SlideShare a Scribd company logo
1 of 114
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
LÝ CHÍ THÀNH
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
VIỆC ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN MỸ XUYÊN NĂM 2019 - 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CẦN THƠ, 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
LÝ CHÍ THÀNH
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
VIỆC ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN MỸ XUYÊN NĂM 2019 - 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
Chuyên ngành: Dược lý và Dược lâm sàng
Mã ngành: 8720205
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BS. Hoàng Đức Thái
CẦN THƠ, 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy TS. BS. Hoàng Đức Thái đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy/ cô tại Trường Đại học Tây Đô, đặc biệt là các
thầy/ cô ở Khoa Sau Đại Học đã tận tình chỉ bảo, truyền thụ những kiến thức, kinh
nghiệm cho tôi trong thời gian tôi được học tập ở trường.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các cán bộ, nhân viên tại bệnh viện đa
khoa Năm Căn tỉnh Cà Mau đã ủng hộ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Cuối cùng, đề tài của tôi sẽ không thể hoàn thành nếu thiếu sự động viên, giúp đỡ
của gia đình, bạn bè tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tp. Cần Thơ, ngày 02 tháng 12 năm 2020
Học viên
ii
TÓM TẮT KẾT QUẢ TIẾNG VIỆT
1. Mục tiêu:
- Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng lên sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường
týp 2.
- Đánh giá tỉ lệ tuân thủ ở BN ĐTĐ týp 2.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu này được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu cắt ngang, mô tả và
phân tích thông qua việc phỏng vấn 385 bệnh nhân đái tháo đường đang sinh sống và
làm việc tại tỉnh Sóc Trăng.
Xét 12 yếu tố nguy cơ mà có khả năng ảnh hưởng đến kết quả điều trị đó là tuổi, giới,
trình độ học vấn, thu nhập, tình trạng nghề nghiệp, thời gian điều trị, số loại thuốc
uống, tần suất sử dụng, tác dụng phụ, niềm tin của bệnh nhân, kiến thức bệnh nhân,
mối quan hệ giửa bác sĩ và bệnh nhân bằng phương trình Chi – bình phương (Chi-
square).
3. Kết quả: Có 6 yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị có ý nghĩa thống kê đó là:
Tuổi, thu nhập, nghề nghiệp, thời gian, niềm tin mối quan hệ giửa bệnh nhân và bác sĩ.
4. Kết luận: Nghiên cứu này được thực hiện với mong muốn có cái nhìn toàn diện và
hướng bệnh nhân đến việc điều trị trên mọi phương diện bệnh đái tháo đường týp 2.
Qua kết quả thu được so với những nghiên cứu tương tự trước đây đã có những thay
đổi tích cực nhưng chưa phải là triệt để. Mong rằng sau nghiên cứu này, việc điều trị
bệnh sẽ được đẩy mạnh theo cách toàn diện nhất, hiệu quả nhất; góp phần giúp cho
bệnh nhân cải thiện được sức khỏe cũng như hướng tới lối sống tích cực hơn, lành
mạnh hơn.
iii
SUMMARY OF ENGLISH
1. Objectives:
- Investigate factors affecting treatment compliance of patients with type 2 diabetes
mellitus.
- Evaluate compliance in patients with type 2 diabetes mellitus.
2. Research method: This study was done by the method of cross-sectional research,
description and analysis through interviews with 385 diabetic patients who are living
and working in Soc Trang province.
Considering 12 risk factors that are likely to affect treatment outcomes, including age,
gender, education level, income, occupational status, duration of treatment, number of
medications taken, frequency of use, side effects, patient beliefs, patient knowledge,
doctor-patient relationships using a Chi-square (Chi-square) equation.
3. Results: There are 6 factors influencing the results of treatment with statistical
significance: Age, Income, Occupation, Time, Trust, Relationship between patient and
doctor.
4. Conclusion: This study was conducted with the desire to have a comprehensive
view and guide patients to the treatment of all aspects of type 2 diabetes. Through the
results obtained compared with similar studies. There have been positive changes in
the past, but not completely. I hope that after this study, the disease treatment will be
promoted in the most comprehensive and effective way; contribute to helping patients
improve their health as well as towards a more active, healthier lifestyle.
iv
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu
của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình
khoa học nào khác.
Tp. Cần Thơ, ngày 02 tháng 12 năm 2020
Học viên
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
TÓM TẮT KẾT QUẢ TIẾNG VIỆT ..........................................................................ii
SUMMARY OF ENGLISH........................................................................................ iii
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................xii
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU ...............................................................2
1.1. ĐỊNH NGHĨA.....................................................................................................2
1.2. DỊCH TỄ HỌC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG..............................................................2
1.3. HIỂU BIẾT VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG.............................................................2
1.3.1. Phân loại đái tháo đường ..............................................................................2
1.3.2. Tiêu chí chẩn đoán........................................................................................4
1.3.3. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.........................................................5
1.3.4. Biến chứng....................................................................................................5
1.3.5. Điều trị đái tháo đường [11] .........................................................................7
1.3.6 Insulin ..........................................................................................................17
1.3.7. Đặc điểm dịch tễ của bệnh đái tháo đường................................................23
1.3.8. Đánh giá toàn diện về bệnh đái tháo đường ..............................................24
1.4. CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG VÀ LỐI SỐNG CỦA NGƯỜI ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG........................................................................................................................25
1.4.1. Chế độ dinh dưỡng......................................................................................25
1.4.2. Chế độ tập luyện .........................................................................................27
1.5. TỔNG QUAN VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ....................................................28
1.5.1. Khái niệm....................................................................................................28
1.5.2. Phương pháp đo lường sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân ........................29
1.5.3. Nhóm yếu tố liên quan đến sự tuân thủ điều trị..........................................29
1.6. NGHIÊN CỨU VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ
GIỚI ..........................................................................................................................30
1.7. GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MỸ XUYÊN ....................30
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................33
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..........................................................................33
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM............................................................................33
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................33
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................33
2.3.2. Cỡ mẫu........................................................................................................33
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu ..............................................................................34
2.3.4. Tiêu chí chọn đối tượng..............................................................................34
vi
2.3.5. Thu thập dữ liệu..........................................................................................34
2.3.6. Phương pháp đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhân..............................34
2.3.7. Phương pháp đánh giá kiến thức về bệnh của bệnh nhân.........................35
2.3.8 Phương pháp đánh giá niềm tin vào điều trị của bệnh nhân .....................36
2.4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ...................................................................................41
2.5. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU..............................................41
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................42
3.1. ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI
TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MỸ XUYÊN.........................................42
3.1.1. Thông tin về giới tính, tuổi tác .....................................................................42
3.1.2. Thông tin về các yếu tố kinh tế xã hội..........................................................44
3.1.3. Thông tin về các yếu tố liên quan đến bệnh .................................................45
3.1.4. Thông tin về các yếu tố liên quan đến điều trị..............................................47
3.1.5. Thông tin về các yếu tố liên quan đến bệnh nhân ........................................49
3.1.6. Thông tin các yếu tố liên quan đến đội ngũ chăm sóc sức khỏe ..................49
3.1.7. Thông tin về tình trạng hôn nhân và bảo hiểm y tế ......................................50
3.1.8 Danh mục các thuốc điều trị đái tháo đường type 2 gặp trong nghiên cứu...50
3.2. ĐÁNH GIÁ VIỆC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TÝP 2 ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MỸ XUYÊN...51
3.2.1. Tỉ lệ tuân thủ của mẫu nghiên cứu................................................................51
3.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến việc kém tuân thủ điều trị của bệnh nhân......52
3.3. MỐI LIÊN HỆ CỦA TỪNG YẾU TỐ VỚI MỨC ĐỘ TUÂN THỦ ĐIỀU
TRỊ ............................................................................................................................53
3.3.1. Mối liên hệ giữa giới tính và mức độ tuân thủ điều trị.................................53
3.3.2. Mối liên hệ giữa nhóm tuổi và mức độ tuân thủ điều trị..............................53
3.3.3 Mối liên hệ giữa trình độ học vấn và mức độ tuân thủ điều trị .....................54
3.3.4 Mối liên hệ giữa thu nhập và mức độ tuân thủ điều trị..................................55
3.3.5 Mối liên hệ giữa trình trạng nghề nghiệp và mức độ tuân thủ điều trị..........56
3.3.6 Mối liên hệ giữa thời gian điều trị bệnh đái tháo đường của bệnh nhân và
mức độ tuân thủ điều trị..........................................................................................58
3.3.7. Mối liên hệ giữa số loại thuốc uống điều trị đái tháo đường sử dụng trong
một đơn thuốc và mức độ tuân thủ điều trị.............................................................59
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN...........................................................................................64
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................73
5.1KẾT LUẬN..........................................................................................................73
5.2 KIẾN NGHỊ........................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................78
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................ xiii
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................xvii
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Chẩn đoán tiền ĐTĐ .......................................................................................4
Bảng 1.2. Tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ.................................................................................5
Bảng 1.3. Các chỉ tiêu trong điều trị đái tháo đường týp 2 .............................................7
Bảng 2.1. Đặc điểm bệnh nhân theo mức độ tuân thủ điều trị ......................................35
Bảng 2.2. Phân nhóm thức ăn theo chỉ số đường huyết ................................................38
Bảng 2.3: Nhu cầu về năng lượng (theo cân nặng lý tưởng) [8]...................................39
Bảng 2.4. Khuyến cáo về tỉ lệ các chất trong chế độ ăn [8]..........................................40
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính..................................................................42
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi.........................................................................43
Bảng 3.3. Mô tả thông tin về trình độ học vấn, trình trạng nghề nghiệp và thu nhập
bình quân của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu...........................................................44
Bảng 3.4. Mô tả thông tin về thời gian điều trị bệnh và bệnh lý đi kèm của bệnh nhân
trong mẫu nghiên cứu....................................................................................................45
Bảng 3.5. Mô tả thông tin về số loại thuốc uống điều trị ĐTĐ, tần suất sử dụng và tác
dụng phụ của thuốc trên bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu...........................................47
Bảng 3.6. Mô tả thông tin về niềm tin đối với việc điều trị và kiến thức về bệnh đái
tháo đường của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu.........................................................49
Bảng 3.7. Thông tin về mối quan hệ bác sĩ – bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu. .........49
Bảng 3.8. Thông tin về tình trạng hôn nhân và bảo hiểm y tế trong mẫu nghiên cứu. .50
Bảng 3.9. Danh mục các thuốc điều trị ĐTĐ type 2 gặp trong nghiên cứu..................50
Bảng 3.10. Tỉ lệ tuân thủ của mẫu nghiên cứu..............................................................51
Bảng 3.11. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc kém tuân thủ điều trị của bệnh
nhân trong mẫu nghiên cứu. ..........................................................................................52
Bảng 3.12. Mô tả mối liên hệ giữa giới tính và sự tuân thủ của bệnh nhân..................53
Bảng 3.13. Mô tả mối quan hệ giữa nhóm tuổi và sự tuân thủ của bệnh nhân. ............53
Bảng 3.14. Mô tả mối liên hệ giữa trình độ học vấn và sự tuân thủ của bệnh nhân. ....54
Bảng 3.15. Mô tả mối liên hệ giữa thu nhập và sự tuân thủ của bệnh nhân..................55
Bảng 3.16. Mô tả mối liên hệ giữa trình trạng nghề nghiệp và sự tuân thủ của bệnh...56
Bảng 3.17. Mô tả mối liên hệ giữa thời gian điều trị bệnh đái tháo đường của bệnh
nhân và sự tuân thủ của bệnh nhân................................................................................58
Bảng 3.18. Mô tả mối liên hệ giữa số loại thuốc đều trị đái tháo đường và sự tuân thủ
của bệnh nhân................................................................................................................59
Bảng 3.19. Mối liên hệ tuân thủ giữa tần suất sử dụng thuốc và mức độ tuân thủ điều
trị....................................................................................................................................60
Bảng 3.20. Mô tả mối liên hệ giữa tác dụng phụ và sự tuân thủ của bệnh nhân...........60
Bảng 3.21. Mô tả mối liên hệ giữa niềm tin của bệnh nhân vào việc điều trị và sự tuân
thủ điều trị......................................................................................................................61
viii
Bảng 3.22. Mối liên hệ giữa kiến thức về bệnh đái tháo đường của bệnh nhân và sự
tuân thủ điều trị..............................................................................................................62
Bảng 3.23. Mô tả mối liên hệ giữa bác sĩ – bệnh nhân và sự tuân thủ của bệnh nhân..63
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cơ chế tác dụng của nhóm thuốc mới SGLT2. (các chất ức chế SGLT2 -
Tiến sĩ Mathew John 2016 ) [7] ......................................................................................15
Hình 1.2. Phác đồ điều trị ĐTĐ týp 2 – Hội NT và ĐTĐ VN (Nguyễn Thy Khuê,
2016) [14] ........................................................................................................................16
Hình 1.3. (American Diabetes Association, 2018) Liệu pháp hạ đường huyết trong
bệnh tiểu đừờng týp 2 [29] ..............................................................................................17
Hình 1.4. Sơ đồ hướng dẫn vị trí tiêm insulin (Nguyễn Thy Khuê, 2016) [14]..............19
Hình 1.5. Các thuốc điều trị đái tháo đường týp 2, cách tiếp cận tổng quát (theo hướng
dẫn của ADA năm 2019) [6] ...........................................................................................22
Hình 1.6. Tỉ lệ dân số trên thế giới mắc bệnh đái tháo đường (Tạp chí Đái tháo đường
2017).[52] ........................................................................................................................23
Hình 1.7. Đánh giá toàn diện tình trạng bệnh khi đã chẩn đoán xác định ĐTĐ (hình 1.1
và 1.2) [29] ......................................................................................................................24
Hình 1.8. Tháp dinh dưỡng đái tháo đường týp 2 ( Nguyễn Thy Khuê 2016) [14]........27
Hình 1.9. Trung Tâm Y Tế Huyện Mỹ Xuyên................................................................31
Hình 1.10. Sơ đồ tổ chức.................................................................................................32
Hình 3.1. Sự phân bố giới tính trong mẫu nghiên cứu....................................................42
Hình 3.2. Sự phân bố về nhóm tuổi trong mẫu nghiên cứu.............................................43
Hình 3.3. Tỉ lệ bệnh kèm theo .........................................................................................46
Hình 3.4. Tỉ lệ tác dụng phụ............................................................................................48
Hình 3.5. Tỉ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường týp 2.............................51
Hình 3.6. Mối liên hệ giữa nhóm tuổi và mức độ tuân thủ diều trị.................................54
Hình 3.7. Mối liên hệ giữa thu nhập và mức độ tuân thủ điều trị. ..................................56
Hình 3.8. Mối liên hệ giữa trình trạng nghề nghiệp và mức độ tuân thủ điều trị............57
Hình 3.9. Mối liên hệ giữa thời gian đều trị ĐTĐ và mức độ tuân thủ điều trị. .............59
Hình 3.10. Mối liên hệ giữa niềm tin về thuốc điều trị và mức độ tuân thủ điều trị.......61
xii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt
Tiếng việt Tiếng Anh
ĐTĐ Đái tháo đường
WHO Tổ chức Y tế thế giới World Health Organization
ADA Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ American Dental Association
IDDM Đái tháo đường phụ thuộc insulin Insulin-dependent diabetes
mellitus
NIDDM Đái tháo đường không phụ thuộc
Insulin
Non – insulin-dependent diabetes
mellitus
BMI Chỉ số khối cơ thể Body Mass Index
ACR Albumin/ Creatinin Ratio
PPARα Peroxysomal proliferator activated
receptor α
GLP-1 Glucagon – like peptide 1
DPP-4 Dipeptidyl peptidase – 4
HMI Human insulin
IM Intramuscular
NPH Neutral protamin hagedorn
PZI Protamin zinc insulin
BTMXV Bệnh tim mạch xơ vữa động mạch Atherosclerotic cardiovascular
disease
FPG Glucose huyết tương lúc đói Fasting plasma glucose
PG Glucose huyết tương Plasma glucose
GLUT Chất vận chuyển Glucose Glucose transporters
FFA Acid béo tự do Free fatty acids
BN Bệnh nhân
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây đái tháo đường đang ngày càng trở nên là vấn đề lớn
đối với giới y khoa cũng như đối với cộng đồng [31]. Theo tổ chức Y tế thế giới
