SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN VÕ NHƯ Ý
PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN VÕ NHƯ Ý
PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TĂNG VĂN NGHĨA
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những số liệu,
kết quả nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này là trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Đà Nẵng, ngày 26 tháng 08 năm
2019
Học viên
Trần Võ Như Ý
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
ĐẦU TƯ VÀ PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ Ở VIỆT
NAM ................................................................................................................. 8
1.1. Khái niệm và đặc điểm của ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư ....................... 8
1.2. Vai trò của ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư ............................................... 13
1.3. Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của một số quốc gia trên thế giới ...... 16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY........................................................... 25
2.1. Khái quát chung thực trạng pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt
Nam hiện nay .................................................................................................. 25
2.2. Nh-ững vấn đề đặt ra trong quá trình áp dụng pháp luật về ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư ở Việt Nam ..................................................................................... 29
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại................................................. 34
2.4. Quy định của pháp luật Việt Nam về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư...... 35
CHƯƠNG 3. XU HƯỚNG THU HÚT ĐẦU TƯ THÔNG QUA CÁC
BIỆN PHÁP ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM.............. 57
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.......................................................................... 57
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam
hiện nay ........................................................................................................... 62
KẾT LUẬN.................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASENAN : Association of Southeast Asian Nations- Hiệp hội các Quốc gia
Đông Nam Á
FDI : Foreign Direct Investment- Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP : Gross Domestic Product- Tổng sản phẩm quốc nội
OECD : Organization for Economic Cooperation and Development- Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
UBND : Uỷ ban nhân dân
WTO : World Trade Organization- Tổ chức Thương mại Thế giới
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời đại ngày nay, trong bối cảnh và điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng, sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là là động lực
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và sự phát triển toàn diện của mỗi quốc gia, mỗi
dân tộc. Tính phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế cũng như về các lĩnh vực khác là
nét phổ biến của thế giới hiện đại. Khi trình độ khoa học phát triển nhanh với
tốc độ chưa từng có và đã vượt ra khỏi phạm vi của mỗi quốc gia, đầu tư phát
triển kinh tế trở thành một yêu cầu phát triển khách quan mang tính quy luật.
Đó cũng là vấn đề trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế của nước ta và
nhiều nước khác trên thế giới.
Để kích thích hoạt động đầu tư và thu hút được đầu tư từ các thành
phần kinh tế trong và ngoài nước thì cần thiết phải có nhiều chính sách, biện
pháp khuyến khích đầu tư hiệu quả. Trong bối cảnh cạnh tranh thương mại
ngày càng gay gắt giữa các nền kinh tế, không chỉ những quốc gia đang phát
triễn mới cần thu hút đầu tư mà ngay cả những quốc gia phát triễn cũng rất
cần điều này. Hiểu được tầm quan trọng của việc này nên việc ban hành các
quy định về việc ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho các nhà đầu tư là điều cần thiết phải
làm. Việc xây dựng các quy định này là vì mục tiêu kích cầu, thu hút nguồn
vốn đầu tư từ các nơi đổ về nhằm phát triễn nền kinh tế quốc gia. Dưới góc độ
pháp lý, các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tỏ ra là một trong những cách
thức thu hút đầu tư hiệu quả mà các quốc gia trên thế giới đều sử dụng một
cách khôn khéo nhằm làm tăng hơn nữa lợi thế cạnh tranh của nền kinh tế.
Các quốc gia đều xây dựng hệ thống các quy định về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phù
hợp với luật pháp quốc tế nhằm tạo dựng nên môi trường đầu tư có sức hấp
dẫn lớn nhằm cạnh tranh với các nền kinh tế khác. Đối với nhiều quốc gia,
2
pháp luật về đầu tư như bằng chứng rõ nét về sự cởi mở của nền kinh tế mà
các nhà đầu tư đều quan và nhà nước, với vai trò là người điều hành mọi mặt
của đời sống xã hội đã sử dụng pháp luật như một công cụ hữu hiệu nhất để
định hướng hoạt động đầu tư.
Thực tiễn thời gian qua cho thấy việc thực hiện pháp luật về ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư tại Việt Nam cho thấy đều đạt được những kết quả đáng khích. Các
chính sách ưu đãi về thuế theo ngành kinh tế đã phát huy được hiệu quả tích,
các chính sức ưu đãi liên quan đến xuất khẩu cũng đã có kết quả khả quan và
đã làm tăng được tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Tuy nhiên, so với
tiềm lực của Việt Nam thì những kết quả kinh tế đạt được có vẻ như còn chưa
tương xứng, đặc biệt là trong vấn đề thu hút đầu tư. Việt Nam là quốc gia
Đông Nam Á duy nhất tham gia vào Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình (CPTPP), là quốc gia có vùng biển nằm trên tuyến giao
thông biển huyết mạch nối liền Thái Bình Dương- Ấn Độ Dương, Châu Âu-
Châu Á, Trung Đông- Châu Á và rất nhiều các lợi thế cạnh tranh khác nhưng
khả năng thu hút đầu tư của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, một trong
những lý do đó cần phải đánh giá nghiêm túc lại pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư của Việt Nam.
Việc xây dựng một cơ chế pháp lý về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư sao cho
phù hợp, hữu hiệu là việc phức tạp, khó khăn, đòi hỏi chính phủ phải áp dụng
linh hoạt nhiều cơ chế gắn liền với thực tế đòi hỏi của định hướng phát triễn
kinh tế. Sau hơn 5 năm thực hiện Luật Đầu tư, đạo luật này đã tỏ ra rất hữu
hiệu khi tình hình đầu tư đã có nhiều tiến bộ, tuy nhiên cần nghiêm túc đánh
giá lại các quy định pháp luật, đặc biệt là những quy định liên quan đến ưu
đãi, hỗ trợ đầu. Việc xem xét đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống sẽ
giúp nhìn nhận chính xác hơn về thực tiến thực hiện pháp luật, từ đó sẽ có
những điều chỉnh cho phù hợp nhằm làm tăng hơn nữa khả năng phát triễn
3
kinh tế. Với đề tài “Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam hiện nay”
tác giả sẽ trình bày tổng thể các quy định pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
của Việt Nam và cung cấp tình hình thực tiễn áp dụng, từ đó đưa ra các đánh
giá, và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp luật có liên
quan trong thời gian đến.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến
Về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư từ trước đến nay đã có một số công trình
nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau như:
Các luận văn: “Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam” của tác giả Lê
Thị Lệ Thu; “Pháp luật của Việt Nam về ưu đãi đầu tư với thực tiễn ở tỉnh
Quảng Ngãi” của tác giả Phạm Thị Thanh Ngọc; “Hoàn thiện pháp luật về
khuyến khích đầu tư trong nước” của Hoàng Minh Sơn; “Ưu đãi đầu tư với
đầu tư nước ngoài theo Luật đầu tư 2014 từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” của
tác giả Nguyễn Văn Phụng; “.
Đề tài khoa học cấp Viện “Đánh giá cơ chế chính sách khuyến khích
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư đổi mới công nghệ” của tác giả Hoàng Văn
Cương; “Báo cáo tác động của chính sách ưu đãi thuế và tình trạng tránh thuế
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam do
ActionAid Việt Nam và Hiệp hội tư vấn thuế Việt Nam thực hiện năm 2015”
công trình này đã đánh giá lại chính sách ưu đãi liên quan đến thuế của pháp
luật Việt Nam và thông qua đó đã đưa ra các kiến nghị hoàn thiện. Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Trương Bá Tuấn “Cơ sở lý luận và định
hướng hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam” vào năm 2018.
Bài báo “Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nước ngoài của một số nước
ASEAN và gợi mở cho Việt Nam” của nhóm tác giả Nguyễn Thị Hưng, Phạm
Thị Hiền, Nguyễn Thị Thuỳ Linh.
Các công trình nghiên cứu trên từ nhiều góc độ đã phân tích, đánh giá
4
pháp luật về đầu tư nói chung và pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nói riêng.
Các công trình trên đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng
pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Việt Nam theo Luật Đầu tư năm 2014.
Tuy nhiên mỗi công trình nghiên cứu có một cách nhìn nhận riêng, đa phần là
tập trung nghiên cứu về biện pháp ưu đãi đầu tư chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách tổng quát cả biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư như là hai
biện pháp tương quan hỗ trợ lẫn nhau, mặc khác các công trình này đa phần là
nghiên cứu trước khi luật đầu tư năm 2014 có hiệu lực. Do đó việc lựa chọn
đề tài “Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam hiện nay” là việc
nghiên cứu có ý nghĩa lý luận quan trọng nhằm hệ thống hoá những quy định
pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, đồng thời nghiên cứu thực tiễn áp dụng
pháp luật liên quan tại Việt Nam, từ đó đưa ra các phương hướng nhằm hoàn
thiện pháp luật trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là hệ thống hoá lại các quy định
pháp luật liên quan đến ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tại Việt Nam, kết hợp với nghiên
cứu tình hình áp dụng pháp luật thực tiễn để đánh giá hiệu quả thu hút đầu tư,
từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật liên quan.
3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ của luận văn là:
- Nghiên cứu về mặt lý luận về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo luật đầu tư
hiện hành;
- Hệ thống hoá các quy định pháp luật liên quan đến ưu đãi và hỗ trợ
đầu ;
- Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư trên thực tế;
5
- Từ những hạn chế, bất cập của quy định pháp luật và thực tiễn áp
dụng, luận văn đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ
đầu tư theo quy định tại Luật đầu tư năm 2014, trên cơ sở đó, phân tích đánh
giá thực tiễn áp dụng tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về văn bản quy phạm pháp luật: đề tài nghiên cứu các quy định của
Luật đầu tư năm 2014 và các văn bản pháp luật có liên quan đến vấn đề ưu
đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư tại Việt Nam.
- Về thời gian: đề tài nghiên cứu việc áp dụng các quy định pháp luật
về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư kể từ khi có Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
năm 1987 cho đến nay trên cơ sở đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các quy
định về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Việt Nam.
- Về không gian: đề tài nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu
đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư tại Việt Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở sử dụng những quan điểm của Đảng và
Nhà nước, cũng như các quy định pháp luật liên quan đến ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư. Bên cạnh đó luận văn cũng sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử.
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khác như:
6
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thông qua việc thu thập, hệ thống
các tài liệu liên quan đến ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tác giả có cái nhìn tổng quan
về các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, từ đó có cơ sở định hướng cho việc
nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Từ những thông tin, số liệu có được
qua nghiên cứu các tài liệu liên quan, tác giả tiến hành phân tích và tổng hợp
các thông tin để có những nhìn nhận, đánh giá pháp luật chính xác, toàn diện
hơn.
Bên cạnh đó tác giả còn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp
so để hoàn thiện việc thực hiện đề tài nghiên cứu này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Về mặt lý luận, luận văn này có những đóng góp tích cực cho quá trình
hội nhập quốc tế và cải cách kinh tế của đất nước, góp phần củng cố hành
lang pháp lý về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, từ đó nâng cao khả năng thu hút
nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn, luận văn đánh giá một cách khách quan thực trạng hệ
thống pháp luật Việt Nam hiện nay về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trong mối tương
quan của với tình hình thực tiễn. Trên cơ sở đó đưa ra các định hướng và giải
pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư nói chung và pháp
luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và pháp luật
về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam.
7
Chương 2: Thực trạng pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam
hiện nay.
Chương 3: Xu hướng thu hút đầu tư thông qua các biện pháp ưu đãi và
hỗ trợ đầu tư tại Việt Nam
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀ
PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm và đặc điểm của ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư
1.1.1. Khái quát về đầu tư
Đầu tư là một thuật ngữ phổ biến thường được sử dụng trong các lĩnh
vực kinh tế, xây dựng hoặc pháp lý. Trong từng lĩnh vực, đầu tư lại được tiếp
cận dưới cách hiểu khác nhau nên định nghĩa về thuật ngữ này khá đa dạng.
Khái niệm đầu tư theo cách hiểu thông thường là việc “bỏ nhân lực, vật lực,
tài lực vào công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội”[28,
tr.301]. Trong khoa học kinh tế, đầu tư được quan niệm là việc sử dụng các
nguồn lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế những kết quả ở tương lai
lớn hơn giá trị nguồn lực đã được sử dụng để đạt được kết quả đó. Theo nghĩa
rộng, đầu tư được hiểu là hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tạo ra
các tài sản mới (vật chất hoặc trí tuệ) cho xã hội; theo nghĩa hẹp thì tuỳ vào
mỗi lĩnh vực chuyên ngành, khái niệm này sẽ được tiếp cận cụ thể hơn. Các
nguồn lực được sử đụng dể đầu tư rất đa dạng, có thể là tiền, là tài nguyên
thiên nhiên, sức lao động, tài sản trí tuệ,…. Trong cơ chế thị trường, hoạt
động đầu tư có thể do nhiều chủ thể tiến hành như là các tổ chức hoặc cá nhân
với ngày càng đa dạng về tính chất. Hoạt động đầu tư suy cho cùng cũng
hướng đến một mục đích chung nhất là làm tăng thêm tài sản vật chất (tiền,
tài sản,…) hoặc để gia tăng nguồn nhân lực cho sự phát triển lâu dài. Kết quả
của hoạt động đầu tư không chỉ là mang lại lợi ích trực tiếp cho nhà đầu tư mà
còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế và cho toàn xã hội.
Dưới góc độ pháp lý, đầu tư là hoạt động được thực hiện bởi các nhà
đầu tư theo những hình thức luật định nhằm đạt được một mục tiêu nhất định.
9
Chính sự khác biệt về mục tiêu đạt được của hoạt động đầu tư đã phân chia
