Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật cắt dịch kính không khâu điều trị một số bệnh lý dịch kính võng mạc, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật cắt dịch kính không khâu điều trị một số bệnh lý dịch kính võng mạc, cho các bạn tham khảo
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Kỹ Thuật Cắt Dịch Kính Không Khâu Điều Trị Một S...tcoco3199
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Kỹ Thuật Cắt Dịch Kính Không Khâu Điều Trị Một Số Bệnh Lý Dịch Kính Võng Mạc, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Phụ lục sách
Chương 1: Cấu trúc giải phẫu mũi của người châu Á
Chương 2: Quy trình lai căng để tạo hình mũi người châu Á
Chương 3: Nâng mũi bằng Silicone
Chương 4: Độn sống mũi bằng các tổ chức tự thân
Chương 5: Ghép mô tương đồng cho nâng mũi
Chương 6: Nâng mũi bằng Filler
Chương 7: Ghép kéo dài vách ngăn trong thuật nâng mũi người châu Á
Chương 8: Kỹ thuật mảnh ghép đầu mũi cho mũi người châu Á
Chương 9: Sửa mũi gồ ở người châu Á
Chương 10: Thu gọn cánh mũi và liên quan cánh mũi - trụ mũi
Chương 11: Sửa mũi ngắn
Chương 12: Tạo hình mũi cho người Đông Nam Á
Liên hệ đặt sách: 0899814003 hoặc truy cập: e-group.com
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật cắt dịch kính không khâu điều trị một số bệnh lý dịch kính võng mạc, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật cắt dịch kính không khâu điều trị một số bệnh lý dịch kính võng mạc, cho các bạn tham khảo
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Kỹ Thuật Cắt Dịch Kính Không Khâu Điều Trị Một S...tcoco3199
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Kỹ Thuật Cắt Dịch Kính Không Khâu Điều Trị Một Số Bệnh Lý Dịch Kính Võng Mạc, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Phụ lục sách
Chương 1: Cấu trúc giải phẫu mũi của người châu Á
Chương 2: Quy trình lai căng để tạo hình mũi người châu Á
Chương 3: Nâng mũi bằng Silicone
Chương 4: Độn sống mũi bằng các tổ chức tự thân
Chương 5: Ghép mô tương đồng cho nâng mũi
Chương 6: Nâng mũi bằng Filler
Chương 7: Ghép kéo dài vách ngăn trong thuật nâng mũi người châu Á
Chương 8: Kỹ thuật mảnh ghép đầu mũi cho mũi người châu Á
Chương 9: Sửa mũi gồ ở người châu Á
Chương 10: Thu gọn cánh mũi và liên quan cánh mũi - trụ mũi
Chương 11: Sửa mũi ngắn
Chương 12: Tạo hình mũi cho người Đông Nam Á
Liên hệ đặt sách: 0899814003 hoặc truy cập: e-group.com
Luận văn Khảo sát tình trạng glôcôm trên những mắt có lõm đĩa thị nghi ngờ bệnh glôcôm tại Bệnh viện Mắt Trung Ương.Ở hầu hết các nước trên thế giới, glôcôm là nguyên nhân thứ 2 gây mù lòa và là nguyên nhân hàng đầu gây mù không hồi phục. Theo nghiên cứu trên quần thể của Quigley HA (2006), ước tính đến năm 2010 số người mắc bệnh glôcôm trên toàn thế giới là 60,5 triệu, đáng chú ý là người Châu Á chiếm 47% tổng số bệnh nhân bị glôcôm [1].
