NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG CẢI THIỆN KHẢ NĂNG SINH TINH CỦA VIÊN NANG Y10.Vô sinh do nam giới là một bệnh mang tính xã hội. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) dự báo, vô sinh là căn bệnh nguy hiểm thứ ba của thế kỷ XXI, đứng sau ung thư và các bệnh tim mạch. Hiện nay, vấn đề vô sinh đang có tỷ lệ ngày càng tăng cao và phức tạp hơn. Trên thế giới, tỷ lệ những cặp vợ chồng bị mắc bệnh vô sinh trung bình khoảng 15%. Tại Việt Nam, có khoảng 8% số cặp vợ chồng không có khả năng sinh con nếu không có sự can thiệp y tế, tỷ lệ gia đình hiếm muộn cũng đang có xu hướng tăng lên
Luận văn Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng với xét nghiệm cận lâm sàng trong tiền sản giật nặng và kết quả mổ lấy thai ở những sản phụ này.Thai nghén là một tình trạng sinh lý bình thường, tuy nhiên một số ít trường hợp thai nghén có nguy cơ cho mẹ, thai nhi hoặc cả hai. Tiền sản giật là một trong những nguy cơ đó.
Tiền sản giật là một hội chứng bệnh lý phức tạp thường xảy ra ở nửa sau của thai kỳ (Theo quy định là từ tuần thứ 21 của quá trình mang thai). Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh cho đến nay chưa được chứng minh và hiểu biết đầy đủ
Luận văn Nghiên cứu chẩn đoán dị dạng hệ thần kinh trung ương và đầu mặt cổ ở thai nhi tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương.Dị dạng bẩm sinh hệ thần kinh trung ương và vùng đầu mặt cổ thai nhi là một dạng bất thường bẩm sinh. Tuy các dị dạng đó có nhiều mức độ và hình thái khác nhau nhưng nó đều có những tác động không tốt đến gia đình và chính đứa trẻ ra đời. Nó không những làm ảnh hưởng đến tâm lý bà mẹ, đến sức khỏe của bản thân trẻ dị tật mà còn là gánh nặng cho chính trẻ, gia đình và xã hội sau này. Một số thai nhi mang dị tật có thể chết khi còn ở trong tử cung, một số chết ngay sau sinh và số còn lại chết sau sinh hoặc sống trong sự kém phát triển về thể chất hay tinh thần. Theo Lưu Thị Hồng, nghiên cứu tại BVPSTƯ năm 2008 có tới 42,62% thai nhi dị dạng mang dị dạng hệ thần kinh trung ương và vùng đầu mặt cổ, đó là một tỷ lệ rất cao
Luận văn Nhận xét giá trị cua chất chỉ điểm u ca125 và he4 trong chẩn đoán ung thư buổng trứng.Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong những ung thư phụ khoa gây tử vong hàng đầu của phụ nữ. Ung thư buồng trứng đứng thứ 3 sau ung thu cổ tử cung và ung thư vú ở phụ nữ 40 – 60 tuổi, chiếm khoảng 4% các ung thư ở nữ giới [4].
Trên thế giới, tại một số quốc gia ở Bắc Mỹ và Bắc Âu phụ nữ có nguy cơ mắc cao, tỷ lệ mắc thấp ở Nhật Bản và các quốc gia đang phát triển. Phụ nữ châu Phi ở Mỹ có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn so với phụ nữ một số nước khác. Năm 2004, tại Mỹ ghi nhận 25.580 trường hợp mới mắc, 16.090 phụ nữ tử vong vì căn bệnh này. Số phụ nữ tử vong vì ung thư buồng trứng (UTBT) bằng số phụ nữ tử vong do ung thư cổ tử cung và ung thư niêm mạc tử cung cộng lại
Luận án Nghiên cứu mô bệnh học và chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Ung thư tuyến tiền liệt là một bệnh hay gặp ở nam giới trên 50 tuổi, gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi ở các nước Châu Âu và Mỹ [122], [165]. Tại Mỹ, tỷ lệ tử vong vào những năm 70 và 80 là 0,7% đối với đàn ông da trắng, 1,6% đối với đàn ông Mỹ gốc Phi, tỷ lệ này tăng hàng năm khoảng 3,1% tính đến năm 1995. Tại Châu Âu, con số tử vong năm 1994 tại Hà Lan: 33/100.000 người, tại Thuỵ Điển: 28/100.000 người
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CẬN LÂM SÀNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ TRÍ TRONG CHUYỂN DẠ Ở SẢN PHỤ VIÊM GAN B TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 5 NĂM (2006-2010)
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư buồng trứng thể túi noãn hoàng tại Bệnh viện K.Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong các bệnh lý phụ khoa ác tính thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư sinh dục ở nữ giới. Theo một thống kê tại Mỹ, số ca mới mắc UTBT năm 2010 là 218.80 ca và với số ca tử vong là 138.50 ca[1, 2]. Bệnh phổ biến thứ năm trong các bệnh ung thư ở phụ nữ Anh với một tỷ lệ ngày càng tăng, đặc biệt là ở phụ nữ tuổi từ 65 trở lên
Luận văn Nghiên cứu rối loạn nuốt ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp.Tai biến mạch máu não (TBMMN) 1 à một nhó m bệnh thường gặp trong thực hành 1 âm sàng, 1 à một thách thức của y học. TBMMN đã trở thành một vấn đề thời sự c ấp b ách do tỷ 1 ệ mắc bệnh trong cộng đồng ngày càng tăng, tỷ 1 ệ tử vong đứng hàng thứ ba sau c ác bệnh ung thư và tim mạch và đang có xu hướng ngày càng t ăng cao. Bệnh điều trị khó khăn, chi phí điều trị cao để 1 ại di chứng nặng nề, ảnh hưởng tới sức khỏe và sinh hoạt của người bệnh, 1 à gánh nặng cho gia đình và toàn xã hội [
Luận văn Nghiên cứu mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng với xét nghiệm cận lâm sàng trong tiền sản giật nặng và kết quả mổ lấy thai ở những sản phụ này.Thai nghén là một tình trạng sinh lý bình thường, tuy nhiên một số ít trường hợp thai nghén có nguy cơ cho mẹ, thai nhi hoặc cả hai. Tiền sản giật là một trong những nguy cơ đó.
Tiền sản giật là một hội chứng bệnh lý phức tạp thường xảy ra ở nửa sau của thai kỳ (Theo quy định là từ tuần thứ 21 của quá trình mang thai). Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh cho đến nay chưa được chứng minh và hiểu biết đầy đủ
Luận văn Nghiên cứu chẩn đoán dị dạng hệ thần kinh trung ương và đầu mặt cổ ở thai nhi tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương.Dị dạng bẩm sinh hệ thần kinh trung ương và vùng đầu mặt cổ thai nhi là một dạng bất thường bẩm sinh. Tuy các dị dạng đó có nhiều mức độ và hình thái khác nhau nhưng nó đều có những tác động không tốt đến gia đình và chính đứa trẻ ra đời. Nó không những làm ảnh hưởng đến tâm lý bà mẹ, đến sức khỏe của bản thân trẻ dị tật mà còn là gánh nặng cho chính trẻ, gia đình và xã hội sau này. Một số thai nhi mang dị tật có thể chết khi còn ở trong tử cung, một số chết ngay sau sinh và số còn lại chết sau sinh hoặc sống trong sự kém phát triển về thể chất hay tinh thần. Theo Lưu Thị Hồng, nghiên cứu tại BVPSTƯ năm 2008 có tới 42,62% thai nhi dị dạng mang dị dạng hệ thần kinh trung ương và vùng đầu mặt cổ, đó là một tỷ lệ rất cao
Luận văn Nhận xét giá trị cua chất chỉ điểm u ca125 và he4 trong chẩn đoán ung thư buổng trứng.Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong những ung thư phụ khoa gây tử vong hàng đầu của phụ nữ. Ung thư buồng trứng đứng thứ 3 sau ung thu cổ tử cung và ung thư vú ở phụ nữ 40 – 60 tuổi, chiếm khoảng 4% các ung thư ở nữ giới [4].
Trên thế giới, tại một số quốc gia ở Bắc Mỹ và Bắc Âu phụ nữ có nguy cơ mắc cao, tỷ lệ mắc thấp ở Nhật Bản và các quốc gia đang phát triển. Phụ nữ châu Phi ở Mỹ có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn so với phụ nữ một số nước khác. Năm 2004, tại Mỹ ghi nhận 25.580 trường hợp mới mắc, 16.090 phụ nữ tử vong vì căn bệnh này. Số phụ nữ tử vong vì ung thư buồng trứng (UTBT) bằng số phụ nữ tử vong do ung thư cổ tử cung và ung thư niêm mạc tử cung cộng lại
Luận án Nghiên cứu mô bệnh học và chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Ung thư tuyến tiền liệt là một bệnh hay gặp ở nam giới trên 50 tuổi, gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi ở các nước Châu Âu và Mỹ [122], [165]. Tại Mỹ, tỷ lệ tử vong vào những năm 70 và 80 là 0,7% đối với đàn ông da trắng, 1,6% đối với đàn ông Mỹ gốc Phi, tỷ lệ này tăng hàng năm khoảng 3,1% tính đến năm 1995. Tại Châu Âu, con số tử vong năm 1994 tại Hà Lan: 33/100.000 người, tại Thuỵ Điển: 28/100.000 người
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CẬN LÂM SÀNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ TRÍ TRONG CHUYỂN DẠ Ở SẢN PHỤ VIÊM GAN B TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 5 NĂM (2006-2010)
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư buồng trứng thể túi noãn hoàng tại Bệnh viện K.Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong các bệnh lý phụ khoa ác tính thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư sinh dục ở nữ giới. Theo một thống kê tại Mỹ, số ca mới mắc UTBT năm 2010 là 218.80 ca và với số ca tử vong là 138.50 ca[1, 2]. Bệnh phổ biến thứ năm trong các bệnh ung thư ở phụ nữ Anh với một tỷ lệ ngày càng tăng, đặc biệt là ở phụ nữ tuổi từ 65 trở lên
Luận văn Nghiên cứu rối loạn nuốt ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp.Tai biến mạch máu não (TBMMN) 1 à một nhó m bệnh thường gặp trong thực hành 1 âm sàng, 1 à một thách thức của y học. TBMMN đã trở thành một vấn đề thời sự c ấp b ách do tỷ 1 ệ mắc bệnh trong cộng đồng ngày càng tăng, tỷ 1 ệ tử vong đứng hàng thứ ba sau c ác bệnh ung thư và tim mạch và đang có xu hướng ngày càng t ăng cao. Bệnh điều trị khó khăn, chi phí điều trị cao để 1 ại di chứng nặng nề, ảnh hưởng tới sức khỏe và sinh hoạt của người bệnh, 1 à gánh nặng cho gia đình và toàn xã hội [
Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Ung Thư Tiền Liệt Tuyếnbacsyvuive
Ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) là vấn đề sức khỏe quan trọng trên phạm vi toàn cầu vì xuất độ (a) và tử suất
(b) cao, chất lượng sống của bệnh nhân bị sút giảm và gánh nặng chi phí điều trị chăm sóc nhiều. Đây là bệnh lý
ác tính thường gặp ở nam giới cao tuổi với đỉnh cao xuất độ và tử vong trong khoảng 70 tuổi nhưng do diễn tiến
chậm và liên tục với nhiều mức độ ác tính khác nhau nên bệnh có tầm ảnh hưởng đến khoảng tuổi rộng hơn [4].
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tinh hoàn không xuống bìu ở trẻ em tại bệnh Viện Việt Đức.Tinh hoàn không xuống bìu (THKXB) ( Tiếng anh: Undescended Testis, tiếng pháp: Testicule non descendu ) đã được biết từ lâu, được mô tả tỷ mỷ bởi John Hunter vào năm 1786 [1]. Dị tật này còn hay được gọi dưới một cái tên khác là tinh hoàn ẩn (THA) (Crytychidism). Tinh hoàn không xuống bìu là tinh hoàn dừng lại bất thường trên đường di chuyển xuống bìu thời kỳ phôi thai, khác với tinh hoàn lạc chỗ (Ectopictesties) là tinh hoàn nằm ngoài đường di chuyển bình thường của nó
NGHIÊN CỨU XỬ TRÍ DỊ DẠNG Ở TUỔI THAI TỪ 13 ĐẾN 27 TUẦN ĐƯỢC ĐÌNH CHỈ THAI NGHÉN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2009
Phí tải,20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu chẩn đoán trước sinh, xử trí thoát vị rốn và khe hở thành bụng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Một em bé khỏe mạnh ra đời là niềm vui, hạnh phúc, là tương lai của gia đình và xã hội. Dị tật thai nhi gặp tỷ lệ thấp nhưng luôn là nỗi ám ảnh rất lớn của thai phụ và gia đình. Dị tật bẩm sinh là những bất thường của thai nhi khi thai còn nằm trong tử cung. Trong quá trình hình thành và phát triển, phôi- thai chịu sự tác động của nhiều yếu tố có thể gây ra các dị tật bẩm sinh. Việc phát hiện sớm những dị tật bẩm sinh sẽ giúp thầy thuốc có quyết định chính xác, kịp thời nhằm giảm nguy cơ tử vong, nguy cơ mắc bệnh của trẻ và làm giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội
Luận văn Nghiên cứu về u buồng trứng thực thể ở phụ nữ dưới 20 tuổi tại bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 3 năm 2009-2011.Buồng trứng là tạng thuộc cơ quan sinh dục nữ, vừa có chức năng nội tiết vừa có chức năng ngoại tiết. U buồng trứng (UBT) là một trong những u thường gặp trong hệ sinh dục nữ, đứng hàng thứ 2 về tần suất sau u xơ tử cung. Theo Đinh Thế Mỹ, tỷ lệ mắc UBT là 3,6% [25]. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, từ em bé đến những phụ nữ cao tuổi, nhưng hay gặp trong lứa tuổi sinh sản. UBT được chia làm 2 loại u cơ năng và u thực thể [6].
