Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành xây dựng với đề tài: Thư viện tổng hợp, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download tại
http://share-connect.blogspot.com/2015/04/giao-trinh-kien-truc-cong-nghiep.html
Tài liệu lưu hành nội bộ, Trường Đại học Bách Khoa - Khoa Xây dựng dân dụng và công nghiệp - Bộ môn Kiến trúc, biên soạn Trương Hoài Chính, năm 2004.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kiến trúc với đề tài: Trung tâm nghiên cứu, bảo tồn và nhân giống thủy sản Hải Phòng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Chuyên Đề GIẢI PHÁP SÀN VƯỢT NHỊP LỚN (ÁP DỤNG CHO NHÀ Ở XÃ HỘI THU NHẬP THẤP)Đồ án Xây Dựng
Sàn bê tông lắp ghép tấm nhỏ (công ty cổ phần BT&XD VINACONEX Xuân Mai mua chuyển giao công nghệ từ nước ngoài và đang triển khai mạnh ở khu vực phía Bắc)
Sàn gạch bộng (Sản phẩm của công ty Nikei-Nhật).
Sàn BUBBLEDECK của công ty cổ phần kết cấu không gian Tadits (Việt Nam)
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành xây dựng với đề tài: Thư viện tổng hợp, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download tại
http://share-connect.blogspot.com/2015/04/giao-trinh-kien-truc-cong-nghiep.html
Tài liệu lưu hành nội bộ, Trường Đại học Bách Khoa - Khoa Xây dựng dân dụng và công nghiệp - Bộ môn Kiến trúc, biên soạn Trương Hoài Chính, năm 2004.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kiến trúc với đề tài: Trung tâm nghiên cứu, bảo tồn và nhân giống thủy sản Hải Phòng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Chuyên Đề GIẢI PHÁP SÀN VƯỢT NHỊP LỚN (ÁP DỤNG CHO NHÀ Ở XÃ HỘI THU NHẬP THẤP)Đồ án Xây Dựng
Sàn bê tông lắp ghép tấm nhỏ (công ty cổ phần BT&XD VINACONEX Xuân Mai mua chuyển giao công nghệ từ nước ngoài và đang triển khai mạnh ở khu vực phía Bắc)
Sàn gạch bộng (Sản phẩm của công ty Nikei-Nhật).
Sàn BUBBLEDECK của công ty cổ phần kết cấu không gian Tadits (Việt Nam)
Mở Bán Chung Cư DISCOVERY COMPLEX DT 87m2-96m2
*****Công trình trọng điểm 50 tầng xứng tầm Cao Cấp "DISCOVERY COMPLEX" sự lựa chọn duy nhất quận Cầu Giấy NGAY CẠNH CÔNG VIÊN NGHĨA ĐÔ - HỒ NGHĨA TÂN - YÊN HÒA.
Với 2 tòa tháp: Văn Phòng 38 tầng, Căn Hộ 50 tầng, Hồ Bơi khoảng 400m2 nằm giữa 2 tòa. 8 tầng Trung Tâm Thương Mại, 5 Tầng Hầm.
Đặc Biệt ngay tại lầu 2 TrungTâm Thương Mại dự án sẽ kết nối với tuyến Tàu Điện Trên Cao, hứa hẹn sẽ là nơi Nhộn Nhịp, Sầm Uất, Xa Hoa bậc nhất khu vực. (Đầu tháng 9, tuyến đường sắt đô thị Nhổn - ga Hà Nội sẽ được khởi công xây dựng 4 ga trên cao đầu tiên nằm ở tuyến đường QL32: Tuyến có các ga Nhổn - Cầu Diễn - Mai Dịch - Nút giao với đường Vành đai 3 - Cầu Giấy - Kim Mã - Cát Linh -Quốc Tử Giám - Ga Hà Nội (điểm cuối trên đường Trần Hưng Đạo trước Ga Hà Nội).
. Vị Trí Dự Án: Mặt tiền đường số 302 Cầu Giâý - Phố Chùa Hà - Trần Đăng Ninh (chợ xe máy Dịch Vọng)
TIẾN ĐỘ THANH TOÁN LINH HOẠT
Đợt 1: 15% ngay sau khi ký hợp đồng với chủ đầu tư.
Đợt 2: 10% Xong móng ngày 12/2013
Đợt 3: 15% Xong sàn thứ 8 chậm nhất vào ngày 5/2014
Đợt 4: 15% Xong sàn thứ 20 chậm nhất vào ngày 9/2014
Đợt 5: 10% Xong sàn thứ 35 chậm nhất vào ngày 1/2015
Đợt 6: 10% Xong mái chậm nhất vào ngày 7/2015
Đợt 7: 30% +2% phí bảo trì khi bàn giao căn hộ 03/2016
•. Gía bán: trung bình 27tr/m2 đã bao gồm nội thất.