Tại Việt Nam, theo điều tra của Đỗ Như Hơn (2007) tiến hành trên 16 tỉnh thành cả nước, tỷ lệ mù loà do glôcôm là 6,5%, đứng thứ 2 trong các nguyên nhân gây mù loà sau bệnh đục thể thủy tinh [2]. Glôcôm là một bệnh nguy hiểm và phức tạp trong nhãn khoa. Tiến triển của bệnh có thể dẫn đến mù lòa không hồi phục nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời. Chính vì vậy việc khám phát hiện sớm bệnh glôcôm để điều trị dự phòng là một việc làm cần thiết, không những giúp bảo toàn được chức năng thị giác mà còn làm giảm chi phí điều trị, đem lại lợi ích cho người bệnh và xã hội
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị cố định dây thanh 2 bên ở tư thế khép bằng phương pháp cắt 2/3 sau dây thanh một bên Thanh quản (TQ) là bộ phận quan trọng của đường hô hấp, có các chức năng là phát âm, dẫn không khí, bảo vệ đường hô hấp và nuốt. Những chức năng này chủ yếu do sự vận động của dây thanh (DT) tạo nên, dưới sự điều khiển của dây thần kinh (TK) hồi qui. Hai chức năng quan trọng nhất của thanh quản là hô hấp và phát âm, khi phát âm thì 2 dây thanh khép kín, khi hô hấp thì 2 dây thanh mở ra. Cố định dây thanh 2 bên ở tư thế khép là bệnh lý do tổn thương trung ương hay ngoại vi của 2 dây TK hồi qui nhánh chi phối cho cơ mở thanh quản là cơ nhẫn phễu sau. Nếu cố định dây thanh 2 bên ở tư thế khép thì thanh quản luôn luôn đóng và sẽ làm cho bệnh nhân khó thở thanh quản, ngủ ngáy rất to. Theo nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thu Hiền năm 2005 thì 100% số bệnh nhân phải đến bệnh viện với lý do khó thở [1]. Trước đây, cố định dây thanh 2 bên ở tư thế khép là bệnh lý tương đối hiếm nhưng ngày nay cùng với sự phổ biến của phẫu thuật tuyến giáp và vùng cổ, thì tai biến do liệt thần kinh hồi qui gặp nhiều hơn và trở thành gánh nặng cho cấp cứu Tai Mũi Họng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu ứng dụng đường mổ nội soi qua xoang bướm trong phẫu thuật u tuyến yên.U tuyến yên là các khối u xuất phát từ thùy trước tuyến yên, phần lớn lành tính, chiếm tỉ lệ 10-15% các u nội sọ [1],[2],[3],[4]. U tuyến yên được chia thành hai nhóm: u tăng tiết và u không tăng tiết hormone [5]. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là rối loạn nội tiết, suy tuyến yên, chèn ép các cấu trúc xung quanh, từ đó có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Các phương pháp điều trị u tuyến yên bao gồm: nội khoa, xạ trị và phẫu thuật trong đó phẫu thuật là biện pháp quan trọng và hiệu quả
Luận văn Đánh giá kết quả tạo hình màng nhĩ đường trong ống tai.Viêm tai giữa mạn (VTGM) là những viêm nhiễm kéo dài trong tai giữa, thỉnh thoảng lại có những đợt chảy mủ ra ngoài qua lỗ thủng màng nhĩ [39]. Đây là bệnh rất thường gặp, chiếm tới 40% các bệnh lý tai – mũi – họng (TMH) [15]. Theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới, trên thế giới có khoảng 2 – 5% dân số mắc bệnh này [39]. Bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra, thường gặp nhất là do nhiễm khuẩn, có thể gặp do chấn thương. Nếu không được điều trị tốt, bệnh có thể để lại di chứng suy giảm chức năng nghe, ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp, học tập và lao động hoặc gây ra những biến chứng nguy hiểm đe dọa đến tính mạng người bệnh
Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật che chân răng hở bằng phương pháp ghép tổ chức liên kết dưới biểu mô.Co lợi là hiện tượng mô lợi thu hẹp kích thước về phía cuống răng. Co lợi có thể xảy ra trên răng mọc đúng cung hoặc lệch cung, trên răng không có phục hình hoặc răng mang chụp răng hay ở răng trụ cầu; từ khi implant nha khoa xuất hiện, co lợi còn xuất hiện ở răng implant dẫn đến nhiều vấn đề về thẩm mỹ và chức năng
VMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa Vinh
Đánh giá thực nghiệm và kết quả điều trị tủy răng hàm nhỏ người cao tuổi có sử dụng hệ thống Protaper Next,Ở Việt Nam tốc độ già hóa dân số đang diễn ra nhanh hàng đầu châu Á và cũng thuộc diện nhanh nhất thế giới. Vào năm 2011 tỷ lệ người dân trên 65 tuổi đạt 7% dân số, sớm hơn dự báo 6 năm. Nếu như năm 2012, cứ 11 người dân mới có 1 người cao tuổi (tỷ lệ 11/1) thì theo dự báo, đến năm 2029 tỷ lệ này là 6/1 và năm 2049 là 4/1. Hiện 39% người cao tuổi Việt Nam vẫn còn đang lao động [1]. Do đó nhu cầu chăm sóc răng miệng cho họ tăng đáng kể trong những năm gần đây. Tuy nhiên ở người cao tuổi cấu trúc răng miệng có những suy thoái và thay đổi về hình thái và chức năng theo thời gian nên một số vấn đề bệnh lý sẽ thường gặp hơn, có những biểu hiện lâm sàng và phi lâm sàng khác người trẻ. Điều trị răng miệng cho họ do vậy cũng đòi hỏi có những xử lý khác biệt và thích hợp
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp 6 trường chuyên. Đăng ký mua tài liệu Toán 5 vui lòng liên hệ: 0948.228.325 (Zalo - Cô Trang Toán IQ).
