sử dụng mọi nỗ lực của mình để tăng quy mô cho vay như mở rộng mạng
lưới, đa dạng hóa các loại hình cho vay, phát triển công nghệ mới nhằm gia tăng tiện
ích cho khách hàng, giảm lãi suất hoặc cung cấp các điều kiện ưu đãi,…các biện pháp
này một mặt làm tăng quy mô, song mặt khác cũng làm tăng chi phí. Do vậy, thứ hai
ngân hàng phải nghiên cứu và xác lập mối quan hệ giữa các biện pháp tăng quy mô với
thu nhập ròng từ hoạt động cho vay thông qua chênh lệch lãi suất biên. Mối quan hệ
này cho phép ngân hàng phân biệt lãi suất và các điều kiện tài trợ khác với các khách
hàng lớn, quan trọng và liên kết với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường.
Cho vay cũng là hoạt động mang lại rủi ro lớn nhất cho NHTM.
Rủi ro này, có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất và làm giảm thu
nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản cho vay mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn
Thang Long University Library
5
chủ sở hữu, đẩy ngân hàng đến tình trạng phá sản. Do vậy, an toàn tín dụng là nội
dung chính trong quản lý rủi ro của mọi ngân hàng thương mại. Có hai mối quan hệ
giữa rủi ro và sinh lời trong hoạt động cho vay. Trước khi cho vay, mối quan hệ có thể
là: rủi ro càng cao, sinh lợi kỳ vọng càng lớn; cho vay trung và dài hạn, cho vay tiêu
dùng,… rủi ro cao hơn thì lãi suất danh nghĩa sẽ cao hơn so với lãi suất cho vay ngắn
hạn hoặc cho vay đối với doanh nghiệp,… Tuy nhiên sau khi cho vay rồi thì mối quan
hệ sẽ là: tổn thất càng cao thì sinh lời càng thấp. Ngân hàng có thể theo đuổi chiến
lược tài trợ rủi ro cao hoặc thấp trong ngắn hạn, song đều phải xác lập mối quan hệ rủi
ro và sinh lời nhằm đảm bảo gia tăng thu nhập cho chủ sở hữu trong dài hạn.
Nếu phân chia theo thời gian có cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn. Tỷ
trọng cho vay ngắn hạn trong ngân hàng thường cao hơn so với cho vay trung và dài
hạn: các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng. Cho vay trung
và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm
hơn. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này như: kỳ hạn và tính ổn định của nguồn
vốn, khả năng quản lý thanh khoản của ngân hàng, khả năng dự báo và dự phòng rủi ro
trong trung và dài hạn,…
Tín dụng là hoạt động có quy mô rất lớn, khoản mục này thường chiếm khoảng
70% tổng tài sản của ngân hàng, mà trong đó phần lớn là cho vay. Với quy mô như
vậy, cho vay ảnh hưởng tới rất nhiều chiến lược hoạt động của ngân hàng như dự trữ,
huy động vốn, đầu tư,… Khi chứng khoán thanh khoản chưa có hoặc khan hiếm, hoặc
khi khả năng gia tăng huy động vốn bị hạn chế, nhiều ngân hàng đã phải sử dụng cho
vay như một tài sản đảm bảo thanh khoản. Vì vậy ngân hàng thường ngiêng về việc
nắm giữ các khoản cho vay ngắn hạn, hoặc các khoản tín dụng có khả năng chuyển đổi
nhanh. Các khoản cho vay 3 tháng nhanh chóng sẽ được thu hồi để đáp ứng nhu cầu
chi trả. Trong điều kiện ngân hàng chuyển hoán kỳ hạn của nguồn, việc thu nợ nhiều
lần trong kỳ (nhiều kỳ hạn nợ) sẽ góp phần tăng tính thanh khoản cho khoản cho vay.
Ngoài ra cơ sở tín nhiệm và sự tin tưởng giữa người đi vay và cho vay là đặc
điểm cơ bản của hoạt động cho vay. Khi ngân hàng chuyển giao tiền cho người đi vay
thì ngân hàng có sự tin tưởng đối với người đi vay về uy tín và thái độ nghiêm túc của
người đi vay trong việc thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Sự tin tưởng này được
thể hiện thông qua việc khách hàng đáp ứng được những điều kiện vay vốn cụ thể mà
ngân hàng đề ra. Hơn nữa, quyền sử dụng vốn là đặc trưng của hoạt động cho vay;
ngân hàng cho khách hàng được quyền sử dụng vốn theo những thỏa thuận nhất định,
được thể hiện thông qua hợp đồng cho vay và các cam kết khác.
6
Nguyên tắc hoàn trả luôn được thỏa thuận và đảm bảo trong quan hệ cho vay. Có
thể nói sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của hoạt động cho vay do việc đi vay
mượn chỉ là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn từ tay người tạm thời dư
thừa vốn sang người đang tạm thời thiếu vốn, không phải là sự chuyển giao quyền sở
hữu nên sau một khoảng thời gian nhất định, số vốn này phải được hoàn trả lại cho
người vay. Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay vì ngoài phần gốc
còn bao gồm cả phần lãi trả cho việc sử dụng vốn vay
1.1.5. Phân loại cho vay trong ngân hàng thương mại
Có rất nhiều cách phân loại cho vay khác nhau tùy theo thời gian căn cứ mục
đích sử dụng vốn vay hay hình thức hoàn trả nợ vay. Sau đây là một số cách phân loại
vay thường gặp, cụ thể như sau:
1.1.5.1 Căn cứ theo thời gian
- Cho vay ngắn hạn: dưới 12 tháng, mục đích của loại cho vay này thường tài trợ
cho việc đầu tư vào tài sản lưu động của khách hàng;
- Cho vay trung hạn: từ 1 đến 5 năm, nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố
định;
- Cho vay dài hạn: trên 5 năm, thường là đầu tư vào các dự án.
Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ mang tính tương đối vì nhiều khoản vay
không xác định trước được chính xác thời hạn. Việc phân chia theo thời gian có ý
nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn
và sinh lợi của tài sản.
1.1.5.2 Căn cứ vào phương thức cho vay của ngân hàng
- Thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng
(người vay) được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức
thấu chi. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời
gian và quy mô. Hình thức cho vay này tạo điều kiện cho khách hàng trong việc thanh
toán: chủ động, nhanh chóng và kịp thời. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh
hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho doanh nghiệp lẫn
cá nhân trong vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm, dùng để trả lương, chi các
khoản phải nộp, mua hàng,… Do vậy hình thức này chỉ sử dụng cho đối tượng khách
hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
Thang Long University Library
7
- Cho vay theo hạn mức: Là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp
cho khách hàng một hạn mức tín dụng, là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín
dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay
vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể vay – trả nhiều lần nhưng số dư
không được vượt quá hạn mức tín dụng.
- Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa.
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho khách hàng vay để
mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay dựa trên lưu chuyển của
hàng hóa nên cả ngân hàng và khách hàng đều phải nghiên cứu kỹ kế hoạch lưu
chuyển hàng hóa để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới. Rất thuận tiện cho
khách hàng vì chỉ cần làm thủ tục 1 lần cho nhiều khoản vay.
- Cho vay gián tiếp: Phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng đều là cho vay
trực tiếp, bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển hình thức cho vay gián tiếp- là hình
thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội,
nhóm như nhóm sản xuất, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh,… Ngân
hàng có thể chuyển một vài khâu của quá trình cho vay sang các tổ chức trung gian,
như thu nợ, phát tiền vay,… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra tín chấp cho các
thành viên vay vốn. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ tài
sản thế chấp. Để bù đắp một phần chi phí trung gian, ngân hàng trích một phần thu
nhập để lại cho trung gian. Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các
sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay này sẽ hạn chế người vay sử
dụng tiền sai mục đích. Hình thức cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị
trường có các món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng, qua trung gian có
thể tiết kiệm được chi phí cho vay ( phân tích, giám sát, thu nợ,…). Mặc dù hình thức
cho vay qua trung gian hạn chế được rủi ro và chi phí cho ngân hàng, nhưng nó cũng
bộc lộ một số khuyết điểm như: nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình và nếu
ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của
các thành viên khác cho mình, các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất
lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn.
1.1.5.3 Căn cứ theo hình thức hoàn trả nợ vay:
- Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thới hạn tín dụng xác định. Cho vay trả góp thường
được áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho TSCĐ hoặc hàng lâu bền.
Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ. Ngân hàng
thanh toán tiền hàng hóa mà khách hàng đã mua trả góp cho người bán lẻ. Các cửa
8
hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía ngân hàng, và làm đại lý thu tiền
cho ngân hàng, hoặc khách hàng trả tiền trực tiếp cho ngân hàng. Đây là hình thức tín
dụng tài trợ cho người mua ( qua đó đến người bán) nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng
hóa. Đây là hình thức cho vay mang lại rủi ro cao do khách hàng thường dùng chính
hàng hóa mua trả góp để thế chấp, khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của
người vay. Vì rủi ro cao nên cho vay trả góp thường có lãi suất cao nhất trong khung
lãi suất cho vay của ngân hàng.
- Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân
hàng đối với những khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều
kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình
ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng, ký hợp
đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và
yêu cầu đảm bảo nếu cần. Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc
và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích
và hiệu quả. Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn
hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản, ngân hàng có thể kiểm soát từng món
vay cách biệt.
1.1.5.4 Căn cứ theo đảm bảo hay dựa vào mức độ tín nhiệm khách hàng:
- Cho vay không có tài sản đảm bảo;
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố.
Về nguyên tắc mọi khoản cho vay của ngân hàng đều phải có đảm bảo. Tuy
nhiên ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng loại đảm bảo mà ngân hàng có thể bán
đi để thu nợ nếu khách hàng không trả nợ. Do đó các khoản nợ có đảm bảo thực chất
là các khoản tài trợ có nguồn thu nợ thứ hai từ đảm bảo. Các khoản nợ không gắn với
hợp đồng đảm bảo được ngân hàng xếp vào tài trợ không đảm bảo. Việc phân chia này
không nói lên tính an toàn của khoản tài trợ của ngân hàng mà chỉ giúp ngân hàng theo
dõi các hợp đồng về đảm bảo, đưa ra các biện pháp xử lý đảm bảo khi cần thiết.
1.1.5.5 Căn cứ vào mục đích cho vay đầu tư theo dự án và cho vay tiêu dùng.
- Cho vay đầu tư theo dự án: Bên cạnh loại hình truyền thống là cho vay ngắn
hạn, ngân hàng ngày càng trở nên năng động hơn trong việc cho vay đối với các dự án,
tài trợ cho xây dựng các nhà máy mới, đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Khi
khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định,… nhằm thực hiện những
dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu cầu của ngân hàng là
Thang Long University Library
9
người đi vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá
trình thực hiện dự án. Thẩm định dự án là điều kiện để ngân hàng quyết định phần vốn
cho vay và khả năng hoàn trả của doanh nghiệp. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này
nói chung là rất cao song lãi lại lớn.
- Cho vay tiêu dùng: Là những món vay nhỏ lẻ cho cá nhân, phục vụ cho mục
đích tiêu dùng, mua hàng trả góp hàng hóa lâu bền như ô tô, xe máy, nhà cửa,… Cho
vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ, do yêu cầu đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa.
Hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng là bán trả góp. Một số hãng đã phải vay
ngân hàng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt.
Trong thời gian đầu hầu hết các ngân hàng đều không tích cực cho vay đối với cá
nhân và hộ gia đình, vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro vỡ nợ tương
đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dân dẫn đến nhu cầu tiêu dùng ngày một
cao và sự cạnh tranh trong cho vay đã khiến ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng
như một đối tượng khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cho vay
tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng mạnh nhất ở các
nước phát triển.
Phương thức cho vay có thể cho vay trực tiếp đối với người mua hoặc thông qua
tài trợ cho các doanh nghiệp bán lẻ hàng lâu bền, các công ty xây dựng để các doanh
nghiệp này bán hàng trả góp. Ngân hàng có thể tài trợ (hoặc đồng tài trợ) toàn bộ, hoặc
một phần giá trị hàng hóa. Cho vay tiêu dùng có rủi ro rất cao; nếu người vay bị chết,
ốm, hoặc mất việc, ngân hàng sẽ khó thu được nợ. Nhiều khoản cho vay với thời hạn
dài (mua nhà thế chấp), vì vậy ngân hàng cần lập dự phòng cho vay tiêu dùng để
chuyên theo dõi. Bên cạnh đó ngân hàng thường đòi hỏi lãi suất rất cao, yêu cầu người
vay phải mua bảo hiểm thất nghiêp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa đã mua.
Ngoài ra các ngân hàng cũng có thể cho vay bằng cách mua trái phiếu trung và
dài hạn của Chính phủ hoặc doanh nghiệp nhằm tài trợ cho quá trình hình thành tài sản
cố định. Kì hạn và khả năng chuyển đổi của trái phiếu, lãi suất, tình hình tài chính của
doanh nghiệp, các kế hoạch tương lai… đều được ngân hàng tính toán khi mua trái
phiếu. Trái phiếu cũng có thể xem như là khoản đầu tư của ngân hàng trung và dài
hạn.
Ngân hàng thực hiện tài trợ theo nhiều nghiệp vụ và hình thức khác nhau, nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của hàng triệu khách hàng, từ quốc gia, tổ
chức tài chính, tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ, các doanh nghiệp, hộ gia
đình,… Các loại hình cho vay không ngừng được mở rộng, đa dạng và hoàn thiện theo
10
hướng mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, đồng thời vẫn đảm bảo an toàn và lợi
ích cho ngân hàng.
1.1.6. Vai trò của cho vay trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là tìm kiếm các khoản vốn (huy động
vốn) để sử dụng nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các
tài sản khác nhau của ngân hàng, trong đó cho vay và đầu tư là hai loại tài sản lớn nhất
và quan trọng nhất. Cho vay là tài sản lớn nhất trong các khoản mục tín dụng, phản
ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay trong ngân
hàng có vai trò đặc biệt quan trọng, thể hiện trên những quan điểm sau:
1.1.6.1 Đối với nền kinh tế:
Cho vay là một kênh cung cấp vốn quy mô lớn và quan trọng nhất trong nền kinh
tế. Có rất nhiều cách để huy động vốn như: góp vốn, đi vay, phát hành cổ phiếu, trái
phiếu, vốn từ tài trợ, huy động từ các nguồn khác,…Tuy nhiên đi vay vẫn là kênh vốn
phổ biến nhất với chi phí vừa phải, và tiết kiệm thời gian. Mặc dù nếu doanh nghiệp
huy động vốn bằng các hình thức khác, lãi suất sẽ thấp hơn nhưng những chi phí khác
mà doanh nghiệp phải bỏ ra không phải là nhỏ, lại mất nhiều thời gian. Ngoài ra đi vay
còn giúp doanh nghiệp có một khoản tiết kiệm từ thuế không phải nộp cho Nhà nước;
thể hiện trên những quan điểm cụ thể sau:
Kênh tài trợ vốn có hiệu quả
Cụ thể hơn, hoạt động cho vay của ngân hàng đáp ứng các nhu cầu vốn để duy trì
quá trình tái sản xuất, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế; do đặc điểm của
tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn có
sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng, giữa lượng tiền cần thiết để dự trữ vật
tư, hàng hóa cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo với khối lượng tiền thu được
từ việc tiêu thụ hàng hóa của chu trình sản xuất kinh doanh trước đó. Nguồn vốn
doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn dư từ
ngân sách…được NHTM huy động và sử dụng để đầu tư cho các doanh nghiệp đang
tạm thời thiếu vốn, do nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của dân chúng,
cũng như cho yêu cầu chi của ngân sách Nhà nước trong lúc chưa có nguồn thu… Như
vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng đã góp phần điều hòa vốn một cách có hiệu quả
trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Ngoài ra, vốn vay của ngân hàng thúc đẩy quá các quá trình tập trung vốn và tập
trung sản xất lưu thông: thông qua việc tập trung và ưu tiên vốn cho các nghành kinh
tế mũi nhọn, kinh tế trọng điểm, những nơi có nhu cầu vốn lớn, cho vay ngân hàng
Thang Long University Library
11
góp phần nâng cao sức mạnh, sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo điều kiện để phát
triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Vốn vay cuả ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và luân chuyển
tiền tệ thông qua việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện được các cơ hội
đầu tư sản xuất kinh doanh của mình. Thông thường các doanh nghiệp chỉ sử dụng đến
vốn ngân hàng sau khi đã huy động mọi nguồn lực của bản thân, điều đó cũng có
nghĩa là nếu không có tín dụng ngân hàng thì doanh nghiệp khó có khả năng thực hiện
cơ hội đầu tư kinh doanh của mình, nhất là trong cơ chế thị trường như hiện nay. Như
vậy, có thể nhận định rằng cho vay ngân hàng là nguồn hình thành vốn của doanh
nghiệp, góp phần thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất xã hội. Ngoài ra, cho vay ngân hàng giúp doanh nghiệp tăng
thêm sức mạnh trong cạnh tranh, vươn lên tồn tại và phát triển trên thương trường.
Cho vay ngân hàng là công cụ thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh, tăng cường
quản lý tài chính, tăng tích lũy đối với doanh nghiệp. Về phía doanh nghiệp với sự tài
trợ tín dụng của các ngân hàng, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện một chế độ hạch toán
kinh tế một cách minh bạch và hiệu quả hơn. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, các
doanh nghiệp phải tôn trọng các hợp đồng tín dụng, phải thực hiện thanh toán lãi và nợ
vay đúng hạn, cũng như việc chấp hành các quy định ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ
khác ghi trong hợp đồng như là vấn đề tài chính.
Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay của ngân hàng phải quan
tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Về phía ngân hàng, trước khi cho vay cũng đòi hỏi khách hàng phải
thỏa mãn nhiều điều kiện về tình hình tài chính cũng như chất lượng của các báo cáo
tài chính. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải tăng cường hơn nữa công tác hạch toán
kinh doanh, quản lý tài chính và tích lũy vốn.
Công cụ giúp Nhà nước điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh
tế
Như chúng ta đã biết, khi NHTM thực hiện hành vi cấp tín dụng cho nền kinh tế,
cùng với khả năng “tạo tiền”, các “bút tệ” sẽ được nhân rộng, tức là đã tạo ra một khả
năng cung ứng tiền tệ; và hiệu ứng ngược lại sẽ xảy ra khi ngân hàng thương mại thu
