Ứng dụng PLC S7 200 đo, điều khiển và cảnh báo nhiệt độ trong lò với giải đo [ 0 – 1200 ]°C. Hiện nay các công ty xí nghiệp ở Việt Nam đang tiến hành lắp đặt và cải tạo mới, mạnh dạn đưa vào các thiết bị, công nghệ tiên tiến, bên cạnh đó còn nhiều nhà máy, xí nghiệp có ứng dụng công nghệ nhưng chưa đồng bộ còn thủ công. Do đó việc điều khiển còn hạn chế nên sản phẩm làm ra chưa dược như mong muốn.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download đề tài: Ứng dụng PLC S7 200 đo, điều khiển và cảnh báo nhiệt độ trong lò với giải đo [ 0 – 1200 ]°C, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Ứng dụng PLC S7 200 đo, điều khiển và cảnh báo nhiệt độ trong lò với giải đo [ 0 – 1200 ]°C, cho các bạn tham khảo
Nghiên cứu thiết kế mạch đo nhiệt độ dùng LM35 va gửi tín hiệu nhiệt độ lên internet. Nhiệt độ cần đo có thể rất thấp (một vài độ Kelvin), cũng có thể rất cao (vài ngàn, vài chục ngàn độ Kelvin). Độ chính xác của nhiệt độ có khi cần tới một vài phần ngàn độ, nhưng có khi vài chục độ cũng có thể chấp nhận được. Việc đo nhiệt độ được tiến hành nhờ các dụng cụ hỗ trợ chuyên biệt như cặp nhiệt điện, nhiệt điện trở, diode và transistor, IC cảm biến nhiệt độ, cảm biến thạch anh … Tùy theo khoảng nhiệt độ cần đo và sai số cho phép mà người ta lựa chọn các loại cảm biến và phương pháp đo cho phù hợp.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thiết kế hệ thống đo nhiệt độ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành điện với đề tài: Nghiên cứu thiết kế mạch đo nhiệt độ dùng LM35 va gửi tín hiệu nhiệt độ lên internet, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download đề tài: Ứng dụng PLC S7 200 đo, điều khiển và cảnh báo nhiệt độ trong lò với giải đo [ 0 – 1200 ]°C, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Ứng dụng PLC S7 200 đo, điều khiển và cảnh báo nhiệt độ trong lò với giải đo [ 0 – 1200 ]°C, cho các bạn tham khảo
Nghiên cứu thiết kế mạch đo nhiệt độ dùng LM35 va gửi tín hiệu nhiệt độ lên internet. Nhiệt độ cần đo có thể rất thấp (một vài độ Kelvin), cũng có thể rất cao (vài ngàn, vài chục ngàn độ Kelvin). Độ chính xác của nhiệt độ có khi cần tới một vài phần ngàn độ, nhưng có khi vài chục độ cũng có thể chấp nhận được. Việc đo nhiệt độ được tiến hành nhờ các dụng cụ hỗ trợ chuyên biệt như cặp nhiệt điện, nhiệt điện trở, diode và transistor, IC cảm biến nhiệt độ, cảm biến thạch anh … Tùy theo khoảng nhiệt độ cần đo và sai số cho phép mà người ta lựa chọn các loại cảm biến và phương pháp đo cho phù hợp.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thiết kế hệ thống đo nhiệt độ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành điện với đề tài: Nghiên cứu thiết kế mạch đo nhiệt độ dùng LM35 va gửi tín hiệu nhiệt độ lên internet, cho các bạn tham khảo
Sưu Tầm: Quang Thinh Le
Facebook: https://www.facebook.com/lequangthinhblog
Bộ môn: Thiết bị diện tử công nghiệp
Khoa: Điện tử - HaUI ( Faculty: Electronics - HaUI)
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tính toán thiết kế rơ le trung gian điện từ kiểu kín, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Nghiên cứu, Thiết kế hệ thống điều khiển nhiệt độ bằng máy tính qua card ghép nối mở rộng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành điện công nghiệp với đề tài: Nghiên cứu, Thiết kế hệ thống điều khiển nhiệt độ bằng máy tính qua card ghép nối mở rộng, cho các bạn tham khảo
Đồ Án Nghiên Cứu, Thiết Kế Hệ Thống Điều Khiển Nhiệt Độ Bằng Máy Tính Qua Card Ghép Nối Mở Rộng.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANTRUST.COM
Zalo / Tel: 0917.193.864
Bài giảng thiết kế nhà xưởng bài số 6 - thông gió và chiếu sáng công nghiệpTÀI LIỆU NGÀNH MAY
Giá 20k/lần download -Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace Chỉ với 20k THẺ CÀO VIETTEL bạn có ngay lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload, hoặc với 100k THẺ CÀO VIETTEL bạn được truy cập kho tài liệu chuyên ngành vô cùng phong phú Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace
Nghiên Cứu Thiết Kế Mạch Đo Nhiệt Độ Dùng Lm35 Va Gửi Tín Hiệu Nhiệt Độ Lên I...mokoboo56
Nghiên Cứu Thiết Kế Mạch Đo Nhiệt Độ Dùng Lm35 Va Gửi Tín Hiệu Nhiệt Độ Lên Internet.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao – BAOCAOTHUCTAP.NET
Zalo / Tel: 0909.232.620
Giáo trình Vật liệu điện được biên soạn theo đề cương chi tiết môn học
“Vật liệu điện” dùng cho hệ cao đẳng Điện tàu thủy, Điện dân dụng, Điện công
nghiệp và nghề Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa Trường Cao đẳng
Hàng hải I.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở. Ngay từ khi xã hội loài ngƣời có sự phân công lao động và xuất hiện hình thức trao đổi hàng hóa, thì giao dịch đã hình thành và giữ một vị trí quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ [20, tr.1]. Hợp đồng dân sự là một loại giao dịch phổ biến nhất, thông dụng nhất nó phát sinh thƣờng xuyên trong đời sống hàng ngày của chúng ta và giữ vị trí vô cùng quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ tài sản, nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Thuật ngữ "chính quyền cấp xã" từ lâu đã được sử dụng khá phổ biến, nhất là trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp trên đối với HĐND và UBND cấp xã, song hầu như chưa có một văn bản, tài liệu chính thống nào có quy định hoặc giải thích rõ, đầy đủ về khái niệm chính quyền cấp xã, về cơ cấu tổ chức, mối quan hệ hay cơ chế hoạt động của các bộ phận cấu thành. Theo quy định của pháp luật hiện hành, bộ máy Nhà nước ta được thiết lập ở 4 cấp hành chính lãnh thổ. Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được gọi là các cấp chính quyền địa phương, trong đó cấp xã là cấp gần dân nhất, sát dân nhất, là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền nước ta. Tuy nhiên, để đưa ra được khái niệm về chính quyền cấp xã, chúng ta cần phải làm rõ quá trình hình thành, phát triển và những đặc điểm cơ bản của chính quyền cấp xã.
More Related Content
Similar to Ứng dụng PLC S7 200 đo, điều khiển và cảnh báo nhiệt độ trong lò với giải đo [ 0 – 1200 ]°C.docx
Sưu Tầm: Quang Thinh Le
Facebook: https://www.facebook.com/lequangthinhblog
Bộ môn: Thiết bị diện tử công nghiệp
Khoa: Điện tử - HaUI ( Faculty: Electronics - HaUI)
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tính toán thiết kế rơ le trung gian điện từ kiểu kín, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Nghiên cứu, Thiết kế hệ thống điều khiển nhiệt độ bằng máy tính qua card ghép nối mở rộng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành điện công nghiệp với đề tài: Nghiên cứu, Thiết kế hệ thống điều khiển nhiệt độ bằng máy tính qua card ghép nối mở rộng, cho các bạn tham khảo
Đồ Án Nghiên Cứu, Thiết Kế Hệ Thống Điều Khiển Nhiệt Độ Bằng Máy Tính Qua Card Ghép Nối Mở Rộng.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANTRUST.COM
Zalo / Tel: 0917.193.864
Bài giảng thiết kế nhà xưởng bài số 6 - thông gió và chiếu sáng công nghiệpTÀI LIỆU NGÀNH MAY
Giá 20k/lần download -Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace Chỉ với 20k THẺ CÀO VIETTEL bạn có ngay lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload, hoặc với 100k THẺ CÀO VIETTEL bạn được truy cập kho tài liệu chuyên ngành vô cùng phong phú Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace
Nghiên Cứu Thiết Kế Mạch Đo Nhiệt Độ Dùng Lm35 Va Gửi Tín Hiệu Nhiệt Độ Lên I...mokoboo56
Nghiên Cứu Thiết Kế Mạch Đo Nhiệt Độ Dùng Lm35 Va Gửi Tín Hiệu Nhiệt Độ Lên Internet.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao – BAOCAOTHUCTAP.NET
Zalo / Tel: 0909.232.620
Giáo trình Vật liệu điện được biên soạn theo đề cương chi tiết môn học
“Vật liệu điện” dùng cho hệ cao đẳng Điện tàu thủy, Điện dân dụng, Điện công
nghiệp và nghề Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa Trường Cao đẳng
Hàng hải I.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở. Ngay từ khi xã hội loài ngƣời có sự phân công lao động và xuất hiện hình thức trao đổi hàng hóa, thì giao dịch đã hình thành và giữ một vị trí quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ [20, tr.1]. Hợp đồng dân sự là một loại giao dịch phổ biến nhất, thông dụng nhất nó phát sinh thƣờng xuyên trong đời sống hàng ngày của chúng ta và giữ vị trí vô cùng quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ tài sản, nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay.
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Thuật ngữ "chính quyền cấp xã" từ lâu đã được sử dụng khá phổ biến, nhất là trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp trên đối với HĐND và UBND cấp xã, song hầu như chưa có một văn bản, tài liệu chính thống nào có quy định hoặc giải thích rõ, đầy đủ về khái niệm chính quyền cấp xã, về cơ cấu tổ chức, mối quan hệ hay cơ chế hoạt động của các bộ phận cấu thành. Theo quy định của pháp luật hiện hành, bộ máy Nhà nước ta được thiết lập ở 4 cấp hành chính lãnh thổ. Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được gọi là các cấp chính quyền địa phương, trong đó cấp xã là cấp gần dân nhất, sát dân nhất, là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền nước ta. Tuy nhiên, để đưa ra được khái niệm về chính quyền cấp xã, chúng ta cần phải làm rõ quá trình hình thành, phát triển và những đặc điểm cơ bản của chính quyền cấp xã.
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp. HTX xuất hiện trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa (giữa thế kỷ XIX), bởi trong nền kinh tế tự do cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển, những người sản xuất nhỏ cần phải hợp sức, hợp vốn với nhau chống lại sự chèn ép, khống chế và bần cùng hóa của tư bản lớn. Trên thực tế, ở mỗi nước có những điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau, nên sự ra đời và phát triển của các HTX có những đặc điểm khác nhau. Có nhiều định nghĩa về HTX, tiêu biểu là định nghĩa của Liên minh HTX quốc tế (ICA), của Tổ chức lao động quốc tế (ILO).
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ. Các hoạt động thuộc chức năng công vụ do các công chức của bộ máy nhà nước thực hiện, đó cũng chính là lý do chủ yếu khi nói đến công vụ, các học giả và các nhà hoạt động thực tiễn luôn đề cập đội ngũ công chức. Mặc dù hiện nay quan niệm và phạm vi công chức ở mỗi quốc gia có khác nhau. Có nơi hiểu công chức theo nghĩa rất rộng như ở Pháp là bao gồm tất cả những nhân viên trong bộ máy hành chính nhà nước, tất cả những người tham gia dịch vụ công. Hay hẹp hơn như tại Anh, nơi công chức là những người thay mặt nhà nước giải quyết công việc công, nhất là ở tại Trung ương, nên phạm vi công chức thu hẹp hơn rất nhiều.