Liên hệ: 0903 365 002 – 0983 998 494
Chung cư discovery complex:
http://www.bdsdatxanh.com/chung-cu-discovery-complex-302-cau-giay
Tính toán tiết diện cột BTCT-Nguyễn Đình CốngDung Tien
Thuvienxd.com nơi chia sẻ kiến thức xây dựng
Đây là tài liệu tham khảo mà một số nội dung vượt ra ngoài giáo trình thông thường, cơ bản vẫn theo sát TCVN 356-2005
Lang Sen Viet Nam - 0908906007 - 0949087007 - 0968608007Le Nin Real
Dự án Làng Sen Việt Nam sản phẩm tâm huyết nhất của Kiến Trúc Sư nổi tiếng nhất Việt Nam - Võ Trọng Nghĩa. Dự án Làng Sen Việt Nam là công trình khu đô thị xanh và sinh thái đầu tiên của Việt Nam được Kts. Võ Trọng Nghĩa thiết kế theo phong cách kiến trúc "Vertical Farming City" - đang được ưa chuộn trên thế giới. Một lối kiến trúc đột phá của thế giới nhằm tìm kiếm thêm mảng xanh cho những khu đô thị lớn. Với kinh nghiệm và tâm huyết của mình, Kts. Võ trọng nghĩa cùng với hơn 20 cộng sự người Nhật đã thuyết phục được CĐT Phúc Khang thực hiện dự án Khu dân cư đô thị sinh thái du lịch lớn nhất Hồ Chí Minh: Dự Án Làng Sen Việt Nam. Ngoài thiết kế độc đáo trên quy mô 50ha, bên trong nó còn có những công trình mang đậm tính thiên nhiên của Kts. Võ Trọng Nghĩa như: Kỷ lục guinness Nhà hội nghị Tre Việt - Bamboo Pavillon sức chứa 1,000 người, quy mô 4,500m2. Trung tâm hội nghị Tre Việt: có kết cầu độc đáo với chất liệu sử dụng hoàn toàn bằng mây, tre, lá, gạch trần thô mộc… tạo không gian với sức chứa hơn 1.000 người. Công trình vinh dự được trao Kỷ lục Nhà tre lớn nhất Việt Nam, nơi lưu giữ những nét văn hóa truyền thống của dân tộc, nơi hội ngộ văn hóa, giao lưu ẩm thực, cùng nhiều chương trình triển lãm và trình diễn nghệ thuật đa sắc màu… hứa hẹn sẽ mang lại cho du khách những trải nghiệm thú vị với không gian bình dị, gần gũi nhưng không kém phần sang trọng và ấm cúng. Trung tâm thương mại – triển lãm Sen Việt:Công trình bán ngầm độc đáo rộng 4.600m2, khối nhà nằm ẩn dưới mặt đất và sử dụng mái dốc xanh phù hợp với cảnh quan công viên xung quanh, kết hợp làm đường dạo lên mái, tạo sự thân thiện và tăng không gian sinh hoạt. Nơi đây sẽ níu chân du khách bằng những tác phẩm văn hóa nghệ thuật, nơi thực sự bạn muốn ghé qua để thưởng lãm văn hóa và đặc sản các vùng miền. Đây là nơi lưu giữ nét văn hóa truyền thống của dân tộc cũng như kết nối và phát triển thương mại của cả vùng. Trường đào tạo kỹ năng sống Phù Đổng Thiên Vương: Một công trình bán ngầm thứ hai của dự án với mái xanh, thông thoáng và lấy sáng tự nhiên….được thiết kế hài hòa trong khuôn viên công viên trung tâm Bách Việt, công trình dự kiến phục vụ đào tạo kỹ năng sống cho khoảng 460 con em của 9200 cư dân Làng Sen Việt Nam và các khu vực lân cận, đặc biệt thành phố Hồ Chí Minh. Tòa nhà Phúc Khang Sen Việt: có
NỀN TẢNG VĂN HÓA VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA VIỆT NAM TS. BÙI QUANG ...Minh Chanh
Trong khi đó, một bộ phận dân Indonesien không muốn ở lại hợp chủng với các dòng du mục phương Bắc nên đã di chuyển dọc theo dãy Trường Sơn vào phía Nam, định cư lại ở vùng Tây nguyên và Trung bộ, đó là các dân tộc Bana, Êđê, Gia rai, Churu, Vân kiều... và dân tộc Chăm ngày nay. Như vậy, người Việt ngày nay đều có chung một nguồn gốc là chủng Indonesien nhưng lại đa dạng và sống rải rác khắp từ Bắc đến Nam.
Cách đây khoảng 4000 năm, các dân tộc Việt lùi xuống, hình thành quốc gia đầu tiên gọi là Văn Lang, đồng thời mở mang bờ cõi về phương Nam.
TOP 42 địa điểm du lịch đẹp ở Miền Tây Nam Bộnguyenthien .
Dưới đây là danh sách những điểm du lịch đẹp ở miền Tây mà Viet Fun Travel muốn chia sẻ đến du khách thông qua bài viết về những địa điểm du lịch đẹp ở miền Tây Nam Bộ.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
1. KIẾN TRÚC NHIỆT ĐỚI
KIẾN TRÚC ĐÌNH LÀNG BẮC BỘ
KIẾN TRÚC ĐÌNH LÀNG BẮC BỘ
KIẾN TRÚC NHIỆT ĐỚI
KT10-CT
1
1. Lương Thuỳ Khê
2. Huỳnh Thanh Giang
3. Nguyễn Vũ Linh (54)
4. Nguyễn Ngọc Hữu
5. Trương Bá Duy
6. Trần Hoài Doãn
2. MỤC LỤC:
A. KIẾN TRÚC ĐÌNH LÀNG
I. Tổng quan đình làng Bắc Bộ Việt Nam
I.1. Dấu ấn nhiệt đới trong kiến trúc đình làng Bắc Bộ
I. 2. Lịch sử đình làng Việt Nam
I. 3. Vị trí xây dựng
I. 4. Chức năng của đình làng
II. Yếu tố cảnh quan của đình làng Bắc Bộ
II. 1. Cây xanh – Mặt nước
II. 2. Sân đình
III. Kiến trúc đình làng – Phong cách kiến trúc nhiệt đới
III. 1. Bố cục tổng thể & Hướng công trình
III. 2. Hình thức mặt bằng
III. 3. Mái đình, hành lang, hiên
III. 4. Các chi tiết khác
IV. Kiến trúc đình làng – Tìm hiểu về kết cấu, vật liệu,
điêu khắc, trang trí:
IV. 1. Kết cấu
IV. 2. Vật liệu xây dựng
IV. 3. Điêu khắc, trang trí
B. GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐÌNH LÀNG TIÊU BIỂU
C. KẾT LUẬN CHUNG KIẾN TRÚC ĐÌNH LÀNG BẮC BỘ 2
3. PHÂN LOẠI KHÍ HẬU CỦA KOPPEN
ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU BẮC BỘ:
4. ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU TỰ NHIÊN KHU VỰC BẮC BỘ
Khí hậu: Nhiệt độ trung bình hàng năm
khoảng 25 độ C, lượng mưa trung bình từ
1,700 đến 2,400mm.
Khí hậu vùng Bắc Bộ cũng thường phải
hứng chịu nhiều tác động xấu của thời tiết,
trung bình hàng năm có từ 6 đến 10 cơn bão
và áp thấp nhiệt đới gây ra lũ lụt.