hẹp. Chính vì vậy, cho vay ngân hàng đã được nhà nước sử dụng như là một công cụ
để điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông quan hệ các chính sách tiền tệ của NHNN
như: dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, lãi suất chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở…
12
Đáp ứng nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư của nền kinh tế
Họat động cho vay của NHTM là công cụ giúp nhà nước thực hiện tốt chính sách
tiền tệ, đồng thời cũng giúp chính NHTM có một môi trường kinh doanh tốt. Với sức
mua đồng tiền ổn định sẽ tạo tâm lý an tâm trong dân chúng, từ đó huy động được tối
đa các nguồn vốn tiềm tàng trong xã hội, thỏa mãn cao nhất nhu cầu vốn mở rộng đầu
tư của nền kinh tế. Mặt khác, với hoạt động cho vay NHTM trở thành trung tâm tài
chính đặc biệt có khả năng giảm thiểu các chi phí và rủi ro; do đó đã thỏa mãn nhu cầu
tiết kiệm và mở rộng đầu tư của nền kinh tế.
1.1.6.2 Đối với ngân hàng
Hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho NHTM
Cho vay là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng nhằm sử dụng nguồn vốn đã huy
động được để thu lợi nhuận. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay là nguồn lợi nhuận chính
của ngân hàng, (chiếm khoảng 70% tổng lợi nhuận). Chính vì vậy nghiệp vụ cho vay
càng được đa dạng hóa càng làm tăng vai trò của tín dụng trong tổng thể kinh doanh
của NHTM và do đó, thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm phần lớn lợi nhuận, quyết
định hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Cho vay còn là kênh “tiêu thụ” cho nguồn vốn huy động được, không để nguồn
tiền nhàn rỗi trong dân cư trở nên lãng phí trong khi có rất nhiều dự án phục vụ đầu tư
phát triển đang cần vốn. Ngân hàng cho vay, thu lãi nhằm bù đắp phần lãi phải trả cho
người gửi tiền, đồng thời kiếm lợi cho mình, đảm bảo duy trì ổn định và kinh doanh có
hiệu quả.
Vì vậy, có thể nói tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các
doanh nghiệp, không chỉ các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước mà còn
tác động đến cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
1.2 RỦI RO CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm về rủi ro cho vay trong hoạt động của NHTM
Rủi ro là sự bất trắc, bất ngờ xảy ra gây thiệt hại, mất mát, nguy hiểm. Trong lĩnh
vực kinh doanh, rủi ro được hiểu là khả năng giảm sút về tài sản hay sự giảm sút lợi
nhuận thực tế với lợi nhuận dự kiến, hoặc là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong
quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Một cách khác, rủi ro trong kinh doanh là khả năng xảy ra các
biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác xa kết quả mong
muốn, dự kiến. Do đó, chấp nhận có rủi ro trong kinh doanh và từ đó tìm ra giải pháp
hạn chế rủi ro là yêu cầu đòi hỏi chính đáng của mỗi doanh nghiệp.
Thang Long University Library
13
Đối với các NHTM, rủi ro là những biến cố không mong đợi có thể xảy ra gây
mất mát, thiệt hại về tài sản, thu nhập trong quá trình hoạt động. Các NHTM cần đánh
giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội
đạt được lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Các NHTM sẽ hoạt động tốt nếu
mức rủi ro mà các NHTM gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được, đồng thời nằm trong
phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính của NHTM.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là những sự cố xảy ra ngoài dự
kiến của ngân hàng, có khả năng gây tổn thất cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Như vậy, về học thuật khái niệm rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bao
gồm những sự cố xảy ra ngoài sự kiến có thể gây tổn thất và cũng có thể không gây
tổn thất nhưng gây nên những bất lợi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Theo định nghĩa của uỷ ban Basel: “Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng
mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo
những điều khoản đã thoả thuận”; cũng theo Uỷ ban này, một định nghĩa khác có thể
nêu ra là: “Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước
trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng
nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả gốc, lãi hoặc cả gốc và lãi”.
Có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro trong hoạt động cho vay, song
các quan niệm về rủi ro trong hoạt động cho vay đều hội tụ với nhau về bản chất đó là:
Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng xảy ra những thiệt hại về kinh tế mà
NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn thanh toán nợ không đúng hạn hoặc
không hoàn trả được nợ vay bao gồm gốc, lãi hoặc cả gốc và lãi.
Tóm lại, rủi ro trong cho vay của NHTM bao gồm tất cả các khoản cho vay của
ngân hàng có thể xuất phát từ những mục đích khác nhau; nhưng đến kỳ hạn mà khách
hàng, người phát hành không thanh toán hoặc trả nợ cho ngân hàng; đây có thể coi là
loại rủi ro lớn nhất và thường xuyên nhất. Việc đánh giá rủi ro này là trách nhiệm
chính của nghề ngân hàng. Bởi vì hơn 2/3 số tài sản có ở ngân hàng là các món cho
vay và đầu tư chứng khoản, đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Ngoài ra các
hoạt động ngoại bảng như: Các giao dịch trên thị trường ngoại hối, các hợp đồng trao
đổi, bảo lãnh tín dụng, tín dụng tài trợ…đều rất dễ gặp rủi ro dẫn tới thua lỗ, mất mát.
Nếu các món cho vay hay chứng khoán đến hạn mà không được hoàn trả thì ngân hàng
sẽ mất cả vốn lẫn lãi. Nếu thiệt hại quá lớn đến mức vượt vốn tự có của ngân hàng thì
việc đóng cửa ngân hàng là điều chắc chắn và sẽ gây ra một cú sốc lớn cho hệ thống
ngân hàng.
14
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cho vay luôn là khoản mục lớn nhất
thường chiếm trên 70% tài sản có sinh lời của ngân hàng. Rủi ro cho vay luôn tiềm ẩn
trong toàn bộ dư nợ cho vay của ngân hàng và gắn liền với khả năng khách hàng
không trả được nợ theo hợp đồng. Cụ thể là luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài
sản có sinh lời của các ngân hàng có thể không được hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số
lượng và thời hạn. Trong nghiệp vụ tín dụng, rủi ro trong cho vay hàm chứa tỷ trọng
lớn nhất trong tổng rủi ro. Do đó, nội dung nghiên cứu rủi ro tín dụng được đề cập chủ
yếu về rủi ro trong cho vay.
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro cho vay
Rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng là một yếu tố khách quan nên
ngân hàng không thể nào loại trừ được hoàn toàn mà chỉ có thể tìm biện pháp phòng
ngừa để hạn chế sự xuất hiện cũng như những tác hại do chúng gây nên.
Rủi ro cho vay có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại: Tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng
không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này
làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân
hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.
Có thể nói chấp nhận rủi ro là tính tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng
cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ giữa rủi ro và lợi ích
nhằm tìm ra những cơ hội đạt được và những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp
nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro ngân hàng gánh chịu là hợp lý, kiểm
soát được và nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực cho vay
của ngân hàng.
Do tình trạng thông tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào thế bị
động, ngân hàng thường biết thông tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về
những khó khăn hay thất bại của khách hàng và do đó ngân hàng thường có những ứng
phó chậm trễ gây những ảnh hưởng xấu, như khi người vay gặp rủi ro trong SXKD:
hỏa hoạn, lũ lụt, chiến tranh, sự đổ vỡ của đối tác, người mua hàng tẩy chay sản phẩm
công ty… dẫn đến thua lỗ, phá sản thì sẽ tác động gián tiếp là nguyên nhân gây ra rủi
ro cho ngân hàng.
Rủi ro cho vay có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này thể hiện ở sự đa
dạng và phức tạp của những nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động cho vay của
ngân hàng, cũng như diễn biến sự việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra. Rủi ro cho vay mang
tính chất này nguyên nhân là do số lượng khách hàng của ngân hàng rất đông đảo,
nhiều thành phần và thời gian cho vay linh hoạt… Hiện nay, rủi ro cho vay có thể chia
Thang Long University Library
15
làm nhiều loại như: rủi ro về đạo đức, rủi ro cơ chế, rủi ro trong công tác kiểm tra,
kiểm soát. Do đó khi phòng ngừa và xử lý rủi ro cho vay phải chú ý đến mọi dấu hiệu
rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro cho vay đem lại để có
biện pháp phòng ngừa phù hợp.
1.2.3. Phân loại rủi ro cho vay
Đối với hệ thống NHTM thì việc phân loại rủi ro cho vay có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong việc thiết lập chính sách, quy trình, thủ tục và cả mô hình tổ chức
quản trị và điều hành nhằm bảo đảm, nhận biết đầy đủ các yếu tố gây ra rủi ro và phân
biệt trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, giữa các khâu trong toàn bộ quá trình tác
nghiệp thẩm định, công tác cho vay giám sát thu hồi nợ và xử lý khoản nợ nếu những
khoản cho vay có dấu hiệu không bình thường. Thực tế cho thấy sự phân chia trách
nhiệm càng rõ ràng, càng cụ thể, sẽ giúp cho quá trình quản trị rủi ro cho vay có hiệu
quả; về cơ bản có thể phân loại rủi ro cho vay của NHTM dựa trên những tiêu chí cụ
thể sau:
1.2.3.1 Phân loại rủi ro trong cho vay theo đối tượng sử dụng vốn vay:
Rủi ro khách hàng cá thể:
Là rủi ro xảy ra khi cho các khách hàng là cá nhân vay vốn. Thông thường số
lượng khách hàng sẽ rất nhiều, tuy nhiên mức độ rủi ro của từng khoản vay đơn lẻ sẽ
thấp, mức độ ảnh hưởng của việc mất khả năng thanh toán của từng khoản vay là nhỏ;
loại hình giao dịch, cơ cấu giao dịch dễ quản lý.
Rủi ro khách hàng công ty, tổ chức kinh tế:
Đây là rủi ro khi cho khách hàng là công ty, tổ chức kinh tế vay vốn. Tùy theo
quy mô của công ty, tổ chức kinh tế là lớn hay nhỏ thì mức độ ảnh hưởng của rủi ro
các khoản vay vào đối tượng này sẽ được đánh giá ở mức vừa hay lớn, tác động của nó
đến khả năng thanh toán khoản nợ là vừa hay cao.
Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý:
Những ngân hàng hoạt động phạm vi toàn cầu có sự phân chia theo lãnh thổ quốc
gia, nếu trong phạm vi một quốc gia phân chia rủi ro trong cho vay tập trung theo khu
vực địa lý, ví dụ như mức độ rủi ro khu vực Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam.
1.2.3.2 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, có thể phân loại các loại rủi ro cho vay như
sau:
16
Rủi ro giao dịch: Đây là một hình thức của rủi ro cho vay mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
 Rủi ro lựa chọn đối nghịch: Rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích cho vay, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để quyết
định cho vay nhưng do ngân hàng không có đầy đủ thông tin về khách hàng, khoản
vay TSĐB hoặc những thông tin của ngân hàng thu thập được không có sự chính xác
dẫn đến việc ngân hàng đưa ra sự lựa chọn sai lầm
 Rủi ro bảo đảm: Rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB. Rủi ro xảy ra do TSĐB bị giảm sút hoặc mất
giá trị theo thời gian, hoặc do quy trình thẩm định bị bỏ sót hoặc do nhân viên non
kém nghiệp vụ không thẩm định, tìm hiểu kỹ lưỡng.
 Rủi ro nghiệp vụ: Rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề. Rủi ro xảy ra do chính sách, quy định của ngân hàng không chặt
chẽ hoặc do trình độ cán bộ nhân viên không đủ năng lực hay cố tình gian dối gây ra
rủi ro cho ngân hàng.
Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro cho vay mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được chia
thành hai loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
 Rủi ro nội tại: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn, lĩnh vực kinh tế.
 Rủi ro tập trung: Rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số
khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.3.3 Căn cứ vào giai đoạn phát sinh
Rủi ro trong thẩm định: Là rủi ro mà TCTD đánh giá sai khách hàng. Do hiện
tượng thiếu thông tin dẫn đến “thông tin không cân xứng” làm cho TCTD chấp nhận
cho các khách hàng có khả năng trả nợ tồi vay vốn dẫn đến rủi ro không thu hồi được
vốn sau khi cho vay. Ngoài ra, còn có trường hợp ngân hàng từ chối cho vay với
những khách hàng tốt, gây ra tác động tiêu cực: làm giảm uy tín của ngân hàng và làm
mất một cơ hội kinh doanh cho ngân hàng. Hơn nữa, do thiếu thông tin và tin tưởng
vào TSĐB, bảo lãnh, bảo hiểm từ phía khách hàng dẫn đến đánh giá sai giá trị các
Thang Long University Library
17
khoản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm gây ra rủi ro không thu hồi được nợ khi khách
hàng không trả được nợ.
Rủi ro khi cho vay: Là rủi ro mà khi giải ngân vốn sai mục đích làm cho khoản
vay không phát huy hiệu quả. Rủi ro này có thể phát sinh trong quá trình đưa ra quyết
định cho vay khi thiếu thông tin hoặc có sự thoái hoá đạo đức của cán bộ cho vay để
cho khách hàng cố ý sử dụng vốn sai mục đích ngay từ đầu làm cho cơ cấu khoản vay
và mục đích vay không tương thích dẫn đến rủi ro không trả được nợ của người vay.
Trong giai đoạn này, ngân hàng chủ yếu xem xét lại một lần nữa tính hợp pháp, hợp lệ
của hồ sơ vay vốn và sự đầy đủ của hồ sơ, nếu hồ sư thiếu hay không hợp pháp hợp lệ
thì sau này khi khách hàng không trả được nợ mà phải khởi kiện ra tòa kinh tế hay nhờ
trọng tài kinh tế xử lý mà trong tay ngân hàng lại không có đầy đủ hồ sơ, tài liệu thì rất
khó để có thể giành phần thắng, không chứng minh được đầy đủ quyền lợi của ngân
hàng trong hoạt động cho vay.
Rủi ro trong quản lý, thu hồi nợ: Là rủi ro phát sinh do quá trình giám sát thu
hồi nợ không theo dõi được dòng tiền của khách hàng để khách hàng sử dụng vốn
quay vòng vào việc khác không thu được nợ đúng kỳ hạn, hoặc không thu được nợ
làm giảm khả năng sinh lời và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay và giảm khả
năng quản lý tốt TSĐB của khách hàng, đặc biệt là tài sản thế chấp.
1.2.3.4 Căn cứ vào cách phân loại nợ
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): là những khoản nợ trong hạn được đánh giá có
khả năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn, các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được
ngân hàng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi, và các khoản nợ có thể
phát sinh trong tương lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh
toán.
Nợ nhóm 1 là những khoản nợ đủ tiêu chuẩn và theo đánh giá của ngân hàng đây
là những khoản nợ có độ rủi ro thấp nhất tuy nhiên vẫn có xác suất xảy ra rủi ro do
những yếu tố bên ngoài mà ngân hàng chưa lường trước được nhưng khả năng xảy ra
rủi ro là thấp gần như bằng không.
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): là những khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày, các
khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ
chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ
gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu)
Nợ nhóm 2 là những khoản nợ đã có rủi ro xảy ra nhưng vì thời gian quá hạn của
nó chỉ từ 10- 90 ngày chưa vượt quá 3 tháng nên khả năng thu hồi nợ vẫn còn cao.
18
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): là những khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đâu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nợ cần chú ý, các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi
do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng cho vay.
Nợ nhóm 2 là khoản nợ dưới tiêu chuẩn, đã xảy ra rủi ro vào thời gian gia hạn
khá dài và được xếp vào nhóm nợ xấy của ngân hàng, khả năng gây tổn thất cho ngân
hàng là cao.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): là những khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ
cấy lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhợ nhóm 4 nằm trong nhóm nợ xấu của ngân hàng, là khoản nợ đã xảy ra rủi ro
và mức độ rủi ro rất lớn, khả ngăng thu hồi nợ của nhóm này là rất thấp.
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): là những khoản nợ đã quá hạn trên 360
ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ
hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai, các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đá quá hạn, các khoản nợ
khoanh chờ Chính phủ xử lý.
Nợ nhóm 5 cũng nằm trong nhóm nợ xấu và đây là những khoản nợ có khả năng
gây ra tổn thất nặng nè nhất cho ngân hàng. Những khoản nợ nằm trong nhóm này có
độ rủi ro cao nhất và khả năng thu hồi nợ gần như bằng không
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động ngân
hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên nhân gây ra rủi ro
trong hoạt động cho vay giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, giảm thiệt
hại. Có 4 nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:
1.2.4.1 Nguyên nhân từ phía người đi vay
Nguyên nhân từ phía khách hàng là một trong những nguyên nhân chính gây ra
rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Với các đối tượng khách hàng khác
nhau thì nguyên nhân gây rủi ro cho ngân hàng có thể khác nhau do đặc tính, mục đích
của từng khoản vay và nguồn vốn sử dụng để trả nợ. Một số nguyên nhân cơ bản là:
Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý; sử dụng vốn vay sai mục đích, kém
hiệu quả; do tình hình kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được; quản
lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản; chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng
Thang Long University Library
19
lực điều hành, tham ô, lừa đảo; và do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban
điều hành.
1.2.4.2 Nguyên nhân do bản thân ngân hàng
Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận dẫn
đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một
doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó. Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông
tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
Cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn các ngân hàng
khác. Cán bộ tín dụng (CBTD) không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành
đúng quy trình cho vay. CBTD yếu kém về trình độ nghiệp vụ; CBTD vi phạm đạo
đức kinh doanh. Ngân hàng định giá tài sản không chính xác; không thực hiện đầy đủ
các thủ tục pháp lý cần thiết; hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo
là dễ định giá; dễ chuyển nhượng quyền sở hữu, dễ tiêu thụ. Ngoài ra, quy trình cho
vay thiếu chặt chẽ và không đồng bộ cũng sẽ là một nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay
trong hoạt động của ngân hàng.
1.2.4.3 Nguyên nhân từ các bảo đảm tín dụng
Trường hợp bảo đảm bằng tài sản
Do sự biến động giá trị tài sản đảm bảo theo chiều hướng bất lợi (phụ thuộc vào
đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch các tài sản này); ngoài ra nguyên nhân có
thể do ngân hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ các tài sản đảm bảo để xử
lý chúng (do người đi vay vi phạm hợp đồng về việc bảo quản duy trì tài sản, do đặc
tính của tài sản hoặc do thiếu các cơ sở pháp lý cho việc xử lý tài sản).
Trường hợp bảo đảm đối nhân (bảo lãnh)
Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho người vay tín dụng
khi người này không có khả năng trả nợ (có thể là cố ý hoặc bản thân người bảo lãnh
cũng gặp khó khăn về tài chính không có khả năng trả nợ thay).
Tóm lại, các nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay rất đa dạng, có những nguyên
nhân khách quan và những nguyên nhân do chủ thể tham gia quan hệ tín dụng. Những
nguyên nhân chủ quan, do các chủ thể có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng và
ngân hàng có thể kiểm soát được nếu có những biện pháp thích hợp.
20
1.2.4.4 Các nguyên nhân khác:
Nguyên nhân bất khả kháng
Các thiệt hại đôi khi nảy sinh từ nguyên nhân thiên tai như bão lụt, hạn hán, hỏa
hoạn và động đất. Những thay đổi về nhu cầu của người tiêu dùng hoặc về kỹ thuật
một nghành công nghiệp có thể làm sụp đổ cả cơ đồ của một hãng kinh doanh và đặt
người đi vay từng làm ăn có lãi vào thế thua lỗ. Một cuộc đình công kéo dài, việc giảm
giá để cạnh tranh hoặc việc mất một người quản lý giỏi có thể làm thiệt hại nghiêm
trọng đến khả năng chi trả tiền vay của người đi vay.
Thông tin không cân xứng
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng thực hiện nghiệp vụ Nợ và Có - chuyển
vốn từ người gửi tiền sang người đi vay tiền. Toàn bộ giao dịch này sẽ suôn se nếu các
bên tham gia đều có những thông tin và hiểu biết đầy đủ về nhau. Song một thực tế
còn tồn tại là: một bên thường không biết tất cả những gì cần biết về phía bên kia và
“sự không cân bằng về thông tin mà mỗi bên có được như vậy gọi là “ thông tin không
cân xứng”. Việc thiếu thông tin trong các giao dịch này sẽ đưa đến “sự lựa chọn đối
nghịch” và “rủi ro đạo đức”.
Môi trường kinh tế
Có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và thiệt hại hay thành
công đối với người cho vay. Sự hưng thịnh hay suy thoái của chu kỳ kinh doanh cũng
ảnh hưởng tới lợi nhuận của người vay và do vậy tạo nên niềm vui hay gây nên nỗi lo
lắng cho người đi vay tiền. Tùy vào mức độ nghiêm trọng và trường độ khủng hoảng
mà việc ảnh hưởng đến các cá nhân và các doanh nghiệp sản xuất lưu thông cũng như
đến khả năng thanh toán các khoản nợ của họ ở mức khác nhau
Nguyên nhân do chính sách của Nhà nước
Chính phủ sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài khóa, tiền tệ,
thu nhập, kinh tế đối ngoại…cùng các công cụ của hệ thống chính sách này tác động
vào tổng sản phẩm quốc dân, việc làm, lạm phát, tỷ giá hối đoái… nhằm giảm bớt
những giao động của chu kỳ kinh doanh trong mỗi thời kỳ.
Qua nghiên cứu phân tích và thực tế cho thấy bất kỳ sự thay đổi nào trong chính
sách kinh tế vĩ mô đều dẫn đến sự thay đổi của lãi suất, tỷ giá hối đoái, điều kiện mở
rộng hay thu hẹp tín dụng… Đây là những nhân tố gây nên tính bấp bênh trong kinh
doanh tiền tệ, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng thương mại, gây nên
rủi ro, đe dọa sự an toàn trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại.
Thang Long University Library
21
Môi trường pháp lý
Trong kinh doanh các yếu tố pháp lý có tác động đến hoạt động kinh doanh bao
gồm hệ thống luật, hệ thống các biện pháp bảo đảm cho pháp luật được thực thi và sự
chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh và
các nghành có liên quan.
Hoạt động kinh doanh luôn chịu sự tác động của 3 yếu tố tạo thành môi trường
pháp lý nói trên. Các yếu tố này có quan hệ đan xen và tác động đến hoạt động kinh
doanh một cách tổng hợp và đồng bộ. Cùng với môi trường kinh tế, môi trường pháp
lý tạo nên môi trường cho vay của các ngân hàng thương mại. Môi trường cho vay có
thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực, có thể hạn chế hay làm tăng thêm rủi ro đối với
hoạt động kinh doanh cho vay của các ngân hàng thương mại.
1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro cho vay trong ngân hàng thương mại
Rủi ro trong cho vay của NHTM là khả năng xảy ra biến cố ngoài dự kiến gây
nên tổn thất khó lường trước, phát sinh trong trường hợp việc thanh toán gốc và lãi của
người vay bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là người đi vay bị mất khả năng thanh toán. Điều
này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến dòng luân chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả
năng thanh khoản của ngân hàng. Những rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
có khả năng xảy ra biến cố ngoài dự kiến nên tổn thất khó lường trước. Vì vậy mỗi
ngân hàng cần phải quan tâm đến quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay nhằm mục
đích đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng không phải gánh chịu những rủi ro,
hoặc hạn chế những rủi ro có thể xảy ra, giảm tổn thất cho ngân hàng. Như vậy, quản
trị rủi ro trong hoạt động cho vay là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
chính sách quản lý và kinh doanh cho vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận trong phạm vi
mức rủi ro có thể chấp nhận. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay ở mức có thể
chấp nhận có thể hiểu là việc NHTM tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế
và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh cho vay, nhằm tăng doanh thu cho
vay, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro, nhằm đạt được hiệu quả trong kinh doanh cho
vay cả trong ngắn hạn và dài hạn. Đây là một bộ phận quan và đóng vai trò trụ cột cho
sự thành công của ngân hàng trong dài hạn. Chính vì vậy, cần phải hiểu rõ khái niệm
quản trị rủi ro cho vay của ngân hàng thì mới đảm bảo kinh doanh một cách hiệu quả.
TheoWikipedia.org: Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là quá trình tiếp cận
rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng
ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng ảnh hưởng bất lợi của
22
rủi ro đó ở mức thấp nhất. Sự tăng trưởng mạnh về quy mô của các ngân hàng trong
những năm qua dễ phát sinh rủi ro tiềm ẩn nếu việc phát triển về quy mô vốn và mạng
lưới không đi liền với sự tăng trưởng về công nghệ và quản trị điều hành.
Nhìn chung, trên góc độ của quản trị học, chúng ta có thể diễn giải khái niệm
quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch
định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng
cho vay, với mục đích tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp
nhận. Điều này nhằm đảm bảo cho hoạt động cho vay của ngân hàng an toàn và hiệu
quả đối với toàn bộ hệ thống các ngân hàng, công tác quản trị rủi ro trong hoạt động
cho vay đóng vai trò then chốt nhằm đảm bảo sự an toàn, ổn định và hiệu quả cho mỗi
ngân hàng.
1.3.2. Vai trò của quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay đối với ngân hàng
thương mại.
Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các ngân hàng thương mại là lợi nhuận. Trên
con đường tìm kiếm lợi nhuận tối đa đó, các ngân hàng thương mại luôn gặp phải một
“rào cản” đó là rủi ro. Do đó, để phòng ngừa, hạn chế rủi ro các NHTM cần thực hiện
tốt công tác quản lý rủi ro. Chính vì vậy quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của
ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt đông kinh doanh của ngân hàng,
cụ thể như sau:
 Góp phần đảm bảo hoàn thành mục tiêu lợi nhuận: Khi rủi ro cho vay xảy ra sẽ
phát sinh các khoản nợ khó thu hồi; ảnh hưởng trước mắt của nó đến hoạt động ngân
hàng là thu hồi không đủ vốn bỏ ra làm giảm vòng quay vốn của ngân hàng. Mặt khác
khi có quá nhiều các khoản nợ khó thu hồi hoặc không thu hồi được sẽ lại phát sinh
các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ... Các chi phí này còn cao hơn khoản thu
nhập từ việc tăng lãi suất các khoản nợ quá hạn bởi vì thực ra đây chỉ là những khoản
thu nhập ảo, thực tế ngân hàng rất khó có khả năng thu hồi được đầy đủ. Kết quả là lợi
nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm sút. Bên cạnh đó, ngân hàng ngoài việc trả chi phí cho
các hoạt động khác thì vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền huy động được trong khi
một bộ phận tài sản của ngân hàng không thu được lãi cũng như không chuyển được
thành tiền để cho người khác vay và thu lãi. Do đó khi làm tốt công tác quản trị rủi ro
trong hoạt động tín dụng ngân hàng sẽ đảm bảo được mục tiêu lợi nhuận.
 Đảm bảo khả năng thanh toán: Ngân hàng thường lập kế hoạch cân đối dòng tiền
ra (trả lãi và gốc tiền gửi, cho vay, đầu tư mới…) và dòng tiền vào (tiền nhận gửi, tiền
thu nợ gốc và lãi cho vay…) tại các thời điểm cụ thể trong tương lai. Khi các món vay
không được thanh toán đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn đến sự không cân đối giữa hai dòng
Thang Long University Library
23
tiền. Các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán đúng kì
hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại không được hoàn trả đúng hẹn.
Nếu ngân hàng không đi vay hoặc bán bán các tài sản của mình thì khả năng chi trả
của ngân hàng sẽ bị suy yếu và hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong khâu thanh
toán. Quản trị rủi ro trong hoạt đông cho vay tốt ngân hàng sẽ góp phần đảm bảo được
khả năng thanh toán.
 Đảm bảo uy tín: Nếu tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần hay những
thông tin về rủi ro cho vay của ngân hàng bị tiết lộ ra ngoài công chúng, uy tín của
ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm sút. Hậu quả là khả năng cạnh tranh của
ngân hàng trên thị trường sẽ yếu đi, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc huy động
tiền gửi của dân cư và thiết lập giao dịch với các doanh nghiệp, ngân hàng khác. Các
ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế thị trường khi đã để mất niềm tin của khách
hàng thì việc khôi phục lại được là điều hết sức khó khăn. Như vậy, quản trị rủi ro
trong hoạt động cho vay sẽ giúp ngân hàng tạo được uy tín tốt đối với khách hàng của
mình. Khiến họ tự tin và yên tâm khi gửi tiền tại ngân hàng.
 Rủi ro xảy ra là tất yếu đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại,và rủi ro tín dụng xảy ra cũng là một điều tất yêu khách quan có thể xuất hiện bất
cứ lúc nào trong hoạt động của ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra nó sẽ dẫn đến
những tổn thất về tài chính của ngân hàng, làm suy giảm uy tín của ngân hàng, đặc biệt
hơn nó có thể dẫn đến sự phá sản của ngân hàng hay những khủng hoảng về kinh tế,
tài chính, xã hội…Chính vì vậy, quản trị rủi ro trong hoạt đông cho vay là một hoạt
động quan trọng mà các ngân hàng phải thực hiện để có thể giảm thiểu, hạn chế đến
mức tối đa những rủi ro về cho vay và những hiệu quả xấu do nó gây ra.
1.3.3. Nội dung quy trình các bước của hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay
Trên thực tế, quá trình quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay có thể tiến hành
qua 4 bước đó là: Xác định; đo lường; quản lý và kiểm soát. Để quá trình quản trị rủi
ro trong hoạt động cho vay đạt hiệu quả cần phải bảo đảm rằng các công đoạn như
phát hiện kịp thời, xác định được rủi ro đang tồn tại, phân tích và định lượng rủi ro để
từ đó có công cụ cũng như biện pháp ứng phó. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay
hiệu quả không có nghĩa là rủi ro không xảy ra mà là rủi ro có thể xảy ra nhưng xảy ra
trong mức độ dự đoán trước và ngân hàng đã chuẩn bị đủ nguồn lực để bù đắp các rủi
ro có thể xảy ra đó. Quá trình quản trị rủi ro trong cho vay được thực hiện qua các
trình tự cụ thể như sau:
Xác định và phát hiện rủi ro cho vay:
24
 Đây là việc nhận biết được các nguy cơ rủi ro tồn tại trong hoạt động cho vay. Sự
phát triển của công nghệ, thị trường và xu hướng toàn cầu hoá làm cho số lượng rủi ro
ngày càng gia tăng, và khả năng xảy ra rủi ro sẽ thường xuyên hơn. Vì vậy một hệ
thống quản trị rủi ro có hiệu quả phải là hệ thống có khả năng nhận biết hết các rủi ro
hiện hữu trong cho vay. Ngân hàng nắm được tình hình rủi ro của danh mục cho vay
và ngân hàng xác định rõ nguyên nhân rủi ro cho vay. Sau đây là những phương pháp
mà NHTM áp dụng để phát hiện rủi ro:
 Đánh giá rủi ro cho vay qua việc thực hiện phân tích cho vay: Để đánh giá mức
độ rủi ro tín dụng trong các quyết định cho vay, ngân hàng cần có các phương pháp
nhằm xác định ý muốn và khả năng trả nợ của khách hàng, phù hợp với các điều khoản
của hợp đồng cho vay. Điều này phụ thuộc vào khối lượng thông tin về khách hàng mà
ngân hàng có thể thu thập được. Nói chung, quá trình phân tích cho vay bao gồm việc
thu thập thông tin có ý nghĩa đối với việc đánh giá tín dụng, việc chuẩn bị và phân tích
thông tin thu thập được, việc sưu tầm và lưu lại thông tin để sử dụng trong tương lai.
 Sàng lọc rủi ro cho vay bằng các mô hình điểm tín dụng: Việc đánh giá rủi ro cho
vay thông qua quá trình thực hiện phân tích trình tự cho vay giúp cho ngân hàng xác
định được mức độ rủi ro cho vay cao hay thấp của từng khách hàng xin vay, của từng
khoản vay.
Đo lường, phân tích:
Đây là các bước tiếp theo sau khi đã phát hiện được nguy cơ rủi ro. Trên thực tế
việc đo lường và phân tích thường được gộp chung lại trong quá trình thực hiện tác
nghiệp. Mục đích của các bước này là giúp cho toàn bộ bộ máy quản trị rủi ro hiểu
chính xác và nhất quán nguy cơ rủi ro đã xác định, phân tích rõ nguyên nhân và quan
trọng nhất là lượng hoá mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng.
Quản lý, báo cáo, kiểm soát rủi ro:
Đây là những khâu thể hiện rõ nhất tính chiến lược, cũng như tư tưởng của ngân
hàng về rủi ro trong hoạt động cho vay. Trước hết ngân hàng cần xây dựng được hệ
thống các công cụ quản lý hạn chế rủi ro như hạn mức rủi ro, mức uỷ quyền, các tiêu
chuẩn cấp cho vay, xếp hạng cho vay. Bên cạnh đó là chính sách chuẩn bị nguồn lực
để bù đắp cho rủi ro kỳ vọng. Kiểm soát rủi ro trong cho vay là việc giám sát một cách
độc lập rủi ro trong cho vay và quản lý rủi ro đó, quá trình kiểm soát rủi ro trong cho
vay phải bảo đảm đánh giá một cách độc lập nhằm tuân thủ các mục tiêu và chỉ thị
cho vay của ban lãnh đạo ngân hàng.
Theo dõi:
Thang Long University Library
25
Sau khi đã xác định, phân tích và hình thành các chỉ tiêu đo lường, rủi ro cần
phải được theo dõi thường xuyên. Mục đích của khâu này giúp cho bộ máy quản trị rủi
ro nắm được tình trạng rủi ro của ngân hàng diễn biến theo thời gian như thế nào.
1.3.4. Những biểu hiện chủ yếu về những khoản cho vay có vấn đề và chính sách
cho vay kém hiệu quả
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động ngân
hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, việc nhận diện những biểu hiện có vấn đề
tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro trong hoạt động cho vay giúp ngân hàng có biện pháp
phòng ngừa hiệu quả và giảm thiệt hại. Cụ thể như sau:
Các dấu hiệu nhận biết một khoản
cho vay có vấn đề
Các dấu hiệu nhận biết chính sách cho
vay kém kiệu quả của ngân hàng
Thanh toán tiền vay không đúng kế
hoạch
Sự đánh giá không chính xác về rủi ro
của khách hàng
Kỳ hạn của khoản cho vay bị thay đổi
liên tục.
Cho vay dựa trên các sự kiện xảy ra bất
thường có thể xảy ra trong tương lai
Yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu quả (vốn
gốc trước mỗi lần gia hạn không giảm đáng
kể)
Cho vay do khách hàng hứa duy trì một
khoản tiền gửi lớn.
Lãi suất cao bất thường (cố gắng bù đắp
rủi ro cao)
Không xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối
với từng khoản cho vay
Sự tích tụ bất thường của các khoản phải
thu và/hoặc hàng tồn kho của khách hàng.
Cung cấp các khoản vay lớn cho các
khách hàng không thuộc khu vực thị trường
của ngân hàng
Tỷ lệ (đòn bẩy) nợ trên vốn cổ phần tăng Hồ sơ cho vay không đầy đủ
Thất lạc các tài liệu (đặc biệt là các báo
cáo tài chính của ngân hàng).
Cấp các khoản tín dụng lớn cho thành
viên trong nội bộ ngân hàng (nhân viên, giám
đốc hay các cổ đông).
Tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn.
Có khuynh hướng cạnh tranh tăng thái
quá (cấp các khoản vay cho khách hàng để họ
không tới ngân hàng khác dù khoản cho vay
sẽ có vấn đề).
Trông chờ việc đáng giá lại tài sản sản
phẩm tăng vốn chủ sở hữu
Cho vay để tài trợ các hoạt động đầu cơ.
Không có các báo cáo hay dự đoán về
dòng tiền
Thiếu nhạy cảm đối với môi trường kinh
tế có thay đổi
26
Việc trông chờ của khách hàng vào các
nguồn vốn bất thường để đáp ứng nghĩa vụ
thanh toán (ví dụ: bán các tòa nhà cao ốc hay
trang thiết bị).
Trong bối cảnh phát triển kinh tế, cho vay là một trong những nguồn hình thành
vốn quan trọng của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. Chính vì vậy, ngân hàng cần
dựa vào những dấu hiệu về những khoản vay có vấn đề và chính sách cho vay kém
hiệu quả để có thể kịp thời đưa ra những biện pháp xử lý phù hợp, giảm thiệt hại cho
ngân hàng và hạn chế rủi ro xảy ra ở mức thấp nhất.
1.4 HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY
1.4.1. Khái niệm hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương
mại
Về cơ bản, hiệu quả chỉ đơn giản là tạo ra kết quả mong muốn, hoàn thành được
mục tiêu đề ra hay rõ hơn đó là làm tốt tất cả những công việc mà trong quản trị rủi ro
đã đưa ra. Còn hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay là toàn bộ quá trình kiểm tra,
giám sát đầy đủ các yếu tố có liên quan đến khoản cho vay để kiểm soát, phát hiện rủi
ro và nếu có rủi xảy ra thì phải đưa ra các biện pháp một cách kịp thời, đầy đủ, chính
xác nhất để ngăn ngừa, hạn chế những rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.
Như vậy, hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay hay nói cách khác quản trị rủi ro
trong cho vay được coi là có hiệu quả khi mà nó đạt được các mục tiêu chính sau: Một
là giúp ngân hàng kịp thời phát hiện rủi ro. Hai là đưa ra được các biện pháp hạn chế,
phòng ngừa rủi ro một cách tốt nhất, hạn chế tối đa tổn thất xảy ra cho ngân hàng.
Cuối cùng là đảm bảo được ba mục tiêu chính cũng là ba mục tiêu sống còn của ngân
hàng đó là: an toàn, lành mạnh và sinh lời.
Tóm lại, có thể hiểu đơn giản hiệu quả là việc tạo ra kết quả mong muốn, hoàn
thành được mục tiêu đề ra hay rõ hơn đó là làm tốt tất cả những công việc mà trong
quản trị rủi ro đã đưa ra. Qua đó, có thể rút ra hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay
của ngân hàng đạt được là khi ngân hàng hoàn thành tốt các mục tiêu chính đó là kịp
thời phát hiện rủi ro; đồng thời đưa ra được các biện pháp hạn chế, phòng ngừa rủi ro
một cách tốt nhất, hạn chế tối đa tổn thất xảy ra cho ngân hàng; và cuối cùng là đảm
bảo được ba mục tiêu chính cũng là ba mục tiêu sống còn của ngân hàng đó là: An
toàn, lành mạnh và sinh lời.
Thang Long University Library
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn

More Related Content

What's hot

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ở Hải Phòng
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ở Hải PhòngĐề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ở Hải Phòng
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ở Hải Phòng
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện công tác định giá bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản tht
Hoàn thiện công tác định giá bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản thtHoàn thiện công tác định giá bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản tht
Hoàn thiện công tác định giá bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản tht
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ...
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ...Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ...
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ...
Thanh Hoa
 
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...
Man_Ebook
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAYĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Agribank, 9đ
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Agribank, 9đNâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Agribank, 9đ
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Agribank, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
vietlod.com
 
Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tại Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tại AgribankĐề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tại Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tại Agribank
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại viễ...
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại viễ...một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại viễ...
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại viễ...
nataliej4
 
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất, ĐIỂM 8, RẤT HAYĐề tài quản trị rủi ro lãi suất, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI N...
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI N...QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI N...
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI N...
vietlod.com
 
Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu ...
Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu ...Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu ...
Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát tr...
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát tr...Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát tr...
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát tr...
Thanh Hoa
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (17)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
 
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ở Hải Phòng
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ở Hải PhòngĐề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ở Hải Phòng
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ở Hải Phòng
 
Hoàn thiện công tác định giá bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản tht
Hoàn thiện công tác định giá bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản thtHoàn thiện công tác định giá bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản tht
Hoàn thiện công tác định giá bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản tht
 
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ...
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ...Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ...
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá rủi ro tín dụng và các biện pháp ngăn ngừa rủi ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng tmcp đầu tư và ph...
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAYĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Sacombank, HAY
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Agribank, 9đ
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Agribank, 9đNâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Agribank, 9đ
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Agribank, 9đ
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN ...
 
Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tại Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tại AgribankĐề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tại Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tiền gửi tại Agribank
 
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại viễ...
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại viễ...một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại viễ...
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại viễ...
 
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất, ĐIỂM 8, RẤT HAYĐề tài quản trị rủi ro lãi suất, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài quản trị rủi ro lãi suất, ĐIỂM 8, RẤT HAY
 
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI N...
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI N...QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI N...
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI N...
 
Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu ...
Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu ...Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu ...
Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu ...
 
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát tr...
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát tr...Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát tr...
Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát tr...
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
 

Similar to Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn

Đề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAY
Đề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAYĐề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAY
Đề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc dân – ...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc dân – ...Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc dân – ...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc dân – ...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, BỔ ÍCH
Đề tài quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, BỔ ÍCHĐề tài quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, BỔ ÍCH
Đề tài quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, BỔ ÍCH
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản lý rủi ro tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển ...
Quản lý rủi ro tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển ...Quản lý rủi ro tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển ...
Quản lý rủi ro tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư v...Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư v...
TieuNgocLy
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
NOT
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOT
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOTĐề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOT
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Cac yeu to tac dong den rui ro tin dung tai ngan hang tmcp a chau
Cac yeu to tac dong den rui ro tin dung tai ngan hang tmcp a chauCac yeu to tac dong den rui ro tin dung tai ngan hang tmcp a chau
Cac yeu to tac dong den rui ro tin dung tai ngan hang tmcp a chau
Man_Ebook
 
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc DânĐề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VNLuận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
NOT
 
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏĐề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAO
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn (20)

Đề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAY
Đề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAYĐề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAY
Đề tài chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần, HAY
 
Đề tài chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO, HOT
 
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc dân – ...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc dân – ...Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc dân – ...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc dân – ...
 
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...
 
Đề tài quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, BỔ ÍCH
Đề tài quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, BỔ ÍCHĐề tài quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, BỔ ÍCH
Đề tài quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, BỔ ÍCH
 
Quản lý rủi ro tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển ...
Quản lý rủi ro tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển ...Quản lý rủi ro tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển ...
Quản lý rủi ro tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển ...
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư v...Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư v...
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư v...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
 
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOT
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOTĐề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOT
Đề tài chất lượng cho vay tại ngân hàng Đông Á, HOT
 
Cac yeu to tac dong den rui ro tin dung tai ngan hang tmcp a chau
Cac yeu to tac dong den rui ro tin dung tai ngan hang tmcp a chauCac yeu to tac dong den rui ro tin dung tai ngan hang tmcp a chau
Cac yeu to tac dong den rui ro tin dung tai ngan hang tmcp a chau
 
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Nâng cao công tác tín dụng tại ngân hàng Sacombank, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc DânĐề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
Đề tài: Nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng Quốc Dân
 
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VNLuận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
 
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
Đề tài chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ NH quân đội, 2018
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng t...
 
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏĐề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đề tài: Công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
 
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân ...
 
Đề tài công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp, HAY, ĐIỂM CAO
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Hoàn thiện hoạt đông phân phối xe máy Honda Việt Nam tại Công ty TNHH Thương ...
Hoàn thiện hoạt đông phân phối xe máy Honda Việt Nam tại Công ty TNHH Thương ...Hoàn thiện hoạt đông phân phối xe máy Honda Việt Nam tại Công ty TNHH Thương ...
Hoàn thiện hoạt đông phân phối xe máy Honda Việt Nam tại Công ty TNHH Thương ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty viễn thông Hà ...
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty viễn thông Hà ...Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty viễn thông Hà ...
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty viễn thông Hà ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Website tin tức – Quảng cáo tiếp thị.pdf
Website tin tức – Quảng cáo tiếp thị.pdfWebsite tin tức – Quảng cáo tiếp thị.pdf
Website tin tức – Quảng cáo tiếp thị.pdf
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Xác định bảng giá đất trên một số tuyến đường quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Xác định bảng giá đất trên một số tuyến đường quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh.pdfXác định bảng giá đất trên một số tuyến đường quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Xác định bảng giá đất trên một số tuyến đường quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh.pdf
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực hiện hệ thống MIMO STBC trên Board FPGA Arria V.pdf
Thực hiện hệ thống MIMO STBC trên Board FPGA Arria V.pdfThực hiện hệ thống MIMO STBC trên Board FPGA Arria V.pdf
Thực hiện hệ thống MIMO STBC trên Board FPGA Arria V.pdf
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Vai trò và tác dụng của các nguyên tố vi lượng.doc
Vai trò và tác dụng của các nguyên tố vi lượng.docVai trò và tác dụng của các nguyên tố vi lượng.doc
Vai trò và tác dụng của các nguyên tố vi lượng.doc
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hệ thống HACCP áp dụng tại công ty Acecook.doc
Phân tích hệ thống HACCP áp dụng tại công ty Acecook.docPhân tích hệ thống HACCP áp dụng tại công ty Acecook.doc
Phân tích hệ thống HACCP áp dụng tại công ty Acecook.doc
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải sinh hoạt trên đ...
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải sinh hoạt trên đ...Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải sinh hoạt trên đ...
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải sinh hoạt trên đ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo IS...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo IS...Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo IS...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo IS...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Hoàn thiện hoạt đông phân phối xe máy Honda Việt Nam tại Công ty TNHH Thương ...
Hoàn thiện hoạt đông phân phối xe máy Honda Việt Nam tại Công ty TNHH Thương ...Hoàn thiện hoạt đông phân phối xe máy Honda Việt Nam tại Công ty TNHH Thương ...
Hoàn thiện hoạt đông phân phối xe máy Honda Việt Nam tại Công ty TNHH Thương ...
 
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty viễn thông Hà ...
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty viễn thông Hà ...Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty viễn thông Hà ...
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty viễn thông Hà ...
 
Website tin tức – Quảng cáo tiếp thị.pdf
Website tin tức – Quảng cáo tiếp thị.pdfWebsite tin tức – Quảng cáo tiếp thị.pdf
Website tin tức – Quảng cáo tiếp thị.pdf
 
Xác định bảng giá đất trên một số tuyến đường quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Xác định bảng giá đất trên một số tuyến đường quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh.pdfXác định bảng giá đất trên một số tuyến đường quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh.pdf
Xác định bảng giá đất trên một số tuyến đường quận 5 Thành phố Hồ Chí Minh.pdf
 
Thực hiện hệ thống MIMO STBC trên Board FPGA Arria V.pdf
Thực hiện hệ thống MIMO STBC trên Board FPGA Arria V.pdfThực hiện hệ thống MIMO STBC trên Board FPGA Arria V.pdf
Thực hiện hệ thống MIMO STBC trên Board FPGA Arria V.pdf
 
Vai trò và tác dụng của các nguyên tố vi lượng.doc
Vai trò và tác dụng của các nguyên tố vi lượng.docVai trò và tác dụng của các nguyên tố vi lượng.doc
Vai trò và tác dụng của các nguyên tố vi lượng.doc
 
Phân tích hệ thống HACCP áp dụng tại công ty Acecook.doc
Phân tích hệ thống HACCP áp dụng tại công ty Acecook.docPhân tích hệ thống HACCP áp dụng tại công ty Acecook.doc
Phân tích hệ thống HACCP áp dụng tại công ty Acecook.doc
 
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải sinh hoạt trên đ...
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải sinh hoạt trên đ...Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải sinh hoạt trên đ...
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải sinh hoạt trên đ...
 
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo IS...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo IS...Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo IS...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường theo IS...
 
Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
Nâng cao công tác quản trị rủi ro cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t...
 
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
Nâng cao công tác quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ K...
 
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
Một số giải pháp tạo động lực làm việc cho công nhân thông qua việc thực hiện...
 