WHO, số người mắc bệnh đái tháo đường năm 1980 là 108 triệu người và đến năm
2014 là 422 triệu người; chỉ trong năm 2012, bệnh đái tháo đường đã gây ra cái chết
trực tiếp cho 1,5 triệu người, và 2,2 triệu người tử vong vì lượng đường trong máu
tăng cao (thống kê về tiểu đường – 17/ 10/ 2016). Ở nước ta, tỉ lệ người bệnh đái tháo
đường gia tăng một cách nhanh chóng; năm 2002, tỉ lệ mắc chiếm 2,7% dân số cả
nước [13] và đến năm 2012, tỉ lệ mắc đã chiếm 5,4% dân số [3].
Đái tháo đường là bệnh chuyển hóa do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc trưng
của bệnh là tăng đường huyết mạn tính cùng rối loạn chuyển hóa glucid, lipid, protein
do thiếu insulin có kèm hoặc không kèm kháng insulin với các mức độ khác nhau [48].
Hệ quả của tăng đường huyết mạn tính là tổn thương nhiều cơ quan như: Thận, đáy
mắt, thần kinh, tim mạch…[23], [37], [43]. Sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân vẫn còn
rất kém và hiện là vấn đề toàn cầu [31], [51]. Nhìn chung, ở bệnh nhân đái tháo đường
họ chưa có cái nhìn một cách trực quan và tổng quát về bệnh, cũng như các hệ lụy mà
bệnh đái tháo đường mang lại, cũng như họ không đánh giá cao được vai trò của việc
thay đổi lối sống trong việc cải thiện tiến triển bệnh [3].
Tỉnh Sóc Trăng đang có tốc độ phát triển cao, đời sống người dân ngày càng
được cải thiện tuy nhiên kèm theo đó lối sống của người dân cũng có nhiều thay đổi,
điều đó làm gia tăng tỉ lệ mắc các bệnh như đái tháo đường, tăng huyết áp... Thời gian
qua đã có một số đề tài nghiên cứu về tỉ lệ người mắc đái tháo đường trên địa bàn tỉnh
và đã cho thấy xu hướng người mắc đái tháo đường ngày càng tăng lên. Hiện nay,
khoa khám chữa bệnh đang quản lý và theo dõi việc điều trị ngoại trú hơn 200 BN
ĐTĐ trong một tháng, trong đó chủ yếu là ĐTĐ týp 2.
Đó là lý do tôi thực hiện đề tài “Đánh Giá Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Điều
Trị Bệnh Nhân Đái Tháo Đường Týp 2 Tại Trung Tâm Y Tế Huyện Mỹ Xuyên
Năm 2019 - 2020” với mong muốn giúp đỡ những người bệnh có những nhận biết
đúng đắn về đái tháo đường, đồng thời giúp bệnh nhân cải thiện cuộc sống qua những
thay đổi tích cực trong chế độ dinh dưỡng, chế độ tập luyện cũng như những hiểu biết
về thuốc điều trị đái tháo đường.
Mục tiêu
1. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng lên sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo
đường týp 2.
2. Đánh giá tỉ lệ tuân thủ ở BN ĐTĐ týp 2.
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
1.1. ĐỊNH NGHĨA
Đái tháo đường là một bệnh mạn tính [1], gây ra bởi sự rối loạn chuyển hóa
glucid làm tăng đường huyết do thiếu hụt bài tiết insulin hoặc hoạt động kém hiệu quả
của insulin hoặc phối hợp cả hai. Bệnh thường kèm theo rối loạn chuyển hóa protid và
lipid.
Nhiệm vụ chính trong điều trị đái tháo đường là quản lý tốt mức đường huyết vì
điều này liên quan đến những biến chứng nguy hiểm cấp và mạn tính, có thể đe dọa
tính mạng hoặc để lại nhiều hậu quả nặng nề cho bản thân người bệnh, gia đình và xã
hội.
1.2. DỊCH TỄ HỌC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Trên thế giới: Theo tổ chức y tế thế giới WHO trên thế giới hiện có hơn 30 triệu
người mắc ĐTĐ (năm 1985), năm 2000 con số này đã lên tới 150 triệu người, tăng gấp
5 lần. Ước tính đến năm 2025 sẽ là 333 triệu người mắc ĐTĐ. ĐTĐ được xem là 1
trong 3 bệnh có tốc độ gia tăng nhanh nhất thế giới. Theo các số liệu thống kê khác
của IDF năm 2017, có 425 triệu người mắc bệnh ĐTĐ trên thế giới, nghĩa là cứ 11
người lớn thì sẽ có 1 người mắc bệnh và có 4,0 triệu ca tử vong do ĐTĐ trên toàn cầu.
Dự đoán đến năm 2045, sẽ có 629 triệu người mắc bệnh ĐTĐ trên thế giới. Ước tính
trên bao gồm cả bệnh ĐTĐ được chẩn đoán và chưa được chẩn đoán trong độ tuổi từ
20 – 79 [29].
Tại Việt Nam: Qua các công tác điều tra được thực hiện, số người mắc đái tháo
đường khá cao và gia tăng nhanh chóng, đặc biệt ở các thành phố lớn. Tại Hà Nội,
năm 1991, tỉ lệ người mắc ĐTĐ trong dân số> 15 tuổi là 1,1% thì đến năm 2000 tỉ lệ
này đã là 2,4%, đặc biệt có nhiều vùng tỉ lệ mắc trên 3%. Tại thành phố Hồ Chí Minh,
năm 1993, tỉ lệ người mắc là 2,52%. (Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Khoa Diệu Vân,
2013). Ở Việt Nam, khoảng 6% dân số mắc ĐTĐ, số người mắc bệnh trong độ tuổi từ
20 - 70 là 3,5 triệu người, trong đó ĐTĐ týp 2 chiếm đa số với tỷ lệ 90%. Bệnh diễn
biến phức tạp theo thời gian và có thể dẫn đến những biến chứng nặng nề nếu không
được kiểm soát tốt [29].
1.3. HIỂU BIẾT VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.3.1. Phân loại đái tháo đường
Theo ADA năm 2018 [30], ĐTĐ được chia thành 4 loại như sau:
a)Đái tháo đường týp 1
Đái tháo đường týp 1 hay còn gọi là đái tháo đường phụ thuộc insulin (insulin-
dependent diabetes melitus = IDDM) gây ra bởi sự phá hủy tế bào beta đảo tụy dẫn
đến thiếu hoàn toàn insulin, việc thiếu insulin trầm trọng có thể dẫn đến nhiễm toan
ceton và bệnh nhân bắt buộc phải điều trị với insulin.
Có hai cơ chế được đề cập: Tự miễn hoặc vô căn.
3
Bệnh thường gặp ở những người trẻ dưới 40 tuổi, nhưng ít gặp hơn ở những
người lớn tuổi.
b)Đái tháo đường týp 2
Đái tháo đường týp 2 hay còn gọi là đái tháo đường không phụ thuộc insulin
(non-insulin dependent diabetes melitus = NIDDM), đây là loại đái tháo đường thường
gặp nhất đặc biệt ở những người lớn tuổi (>40) nhưng hiện nay đái tháo đường týp 2
đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa, đôi khi còn gặp cả ở trẻ em.
Ở đái tháo đường týp 2 có sự giảm tiết insulin tương đối phối hợp với kháng
insulin của thụ thể trên tế bào beta đảo tụy.
Bệnh thường khó được phát hiện do triệu chứng lâm sàng không rõ ràng vì mức
độ tăng glucose máu không trầm trọng; bệnh thường được phát hiện muộn, đôi khi có
những trường hợp là tình cờ phát hiện.
Các yếu tố nguy cơ của đái tháo đường týp 2:
- Người> 40 tuổi.
- Béo phì (BMI> 23).
- Tăng huyết áp.
- Rối loạn lipid máu.
- Ít vận động thể lực.
- Tiền sử đái tháo đường thai kì.
- Tiền sử gia đình có người bị đái tháo đường.
c)Đái tháo đường thai kì
Thường gặp ở phụ nữ mang thai vào những tháng cuối từ tháng thứ 6 trở đi của
thời kì thai kì, thời kì này thai phát triển rất nhanh, nhu cầu cung cấp năng lượng của
người mẹ cũng tăng cao hơn và vì vậy lượng insulin cần phải tăng hơn gấp 3 – 4 lần so
với bình thường để đưa đường từ máu vào tế bào dẫn đến sự thiếu insulin tương đối.
Mặt khác trong khi có thai cơ thể người mẹ cũng sinh ra một số nội tiết tố có tác dụng
đề kháng insulin.
Yếu tố nguy cơ của đái tháo đường thai kì:
- Phụ nữ> 25 tuổi.
- Gia đình có người bị đái tháo đường hoặc lịch sử y tế cá nhân bị tiền tiểu
đường, đái tháo đường thai kì trong kì thai trước đó.
- Thừa cân BMI ≥ 30.
- Chủng tộc: Phụ nữ da đen, gốc Tây Ban Nha, Mỹ, Ấn Độ hay Châu Á dễ bị đái
tháo đường thai kì [18].
d)Các loại đái tháo đường đặc trưng do những nguyên nhân khác
Các loại tiểu đường khác thì ít gặp hơn, nguyên nhân có thể đến từ hội chứng di
truyền, phẫu thuật, thuốc, suy dinh dưỡng, nhiễm trùng hoặc khi mắc các bệnh khác.
Đái tháo nhạt, mặc dù có tên gần giống với các loại trên, đây lại là một trường hợp
bệnh khác gây ra do thận mất khả năng trữ nước. Tình trạng này là rất hiếm và có thể
điều trị.
4
1.3.2. Tiêu chí chẩn đoán
a.Chẩn đoán tiền ĐTĐ
Bảng 1.1. Chẩn đoán tiền ĐTĐ
(American Diabetes Association, 2017) [29]
Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán ĐTĐ týp 2:
- Phần lớn BN trên 40 tuổi và bị béo phì.
- Đái nhiều và khát nhiều. Vào thời điểm được chẩn đoán thì ceton niệu và sụt
cân thường chưa thể hiện rõ. Ở phụ nữ biểu hiện đầu tiên có thể là viêm âm đạo, nấm
Candida. Nhiều BN có ít hoặc không có triệu chứng gì.
- Hơn một lần phát hiện đường huyết bằng hoặc cao hơn 126 mg/ dL sau nhịn đói
qua đêm. Sau khi uống 75g glucose, giá trị chẩn đoán là 200 mg/ dL hoặc kéo dài hơn
2 giờ sau khi uống glucose và ít nhất một lần trong khoảng thời gian từ 0 đến 2 giờ.
Thường có bệnh kèm theo: Tăng huyết áp, tăng lipid máu và xơ vữa động mạch.
b)Tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ theo ADA 2017
Nếu không có triệu chứng lâm sàng của tình trạng tăng đường huyết mạn tính,
cần lặp lại xét nghiệm lần thứ hai.
Những điểm cần lưu ý:
- Nếu chẩn đoán dựa vào glucose huyết tương lúc đói và/ hoặc nghiệm pháp
dung nạp glucose bằng đường uống, thì phải làm hai lần vào hai ngày khác nhau.
- Có những trường hợp được chẩn đoán là ĐTĐ nhưng lại có glucose huyết tương
lúc đói bình thường. Trường hợp này phải ghi rõ chẩn đoán bằng phương pháp nào. Ví dụ
“ĐTĐ týp 2.
- Phương pháptăng glucose máu bằng đườnguống” [5].
Chẩn đoán tiền đái tháo đường khi có một trong các rối loạn sau đây:
Rối loạn glucose huyết đói (impaired fasting glucose: IFG): Glucose huyết tương
lúc đói từ 100 (5,6mmol/ L) đến 125 mg/ dL (6,9 mmol/ L)
Hoặc
Rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance: IGT): Glucose huyết
tương ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường
uống 75 g từ 140 (7.8 mmol/ L) đến 199 mg/ dL (11 mmol/ L)
Hoặc
HbA1c từ 5,7% (39 mmol/ mol) đến 6,4% (47 mmol/ mol)
Những tình trạng rối loạn glucose huyết này chưa đủ tiêu chuẩn để chẩn
đoán đái tháo đường nhưng vẫn có nguy cơ xuất hiện các biến chứng mạch
máu lớn của đái tháo đường, được gọi là tiền đái tháo đường (pre-diabetes).
5
Bảng 1.2. Tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ
Tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ: 1 trong 4 tiêu chuẩn
FPG ≥ 126 mg/ dL (7 mmol/ L)
Đường huyết đói xác định khi nhịn ăn ít nhất 8 giờ
Hoặc
2-h PG ≥ 200 mg/ dL (11,1 mmol/ L)
Thử nghiệm dung nạp glucose, dùng 75 g đường pha trong nước
Hoặc
HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/ mol)
Xét nghiệm được thực hiện trong phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn NGSP
Hoặc
Đường huyết bất kỳ ≥ 200 mg/ dL (11,1 mmol/ L)
Ở những bệnh nhân có triệu chứng tăng đường huyết rõ rệt
(American Diabetes Association, 2017) [29]
1.3.3. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
a)Triệu chứng lâm sàng [11].
Ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, triệu chứng lâm sàng thường không điển hình
(mệt mỏi, giảm thị lực, giảm tình dục, liệt dương, chuột rút bắp chân về đêm; người
già có tình trạng lú lẫn, chóng mặt, giảm trí nhớ) và thường được phát hiện một cách
tình cờ (khám sức khỏe định kì, vào viện vì lý do khác: Tai biến mạch máu não, nhồi
máu cơ tim, tăng huyết áp...). Nhiều trường hợp đến muộn với các triệu chứng lâm
sàng không điển hình nhưng nổi bật các triệu chứng của các biến chứng nặng nề: Biến
chứng tim mạch, bệnh lý thần kinh ngoại vi, nhiễm khuẩn…
b)Xét nghiệm cận lâm sàng [11].
- Glucose huyết lúc đói ≥ 126 mg/ dl (≥ 7 mmol/ l), sau ít nhất hai lần thử có giá
trị chẩn đoán.
- Đường niệu dương tính: Ít có giá trị chẩn đoán.
- HbA1c ≥ 6,5% (HbA1 và HbA1c phản ánh tổng chỉ số đường huyết ở một giai
đoạn khoảng 8 - 12 tuần, vì vậy phản ánh được quá trình tăng đường huyết trước cả
thời điểm xét nghiệm và có tính ổn định cao, rất có ý nghĩa trong việc đánh giá kết quả
điều trị) [11].
1.3.4. Biến chứng
Đặc điểm của các biến chứng của bệnh đía tháo đường týp 2 là gắn liền với quá
trình phát sinh và phát triển của bệnh, về phân loại biến chứng, có thể phân ra các biến
chứng cấp tính, man tính. Trong các biến chứng mạn tính lại chia ra các biến chứng
mạch máu lớn và mạch máu nhỏ [2], [27].
6
a)Biến chứng cấp tính [1], [27].
Nhiễm toan ceton:
- Đây là một biến chứng cấp tính thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường týp 1.
Tuy nhiên cũng có thể gặp ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi bị chấn thương,
nhiễm trùng.
- Chú ý: Tìm nguyên nhân gây nhiễm trùng.
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu:
- Thường gặp ở đái tháo đường týp 2.
- Đây là hội chứng rối loạn đường huyết nặng nhưng không có thể ceton trong
máu và nước tiểu. Biểu hiện bằng tình trạng mất nước và tăng áp lực thẩm thấu.
- Đây là biến chứng nặng, nếu không chẩn đoán sớm và điều trị tích cực thì bệnh
nhân có thể tử vong nhanh chóng. Nếu vượt qua được cũng để lại nhiều di chứng: Tổn
thương chức năng cơ bản của thận, suy tim sung huyết.
Hạ đường huyết:
- Glucose huyết< 3,5 mmol/ l.
- Bệnh nhân có những biểu hiện như vã mồ hôi lạnh, da nhợt nhạt, run rẩy, tim
đập nhanh, cảm giác đói. Ngoài ra còn có các triệu chứng liên quan đến thiếu oxy não:
Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, lo lắng, hồi hộp, kích động. Trường hợp nặng: Lơ đãng,
co giật và hôn mê, nếu không cấp cứu kịp thời có thể dẫn đến tử vong.
- Có hai nguyên nhân chính:
- Do thuốc: Do sử dụng insulin hoặc thuốc chống đái tháo đường dạng uống (hay
gặp ở dạng có tác dụng kéo dài) quá liều. Hoặc có thể do tương tác thuốc (chẹn β giao
cảm).
- Không do thuốc: Bỏ bữa, dùng bia rượu mà ăn ít hoặc tập luyện nhiều mà
không tăng thêm năng lượng.
Nhiễm toan lactic:
- Là một biến chứng hiếm và rất nặng ở người bị đái tháo đường týp 2.
- Thường gặp ở người cao tuổi; dùng nhóm thuốc metformin, vì vậy để giảm
nguy cơ này cần tuân thủ chặt chẽ các chống chỉ định của nhóm thuốc này.
- Được đặc trưng bởi toan chuyển hóa do tăng acid lactic trong máu (Nồng độ
lactat trong máu ≥ 5,0 mEq/ lít; pH< 7,35).
b)Biến chứng mạn tính [1], [27].
- Biến chứng mạch máu lớn:
- Bệnh tim mạch (bệnh mạch vành, tăng huyết áp).
- Tai biến mạch máu não.
- Bệnh mạch máu ngoại vi: Viêm tắc động mạch chi dưới, thủ phạm gây ra bệnh
lý bàn chân ở người bị đái tháo đường.
- Biến chứng mạch máu nhỏ:
- Biến chứng mắt: Bệnh võng mạc, đục thủy tinh thể.
7
- Biến chứng thận: Bệnh thận, hoại tử gai thận; việc xác định tổn thương thận qua
hệ số ACR (Albumin/ Creatinin Ratio).
- Microalbumin: ACR ≥ 2,5 mg/ mmol (nam) và 3,5 mg/ mmol (nữ).
- Macroalbumin (protein niệu) khi ACR> 30 mg/ mmol hoặc nồng độ albumin
trong nước tiểu> 200 mg/ L.
- Biến chứng thần kinh ngoại vi: Liên quan đến các rối loạn cảm giác, vận động
và tự động [11].
1.3.5. Điều trị đái tháo đường [11]
a)Mục tiêu điều trị đái tháo đường
Với ĐTĐ týp 2:
- Kiểm soát glucose máu tốt.
- Kiểm soát tốt chế độ ăn và vận động thể lực giảm cân (nếu béo phì).
- Điều trị tốt các yếu tố nguy cơ phối hợp (THA, rối loạn lipid máu) và biến
chứng (đặc biệt là nhiễm trùng).
Bảng 1.3. Các chỉ tiêu trong điều trị đái tháo đường týp 2
Chỉ tiêu
Hướng dẫn châu Á Thái Bình
Dương (2005)
Hiệp hội đái tháo đường Hoa
Kỳ (2009)
HbA1c< 6,5% HbA1c<7,0%
Glucose máu
Glucose máu lúc đói:
4,4-6,1 mmol/ L (80-110 mg/ dl)
Glucose máu mao mạch lúc
đói:
5,0-7,2 mmol/ L (90-130 mg/
dl)
Glucose máu 2h sau ăn:
4,4-8,0 mmol/ L (80-145 mg/ dl)
Đỉnh glucose máu mao mạch
(1-2h sau ăn):
<10,0 mmol/ L (180 mg/ dl)
Huyết áp <130/ 80 mmHg <130/ 80 mmHg
Cholesterol toàn phần<4,5 mmol/ l Không nêu
Lipid máu
LDL<2,5 mmol/ L LDL<2,6 mmol/ L
Triglycerid<1,5 mmol/ L Triglycerid<1,7 mmol/ L
HDL>1,0 mmol/ L HDL>1,0 mmol/ L
BMI Không nêu
Nam: BMI< 25 kg/ m2
Nữ: BMI< 24 kg/ m2
(Hoàng Thị Kim Huyền, J.R.B.J. Brouwers, 2012) [11]
8
- Mục tiêu điều trị ở người bệnh ĐTĐ có thể khác nhau, cần thiết phải cá thể
hóa, phụ thuộc tình trạng sức khỏe, tuổi, biến chứng của bệnh, thời gian mắc bệnh…
- Mục tiêu điều trị có thể nghiêm ngặt hơn: HbA1c< 6,5% (48 mmol/ mol) nếu
có thể đạt được và không có dấu hiệu đáng kể của hạ đường huyết và những tác dụng
không mong muốn của thuốc: Đối với người bị bệnh ĐTĐ trong thời gian ngắn, bệnh
ĐTĐ týp 2 được điều trị bằng thay đổi lối sống hoặc chỉ dùng metformin, trẻ tuổi hoặc
không có bệnh tim mạch quan trọng.
- Ngược lại, mục tiêu điều trị có thể ít nghiêm ngặt: HbA1c< 8% (64 mmol/ mol)
phù hợp với những người bệnh có tiền sử hạ đường huyết trầm trọng, lớn tuổi, có các
biến chứng mạch máu nhỏ hoặc mạch máu lớn, có nhiều bệnh lý đi kèm hoặc bệnh
ĐTĐ trong thời gian dài và khó đạt mục tiêu điều trị.
- Nếu đã đạt mục tiêu glucose huyết lúc đói nhưng HbA1c còn cao, cần xem lại
mục tiêu glucose huyết sau ăn, đo vào lúc 1-2 giờ sau khi người bệnh bắt đầu ăn.
* Đánh giá về kiểm soát glucose huyết:
- Thực hiện xét nghiệm HbA1c ít nhất 2 lần trong 1 năm ở những người bệnh đáp
ứng mục tiêu điều trị (và những người có glucose huyết được kiểm soát ổn định).
- Thực hiện xét nghiệm HbA1c hàng quý ở những người bệnh được thay đổi liệu
pháp điều trị hoặc những người không đáp ứng mục tiêu về glucose huyết.
- Thực hiện xét nghiệm HbA1c tại thời điểm người bệnh đến khám, chữa bệnh để
tạo cơ hội cho việc thay đổi điều trị kịp thời hơn.
b)Các thuốc điều trị đái tháo đường [1]
Các thuốc điều trị ĐTĐ bằng đường uống
Thuốc làm tăng tác dụng insulin Nhóm biguanid
Có 3 nhóm biguanid phân loại theo cấu trúc hóa học: Buformin, phenformin
(dibotin) và metformin (glucophage).
Hiện nay chỉ còn metformin được sử dụng.
Viên glucophage 500 mg, 850 mg và 1000 mg dùng cùng bữa ăn và bắt đầu bằng
liều thấp 500 mg/ ngày, liều có tác dụng là 2000 mg/ ngày và liều tối đa có thể 3000
mg/ ngày.
Cơ chế tác dụng:
- Làm tăng nhạy cảm của insulin với mô ngoại vi.
- Ức chế tân sinh glucose ở gan.
- Tăng sử dụng glucose ở tổ chức cơ, giảm hấp thu glucose ở ruột non.
- Tăng tổng hợp glucogen, giảm tân tạo glucogen trong gan. Gây ức chế tổng hợp
lipid nên giảm cholesterol và triglycerid máu, gây ra tình trạng chán ăn nên rất tốt cho
bệnh nhân ĐTĐ có béo phì.
- Giảm LDL cholesterol.
- Giảm hấp thu triglycerid tại tổ chức mô mỡ.
- Cải thiện tình trạng vi mạch.
9
Chỉ định:
- ĐTĐ týp 2 (ĐTĐ ở người lớn trên 30 tuổi).
- Ưu tiên người có BMI> 25 kg/ m2
.
- Có thể được sử dụng phối hợp với nhóm sulfonylurea hoặc nhóm ức chế men α-
glucosidase.
- Dùng phối hợp với insulin.
Chống chỉ định:
- ĐTĐ nặng, có tăng ceton máu hoặc hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu.
- Đang nhiễm khuẩn (đặc biệt với nhiễm khuẩn huyết).
- Suy thận, xơ gan.
- Suy tim.
- Suy hô hấp.
- Có thai hoặc đang cho con bú.
- Bệnh phổi phế quản tắc nghẽn mạn tính.
Tác dụng không mong muốn:
- Chán ăn, buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa.
- Nhiễm toan acid lactic khi điều trị liều cao, kéo dài (do biguanid sẽ dẫn đến
phân hủy quá nhiều glucogen tạo ra nhiều acid lactic).
Thuốc kích thích tiết insulin nhóm sulfonylurea (được dùng phổ biến nhất hiện nay):
Có 3 thế hệ:
Thế hệ 1: Tolbutamid 500 mg (ngày uống 2 viên, chia đôi sáng chiều);
chlopropamid (diabinese) viên 100, 250 mg (ngày 2 viên); tolazamid (tolinase) viên
100, 250, và 500 mg...
Thế hệ 2: Các sulfonylurea hay dùng ở Việt Nam.
- Nhóm glibenclamid: Daonil 5 mg, glyburid 5 mg, glibelhexal 3,5 mg dùng từ 1-
4 viên/ ngày.
- Nhóm gliclazid: Diamicron 80 mg, predian 80 mg, hiện nay hay sử dụng
diamicron MR 30 mg, dùng từ 1-3 viên/ ngày (uống 1 lần trong ngày). Diamicron MR
được sử dụng rộng rãi để điều trị ĐTĐ 2, ngoài tác dụng làm hạ glucose máu còn có
tác dụng trên vi mạch như: Giảm kết dính và ngưng tập tiểu cầu, hạn chế đông máu và
tắc mạch, khôi phục tính tiêu sợi huyết, làm giảm hoạt tính gốc tự do.
- Nhóm glipizid: Minidiab 5 mg.
Thế hệ 3: Nhóm glimepiride: Amaryl 2 mg, 4 mg dùng 2-3 viên/ ngày. Cơ chế
tác dụng của sulfonylurea dựa trên 2 tác dụng cơ bản là kích thích TB beta đảo tụy tiết
insulin và tăng hiệu quả tác dụng của insulin nội và ngoại sinh.
10
Chỉ định điều trị:
- ĐTĐ týp 2.
- Những bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đã được điều trị bằng chế độ ăn nhưng không hiệu
quả.
Chống chỉ định:
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Dị ứng thuốc.
- Bệnh nhân trẻ (ĐTĐ týp 1).
- ĐTĐ nặng có biến chứng tiền hôn mê, hôn mê do nhiễm toan ceton.
- Thiếu máu, giảm bạch cầu, tiểu cầu.
- Đang bị nhiễm khuẩn cấp, nhiễm khuẩn huyết.
- Đang can thiệp phẫu thuật.
- Viêm gan, xơ gan, suy thận.
- Viêm loét dạ dày tá tràng.
Tác dụng không mong muốn:
- Rối loạn tiêu hóa: Ăn không tiêu, đau vùng thượng vị, ăn không ngon.
- Dị ứng: Ngứa, nổi mề đay, đỏ da toàn thân.
- Giảm bạch cầu, tiểu cầu, tan máu.
- Kháng thuốc.
- Hạ glucose máu.
Tương tác thuốc:
- Các thuốc này khi sử dụng chung với sulfonuyurea sẽ làm tăng tác dụng làm
giảm đường huyết: Thuốc chẹn beta giao cảm, clofibrate, aspirin, thuốc chống đông
coumarin, rượu, ronitidin, phenylbutazone, reserpin, clonidine, sulfamide.
- Các thuốc làm giảm tác dụng của sulfonylurea (tăng đường huyết): Thiazide,
glucocorticoid, hormon tuyến giáp, estrogen, progesteron, dẫn xuất nicotinic.