Luận văn Khảo sát tình trạng glôcôm trên những mắt có lõm đĩa thị nghi ngờ bệnh glôcôm tại Bệnh viện Mắt Trung Ương.Ở hầu hết các nước trên thế giới, glôcôm là nguyên nhân thứ 2 gây mù lòa và là nguyên nhân hàng đầu gây mù không hồi phục. Theo nghiên cứu trên quần thể của Quigley HA (2006), ước tính đến năm 2010 số người mắc bệnh glôcôm trên toàn thế giới là 60,5 triệu, đáng chú ý là người Châu Á chiếm 47% tổng số bệnh nhân bị glôcôm [1].
Tại Việt Nam, theo điều tra của Đỗ Như Hơn (2007) tiến hành trên 16 tỉnh thành cả nước, tỷ lệ mù loà do glôcôm là 6,5%, đứng thứ 2 trong các nguyên nhân gây mù loà sau bệnh đục thể thủy tinh [2]. Glôcôm là một bệnh nguy hiểm và phức tạp trong nhãn khoa. Tiến triển của bệnh có thể dẫn đến mù lòa không hồi phục nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời. Chính vì vậy việc khám phát hiện sớm bệnh glôcôm để điều trị dự phòng là một việc làm cần thiết, không những giúp bảo toàn được chức năng thị giác mà còn làm giảm chi phí điều trị, đem lại lợi ích cho người bệnh và xã hội
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị cố định dây thanh 2 bên ở tư thế khép bằng phương pháp cắt 2/3 sau dây thanh một bên Thanh quản (TQ) là bộ phận quan trọng của đường hô hấp, có các chức năng là phát âm, dẫn không khí, bảo vệ đường hô hấp và nuốt. Những chức năng này chủ yếu do sự vận động của dây thanh (DT) tạo nên, dưới sự điều khiển của dây thần kinh (TK) hồi qui. Hai chức năng quan trọng nhất của thanh quản là hô hấp và phát âm, khi phát âm thì 2 dây thanh khép kín, khi hô hấp thì 2 dây thanh mở ra. Cố định dây thanh 2 bên ở tư thế khép là bệnh lý do tổn thương trung ương hay ngoại vi của 2 dây TK hồi qui nhánh chi phối cho cơ mở thanh quản là cơ nhẫn phễu sau. Nếu cố định dây thanh 2 bên ở tư thế khép thì thanh quản luôn luôn đóng và sẽ làm cho bệnh nhân khó thở thanh quản, ngủ ngáy rất to. Theo nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thu Hiền năm 2005 thì 100% số bệnh nhân phải đến bệnh viện với lý do khó thở [1]. Trước đây, cố định dây thanh 2 bên ở tư thế khép là bệnh lý tương đối hiếm nhưng ngày nay cùng với sự phổ biến của phẫu thuật tuyến giáp và vùng cổ, thì tai biến do liệt thần kinh hồi qui gặp nhiều hơn và trở thành gánh nặng cho cấp cứu Tai Mũi Họng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu ứng dụng đường mổ nội soi qua xoang bướm trong phẫu thuật u tuyến yên.U tuyến yên là các khối u xuất phát từ thùy trước tuyến yên, phần lớn lành tính, chiếm tỉ lệ 10-15% các u nội sọ [1],[2],[3],[4]. U tuyến yên được chia thành hai nhóm: u tăng tiết và u không tăng tiết hormone [5]. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là rối loạn nội tiết, suy tuyến yên, chèn ép các cấu trúc xung quanh, từ đó có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Các phương pháp điều trị u tuyến yên bao gồm: nội khoa, xạ trị và phẫu thuật trong đó phẫu thuật là biện pháp quan trọng và hiệu quả
Luận văn Đánh giá kết quả tạo hình màng nhĩ đường trong ống tai.Viêm tai giữa mạn (VTGM) là những viêm nhiễm kéo dài trong tai giữa, thỉnh thoảng lại có những đợt chảy mủ ra ngoài qua lỗ thủng màng nhĩ [39]. Đây là bệnh rất thường gặp, chiếm tới 40% các bệnh lý tai – mũi – họng (TMH) [15]. Theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới, trên thế giới có khoảng 2 – 5% dân số mắc bệnh này [39]. Bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra, thường gặp nhất là do nhiễm khuẩn, có thể gặp do chấn thương. Nếu không được điều trị tốt, bệnh có thể để lại di chứng suy giảm chức năng nghe, ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp, học tập và lao động hoặc gây ra những biến chứng nguy hiểm đe dọa đến tính mạng người bệnh
Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật che chân răng hở bằng phương pháp ghép tổ chức liên kết dưới biểu mô.Co lợi là hiện tượng mô lợi thu hẹp kích thước về phía cuống răng. Co lợi có thể xảy ra trên răng mọc đúng cung hoặc lệch cung, trên răng không có phục hình hoặc răng mang chụp răng hay ở răng trụ cầu; từ khi implant nha khoa xuất hiện, co lợi còn xuất hiện ở răng implant dẫn đến nhiều vấn đề về thẩm mỹ và chức năng
VMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa VinhVMU ĐH Y Khoa Vinh
Đánh giá thực nghiệm và kết quả điều trị tủy răng hàm nhỏ người cao tuổi có sử dụng hệ thống Protaper Next,Ở Việt Nam tốc độ già hóa dân số đang diễn ra nhanh hàng đầu châu Á và cũng thuộc diện nhanh nhất thế giới. Vào năm 2011 tỷ lệ người dân trên 65 tuổi đạt 7% dân số, sớm hơn dự báo 6 năm. Nếu như năm 2012, cứ 11 người dân mới có 1 người cao tuổi (tỷ lệ 11/1) thì theo dự báo, đến năm 2029 tỷ lệ này là 6/1 và năm 2049 là 4/1. Hiện 39% người cao tuổi Việt Nam vẫn còn đang lao động [1]. Do đó nhu cầu chăm sóc răng miệng cho họ tăng đáng kể trong những năm gần đây. Tuy nhiên ở người cao tuổi cấu trúc răng miệng có những suy thoái và thay đổi về hình thái và chức năng theo thời gian nên một số vấn đề bệnh lý sẽ thường gặp hơn, có những biểu hiện lâm sàng và phi lâm sàng khác người trẻ. Điều trị răng miệng cho họ do vậy cũng đòi hỏi có những xử lý khác biệt và thích hợp
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp 6 trường chuyên. Đăng ký mua tài liệu Toán 5 vui lòng liên hệ: 0948.228.325 (Zalo - Cô Trang Toán IQ).
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Mũi - Xoang
1. Lecturer
KHOA TRAN DANG, M.D.
THE UNIVERSITY TRAINING CENTER FOR HEALTH CARE
PROFESSIONAL OF HCMC
DEPARTMENT OF ANATOMY
THE NOSE
2. 2. Đặc điểm giải phẫu các cấu trúc cấu tạo mũi ngoài
2.1. Đặc điểm giải phẫu kinh điển tháp mũi
Về mặt giải phẫu chia tháp mũi thành 3 tầng:
- Tầng cố định 2 mái xương: xương mũi, bên
ngoài là ngành lên xương hàm trên.
- Tầng bán di động tương ứng với vị trí của hai
sụn mũi bên.
- Tầng di động được tạo thành bởi các sụn cánh
mũi lớn và sụn vừng.
-
3. 2. Đặc điểm giải phẫu các cấu trúc cấu tạo mũi ngoài
2.1. Đặc điểm giải phẫu kinh điển tháp mũi
Mô tả đơn giản cấu trúc mũi:
- Bên trong: khung xương sụn
Xương mũi
Sụn mũi bên
Sụn cánh mũi lớn
Sụn vách ngăn
- Bên ngoài: cơ + da
Cơ mảnh khảnh, cơ mũi, cơ hạ vách mũi
Da mỏng, dễ di động, da đỉnh mũi dày dính hơn,
nhiều tuyến bả, liên tục da tiền đình mũi
4. 2. Đặc điểm giải phẫu các cấu trúc cấu tạo mũi ngoài
2.2. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng các cấu trúc tham gia cấu tạo tháp mũi
Cấu trúc che phủ khung xương sụn tháp mũi
1/ Da: nhiều tuyến bã, mỏng và di động ở phía trên phần phủ lên xương mũi,
dày dần và dính chặt hơn về phía dưới phần sụn cánh mũi lớn.
2/ Mô dưới da: kém phát triển và ít mỡ, không rõ ràng ở phần da mũi di
động.
3/ Cơ: gồm cơ nâng cánh mũi, cơ hạ cánh mũi, cơ nở cánh mũi, nằm trong
lớp SMAS mũi, vận động bởi thần kinh mặt.
4/ Màng sụn – màng xương.
5. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng cấu trúc sụn tham gia cấu tạo
tháp mũi
- Quatela và cs:
+ mũi ngoài chia thành 3 phần: 1/3 dưới di
động, do sụn vách ngăn và sụn cánh mũi
lớn trợ lực.