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
Một số giải pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần ...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các biện pháp marketing mix tại Công ...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông Marketing tại ...
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị B...
 
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
Một số giải pháp nâng cao văn hóa doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Thương mại...
 
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thư...
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
 
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
Bệnh thận mãn tính giai đoạn cuối và chi phí cho phương pháp lọc màng bọc liê...
 

Recently uploaded

Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
UyenDang34
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 

Recently uploaded (18)

Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 

Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HỮU LŨNG TỈNH LẠNG SƠN SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THỊ THU THẢO MÃ SINH VIÊN : A14519 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2012
  • 2. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho em xin cảm ơn chân thành đến thầy cô Bộ môn Kinh tế trường Đại học Thăng Long đã giảng dạy cũng như truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng quý báu, đặc biệt là Th.s Ngô Khánh Huyền - người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Bên cạnh đó, em cũng cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban lãnh đạo của NHNo&PTNT Huyện Hữu Lũng và chị Nguyễn Thúy Hằng, cán bộ tín dụng đang công tác tại Chi nhánh đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập tại Chi nhánh. SINH VIÊN Phạm Thị Thu Thảo Thang Long University Library
  • 3. MỤC LỤC CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................1 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................................1 1.1.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại ....................................................1 1.1.2. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại ..................................................2 1.1.3. Điều kiện cho vay của ngân hàng thương mại .....................................................3 1.1.4. Đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại......................................................4 1.1.5. Phân loại cho vay trong ngân hàng thương mại ..................................................6 1.1.6. Vai trò của cho vay trong hoạt động của ngân hàng thương mại ...................10 1.2 RỦI RO CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM.............................12 1.2.1. Khái niệm về rủi ro cho vay trong hoạt động của NHTM.................................12 1.2.2. Đặc điểm của rủi ro cho vay ...................................................................................14 1.2.3. Phân loại rủi ro cho vay ..........................................................................................15 1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay....................................................................18 1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................................................................................................21 1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro cho vay trong ngân hàng thương mại ...............21 1.3.2. Vai trò của quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay đối với ngân hàng thương mại...............................................................................................................................22 1.3.3. Nội dung quy trình các bước của hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay ...23 1.3.4. Những biểu hiện chủ yếu về những khoản cho vay có vấn đề và chính sách cho vay kém hiệu quả...............................................................................................25 1.4 HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY .....................................................26 1.4.1. Khái niệm hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương mại ......................................................................................................................................26 1.4.2. Các chỉ tiêu định tính...............................................................................................27 1.4.3. Các chỉ tiêu định lượng ...........................................................................................34
  • 4. 1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương mại.................................................................................................................37 Kết luận chương 1……………………………………..……………………………..41 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO CHO VAY VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HỮU LŨNG TỈNH LẠNG SƠN......42 2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HỮU LŨNG TỈNH LẠNG SƠN................................42 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................................42 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NHNo&PTNT Hữu Lũng ..............................43 2.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ tín dụng cung cấp chính............................................44 2.1.4. Nguyên tắc và điều kiện cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng .47 2.1.5. Quy trình cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng ...........................49 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ RỦI RO CHO VAY TẠI NHNo&PTNT HỮU LŨNG ....................................................................................56 2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh chính của NHNo&PTNT Hữu Lũng ........56 2.2.2. Thực trạng tình hình rủi ro cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng ......................................................................................................................................58 2.2.3. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng...................................................................................................................72 2.3 TÌNH HÌNH CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT HỮU LŨNG ...................................................................................75 2.3.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng cho vay.........................................................75 2.3.2. Các biện pháp NHNo&PTNT thực hiện để quản trị rủi ro cho vay................76 2.4 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY TẠI NHNo&PTNT HỮU LŨNG ....................................................................................79 2.4.1. Các chỉ tiêu định tính...............................................................................................79 2.4.2. Các chỉ tiêu định lượng ...........................................................................................85 2.4.3. Những kết quả trong công tác quản trị rủi ro cho vay của NHNo&PTNT Hữu Lũng...................................................................................................................89 2.4.4. Những tồn tại ............................................................................................................90 Thang Long University Library
  • 5. Kết luận chương 2 ................................................................................................................92 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU..................93 QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP ......93 VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN.....93 3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN HỮU LŨNG. .............93 3.1.1. Phân tích mô hình SWOT của chi nhánh NHNo&PTNT Hữu Lũng ............93 3.1.2. Định hướng chung hoạt động của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hữu Lũng ........................................................................98 3.1.3. Một số phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới..........................................98 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN HỮU LŨNG................................................................. 100 3.2.1. Tăng cường công tác kiểm soát khi cho vay và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ cho vay................................................................................................................ 100 3.2.2. Nâng cao hiệu quả trong công tác thẩm định, xét duyệt cho vay ................. 101 3.2.3. Nâng cao hiệu quả trong việc thu thập và sử dụng thông tin trong hoạt động cho vay ..................................................................................................................... 101 3.2.4. Tăng cường phân loại khách hàng .................................................................... 102 3.2.5. Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng ...................................................... 102 3.2.6. Kết hợp chặt chẽ với chính quyền và các cơ quan có liên quan đến hoạt động của ngân hàng........................................................................................................ 103 3.2.7. Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ CBTD ........................................ 104 3.2.8. Tăng cường công tác quản lý hạn chế rủi ro cho vay..................................... 105 3.2.9. Biện pháp giải quyết nợ có vấn đề và nợ quá hạn ........................................... 106 3.2.10. Các giải pháp hạn chế tổn thất khi xảy ra rủi ro cho vay........................ 107 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................................... 107 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước................................................................................. 108 3.3.2. Đối với UBND tỉnh và UBND huyện ................................................................. 109 3.3.3. Đối với ngân hàng nhà nước............................................................................... 109
  • 6. Kết luận chương 3 ............................................................................................................. 111 Thang Long University Library
  • 7. LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, tại Việt Nam nói riêng cũng như trên thế giới nói chung đang trong quá trình toàn cầu hóa. Trước bối cảnh đó, rủi ro là điều tất yếu và không thể tránh khỏi trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào của nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, trong lĩnh vực ngân hàng, rủi ro càng đa dạng và phức tạp bởi các hoạt động kinh doanh của ngân hàng đều liên quan đến tất cả mọi hoạt động khác của nền kinh tế. Rủi ro của một ngân hàng có thể lan rộng ra nhiều ngân hàng khác và cả hệ thống ngân hàng gây ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống kinh tế, xã hội. Trong các nghiệp vụ của ngân hàng, cho vay là một nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính phủ. Hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại các lĩnh vực ngân hàng phục vụ, do đó cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hoạt động cho vay là một trong các hoạt động truyền thống và chủ yếu của các Ngân hàng thương mại. Trên thực tế, đối với hầu hết các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay cơ cấu tài sản chủ yếu là các khoản vay. Chính vì vậy, chất lượng của các khoản vay đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng thương mại. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay trở thành yêu cầu cấp thiết trong tình hình thị trường tài chính đầy biến động khi Việt Nam gia nhập WTO, nhất là khi những yếu tố và nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động cho vay ngày càng đa dạng và phức tạp. Trong thời gian thực tập tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hữu Lũng Tỉnh Lạng Sơn em nhận thấy: Đối với NHNo&PTNT Huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn thì hoạt động cho vay là hoạt động chính, đây là hoạt động chủ yếu quan trọng nhất mang lại nguồn thu cho ngân hàng và nguồn vốn cho các tổ chức sản xuất kinh doanh trên địa bàn Huyện Hữu Lũng. Đồng thời trong những năm gần đây tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, nền kinh tế chịu ảnh hưởng trực tiếp trước những biến động của nền kinh tế toàn cầu: Giá cả các mặt hàng thiết yếu như vàng, xăng dầu biến động tăng, giảm mạnh khó dự đoán được. Cùng với sự điều hành của Ngân hàng Nhà nước đã làm giảm tính chủ động trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Trước bối cảnh kinh tế đất nước như vậy, thì hoạt động cho vay của các NHTM nói chung và NHNo&PTNT Huyện Hữu Lũng, Tỉnh Lạng Sơn nói riêng đã bị ảnh hưởng rất lớn. Chính vì vậy hoạt động quản trị rủi ro cho vay là một việc làm tất yếu và cần thiết. Qua quá trình tìm hiểu và nhận thức rõ
  • 8. được tính cấp bách của vấn đề trên, em đã chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro cho vay tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hữu Lũng, Tỉnh Lạng Sơn”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 3 nội dung chính: - Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về cho vay, rủi ro trong cho vay và quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương mại. - Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay và quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh Hữu Lũng. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Hữu Lũng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng cho vay và quản trị rủi ro trong cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Hữu Lũng. Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng cho vay kinh doanh và quản trị rủi ro trong cho vay tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Hữu Lũng giai đoạn năm 2009 – 2011 và 6 tháng đầu năm 2012. 4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các học thuyết kinh tế, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp. Thu thập số liệu: Các báo cáo, tài liệu của ngân hàng NHNo&PTNT Hữu Lũng, thông tin trên báo chí và internet. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận được chia làm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận chung về rủi ro và quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng rủi ro cho vay và hoạt động quản trị rủi ro cho vay tại NHNo&PTNT Hữu Lũng. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro cho vay tại NHNo&PTNT Hữu Lũng Thang Long University Library
  • 9. 1 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại Cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM) bằng cách chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên người vay hay còn gọi là khách hàng vay để sử dụng trong một thời gian nhất định với cam kết của người vay là hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Cho vay là quyền của NHTM, vì vậy NHTM có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ những điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn. Theo wikipedia.org: Cho vay hay còn gọi là một hình thức cấp là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Theo khoản 16 điều 4 trong Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Từ khái niệm trên và nhiều tài liệu tổng hợp lại thì cho vay của NHTM là hình thức cấp tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp với những mục đích, yêu cầu khác nhau phụ thuộc vào thời hạn cho vay. Đối với hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thì vốn vay nhằm đáp ứng nhu cầu cần bổ sung vốn lưu động để thanh toán chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) hoặc có nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động nhưng nguồn vốn lưu động bị thiếu hụt. Còn đối với hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng có đặc điểm là vốn vay trung và dài hạn thường gắn liền với quá trình luân chuyển vốn cố định của doanh nghiệp hay cho vay trung dài hạn tài trợ thiếu hụt về vốn cố định cho doanh nghiệp; do đó, cho vay trung và dài hạn sẽ đáp ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố định của doanh nghiệp (mua, nâng cấp, sửa chữa lớn tài sản cố định).
  • 10. 2 1.1.2. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng thương mại Cho vay được coi là một trong những hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu cho NHTM. Do vậy để đảm bảo NHTM hoạt động một cách hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các NHTM luôn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: Thứ nhất, tiền vay được cấp phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Đây là nguyên tắc chính yếu trong cho vay được ngân hàng thường xuyên xem xét đến, theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về mục đích kinh tế. Bởi vậy, bất cứ đối tượng nào có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải giải trình với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng các kế hoạch hay dự án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, các tài liệu kế toán để ngân hàng xem xét, cho vay. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này được ghi nhận trong hợp đồng vay vốn. Sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã cam kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích ngân hàng phải áp dụng các chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. Thứ hai, phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi Khi cho khách hàng vay vốn, sự hoàn trả đúng hạn luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Thu hồi nợ cả gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các NHTM tồn tại và phát triển. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân hàng là người “đi vay để cho vay”. Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy, ngân hàng luôn yêu cầu người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn các khoản cho vay thì có khả năng dẫn mất khả năng thanh toán và phá sản. Hơn nữa, trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương cán bộ nhân viên, nộp thuế, trích lập các quỹ… Do đó, ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay. Để có thể thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý vốn vay ngân hàng phải xác định thời hạn cho vay, các kỳ hạn nợ của từng khoản cho vay, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ. Thang Long University Library