Nhóm kích thích tiết insulin không phải sulfonylurea: Meglitinide
Cơ chế tác dụng: Gắn vào receptor của sulfonylurea và làm đóng kênh kali nhạy
với ATP.
Dược động học
- Thuốc hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và chuyển hóa hoàn toàn ở gan. Thời
gian bán hủy dưới 1 giờ nên gây tăng insulin nhanh và trong thời gian ngắn.
Liều dùng:
- Liều lượng bắt đầu với liều 0,3 mg 3 lần/ ngày, uống trước bữa ăn. Có thể tăng
tới liều tối đa 16 mg/ ngày.
- Có thể dùng kết hợp với nhóm biguanid.
- Có thể dùng cho bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân có tuổi.
Tác dụng phụ:
- Giảm đường máu nhưng ít hơn nhóm sulfonylurea, có thể gây tăng cân.
11
Nhóm thuốc thiazolidinediones (Glitazones)
Cơ chế tác dụng:
- Làm tăng chất vận chuyển glucose (GLUT 1 và GLUT 4).
- Giảm acid béo tự do (FFA).
- Giảm tân tạo glucose ở gan.
- Tăng biệt hóa các tiền acid béo thành các acid béo.
Chỉ định:
- Điều trị kết hợp với sulfonylurea và metformin.
- Điều trị đơn trị liệu: Chưa được chắc chắn, cần phải theo dõi thêm.
Chống chỉ định:
- Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Bệnh nhân bị bệnh gan (ALT> 2,5 lần giới hạn cao của bình thường).
- Bệnh nhân suy tim.
Liều lượng:
- Thuốc Pioglitazone (Pioz viên 15 mg), liều dùng 15 mg – 45 mg/ngày, thuốc
dùng 1 lần/ ngày, xa bữa ăn, có thể dùng trước bữa ăn sáng.
Tác dụng không mong muốn:
- Tăng cân.
- Giữ nước và mất xương.
- Tăng nguy cơ suy tim.
- Trước khi dùng phải đánh giá chức năng gan và thường xuyên kiểm tra chức
năng gan.
- Thuốc rosiglitazon (avandia 4 mg x 1-2 viên/ngày).
Cơ chế tác dụng:
- Tăng nhạy cảm của cơ và tổ chức mỡ với insulin bằng cách hoạt hóa PPARα
(peroxysomal proliferator activated receptor α).
- Làm giảm sự đề kháng insulin tại mô đích.
- Phục hồi chức năng tế bào β của tuyến tụy.
Chỉ định: Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có thể dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các
thuốc chống đái tháo đường khác.
Tác dụng không mong muốn:
- Tăng cân, giữ nước.
- Rối loạn chức năng gan.
Khi dùng cần theo dõi cân nặng và chức năng gan định kì 1 tháng/ 1 lần.
Nhóm benfluorex (Mediator 150 mg)
Cơ chế tác dụng:
- Cải thiện đề kháng insulin ở gan và cơ trong điều trị ĐTĐ týp 2 có béo phì.
- Không làm thay đổi insulin huyết thanh.
- Độ nhạy cảm với insulin được cải thiện.
12
- Làm giảm triglycerid máu.
Chỉ định:
- Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có béo phì.
- ĐTĐ týp 2 có rối loạn lipid máu.
Chống chỉ định:
- Đang có nhiễm khuẩn (đặc biệt nhiễm khuẩn huyết).
- Suy thận.
- Xơ gan.
- Nhiễm toan ceton.
- Trẻ em, phụ nữ có thai.
- Viêm tụy cấp hoặc mạn tính.
Kết quả: Hạ glucose máu từ từ sau 1 tháng điều trị và ổn định những tháng tiếp
theo. Có thể dùng phối hợp với các thuốc hạ glucose huyết khác.
Các thuốc ảnh hưởng đến hấp thu glucose Nhóm ức chế men α-glucosidase
(acarbose)
Thế hệ 1 (nhóm acarbose): Glucobay 50 mg, 100 mg. Hiện nay ít được sử dụng.
Thế hệ 2 (voglibose): Basen 0,2 mg, 0,3 mg. Được sử dụng rộng rãi, nên uống
trong khi ăn và phối hợp với 1 loại thuốc hạ glucose máu khác.
Cơ chế tác dụng: Ức chế phân hủy glucose làm chậm quá trình hấp thu bằng
cách ức chế men α-glucosidase ở ruột, làm giảm glucose máu sau khi ăn, giảm HbA1c,
có tác dụng điều trị cho ĐTĐ týp 1 và 2. Tuy nhiên, hiệu quả điều trị kém hơn 2 nhóm
trên nên thường được dùng phối hợp với 1 thuốc khác.
Chỉ định:
- Dùng đơn độc khi glucose máu tăng nhẹ.
- Dùng phối hợp với biguanid hoặc sulfonylurea.
Chống chỉ định:
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Suy thận.
- Xơ gan.
- Rối loạn tiêu hóa.
- Nhiễm toan ceton.
Tác dụng không mong muốn: Tiêu chảy, sinh hơi ruột, chậm tiêu, dị ứng, độc với
gan.
Nhóm các thuốc incretin
Các thuốc đồng phân GLP – 1 (Glucagon-like Peptide 1)
Cơ chế tác dụng: Kích thích tiết insulin khi nồng độ đường máu tăng lên sau ăn.
GLP- 1 cũng làm giảm tiết glucagon, làm chậm trống dạ dày và giảm cảm giác ngon
miệng giúp làm giảm đường máu sau ăn.
Chỉ định: ĐTĐ týp 2 và tăng đường máu sau ăn.
13
Liều lượng và cách dùng: Thuốc exenatide (byetta dạng bút tiêm), tiêm dưới da 5
µg hoặc 10 µg, dùng 2 lần/ ngày, trước bữa ăn 60 phút.
Thuốc ức chế DPP – 4
Cơ chế tác dụng: Ức chế enzym phân hủy GLP – 1 là DPP – 4(dipeptidyl
peptidase) nhờ đó làm tăng nồng độ và tác dụng của GLP – 1 nội sinh.
Chỉ định: ĐTĐ týp 2, tăng đường huyết sau ăn.
Liều lượng và cách dùng: Đa số các thuốc được sử dụng 1 lần duy nhất trong
ngày.
- Sitegliptin (januvia viên 25 mg, 50 mg và 100 mg).
- Vidagliptin (galvus 50 mg).
- Saxagliptin (ongliza 5 mg).
- Linagliptin (tradjenta 5 mg).
Tác dụng phụ: Buồn nôn (nhưng ít hơn so với thuốc đồng phân GLP – 1), đau
đầu, đau họng.
Nhóm thuốc SGLT2 trong điều trị đái tháo đường týp 2 [19]
Việt Nam là một trong số quốc gia có tốc độ gia tăng bệnh ĐTĐ nhanh nhất thế
giới, gây ra những gánh nặng về vật chất và thể chất cho bệnh nhân cũng như ngành y
tế. Số người mắc bệnh mà không biết mình mắc bệnh đang chiếm tới 65%. Có tới hơn
85% số bệnh nhân khi được phát hiện đã có biến chứng, chỉ có khoảng 8% số bệnh
nhân phát hiện được bệnh khi khám sức khoẻ định kỳ. Tiến triển âm thầm, cùng tỉ lệ tử
vong cao (khoảng 6 người bệnh tử vong/ phút trên toàn cầu), ĐTĐ vẫn được xem như
“kẻ giết người thầm lặng” của toàn nhân loại.
Khó khăn trong kiểm soát đường huyết tăng lên theo thời gian mắc bệnh. Theo
diễn tiến tự nhiên của bệnh ĐTĐ, chức năng tế bào Beta sẽ suy giảm theo thời gian, do
đó, số lượng insulin tiết cũng giảm gây ra tình trạng tăng đường huyết của bệnh nhân.
Theo 1 thống kê dịch tễ (JADE), hơn 70% bệnh nhân ĐTĐ tại Việt Nam có mức
đường huyết chưa được kiểm soát tốt (HbA1c<7%). Việc dùng đơn độc một thuốc
trong điều trị ĐTĐ sẽ không còn đem lại lợi ích giảm đường huyết như mong đợi. Nói
cách khác, với những bệnh nhân mắc ĐTĐ lâu năm hoặc có mức đường huyết quá cao
(HbA1c>7,5%) bệnh nhân sẽ có xu hướng thất bại điều trị với việc sử dụng chỉ 1 thuốc
điều trị duy nhất. Những khuyến cáo điều trị của thế giới cũng như Việt Nam đặt ra là
cần thiết phải phối hợp các thuốc điều trị với những cơ chế khác nhau, bổ sung cho
nhau để đem lại lợi ích tốt nhất cho bệnh nhân.
Nhóm thuốc mới với cơ chế khác biệt đã có mặt tại Việt Nam và lợi ích đi kèm.
Cuối năm 2015, hoạt chất dapagliflozin với tên thương mại FORXIGA là thuốc
đầu tiên trong nhóm ức chế chất đồng vận chuyển Natri Glucose 2 (hay ức chế kênh
SGLT2) được cấp phép và phê duyệt tại thị trường Việt Nam. Trước đó, thuốc đã được
phê duyệt tại châu Âu (năm 2012) và tại Mỹ (2014).
Đây là thuốc đầu tiên thuộc nhóm ức chế kênh SGLT-2 được đưa vào thực hành
điều trị. Khác với các thuốc hiện hành, thay vì tác động phụ thuộc insulin (liên quan
14
đến cung cấp hay sử dụng insulin), nhóm thuốc ức chế kênh SGLT-2 có vị trí tại thận,
tác động hoàn toàn độc lập insulin. Với cơ chế của thuốc dẫn đến tăng bài tiết ra khỏi
cơ thể qua nước tiểu. Kết quả là làm giảm lượng đường trong máu và giảm được lượng
calories thừa.
Sự phát minh ra thuốc ức chế kênh SGLT-2, được hiện thực hóa bằng sự xuất
hiện thuốc FORXIGA trong thực hành vào năm 2012, đã được nhìn nhận là một trong
“10 bước tiến của y học năm 2012” do 1700 nhà khoa học đến từ các các lĩnh vực
khác nhau bầu chọn, được tổ chức bởi viện trường danh tiếng Cleveland Clinic của
Hoa Kỳ.
Theo nghiên cứu, liều Forxiga 10mg/ ngày có tác dụng đào thải lên đến 70g
glucose qua đường niệu (tương đương 280kcal)/ ngày. Bên cạnh hiệu quả kiểm soát
đường huyết tốt, ổn định và dài hạn, Forxiga còn mang lại lợi ích trong việc kiểm soát
huyết áp, giảm béo bụng và cân nặng. Đây là điểm khác biệt với các nhóm thuốc điều
trị truyền thống.
Bên cạnh đó, Forxiga giúp giảm tỉ lệ các cơn hạ đường huyết bất thường. Khi sử
dụng các thuốc như Sulfonylurea, Insulin… người bệnh có thể gặp phải cơn hạ đường
huyết bất thường gây chóng mặt, run chân tay… xấu nhất có thể dẫn đến hôn mê, thậm
chí gây tử vong. Nguy hiểm hơn, theo thống kê, gần 90% bệnh nhân có hạ đường
huyết mà không nhận biết, hoặc báo cáo với bác sĩ điều trị.
Lợi ích của thuốc phù hợp với đặc điểm dân số ĐTĐ châu Á.
So với bệnh nhân da trắng, châu Âu, bệnh nhân ĐTĐ châu Á có những đặc điểm
khác biệt. Cụ thể là:
- ĐTĐ được chẩn đoán ở bệnh nhân trẻ tuổi ngày càng gia tăng điều trị đái tháo
đường.
- Bệnh nhân gầy tuy nhiên vòng bụng to, nhiều mỡ bụng.
- ĐTĐ thường đi kèm các bệnh lý như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, gout…
Qua các dữ liệu nghiên cứu trên dân số ĐTĐ nói chung và dân số Châu Á, có bao gồm
Việt Nam, Forxiga cho thấy đem lại những lợi ích phù hợp với nhu cầu cũng như đặc
điểm trên.
Cụ thể là:
- Hiệu quả giảm đường huyết từ 0,5 -2% HbA1c tùy thuộc vào các thuốc phối
hợp cùng và mức nền HbA1c. Có thể dùng Forxiga ở mọi giai đoạn bệnh, bất kể tình
trạng tế bào Beta tụy như thế nào. Có thể phối hợp với tất cả các thuốc điều trị ĐTĐ
khác.
- Giảm cân nặng 2-3kg. Trong đó giảm mỡ, đặc biệt là mỡ tạng (mỡ bụng) chiếm hơn
60%. Việc giảm cân ở bệnh nhân ĐTĐ góp phần tích cực trọng việc giúp kiểm soát
đường huyết tốt hơn.
Kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch như huyết áp: Giảm huyết áp tâm thu và
huyết áp tâm trương, rối loạn lipid máu: Giảm triglicerid, tăng HDL; acid uric: Giảm
nồng độ acid uric trong huyết thanh.
15
Lưu ý khi sử dụng thuốc:
Không sử dụng Forxiga cho bệnh nhân ĐTĐ týp 1.
Không khuyến cáo sử dụng Forxiga cho bệnh nhân ĐTĐ suy thận trung bình đến
nặng.
Tác dụng phụ thường gặp bao gồm nhiễm trùng tiết niệu/ sinh dục nhưng có thể
khắc phục nhờ vệ sinh sạch sẽ và phát hiện, điều trị kịp thời. Người bệnh khi sử dụng
thuốc Forxiga, nên uống nhiều nước, giữ vệ sinh sạch sẽ.
Số liệu từ IDF Diabetes Atlas 2017 đã chỉ ra rằng, ở bệnh nhân mắc đái tháo
đường týp 2 nguyên nhân tử vong do bệnh tim mạch chiếm đến 77%, bệnh thận chiếm
9%, bệnh thần kinh chiếm 6%, bệnh võng mạc chiếm 4% và 4% là do nguyên nhân
khác. Có thể nói bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong chính ở trên bệnh nhân
đái tháo đường. Do đó, các chiến lược mới để giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở
bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là cần thiết [7].
SGLT2i là một nhóm thuốc mới nhất trong các nhóm thuốc được sử dụng để
điều trị đái tháo đường týp 2. Nhiều nghiên cứu về tác dụng trên tim mạch của nhóm
thuốc này đã được tiến hành. Tất cả đều đưa ra luận, SGLT2i được lợi ích trên tim
mạch vượt trội so với các thuốc điều trị đái tháo đường khác. Từ đó giúp cải thiện tình
trạng tim mạch ở trên bệnh nhân mắc đái tháo đường [7].
Ngoài mang lại lợi ích trên tim mạch, nhóm thuốc này còn có những ưu điểm
khác như nguy cơ hạ đường huyết thấp, giảm cân, hạ huyết áp, hạ HbA1c và tăng
cường đào thải acid uric.
Bên cạch những ưu điểm mà SGLT2i mang lại, nhóm thuốc này cũng có những
tác dụng phụ đáng lưu ý và cẩn trọng. Trong đó, nhiễm trùng đường tiết niệu là tác
dụng phụ phổ biến và nghiêm trọng nhất khi sử dụng nhóm thuốc này [7].
Hình 1.1. Cơ chế tác dụng của nhóm thuốc mới SGLT2. (các chất ức chế SGLT2 -
Tiến sĩ Mathew John 2016 ) [7]
16
Nhóm thuốc Glinide
Nhóm thuốc Glinide là một loại thuốc uống làm tăng tiết insulin từ tuyến tụy và
làm giảm lượng đường trong máu. Thuốc có hiệu quả đối với những bệnh nhân có
tuyến tụy vẫn còn khả năng sản xuất insulin ở một mức độ nào đó. Đây là loại thuốc
có đặc trưng là hiệu quả xuất hiện nhanh sau khi dùng thuốc và thời gian tác dụng
ngắn nên thuốc này phù hợp để cải thiện tăng đường huyết sau bữa ăn.
Insulin được tạo thành từ các tế bào beta tuyến tụy. Nhóm thuốc Glinide hoạt
động trên tế bào này và làm tăng tiết insulin. Thuốc này có tác dụng gần giống với
nhóm thuốc sulfonylurea (SU), nhưng thuốc đặc trưng là hiệu quả nhanh sau khi dùng
thuốc và thời gian tác dụng ngắn hơn thuốc sulfonylurea (SU). Vì lý do này, bằng cách
uống ngay trước bữa ăn, bệnh nhân có thể cải thiện tình trạng tăng đường huyết sau
bữa ăn.
Hình 1.2. Phác đồ điều trị ĐTĐ týp 2 – Hội NT và ĐTĐ VN (Nguyễn Thy Khuê, 2016) [14]
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Bước 1 Thay đổi lối
sống
SU nếu không dung
nạp metformin hay
không thừa cân
Metformin (đặc biệt
là ở BN thừa cân/
béo phì)
Metformin + ức
chế DPP4 hay
TZD
SU+ ức chế DPP4 hay
TZD hay ức chế α-
glucosidase
Metformin + SU
(hoặc Glinide)
Metformin + SU +
ức chế DPP4
hay metformin
+ SU + TZD
Metformin + SU +
insulin nền
Insulin hỗn hợp hay
insulin nền – insulin
nhanhtrước bữaăn
Khởi đầu dung insulin
nền
17
Hình 1.3. (American Diabetes Association, 2018) Liệu pháp hạ đường huyết trong
bệnh tiểu đừờng týp 2 [29]
1.3.6 Insulin
Insulin do tế bào β của tiểu đảo Langerhans tiết ra, được chiết xuất từ tuyến tụy
của lợn, bò. Ngày nay bằng các phương pháp sinh học đã sản xuất ra insulin người:
Human insulin (HMI).
Chỉ định:
Chỉ định bắt buộc đối với ĐTĐ týp 1. Đối với ĐTĐ týp 2:
- Cấp cứu tiền hôn mê, hôn mê do ĐTĐ.
- Ở phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Trước, trong, sau phẫu thuật.
- Nhiễm khuẩn nhất là nhiễm khuẩn huyết.
- Có nhiều biến chứng, đặc biệt là các biến chứng cơ quan đích.
- Phối hợp với các thuốc hạ glucose máu bằng đường uống.
18
- Bệnh nhân sút cân nhiều, suy dinh dưỡng.
Chống chỉ định:
- Hạ glucose máu.
- Dị ứng ngay sau khi dùng thuốc.
a)Các loại insulin
Insulin tác dụng nhanh
- Insulin thường (Rating Acting Insulin): Tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch,
tiêm tĩnh mạch insulin bắt đầu có tác dụng sau 5 phút, tác dụng tối đa từ 20-30 phút và
kéo dài 2 giờ.
- Insulin thường tiêm bắp (Regular Insulin, IM): Bắt đầu tác dụng sau 15- 20
phút, tác dụng cao nhất sau 40-60 phút và có thể kéo dài 4-6 giờ.
- Insulin thường tiêm dưới da: Là loại hay được dùng nhiều trong lâm sàng. Tác
dụng cao nhất vào lúc 4-6 giờ sau tiêm và kéo dài tới 12 giờ.
Insulin tác dụng bán chậm (Inter Mediate acting Insulin)
- NPH (Neutral Protamin Hagedorn).
- Insulin lent.
- Các thuốc này tác dụng sau tiêm 2 giờ, tác dụng đỉnh 4-12 giờ và hết sau 24
giờ.
Insulin tác dụng rất chậm
- PZI (protamin zinc insulin).
- Ultralente.
- Tác dụng sau tiêm 4 giờ, tác dụng đỉnh 8-24 giờ và hết sau 36 giờ.
- Liều khởi đầu: Người lớn 0,25-0,5 đơn vị/ kg/ ngày tiêm dưới da. Có thể trộn
lẫn 1/ 3 insulin tác dụng nhanh với 2/ 3 insulin tác dụng chậm căn cứ vào kết quả
glucose trong máu có thể tăng hoặc giảm liều. Nếu tiêm trên 30 đơn vị/ ngày thì phải
chia đôi sáng và chiều. Nên tiêm trước bữa ăn 30 phút.
- Liều duy trì: Khi glucose máu về bình thường (<7mmol/ l) chuyển sang điều trị
duy trì, liều duy trì bằng ½ liều ban đầu.
Cách tiêm insulin.
Tiêm dưới da là chủ yếu, thay đổi nơi tiêm để tránh biến chứng tại chỗ (teo hoặc
phì đại tổ chức mỡ dưới da).
19
Hình 1.4. Sơ đồ hướng dẫn vị trí tiêm insulin (Nguyễn Thy Khuê, 2016) [14]
Tác dụng không mong muốn.
- Kháng insulin: Glucose máu không hạ khi dùng liều 80-200 đơn vị/ ngày thì
được coi là kháng insulin.
- Dị ứng: Xuất hiện rất nhanh sau tiêm, có thể gặp shock phản vệ, dị ứng toàn
thân, nổi mẩn đỏ, ngứa xuất hiện sau một vài ngày.
- Hạ glucose máu: Do tiêm insulin quá liều, quá xa bữa ăn ở những bệnh nhân
xơ gan hoặc uống nhiều bia rượu.
- Loạn dưỡng mỡ da tại vị trí tiêm: Teo hoặc phì đại tổ chức mỡ dưới da
(thường xuất hiện một vài tháng sau tiêm).
Các dạng insulin: Để thuận tiện cho người bệnh, người ta đã bào chế ra các dạng
insulin khác.
- Insulin dạng uống.
- Insulin dạng khí dung.
- Insulin dạng hít.
Tương tác thuốc và hướng dẫn xử trí
Thông thường, người bệnh ĐTĐ phải sử dụng nhiều thuốc. Bên cạnh thuốc kiểm
soát glucose huyết, người bệnh có thể được điều trị đồng thời các bệnh lý mắc kèm và
phòng ngừa biến chứng tim mạch bằng các nhóm thuốc khác bao gồm: Thuốc điều trị
rối loạn lipid máu, thuốc điều trị tăng HA, thuốc kháng kết tập tiểu cầu, thuốc điều trị
20
rối loạn tâm thần. Các thuốc này có thể ảnh hưởng đến glucose huyết hoặc tương tác
với các thuốc kiểm soát glucose huyết mà người bệnh đang được sử dụng. Giảm thiểu
các nguy cơ do tương tác thuốc cũng là một mục tiêu quan trọng trong chăm sóc thuốc
cho người bệnh ĐTĐ. Đây là lĩnh vực mà người DSLS cần chú trọng.
Trong số các nhóm thuốc điều trị ĐTĐ, nhóm thuốc SU là nhóm có nguy cơ xảy
ra nhiều tương tác do có đặc tính liên kết protein cao, là cơ chất của CYP2C9 và P-
glycoprotein. Liệt kê các thuốc ảnh hưởng đến glucose huyết và tương tác thuốc -
thuốc thường gặp ở người bệnh ĐTĐ. Tuy nhiên, đây không phải là danh sách đầy đủ;
do đó, DSLS luôn phải rà soát lại khi người bệnh được thêm hoặc bớt bất kỳ thuốc nào
trong quá trình điều trị.
b) Điều trị cụ thể
(Tham khảo thêm Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường týp 2
của Bộ Y tế (2014) và của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ ADA 2019) [6].
Thay đổi lối sống.
- Điều trị nền tảng của bệnh ĐTĐ là thay đổi lối sống.
- Loại hình luyện tập thông dụng và dễ áp dụng nhất: Đi bộ tổng cộng 150 phút
mỗi tuần (hoặc 30 phút mỗi ngày), không nên ngưng luyện tập 2 ngày liên tiếp. Mỗi
tuần nên tập kháng lực 2 - 3 lần (kéo dây, nâng tạ). Mức độ và thời gian luyện tập thể
lực thay đổi tùy theo tuổi, mức độ bệnh và các bệnh lý đi kèm.
- Nên theo chế độ ăn nhạt (theo khuyến cáo của WHO).
- Hạn chế bia, rượu.
- Ngưng hút thuốc lá .
Điều trị ĐTĐ bằng thuốc.
- Metformin vẫn là lựa chọn hàng đầu trong điều trị ĐTĐ týp 2 trừ khi có chống
chỉ định hoặc không dung nạp thuốc (dùng metformin đơn trị khi mới chẩn đoán ĐTĐ
týp 2 nếu không có triệu chứng lâm sàng của tăng glucose huyết, mức glucose huyết
không quá cao với HbA1c cao trên mức mục tiêu không quá 1,5%).
- Lựa chọn thuốc hàng thứ 2 kết hợp vào metformin sau khi metformin đơn trị
không đạt mục tiêu HbA1c sau 3 tháng phụ thuộc vào các bệnh lý đi kèm:
 BTMXV: BMV, bệnh mạch máu não, bệnh động mạch ngoại biên.
 Suy tim.
 Bệnh thận mạn (BTM).
- Đối với người bệnh ĐTĐ týp 2 có BTMXV, khuyến cáo ưu tiên sử dụng các
thuốc ức chế SGLT-2 và đồng vận thụ thể GLP-1 có bằng chứng bảo vệ tim mạch
(empagliflozin, canagliflozin, dapagliflozin, liraglutid, semaglutid).
- Đối với người bệnh ĐTĐ týp 2 có BTMVX và kèm theo suy tim, khuyến cáo
nên ưu tiên sử dụng thuốc ức chế SGLT-2.
- Đối với người bệnh ĐTĐ týp 2 kèm BTM (có hoặc không có BTMXV kèm
theo), cân nhắc sử dụng thuốc ức chế SGLT-2 có bằng chứng bảo vệ thận
21
(empagliflozin, canagliflozin). Trong trường hợp chống chỉ định của thuốc ức chế
SGLT-2, có thể sử dụng đồng vận thụ thể GLP-1 có tác dụng bảo vệ thận.
- Trong trường hợp người bệnh ĐTĐ týp 2 không có BTMXV hoặc BTM kèm
theo, cân nhắc lựa chọn các nhóm thuốc sau metformin sẽ dựa trên các mục tiêu cụ thể
cần đạt được: Cân nặng, nguy cơ hạ đường huyết, chi phí điều trị.
 Nhóm thuốc ức chế SGLT-2 và nhóm thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 được
khuyến cáo sử dụng trên những người bệnh ĐTĐ týp 2 cần giảm cân. Nhóm thuốc ức
chế DPP-4 có thể sử dụng trong trường hợp cần hạn chế tăng cân.
 Trong trường hợp cần hạn chế tối đa nguy cơ hạ đường huyết thì ưu tiên sử
dụng các nhóm thuốc: Ức chế DPP-4, đồng vận thụ thể GLP-1, ức chế SGLT-2 hoặc
thiazolidinedion (TZD).
 Các nhóm thuốc SU (ưu tiên sử dụng SU thế hệ mới với nguy cơ hạ đường
huyết thấp hơn) hoặc TZD được ưu tiên lựa chọn khi cần tiết kiệm chi phí điều trị.
- Phối hợp thuốc từng bước được ưu tiên lựa chọn khi kiểm soát glucose huyết.
- Tuy nhiên, nếu khi chẩn đoán ĐTĐ týp 2 mà người bệnh có HbA1c> 1,5% so
với mục tiêu điều trị: Cần cân nhắc phối hợp thuốc sớm vì hầu hết các nhóm thuốc
uống đều có hiệu quả giảm HbA1c ít hơn 1,0%.
- Viên phối hợp liều cố định giúp tăng tỷ lệ tuân thủ điều trị, dễ đạt mục tiêu điều
trị hơn.
- Khi cần sử dụng thuốc đường tiêm để kiểm soát glucose huyết (HbA1c> 86
mmol/ mol (10%) và/ hoặc> 23mmol/ mol (2%) so với mục tiêu điều trị), ưu tiên chọn
lựa đồng vận thụ thể GLP-1 hơn so với insulin. Trong trường hợp không có sẵn đồng
vận thụ thể GLP-1 hoặc không có điều kiện dùng đồng vận thụ thể GLP-1, có thể cân
nhắc dùng insulin. Cân nhắc sử dụng insulin trước nếu HbA1c> 11% hoặc có triệu
chứng của tăng glucose huyết (sụt cân, khát nhiều, tiểu nhiều) hoặc ĐTĐ týp 1.
- Sử dụng insulin khi điều trị bằng các thuốc hạ đường huyết khác mà không đạt
mục tiêu điều trị, thường bắt đầu bằng thêm insulin nền.
- Người bệnh không đạt mục tiêu điều trị với insulin nền và thuốc uống, có thể