+ sụn vách ngăn độ nhô, độ hếch, sự
đối xứng của mũi 1/3 dưới.
2. Đặc điểm giải phẫu các cấu trúc cấu tạo mũi ngoài
2.2. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng các cấu trúc tham gia cấu tạo tháp mũi
6. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng cấu trúc sụn tham gia cấu tạo tháp
mũi
- Gonzales Ulloa (1956) coi toàn bộ sống mũi
là một đơn vị thẩm mỹ riêng biệt, Millard
(1981), Burget (1985) chia mũi thành 7 tiểu
đơn vị thẩm mỹ gốc mũi, sống mũi (1),
sườn sống mũi (2), đỉnh mũi (3), trụ mũi
(6), cánh mũi (4) và tam giác mềm (5)
2. Đặc điểm giải phẫu các cấu trúc cấu tạo mũi ngoài
2.2. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng các cấu trúc tham gia cấu tạo tháp mũi
Trong phẫu thuật chúng ta phải tôn trọng các tiểu đơn vị thẩm mỹ và
các đường rạch da, nếp sẹo phải nằm trên ranh giới các đơn vị này
7. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng cấu trúc sụn tham gia cấu tạo tháp
mũi
- Aston và cs: nền mũi gồm 8 phần
1. nền cột trụ mũi
2. trụ trung tâm cột trụ mũi
3. tam giác dưới đỉnh
4. tam giác mô mềm
5. thành ngoài
6. nền cánh
7. ngưỡng cửa mũi
8. lỗ mũi trước
2. Đặc điểm giải phẫu các cấu trúc cấu tạo mũi ngoài
2.2. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng các cấu trúc tham gia cấu tạo tháp mũi
8. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng cấu trúc sụn tham gia cấu tạo tháp mũi
- Bernstein và cs: các dạng thay đổi của
nền mũi
2. Đặc điểm giải phẫu các cấu trúc cấu tạo mũi ngoài
2.2. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng các cấu trúc tham gia cấu tạo tháp mũi
9. - Giữa trụ trong và bờ dưới sụn vách ngăn là phần vách ngăn màng
(hình A).
Cấu trúc sụn cánh mũi lớn:
2. Đặc điểm giải phẫu các cấu trúc cấu tạo mũi ngoài
2.2. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng các cấu trúc tham gia cấu tạo tháp mũi
- Khi bờ dưới sụn vách
ngăn phát triển quá mức
đẩy trụ trong và phần
vách ngăn màng thấp
xuống (Hình B) và tạo
thành tật lộ cột trụ mũi
(hanging columella
deformity).
- Khi trụ trong và trụ giữa
sụn cánh mũi lớn có kích
thước quá rộng, có độ uốn
cong và lồi quá mức, hay
10. (b) Trụ giữa:
- từ chỗ nối giữa đoạn cột trụ trụ trong trụ ngoài sụn cánh mũi lớn
- là vùng có nhiều dạng biến đổi về hình thái nhất
- có thể được chia thành hai tiểu đơn vị là tiểu đơn vị thuỳ (lobular segment) và
tiểu đơn vị vòm (dormal segment).
Cấu trúc sụn cánh mũi lớn: gồm 3 trụ
2. Đặc điểm giải phẫu các cấu trúc cấu tạo mũi ngoài
2.2. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng các cấu trúc tham gia cấu tạo tháp mũi
11. - Vòm: phần nhô ra nhất của trụ giữa mỗi bên,
quyết định hình dáng của đỉnh mũi (tip).
- Vùng giải phẫu “phân đoạn vòm”: vùng chuyển
tiếp giữa trụ trong và trụ ngoài, tương ứng với
đoạn vòm của trụ giữa sụn cánh mũi lớn. Trục
của “phân đoạn vòm” khoảng 450 so với đường
giữa và hợp thành 900 với phân đoạn vòm đối
bên
- Góc phân kỳ giữa hai trụ giữa # 500 – 600.
Cấu trúc sụn cánh mũi lớn:
2. Đặc điểm giải phẫu các cấu trúc cấu tạo mũi ngoài
2.2. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng các cấu trúc tham gia cấu tạo tháp mũi
12. - Điểm đỉnh mũi (tip point): điểm cao nhất của đoạn vòm trụ giữa sụn cánh mũi
lớn.