  • 11. 3 1.1.3. Điều kiện cho vay của ngân hàng thương mại Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vay vốn cho bất kỳ một khách hàng nào nếu họ thỏa mãn tất cả các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Theo luật pháp Việt Nam, nội dung các điều kiện vay vốn gồm: Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý; hơn thế trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản; do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch. Theo điều 7, trong quyết định 1627 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước ban hành, về quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng (TCTD) đối với khách hàng kết hợp với sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT, có quy định điều kiện cho vay sau: Thứ hai, mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp Khách hàng sử dụng vốn vay phải có mục đích phù hợp với đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; khách hàng không được vay vốn sử dụng với mục đích trái pháp luật hay trái với mục đích vay vốn. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc bị tịch thu; từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho NH. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng. Thứ ba, có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật Vì bản chất của NHTM là tổ chức kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản. Do đó dự án và phương án mà ngân hàng tài trợ vốn phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Trong hoạt động tín dụng của NHTM, nguồn thu từ phương án và dự án vay vốn được coi là nguồn thu “thứ nhất” đảm bảo an toàn vốn cũng như phát triển liên tục của khách hàng và ngân hàng.
  • 12. 4 Thứ tư, khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh tức là doanh nghiệp đó có khả năng quản lý tốt; chứng minh sự phát triển ổn định của khách hàng; đảm bảo cho khách hàng có cơ sở vững chắc về tài chính để đảm bảo cho cam kết hoản trả tiền vay đúng hạn; quy định cụ thể: Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Thứ năm, khách hàng phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Lý do mà NHTM quan tâm đến bảo đảm tiền vay là vì đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn. Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho NHTM (trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay). 1.1.4. Đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại Bản chất của hoạt động cho vay là một loại hình cấp tín dụng nên nó có đầy đủ những đặc điểm của hoạt động tín dụng. Ngân hàng cấp tín dụng vì mục tiêu sinh lời, như vậy, mục tiêu an toàn và sinh lời vẫn là mục tiêu chính trong quản lý tín dụng. Cho vay là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Thu dự tính từ hoạt động cho vay (là một bộ phận của thu lãi) phụ thuộc vào quy mô, thời gian và lãi suất; và cả ba yếu tố này có quan hệ mật thiết với nhau. Thứ nhất, ngân hàng sử dụng mọi nỗ lực của mình để tăng quy mô cho vay như mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa các loại hình cho vay, phát triển công nghệ mới nhằm gia tăng tiện ích cho khách hàng, giảm lãi suất hoặc cung cấp các điều kiện ưu đãi,…các biện pháp này một mặt làm tăng quy mô, song mặt khác cũng làm tăng chi phí. Do vậy, thứ hai ngân hàng phải nghiên cứu và xác lập mối quan hệ giữa các biện pháp tăng quy mô với thu nhập ròng từ hoạt động cho vay thông qua chênh lệch lãi suất biên. Mối quan hệ này cho phép ngân hàng phân biệt lãi suất và các điều kiện tài trợ khác với các khách hàng lớn, quan trọng và liên kết với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường. Cho vay cũng là hoạt động mang lại rủi ro lớn nhất cho NHTM. Rủi ro này, có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất và làm giảm thu nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản cho vay mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn Thang Long University Library
  • 13. 5 chủ sở hữu, đẩy ngân hàng đến tình trạng phá sản. Do vậy, an toàn tín dụng là nội dung chính trong quản lý rủi ro của mọi ngân hàng thương mại. Có hai mối quan hệ giữa rủi ro và sinh lời trong hoạt động cho vay. Trước khi cho vay, mối quan hệ có thể là: rủi ro càng cao, sinh lợi kỳ vọng càng lớn; cho vay trung và dài hạn, cho vay tiêu dùng,… rủi ro cao hơn thì lãi suất danh nghĩa sẽ cao hơn so với lãi suất cho vay ngắn hạn hoặc cho vay đối với doanh nghiệp,… Tuy nhiên sau khi cho vay rồi thì mối quan hệ sẽ là: tổn thất càng cao thì sinh lời càng thấp. Ngân hàng có thể theo đuổi chiến lược tài trợ rủi ro cao hoặc thấp trong ngắn hạn, song đều phải xác lập mối quan hệ rủi ro và sinh lời nhằm đảm bảo gia tăng thu nhập cho chủ sở hữu trong dài hạn. Nếu phân chia theo thời gian có cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong ngân hàng thường cao hơn so với cho vay trung và dài hạn: các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng. Cho vay trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này như: kỳ hạn và tính ổn định của nguồn vốn, khả năng quản lý thanh khoản của ngân hàng, khả năng dự báo và dự phòng rủi ro trong trung và dài hạn,… Tín dụng là hoạt động có quy mô rất lớn, khoản mục này thường chiếm khoảng 70% tổng tài sản của ngân hàng, mà trong đó phần lớn là cho vay. Với quy mô như vậy, cho vay ảnh hưởng tới rất nhiều chiến lược hoạt động của ngân hàng như dự trữ, huy động vốn, đầu tư,… Khi chứng khoán thanh khoản chưa có hoặc khan hiếm, hoặc khi khả năng gia tăng huy động vốn bị hạn chế, nhiều ngân hàng đã phải sử dụng cho vay như một tài sản đảm bảo thanh khoản. Vì vậy ngân hàng thường ngiêng về việc nắm giữ các khoản cho vay ngắn hạn, hoặc các khoản tín dụng có khả năng chuyển đổi nhanh. Các khoản cho vay 3 tháng nhanh chóng sẽ được thu hồi để đáp ứng nhu cầu chi trả. Trong điều kiện ngân hàng chuyển hoán kỳ hạn của nguồn, việc thu nợ nhiều lần trong kỳ (nhiều kỳ hạn nợ) sẽ góp phần tăng tính thanh khoản cho khoản cho vay. Ngoài ra cơ sở tín nhiệm và sự tin tưởng giữa người đi vay và cho vay là đặc điểm cơ bản của hoạt động cho vay. Khi ngân hàng chuyển giao tiền cho người đi vay thì ngân hàng có sự tin tưởng đối với người đi vay về uy tín và thái độ nghiêm túc của người đi vay trong việc thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Sự tin tưởng này được thể hiện thông qua việc khách hàng đáp ứng được những điều kiện vay vốn cụ thể mà ngân hàng đề ra. Hơn nữa, quyền sử dụng vốn là đặc trưng của hoạt động cho vay; ngân hàng cho khách hàng được quyền sử dụng vốn theo những thỏa thuận nhất định, được thể hiện thông qua hợp đồng cho vay và các cam kết khác.
  • 14. 6 Nguyên tắc hoàn trả luôn được thỏa thuận và đảm bảo trong quan hệ cho vay. Có thể nói sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của hoạt động cho vay do việc đi vay mượn chỉ là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn từ tay người tạm thời dư thừa vốn sang người đang tạm thời thiếu vốn, không phải là sự chuyển giao quyền sở hữu nên sau một khoảng thời gian nhất định, số vốn này phải được hoàn trả lại cho người vay. Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay vì ngoài phần gốc còn bao gồm cả phần lãi trả cho việc sử dụng vốn vay 1.1.5. Phân loại cho vay trong ngân hàng thương mại Có rất nhiều cách phân loại cho vay khác nhau tùy theo thời gian căn cứ mục đích sử dụng vốn vay hay hình thức hoàn trả nợ vay. Sau đây là một số cách phân loại vay thường gặp, cụ thể như sau: 1.1.5.1 Căn cứ theo thời gian - Cho vay ngắn hạn: dưới 12 tháng, mục đích của loại cho vay này thường tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động của khách hàng; - Cho vay trung hạn: từ 1 đến 5 năm, nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định; - Cho vay dài hạn: trên 5 năm, thường là đầu tư vào các dự án. Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ mang tính tương đối vì nhiều khoản vay không xác định trước được chính xác thời hạn. Việc phân chia theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tài sản. 1.1.5.2 Căn cứ vào phương thức cho vay của ngân hàng - Thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng (người vay) được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về thời gian và quy mô. Hình thức cho vay này tạo điều kiện cho khách hàng trong việc thanh toán: chủ động, nhanh chóng và kịp thời. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho doanh nghiệp lẫn cá nhân trong vài ngày trong tháng, vài tháng trong năm, dùng để trả lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng,… Do vậy hình thức này chỉ sử dụng cho đối tượng khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn. Thang Long University Library
  • 15. 7 - Cho vay theo hạn mức: Là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng, là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể vay – trả nhiều lần nhưng số dư không được vượt quá hạn mức tín dụng. - Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho khách hàng vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay dựa trên lưu chuyển của hàng hóa nên cả ngân hàng và khách hàng đều phải nghiên cứu kỹ kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới. Rất thuận tiện cho khách hàng vì chỉ cần làm thủ tục 1 lần cho nhiều khoản vay. - Cho vay gián tiếp: Phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng đều là cho vay trực tiếp, bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển hình thức cho vay gián tiếp- là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh,… Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của quá trình cho vay sang các tổ chức trung gian, như thu nợ, phát tiền vay,… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra tín chấp cho các thành viên vay vốn. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc không đủ tài sản thế chấp. Để bù đắp một phần chi phí trung gian, ngân hàng trích một phần thu nhập để lại cho trung gian. Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích. Hình thức cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có các món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng, qua trung gian có thể tiết kiệm được chi phí cho vay ( phân tích, giám sát, thu nợ,…). Mặc dù hình thức cho vay qua trung gian hạn chế được rủi ro và chi phí cho ngân hàng, nhưng nó cũng bộc lộ một số khuyết điểm như: nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình và nếu ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho mình, các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn. 1.1.5.3 Căn cứ theo hình thức hoàn trả nợ vay: - Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thới hạn tín dụng xác định. Cho vay trả góp thường được áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho TSCĐ hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ. Ngân hàng thanh toán tiền hàng hóa mà khách hàng đã mua trả góp cho người bán lẻ. Các cửa
  • 16. 8 hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía ngân hàng, và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng, hoặc khách hàng trả tiền trực tiếp cho ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua ( qua đó đến người bán) nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hóa. Đây là hình thức cho vay mang lại rủi ro cao do khách hàng thường dùng chính hàng hóa mua trả góp để thế chấp, khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Vì rủi ro cao nên cho vay trả góp thường có lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng. - Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với những khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng, ký hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần. Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích và hiệu quả. Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản, ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay cách biệt. 1.1.5.4 Căn cứ theo đảm bảo hay dựa vào mức độ tín nhiệm khách hàng: - Cho vay không có tài sản đảm bảo; - Cho vay có đảm bảo bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố. Về nguyên tắc mọi khoản cho vay của ngân hàng đều phải có đảm bảo. Tuy nhiên ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng loại đảm bảo mà ngân hàng có thể bán đi để thu nợ nếu khách hàng không trả nợ. Do đó các khoản nợ có đảm bảo thực chất là các khoản tài trợ có nguồn thu nợ thứ hai từ đảm bảo. Các khoản nợ không gắn với hợp đồng đảm bảo được ngân hàng xếp vào tài trợ không đảm bảo. Việc phân chia này không nói lên tính an toàn của khoản tài trợ của ngân hàng mà chỉ giúp ngân hàng theo dõi các hợp đồng về đảm bảo, đưa ra các biện pháp xử lý đảm bảo khi cần thiết. 1.1.5.5 Căn cứ vào mục đích cho vay đầu tư theo dự án và cho vay tiêu dùng. - Cho vay đầu tư theo dự án: Bên cạnh loại hình truyền thống là cho vay ngắn hạn, ngân hàng ngày càng trở nên năng động hơn trong việc cho vay đối với các dự án, tài trợ cho xây dựng các nhà máy mới, đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định,… nhằm thực hiện những dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu cầu của ngân hàng là Thang Long University Library
  • 17. 9 người đi vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án. Thẩm định dự án là điều kiện để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và khả năng hoàn trả của doanh nghiệp. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là rất cao song lãi lại lớn. - Cho vay tiêu dùng: Là những món vay nhỏ lẻ cho cá nhân, phục vụ cho mục đích tiêu dùng, mua hàng trả góp hàng hóa lâu bền như ô tô, xe máy, nhà cửa,… Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ, do yêu cầu đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa. Hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng là bán trả góp. Một số hãng đã phải vay ngân hàng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt. Trong thời gian đầu hầu hết các ngân hàng đều không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình, vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dân dẫn đến nhu cầu tiêu dùng ngày một cao và sự cạnh tranh trong cho vay đã khiến ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như một đối tượng khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cho vay tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng mạnh nhất ở các nước phát triển. Phương thức cho vay có thể cho vay trực tiếp đối với người mua hoặc thông qua tài trợ cho các doanh nghiệp bán lẻ hàng lâu bền, các công ty xây dựng để các doanh nghiệp này bán hàng trả góp. Ngân hàng có thể tài trợ (hoặc đồng tài trợ) toàn bộ, hoặc một phần giá trị hàng hóa. Cho vay tiêu dùng có rủi ro rất cao; nếu người vay bị chết, ốm, hoặc mất việc, ngân hàng sẽ khó thu được nợ. Nhiều khoản cho vay với thời hạn dài (mua nhà thế chấp), vì vậy ngân hàng cần lập dự phòng cho vay tiêu dùng để chuyên theo dõi. Bên cạnh đó ngân hàng thường đòi hỏi lãi suất rất cao, yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiêp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa đã mua. Ngoài ra các ngân hàng cũng có thể cho vay bằng cách mua trái phiếu trung và dài hạn của Chính phủ hoặc doanh nghiệp nhằm tài trợ cho quá trình hình thành tài sản cố định. Kì hạn và khả năng chuyển đổi của trái phiếu, lãi suất, tình hình tài chính của doanh nghiệp, các kế hoạch tương lai… đều được ngân hàng tính toán khi mua trái phiếu. Trái phiếu cũng có thể xem như là khoản đầu tư của ngân hàng trung và dài hạn. Ngân hàng thực hiện tài trợ theo nhiều nghiệp vụ và hình thức khác nhau, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của hàng triệu khách hàng, từ quốc gia, tổ chức tài chính, tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ, các doanh nghiệp, hộ gia đình,… Các loại hình cho vay không ngừng được mở rộng, đa dạng và hoàn thiện theo
  • 18. 10 hướng mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, đồng thời vẫn đảm bảo an toàn và lợi ích cho ngân hàng. 1.1.6. Vai trò của cho vay trong hoạt động của ngân hàng thương mại Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là tìm kiếm các khoản vốn (huy động vốn) để sử dụng nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các tài sản khác nhau của ngân hàng, trong đó cho vay và đầu tư là hai loại tài sản lớn nhất và quan trọng nhất. Cho vay là tài sản lớn nhất trong các khoản mục tín dụng, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay trong ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng, thể hiện trên những quan điểm sau: 1.1.6.1 Đối với nền kinh tế: Cho vay là một kênh cung cấp vốn quy mô lớn và quan trọng nhất trong nền kinh tế. Có rất nhiều cách để huy động vốn như: góp vốn, đi vay, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vốn từ tài trợ, huy động từ các nguồn khác,…Tuy nhiên đi vay vẫn là kênh vốn phổ biến nhất với chi phí vừa phải, và tiết kiệm thời gian. Mặc dù nếu doanh nghiệp huy động vốn bằng các hình thức khác, lãi suất sẽ thấp hơn nhưng những chi phí khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra không phải là nhỏ, lại mất nhiều thời gian. Ngoài ra đi vay còn giúp doanh nghiệp có một khoản tiết kiệm từ thuế không phải nộp cho Nhà nước; thể hiện trên những quan điểm cụ thể sau: Kênh tài trợ vốn có hiệu quả Cụ thể hơn, hoạt động cho vay của ngân hàng đáp ứng các nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản xuất, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế; do đặc điểm của tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng, giữa lượng tiền cần thiết để dự trữ vật tư, hàng hóa cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo với khối lượng tiền thu được từ việc tiêu thụ hàng hóa của chu trình sản xuất kinh doanh trước đó. Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn dư từ ngân sách…được NHTM huy động và sử dụng để đầu tư cho các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, do nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của dân chúng, cũng như cho yêu cầu chi của ngân sách Nhà nước trong lúc chưa có nguồn thu… Như vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng đã góp phần điều hòa vốn một cách có hiệu quả trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, vốn vay của ngân hàng thúc đẩy quá các quá trình tập trung vốn và tập trung sản xất lưu thông: thông qua việc tập trung và ưu tiên vốn cho các nghành kinh tế mũi nhọn, kinh tế trọng điểm, những nơi có nhu cầu vốn lớn, cho vay ngân hàng Thang Long University Library