Bản đồ các tiểu vùng địa lý tự
nhiên của miền Bắc Việt Nam
Vị trí: Bắc Bộ nằm ở vùng cực Bắc lãnh thổ
Việt Nam, phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây
giáp Lào và phía đông giáp biển Đông. Chiều dài
là 1.650 km. Chiều ngang Đông - Tây là 500 km.
Bản đồ phân bố lượng mưaBản đồ địa hình miền Bắc Bộ - Việt Nam
5. NHỮNG TÁC ĐỘNG BẤT LỢI CỦA THỜI TIẾT BẮC BỘ:
Gió mùa ĐB lạnh Gió phơn khô nóng Hạn hán
Lũ sông Hồng Rét đậm rét hại Bão
6. A- KIẾN TRÚC ĐÌNH LÀNG
I. Tổng quan đình làng Bắc Bộ Việt Nam
- Đình là một công trình kiến trúc cổ
truyền ở làng quê Việt Nam, là nơi
thờ Thành hoàng và cũng là nơi hội
họp của người dân.
- Mỗi làng của Việt Nam đều có một
ngôi đình. Đình Thổ Hà – Bắc Giang
Đình Thổ Tang – Vĩnh Phúc
I. Tổng quan đình làng Bắc Bộ Việt Nam
7. I. 1. DẤU ẤN NHIỆT ĐỚI TRONG KIẾN TRÚC ĐÌNH LÀNG BẮC BỘ:
Đất nước Việt Nam trải dài theo kinh độ. Từ Bắc vào Nam chúng ta có
nhiều kiểu khí hậu khác nhau: khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh ở phía Bắc
Hoành Sơn, khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm ở phía Nam Hoành Sơn.
Kiến trúc đình làng cổ Việt Nam vốn được đúc kết qua hàng ngàn năm
lịch sử đã mang đậm tính dân tộc cũng như phong cách kiến trúc nhiệt đới.
Dấu ấn kiến trúc nhiệt đới thể hiện rõ nét trong:
I. 1. Dấu ấn nhiệt đới trong kiến trúc đình làng Bắc Bộ
Vật liệu xây dựng
Hình thức mái dốcYếu tố cảnh quan
Sử dụng nhiều lam
Nhà được nâng nền
Hình thức trổ cửa
Kết cấu xây dựng
Vật liệu lợp mái
8. Ở trong môi trường khí hậu có sự thay đổi với biên độ lớn và thất
thường như bão lụt, hạn hán, nắng nóng, lạnh giá... thì nhu cầu thường
trực của con người là sự cân bằng ổn định. Chỉ có như vậy mới có điều
kiện để tồn tại và phát triển
Đình Mông Phụ, Đường Lâm -
Hà Nội
Đình Tràng (Dục Tú, Đông
Anh, Hà Nội)
I. 1. Dấu ấn nhiệt đới trong kiến trúc đình làng Bắc Bộ
9. I. 2. LỊCH SỬ ĐÌNH LÀNG VIỆT NAM
I. 2. Lịch sử đình làng Việt Nam
-Xuất hiện từ thời Hùng Vương dựng nước dưới hình thức các chòi nghỉ
dạng nhà sàn.
Hoạ tiết trên trống đồng Đông Sơn
Huyền sử đời Hùng
- TK X, phát triển lên thành các Đình Trạm.
- Thời Lý – Trần, Đình Trạm phát triển rộng rãi.
10. “Thượng hoàng
(Trần Nhân Tông ,1241)
xuống chiếu rằng, trong nước
ta, phàm chỗ nào có đình
trạm đều phải tô tượng phật
để thờ. Trước là tục nước ta,
sau là vì nắng mưa nên làm
đình để cho người ta đi đường
nghỉ chân, trát vách bằng vôi
trắng gọi là đình trạm”
(Đại Việt sử kí toàn thư – Nhà Trần)
Chùa Diên Hựu, Thăng Long
Thời Lý – Trần, Phật
giáo ở Việt Nam phát
triển mạnh mẽ, trở thành
quốc giáo.
- Thời Lý – Trần, Đình Trạm phát triển rộng
rãi, nhằm phục vụ những chuyến vi hành của
nhà Vua.
11. - Thời Lê (XV), khái niệm Đình làng bắt đầu xuất hiện và giữ vai trò là trung tâm
của làng xã.
- Đầu TK XIX, Đình làng bắt đầu mở rộng vào phía Đàng Trong.
Không rõ đình Tây Đằng được xây dựng vào
năm nào. Trên một đầu cột của đình có ghi hàng
chữ Quý Mùi niên tạo, nhưng lại không ghi niên
hiệu. Các hoa văn mang phong cách cuối thời
Lê Sơ, song một số hình rồng lại mong phong
cách thời Trần.
Đình Tây Đằng gồm ngôi đình, tả và hữu
mạc, sân đình, cổng đình, hồ bán nguyệt.
Đình Lỗ Hạnh, Bắc Giang, 1576, nhà Mạc
Đình Lỗ Hạnh có 5 gian. Đình là nơi thờ
chung của 5 làng. So về tuổi thì đình chỉ
đứng sau đình Tây Đằng, Ba Vì, Hà Nội
12. I. 3. VỊ TRÍ XÂY DỰNG
I. 3. Vị trí xây dựng
Địa điểm của đình
khác đền chùa. Trong khi
chùa và đền chuộng địa
điểm tĩnh mịch, có khi u
tịch, khuất lối thì đình làng
chủ yếu lấy địa điểm trung
tâm. Lý tưởng nhất là đình
có địa điểm thoáng đãng
nhìn ra sông nước.
- Đình thường được xây dựng tại địa điểm là trung tâm của làng, không gian
thoáng đãng, có sông nước (yếu tố thuỷ).
Đình làng Vị Thượng, Phủ Lý – Hà Nam
13. I. 4. CHỨC NĂNG CỦA ĐÌNH LÀNG
I. 4. Chức năng của đình làng
- Đình làng là một thiết chế văn hóa - tín ngưỡng tổng hợp, có ba chức năng:
Tín ngưỡng, hành chính, văn hóa.
- Rất khó để xác định chức năng nào có trước, chức năng nào được bổ sung.
Hơn nữa, ba chức năng đan xen, hòa quện với nhau đến mức khó có thể phân
biệt.