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng. Dịch vụ công công trong tiếng Việt thường được gọi là dịch vụ công. Theo từ điển Tiếng Việt, dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công. Như vậy: Dịch vụ chính là sản phẩm hàng hóa giữa một bên cung ứng và một bên thụ hưởng thông qua các hoạt động nhất định và có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các bên.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp. Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc điểm này cho thấy, ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp.Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành khác không có, cụ thể:
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học. Giáo dục đại học nói chung thường được hiểu là bao gồm giảng dạy, NCKH và chuyển giao ứng dụng. Thực ra, khi phân tích kỹ những quan điểm khác nhau về GDĐH, chúng ta có thể kể ra nhiều vai trò khác nhau của GDĐH trong xã hội. GDĐH đóng vai trò là “hệ thống nuôi dưỡng” (feeder system) của mọi lĩnh vực trong đời sống, là nguồn cung cấp nhân lực tối cần thiết để phục vụ các công tác quản lý, quy hoạch, thiết kế, giảng dạy và nghiên cứu. Một quốc gia muốn phát triển về khoa học công nghệ và tăng trưởng về kinh tế thì nhất thiết phải có cả hai yếu tố: một hệ thống GDĐH và một lực lượng lao động. GDĐH truyền cho người học những kiến
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc. Cho đến nay, thực tiễn ở Việt Nam cho thấy, khái niệm "dân tộc" có hai nội hàm. Thứ nhất nó dùng để chỉ dân tộc ở cấp độ quốc gia tức là dân tộc Việt Nam, quốc gia Việt Nam, một thể chế chính trị - xã hội nhất định, một lãnh thổ, có nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Thứ hai, "dân tộc" dùng để chỉ cộng đồng tộc người cụ thể, có chung tiếng nói, có chung các đặc điểm sinh hoạt văn hóa, các phong tục, tập quán, ví dụ khi ta nói đến các dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Bana, Êđê…
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Theo nghĩa rộng, dân tộc là một cộng đồng người thống nhất, có chung một nhà nước, một lãnh thổ, một nền kinh tế, một chế độ chính trị - xã hội, có ngôn ngữ và văn hoá chung, thống nhất[55]. Theo nghĩa này, nói tới dân tộc là nói tới quốc gia. Sự hình thành dân tộc gắn liền với sự ra đời của nhà nƣớc, đó là nhà nƣớc dân tộc. Nhà nƣớc dân tộc có thể là một tộc ngƣời, là dân tộc đơn nhất nhƣ Nhật Bản, Triều Tiên; cũng có thể là nhiều tộc ngƣời, là dân tộc đa tộc ngƣời nhƣ Việt Nam, Trung Quốc và hầu hết các nƣớc khác. Nhà nƣớc dân tộc phải là nhà nƣớc độc lập, có lãnh thổ toàn vẹn, có chủ quyền. Dân tộc không chỉ là một cộng đồng ngƣời hay cộng đồng đa tộc ngƣời mà còn là một cộng đồng kinh tế, chính trị - xã hội và văn hoá gắn với nhà nƣớc và những điều kiện lịch sử nhất định.
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá. Di sản văn hóa là tài sản do các thế hệ đi trước để lại, có vai trò vô cùng quan trọng trong diễn trình văn hóa của một dân tộc nói riêng, và hiểu theo nghĩa rộng là của cả nhân loại nói chung. Phần mở đầu của Luật Di sản Văn hóa (sau đây gọi là DSVH) của Việt Nam đã viết: " DSVH Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta" [37].
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng. Mặc dù tồn tại từ lâu trong lịch sử nhân loại, nhƣng đến đầu những năm 90 của thế kỷ XX, tham nhũng mới thật sự đƣợc cảnh báo nhƣ là hiểm họa đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, bất kể chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, đến nay chƣa có một định nghĩa nào mang tính tổng hợp và đƣợc chấp nhận trên phạm vi toàn về tham nhũng. Các nỗ lực xây dựng một định nghĩa nhƣ vậy đã gặp phải những vấn đề luật pháp, tội phạm học và ở nhiều quốc gia trên thế giới, là cả về chính trị [24, tr.18].
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội. Thu BHXH không ra đời cùng với khái niệm BHXH bởi hình thức sơ khai nhất của BHXH là những quỹ được hình thành do sự tự nguyện đóng góp của một cộng đồng người nhất định. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, BHXH ngày càng hướng tới nhiều đối tượng và các chế độ trợ cấp khác nhau. Bởi vậy, nguồn quỹ BHXH cũng đặt ra yêu cầu cần được bảo vệ và tăng trưởng tương xứng với mức độ chi. Dần dần quỹ BHXH được hình thành không phải từ sự tự nguyện của một nhóm nhỏ lẻ mà trở thành quy định bắt buộc đối với cộng đồng, sau đó là mỗi quốc gia và hiện nay nó được công nhận trên toàn thế giới. Cũng từ đó, thuật ngữ “thu BHXH” được xuất hiện và sử dụng rộng rãi. Có thể nói, thu BHXH ra đời cũng là một tất yếu khách quan xuất phát từ những nguyên tắc cơ bản của BHXH như sau:
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế. Trên thế giới, do tính chất đặc thù của từng quốc gia nên khái niệm về biên chế cũng khác nhau, có nƣớc chỉ giới hạn biên chế trong cơ quan quản lý nhà nƣớc, thi hành pháp luật. Cũng có nƣớc biên chế áp dụng cho những ngƣời làm việc trong các đơn vị sự nghiệp, thực hiện dịch vụ công.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI. Đối tƣợng tham gia của BHXH là NLĐ và ngƣời SDLĐ. Họ là những ngƣời trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản phần trăm nhất định so với tiền lƣơng của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc mà đối tƣợng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ nào đó trong xã hội.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG. Dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là một loại sản phẩm kinh tế, không phải là vật phẩm, mà là công việc của một con người dưới hình thái là lao động thể lực, kiến thức và kỹ năng chuyên môn, khả năng tổ chức và thương mại. Sản phẩm dịch vụ là một loại sản phẩm đặc biệt không nhìn thấy trước và chỉ được biết đến khi nó được sử dụng. Có thể hiểu “dịch vụ là hoạt động phục vụ thỏa mãn những nhu cầu cá nhân hay tập thể trong sản xuất và sinh hoạt”.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC. Ở góc độ tổ chức quá trình lao động: “Quản lý nhân lực là lĩnh vực theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự trao đổi chất (năng lượng, thần kinh, bắp thịt) giữa con người với các yếu tố vật chất của tự nhiên (công cụ lao động, đối tượng lao động, năng lượng...) trong quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần để thoả mãn nhu cầu của con người và xã hội nhằm duy trì, bảo vệ và phát triển tiềm năng của con người”. [2, tr4]
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ. Viên chức ngành y tế có vai trò quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, là những người trực tiếp tham gia các hoạt động khám chữa bệnh cho người dân. Viên chức ngành y tế phải đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực, y đức để đảm bảo theo từng vị trí việc làm. Hiện nay, viên chức ngành y tế chiếm khoảng 15% trên tổng số viên chức cả nước, đứng thứ hai sau khu vực giáo dục, đào tạo [4, tr.16]. Viên chức ngành y tế hiện nay bao gồm những người làm công tác quản lý, chuyên môn nghiệp vụ trong các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa, bệnh viện tuyến quận, huyện, phường xã, thị trấn và cả những người làm công tác y tế dự phòng,
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP. Thuật ngữ “Hiến pháp” có gốc La tinh là “Constitutio” xuất hiện từ rất xa xưa với nghĩa: xác định, quy định [5, tr71]. Nhà nước La Mã cổ đại dùng thuật ngữ này để chỉ các văn bản quy định của Nhà nước. Nhưng với nghĩa hiện nay, Hiến pháp được hiểu là một đạo luật cơ bản của một quốc gia do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành, dùng để xác định thể chế chính trị, cách thức tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và bảo vệ các quyền con người, quyền công dân. Mọi cá nhân, cơ quan và tổ chức phải có nghĩa vụ tuân thủ hiến pháp. [7, tr13]
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH. Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: Tonos nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ này được đưa vào hệ ngữ La tinh thành Turnur và sau đó thành Tour trong tiếng Pháp với nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi. Theo Robert Langquar (1980), từ Tourism (du lịch) lần đầu tiên được sử dụng trong tiếng Anh vào năm 1800 và được quốc tế hóa, nhiều nước đã sử dụng trực tiếp từ này mà không dịch nghĩa. Trong tiếng Việt, thuật ngữ du lịch là một từ gốc Hán - Việt, tạm hiểu là đi chơi, trải nghiệm.
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. “Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội” [21, tr.226]. Quan điểm học thuyết Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật đã giải thích một cách đúng đắn,
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Ứng dụng PLC S7 200 đo, điều khiển và cảnh báo nhiệt độ trong lò với giải đo [ 0 – 1200 ]°C.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
Mục lục
Chương 1 cơ sở lý thuyết................................................................................ 2
1.1Mục đích....................................................................................................... 2
1.2Phương pháp đo............................................................................................ 2
1.2.1 Phương pháp đo tiếp xúc.......................................................................... 2
1.2.2 Phương pháp đo không tiếp xúc............................................................... 4
1.3Tìm hiểu về PLC ( loại S7 200 ) .................................................................. 5
1.3.1Khái quát về PLC S7 200.......................................................................... 5
1.3.2Các module, đối tượng mở rộng ............................................................. 22
Chương 2 Thiết kế hệ thống......................................................................... 28
2.1 Lựa chọn thiết bị ...........................................................................................
2.2 Xây dựng sơ đồ khối .....................................................................................
2.3 Xây dưng thuật toán ......................................................................................
2.4 Xây dựng phần mềm .....................................................................................
Chương 3 kết quả đề tài....................................................................................
3.1 Kết quả nghiên cứu lý thuyết ........................................................................
3.2 Kết quả thực nghiệm .....................................................................................
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Chương 1 : Cơ sở lý thuyết.
1.1 Mục đích của đề tài.
Hiện nay các công ty xí nghiệp ở Việt Nam đang tiến hành lắp đặt và
cải tạo mới, mạnh dạn đưa vào các thiết bị, công nghệ tiên tiến, bên cạnh đó
còn nhiều nhà máy, xí nghiệp có ứng dụng công nghệ nhưng chưa đồng bộ
còn thủ công. Do đó việc điều khiển còn hạn chế nên sản phẩm làm ra chưa
dược như mong muốn.
Bên cạnh đó vấn đề tiết kiệm năng lượng trong quá trình sử dụng công
nghệ cũng là vấn đề cần quan tâm khi nước ta hiện any đang thiếu điện và các
nhà máy xí nghiệp cần áp dụng thiết bi và công nghệ vào qua trình điều khiển
để giảm được lượng tiêu thụ điện và giảm được chi phí sản xuất
Hiểu được tầm quan trọng của việc đó nên nhóm tôi đã chon đề
tài:”Ứng dụng PLC S7 200 đo, điều khiển và cảnh báo nhiệt độ trong lò
với giải đo [ 0 – 1200 ]°C “
1.2 Phương pháp đo.
Với đại lượng nhiêt chúng ta có các phương pháp đo tiếp xúc và không
tiếp xúc:
1.2.1 phương pháp đo tiếp xúc
1.2.1.1 Cặp nhiệt điện trở( Thermocouples ).
- Cấu tạo: Gồm 2 chất liệu kim loại khác nhau, hàn dính một đầu.
- Nguyên lý: Nhiệt độ thay đổi cho ra sức điện động thay đổi ( mV).
- Ưu điểm: Bền, đo nhiệt độ cao.
- Khuyết điểm: Nhiều yếu tố ảnh hưởng làm sai số. Độ nhạy không cao.
- Thường dùng: Lò nhiệt, môi trường khắt nghiệt, đo nhiệt nhớt máy nén,…
- Tầm đo: -100 D.C <1400 D.C
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
- Gồm 2 dây kim loại khác nhau được hàn dính 1 đầu gọi là đầu nóng ( hay
đầu đo), hai đầu còn lại gọi là đầu lạnh ( hay là đầu chuẩn ). Khi có sự
chênhlệch nhiệt độ giữa đầu nóng và đầu lạnh thì sẽ phát sinh 1 sức điện động
V tại đầu lạnh. Một vấn đề đặt ra là phải ổn định và đo được nhiệt độ ở đầu
lạnh, điều này tùy thuộc rất lớn vào chất liệu. Do vậy mới cho ra các chủng
loại cặp nhiệt độ, mỗi loại cho ra 1 sức điện động khác nhau: E, J, K, R, S, T.
Các bạn lưu ý điều này để chọn đầu dò và bộ điều khiển cho thích hợp.
- Dây của cặp nhiệt điện thì không dài để nối đến bộ điều khiển, yếu tố dẫn
đến không chính xác là chổ này, để giải quyết điều này chúng ta phải bù trừ
cho nó ( offset trên bộ điều khiển ).
Lưu ý khi sử dụng:
- Từ những yếu tố trên khi sử dụng loại cảm biến này chúng ta lưu ý là không
nên nối thêm dây ( vì tín hiệu cho ra là mV nối sẽ suy hao rất nhiều ). Cọng
dây của cảm biến nên để thông thoáng ( đừng cho cọng dây này dính vào môi
trường đo ). Cuối cùng là nên kiểm tra cẩn thận việc Offset thiết bị.
- Lưu ý: Vì tín hiệu cho ra là điện áp ( có cực âm và dương ) do vậy cần chú
ý kí hiệu để lắp đặt vào bộ khuếch đại cho đúng.
1.2.1.2. Nhiệt kế nhiệt điện trở (THERMISTOR)
- Cấu tạo: Làm từ hổn hợp các oxid kim loại: mangan, nickel, cobalt,…
- Nguyên lý: Thay đổi điện trở khi nhiệt độ thay đổi.
- Ưu điểm: Bền, rẽ tiền, dễ chế tạo.
- Khuyết điểm: Dãy tuyến tính hẹp.
- Thường dùng: Làm các chức năng bảo vệ, ép vào cuộn dây động cơ, mạch
điện tử.