đầu tư thành hai nhóm là đầu tư có tính chất lợi nhuận và đầu tư phi lợi
nhuận. Tuy nhiên cần lưu ý là pháp luật đầu tư hiện hành chỉ điều chỉnh hoạt
động đầu tư có tính chất vì lợi nhuận (thương mại). Quan điểm lập pháp này
đã được thể hiện rõ từ Luật Đầu tư năm 2005 cho đến Luật Đầu tư năm 2014.
Tại Luật Đầu tư 2005, văn bản pháp luật đầu tiên đưa định nghĩa về hoạt động
đầu tư, theo đó thì “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản
hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Nhằm củng cố cho định nghĩa này, thì định nghĩa hoạt động thương mại tại
Luật Thương mại năm 2005 cũng đã nhận định hoạt động đầu tư là một bộ
phận của hoạt động thương mại: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc
tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Hoạt động
đầu tư có những đặc điểm của hoạt động thương mại nói chung [43, tr.32-45],
và có mối liên hệ mất thiết với các bộ phận khác của hoạt động thương mại.
Sự khác biệt cơ bản của hoạt động đầu tư so với các hoạt động thương mại
khác thể hiện ở chỗ đầu tư là hoạt động có tính chất tạo lập (bỏ vốn) nhằm
hình thành cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng như các điều kiện khác để thực hiện
hoạt động thương mại [44, tr.8].
Về sau khi Luật Đầu tư 2014 được ban hành thì cũng đã kế thừa quan
điểm lập pháp trên về đầu tư và thể hiện có phần rõ ràng hơn khi tại phần giải
thích từ ngữ không sử dụng thuật ngữ “đầu tư” như tại Luật Đầu tư 2005 mà
chuyển sang dùng thuật ngữ “đầu tư kinh doanh”, theo đó “Đầu tư kinh
doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh
thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện
10
dự án đầu tư”. Kết hợp với quy định về thuật ngữ “kinh doanh” tại Luật
Doanh nghiệp năm 2014 thì ta có thể hiểu đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu
tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Hoạt động đầu tư kinh doanh được
thực hiện thông qua nhiều hình thức như đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu
tư theo hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.
Về lý luận cũng như thực tiễn áp dụng, hoạt động đầu tư kinh doanh
được thực hiện trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống, trên phạm vi địa lý
rộng khắp với nguồn vốn đa dạng. Vì vậy để quản lý được hoạt động này
cũng như phục vụ cho việc xây dựng một hành lang pháp lý vững chắc, việc
phân loại đầu tư theo các tiêu chí nhất định là việc làm cần thiết. Theo đó có
thể phân loại đầu tư kinh doanh thành các nhóm dựa vào các tiêu chí sau:
- Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư, đầu tư kinh doanh có thể chia thành
hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn trong nước và đầu tư bằng nguồn vốn nước
ngoài. Ngay cả bản nhân nguồn vốn trong nước cũng có thể chia thành nguồn
vốn nhà nước và nguồn vốn tư nhân (ngoài nhà nước).
- Căn cứ vào mục đích của nhà đầu tư, đầu tư kinh doanh có thể chia
thành đầu tư kinh doanh (vì lợi nhuận) và đầu tư phi lợi nhuận.
- Căn cứ vào quan hệ quản lý của nhà đầu tư, có thể chia hoạt động đầu
tư kinh doanh thành đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Sự phân chia này
được luật hoá tại Đ21 và Đ26 Luật Đầu tư 2005, đặc biệt sự ghi nhận về hình
thức đầu tư gián tiếp tạo nền tảng pháp lý cho sự ra đời của Luật Chứng
khoán năm 2006. Tuy nhiên tại Luật Đầu tư 2014, sự phân loại này không còn
được sử dụng nữa mà sự phân biệt giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp chỉ
còn tồn tại dưới dạng lý luận vì sự khác biệt giữa hai hình thức đầu tư này chỉ
mang tính chất tương đối.
11
- Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư, đầu tư kinh doanh có thể phân thành đầu
tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư phát
triển sản xuất, đầu tư phát triển văn hoá giáo dục,… Nhìn chung các hoạt
động đầu tư này luôn có sự tương tác với nhau, kết quả của hoạt động này là
tiền đề để phát triển của hoạt động kia.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
Pháp luật đầu tư Việt Nam không đưa ra một định nghĩa cụ thể về ưu
đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư (một số tài liệu gọi chung là biện pháp khuyến
khích đầu tư) nên khái niệm về thuật ngữ này chỉ được tiếp cận dưới góc độ
khoa học pháp lý. Dưới góc độ pháp lý, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư là một trong
những công cụ giúp nền kinh tế của một quốc gia thu hút được nguồn vốn đầu
tư một cách tốt nhất. Đặc biệt là trong bối cảnh các quốc gia trên thế giới hiện
nay đều đang có chung một vấn đề là tìm kiếm nguồn vốn đầu tư từ các thành
phần kinh tế như một yếu tốt thiết yếu giúp nền kinh tế có thể tồn tại và phát
triển mạnh mẽ hơn. Nhận thức được tầm quan trọng đó, các nền kinh tế đều
ban hành hàng loạt các chính sách, pháp luật nhằm điều chỉnh vấn đề ưu đãi,
hổ trợ đầu tư như là thứ công cụ đắc lực và phù hợp với thông lệ quốc tế trong
việc tạo lập một môi trường đầu tư hấp dẫn, có sức cạnh tranh cao.
Các biện pháp ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư được hiểu là tổng hợp các
quy định của Nhà nước ban hành nhằm tạo ra điều kiện thuận lợi hoặc đem lại
những lợi thế nhất định cho nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài khi
tiến hành hoạt động đầu tư tại một quốc gia nhất định, trên cơ sở kết hợp hài
hoà giữa lợi ích của Nhà nước và của nhà đầu tư.
Trước năm 2005, hệ thống pháp luật đầu tư của Việt Nam được chia
thành hai lĩnh vực điều chỉnh chính bao gồm các hoạt động đầu tư trong nước
và các hoạt động đầu tư nước ngoài. Về vấn đề ưu đãi, hỗ trợ đầu tư thì lúc
bấy giờ Nhà nước đã đặt ra những điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư
12
trong nước khi các chủ thể này tiến hành hoạt động đầu tư vào những lĩnh
vực, địa bàn nằm trong danh mục được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư [38]. Mức
độ ưu đãi, hỗ trợ cho nhà đầu tư được nhìn nhận trong tương quan so sánh với
điều kiện đầu tư của những nhà đầu tư khác hoặc chính những nhà đầu tư đó
khi đầu tư vào những dự án thuộc danh mục đượng hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng ban hành những quy định mà thông qua đó
dành cho nhà đầu tư nước ngoài những ưu đãi khi những chủ thể này tiến
hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Những ưu đãi, hỗ trợ này bao gồm nhiều
loại như liên quan đến thủ tục hành chính, tài chính, đất đai, sử dụng nguồn
tài nguyên và các ưu đãi, hỗ trợ khác theo hướng có lợi cho nhà đầu tư. Ưu
đãi và hỗ trợ đầu tư là công cụ thể hiện thái độ của quốc gia tiếp nhận đầu tư
đối với các nhà đầu tư, số lượng các biện pháp này sẽ tỉ lệ thuận với mức độ
mong muốn được tiếp nhận những nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu tư trong
và ngoài nước.
Kể từ năm 2005, khi Quốc hội thông qua Luật Đầu tư đã thể hiện tư
tưởng thống nhất về các hoạt động đầu tư, theo đó không còn phân loại thành
hoạt động đầu tư trong nước và hoạt động đầu tư nước ngoài nữa. Tất cả mọi
hoạt động đầu tư đều phải chịu sự điều chỉnh của Luật Đầu tư chung, và các
dự án đều được hưởng các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư như nhau nếu thoả
mãn các tiêu chí. Luật Đầu tư Việt Nam lấy tiêu chí địa bàn đầu tư và lĩnh vực
đầu tư là những tiêu chí cơ bản để áp dụng các biện pháp ưu đãi và hỗ trợ đầu
tư.
Có thể thấy các biện pháp ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư có các đặc
điểm cơ bản nhất là các biện pháp này không áp dụng cho nhà đầu tư trong
bất cứ hoàn cảnh nào mà chỉ áp dụng cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào một
địa bàn hoặc ngành nghề nhất định. Nhìn chung đặc điểm này xoay quanh
nguyên tắc “vốn chi phối”, theo đó hiểu là ngành nghề hoặc địa bàn nào mà
13
Nhà nước thấy cần vốn để phát triển thì sẽ ban hành ưu đãi, hỗ trợ trong lĩnh
vực hoặc địa bàn đó. Thông qua các biện pháp này, Nhà nước sẽ chủ động cơ
cấu lại nền kinh tế theo những kế hoạch đã đề ra.
1.2. Vai trò của ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư
1.2.1. Thu hút vốn đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài
Các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư để nhằm thu hút vốn đầu tư, đây là
mục đích cuối cùng của bất cứ chính phủ nào khi đặt ra những biện pháp này.
Đối với đầu tư tư trong nước, Nhà nước sẽ tạo điều kiện cho các nguồn vốn
của nhà đầu tư trong nước đổ vào nền kinh tế. Không chỉ dừng lại ở việc
khuyến khích đầu tư vào những ngành nghề trọng điểm, những địa bàn phát
triển kinh tế mạnh mà Nhà nước còn nhấn mạnh chủ trương khuyến khích các
nhà đầu tư đầu tư vốn vào những địa bàn, ngành nghề đang định hướng phát
triển trong tương lai và những địa phương đang cần vốn để phát triển cân đối
với kinh tế vùng. Theo đó, những nhà đầu tư thuộc đối tượng được hưởng ưu
đãi, hỗ trợ sẽ được hưởng những chính sách liên quan đến tài chính, cụ thể là
được hưởng mức thuế suất hấp dẫn, được hưởng những hỗ trợ liên quan đến
thủ tục hành , về khoa học kỹ thuật và hàng hoạt các hình thức khác.
Đối với dòng vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, việc ban hành các
biện pháp ưu đãi, hỗ trợ có ý nghĩa như một trong những hành động nhằm cải
thiện môi trường đầu tư hữu hiệu, tạo ra sự hấp dẫn cho thị trường. Trong bối
cảnh hiện nay, các nước tăng trưởng kinh tế không đơn thuần chỉ dựa vào
nguồn vốn trong nước mà còn phải tận dụng nguồn tài chính lớn từ các quốc
gia khác. Vì vậy mà vấn đề môi trường đầu tư của quốc gia nào có khả năng
thu hút vốn đầu tư vào nền kinh tế đang là vấn đề hết sức quan trọng. Một
trong những tiêu chí để làm tăng khả năng thu hút đầu tư vào nền kinh tế
chính là các nhà đầu tư sẽ quan tâm đến các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của quốc
gia sở tại đối với hoạt động đầu tư của mình. Sự tăng trưởng vốn đầu tư theo
14
thời gian của từng quốc gia có phần không nhỏ tỉ lệ thuận với việc mở rộng,
nâng cao chất lượng những ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cho nhà đầu tư nước
ngoài. Đôi khi những ưu đãi đó chỉ là một phần nhỏ về tài chính nhưng đằng
sau đó có thể cho thấy được thái độ đầy thiện chí của nước tiếp nhận đầu tư
đối với nguồn vốn đầu tư. Có thể nói các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư một
mặt nào đó cũng có điểm tương đồng với biện pháp bảo đảm đàu tư, tạo ra
tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư khi đầu tư vào một nền kinh tế dù rằng nền
kinh tế đó là thị trường mới, hoàn toàn xa lạ với tập quán kinh doanh truyền
thống trước nay của nhà đầu tư nước ngoài.
Chính xuất phát từ nhu cầu thu hút nguồn vốn đầu tư mà rất nhiều quốc
gia đã đưa ra các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ cho nhà đầu tư nước ngoài, ví dụ
như Bruei cho phép 100% vốn đầu tư nước ngoài trong các ngành sản xuất
công nghệ cao và ngành sản xuất hướng xuất khẩu (các ngành này trước đây
thuộc bảo hộ của Nhà nước); Indonesia cho phép nhà đầu tư nước ngoài được
sở hữu tối đa 100% vốn trong lĩnh vực ngân hàng; Myanmar thực hiện miễn
thuế TNDN tối thiểu 3 năm cho tất cả dự án đầu tư trong mọi lĩnh vực; Thái
Lan cho phép nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 100% vốn của doanh nghiệp
trong ngành công nghiệp.
1.2.2. Thông qua biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, Nhà nước sẽ chủ
động cơ cấu lại nền kinh tế
Như đã đề cập ở phần đặc điểm của ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, theo đó Nhà
nước không phải là đưa ra những biện pháp đồng đều cho nhà đầu tư trong
mọi trường hợp mà sẽ có những mức độ khuyến khích khác nhau dựa trên tiêu
chí ngành nghề và địa bàn nơi dự án đầu tư vào. Vậy không phải nhà đầu tư
có quyền đầu tư vào bất cứ ngành nghề và lĩnh vực nào cũng đều được đòi hỏi
những ưu đãi, hỗ trợ cho dự án đầu tư mà tuỳ thuộc vào ngành nghề mà khi
đầu tư vào thì nhà đầu tư có thể được hưởng ưu đãi hoặc có thể phải chịu
15
những ràng buộc nhất định. Đa phần các quốc gia đều quy định có 4 lĩnh vực
(bao gồm ngành nghề hoặc địa bàn) đầu tư mà mỗi lĩnh vực như vậy thể hiện
thái độ của nước tiếp nhận đầu tư có muốn kêu gọi nhà đầu tư đầu tư vào đó
hay không, đó là: Lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, lĩnh vực khuyến
khích đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và lĩnh vực cấm đầu tư. Nguyên tắc
để phân chia mức độ khuyến khích đầu tư ở các lĩnh vực là “nguyên tắc vốn
chi phối” ngành nào, địa bàn nào càng cần nhiều vốn để phát triễn thì sẽ càng
có nhiều ưu đãi, hỗ trợ cho nhà đầu tư.
Hiện nay, theo Luật Đầu tư hiện hành, các ngành nghề được khuyến
khích đầu tư chủ yếu tập trung vào phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, lĩnh vực
công nghệ cao, giáo dục, y tế,… Các địa bàn khuyến khích đầu tư là những
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Đây chính là những ngành
nghề, địa bàn mà Nhà nước ta đang cần nguồn vốn để phát triển trong thời
gian tới, vì thế mà khi nhà đầu tư có dự án đầu tư vào những ngành nghề, địa
bàn này thì sẽ được hưởng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư từ Nhà nước.
Thông qua các tiêu chí để được hưởng ưu đãi, hỗ trợ mà Nhà nước có
thể chủ động cơ cấu lại nền kinh tế theo định hướng phát triển của đất nước.
Khi đầu tư vào những ngành nghề, địa bàn được khuyến khích thì nhà đầu tư sẽ
nhận được những ưu đãi, hỗ trợ đáng kể từ nhà nước và từ đó, một mặt mang
lại những lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư, một mặt sẽ giúp Nhà nước chuyển
dịch được cơ cấu nền kinh tế một cách hợp lý và phát triển được các ngành
nghề, địa bàn đang thiếu vốn kinh doanh, từ đó có thể thúc đẩy những nơi này
phát triển đồng đều với nền kinh tế, tạo đà tăng trưởng bền vững và ổn định.
1.2.3. Tạo ra sự đồng bộ của hệ thống pháp luật đầu tư phù hợp với
thông lệ quốc tế
Nói đến thu hút đầu tư nước ngoài, việc ban hành các ưu đãi, hỗ trợ đầu
16
tư không chỉ tạo ra ưu thế của môi trường đầu tư để thu hút lượng lớn vốn đầu
tư so với các nền kinh tế khác mà việc đưa ra những ưu đãi, hỗ trợ xét trên
một phương diện nào đó có thể là xem là bắt buộc. Mỗi nền kinh tế đều có
một hoặc nhiều đối tác thương mại với mình, và đặc biệt trong bối cảnh hiện
nay, các quốc gia đều tham gia vào các cộng đồng chung mang tính chất
thương mại có thể mang tính chất song phương hoặc đa phương. Việc các
quốc gia hợp tác quốc tế trên lĩnh vực thương mại đưa đến hàng loạt vấn đề
cần giải quyết của từng quốc gia, với mục đích hướng đến là để Nhà nước đó
có thể tiến hành hoạt động thương mại sao cho phù hợp với hoạt động thương
mại trước nay của mình và cũng phù hợp với mục tiêu phát triển chung của
các đối tác thương mại trong các thoả thuận song phương hoặc đa phương.
Trong đó vấn đề cần giải quyết nhanh chóng là hoàn thiện hệ thống pháp luật
sao cho vừa phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước của mỗi quốc gia mà vẫn
phù hợp với những cam kết trong pháp luật quốc tế. Như vậy, vấn đề ưu đãi
và hỗ trợ đầu tư cũng như những vấn đề liên quan khác cũng cần phải được
hoàn thiện để không còn sự khác biệt quá lớn giữa các quốc gia tham gia thoả
thuận. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư giúp nền kinh tế tạo ra sực cạnh tranh trong
vấn đề thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tu nước ngoài và cũng tạo tiền đề để
quốc gia đó tham gia vào nhiều thoả thuận thương mại mang tính chất khu
vực và toàn cầu hơn, hội nhập sâu rộng với kinh tế quốc tế hơn. Như vậy
những quy định về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ngày càng hoàn thiện góp phần làm