Rước kiệu ở hội đình Nhật Tảo, Hà NộiVật ở hội đình làng Thủ Lễ Tượng thờ bên trong đình
làng Hải Châu, Thanh Hoá
14. II. Yếu tố cảnh quan của đình làng Bắc Bộ
II. 1. CÂY XANH – MẶT NƯỚC
II. Yếu tố cảnh quan của đình làng Bắc Bộ
- Trên mặt bằng tổng thể,
trước Đình làng thường có
giếng làng rồi đến sân đình
với nhiều hàng cây cổ thụ.
Đây là hai yếu tố quan trọng
trước tiên tạo nên diện mạo
cảnh quan đình làng.
“Cái đặc tính Việt Nam trong nghệ thuật kiến trúc của họ chính là ở cái
chất cơ bản về phong cảnh của nó, mà đặc điểm này được bắt nguồn từ nguyên
tắc “phong thủy”, một nguyên tắc hài hòa không thể thiếu được giữa công trình và
phong cảnh thiên nhiên đó và nếu như trong tự nhiên còn thiếu cái hài hòa đó thì
bàn tay nghệ nhân phải tạo ra nó” (Bezacier)
16. - Mặt nước : hồ sen, giếng làng…
- Nếu không có được ao hồ thiên nhiên thì dân làng có khi đào giếng khơi
để có mặt nước phía trước đình cho đúng thế "tụ thủy" vì họ cho đó là điềm
thịnh mãn cho làng. Kiểu xây dựng bằng gỗ bao gồm các yếu tố nghiêng về
trang trí và chạm khắc.
- Nhờ có mặt nước (động), vi khí hậu của đình làng được cải thiện rất
nhiều. Trên là đình – “dương”, dưới là mặt nước – “âm” điều hoà lẫn nhau.
Đình Tây Đằng Đình làng So, Hà Nội soi bóng bên hồ
17. Giếng làng không chỉ là nơi cung cấp nguồn nước trong mát mà còn
là nơi gặp mặt, chuyện trò của mọi người trong làng, là hình ảnh đẹp về quê
hương trong trí nhớ của nhiều người xa quê. Nước giếng còn được lấy để cúng
lễ trong các ngày lễ hội…
Không chỉ cung cấp nguồn nước, giếng làng còn hàm chứa biết bao nét đẹp văn hóa
18. Giếng làng, giếng làng thường là nơi các thôn nữ ra
gánh nước, soi mình làm duyên, nơi trai gái hẹn hò...
20. - Vườn cảnh: Đình làng thường được xây dựng trên một thế đất cao đẹp,
xung quanh cây cối xanh tươi, vút lên là cây đa ngả nghiêng cùng với đất trời.
Hình ảnh cây đa gắn liền với các ngôi đình làng ở Bắc Bộ
21. II. 1. Cây xanh – Mặt nước
- Các cây cối cổ thụ thường được trồng phía sau và hai bên đình, bao bọc
lấy ngôi kiến trúc, tạo nên nền cảnh của cảnh quan đình làng, đồng thời cây cối
tạo bóng mát cho sân đình và điều hoà khí hậu.
Không gian xanh mát xung quanh các đình làng
22. Kiến trúc đình làng là công trình to lớn nhất ở làng, nhưng nó không vượt trội,
phá vỡ cảnh quan xung quanh.
Từ việc chọn vị trí, hướng của đình làng, người ta luôn chọn những giải pháp
để tận dụng, khai thác những lợi thế của thiên nhiên và hạn chế đến mức thấp nhất
những tác động tiêu cực từ thiên nhiên, khí hậu.
Đình Thổ Hà
– Bắc Giang
II. 1. Cây xanh – Mặt nước
23. Ngôi đình làng là nơi con người tìm thấy sự gắn bó, hòa điệu với thiên
nhiên, cũng như tìm thấy sự đồng cảm con người với con người.
Đình Đình Bảng
Đình Mỹ Lộc
Đình Tiên Lục
II. 1. Cây xanh – Mặt nước
24. II. 2. SÂN ĐÌNH
II. 2. Sân đình
Sân đình là khoảng không gian được giới hạn từ cổng ngõ đến tòa đình
chính. Bao gồm bình phong, miếu thờ và sân rộng được lát gạch bát.Tuy nhiên
tấm bình phong và miếu thờ thì chỉ xuất hiện rộng rãi ở khu vực miền Trung và
Nam Bộ.
Đình Bảng,Từ Sơn, Bắc Ninh, giữ được hình ảnh toàn vẹn kiểu thức nhà sàn dân tộc
25. Sân đình thường được trang trí bằng các cây cảnh nhỏ, tạo
không gian đẹp nhưng không chiếm diện tích sân đình.
26. Hiệu quả giảm nhiệt nhờ mặt nước hoặc thảm cỏ trước sân Đình được
khai thác tốt trong kiến trúc Đình làng Bắc Bộ.
Đình Đình Bảng
Đình Mỹ LộcĐình Thổ Hà – Bắc Giang
Đình Đình Bảng
DIỆN TÍCH TRỒNG CỎ QUANH ĐÌNH NHIỀU TẠO HIỆU QUẢ GIẢM NHIỆT:
27. Sân đình là nơi tập trung dân làng
vui chơi vào các ngày lễ hội, sự kiện và là
nơi người dân xong quanh phơi lúa thóc
vào mùa gặt hái.
28. Đình làng làng cổ Đường Lâm Đôi khi sân đình cũng là nơi người
dân phơi thóc thu hoạch được
Sân đình là không gian
chung cho tất cả dân làng.
29. - Cổng ngõ:
Dựa vào hình thức phân chia lối đi, có thể xếp cổng đình thành hai
loại là: Cổng đơn, tức chỉ có một cửa ra vào và cổng tam quan, tức cổng có 3
lối vào đình. Nhưng nếu dựa vào cách thức hay kết cấu kiến trúc thì lại có
nhiều dạng khác nhau, tùy mỗi địa phương làng xã.