- Tầm đo: 50
- Thermistor được cấu tạo từ hổn hợp các bột ocid. Các bột này được hòa trộn
theo tỉ lệ và khối lượng nhất định sau đó được nén chặt và nung ở nhiệt độ
cao. Và mức độ dẫn điện của hổn hợp này sẽ thay đổi khi nhiệt độ thay đổi.
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
- Có hai loại thermistor: Hệ số nhiệt dương PTC- điện trở tăng theo nhiệt độ;
Hệ số nhiệt âm NTC – điện trở giảm theo nhiệt độ. Thường dùng nhất là loại
NTC.
- Thermistor chỉ tuyển tính trong khoảng nhiệt độ nhất định 50-150D.C do
vậy người ta ít dùng để dùng làm cảm biến đo nhiệt. Chỉ sử dụng trong các
mục đích bảo vệ, ngắt nhiệt, các bác nhà ta thường gọi là Tẹt-mít. Cái Block
lạnh nào cũng có một vài bộ gắn chặt vào cuộn dây động cơ.
Lưu ý khi sử dụng:
- Tùy vào nhiệt độ môi trường nào mà chọn Thermistor cho thích hợp, lưu ý
hai loại PTC và NTC (gọi nôm na là thường đóng/ thường hở ) Có thể test dễ
dàng với đồng hồ VOM.
- Nên ép chặt vào bề mặt cần đo.
- Tránh làm hỏng vỏ bảo vệ.
- Vì biến thiên điện trở nên không quan tâm chiều đấu dây.
1.2.1.3. Nhiệt kế bán dẫn
- Cấu tạo: Làm từ các loại chất bán dẫn.
- Nguyên lý: Sự phân cực của các chất bán dẫn bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ.
- Ưu điểm: Rẽ tiền, dễ chế tạo, độ nhạy cao, chống nhiễu tốt, mạch xử lý đơn
giản.
- Khuyết điểm: Không chịu nhiệt độ cao, kém bền.
- Thường dùng: Đo nhiệt độ không khí, dùng trong các thiết bị đo, bảo vệ các
mạch điện tử.
- Tầm đo: -50 <150 D.C.
nhiệt Bán Dẫn là những loại cảm biến được chế tạo từ những chất bán dẫn. Có
các loại như Diode, Transistor, IC. Nguyên lý của chúng là dựa trên mức độ
phân cực của các lớp P-N tuyến tính với nhiệt độ môi trường. Ngày nay với
sự phát triển của ngành công nghệ bán dẫn đã cho ra đời rất nhiều loại cảm
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
biến nhiệt với sự tích hợp của nhiều ưu điểm: Độ chính xác cao, chống nhiễu
tốt, hoạt động ổn định, mạch điện xử lý dơn giản và rẻ tiền……..
Ta dễ dàng bắt gặp các loại này dưới dạng diode ( hình dáng tương tự
Pt100), các loại IC như: LM35, LM335, LM45. Nguyên lý của chúng là nhiệt
độ thay đổi sẽ cho ra điện áp thay đổi. Điện áp này được phân áp từ một điện
áp chuẩn có trong mạch.
Cảm biến nhiệt LM35 và cảm biến nhiệt độ dạng Diode
Gần đây có cho ra đời IC cảm biến nhiệt cao cấp, chúng hổ trợ luôn cả
chuẩn truyền thông I2C ( DS18B20 ) mở ra một xu hướng mới trong “ thế
giới cảm biến”.
Lưu ý khi sử dụng:
- Vì được chế tạo từ các thành phần bán dẫn nên cảm biến nhiệt Bán Dẫn kém
bền, không chịu nhiệt độ cao. Nếu vượt ngưỡng bảo vệ có thể làm hỏng cảm
biến.
- Cảm biến bán dẫn mỗi loại chỉ tuyến tính trong một giới hạn nào đó, ngoài
dải này cảm biến sẽ mất tác dụng. Hết sức quan tâm đến tầm đo của loại cảm
biến này để đạt được sự chính xác.
- Loại này kém chịu đựng trong môi trường khắc nghiệt: Ẩm cao, hóa chất có
tính ăn mòn, rung sốc va chạm mạnh.
1.2.2 phương pháp đo không tiếp xúc
1.2.2.1. NHIỆT KẾ BỨC XẠ ( còn gọi là hỏa kế- pyrometer ).
- Cấu tạo: Làm từ mạch điện tử, quang học.
- Nguyên lý: Đo tính chất bức xạ năng lượng của môi trường mang nhiệt.
- Ưu điểm: Dùng trong môi trường khắc nghiệt, không cần tiếp xúc với môi
trường đo.
- Khuyết điểm: Độ chính xác không cao, đắt tiền.
- Thường dùng: Làm các thiết bị đo cho lò nung.
- Tầm đo: -54 <1000 D.F.
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
- Nhiệt kế bức xạ (hỏa kế ) là loại thiết bị chuyên dụng dùng để đo nhiệt độ
của những môi trường mà các cảm biến thông thường không thể tiếp xúc
được ( lò nung thép, hóa chất ăn mòn mạnh, khó đặt cảm biến).
- Gồm có các loại: Hỏa kế bức xạ, hỏa kế cường độ sáng, hỏa kế màu sắc.
Chúng hoạt động dựa trên nguyên tắc các vật mang nhiệt sẽ có hiện tượng
bức xạ năng lượng. Và năng lượng bức xạ sẽ có một bước sóng nhất định.
Hỏa kế sẽ thu nhận bước sóng này và phân tích để cho ra nhiệt độ của vật cần
đo.
Lưu ý khi sử dụng:
- Tùy theo thông số của nhà sản xuất mà hỏa kế có các tầm đo khác nhau, tuy
nhiên đa số hỏa kế đo ở khoảng nhiệt độ cao. Và vì đặc điểm không tiếp xúc
trực tiếp với vật cần đo nên mức độ chính xác của hỏa kế không cao, chịu
nhiều ảnh hưởng của môi trường xung quanh (góc độ đo, rung tay, ánh sáng
môi trường ).
1.3 Tìm hiểu về loại PLC S7-200:
1.3.1 Khái quát về PLC S7 200
PLC, (viết tắt của programable logic controller)là thiết bị điều khiển
logic lập trình được, hay thiếtbị logic khả trình cho phép thực hiện linh hoạt
các thuật toán điều khiển logic thông qua một ngôn ngữ lậptrình. Như vậy với
chương trình điều khiển trong PLC trở thành bộ điều khiển số nhỏ gọn có thể
dễ dàngthay đổi thuật toán điều khiển và trao đổi thông tin với môi trường
bên ngoài ( PLC khác hoặc máy tính ).S7-200 là thiết bị điều khiển logic khả
trình của hãng Siemens ( CHLB Đức ), có cấu trúc kiểumodule và có các
module mở rộng. Các module này được sử dụng với những mục đích khác
nhau.Toàn bộ nội dung chương trình được lưu trong bộ nhớ của PLC, trong
trường hợp dung lượng bộnhớ không đủ ta có thể sử dụng bộ nhớ ngoài để
lưu chương trình và dữ liệu (Catridge ).Dòng PLC S7-200 có hai họ là 21X (
loại cũ ) và 22X ( loại mới ), trong đó họ 21X không còn sảnxuất nữa. Họ
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
21X có các đời sau: 210, 212, 214, 215-2DP, 216; họ 22X có các đời sau:
221, 222, 224,224XP, 226, 226XM
* Thông số và các đặc điểm kỹ thuật của series 22X :
11.3.2
1.3.1.1 CẤU TRÚC PHẦN CỨNG CỦA S7-200:
1. Hình dáng và cấu trúc bên ngoài:
1.1. Các đầu vào/ra số:
- Đầu vào (Ix.x ): kết nối với nút bấm, công tắc, sensor…với điện áp
vào tiêu chuẩn 24VDC.
- Đầu ra (Qx.x): kết nối với thiết bị điều khiển với các điện áp
24VDC/220VAC ( tùy theo loạiCPU ).
- Đầu vào nguồn: 24VDC/220VAC ( tùy theo loại CPU ).
1.2. Đèn trạng thái:
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
- Đèn RUN (màu xanh): Chỉ báo PLC đang ở chế độ làm việc và thực
hiện chương trình đã đượcnạp vào bộ nhớ chương trình.
- Đèn STOP (màu vàng): Chỉ báo PLC đang ở chế độ dừng và không
thực hiện chương trình,các đầu ra đều ở trạng thái “OFF”.
- Đèn SF/DIAG: Chỉ báo hệ thống bị hỏng tức do lỗi phần cứng hoặc
hệ điều hành.
- Đèn Ix.x(màu xanh): Chỉ báo trạng thái của đầu vào số(ON/OFF).
- Đèn Qx.x(màu xanh): Chỉ báo trạng thái của đầu ra số(ON/OFF).
1.3. Port truyền thông:
- Port truyền thông nối tiếp RS485: Giao tiếp với PC, PG, TD200, OP,
mạng biến tần…
- Port cho module mở rộng: Kết nối với module mở rộng.
1.4. Công tắc chuyển chế độ:
- RUN: Cho phép PLC thực hiện chương trình, khi chương trình lỗi hoặc gặp
lệnh STOP thìPLC tự động chuyển sang chế độ STOP mặc dù công tắc vẫn ở
vị trí RUN ( quan sát đèn trạngthái ).
- STOP: Dừng cưỡng bức chương trình đang chạy, các đầu ra chuyển về OFF.
- TERM: Cho phép người dùng chọn một trong hai chế độ RUN/STOP từ xa,
ngoài ra còn đượcdùng để download chương trình người dùng.
1.5. Vít chỉnh tương tự:
Mỗi PLC đều có từ một đến hai vít chỉnh tương tự có thể xoay được
270 độ để thay đổi giátrị của vùng nhớ biến trong chương trình.
2. Cấu trúc phần cứng:
Cấu trúc phần cứng của một PLC gồm có các module sau:
- Module nguồn.
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
- Module đầu vào.
- Module đầu ra.
- Module đơn vị xử lý trung tâm (CPU).
- Module bộ nhớ.
- Module quản lý phối ghép vào ra.
Mô hình tổng quát của một PLC
2.1. Đơn vị xử lý trung tâm (CPU Central Processing Unit):
CPU dùng để xử lý, thực hiện những chức năng điều khiển phức tạp
quan trọng của PLC. MỗiPLC thường có từ một đến hai đơn vị xử lý trung
tâm.CPU thường được chia làm hai loại: đơn vị xử lý “một bit” và đơn vị xử
lý “từ ngữ”:
- Đơn vị xử lý “một bit”: Chỉ áp dụng cho những ứng dụng nhỏ, đơn
giản, chỉ đơn thuần xử lýON/OFF nên kết cấu đơn giản, thời gian xử lý dài.
- Đơn vị xử lý “từ ngữ”: Có khả năng xử lý nhanh các thông tin số, văn
bản, phép toán, đolường, đánh giá, kiểm tra nên cấu trúc phần cứng phức tạp
hơn nhiều tuy nhiên thời gian xử lýđược cải thiện nhanh hơn.
2.2. Bộ nhớ:
Bao gồm các loại bộ nhớ RAM, ROM, EEFROM, là nơi lưu trữ các
thông tin cần xử lý trongchương trình của PLC.Bộ nhớ được thiết kế thành
Khối ngõ vào
Bộ nguồn Đơn vị xử lý
trung tâm
Quản lý ghép
nối
Bộ nhớ
Khối ngõ ra
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
dạng module để cho phép dễ dàng thích nghi với các chức năng điềukhiển với
các kích cỡ khác nhau. Muốn mở rộng bộ nhớ chỉ cần cắm thẻ nhớ vào rãnh
cắm chờ sẵn trênmodule CPU
Bộ nhớ có một tụ dùng để duy trì dữ liệu chương trình khi mất điện
2.3. Khối vào/ra:
Khối vào ra dùng để giao tiếp giữa mạch vi điện tử của PLC (điện áp
5/15VDC) với mạch côngsuất bên ngoài (điện áp 24VDC/220VAC).Khối ngõ
vào thực hiện việc chuyển mức điện áp từ cao xuống mức tín hiệu tiêu chuẩn
để đưa vàobộ xử lý.
Khối ngõ ra thực hiện việc chuyển mức tín hiệu từ tiêu chuẩn sang tín
hiệu ngõ ra và cách lyquang.
2.4. Bộ nguồn:
Biến đổi từ nguồn cấp bên ngoài vào để cung cấp cho sự hoạt động của
PLC.
2.5. Khối quản lý ghép nối:
Dùng để phối ghép giữa PLC với các thiết bị bên ngoài như máy tính,
thiết bị lập trình, bảng vậnhành, mạng truyền thông công nghiệp.
1.3.1.2. CẤU TRÚC BỘ NHỚ:
1. Phân chia bộ nhớ:
Bộ nhớ của PLC S7-200 được chia thành bốn vùng cơ bản và hầu hết
có thể đọc ghi được chỉ trừvùng nhớ đặc biệt (SM) chỉ có thể truy cập để đọc.
EEFROM Miền nhớ ngoài
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
Cấu trúc bộ nhớ của PLC.