UBT thường phát triển một cách âm thầm, không có dấu hiệu lâm sàng điển hình, thường được phát hiện một cánh tình cờ hoặc khi có các biến chứng. Ung thư buồng trứng là ung thư đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư gây tử vong ở nữ
Luận văn Nghiên cứu vô sinh do tắc vòi tử cung được phẫu thuật nội soi tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương từ 01/2010 đến 06/2010.Vô sinh không chỉ đơn thuần là một bệnh lý phụ khoa của y học mà còn là một vấn đề lớn về mặt xã hội học. Tỉ lệ vô sinh ngày càng tăng không chỉ là mối lo ngại cho mỗi cá nhân, mỗi gia đình mà cho toàn xã hội.
Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới năm 1985 trên thế giới có khoảng hơn 80 triệu người vô sinh. Tỉ lệ các cặp vợ chồng bị vô sinh trên thế giới chiếm khoảng 10 -18%, tỉ lệ này ở Hoa Kì là 15% [32]. Ở Việt Nam theo điều tra dân số năm 1982 tỉ lệ vô sinh là 13 % [24].
Khi xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất được nâng cao, tỉ lệ sinh đẻ được hạn chế thì nhu cầu cấp bách của các cặp vợ chồng vô sinh càng trở lên bức thiết, càng đòi hỏi vai trò trách nhiệm cao của người thầy thuốc sản phụ khoa. Cũng theo Tổ chức y tế thế giới công tác kế hoạch hóa gia đình bao gồm không chỉ là khống chế và kiểm soát sự gia tăng dân số mà còn phải tạo điều kiện cho những người không may bị vô sinh được quyền sinh sản. Quyền này được đưa vào chính sách hành động ở tất cả các quốc gia trên toàn cầu
Thực trạng thiếu máu thiếu sắt và kiến thức, thực hành vê dinh dưỡng của phụ nữ có thai tại 4 xã huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình.Thai nghén và sinh đẻ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng dễ mất ổn định, liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ và có thể chuyển sang trạng thái bệnh lý, có khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, đe doạ cuộc sống của cả mẹ và con
Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của viên nang Balanoxi trên thực nghiệm và lâm sàng ở bệnh nhân suy giảm tinh trùng.Theo các nghiên cứu dịch tễ học của Tổ chức Y tế thế giới, tỉ lệ các cặp vợ chồng trong cộng đồng bị vô sinh chiếm từ 12 – 18% tùy từng nước, trung bình là 15%, tỉ lệ này có xu hướng ngày càng tăng [1], [2], [3]. Trong những cặp vô sinh, trong đóthì vô sinh nam chiếm tới 40% và vô sinh do nam giới bị suy giảm tinh trùng chiếm tới 70-80% [1].
Vô sinh nữ đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu. Các phương pháp chẩn đoán và điều trị vô sinh nữ khá phong phú, đã và đang được thực hiện ở hầu hết các bệnh viện chuyên khoa cũng như các trung tâm. Nhưng vô sinh nam mới được chú ý trong những năm gần đây
Luận văn Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội soi u buồng trứng tại Bệnh viên Đại Học Y Hà Nội.Trên thế giới PTNS hiện đại thực sự phát triển mạnh từ năm 1 987 sau ca cắt túi mật thành công qua nội soi đầu tiên của Philippe Mouret tại Lyon – Pháp. Cho đến nay tính ưu việt của PTNS như mất ít máu, ít gây sang chấn, an toàn, nhanh bình phục, tính thẩm mỹ cao… đã được khẳng định.
Việc áp dụng PTNS trong phụ khoa đã mang lại một kết quả vô cùng khả quan. Mức độ phẫu thuật ngày càng được nâng cao như phẫu thuật u nang buồng trứng, các can thiệp tại vòi tử cung trong điều trị vô sinh, phẫu thuật chửa ngoài tử cung, phẫu thuật cắt tử cung và đến nay PTNS đã áp dụng trong điều trị một số ung thư phụ khoa
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sinh thiết u gan theo phương pháp tay tự do dưới hướng dân siêu âm.Gan là một trong những tạng lớn nhất trong cơ thể và cũng là tạng thường có bệnh lý nhiều nhất. U gan là tình trạng bệnh lý rất hay gặp, u ở gan có rất nhiều loại, u nguyên phát, u thứ phát. U nguyên phát ở gan thường xuất phát từ nhiều loại tế bào khác nhau. U thứ phát thường từ: Đại tràng, tụy, dạ dày, vú…Hai loại u gan nguyên phát thường gặp nhất là ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular Carcinoma) và ung thư biểu mô đường mật (Cholangiocarcinoma). Ung thư gan nguyên phát
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô tả thực trạng điều trị bệnh tiêu chảy kéo dài ở trẻ dưới 6 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Tiêu chảy là một trong những bệnh thường gặp nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ em, nhất là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới, hàng năm trên thế giới có khoảng 1,5 tỷ lượt trẻ mắc tiêu chảy và tỷ lệ tử vong ước tính khoảng 30% [6]. Tại các nước đang phát triển, trẻ có thể bị tới 10 đợt TC/trẻ/năm, trung bình một trẻ dưới 5 tuổi có thể mắc khoảng 3-4 đợt TC/năm [6]. Phần lớn các trường hợp là tiêu chảy cấp dưới 14 ngày và có thể điều trị hiệu quả bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung kẽm và bù nước, điện giải. Tuy nhiên trong số đó khoảng 3-20% những đợt tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi trở thành tiêu chảy kéo dài gây ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ
Nghiên cứu giá trị Doppler động mạch tử cung và một số yếu tố liên quan tiên lượng kháng Methotrexat ở bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp.U nguyên bào nuôi (UNBN) là nhóm bệnh lý do tân sản ác tính hoặc có tiềm năng ác tính của các nguyên bào nuôi. Bệnh thường gặp ở Châu Á, liên quan đến điều kiện kinh tế xã hội thấp và dinh dưỡng kém. Bệnh có tiênlượng tốt với tỷ lệ điều trị khỏi lên đến 98% nếu được phát hiện sớm, nhưng chỉ còn 87% nếu phát hiện và điều trị muộn, vì vậy cần phải chẩn đoán sớm để có phác đồ điều trị phù hợp để đạt được mục tiêu là khỏi bệnh hoàn toàn
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁ THAI 6 – 12 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
Phí Tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Đánh giá kết quả điều trị của thuốc sorafenib trên bệnh nhân ung thư gan nguyên phát.Ung thư gan nguyên phá thay ung thư biểu mô tế bào gan, đứng vị trí thứ 6 về tỷ lệ mắc, đứng thứ 2 về tỷ lệ tử vong do ung thư trên toàn cầu. Theo Globocan 2018, mỗi năm trên thế giới có 841.080 ca mới mắc, 83% trong số đó thuộc về các nước đang phát triển. Tiên lượng bệnh xấu, tỷ lệ tử vong gần tương đương với tỷ lệ mắc. Tại Việt Nam, bệnh đứng đầu về tỷ lệ mắc, đứng thứ 4 trên thế giới, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 39,0/100.000 dân, ở nữ là 9,5/100.000 dân, đa số bệnh chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có ...buiquangthu90
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có Thai Của Kỹ Thuật Bơm Tinh Trùng Vào Buồng Tử Cung Tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội
Liên hệ tải : quangthuboss@gmail.com
Phí Tải 10.000 đ
LUẬN VĂN ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA ĐỘ DÀY DA GÁY ĐỂ CHẨN ĐOÁN THAI BẤT THƯỜNG CÓ NHIỄM SẮC THỂ BÌNH THƯỜNG.Mặc dù độ dày da gáy có nhiều cách gọi khác nhau như: khoảng mờ sau gáy, khoảng trong mờ sau gáy hay đơn giản chỉ là dày da gáy. Tuy nhiên dù có gọi như thế nào thì về mặt bản chất vẫn là thuật ngữ dùng để mô tả một khoang chứa dịch nằm giữa to chức phần mềm của cột sống co phía trước da của vùng gáy ở phía sau. Cấu trúc này được quan sát dễ dàng bằng siêu âm nhất là siêu âm trong quý đầu (từ 11-14 tuần)
Nghiên cứu kết quả điều trị doạ đẻ non năm 2018 tại bệnh viện Phụ Sản Thái Bình.Đẻ non là nguyên nhân hàng đầu gây các biến chứng cũng như di chứng thậm chí gây tử vong cho trẻ sơ sinh, do vậy nó đang là nỗi trăn trở lớn nhất của các thầy thuốc sản khoa không chỉở Việt Nam màtrên toàn thế giới. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới, mỗi năm có khoảng trên 10 triệu trẻ đẻ non ra đời, tỷ lệ đẻ non trên toàn thế giới ước tính khoảng 11%. Ở những nước có nền y tế phát triển như tại châu Âu, người phụ nữ mang thai được quan tâm, chăm sóc tốt nên tỷ lệ đẻ non thấp hơn các vùng khác trên thế giới, khoảng 5,8% trong khi những nước có nền y tế kém phát triển hơn như ở châu Phi có tỷ lệ đẻ non cao nhất, khoảng 18%[81]. Ở Việt Nam tỷ lệ đẻ non dao động trong khoảng 5,8% – 16%
Đánh giá kết quả thụ tinh trong ống nghiệm của những cặp vợ chồng chỉ có phôi chất lượng kém.Giải Nobel Y Học năm 2010 được trao cho Robert G. Edwards và cộng sự với công trình “Phát triển thụ tinh trong ống nghiệm”. Hội đồng giải thưởng Nobel đã đánh giá thụ tinh trong ống nghiệm là một trong những thành tựu lớn nhất của Y Học hiện đại.
Từ khi em bé Louis Brown ra đời tại Anh năm 1978, cho đến nay đã có khoảng 4 triệu trẻ ra đời từ phương pháp thụ tinh trong ống nghệm. Đây thực sự là một bước đột phá trong lĩnh vực điều trị vô sinh và đặc biệt mở ra một kỷ nguyên mới cho lĩnh vực hỗ trợ sinh sản
Luận án Thực trạng bệnh u nguyên bào nuôi ở Bệnh viện Phụ sản Trung ương và hiệu quả một số giải pháp quản lý bệnh nhân ở cộng đồng .U nguyên bào nuôi là một nhóm bệnh lý ác tính của nguyên bào nuôi, gồm có 4 hình thái: chửa trứng xâm lấn, ung thư biểu mô màng đệm, u vùng rau bám và u nguyên bào nuôi dạng biểu mô. U nguyên bào nuôi thường xuất hiện sau hai hình thái bệnh lý lành tính của nguyên bào nuôi là chửa trứng toàn phần và chửa trứng bán phần.
Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, tỷ lệ chửa trứng là 0,5 đến 8,3/1000 trường hợp sinh [1]. Tỷ lệ mắc bệnh lý chửa trứng cao nhất ở các nước châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á. Trong khi tỷ lệ mắc chửa trứng ở các nước thuộc châu Âu và Bắc Mỹ từ 0,5 – 1/1000 trường hợp có thai thì tỷ lệ này ở các nước Đông Nam Á và Nhật Bản là 1/500 trường hợp có thai
Luận án Đánh giá hiệu quả hai phác đồ kích thích buồng trứng ở những bệnh nhân đáp ứng kém tại bệnh viện phụ sản Trung Ương.Vô sinh là một vấn đề nhận đ-ợc nhiều quan tâm trên thế giới cũng nh-ở Việt Nam. Theo tổ chức y tế thế giới quyền đ-ợc sinh sản là quyền bình đẳng của mỗi con ng-ời. Quyền này đ-ợc khẳng định tại Hội nghị Cairo năm 1994 và đ-a vào hành động ở tất cả các quốc gia trên toàn cầu. Dân số Việt nam đến cuốinăm 2010 xấp xỉ 87 triệu ng-ời, tăng 1,05% so với năm 2009 . Điều này đã làm cho Việt Nam đối mặt với tình trạng bùng nổ dân số và hậu quả là sẽgia tăng mọi nhu cầu của xã hội mà đặc biệt là nhu cầu về việc làm, giáo dục và chăm sóc y tế.
Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Ung Thư Tiền Liệt Tuyếnbacsyvuive
Ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) là vấn đề sức khỏe quan trọng trên phạm vi toàn cầu vì xuất độ (a) và tử suất
(b) cao, chất lượng sống của bệnh nhân bị sút giảm và gánh nặng chi phí điều trị chăm sóc nhiều. Đây là bệnh lý
ác tính thường gặp ở nam giới cao tuổi với đỉnh cao xuất độ và tử vong trong khoảng 70 tuổi nhưng do diễn tiến
chậm và liên tục với nhiều mức độ ác tính khác nhau nên bệnh có tầm ảnh hưởng đến khoảng tuổi rộng hơn [4].