Cổng đơn Cổng tam quan
31. Bình phong được xây bằng đá, gạch trát vôi vữa, xi măng. Nhìn đại thể,
bình phong thường có kiểu cắt góc, tạo nếp gấp kiểu cuốn thư và được áp liền
với hai trụ bên như hai ống quyển. Phổ biến là kiểu bình phong như một hình chữ
nhật nằm ngang, nhưng cũng có kiểu dựng đứng. Các bình phong thường được
trang trí cả hai mặt bằng kỹ thuật đắp khảm sành sứ hoặc tô vẽ những chủ đề
muôn thuở như cá hóa rồng, hình hổ, long tàng vân, phượng hoàng xòe cánh và
long mã tải đồ (hoặc bát quái) lướt trên hoa văn thủy ba, ở phần chính giữa của
hai mặt trước (mặt ngoài) và sau (mặt trong)
- Bình phong
32. III. Kiến trúc đình làng – Phong cách kiến trúc nhiệt đới
III. 1. BỐ CỤC TỔNG THỂ & HƯỚNG CÔNG TRÌNH:
III. Kiến trúc đình làng – Phong cách kiến trúc nhiệt đới
Các ngôi đình làng đều được nghiên cứu rất kỹ, tổng mặt bằng phù hợp với
khí hậu, các toà nhà chính, ngoài phong thuỷ rất chú ý đến hướng gió thoáng mát
(Nam - Đông Nam) tránh hướng nóng (Tây - Tây Nam).
Toàn bộ các công trình chính, phụ đều được thiết kế tách riêng theo công
năng, có chiều dày, chiều cao, quy mô hợp lý, mái ngói dốc và được nối với nhau
bằng các hành lang... và thường có hiên lớn.
33. III. 1. Bố cục tổng thể & Hướng công trình
Việt Nam là một trong những nước có khí hậu nhiệt đới gió
mùa, nóng, độ ẩm cao, mưa nhiều. Khí hậu này ảnh hưởng rất lớn và
lâu dài đối với các công trình kiến trúc.
Bố cục thường thấy của một ngôi đình
34. III. 2. Hình thức mặt bằng
III.2. HÌNH THỨC MẶT BẰNG
Nét đặc trưng của một ngôi đình
truyền thống Việt Nam với mặt bằng chữ
nhật, cấu trúc khung gỗ truyền thống Phía
trước đình thường có sân rộng, hồ nước,
cây xanh tạo cảnh….để thỏa mãn công
năng tập hợp đông đảo dân làng trong
ngày lễ hội, vui chơi giải trí.
Mặt bằng
Hiệu quả giảm nhiệt nhờ mặt nước
hoặc thảm cỏ trước sân Đình được
khai thác tốt trong kiến trúc Đình làng
Bắc Bộ.
Một số dạng MB quen thuộc:
35. Không gian:
Không gian trong đình rất linh hoạt, những vách ngăn làm bằng gỗ, kết hợp với
cửa có thể đóng kín hoặc khi tổ chức lễ hội hay sinh hoạt thì sẽ được mở gần
như hoàn toàn tạo không gian thoáng đãng
Giải pháp kiến trúc thông dụng của kiến trúc Đình thường 4 mặt nhà làm cửa bức
bàn bưng kín hoặc để thông thoáng với những hàng cột và lan can đơn giản.
Điều kiện khí hậu ẩm nên những hàng cột lớn, cột con trong Đình đặt trên các
hòn kê bằng đá tảng tránh làm hư hại cột và làm giảm tuổi thọ công trình
III. 2. Hình thức mặt bằng
36. III. 3. MÁI ĐÌNH, HÀNH LANG, HIÊN:
Đình làng Bắc Bộ thường có mái,
hành lang và hiên rộng.
Tòa đại đình của đình La Xuyên, Ý Yên, Nam
Định
III. 3. Mái đình, hành lang, hiên
37. Hàng hiên của Đình
“Hiên” là không gian đệm không thể thiếu trong đình truyền thống. Hiên chính là
không gian đệm hoàn hảo nhằm cân bằng âm dương cho ngôi nhà.
Một số Đình làng Bắc Bộ thông suốt giữa 2 không gian, không dùng vách ngăn hay là
tường, tạo cảm giác thông thoáng khi sinh hoạt Lễ Hội của Đình nhưng vẫn tạo cảm giác
linh thiên của công trình.
Hiên giữ vai trò chuyển tiếp giữa 2 không gian kín và mở, là khoảng đối lưu nhiệt
bên trong Đình và bên ngoài sân một cách hiệu quả
III. 3. Mái đình, hành lang, hiên
38. Hiên vươn ra xa tạo bóng đổ che nắng chống mưa tạt cho công trình
39. Bộ mái lớn, đồ sộ xòe rộng che kín ngôi kiến trúc, vừa tránh mưa hắt
có thể làm hại chân công trình, như dân gian nói: “nước mưa cưa trời”, vừa có
thể chống chọi với những cơn gió giật thường xảy ra ở đồng bằng làm tốc mái
công trình.
MÁI ĐÌNH:
III. 3. Mái đình, hành lang, hiên
40. Mái dốc là dạng mái thể hiện được rõ nét tính chất “Âm dưỡng Dương” của
Đình làng, có tỉ lệ đồ sộ, khá dày, chiếm 2/3 chiều cao ngôi đình góp phần đáng
kể cho vấn đề giảm nhiệt độ bên không gian bên trong và hình thức mái ngói vảy
cá, âm dương bằng đất nung được sử khai thác hiệu quả trong công trình.
Giải pháp tổ chức thông gió cửa sổ đầu hồi được áp dụng trong kiến trúc Đình
làng, gió trực diện với mặt cửa, sẽ hình thành dòng hẹp lượn theo chiều dài mái, làm
giảm được 13% nhiệt độ trên mái.
III. 3. Mái đình, hành lang, hiên
Khu nóc
41. III. 3. Mái đình, hành lang, hiên
Vật liệu lợp mái:
- Phổ biến nhất là mái ngói, ngói vảy cá
- Mái ngói đã trở thành một hình ảnh
điển hình trong kiến trúc truyền thống Việt
Nam. Mái ngói cùng hệ kết cấu khung gỗ là
một sự kết hợp tuyệt vời giữa hai loại vật liệu
và giữa kiến trúc và điêu khắc.
42. Sàn:
Sàn của kiến trúc Đình được tôn lên cao
và kế thừa kiểu thức nhà sàn tuyền thống
của dân tộc.