Cấu trúc sụn cánh mũi lớn:
(c) Trụ ngoài: tạo nên phần lớn cánh mũi, gắn chặt với sụn mũi
bên bằng cách chồng mép ở bờ trên sụn. Hai trụ ngoài hai bên nằm
tách nhau ra, tạo góc phân kỳ gọi là “tam giác yếu Converse”
2. Đặc điểm giải phẫu các cấu trúc cấu tạo mũi ngoài
2.2. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng các cấu trúc tham gia cấu tạo tháp mũi
13. Đặc điểm giải phẫu đỉnh mũi:
Wang T. và cs phân loại điểm đỉnh mũi thành 3 loại: loại I: từ 6-8mm, loại II
từ 8-10mm, loại III trên 10mm.
Đỉnh mũi của người châu Á thường to hơn, ít nhọn nhô hơn người da trắng vì:
+ Mô mỡ sợi giữa khoảng gian vòm nhiều hơn và khoảng cách giữa các điểm
đỉnh mũi lớn hơn.
+ Không có sự kết dính giữa trụ trong của sụn cánh mũi lớn với sụn vách
ngăn.
+ So với người da trắng sụn cánh mũi người châu Á ít phát triển hơn nhưng
không phải là nhỏ hơn.
Như vậy theo Wang và cộng sự thì yếu tố khoảng cách giữa 2 điểm đỉnh mũi
là quan trọng nhất.
2. Đặc điểm giải phẫu các cấu trúc cấu tạo mũi ngoài
2.2. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng các cấu trúc tham gia cấu tạo tháp mũi
14. Đặc điểm giải phẫu đỉnh mũi:
Rohrich:
- Khoảng cách giữa hai điểm đỉnh mũi 5 – 6mm, nếu khoảng
cách này trên 6mm thì được xem là đầu mũi to.
- Khoảng gian vòm trung bình 2.9mm (2.1mm – 4.1mm).
- Trên xác và trên bệnh nhân đều có lớp mỡ gian vòm chiếm ở
khoảng gian vòm, kích thước lớp mỡ thay đổi từ 1.2 – 2.4mm
đến 3.6 – 5.2mm (trung bình 1.8 – 3.2mm).
- Độ dày da đỉnh mũi là yếu tố gây cản trở khi làm nhỏ đỉnh mũi,
chiều dày da này được đánh giá bằng quan sát và sờ nắn. Ngoài
ra có thể dùng siêu âm để đo độ dày da mũi
2. Đặc điểm giải phẫu các cấu trúc cấu tạo mũi ngoài
2.2. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng các cấu trúc tham gia cấu tạo tháp mũi
15. Đặc điểm giải phẫu hệ thống nâng đỡ đỉnh mũi
Nâng đỡ chính Nâng đỡ phụ
Kích thước, hình dáng, độ đàn hồi của trụ
trong và ngoài sụn cánh mũi lớn
Dây chằng gian vòm
Dây chằng giữa sụn mũi bên và sụn vách ngăn Phần sống của sụn vách ngăn
Dây chằng giữa sụn mũi bên và sụn cánh mũi
lớn
Sự hiện diện của các sụn vừng làm tăng khả
năng nâng đỡ của sụn cánh mũi lớn vào
khuyết hình lê (pyriform aperture)
Dây chằng giữa phần dưới sụn mũi bên vào da
và mô mềm xung quanh
Gai mũi
Phần vách ngăn sợi
Các cấu trúc góp phần nâng đỡ mũi theo Lai A. và cs
(a) Lớp cơ:
2. Đặc điểm giải phẫu các cấu trúc cấu tạo mũi ngoài
2.2. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng các cấu trúc tham gia cấu tạo tháp mũi
16. Đặc điểm giải phẫu hệ thống nâng đỡ đỉnh mũi
2. Đặc điểm giải phẫu các cấu trúc cấu tạo mũi ngoài
2.2. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng các cấu trúc tham gia cấu tạo tháp mũi
17. (b) Lớp mỡ gian vòm:
Đặc điểm giải phẫu hệ thống nâng đỡ đỉnh mũi
- là lớp mô mỡ dưới da dày nhất ở vùng đỉnh mũi, chiếm toàn bộ
khoang gian vòm
- độ dày của vùng da này thay đổi từ 1/3 dưới mũi, dày nhất tại đỉnh
mũi và vùng trên đỉnh do sự gia tăng mô dưới da và tuyến bã.