- Vùng nhớ chương trình: Là miền nhớ được dùng để lưu trữ các lệnh
được dùng trong chươngtrình.Vùng này thuộc kiểu non-volatile có thể đọc và
ghi được.
- Vùng nhớ tham số: Dùng để lưu giữ các tham số như từ khóa, địa chỉ
trạm… Vùng này thuộckiểu non-volatile có thể đọc và ghi được.
- Vùng dữ liệu: Dùng để cất giữ các dữ liệu của chương trình bao gồm
kết quả các phép tính, cáchằng số được định nghĩa trong chương trình, bộ
đệm truyền thông…
- Vùng đối tượng: Bao gồm các bộ đếm, bộ định thì, các cổng vào ra
tương tự. Vùng này khôngthuộc kiểu non-volatile nhưng có thể đọc và ghi
được.
Hai vùng nhớ cuối có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện một
chương trình.
2. Vùng nhớ chương trình:
Vùng nhớ chương trình gồm ba khối chính: OB1, SUBROUTIN và
INTERRUPT.
- OB1: Chứa chương trình chính, các lệnh trong khối này luôn được
quét trong mỗi vòng quét.
- SUBROUTIN: Chứa chương trình con, được tổ chức thành hàm và có
biến hình thức để traođổi dữ liệu, chương trình con sẽ được thực hiện khi có
lệnh gọi từ chương trình chính.
- INTERRUPT: Miền chứa chương trình ngắt, được tổ chức thành hàm
và có khả năng trao đổidữ liệu với bất kỳ một khối chương trình nào khác.
Chương trình này sẽ được thực hiện khi cósự kiện ngắt xảy ra.
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
3. Vùng nhớ dữ liệu:
Vùng dữ liệu là một vùng nhớ động. Nó có thể được truy cập theo từng
bit, từng byte, từng từ đơn(word) hay từ kép (double word) và được sử dụng
làm miền lưu trữ dữ liệu cho các thuật toán, các hàmtruyền thông, lập bảng,
các hàm dịch chuyển, xoay vòng thanh ghi, con trỏ địa chỉ…Vùng dữ liệu
được chia thành những vùng nhớ nhỏ để phục vụ cho những mục đích và
công dụngkhác nhau, bao gồm các vùng sau:
- V (Variable memory): Vùng nhớ biến.
- I (Input image register): Vùng đệm đầu vào.
- Q (Output image register): Vùng đệm đầu ra.
- M (Internal memory bits): Vùng nhớ các bit nội.
- SM (Special memory): Vùng nhớ đặc biệt.
Cách thức truy cập địa chỉ của vùng nhớ dữ liệu:
3.1. Truy cập trực tiếp:
- Truy cập theo bit: Tên miền nhớ + địa chỉ byte + • + chỉ số bit.Ví
dụ:V10.4 chỉ bit 4 của byte10 thuộc miền nhớ V.
- Truy cập theo byte: Tên miền nhớ + B + địa chỉ byte. Ví dụ VB15 chỉ
byte 15 trong miền nhớV.
- Truy cập theo từ: Tên miền nhớ + W + địa chỉ byte cao của từ. Ví dụ
VW183 chỉ từ đơn gồmhai byte là VB183 và VB184 trong đó VB183 là byte
cao trong từ15 14 13 12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
VB183(byte cao) VB184(byte thấp)VW183
- Truy cập theo từ kép: Tên miền + D + địa chỉ byte cao trong miền.Ví
dụ VD345 chỉ từ képgồm 4 byte 345, 346, 347, 348 trong miền nhớ V trong
đó 345 là byte cao trong từ kép.31 24 23 16 15 8 7 0
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
VB183(byte cao) VB184 VB185 VB186(byte thấp)VD183
3.2. Truy cập gián tiếp:
Truy cập địa chỉ gián tiếp thông qua con trỏ (pointer). Con trỏ là một
miền nhớ từ kép chứa địa chỉcủa vùng nhớ khác. Các vùng nhớ V, L và thanh
ghi chỉ mục ( AC1,AC2,AC3 ) có thể được sử dụng nhưlà con trỏ. Để sử dụng
con trỏ phải sử dụng lệnh MOVE_D để chuyển địa chỉ của vùng nhớ được
định địachỉ gián tiếp vào vùng con trỏ. Con trỏ cũng có thể được chuyển tới
chương trình con như là một tham số.S7-200 cho phép con trỏ truy cập các
vùng nhớ V,M,I,Q,S,T,C theo giá trị hiện hành và không chophép truy cập
theo từng bit và các vùng nhớ AI,AQ,HC,SM,L.Để truy cập gián tiếp dữ liệu
địa chỉ của một vùng nhớ, phải tạo một con trỏ cho vùng đó bằngcách sử dụng
ký tự & cùng với vùng nhớ có địa chỉ cần lấy. Toán hạng đầu vào của lệnh
phải bắt đầu vớiký tự & để chỉ rằng địa chỉ vùng nhớ, thay cho nội dung của
nó được chuyển vào vùng định nghĩa toánhạng đầu ra của lệnh. Quy ước sử
dụng con trỏ để truy nhập như sau:
- & địa chỉ byte (cao): Toán hạng lấy địa chỉ của byte, từ hoặc từ kép.
VD: MOVD &VW100,AC1: Tạo con trỏ bằng cách đưa địa chỉ byte
cao VB100 vào trongthanh ghi AC1, thanh ghi AC1 sẽ chứa địa chỉ của
VW100
- * con trỏ: Toán hạng lấy nội dung của byte, từ hoặc từ kép mà con trỏ
chỉ vào.
Theo ví dụ trên, khi đã tạo con trỏ ta có thể lấy nội dung của AC1 và
chuyển vào VW300 bằng cách dùng toán hạng lấy nội dung trỏ vào thanh ghi
AC1
VD: MOVW &AC1,VW300: Nội dung của AC1 được chuyển vào
VW300.
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
4. Vùng đối tượng:
Vùng đối tượng được sử dụng để lưu giữ dữ liệu cho các đối tượng lập
trình như các giá trị tứcthời, giá trị đặt trước của bộ đếm, hay timer. Dữ liệu
kiểu đối tượng bao gồm các thanh ghi của Timer,
Counter, HSC, bộ đệm vào ra tương tự và các thanh ghi chỉ mục.
I.2.7. Ngôn ngữ lập trình.
Có 3 dạng ngôn ngữ lập trình cơ bản đó là:
- Phương pháp hình thang ( Ladder Logic ) viết tắt là LAD.
- Phương pháp liệt kê lệnh ( Statemnt List ) viết tắt là STL.
- Phương pháp theo dạng dữ liệu hình khối( Data Block) viết tắt làDB.
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
Nếu chương trình dược viết theo kiểu LAD, thiết bị lập trình sẽ tự tạo
ra một chương trình theo kiểu STL tương ứng. Nhưng ngược lại không phải
một chương trình nào được viết theo kiểu STL cũng có thể chuyển được sang
LAD.
Ở trong đồ án em sử dụng phương pháp hình thang(LAD).
LAD là một ngôn ngữ lập trình bằng đồ hoạ. Những thành phần cơ bản
dùng trong LAD tương ứng với các thành phần của bảng điều khiển bằng
rơle.Trong chương trình LAD các phần tử cơ bản dùng để biểu diễn lệnh logic
như sau.
Tiếp điểm: Là biểu tượng (symbol) mô tả các tiếp điểm của rơ le, các
tiếp điểm đó có thể là thường mở hoặc thường đóng
Cuộn dây (coil): Là biểu tượng mô tả các rơ le được mắc theo chiều
dòng điện cung cấp cho rơ le.
Hộp (box): Là biểu tượng mô tả các hàm khác nhau, nó làm việc khi có
dòng điện chạy đến hộp. Những dạng hàm thường được biểu diễn bằng hộp là
các bộ thời gian (Timer), bộ đếm (Counter) và các hàm toán học..
Mạng LAD: Là đường nối các phần tử thành một mạch hoàn thiện, đi
từ đường nguồn bên trái sang đường nguồn bên phải. Đường nguồn bên trái là
dây nóng, cấp (đường nguồn bên phải thường không được thể hiện khi dùng
chương trình tiện dụng STEP7-Mcro/Dos hoặcMicro/Win).
I.2.8. Các tập lệnh cơ bản trong S7-200.
I.2.8.1 Lệnh về bit.
Tiếp điểm thường mở.
Tiếp điểm thường đóng.
Cuộn coil, ngõ ra.
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
Trạng thái đảo bit
Set bit.
Lấy sườn lên..
Lấy sườn xuống
I.2.8.2. Lệnh nạp tiếp điểm thường mở, thường đóng vào thanh nguồn
(LD, LDI)
Bảng1 Mô tả lệnh nạp tiếp điểm vào thanh nguồn
Ladder Vùng nhớ Mô tả
N: X, Y, M, S, T,
C
Tieáp ñieåm
thöôøng môû seõ
ñöôïc ñoùng neáu
n = 1
N: X, Y, M, S, T,
C
Tieáp ñieåm
thöôøng môû seõ
ñoùng töùc thôøi
khi n = 1
Lệnh trên STL Vùng nhớ Mô tả
LD n
n: I, Q, M,
SM,(bit) T, C, V
Lệnh nạp giá trị
logic của điểm n
vào bit đầu tiên
trong ngăn xếp
LDN n
n: I, Q, M,
SM,(bit) T, C, V
Lệnh nạp giá trị
logic nghịch đảo
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
của điểm n vào
bit đầu tiên trong
ngăn xếp
I.2.8.3. Lệnh đầu ra (OUT)
Bảng 2 Mô tả lệnh OUT
Ladder Vùng nhớ Mô tả
n; I, Q, M, SM,
T, C, V
Cuộn dây đầu ra
ở trạng thái kích
thích khi có dòng
điện điều khiển đi
qua
Lệnh trên STL Vùng nhớ Mô tả
= n
n: I, Q, M, SM,
(bit) T, C, V
Sao giá trị của
định ngăn xếp tới
tiếp điểm n được
chỉ định trong
lệnh
I.2.8.4. Nối tiếp tiếp điểm thường mở, tiếp điểm thường đóng
(AND, ANI)
Bảng 3 Mô tả các lệnh nối tiếp điểm
Ladder STL Vùng nhớ Chức năng
AND n
n: X, Y, M,
S, T, C
Lệnh thực hiện phép tính
logic and giữa giá trị của tiếp
điển n với giá trị logic bit đầu
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
tiên của ngăn xếp. Kết quả
lưu giữ ở bit đầu tiên của
ngăn xếp.
AN n
n: X, Y, M,
S, T, C
Lệnh thực hiện phép tính
logic and giữa giá trị nghịch
đảo của tiếp điển n với giá trị
logic bit đầu tiên của ngăn
xếp. Kết quả lưu giữ ở bit đầu
tiên của ngăn xếp.
I.2.8.5. Lệnh nối song song tiếp điểm thường mở, tiếp điểm thường đóng
(OR, ORI)
Bảng 4 Mô tả các lệnh nối tiếp điểm
Ladder Intruction
Vùng
nhớ
Chức năng
OR
n: X, Y,
M, S, T,
C
Lệnh thực hiện phép tính logic or
giữa giá trị logic của tiếp điển n
với giá trị logic bit đầu tiên của
ngăn xếp. Kết quả lưu giữ ở bit
đầu tiên của ngăn xếp.
ON
n: X, Y,
M, S, T,
C
Lệnh thực hiện phép tính logic or
giữa giá logic trị nghịch đảo của
tiếp điển n với giá trị logic bit đầu
tiên của ngăn xếp. Kết quả lưu giữ
ở bit đầu tiên của ngăn xếp.
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
I.2.8.6. Lệnh lấy sườn lên, sườn xuống (LDP, LDN)
Bảng 5 Mô tả các lệnh lấy sườn
Ladder Toán hạng Mô tả
Không có n: X, Y, M, S, T, C
Không có n: X, Y, M, S, T, C
I.2.8.9. Lệnh nối nối tiếp các khối lệnh (ANB)
Bảng 8 Lệnh nối tiếp và các khối lệnh
Ladder Intruction Vùng nhớ Bước lập trình
ANB
(And Block)
1
I.2.8.10. Lệnh nối song song các khối lệnh (ORB)
Bảng 9 Lệnh nối song song và các khối lệnh
Ladder Intruction Vùng nhớ Bước lập trình
ORB
(Or Block)
1
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
I.2.8.11. Lệnh rẽ nhánh (MPS, MRD, MPP)
Bảng 10 Lệnh rẽ nhánh
Ladder Intruction Vùng nhớ Bước lập trình
MPS
MRD
MPP
1
1
1
I.2.8.12. Lệnh ghi xóa giá trị tiếp điểm (SET, RST)
Bảng 11 Các lệnh ghi và xóa tiếp điểm
Ladder Intruction Vùng nhớ
Bước lập
trình
SET n n: Y, M, S 1
RST n n: Y, M, S, T, C, D, V, Z 1
Mô tả:Lệnh SET: Lệnh ghi giá trị logic 1 cho toán hạng n (tiếp điểm n)
khi đầu vào của nó được thỏa mãn.