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tinh hoàn không xuống bìu ở trẻ em tại bệnh Viện Việt Đức.Tinh hoàn không xuống bìu (THKXB) ( Tiếng anh: Undescended Testis, tiếng pháp: Testicule non descendu ) đã được biết từ lâu, được mô tả tỷ mỷ bởi John Hunter vào năm 1786 [1]. Dị tật này còn hay được gọi dưới một cái tên khác là tinh hoàn ẩn (THA) (Crytychidism). Tinh hoàn không xuống bìu là tinh hoàn dừng lại bất thường trên đường di chuyển xuống bìu thời kỳ phôi thai, khác với tinh hoàn lạc chỗ (Ectopictesties) là tinh hoàn nằm ngoài đường di chuyển bình thường của nó
NGHIÊN CỨU XỬ TRÍ DỊ DẠNG Ở TUỔI THAI TỪ 13 ĐẾN 27 TUẦN ĐƯỢC ĐÌNH CHỈ THAI NGHÉN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2009
Phí tải,20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu chẩn đoán trước sinh, xử trí thoát vị rốn và khe hở thành bụng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Một em bé khỏe mạnh ra đời là niềm vui, hạnh phúc, là tương lai của gia đình và xã hội. Dị tật thai nhi gặp tỷ lệ thấp nhưng luôn là nỗi ám ảnh rất lớn của thai phụ và gia đình. Dị tật bẩm sinh là những bất thường của thai nhi khi thai còn nằm trong tử cung. Trong quá trình hình thành và phát triển, phôi- thai chịu sự tác động của nhiều yếu tố có thể gây ra các dị tật bẩm sinh. Việc phát hiện sớm những dị tật bẩm sinh sẽ giúp thầy thuốc có quyết định chính xác, kịp thời nhằm giảm nguy cơ tử vong, nguy cơ mắc bệnh của trẻ và làm giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội
Luận văn Nghiên cứu về u buồng trứng thực thể ở phụ nữ dưới 20 tuổi tại bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 3 năm 2009-2011.Buồng trứng là tạng thuộc cơ quan sinh dục nữ, vừa có chức năng nội tiết vừa có chức năng ngoại tiết. U buồng trứng (UBT) là một trong những u thường gặp trong hệ sinh dục nữ, đứng hàng thứ 2 về tần suất sau u xơ tử cung. Theo Đinh Thế Mỹ, tỷ lệ mắc UBT là 3,6% [25]. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, từ em bé đến những phụ nữ cao tuổi, nhưng hay gặp trong lứa tuổi sinh sản. UBT được chia làm 2 loại u cơ năng và u thực thể [6].
UBT thường phát triển một cách âm thầm, không có dấu hiệu lâm sàng điển hình, thường được phát hiện một cánh tình cờ hoặc khi có các biến chứng. Ung thư buồng trứng là ung thư đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư gây tử vong ở nữ
Luận văn Nghiên cứu vô sinh do tắc vòi tử cung được phẫu thuật nội soi tại Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương từ 01/2010 đến 06/2010.Vô sinh không chỉ đơn thuần là một bệnh lý phụ khoa của y học mà còn là một vấn đề lớn về mặt xã hội học. Tỉ lệ vô sinh ngày càng tăng không chỉ là mối lo ngại cho mỗi cá nhân, mỗi gia đình mà cho toàn xã hội.
Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới năm 1985 trên thế giới có khoảng hơn 80 triệu người vô sinh. Tỉ lệ các cặp vợ chồng bị vô sinh trên thế giới chiếm khoảng 10 -18%, tỉ lệ này ở Hoa Kì là 15% [32]. Ở Việt Nam theo điều tra dân số năm 1982 tỉ lệ vô sinh là 13 % [24].
Khi xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất được nâng cao, tỉ lệ sinh đẻ được hạn chế thì nhu cầu cấp bách của các cặp vợ chồng vô sinh càng trở lên bức thiết, càng đòi hỏi vai trò trách nhiệm cao của người thầy thuốc sản phụ khoa. Cũng theo Tổ chức y tế thế giới công tác kế hoạch hóa gia đình bao gồm không chỉ là khống chế và kiểm soát sự gia tăng dân số mà còn phải tạo điều kiện cho những người không may bị vô sinh được quyền sinh sản. Quyền này được đưa vào chính sách hành động ở tất cả các quốc gia trên toàn cầu
Thực trạng thiếu máu thiếu sắt và kiến thức, thực hành vê dinh dưỡng của phụ nữ có thai tại 4 xã huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình.Thai nghén và sinh đẻ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng dễ mất ổn định, liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ và có thể chuyển sang trạng thái bệnh lý, có khi ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, đe doạ cuộc sống của cả mẹ và con
Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của viên nang Balanoxi trên thực nghiệm và lâm sàng ở bệnh nhân suy giảm tinh trùng.Theo các nghiên cứu dịch tễ học của Tổ chức Y tế thế giới, tỉ lệ các cặp vợ chồng trong cộng đồng bị vô sinh chiếm từ 12 – 18% tùy từng nước, trung bình là 15%, tỉ lệ này có xu hướng ngày càng tăng [1], [2], [3]. Trong những cặp vô sinh, trong đóthì vô sinh nam chiếm tới 40% và vô sinh do nam giới bị suy giảm tinh trùng chiếm tới 70-80% [1].
Vô sinh nữ đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu. Các phương pháp chẩn đoán và điều trị vô sinh nữ khá phong phú, đã và đang được thực hiện ở hầu hết các bệnh viện chuyên khoa cũng như các trung tâm. Nhưng vô sinh nam mới được chú ý trong những năm gần đây
Luận văn Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội soi u buồng trứng tại Bệnh viên Đại Học Y Hà Nội.Trên thế giới PTNS hiện đại thực sự phát triển mạnh từ năm 1 987 sau ca cắt túi mật thành công qua nội soi đầu tiên của Philippe Mouret tại Lyon – Pháp. Cho đến nay tính ưu việt của PTNS như mất ít máu, ít gây sang chấn, an toàn, nhanh bình phục, tính thẩm mỹ cao… đã được khẳng định.
Việc áp dụng PTNS trong phụ khoa đã mang lại một kết quả vô cùng khả quan. Mức độ phẫu thuật ngày càng được nâng cao như phẫu thuật u nang buồng trứng, các can thiệp tại vòi tử cung trong điều trị vô sinh, phẫu thuật chửa ngoài tử cung, phẫu thuật cắt tử cung và đến nay PTNS đã áp dụng trong điều trị một số ung thư phụ khoa
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sinh thiết u gan theo phương pháp tay tự do dưới hướng dân siêu âm.Gan là một trong những tạng lớn nhất trong cơ thể và cũng là tạng thường có bệnh lý nhiều nhất. U gan là tình trạng bệnh lý rất hay gặp, u ở gan có rất nhiều loại, u nguyên phát, u thứ phát. U nguyên phát ở gan thường xuất phát từ nhiều loại tế bào khác nhau. U thứ phát thường từ: Đại tràng, tụy, dạ dày, vú…Hai loại u gan nguyên phát thường gặp nhất là ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular Carcinoma) và ung thư biểu mô đường mật (Cholangiocarcinoma). Ung thư gan nguyên phát
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô tả thực trạng điều trị bệnh tiêu chảy kéo dài ở trẻ dưới 6 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương.Tiêu chảy là một trong những bệnh thường gặp nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho trẻ em, nhất là trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới, hàng năm trên thế giới có khoảng 1,5 tỷ lượt trẻ mắc tiêu chảy và tỷ lệ tử vong ước tính khoảng 30% [6]. Tại các nước đang phát triển, trẻ có thể bị tới 10 đợt TC/trẻ/năm, trung bình một trẻ dưới 5 tuổi có thể mắc khoảng 3-4 đợt TC/năm [6]. Phần lớn các trường hợp là tiêu chảy cấp dưới 14 ngày và có thể điều trị hiệu quả bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung kẽm và bù nước, điện giải. Tuy nhiên trong số đó khoảng 3-20% những đợt tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi trở thành tiêu chảy kéo dài gây ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ
Nghiên cứu giá trị Doppler động mạch tử cung và một số yếu tố liên quan tiên lượng kháng Methotrexat ở bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp.U nguyên bào nuôi (UNBN) là nhóm bệnh lý do tân sản ác tính hoặc có tiềm năng ác tính của các nguyên bào nuôi. Bệnh thường gặp ở Châu Á, liên quan đến điều kiện kinh tế xã hội thấp và dinh dưỡng kém. Bệnh có tiênlượng tốt với tỷ lệ điều trị khỏi lên đến 98% nếu được phát hiện sớm, nhưng chỉ còn 87% nếu phát hiện và điều trị muộn, vì vậy cần phải chẩn đoán sớm để có phác đồ điều trị phù hợp để đạt được mục tiêu là khỏi bệnh hoàn toàn
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁ THAI 6 – 12 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
Phí Tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Đánh giá kết quả điều trị của thuốc sorafenib trên bệnh nhân ung thư gan nguyên phát.Ung thư gan nguyên phá thay ung thư biểu mô tế bào gan, đứng vị trí thứ 6 về tỷ lệ mắc, đứng thứ 2 về tỷ lệ tử vong do ung thư trên toàn cầu. Theo Globocan 2018, mỗi năm trên thế giới có 841.080 ca mới mắc, 83% trong số đó thuộc về các nước đang phát triển. Tiên lượng bệnh xấu, tỷ lệ tử vong gần tương đương với tỷ lệ mắc. Tại Việt Nam, bệnh đứng đầu về tỷ lệ mắc, đứng thứ 4 trên thế giới, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 39,0/100.000 dân, ở nữ là 9,5/100.000 dân, đa số bệnh chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có ...buiquangthu90
Tìm Hiểu Mối Liên Quan Giữa Mật Độ Và Độ Di Động Của Tinh Trùng Với Tỉ Lệ Có Thai Của Kỹ Thuật Bơm Tinh Trùng Vào Buồng Tử Cung Tại Bệnh Viện Phụ Sản Hà Nội
Liên hệ tải : quangthuboss@gmail.com
Phí Tải 10.000 đ
LUẬN VĂN ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CỦA ĐỘ DÀY DA GÁY ĐỂ CHẨN ĐOÁN THAI BẤT THƯỜNG CÓ NHIỄM SẮC THỂ BÌNH THƯỜNG.Mặc dù độ dày da gáy có nhiều cách gọi khác nhau như: khoảng mờ sau gáy, khoảng trong mờ sau gáy hay đơn giản chỉ là dày da gáy. Tuy nhiên dù có gọi như thế nào thì về mặt bản chất vẫn là thuật ngữ dùng để mô tả một khoang chứa dịch nằm giữa to chức phần mềm của cột sống co phía trước da của vùng gáy ở phía sau. Cấu trúc này được quan sát dễ dàng bằng siêu âm nhất là siêu âm trong quý đầu (từ 11-14 tuần)
Nghiên cứu kết quả điều trị doạ đẻ non năm 2018 tại bệnh viện Phụ Sản Thái Bình.Đẻ non là nguyên nhân hàng đầu gây các biến chứng cũng như di chứng thậm chí gây tử vong cho trẻ sơ sinh, do vậy nó đang là nỗi trăn trở lớn nhất của các thầy thuốc sản khoa không chỉở Việt Nam màtrên toàn thế giới. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới, mỗi năm có khoảng trên 10 triệu trẻ đẻ non ra đời, tỷ lệ đẻ non trên toàn thế giới ước tính khoảng 11%. Ở những nước có nền y tế phát triển như tại châu Âu, người phụ nữ mang thai được quan tâm, chăm sóc tốt nên tỷ lệ đẻ non thấp hơn các vùng khác trên thế giới, khoảng 5,8% trong khi những nước có nền y tế kém phát triển hơn như ở châu Phi có tỷ lệ đẻ non cao nhất, khoảng 18%[81]. Ở Việt Nam tỷ lệ đẻ non dao động trong khoảng 5,8% – 16%
Đánh giá kết quả thụ tinh trong ống nghiệm của những cặp vợ chồng chỉ có phôi chất lượng kém.Giải Nobel Y Học năm 2010 được trao cho Robert G. Edwards và cộng sự với công trình “Phát triển thụ tinh trong ống nghiệm”. Hội đồng giải thưởng Nobel đã đánh giá thụ tinh trong ống nghiệm là một trong những thành tựu lớn nhất của Y Học hiện đại.
Từ khi em bé Louis Brown ra đời tại Anh năm 1978, cho đến nay đã có khoảng 4 triệu trẻ ra đời từ phương pháp thụ tinh trong ống nghệm. Đây thực sự là một bước đột phá trong lĩnh vực điều trị vô sinh và đặc biệt mở ra một kỷ nguyên mới cho lĩnh vực hỗ trợ sinh sản
Luận án Thực trạng bệnh u nguyên bào nuôi ở Bệnh viện Phụ sản Trung ương và hiệu quả một số giải pháp quản lý bệnh nhân ở cộng đồng .U nguyên bào nuôi là một nhóm bệnh lý ác tính của nguyên bào nuôi, gồm có 4 hình thái: chửa trứng xâm lấn, ung thư biểu mô màng đệm, u vùng rau bám và u nguyên bào nuôi dạng biểu mô. U nguyên bào nuôi thường xuất hiện sau hai hình thái bệnh lý lành tính của nguyên bào nuôi là chửa trứng toàn phần và chửa trứng bán phần.
Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, tỷ lệ chửa trứng là 0,5 đến 8,3/1000 trường hợp sinh [1]. Tỷ lệ mắc bệnh lý chửa trứng cao nhất ở các nước châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á. Trong khi tỷ lệ mắc chửa trứng ở các nước thuộc châu Âu và Bắc Mỹ từ 0,5 – 1/1000 trường hợp có thai thì tỷ lệ này ở các nước Đông Nam Á và Nhật Bản là 1/500 trường hợp có thai
Luận án Đánh giá hiệu quả hai phác đồ kích thích buồng trứng ở những bệnh nhân đáp ứng kém tại bệnh viện phụ sản Trung Ương.Vô sinh là một vấn đề nhận đ-ợc nhiều quan tâm trên thế giới cũng nh-ở Việt Nam. Theo tổ chức y tế thế giới quyền đ-ợc sinh sản là quyền bình đẳng của mỗi con ng-ời. Quyền này đ-ợc khẳng định tại Hội nghị Cairo năm 1994 và đ-a vào hành động ở tất cả các quốc gia trên toàn cầu. Dân số Việt nam đến cuốinăm 2010 xấp xỉ 87 triệu ng-ời, tăng 1,05% so với năm 2009 . Điều này đã làm cho Việt Nam đối mặt với tình trạng bùng nổ dân số và hậu quả là sẽgia tăng mọi nhu cầu của xã hội mà đặc biệt là nhu cầu về việc làm, giáo dục và chăm sóc y tế.