Sàn được năng lên cao, làm theo hình thức
nhà sàn tuyền thồng bỏ trống bên dưới tạo sự
thông thoáng và gió xuyên qua sàn là giải pháp
hiệu quả để làm mát cho công trình
III. 4. Các chi tiết khác
III. 4. CÁC CHI TIẾT KHÁC:
43. Đình Trà Cổ, Quảng Ninh. Nền
toà đại đình được nâng lên cao
Đình làng Đình Bảng, Bắc Ninh.
Nền toà đại đình được nâng cao,
nằm trên cột theo kiểu nhà sàn.
Sàn của đình làng
Bắc Bộ đều được tôn lên
khá cao. Một là tạo sự trang
trọng. Hai là để chống lũ lut.
Ba là để chống ẩm ướt và
mối mọt.
III. 4. Các chi tiết khác
44. CỬATHƯỢNG SONG HẠ BẢN
Cửa phía trên là
song, không khí, ánh sáng
có thể xuyên qua. Phía dưới
là bản gỗ đăc.
Thường đình làng
có một dãy cửa liên tục như
vậy phía trước chính điện.
Từng cặp cánh cửa gập lại.
Cửa có tính linh hoạt cao.
Cửa thượng song hạ bản ở
đình làng Lỗ Hạnh
III. 4. Các chi tiết khác
45. Đình Diềm, Quảng Ninh
Cửa “thượng song hạ bản”
Trong kiến trúc đình làng,
kích thước cửa ra vào thường khá
lớn.
III. 4. Các chi tiết khác
46. So với cửa đi, cửa sổ có
kích thước nhỏ hơn.
Cửa tò vò – đình Làng Diềm, Q. Ninh
Cửa sổ ở đình làng Đường Lâm
III. 4. Các chi tiết khác
47. Các song gỗ trong kiến trúc
đình làng Việt Nam, vừa có tác
dụng làm lam, tạo sự thông
thoáng; vừa là chi tiết trang trí.
Kiến trúc truyền thống Việt
Nam sử dụng rất nhiều lam, lam
gỗ và hàng hiên bao quanh làm
cho công trình luôn mát mẻ.
Đình
Quan Lan
(đảo
Quan Lạn,
Vân Đồn,
Q. Ninh)
Đình Quan Lạn có kiến
trúc hình chữ công, gồm bái
đường, hậu cung và ba gian
ống muống. Mái đình lợp bằng
ngói vẩy
LAM
III. 4. Các chi tiết khác
Đình So, Quốc Oai, Hà
Nội
48. NGẠCH CỬA:
III. 4. Các chi tiết khác
Vùng Bắc Bộ chịu ảnh hưởng
trực tiếp của mưa và bão nhiệt đới
nên những kiến trúc đình làng và kiến
trúc nhà tuyền thống đều có ngạch
cửa để chắn mưa tạt và nước vào
không gian bên trong.
49. IV. Kiến trúc đình làng – Tìm hiểu về kết cấu, vật liệu, điêu khắc, trang trí:
Ngôi đình làng có khả năng
chống chịu với những cơn địa chấn
tốt hơn rất nhiều so với các công
trình kiến trúc hiện đại, được xây
dựng bằng bê tông cốt thép.
IV.1- Kết cấu:
Hệ thống khung cột- xà- kè đình
làng và các kiến cấu của nó là thành
phần quan trọng nhất của ngôi đình
làng, thể hiện sự tài trí, khéo léo của
những người nông dân- nghệ nhân
Việt Nam.
50. Chịu lực của toàn bộ sức nặng bộ
mái tác động từ trên xuống theo chiều
thẳng đứng. Do liên kết theo kiểu hình
hộp, nên ngôi đình có thể chịu được lực
tác động theo chiều ngang như gió, bảo
và những tận mưa lớn của vùng Bắc bộ
Đình Cao Thượng – Bắc Giang
Đình Chu Quyến, Hà Nội
Toàn bộ kiến trúc đình làng được
liên kết bằng mộng, theo nguyên lý lắp
ghép, rất linh hoạt. Khi cần phải thay thế
một bộ phận bị hư hỏng cũng thuận tiện
mà không ảnh hưởng đến toàn bộ. Nhiều
ngôi đình đã nâng cao hàng mét (gọi là
kiệu đình) để tôn nền chống lụt như đình
Chèm (Hà Nội), đình Thổ Hà (Bắc
Giang)...
Đình Chèm (huyện Từ
Liêm, Hà Nội)
Đình Thổ Hà ( Bắc
Giang)
51.
52. Toàn bộ sức nặng
của ngôi đình được truyền lực
phân tán ra các cột đình,
xuống các đá tảng kê chân
cột. Sự liên kết của bộ khung
hình hộp làm cho ngôi đình
làng vững chắc, ổn định qua
hàng trăm năm, chống trọi với
các trận cuồng phong thường
xảy ra ở đồng bằng Băc Bộ và
những cơn động đất có thể
làm đổ nhà cửa
Bộ khung kết cấu chịu lực đình làng
Đình mở rộng sáu hàng cột
53. Những vật liệu thường được dùng trong xây dựng đình làng gồm:
gỗ, đá, gạch đất nung, ngói đất nung, vữa truyền thống.
Đình làng được dựng bằng những cột làm từ gỗ lim to tròn, thẳng
tấp được đặt trên những hòn đá tảng lớn. Vì, kèo, xà ngang, xà dọc… của
đình cũng làm toàn bằng gỗ lim.
IV. 2. Vật liệu xây dựng
IV.2- Vật liệu xây dựng:
54. Tường đình được xây bằng gạch đất nung kết hợp với vữa truyền
thống rất bền vững. Mái đình được lợp bằng ngói đất nung (ngói mũi hài),
bốn góc có bốn đầu đao cong
Mái ngói đất nung (ngói mũi hài) Tường gạch đất nung
IV. 2. Vật liệu xây dựng
55. IV. 3. Điêu khắc, trang trí
IV.3- ĐIÊU KHẮC, TRANG TRÍ:
Đình Chu Quyến
Đình Tiên Canh
Đình Mông Phụ
- Đường Lâm
Đình Yên Phụ
ĐIÊU KHẮC TRÊN MÁI
56. NHỮNG BỨC CHẠM KHẮC TRÊN GỖ
•Đình rộng, mái
thấp, sàn cao,
đứng chỗ nào
cũng thấy
những khối gỗ
to mập nặng nề
như lơ lửng
ngay trên đầu.