hệ thống pháp luật về đầu tư của Việt Nam ổn định hơn, mặt khác, các biện
pháp này quay lại hỗ trợ cho Việt Nam trong vấn đề kêu gọi vốn đầu tư, đặc
biệt là vốn đầu tư nước ngoài.
1.3. Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của một số quốc gia trên thế
giới
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng trên hầu
17
hết các lĩnh vực, đặc biệt là về phát triển kinh tế thì việc nghiên cứu pháp luật
của các quốc gia khác là vô cùng cần thiết. Trong nội dung luận văn này này,
tác giả đề cập tới pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của một số quốc gia trên
thế giới, qua đó rút kinh nghiệm để hoàn thiện hệ thống pháp luật về ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư của Việt Nam hiện nay.
1.3.1. Pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của một số quốc gia thuộc
khối ASEAN
Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Thái Lan. Thái Lan có một cơ quan chuyên
phụ trách về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, các dự án đầu tư muốn được hưởng các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ thì đều phải thông qua cơ quan này, đó là Ủy ban
Đầu tư Thái Lan. Sau khi nghiên cứu pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của
Thái Lan đối với nhà đầu tư, có thể thấy các hình thức ưu đãi đầu tư của Thái
Lan có một số nét tương đồng với Việt nam ưu đãi về thuế. Thái Lan thực
hiện miễn, giảm thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị; giảm thuế nhập
khẩu nguyên liệu; miễn, giảm thuế TNDN (ví dụ giảm 50% thuế TNDN, khấu
trừ hai lần chi phí vận chuyển, điện và nước, miễn thuế nhập khẩu đối với
nguyên liệu và nguyên liệu thiết yếu sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu).
Bên cạnh đó còn có các hình thức ưu đãi khác nhằm thu hút đầu tư như:
- Cho phép công dân nước ngoài vào Thái Lan để nghiên cứu cơ hội
đầu tư; cho phép các nhà đầu tư đưa vào Thái Lan những lao động kỹ năng
cao và chuyên gia để thực hiện việc xúc tiến đầu tư;
- Cho phép nhà đầu tư sở hữu nhà và công trình xây dựng trên đất do
chủ đầu tư thuê. Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài không được quyền sở hữu
đất ở Thái Lan, nhưng có thể thực hiện hình thức thuê đất và có thể sở hữu
đối với cơ sở hạ tầng xây trên đất thuê.
- Cho phép nhà đầu tư mang lợi nhuận ra nước ngoài bằng ngoại tệ.
Bên cạnh đó, Thái Lan cũng giống như Việt Nam và một số quốc gia
18
khác là chia ra các địa bàn ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện
các biện pháp ưu đãi như miễn thuế, giảm thuế nhập khẩu, thuế TNDN.
Về thủ tục đầu tư, theo Uỷ ban Đầu tư Thái Lan thì có trên 20 cơ quan
của Chính phủ Thái Lan tham gia vào quy trình thẩm định, thành lập doanh
nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài tại Thái Lan. Quá trình thành lập doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Thái Lan sẽ phải trải qua 2 bước là đăng
ký Giấy phép kinh doanh nước ngoài và đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Có thể thấy rằng, Thái Lan là một trong những quốc gia có nền kinh tế
phát triển hàng đầu của khu vực ASEAN, một phần không nhỏ là nhờ có
chính sách thu hút đầu tư nước ngoài hợp lý ở từng thời kỳ. Một số chính sách
mới trong thu hút đầu tư nước ngoài thời kỳ hiện nay như hướng vào phát
triển sản xuất phục vụ cho xuất khẩu; phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
phát triển công nghệ cao; nghiên cứu và phát triển, hoạt động đào tạo công
nghệ tiên tiến; Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào các vùng nông thôn để
thu hẹp khoảng cách phát triển kinh tế giữa các vùng trên cả nước.
Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Philippines, hệ thống pháp luật về ưu đãi
đầu tư của Philippines sẽ được thực hiện bởi 2 phương thức chính đó là:
- Ưu đãi thông qua chính sách thuế, theo đó Philippines đánh thuế lợi
tức 35%, các doanh nghiệp đầu tư vào nghành mũi nhọn được miễn thuế 4
năm. Ngoài ra, cũng giống chính sách thu hút đầu tư các quốc gia khác,
Philippines miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, phụ tùng thiết bị, đặc biệt
là miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị đưa vào các khu chế xuất và
cảng tự do.
- Ưu đãi, thu hút đầu tư không bằng thuế. Điểm nổi bật trong chính
sách thu hút đầu tư nước ngoài của Philippines ngoài ưu đãi thuế là việc đơn
giản hóa các thủ tục hành chính. Việc giảm bớt các thủ tục hành chính đảm
bảo cấp giấy phép đầu tư nhanh gọn, không gây phiền hà cho các nhà đầu tư
19
và họ cũng thực hiện rất nghiêm chỉnh các qui chế về hành chính. Chính
quyền Philippines cũng đưa ra các biện pháp nhằm giảm sự phiền hà của các
thủ tục hành chính như giới hạn chữ ký trong hồ sơ hành chính. Hiện nay,
việc cải cách hành chính ở Philippines nói chung và trong lĩnh vực đầu tư nói
riêng đã đạt được nhiều kết quả rất đáng học hỏi.
Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Malaysia. Tương tự như các quốc gia khác,
Malaysia cũng có những hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư thông qua hai công cụ
chính là thuế và các biện pháp phi thuế.
Các ưu đãi cụ thể như giảm 10% thuế giá trị gia tăng cho sản phẩm
xuất khẩu, giảm 5% giá nguyên liệu đầu vào nội địa để sản xuất hàng xuất
khẩu, cũng như chi phí quảng cáo, nghiên cứu thị trường. Với mục tiêu là tạo
việc làm và khuyến khích đầu tư mở rộng của các doanh nghiệp, Malaysia đã
đưa ra điều kiện để được hưởng ưu đãi đầu tư là lao động thường xuyên từ
500 người trở lên hoặc vốn giải ngân đạt từ 25 triệu Ringit trở lên. Bên cạnh
đó, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển nguồn nhân
lực, Malaysia đã cấp ưu đãi đặc biệt cho phép các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực đào tạo hướng nghiệp cho người lao động hoặc xây dựng các
trường đào tạo. Nhà nước của quốc gia này cũng đẩy mạnh chủ trương miễn
thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị cho các khu chế xuất và các dự án
hướng vào xuất khẩu.
Điểm đặc biệt là Malaysia đã đưa ra chính sách ưu đãi cho các nhà đầu
tư tiên phong và trợ cấp thuế đầu tư để áp dụng cho các nhà đầu tư ở các lĩnh
vực như chế biến sản phẩm nông nghiệp; hóa chất và hóa phẩm dầu khí; dược
phẩm; sản xuất các sản phẩm cao su; các sản phẩm từ dầu cọ; đồ gỗ; bột giấy,
giấy và bảng giấy;… với các điều kiện như về việc áp dụng công nghệ, về
mức độ giá trị gia tăng và các mối liên kết công nghiệp của dự án. Những lĩnh
vực trên đều là những ngành có thế mạnh của Malaysia, cũng như các quốc
20
gia khác, Nhà nước Malaysia muốn thúc đẩy phát triển những ngành thuộc thế
mạnh của mình nên đã có chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nhằm nâng cao
công nghệ sản xuất và chất lượng sản phẩm. Không chỉ đưa ra các chính sách
ưu đãi nhằm thu hút đầu tư vào các ngành có thế mạnh, Malaysia còn khuyến
khích đầu tư cho các ngành công nghệ cao, dự án chiến lược, máy móc thiết
bị công nghiệp,… đây là những ngành mà Malaysia định hướng phát triễn.
Malaysia đang áp dụng chính sách đào tạo lao động theo yêu cầu của
chủ đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nước
ngoài hoạt động. Gần đây, Malaysia này có qui định doanh nghiệp không phải
trả thuế sử dụng nhân công nước ngoài đối với các chuyên gia quản lý. Mọi
thủ tục gây nên sự phiền hà cho nhà đầu tư dần được loại bỏ và thay vào đó là
cơ chế, thủ tục nhanh, gọn, thông thoáng và hiệu quả.
Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Indonesia. Tình hình đầu tư nước ngoài tại
Indonesia thời gian qua được đánh giá khá tốt, các doanh nghiệp nước ngoài
tại Indonesia hoạt động rất hiệu quả. Họ có xu hướng đầu tư với nguồn vốn
khá cao. Thực tế, dòng vốn FDI vào Indonesia đến từ rất nhiều các quốc gia
khác nhau như Singapore, Nhật Bản, Luxembourg, Mỹ…. Sở dĩ nước này có
được những thành công trong thu hút và phát triển đầu tư cũng là nhờ có
những chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư hiệu quả của họ.
Chính quyền Indonesia dành ưu đãi về thuế cho các dự án đầu tư lần
đầu trong ngành công nghiệp như kim loại cơ bản, thiết bị viễn thông, lọc dầu
công nghiệp máy móc; ngành công nghiệp tài nguyên tái tạo;… Ngoài ra,
Indonesia còn tiến hành dỡ bỏ các hạn chế về thuế đối với việc sử dụng người
lao động nước ngoài.
Bên cạnh đó, Indonesia có một số chính sách hỗ trợ đầu tư khác như về
lãi suất tín dụng, chính sách xuất khẩu hàng hóa khá thông thoáng. Ví dụ, lãi
suất tín dụng phục vụ xuất khẩu là 9%/năm, trong khi lãi xuất thông thường là
21
18-24%/năm. Về thủ tục hành chính, Indonexia cũng đã rất tích cực trong
việc thực hiện đơn giản hóa thủ tục cấp giấy phép đầu tư, đặc biệt đầu tư vào
các ngành công nghiệp- ngành mà quốc gia này đang chú trọng phát triễn.
1.3.2. Pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại các quốc gia ngoài
khối ASEAN
Ưu đãi đầu tư được các nước sử dụng trong các sắc thuế, trong đó chủ
yếu tập trung vào các nội dung như giảm nghĩa vụ thuế kèm theo điều kiện
mà các quốc gia như Úc, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Canada, Nhật Bản,
Italia,… đang áp dụng; hay cho phép khấu trừ bổ sung chi phí dành cho lĩnh
vực nghiên cứu và phát triển với tỷ lệ cao như Trung Quốc, Áo, Thái Lan,
Croatia, Nam Phi. Áp dụng mức thuế suất thuế TNDN thấp hơn so với thuế
suất thông thường, giảm thuế thu nhập cá nhân và các khoản đóng góp an sinh
xã hội đối với các cá nhân làm việc trong lĩnh vực khoa học và công nghiệ
(hiện Trung Quốc, Phần Lan, Thổ Nhĩ Kỳ… đang áp dụng).
Theo quy định của Pháp, từ ngày 01/01/2013, Chính phủ đã thực hiện
các chính sách ưu đãi thuế mới được gọi là “Giảm nghĩa vụ thuế đối với đổi
mới đối với ngành công nghiệp hạ nguồn, chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, theo đó ưu đãi thuế đối với chi phí đối với các nguyên mẫu hoặc
sản phẩm thí nghiệm được giảm nghĩa vụ thuế là 20% và tổng số chi phí được
khấu trừ không vượt quá 400.000 EUR/năm.
Tại Nhật Bản, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (được xác định dựa trên
tiêu chí là doanh nghiệp có vốn dưới 100 triệu Yên) được áp dụng giảm nghĩa
vụ thuế là 12%; các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn được giảm 8 - 10%.
Ở Hàn Quốc giảm 40 - 50% nghĩa vụ thuế đối với khoản chênh lệch chi
phí nghiên cứu và phát triển nguồn nhân lực phát sinh cao hơn so với thực
hiện năm trước đó; giảm 20 - 30% nghĩa vụ thuế đối với chi phí nghiên cứu
và phát triển trong lĩnh vực công nghiệp cơ bản và tăng trưởng; giảm nghĩa vụ
22
thuế 3 - 10% đối với đầu tư thiết bị và phát triển nguồn nhân lực.
Nhằm phát triển ngành công nghệ phần mềm, Ấn độ đã thành lập Khu
vực công nghệ phần mềm với hơn 4.000 doanh nghiệp đăng ký với những ưu
đãi về thuế nhập khẩu bao gồm miễn hoàn toàn thuế nhập khẩu, mọi hàng
hóa, thiết bị có liên quan bao gồm cả thiết bị cũ cũng có thể được nhập khẩu.
Tại Trung Quốc thì áp dụng chính sách miễn thuế TNDN cho các vườn
ươm doanh nghiệp, miễn thuế bất động sản và thuế sử dụng đất đô thị từ
01/01/2013 đến 31/12/2015 cho vườn ươm doanh nghiệp công nghệ có chất
lượng.
Hệ thống pháp luật của Nga ưu đãi thuế đối với các công ty khoa học
và công nghệ, áp dụng thuế thu nhập 13,5%, thuế bất động sản 0% trong
10 năm kể từ ngày đăng ký tài sản. Áp dụng mức thuế suất 0% trong 5 năm kể
từ ngày đăng ký xe đối với phương tiện giao thông vận tải, thuế đất 0% trong
5 năm và giảm các khoản phải đóng góp về an sinh xã hội. Tại Nga, các công
ty phát triển phần mềm chỉ phải đóng 14%/năm đối với mức thu nhập đạt
ngưỡng 568 nghìn RUB (mức này tùy thuộc vào từng năm). Thù lao vượt
ngưỡng được miễn thuế với điều kiện các doanh nghiệp này phải có doanh thu
trên 90% từ dịch vụ phát triển và sản xuất phần mềm và có hơn 7 nhân viên.
Tại Hà Lan cho phép giảm thuế phải nộp đối với tiền lương, tiền công
của người lao động tham gia trực tiếp vào việc nghiên cứu, sản xuất sản phẩm
công nghệ mới. Trong năm 2016 tỷ lệ giảm thuế và các khoản phải nộp an
sinh xã hội là 35% so với người có thu nhập 250.000 EUR (là mức khung đầu
tiên) và 14% cho mức tiếp theo. Tổng số tiền thuế được giảm không vượt quá
14 triệu EUR/1 năm.
Chính phủ Hàn Quốc cho phép giảm thuế cho các nhà đầu tư thiên thần
đầu tư mạo hiểm đầu tư vào các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực
công nghệ cao thông qua các hình thức như tăng mức khấu trừ thuế từ 30%
23
lên 50% đối với khoản đầu tư 50 triệu won. Chính phủ Hàn Quốc tăng giới
hạn khấu trừ vào thu nhập hằng năm của doanh nghiệp từ 40 - 50%. Trong
trường hợp doanh nghiệp sáp nhập hoặc mua lại các doanh nghiệp công nghệ
cao hoặc các doanh nghiệp vừa và nhỏ có chi phí đầu tư nghiên cứu và phát
triển hơn 5% doanh thu hằng năm và được mua với giá trị 150% hoặc cao hơn
giá trị đánh giá thì được giảm 10% thuế TNDN.
Tiểu kết Chương 1
Việt Nam đã xây dựng một hành lang pháp lý vững chắc về các biện
pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nhằm thu hút có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nhằm
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, Nhà
nước muốn cho nhà đầu tư thấy được khả năng và thiện chí tiếp nhận vốn
đầu tư vào nền kinh tế. Có thể khẳng định trong tương lai, Việt Nam vẫn
phải tiếp tục đưa ra nhiều biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư hơn nữa dù trong
bối cáchr phải đối mặt với thách thức, rủi ro đối với pháp luật quốc tế, về
mặt hối đoái và ngay cả việc thực thi các chính sách kinh tế của quốc gia.
Trên cơ sở các quy định của WTO về trợ cấp, có thể thấy những ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư của Việt Nam mang hình dáng của biện pháp trợ cấp, tuy
nhiên đây lại không bị rơi vào các trường hợp trợ cấp “đèn đỏ”. Hệ thống
pháp luật hiện hành của Việt Nam đã dần loại bỏ hết các biện pháp trợ cấp bị
cấm, thậm chí chúng ta đã chủ động loại bỏ các trợ cấp trong xuất khẩu nông
nghiệp mặc dù chúng ta không bị ràng buộc phải cắt giảm theo hiệp định
AoA. Hệ thống pháp luật Việt Nam về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đã
tương đối được hoàn thiện, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc
phục, đặc biệt là trong thực tiễn áp dụng những quy định này. Nếu chính
sách của Việt Nam rất hay nhưng thực tiễn lại không sử dụng triệt để được
những cái hay đó để thu hút được nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh
24
tế trong và ngoài nước thì rõ ràng đây là một điều vô cùng đáng tiếc. Trong
bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới sâu rộng và Việt Nam đang đứng trước
không ít các thách thức cũng như những cơ hội, việc nắm bắt được thời điểm
và ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ kịp thời cho các nhà đầu tư, đặc
biệt là nhà đầu tư nước ngoài thì nền kinh tế Việt Nam sẽ nhanh chóng có
được những con số tăng trưởng thần kỳ.
25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Khái quát chung thực trạng pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
ở Việt Nam hiện nay
Nhìn chung, thành công trong những năm qua của Việt Nam một phần
dựa vào sự gia tăng đầu tư vốn và lợi thế nhân công giá rẻ, mà vốn đầu tư
được coi là động lực phát triển của nền kinh tế. Nói cách khác, thời gian qua,
Việt Nam đã áp dụng mô hình tăng trưởng chủ yếu dựa vào đầu tư vốn, do
vậy, hệ thống pháp luật đầu tư đã được xây dựng nhằm khuyến khích và thu
hút vốn đầu tư cả trong và ngoài nước, trong số đó có những quy định về ưu
đãi và hỗ trợ đầu tư. Những quy định về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư lần đầu xuất