Luận văn Nghiên cứu kết quả hồi sức tích cực một số biến chứng sản khoa tại bệnh viện Bạch Mai từ 1/2008 – 6/2012.Mang thai và sinh con là thiên chức tự nhiên, là niềm vui và hạnh phúc của mỗi phụ nữ. Nhưng bên cạnh đó là nỗi lo tiềm ẩn về các biến chứng sản khoa có thể xảy ra. Biến chứng sản khoa là những biến chứng gặp trong các giai đoạn mang thai, chuyển dạ và trong thời kì hậu sản. Các biến chứng sản khoa thường gặp là chảy máu sau sinh, nhiễm khuẩn, nhiễm độc thai nghén…
Luận văn Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u buồng trứng thể giáp biên tại Bệnh viện K.U buồng trứng là một trong những khối u đường sinh dục nữ thường gặp, bệnh thường diễn biến âm thầm với triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, tiến triển phức tạp và điều trị tương đối khó khăn. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ thời điểm nào trong cuộc đời người phụ nữ [1] Trên thế giới u buồng trứng không chỉ phổ biến mà điều quan trọng hơn là ung thư buồng trứng có xu hướng ngày càng tăng. Trên thế giới, năm 2008 có khoảng 224.747 ca mới mắc và khoảng 140.163 trường hợp tử vong vì bệnh này [2]. Tại Mỹ, năm 2008 ghi nhận 24.000 trường hợp mới mắc, 16.000 phụ nữ tử vong vì ung thư buồng trứng
Luận án Nghiên cứu hiệu quả phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn bằng tinh trùng lấy từ mào tinh trong điều trị vô sinh.Vô sinh ảnh hưởng đến khoảng 80 triệu cặp vợ chồng trên toàn thế giới (2006). Theo thống kê khoảng 15% các cặp vợ chồng dù ít hay nhiều đều có liên quan đến hiếm muộn, trong đó số đó khoảng 40% nguyên nhân do vợ, 40% nguyên nhân do chồng và 20% còn lại nguyên nhân do cả hai người
Luận văn Nghiên cứu dịch tễ học lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên viêm phúc mạc trẻ em tại Bệnh viện nhi Trung Ương.Viêm phúc mạc là một tình trạng cấp cứu, gặp ở nhiều đối tượng bệnh nhân khác nhau. Viêm phúc mạc thường do sự xâm nhập và nhân lên của vi khuẩn trong ổ bụng từ ruột, các tạng rỗng hoặc vết thương thành bụng. Ngày nay, dù có nhiều tiến bộ trong phẫu thuật và hồi sức cấp cứu, nhưng tỷ lệ tử vong và biến chứng do viêm phúc mạc vẫn còn rất cao khoảng 6% [44].
Viêm phúc mạc là tình trạng mủ, hóa chất, dịch tiêu hóa, nước tiểu, dịch mật lây lan vào khoang phúc mạc gây viêm. Viêm phúc mạc có thể là cấp tính hay mãn tính, thứ phát hay nguyên phát, trong đó viêm phúc mạc cấp tính và viêm phúc mạc thứ phát là loại thường gặp hơn cả [9],[12],[25]. Viêm phúc mạc gây ra các rối loạn tại chỗ từ đó dẫn tới sốc giảm thể tích, toan chuyển hóa nặng và tử vong
Luận văn Nghiên cứu về suy thai cấp tính trong chuyển dạ tại bệnh viện Phụ sản Trung ương.Suy thai cấp tính trong chuyển dạ là một tình trạng đe dọa sinh mạng, sức khỏe và tương lai phát triển tinh thần, vận động của trẻ sau này. Vì vậy phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ gây suy thai và dựa vào chỉ số Apgar để chẩn đoán suy thai là một nhiệm vụ quan trọng của người thầy thuốc sản khoa nhằm cho ra đời một đứa trẻ khỏe mạnh và thông minh .
Suy thai xảy ra trong khi có thai thường không đột ngột gọi là suy thai mạn tính, thường có liên quan rất nhiều tới vấn đề dinh dưỡng của thai. Trái lại, suy thai xảy ra trong quá trình chuyển dạ thường là suy thai cấp tính. Các trường hợp suy thai mạn có thể nhanh chóng trở thành suy thai cấp tính trong chuyển dạ. Suy thai cấp tính trong chuyển dạ chiếm tỷ lệ không cao. Theo nghiên cứu của Hyattsvill tại Hoa Kỳ năm 1994, tỷ lệ suy thai cấp tính là 42,9/1000 trẻ
Luận văn Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, kết quả mô bệnh học u nhú thanh quản người lớn và kết quả điều trị bằng phương pháp nội soi vi phẫu.U nhú thanh quản là u lành tính, do sự quá sản của lớp biểu mô, mô liên kết và mạch máu, với đặc trưng là có xu hướng lan rộng và dễ tái phát sau khi phẫu thuật [14].
Bệnh có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào, khó xác định được tần suất của u nhú thanh quản, bệnh có thể gặp đều khắp các nước trên thế giới, không phân biệt chủng tộc, màu da, tần suất bệnh u nhú trẻ em là 4,3/100.000 dân và bệnh u nhú ở thanh quản người lớn là 1,8/100.000 dân [12, 33].
U nhú thanh quản ở người lớn thường có bệnh cảnh khác với trẻ em, u thường phát triển có tính chất khu trú, ít gây bít t ắc đường thở nhưng không có xu hướng thoái triển và có thể bị ung thư hóa. Bệnh thường khởi phát bằng triệu chứng khàn tiếng kéo dài sau đó là khó thở xuất hiện rất muộn sau một thời gian dài
Luận văn Nghiên cứu thực trạng phá thai tự nguyện đến 12 tuần ở những phụ nữ chưa kết hôn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Có thai ngoài ý muốn là vấn đề thường gặp trong xã hội. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính hàng năm có khoảng 210 triệu phụ nữ có thai, trong đó có khoảng 80 triệu trường hợp mang thai ngoài ý muốn và phần lớn trong số này kết thúc bằng nạo hút thai [1]. Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ phá thai cao trong khu vực và trên thế giới, tổng tỷ suất phá thai được ước tính là 2,5 lần phá thai cho một phụ nữ, cao nhất Đông Nam Á và cao thứ 9 trên thế giới.Trung bình hàng năm cả nước có hơn 1 triệu lượt phụn nữ có nhu cầu phá thai. Theo thống kê mới nhất của hội KHHGĐ mỗi năm cả nước có khoảng 300.000 ca nạo hút thai ở độ tuổi 15-19, trong đó 60-70% là học sinh, sinh viên. Với con số kỷ lục này, Việt Nam trở thành nước có tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới [2]. Có khoảng 60-70% các trường hợp phá thai được thực hiện trong 6 tuần đầu. Phá thai ngoại khoa là phương pháp sử dụng các thủ thuật qua cổ tử cung vào buồng tử cung để chấm dứt thai nghén. Tỉ lệ thành công rất cao (khoảng 99%). Phá thai nội khoa là phương pháp sử dụng thuốc để đình chỉ thai nghén đến 9 tuần. Đình chỉ thai bằng thuốc được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới đã tỏ ra là một phương pháp hiệu quả, an toàn và tiện lợi, tỉ lệ thành công vảo khoảng 90-95% [3]. Tuổi thai càng lớn tỉ lệ thành công càng giảm, với tuổi thai đến 7 tuần tỉ lệ thành công là cao nhất
Luận văn Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và thái độ xử trí với thai từ 22 đến 37 tuần bị thiểu ối tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Ngày nay bằng sự tiến bộ vượt bậc cửu khoa học kỹ thuật con người ngày càng có những thành tựu to lớn nâng cao chất lượng và giá trị cuộc sống. Ngành y tế nói chung và ngành sản khoa nói riêng cũng có nhiều tiến bộ vượt bậc trong nền khoa học thế giới. Việc nghiên cứu các vấn đề về nước ối và ảnh hưởng của nước ối đối với trẻ sơ sinh đã được nghiên cứu từ lâu. Rất nhiều công trình khoa học đã công nhận rằng nước ối đảm nhiệm chức năng dinh dưỡng, che chở bảo vệ phôi thai
Luận văn NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH BẰNG IBUPROFEN ĐƯỜNG UỐNG VÀ TIẾN TRIỂN CỦA BỆNH Ở TRẺ ĐẺ NON TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG.Còn ống động mạch (CÔĐM) chiếm 10% các bệnh tim bẩm sinh, ước tính khoảng 1 trong 2000 đến 5000 trẻ sơ sinh với tỷ lệ nữ gặp nhiều hơn nam từ 2 – 3 lần. Tỷ lệ CÔĐM cao hơn ở trẻ đẻ non và trẻ sơ sinh bị rubella bẩm sinh. Đây là một bệnh lý đặc biệt hay gặp do sự chưa trưởng thành về mặt cấu trúc giải phẫu hệ thống tim mạch
LUẬN VĂN ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BÀI THUỐC SiNH HÓA THANG TRONG ĐIỀU TRỊ CÁC CHỨNG HẬU ở THAI PHỤ SAU NẠO PHÁ THAI TỪ 8 – 12 TUẦN.Việt Nam là một trong năm nước có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới. 20% người nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên. Tỷ lệ nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất Đông Nam Á. Trung bình mỗi năm có khoảng 300000 ca nạo hút thai ở độ tuổi từ 15 – 19. Nhiều em đã nạo hút thai nhiều lần [1]. Sau nạo phá thai có các hiện tượng lâm sàng xuất hiện như: nhiễm khuẩn, sót rau, đau bụng, ra huyết kéo dài.. .Thời kỳ này đóng vai trò rất quan trọng, nếu không được chăm sóc và theo dõi cẩn thận có thể dẫn đến những hậu quả đáng tiếc. Hậu quả sớm là chảy máu, nhiễm khuẩn. Hậu quả muộn là nhiễm khuẩn mạn tính dẫn đến vô sinh [2], [3], [4]. Những hậu quả này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cuộc sống cũng như việc sinh đẻ của thai phụ sau này. Đe tránh những biến chứng này, YHHĐ thường dùng thuốc kháng sinh và thuốc chống phù nề sau nạo phá thai
Luận văn Nghiên cứu hình thái lâm sàng và đặc điểm mô bệnh học u nhú thanh quản trẻ em.U nhú thanh quản (UNTQ) hay còn gọi papilloma thanh quản (TQ) là những tổn thương lành tính thanh quản do sự quá sản biểu mô vảy tạo thành nhú lên bề mặt biểu mô [7],[11], có đặc điểm lan rộng và dễ tái phát sau khi u thuật.
Trên thế giới, UNTQ được dùng bởi cụm từ tiếng anh “Recurrent respiratory papilloma” để nêu bật lên được tính chất của bệnh là u nhú của đường hô hấp và dễ tái phát.
Bệnh được mô tả lần đầu tiên bởi Marcellus Donalus vào thế kỷ XVII, các nhà lâm sàng và các nhà giải phẫu bệnh rất quan tâm cho rằng nguyên nhân của papilloma thanh quản do vi rút HPV(human papillom virus)
Luận văn Nghiên cứu hiệu quả phá thai bằng Misoprostol tuổi thai 13 đến 22 tuần ở vị thành niên tại bệnh viện Phụ sản Trung ương.Phá thai to là chủ động sử dụng các phương pháp khác nhau để chấm dứt thai trong tử cung cho thai đến 22 tuần tuổi. Việt nam là một trong những nước có tỷ lệ phá thai khá cao trong khu vực và trên thế giới. Tỷ lệ phá thai/tổng số đẻ chung toàn quốc là 52%, tỷ lệ phá thai là 83/1.000 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và tỷ suất phá thai là 2,5 lần/phụ nữ (nghĩa là mỗi phụ nữ Việt Nam sẽ có 2,5 lần phá thai trong cả cuộc đời sinh đẻ của mình) [1]. Phá thai là biện pháp không mong muốn, cũng như không khuyến khích vì có nhiều tai biến, biến chứng, nhất là đối với phá thai ba tháng giữa, nhưng với những lý do khác nhau, trong đó có những lý do bệnh lý của mẹ và thai nên nhiều phụ nữ buộc phải phá thai ở tuổi thai này
Đánh giá kết quả điều trị ung thư đại trực tràng tái phát di căn bằng hóa chất phác đồ FOLFIRI tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh lý ung thư thường gặp. Theo báo cáo về gánh nặng ung thư toàn cầu năm 2015 của Tổ chức Y tế thế giới, UTĐTT là ung thư có tỉ lệ mắc cao thứ ba thế giới (chỉ sau ung thư phổi và ung thư vú) với 1.65 triệu ca mắc mới mỗi năm [1]. UTĐTT cũng đứng hàng thứ tư về tỉ lệ tử vong do ung thư ở cả hai giới (chỉ sau ung thư phổi, gan và dạ dày) với 835.000 ca tử vong mỗi năm [1]. Tuy là bệnh có khả năng điều trị khỏi khi phát hiện sớm ở giai đoạn còn chỉ định phẫu thuật triệt căn nhưng tỉ lệ tái phát của UTĐTT sau phẫu thuật và điều trị bổ trợ (hóa chất, xạ trị) còn khá cao, khoảng 30-50% [2], bao gồm tái phát tại chỗ, tại vùng và/hoặc di căn xa
Luận văn Đánh giá hiệu quả của singulair trong điều trị dự phòng hen phế quản trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.Hen phế quản (HPQ) là bệnh viêm mạn tính đường hô hấp thường gặp nhất trong số các bệnh mạn tính ở trẻ em với xu hướng gia tăng trong 2 thập kỷ gần đây [4], [24]. Nếu không được chẩn đoán và điều trị dự phòng kịp thời, bệnh sẽ gây ảnh hưởng đến tính mạng cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh. Ngoài ra HPQ còn là gánh nặng của gia đình và xã hội do chi phí khám và nhập viện nhiều lần
Luận văn Khảo sát biến chứng thận ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.Tăng huyết áp (THA) là một bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, là mối đe dọa rất lớn đối với sức khỏe của con người, là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu đối với những người lớn tuổi [1]. THA đang trở thành vấn đề thời sự hiện nay vì sự gia tăng bệnh nhanh chóng trong cộng đồng
LUẬN ÁN : Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của thuốc Thông mạch sơ lạc hoàn trong điều trị nhồi máu não sau giai đoạn cấpTai biến mạch não (TBMN) chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh của hệ thần kinh trung ương là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và tàn tật phổ biến ở mọi quốc gia trên thế giới [23], [79].