  • 19. 11 góp phần nâng cao sức mạnh, sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. Vốn vay cuả ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và luân chuyển tiền tệ thông qua việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện được các cơ hội đầu tư sản xuất kinh doanh của mình. Thông thường các doanh nghiệp chỉ sử dụng đến vốn ngân hàng sau khi đã huy động mọi nguồn lực của bản thân, điều đó cũng có nghĩa là nếu không có tín dụng ngân hàng thì doanh nghiệp khó có khả năng thực hiện cơ hội đầu tư kinh doanh của mình, nhất là trong cơ chế thị trường như hiện nay. Như vậy, có thể nhận định rằng cho vay ngân hàng là nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. Ngoài ra, cho vay ngân hàng giúp doanh nghiệp tăng thêm sức mạnh trong cạnh tranh, vươn lên tồn tại và phát triển trên thương trường. Cho vay ngân hàng là công cụ thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh, tăng cường quản lý tài chính, tăng tích lũy đối với doanh nghiệp. Về phía doanh nghiệp với sự tài trợ tín dụng của các ngân hàng, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện một chế độ hạch toán kinh tế một cách minh bạch và hiệu quả hơn. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, các doanh nghiệp phải tôn trọng các hợp đồng tín dụng, phải thực hiện thanh toán lãi và nợ vay đúng hạn, cũng như việc chấp hành các quy định ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ khác ghi trong hợp đồng như là vấn đề tài chính. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay của ngân hàng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Về phía ngân hàng, trước khi cho vay cũng đòi hỏi khách hàng phải thỏa mãn nhiều điều kiện về tình hình tài chính cũng như chất lượng của các báo cáo tài chính. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải tăng cường hơn nữa công tác hạch toán kinh doanh, quản lý tài chính và tích lũy vốn. Công cụ giúp Nhà nước điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế Như chúng ta đã biết, khi NHTM thực hiện hành vi cấp tín dụng cho nền kinh tế, cùng với khả năng “tạo tiền”, các “bút tệ” sẽ được nhân rộng, tức là đã tạo ra một khả năng cung ứng tiền tệ; và hiệu ứng ngược lại sẽ xảy ra khi ngân hàng thương mại thu hẹp. Chính vì vậy, cho vay ngân hàng đã được nhà nước sử dụng như là một công cụ để điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông quan hệ các chính sách tiền tệ của NHNN như: dự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng, lãi suất chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở…
  • 20. 12 Đáp ứng nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư của nền kinh tế Họat động cho vay của NHTM là công cụ giúp nhà nước thực hiện tốt chính sách tiền tệ, đồng thời cũng giúp chính NHTM có một môi trường kinh doanh tốt. Với sức mua đồng tiền ổn định sẽ tạo tâm lý an tâm trong dân chúng, từ đó huy động được tối đa các nguồn vốn tiềm tàng trong xã hội, thỏa mãn cao nhất nhu cầu vốn mở rộng đầu tư của nền kinh tế. Mặt khác, với hoạt động cho vay NHTM trở thành trung tâm tài chính đặc biệt có khả năng giảm thiểu các chi phí và rủi ro; do đó đã thỏa mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư của nền kinh tế. 1.1.6.2 Đối với ngân hàng Hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho NHTM Cho vay là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng nhằm sử dụng nguồn vốn đã huy động được để thu lợi nhuận. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay là nguồn lợi nhuận chính của ngân hàng, (chiếm khoảng 70% tổng lợi nhuận). Chính vì vậy nghiệp vụ cho vay càng được đa dạng hóa càng làm tăng vai trò của tín dụng trong tổng thể kinh doanh của NHTM và do đó, thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm phần lớn lợi nhuận, quyết định hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cho vay còn là kênh “tiêu thụ” cho nguồn vốn huy động được, không để nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư trở nên lãng phí trong khi có rất nhiều dự án phục vụ đầu tư phát triển đang cần vốn. Ngân hàng cho vay, thu lãi nhằm bù đắp phần lãi phải trả cho người gửi tiền, đồng thời kiếm lợi cho mình, đảm bảo duy trì ổn định và kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, có thể nói tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp, không chỉ các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước mà còn tác động đến cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. 1.2 RỦI RO CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM 1.2.1. Khái niệm về rủi ro cho vay trong hoạt động của NHTM Rủi ro là sự bất trắc, bất ngờ xảy ra gây thiệt hại, mất mát, nguy hiểm. Trong lĩnh vực kinh doanh, rủi ro được hiểu là khả năng giảm sút về tài sản hay sự giảm sút lợi nhuận thực tế với lợi nhuận dự kiến, hoặc là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách khác, rủi ro trong kinh doanh là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác xa kết quả mong muốn, dự kiến. Do đó, chấp nhận có rủi ro trong kinh doanh và từ đó tìm ra giải pháp hạn chế rủi ro là yêu cầu đòi hỏi chính đáng của mỗi doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 21. 13 Đối với các NHTM, rủi ro là những biến cố không mong đợi có thể xảy ra gây mất mát, thiệt hại về tài sản, thu nhập trong quá trình hoạt động. Các NHTM cần đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Các NHTM sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà các NHTM gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được, đồng thời nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính của NHTM. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là những sự cố xảy ra ngoài dự kiến của ngân hàng, có khả năng gây tổn thất cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. Như vậy, về học thuật khái niệm rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm những sự cố xảy ra ngoài sự kiến có thể gây tổn thất và cũng có thể không gây tổn thất nhưng gây nên những bất lợi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Theo định nghĩa của uỷ ban Basel: “Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thoả thuận”; cũng theo Uỷ ban này, một định nghĩa khác có thể nêu ra là: “Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả gốc, lãi hoặc cả gốc và lãi”. Có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro trong hoạt động cho vay, song các quan niệm về rủi ro trong hoạt động cho vay đều hội tụ với nhau về bản chất đó là: Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng xảy ra những thiệt hại về kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn thanh toán nợ không đúng hạn hoặc không hoàn trả được nợ vay bao gồm gốc, lãi hoặc cả gốc và lãi. Tóm lại, rủi ro trong cho vay của NHTM bao gồm tất cả các khoản cho vay của ngân hàng có thể xuất phát từ những mục đích khác nhau; nhưng đến kỳ hạn mà khách hàng, người phát hành không thanh toán hoặc trả nợ cho ngân hàng; đây có thể coi là loại rủi ro lớn nhất và thường xuyên nhất. Việc đánh giá rủi ro này là trách nhiệm chính của nghề ngân hàng. Bởi vì hơn 2/3 số tài sản có ở ngân hàng là các món cho vay và đầu tư chứng khoản, đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Ngoài ra các hoạt động ngoại bảng như: Các giao dịch trên thị trường ngoại hối, các hợp đồng trao đổi, bảo lãnh tín dụng, tín dụng tài trợ…đều rất dễ gặp rủi ro dẫn tới thua lỗ, mất mát. Nếu các món cho vay hay chứng khoán đến hạn mà không được hoàn trả thì ngân hàng sẽ mất cả vốn lẫn lãi. Nếu thiệt hại quá lớn đến mức vượt vốn tự có của ngân hàng thì việc đóng cửa ngân hàng là điều chắc chắn và sẽ gây ra một cú sốc lớn cho hệ thống ngân hàng.
  • 22. 14 Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cho vay luôn là khoản mục lớn nhất thường chiếm trên 70% tài sản có sinh lời của ngân hàng. Rủi ro cho vay luôn tiềm ẩn trong toàn bộ dư nợ cho vay của ngân hàng và gắn liền với khả năng khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng. Cụ thể là luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của các ngân hàng có thể không được hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng và thời hạn. Trong nghiệp vụ tín dụng, rủi ro trong cho vay hàm chứa tỷ trọng lớn nhất trong tổng rủi ro. Do đó, nội dung nghiên cứu rủi ro tín dụng được đề cập chủ yếu về rủi ro trong cho vay. 1.2.2. Đặc điểm của rủi ro cho vay Rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng là một yếu tố khách quan nên ngân hàng không thể nào loại trừ được hoàn toàn mà chỉ có thể tìm biện pháp phòng ngừa để hạn chế sự xuất hiện cũng như những tác hại do chúng gây nên. Rủi ro cho vay có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại: Tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng. Có thể nói chấp nhận rủi ro là tính tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ giữa rủi ro và lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được và những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro ngân hàng gánh chịu là hợp lý, kiểm soát được và nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực cho vay của ngân hàng. Do tình trạng thông tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở vào thế bị động, ngân hàng thường biết thông tin sau hoặc biết thông tin không chính xác về những khó khăn hay thất bại của khách hàng và do đó ngân hàng thường có những ứng phó chậm trễ gây những ảnh hưởng xấu, như khi người vay gặp rủi ro trong SXKD: hỏa hoạn, lũ lụt, chiến tranh, sự đổ vỡ của đối tác, người mua hàng tẩy chay sản phẩm công ty… dẫn đến thua lỗ, phá sản thì sẽ tác động gián tiếp là nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng. Rủi ro cho vay có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này thể hiện ở sự đa dạng và phức tạp của những nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng, cũng như diễn biến sự việc, hậu quả khi rủi ro xảy ra. Rủi ro cho vay mang tính chất này nguyên nhân là do số lượng khách hàng của ngân hàng rất đông đảo, nhiều thành phần và thời gian cho vay linh hoạt… Hiện nay, rủi ro cho vay có thể chia Thang Long University Library
  • 23. 15 làm nhiều loại như: rủi ro về đạo đức, rủi ro cơ chế, rủi ro trong công tác kiểm tra, kiểm soát. Do đó khi phòng ngừa và xử lý rủi ro cho vay phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro cho vay đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp. 1.2.3. Phân loại rủi ro cho vay Đối với hệ thống NHTM thì việc phân loại rủi ro cho vay có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thiết lập chính sách, quy trình, thủ tục và cả mô hình tổ chức quản trị và điều hành nhằm bảo đảm, nhận biết đầy đủ các yếu tố gây ra rủi ro và phân biệt trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận, giữa các khâu trong toàn bộ quá trình tác nghiệp thẩm định, công tác cho vay giám sát thu hồi nợ và xử lý khoản nợ nếu những khoản cho vay có dấu hiệu không bình thường. Thực tế cho thấy sự phân chia trách nhiệm càng rõ ràng, càng cụ thể, sẽ giúp cho quá trình quản trị rủi ro cho vay có hiệu quả; về cơ bản có thể phân loại rủi ro cho vay của NHTM dựa trên những tiêu chí cụ thể sau: 1.2.3.1 Phân loại rủi ro trong cho vay theo đối tượng sử dụng vốn vay: Rủi ro khách hàng cá thể: Là rủi ro xảy ra khi cho các khách hàng là cá nhân vay vốn. Thông thường số lượng khách hàng sẽ rất nhiều, tuy nhiên mức độ rủi ro của từng khoản vay đơn lẻ sẽ thấp, mức độ ảnh hưởng của việc mất khả năng thanh toán của từng khoản vay là nhỏ; loại hình giao dịch, cơ cấu giao dịch dễ quản lý. Rủi ro khách hàng công ty, tổ chức kinh tế: Đây là rủi ro khi cho khách hàng là công ty, tổ chức kinh tế vay vốn. Tùy theo quy mô của công ty, tổ chức kinh tế là lớn hay nhỏ thì mức độ ảnh hưởng của rủi ro các khoản vay vào đối tượng này sẽ được đánh giá ở mức vừa hay lớn, tác động của nó đến khả năng thanh toán khoản nợ là vừa hay cao. Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: Những ngân hàng hoạt động phạm vi toàn cầu có sự phân chia theo lãnh thổ quốc gia, nếu trong phạm vi một quốc gia phân chia rủi ro trong cho vay tập trung theo khu vực địa lý, ví dụ như mức độ rủi ro khu vực Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam. 1.2.3.2 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, có thể phân loại các loại rủi ro cho vay như sau:
  • 24. 16 Rủi ro giao dịch: Đây là một hình thức của rủi ro cho vay mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:  Rủi ro lựa chọn đối nghịch: Rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích cho vay, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để quyết định cho vay nhưng do ngân hàng không có đầy đủ thông tin về khách hàng, khoản vay TSĐB hoặc những thông tin của ngân hàng thu thập được không có sự chính xác dẫn đến việc ngân hàng đưa ra sự lựa chọn sai lầm  Rủi ro bảo đảm: Rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB. Rủi ro xảy ra do TSĐB bị giảm sút hoặc mất giá trị theo thời gian, hoặc do quy trình thẩm định bị bỏ sót hoặc do nhân viên non kém nghiệp vụ không thẩm định, tìm hiểu kỹ lưỡng.  Rủi ro nghiệp vụ: Rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề. Rủi ro xảy ra do chính sách, quy định của ngân hàng không chặt chẽ hoặc do trình độ cán bộ nhân viên không đủ năng lực hay cố tình gian dối gây ra rủi ro cho ngân hàng. Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro cho vay mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được chia thành hai loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.  Rủi ro nội tại: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế.  Rủi ro tập trung: Rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. 1.2.3.3 Căn cứ vào giai đoạn phát sinh Rủi ro trong thẩm định: Là rủi ro mà TCTD đánh giá sai khách hàng. Do hiện tượng thiếu thông tin dẫn đến “thông tin không cân xứng” làm cho TCTD chấp nhận cho các khách hàng có khả năng trả nợ tồi vay vốn dẫn đến rủi ro không thu hồi được vốn sau khi cho vay. Ngoài ra, còn có trường hợp ngân hàng từ chối cho vay với những khách hàng tốt, gây ra tác động tiêu cực: làm giảm uy tín của ngân hàng và làm mất một cơ hội kinh doanh cho ngân hàng. Hơn nữa, do thiếu thông tin và tin tưởng vào TSĐB, bảo lãnh, bảo hiểm từ phía khách hàng dẫn đến đánh giá sai giá trị các Thang Long University Library
  • 25. 17 khoản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm gây ra rủi ro không thu hồi được nợ khi khách hàng không trả được nợ. Rủi ro khi cho vay: Là rủi ro mà khi giải ngân vốn sai mục đích làm cho khoản vay không phát huy hiệu quả. Rủi ro này có thể phát sinh trong quá trình đưa ra quyết định cho vay khi thiếu thông tin hoặc có sự thoái hoá đạo đức của cán bộ cho vay để cho khách hàng cố ý sử dụng vốn sai mục đích ngay từ đầu làm cho cơ cấu khoản vay và mục đích vay không tương thích dẫn đến rủi ro không trả được nợ của người vay. Trong giai đoạn này, ngân hàng chủ yếu xem xét lại một lần nữa tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn và sự đầy đủ của hồ sơ, nếu hồ sư thiếu hay không hợp pháp hợp lệ thì sau này khi khách hàng không trả được nợ mà phải khởi kiện ra tòa kinh tế hay nhờ trọng tài kinh tế xử lý mà trong tay ngân hàng lại không có đầy đủ hồ sơ, tài liệu thì rất khó để có thể giành phần thắng, không chứng minh được đầy đủ quyền lợi của ngân hàng trong hoạt động cho vay. Rủi ro trong quản lý, thu hồi nợ: Là rủi ro phát sinh do quá trình giám sát thu hồi nợ không theo dõi được dòng tiền của khách hàng để khách hàng sử dụng vốn quay vòng vào việc khác không thu được nợ đúng kỳ hạn, hoặc không thu được nợ làm giảm khả năng sinh lời và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay và giảm khả năng quản lý tốt TSĐB của khách hàng, đặc biệt là tài sản thế chấp. 1.2.3.4 Căn cứ vào cách phân loại nợ Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): là những khoản nợ trong hạn được đánh giá có khả năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn, các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được ngân hàng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi, và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán. Nợ nhóm 1 là những khoản nợ đủ tiêu chuẩn và theo đánh giá của ngân hàng đây là những khoản nợ có độ rủi ro thấp nhất tuy nhiên vẫn có xác suất xảy ra rủi ro do những yếu tố bên ngoài mà ngân hàng chưa lường trước được nhưng khả năng xảy ra rủi ro là thấp gần như bằng không. Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): là những khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày, các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu) Nợ nhóm 2 là những khoản nợ đã có rủi ro xảy ra nhưng vì thời gian quá hạn của nó chỉ từ 10- 90 ngày chưa vượt quá 3 tháng nên khả năng thu hồi nợ vẫn còn cao.
  • 26. 18 Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): là những khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đâu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nợ cần chú ý, các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng cho vay. Nợ nhóm 2 là khoản nợ dưới tiêu chuẩn, đã xảy ra rủi ro vào thời gian gia hạn khá dài và được xếp vào nhóm nợ xấy của ngân hàng, khả năng gây tổn thất cho ngân hàng là cao. Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): là những khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấy lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. Nhợ nhóm 4 nằm trong nhóm nợ xấu của ngân hàng, là khoản nợ đã xảy ra rủi ro và mức độ rủi ro rất lớn, khả ngăng thu hồi nợ của nhóm này là rất thấp. Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): là những khoản nợ đã quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đá quá hạn, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý. Nợ nhóm 5 cũng nằm trong nhóm nợ xấu và đây là những khoản nợ có khả năng gây ra tổn thất nặng nè nhất cho ngân hàng. Những khoản nợ nằm trong nhóm này có độ rủi ro cao nhất và khả năng thu hồi nợ gần như bằng không 1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động ngân hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động cho vay giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, giảm thiệt hại. Có 4 nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây: 1.2.4.1 Nguyên nhân từ phía người đi vay Nguyên nhân từ phía khách hàng là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Với các đối tượng khách hàng khác nhau thì nguyên nhân gây rủi ro cho ngân hàng có thể khác nhau do đặc tính, mục đích của từng khoản vay và nguồn vốn sử dụng để trả nợ. Một số nguyên nhân cơ bản là: Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý; sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả; do tình hình kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được; quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản; chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng Thang Long University Library