hiện cùng với sự ra đời của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước năm 1994,
từ đó nó đã trở thành một phần của chính sách thu hút vốn đầu tư.
Chính sách ưu đãi đầu tư của Việt Nam đã có sự chuyển biến rõ nét kể
từ khi có Luật Đầu tư 2005. Tuy nhiên, điểm mấu chốt là về cơ bản, thẩm
quyền quyết định ưu đãi đầu tư đang tiếp tục được phân cấp mạnh hơn về
phía chính quyền địa phương. Trước khi có Luật Đầu tư 2005, ở cấp Trung
ương, thẩm quyền quyết định các chính sách ưu đãi đầu tư thuộc về Chính
phủ. Do có sự phân cấp về địa phương nên xuất hiện hiện tượng tranh nhau
“vượt rào” trong ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tạo nên cuộc đua xuống đáy giữa các
địa phương, gây nên sự ảnh hưởng không hệ nhỏ đến thu ngân sách và các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội khác. Đến khi Luật Đầu tư 2014 ra đời đã
không còn tình trạng các địa phương ưu đãi đầu tư tràn lan bằng công cụ thuế.
Nhưng các địa phương vẫn có thẩm quyền ban hành chính sách ưu đãi đầu tư
bằng việc cụ thể hoá chính sách của trung ương và thường sẽ áp dụng các
26
biện pháp như hỗ trợ đầu tư kèm theo.
Nhận thức được rõ ràng ý nghĩa, vai trò của việc xác định giới hạn can
thiệp phù hợp từ Nhà nước đối với các hoạt động ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trong
bối cảnh nền kinh tế của nước ta ngày càng hiện đại và tiệm cận với thế giới.
Hiện nay Nhà nước chỉ đang can thiệp ở tầm vĩ mô và bằng những biện pháp
vĩ mô đối với hoạt động kinh tế nói chung và các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nói
riêng. Thực hiện các động thái can thiệp vào hoạt động của nền kinh tế, trong
đó có hoạt động ưu đãi và hỗ trợ đầu tư phải xuất phát từ hoàn cảnh đặc thù
của nền kinh tế Việt Nam, có tính đến yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế trong
giai đoạn hiện nay. Mọi hành vi sao chép một cách máy móc các mô hình
quản lý nước ngoài, các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ từ các nước khác một cách
máy móc mà không tính đến hoàn cảnh đặc thù của Việt Nam thì sẽ gây ra
những hậu quả bất lời cho nền kinh tế Việt Nam. Luật Đầu tư 2014 đã thay
thế cho Luật Đầu tư 2005, so với trước đây thì nay Luật Đầu tư đã có tinh
thần cởi mở hơn, phạm vi điều chỉnh cũng rõ ràng hơn nhiều. Các nhà làm
luật đã và đang thay đổi những quy định liên quan đến hoạt động đầu tư kinh
doanh mà theo đó sẽ tạo ra được môi trường đầu tư thông thoáng hơn, đặc
biệt là giảm các rào cản về thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi
hơn cho các nhà đầu tư, nhất là các nhà đâu tư nước ngoài có thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh tại Việt nam. Bên cạnh các hình thức ưu đãi quen
thuộc được áp dụng như thuế TNDN, tiền thuê đất, thuế xuất nhập khẩu…
còn có các hình thức khác như ưu đãi thuế thu nhập cá nhân cho người lao
động, hỗ trợ chi phí thủ tục hành chính, chi phí đầu tư hạ tầng, hỗ trợ lãi suất,
trợ giá, bao tiêu sản phẩm đối với một số ngành khó thu hút đầu tư…
Tuy nhiên, các quy định về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư còn nằm rải rác
trong hệ thống pháp luật về đầu tư, pháp luật về thuế và trong pháp luật của
nhiều lĩnh vực chuyên ngành khác khiến nhà đầu tư sẽ gặp nhiều khó khăn
27
trong quá trình tra cứu các chính sách. Đặc biệt, việc xây dựng, ban hành các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cần tiếp tục xem xét để hoàn thiện hơn theo
hướng công bằng, minh bạch, cụ thể, rõ ràng. Đối với các doanh nghiệp đầu
tư trong cụ thể một ngành, lĩnh vực nào đó thì thực tiễn cho thấy các quy định
quản lý ngành gây ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định đầu tư hơn là các
quy định về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư. Do đó, để thu hút đầu tư vào một ngành,
lĩnh vực cần ưu tiên thu hút đầu tư thì trước tiên phải tạo thuận lợi cho các
nhà đầu tư gia nhập ngành thông qua việc dỡ bỏ các rào cản, minh bạch hoá
các thông tin về chính sách, pháp luật, đơn giản hoá các thủ tục hành chính,
cải thiện cơ sở hạ tầng..., trước khi sử dụng đến biện pháp ưu đãi và hỗ trợ
đầu tư [21].
Luật Đầu tư 2014 đã quy định 13 nhóm lĩnh vực và 3 loại địa bàn
khuyến khích đầu tư và giao cho Chính phủ quy định cụ thể các lĩnh vực, địa
bàn được hưởng chính sách ưu đãi thuế. Theo đó, mức độ ưu đãi liên quan
đến thuế được quy định cụ thể trong pháp luật về thuế. Các quy định về ưu đãi
đầu tư được cụ thể hóa tại các văn bản pháp luật sau: Luật Đầu tư 2014, Luật
Thuế TNDN (sửa đổi 2013), Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016, Nghị định
số 118/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư; Thông tư số 83/2016/TT-BTC hướng dẫn thực
hiện ưu đãi đầu tư (được sửa đổi, bổ bằng thông tư 81/2018/TT-BTC); Nghị
định số 123/2017/NĐ-CP sửa đổi một số điều quy định về thu tiền sử dụng
đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP về cơ chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Luật Sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành
khác.
Có thể thấy các chính sách ưu đãi về thuế mà đặc biệt là thuế TNDN
của Việt Nam là rất hấp dẫn so với các nước trong khu vực. Nhờ có chính
28
sách thuế ưu đãi hấp dẫn cùng với giá nhân công và năng lượng thấp, Việt
Nam trong thời gian qua đã thu hút được lượng lớn nguồn vốn FDI. Đến
tháng 6/2018, tổng vốn đăng ký đạt 331,2 tỷ USD và vốn giải ngân lũy kế
khoảng 180,7 tỷ USD, các dự án FDI có giá trị cao vào Việt Nam có thể kể
đến như Samsung (20 tỷ USD vào nhà máy sản xuất điện thoại, xuất khẩu trên
50 tỷ USD/năm; sử dụng 130.000 lao động); Intel (1 tỷ USD vào nhà máy lắp
rắp và thử nghiệm chip siêu nhỏ, sử dụng 3.000 lao động); LG (4 tỷ), GE,
Mitsubishi, [29]. Khu vực FDI đóng góp to lớn vào GDP, kim ngạch xuất
khẩu, tạo công ăn việc làm và góp phần vào nguồn thu ngân sách. Bên cạnh
đó FDI đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ
công nghệ của nền kinh tế, thúc đẩy hội nhập kinh tế và hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường, nâng cao năng lực quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp,
hỗ trợ quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước, cải cách đổi mới hành chính,
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Việt Nam hiện đang áp dụng các chính sách ưu đãi cao, thu hút các dự
án đầu tư vào một số lĩnh vực như nông nghiệp, chế biến nông sản, thủy sản,
sản xuất phần mềm và năng lượng tái tạo. Tuy nhiên, đến nay, tỷ trọng thu hút
nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp còn
khá thấp. Ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng khoảng 15,34% GDP cả nước
(tính đến năm 2017), nhưng tỷ trọng đầu tư vào ngành này chỉ chiếm gần 6%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội [18]. Trong khi đó thì tỷ trọng vốn FDI đầu tư
trong ngành nông nghiệp chỉ chiếm gần 1,1% tổng số vốn FDI đăng ký năm
2017.
Để thu hút đầu tư vào các địa bàn kém phát triển, các chính sách ưu đãi
thuế ở mức cao đang được áp dụng đối với các nhà đầu tư tại các địa bàn này.
Tuy nhiên, số liệu thực tế cho thấy, hiệu quả thu hút đầu tư vào các khu vực
này là rất thấp. Các địa bàn kém phát triển gặp nhiều khó khăn trong thu hút
29
đầu tư do những hạn chế về vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng và chất lượng nguồn
nhân lực. Ngược lại, các địa phương thu hút được nhiều dự án đầu tư chủ yếu
là các tỉnh, thành phố có hệ thống kết cấu hạ tầng tốt, vị trí địa lý gần các
thành phố lớn, thuận tiện về giao thông, gần cảng biển, đường cao tốc và có tỉ
lệ lao động đã qua đào tạo cao hơn mức trung bình cả nước. Trong khi đó,
nhiều khu kinh tế, khu công nghiệp tại địa bàn kém phát triển có tỷ lệ bỏ trống
vẫn còn cao và thu hút được ít vốn, mặc dù được hưởng ưu đãi thuế ở mức
cao. Cụ thể, tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động của nước
ta đến hết 2018 là khoảng 73%. Tuy nhiên, tỷ lệ này tại nhiều tỉnh miền núi
phía Bắc, Tây Nguyên thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình của cả nước
(khoảng trên dưới 30%) [18].
Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư được coi là biện pháp “mồi” nhằm thu hút các
nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào nền kinh tế trong một giai đoạn nhất định. Sau
một thời gian, nếu lĩnh vực, địa bàn đó đã có làn sóng đầu tư tốt, thì cần giảm
bớt các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư. Ngược lại nếu địa bàn, lĩnh vực
không có nhiều nhà đầu tư đầu tư vào có nghĩa là biện pháp ưu đãi đó không
hiệu quả, cần nâng cấp hoặc điều chỉnh thay đổi chính sách, pháp luật sao cho
phù hợp.
2.2. Nh-ững vấn đề đặt ra trong quá trình áp dụng pháp luật về ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam
2.2.1. Đối với biện pháp ưu đãi về thuế
Có thể khẳng định rằng, các quy định về chính sách ưu đãi thuế đã thể
hiện sự quan tâm đúng mức của Nhà nước đối với các nhà đầu tư, đồng thời
góp phần chia sẻ với họ gánh nặng về thuế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Các quy định về ưu đãi thuế đóng vai
trò quan trọng trong quá trình thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài
nước, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các vùng, miền và giữa các lĩnh
30
vực của nền kinh tế quốc dân, đồng thời khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư
vào những ngành sản xuất mà Nhà nước đang định hướng phát triển.
Việc đổi mới chính sách thuế theo hướng ưu đãi đầu tư trong thời gian
qua đã góp phần khơi thông nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và
có những thành công trong việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo
hướng bền vững. Tuy nhiên, pháp luật ưu đãi thuế cho doanh nghiệp cũng đặt
ra nhiều vấn đề như một số hình thức ưu đãi thuế đang trở thành “kẽ hở” để
các doanh nghiệp lợi dụng trốn thuế. Các thủ đoạn mà doanh nghiệp lợi dụng
sự ưu đãi của chính sách thuế để trốn thuế như thành lập doanh nghiệp mới để
hưởng ưu đãi thuế, hết thời hạn ưu đãi lại giải thể và thành lập doanh nghiệp
khác nhằm kéo dài thời hạn được miễn giảm thuế; Cố tình tạo ra các dự án
đầu tư mới mang tính ngắn hạn, kém hiệu quả để được hưởng lợi từ ưu đãi
hoàn thuế cho khoản lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư...; hay chuyển thu
nhập từ dự án không hưởng ưu đãi sang dự án hưởng ưu đãi.
Ưu đãi về thuế một mặt nhằm thu hút đầu tư, mặt khác lại tạo ra gánh
nặng cho ngân sách quốc gia. Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới thực hiện
cho thấy, chính sách ưu đãi thuế ở Việt Nam khá cao so với các quốc gia đang
phát triển [48]. Ưu đãi thuế cao cũng đồng nghĩa với lượng thất thu ngân sách
cũng cao, việc mở rộng chính sách ưu đãi thuế là một trong những nguyên
nhân dẫn đến giảm mức độ huy động ngân sách của Việt Nam, trong khi ngân
sách đang rất thiếu để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế xã hội
của nước ta. Thêm vào đó, việc lồng ghép chính sách xã hội vào chính sách
ưu đãi thuế cũng làm cho chính sách thuế thêm phức tạp, khó quản lý. Điều
này đã tạo ra điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giá, đặc biệt là hoạt
động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI. Không phải ngẫu nhiên mà trong
giai đoạn 2015 - 2017, có khoảng 50% doanh nghiệp FDI đang hoạt động
kinh doanh ở Việt Nam kê khai lỗ, trong đó có nhiều doanh nghiệp kê khai lỗ
31
nhiều năm liền [20]. Mặc dù, kê khai lỗ liên tục, song nhiều doanh nghiệp vẫn
tiếp tục mở rộng sản xuất, kinh doanh. Trên thực tế cơ quan thuế đã thanh tra
và chứng minh hành vi chuyển giá của một số doanh nghiệp FDI với số tiền
truy thu lên đến hàng trăm tỷ đồng. Hiện tại có rất ít bằng chứng chứng minh
được biện pháp ưu đãi thuế theo địa bàn là có hiệu quả thu hút đầu tư vào các
khu vực có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, trong khi đó chính sách ưu đãi
về thời gian miễn giảm thuế lại vô hình trung khuyến khích doanh nghiệp
tránh thuế thông qua cơ cấu lại đầu tư thành dự án đầu tư mới để tiếp tục được
hưởng ưu đãi.
Mặc dù, chính sách ưu đãi thuế áp dụng thống nhất cho các thành phần
kinh tế, tuy nhiên trong thực tế, các doanh nghiệp FDI vẫn đang được hưởng
nhiều ưu đãi liên về thuế hơn so với các nhà đầu tư trong nước. Điều này thể
hiện ở hai phương diện sau đây: Tỷ trọng về số thuế TNDN được ưu đãi
miễn, giảm của doanh nghiệp FDI trên tổng số thuế TNDN được miễn, giảm
của doanh nghiệp cả nước lên đến 76%; Tỷ lệ số thuế TNDN được ưu đãi của
doanh nghiệp FDI trên tổng số thuế TNDN phải nộp tính theo thuế suất phổ
thông là 48%, trong khi tỷ lệ này của doanh nghiệp nhà nước là 4,6% và của
doanh nghiệp ngoài nhà là 14%.
Bên cạnh đó, chính sách ưu đãi thuế của Việt Nam tương đối phức tạp
do phạm vi ưu đãi được quy định trong Luật Đầu tư 2014 là khá rộng. Nghị
định số 118/NĐ-CP ngày 18/11/2015 hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, trong
đó đã quy định cụ thể điều kiện ưu đãi thuế theo lĩnh vực và theo địa bàn.
Theo đó, có 30 lĩnh vực khuyến khích đầu tư và 27 lĩnh vực đặc biệt ưu đãi
đầu tư được hưởng ưu đãi về đầu tư, trong đó có ưu đãi về thuế. Về địa bàn
ưu đãi đầu tư, chính sách ưu đãi thuế được áp dụng đối với địa bàn ưu đãi đầu
tư, bao gồm cả các huyện, thị xã của 53 tỉnh trong số 63 tỉnh, thành phố trong
cả nước. Ngoài ra, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu công nghiệp và khu
32
chế xuất được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ cũng thuộc
diện áp dụng chính sách ưu đãi thuế. Hiện tại, có hơn 300 loại khu như vậy
được hưởng ưu đãi thuế với các hình thức khác nhau. Bên cạnh đó, còn có
nhiều hình thức ưu đãi thuế gián thu khác như ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu. Theo Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, có 23
trường hợp được hưởng ưu đãi về miễn thuế, mở rộng hơn so với Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005 rất nhiều. Trong số 23 trường hợp được
miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, trong đó có cả các trường hợp thuộc
thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Hay trong chính sách thuế
giá trị gia tăng, cũng có nhiều loại hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế hoặc
được áp dụng mức thuế suất thấp 5%... Như vậy có thể thấy rằng, chỉ riêng hệ
thống pháp luật liên quan đến ưu đãi đầu tư về thuế đã là rất phức tạp, gây
không ít khó khăn trong việc tra cứu chính sách của nhà đầu tư, đặc biệt là đối
với các nhà đầu tư nước ngoài.
Hiện nay, có tình trạng tách biệt giữa xây dựng chính sách, pháp luật về
ưu đãi đầu tư với việc xây dựng kế hoạch ngân sách. Nhiều chính sách ưu đãi
đầu tư dàn trải, lãng phí, gây xói mòn cơ sở thu ngân sách, dẫn đến việc Nhà
nước buộc phải tăng thu từ những nguồn khác, gây phản ứng trong xã hội. Xét
về mặt thực hiện, các cơ quan quản lý nhà nước lại không theo dõi sát sao quá
trình thực hiện chính sách, không có đánh giá chi phí lợi ích và tác động của
chính sách và theo đó là các thủ tục ưu đãi chưa minh bạch… đều dẫn đếu
hiệu quả của các biện pháp ưu đãi đầu tư chưa thực sự cao nhất.
Hệ thống pháp luật hiện hành chưa có sự thống nhất giữa các Luật
chuyên ngành mà cụ thể là Luật Công nghệ cao năm 2008 và Luật Khoa học
và Công nghệ năm 2013. Chẳng hạn, theo quy định tại Điều 18 của Luật Thuế
TNDN sửa đổi, bổ sung năm 2013 về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế không có
sự thống nhất với điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo Luật Khoa học
33
và Công nghệ và Luật Công nghệ cao. Ở hai luật chuyên ngành này đều để