Trong các thể TBMN, nhồi máu não (NMN) chiếm đa số với tỷ lệ 75% đến 80% [20], [24]. Ở Việt Nam, theo điều tra của Lê Văn Thành tại Miền Nam cho thấy tỷ lệ TBMN khá cao, khoảng 6.060/1.000.000 dân
Luận văn thạc sĩ y học Nghiên cứu thực trạng phá thai đến 12 tuần ở phụ nữ chưa sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.Phá thai là một trong những vấn đề liên quan đến sức khỏe được cộng đồng toàn thế giới quan tâm và theo dõi. Tình trạng phá thai đang gia tăng một cách nhanh chóng trên toàn thế giới
Similar to Nghien cuu tinh an toan va tac dung cai thien kha nang sinh tinh cua vien nang y10 (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Nghien cuu tinh an toan va tac dung cai thien kha nang sinh tinh cua vien nang y10
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG CẢI THIỆN
KHẢ NĂNG SINH TINH CỦA VIÊN NANG Y10.Vô sinh do
nam giới là một bệnh mang tính xã hội. Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) dự báo, vô sinh là căn bệnh nguy hiểm thứ ba của thế kỷ
XXI, đứng sau ung thư và các bệnh tim mạch. Hiện nay, vấn đề vô
sinh đang có tỷ lệ ngày càng tăng cao và phức tạp hơn. Trên thế
giới, tỷ lệ những cặp vợ chồng bị mắc bệnh vô sinh trung bình
khoảng 15%. Tại Việt Nam, có khoảng 8% số cặp vợ chồng không
có khả năng sinh con nếu không có sự can thiệp y tế, tỷ lệ gia đình
hiếm muộn cũng đang có xu hướng tăng lên [1],[2],[3],[4].
MÃ TÀI
LIỆU
CAOHOC.2019.00478
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Vô sinh, hiếm muộn ở nam có nhiều nguyên nhân, thường gặp nhất
là vô tinh hoặc thiểu tinh hay còn gọi chung là suy giảm tinh trùng
(SGTT)[3],[4],[5]. Y học hiện đại (YHHĐ) đã đạt được nhiều thành
tựu trong điều trị vô sinh do SGTT, nhưng kết quả chưa ổn định và
đa số thuốc sử dụng đều có những tác dụng không mong muốn do
SGTT thường phải điều trị kéo dài.
Vấn đề này cũng rất được sự quan tâm của Bộ Quốc Phòng. Theo
kết quả tiến hành điều tra, khảo sát tình hình vô sinh, hiếm muộn
trong quân đội của Ủy ban Dân số – Gia đình và Trẻ em/Bộ Quốc
phòng (UB DS-GĐ-TE/BQP) năm 2012 cho thấy có khoảng 1500
gia đình quân nhân hiếm muộn; toàn lực lượng bộ đội biên phòng có
299 gia đình quân nhân vô sinh, hiếm muộn [6]. Hỗ trợ, giúp đỡ và
tìm cách điều trị vô sinh, hiếm muộn là việc làm có ý nghĩa giáo dục
về đạo lý, trách nhiệm, tình cảm, mang tính nhân văn sâu sắc của
các cơ quan, đơn vị và cán bộ, chiến sĩ Quân đội [7].
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Trong y học cổ truyền (YHCT) không có bệnh danh SGTT mà qua
đối chiếu triệu chứng của SGTT với các y văn cổ thì bệnh SGTT
phù hợp phạm trù các bệnh chứng như "bất dục", "hư lao", "vô
tinh", "tinh thiểu", "tinh lãnh"…[8],[9]. Từ xa xưa, nền y học cổ
truyền phương đông trải qua hàng ngàn năm tích lũy kinh nghiệm
cũng đã có những phương pháp điều trị vô sinh, hiếm muộn nam
giới đặc thù và mang lại kết quả tốt.
Ngày nay, rất nhiều các công trình nghiên cứu khoa học đã chứng
minh các phương pháp điều trị bằng YHCT có tác dụng tốt trong
việc điều trị vô sinh nam nói chung và SGTT nói riêng. Đặc biệt
nhiều bài thuốc, vị thuốc bổ thận trong YHCT có tác dụng tốt trên
trục Hạ đồi – Tuyến Yên – Tinh hoàn góp phần cải thiện số lượng
và chất lượng tinh trùng đã được nghiên cứu và công bố.
Ở nước ta, Lộc nhung (Cornu cervi parvum) và Đông trùng hạ thảo
nuôi cấy tại Việt Nam (Cordyceps militaris) là 2 loại dược liệu quí,
được dân gian sử dụng trong điều trị vô sinh, hiếm muộn và các
chứng của suy giảm chức năng sinh dục sinh sản nam, có tiềm năng
tốt trong điều trị SGTT [10], [11]. Đặc biệt hai dược liệu này đều
đảm bảo được nguồn tự cung cấp tại Việt Nam, nhưng đến nay vẫn
chưa có các nghiên cứu khoa học chi tiết về tác dụng của Lộc nhung
và Đông trùng hạ thảo và hiệu quả khi kết hợp 2 vị thuốc nói chung
lên chức năng sinh dục và sinh sản. Vì vậy nhóm nghiên cứu chúng
tôi mong muốn tạo ra một sản phẩm đông dược vừa có tác dụng
điều trị vừa dễ bảo quản, tiện dụng và an toàn cho bệnh nhân của
chế phẩm từ Lộc nhung và Đông trùng nuôi cấy tại Việt Nam dưới
dạng viên nang cứng với tên thương phẩm là Y10.
Xuất phát từ những lý do trên, nhóm nghiên cứu chúng tôi tiến hành
đề tài nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá tính an toàn và tác dụng cải thiện khả năng sinh tinh
của viên nang Y10 trên động vật thực nghiệm.
2. Đánh giá tác dụng cải thiện khả năng sinh tinh của viên nang
Y10 trên bệnh nhân SGTT.
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình ảnh
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Tình hình vô sinh, suy giảm tinh trùng ở Việt Nam và trên thế
giới 3
1.2. Quan điểm của y học hiện đại về Suy giảm tinh trùng 4
1.2.1. Tinh hoàn và quá trình sinh tinh 4
1.2.2. Các nguyên nhân gây SGTT 7
1.2.3. Chẩn đoán SGTT 12
1.2.4. Hướng điều trị SGTT theo Y học hiện đại 15
1.3. Quan niệm của Y học cổ truyền về Suy giảm tinh trùng 18
1.3.1. Quan niệm về sinh dục và sinh sản nam theo Y học cổ truyền
18
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến SGTT theo Y học cổ truyền 23
1.3.3. Điều trị SGTT theo Y học cổ truyền 27
1.4. Tình hình nghiên cứu bài thuốc, vị thuốc điều trị Suy giảm tinh
trùng dựa trên quan điểm của Y học cổ truyền tại Việt Nam 33
1.4.1. Các công trình nghiên cứu về bài thuốc YHCT điều trị
SGTT 33
1.4.2. Các công trình nghiên cứu về vị thuốc YHCT điều trị SGTT
33
1.5. Tổng quan về Lộc nhung và Đông trùng hạ thảo 35
1.5.1. Lộc nhung 35
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1.5.2. Đông trùng hạ thảo 37
1.5.3. Kết hợp Lộc nhung và ĐTHT trong điều trị vô sinh nam 40
CHƯƠNG 2:CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 42
2.1. Chất liệu nghiên cứu 42
2.2. Đối tượng nghiên cứu 43
2.2.1. Nghiên cứu thực nghiệm 43
2.2.2. Nghiên cứu lâm sàng 44
2.3. Phương tiện – hóa chất nghiên cứu 44
2.3.1. Phương tiện nghiên cứu 44
2.3.2. Hóa chất nghiên cứu 45
2.4. Phương pháp nghiên cứu 46
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm 46
2.4.2. Nghiên cứu lâm sàng 58
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 62
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu 62
CHƯƠNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 63
3.1. Kết quả nghiên cứu tính an toàn của viên nang Y10 63
3.1.1. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp 63
3.1.2. Kết quả nghiên cứu độc tính bán trường diễn 64
3.1.3. Kết quả nghiên cứu độc tính trên chức năng sinh sản 76
3.1.4. Kết quả nghiên cứu độc tính trên nhiễm sắc thể 80
3.2. Kết quảnghiên cứu tác dụng cải thiện chức năng sinh tinh của
viên nang Y10 trên thực nghiệm 84
3.2.1. Tác dụng của viên nang Y10 lên nồng độ testosteron huyết
thanh chuột 84
3.2.2. Tác dụng của viên nang Y10 lên số lượng và chất lượng tinh
trùng chuột 85
3.2.3. Tác dụng của viên nang Y10 lên trọng lượng các cơ quan sinh
dục chuột cống trắng đực 88
3.2.4. Tác dụng của viên nang Y10 lên mô học tinh hoàn chuột cống
trắng đực 89
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
3.3. Kết quả đánh giá tính an toàn và tác dụng cải thiện khả năng
kích thích sinh tinh của viên nang Y10 trên bệnh nhân Suy giảm tinh
trùng 91
3.3.1. Một số đặc điểm dịch tễ của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 91
3.3.2. Kết quả nồng độ testosteron, LH, FSH huyết thanh 92
3.3.3. Kết quả tinh dịch đồ ở bệnh nhân nghiên cứu 94
3.3.4. Kết quả điều trị lâm sàng 95
3.3.5. Kết quả sự cải thiện các triệu chứng theo y học cổ truyền 96
3.3.6. Kết quả đánh giá tính an toàn của viên nang Y10 trên lâm
sàng 96
CHƯƠNG 4:BÀN LUẬN 98
4.1. Về chế phẩm viên nang Y10 98
4.2. Về tính an toàn của viên nang Y10 trên thực nghiệm 98
4.2.1. Về độc tính cấp và độc tính bán trường diễn 98
4.2.2. Về độc tính của viên nang Y10 trên sinh sản 106
4.2.3. Về độc tính của viên nang Y10 trên đột biến nhiễm sắc thể
107
4.3. Về tác dụng cải thiện chức năng sinh tinh của viên nang Y10
trên thực nghiệm 110
4.3.1. Về mô hình nghiên cứu 110
4.3.2. Về tác dụng của viên nang Y10 lên nồng độ testosteron huyết
thanh chuột 111
4.3.3. Về tác dụng của viên nang Y10 lên số lượng và chất lượng
tinh trùng chuột 112
4.3.4. Về tác dụng của viên nang Y10 lên trọng lượng cơ quan sinh
dục của chuột 112
4.4. Tác dụng của viên nang Y10 trong điều trị bệnh nhân bị Suy
giảm tinh trùng 113
4.4.1. Đối tượng nghiên cứu 113
4.4.2. Nồng độ LH, FSH, testosteron huyết thanh ở bệnh nhân điều
trị bằng viên nang Y10 114
4.4.3. Tinh dịch đồ của bệnh nhân nghiên cứu 116
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
4.4.4. Các triệu chứng lâm sàng do thận tinh khuy tổn 120
4.4.5. Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng 121
KẾT LUẬN 123
KIẾN NGHỊ 125
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Chỉ số tinh dịch đồ bình thường theo WHO (2010) 13
Bảng 1.2. Nghiên cứu tác dụng lên chức năng sinh dục nam của
một số bài thuốc YHCT ở Việt Nam 33
Bảng 1.3. Các nghiên cứu trên thực nghiệm về tác dụng lên cơ
quan và chức năng sinh dục nam của một số dược liệu ở Việt Nam
34
Bảng 2.1. Số lượng động vật thực nghiệm 43
Bảng 2.2. Các giá trị tinh dịch đồ được lựa chọn là SGTT theo
WHO 2010 58
Bảng 2.3 Chỉ số các hormon sinh dục bình thường 58
Bảng 2.4. Phân loại chẩn đoán của tinh dịch đồ ở bệnh nhân
nghiên cứu 61
Bảng 3.1. Độc tính cấp của viên nang Y10 trên chuột nhắt trắng
63
Bảng 3.2. Sự thay đổi về thể trọng chuột (g) 64
Bảng 3.3. Ảnh hưởng đến điện tim chuột 65
Bảng 3.4. Ảnh hưởng lên số lượng hồng cầu và hàm lượng huyết
sắc tố 66
Bảng 3.5. Ảnh hưởng lên hematocrit và thể tích trung bình hồng
cầu 67
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của viên nang Y10 lên số lượng bạch cầu
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
và tiểu cầu trong máu chuột 68
Bảng 3.7. Ảnh hưởng đến hoạt độ AST và ALT 69
Bảng 3.8. Ảnh hưởng lên albumin và bilirubin toàn phần trong
máu 70
Bảng 3.9. Ảnh hưởng lên cholesterol toàn phần trong máu
(mmol/l) 71
Bảng 3.10. Nồng độ creatinin máu chuột (µmol/l) 71
Bảng 3.11. Tỷ lệ chuột cái thụ thai ở các lô 76
Bảng 3.12: Số hoàng thể/1 chuột mẹ ở các lô 76
Bảng 3.13: Số thai sống/1 chuột mẹ ở các lô (%) 77
