Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...
Môn kiểm toán
1. 1. MÔN KIỂM TOÁN
2. Chương 2: Kiểm toán các toán phải thu và nghiệp vụ bán hàng
2.2.1. Nội dung và đặc điểm kiểm toán vốn bằng các khoản phải thu và nghiệp vụ bán hàng.
2.2.1.1 Nội dung
Trên bảng cân đối kế toán, khoản mục nợ phải thu khách hàng được trình bày tại phần A “tài sản ngắn hạn”, gồm khoản
mục nợ phải thu khách hàng ghi theo số phải thu gộp và khoản mục dự phòng phải thu khó đòi được ghi số âm. Do đó,
hiệu số giữa nợ phải thu khánh hàng và dự phong phải thu khó đòisẽ phản ánh số nợ phải thu thuần, tức giá trị thuần có
thể hiện được. Riêng các khoản nợ phải thu dài hạn được trình bày trong phần B” Tài sản dài hạn”.
2.2.1.2 Đặc điểm kiểm toán vốn bằng các khoản phải thu và nghiệp vụ bán hàng
- Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những giạn lận như bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham
ô.
- Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh, do đó là đối tượng để sử dụng
các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị.
- Nợ phải thu được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Tuy nhiên, do việc lập dự phòng phải thu khó đòicho nợ phải thu khách hàng thường dựa vào sự ước tính của nhà quản
lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra.
2.2.2 Mục tiêu kiểm toán các khoản phải thu và nghiệp vụ bán hàng
- Các khoản nợ phải thu khánh hàng đã ghi chép có thực tại thời điểm lập báo cáo (hiện hữu).
- Tất cả các khoản nợ phải thu có thực điều được ghi nhận đầy đủ( đầy đủ).
- Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo thu ộc về đ ơn vị( quyền sỡ hữu)
- Những khoản nợ phải thu khánh hàng phải dược ghi chép đúng số tiền gộp trên báo cáo tài chính và phù hợp giữa chi
tiết của nợ phải thu khách hàng với sổ cái( ghi chép chính xác)
- Các khoản dự phòng được tính toán hợp lý để giá trị thuần của nợ phải thu khách hàng gần đúng với giá thuần có thể
thực hiện được( đánh giá)
- Sự đúng đắn trong trình bày và công bố khoản nợ phải thu, bao gồm việc trình đúng đắn các khoản nợ phải thu, cũng
như công bố đ ầy đủ những vấn đề cí liên quan như cầm cố, thế chấp…( trình bày và công bố)
2.2.3 Kiểm soát nội bộ đối với các khoản phải thu và nghiệp vụ bán hàng
2.2.3.1 Yêu cầu của kiểm soát nội bộ
Nếu đơn vị không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với chu trình bán hàng thì việc không thu hồi được
các khoản nợ của khách hàng là điều khó tránh khỏi, mặt khác báo cáo tài chính cũng có khả năng không phản ánh đúng
các khoản nợ phải thu khách hàng của đơn vị.
Chẳng hạn do đơn vị bán chịu cho các khách hàng không khả năng thanh toán; hoặc sổ sách thoe dõi không chặt chẽ
nên dẫn đến thất thoát công nợ, hay dẫn trong thoe dõi chi tiết đối với từng khách hàng…
2.2.3 Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ
Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu về chu trình bán hàng thường đòihỏi phải tách biệt các chức năng, phân nhiệm
cho những cá nhân hay bộ phận khác nhau phụ trách. Tùy theo quy mô và đặc điểm của từng doanh nghiệp mà cách tổ
chức cụ thể về kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng có thể rất khác nhau. Để có thể nghiên cứu đầy đủ về các thủ
tục kiểm soát trong chu trình này,phần dưới đây sễ trình bày một cách thức tổ chức chu trình bán hàng đối với các
doamh nghiệp có quy mô tương đối lớn và chủ yếu thực hiện bán chịu.