  • 27. 19 lực điều hành, tham ô, lừa đảo; và do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành. 1.2.4.2 Nguyên nhân do bản thân ngân hàng Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó. Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý. Cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn các ngân hàng khác. Cán bộ tín dụng (CBTD) không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy trình cho vay. CBTD yếu kém về trình độ nghiệp vụ; CBTD vi phạm đạo đức kinh doanh. Ngân hàng định giá tài sản không chính xác; không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết; hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là dễ định giá; dễ chuyển nhượng quyền sở hữu, dễ tiêu thụ. Ngoài ra, quy trình cho vay thiếu chặt chẽ và không đồng bộ cũng sẽ là một nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay trong hoạt động của ngân hàng. 1.2.4.3 Nguyên nhân từ các bảo đảm tín dụng Trường hợp bảo đảm bằng tài sản Do sự biến động giá trị tài sản đảm bảo theo chiều hướng bất lợi (phụ thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch các tài sản này); ngoài ra nguyên nhân có thể do ngân hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ các tài sản đảm bảo để xử lý chúng (do người đi vay vi phạm hợp đồng về việc bảo quản duy trì tài sản, do đặc tính của tài sản hoặc do thiếu các cơ sở pháp lý cho việc xử lý tài sản). Trường hợp bảo đảm đối nhân (bảo lãnh) Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho người vay tín dụng khi người này không có khả năng trả nợ (có thể là cố ý hoặc bản thân người bảo lãnh cũng gặp khó khăn về tài chính không có khả năng trả nợ thay). Tóm lại, các nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay rất đa dạng, có những nguyên nhân khách quan và những nguyên nhân do chủ thể tham gia quan hệ tín dụng. Những nguyên nhân chủ quan, do các chủ thể có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng và ngân hàng có thể kiểm soát được nếu có những biện pháp thích hợp.
  • 28. 20 1.2.4.4 Các nguyên nhân khác: Nguyên nhân bất khả kháng Các thiệt hại đôi khi nảy sinh từ nguyên nhân thiên tai như bão lụt, hạn hán, hỏa hoạn và động đất. Những thay đổi về nhu cầu của người tiêu dùng hoặc về kỹ thuật một nghành công nghiệp có thể làm sụp đổ cả cơ đồ của một hãng kinh doanh và đặt người đi vay từng làm ăn có lãi vào thế thua lỗ. Một cuộc đình công kéo dài, việc giảm giá để cạnh tranh hoặc việc mất một người quản lý giỏi có thể làm thiệt hại nghiêm trọng đến khả năng chi trả tiền vay của người đi vay. Thông tin không cân xứng Trong quá trình hoạt động, ngân hàng thực hiện nghiệp vụ Nợ và Có - chuyển vốn từ người gửi tiền sang người đi vay tiền. Toàn bộ giao dịch này sẽ suôn se nếu các bên tham gia đều có những thông tin và hiểu biết đầy đủ về nhau. Song một thực tế còn tồn tại là: một bên thường không biết tất cả những gì cần biết về phía bên kia và “sự không cân bằng về thông tin mà mỗi bên có được như vậy gọi là “ thông tin không cân xứng”. Việc thiếu thông tin trong các giao dịch này sẽ đưa đến “sự lựa chọn đối nghịch” và “rủi ro đạo đức”. Môi trường kinh tế Có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và thiệt hại hay thành công đối với người cho vay. Sự hưng thịnh hay suy thoái của chu kỳ kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của người vay và do vậy tạo nên niềm vui hay gây nên nỗi lo lắng cho người đi vay tiền. Tùy vào mức độ nghiêm trọng và trường độ khủng hoảng mà việc ảnh hưởng đến các cá nhân và các doanh nghiệp sản xuất lưu thông cũng như đến khả năng thanh toán các khoản nợ của họ ở mức khác nhau Nguyên nhân do chính sách của Nhà nước Chính phủ sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài khóa, tiền tệ, thu nhập, kinh tế đối ngoại…cùng các công cụ của hệ thống chính sách này tác động vào tổng sản phẩm quốc dân, việc làm, lạm phát, tỷ giá hối đoái… nhằm giảm bớt những giao động của chu kỳ kinh doanh trong mỗi thời kỳ. Qua nghiên cứu phân tích và thực tế cho thấy bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách kinh tế vĩ mô đều dẫn đến sự thay đổi của lãi suất, tỷ giá hối đoái, điều kiện mở rộng hay thu hẹp tín dụng… Đây là những nhân tố gây nên tính bấp bênh trong kinh doanh tiền tệ, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng thương mại, gây nên rủi ro, đe dọa sự an toàn trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại. Thang Long University Library
  • 29. 21 Môi trường pháp lý Trong kinh doanh các yếu tố pháp lý có tác động đến hoạt động kinh doanh bao gồm hệ thống luật, hệ thống các biện pháp bảo đảm cho pháp luật được thực thi và sự chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh và các nghành có liên quan. Hoạt động kinh doanh luôn chịu sự tác động của 3 yếu tố tạo thành môi trường pháp lý nói trên. Các yếu tố này có quan hệ đan xen và tác động đến hoạt động kinh doanh một cách tổng hợp và đồng bộ. Cùng với môi trường kinh tế, môi trường pháp lý tạo nên môi trường cho vay của các ngân hàng thương mại. Môi trường cho vay có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực, có thể hạn chế hay làm tăng thêm rủi ro đối với hoạt động kinh doanh cho vay của các ngân hàng thương mại. 1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro cho vay trong ngân hàng thương mại Rủi ro trong cho vay của NHTM là khả năng xảy ra biến cố ngoài dự kiến gây nên tổn thất khó lường trước, phát sinh trong trường hợp việc thanh toán gốc và lãi của người vay bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là người đi vay bị mất khả năng thanh toán. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến dòng luân chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng. Những rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng có khả năng xảy ra biến cố ngoài dự kiến nên tổn thất khó lường trước. Vì vậy mỗi ngân hàng cần phải quan tâm đến quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay nhằm mục đích đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng không phải gánh chịu những rủi ro, hoặc hạn chế những rủi ro có thể xảy ra, giảm tổn thất cho ngân hàng. Như vậy, quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách quản lý và kinh doanh cho vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận trong phạm vi mức rủi ro có thể chấp nhận. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay ở mức có thể chấp nhận có thể hiểu là việc NHTM tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh cho vay, nhằm tăng doanh thu cho vay, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro, nhằm đạt được hiệu quả trong kinh doanh cho vay cả trong ngắn hạn và dài hạn. Đây là một bộ phận quan và đóng vai trò trụ cột cho sự thành công của ngân hàng trong dài hạn. Chính vì vậy, cần phải hiểu rõ khái niệm quản trị rủi ro cho vay của ngân hàng thì mới đảm bảo kinh doanh một cách hiệu quả. TheoWikipedia.org: Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng ảnh hưởng bất lợi của
  • 30. 22 rủi ro đó ở mức thấp nhất. Sự tăng trưởng mạnh về quy mô của các ngân hàng trong những năm qua dễ phát sinh rủi ro tiềm ẩn nếu việc phát triển về quy mô vốn và mạng lưới không đi liền với sự tăng trưởng về công nghệ và quản trị điều hành. Nhìn chung, trên góc độ của quản trị học, chúng ta có thể diễn giải khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay là quá trình các ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng cho vay, với mục đích tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận. Điều này nhằm đảm bảo cho hoạt động cho vay của ngân hàng an toàn và hiệu quả đối với toàn bộ hệ thống các ngân hàng, công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay đóng vai trò then chốt nhằm đảm bảo sự an toàn, ổn định và hiệu quả cho mỗi ngân hàng. 1.3.2. Vai trò của quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay đối với ngân hàng thương mại. Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các ngân hàng thương mại là lợi nhuận. Trên con đường tìm kiếm lợi nhuận tối đa đó, các ngân hàng thương mại luôn gặp phải một “rào cản” đó là rủi ro. Do đó, để phòng ngừa, hạn chế rủi ro các NHTM cần thực hiện tốt công tác quản lý rủi ro. Chính vì vậy quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt đông kinh doanh của ngân hàng, cụ thể như sau:  Góp phần đảm bảo hoàn thành mục tiêu lợi nhuận: Khi rủi ro cho vay xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó thu hồi; ảnh hưởng trước mắt của nó đến hoạt động ngân hàng là thu hồi không đủ vốn bỏ ra làm giảm vòng quay vốn của ngân hàng. Mặt khác khi có quá nhiều các khoản nợ khó thu hồi hoặc không thu hồi được sẽ lại phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ... Các chi phí này còn cao hơn khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất các khoản nợ quá hạn bởi vì thực ra đây chỉ là những khoản thu nhập ảo, thực tế ngân hàng rất khó có khả năng thu hồi được đầy đủ. Kết quả là lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm sút. Bên cạnh đó, ngân hàng ngoài việc trả chi phí cho các hoạt động khác thì vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền huy động được trong khi một bộ phận tài sản của ngân hàng không thu được lãi cũng như không chuyển được thành tiền để cho người khác vay và thu lãi. Do đó khi làm tốt công tác quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng sẽ đảm bảo được mục tiêu lợi nhuận.  Đảm bảo khả năng thanh toán: Ngân hàng thường lập kế hoạch cân đối dòng tiền ra (trả lãi và gốc tiền gửi, cho vay, đầu tư mới…) và dòng tiền vào (tiền nhận gửi, tiền thu nợ gốc và lãi cho vay…) tại các thời điểm cụ thể trong tương lai. Khi các món vay không được thanh toán đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn đến sự không cân đối giữa hai dòng Thang Long University Library
  • 31. 23 tiền. Các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán đúng kì hạn trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại không được hoàn trả đúng hẹn. Nếu ngân hàng không đi vay hoặc bán bán các tài sản của mình thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ bị suy yếu và hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong khâu thanh toán. Quản trị rủi ro trong hoạt đông cho vay tốt ngân hàng sẽ góp phần đảm bảo được khả năng thanh toán.  Đảm bảo uy tín: Nếu tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần hay những thông tin về rủi ro cho vay của ngân hàng bị tiết lộ ra ngoài công chúng, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm sút. Hậu quả là khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường sẽ yếu đi, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc huy động tiền gửi của dân cư và thiết lập giao dịch với các doanh nghiệp, ngân hàng khác. Các ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế thị trường khi đã để mất niềm tin của khách hàng thì việc khôi phục lại được là điều hết sức khó khăn. Như vậy, quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay sẽ giúp ngân hàng tạo được uy tín tốt đối với khách hàng của mình. Khiến họ tự tin và yên tâm khi gửi tiền tại ngân hàng.  Rủi ro xảy ra là tất yếu đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại,và rủi ro tín dụng xảy ra cũng là một điều tất yêu khách quan có thể xuất hiện bất cứ lúc nào trong hoạt động của ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra nó sẽ dẫn đến những tổn thất về tài chính của ngân hàng, làm suy giảm uy tín của ngân hàng, đặc biệt hơn nó có thể dẫn đến sự phá sản của ngân hàng hay những khủng hoảng về kinh tế, tài chính, xã hội…Chính vì vậy, quản trị rủi ro trong hoạt đông cho vay là một hoạt động quan trọng mà các ngân hàng phải thực hiện để có thể giảm thiểu, hạn chế đến mức tối đa những rủi ro về cho vay và những hiệu quả xấu do nó gây ra. 1.3.3. Nội dung quy trình các bước của hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay Trên thực tế, quá trình quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay có thể tiến hành qua 4 bước đó là: Xác định; đo lường; quản lý và kiểm soát. Để quá trình quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay đạt hiệu quả cần phải bảo đảm rằng các công đoạn như phát hiện kịp thời, xác định được rủi ro đang tồn tại, phân tích và định lượng rủi ro để từ đó có công cụ cũng như biện pháp ứng phó. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay hiệu quả không có nghĩa là rủi ro không xảy ra mà là rủi ro có thể xảy ra nhưng xảy ra trong mức độ dự đoán trước và ngân hàng đã chuẩn bị đủ nguồn lực để bù đắp các rủi ro có thể xảy ra đó. Quá trình quản trị rủi ro trong cho vay được thực hiện qua các trình tự cụ thể như sau: Xác định và phát hiện rủi ro cho vay:
  • 32. 24  Đây là việc nhận biết được các nguy cơ rủi ro tồn tại trong hoạt động cho vay. Sự phát triển của công nghệ, thị trường và xu hướng toàn cầu hoá làm cho số lượng rủi ro ngày càng gia tăng, và khả năng xảy ra rủi ro sẽ thường xuyên hơn. Vì vậy một hệ thống quản trị rủi ro có hiệu quả phải là hệ thống có khả năng nhận biết hết các rủi ro hiện hữu trong cho vay. Ngân hàng nắm được tình hình rủi ro của danh mục cho vay và ngân hàng xác định rõ nguyên nhân rủi ro cho vay. Sau đây là những phương pháp mà NHTM áp dụng để phát hiện rủi ro:  Đánh giá rủi ro cho vay qua việc thực hiện phân tích cho vay: Để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trong các quyết định cho vay, ngân hàng cần có các phương pháp nhằm xác định ý muốn và khả năng trả nợ của khách hàng, phù hợp với các điều khoản của hợp đồng cho vay. Điều này phụ thuộc vào khối lượng thông tin về khách hàng mà ngân hàng có thể thu thập được. Nói chung, quá trình phân tích cho vay bao gồm việc thu thập thông tin có ý nghĩa đối với việc đánh giá tín dụng, việc chuẩn bị và phân tích thông tin thu thập được, việc sưu tầm và lưu lại thông tin để sử dụng trong tương lai.  Sàng lọc rủi ro cho vay bằng các mô hình điểm tín dụng: Việc đánh giá rủi ro cho vay thông qua quá trình thực hiện phân tích trình tự cho vay giúp cho ngân hàng xác định được mức độ rủi ro cho vay cao hay thấp của từng khách hàng xin vay, của từng khoản vay. Đo lường, phân tích: Đây là các bước tiếp theo sau khi đã phát hiện được nguy cơ rủi ro. Trên thực tế việc đo lường và phân tích thường được gộp chung lại trong quá trình thực hiện tác nghiệp. Mục đích của các bước này là giúp cho toàn bộ bộ máy quản trị rủi ro hiểu chính xác và nhất quán nguy cơ rủi ro đã xác định, phân tích rõ nguyên nhân và quan trọng nhất là lượng hoá mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng. Quản lý, báo cáo, kiểm soát rủi ro: Đây là những khâu thể hiện rõ nhất tính chiến lược, cũng như tư tưởng của ngân hàng về rủi ro trong hoạt động cho vay. Trước hết ngân hàng cần xây dựng được hệ thống các công cụ quản lý hạn chế rủi ro như hạn mức rủi ro, mức uỷ quyền, các tiêu chuẩn cấp cho vay, xếp hạng cho vay. Bên cạnh đó là chính sách chuẩn bị nguồn lực để bù đắp cho rủi ro kỳ vọng. Kiểm soát rủi ro trong cho vay là việc giám sát một cách độc lập rủi ro trong cho vay và quản lý rủi ro đó, quá trình kiểm soát rủi ro trong cho vay phải bảo đảm đánh giá một cách độc lập nhằm tuân thủ các mục tiêu và chỉ thị cho vay của ban lãnh đạo ngân hàng. Theo dõi: Thang Long University Library
  • 33. 25 Sau khi đã xác định, phân tích và hình thành các chỉ tiêu đo lường, rủi ro cần phải được theo dõi thường xuyên. Mục đích của khâu này giúp cho bộ máy quản trị rủi ro nắm được tình trạng rủi ro của ngân hàng diễn biến theo thời gian như thế nào. 1.3.4. Những biểu hiện chủ yếu về những khoản cho vay có vấn đề và chính sách cho vay kém hiệu quả Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động ngân hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, việc nhận diện những biểu hiện có vấn đề tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro trong hoạt động cho vay giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa hiệu quả và giảm thiệt hại. Cụ thể như sau: Các dấu hiệu nhận biết một khoản cho vay có vấn đề Các dấu hiệu nhận biết chính sách cho vay kém kiệu quả của ngân hàng Thanh toán tiền vay không đúng kế hoạch Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của khách hàng Kỳ hạn của khoản cho vay bị thay đổi liên tục. Cho vay dựa trên các sự kiện xảy ra bất thường có thể xảy ra trong tương lai Yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu quả (vốn gốc trước mỗi lần gia hạn không giảm đáng kể) Cho vay do khách hàng hứa duy trì một khoản tiền gửi lớn. Lãi suất cao bất thường (cố gắng bù đắp rủi ro cao) Không xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối với từng khoản cho vay Sự tích tụ bất thường của các khoản phải thu và/hoặc hàng tồn kho của khách hàng. Cung cấp các khoản vay lớn cho các khách hàng không thuộc khu vực thị trường của ngân hàng Tỷ lệ (đòn bẩy) nợ trên vốn cổ phần tăng Hồ sơ cho vay không đầy đủ Thất lạc các tài liệu (đặc biệt là các báo cáo tài chính của ngân hàng). Cấp các khoản tín dụng lớn cho thành viên trong nội bộ ngân hàng (nhân viên, giám đốc hay các cổ đông). Tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn. Có khuynh hướng cạnh tranh tăng thái quá (cấp các khoản vay cho khách hàng để họ không tới ngân hàng khác dù khoản cho vay sẽ có vấn đề). Trông chờ việc đáng giá lại tài sản sản phẩm tăng vốn chủ sở hữu Cho vay để tài trợ các hoạt động đầu cơ. Không có các báo cáo hay dự đoán về dòng tiền Thiếu nhạy cảm đối với môi trường kinh tế có thay đổi
  • 34. 26 Việc trông chờ của khách hàng vào các nguồn vốn bất thường để đáp ứng nghĩa vụ thanh toán (ví dụ: bán các tòa nhà cao ốc hay trang thiết bị). Trong bối cảnh phát triển kinh tế, cho vay là một trong những nguồn hình thành vốn quan trọng của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. Chính vì vậy, ngân hàng cần dựa vào những dấu hiệu về những khoản vay có vấn đề và chính sách cho vay kém hiệu quả để có thể kịp thời đưa ra những biện pháp xử lý phù hợp, giảm thiệt hại cho ngân hàng và hạn chế rủi ro xảy ra ở mức thấp nhất. 1.4 HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY 1.4.1. Khái niệm hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng thương mại Về cơ bản, hiệu quả chỉ đơn giản là tạo ra kết quả mong muốn, hoàn thành được mục tiêu đề ra hay rõ hơn đó là làm tốt tất cả những công việc mà trong quản trị rủi ro đã đưa ra. Còn hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay là toàn bộ quá trình kiểm tra, giám sát đầy đủ các yếu tố có liên quan đến khoản cho vay để kiểm soát, phát hiện rủi ro và nếu có rủi xảy ra thì phải đưa ra các biện pháp một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác nhất để ngăn ngừa, hạn chế những rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. Như vậy, hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay hay nói cách khác quản trị rủi ro trong cho vay được coi là có hiệu quả khi mà nó đạt được các mục tiêu chính sau: Một là giúp ngân hàng kịp thời phát hiện rủi ro. Hai là đưa ra được các biện pháp hạn chế, phòng ngừa rủi ro một cách tốt nhất, hạn chế tối đa tổn thất xảy ra cho ngân hàng. Cuối cùng là đảm bảo được ba mục tiêu chính cũng là ba mục tiêu sống còn của ngân hàng đó là: an toàn, lành mạnh và sinh lời. Tóm lại, có thể hiểu đơn giản hiệu quả là việc tạo ra kết quả mong muốn, hoàn thành được mục tiêu đề ra hay rõ hơn đó là làm tốt tất cả những công việc mà trong quản trị rủi ro đã đưa ra. Qua đó, có thể rút ra hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay của ngân hàng đạt được là khi ngân hàng hoàn thành tốt các mục tiêu chính đó là kịp thời phát hiện rủi ro; đồng thời đưa ra được các biện pháp hạn chế, phòng ngừa rủi ro một cách tốt nhất, hạn chế tối đa tổn thất xảy ra cho ngân hàng; và cuối cùng là đảm bảo được ba mục tiêu chính cũng là ba mục tiêu sống còn của ngân hàng đó là: An toàn, lành mạnh và sinh lời. Thang Long University Library