Bảng 3.14: Số thai chết sớm/1 chuột mẹ ở các lô (%) 77
Bảng 3.15: Số thai chết muộn/1 chuột mẹ ở các lô (%) 78
Bảng 3.16: Số trứng tiêu/1 chuột mẹ ở các lô (%) 78
Bảng 3.17: Số lượng chuột con/1 lứa đẻ ở các lô 79
Bảng 3.18: Số chuột con chết/1 lứa đẻ ở các lô (%) 79
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của chế phẩm đến số lượng NST tế bào
tủy xương 80
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của chế phẩm đến cấu trúc NST tế bào tủy
xương 81
Bảng 3.21. Ảnh hưởngcủachếphẩm đếnnhiễmsắcthể tinh hoàn
83
Bảng 3.22. Nồng độ testosteron huyết thanh chuột 84
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của viên nang Y10 lên mật độ tinh trùng
85
Bảng 3.24. Mức độ di động của tinh trùng 86
Bảng 3.25. Tỷ lệ tinh trùng có hình thái cấu trúc bất thường 87
Bảng 3.26. Trọng lượng của các cơ quan sinh dục chuột 88
Bảng 3.27. Đường kính ống sinh tinh của các lô nghiên cứu 90
Bảng 3.28. Tỉ lệ vô sinh I và vô sinh II 91
Bảng 3.29. Nồng độ testosteron, LH, FSH huyết thanh 92
Bảng 3.30. So sánh theo phân loại nồng độ testosteron, LH, FSH
huyết thanh trước và sau điều trị 93
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Bảng 3.31. Tỉ lệ số mẫu tinh dịch đồ theo phân loại tinh trùng
94
Bảng 3.32. So sánh thể tích tinh dịch, độ pH, số lượng bạch cầu
trước và sau điều trị 94
Bảng 3.33. So sánh các chỉ số tinh dịch đồ trước và sau điều trị
95
Bảng 3.34. Kết quả điều trị lâm sàng 95
Bảng 3.35. Sự biến đổi sau điều trị so với trước điều trị củacác
triệu chứng theo YHCT 96
Bảng 3.36. Dấu hiệu lâm sàng không mong muốn 96
Bảng 3.37. Kết quả xét nghiệm ALT, AST, ure, creatinin huyết
thanh 97
Bảng 3.38. Kết quả xét nghiệm huyết học 97
DANH MỤC ẢNH
Ảnh 2.1. Chuột nhắt trắng và chuột cống trắng sử dụng trong
nghiên cứu 44
Ảnh 2.2. Máy xét nghiệm huyết học và sinh hóa sử dụng trong
nghiên cứu 45
Ảnh 2.3. Lấy máu hốc mắt chuột làm các xét nghiệm nghiên cứu
48
Ảnh 2.4. Phẫu tích quan sát đại thể các tạng gan, lách, thận và
làm mô bệnh học 49
Ảnh 2.5. Kỹ thuật chọc kim lấy máu ở tim chuột 54
Ảnh 2.6. Phẫu tích cơ quan sinh dục của chuột cống đực 57
Ảnh 3.1. Hình ảnh đại thể gan, lách, thận chuột đại điện của các
lô chuột nghiên cứu 72
Ảnh 3.2. Hình ảnh mô bệnh học gan chuột đại điện của các lô
chuột nghiên cứu, sau 90 ngày uống thuốc 73
Ảnh 3.3. Hình ảnh mô bệnh học lách chuột đại điện của các lô
chuột nghiên cứu sau 90 ngày uống thuốc 74
Ảnh 3.4. Hình ảnh mô bệnh học thận chuột đại điện của các lô
9. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
chuột nghiên cứu sau 90 ngày uống thuốc 75
Ảnh 3.5. NST tế bào tuỷ xương chuột nhắt trắng bình thường lô
chứng 81
Ảnh 3.6. NST tế bào tuỷ xương lô uống chế phẩmliều thấp 82
Ảnh 3.7. NST tế bào tuỷ xương lô uống chế phẩm liều cao 82
Ảnh 3.8. Hình ảnh mô học tinh hoàn chuột đại điện của các lô
chuột nghiên cứu 89
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lê Minh Hoàng, Nguyễn Hoàng Ngân,Phạm Xuân Phong,
Nguyễn Duy Bắc (2018), “Nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán
trường diễn của viên nang Y10 trên động vật thực nghiệm”, Tạp chí
Y học Việt Namtập 456(số 1), tr.152-158.
2. Lê Minh Hoàng, Nguyễn Duy Bắc, Nguyễn Hoàng Ngân
(2018), “Đánh giá tác dụng cải thiện chức năng sinh tinh của bột cao
khô đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris (L.exfr.) Link) trên
thực nghiệm”, Tạp chí Y Dược học Cần Thơ – số 13-14, tr. 357-
360.
3. Minh Hoang Le, Duy Bac Nguyen, Xuan Phong Pham, Hoang
Ngan Nguyen (2018), “Evaluating the effect of improving sperm
production of Vietnamese deerantler on experimental
animals”ACADEMY Journal, 10(12), 8-27.
4. Lê Minh Hoàng, Vũ Ngọc Thắng, Nguyễn Hoàng Ngân, Phạm
Xuân Phong, Nguyễn Duy Bắc (2018), “Nghiên cứu tác dụng cải
thiện khả năng sinh tinh của viên nang Y10 trên động vật thực
nghiệm”, Tạp chí Y Dược học cổ truyền Quân sự,số 3, tr. 6-13.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lluís Bassa (2009), “New Aspects in the Clinical Assessment of
the Infertility Male”, 9th International Congress of Andrology,
10. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
March 7-19, Barcelona, Spain.
2. E. Carlsen, A. Giwercman, N. Keiding, N. E. Skakkebaek
(1992) “Evidence for decreasing quality of semen during past 50
years”, BMJ, 305, pp. 609-613.
3. World Health Organization (2010).WHO Laboratory Manual
for the Ex-amination and Processing of Human Semen,5th ed.
Geneva: WHOPress.
4. Trần Quán Anh, Trần Thị Trung Chiến, Lê Văn Vệ (2009), “Vô
sinh nam giới”, Bệnh họcgiới tính nam, NXB Y học. tr. 253-323.
5. Trần Quán Anh, Nguyễn Bửu Triều, Trần Thị Trung Chiến,
Tôn Thất Bách, Phan Thị Phi Phi, Trần Thị Chính, Lê Văn Vệ,
Nguyễn Phương Hồng (2005) “Bước đầu nghiên cứu nguyên nhân
và đánh giá kết quả điều trị vô sinh nam giới”, Tạp chí y học Việt
Nam, tập 313, số đặc biệt, tr. 886-93.
6. Lê Trung Hải (2015), “Vô sinh, hiếm muộn và một số vấn đề
cần quan tâm trong các đơn vị Quân đội”, Tạp chí y học Quân sự, số
305 (3-4/2015).
7. Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (2015) “Hướng
dẫn số 2318/HD-CT về việc hỗ trợ người hiếm muộn, vô sinh đang
công tác trong Quân đội”.
8. 王英明. (2009). 男性不育症的中医辩证观. 中国泉州-
东南亚中医药研讨会.
Vương Anh Minh (2009), “Biện chứng quan của Y học cổ truyền
Trung Quốc về bệnh vô sinh nam”, Hội nghị Y dược học cổ truyền
Đông Nam Á -Tuyền Châu, Trung Quốc.
9. 郑筱萸
(2002),中药新药临床研究指导原则(试行);中国医药科技出版社
Từ Phúc Tùng (2008),Thực dụng Trung y nam khoa học, Nhà xuất
bản Trung y Trung Quốc, tr 406-413
10. Đỗ Tất Lợi (2001), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam,
NXB Y học, Hà Nội, tr. 309, 837, 848, 850, 863, 862, 878, 911,
11. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
937-45.
11. Hải Thượng Lãn Ông (2001), Hải Thượng Lãn Ông Y tông
tâm lĩnh, Tái bản nguyên bản, NXB Y học, tập 1-2, tr.265-75, 423-
24, 432-41, 550-71.
12. Nguyễn Thị Xiêm, Lê Thị Phương Lan (2002), “Vô sinh, vô
sinhnam”, Vô sinh, NXB Y học, Hà Nội, tr. 1
13. Huang, C. Y., Yao, C. J., Wang, C., Jiang, J. K.,& Chen, G..
(2010). “Changes of semen quality in chinese fertile men from 1985
to 2008”. National journal of andrology, 16(8), 684-688.
14. Hoàng Văn Cúc, Nguyễn Văn Huy (2006), Cấu tạo bộ phận
sinh dục nam, Giải phẫu ngườitập 2, Nhà xuất bản Y học, tr. 336-
389
15. Nguyễn Thành Như (2013). Nam khoa lâm sàng, Nhà xuất bản
tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.
16. Trần Quán Anh, Nguyễn Bửu Triều (2002).“Bệnh học giới
tính Nam”, Nhà xuất bản Y học
17. Phạm Thị Minh Đức (2011) “Sinh lýsinh dục và sinh sản”,
Sinh lý học. Nhà xuất bản Y học, tr 340-350
18. Stanworth, R.D. and T.H. Jones (2008),“Testosterone for the
aging male; current evidence and recommended practice”,Clinical
interventions in aging, 3(1): p. 25.
19.
熊承良、吴明章、刘续红、黄子峰(2002)。人类精子学。湖
北科学科技出版社。
Hùng Thừa Lương, Ngô Minh Chương, Lưu Tục Hồng, Hoàng Tử
Phong (2002), “Nhân loại tinh trùng học”, Nxb KHKT Hồ Bắc,
Trung Quốc
20. Molitch M.E. (2017).“Diagnoisis and Treatment of Pituitary
Adenomas: Areview”. JAMA. 317(5):516-524.
21. Punab, M., Poolamets, O., Paju, P., Vihljajev, V., Pomm, K.,&
Ladva, R., et al. (2017). “Causes of male infertility: a 9-year
12. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
prospective monocentre study on 1737 patients with reduced total
sperm counts”. Human Reproduction, 32(1), 18-31.
22. Fode, M., Fusco, F., Lipshultz, L.,& Weidner, W.. (2016).
‘Sexually transmitted disease and male infertility: a systematic
review”. European Urology Focus, 2016 oct; 2(4):383-393
23. Galil, K. A.,& Setchell, B. P.. (2010).“Effects of local heating
of the testis on testicular blood flow and testosterone secretion in the
rat”. International Journal of Andrology, 11(1), 73-85.
24. Agarwal, A., Deepinder, F., Cocuzza, M., Agarwal, R., Short,
R. A.,& Sabanegh, E., et al. (2007).“Efficacy of varicocelectomy in
improving semen parameters: new meta-analytical approach”.
Urology, 70(3), 0-538.
25. Post, C. M., Jain, A., Degnin, C., Chen, Y., Craycraft, M.,&
Hung, A. Y., et al. (2018).“Current practice patterns surrounding
fertility concerns in stage i seminoma patients: survey of united
states radiation oncologists”. Journal of Adolescent and Young
Adult Oncology, jayao.2017.0122.
26. Lê Văn Vệ, Trần Thị Chính, Trần Thị Trung Chiến, Trần Quán
Anh (2001). “Nghiên cứu kháng thể chống tinh trùng trước và sau
phẫu thuật nối ống dẫn tinh”. Ngày gặp mặt hàng năm về giảng dạy
và nghiên cứu miễn dịch học lần thứ 11. Học viện Quân y – Viện vệ
sinh dịch tễ. Hà Nội, tr 71.
27. Meri, Z. B., Irshid, I. B., Migdadi, M., Irshid, A. B.,&
Mhanna, S. A.. (2013).“Does cigarette smoking affect seminal fluid
parameters? a comparative study.” Oman Medical Journal,28(1), 12-
15.
28. ZHOU Ping ZONG Xiaohan ZHAO Yuhua LUO Ruili (2015),
“An affect of bad habits on the quality of semen”, China medicine
and pharmacy Vol.5 No.22, 211-213
29. Salih KAHRAMAN, Hikmet HASSA, Ahmet KARATAS,
Halil ILGIN(2012),“The effect of blood and seminal plasma heavy
metal and trace element levels on sperm quality”, Turkiye Klinikleri
13. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
J Med Sci 2012;32(6):1560-8
30. Winters, B. R.,& Walsh, T. J.. (2014).“The epidemiology of
male infertility”. Urologic Clinics of North America, 41(1), 195-
204.
31. G. Aumller, & Riva, A.. (1992). Morphology and functions of
the human seminal vesicle. Andrologia, 24 (4), 183-196.
32. Trần Quốc Bình, Nguyễn Thị Tâm Thuận (2010), “Tính ưu
việt của YHCT trong chăm sóc sức khỏe tình dục – sinh sản nam
giới”, Tạp chí nghiên cứu y dược học Việt Nam số 48-2016, tr 10-
20.
33. Dương Khuê Tú, Cổ Phí Thị Ý Nhi, Hoàng Thị Diễm Tuyết
(2009), “Liên quan giữa số lượng tinh trùng di động và thành công
của bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI)”, Hội nghị sản phụ
khoa,Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh số 13(2), tr 43-46
34. Nguyễn Xuân Hợi, Nguyễn Thanh Tùng (2017),“Đánh giá kết
quả thụ tinh ống nghiệm bằng phác đồ dài đối với bệnh nhân <35
tuổi tại Trung tâm hỗ trợ sinh sản Quốc gia”, Tạp chí y dược học
quân sự,số 2(2017), tr 33-39.