Thường trong những đơn vị này, chu trình bán hàng được phân chia thành các chức năng như sau:
1. Lập lệnh bán hàng( phiếu xuất kho)
2. 2. Xét duyệt bán chịu
3. Xuất kho
4. Gửi hàng đi bán
5. Lập và kiểm toán hóa đơn
6. Theo dõi thanh toán
7. Xét duyệt hàng bán bị trả lại, hay giảm giá
8. Cho phép xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được
2.2.4 Kiểm toán khoản mục phải thu và nghiệp vụ bán hàng
2.2.4.1 Nghiên cứu và đánh giá kiểm soát nội bộ
2.2.4.1.1 Tìm hiểu về kiểm soát nộ bộ
Kiểm soát nộ bộ đối với khoản mục này gồm có các thủ tục kiểm soát trong việc tổ chức bán hàng và theo dõi nợ phải
thu khách hàng, tức từ khi nhận đơn đặt hàng, xem xét phương thức thanh toán, vận chuyển, hóa đơn, ghi chép doanh
thu, nợ phải thu khách hàng, cho đến khi được khách hàng trả tiền và ghi tăng quỹ.
Trả lời Câu hỏi Không áp Có không Yếu kém Ghi chú dụng Quan Thứ yếu trọng
1. Các khoản bán chịu có được xét duyệt trước khi gửi hàng hay không?
2. Các chứng từ gửi hàng có được đánh số liên tục trước khi sử dụng hay không ?
3. Các số hóa đơn bán hàng có được đánh giá liên tục trước khi sử dụng hay không ?
4. Có quy định bắt buộc kiểm tra để bảo vệ rằng mọi hàng hóa gửi đi đều đã được lập hóa đơn hay không?
5. Có bảng giá được duyệt để làm cơ sở tính tiền hóa đơn hay không?
6. Hóa đơn có được kiểm tra độc lập trước khi gửi đi hay không?
2.2.4.1.2 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
Trên cơ sở các hiểu biết về kiểm toán nộ bộ, kiểm toán viên đưa ra đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Cần lưu ý khi
đánh giá rủi ro kiểm toán thấp hơn mức tối đa, kiểm toán viên phải chứng minh điiều này bằng các thử nghiệm kiểm
soát.
2.2.4.1.3 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Kiểm toán viên thực hiện các thử nghiệm kiểm soát cho những thủ tục kiểm toán mà mình dự định là sẽ giảm các thủ
nghiệm cơ bản. Dưới đây là một số thứ nghiệm kiểm toán thường được sử dụng:
a) Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ bán hàng
b) Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng với những hóa đơn liên quan
c) Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng hóa bị trả lại hay bị hư hỏng
2.2.4.1.4 Đánh giá lại rủi ro kiểm toán và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản
Sau khi thực hiện các thử nghiệm trên, kiểm toán viên sẽ đánh giá mức rủi ro kiểm soát cho mỗi cơ sở dẫn liệu liên
quan đến khoản nợ phải thu khách hàng và nghiệp vụ bán hàng. Khi đánh giá, kiểm toán viên nên nhận diện những
điểm yếu của kiểm toán nội bộ để mở rộng các thử nghiệm cơ bản và những điểm mạnh cho phép giảm thiểu các thử
nghiệm cơ bản.
2.2.5 Thử nghiệm cơ bản
2.2.5.1 Thực hiện thủ tục phân tích
Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu
3. Tính số vòng quay nợ phải thu
So sánh số dư nợ quá hạn năm nay so với năm trước
Tính tỷ số chi phí dự phòng trên số nợ phải thu
2.2.5.2 Thử nghiệm chi tiết
Thu nhập hay lập bảng số dư cuối dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ để đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái
Gửi thư xin xác nhận đến khách hàng
Kiểm tra việc lập dự phòng nợ khó đòi
Kiểm tra việc khóa đối với nghiệp bán hàng
Xem xét về khoản nợ phải thu khách hàng bị cầm cố, thế chấp
Đánh giá chung về sự trình bày và công khoản nợ phải thu của khách hàng trên báo cáo tài chính
I. Nội dung và đặc điểm của các khoản doanh thu và nợ phải thu khách hàng
1. Khoản mục doanh thu
1.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “ Doanh
thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làmphát triển vốn chủ sở hữu ”.