phối hợp thêm đồng vận thụ thể GLP-1, ức chế SGLT2, hoặc các mũi insulin nhanh
(insulin bữa ăn) hoặc chuyển sang insulin trộn sẵn 2 hoặc 3 lần/ ngày (tuy nhiên cần
lưu ý nguy cơ hạ đường huyết và tăng cân).
- Bên cạnh việc kiểm soát glucose huyết đạt mục tiêu, điều trị ĐTĐ cần kiểm
soát toàn diện đa yếu tố: Kiểm soát HA, lipid máu, cân nặng và các biến chứng cũng
như các bệnh lý khác kèm theo.
22
Hình 1.5. Các thuốc điều trị đái tháo đường týp 2, cách tiếp cận tổng quát (theo hướng dẫn
của ADA năm 2019) [6]
23
1.3.7. Đặc điểm dịch tễ của bệnh đái tháo đường
Bệnh đái tháo đường tuy không phải bệnh lây nhiễm nhưng đang là nguyên nhân
hằng đầu gây tử vong ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Bệnh ĐTĐ được mệnh danh
là “kẻ giết người thầm lặng” và đang có xu hướng trở thành đại dịch thứ 4 của nhân
loại, sau tim mạch và AIDS.
Hình 1.6. Tỉ lệ dân số trên thế giới mắc bệnh đái tháo đường (Tạp chí Đái tháo đường
2017).[52]
Những con số báo động:
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hóa đang có tốc độ phát
triển nhanh. Năm 2010 Tổ chức y tế thế giới (WHO) ước tính có khoảng 171 triệu
người mắc ĐTĐ và dự kiến đến năm 2035 số người mắc bệnh đái tháo đường sẽ là 366
triệu người. Tuy nhiên tính từ năm 1980 đến năm 2010 thì con số này đã tăng từ 153
triệu đến 347 triệu người (World Health Organization, 2010). Theo Hiệp hội đái tháo
đường Hoa Kỳ năm 2015 (Association American Diabetes, 2016), số lượng người mắc
bệnh ĐTĐ trên thế giới là 382 triệu người. Tuy nhiên, một điều đáng chú ý là 46% số
bệnh nhân không biết mình mắc bệnh ĐTĐ và không nhận thức được những hậu quả
lâu dài mà bệnh gây ra. Chỉ tính trong năm 2013 đã có 5,1 triệu người chết vì bệnh
ĐTĐ và 548 tỉ đô la đã được chi cho căn bệnh này [28].
Theo thống kê ở Việt Nam, năm 1990 tỷ lệ bệnh ĐTĐ chỉ là 1,1% (ở thành phố
Hà Nội), 2,25% (ở thành phố Hồ Chí Minh), 0,96% (thành phố Huế), nghiên cứu năm
2012 của Bệnh viện Nội tiết Trung ương cho thấy: Tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ trên toàn quốc
ở người trưởng thành là 5,42%, tỷ lệ đái tháo đường chưa được chẩn đoán trong cộng
đồng là 63,6%. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose toàn quốc 7,3%, rối loạn glucose máu
lúc đói toàn quốc 1,9% (năm 2003). Theo kết quả điều tra Stepwise về các yếu tố nguy
cơ của bệnh không lây nhiễm do Bộ Y tế thực hiện năm 2015, ở nhóm tuổi từ 18-69,
cho thấy tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc là 4,1%, tiền ĐTĐ là 3.6%.
24
Những con số thống kê trên đây cho thấy ĐTĐ đã và đang trở thành một đại
dịch, một vấn đề lớn của Y tế toàn cầu. Tất cả quốc gia dù nghèo hay giàu đều dang
phải chịu tác động không hề nhỏ của căn bệnh này và Việt Nam cũng không ngoại lệ.
1.3.8. Đánh giá toàn diện về bệnh đái tháo đường
Mục đích
- Xác định chẩn đoán và phân loại ĐTĐ.
- Phát hiện các biến chứng ĐTĐ và các bệnh đồng mắc.
Xem xét điều trị trước và việc kiểm soát yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân ĐTĐ đã được
thiết lập.
- Bắt đầu sự tham gia BN trong xây dựng kế hoạch quản lý chăm sóc.
- Xây dựng kế hoạch về chăm sóc liên tục.
Hình 1.7. Đánh giá toàn diện tình trạng bệnh khi đã chẩn đoán xác định ĐTĐ (hình 1.1 và 1.2) [29]
Đánh giá toàn diện tình trạng bệnh tại lần khám đầu tiên khi đã chẩn đoán xác định
ĐTĐ
Bệnh sử
• Tuổi, đặc điểm lúc
khởi phát bệnh ĐTĐ.
• Cách ăn uống, luyện
tập thể dục.
• Khai thác tiền sử
bệnh tật.
• Tiền sử sử dụng
thuốc lá, rượu, chất
gây nghiện.
• Tầm soát các rối
loạn: Trầm cảm, lo
âu, rối loạn ăn
uống…
• Các bệnh đồng mắc.
• Hoàn cảnh.
• Biến chứng mạch
máu nhỏ, mạch máu
lớn.
• Hành vi sử dụng
thuốc uống, tiêm, tuân
thủ điều trị.
Khám thực thể
Tổng trạng, chiều cao,
cân nặng, BMI, quá
trình phát triển và dậy
thì ở trẻ em, thanh
thiếu niên.
• Đo huyết áp (nếu cần
đo HA nằm và đứng để
tìm hạ HA tư thế).
• Khám tim mạch:
Nghe tim, bắt mạch
chi, đặc biệt chi dưới,
nghe mạch cảnh.
• Khám đáy mắt.
• Khám tuyến giáp.
• Khám da: Tìm dấu
gai đen, các thay đổi
da do ĐTĐ kiểm soát
kém, khám các vùng
tiêm chích nếu bệnh
nhân dùng insulin).
• Khám bàn chân toàn
diện.
Xét nghiệm
• Bộ thông tin về đường:
đường huyết lúc đóim
đường huyết sau ăn,
HbA1c.
• Bộ thông tin về lipid
máu: Bao gồm
Cholesterol toàn phần,
LDL, HDL và
Triglycerides khi cần
thiết.
• Xét nghiệm chức năng
thận: Bun, ure, creatinin,
acid uric.
• Xét nghiệm chức năng
gan: AST, ALT.
• Tỉ số Albumin/ creatinin
nước tiểu lấy 1 lần vào
buổi sáng.
• Độ lọc cầu thận.
• TSH, FT3, FT4 ở bệnh
nhân (BN) ĐTĐ týp 1.
25
1.4. CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG VÀ LỐI SỐNG CỦA NGƯỜI ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG
1.4.1. Chế độ dinh dưỡng
Thực hiện theo chế độ ăn hợp lý, cân đối các thành phần: Glucose 50-60%, protid
15-20%, lipid 20-30% tổng số calo trong ngày. Nên chọn loại thực phẩm có chỉ
số tăng đường huyết thấp, nhiều chất xơ (rau 100-200g/ bữa), kiêng đồ ngọt [8],
[1], [10].
Những điều cần lưu ý trong chế độ ăn
- Ăn nhiều loại thực phẩm, đa dạng.
- Hạn chế ăn nhất béo nhất là mỡ động vật (Chất béo no).
- Ăn thêm các thức ăn có nhiều chất xơ (Các loại rau).
- Không ăn nhiều chất đường ngọt và lạm dụng đồ uống có cồn.
- Giữ cân nặng ở mức vừa phải, hợp lí, tránh tăng cân quá mức.
Đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết
Tùy từng đối tượng mà sẽ có những mức nhu cầu năng lượng khác nhau (Tùy
mức độ vận động của từng người).
- Người lao động nhẹ: 30 Kcal/ kg cân nặng.
- Người lao động trung bình: 35 Kcal/ kg cân nặng.
- Người lao động nặng: 40 Kcal/ kg cân nặng.
Để có khẩu phần ăn hợp lý cần lưu ý giá trị tạo năng lượng của các chất
- 1g chất béo = 9 Kcal.
- 1g chất đạm = 1g tinh bột = 4 Kcal.
Tổng năng lượng cần cho một người trưởng thành trong 1 ngày vào khoảng
1500 Kcal đến 1700Kcal.
Vì vậy, người đái tháo đường cần phân bổ bữa ăn trong ngày và chia khẩu phần
ăn một cách hợp lý để tránh đường huyết lên quá cao khi no hoặc xuống quá thấp khi
đói (tốt nhất 3 bữa chính và từ 2 đến 3 bữa phụ). Người bệnh cần ăn uông một cách
điều độ, đúng giờ để có thể ngon miệng hơn, cảm thấy thư thái và nhiều năng lượng
hơn.
Sử dụng các nhóm chất thực phẩm hợp lý
Thực phẩm có chứa tinh bột:
Lưu ý chỉ số đường của thực phẩm để chọn thực phẩm thích hợp cho khẩu phần
ăn.
- Thực phẩm có chỉ số đường cao: Đường cát, sữa có đường, kem, bánh mì,
khoai tây, mật ong và các loại bánh kẹo ngọt.
- Thực phẩm có chỉ số đường trung bình: Cơm, mì, các loại đậu, gạo lức, bắp,
khoai sọ, chuối, nho...
- Thực phẩm có chỉ số đường thấp: Đậu khô, đậu lăng, yaourt, sữa không
đường, cam, táo...
26
Người bệnh nên chọn các loại thực phẩm có chỉ số đường trung bình hoặc thấp,
nên tránh ăn các thực phẩm có chỉ số đường cao vì nó gây tăng đường huyết nhanh và
không ổn định.
Nếu thèm ngọt nên sử dụng các chất ngọt nhân tạo (aspartam, sacharine) thay
cho đường cát trắng.
Đối với chất đạm (Protein):
- Lượng protein lí tưởng 0,8 g/ kg thể trọng/ ngày đối với người trưởng thành.
- Lượng protein nên chiếm 15% - 20% tổng nhu cầu năng lượng trong ngày.
- Ưu tiên nguồn đạm động vật trong cá, đặc biệt các loại cá nạc ít mỡ.
Đối với chất béo (Lipid):
- Lượng lipid không nên quá 25% - 30% tổng số năng lượng. Lượng cholesterol
chỉ nên dưới 250 mg/ ngày.
- Không nên ăn quá nhiều chất béo đặc biệt là chất béo bão hòa và cholesterol
sẽ làm tăng cholesterol máu, tiền đề của các bệnh tim mạch và huyết áp.
- Sử dụng dầu thực vật (dầu đậu nành, dầu olive, dầu mè).
Đối với rau, trái cây tươi:
- Người bệnh tiểu đường nên ăn khoảng 400g rau và trái cây tươi. Chúng có tác
dụng chống lão hóa, bổ sung vitamin và muối khoáng.
- Một số lưu ý khi dùng trái cây:
- Các loại trái cây chín thường chứa nhiều đường fructose, loại này làm tăng
đường huyết chậm hơn sucrose (đường mía) do đó người bệnh có thể dùng được.
- Nên ăn các loại trái cây có màu đậm vì chúng thường có nhiều loại vitamin và
khoáng chất tốt cho tim mạch và sức khỏe.
- Bản thân chất đường dù là đường trái cây hay đường mía thì đều có khả năng
làm tăng mức đường huyết vì vậy người bệnh chỉ nên dùng ở mức vừa phải và khi đã
ăn thêm trái cây thì nên bớt lượng tinh bột trong bữa ăn hằng ngày với liều tương
đương.
- Tuyệt đối không ăn trái cây để thay các loại thực phẩm khác.
Một số điểm lưu ý khi chế biến thức ăn
- Hạn chế các loại thức ăn chế biến với nhiệt độ cao như chiên, xào. Nên dùng
thức ăn được chế biến bằng phương pháp luộc, hấp, tiềm, nấu canh.
- Khi sử dụng các loại thực phẩm được quảng cáo dành cho người tiểu đường
thì cần phải xem kỹ thành phần và số năng lượng tạo ra của một gói thực phẩm được
in trên nhãn. Không nên tin tưởng hoàn toàn vào các loại thực phẩm được quảng cáo
này [17].
27
Hình 1.8. Tháp dinh dưỡng đái tháo đường týp 2 ( Nguyễn Thy Khuê 2016) [14]
1.4.2. Chế độ tập luyện
Mục đích: Làm giảm lượng mỡ thừa trong các tạng và trong ổ bụng, giảm nhu
cầu insulin và giảm đường máu.
Quy tắc ước lệ: Ví dụ: 30 phút chơi thể thao cần thêm khoảng 2 đơn vị bánh mì
(tương đương 24g đường).
Lợi ích của việc luyện tập thể dục
Việc tập luyện thể dục giúp tiêu hao năng lượng hơn trạng thái tĩnh.
Luyện tập thường xuyên và đúng cách, phù hợp với sức khỏe là phương pháp
điều trị quan trọng cho tất cả bệnh nhân đái tháo đường vì nó có nhiều lợi ích như
mang lại nhiều năng lượng hơn, làm giảm cơn, giảm trầm cảm, lo âu và stress. Vì vậy
bệnh nhân cần tư vấn để bệnh nhân hiểu được tập luyện là một phần của quá trình điều
trị đái tháo đường bất kể bệnh nhân có yêu cầu giảm cân hay không.
Cụ thể:
- Làm giảm nồng độ đường máu cả trong và sau khi luyện tập. Không chỉ giúp
kiểm soát đường máu hàng ngày, luyện tập thường xuyên giúp kiểm soát đường huyết
một cách lâu dài và tốt hơn.
- Giúp cơ thể làm tăng độ nhạy cảm với insulin máu, do đó nhu cầu insulin sẽ
giảm đi.
28
- Làm giảm nguy cơ biến chứng tim mạch, như: Xơ vữa động mạch, cao huyết
áp.
- Hỗ trợ cho chế độ ăn giảm cân. Giảm trọng lượng cơ thể ở người thừa cân hoặc
béo phì.
- Cải thiện khả năng hô hấp và tuần hoàn.
- Tạo sự hưng phấn dễ chịu.
- Tăng cường thể lực, cải thiện chất lượng cuộc sống và tình trạng khỏe mạnh nói
chung.
Cách luyện tập có hiệu quả
- Lựa chọn trang phục, giày dép: Lựa trang phục thoải mái, đủ ấm, phù hợp với
thời tiết và loại hình luyện tập. Giày dép đúng kích cỡ, vừa chân. Nên lựa giày mềm,
ấm và che chắn bàn chân.
- Lựa chọn địa điểm luyện tập: Nên lựa chọn nơi tập luyện bằng phẳng không gồ
ghề. Nên lựa nơi thoáng mát, có nhiều người tập để tạo hứng thú khi tập.
- Lựa chọn thời điểm và thời gian luyện tập
- Có nhiều loại hình luyện tập nhưng nên chọn loại hình phù hợp với sức khỏe và
tuổi tác.
- Bài tập phù hợp nhất với người đái tháo đường là đi bộ. Nên đi bộ lúc chiều mát
hoặc sáng sớm và thời gian vận động nên trên 30 phút. Tuy nhiên, không vận động quá
sức của mình.
- Phương pháp luyện tập: Gồm 3 bước cho tất cả các loại hình luyện tập.
- Bước 1: Khởi động và làm ấm cơ thể (5 – 10 phút).
- Bước 2: Tập luyện thật sự (30 – 40 phút).
- Bước 3: Thư giãn, thả lỏng (5 – 10 phút).
Những lợi ích này có thể thấy được qua sự cải thiện chỉ số HbA1c, ngăn ngừa các yếu
tố nguy cơ gây bệnh tim mạch [26], [32]. Hoặt động thể lực cũng làm giảm cân đặc
biệt khi phối hợp với giảm mực năng lượng thu thập vào [37].
Một số nguy cơ có thể xảy ra trong và sau luyện tập
- Hạ đường huyết: Có thể xảy ra trong lúc tập luyện hoặc sau khi kết thúc tập
luyện.
- Tập luyện nặng, quá sức có thể gây tăng huyết áp.
- Có thể xuất hiện các cơn đau thắt ngực, loạn nhịp tim, hay nhồi máu cơ tim.
- Làm trầm trọng thêm các biến chứng mãn tính do bệnh đái tháo đường gây ra ở
mắt, thận [4].
1.5. TỔNG QUAN VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
1.5.1. Khái niệm
Theo Ranial và Morisky sự tuân thủ điều trị là mức độ hành vi của một bệnh nhân đối
với việc uống thuốc, theo đuổi chế độ ăn kiêng, và/ hoặc thực hiện thay đổi lối sống
tương ứng với khuyến cáo của nhân viên chăm sóc sức khỏe [33], [46].
29
Tại các nước đang phát triển, tỉ lệ tuân thủ điều trị phác đồ điều trị lâu dài trong dân số
trung bình khoảng 60 – 70% và tỉ lệ này thấp hơn các nước đang phát triển [33].
1.5.2. Phương pháp đo lường sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân
Đánh giá chính xác thái độ tuân thủ điều trị là cần thiết để lập kế hoạch điều trị hiệu
quả. Có nhiều phương pháp để đo lường mức độ tuân thủ điểu trị của bệnh nhân, tuy
nhiên không có tiêu chuần vàng cho việc đo lường vì mỗi phương pháp đều có ưu và
nhược điểm riêng. Tùy vào mục đích nghiên cứu để lựa chọn phương pháp đo lường
cho phù hợp [46].
 Một phương pháp đo lường sự tuân thủ dựa vào đánh giá chủ quan của bệnh
nhân thông qua bảng câu hỏi nghiên cứu. Phương pháp này thường được sử dụng vì
tương đối đơn giản, dễ thực hiện và chi phí không cao.
 Thiết bị theo dõi điện tử (MEMS) ghi lại thời điểm và ngày mà lọ thuốc được
mở, dữ liệu thu được cho phép đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân thông qua
việc kiểm tra số lần dùng thuốc trong ngày, khoảng cách giữa lần dùng thuốc.
 Đếm viên: Đếm số viên thuốc còn lại sau đợt điều trị qua đó đánh giá sự tuân
thủ trong sử dụng thuốc của bệnh nhân.
 Đo nồng độ thuốc huyết tương.
1.5.3. Nhóm yếu tố liên quan đến sự tuân thủ điều trị
Bao gồm 5 nhóm yếu tố [47]:
 Yếu tố liên đến bệnh nhân: Một số yếu tố liên quan đến bệnh nhân gây ảnh
hưởng đến sự tuân thủ là: hay quên, tâm lý xã hội căng thẳng; lo lắng về ảnh hưởng có
thể có hại; thiếu động lực; kiến thức không đầy đủ và kỹ năng trong việc quản lý các
bệnh có triệu chứng và điều trị, niềm tin tiêu cực về hiệu quả điều trị, sự hoài nghi
trong chẩn đoán, thiếu nhận thức về các nguy cơ sức khỏe liên quan đến bệnh; hiểu
lầm về hướng dẫn điều trị, thiếu sự chấp nhận của giám sát…
 Yếu tố liên quan đến điều trị: Có nhiều yếu tố liên quan đến điều trị có ảnh
hưởng đến sự tuân thủ. Đáng chú ý nhất là vấn đề có liên quan đến các phác đồ y tế
phức tạp, thời gian điều trị, thất bại điều trị trước đó, thường xuyên thay đổi trong điều
trị, hiệu quả điều trị tức thời, tác dụng phụ…
 Yếu tố kinh tế xã hội: Một số yếu tố có một tác động đáng kể về tuân thủ điều
trị là: tình trạng kinh tế xã hội nghèo, nghèo đói, mù chữ, trình độ học vẫn thấp, thất
nghiệp, thiếu mạng lưới hỗ trợ xã hội hiệu quả, không ổn định điều kiện sinh hoạt, chi
phí vận chuyển cao, chi phí cao của thuốc. Chi phí cao của các loại thuốc và chăm sóc
luôn được báo cáo như là một nguyên nhân quan trọng của sự kém tuân thủ tại các
nước đang phát triển.
 Yếu tố về đội ngũ chăm sóc sức khỏe: Mối quan hệ bệnh nhân – nhân viên
chăm sóc sức khỏe tốt có thể cải thiện sự tuân thủ. Và những yếu tố ảnh hưởng tiêu
cực đến sự tuân thủ bao gồm dịch vụ y tế kém phát triển, thiếu kiến thức và sự đào tạo
cho nhân viên y tế về vấn đề quản lý bệnh mãn tính…
30
 Yếu tố liên quan đến bệnh tật: Một số yếu tố quyết định sự tuân thủ điều trị là
mức độ nghiêm trọng của triệu chứng, mức độ thương tật, tỷ lệ tiến triển và mức độ
nghiêm trọng của bệnh, và các bệnh lý đi kèm.
1.6. NGHIÊN CỨU VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ
GIỚI
– Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Diệp thực hiên năm 2009 tại bệnh viện đa
khoa khu vực Thống Nhất Đồng Nai [9] trên 138 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều
trị ngoại trú. Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về bệnh
ĐTĐ của bệnh nhân trước và sau khi tham gia hội tư vấn, đánh giá hiệu quả của việc
tư vấn trong điều trị bệnh đái tháo đường týp 2 của nhóm bệnh nhân này. Kết quả cho
thấy có 63.7% bệnh nhân tuân thủ trong việc sử dụng thuốc.
– Nghiên cứu của Sherman và cộng sự thực hiện năm 2011 tại đông bắc Ohio,
Hoa Kỳ ghi nhận tỷ lệ tuân thủ điều trị là 89.5% [49], trong đó niềm tin của bệnh nhân
vào việc điều trị được khẳng định là có liên quan đến tỉ lệ tuân thủ sử dụng thuốc.
– Nghiên cứu hồi cứu gộp năm 2013 với hơn 444.000 bệnh nhân đái tháo đường
týp 2 của Bryson và cộng sự tại Hoa Kỳ cho thấy tỉ lệ tuân thủ điều trị là 81% [35].
1.7. GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MỸ XUYÊN
Địa chỉ: Số 51 Triệu Nương, Ấp Châu Thành, Thị trấn Mỹ Xuyên, huyện Mỹ Xuyên,
tỉnh Sóc Trăng.
" Vì sức khỏe Cộng đồng, không ngừng cải tiến chất lượng "
Theo Quyết định số 6858/ QĐ-BYT ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y
tế ban hành 83 tiêu chí được áp dụng cho Bệnh viện Nhà nước và bệnh viện tư nhân,
bao gồm:
Bộ tiêu chí bao gồm 83 tiêu chí, được chia làm 5 phần A, B, C, D, E:
- Phần A: Hướng đến người bệnh (19 tiêu chí)
- Phần B: Phát triển nguồn nhân lực (14 tiêu chí)
- Phần C: Hoạt động chuyên môn (35 tiêu chí)
- Phần D: Cải tiến chất lượng (11 tiêu chí)
- Phần E: Tiêu chí đặc thù chuyên khoa (4 tiêu chí)
Mỗi tiêu chí được đánh giá với 5 mức độ chất lượng, cụ thể:
- Mức 1: Chất lượng kém
- Mức 2: Chất lượng trung bình
- Mức 3: Chất lượng khá
- Mức 4: Chất lượng tốt
- Mức 5: Chất lượng rất tốt
31
Hệ thống quản lý chất lượng
Hình 1.9. Trung Tâm Y Tế Huyện Mỹ Xuyên
32
Hình 1.10. Sơ đồ tổ chức
33
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Những bệnh nhân đái tháo đường tại Trung Tâm Y Tế Huyện Mỹ Xuyên năm
2019 -2020.
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
Thời gian: Từ tháng 11/ 2019 đến tháng 03/ 2020
Cụ thể:
Bước 1: 6/ 2019 - 9/ 2019
- Tham khảo tài liệu, ý kiến, lập kế hoạch, viết đề cương.
- Dự trù kinh phí nghiên cứu.
Bước 2: 10/ 2019 - 11/ 2019
- Lựa chọn đối tượng nghiên cứu
- Thống nhất phương pháp, chỉ tiêu và các mẫu nghiên cứu.
Bước 3: 12/ 2019 – 3/ 2020
- Bảo vệ đề cương, chỉnh sửa đề cương theo ý kiến của hội đồng và người hướng
dẫn.
- Tiến hành nghiên cứu, thu thập, nhập và xử lý số liệu, phân tích đánh giá kết
quả.
Bước 4: 4/ 2020 – 7/ 2020
Hoàn chỉnh kết quả nghiên cứu, viết luận văn dự thảo, thông qua bộ môn, bảo vệ
thử và bảo vệ chính thức.
Địa điểm: Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường tại Trung
Tâm Y Tế Huyện Mỹ Xuyên.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế cắt ngang, mô tả và phân tích.
2.3.2. Cỡ mẫu
Tính theo công thức:
n =
Lấy p = 0.5 với độ tin cậy là 95% ( )
Độ chính xác (sai số cho phép) d = 0,05
N = Z 1-
α/ 2
p x (1-p)
d2
→ Cỡ mẫu tính được theo công thức là 384, lấy tròn 385 bệnh nhânh
34
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu tiện lợi.
2.3.4. Tiêu chí chọn đối tượng
Tác giả chọn tất cả các BN thỏa mãn các tiêu chí sau đây vào nghiên cứu trong
thời gian lấy số liệu:
Tiêu chí đưa vào
- Bệnh nhân có chuẩn đoán xác định là đái tháo đường týp 2.
- Đã điều trị với ít nhất 1 thuốc đái tháo đường trong 6 tháng trước.
- Bệnh nhân có kết quả xét nghiệm glucose huyết lúc đói và HbA1c tại thời
điểm khảo sát.
- Bệnh lý kèm theo: biến chứng thận, suy van tĩnh mạch, tăng acid uric, biến
chứng thần kinh, viêm dạ dày, thiểu năng tuần hoàn não, viêm khớp gối, tăng men gan,
loãng xương, thiếu máu cơ tim, rối loạn lipit máu, tăng huyết áp
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chí loại ra
- Bệnh nhân không có kết quả xét nghiệm glucose huyết lúc đói và HbA1c tại
thời điểm khảo sát.
- Bệnh nhân không có khả năng tự sử dụng thuốc, không có khả năng trả lời câu
hỏi.
- Bệnh nhân có bệnh lý nặng: Suy tim, suy gan, suy thận, ung thư, nhồi máu cơ
tim, đột quỵ…
- Phụ nữ có thai.
- Các bệnh nhân mất máu cấp tính hoặc mạn tính, các bệnh về máu khác: Thiếu
máu, huyết tán, bệnh sắc tố (F, C, D, S). Các bệnh tăng bilirubin máu và muối mật.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.3.5. Thu thập dữ liệu
Dữ liệu được thu thập dựa vảo việc phỏng vấn bệnh nhân với tiêu chuẩn lựa chọn tại
Trung Tâm Y Tế Huyện Mỹ Xuyên.
Thu thập các thông tin về bệnh nhân, bệnh tật và thông tin điều trị, thông qua bảng câu
hỏi đánh giá sự tuân thủ và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị trên bệnh
nhân đái tháo đường týp 2.
2.3.6. Phương pháp đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhân
Đánh giá tỉ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Đánh giá sự tuân thủ điều trị trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đối với thuốc hạ
đường huyết đường uống, bằng 8 câu hỏi theo thang điểm Morisky Medication
Adherence Scale (MMAS-8-Item) [44], [50].
Bao gồm:
1. Bác/ Anh/ Chị có bao giờ quên uống thuốc chưa?
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf

More Related Content

Similar to Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Man_Ebook
 
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Man_Ebook
 
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Man_Ebook
 
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Man_Ebook
 
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc điều trị bệnh đái tháo đường típ 2 và sự tuâ...
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc điều trị bệnh đái tháo đường típ 2 và sự tuâ...Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc điều trị bệnh đái tháo đường típ 2 và sự tuâ...
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc điều trị bệnh đái tháo đường típ 2 và sự tuâ...
Man_Ebook
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...
Man_Ebook
 
Phân tích tình hình sử dụng thuốc tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường...
Phân tích tình hình sử dụng thuốc tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường...Phân tích tình hình sử dụng thuốc tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường...
Phân tích tình hình sử dụng thuốc tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường...
Man_Ebook
 
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015 Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015
Nguyen Khue
 

Similar to Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf (20)

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 điều trị n...
 
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆN...
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆN...KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆN...
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆN...
 
[123doc] - kien-thuc-thuc-hanh-tuan-thu-dieu-tri-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-o...
[123doc] - kien-thuc-thuc-hanh-tuan-thu-dieu-tri-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-o...[123doc] - kien-thuc-thuc-hanh-tuan-thu-dieu-tri-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-o...
[123doc] - kien-thuc-thuc-hanh-tuan-thu-dieu-tri-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-o...
 
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
 
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
 
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
 
Luận Văn Trải Nghiệm Của Bệnh Nhân Nội Trú Tại Bệnh Viện Hoàn Mỹ
Luận Văn Trải Nghiệm Của Bệnh Nhân Nội Trú Tại Bệnh Viện Hoàn MỹLuận Văn Trải Nghiệm Của Bệnh Nhân Nội Trú Tại Bệnh Viện Hoàn Mỹ
Luận Văn Trải Nghiệm Của Bệnh Nhân Nội Trú Tại Bệnh Viện Hoàn Mỹ
 
Thực hành cộng đồng II 2016 - ctump
Thực hành cộng đồng II   2016 - ctumpThực hành cộng đồng II   2016 - ctump
Thực hành cộng đồng II 2016 - ctump
 
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc điều trị bệnh đái tháo đường típ 2 và sự tuâ...
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc điều trị bệnh đái tháo đường típ 2 và sự tuâ...Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc điều trị bệnh đái tháo đường típ 2 và sự tuâ...
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc điều trị bệnh đái tháo đường típ 2 và sự tuâ...
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...
 
Giải Pháp Nâng Cao  Chất Lượng Chăm Sóc Sức Khỏe Của Người Bệnh Điều Trị Ngoạ...
Giải Pháp Nâng Cao  Chất Lượng Chăm Sóc Sức Khỏe Của Người Bệnh Điều Trị Ngoạ...Giải Pháp Nâng Cao  Chất Lượng Chăm Sóc Sức Khỏe Của Người Bệnh Điều Trị Ngoạ...
Giải Pháp Nâng Cao  Chất Lượng Chăm Sóc Sức Khỏe Của Người Bệnh Điều Trị Ngoạ...
 
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ...
 
KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP...
KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP...KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP...
KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP...
 
Phân tích hiệu chỉnh liều kháng sinh cho bệnh nhân suy thận, 9đ
Phân tích hiệu chỉnh liều kháng sinh cho bệnh nhân suy thận, 9đPhân tích hiệu chỉnh liều kháng sinh cho bệnh nhân suy thận, 9đ
Phân tích hiệu chỉnh liều kháng sinh cho bệnh nhân suy thận, 9đ
 
Luận văn: Hiệu chỉnh liều kháng sinh cho bệnh nhân suy thận, 9đ
Luận văn: Hiệu chỉnh liều kháng sinh cho bệnh nhân suy thận, 9đLuận văn: Hiệu chỉnh liều kháng sinh cho bệnh nhân suy thận, 9đ
Luận văn: Hiệu chỉnh liều kháng sinh cho bệnh nhân suy thận, 9đ
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN: Nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân, 9 ĐIỂM
 
Phân tích tình hình sử dụng thuốc tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường...
Phân tích tình hình sử dụng thuốc tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường...Phân tích tình hình sử dụng thuốc tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường...
Phân tích tình hình sử dụng thuốc tăng huyết áp trên bệnh nhân đái tháo đường...
 
Sự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, 9đ - Gửi miễn p...
Sự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, 9đ - Gửi miễn p...Sự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, 9đ - Gửi miễn p...
Sự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, 9đ - Gửi miễn p...
 
Sự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, HOT
Sự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, HOTSự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, HOT
Sự khác biệt trong hành vi khám chữa bệnh của người cao tuổi, HOT
 
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015 Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015
Báo cáo đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu y tế quốc gia (CTMTYTQG) 2015
 

More from Man_Ebook

More from Man_Ebook (20)

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 

Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Mỹ Xuyên năm 2019 - 2020.pdf