doanh nghiệp được hưởng ưu đãi với điều kiện chủ yếu là về doanh thu và lao
động của doanh nghiệp, nhưng Điều 18 lại áp dụng khi doanh nghiệp thực
hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai. Rõ ràng,
điều này gây ra sự chồng chéo, không minh bạch và khó áp dụng cho các
doanh nghiệp.
2.2.2. Đối với biện pháp ưu đãi liên quan đến đất đai
Thực hiện Luật Đất đai 2003, Chính phủ đã ban hành các Nghị định về
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước với những quy định nhằm,
cải thiện môi trường kinh doanh như: miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước đối
với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư; ưu đãi trong lĩnh
vực xã hội hóa; ưu đãi khi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; mở
rộng phạm vi áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất và đối tượng áp
dụng để xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất cho doanh nghiệp, cải
cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xác định, thông báo nộp tiền thuê
đất vào ngân sách và hỗ trợ một phần cho doanh nghiệp. Đồng thời, để thu hút
đầu tư, sử dụng hiệu quả nguồn lực đất đai tại các khu kinh tế đặc biệt, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 35/2017/NĐ-CP quy định thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các khu kinh tế đặc biệt với những ưu
đãi cao hơn mức ưu đãi của các dự án đầu tư thông thường.
Các chính sách ưu đãi về đất đai nhìn chung đã đem lại những hiệu quả
nhất định trong việc thu hút đầu tư, đặc biệt là là những khu vực đang cần kêu
gọi vốn, góp phần thực hiện chính sách của Nhà nước đối với các lĩnh vực cần
khuyến khích. Tuy nhiên, các quy định pháp luật về ưu đãi đầu tư trong thời
gian qua cũng bộc lộ nhiều hạn chế như diện ưu đãi còn rộng, dàn trải, chồng
chéo, làm suy giảm nguồn thu ngân sách, vốn đang rất thiếu cho đầu tư phát
triển. Bên cạnh đó, một số lĩnh vực, địa bàn cũng chưa đạt được các mục tiêu
34
thu hút đầu tư như định hướng.
Thực tế cũng cho thấy, một số chính sách về ưu đãi và đầu tư đã được
ban hành nhưng không quy định hoặc quy định không minh bạch về điều kiện
và thủ tục để được hưởng ưu đãi đầu tư. Điều này đã dẫn đến tình trạng doanh
nghiệp gặp khó khăn, vướng mắc khi xin xác nhận đối tượng được hưởng ưu
đãi đầu tư. Thậm chí có trường hợp chính sách về ưu đãi đầu tư trao quyền
“tùy nghi” quá lớn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xác nhận,
tạo cơ hội cho tham nhũng, tiêu cực, doanh nghiệp đã phải chung chi để được
xác nhận đủ điều kiện ưu đãi. Kết quả là, chính sách ưu đãi không phát huy
được tác dụng, làm nản lòng những doanh nghiệp muốn đầu tư vào những
lĩnh vực cần khuyến khích. Vì vậy, khi xây dựng, ban hành chính sách, pháp
luật về ưu đãi đầu tư cần bảo đảm tính minh bạch, rõ ràng về điều kiện, tiêu
chí, thủ tục được hưởng ưu đãi.
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại
Nhìn chung có thể thấy rằng những hạn chế, tồn tại của pháp luật về ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam xuất phát từ các nguyên nhân như chưa nhất
quán giữa các mục tiêu của chính sách ưu đãi, hỗ trợ thu hút đầu tư. Ví dụ
như đồng thời thu hút đầu tư vào địa bàn khó khăn và vào khu công nghiệp,
khu chế xuất; đồng thời, ưu đãi thu hút đầu tư dự án công nghệ cao và các dự
án sử dụng nhiều lao động thường có công nghệ không cao. Bên cạnh đó, hệ
thống pháp luật cũng chưa nhất quán giữa mục tiêu và biện pháp thực hiện,
một trong những mục tiêu của chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư là thu hút
các doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao tuy nhiên, việc ưu đãi lại bằng thuế,
tiền thuê đất hoặc dựa trên số lao động mà không dựa trên các tiêu chí về
công nghệ được sử dụng.
Các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đang được áp dụng chung cho toàn
bộ các tỉnh thành trên cả nước, chưa dựa trên lợi thế cạnh tranh, đặc thù của
35
mỗi địa phương. Thực tế trên đã dẫn tới tình trạng cạnh tranh khá gay gắt về
thu hút nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn FDI giữa các địa phương,
thậm chí nhiều địa phương sẵn sàng “xuống nước”.
Một trong những nguyên nhân hết sức quan trọng dẫn đến việc hiệu
quả áp dụng các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư chưa cao đó là hệ thống pháp
luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư hiện hành quá phức tạp và nằm rải rác khắp các
văn bản pháp lý từ Luật cho đến hệ thống các văn bản hướng dẫn. Ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư được áp dụng dựa trên nguyên tắc nhà đầu tư phải yêu cầu thì mới
được hưởng, nhưng do hệ thống pháp luật phức tạp nên gây ra những khó
khăn nhất định trong việc tra cứu chính xác dự án đầu tư của mình được
hưởng những ưu đãi, hỗ trợ nào và được hưởng mức độ như thế nào.
Cuối cùng có thể kể đến là các thủ tục để được nhận ưu đãi chưa minh
bạch, vẫn còn cơ chế xin cho, một số chính sách ưu đãi được ban hành nhưng
không có quy định về điều kiện và thủ tục để được hưởng ưu đãi. Điều này
dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp gặp khó khăn, vướng mắc trong việc xin
xác nhận đối tượng được hưởng ưu đãi, hỗ trợ bởi cơ quan nhà nước.
2.4. Quy định của pháp luật Việt Nam về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ
đầu tư
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các quy định về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ
đầu tư được quy định tại Chương V Luật Đầu tư 2005, Luật Đầu tư 2014 nay
đã làm rõ các loại ưu đãi đầu tư và bổ sung thêm một số đối tượng được
hưởng nhằm mở rộng phạm vi quyền lợi của nhà đầu tư. Thay vì trước đây
quy định tách bạch về lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư, Luật Đầu tư 2014 đã
hướng đến việc quy định rõ các hình thức hưởng ưu đãi và liệt kê các đối
tượng được hưởng ưu đãi đầu tư. Về hỗ trợ đầu tư, ngoài các hình thức hỗ trợ
truyền thống như trước đây, đến Luật Đầu tư 2014 đã bổ sung thêm các hình
thức hỗ trợ đầu tư khác, trong đó các nhà làm luật đã chú trọng đến việc hỗ
36
trợ phát triễn kết cấu hạ tầng, phát triễn công trình dịch vụ, tiện ích trong các
khu kinh tế đặc biệt.
2.4.1. Quy định của pháp luật Việt Nam về ưu đãi đầu tư
2.4.1.1. Về đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Biện pháp ưu đãi đầu tư không áp dụng cho mọi nhà đầu tư trong bất
cứ lĩnh vực nào mà nhà làm luật đã có sự lựa chọn. Tiêu chí để chọn đối
tượng được hưởng ưu đãi đầu tư không cố định mà phụ thộc vào định hướng
phát triển kinh tế của Nhà nước. Nhìn chung, việc xây dựng các tiêu chí để
hưởng ưu đãi luôn đi theo nguyên tắc “vốn chi phối”. Điều này có thể hiểu là
ngành nghề, địa bàn nào cần nhiều vốn để phát triển thì Nhà nước sẽ đưa ra
nhiều ưu đãi cho địa bàn, ngành nghề đó. Theo hệ thống pháp luật hiện hành,
các đối tượng sau đây được hưởng ưu đãi đầu tư:
- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại Luật
Đầu tư, có thể thấy các ngành, nghề được Nhà nước ưu đãi đầu tư là các
ngành, nghề mà Việt Nam có thế mạnh, có tiềm năng nhưng chưa được khai
thác hiệu quả hoặc do chưa đủ trình độ khoa học, công nghệ để phát triễn. Có
thể chia các ngành, nghề được ưu đãi đầu tư thành 05 lĩnh vực chủ yếu như:
lĩnh vực công nghệ cao; lĩnh vực công nghiệp sản xuất; lĩnh vực nông- lâm-
ngư nghiệp; lĩnh vực môi trường; lĩnh vực dịch vụ. Những ngành, nghề hưởng
ưu đãi đầu tư được quy định tại K1 Đ16 Luật Đầu tư 2014 đã bổ sung thêm
các dự án năng lượng mới, năng lượng sạch, các dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ được ưu triên phát triễn, các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
công nghệ cao, các sản phẩm cơ khí trọng điểm. Đồng thời Luật Đầu tư hiện
hành đã cụ thể hoá tiêu chí xác định một số dự án thuộc lịch vực được hưởng
ưu đãi đầu tư.
- Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư gồm địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và
37
các dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế. Danh mục cụ thể được quy định tại các phụ lục tại Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của luật đầu tư. Theo quy định hiện hành thì có 50 tỉnh, thành phố
có địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn, 45 tỉnh, thành phố
có địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn. Nhà nước khuyến khích đầu
tư vào các địa bàn này bằng cách cho các nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi
nhất định khi đầu tư vào đây. Bởi trên thực tế, việc phân bổ các nguồn vốn
đầu tư giữa các vùng, các địa phương là không đồng đều, vốn đầu tư thường
tập trung ở hầu hết ở các thành phố lớn, nơi có điều kiện kinh tế xã hội thuận
lợi hơn nhiều. Vì vậy cần thiết phải có các biện pháp ưu đãi nhằm khuyến
khích đầu tư vào các khu vực khó khăn hơn, từ đó hạn chế được phần nào
khoảng cách phát triễn của các địa phương. Để khắc phục việc áp dụng ưu đãi
đầu tư một cách tràn lan đối với tất cả các dự án thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư,
Luật Đầu tư 2014 đã quy định ưu đãi đầu tư theo địa bàn không áp dụng đối
với các dự án khai thác khoáng sản, dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phù hợp với quy định của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải
ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu
tư đối với dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư.
- Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên
(không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp
đồng lao động dưới 12 tháng).
- Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ,
38
tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao
và pháp luật về khoa học công nghệ.
2.4.1.2. Về hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư
Luật Đầu tư năm 2005 đã tạo ra khung pháp lý bình đẳng, thống nhất
trong hoạt động đầu tư tại Việt Nam, kế thừa theo đó là Luật Đầu tư 2014
cũng khẳng định nguyên tắc nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư khi có dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn nằm trong danh mục được hưởng ưu đãi
đầu tư thì sẽ được hưởng ưu đãi mà không có sự phân biệt là dự án đầu tư mới
hay dự án đầu tư mở rộng.
Theo pháp luật hiện hành, hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư tập trung
chủ yếu vào ưu đãi về thuế và ưu đãi liên quan đến đất đai, được quy định cụ
thể tại K1 Đ15 Luật Đầu tư 2014, cụ thể như sau:
Thứ nhất, ưu đãi về thuế TNDN: áp dụng mức thuế suất thuế TNDN
thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực
hiện dự án đầu tư hoặc miễn, giảm thuế TNDN.
Hệ thống pháp luật về thuế hiện hành không đưa ra định nghĩa chính
thức về ưu đãi thuế. Xét về mặt lý thuyết, mục tiêu của ưu đãi về thuế là nhằm
mang lại những lợi ích kinh tế nhất định cho nhà đầu tư. Qua các quy định
hiện hành, có thể hiểu ưu đãi về thuế là những quy định có lợi hơn so với các
quy định chung về thuế suất, đối tượng mặt hàng hoặc dịch vụ nhằm khuyến
khích một số đối tượng hoặc khuyến khích một số mặt hàng hoặc khuyến
khích một số lĩnh vực sản xuất hoặc trên địa bàn khó khăn trong việc phát
triển [47, tr.32].
Việt Nam ban hành Luật thuế TNDN lần đầu tiên vào năm 1997 nhằm
thay thế cho các quy định về thuế lợi tức, theo đó mức thuế TNDN là 32%.
Đến năm 2003, Quốc hội ban hành Luật Thuế thu nhập đã thống nhất điều
chỉnh chung một mức thuế suất thuế TNDN là 28% cùng với đó là bổ sung
39
thêm quy định về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đối với các nhà đầu tư
nước ngoài. Đến năm 2008, Quốc Hội ban hành Luật Thuế TNDN mới nhằm
thay thế các văn bản cũ do có nhiều quy định ưu đãi là trợ cấp bị cấm theo
quy định của WTO. Tiếp theo đó, Quốc Hội thông qua luật số 32/2013/QH13
và sau đó là Luật số 71/2014/QH13 để sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế TNDN. Theo đó, hình thức ưu đãi đầu tư được thể hiện dưới dạng miễn
hoặc giảm thế, cụ thể như sau:
Trường hợp miễn thuế TNDN:
- Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy
sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng,
chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản. Thu nhập từ chế biến nông
sản, thủy sản được ưu đãi thuế phải đáp ứng đồng thời các điều kiện về tỷ lệ
giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa,
sản phẩm từ 30% trở lên; và sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy
sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.
- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông
nghiệp gồm thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày bừa đất, nạo vét kênh,
mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ
thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm
làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế trong
40
thời gian thực hiện hợp đồng và tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu
có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng
ở Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và
Công nghệ được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu
từ bán sản phẩm; thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời
gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với
doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên
doanh, liên kết đã nộp thuế theo quy định của Luật thuế TNDN, kể cả trường
hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết đang được
hưởng ưu đãi thuế.
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển
giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
Bên cạnh đó, Chính phủ ban hành Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, trong đó có nhiều chính sách ưu đãi doanh
nghiệp khoa học và công nghệ như miễn, giảm thuế TNDN; miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước; ưu đãi tín dụng;... Cụ thể, về miễn, giảm thuế TNDN,
thu nhập của doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được hưởng
ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN như doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới
thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cụ thể: được
miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Doanh
thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả
khoa học và công nghệ. Doanh thu, thu nhập được tạo ra từ dịch vụ có ứng
dụng kết quả khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin phải
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOTLuận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOTĐề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo
115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo
115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việcLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đLuận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoàiThẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hỗ trợ đầu tư dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Hỗ trợ đầu tư dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận văn: Hỗ trợ đầu tư dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Hỗ trợ đầu tư dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt NamLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOTLuận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DNĐề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOTĐề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOTLuận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAYLuận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đLuận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOTLuận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
 