35. Vũ Thị Bích Loan, Nguyễn Viết Tiến, Vũ Văn Tâm (2015),
“Kết quả bước đầu phương pháp tiêm tinh trùng trữ lạnh từ mào tinh
vào bào tương noãn trong điều trị vô sinh nam”, Tạp chí nghiên cứu
y học,số 93(1), tr 1-7.
36. Bành Khìu, Đặng Quốc Khánh (2002), “Những học thuyết cơ
bản của Y học cổ truyền”, NXB Y học Hà Nội, tr 104-114
37. 张建伟, & 胡文英. (2011). 天癸本质的研究现状.
长春中医药大学学报, 27(6), 1069-1071.
Trương Kiện Vĩ và Hồ Văn Anh (2011). Tình hình nghiên cứu về
bản chất của “Thiên Quý” trong Y học cổ truyền, Tạp chí trường
Đại học trung y dược Trường Xuân, số 27(6), tr 1069-1071.
38.
陈志强、王树声、等(2013)。男科专病中医临床诊治。人民
14. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
卫生出版社。
Trần Chí Cường, Vương Thụ Thanh và cs (2013), Trung y lâm sàng
chẩn đoán và điều trị bệnh nam khoa, NXB Y tế nhân nhân.
39. Minghui, K., Baoxing, L., Chuanhang, W., Xiaohua, P.,
Andrology, D. O.,& Hospital, C. J. F.. (2016). Study on the effects
of wuzi yanzong pill on semen quality and its related mechanism.
Chinese Journal of Andrology.
40. He-Liang, L., Chang-Sheng, C., Wen-Yong, W., Jin-Shan, Z.,
Jian-Lin, Y.,& Jun, Q. (2009). Intervention effect of
jinkuishenqiwan on the kidney-yang deficiency in rats. Journal of
the Fourth Military Medical University, 2(3), 189-192.
41. Wei, Z.. (2017). Treating 41 cases of oligospermatism by shizi
decoction. Western Journal of Traditional Chinese Medicine.
42. 王飞, 黄晓朋, 岳宗相, & 安志涛. (2014).
内外合用血府逐瘀汤治疗精索静脉曲张性不育102例.
实用中西医结合临床, 14(4), 73-74.
Vương Phi, Hoàng Hiểu Bằng, Nhạc Tông Tương, An Trí Đào
(2014), Kết hợp uống và dùng ngoài bài thuốc huyết phủ trục ứ
thang điều trị 102 trường hợp vô sinh do giãn tĩnh mạch tinh, Tạp
chí thực hành lâm sàng Đông Tây y kết hợp, số 14(4), tr 73-74
43. 马存亮. (2005). 清热利湿汤治疗湿热蕴结型死精子症.
中医药学刊,23(8), 1514-1515.
Mã Tồn Lượng (2005), Thanh nhiệt lợi thấp điều trị Bệnh nhân có
tinh trùng chết thể thấp nhiệ uẩn kết, Tạp chí Trung y dược học số
23(8), tr 1514-1515
44. 王志强, 黄耀全, & 梁兵. (2008).
电针与中药治疗男性不育少、弱精子症临床观察. 中国针灸,
28(11), 805-807.
Vương Chí Cường, Hoàng Diệu Toàn, Lương Binh (2008), Quan sát
tác dụng của điện châm kết hợp dùng thuốc đông y trong điều trị
nam giới vô sinh do thiểu, nhược tinh trùng, Tạp chí Châm cứu
15. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Trung quốc, số 28(11), tr 805-807.
45. 周久诚. (2009).
针灸结合加味赞育丹治疗男性不育症169例.
中国中医药现代远程教育, 7(9), 141-141.
Châu Cửu Thành (2009), Châm cứu kết hợp dùng thuốc tán dục đan
gia vị điều trị 169 trường hợp vô sinh nam, Tạp chí giáo dục từ xa
Trung y dược ngày nay, số 7(9), tr 141.
46. Trịnh Hoài Nam (2002), “Nghiên cứu ứng dụng bài thuốc Tụ
tinh thang trong điều trị vô sinh nam”,Tạp chí Y học Việt Nam, 336:
tr. 36-40.
47. Phan Hoài Trung, Đào Văn Phan, Nguyễn Nhược Kim (2004),
“Nghiên cứu thực nghiệm và lâm sàng tác dụng của bài thuốc sinh
tinh thang đến số lượng, chất lượng tinh trùng”, Tạp chí nghiên cứu
y học, phụ bản 32(6), tr 140-147.
48. Đậu Xuân Cảnh (2007), “Nghiên cứu tác dụng của hải mã và
sâm Việt Nam lên hình thái – chức năng của tinh hoàn chuột cống
trưởng thành”, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội
49. Đoàn Minh Thụy (2010), “Nghiên cứu tính an toàn và hiệu
quả của bài thuốc Hồi xuân hoàn trong điều trị bệnh nhân bị suy
giảm tinh trùng”. Luận án Tiến sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội
50. Trần Thanh Tùng (2009).Nghiên cứu độc tính và tác dụng của
caolỏng Thung dung (Cistanche Deserticola Y.G.Ma) lên cấu trúc
chức năng cơ quan sinh sản động vật thực nghiệm, Luận văn Thạc sĩ
Y học, Trường Đại học Y HàNội.
51. Trần Mỹ Tiên, Nguyễn Mai Thanh Tâm, Trần Công Luận,
Nguyễn Thị Thu Hương (2012).Nghiên cứu tác dụng hướng sinh
dục nam của Ba kích (Morinda Officinalis How.). Tạp chí nghiên
cứu Y học TP. Hồ Chí Minh, 16(1),192-198.
52. Dương Thị Ly Hương (2012). Nghiên cứu tác dụng lên chức
năng sinh sản và độc tính của rễ Bá bệnh (Euricoma Longifolia J.)
thu hái tại Việt Nam trên động vật thực nghiệm, Luận án Tiến sĩ Y
16. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
học, Trường Đại học Y HàNội.
53. Phan Anh Tuấn, Trịnh Hoài Nam, Trần Thị Thơm (2013).
Nghiên cứu tác dụng của sâu chít (Brihasp Atrostigmella Moore) lên
một số chỉ số chức năng sinh sản ở chuột cống đực. Tạp chí Y học
Việt Nam, Số chuyên đề y học giới tính (Sexual medicine),675-681.
54. Nguyễn Thanh Hương (2017). Nghiên cứu tính an toàn và tác
dụngcủa dịch chiết nước Tỏa dương (Balanophora laxiflora) lên một
số chỉ tiêu sinh sản ở chuột đực. Luận văn Tiến sĩ Yhọc,Chuyên
ngành Y học cổ truyền, Viện Y học cổ truyền Quânđội.
55. Đậu Thùy Dương (2018). Nghiên cứu độc tính và tác dụng
trên chức năng sinh sản của OS35 trong thực nghiệm, Luận án Tiến
sĩ Y học, Trường Đại học Y HàNội.
56. 国家药典委员会
(2015)。中华人民共和国药典。中国医药科技出版社
Hội đồng Dược điển Trung Quốc (2015), Dược điển nước Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa, NXB KHKT Y Dược.
57. 胡太超, 刘玉敏, 陶荣珊, 苏凤艳, &张晶,等. (2015).
鹿茸的化学成分及药理作用研究概述. 经济动物学报, 19(3), 156-
162.
Hồ Thái Siêu, Lưu Ngọc Mẫn, Đào Vinh San, Tô Phong Diễm,
Trương Tinh và cộng sự (2015), Tóm tắt nghiên cứu về thành phần
hóa học và tác dụng dược lý của Lộc nhung, Báo kinh tế động vật
học, số 19(3), tr 156-162.
58. Zhang, T. Y.. (1997). Morphometry of the effect of pilose
antler on the testicle of rat. Journal of Qinghai Medical College.Vol
18(3), 154-155.
59. Xia, W. , Meng, W. , Chen, Y. , Lei, F. , Jian, G. , & Zhihong,
Z. , et al. (2011). The effects of pilose on reproductive function of
female mice. Livestock and Poultry Industry.No 266, p40.
60.
雷万生,谢联斌,陈和平(2006)。冬虫夏草的研究概况.海军医
17. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
学杂志,27 (3): 262
Lôi Vạn Sinh, Tạ Liên Bân, Trần Hòa Bình (2006). “Tình hình
nghiên cứu về Đông trùng hạ thảo”, Tạp chí Y học hải quân, số
27(3), tr 262
61. Liu, Z. Y., Yao, Y. J., Liang, Z. Q., Liu, A. Y., Pegler, D. N.,&
Chase, M. W.. (2001). Molecular evidence for the anamorph—
teleomorph connection in cordyceps sinensis. Mycological
Research, 105(7), 827-832.
62. Nguyễn Thị Minh Hằng, Bùi Văn Thắng (2017), Nghiên
cứunuôi trồng nấm Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) trên
giá thể tổng hợp và nhộng tằm.Tạp chí KH và CN Lâm nghiệ, số 4-
2017, tr 10 – 16.
63. 李楠, 宋健国, 刘金云, &张宏. (1995).
蛹虫草与冬虫夏草化学成分比较. 吉林农业大学学报(S1), 80-83.
Lý Nam, Tống Kiện Quốc, Lưu Kim Vân và Trương Hồng (1995),
So sánh thành phần hóa học của Nấm Đông trùng hạ thảo
(Cordyceps militaris ) và Đông trùng hạ thảo tự nhiên (Cordyceps
sinensis), Tạp chí trường Đại học nông nghiệp Cát Lâm, số S1, tr
80-83
64. Zhang Y.J., Li E., Wang C.S., (2012). “Ophiocordyceps
sinensis, the flagship fungus of China: terminology, life strategy and
ecology”. Mycology. 3:2-10.
65. Đỗ Tuấn Bách, Vũ Hoài Nam, Ma Thị Trang & Hà Văn
Hướng,et al.(2017), “Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện nuôi trồng
tới khả năng tạo quả thể của nấm đông trùng hạ thảo cordyceps
militaris”Tạp chí khoa học công nghệ, số161(01): 113 – 118.
66. 金田,石俊英(2011)。近五年北虫草药理作用研究进展.
食品与药品, 2011, 13(9):358-361
Kim Điền, Thạch Tuấn Anh (2011), “Những tiến bộ về nghiên cứu
tác dụng dược lý của Bắc Đông trùng hạ thảo”, Tạp chí Thực phẩm
và dược phẩm” số 13(9), tr 358 -361.
18. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
67.
张宗豪(2009)。冬虫夏草在抗癌方面的研究进展.安徽农学报,
2009, 15(17):33-34
Trương Tông Hào (2009), “Những tiến bộ trong nghiên cứu chống
ung thư của Đông trùng hạ thảo”. Báo Khoa học nông nghiệp An
Huy -Trung Quốc, 15(17), tr 33-34
68. 靳镭
(2008)。冬虫夏草对抗环磷酰胺致小鼠睾丸氧化损伤的作用.中
国妇幼保健 ,2008,13:1858-l859.
Cận Lôi (2008), “Tác dụng của đông trùng hạ thảo đối với mô hình
chuột gây tổn thương tinh hoàn bằng Cyclophosphamide”, Tạp chí
Sức khỏe bà mẹ trẻ em Trung quốc, số 13 -2018, tr 1858-1859.
69. Sohn, S. , Lee, S. , Hwang, S. , Kim, S. , Kim, I. , & Ye, M. ,
et al. (2012). Effect of long-term administration of cordycepin from
cordyceps militaris on testicular function in middle-aged rats. Planta
medica, 78(15).
70. Viện Dược liệu (2006),Phương pháp nghiên cứu tác dụng
dược lý của thuốc từ thảo dược, Nhà xuất bản khoa học và Kỹ thuật
71. Litchfield, J.T. and F. Wilcoxon (1953), The reliability of
graphic estimates of relative potency from dose-per cent effect
curves, Journal of Pharmacology and Experimental Therapeutics,
108(1): p. 18-25.
72. Bộ Y Tế(2014), Công văn 19098/QLD-ĐK về việc lưu hành
thuốc từ dược liệu có phối hợp mới thành phần dược liệu
73. Bộ Y tế (2018), “Quy định về thử thuốc trên lâm sàng”, Thông
tư số 29/2018/TT-BYT ngày 29 tháng 10 năm 2018
74. World Health Organization (2000),Working group on the
safety and efficacy of herbal medicine, Report of regional office for
the western pacific of the World Health Organization
75. WHO (2001), General guidelines for methodologies on
research and evaluational of tradition medicine, World Health
19. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Organization.
76. OECD (2016), Guidelines for the testing of chemicals (478),
Rodent Dominant Lethal Test
77. OECD (2002). Drug Safety Evaluation I: Acute and
subchronic toxicity assessement; USA Academy Press.
78. Ali Esmail Al Snafi, Ráid M.H. Al Salih and Abbas Muhsin
Abbas. Endocrine (2013). Reproductive Effects of Antiepileptic
Drugsin Male Rats. Global Journal of Pharmacology 7 (1): 95-98
79. Bairy L, Paul V, Rao Y (2010).Reproductive toxicity of
sodium valproate in male rats.Indian J Pharmacol. Apr;42(2):90-4.
doi: 10.4103/0253-7613.64503.
80. Ebru ALDEMİR1, Fisun AKDENİZ2 (2009). Effects of
Valproate on Male Reproductive Functions. Turkish Journal of
Psychiatry, 1-8..
81. Alaaeldin A. Hamza and Amr Amin (2007). Apium graveolens
modulate Sodium Valproate – Induced Reproductive Toxicity in
rats. Journal of experimental zoology 307A:199-206.