Lệnh RST: Lệnh ghi giá trị logic 0 cho toán hạng n (tiếp điểm n) khi
đầu vào của nó được thỏa mãn.
I.2.8.13. Lệnh lấy sườn xung tín hiệu đầu vào (PLS, PLF)
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
Bảng 12 Lệnh lấy sườn và các tín hiệu dầu vào
Ladder Intruction Vùng nhớ Bước lập trình
PLS n n: Y, M 2
PLF n n: Y, M 2
I.2.8.14. Lệnh chuyển dữ liệu (MOV)
Bảng 13 Mô tả các lệnh dịch chuyển dữ liệu
Ladder Intruction Vùng nhớ Bước lập trình
MOV S D
S: Dữ liệu nguồn 16
bit (K, H, D, T, C,
V, Z)
D: Dữ liệu đích 16
bit (D, T, C, V, Z)
5
I.2.8.15 Lệnh tiếp điểm so sánh (=, >, <, <>, >=, <=)
Bảng 14 Các lệnh so sánh
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
Ladder Intruction Vùng nhớ Bước lập trình
LD = n1 n2 n1, n2: K, H, D, T, C 1
LD < n1 n2 n1, n2: K, H, D, T, C 1
LD > n1 n2 n1, n2: K, H, D, T, C 1
LD <> n1 n2 n1, n2: K, H, D, T, C 1
LD <= n1 n2 n1, n2: K, H, D, T, C 1
LD >= n1 n2 n1, n2: K, H, D, T, C 1
Mô tả: Lệnh tiếp điểm so sánh thực hiện việc so sánh dữ liệu trong 2 từ
n1 và n2 hoặc 1 hằng số với dữ liệu của một từ. Kết quả của phép so sánh sẽ
có giá trị bằng 1 nếu đúng (đóng tiếp điểm so sánh) và bằng 0 nếu sai (mở
tiếp điểm so sánh).
I.2.8.16. Lệnh nối tiếp tiếp điểm so sánh (AND=, AND>, AND<, AND<>,
AND>=, AND<=)
Bảng 15 Lệnh nối tiếp điểm so sánh
Ladder Intruction Vùng nhớ
Bước lập
trình
AND = n1 n2 n1, n2: K, H, D, T, C 1
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
AND < n1 n2 n1, n2: K, H, D, T, C 1
AND > n1 n2 n1, n2: K, H, D, T, C 1
AND <> n1 n2 n1, n2: K, H, D, T, C 1
AND <= n1 n2 n1, n2: K, H, D, T, C 1
AND >= n1 n2 n1, n2: K, H, D, T, C 1
Mô tả: Lệnh thực hiện phép toán AND giữa một tiếp điểm với tiếp
điểm so sánh. Tùy thuộc vào trạng thái của tiếp điểm và kết quả của phép so
sánh mà cho kết quả tổ hợp logic.
I.2.8.17. Lệnh nối song song tiếp điểm so sánh (OR<, OR>, OR<>,
OR>=, OR<=)
Bảng 16 Lệnh nối song song điểm so sánh
Ladder
Intruct
ion
Vùng nhớ
Bư
ớc lập
trình
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
OR = n1 n2 n1, n2: K, H, D, T, C 1
OR < n1 n2 n1, n2: K, H, D, T, C 1
OR > n1 n2 n1, n2: K, H, D, T, C 1
OR <> n1 n2 n1, n2: K, H, D, T, C 1
OR <= n1 n2 n1, n2: K, H, D, T, C 1
OR >= n1 n2 n1, n2: K, H, D, T, C 1
Mô tả: Lệnh thực hiện phép toán OR giữa một tiếp điểm với tiếp điểm
so sánh. Tùy thuộc vào trạng thái của tiếp điểm và kết quả của phép so sánh
mà cho kết quả tổ hợp logic.
I.2.8.18. Lệnh điều khiển Timer:
Timer là bộ tạo thời gian giữa tín hiệu ra nên trong điều khiển vẫn
thường được gọi là khâu trễ. Nếu ký hiệu tín hiệu (logic) vào là x(t) và thời
gian trễ tạo ra bằng Timer là thì tín hiệu đầu ra của Timer đó sẽ là x(t –
).S7 – 200 có 64 bộ Timer (với CPU 212) hoặc 128 Timer (với CPU 214)
được chia làm hai loại khác nhau là:
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
- Timer tạo thời gian trễ không có nhớ (On-Delay Timer), ký
hiệu là TON.
- Timer tạo thời gian trễ có nhớ (Retentive On-Delay Timer), ký
hiệu là TONR.
Hai kiểu Timer của S7 – 200 (TON và TONR) phân biệt với nhau ở
phản ứng của nó đối với trạng thái đầu vào. Cả hai Timer kiểu TON và TONR
cùng bắt đầu tạo thời gian trễ tín hiệu kể từ thời điểm có sườn lên ở tín hiệu
đầu vào, tức là khi tín hiệu đầu vào chuyển trạng thái logic từ 0 lên 1, được
gọi là thời gian Timer được kích, và không tính khoảng thời gian khi đầu vào
có giá trị logic 0 vào thời gian trễ tín hiệu đặt trước.Khi đầu vào có giá trị
logic bằng 0, TON tự động reset còn TONR thì không tự động reset. Timer
TON được dùng để tạo thời gian trễ trong một khoảng thời gian (miền liên
thông), còn với TONR thời gian trễ sẽ được tạo ra trong nhiều khoảng thời
gian khác nhau.Timer TON và TONR bao gồm 3 loại với ba độ phân giải
khác nhau, độ phân giải 1ms, 10ms và 100ms. Thời gian trễ được tạo ra
chính là tích của độ phân giải của bộ Timer được chọn và giá trị đặt trước cho
Timer. Ví dụ Timer có độ phân giải 10ms và giá trị đặt trước là 50 thì thời
gian trễ sẽ là = 500ms.Timer của S7 – 200 có những tính chất cơ bản sau:
- Các bộ Timer được điều khiển bởi một cổng vào và giá trị đếm
tức thời. Giá trị đếm tức thời của Timer được nhớ trong thanh ghi 2 byte
(gọilà T-word) của Timer, xác định khoảng thời gian trễ kể từ khi Timer được
kích. Giá trị đặt trước của các bộ Timer
- Được ký hiệu trong LAD và STL là PT. Giá trị đếm tức thời của
thanh ghi T-word thường xuyên được so sánh với giá trị đặt trước của Timer
Bảng 17 Cú pháp khai báo Timer
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
LAD Mô tả Toán hạng
Khai báo Timer số hiệu xx kiểu TON để
tạo thời gian trễ tính từ khi đầu vào IN
được kích. Nếu như giá trị đếm tức thời
lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt trước PT thì
T-bit có giá trị logic bằng 1. có thể reset
Timer kiểu TON bằng lệnh R hoặc bằng
giá trị logic 0 tại đầu vào IN.
Txx (word)
CPU214: 32÷63,
96÷127
PT: VW, T, (word)
C, IW, QW,MW,
SMW, AC, AIW,
hằng số
Khai báo Timer số hiệu xx kiểu TONR để
tạo thời gian trễ tính từ khi đầu vào IN
được kích. Nếu như giá trị đếm tức thời
lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt trước PT thì
T-bit có giá trị logic bằng 1. Chỉ có thể
reset Timer kiểu TON bằng lệnh R cho T-
bit.
Txx (word)
CPU214: 0÷31, 64
÷95
PT: VW, T, (word)
C, IW, QW, MW,
SMW, AC, AIW,
hằng số
- Mỗi bộ Timer, ngoài thanh ghi 2 byte T-word lưu giá trị đếm tức thời,
còn có một bit ký hiệu là T-bit, chỉ thị trạng thái logic đầu ra. Giá trị logic của
bit này phụ thuộc vào kết quả so sánh giữa giá trị đếm tức thời với giá trị đặt
trước.
- Trong khoảng thời gian tín hiệu x(t) có giá trị logic 1, giá trị đếm tức
thời trong T-word luôn được cập nhật và thay đổi tăng dần cho đến khi nó đạt
giá trị cực đại. Khi giá trị đếm tức thời lớn hơn hay bằng giá trị đặt trước, T-
bit có giá trị logic 1.
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
Khi sử dụng Timer kiểu TONR, giá trị đếm tức thời được lưu lại và
không bị thay đổi trong khoảng thời gian khi tín hiệu đầu vào có logic 0. Giá
trị của T-bit không được nhớ mà hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả so sánh
giữa giá trị đếm tức thời và giá trị đặt trước.
Khi reset một bộ Timer, T-word và T-bit của nó đồng thời được xóa và
có giá trị bằng 0, như vậy giá trị đếm tức thời được đặt về 0 và tin hiệu đầu ra
cũng có trạng thái logic bằng 0.
Bảng 18 Độ phân giải của Timer.
Lệnh Độ phân giải Giá trị cực đại CPU 214
TON
1 ms 32,767 s T32 và T96
10 ms 327,67 s T33 ÷ T36, T97 ÷ T100
100 ms 3276,7 s T32 ÷ T96, T101 ÷ T127
TONR
1 ms 32,767 s T0 và T64
10 ms 327,67 s T1 ÷ T4, T65 ÷ T68
100 ms 3276,7 s T5 ÷ T31, T69 ÷ T95
Bộ đếm tiến CTU đếm số sườn lên của tín hiệu logic đầu vào, tức là
đếm số lần thay đổi trạng thái logic từ 0 lên 1 của tín hiệu. Số xung đếm được,
được ghi vào thanh ghi 2 byte của bộ đếm, gọi là thanh ghi C-word.
Nội dung của thanh ghi C-word, gọi là giá trị đếm tức thời của bộ đếm,
luôn được so sánh với giá trị đặt trước của bộ đếm, được ký hiệu là PV. Khi
giá trị đếm tức thời bằng hoặc lớn hơn giá trị đặt trước này thì bộ đếm báo ra
ngoài bằng cách đặt giá trị logic 1 vào một bit đặc biệt của nó, gọi là C-bit.
Trường hợp giá trị đếm tức thời nhỏ hơn giá trị đặt trước C-bit có giá trị logic
là 0.
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
Bảng 19 Cú pháp khai báo Counter
LAD Mô tả Toán hạng
Khai báo bộ đếm tiến theo sườn lên của CU.
Khi giá trị đếm tức thời C-word Cxx lớn hơn
hoặc bằng giá trị đặt trước PV, C-bit (Cxx)
có giá trị logic bằng 1. Bộ đếm được reset
khi đầu vào R có giá trị logic bằng 1. Bộ
đếm ngừng đếm khi C-word Cxx đạt được
giá trị cực đại.
Cxx: (word)CPU
214: 0 ÷47, 80
÷127
PV(word):VW,T,
C,IW,QW,MW,S
MW,AC,AIW,hằ
ngsố,*VD,*AC
Khai báo bộ đếm tiến/lùi, đếm tiến theo
sườn lên của CU, đếm lùi theo sườn lên của
CD. Khi giá trị đếm tức thời C-word Cxx
lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt trước PV, C-bit
(Cxx) có giá trị logic bằng 1. Bộ đếm ngừng
đếm tiến khi C-word Cxx đạt được giá trị
cực đại 32.767 và ngừng đếm lùi khi C-word
Cxx đạt được giá trị cực đại –32.768. CTUD
reset khi đầu vào R có giá trị logic bằng 1.
Cxx: (word)CPU
214: 48 ÷79
PV:(word):VW,T
,C,IW,QW,MW,S
MW,AC,AIW,
hằngsố,*VD,*AC
Khác với các bộ Timer, các bộ đếm CTU và CTUD đều có chân nối với
tín hiệu điều khiển xóa để thực hiện việc đặt lại chế độ khởi phát ban đầu
(reset) cho bộ đếm, được ký hiệu bằng chữ cái R trong LAD, hay được qui
định là trạng thái logic của bit đầu tiên của ngăn xếp trong STL. Bộ đếm được
reset khi tín hiệu xoá này có mức logic là 1 hoặc khi lệnh R (reset) được thực
hiện với C-bit. Khi bộ đếm được reset, cả C-word và C-bit đều nhận giá trị 0.
Bộ đếm tiến/lùi CTUD đếm tiến khi găp sườn lên của xung vào cổng
đếm tiến, ký hiệu là CU hoặc bit thứ 3 của ngăn xếp trong STL, và đếm lùi
khi gặp sườn lên của xung vào cổng đếm lùi, ký hiệu là CD trong LAD hoặc
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
bit thứ 2 của ngăn xếp trong STL. Bộ đếm tiến CTU có miền giá trị đếm tức
thời từ 0 đến 32.767. Bộ đếm tiến/lùi CTUD có miền giá trị đếm tức thời từ –
32.768 đến 32.767.