•Để xóa bỏ cảm
giác khó chịu
đó, những nghệ
nhân đã “hóa
thân” cho các
khối gỗ thành
các tác phẩm
tạo hình: hoa lá,
mây trời, rồng,
phượng, các con
thú và các cảnh
hoạt động của
con người như
làm ruộng, táng
mả vào hàm
rồng, người
uống rượu,
người cưỡi hổ,
người cưỡi ngựa
…..
57. •Hệ thống cột
cái ở gian chính
điện đình được
làm bằng gỗ quí
như: gỗ lim,
Giáng hương …
•Các kiến trúc
gỗ trong đình là
những tác phẩm
chạm khắc tinh
tế với nhiều
đề tài phong
phú.
58. ĐIÊU KHẮC TRÊN ĐÁ
- Phù điêu trang
trí đình làng
đồng bằng Bắc
Bộ là bài ca về
cuộc sống và
con người. Tính
trữ tình và biểu
cảm tràn ngập
trong các bức
chạm khắc.
- Cảnh vật tự
nhiên mộc mạc,
cuộc sống và
những cuộc đấu
tranh hàng ngày
liền được biểu
hiện với những
hình thức giản
dị, trực tiếp, vật
và người trong
đời sống bình
thường được thể
hiện trong nghệ
thuật, lấn át
những con vật
thần thoại và
những nhân vật
có tính ước lệ
cao
59. B. GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐÌNH LÀNG TIÊU BIỂU
B. GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐÌNH LÀNG TIÊU BIỂU
ĐÌNH BẢNG
Đình làng Đình Bảng (Đình Báng), Từ Sơn, Bắc Ninh (1700 -1736)
Đình Bảng
là nơi hội tụ văn hoá
tín ngưỡng, nguyên
trước Đình thờ 3 vị
nhiên thần:
Cao Sơn đại
vương (Thần Đất),
Thuỷ Bá đại vương
(Thần Nước),
Bạch Lệ đại vương
(Thần Trồng Trọt),
đây là các vị thần
được cư dân nông
nghiệp tôn thờ, cầu
mong mưa thuận gió
hoà cho mùa màng
tươi tốt.
60. Vị trí: Bắc Ninh là tỉnh thuộc
vùng đồng bằng Bắc bộ, liền kề
với thủ đô Hà Nội
Tổng thể: có ao đình ở phía
nam giúp điều hòa vi khí hậu vàl
làm đẹp về mặt cảnh quan.
61. - Mặt bằng có
dạng chuôi vồ, quay
về hướng nam
.Toàn bộ công trình
được đặt trên đá
xanh .
- Sàn nâng lên cao
0,7m so với mặt đất
hạn chế ẩm và đọng
nước khi có mưa lớn
- Lối vào có khoảng
đệm chuyển tiếp
giữa không gian bên
ngoài và bên trong
đình.
62. Mái đình rộng lớn, mái bè xà
xuống thấp. Bốn đầu mái công vút
hình đầu đao giúp cho công trình
thoát nước nhanh.
Chiều cao mái bằng 2/3 tổng
chiều cao đình giúp che nắng tốt
và tạo khoảng cách nhiệt cho
không gian bên dưới.
Kết cấu mái vững chắc giúp
chống gió bão.
63. Mái nhà được lợp bằng ngói
bản sử dụng kỹ thuật lợp đan cài và
ngói mũi hài giúp cho công trình thoát
nước nhanh, cùng với đó là lớp độn
phía dưới mái giúp cho nhiệt từ bên
ngoài ít ảnh hưởng đến không gian
bên trong đình.
64. Chi tiết cấu tạo hiên
Bốn mặt của công trình được
bao bọc bởi hàng hiên tạo khoảng che
chắn tốt cho công trình bởi nắng mưa
Hàng hiên tạo không gian đệm
cách nhiệt tốt cho không gian chính
65. Vật liệu: làm bằng ván gỗ.
Toàn bộ vách là các tấm cửa bức bàn
bao quanh có thể mở đóng linh hoạt.
Cửa đặc che mưa trong mùa
bão - mưa lớn.
66. Sân đình rộng
thoáng đón gió tốt từ
phía nam.
Phần đầu hồi có
khoảng hở dùng để
lấy sáng và thông gió.
67. Hoa văn trang trí trên các cấu kiện kiến trúc khác rất đa dạng, chạm trổ
tinh vi, chau chuốt, hài hòa.
Kết cấu bộ khung đình khá vững chắc, gắn với nhau bằng các loại mộng
theo lối chồng riường “Thượng tam, hạ tứ”.
Mỗi bức chạm khắc ở đình là một tác phẩm nổi tiếng độc nhất vô nhị.
68. Màu sắc: chủ yếu là màu gỗ tự nhiên.
Nhưng các chi tiết công trình được điêu khắc rất tỉ mỉ
69. ĐÌNH CHU QUYẾN
Đình Chu Quyến (còn gọi là đình Chàng) thuộc
xã Chu Minh, huyện Ba Vì, Hà Nội (TK XVII)
70. Vị trí: Hà Nội là thủ đô của
nước ta, thuộc vùng đồng bằng
Bắc bộ.
Tổng thể: nằm trên tỉnh lộ 87,
giáp vườn quốc gia Ba Vì ở phía
nam.
71. Đình Chu Quyến có mặt
bằng kiểu "chữ Nhất" (一),
tức là hình chữ nhật chạy dài
30 m, với kiến trúc 3 gian 2
trái, diện tích 395 m2, kết
cấu khung gỗ chồng rường
truyền thống.
Có hệ lan can thấp bao
quanh hệ sàn gỗ. Sàn gỗ ở
độ cao cách mặt đất 0,8 m,
với 3 cấp để dân làng ngồi
theo thứ bậc (thế thứ) chức
sắc và tuổi tác.