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ LÝ CHÍ THÀNH ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MỸ XUYÊN NĂM 2019 - 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC CẦN THƠ, 2020
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ LÝ CHÍ THÀNH ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MỸ XUYÊN NĂM 2019 - 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC Chuyên ngành: Dược lý và Dược lâm sàng Mã ngành: 8720205 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BS. Hoàng Đức Thái CẦN THƠ, 2020
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy TS. BS. Hoàng Đức Thái đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy/ cô tại Trường Đại học Tây Đô, đặc biệt là các thầy/ cô ở Khoa Sau Đại Học đã tận tình chỉ bảo, truyền thụ những kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong thời gian tôi được học tập ở trường. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các cán bộ, nhân viên tại bệnh viện đa khoa Năm Căn tỉnh Cà Mau đã ủng hộ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng, đề tài của tôi sẽ không thể hoàn thành nếu thiếu sự động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tp. Cần Thơ, ngày 02 tháng 12 năm 2020 Học viên
  • 4. ii TÓM TẮT KẾT QUẢ TIẾNG VIỆT 1. Mục tiêu: - Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng lên sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường týp 2. - Đánh giá tỉ lệ tuân thủ ở BN ĐTĐ týp 2. 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu này được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích thông qua việc phỏng vấn 385 bệnh nhân đái tháo đường đang sinh sống và làm việc tại tỉnh Sóc Trăng. Xét 12 yếu tố nguy cơ mà có khả năng ảnh hưởng đến kết quả điều trị đó là tuổi, giới, trình độ học vấn, thu nhập, tình trạng nghề nghiệp, thời gian điều trị, số loại thuốc uống, tần suất sử dụng, tác dụng phụ, niềm tin của bệnh nhân, kiến thức bệnh nhân, mối quan hệ giửa bác sĩ và bệnh nhân bằng phương trình Chi – bình phương (Chi- square). 3. Kết quả: Có 6 yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị có ý nghĩa thống kê đó là: Tuổi, thu nhập, nghề nghiệp, thời gian, niềm tin mối quan hệ giửa bệnh nhân và bác sĩ. 4. Kết luận: Nghiên cứu này được thực hiện với mong muốn có cái nhìn toàn diện và hướng bệnh nhân đến việc điều trị trên mọi phương diện bệnh đái tháo đường týp 2. Qua kết quả thu được so với những nghiên cứu tương tự trước đây đã có những thay đổi tích cực nhưng chưa phải là triệt để. Mong rằng sau nghiên cứu này, việc điều trị bệnh sẽ được đẩy mạnh theo cách toàn diện nhất, hiệu quả nhất; góp phần giúp cho bệnh nhân cải thiện được sức khỏe cũng như hướng tới lối sống tích cực hơn, lành mạnh hơn.
  • 5. iii SUMMARY OF ENGLISH 1. Objectives: - Investigate factors affecting treatment compliance of patients with type 2 diabetes mellitus. - Evaluate compliance in patients with type 2 diabetes mellitus. 2. Research method: This study was done by the method of cross-sectional research, description and analysis through interviews with 385 diabetic patients who are living and working in Soc Trang province. Considering 12 risk factors that are likely to affect treatment outcomes, including age, gender, education level, income, occupational status, duration of treatment, number of medications taken, frequency of use, side effects, patient beliefs, patient knowledge, doctor-patient relationships using a Chi-square (Chi-square) equation. 3. Results: There are 6 factors influencing the results of treatment with statistical significance: Age, Income, Occupation, Time, Trust, Relationship between patient and doctor. 4. Conclusion: This study was conducted with the desire to have a comprehensive view and guide patients to the treatment of all aspects of type 2 diabetes. Through the results obtained compared with similar studies. There have been positive changes in the past, but not completely. I hope that after this study, the disease treatment will be promoted in the most comprehensive and effective way; contribute to helping patients improve their health as well as towards a more active, healthier lifestyle.
  • 6. iv LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác. Tp. Cần Thơ, ngày 02 tháng 12 năm 2020 Học viên
  • 7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i TÓM TẮT KẾT QUẢ TIẾNG VIỆT ..........................................................................ii SUMMARY OF ENGLISH........................................................................................ iii LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................iv MỤC LỤC ......................................................................................................................v DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................vii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................ix DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................xii ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU ...............................................................2 1.1. ĐỊNH NGHĨA.....................................................................................................2 1.2. DỊCH TỄ HỌC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG..............................................................2 1.3. HIỂU BIẾT VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG.............................................................2 1.3.1. Phân loại đái tháo đường ..............................................................................2 1.3.2. Tiêu chí chẩn đoán........................................................................................4 1.3.3. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.........................................................5 1.3.4. Biến chứng....................................................................................................5 1.3.5. Điều trị đái tháo đường [11] .........................................................................7 1.3.6 Insulin ..........................................................................................................17 1.3.7. Đặc điểm dịch tễ của bệnh đái tháo đường................................................23 1.3.8. Đánh giá toàn diện về bệnh đái tháo đường ..............................................24 1.4. CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG VÀ LỐI SỐNG CỦA NGƯỜI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG........................................................................................................................25 1.4.1. Chế độ dinh dưỡng......................................................................................25 1.4.2. Chế độ tập luyện .........................................................................................27 1.5. TỔNG QUAN VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ....................................................28 1.5.1. Khái niệm....................................................................................................28 1.5.2. Phương pháp đo lường sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân ........................29 1.5.3. Nhóm yếu tố liên quan đến sự tuân thủ điều trị..........................................29 1.6. NGHIÊN CỨU VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI ..........................................................................................................................30 1.7. GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MỸ XUYÊN ....................30 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................33 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..........................................................................33 2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM............................................................................33 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................33 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................33 2.3.2. Cỡ mẫu........................................................................................................33 2.3.3. Phương pháp chọn mẫu ..............................................................................34 2.3.4. Tiêu chí chọn đối tượng..............................................................................34
  • 8. vi 2.3.5. Thu thập dữ liệu..........................................................................................34 2.3.6. Phương pháp đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhân..............................34 2.3.7. Phương pháp đánh giá kiến thức về bệnh của bệnh nhân.........................35 2.3.8 Phương pháp đánh giá niềm tin vào điều trị của bệnh nhân .....................36 2.4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ...................................................................................41 2.5. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU..............................................41 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................42 3.1. ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MỸ XUYÊN.........................................42 3.1.1. Thông tin về giới tính, tuổi tác .....................................................................42 3.1.2. Thông tin về các yếu tố kinh tế xã hội..........................................................44 3.1.3. Thông tin về các yếu tố liên quan đến bệnh .................................................45 3.1.4. Thông tin về các yếu tố liên quan đến điều trị..............................................47 3.1.5. Thông tin về các yếu tố liên quan đến bệnh nhân ........................................49 3.1.6. Thông tin các yếu tố liên quan đến đội ngũ chăm sóc sức khỏe ..................49 3.1.7. Thông tin về tình trạng hôn nhân và bảo hiểm y tế ......................................50 3.1.8 Danh mục các thuốc điều trị đái tháo đường type 2 gặp trong nghiên cứu...50 3.2. ĐÁNH GIÁ VIỆC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MỸ XUYÊN...51 3.2.1. Tỉ lệ tuân thủ của mẫu nghiên cứu................................................................51 3.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến việc kém tuân thủ điều trị của bệnh nhân......52 3.3. MỐI LIÊN HỆ CỦA TỪNG YẾU TỐ VỚI MỨC ĐỘ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ............................................................................................................................53 3.3.1. Mối liên hệ giữa giới tính và mức độ tuân thủ điều trị.................................53 3.3.2. Mối liên hệ giữa nhóm tuổi và mức độ tuân thủ điều trị..............................53 3.3.3 Mối liên hệ giữa trình độ học vấn và mức độ tuân thủ điều trị .....................54 3.3.4 Mối liên hệ giữa thu nhập và mức độ tuân thủ điều trị..................................55 3.3.5 Mối liên hệ giữa trình trạng nghề nghiệp và mức độ tuân thủ điều trị..........56 3.3.6 Mối liên hệ giữa thời gian điều trị bệnh đái tháo đường của bệnh nhân và mức độ tuân thủ điều trị..........................................................................................58 3.3.7. Mối liên hệ giữa số loại thuốc uống điều trị đái tháo đường sử dụng trong một đơn thuốc và mức độ tuân thủ điều trị.............................................................59 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN...........................................................................................64 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................73 5.1KẾT LUẬN..........................................................................................................73 5.2 KIẾN NGHỊ........................................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................78 PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................ xiii PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................xvii
  • 9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Chẩn đoán tiền ĐTĐ .......................................................................................4 Bảng 1.2. Tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ.................................................................................5 Bảng 1.3. Các chỉ tiêu trong điều trị đái tháo đường týp 2 .............................................7 Bảng 2.1. Đặc điểm bệnh nhân theo mức độ tuân thủ điều trị ......................................35 Bảng 2.2. Phân nhóm thức ăn theo chỉ số đường huyết ................................................38 Bảng 2.3: Nhu cầu về năng lượng (theo cân nặng lý tưởng) [8]...................................39 Bảng 2.4. Khuyến cáo về tỉ lệ các chất trong chế độ ăn [8]..........................................40 Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới tính..................................................................42 Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi.........................................................................43 Bảng 3.3. Mô tả thông tin về trình độ học vấn, trình trạng nghề nghiệp và thu nhập bình quân của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu...........................................................44 Bảng 3.4. Mô tả thông tin về thời gian điều trị bệnh và bệnh lý đi kèm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu....................................................................................................45 Bảng 3.5. Mô tả thông tin về số loại thuốc uống điều trị ĐTĐ, tần suất sử dụng và tác dụng phụ của thuốc trên bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu...........................................47 Bảng 3.6. Mô tả thông tin về niềm tin đối với việc điều trị và kiến thức về bệnh đái tháo đường của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu.........................................................49 Bảng 3.7. Thông tin về mối quan hệ bác sĩ – bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu. .........49 Bảng 3.8. Thông tin về tình trạng hôn nhân và bảo hiểm y tế trong mẫu nghiên cứu. .50 Bảng 3.9. Danh mục các thuốc điều trị ĐTĐ type 2 gặp trong nghiên cứu..................50 Bảng 3.10. Tỉ lệ tuân thủ của mẫu nghiên cứu..............................................................51 Bảng 3.11. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc kém tuân thủ điều trị của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu. ..........................................................................................52 Bảng 3.12. Mô tả mối liên hệ giữa giới tính và sự tuân thủ của bệnh nhân..................53 Bảng 3.13. Mô tả mối quan hệ giữa nhóm tuổi và sự tuân thủ của bệnh nhân. ............53 Bảng 3.14. Mô tả mối liên hệ giữa trình độ học vấn và sự tuân thủ của bệnh nhân. ....54 Bảng 3.15. Mô tả mối liên hệ giữa thu nhập và sự tuân thủ của bệnh nhân..................55 Bảng 3.16. Mô tả mối liên hệ giữa trình trạng nghề nghiệp và sự tuân thủ của bệnh...56 Bảng 3.17. Mô tả mối liên hệ giữa thời gian điều trị bệnh đái tháo đường của bệnh nhân và sự tuân thủ của bệnh nhân................................................................................58 Bảng 3.18. Mô tả mối liên hệ giữa số loại thuốc đều trị đái tháo đường và sự tuân thủ của bệnh nhân................................................................................................................59 Bảng 3.19. Mối liên hệ tuân thủ giữa tần suất sử dụng thuốc và mức độ tuân thủ điều trị....................................................................................................................................60 Bảng 3.20. Mô tả mối liên hệ giữa tác dụng phụ và sự tuân thủ của bệnh nhân...........60 Bảng 3.21. Mô tả mối liên hệ giữa niềm tin của bệnh nhân vào việc điều trị và sự tuân thủ điều trị......................................................................................................................61
  • 10. viii Bảng 3.22. Mối liên hệ giữa kiến thức về bệnh đái tháo đường của bệnh nhân và sự tuân thủ điều trị..............................................................................................................62 Bảng 3.23. Mô tả mối liên hệ giữa bác sĩ – bệnh nhân và sự tuân thủ của bệnh nhân..63
  • 11. ix DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Cơ chế tác dụng của nhóm thuốc mới SGLT2. (các chất ức chế SGLT2 - Tiến sĩ Mathew John 2016 ) [7] ......................................................................................15 Hình 1.2. Phác đồ điều trị ĐTĐ týp 2 – Hội NT và ĐTĐ VN (Nguyễn Thy Khuê, 2016) [14] ........................................................................................................................16 Hình 1.3. (American Diabetes Association, 2018) Liệu pháp hạ đường huyết trong bệnh tiểu đừờng týp 2 [29] ..............................................................................................17 Hình 1.4. Sơ đồ hướng dẫn vị trí tiêm insulin (Nguyễn Thy Khuê, 2016) [14]..............19 Hình 1.5. Các thuốc điều trị đái tháo đường týp 2, cách tiếp cận tổng quát (theo hướng dẫn của ADA năm 2019) [6] ...........................................................................................22 Hình 1.6. Tỉ lệ dân số trên thế giới mắc bệnh đái tháo đường (Tạp chí Đái tháo đường 2017).[52] ........................................................................................................................23 Hình 1.7. Đánh giá toàn diện tình trạng bệnh khi đã chẩn đoán xác định ĐTĐ (hình 1.1 và 1.2) [29] ......................................................................................................................24 Hình 1.8. Tháp dinh dưỡng đái tháo đường týp 2 ( Nguyễn Thy Khuê 2016) [14]........27 Hình 1.9. Trung Tâm Y Tế Huyện Mỹ Xuyên................................................................31 Hình 1.10. Sơ đồ tổ chức.................................................................................................32 Hình 3.1. Sự phân bố giới tính trong mẫu nghiên cứu....................................................42 Hình 3.2. Sự phân bố về nhóm tuổi trong mẫu nghiên cứu.............................................43 Hình 3.3. Tỉ lệ bệnh kèm theo .........................................................................................46 Hình 3.4. Tỉ lệ tác dụng phụ............................................................................................48 Hình 3.5. Tỉ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường týp 2.............................51 Hình 3.6. Mối liên hệ giữa nhóm tuổi và mức độ tuân thủ diều trị.................................54 Hình 3.7. Mối liên hệ giữa thu nhập và mức độ tuân thủ điều trị. ..................................56 Hình 3.8. Mối liên hệ giữa trình trạng nghề nghiệp và mức độ tuân thủ điều trị............57 Hình 3.9. Mối liên hệ giữa thời gian đều trị ĐTĐ và mức độ tuân thủ điều trị. .............59 Hình 3.10. Mối liên hệ giữa niềm tin về thuốc điều trị và mức độ tuân thủ điều trị.......61
  • 12. xii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng việt Tiếng Anh ĐTĐ Đái tháo đường WHO Tổ chức Y tế thế giới World Health Organization ADA Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ American Dental Association IDDM Đái tháo đường phụ thuộc insulin Insulin-dependent diabetes mellitus NIDDM Đái tháo đường không phụ thuộc Insulin Non – insulin-dependent diabetes mellitus BMI Chỉ số khối cơ thể Body Mass Index ACR Albumin/ Creatinin Ratio PPARα Peroxysomal proliferator activated receptor α GLP-1 Glucagon – like peptide 1 DPP-4 Dipeptidyl peptidase – 4 HMI Human insulin IM Intramuscular NPH Neutral protamin hagedorn PZI Protamin zinc insulin BTMXV Bệnh tim mạch xơ vữa động mạch Atherosclerotic cardiovascular disease FPG Glucose huyết tương lúc đói Fasting plasma glucose PG Glucose huyết tương Plasma glucose GLUT Chất vận chuyển Glucose Glucose transporters FFA Acid béo tự do Free fatty acids BN Bệnh nhân
  • 13. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây đái tháo đường đang ngày càng trở nên là vấn đề lớn đối với giới y khoa cũng như đối với cộng đồng [31]. Theo tổ chức Y tế thế giới WHO, số người mắc bệnh đái tháo đường năm 1980 là 108 triệu người và đến năm 2014 là 422 triệu người; chỉ trong năm 2012, bệnh đái tháo đường đã gây ra cái chết trực tiếp cho 1,5 triệu người, và 2,2 triệu người tử vong vì lượng đường trong máu tăng cao (thống kê về tiểu đường – 17/ 10/ 2016). Ở nước ta, tỉ lệ người bệnh đái tháo đường gia tăng một cách nhanh chóng; năm 2002, tỉ lệ mắc chiếm 2,7% dân số cả nước [13] và đến năm 2012, tỉ lệ mắc đã chiếm 5,4% dân số [3]. Đái tháo đường là bệnh chuyển hóa do nhiều nguyên nhân khác nhau, đặc trưng của bệnh là tăng đường huyết mạn tính cùng rối loạn chuyển hóa glucid, lipid, protein do thiếu insulin có kèm hoặc không kèm kháng insulin với các mức độ khác nhau [48]. Hệ quả của tăng đường huyết mạn tính là tổn thương nhiều cơ quan như: Thận, đáy mắt, thần kinh, tim mạch…[23], [37], [43]. Sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân vẫn còn rất kém và hiện là vấn đề toàn cầu [31], [51]. Nhìn chung, ở bệnh nhân đái tháo đường họ chưa có cái nhìn một cách trực quan và tổng quát về bệnh, cũng như các hệ lụy mà bệnh đái tháo đường mang lại, cũng như họ không đánh giá cao được vai trò của việc thay đổi lối sống trong việc cải thiện tiến triển bệnh [3]. Tỉnh Sóc Trăng đang có tốc độ phát triển cao, đời sống người dân ngày càng được cải thiện tuy nhiên kèm theo đó lối sống của người dân cũng có nhiều thay đổi, điều đó làm gia tăng tỉ lệ mắc các bệnh như đái tháo đường, tăng huyết áp... Thời gian qua đã có một số đề tài nghiên cứu về tỉ lệ người mắc đái tháo đường trên địa bàn tỉnh và đã cho thấy xu hướng người mắc đái tháo đường ngày càng tăng lên. Hiện nay, khoa khám chữa bệnh đang quản lý và theo dõi việc điều trị ngoại trú hơn 200 BN ĐTĐ trong một tháng, trong đó chủ yếu là ĐTĐ týp 2. Đó là lý do tôi thực hiện đề tài “Đánh Giá Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Điều Trị Bệnh Nhân Đái Tháo Đường Týp 2 Tại Trung Tâm Y Tế Huyện Mỹ Xuyên Năm 2019 - 2020” với mong muốn giúp đỡ những người bệnh có những nhận biết đúng đắn về đái tháo đường, đồng thời giúp bệnh nhân cải thiện cuộc sống qua những thay đổi tích cực trong chế độ dinh dưỡng, chế độ tập luyện cũng như những hiểu biết về thuốc điều trị đái tháo đường. Mục tiêu 1. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng lên sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường týp 2. 2. Đánh giá tỉ lệ tuân thủ ở BN ĐTĐ týp 2.
  • 14. 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU 1.1. ĐỊNH NGHĨA Đái tháo đường là một bệnh mạn tính [1], gây ra bởi sự rối loạn chuyển hóa glucid làm tăng đường huyết do thiếu hụt bài tiết insulin hoặc hoạt động kém hiệu quả của insulin hoặc phối hợp cả hai. Bệnh thường kèm theo rối loạn chuyển hóa protid và lipid. Nhiệm vụ chính trong điều trị đái tháo đường là quản lý tốt mức đường huyết vì điều này liên quan đến những biến chứng nguy hiểm cấp và mạn tính, có thể đe dọa tính mạng hoặc để lại nhiều hậu quả nặng nề cho bản thân người bệnh, gia đình và xã hội. 1.2. DỊCH TỄ HỌC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Trên thế giới: Theo tổ chức y tế thế giới WHO trên thế giới hiện có hơn 30 triệu người mắc ĐTĐ (năm 1985), năm 2000 con số này đã lên tới 150 triệu người, tăng gấp 5 lần. Ước tính đến năm 2025 sẽ là 333 triệu người mắc ĐTĐ. ĐTĐ được xem là 1 trong 3 bệnh có tốc độ gia tăng nhanh nhất thế giới. Theo các số liệu thống kê khác của IDF năm 2017, có 425 triệu người mắc bệnh ĐTĐ trên thế giới, nghĩa là cứ 11 người lớn thì sẽ có 1 người mắc bệnh và có 4,0 triệu ca tử vong do ĐTĐ trên toàn cầu. Dự đoán đến năm 2045, sẽ có 629 triệu người mắc bệnh ĐTĐ trên thế giới. Ước tính trên bao gồm cả bệnh ĐTĐ được chẩn đoán và chưa được chẩn đoán trong độ tuổi từ 20 – 79 [29]. Tại Việt Nam: Qua các công tác điều tra được thực hiện, số người mắc đái tháo đường khá cao và gia tăng nhanh chóng, đặc biệt ở các thành phố lớn. Tại Hà Nội, năm 1991, tỉ lệ người mắc ĐTĐ trong dân số> 15 tuổi là 1,1% thì đến năm 2000 tỉ lệ này đã là 2,4%, đặc biệt có nhiều vùng tỉ lệ mắc trên 3%. Tại thành phố Hồ Chí Minh, năm 1993, tỉ lệ người mắc là 2,52%. (Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Khoa Diệu Vân, 2013). Ở Việt Nam, khoảng 6% dân số mắc ĐTĐ, số người mắc bệnh trong độ tuổi từ 20 - 70 là 3,5 triệu người, trong đó ĐTĐ týp 2 chiếm đa số với tỷ lệ 90%. Bệnh diễn biến phức tạp theo thời gian và có thể dẫn đến những biến chứng nặng nề nếu không được kiểm soát tốt [29]. 1.3. HIỂU BIẾT VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 1.3.1. Phân loại đái tháo đường Theo ADA năm 2018 [30], ĐTĐ được chia thành 4 loại như sau: a)Đái tháo đường týp 1 Đái tháo đường týp 1 hay còn gọi là đái tháo đường phụ thuộc insulin (insulin- dependent diabetes melitus = IDDM) gây ra bởi sự phá hủy tế bào beta đảo tụy dẫn đến thiếu hoàn toàn insulin, việc thiếu insulin trầm trọng có thể dẫn đến nhiễm toan ceton và bệnh nhân bắt buộc phải điều trị với insulin. Có hai cơ chế được đề cập: Tự miễn hoặc vô căn.
  • 15. 3 Bệnh thường gặp ở những người trẻ dưới 40 tuổi, nhưng ít gặp hơn ở những người lớn tuổi. b)Đái tháo đường týp 2 Đái tháo đường týp 2 hay còn gọi là đái tháo đường không phụ thuộc insulin (non-insulin dependent diabetes melitus = NIDDM), đây là loại đái tháo đường thường gặp nhất đặc biệt ở những người lớn tuổi (>40) nhưng hiện nay đái tháo đường týp 2 đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa, đôi khi còn gặp cả ở trẻ em. Ở đái tháo đường týp 2 có sự giảm tiết insulin tương đối phối hợp với kháng insulin của thụ thể trên tế bào beta đảo tụy. Bệnh thường khó được phát hiện do triệu chứng lâm sàng không rõ ràng vì mức độ tăng glucose máu không trầm trọng; bệnh thường được phát hiện muộn, đôi khi có những trường hợp là tình cờ phát hiện. Các yếu tố nguy cơ của đái tháo đường týp 2: - Người> 40 tuổi. - Béo phì (BMI> 23). - Tăng huyết áp. - Rối loạn lipid máu. - Ít vận động thể lực. - Tiền sử đái tháo đường thai kì. - Tiền sử gia đình có người bị đái tháo đường. c)Đái tháo đường thai kì Thường gặp ở phụ nữ mang thai vào những tháng cuối từ tháng thứ 6 trở đi của thời kì thai kì, thời kì này thai phát triển rất nhanh, nhu cầu cung cấp năng lượng của người mẹ cũng tăng cao hơn và vì vậy lượng insulin cần phải tăng hơn gấp 3 – 4 lần so với bình thường để đưa đường từ máu vào tế bào dẫn đến sự thiếu insulin tương đối. Mặt khác trong khi có thai cơ thể người mẹ cũng sinh ra một số nội tiết tố có tác dụng đề kháng insulin. Yếu tố nguy cơ của đái tháo đường thai kì: - Phụ nữ> 25 tuổi. - Gia đình có người bị đái tháo đường hoặc lịch sử y tế cá nhân bị tiền tiểu đường, đái tháo đường thai kì trong kì thai trước đó. - Thừa cân BMI ≥ 30. - Chủng tộc: Phụ nữ da đen, gốc Tây Ban Nha, Mỹ, Ấn Độ hay Châu Á dễ bị đái tháo đường thai kì [18]. d)Các loại đái tháo đường đặc trưng do những nguyên nhân khác Các loại tiểu đường khác thì ít gặp hơn, nguyên nhân có thể đến từ hội chứng di truyền, phẫu thuật, thuốc, suy dinh dưỡng, nhiễm trùng hoặc khi mắc các bệnh khác. Đái tháo nhạt, mặc dù có tên gần giống với các loại trên, đây lại là một trường hợp bệnh khác gây ra do thận mất khả năng trữ nước. Tình trạng này là rất hiếm và có thể điều trị.