I.2.8.19. Lệnh nhảy và lệnh gọi chương trình con
Các lệnh của chương trình, nếu không có những lệnh điều khiển riêng,
sẽ được thực hiện theo thứ tự từ trên xuống dưới trong một vòng quét. Lệnh
điều khiển chương trình cho phép thay đổi thứ tự thực hiện lệnh. Chúng cho
phép chuyển thứ tự thực hiện, đáng lẽ ra là lệnh tiếp theo, tới một lệnh bất cứ
nào khác của chương trình, trong đó nơi điều khiển chuyển đến được đánh
dấu trước bằng một nhãn chỉ đích. Thuộc nhóm lệnh điều khiển chương trình
gồm: lệnh nhảy, lệnh gïọi chương trình con. Nhãn chỉ đích, hay gọi đơn giản
là nhãn, phải được đánh dấu trước khi thực hiện nhảy hay lệnh gọi chương
trình con.
Việc đặt nhãn cho lệnh nhảy phải nằm trong chương trình. Nhãn của
chương trình con, hoặc của chương trình xử lý ngắt được khai báo ở đầu
chương trình. Không thể dùng lệnh nhảy JMP để chuyển điều khiển từ
chương trình chính vào một vào một nhãn bất kỳ trong chương trình con hoặc
trong chương trình xử lý ngắt. Tương tự như vậy cũng không thể từ một
chương trình con hay chương trình xử lý ngắt nhảy vào bất cứ một nhãn nào
nằm ngoài các chương trình đó.
Lệnh gọi chương trình con là lệnh chuyển điều khiển đến chương trình
con. Khi chương trình con thực hiện các phép tính của mình thì việc điều
khiển lại được chuyển trở về lệnh tiếp theo trong chương trình chính ngay sau
lệnh gọi chương trình con. Từ một chương trình con có thể gọi được một
chương trình con khác trong nó, có thể gọi như vậy nhiều nhất là 8 lần trong
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
S7 – 200. Đệ qui (trong một chương trình con có lệnh gọi đến chính nó) về
nguyên tắc không bị cấm song phải chú ý đến giới hạn trên.
JMP, CALL, LBL, SBR: Lệnh nhảy JMP và lệnh gọi chương trình con SBR
cho phép chuyển điều khiển từ vị trí này đến một vị trí khác trong chương
trình. Cú pháp lệnh nhảy và lệnh gọi chương trình con trong LAD và STL đều
có toán hạng là nhãn chỉ đích (nơi nhảy đến, nơi chứa chương trình con).
Bảng lệnh 20 Các JMP, CALL
LAD STL Mô tả Toán hạng
n
─( JMP) JMP Kn
Lệnh nhảy thực hiện việc chuyển
điều khiển đến nhãn n trong một
chương trình.
n: CPU 214:
0÷255
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
JMP Kn
Lệnh khai báo nhãn n trong một
chương trình.
n
─( CALL) CALL
Kn
Lệnh gọi chương trình con, thực
hiện phép chuyển điều khiển đến
chương trình con có nhãn n.
n: CPU 214:
0÷255
SBR
Kn
Lệnh gán nhãn cho một chương
trình con.
─( CRET)
CRET
Lệnh trở về chương trình đã gọi
chương trình con có điều kiện (bit
đầu của ngăn xếp có giá trị logic
bằng 1)
Không có
─( RET) RET
Lệnh trở về chương trình đã gọi
chương trình con không điều kiện.
Bảng 21 Các lệnh ghi đọc thời gian.
LAD STL Toán hạng
LBL: n
SBR:n
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
Tuyệt đối không sử dụng lệnh TODR và lệnh TODW đồng thời vừa
trong chương trình chính, vừa trong chương trình xử lý ngắt. Khi một lệnh
TODR hay TODW đã được thực hiện, thì khi gọi chương trình xử lý ngắt, các
lệnh làm việc với đồng hồ thời gian thực trong chương trình xử lý ngắt sẽ
không được thực hiện nữa. Bít SM4.5 sẽ có logic 1 trong những trường hợp
như vậy.
I.2.8.20. Các lệnh dịch chuyển ô nhớ
Bảng 22 Cú pháp lệnh MOV_B
TODR T
T: VB, IB, QB, MB, SMB, *VD,
*AC(byte)
TODW T
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
LAD Toán hạng
IN :VB,IB,QB,MB,SMB
OUT :VB,IB,QB,MB,SMB
1.3.1.3. MỞ RỘNG CỔNG VÀO RA:
Các PLC họ S7-200 đều có thể mở rộng thêm các đầu vào/ra và các
chức năng nâng cao khác bằngcách ghép nối thêm các module mở rộng về
phía bên phải của PLC tạo thành một móc xích các module.Địa chỉ của các vị
trí các module được xác định bằng kiểu vào ra và vị trí của các module trong
móc xích,bao gồm các module có cùng kiểu.
Các module mở rộng số hay tương tự đều chiếm chỗ trong bộ đệm
tương ứng với số đầu vào racủa module.
Ví dụ cách đặt địa chỉ module mở rộng của CPU224:
1.3.1.4. THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
PLC thực hiện chương trình theo chu trình lặp. Mỗi vòng lặp gọi là một
vòng quét. Mỗi vòng quétđược bắt đầu bằng giai đoạn đọc dữ liệu từ các cổng
vào vùng bộ đệm ảo, tiếp theo là giai đoạn thực hiệnchương trình. Trong từng
vòng quét chương trình được thực hiện bằng lệnh đầu tiên và kết thúc tại
lệnhkết thúc. Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn truyền thông
nội bộ và kiểm tra lỗi. Vòng quétđược kết thúc bằng giai đoạn chuyển các nội
dung của bộ đệm ảo tới các cổng ra.Như vậy tại thời điểm thực hiện lệnh vào
ra, thông thường lệnh không làm việc trực tiếp với cổngvào ra mà chỉ thông
qua bộ đệm ảo của cổng trong vùng nhớ tham số. Việc truyền thông giữa bộ
MOV B
EN
IN OUT
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
đệm ảovới ngoại vi trong các giai đoạn 1 và 4 do CPU quản lý. Khi gặp lệnh
vào ra ngay lập tức thì hệ thống sẽcho dừng mọi công việc khác ngay cả
chương trình xử lý ngắt để thực hiện lệnh này một cách trực tiếp vớicổng
vào/ra.
Nếu sử dụng các chế độ ngắt, chương trình con tương ứng với các chế
độ ngắt được soạn thảo vàcài đặt như một bộ phận của chương trình. Chương
trình ngắt chỉ được thực hiện khi có sự kiện báo ngắtvà có thể xảy ra bất kỳ
lúc nào trong một vòng quét.
1.3.1.5. CẤU TRÚC CHƯƠNG TRÌNH:
Chương trình của PLC S7-200 được lưu trong bộ nhớ chương trình và
có thể được lập dưới haidạng cấu trúc khác nhau:
- Chương trình tuyến tính: Toàn bộ chương trình nằm trong khối
chương trình chính (OB1), cáclệnh trong chương trình luôn được quét từ đầu
đến cuối chương trình và quay lại từ đầu trongquá trình PLC hoạt động.
Chương trình này chỉ thường áp dụng với các ứng dụng không phứctạp lắm.
- Chương trình có cấu trúc: Chương trình được chia thành những phần
nhỏ và mỗi phần thựchiện một nhiệm vụ riêng biệt, từng phần nằm trong
những khối riêng biệt (OB1,SUBROUTIN, INTERRUPT). Loại chương trình
này thường áp dụng với những yêu cầu phứctạp và nhiều khâu. Khi lập trình
chương trình có cấu trúc thường sử dụng ngoài chương trìnhchính còn có
chương trình con và chương ngắt. Chương trình con được viết trong khối
chươngtrình con và được gọi trong chương trình chính khi có lệnh gọi.
Chương trình ngắt được viếttrong khối chương trình ngắt và thực hiện mỗi
khi có sự kiện ngắt xảy ra bất kể trong thời điểmnào của vòng quét. Cả hai
loại chương trình này đều có khả năng trao đổi dữ liệu với cácchương trình
khác.
1.3.1.6. KIỂU DỮ LIỆU:
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
35
Trong PLC S7-200 có các kiểu dữ liệu được cho trong bảng sau:
Kiểu dữ liệu Kích thước Nội dung Dải giá trị
BOOL 1 bit Boolean 0;1
BYTE 8 bits Số nguyên không dấu 0 ÷ 255
BYTE 8 bits Số nguyên có dấu(chỉ áp dụng cho lệnh SHRB)-128 ÷ 127
WORD 16 bits Số nguyên không dấu 0 ÷ 65535
INT 16 bits Số nguyên có dấu -32678 ÷32676
DWORD 32 bits Số nguyên không dấu 0 ÷ 4294967295
DINT 32 bits Số nguyên có dấu -2147383648÷2147383648
REAL 32 bits Số thực có dấu theo IEEE -2147383648÷2147383648
STRING 0–255 bytes Kiểu dữ liệu chuỗi ASCII Mã ASCII từ 128 ÷ 255
1.3.1.7.THIẾT BỊ LẬP TRÌNH:
Có hai loại thiết bị có thể dùng để lập trình cho PLC S7- 200 là PG và
PC
- PG: Là thiết bị lập trình chuyên dụng được dùng cho PLC S7-200 tuy
nhiên chỉ sử dụng để lậptrình với ngôn ngữ STL
- PC: Là máy tính cá nhân trên đó có cài phần mềm STEP7-
MICROWIN. Phần mềm này chophép lập trình với cả ba ngôn ngữ là STL,
LAD và FBD. Để cài phần mềm này người phải cóbản quyền và PC phải cài
hệ điều hành WIN98/2000/NT/XP.Hiện nay hầu hết sử dụng
STEP7MICROWIN 3.0, 3.2, 4.0 để lập trình cho S7 để có thể sử dụng được
những ứng dụng nângcao.
1. Giao diện làm việc:
Sau khi đã cài đặt phần mềm STEP7-MICROWIN và vào chương trình
làm việc, giao diện làmviệc sẽ được thể hiện như sau:
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
36
Navigation Bar-InstructionTree-Cross Reference-Data Block-Status
Chart-Symbol Table
Output Window-Status Bar Program Editor Local Variable Table
- Navigation Bar: Thể hiện các khối và các lệnh làm việc được tạo sẵn
trong phần mềm. Để sửdụng các khối này ta chỉ cần kích vào nút biểu tượng
tương ứng với khối cần dùng.
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
37
- Instruction Tree: Thể hiện tất cả các khối và lệnh sử dụng trong
chương trình dưới dạng câyCross Reference, Data Block, Status Chart,
Symbol Table sẽ được trình bày chi tiết ởphần sau.
- Program Editor: Đây là vùng chính để thực hiện chương trình bằng
cách đưa các lệnh vàotrong vùng và sắp xếp chúng theo cách thức của người
dùng để tạo ra một chương trình. thư mục. Muốn làm việc với lệnh nào chỉ
việc Click đúp chuột vào vị trí đó để chọn thiết bịlàm việc.
- Các khối
- Menu bar và Toolbar: Là các thanh công cụ giúp thực hiện nhanh các
lệnh và chức năng sửdụng trong chương trình.
2. Các khối sử dụng trong giao diện lập trình:
2.1. Khối Programe Block:
Gồm ba khối chính:
1. Khối OB1: Là khối chứa chương trình chính, luôn được quét trong
mỗi vòng vòng quét. Đây làkhối chính trong việc thiết kế chương trình và bắt
buộc phải có.
2. Khối SUBROUTIN: Là khối chứa chương trình con. Chương trình
chứa trong khối này sẽ đượcthực hiện mỗi khi có lệnh gọi thực hiện từ
chương trình chính.
3. Khối INTERRUPT: Là khối chứa chương trình ngắt. Khối này sẽ
được thực hiện mỗi khi có sựkiện ngắt xảy ra.
Cách tạo chương trình con hay chương trình ngắt
Có thể tạo nhiều chương trình con hay chương trình ngắt tuy nhiên
không thể tạo nhiều chươngtrình chính do chương trình chính chỉ có một. Có
thể xóa hay đổi tên chương trình con hay chương trìnhngắt bằng cách click
chuột phải vào biểu tượng chương trình và chọn “Delete” hay “Rename”
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
38
2.2. Khối Data Block:
Đây là khối chứa dữ liệu của một chương trình. Ta có thể định dạng dữ
liệu trước trong khối nàyvà sử dụng chúng trong chương trình. Khi tải chương
trình vào PLC thì toàn bộ nội dung của khối sẽ đượcn lưu vào bộ nhớ của
PLC. Khối chỉ làm việc với dữ liệu của vùng nhớ V.
Để tạo dữ liệu trong khối này ta có click vào biểu tượng trên màn hình
hoặc trên cây thư mục chọnkhối và click vào biểu tượng “USER”, khi đó màn
hình chương trình sẽ chuyển sang làm việc với khối.
Cách tạo dữ liệu được thể hiện bên dưới.
Ví dụ về cách tạo một Data Block :
2.3. Khối System Block:
Đây là khối định dạng các chức năng làm việc của hệ thống. Khối này
gồm có 10 khối chính:
1. Communication Ports: Định dạng cho cổng giao tiếp của PLC.
Địa chỉ mặc định của PLC là 2, có thể thay đổi địa chỉ này.