82. 郑筱萸
(2002),中药新药临床研究指导原则(试行);中国医药科技出版社
Trịnh Tiểu Du (2002), Hướng dẫn nghiên cứu thuốc trung dược tân
dược trên lâm sàng (thí hành); Nhà xuất bản Y Dược Khoa học
83. United Nations (2011). Globally Harmonised System of
Classification and Labelling of Chemicals (GHS), 4th edition.
84. Shayne C.Gad (2002). Chapter 5: Acute toxicity testing in
Drug safety evaluation. Drug Safety Evaluation, 2nd edition, John
Wiley and Sons, Inc., New York, 130-175.
85. David Arome, Enegide Chinedu (2014). The importance of
toxicity testing. J.Pharm.BioSci, 4, 146-148.
86. Đỗ Trung Đàm (1996). Phương pháp xác định độc tính của
thuốc, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
87. Nguyễn Quang Tuấn (2014). Thực hành đọc điện tim, Nhà
20. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
xuất bản Y học, Hà Nội.
88. Vũ Đình Vinh (2001), Hướng dẫn sử dụng các xét nghiệm sinh
hoá, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
89. Nguyễn Đạt Anh, Nguyễn Thị Hương (2013). Các xét nghiệm
thường quy áp dụng trong lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
90. Đại học Y Hà Nội (2006). Bài giảng Huyết học-Truyền máu
(sau đại học), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
91. Phạm Thị Minh Đức (2011). Sinh lý học (sách đào tạo bác sĩ
đa khoa), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
92. Đại học Y Hà Nội (2013). Hóa sinh lâm sàng, Nhà xuất bản Y
học, Hà Nội.
93. National Research Council (1996). Guide for the Care and Use
of Laboratory Animals. National Academic Press.
http://www.nap.edu/books/0309053773/html/
94. The Jackson Laboratory (2007). Breeding Strategies for
Maintaining Colonies of Laboratory Mice, A Jackson Laboratory
Resource Manual.
ko.cwru.edu/info/breeding_strategies_manual.pdf.
95. Nguyễn Xuân Viết (2009). Giáo trình tiến hóa, Nhà xuất bản
giáo dục Việt Nam.
96. Goldman, J.M., A.S. Murr, A.R. Buckalew, J.M. Ferrell and
R.L. Cooper (2007). The Rodent Estrous Cycle: Characterization of
Vaginal Cytology and its Utility in Toxicological Studies.Birth
Defects Research. Part B, 80 (2), 84-97.
97. Sadleir R.M.F.S (1979). Cycles and Seasons, in Auston C.R.
and Short R.V. (eds.), Reproduction in Mammals: I. Germ Cells and
Fertilization, Cambridge, New York.
98. Gallavan R.H. Jr, Holson J.F., Stump D.G., Knapp J.F. and
Reynolds V.L..(1999). Interpreting the Toxicologic Significance of
Alterations in Anogenital Distance: Potential for Confounding
Effects of Progeny Body Weights. Reproductive Toxicology, 13:
383-390.
21. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
99. Nguyễn Văn Thanh (2006). Sinh học phân tử, Nhà xuất bản y
học.
100. Trịnh Thanh Bảo (2008). Di truyền y học, Nhà xuất bản y
học.
101. Abel MH, Wootton AN, Wilkins V, Huhtaniemi I, Knight
PG, Charlton HM (2000). The effect of a null mutation in the
follicle-stimulating hormone receptor gene on mouse reproduction.
Endocrinology;141:1795-1803.
102. Baker PJ, Pakarinen P, Huhtaniemi IT, Abel MH, Charlton
HM, Kumar TR, O’Shaughnessy PJ (2003). Failure of normal
Leydig cell development in follicle-stimulating hormone (FSH)
receptor deficient mice, but not FSH beta-deficient mice role for
constitutive FSH receptor activity. Endocrinology;144:138-145.
103. O'Bryan MK, de Kretser D (2006). Mouse models for genes
involved in impaired spermatogenesis. Int J Androl;29:76-89;
discussion 105-8.
104. J.H., P. (2009). Effects of heat stress on mamalian
reproduction. Phil. Trans. R. Soc. B,364, 3341-3350.
105. Hou Y, Wang X, Lei Z et al. (2015). Heat-stress-induced
metabolic changes and altered male reproductive function. Journal
of Proteome Research,14(3), 1495-1503.
106. AWalaaHKhalifa,GamalAEl-Sisy,WalidSEl-
Nattat,AAAMourad, NagwaMaghraby(2018). Effectofwaterextract
ofdatespalm(Phoenix dactylifera) on semen characteristics and
oxidative status in serumof male New Zealand rabbits under heat
stress. Asian Pacific Journal ofReproduction, 7(1), pp. 22-26.
107. Almeida S.A., Petenusei S.O., Anselmo-Franci J.A., et al.
(1998). Decreased spermatogenic and androgenic testicular
functions in adult rats submitted to immobilization induced stress
from puberty.Braz J MedBiolRes., 31:1443-1448.
108. Almeida S.A., Petenusei S.O, Franci J.A., et al. (2000).
Chronic immobilization induced stress decreases plasma
22. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
testosterone and delay testicular maturation in pubertal rats.
Andrologia., 32:7-11.
109. Kirby, E. D., Geraghty, A. C., Ubuka, T., Bentley, G. E. &
Kaufer, D (2009). Stress increases putative gonadotropin inhibitory
hormone and decreases luteinising hormone in male rats. Proc. Natl.
Acad. Sci. USA 106, 11324-11329.
110. Dobrzyńska M.M. (2003). The changes in the quantity
andquality of semen following subchronic exposure ofmice to
irradiation, In: Cebulska-Wasilewska A.,Au W.W., Sram R.J.,
(Eds.), Human Monitoringfor Genetic Effects, IOS Press,
Amsterdam.
111. Hasegawa G., Wilson L.D., Russell L.D.,
MeistrichM.L.(1997), Radiation-induced cell death in the
mousetestis: Relationship to apoptosis, Radiat. Res, 147, 457-467.
112. Lee, W., Son, Y., Jang, H., Bae, M. J., Kim, J.,& Kang, D., et
al. (2015). Protective effect of administered rolipram against
radiation-induced testicular injury in mice. World Journal of Mens
Health, 33(1), 20-29.
113. Azza H. El-Medany and Hanan H. Hagar (2002), Effect of
fluconazoleon the fertility of male rabbits,Arzneim.-Forsch. Drug
Res.52(8), pp. 636-640.
114. Warren G. FosterI, Serena Maharaj-BriceñoI, Daniel G. Cyr
(2011). Dioxin-induced changes in epididymal sperm count and
spermatogenesis. Ciência & Saúde Coletiva, 16(6):2893-2905.
http://dx.doi.org/10.1590/S1413-81232011000600027.
115. G.G. Akunna, E.N. Obikili, G.E. Anyawu and E.A. Esom
(2017). Evidences for Spermatozoa Toxicity and Oxidative Damage
of Cadmium Exposure in Rats. Journal of Pharmacology and
Toxicology, 12: 50-56. DOI: 10.3923/jpt.2017.50.56.
116. Francisco Marco-Jiménez, José Salvador Vicente (2017),
Overweightin young males reduce fertility in rabbit model, PLoS
ONE, 12(7): e0180679.
23. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
117. Yong Fan, Yue Liu, Ke Xue, Guobao Gu, Weimin Fan, Yali
Xu, and Zhide Ding(2015). Diet-Induced Obesity in Male C57BL/6
Mice Decreases Fertility as a Consequence of Disrupted Blood-
Testis Barrier. PLoS One; 10(4): e0120775.doi:
10.1371/journal.pone.0120775
118. Liu Y, Zhao W, Gu G, Lu L, Feng J, Guo Q, et al (2014).
Palmitoyl-protein thioesterase 1 (ppt1): an obesity-induced rat
testicular marker of reduced fertility. Molecular Reproduction &
Development, 81(1), 55-65.
119. P. Syntin, B. Robaire(2001).Sperm structural and motility
changes during aging in the Brown Norway rat. Journal of
Andrology, 22 (2) (2001), pp. 235-244, 10.1002/j.1939-
4640.2001.tb02176.x11229797.
120. C.P. Weir, B. Robaire (2007).Spermatozoa have decreased
antioxidant enzymatic capacity and increased reactive oxygen
species production during aging in the Brown Norway rat. Journal
of Andrology, 28 (2), pp. 229-240, 10.2164/jandrol.106.001362.
121. BurakOzkosem, Sheldon I.Feinstein, Aron B.Fisher,
CristianO’Flaherty (2015). Advancing age increases sperm
chromatin damage and impairs fertility in peroxiredoxin 6 null mice.
https://doi.org/10.1016/j.redox.2015.02.004
122. Cooke HJ, Saunders PT (2002). Mouse models of male
infertility. Nat Rev Genet.;3:790-801.
123. National Insitute for Health and Care Exellent (2012). “The
epilepsies: the diagnosis and management of the epilepsies in adults
and children in primary and secondary care: pharmacological update
of clinical guideline 20.”,137, 23-40.
124. Xiao-Jian, Z., Li-Hua, M.,& Xiao-Jie, L. I.. (2009). Study of
the relationship between 1091 infertile men semen with ages.
Sichuan Medical Journal
125. 李海松, 卫元璋, 刘福鼎, 王旭昀, 杨杰, &商建伟.(2010).
24. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
500例男性不育症中医证型分布研究.
中华中医药学会男科学术大会.
Lý Hải Tùng, Vệ Nguyên Chương, Lưu Phúc Đỉnh, Vương Húc
Quân, Dương Kiệt và Thương Kiện Vĩ (2010). Nghiên cứu phân thể
lâm sàng theo y học cổ truyền của 500 nam giới vô sinh. Hội thảo
học thuật Nam học Trung y dược Trung Quốc
126. 曹亮, 马静, 杨倩倩, 张莎, 刘阿庆, &贾承明, et al. (2016).
补肾法治疗少弱精症的系统评价. 中医药导报(23), 81-88.
Tào Lượng, Mã Tĩnh, Dương Thiến Thiến, Trương Sa, Lưu A
Khánh, Cổ Thừa Minh và cộng sự (2016). Đánh giá có hệ thống
pháp bổ thận trong điều trị thiểu nhược tinh chứng. Tạp chí hướng
dẫn y học Trung Quốc, số 23, tr 81-88.
127. World Health Organization (1987), WHO Laboratory Manual
for the Examination of Human Semen and Sperm-cervical Mucus
Interaction, 19872nd edn.CambridgeCambridge University Presspg.
80 p.
128. World Health Organization (1992), WHO Laboratory Manual
for the Examination of Human Semen and Sperm-cervical Mucus
Interaction, 1992 3rd edn. Cambridge Cambridge University Press
pg. 107 p
129. World Health Organization(1999), WHO Laboratory Manual
for the Examination of Human Semen and Sperm-cervical Mucus
Interaction, 19994th edn.CambridgeCambridge University Presspg.
128 p.
130. Trevor G. Cooper, Elizabeth Noonan, Sigrid von Eckardstein,
Jacques Auger, H. W. Gordon Baker, Hermann M. Behre, Trine B.
Haugen, Thinus Kruger, Christina Wang, Michael T. Mbizvo, and
Kirsten M. Vogelsong (2010), “WorldHealth Organization reference
values for human semen characteristics”, Human Reproduction,
16(3), pp. 231-45.
131. Esteves SC, Zini A, Aziz N, Alvarez JG, Sabanegh ES Jr.,
25. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Agarwal A (2012). Critical appraisal of World Health
Organization’s new reference values for human semen
characteristics and effect on diagnosis and treatment of subfertile
men. Urology;79(1):16-22.
132. Yerram N, Sandlow JI, Brannigan RE (2012). Clinical
implications of the new 2010 WHO reference ranges for human
semen characteristics. J Androl; 33(3):289-90.
133. Agarwal A, Virk G, Ong C, du Plessis SS (2014). Effect of
oxidative stress on male reproduction. World J Mens
Health.;32(1):1-17. doi: 10.5534/wjmh.2014.32.1.1.
134. Hampl R, Drábková P, Kanďár R, Stěpán J (2012). Impact of
oxidative stress on male infertility. Ceska Gynekol;77:241-245.
135. Gharagozloo P, Aitken RJ (2011). The role of sperm
oxidative stress in male infertility and the significance of oral
antioxidant therapy. Hum Reprod;26:1628-1640.
136. Lombardo F, Sansone A, Romanelli F, Paoli D, Gandini L,
Lenzi A (2011). The role of antioxidant therapy in the treatment of
male infertility: an overview. Asian J Androl;13:690-697.
137. Vickram Sundaram, Muthugadhalli Srinivas, Jayaraman
Gurunathan, Kamini Rao, Ramesh Pathy Maniyan, Sridharan
Balasundaram (2012). Influence of trace elements and their
correlation with semen quality in fertile and infertile subjects. Turk J
Med Sci 43: 1000-1007. doi:10.3906/sag-1211-54.
138. Wong WY, Flik G, Groenen PM, Swinkels DW, Thomas
CM,Copius-Peereboom JH(2001). The impact of calcium,
magnesium,zinc, and copper in blood and seminal plasma on
semenparameters in men. Reprod Toxicol; 15: 131-136.
139. Colagar AH, Marzony ET, Chaichi MJ. Zinc(2009). Levels in
seminalplasma are associated with sperm quality in fertile and
infertilemen. Nutr Res, 29: 82-88.
140. Yan-Bin, W., Mo, S., Qin, L.,& Chao, M. A.. (2013). Clinical
research of 272 cases of male infertility in xinjiang region. Chinese
26. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Journal of Basic Medicine in Traditional Chinese Medicine,19(1). p
60-65.