  • 16. 4 1.3.2. Tiêu chí chẩn đoán a.Chẩn đoán tiền ĐTĐ Bảng 1.1. Chẩn đoán tiền ĐTĐ (American Diabetes Association, 2017) [29] Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán ĐTĐ týp 2: - Phần lớn BN trên 40 tuổi và bị béo phì. - Đái nhiều và khát nhiều. Vào thời điểm được chẩn đoán thì ceton niệu và sụt cân thường chưa thể hiện rõ. Ở phụ nữ biểu hiện đầu tiên có thể là viêm âm đạo, nấm Candida. Nhiều BN có ít hoặc không có triệu chứng gì. - Hơn một lần phát hiện đường huyết bằng hoặc cao hơn 126 mg/ dL sau nhịn đói qua đêm. Sau khi uống 75g glucose, giá trị chẩn đoán là 200 mg/ dL hoặc kéo dài hơn 2 giờ sau khi uống glucose và ít nhất một lần trong khoảng thời gian từ 0 đến 2 giờ. Thường có bệnh kèm theo: Tăng huyết áp, tăng lipid máu và xơ vữa động mạch. b)Tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ theo ADA 2017 Nếu không có triệu chứng lâm sàng của tình trạng tăng đường huyết mạn tính, cần lặp lại xét nghiệm lần thứ hai. Những điểm cần lưu ý: - Nếu chẩn đoán dựa vào glucose huyết tương lúc đói và/ hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống, thì phải làm hai lần vào hai ngày khác nhau. - Có những trường hợp được chẩn đoán là ĐTĐ nhưng lại có glucose huyết tương lúc đói bình thường. Trường hợp này phải ghi rõ chẩn đoán bằng phương pháp nào. Ví dụ “ĐTĐ týp 2. - Phương pháptăng glucose máu bằng đườnguống” [5]. Chẩn đoán tiền đái tháo đường khi có một trong các rối loạn sau đây: Rối loạn glucose huyết đói (impaired fasting glucose: IFG): Glucose huyết tương lúc đói từ 100 (5,6mmol/ L) đến 125 mg/ dL (6,9 mmol/ L) Hoặc Rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance: IGT): Glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống 75 g từ 140 (7.8 mmol/ L) đến 199 mg/ dL (11 mmol/ L) Hoặc HbA1c từ 5,7% (39 mmol/ mol) đến 6,4% (47 mmol/ mol) Những tình trạng rối loạn glucose huyết này chưa đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán đái tháo đường nhưng vẫn có nguy cơ xuất hiện các biến chứng mạch máu lớn của đái tháo đường, được gọi là tiền đái tháo đường (pre-diabetes).
  • 17. 5 Bảng 1.2. Tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ Tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ: 1 trong 4 tiêu chuẩn FPG ≥ 126 mg/ dL (7 mmol/ L) Đường huyết đói xác định khi nhịn ăn ít nhất 8 giờ Hoặc 2-h PG ≥ 200 mg/ dL (11,1 mmol/ L) Thử nghiệm dung nạp glucose, dùng 75 g đường pha trong nước Hoặc HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/ mol) Xét nghiệm được thực hiện trong phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn NGSP Hoặc Đường huyết bất kỳ ≥ 200 mg/ dL (11,1 mmol/ L) Ở những bệnh nhân có triệu chứng tăng đường huyết rõ rệt (American Diabetes Association, 2017) [29] 1.3.3. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng a)Triệu chứng lâm sàng [11]. Ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, triệu chứng lâm sàng thường không điển hình (mệt mỏi, giảm thị lực, giảm tình dục, liệt dương, chuột rút bắp chân về đêm; người già có tình trạng lú lẫn, chóng mặt, giảm trí nhớ) và thường được phát hiện một cách tình cờ (khám sức khỏe định kì, vào viện vì lý do khác: Tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp...). Nhiều trường hợp đến muộn với các triệu chứng lâm sàng không điển hình nhưng nổi bật các triệu chứng của các biến chứng nặng nề: Biến chứng tim mạch, bệnh lý thần kinh ngoại vi, nhiễm khuẩn… b)Xét nghiệm cận lâm sàng [11]. - Glucose huyết lúc đói ≥ 126 mg/ dl (≥ 7 mmol/ l), sau ít nhất hai lần thử có giá trị chẩn đoán. - Đường niệu dương tính: Ít có giá trị chẩn đoán. - HbA1c ≥ 6,5% (HbA1 và HbA1c phản ánh tổng chỉ số đường huyết ở một giai đoạn khoảng 8 - 12 tuần, vì vậy phản ánh được quá trình tăng đường huyết trước cả thời điểm xét nghiệm và có tính ổn định cao, rất có ý nghĩa trong việc đánh giá kết quả điều trị) [11]. 1.3.4. Biến chứng Đặc điểm của các biến chứng của bệnh đía tháo đường týp 2 là gắn liền với quá trình phát sinh và phát triển của bệnh, về phân loại biến chứng, có thể phân ra các biến chứng cấp tính, man tính. Trong các biến chứng mạn tính lại chia ra các biến chứng mạch máu lớn và mạch máu nhỏ [2], [27].
  • 18. 6 a)Biến chứng cấp tính [1], [27]. Nhiễm toan ceton: - Đây là một biến chứng cấp tính thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường týp 1. Tuy nhiên cũng có thể gặp ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 khi bị chấn thương, nhiễm trùng. - Chú ý: Tìm nguyên nhân gây nhiễm trùng. Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu: - Thường gặp ở đái tháo đường týp 2. - Đây là hội chứng rối loạn đường huyết nặng nhưng không có thể ceton trong máu và nước tiểu. Biểu hiện bằng tình trạng mất nước và tăng áp lực thẩm thấu. - Đây là biến chứng nặng, nếu không chẩn đoán sớm và điều trị tích cực thì bệnh nhân có thể tử vong nhanh chóng. Nếu vượt qua được cũng để lại nhiều di chứng: Tổn thương chức năng cơ bản của thận, suy tim sung huyết. Hạ đường huyết: - Glucose huyết< 3,5 mmol/ l. - Bệnh nhân có những biểu hiện như vã mồ hôi lạnh, da nhợt nhạt, run rẩy, tim đập nhanh, cảm giác đói. Ngoài ra còn có các triệu chứng liên quan đến thiếu oxy não: Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, lo lắng, hồi hộp, kích động. Trường hợp nặng: Lơ đãng, co giật và hôn mê, nếu không cấp cứu kịp thời có thể dẫn đến tử vong. - Có hai nguyên nhân chính: - Do thuốc: Do sử dụng insulin hoặc thuốc chống đái tháo đường dạng uống (hay gặp ở dạng có tác dụng kéo dài) quá liều. Hoặc có thể do tương tác thuốc (chẹn β giao cảm). - Không do thuốc: Bỏ bữa, dùng bia rượu mà ăn ít hoặc tập luyện nhiều mà không tăng thêm năng lượng. Nhiễm toan lactic: - Là một biến chứng hiếm và rất nặng ở người bị đái tháo đường týp 2. - Thường gặp ở người cao tuổi; dùng nhóm thuốc metformin, vì vậy để giảm nguy cơ này cần tuân thủ chặt chẽ các chống chỉ định của nhóm thuốc này. - Được đặc trưng bởi toan chuyển hóa do tăng acid lactic trong máu (Nồng độ lactat trong máu ≥ 5,0 mEq/ lít; pH< 7,35). b)Biến chứng mạn tính [1], [27]. - Biến chứng mạch máu lớn: - Bệnh tim mạch (bệnh mạch vành, tăng huyết áp). - Tai biến mạch máu não. - Bệnh mạch máu ngoại vi: Viêm tắc động mạch chi dưới, thủ phạm gây ra bệnh lý bàn chân ở người bị đái tháo đường. - Biến chứng mạch máu nhỏ: - Biến chứng mắt: Bệnh võng mạc, đục thủy tinh thể.
  • 19. 7 - Biến chứng thận: Bệnh thận, hoại tử gai thận; việc xác định tổn thương thận qua hệ số ACR (Albumin/ Creatinin Ratio). - Microalbumin: ACR ≥ 2,5 mg/ mmol (nam) và 3,5 mg/ mmol (nữ). - Macroalbumin (protein niệu) khi ACR> 30 mg/ mmol hoặc nồng độ albumin trong nước tiểu> 200 mg/ L. - Biến chứng thần kinh ngoại vi: Liên quan đến các rối loạn cảm giác, vận động và tự động [11]. 1.3.5. Điều trị đái tháo đường [11] a)Mục tiêu điều trị đái tháo đường Với ĐTĐ týp 2: - Kiểm soát glucose máu tốt. - Kiểm soát tốt chế độ ăn và vận động thể lực giảm cân (nếu béo phì). - Điều trị tốt các yếu tố nguy cơ phối hợp (THA, rối loạn lipid máu) và biến chứng (đặc biệt là nhiễm trùng). Bảng 1.3. Các chỉ tiêu trong điều trị đái tháo đường týp 2 Chỉ tiêu Hướng dẫn châu Á Thái Bình Dương (2005) Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (2009) HbA1c< 6,5% HbA1c<7,0% Glucose máu Glucose máu lúc đói: 4,4-6,1 mmol/ L (80-110 mg/ dl) Glucose máu mao mạch lúc đói: 5,0-7,2 mmol/ L (90-130 mg/ dl) Glucose máu 2h sau ăn: 4,4-8,0 mmol/ L (80-145 mg/ dl) Đỉnh glucose máu mao mạch (1-2h sau ăn): <10,0 mmol/ L (180 mg/ dl) Huyết áp <130/ 80 mmHg <130/ 80 mmHg Cholesterol toàn phần<4,5 mmol/ l Không nêu Lipid máu LDL<2,5 mmol/ L LDL<2,6 mmol/ L Triglycerid<1,5 mmol/ L Triglycerid<1,7 mmol/ L HDL>1,0 mmol/ L HDL>1,0 mmol/ L BMI Không nêu Nam: BMI< 25 kg/ m2 Nữ: BMI< 24 kg/ m2 (Hoàng Thị Kim Huyền, J.R.B.J. Brouwers, 2012) [11]
  • 20. 8 - Mục tiêu điều trị ở người bệnh ĐTĐ có thể khác nhau, cần thiết phải cá thể hóa, phụ thuộc tình trạng sức khỏe, tuổi, biến chứng của bệnh, thời gian mắc bệnh… - Mục tiêu điều trị có thể nghiêm ngặt hơn: HbA1c< 6,5% (48 mmol/ mol) nếu có thể đạt được và không có dấu hiệu đáng kể của hạ đường huyết và những tác dụng không mong muốn của thuốc: Đối với người bị bệnh ĐTĐ trong thời gian ngắn, bệnh ĐTĐ týp 2 được điều trị bằng thay đổi lối sống hoặc chỉ dùng metformin, trẻ tuổi hoặc không có bệnh tim mạch quan trọng. - Ngược lại, mục tiêu điều trị có thể ít nghiêm ngặt: HbA1c< 8% (64 mmol/ mol) phù hợp với những người bệnh có tiền sử hạ đường huyết trầm trọng, lớn tuổi, có các biến chứng mạch máu nhỏ hoặc mạch máu lớn, có nhiều bệnh lý đi kèm hoặc bệnh ĐTĐ trong thời gian dài và khó đạt mục tiêu điều trị. - Nếu đã đạt mục tiêu glucose huyết lúc đói nhưng HbA1c còn cao, cần xem lại mục tiêu glucose huyết sau ăn, đo vào lúc 1-2 giờ sau khi người bệnh bắt đầu ăn. * Đánh giá về kiểm soát glucose huyết: - Thực hiện xét nghiệm HbA1c ít nhất 2 lần trong 1 năm ở những người bệnh đáp ứng mục tiêu điều trị (và những người có glucose huyết được kiểm soát ổn định). - Thực hiện xét nghiệm HbA1c hàng quý ở những người bệnh được thay đổi liệu pháp điều trị hoặc những người không đáp ứng mục tiêu về glucose huyết. - Thực hiện xét nghiệm HbA1c tại thời điểm người bệnh đến khám, chữa bệnh để tạo cơ hội cho việc thay đổi điều trị kịp thời hơn. b)Các thuốc điều trị đái tháo đường [1] Các thuốc điều trị ĐTĐ bằng đường uống Thuốc làm tăng tác dụng insulin Nhóm biguanid Có 3 nhóm biguanid phân loại theo cấu trúc hóa học: Buformin, phenformin (dibotin) và metformin (glucophage). Hiện nay chỉ còn metformin được sử dụng. Viên glucophage 500 mg, 850 mg và 1000 mg dùng cùng bữa ăn và bắt đầu bằng liều thấp 500 mg/ ngày, liều có tác dụng là 2000 mg/ ngày và liều tối đa có thể 3000 mg/ ngày. Cơ chế tác dụng: - Làm tăng nhạy cảm của insulin với mô ngoại vi. - Ức chế tân sinh glucose ở gan. - Tăng sử dụng glucose ở tổ chức cơ, giảm hấp thu glucose ở ruột non. - Tăng tổng hợp glucogen, giảm tân tạo glucogen trong gan. Gây ức chế tổng hợp lipid nên giảm cholesterol và triglycerid máu, gây ra tình trạng chán ăn nên rất tốt cho bệnh nhân ĐTĐ có béo phì. - Giảm LDL cholesterol. - Giảm hấp thu triglycerid tại tổ chức mô mỡ. - Cải thiện tình trạng vi mạch.
  • 21. 9 Chỉ định: - ĐTĐ týp 2 (ĐTĐ ở người lớn trên 30 tuổi). - Ưu tiên người có BMI> 25 kg/ m2 . - Có thể được sử dụng phối hợp với nhóm sulfonylurea hoặc nhóm ức chế men α- glucosidase. - Dùng phối hợp với insulin. Chống chỉ định: - ĐTĐ nặng, có tăng ceton máu hoặc hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu. - Đang nhiễm khuẩn (đặc biệt với nhiễm khuẩn huyết). - Suy thận, xơ gan. - Suy tim. - Suy hô hấp. - Có thai hoặc đang cho con bú. - Bệnh phổi phế quản tắc nghẽn mạn tính. Tác dụng không mong muốn: - Chán ăn, buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa. - Nhiễm toan acid lactic khi điều trị liều cao, kéo dài (do biguanid sẽ dẫn đến phân hủy quá nhiều glucogen tạo ra nhiều acid lactic). Thuốc kích thích tiết insulin nhóm sulfonylurea (được dùng phổ biến nhất hiện nay): Có 3 thế hệ: Thế hệ 1: Tolbutamid 500 mg (ngày uống 2 viên, chia đôi sáng chiều); chlopropamid (diabinese) viên 100, 250 mg (ngày 2 viên); tolazamid (tolinase) viên 100, 250, và 500 mg... Thế hệ 2: Các sulfonylurea hay dùng ở Việt Nam. - Nhóm glibenclamid: Daonil 5 mg, glyburid 5 mg, glibelhexal 3,5 mg dùng từ 1- 4 viên/ ngày. - Nhóm gliclazid: Diamicron 80 mg, predian 80 mg, hiện nay hay sử dụng diamicron MR 30 mg, dùng từ 1-3 viên/ ngày (uống 1 lần trong ngày). Diamicron MR được sử dụng rộng rãi để điều trị ĐTĐ 2, ngoài tác dụng làm hạ glucose máu còn có tác dụng trên vi mạch như: Giảm kết dính và ngưng tập tiểu cầu, hạn chế đông máu và tắc mạch, khôi phục tính tiêu sợi huyết, làm giảm hoạt tính gốc tự do. - Nhóm glipizid: Minidiab 5 mg. Thế hệ 3: Nhóm glimepiride: Amaryl 2 mg, 4 mg dùng 2-3 viên/ ngày. Cơ chế tác dụng của sulfonylurea dựa trên 2 tác dụng cơ bản là kích thích TB beta đảo tụy tiết insulin và tăng hiệu quả tác dụng của insulin nội và ngoại sinh.
  • 22. 10 Chỉ định điều trị: - ĐTĐ týp 2. - Những bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đã được điều trị bằng chế độ ăn nhưng không hiệu quả. Chống chỉ định: - Phụ nữ có thai và cho con bú. - Dị ứng thuốc. - Bệnh nhân trẻ (ĐTĐ týp 1). - ĐTĐ nặng có biến chứng tiền hôn mê, hôn mê do nhiễm toan ceton. - Thiếu máu, giảm bạch cầu, tiểu cầu. - Đang bị nhiễm khuẩn cấp, nhiễm khuẩn huyết. - Đang can thiệp phẫu thuật. - Viêm gan, xơ gan, suy thận. - Viêm loét dạ dày tá tràng. Tác dụng không mong muốn: - Rối loạn tiêu hóa: Ăn không tiêu, đau vùng thượng vị, ăn không ngon. - Dị ứng: Ngứa, nổi mề đay, đỏ da toàn thân. - Giảm bạch cầu, tiểu cầu, tan máu. - Kháng thuốc. - Hạ glucose máu. Tương tác thuốc: - Các thuốc này khi sử dụng chung với sulfonuyurea sẽ làm tăng tác dụng làm giảm đường huyết: Thuốc chẹn beta giao cảm, clofibrate, aspirin, thuốc chống đông coumarin, rượu, ronitidin, phenylbutazone, reserpin, clonidine, sulfamide. - Các thuốc làm giảm tác dụng của sulfonylurea (tăng đường huyết): Thiazide, glucocorticoid, hormon tuyến giáp, estrogen, progesteron, dẫn xuất nicotinic. Nhóm kích thích tiết insulin không phải sulfonylurea: Meglitinide Cơ chế tác dụng: Gắn vào receptor của sulfonylurea và làm đóng kênh kali nhạy với ATP. Dược động học - Thuốc hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và chuyển hóa hoàn toàn ở gan. Thời gian bán hủy dưới 1 giờ nên gây tăng insulin nhanh và trong thời gian ngắn. Liều dùng: - Liều lượng bắt đầu với liều 0,3 mg 3 lần/ ngày, uống trước bữa ăn. Có thể tăng tới liều tối đa 16 mg/ ngày. - Có thể dùng kết hợp với nhóm biguanid. - Có thể dùng cho bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân có tuổi. Tác dụng phụ: - Giảm đường máu nhưng ít hơn nhóm sulfonylurea, có thể gây tăng cân.
  • 23. 11 Nhóm thuốc thiazolidinediones (Glitazones) Cơ chế tác dụng: - Làm tăng chất vận chuyển glucose (GLUT 1 và GLUT 4). - Giảm acid béo tự do (FFA). - Giảm tân tạo glucose ở gan. - Tăng biệt hóa các tiền acid béo thành các acid béo. Chỉ định: - Điều trị kết hợp với sulfonylurea và metformin. - Điều trị đơn trị liệu: Chưa được chắc chắn, cần phải theo dõi thêm. Chống chỉ định: - Mẫn cảm với các thành phần của thuốc. - Phụ nữ có thai và cho con bú. - Bệnh nhân bị bệnh gan (ALT> 2,5 lần giới hạn cao của bình thường). - Bệnh nhân suy tim. Liều lượng: - Thuốc Pioglitazone (Pioz viên 15 mg), liều dùng 15 mg – 45 mg/ngày, thuốc dùng 1 lần/ ngày, xa bữa ăn, có thể dùng trước bữa ăn sáng. Tác dụng không mong muốn: - Tăng cân. - Giữ nước và mất xương. - Tăng nguy cơ suy tim. - Trước khi dùng phải đánh giá chức năng gan và thường xuyên kiểm tra chức năng gan. - Thuốc rosiglitazon (avandia 4 mg x 1-2 viên/ngày). Cơ chế tác dụng: - Tăng nhạy cảm của cơ và tổ chức mỡ với insulin bằng cách hoạt hóa PPARα (peroxysomal proliferator activated receptor α). - Làm giảm sự đề kháng insulin tại mô đích. - Phục hồi chức năng tế bào β của tuyến tụy. Chỉ định: Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có thể dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc chống đái tháo đường khác. Tác dụng không mong muốn: - Tăng cân, giữ nước. - Rối loạn chức năng gan. Khi dùng cần theo dõi cân nặng và chức năng gan định kì 1 tháng/ 1 lần. Nhóm benfluorex (Mediator 150 mg) Cơ chế tác dụng: - Cải thiện đề kháng insulin ở gan và cơ trong điều trị ĐTĐ týp 2 có béo phì. - Không làm thay đổi insulin huyết thanh. - Độ nhạy cảm với insulin được cải thiện.
  • 24. 12 - Làm giảm triglycerid máu. Chỉ định: - Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có béo phì. - ĐTĐ týp 2 có rối loạn lipid máu. Chống chỉ định: - Đang có nhiễm khuẩn (đặc biệt nhiễm khuẩn huyết). - Suy thận. - Xơ gan. - Nhiễm toan ceton. - Trẻ em, phụ nữ có thai. - Viêm tụy cấp hoặc mạn tính. Kết quả: Hạ glucose máu từ từ sau 1 tháng điều trị và ổn định những tháng tiếp theo. Có thể dùng phối hợp với các thuốc hạ glucose huyết khác. Các thuốc ảnh hưởng đến hấp thu glucose Nhóm ức chế men α-glucosidase (acarbose) Thế hệ 1 (nhóm acarbose): Glucobay 50 mg, 100 mg. Hiện nay ít được sử dụng. Thế hệ 2 (voglibose): Basen 0,2 mg, 0,3 mg. Được sử dụng rộng rãi, nên uống trong khi ăn và phối hợp với 1 loại thuốc hạ glucose máu khác. Cơ chế tác dụng: Ức chế phân hủy glucose làm chậm quá trình hấp thu bằng cách ức chế men α-glucosidase ở ruột, làm giảm glucose máu sau khi ăn, giảm HbA1c, có tác dụng điều trị cho ĐTĐ týp 1 và 2. Tuy nhiên, hiệu quả điều trị kém hơn 2 nhóm trên nên thường được dùng phối hợp với 1 thuốc khác. Chỉ định: - Dùng đơn độc khi glucose máu tăng nhẹ. - Dùng phối hợp với biguanid hoặc sulfonylurea. Chống chỉ định: - Phụ nữ có thai và cho con bú. - Suy thận. - Xơ gan. - Rối loạn tiêu hóa. - Nhiễm toan ceton. Tác dụng không mong muốn: Tiêu chảy, sinh hơi ruột, chậm tiêu, dị ứng, độc với gan. Nhóm các thuốc incretin Các thuốc đồng phân GLP – 1 (Glucagon-like Peptide 1) Cơ chế tác dụng: Kích thích tiết insulin khi nồng độ đường máu tăng lên sau ăn. GLP- 1 cũng làm giảm tiết glucagon, làm chậm trống dạ dày và giảm cảm giác ngon miệng giúp làm giảm đường máu sau ăn. Chỉ định: ĐTĐ týp 2 và tăng đường máu sau ăn.
  • 25. 13 Liều lượng và cách dùng: Thuốc exenatide (byetta dạng bút tiêm), tiêm dưới da 5 µg hoặc 10 µg, dùng 2 lần/ ngày, trước bữa ăn 60 phút. Thuốc ức chế DPP – 4 Cơ chế tác dụng: Ức chế enzym phân hủy GLP – 1 là DPP – 4(dipeptidyl peptidase) nhờ đó làm tăng nồng độ và tác dụng của GLP – 1 nội sinh. Chỉ định: ĐTĐ týp 2, tăng đường huyết sau ăn. Liều lượng và cách dùng: Đa số các thuốc được sử dụng 1 lần duy nhất trong ngày. - Sitegliptin (januvia viên 25 mg, 50 mg và 100 mg). - Vidagliptin (galvus 50 mg). - Saxagliptin (ongliza 5 mg). - Linagliptin (tradjenta 5 mg). Tác dụng phụ: Buồn nôn (nhưng ít hơn so với thuốc đồng phân GLP – 1), đau đầu, đau họng. Nhóm thuốc SGLT2 trong điều trị đái tháo đường týp 2 [19] Việt Nam là một trong số quốc gia có tốc độ gia tăng bệnh ĐTĐ nhanh nhất thế giới, gây ra những gánh nặng về vật chất và thể chất cho bệnh nhân cũng như ngành y tế. Số người mắc bệnh mà không biết mình mắc bệnh đang chiếm tới 65%. Có tới hơn 85% số bệnh nhân khi được phát hiện đã có biến chứng, chỉ có khoảng 8% số bệnh nhân phát hiện được bệnh khi khám sức khoẻ định kỳ. Tiến triển âm thầm, cùng tỉ lệ tử vong cao (khoảng 6 người bệnh tử vong/ phút trên toàn cầu), ĐTĐ vẫn được xem như “kẻ giết người thầm lặng” của toàn nhân loại. Khó khăn trong kiểm soát đường huyết tăng lên theo thời gian mắc bệnh. Theo diễn tiến tự nhiên của bệnh ĐTĐ, chức năng tế bào Beta sẽ suy giảm theo thời gian, do đó, số lượng insulin tiết cũng giảm gây ra tình trạng tăng đường huyết của bệnh nhân. Theo 1 thống kê dịch tễ (JADE), hơn 70% bệnh nhân ĐTĐ tại Việt Nam có mức đường huyết chưa được kiểm soát tốt (HbA1c<7%). Việc dùng đơn độc một thuốc trong điều trị ĐTĐ sẽ không còn đem lại lợi ích giảm đường huyết như mong đợi. Nói cách khác, với những bệnh nhân mắc ĐTĐ lâu năm hoặc có mức đường huyết quá cao (HbA1c>7,5%) bệnh nhân sẽ có xu hướng thất bại điều trị với việc sử dụng chỉ 1 thuốc điều trị duy nhất. Những khuyến cáo điều trị của thế giới cũng như Việt Nam đặt ra là cần thiết phải phối hợp các thuốc điều trị với những cơ chế khác nhau, bổ sung cho nhau để đem lại lợi ích tốt nhất cho bệnh nhân. Nhóm thuốc mới với cơ chế khác biệt đã có mặt tại Việt Nam và lợi ích đi kèm. Cuối năm 2015, hoạt chất dapagliflozin với tên thương mại FORXIGA là thuốc đầu tiên trong nhóm ức chế chất đồng vận chuyển Natri Glucose 2 (hay ức chế kênh SGLT2) được cấp phép và phê duyệt tại thị trường Việt Nam. Trước đó, thuốc đã được phê duyệt tại châu Âu (năm 2012) và tại Mỹ (2014). Đây là thuốc đầu tiên thuộc nhóm ức chế kênh SGLT-2 được đưa vào thực hành điều trị. Khác với các thuốc hiện hành, thay vì tác động phụ thuộc insulin (liên quan
  • 26. 14 đến cung cấp hay sử dụng insulin), nhóm thuốc ức chế kênh SGLT-2 có vị trí tại thận, tác động hoàn toàn độc lập insulin. Với cơ chế của thuốc dẫn đến tăng bài tiết ra khỏi cơ thể qua nước tiểu. Kết quả là làm giảm lượng đường trong máu và giảm được lượng calories thừa. Sự phát minh ra thuốc ức chế kênh SGLT-2, được hiện thực hóa bằng sự xuất hiện thuốc FORXIGA trong thực hành vào năm 2012, đã được nhìn nhận là một trong “10 bước tiến của y học năm 2012” do 1700 nhà khoa học đến từ các các lĩnh vực khác nhau bầu chọn, được tổ chức bởi viện trường danh tiếng Cleveland Clinic của Hoa Kỳ. Theo nghiên cứu, liều Forxiga 10mg/ ngày có tác dụng đào thải lên đến 70g glucose qua đường niệu (tương đương 280kcal)/ ngày. Bên cạnh hiệu quả kiểm soát đường huyết tốt, ổn định và dài hạn, Forxiga còn mang lại lợi ích trong việc kiểm soát huyết áp, giảm béo bụng và cân nặng. Đây là điểm khác biệt với các nhóm thuốc điều trị truyền thống. Bên cạnh đó, Forxiga giúp giảm tỉ lệ các cơn hạ đường huyết bất thường. Khi sử dụng các thuốc như Sulfonylurea, Insulin… người bệnh có thể gặp phải cơn hạ đường huyết bất thường gây chóng mặt, run chân tay… xấu nhất có thể dẫn đến hôn mê, thậm chí gây tử vong. Nguy hiểm hơn, theo thống kê, gần 90% bệnh nhân có hạ đường huyết mà không nhận biết, hoặc báo cáo với bác sĩ điều trị. Lợi ích của thuốc phù hợp với đặc điểm dân số ĐTĐ châu Á. So với bệnh nhân da trắng, châu Âu, bệnh nhân ĐTĐ châu Á có những đặc điểm khác biệt. Cụ thể là: - ĐTĐ được chẩn đoán ở bệnh nhân trẻ tuổi ngày càng gia tăng điều trị đái tháo đường. - Bệnh nhân gầy tuy nhiên vòng bụng to, nhiều mỡ bụng. - ĐTĐ thường đi kèm các bệnh lý như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, gout… Qua các dữ liệu nghiên cứu trên dân số ĐTĐ nói chung và dân số Châu Á, có bao gồm Việt Nam, Forxiga cho thấy đem lại những lợi ích phù hợp với nhu cầu cũng như đặc điểm trên. Cụ thể là: - Hiệu quả giảm đường huyết từ 0,5 -2% HbA1c tùy thuộc vào các thuốc phối hợp cùng và mức nền HbA1c. Có thể dùng Forxiga ở mọi giai đoạn bệnh, bất kể tình trạng tế bào Beta tụy như thế nào. Có thể phối hợp với tất cả các thuốc điều trị ĐTĐ khác. - Giảm cân nặng 2-3kg. Trong đó giảm mỡ, đặc biệt là mỡ tạng (mỡ bụng) chiếm hơn 60%. Việc giảm cân ở bệnh nhân ĐTĐ góp phần tích cực trọng việc giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn. Kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch như huyết áp: Giảm huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương, rối loạn lipid máu: Giảm triglicerid, tăng HDL; acid uric: Giảm nồng độ acid uric trong huyết thanh.
  • 27. 15 Lưu ý khi sử dụng thuốc: Không sử dụng Forxiga cho bệnh nhân ĐTĐ týp 1. Không khuyến cáo sử dụng Forxiga cho bệnh nhân ĐTĐ suy thận trung bình đến nặng. Tác dụng phụ thường gặp bao gồm nhiễm trùng tiết niệu/ sinh dục nhưng có thể khắc phục nhờ vệ sinh sạch sẽ và phát hiện, điều trị kịp thời. Người bệnh khi sử dụng thuốc Forxiga, nên uống nhiều nước, giữ vệ sinh sạch sẽ. Số liệu từ IDF Diabetes Atlas 2017 đã chỉ ra rằng, ở bệnh nhân mắc đái tháo đường týp 2 nguyên nhân tử vong do bệnh tim mạch chiếm đến 77%, bệnh thận chiếm 9%, bệnh thần kinh chiếm 6%, bệnh võng mạc chiếm 4% và 4% là do nguyên nhân khác. Có thể nói bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong chính ở trên bệnh nhân đái tháo đường. Do đó, các chiến lược mới để giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là cần thiết [7]. SGLT2i là một nhóm thuốc mới nhất trong các nhóm thuốc được sử dụng để điều trị đái tháo đường týp 2. Nhiều nghiên cứu về tác dụng trên tim mạch của nhóm thuốc này đã được tiến hành. Tất cả đều đưa ra luận, SGLT2i được lợi ích trên tim mạch vượt trội so với các thuốc điều trị đái tháo đường khác. Từ đó giúp cải thiện tình trạng tim mạch ở trên bệnh nhân mắc đái tháo đường [7]. Ngoài mang lại lợi ích trên tim mạch, nhóm thuốc này còn có những ưu điểm khác như nguy cơ hạ đường huyết thấp, giảm cân, hạ huyết áp, hạ HbA1c và tăng cường đào thải acid uric. Bên cạch những ưu điểm mà SGLT2i mang lại, nhóm thuốc này cũng có những tác dụng phụ đáng lưu ý và cẩn trọng. Trong đó, nhiễm trùng đường tiết niệu là tác dụng phụ phổ biến và nghiêm trọng nhất khi sử dụng nhóm thuốc này [7]. Hình 1.1. Cơ chế tác dụng của nhóm thuốc mới SGLT2. (các chất ức chế SGLT2 - Tiến sĩ Mathew John 2016 ) [7]
  • 28. 16 Nhóm thuốc Glinide Nhóm thuốc Glinide là một loại thuốc uống làm tăng tiết insulin từ tuyến tụy và làm giảm lượng đường trong máu. Thuốc có hiệu quả đối với những bệnh nhân có tuyến tụy vẫn còn khả năng sản xuất insulin ở một mức độ nào đó. Đây là loại thuốc có đặc trưng là hiệu quả xuất hiện nhanh sau khi dùng thuốc và thời gian tác dụng ngắn nên thuốc này phù hợp để cải thiện tăng đường huyết sau bữa ăn. Insulin được tạo thành từ các tế bào beta tuyến tụy. Nhóm thuốc Glinide hoạt động trên tế bào này và làm tăng tiết insulin. Thuốc này có tác dụng gần giống với nhóm thuốc sulfonylurea (SU), nhưng thuốc đặc trưng là hiệu quả nhanh sau khi dùng thuốc và thời gian tác dụng ngắn hơn thuốc sulfonylurea (SU). Vì lý do này, bằng cách uống ngay trước bữa ăn, bệnh nhân có thể cải thiện tình trạng tăng đường huyết sau bữa ăn. Hình 1.2. Phác đồ điều trị ĐTĐ týp 2 – Hội NT và ĐTĐ VN (Nguyễn Thy Khuê, 2016) [14] Bước 2 Bước 3 Bước 4 Bước 1 Thay đổi lối sống SU nếu không dung nạp metformin hay không thừa cân Metformin (đặc biệt là ở BN thừa cân/ béo phì) Metformin + ức chế DPP4 hay TZD SU+ ức chế DPP4 hay TZD hay ức chế α- glucosidase Metformin + SU (hoặc Glinide) Metformin + SU + ức chế DPP4 hay metformin + SU + TZD Metformin + SU + insulin nền Insulin hỗn hợp hay insulin nền – insulin nhanhtrước bữaăn Khởi đầu dung insulin nền
  • 29. 17 Hình 1.3. (American Diabetes Association, 2018) Liệu pháp hạ đường huyết trong bệnh tiểu đừờng týp 2 [29] 1.3.6 Insulin Insulin do tế bào β của tiểu đảo Langerhans tiết ra, được chiết xuất từ tuyến tụy của lợn, bò. Ngày nay bằng các phương pháp sinh học đã sản xuất ra insulin người: Human insulin (HMI). Chỉ định: Chỉ định bắt buộc đối với ĐTĐ týp 1. Đối với ĐTĐ týp 2: - Cấp cứu tiền hôn mê, hôn mê do ĐTĐ. - Ở phụ nữ mang thai và cho con bú. - Trước, trong, sau phẫu thuật. - Nhiễm khuẩn nhất là nhiễm khuẩn huyết. - Có nhiều biến chứng, đặc biệt là các biến chứng cơ quan đích. - Phối hợp với các thuốc hạ glucose máu bằng đường uống.