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOTĐề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
 
115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo
115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo
115+ Danh sách đề tài tiểu luận luật đất đai hay nhất, nên tham khảo
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việcLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
 
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đLuận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
 
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoàiThẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
 
Luận văn: Hỗ trợ đầu tư dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Hỗ trợ đầu tư dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận văn: Hỗ trợ đầu tư dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Hỗ trợ đầu tư dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
 
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt NamLuận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế ở Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOTLuận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, HOT
 
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DNĐề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
 
Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOTĐề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOTLuận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
Luận văn: Vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền an tử, HOT
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAYLuận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần, HAY
 
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đLuận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY

Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...
jackjohn45
 
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp với đầu tư trực tiếp trước ngoài
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp với đầu tư trực tiếp trước ngoàiƯu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp với đầu tư trực tiếp trước ngoài
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp với đầu tư trực tiếp trước ngoài
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp tập trung theo pháp luật
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp tập trung theo pháp luậtƯu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp tập trung theo pháp luật
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp tập trung theo pháp luật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệpƯu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAYLuận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, HAY
Luận văn: Đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, HAYLuận văn: Đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, HAY
Luận văn: Đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Khóa luận: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp, 9đ
Khóa luận: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp, 9đKhóa luận: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp, 9đ
Khóa luận: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp, 9đ
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, HAY
Luận văn: Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, HAYLuận văn: Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, HAY
Luận văn: Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về đầu tư trong giáo dục đại học ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về đầu tư trong giáo dục đại học ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về đầu tư trong giáo dục đại học ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về đầu tư trong giáo dục đại học ở Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 9đ
Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 9đĐăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 9đ
Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt NamPháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
hieu anh
 
luan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nay
luan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nayluan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nay
luan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nay
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệpLuận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Các Biện Pháp Bảo Đảm Thực Hiện Quyền Tự Do Kinh Doanh Theo Quy Định Của Pháp...
Các Biện Pháp Bảo Đảm Thực Hiện Quyền Tự Do Kinh Doanh Theo Quy Định Của Pháp...Các Biện Pháp Bảo Đảm Thực Hiện Quyền Tự Do Kinh Doanh Theo Quy Định Của Pháp...
Các Biện Pháp Bảo Đảm Thực Hiện Quyền Tự Do Kinh Doanh Theo Quy Định Của Pháp...
DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt NamLuận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY (20)

Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
 
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...
ưU đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ...
 