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các
hoạt động bất thường.
1.2. Đặc điểm:
_Nguyên tắc ghi nhận:
Doanh thu bán hàng:Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa
mãn 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho
người mua.
Doanh nghiệp không còn quyền nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu từ các dịch vụ:Kết quả của giao dịch các dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch các dịch vụ đó.
Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch các dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về các dịch vụ thực hiện trong kỳ kế toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng thời
kỳ được thực hiện theo phương pháp tỉ lệ hoàn thành, theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán
được xét theo tỉ lệ phần công việc đã hoàn thành.
4. Như vậy khi hạch toán ghi nhận doanh thu phải xác định xem doanh thu từ nghiệp vụ bán hàng đó có thoả mãn những
quy định về xác định và điều kiện ghi nhận doanh thu hay không. Chỉ khi những quy định và những điều kiện ghi nhận
doanh thu được thoả mãn thì doanh thu mới được ghi nhận.
_Rủi ro của khoản mục:
Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu thực tế. Trong trường hợp này cụ thể là
doanh thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như quy định hoặc doanh số phản ánh trên sổ sách,báo cáo cao hơn
so với doanh số thể hiện trên chứng từ.
Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo thấp hơn so với doanh thu thực tế. Trường hợp này được biểu hiện cụ
thể là doanh nghiệp chưa hạch toán vào doanh thu hết những khoản đã đủ điều kiện xác định là doanh thu như quy định
hoặc số doanh thu đã đủ điều kiện phản ánh trên số sách,báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu trên chứng từ kế
toán.
2. Khoản mục nợ phải thu khách hàng
2.1. Khái niệm:
Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với
người mua, phát sinh trong quá trình bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ khi nghiệp vụ bán hàng và thu tiền diễn ra không
cùng thời điểm.
2.2. Đặc điểm
_Nguyên tắc ghi nhận:
Thứ nhất là phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng, thường xuyên tiến hành
đối chiếu, kiểm tra,đôn đốc việc thanh toán được kịp thời.
Thứ hai là phải kiểm tra, đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối mỗi niên độ từng khoản phải thu, phải trả phát sinh,
số đã thu, đã trả; số còn phải thu, phải trả; đặc biệt là đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường
xuyên, có số dư phải thu, phải trả lơn.
Thứ ba là đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ cần phải theo dõi cả về nguyên tệ và quy đối theo đồng
tiền Việt Nam. Cuối mỗi kỳ đều phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá hối đoái thực tế.
Thứ tư là phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ bằng vàng, bạc, đã quý. Cuối kỳ,
phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế.
Thứ nămlà phải phân loại các khoản nợ phải thu, phải trả theo thời gian thanh toán cũng như theo từng đối
tượng để có biện pháp thu hồi hay thanh toán.
Thứ sáu là phải căn cứ vào số dư chi tiết bên Nợ (hoặc bên Có) của các tàikhoản phải thu, phải trả để lấy số
liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bẳng cân đối kế toán mà tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa hai bên Nợ, Có với nhau.
_Rủi ro khoản mục:
5. Khả năng ghi nhận sai các khoản phải thu và sự không thống nhất trong ghi nhận doanh thu giữa các chi nhánh
và giữa các kỳ khác nhau.
Cấn trừ sai Nợ phải thu giữa các khách hàng và phân loại sai các khoản phải thu khách hàng và thu nội bộ.
Không trình bày đầy đủ các khoản phải thu với các bên có liên quan.
Các khoản phải thu bị phản ánh sai giá trị do bị đem cầm cố, chuyển nhượng hay chiết khấu.