  • 30. 18 - Bệnh nhân sút cân nhiều, suy dinh dưỡng. Chống chỉ định: - Hạ glucose máu. - Dị ứng ngay sau khi dùng thuốc. a)Các loại insulin Insulin tác dụng nhanh - Insulin thường (Rating Acting Insulin): Tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch, tiêm tĩnh mạch insulin bắt đầu có tác dụng sau 5 phút, tác dụng tối đa từ 20-30 phút và kéo dài 2 giờ. - Insulin thường tiêm bắp (Regular Insulin, IM): Bắt đầu tác dụng sau 15- 20 phút, tác dụng cao nhất sau 40-60 phút và có thể kéo dài 4-6 giờ. - Insulin thường tiêm dưới da: Là loại hay được dùng nhiều trong lâm sàng. Tác dụng cao nhất vào lúc 4-6 giờ sau tiêm và kéo dài tới 12 giờ. Insulin tác dụng bán chậm (Inter Mediate acting Insulin) - NPH (Neutral Protamin Hagedorn). - Insulin lent. - Các thuốc này tác dụng sau tiêm 2 giờ, tác dụng đỉnh 4-12 giờ và hết sau 24 giờ. Insulin tác dụng rất chậm - PZI (protamin zinc insulin). - Ultralente. - Tác dụng sau tiêm 4 giờ, tác dụng đỉnh 8-24 giờ và hết sau 36 giờ. - Liều khởi đầu: Người lớn 0,25-0,5 đơn vị/ kg/ ngày tiêm dưới da. Có thể trộn lẫn 1/ 3 insulin tác dụng nhanh với 2/ 3 insulin tác dụng chậm căn cứ vào kết quả glucose trong máu có thể tăng hoặc giảm liều. Nếu tiêm trên 30 đơn vị/ ngày thì phải chia đôi sáng và chiều. Nên tiêm trước bữa ăn 30 phút. - Liều duy trì: Khi glucose máu về bình thường (<7mmol/ l) chuyển sang điều trị duy trì, liều duy trì bằng ½ liều ban đầu. Cách tiêm insulin. Tiêm dưới da là chủ yếu, thay đổi nơi tiêm để tránh biến chứng tại chỗ (teo hoặc phì đại tổ chức mỡ dưới da).
  • 31. 19 Hình 1.4. Sơ đồ hướng dẫn vị trí tiêm insulin (Nguyễn Thy Khuê, 2016) [14] Tác dụng không mong muốn. - Kháng insulin: Glucose máu không hạ khi dùng liều 80-200 đơn vị/ ngày thì được coi là kháng insulin. - Dị ứng: Xuất hiện rất nhanh sau tiêm, có thể gặp shock phản vệ, dị ứng toàn thân, nổi mẩn đỏ, ngứa xuất hiện sau một vài ngày. - Hạ glucose máu: Do tiêm insulin quá liều, quá xa bữa ăn ở những bệnh nhân xơ gan hoặc uống nhiều bia rượu. - Loạn dưỡng mỡ da tại vị trí tiêm: Teo hoặc phì đại tổ chức mỡ dưới da (thường xuất hiện một vài tháng sau tiêm). Các dạng insulin: Để thuận tiện cho người bệnh, người ta đã bào chế ra các dạng insulin khác. - Insulin dạng uống. - Insulin dạng khí dung. - Insulin dạng hít. Tương tác thuốc và hướng dẫn xử trí Thông thường, người bệnh ĐTĐ phải sử dụng nhiều thuốc. Bên cạnh thuốc kiểm soát glucose huyết, người bệnh có thể được điều trị đồng thời các bệnh lý mắc kèm và phòng ngừa biến chứng tim mạch bằng các nhóm thuốc khác bao gồm: Thuốc điều trị rối loạn lipid máu, thuốc điều trị tăng HA, thuốc kháng kết tập tiểu cầu, thuốc điều trị
  • 32. 20 rối loạn tâm thần. Các thuốc này có thể ảnh hưởng đến glucose huyết hoặc tương tác với các thuốc kiểm soát glucose huyết mà người bệnh đang được sử dụng. Giảm thiểu các nguy cơ do tương tác thuốc cũng là một mục tiêu quan trọng trong chăm sóc thuốc cho người bệnh ĐTĐ. Đây là lĩnh vực mà người DSLS cần chú trọng. Trong số các nhóm thuốc điều trị ĐTĐ, nhóm thuốc SU là nhóm có nguy cơ xảy ra nhiều tương tác do có đặc tính liên kết protein cao, là cơ chất của CYP2C9 và P- glycoprotein. Liệt kê các thuốc ảnh hưởng đến glucose huyết và tương tác thuốc - thuốc thường gặp ở người bệnh ĐTĐ. Tuy nhiên, đây không phải là danh sách đầy đủ; do đó, DSLS luôn phải rà soát lại khi người bệnh được thêm hoặc bớt bất kỳ thuốc nào trong quá trình điều trị. b) Điều trị cụ thể (Tham khảo thêm Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường týp 2 của Bộ Y tế (2014) và của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ ADA 2019) [6]. Thay đổi lối sống. - Điều trị nền tảng của bệnh ĐTĐ là thay đổi lối sống. - Loại hình luyện tập thông dụng và dễ áp dụng nhất: Đi bộ tổng cộng 150 phút mỗi tuần (hoặc 30 phút mỗi ngày), không nên ngưng luyện tập 2 ngày liên tiếp. Mỗi tuần nên tập kháng lực 2 - 3 lần (kéo dây, nâng tạ). Mức độ và thời gian luyện tập thể lực thay đổi tùy theo tuổi, mức độ bệnh và các bệnh lý đi kèm. - Nên theo chế độ ăn nhạt (theo khuyến cáo của WHO). - Hạn chế bia, rượu. - Ngưng hút thuốc lá . Điều trị ĐTĐ bằng thuốc. - Metformin vẫn là lựa chọn hàng đầu trong điều trị ĐTĐ týp 2 trừ khi có chống chỉ định hoặc không dung nạp thuốc (dùng metformin đơn trị khi mới chẩn đoán ĐTĐ týp 2 nếu không có triệu chứng lâm sàng của tăng glucose huyết, mức glucose huyết không quá cao với HbA1c cao trên mức mục tiêu không quá 1,5%). - Lựa chọn thuốc hàng thứ 2 kết hợp vào metformin sau khi metformin đơn trị không đạt mục tiêu HbA1c sau 3 tháng phụ thuộc vào các bệnh lý đi kèm:  BTMXV: BMV, bệnh mạch máu não, bệnh động mạch ngoại biên.  Suy tim.  Bệnh thận mạn (BTM). - Đối với người bệnh ĐTĐ týp 2 có BTMXV, khuyến cáo ưu tiên sử dụng các thuốc ức chế SGLT-2 và đồng vận thụ thể GLP-1 có bằng chứng bảo vệ tim mạch (empagliflozin, canagliflozin, dapagliflozin, liraglutid, semaglutid). - Đối với người bệnh ĐTĐ týp 2 có BTMVX và kèm theo suy tim, khuyến cáo nên ưu tiên sử dụng thuốc ức chế SGLT-2. - Đối với người bệnh ĐTĐ týp 2 kèm BTM (có hoặc không có BTMXV kèm theo), cân nhắc sử dụng thuốc ức chế SGLT-2 có bằng chứng bảo vệ thận
  • 33. 21 (empagliflozin, canagliflozin). Trong trường hợp chống chỉ định của thuốc ức chế SGLT-2, có thể sử dụng đồng vận thụ thể GLP-1 có tác dụng bảo vệ thận. - Trong trường hợp người bệnh ĐTĐ týp 2 không có BTMXV hoặc BTM kèm theo, cân nhắc lựa chọn các nhóm thuốc sau metformin sẽ dựa trên các mục tiêu cụ thể cần đạt được: Cân nặng, nguy cơ hạ đường huyết, chi phí điều trị.  Nhóm thuốc ức chế SGLT-2 và nhóm thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 được khuyến cáo sử dụng trên những người bệnh ĐTĐ týp 2 cần giảm cân. Nhóm thuốc ức chế DPP-4 có thể sử dụng trong trường hợp cần hạn chế tăng cân.  Trong trường hợp cần hạn chế tối đa nguy cơ hạ đường huyết thì ưu tiên sử dụng các nhóm thuốc: Ức chế DPP-4, đồng vận thụ thể GLP-1, ức chế SGLT-2 hoặc thiazolidinedion (TZD).  Các nhóm thuốc SU (ưu tiên sử dụng SU thế hệ mới với nguy cơ hạ đường huyết thấp hơn) hoặc TZD được ưu tiên lựa chọn khi cần tiết kiệm chi phí điều trị. - Phối hợp thuốc từng bước được ưu tiên lựa chọn khi kiểm soát glucose huyết. - Tuy nhiên, nếu khi chẩn đoán ĐTĐ týp 2 mà người bệnh có HbA1c> 1,5% so với mục tiêu điều trị: Cần cân nhắc phối hợp thuốc sớm vì hầu hết các nhóm thuốc uống đều có hiệu quả giảm HbA1c ít hơn 1,0%. - Viên phối hợp liều cố định giúp tăng tỷ lệ tuân thủ điều trị, dễ đạt mục tiêu điều trị hơn. - Khi cần sử dụng thuốc đường tiêm để kiểm soát glucose huyết (HbA1c> 86 mmol/ mol (10%) và/ hoặc> 23mmol/ mol (2%) so với mục tiêu điều trị), ưu tiên chọn lựa đồng vận thụ thể GLP-1 hơn so với insulin. Trong trường hợp không có sẵn đồng vận thụ thể GLP-1 hoặc không có điều kiện dùng đồng vận thụ thể GLP-1, có thể cân nhắc dùng insulin. Cân nhắc sử dụng insulin trước nếu HbA1c> 11% hoặc có triệu chứng của tăng glucose huyết (sụt cân, khát nhiều, tiểu nhiều) hoặc ĐTĐ týp 1. - Sử dụng insulin khi điều trị bằng các thuốc hạ đường huyết khác mà không đạt mục tiêu điều trị, thường bắt đầu bằng thêm insulin nền. - Người bệnh không đạt mục tiêu điều trị với insulin nền và thuốc uống, có thể phối hợp thêm đồng vận thụ thể GLP-1, ức chế SGLT2, hoặc các mũi insulin nhanh (insulin bữa ăn) hoặc chuyển sang insulin trộn sẵn 2 hoặc 3 lần/ ngày (tuy nhiên cần lưu ý nguy cơ hạ đường huyết và tăng cân). - Bên cạnh việc kiểm soát glucose huyết đạt mục tiêu, điều trị ĐTĐ cần kiểm soát toàn diện đa yếu tố: Kiểm soát HA, lipid máu, cân nặng và các biến chứng cũng như các bệnh lý khác kèm theo.
  • 34. 22 Hình 1.5. Các thuốc điều trị đái tháo đường týp 2, cách tiếp cận tổng quát (theo hướng dẫn của ADA năm 2019) [6]
  • 35. 23 1.3.7. Đặc điểm dịch tễ của bệnh đái tháo đường Bệnh đái tháo đường tuy không phải bệnh lây nhiễm nhưng đang là nguyên nhân hằng đầu gây tử vong ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Bệnh ĐTĐ được mệnh danh là “kẻ giết người thầm lặng” và đang có xu hướng trở thành đại dịch thứ 4 của nhân loại, sau tim mạch và AIDS. Hình 1.6. Tỉ lệ dân số trên thế giới mắc bệnh đái tháo đường (Tạp chí Đái tháo đường 2017).[52] Những con số báo động: Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hóa đang có tốc độ phát triển nhanh. Năm 2010 Tổ chức y tế thế giới (WHO) ước tính có khoảng 171 triệu người mắc ĐTĐ và dự kiến đến năm 2035 số người mắc bệnh đái tháo đường sẽ là 366 triệu người. Tuy nhiên tính từ năm 1980 đến năm 2010 thì con số này đã tăng từ 153 triệu đến 347 triệu người (World Health Organization, 2010). Theo Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ năm 2015 (Association American Diabetes, 2016), số lượng người mắc bệnh ĐTĐ trên thế giới là 382 triệu người. Tuy nhiên, một điều đáng chú ý là 46% số bệnh nhân không biết mình mắc bệnh ĐTĐ và không nhận thức được những hậu quả lâu dài mà bệnh gây ra. Chỉ tính trong năm 2013 đã có 5,1 triệu người chết vì bệnh ĐTĐ và 548 tỉ đô la đã được chi cho căn bệnh này [28]. Theo thống kê ở Việt Nam, năm 1990 tỷ lệ bệnh ĐTĐ chỉ là 1,1% (ở thành phố Hà Nội), 2,25% (ở thành phố Hồ Chí Minh), 0,96% (thành phố Huế), nghiên cứu năm 2012 của Bệnh viện Nội tiết Trung ương cho thấy: Tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ trên toàn quốc ở người trưởng thành là 5,42%, tỷ lệ đái tháo đường chưa được chẩn đoán trong cộng đồng là 63,6%. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose toàn quốc 7,3%, rối loạn glucose máu lúc đói toàn quốc 1,9% (năm 2003). Theo kết quả điều tra Stepwise về các yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm do Bộ Y tế thực hiện năm 2015, ở nhóm tuổi từ 18-69, cho thấy tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc là 4,1%, tiền ĐTĐ là 3.6%.
  • 36. 24 Những con số thống kê trên đây cho thấy ĐTĐ đã và đang trở thành một đại dịch, một vấn đề lớn của Y tế toàn cầu. Tất cả quốc gia dù nghèo hay giàu đều dang phải chịu tác động không hề nhỏ của căn bệnh này và Việt Nam cũng không ngoại lệ. 1.3.8. Đánh giá toàn diện về bệnh đái tháo đường Mục đích - Xác định chẩn đoán và phân loại ĐTĐ. - Phát hiện các biến chứng ĐTĐ và các bệnh đồng mắc. Xem xét điều trị trước và việc kiểm soát yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân ĐTĐ đã được thiết lập. - Bắt đầu sự tham gia BN trong xây dựng kế hoạch quản lý chăm sóc. - Xây dựng kế hoạch về chăm sóc liên tục. Hình 1.7. Đánh giá toàn diện tình trạng bệnh khi đã chẩn đoán xác định ĐTĐ (hình 1.1 và 1.2) [29] Đánh giá toàn diện tình trạng bệnh tại lần khám đầu tiên khi đã chẩn đoán xác định ĐTĐ Bệnh sử • Tuổi, đặc điểm lúc khởi phát bệnh ĐTĐ. • Cách ăn uống, luyện tập thể dục. • Khai thác tiền sử bệnh tật. • Tiền sử sử dụng thuốc lá, rượu, chất gây nghiện. • Tầm soát các rối loạn: Trầm cảm, lo âu, rối loạn ăn uống… • Các bệnh đồng mắc. • Hoàn cảnh. • Biến chứng mạch máu nhỏ, mạch máu lớn. • Hành vi sử dụng thuốc uống, tiêm, tuân thủ điều trị. Khám thực thể Tổng trạng, chiều cao, cân nặng, BMI, quá trình phát triển và dậy thì ở trẻ em, thanh thiếu niên. • Đo huyết áp (nếu cần đo HA nằm và đứng để tìm hạ HA tư thế). • Khám tim mạch: Nghe tim, bắt mạch chi, đặc biệt chi dưới, nghe mạch cảnh. • Khám đáy mắt. • Khám tuyến giáp. • Khám da: Tìm dấu gai đen, các thay đổi da do ĐTĐ kiểm soát kém, khám các vùng tiêm chích nếu bệnh nhân dùng insulin). • Khám bàn chân toàn diện. Xét nghiệm • Bộ thông tin về đường: đường huyết lúc đóim đường huyết sau ăn, HbA1c. • Bộ thông tin về lipid máu: Bao gồm Cholesterol toàn phần, LDL, HDL và Triglycerides khi cần thiết. • Xét nghiệm chức năng thận: Bun, ure, creatinin, acid uric. • Xét nghiệm chức năng gan: AST, ALT. • Tỉ số Albumin/ creatinin nước tiểu lấy 1 lần vào buổi sáng. • Độ lọc cầu thận. • TSH, FT3, FT4 ở bệnh nhân (BN) ĐTĐ týp 1.
  • 37. 25 1.4. CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG VÀ LỐI SỐNG CỦA NGƯỜI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 1.4.1. Chế độ dinh dưỡng Thực hiện theo chế độ ăn hợp lý, cân đối các thành phần: Glucose 50-60%, protid 15-20%, lipid 20-30% tổng số calo trong ngày. Nên chọn loại thực phẩm có chỉ số tăng đường huyết thấp, nhiều chất xơ (rau 100-200g/ bữa), kiêng đồ ngọt [8], [1], [10]. Những điều cần lưu ý trong chế độ ăn - Ăn nhiều loại thực phẩm, đa dạng. - Hạn chế ăn nhất béo nhất là mỡ động vật (Chất béo no). - Ăn thêm các thức ăn có nhiều chất xơ (Các loại rau). - Không ăn nhiều chất đường ngọt và lạm dụng đồ uống có cồn. - Giữ cân nặng ở mức vừa phải, hợp lí, tránh tăng cân quá mức. Đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết Tùy từng đối tượng mà sẽ có những mức nhu cầu năng lượng khác nhau (Tùy mức độ vận động của từng người). - Người lao động nhẹ: 30 Kcal/ kg cân nặng. - Người lao động trung bình: 35 Kcal/ kg cân nặng. - Người lao động nặng: 40 Kcal/ kg cân nặng. Để có khẩu phần ăn hợp lý cần lưu ý giá trị tạo năng lượng của các chất - 1g chất béo = 9 Kcal. - 1g chất đạm = 1g tinh bột = 4 Kcal. Tổng năng lượng cần cho một người trưởng thành trong 1 ngày vào khoảng 1500 Kcal đến 1700Kcal. Vì vậy, người đái tháo đường cần phân bổ bữa ăn trong ngày và chia khẩu phần ăn một cách hợp lý để tránh đường huyết lên quá cao khi no hoặc xuống quá thấp khi đói (tốt nhất 3 bữa chính và từ 2 đến 3 bữa phụ). Người bệnh cần ăn uông một cách điều độ, đúng giờ để có thể ngon miệng hơn, cảm thấy thư thái và nhiều năng lượng hơn. Sử dụng các nhóm chất thực phẩm hợp lý Thực phẩm có chứa tinh bột: Lưu ý chỉ số đường của thực phẩm để chọn thực phẩm thích hợp cho khẩu phần ăn. - Thực phẩm có chỉ số đường cao: Đường cát, sữa có đường, kem, bánh mì, khoai tây, mật ong và các loại bánh kẹo ngọt. - Thực phẩm có chỉ số đường trung bình: Cơm, mì, các loại đậu, gạo lức, bắp, khoai sọ, chuối, nho... - Thực phẩm có chỉ số đường thấp: Đậu khô, đậu lăng, yaourt, sữa không đường, cam, táo...
  • 38. 26 Người bệnh nên chọn các loại thực phẩm có chỉ số đường trung bình hoặc thấp, nên tránh ăn các thực phẩm có chỉ số đường cao vì nó gây tăng đường huyết nhanh và không ổn định. Nếu thèm ngọt nên sử dụng các chất ngọt nhân tạo (aspartam, sacharine) thay cho đường cát trắng. Đối với chất đạm (Protein): - Lượng protein lí tưởng 0,8 g/ kg thể trọng/ ngày đối với người trưởng thành. - Lượng protein nên chiếm 15% - 20% tổng nhu cầu năng lượng trong ngày. - Ưu tiên nguồn đạm động vật trong cá, đặc biệt các loại cá nạc ít mỡ. Đối với chất béo (Lipid): - Lượng lipid không nên quá 25% - 30% tổng số năng lượng. Lượng cholesterol chỉ nên dưới 250 mg/ ngày. - Không nên ăn quá nhiều chất béo đặc biệt là chất béo bão hòa và cholesterol sẽ làm tăng cholesterol máu, tiền đề của các bệnh tim mạch và huyết áp. - Sử dụng dầu thực vật (dầu đậu nành, dầu olive, dầu mè). Đối với rau, trái cây tươi: - Người bệnh tiểu đường nên ăn khoảng 400g rau và trái cây tươi. Chúng có tác dụng chống lão hóa, bổ sung vitamin và muối khoáng. - Một số lưu ý khi dùng trái cây: - Các loại trái cây chín thường chứa nhiều đường fructose, loại này làm tăng đường huyết chậm hơn sucrose (đường mía) do đó người bệnh có thể dùng được. - Nên ăn các loại trái cây có màu đậm vì chúng thường có nhiều loại vitamin và khoáng chất tốt cho tim mạch và sức khỏe. - Bản thân chất đường dù là đường trái cây hay đường mía thì đều có khả năng làm tăng mức đường huyết vì vậy người bệnh chỉ nên dùng ở mức vừa phải và khi đã ăn thêm trái cây thì nên bớt lượng tinh bột trong bữa ăn hằng ngày với liều tương đương. - Tuyệt đối không ăn trái cây để thay các loại thực phẩm khác. Một số điểm lưu ý khi chế biến thức ăn - Hạn chế các loại thức ăn chế biến với nhiệt độ cao như chiên, xào. Nên dùng thức ăn được chế biến bằng phương pháp luộc, hấp, tiềm, nấu canh. - Khi sử dụng các loại thực phẩm được quảng cáo dành cho người tiểu đường thì cần phải xem kỹ thành phần và số năng lượng tạo ra của một gói thực phẩm được in trên nhãn. Không nên tin tưởng hoàn toàn vào các loại thực phẩm được quảng cáo này [17].
  • 39. 27 Hình 1.8. Tháp dinh dưỡng đái tháo đường týp 2 ( Nguyễn Thy Khuê 2016) [14] 1.4.2. Chế độ tập luyện Mục đích: Làm giảm lượng mỡ thừa trong các tạng và trong ổ bụng, giảm nhu cầu insulin và giảm đường máu. Quy tắc ước lệ: Ví dụ: 30 phút chơi thể thao cần thêm khoảng 2 đơn vị bánh mì (tương đương 24g đường). Lợi ích của việc luyện tập thể dục Việc tập luyện thể dục giúp tiêu hao năng lượng hơn trạng thái tĩnh. Luyện tập thường xuyên và đúng cách, phù hợp với sức khỏe là phương pháp điều trị quan trọng cho tất cả bệnh nhân đái tháo đường vì nó có nhiều lợi ích như mang lại nhiều năng lượng hơn, làm giảm cơn, giảm trầm cảm, lo âu và stress. Vì vậy bệnh nhân cần tư vấn để bệnh nhân hiểu được tập luyện là một phần của quá trình điều trị đái tháo đường bất kể bệnh nhân có yêu cầu giảm cân hay không. Cụ thể: - Làm giảm nồng độ đường máu cả trong và sau khi luyện tập. Không chỉ giúp kiểm soát đường máu hàng ngày, luyện tập thường xuyên giúp kiểm soát đường huyết một cách lâu dài và tốt hơn. - Giúp cơ thể làm tăng độ nhạy cảm với insulin máu, do đó nhu cầu insulin sẽ giảm đi.
  • 40. 28 - Làm giảm nguy cơ biến chứng tim mạch, như: Xơ vữa động mạch, cao huyết áp. - Hỗ trợ cho chế độ ăn giảm cân. Giảm trọng lượng cơ thể ở người thừa cân hoặc béo phì. - Cải thiện khả năng hô hấp và tuần hoàn. - Tạo sự hưng phấn dễ chịu. - Tăng cường thể lực, cải thiện chất lượng cuộc sống và tình trạng khỏe mạnh nói chung. Cách luyện tập có hiệu quả - Lựa chọn trang phục, giày dép: Lựa trang phục thoải mái, đủ ấm, phù hợp với thời tiết và loại hình luyện tập. Giày dép đúng kích cỡ, vừa chân. Nên lựa giày mềm, ấm và che chắn bàn chân. - Lựa chọn địa điểm luyện tập: Nên lựa chọn nơi tập luyện bằng phẳng không gồ ghề. Nên lựa nơi thoáng mát, có nhiều người tập để tạo hứng thú khi tập. - Lựa chọn thời điểm và thời gian luyện tập - Có nhiều loại hình luyện tập nhưng nên chọn loại hình phù hợp với sức khỏe và tuổi tác. - Bài tập phù hợp nhất với người đái tháo đường là đi bộ. Nên đi bộ lúc chiều mát hoặc sáng sớm và thời gian vận động nên trên 30 phút. Tuy nhiên, không vận động quá sức của mình. - Phương pháp luyện tập: Gồm 3 bước cho tất cả các loại hình luyện tập. - Bước 1: Khởi động và làm ấm cơ thể (5 – 10 phút). - Bước 2: Tập luyện thật sự (30 – 40 phút). - Bước 3: Thư giãn, thả lỏng (5 – 10 phút). Những lợi ích này có thể thấy được qua sự cải thiện chỉ số HbA1c, ngăn ngừa các yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch [26], [32]. Hoặt động thể lực cũng làm giảm cân đặc biệt khi phối hợp với giảm mực năng lượng thu thập vào [37]. Một số nguy cơ có thể xảy ra trong và sau luyện tập - Hạ đường huyết: Có thể xảy ra trong lúc tập luyện hoặc sau khi kết thúc tập luyện. - Tập luyện nặng, quá sức có thể gây tăng huyết áp. - Có thể xuất hiện các cơn đau thắt ngực, loạn nhịp tim, hay nhồi máu cơ tim. - Làm trầm trọng thêm các biến chứng mãn tính do bệnh đái tháo đường gây ra ở mắt, thận [4]. 1.5. TỔNG QUAN VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ 1.5.1. Khái niệm Theo Ranial và Morisky sự tuân thủ điều trị là mức độ hành vi của một bệnh nhân đối với việc uống thuốc, theo đuổi chế độ ăn kiêng, và/ hoặc thực hiện thay đổi lối sống tương ứng với khuyến cáo của nhân viên chăm sóc sức khỏe [33], [46].
  • 41. 29 Tại các nước đang phát triển, tỉ lệ tuân thủ điều trị phác đồ điều trị lâu dài trong dân số trung bình khoảng 60 – 70% và tỉ lệ này thấp hơn các nước đang phát triển [33]. 1.5.2. Phương pháp đo lường sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân Đánh giá chính xác thái độ tuân thủ điều trị là cần thiết để lập kế hoạch điều trị hiệu quả. Có nhiều phương pháp để đo lường mức độ tuân thủ điểu trị của bệnh nhân, tuy nhiên không có tiêu chuần vàng cho việc đo lường vì mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng. Tùy vào mục đích nghiên cứu để lựa chọn phương pháp đo lường cho phù hợp [46].  Một phương pháp đo lường sự tuân thủ dựa vào đánh giá chủ quan của bệnh nhân thông qua bảng câu hỏi nghiên cứu. Phương pháp này thường được sử dụng vì tương đối đơn giản, dễ thực hiện và chi phí không cao.  Thiết bị theo dõi điện tử (MEMS) ghi lại thời điểm và ngày mà lọ thuốc được mở, dữ liệu thu được cho phép đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân thông qua việc kiểm tra số lần dùng thuốc trong ngày, khoảng cách giữa lần dùng thuốc.  Đếm viên: Đếm số viên thuốc còn lại sau đợt điều trị qua đó đánh giá sự tuân thủ trong sử dụng thuốc của bệnh nhân.  Đo nồng độ thuốc huyết tương. 1.5.3. Nhóm yếu tố liên quan đến sự tuân thủ điều trị Bao gồm 5 nhóm yếu tố [47]:  Yếu tố liên đến bệnh nhân: Một số yếu tố liên quan đến bệnh nhân gây ảnh hưởng đến sự tuân thủ là: hay quên, tâm lý xã hội căng thẳng; lo lắng về ảnh hưởng có thể có hại; thiếu động lực; kiến thức không đầy đủ và kỹ năng trong việc quản lý các bệnh có triệu chứng và điều trị, niềm tin tiêu cực về hiệu quả điều trị, sự hoài nghi trong chẩn đoán, thiếu nhận thức về các nguy cơ sức khỏe liên quan đến bệnh; hiểu lầm về hướng dẫn điều trị, thiếu sự chấp nhận của giám sát…  Yếu tố liên quan đến điều trị: Có nhiều yếu tố liên quan đến điều trị có ảnh hưởng đến sự tuân thủ. Đáng chú ý nhất là vấn đề có liên quan đến các phác đồ y tế phức tạp, thời gian điều trị, thất bại điều trị trước đó, thường xuyên thay đổi trong điều trị, hiệu quả điều trị tức thời, tác dụng phụ…  Yếu tố kinh tế xã hội: Một số yếu tố có một tác động đáng kể về tuân thủ điều trị là: tình trạng kinh tế xã hội nghèo, nghèo đói, mù chữ, trình độ học vẫn thấp, thất nghiệp, thiếu mạng lưới hỗ trợ xã hội hiệu quả, không ổn định điều kiện sinh hoạt, chi phí vận chuyển cao, chi phí cao của thuốc. Chi phí cao của các loại thuốc và chăm sóc luôn được báo cáo như là một nguyên nhân quan trọng của sự kém tuân thủ tại các nước đang phát triển.  Yếu tố về đội ngũ chăm sóc sức khỏe: Mối quan hệ bệnh nhân – nhân viên chăm sóc sức khỏe tốt có thể cải thiện sự tuân thủ. Và những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến sự tuân thủ bao gồm dịch vụ y tế kém phát triển, thiếu kiến thức và sự đào tạo cho nhân viên y tế về vấn đề quản lý bệnh mãn tính…
  • 42. 30  Yếu tố liên quan đến bệnh tật: Một số yếu tố quyết định sự tuân thủ điều trị là mức độ nghiêm trọng của triệu chứng, mức độ thương tật, tỷ lệ tiến triển và mức độ nghiêm trọng của bệnh, và các bệnh lý đi kèm. 1.6. NGHIÊN CỨU VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI – Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Diệp thực hiên năm 2009 tại bệnh viện đa khoa khu vực Thống Nhất Đồng Nai [9] trên 138 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú. Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về bệnh ĐTĐ của bệnh nhân trước và sau khi tham gia hội tư vấn, đánh giá hiệu quả của việc tư vấn trong điều trị bệnh đái tháo đường týp 2 của nhóm bệnh nhân này. Kết quả cho thấy có 63.7% bệnh nhân tuân thủ trong việc sử dụng thuốc. – Nghiên cứu của Sherman và cộng sự thực hiện năm 2011 tại đông bắc Ohio, Hoa Kỳ ghi nhận tỷ lệ tuân thủ điều trị là 89.5% [49], trong đó niềm tin của bệnh nhân vào việc điều trị được khẳng định là có liên quan đến tỉ lệ tuân thủ sử dụng thuốc. – Nghiên cứu hồi cứu gộp năm 2013 với hơn 444.000 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 của Bryson và cộng sự tại Hoa Kỳ cho thấy tỉ lệ tuân thủ điều trị là 81% [35]. 1.7. GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MỸ XUYÊN Địa chỉ: Số 51 Triệu Nương, Ấp Châu Thành, Thị trấn Mỹ Xuyên, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. " Vì sức khỏe Cộng đồng, không ngừng cải tiến chất lượng " Theo Quyết định số 6858/ QĐ-BYT ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành 83 tiêu chí được áp dụng cho Bệnh viện Nhà nước và bệnh viện tư nhân, bao gồm: Bộ tiêu chí bao gồm 83 tiêu chí, được chia làm 5 phần A, B, C, D, E: - Phần A: Hướng đến người bệnh (19 tiêu chí) - Phần B: Phát triển nguồn nhân lực (14 tiêu chí) - Phần C: Hoạt động chuyên môn (35 tiêu chí) - Phần D: Cải tiến chất lượng (11 tiêu chí) - Phần E: Tiêu chí đặc thù chuyên khoa (4 tiêu chí) Mỗi tiêu chí được đánh giá với 5 mức độ chất lượng, cụ thể: - Mức 1: Chất lượng kém - Mức 2: Chất lượng trung bình - Mức 3: Chất lượng khá - Mức 4: Chất lượng tốt - Mức 5: Chất lượng rất tốt
  • 43. 31 Hệ thống quản lý chất lượng Hình 1.9. Trung Tâm Y Tế Huyện Mỹ Xuyên
  • 44. 32 Hình 1.10. Sơ đồ tổ chức
  • 45. 33 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Những bệnh nhân đái tháo đường tại Trung Tâm Y Tế Huyện Mỹ Xuyên năm 2019 -2020. 2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM Thời gian: Từ tháng 11/ 2019 đến tháng 03/ 2020 Cụ thể: Bước 1: 6/ 2019 - 9/ 2019 - Tham khảo tài liệu, ý kiến, lập kế hoạch, viết đề cương. - Dự trù kinh phí nghiên cứu. Bước 2: 10/ 2019 - 11/ 2019 - Lựa chọn đối tượng nghiên cứu - Thống nhất phương pháp, chỉ tiêu và các mẫu nghiên cứu. Bước 3: 12/ 2019 – 3/ 2020 - Bảo vệ đề cương, chỉnh sửa đề cương theo ý kiến của hội đồng và người hướng dẫn. - Tiến hành nghiên cứu, thu thập, nhập và xử lý số liệu, phân tích đánh giá kết quả. Bước 4: 4/ 2020 – 7/ 2020 Hoàn chỉnh kết quả nghiên cứu, viết luận văn dự thảo, thông qua bộ môn, bảo vệ thử và bảo vệ chính thức. Địa điểm: Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường tại Trung Tâm Y Tế Huyện Mỹ Xuyên. 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế cắt ngang, mô tả và phân tích. 2.3.2. Cỡ mẫu Tính theo công thức: n = Lấy p = 0.5 với độ tin cậy là 95% ( ) Độ chính xác (sai số cho phép) d = 0,05 N = Z 1- α/ 2 p x (1-p) d2 → Cỡ mẫu tính được theo công thức là 384, lấy tròn 385 bệnh nhânh
  • 46. 34 2.3.3. Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu tiện lợi. 2.3.4. Tiêu chí chọn đối tượng Tác giả chọn tất cả các BN thỏa mãn các tiêu chí sau đây vào nghiên cứu trong thời gian lấy số liệu: Tiêu chí đưa vào - Bệnh nhân có chuẩn đoán xác định là đái tháo đường týp 2. - Đã điều trị với ít nhất 1 thuốc đái tháo đường trong 6 tháng trước. - Bệnh nhân có kết quả xét nghiệm glucose huyết lúc đói và HbA1c tại thời điểm khảo sát. - Bệnh lý kèm theo: biến chứng thận, suy van tĩnh mạch, tăng acid uric, biến chứng thần kinh, viêm dạ dày, thiểu năng tuần hoàn não, viêm khớp gối, tăng men gan, loãng xương, thiếu máu cơ tim, rối loạn lipit máu, tăng huyết áp - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại ra - Bệnh nhân không có kết quả xét nghiệm glucose huyết lúc đói và HbA1c tại thời điểm khảo sát. - Bệnh nhân không có khả năng tự sử dụng thuốc, không có khả năng trả lời câu hỏi. - Bệnh nhân có bệnh lý nặng: Suy tim, suy gan, suy thận, ung thư, nhồi máu cơ tim, đột quỵ… - Phụ nữ có thai. - Các bệnh nhân mất máu cấp tính hoặc mạn tính, các bệnh về máu khác: Thiếu máu, huyết tán, bệnh sắc tố (F, C, D, S). Các bệnh tăng bilirubin máu và muối mật. - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.3.5. Thu thập dữ liệu Dữ liệu được thu thập dựa vảo việc phỏng vấn bệnh nhân với tiêu chuẩn lựa chọn tại Trung Tâm Y Tế Huyện Mỹ Xuyên. Thu thập các thông tin về bệnh nhân, bệnh tật và thông tin điều trị, thông qua bảng câu hỏi đánh giá sự tuân thủ và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2. 2.3.6. Phương pháp đánh giá tuân thủ điều trị của bệnh nhân Đánh giá tỉ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 Đánh giá sự tuân thủ điều trị trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đối với thuốc hạ đường huyết đường uống, bằng 8 câu hỏi theo thang điểm Morisky Medication Adherence Scale (MMAS-8-Item) [44], [50]. Bao gồm: 1. Bác/ Anh/ Chị có bao giờ quên uống thuốc chưa?