Tốc độ truyền mặc định là 9600kbps.
2. Retentive Ranges: Khối này cho phép chọn 5 vùng nhớ có thể lưu
dữ liệu khi PLC bị mất điện,nếu vùng nào được chọn thì dữ liệu vùng đó được
giữ, ngược lại sẽ bị reset về 0.
3. Password: S7-200 có 3 mức chọn mật mã,thông thường chọn mức
cao nhất để bảo mật bảnquyền, số ký tự tối đa là 8. Trường hợp PLC đã có
password thì người không có password không thểupload từ PLC về máy tính
nhưng có thể DownLoad chương trình vào PLC bằng các chọn “clear
PLC”,khi đó toàn bộ dữ liệu sẽ bị xóa.
4. Output table:
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
39
Khối này cho phép chọn trạng thái ngõ ra của PLC là ON hay OFF khi
PLC chuyển trạng thái từRUN sang STOP. Chế độ mặc định của phần mềm là
OFF.
5. Input Filter:
Cho phép chọn thời gian lọc tín hiệu ngõ vào của PLC. Thời gian lọc
tín hiệu ngõ vào là thời gianmà ngõ vào không đổi trạng thái thì PLC mới cho
phép nhận trạng thái đó. Nếu sự thay đổi trạng thái diễnra trong thời gian
ngắn hơn thời gian lọc thì PLC sẽ không nhận tín hiệu đó và coi như trạng
thái của ngõvào là không thay đổi.
Thời gian lọc mặc định của đầu vào là 6.4ms
6. Pulse Catch Bits:
PLC cho phép chọn ngõ vào có thể bắt những tín hiệu nhanh khi chu kỳ
quét chưa kịp quét, tínhiệu đó sẽ được giữ cho đến khi chu kỳ quét được thực
hiện.
7. Background Time:
Background time còn gọi là thời gian nền, được chuyên dùng cho việc
xử lý các yêu cầu truyềnthông trong chế độ chạy ở trạng thái biên dịch hoặc
đáp ứng. Background time được cho dưới dạng phầntrăm và tác động đến thời
gian quét. Khi tỷ lệ chọn càng tăng thì thời gian quét càng chậm. Tỷ lệ hợp
lýđược chọn là 10%.
8. EM Configuration:
Khối này cho phép người sử dụng xem được cấu hình vị trí của module
được sử dụng. Địa chỉ nàyđược lưu trong vùng nhớ V.
9. Configure LED:
Khối này cho phép người dùng đặt cấu hình cho đèn SF/DIAG. Có hai
chế độ có thể được sử dụngđể thông báo.
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
40
10. Increase Memory:
Khối cho phép người dùng tăng hoặc không tăng bộ nhớ trong chế độ
chạy của PLC bằng cáchđánh dấu vào vị trí “Disable Edit in Run to increas
memory”.
2.4. Khối Symbol Table:
Khối này cho phép người dùng đặt biểu tượng và chú thích các địa chỉ
sử dụng trong chươngtrình. Khi ta đặt biểu tượng ( symbol ) và chú thích (
comment ) thì trong chương trình sẽ thể hiện các biểu
tượng này thay cho địa chỉ. Công việc này sẽ giúp cho người dùng dễ
dàng giám sát các địa chỉ được sửdụng trong chương trình.
2.5. Khối Status Chart:
Khối này giúp người dùng có thể giám sát và hiệu chỉnh các dữ liệu
trong chương trình bằngcách đưa các dữ liệu cần giám sát vào trong khối.
Quá trình quan sát dữ liệu chỉ được thực hiện khi PLCđang ở chế độ RUN.
Người dùng có thể giám sát dữ liệu bằng hai cách: Dùng Chart Status hoặc
Trend
View trên thanh công cụ. Chart Status thể hiện giá trị dữ liệu ở dạng
bảng và Trend View thể hiện dữ liệudưới dạng biểu đồ theo thời gian. Có thể
quan sát dữ liệu thông qua các công cụ là Chart Status hoặcSingle read tuy
trong đó chức năng Chart Status có thể cập nhật giá trị của dữ liệu khi PLC
chuyển sangchế độ STOP còn chức năng Single Read thì không. Ta có thể
thay đổi và cập nhật giá trị của dữ liệuthông qua các chức năng Write và
Force trên thanh công cụ.
Ví dụ về hoạt động của một bảng dữ liệu trong chương trình:
2.6. Khối Cross Reference:
41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
41
Khối Cross Reference được thể hiện dưới dạng bảng giúp người dùng
có thể giám sát được vị trívà loại của dữ liệu dùng trong chương trình. Bảng
chỉ được thể hiện khi chương trình được Downloadxuống PLC và quan sát ở
chế độ online.
2.7. Khối Communication:
Khối này giúp người dùng kết nối với thiết bị lập trình bằng cách định
dạng cho cổng giao tiếp.
Các bước thực hiện như sau:
1. Click chuột vào biểu tượng của khối trên màn hình giao diện chương
trình người dùng, khiđó sẽ hiện ra một bảng thông báo như sau:
Trong bảng này ta chọn địa chỉ của PLC, thường mặc định là 2, sau đó
chọn ô “Search all baudrates” để tìm tất cả các tốc độ truyền thông yêu cầu,
tiếp theo Click chuột vào biểu tượng “Set PG/PCinterface” để cài đặt giao
42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
42
diện truyền thông, một cửa sổ sẽ hiện ra như sau:
Trong cửa sổ này ta chọn Properties để định dạng cổng truyền thông.
Nếu ta dùng cổng truyềnthông loại nào thì ta chọn loại đó, sau đó chọn các
thông số cho chuẩn truyền thông như thể hiện bên dưới.
Sau khi chọn xong các thông số ta nhấn “OK”để thoát khỏi cửa sổ này
và quay lại cửa sổ trước đó, tại đâyta chọn chuẩn là PC/PPI cable (PPI) nếu
cáp sử dụng là PPI, sau đó nhấn “OK”để thoát về cử sổ ban đầu.
Tại đây ta click đúp chuột vào biểu tượng “Double - Click to refresh ”.
Nếu quá trình giao tiếp thành côngtại đó sẽ hiển thị loại PLC đang kết nối có
nghĩa là chương trình đã nhận dạng được loại PLC, nếu khôngsẽ hiển thị cảnh
báo lỗi. Nếu có lỗi xảy ra ta phải kiểm tra thông báo lỗi để tìm cách khắc phục
lỗi sau đóthực hiện lại các bước như trên.
43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
43
Sau khi kết nối thành công ta tiến hành viết hoặc đọc chương trình, nếu
muốn viết chương trìnhvào PLC thì ta chọn “Download” còn ngược lại thì
chọn “Upload”. Để Upload hay Download thì ngườidùng phải kết nối cáp với
PLC và chuyển PLC sang chế độ STOP. Việc này được thực hiện như sau:
- Từ thanh menu ta chọn ‘File” và kéo thả xuống, tại đây ta chọn
Upload hoặc DownLoad.
- Trên thanh Toolbar ta chọn mũi tên xuống cho việc DownLoad và
mũi tên lên cho việcUpload.
- Nhấn phím Ctrl + U cho việc Upload và Ctrl + D cho việc
DownLoad.
44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
44
1.3.2 Các module, đối tượng mở rộng
- Module đầu vào số: EM221, có nhiều loại bao gồm 8/16 đầu vào và
điện áp 24VDC/120-230VAC
- Module đầu ra số: EM222 bao gồm 4/8 đầu ra
24VDC/RELAY/230VAC.
- Module vào/ra số: EM223 bao gồm 4/8/16 đầu vào 24VDC và 4/8/16
đầu ra 24VDC/RELAY/230VAC.
- Module đầu vào tương tự: EM231
+Các thông số kĩ thuật
+ Cách kết nối ngõ vào ra
45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
45
+ Switch chọn giá trị phân giải.
Lưu ý: dòng điện ngõ vào: 0 đến 20 mA. Độ phân giải: 5µA hay từ
1,25mV đến 2,5mV. Giá trị ngõ vào: -32000 đến 32000 ( lưỡng cực) hay từ 0
đến 32000 ( đơn cực)
+mạch ngõ vào của Module EM 231
46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
46
- Module vào ra tương tự: EM232
+ Các thông số kĩ thuật
+ Các thông số chi tiết
+ Cách kết nối ngõ ra
47. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
47
- Module đầu ra tương tự: EM235
+ Các thông số kĩ thuật
48. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
48
+ Cách kết nối ngõ vào ra
+ Switch chọn độ phân giải
49. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
49
Lưu ý: độ phân giải: 5µA hay từ 12,5µV đến 5mV, giá trị ngõ vào -
32000 đến 32000 hay từ 0 đến 32000
+ Mạch ngõ vào của module EM 235
- Ngoài ra còn có các loại module thích hợp cho những ứng dụng khác
như module điều khiển vịtrí, module truyền thông.
50. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
50
Bảng giới thiệu các loại module mở rộng:
51. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
51
Chương 2: Thiết kế hệ thống
Từ yêu cầu đề tài: Ứng dụng PLC đo,điều khiển và cảnh báo nhiệt độ lò
với giải đo [ 0; 1200o
C]. Xây dựng hệ thống theo các bước sau.
I. Chọn thiết bị
1. Bộ điều khiển trung tâm:
- Thiết bị điều khiển lập trình (PLC – Programable logic controler)
là thiết bị điều khiển đặc biệt dự trên bộ vi xử lý, sử dụng bọ nhớ lập trình
được để lưu giữ các lệnh, thực hiện các chức năng và thuật toán để điều khiển
các quá trình có thể mô tả thiết bị như sau:
Chương trình
Tín hiệu
Tín hiệu
ngõ vào ngõ ra
- Chọn CPU 224 (S7-200) của siemens.
Đặc tính kỹ thuật:
+ Nguồn cung cấp :220VAC
+ Ngõ vào là 14 DI DC
+ Ngõ ra là : 10 DC Relay
+ Bộ nhớ chương trình :12KB
+ Bộ nhớ dữ liệu :8KB
+ Profibú DP extenduble
PLC
52. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
52
+ Điều khiển PID :có
+ Phần mềm: step 7 Micro / Win
+ Thời gian xử lý 1024 lệnh nhị phân : 0,37ms
+ Bit memory / Counter / Timer: 256/ 256 /256
+ Bộ đếm tốc độ cao : 6 x 60 Khz
+ bộ đếm lên / xuống : có
+ Ngắt phần cứng : 4
+ Số đầu vào / ra số cực đại vào ( lắp thêm Môdul Analog mở rộng)
: AI/AO /MAX: 28/ 7 / 35 hoặc 0/ 14/ 14 .
+ IP 20
+ Kích thước rộng x cao x sâu: 120 x 80 x62
- Để có thể đo , điều khiển nhiệt độ trong lò cần lắp thêm
Modul mở rộng Modul Analog EM 235.
Đặc tính của Modul EM 235
+ Có 4 ngõ vào là AIW0, AIW2, AIW4, AIW6 và một ngõ ra. Ngõ
vào và ngõ ra có thể thể hiện là điện áp hoặc dòng điện.
53. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
53
+ Switch chọn độ phân giải
+ Điện áp vào ; Từ 0 đến 10 V chế đọ đơn cực , -10 V đến + 10 V chế
độ lưỡng cực
Thông số ngõ vào :
54. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
54
+ Dòng điện,điện áp ngõ vào : Điện áp tối đa 30 V độ phân giải 12 bits,
dòng điện tối đa 32mA độ phân giải 12 bits.
Thông số ngõ ra :
+ Điện áp ra : từ -10 đến +10V phân giải 12 bit
+ Dòng điện từ 0 – 20mA độ phân giải 11 bit
Lưu ý: độ phân giải: 5µA hay từ 12,5µV đến 5mV, giá trị ngõ vào -
32000 đến 32000 hay từ 0 đến 32000
+ Mạch dũ liệu ngõ vào :
+ Configuration Switch table for EM 235 Analog Combination.
55. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
55
2. Thiết bị thu nhiệt độ trong lò
Là dụng cụ chuyển đổi đại lượng nhiệt thành các đại lượng vật lý khác
như điện, áp suất... Cảm biến nhiệt độ có khả năng nhận biết được tín hiệu
nhiệt độ một cách chính xác và chuyển đổi thành tín hiệu đo lường.
Cụ thể bài tập lớn này chúng em sử dụng cặp nhiệt điện:
Đây là dụng cụ đo nhiệt độ rộng rãi trong công nghiệp
56. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
56
Hiệu ứng thomson: qua 1 dây dẫn có dòng điện I và hiệu nhiệt
trên dây dẫn là T1-T2 thì sẽ có 1 sự hấp thụ - tỏa nhiệt
Hiệu ứng pentier: khi dong điện đi qua 1 mối nối của 2 dây dẫn
thì tại vị trí mối nối sẽ có sự hấp thụ hay tỏa t0
Hiệu ứng seebeck: trong 1 dây dẫn bất kì khi có sự chênh lệch
nhiệt độ tại 1 điểm thì ngay tại điểm đó xuất hiện 1 xuất điện động.