- 50% BN có da dày từ mức độ trung bình trở lên đều có mảng mỡ
gian vòm, người da mỏng vẫn có lớp mỡ này
2. Đặc điểm giải phẫu các cấu trúc cấu tạo mũi ngoài
2.2. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng các cấu trúc tham gia cấu tạo tháp mũi
18. Đặc điểm giải phẫu hệ thống nâng đỡ đỉnh mũi
(b) Lớp mỡ gian vòm:
Tasman và Helbig: dùng siêu âm đánh giá vùng đỉnh mũi đầu tiên
- siêu âm đầu dò phát chùm tia thẳng 10MHz đem lại hiệu quả cao
(so với CT hay MRI)
2. Đặc điểm giải phẫu các cấu trúc cấu tạo mũi ngoài
2.2. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng các cấu trúc tham gia cấu tạo tháp mũi
19. Đặc điểm giải phẫu hệ thống nâng đỡ đỉnh mũi
(c) Dây chằng gian vòm :
- khoảng gian vòm có dây chằng gian vòm tạo thành một băng phủ lên góc vách
ngăn trước và hiện diện như một cấu trúc hỗ trợ
- Phần dày trước nhất là dây chằng gian vòm được báo cáo đầu tiên bởi Pitanguy
năm 1965, trong suốt quá trình phẫu thuật chỉnh hình mũi theo đường ngoài,
dây chằng này có thể nhìn thấy bằng mắt thường, nằm giữa da và khung sụn
dọc theo đường giữa, nó bắt nguồn từ mạc 1/3 trên mũi trải dài xuống đến
phân đoạn vòm của trụ trong và hòa vào vùng dưới vách ngăn
2. Đặc điểm giải phẫu các cấu trúc cấu tạo mũi ngoài
2.2. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng các cấu trúc tham gia cấu tạo tháp mũi
20. Đặc điểm giải phẫu hệ thống nâng đỡ đỉnh mũi
(d) Dây chằng gian trụ:
2. Đặc điểm giải phẫu các cấu trúc cấu tạo mũi ngoài
2.2. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng các cấu trúc tham gia cấu tạo tháp mũi
21. Đặc điểm giải phẫu hệ thống nâng đỡ đỉnh mũi
Pitanguy và cs: dây chằng da-sụn
- nằm dọc theo đường giữa, dính vào tiểu đơn vị vòm của trụ giữa sụn
cánh mũi lớn, biến mất dần vào sụn vách ngăn
- Độ dày của dây chằng này được chia thành các cấp: cấp I (≥ 4mm)
chắc, cấp II (3mm) trung bình, cấp III (≤ 2mm) yếu.
2. Đặc điểm giải phẫu các cấu trúc cấu tạo mũi ngoài
2.2. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng các cấu trúc tham gia cấu tạo tháp mũi
22. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng sụn cánh mũi lớn
* Khái niệm kiềng ba chân (Tripod concept):
- sụn cánh mũi lớn như cấu trúc kiềng ba chân mà hai chân là hai trụ
ngoài sụn và chân còn lại là nơi hai trụ trong tiếp giáp với nhau.
- giảm độ dài của các chân kiềng thu nhỏ và xoay đầu mũi
- giảm chiều dài trụ trong/trụ ngoài thay đổi vị trí của điểm đỉnh
mũi trên da
2. Đặc điểm giải phẫu các cấu trúc cấu tạo mũi ngoài
2.2. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng các cấu trúc tham gia cấu tạo tháp mũi
23. * Khái niệm cung M (M-arch concept):
- bao gồm các cặp trụ trong, trụ giữa và trụ ngoài sụn cánh mũi
lớn.
- Vòm của thuỳ mũi (lobular arch) là một cung trong cấu trúc M,
được chia thành các tiểu đơn vị thẩm mỹ là điểm trên đỉnh mũi
(supratip), điểm dưới đỉnh mũi (infratip) và điểm đỉnh ngoài của
thuỳ mũi (lateral tip lobule).
Đặc điểm giải phẫu ứng dụng sụn cánh mũi lớn
2. Đặc điểm giải phẫu các cấu trúc cấu tạo mũi ngoài
2.2. Đặc điểm giải phẫu ứng dụng các cấu trúc tham gia cấu tạo tháp mũi
24. 2.3 Mối liên quan tổng thể giữa các thành phần cấu tạo mũi
1/ Cử động của đỉnh mũi
Đỉnh mũi di động được là do (1) hiện diện của phần vách ngăn màng, (2)
khớp giữa sụn mũi bên và sụn cánh mũi lớn, (3) khả năng trượt lên nhau
của các lớp mô phủ lên sụn cánh mũi.
Cử động này hạn chế bởi: các dây chằng xuyên giữa các lớp mô phủ sụn
mũi và phần vách ngăn sụn cố định.
Ứng dụng về mặt thẩm mỹ: cử động này sẽ làm ngắn mũi lại và mở
rộng góc mũi môi.
25. 2/ Khả năng xoay lên trên của thuỳ mũi và đỉnh mũi
Cử động này thực hiện được do (1) khả năng trượt của trụ trong sụn
cánh mũi lớn trên gai mũi, (2) khả năng lùi lại phía sau của phần vách
ngăn sợi, được hỗ trợ bởi phần tam giác yếu Converse, (3) khớp trượt
giữa bờ dưới sụn mũi bên và bờ trên sụn cánh mũi lớn, và (4) dây chằng
lỏng lẻo giữa phần đuôi trụ ngoài sụn cánh mũi lớn và phần nền xương
ổ mũi.
2.3 Mối liên quan tổng thể giữa các thành phần cấu tạo mũi
Ưng dụng về mặt thẩm mỹ: (1) rút ngắn một phần chiều dài mũi, (2) kéo
đỉnh mũi lên trên làm mũi có vẻ hếch lên và nhô ra trước hơn, (3) tăng
nhẹ góc mũi môi, (4) làm nở rộng lỗ mũi và tăng góc cột trụ mũi – cánh
mũi.
26. 3/ Khả năng trở về vị trí ban đầu của phần ngoài lỗ mũi
Là do (1) sự uốn lượn của trụ ngoài sụn cánh mũi lớn, (2) khả năng uốn
cong của trụ trong và cột trụ mũi kéo theo (3) sự biến dạng của lỗ mũi
ngoài.
2.3 Mối liên quan tổng thể giữa các thành phần cấu tạo mũi
4/ Khả năng tụt vào trong của điểm đỉnh mũi
Do khả năng hạ thấp xuống của cấu trúc “kiềng ba chân” (tripode) của
cánh mũi: (1) trụ trong: khả năng trượt lên bờ trên của sụn với phần
vách ngăn màng, (2) trụ ngoài: khả năng gấp chồng lên của phần đuôi
trụ ngoài lên phần nền ổ mũi, (3) khớp sụn mũi bên – sụn cánh mũi lớn:
khả năng trượt lên nhau của hai sụn này.
Ứng dụng về thẩm mỹ: hạ thấp đỉnh mũi, hở phần cánh mũi, làm thay
đổi góc mũi môi.
27. 4/ Khả năng tụt vào trong của điểm đỉnh mũi
Ứng dụng theo 2 nguyên tắc
1. Tác động lên các “chân” của tripode: chỉnh lại độ dài quá mức (cắt
bớt hoặc vùi sâu xuống phần mô phía dưới) của trụ trong và trụ ngoài,
thu gọn cánh mũi. Cắt bớt các dây chằng của sụn vách ngăn, phức hợp
cột trụ mũi – môi và dây chằng giữa sụn mũi bên và sụn cánh mũi lớn.
2.3 Mối liên quan tổng thể giữa các thành phần cấu tạo mũi
2. Tác động lên đỉnh của tripode: cắt bớt trụ
giữa sụn cánh mũi lớn. Có thể cắt kèm các
dây chằng nếu cần hạ thấp nhiều đỉnh mũi.
28. “HAD CLEOPATRA’S NOSE BEEN SHORTER, THE WHOLE FACE OF THE
EARTH WOULD HAVE CHANGED” – BLAISE PASCAL, 1623-62, PENSE II
74. FRONTAL SINUS
Development
Frontal bone at birth
Age 5
Structure
Volume and shape
Ostium
Walls
Anterior vs. posterior
Related Structures
Frontal recess
113. MUCOUS BLANKET
Two layers
Superficial layer
Sol layer
Function
Superficial layer traps bacteria and
particulate matter
Enzymes, antibodies, immune cells
114. MUCOCILIARY TRANSPORT
Directional Flow of Mucous
Toward the choanae
Ostium drainage – a stubborn beast
Hilding, MD
Contact inhibition
Haller’s cells
Surgery
116. Function of Paranasal Sinuses
Humidifying and warming inspired air
Regulation of intranasal pressure
Increasing surface area for olfaction
Lightening the skull
Resonance
Absorbing shock
Contribute to facial growth
118. NEW FRONTIERS
Sleep apnea and the sinuses
Humidification contributes up to 6.9mm Hg serum pO2
Mouth breathers noted to have decreased end-tital CO2
-- increased serum CO2 -- apneas (high baseline)
Nitric Oxide (NO)
NO produced primarily in sinuses
Toxic to bacteria, fungi, viruses
Increases cilliary motility
129. SPHENOIDAL SINUS
Development
Arise within the nasal capsule (no pouch)
Age 3 begins to pneumatize
Structure
Volume/variable pneumatization
Wall thickness
Position within the sphenoid
Relation to sella turcica
Sellar and postsellar relationships