Có khả năng tồn tại hóa đơn nhưng không tồn tại nghiệp vụ bán hàng.
Ghi nhận doanh thu và nợ phải thu không đúng kỳ.
Rủi ro thu được tiền từ khoản nợ phải thu kéo dài nhưng lại xóa sổ khoản này để thu lợi cá nhân.
Lập sai dự phòng phải thu do đánh giá khả năng thu hồi của các khoản phải thu không chính xác.
II. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng
Chức năng kiểm tra kiểm soát luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý của doanh nghiệp và được thực hiện
chủ yếu bởi HTKSNB. Đặc biệt khoản mục phải thu khách hàng luôn gắn liền với lợi ích kinh tế và trách nhiệm quản lý
của doanh nghiệp đối với khách hàng nên công việc kiểm soát nội bộ cần được thực hiện chặt chẽ. Các công việc kiểm
soát nội bộ đối với hoạt động ghi nhận doanh thu và các khoản phải thu được xem xét trên các yếu tố: phân công nhân
sự, hệ thống sổ sách chứng từ kế toán sử dụng, các biện pháp kiểm soát về mặt hiện vật và sự kiểm tra giám sát độc lập
của người có trách nhiệm.
Đối với việc phân công nhân sự kế toán: thực hiện quy tắc bất kiêm nhiệm, phân công trách nhiệm đầy đủ cho mỗi cá
nhân, tách rời chức năng phòng kinh doanh, kế toán phải thu, kế toán tiền. Theo đó chức năng bán hàng và chức năng
bán chịu cũng phải được tách rời đề phòng trường hợp phòng kinh doanh muốn tăng doanh thu, xét duyệt tín dụng
không chặt chẽ dẫn đến khả năng công ty gặp khách hàng xấu, không đáng tin cậy trong việc trả nợ gây thất thu trong
thanh toán, đồng thời tạo sự kiểm soát chéo, tăng độ tin cậy của thông tin. Đây là công việc trọng yếu của HTKSNB,
nhằm ngăn ngừa những gian lận và sai sót trong kế toán nói chung và hoạt động ghi nhận doanh thu và khoản phải thu
nói riêng.
Hệ thống sổ sách chứng từ kế toán sử dụng: yêu cầu đầu tiên đặt ra đó là sự đồng bộ của hệ thống sổ sách. Mặc dù hệ
thống sổ sách,chứng từ sử dụng trong khung pháp lý kế toán là như nhau và được quy định trước tuy nhiên các đơn vị
có thể lựa chọn hình thức tổ chức và hệ thống sổ sách khác nhau để việc kiểm tra soát xét các nghiệp vụ thuận tiện, dễ
dàng và hiệu lực.
CHƯƠNG 2: KiỂM TOÁN VỐN BẰNG TiỀN
1 Nội dung và đặc điểm của khoản mục vốn bằng tiền
Phân loại tiền: Trong bảng cân đối kế toán, tiền được trình bày ở phần tài sản (Phần A: TS ngắn hạn), khoản mục I:
Tiền.
Tiền bao gồm các loại sau:
Tiền mặt
Tiền gửi ngõn hàng
Tiền đang chuyển
Mối liên hệ giữa tiền với các chu kỳ kinh doanh chính
* Đặc điểm của khoản mục vốn bằng tiền: Tiền có tính luân chuyển linh hoạt và tính thanh khoản cao nhất, Chỉ tiêu
Vốn bằng tiền là các thông tin liên quan đến phân tích đánh giá khả năng thanh toán của DN nên thường dễ bị trình
6. bày sai lệch Tiền là khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng nhiều đến các khoản mục quan trọng như doanh thu,
công nợ và hầu hết các tài sản khác của doanh nghiệp. Những sai phạm ở các khoản mục khác cũng tác động đến
khoản mục này và ngược lại.
* Đặc điểm của khoản mục vốn bằng tiền:
Số phát sinh của tài khoản tiền thường lớn hơn số phát sinh của hầu hết các tài khoản khác. Vì thế số dư của khoản
mục này dù không trọng yếu thì kiểm toán tiền vẫn là nội dung quan trọng. Tiền là TS được ưa chuộng nhất nên xác
suất xảy ra gian lận và biển thủ rất cao. => Từ những lý do trên, chúng ta thấy rằng rủi ro tiềm tàng của khoản mục này
thường được đánh giá là cao. Do vậy kiểm toán viên cần tập trung kiểm tra chi tiết nhiều hơn các loại khác.
2. Các khả năng sai phạm của khỏan mục tiền
Tiền được ghi chép không có thực trong két tiền mặt Các khả năng chi khống, chi quá giá trị thực bằng cách làm chứng
từ khống, sửa chữa chứng từ khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền. Khả năng hợp tác giữa thủ quỹ và cá nhân làm
công tác thanh toán hoặc trực tiếp với khách hàng để biển thủ tiền. Khả năng mất mát tiền do điều kiện bảo quản, quản
lý không tốt. Đối với ngoại tệ, khả năng có thể ghi sai tỷ giá khi quy đổi với mục đích trục lợi khi tỷ giá thay đổi hoặc
hạch toán sai do áp dụng sai nguyên tắc hạch toán ngoại tệ.
3. Kiểm soát nội bộ đối với tiền Yêu cầu của kiểm soát nội bộ đối với tiền
Thu đủ: Tất cả các khoản tiền thu được đều phải nộp vào két tiền mặt hoặc vào tài khoản tiền gửi ngân hàng đúng thời
gian theo quy định
Chi đúng: Tất cả các khoản chi đều phải đúng với mục đích, phải được phê chuẩn và ghi chép đúng đắn. Phải duy trì
số dư tồn quỹ hợp lý để đảm bảo chi trả các nhu cầu về kinh doanh, cũng như thanh toán nợ đến hạn. Tránh việc tồn
quỹ quá mức cần thiết, vì không tạo khả năng sinh lợi và có thể gặp rủi ro.
Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ
Nhân viên liên quan đến nghiệp vụ quản lý tiền mặt phải có đủ năng lực và tính liêm chính
Ap dụng nguyên tắc phân công phân nhiệm
Tập trung đầu mối thu
Ghi chép kịp thời và đầy đủ các nghiệp vụ thu và chi tiền
Đối chiếu số liệu hàng ngày giữa thủ quỹ và kế toán, nộp ngay số thu trong ngày cho ngân hàng
Có biện pháp khuyến khích người nộp tiền yêu cầu cung cấp biên lai hoặc phiếu thu tiền
Thực hiện tối đa những khoản chi bằng tiền gửi ngân hàng, hạn chế chi bằng tiền mặt
Xây dựng quy trình thủ tục chặt chẽ để xét duyệt các khoản chi
Cuối mỗi tháng, đối chiếu số liệu giữa sổ sách với thực tế:
4. Mục tiêu kiểm toán
5. Nguồn tài liệu để kiểm toán Các chính sách chế độ liên quan đến quản lý vốn bằng tiền Các quy định của bản thân
đơn vị trong quản lý tiền Báo cáo tài chính Các sổ hạch toán: sổ hạch toán nghiệp vụ (sổ quỹ, sổ theo dõi ngoại tệ,
vàng bạc đá quý...), các sổ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết các tài khoản liên quan. Các chứng từ kế toán: Phiếu
thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có, chứng từ chuyển tiền... Các hồ sơ tài liệu khác có liên quan: hồ sơ về phát
hành séc, hồ sơ về phát hành trái phiếu, biên bản về thanh toán công nợ.... *
6. Kiểm toán khoản mục tiền Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ. => Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát Thiết kế và
thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. => Đánh giá lại rủi ro kiểm soát Thiết kế các thử nghiệm cơ bản (thủ tục phân tích
và thử nghiệm cơ bản)