Hiệu ứng nhiệt điện, hay hiệu ứng Peltier-Seebeck, là sự chuyển nhiệt
năng trực tiếp thành điện năng và ngược lại, trên một số kết nối giữa hai
vật dẫn điện khác nhau. Kết nối này thường gọi là cặp nhiệt điện. Cụ thể,
chênh lệch nhiệt độ giữa hai bên kết nối sinh ra một hiệu điện thế giữa hai bên
kết nối và ngược lại. Hiệu ứng này là cơ sở cho ứng dụng trong một số máy
lạnh và máy phát điện, không có các bộ phận chuyển động
Nguyên tắc, cấu tạo của cặp nhiệt điện dựa theo cơ sở thực
nghiệm.Khi nung nóng 1 dây kim loại hay 1 đoạn dây, tại đó tập trung điện tử
tự do và có khuynh hướng khuếch đại từ nơi tập trung nhiều đến nơi tập trung
ít. Có nghĩa là từ đầu nóng (+) sang (-) (hiệu ứng seebeck) ở đoạn dây xuất
hiện 1 suất điện động thomson phụ thuộc vào bản chất kim loại.
Cấu tạo: cặp nhiệt điện được cấu tạo bằng 2 sợi kim loại khác
nhau, và cosits nhất là 2 mối nối. một đầu được giữ ở nhiệt đọ chuẩn gọi là
đầu ra đầu con lại tiếp xúc với đối tượng đo. Cặp nhiệt điện có cực âm và cực
dương đánh dấu mầu đo tùy theo vật liệu chế tạo, cặp nhiệt điện được phân
loại thành các loại sau:
Loại J: kết hợp giữa sắt và constantan, trong đó sắt là cực dương
constantan là cực âm.
Hệ số seebeck là 51𝜇V/0
C ở 200
C
Loại T: kết hơp giữa đồng với constantan, đồng là cực dương
Hệ số seebeck là 40𝜇V/0
C ở 200
C
Loại K: kết hợp giữa chromel (+) và alumel (-)
57. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
57
Hệ số seebeck là 40𝜇V/0
C ở 200
C
Loại E: kết hợp giữa chromel (+) và constantan (-)
Hệ số seebeck là 62𝜇V/0
C ở 200
C
Loại S,R,B: dùng hợp kim platinum và chodinum, có
Hệ số seebeck là 7𝜇V/0
C ở 200
C
Cách sử dụng:
Cặp nhiệt điện cần có vỏ bảo vệ, chống tác nhân bên ngoài. Đặt ở
nơi thích hợp vì nhiệt không phân bố đều.
Vị trí lắp đặt: tránh những nơi có từ trường điện trường mạnh.
Để cặp nhiệt thẳng đứng đề phòng ống bảo vệ bị biến dạng do
nhiệt độ cao.
Dựa vào biểu đồ trên, ta sử dụng cặp nhiệt kế K để phù hợp cới bài tập.
(dải đo từ 0-12000
. Dải điện áp từ 0-55mV)
Ta có công thức:
U= S(Td - Ta)
S: độ nhạy của cảm biến S=40𝜇V/0
C ở nhiệt độ môi trường là 200
C.
Td: nhiệt đọ cần đo.
58. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
58
Ta: nhiệt đọ môi trường.
Do tín hiệu của cảm biến phụ thuộc vào giá trị đo và nhiệt độ môi
trường nên cần có biện pháp khử giá trị môi trường.
Mặt khác, do điện áp thay đổi 1 lượng rất nhỏ khi nhiệt độ thiết bị thay
đổi từ0-12000
nên nó phải được đưa qua 1 bộ khuếch đại điện áp trước khi
đưa vào ngõ vào analog của PLC
Cụ thể, ta sử dụng mạch đơn giản để khuếch đại điện áp nó phụ thuộc
vào giá trị của 2 điện trở R1và R2.
a. Bộ khuếch đại không đảo
Vout= Vin ( 1 +
R1
R2
)
Tính toán các đại lượng cần đo:
Điện áp tại đầu ra của cảm biến tại 1200 0
C là:
40×10-6
(1200 - 20) = 4.42×10-2
(V)
Điện áp đầu vào là 2000
C của cảm biến có giá trị là:
40×10-6
(200-20) = 7.2×10-3
(V)
Công thức đầu ra của mạch khuếch đại:
Vout = Vin ( 1+
R1
R2
)
b. Sử dụng moldun analog EM235 với dải đo đầu vào đơn cực 0
– 10v
59. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
59
SW1 SW2 SW3 SW4 SW5 SW6
OFF ON OFF OFF OFF ON
Bật các Switch như trên bảng qua moldun analog EM235
Tương tự với giá trị nhiệt độ là 12000
C. ta chọn giá trị điện áp là 9V (vì
có thể nhiệt độ còn tăng do van vỡ hay nhiều vấn đề khác).
9 = 4,27×10-2
(1+
R1
R2
) →
R1
R2
=
11191
59
60. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
60
Chọn R1 = 11,5 K𝛺
R2 = 60 𝛺
Voutmin = 7,2×10-3
( 1+
11,5×10−3
60
)=1,4 V
Đầu ra đại số 1,4V là:
4586,4 ≈ 4586
9V tương ứng với: 29484
Trong dải đo từ 0÷ 12000
C
Do nhiệt độ ổn định của hệ là
6000
C ta chọn khoảng dao
động từ 5000
C÷7000
C, đây là
dải ổn định nhiệt độ của lò
tương tự với cach tính trên ta
có:
61. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
61
ở 5000
C
Vout = 40×10-6
(500 - 20)(1+ )
60
10
5
,
11 3
x
= 3,7 (V)
Tín hiệu output của analog là: 12121
ở 7000
C
Vout = 40×10-6
(700 - 20) (1+ )
60
10
5
,
11 3
x
= 5,24 (V)
Tín hiệu số output của analog là: 17166
12121 ≤ tổn định ≤17166 = 14742 + 2424
(ta sử dụng hàm ADD_DI để thay đổi giá trị báo hệ thống ổn định).
Để chuyển đổ tín hiệu điện của cảm biến sang tín hiệu số thì trong PLC
Modul EM 235 sử dụng lệnh “ MOV-w” chuyển đổi.
3. Van điều chỉnh (nhiệt độ) SPV
- Chọn van điện tử được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, đong
mở cung cấp nhiên liệu cho lò.
- Cấu tạo của van gồm 3 phần:
+ lò xo
+ cuộn dây
+ van điện tử
- Nguyên lý hoạt động:
ở điều kiện bình thường cuộn dây được cung cấp sẽ kéo van điện tử
dóng kín cửa nạp. Khi ngắt điện khỏi nguồn (cuộn dây), từ trường bị mất đi
nhờ lực đàn hồi của lò xo van điện tử được đẩy lên trạng thái mở. Tùy thuộc
62. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
62
vào thời gian đóng ngắt điện mà van điện tử mở lâu hay nhanh ,do vậy PLC
có thể điều chỉnh được nhiệt độ trong lò.
4. Thiết bị giao tiếp máy tính
- Đa số các thiết bị ngày nay đều có thể giao tiếp với máy tính và
các tính năng của máy tính. Do đó , mạch điều khiển ở đây cũng được trang bị
để có khả năng đó. Mặc dù nó cũng có yêu cầu bắt buộc là nạp chương trình
điều khiển từ máy tính, nhưng xa hơn nữa nó có thể trao đổi với máy tính về
các thông số của quá trình điều khieennr, trạng thái của mạch và có thể được
điều khiển bởi máy tính…
- Để kết nối với máy tính ta có thể kết nối sau : Đối với S2-200.
+ Dùng MDI card nối thẳng.
+ Qua cổng RS- 232 cần có bộ chuyển đổi PC/PPI là KS232/RS 485.
Trong đề tài này chúng em sử dụng qua cổng RS- 232.
- Sơ lược về chuẩn RS -232:
Trong kỹ thuật truyền dữ liệu giữa các hẹ thống với nhau, người ta có
thể phân 2 cách truyền: song song hay nối tiếp. Nhưng do cách truyền song
song rất bị nhiễm tác động nên không thể truyền đi xa được , do đó cũng ít
được sử dụng. Truyền dữ liệu nối tiếp có 2 loại: đồng bộ và không đồng bộ.
Trong cách đồng bộ dãy ký tự được truyền sẽ kèm theo ký tự đồng bộ SYN
(mã ASC II là 22). Phương thức này cho tốc độ truyền khác cao nhưng do
mạch xử lý truyền và nhận khá phức tạp nên chỉ ứng dụng cho nhưng yêu cầu
về truyền tốc độ cao. Còn trong thong thường, đặc biệt trong lĩnh vực điều
khiển tự động, thì không yêu cầu về tốc độ mà yêu cầu về sự chính xác và tin
cậy nhưng đơn giản chi phí thấp.Khi đó, cách truyền không đồng bộ rất phù
hợp. Theo cách truyền dữ liệu thì các dữ liệu được truyền riêng rẽ , phân làm
từng phần có bít bắt đầu, các bít dữ liệu của kỹ tự cần truyền , bit chẵn lẻ và
bit kết thúc.
63. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
63
Trạng thái đánh dấu : là khoảng thời gian không có dữ liệu truyền.
Trong suốt thời gian này, thiết bị phát sẽ giữ đường truyền ở mức cao.
+ Bit bắt đầu : 1 bit thấp cho biết việc truyền dữ liệu sẽ bắt đầu.
+ Các bit ký tự : là dòng dữ liệu gồm 5,6,7 hay 8 bit mã hóa kỹ tự
đường truyền bit chẵn lẻ là 1 bit tùy chọn được phát đi để kiểm tra các lỗi
truyền dữ liệu.
+ Các bít kết thúc : 1 hay nhiều bit cao được chèn trong dòng truyền để
báo việc kết thúc 1 ký tự, cũng như cho bít thiết bị nhận có đủ thời gian chuẩn
bị để sẵn sang nhận ký tự kế tiếp.
Có thể mô phỏng qua hình sau
Địa chỉ các cổng RS232 và sơ đồ ghép nối với máy tính
II. Xây dựng sơ đồ khối ,sơ đồ đấu dây.
1. Xây dựng sơ đồ khối
64. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
64
- Khối điều khiển: đây là thiết bị nhận tín hiệu , xử lý điề khiển.
Đó chính là PLC S7- 200 CPU 224 với Modul Analog 235
- Khối cảm biến: là cảm biến nhiệt độ Thermocouple loại k
chuyên để đo nhiệt độ trong lò với dải đo lên tới (-2700
, 13720
).
- Khối khuếch đại: trong đề tài này chúng em dung bộ khuếch đại
không đảo OA, vì tín hiệu từ cảm biến là tín hiệu điện áp, sau khi xem xét thì
thấy tín hiệu nhỏ nên dung bộ khuếch đại đó cho dễ dàng trong việc tính toán.
- Đối tượng cần đo, điều khiển: là lò nhiệt có nhiệt độ từ 0 –
1200, khi nhận thấy giá trị vượt ngưỡng cho phép thì có tín hiệu cảnh báo và
thông qua khối giao tiếp người điều khiển có thể đóng/mở van nhiên liệu để
thay đổi nhiệt độ trong lò.
- Khối giao tiếp: đó chính là máy tính, thông qua máy tính người
ta có thể dễ dàng biết được nhiệt độ trong lò là bao nhiêu và có thể điều khiển
lò dễ dàng…
65. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
65
- Sơ đồ đấu dây
RUN
Van mở đóng
TLA
THA
220V
III. Xây dựng chương trình trong PLC S7-200
Bảng địa chỉ:
I
0.0
CPU
224
Q
0.0
I
0.1
Q
0.1
I
0.2
Q
0.2
I
0.3
Q
0.3
. .
M L
A
Iw0 EM 235
Modul
Analog
Q
0.1
A
Iw2
A
Iw4
A
Iw6
~
-
66. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
66
symbol Address comment
Start I0.0 Bật hệ thống
Stop I0.1 Dừng hệ thống
A I0.2 Điều khiển van mở
B I0.3 Điều khiển van đóng
Run Q0.0 Đèn báo hệ thống bắt đầu làm việc
TLA Q0.1 Đèn cảnh báo mức thấp< 2000
C
THA Q0.2 Đèn cảnh báo mức cao>12000
C
C Q0.3 Đèn báo trạng thái van
D Q0.4 Đèn báo trạng thái normal
E Q0.5 Đèn báo sự cố
Network 1: khởi động hệ thống.
Network 2: mở hoặc đóng van.
67. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
67
Network 3: nạp tín hiệu từ module analog.
Network 4: TLA cảnh báo mức thấp.
Network 5: THA cảnh báo mức cao.
Network 6: gán giá trị cho ACO vá sử dụng lệnh cộng.
68. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
68
Network 7: giá trị lớn hơn hoặc bằng 12121.
Network 8: giá trị nhỏ hơn hoặc bằng AC1
Network 9: chế độ normal.
69. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
69
Network 10: định thời gian 6 phút.
Network 11: báo sự cố.
70. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
70
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN