Phương thức thanh toán bằng lc trong thương mại quốc tế
Nga tong quan
1. Lê Thị Thanh Nga ( msv 2954000281)
Phần 1: khái niệm, đặc điểm, phân loại
1- khái niệm:
- thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh toán trong đó không có sự xuất hiện
của tiền mặt và việc thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển trên các tài khoản
của các chủ thể lien quan đến số tiền phải thanh toán.
- Thanh toán không dung tiền mặt còn được định nghĩa là phương thức thanh toán không
trực tiếp dung tiền mặt mà dựa vào các chứng từ hợp pháp như giấy tờ thu, giấy ủy nhiệm
chi, séc … để trích chuyển vồn tiền tệ từ tài khoàn này sang tài khoản của đơn vị khác ở
ngân hàng. Thanh toán không dung tiền mặt gắn với sự ra đời của đồng tiền ghi sổ
2. Đặc điểm
- Thanh toán không dung tiền mặt sử dụng tiền ghi sổ hay còn gọi là bút tệ.
Đây là đặc điểm cơ bản nhất của thanh toán không dung tiền mặt. Việc thanh toán được
thực hiện bằng cách trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người phải trả sang tài khoản tiền
gửi của người phụ hưởng tại ngân hàng. Vì vậy để tiến hành thanh toán qua trung gian
ngân hàng , các chủ thể tham gia thanh toán bắt buộc phải mở tài khoản tại ngân hàng.
Thanh toán không dung tiền mặt, mỗi khoản thanh toán ít nhất có 3 bên tham gia: người
trả tiền, người nhận tiền, trung gian thanh toán :
+ người trả tiền có thể là người mua hàng, người nhận dịch vụ, người nộp thuế, trả nợ
hoặc là người chuyển nhượng một khoản tiền nào đó. Người trả tiền đóng vai trò quyết
định trong quá trình thanh toán. Người trả tiền có nhieemj vụ trả tiền đúng hạn, tôn trọng
thủ tục cần thiết như lập, nộp chứng từ thanh toán theo mẫu và những thời hạn quy định,
hoặc được thỏa thuần trước. Người trả tiền có quyền từ chối thanh toán nếu các chủ thể
khác vi phạm những cam kết hay những quy định thỏa thuận giữa các bên.
+Người nhận tiền( còn gọi là người hưởng lợi, người thụ hưởng) là người được hưởng
một khoản tiền nào đó do đã giao hàng, cung ứng dịch vụ chung, hoặc do luật định, hoặc
do thiện chí của người khác. Nếu người thụ hưởng là người bán hàng hay cung ứng dịch
vụ thì cơ sở thanh toán là các chứng từ lien quan đến giao nhận hàng và cung ứng dịch
vụ. Nếu người nhận tiền là chủ nợ thì cơ sở thanh toán là các hợp đồng tín dụng hay khế
ước nhận nợ …
+ Các trung gian thanh toán là ngân hàng thương mại:
Đây là tổ chức cung cấp các dịch vụ thanh toán cho người trả tiền, người nhận tiền và
hưởng lệ phí dịch vụ thanh toán, Các ngân hàng có trách nhiệm:
Hướng dẫn khách hàng làm thủ tục thanh toán, giám sát khả năng chi trả của khách hàng,
cung cấp ddaayd đủ và kịp thời các loại giấy tờ thanh toán cần thiết cho khách hàng theo
chế độ quy định.
Thông báo và đối chiếu thường xuyên với các chủ tài khoản về số dư tài khoản tiền gửi.
2. Khi nhận được các chứng từ thanh toán do khách hàng gửi tới, ngân hàng phải kiểm tra
khả năng thanh toán của chủ tài khoản trước khi thức hiện thanh toán và có quyền từ chối
thanh toán nếu tài khoản không đủ tiền. Ngân hàng phải thanh toán kịp thời, chính xác và
đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng. Nếu do thiếu sót gây hại cho khách hàng thì
ngân hàng phải bồi thường vật chất cho bên bị hại, và tùy theo mức độ vi phạm mà có thể
bị xử lí theo pháp luật.
Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cân hàng cho khách hàng, ngân hàng được thu phí
cung cấp dịch vụ phù hợp với quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Khi tiến hành các nghiệp vụ thanh toán không dung tiền mặt phải sử dụng các
chứng từ thanh toán riêng gồm các lệnh thu, lệnh chi mà do chính người nhận tiền
hay người trả tiền lập ra, có thể tạo lập dưới hình thức chứng từ giấy, chứng từ
điện tử hoặc chứng từ khác. Tùy theo hình thức thanh toán cụ thể mà lệnh thu,
lệnh chi có mức độ phức tạp khác nhau. Nhưng mỗi chứng từ đều phải chữa đựng
những yếu tố cơ bản như tên, địa chỉ người trả tiền và nhận tiền, số tiền trả, chữ kí
và dấu của chủ tài khoản và kế toán trưởng hay người thừa hành trức tiếp lập
chứng từ… kèm theo lệnh thu hay lệnh chi có thể còn có các chứng từ phụ khác
như các chứng từ thương mại, bảng kê chứng từ tài chính, giấy báo lien hàng …
Tất cả các chứng từ trên vừa là căn cứ trả tiền, vừa là cơ sở cho việc hạch toán kế
toán của các chủ thê tham gia thanh toán ở mỗi nước mà mẫu chứng từ thanh toán
có thể do người trả tiền, người nhận tiền hoặc trung gian thanh toán lập ra.
3. Phân loại
-