72. Mái đình rộng lớn, mái bè xà
xuống thấp.bốn đầu mái công
vút giúp cho công trình thoát
nước nhanh.
Chiều cao mái bằng 2/3 tổng
chiều cao đình giúp che nắng
tốt và tạo khoảng cách nhiệt
cho không gian bên dưới.
73. Mái nhà được lợp
bằng ngói giúp thoát
nước nhanh,
Kết cấu mái vững
chắc giúp chống gió
bão.
74. Bốn mặt của công trình
được bao bọc bởi hàng hiên
tạo khoảng che chắn tốt cho
công trình bởi nắng mưa
Hàng hiên tạo không gian
đệm cách nhiệt tốt cho không
gian chính
75. Đình Chu Quyến là một
không gian kiến trúc mở,
không có hệ thống ván
nong, cửa Bức bàn bao
quanh 4 phía hàng cột hiên,
giúp cho việc thông gió và
chiếu sáng vào công trình
được tốt hơn.
76. Sân đình rộng thoáng đón gió tốt từ phía nam.
Đình Chu Quyến sau cải tạo Đình Chu Quyến trước cải tạo
78. C. KẾT LUẬN CHUNG KIẾN TRÚC ĐÌNH LÀNG BẮC BỘ
Bố cục tổng thể
• Sân đình rộng, trước đình có hồ nước,
giếng làng, hoặc hồ nhận tạo, sân cỏ, cây
đa…Tạo hiệu quả giảm nhiệt nhờ hơi
nước..
Mặt bằng
• Mặt bằng hình chủ nhật, có hàng hiên
rộng vừa che nắng, mưa vừa là không gian
đệm giửa bên trong và ngoài công trình
Mái đình
• Bộ mái lớn, đồ sộ xòe rộng che kín kiến
trúc, vừa tránh mưa hắt có thể làm hại chân
công trình. Đặc biệt giải pháp tổ chức thông
gió cửa sổ đầu hồi được áp dụng trong
kiến trúc Đình làng giảm đáng kể nhiệt và
làm thông thoáng không gian bên trong.
Vật liệu mái đình
• Vật liệu mái ngối đất nung, đây là vật liệu
phổ biến cách nhiệt rất tốt…
79. Hình thức Cửa
• Cửa Thượng Song Hạ Bản, phía trên
là song, không khí, ánh sáng có thể
xuyên qua. Phía dưới là bản gỗ đăc.
•Cửa bức bàn bao quanh có thể mở
đóng linh hoạt.
• Ngạch Cửa: để chắn nước mưa tạt
vào không gian bên trong.
Kết cấu
• Toàn bộ kiến trúc đình làng được liên
kết bằng mộng, dể tháo lắp và mở rộng
không gian, chịu lực tốt khi có những tác
động lực ngang như: mưa, bảo…
Vật liệu xây dựng
• Những vật liệu thường được dùng trong xây dựng đình làng gồm: gỗ, đá, gạch
đất nung, ngói đất nung, vữa truyền thống.
Sàn
• Sàn được tôn lên cao hoặc làm theo
hình thức nhà sàn tuyền thống, một là
tạo sự trang trọng. Hai là để chống lũ lut.
Ba là để chống ẩm ướt và mối mọt và
tạo hiệu quả thông thoáng cách nhiệt và
giảm độ ẩm ảnh hưởng đến công trình.
80. - Tính chỉnh thể toàn
vẹn và thống nhất
- Tính đăng đối
- Tính cân bằng ổn định
và linh hoạt
- Tính tầm thước và
giản dị
- Tính hòa hợp với thiên
nhiên
TT Thành phần
kiến trúc
Kiến trúc đình làng
Việt Nam
Kiến trúc cổ
Trung Hoa
1 Cột To - mập - tròn Nhỏ - thon - tròn, vuông, bát giác
2 Mái Thấp - nặng - cong =2/3
chiều cao công trình.
Phổ biến loại 1 tầng 4 mái.
Cao - nhẹ - thẳng = 1/2
chiều cao công trình.
Phổ biến loại 2 tầng 8 mái
3 Cấu trúc mái Mặt mái dốc thẳng
“tầu đao, lá mái”
Mặt mái hơi cong lõm
“tầu hộp, hệ đấu củng”
4 Nền, thềm Thấp Cao
5 Màu sắc
công trình
Trầm - tự nhiên Rực rỡ - nhân tạo
6 Ngói Mũi hài, lợp hai lớp,
không phủ men
Ống, lợp một lớp,
phủ men nhiều màu
7 Chạm khắc Nhiều Hạn chế
8 Quan hệ
với cảnh quan
Hòa hợp, lẫn vào cảnh quan Tương phản, nổi bật trên cảnh
quan
9 Kiến trúc Mở, có sàn Khép kín, không có sàn
ĐẶC TRƯNG CHUNG NHẤT
CỦA KIẾN TRÚC ĐÌNH LÀNG:
Sự khác biệt giữa kiến trúc đình Việt
với kiến trúc cổ Trung Hoa
81. KIẾN TRÚC ĐÌNH LÀNG BẮC BỘ
KIẾN TRÚC NHIỆT ĐỚI
81
NHÓM CHÚNG EM XIN CẢM ƠN THẦY ĐÃ
LẮNG NGHE – CẢM ƠN CÁC BẠN !
KT10-CT
Tài liệu tham khảo:
1. Kiến trúc cổ Việt Nam, TG Vũ Tam Lang, NXB Xây Dựng
2. Lịch sử kiến trúc cổ Việt Nam, Bài giảng, KTS Đặng Nhật Minh
3. Thư viện trực tuyến Violet
http://diepnga07.violet.vn/entry/show/entry_id/5831096/cat_id/3816722
4. Kienviet.net
http://kienviet.net/2012/05/02/doc-dao-dinh-lang-kieu-nha-san-giua-mien-kinh-bac/
5. Du lịch Hà Tây: nuibavi.com
http://www.nuibavi.com/bavi/Dinh-Tay-Dang.html
Nhóm SV:
1. Nguyễn Ngọc Hữu
2. Nguyễn Vũ Linh
3. Lương Thuỳ Khê
4. Huỳnh Thanh Giang
5. Trương Bá Duy
6. Trần Hoài Doãn