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp với đầu tư trực tiếp trước ngoài
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp với đầu tư trực tiếp trước ngoàiƯu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp với đầu tư trực tiếp trước ngoài
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp với đầu tư trực tiếp trước ngoài
 
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo pháp luật Việt Nam
 
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp tập trung theo pháp luật
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp tập trung theo pháp luậtƯu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp tập trung theo pháp luật
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp tập trung theo pháp luật
 
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệpƯu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
 
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAYLuận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, HAY
Luận văn: Đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, HAYLuận văn: Đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, HAY
Luận văn: Đầu tư đối với các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp, HAY
 
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Khóa luận: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp, 9đ
Khóa luận: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp, 9đKhóa luận: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp, 9đ
Khóa luận: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp, 9đ
 
Luận văn: Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, HAY
Luận văn: Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, HAYLuận văn: Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, HAY
Luận văn: Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về đầu tư trong giáo dục đại học ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về đầu tư trong giáo dục đại học ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về đầu tư trong giáo dục đại học ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về đầu tư trong giáo dục đại học ở Việt Nam, HAY
 
Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 9đ
Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 9đĐăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 9đ
Đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 9đ
 
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt NamPháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
Pháp luật quốc tế về nhượng quyền thương mại - Thực tiễn tại Việt Nam
 
luan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nay
luan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nayluan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nay
luan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nay
 
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệpLuận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
Luận văn: Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp
 
Các Biện Pháp Bảo Đảm Thực Hiện Quyền Tự Do Kinh Doanh Theo Quy Định Của Pháp...
Các Biện Pháp Bảo Đảm Thực Hiện Quyền Tự Do Kinh Doanh Theo Quy Định Của Pháp...Các Biện Pháp Bảo Đảm Thực Hiện Quyền Tự Do Kinh Doanh Theo Quy Định Của Pháp...
Các Biện Pháp Bảo Đảm Thực Hiện Quyền Tự Do Kinh Doanh Theo Quy Định Của Pháp...
 
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt NamLuận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
ChuPhan32
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 

Recently uploaded (18)

Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 

Luận văn: Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VÕ NHƯ Ý PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VÕ NHƯ Ý PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. TĂNG VĂN NGHĨA HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những số liệu, kết quả nghiên cứu được sử dụng trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào. Đà Nẵng, ngày 26 tháng 08 năm 2019 Học viên Trần Võ Như Ý
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀ PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM ................................................................................................................. 8 1.1. Khái niệm và đặc điểm của ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư ....................... 8 1.2. Vai trò của ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư ............................................... 13 1.3. Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của một số quốc gia trên thế giới ...... 16 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY........................................................... 25 2.1. Khái quát chung thực trạng pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam hiện nay .................................................................................................. 25 2.2. Nh-ững vấn đề đặt ra trong quá trình áp dụng pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam ..................................................................................... 29 2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại................................................. 34 2.4. Quy định của pháp luật Việt Nam về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư...... 35 CHƯƠNG 3. XU HƯỚNG THU HÚT ĐẦU TƯ THÔNG QUA CÁC BIỆN PHÁP ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM.............. 57 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.......................................................................... 57 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam hiện nay ........................................................................................................... 62 KẾT LUẬN.................................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ASENAN : Association of Southeast Asian Nations- Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á FDI : Foreign Direct Investment- Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP : Gross Domestic Product- Tổng sản phẩm quốc nội OECD : Organization for Economic Cooperation and Development- Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế TNDN : Thu nhập doanh nghiệp UBND : Uỷ ban nhân dân WTO : World Trade Organization- Tổ chức Thương mại Thế giới
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thời đại ngày nay, trong bối cảnh và điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và sự phát triển toàn diện của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Tính phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế cũng như về các lĩnh vực khác là nét phổ biến của thế giới hiện đại. Khi trình độ khoa học phát triển nhanh với tốc độ chưa từng có và đã vượt ra khỏi phạm vi của mỗi quốc gia, đầu tư phát triển kinh tế trở thành một yêu cầu phát triển khách quan mang tính quy luật. Đó cũng là vấn đề trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế của nước ta và nhiều nước khác trên thế giới. Để kích thích hoạt động đầu tư và thu hút được đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước thì cần thiết phải có nhiều chính sách, biện pháp khuyến khích đầu tư hiệu quả. Trong bối cảnh cạnh tranh thương mại ngày càng gay gắt giữa các nền kinh tế, không chỉ những quốc gia đang phát triễn mới cần thu hút đầu tư mà ngay cả những quốc gia phát triễn cũng rất cần điều này. Hiểu được tầm quan trọng của việc này nên việc ban hành các quy định về việc ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho các nhà đầu tư là điều cần thiết phải làm. Việc xây dựng các quy định này là vì mục tiêu kích cầu, thu hút nguồn vốn đầu tư từ các nơi đổ về nhằm phát triễn nền kinh tế quốc gia. Dưới góc độ pháp lý, các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tỏ ra là một trong những cách thức thu hút đầu tư hiệu quả mà các quốc gia trên thế giới đều sử dụng một cách khôn khéo nhằm làm tăng hơn nữa lợi thế cạnh tranh của nền kinh tế. Các quốc gia đều xây dựng hệ thống các quy định về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phù hợp với luật pháp quốc tế nhằm tạo dựng nên môi trường đầu tư có sức hấp dẫn lớn nhằm cạnh tranh với các nền kinh tế khác. Đối với nhiều quốc gia,
  • 7. 2 pháp luật về đầu tư như bằng chứng rõ nét về sự cởi mở của nền kinh tế mà các nhà đầu tư đều quan và nhà nước, với vai trò là người điều hành mọi mặt của đời sống xã hội đã sử dụng pháp luật như một công cụ hữu hiệu nhất để định hướng hoạt động đầu tư. Thực tiễn thời gian qua cho thấy việc thực hiện pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tại Việt Nam cho thấy đều đạt được những kết quả đáng khích. Các chính sách ưu đãi về thuế theo ngành kinh tế đã phát huy được hiệu quả tích, các chính sức ưu đãi liên quan đến xuất khẩu cũng đã có kết quả khả quan và đã làm tăng được tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Tuy nhiên, so với tiềm lực của Việt Nam thì những kết quả kinh tế đạt được có vẻ như còn chưa tương xứng, đặc biệt là trong vấn đề thu hút đầu tư. Việt Nam là quốc gia Đông Nam Á duy nhất tham gia vào Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình (CPTPP), là quốc gia có vùng biển nằm trên tuyến giao thông biển huyết mạch nối liền Thái Bình Dương- Ấn Độ Dương, Châu Âu- Châu Á, Trung Đông- Châu Á và rất nhiều các lợi thế cạnh tranh khác nhưng khả năng thu hút đầu tư của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, một trong những lý do đó cần phải đánh giá nghiêm túc lại pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Việt Nam. Việc xây dựng một cơ chế pháp lý về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư sao cho phù hợp, hữu hiệu là việc phức tạp, khó khăn, đòi hỏi chính phủ phải áp dụng linh hoạt nhiều cơ chế gắn liền với thực tế đòi hỏi của định hướng phát triễn kinh tế. Sau hơn 5 năm thực hiện Luật Đầu tư, đạo luật này đã tỏ ra rất hữu hiệu khi tình hình đầu tư đã có nhiều tiến bộ, tuy nhiên cần nghiêm túc đánh giá lại các quy định pháp luật, đặc biệt là những quy định liên quan đến ưu đãi, hỗ trợ đầu. Việc xem xét đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống sẽ giúp nhìn nhận chính xác hơn về thực tiến thực hiện pháp luật, từ đó sẽ có những điều chỉnh cho phù hợp nhằm làm tăng hơn nữa khả năng phát triễn
  • 8. 3 kinh tế. Với đề tài “Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam hiện nay” tác giả sẽ trình bày tổng thể các quy định pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Việt Nam và cung cấp tình hình thực tiễn áp dụng, từ đó đưa ra các đánh giá, và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp luật có liên quan trong thời gian đến. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến Về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư từ trước đến nay đã có một số công trình nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau như: Các luận văn: “Pháp luật về ưu đãi đầu tư ở Việt Nam” của tác giả Lê Thị Lệ Thu; “Pháp luật của Việt Nam về ưu đãi đầu tư với thực tiễn ở tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Phạm Thị Thanh Ngọc; “Hoàn thiện pháp luật về khuyến khích đầu tư trong nước” của Hoàng Minh Sơn; “Ưu đãi đầu tư với đầu tư nước ngoài theo Luật đầu tư 2014 từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Văn Phụng; “. Đề tài khoa học cấp Viện “Đánh giá cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam đầu tư đổi mới công nghệ” của tác giả Hoàng Văn Cương; “Báo cáo tác động của chính sách ưu đãi thuế và tình trạng tránh thuế của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam do ActionAid Việt Nam và Hiệp hội tư vấn thuế Việt Nam thực hiện năm 2015” công trình này đã đánh giá lại chính sách ưu đãi liên quan đến thuế của pháp luật Việt Nam và thông qua đó đã đưa ra các kiến nghị hoàn thiện. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Trương Bá Tuấn “Cơ sở lý luận và định hướng hoàn thiện chính sách ưu đãi thuế tại Việt Nam” vào năm 2018. Bài báo “Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nước ngoài của một số nước ASEAN và gợi mở cho Việt Nam” của nhóm tác giả Nguyễn Thị Hưng, Phạm Thị Hiền, Nguyễn Thị Thuỳ Linh. Các công trình nghiên cứu trên từ nhiều góc độ đã phân tích, đánh giá
  • 9. 4 pháp luật về đầu tư nói chung và pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nói riêng. Các công trình trên đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Việt Nam theo Luật Đầu tư năm 2014. Tuy nhiên mỗi công trình nghiên cứu có một cách nhìn nhận riêng, đa phần là tập trung nghiên cứu về biện pháp ưu đãi đầu tư chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng quát cả biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư như là hai biện pháp tương quan hỗ trợ lẫn nhau, mặc khác các công trình này đa phần là nghiên cứu trước khi luật đầu tư năm 2014 có hiệu lực. Do đó việc lựa chọn đề tài “Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam hiện nay” là việc nghiên cứu có ý nghĩa lý luận quan trọng nhằm hệ thống hoá những quy định pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, đồng thời nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật liên quan tại Việt Nam, từ đó đưa ra các phương hướng nhằm hoàn thiện pháp luật trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là hệ thống hoá lại các quy định pháp luật liên quan đến ưu đãi, hỗ trợ đầu tư tại Việt Nam, kết hợp với nghiên cứu tình hình áp dụng pháp luật thực tiễn để đánh giá hiệu quả thu hút đầu tư, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật liên quan. 3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Xuất phát từ mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ của luận văn là: - Nghiên cứu về mặt lý luận về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo luật đầu tư hiện hành; - Hệ thống hoá các quy định pháp luật liên quan đến ưu đãi và hỗ trợ đầu ; - Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên thực tế;
  • 10. 5 - Từ những hạn chế, bất cập của quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng, luận văn đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Luật đầu tư năm 2014, trên cơ sở đó, phân tích đánh giá thực tiễn áp dụng tại Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về văn bản quy phạm pháp luật: đề tài nghiên cứu các quy định của Luật đầu tư năm 2014 và các văn bản pháp luật có liên quan đến vấn đề ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư tại Việt Nam. - Về thời gian: đề tài nghiên cứu việc áp dụng các quy định pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư kể từ khi có Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 cho đến nay trên cơ sở đề xuất một số giải pháp hoàn thiện các quy định về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Việt Nam. - Về không gian: đề tài nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư tại Việt Nam. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài được thực hiện trên cơ sở sử dụng những quan điểm của Đảng và Nhà nước, cũng như các quy định pháp luật liên quan đến ưu đãi, hỗ trợ đầu tư. Bên cạnh đó luận văn cũng sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.1. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như:
  • 11. 6 - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thông qua việc thu thập, hệ thống các tài liệu liên quan đến ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tác giả có cái nhìn tổng quan về các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, từ đó có cơ sở định hướng cho việc nghiên cứu đề tài. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Từ những thông tin, số liệu có được qua nghiên cứu các tài liệu liên quan, tác giả tiến hành phân tích và tổng hợp các thông tin để có những nhìn nhận, đánh giá pháp luật chính xác, toàn diện hơn. Bên cạnh đó tác giả còn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so để hoàn thiện việc thực hiện đề tài nghiên cứu này. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Về mặt lý luận, luận văn này có những đóng góp tích cực cho quá trình hội nhập quốc tế và cải cách kinh tế của đất nước, góp phần củng cố hành lang pháp lý về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, từ đó nâng cao khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Về mặt thực tiễn, luận văn đánh giá một cách khách quan thực trạng hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trong mối tương quan của với tình hình thực tiễn. Trên cơ sở đó đưa ra các định hướng và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư nói chung và pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam.
  • 12. 7 Chương 2: Thực trạng pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Xu hướng thu hút đầu tư thông qua các biện pháp ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Việt Nam
  • 13. 8 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀ PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM 1.1. Khái niệm và đặc điểm của ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư 1.1.1. Khái quát về đầu tư Đầu tư là một thuật ngữ phổ biến thường được sử dụng trong các lĩnh vực kinh tế, xây dựng hoặc pháp lý. Trong từng lĩnh vực, đầu tư lại được tiếp cận dưới cách hiểu khác nhau nên định nghĩa về thuật ngữ này khá đa dạng. Khái niệm đầu tư theo cách hiểu thông thường là việc “bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội”[28, tr.301]. Trong khoa học kinh tế, đầu tư được quan niệm là việc sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế những kết quả ở tương lai lớn hơn giá trị nguồn lực đã được sử dụng để đạt được kết quả đó. Theo nghĩa rộng, đầu tư được hiểu là hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tạo ra các tài sản mới (vật chất hoặc trí tuệ) cho xã hội; theo nghĩa hẹp thì tuỳ vào mỗi lĩnh vực chuyên ngành, khái niệm này sẽ được tiếp cận cụ thể hơn. Các nguồn lực được sử đụng dể đầu tư rất đa dạng, có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, tài sản trí tuệ,…. Trong cơ chế thị trường, hoạt động đầu tư có thể do nhiều chủ thể tiến hành như là các tổ chức hoặc cá nhân với ngày càng đa dạng về tính chất. Hoạt động đầu tư suy cho cùng cũng hướng đến một mục đích chung nhất là làm tăng thêm tài sản vật chất (tiền, tài sản,…) hoặc để gia tăng nguồn nhân lực cho sự phát triển lâu dài. Kết quả của hoạt động đầu tư không chỉ là mang lại lợi ích trực tiếp cho nhà đầu tư mà còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế và cho toàn xã hội. Dưới góc độ pháp lý, đầu tư là hoạt động được thực hiện bởi các nhà đầu tư theo những hình thức luật định nhằm đạt được một mục tiêu nhất định.
  • 14. 9 Chính sự khác biệt về mục tiêu đạt được của hoạt động đầu tư đã phân chia đầu tư thành hai nhóm là đầu tư có tính chất lợi nhuận và đầu tư phi lợi nhuận. Tuy nhiên cần lưu ý là pháp luật đầu tư hiện hành chỉ điều chỉnh hoạt động đầu tư có tính chất vì lợi nhuận (thương mại). Quan điểm lập pháp này đã được thể hiện rõ từ Luật Đầu tư năm 2005 cho đến Luật Đầu tư năm 2014. Tại Luật Đầu tư 2005, văn bản pháp luật đầu tiên đưa định nghĩa về hoạt động đầu tư, theo đó thì “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. Nhằm củng cố cho định nghĩa này, thì định nghĩa hoạt động thương mại tại Luật Thương mại năm 2005 cũng đã nhận định hoạt động đầu tư là một bộ phận của hoạt động thương mại: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”. Hoạt động đầu tư có những đặc điểm của hoạt động thương mại nói chung [43, tr.32-45], và có mối liên hệ mất thiết với các bộ phận khác của hoạt động thương mại. Sự khác biệt cơ bản của hoạt động đầu tư so với các hoạt động thương mại khác thể hiện ở chỗ đầu tư là hoạt động có tính chất tạo lập (bỏ vốn) nhằm hình thành cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng như các điều kiện khác để thực hiện hoạt động thương mại [44, tr.8]. Về sau khi Luật Đầu tư 2014 được ban hành thì cũng đã kế thừa quan điểm lập pháp trên về đầu tư và thể hiện có phần rõ ràng hơn khi tại phần giải thích từ ngữ không sử dụng thuật ngữ “đầu tư” như tại Luật Đầu tư 2005 mà chuyển sang dùng thuật ngữ “đầu tư kinh doanh”, theo đó “Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện
  • 15. 10 dự án đầu tư”. Kết hợp với quy định về thuật ngữ “kinh doanh” tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì ta có thể hiểu đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Hoạt động đầu tư kinh doanh được thực hiện thông qua nhiều hình thức như đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư theo hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư. Về lý luận cũng như thực tiễn áp dụng, hoạt động đầu tư kinh doanh được thực hiện trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống, trên phạm vi địa lý rộng khắp với nguồn vốn đa dạng. Vì vậy để quản lý được hoạt động này cũng như phục vụ cho việc xây dựng một hành lang pháp lý vững chắc, việc phân loại đầu tư theo các tiêu chí nhất định là việc làm cần thiết. Theo đó có thể phân loại đầu tư kinh doanh thành các nhóm dựa vào các tiêu chí sau: - Căn cứ vào nguồn vốn đầu tư, đầu tư kinh doanh có thể chia thành hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn trong nước và đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài. Ngay cả bản nhân nguồn vốn trong nước cũng có thể chia thành nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn tư nhân (ngoài nhà nước). - Căn cứ vào mục đích của nhà đầu tư, đầu tư kinh doanh có thể chia thành đầu tư kinh doanh (vì lợi nhuận) và đầu tư phi lợi nhuận. - Căn cứ vào quan hệ quản lý của nhà đầu tư, có thể chia hoạt động đầu tư kinh doanh thành đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Sự phân chia này được luật hoá tại Đ21 và Đ26 Luật Đầu tư 2005, đặc biệt sự ghi nhận về hình thức đầu tư gián tiếp tạo nền tảng pháp lý cho sự ra đời của Luật Chứng khoán năm 2006. Tuy nhiên tại Luật Đầu tư 2014, sự phân loại này không còn được sử dụng nữa mà sự phân biệt giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp chỉ còn tồn tại dưới dạng lý luận vì sự khác biệt giữa hai hình thức đầu tư này chỉ mang tính chất tương đối.
  • 16. 11 - Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư, đầu tư kinh doanh có thể phân thành đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư phát triển văn hoá giáo dục,… Nhìn chung các hoạt động đầu tư này luôn có sự tương tác với nhau, kết quả của hoạt động này là tiền đề để phát triển của hoạt động kia. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của ưu đãi, hỗ trợ đầu tư Pháp luật đầu tư Việt Nam không đưa ra một định nghĩa cụ thể về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư (một số tài liệu gọi chung là biện pháp khuyến khích đầu tư) nên khái niệm về thuật ngữ này chỉ được tiếp cận dưới góc độ khoa học pháp lý. Dưới góc độ pháp lý, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư là một trong những công cụ giúp nền kinh tế của một quốc gia thu hút được nguồn vốn đầu tư một cách tốt nhất. Đặc biệt là trong bối cảnh các quốc gia trên thế giới hiện nay đều đang có chung một vấn đề là tìm kiếm nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế như một yếu tốt thiết yếu giúp nền kinh tế có thể tồn tại và phát triển mạnh mẽ hơn. Nhận thức được tầm quan trọng đó, các nền kinh tế đều ban hành hàng loạt các chính sách, pháp luật nhằm điều chỉnh vấn đề ưu đãi, hổ trợ đầu tư như là thứ công cụ đắc lực và phù hợp với thông lệ quốc tế trong việc tạo lập một môi trường đầu tư hấp dẫn, có sức cạnh tranh cao. Các biện pháp ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư được hiểu là tổng hợp các quy định của Nhà nước ban hành nhằm tạo ra điều kiện thuận lợi hoặc đem lại những lợi thế nhất định cho nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài khi tiến hành hoạt động đầu tư tại một quốc gia nhất định, trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa lợi ích của Nhà nước và của nhà đầu tư. Trước năm 2005, hệ thống pháp luật đầu tư của Việt Nam được chia thành hai lĩnh vực điều chỉnh chính bao gồm các hoạt động đầu tư trong nước và các hoạt động đầu tư nước ngoài. Về vấn đề ưu đãi, hỗ trợ đầu tư thì lúc bấy giờ Nhà nước đã đặt ra những điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư
  • 17. 12 trong nước khi các chủ thể này tiến hành hoạt động đầu tư vào những lĩnh vực, địa bàn nằm trong danh mục được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư [38]. Mức độ ưu đãi, hỗ trợ cho nhà đầu tư được nhìn nhận trong tương quan so sánh với điều kiện đầu tư của những nhà đầu tư khác hoặc chính những nhà đầu tư đó khi đầu tư vào những dự án thuộc danh mục đượng hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng ban hành những quy định mà thông qua đó dành cho nhà đầu tư nước ngoài những ưu đãi khi những chủ thể này tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Những ưu đãi, hỗ trợ này bao gồm nhiều loại như liên quan đến thủ tục hành chính, tài chính, đất đai, sử dụng nguồn tài nguyên và các ưu đãi, hỗ trợ khác theo hướng có lợi cho nhà đầu tư. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư là công cụ thể hiện thái độ của quốc gia tiếp nhận đầu tư đối với các nhà đầu tư, số lượng các biện pháp này sẽ tỉ lệ thuận với mức độ mong muốn được tiếp nhận những nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Kể từ năm 2005, khi Quốc hội thông qua Luật Đầu tư đã thể hiện tư tưởng thống nhất về các hoạt động đầu tư, theo đó không còn phân loại thành hoạt động đầu tư trong nước và hoạt động đầu tư nước ngoài nữa. Tất cả mọi hoạt động đầu tư đều phải chịu sự điều chỉnh của Luật Đầu tư chung, và các dự án đều được hưởng các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư như nhau nếu thoả mãn các tiêu chí. Luật Đầu tư Việt Nam lấy tiêu chí địa bàn đầu tư và lĩnh vực đầu tư là những tiêu chí cơ bản để áp dụng các biện pháp ưu đãi và hỗ trợ đầu tư. Có thể thấy các biện pháp ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư có các đặc điểm cơ bản nhất là các biện pháp này không áp dụng cho nhà đầu tư trong bất cứ hoàn cảnh nào mà chỉ áp dụng cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào một địa bàn hoặc ngành nghề nhất định. Nhìn chung đặc điểm này xoay quanh nguyên tắc “vốn chi phối”, theo đó hiểu là ngành nghề hoặc địa bàn nào mà
  • 18. 13 Nhà nước thấy cần vốn để phát triển thì sẽ ban hành ưu đãi, hỗ trợ trong lĩnh vực hoặc địa bàn đó. Thông qua các biện pháp này, Nhà nước sẽ chủ động cơ cấu lại nền kinh tế theo những kế hoạch đã đề ra. 1.2. Vai trò của ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư 1.2.1. Thu hút vốn đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài Các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư để nhằm thu hút vốn đầu tư, đây là mục đích cuối cùng của bất cứ chính phủ nào khi đặt ra những biện pháp này. Đối với đầu tư tư trong nước, Nhà nước sẽ tạo điều kiện cho các nguồn vốn của nhà đầu tư trong nước đổ vào nền kinh tế. Không chỉ dừng lại ở việc khuyến khích đầu tư vào những ngành nghề trọng điểm, những địa bàn phát triển kinh tế mạnh mà Nhà nước còn nhấn mạnh chủ trương khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vốn vào những địa bàn, ngành nghề đang định hướng phát triển trong tương lai và những địa phương đang cần vốn để phát triển cân đối với kinh tế vùng. Theo đó, những nhà đầu tư thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi, hỗ trợ sẽ được hưởng những chính sách liên quan đến tài chính, cụ thể là được hưởng mức thuế suất hấp dẫn, được hưởng những hỗ trợ liên quan đến thủ tục hành , về khoa học kỹ thuật và hàng hoạt các hình thức khác. Đối với dòng vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, việc ban hành các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ có ý nghĩa như một trong những hành động nhằm cải thiện môi trường đầu tư hữu hiệu, tạo ra sự hấp dẫn cho thị trường. Trong bối cảnh hiện nay, các nước tăng trưởng kinh tế không đơn thuần chỉ dựa vào nguồn vốn trong nước mà còn phải tận dụng nguồn tài chính lớn từ các quốc gia khác. Vì vậy mà vấn đề môi trường đầu tư của quốc gia nào có khả năng thu hút vốn đầu tư vào nền kinh tế đang là vấn đề hết sức quan trọng. Một trong những tiêu chí để làm tăng khả năng thu hút đầu tư vào nền kinh tế chính là các nhà đầu tư sẽ quan tâm đến các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của quốc gia sở tại đối với hoạt động đầu tư của mình. Sự tăng trưởng vốn đầu tư theo
  • 19. 14 thời gian của từng quốc gia có phần không nhỏ tỉ lệ thuận với việc mở rộng, nâng cao chất lượng những ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài. Đôi khi những ưu đãi đó chỉ là một phần nhỏ về tài chính nhưng đằng sau đó có thể cho thấy được thái độ đầy thiện chí của nước tiếp nhận đầu tư đối với nguồn vốn đầu tư. Có thể nói các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư một mặt nào đó cũng có điểm tương đồng với biện pháp bảo đảm đàu tư, tạo ra tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư khi đầu tư vào một nền kinh tế dù rằng nền kinh tế đó là thị trường mới, hoàn toàn xa lạ với tập quán kinh doanh truyền thống trước nay của nhà đầu tư nước ngoài. Chính xuất phát từ nhu cầu thu hút nguồn vốn đầu tư mà rất nhiều quốc gia đã đưa ra các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ cho nhà đầu tư nước ngoài, ví dụ như Bruei cho phép 100% vốn đầu tư nước ngoài trong các ngành sản xuất công nghệ cao và ngành sản xuất hướng xuất khẩu (các ngành này trước đây thuộc bảo hộ của Nhà nước); Indonesia cho phép nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu tối đa 100% vốn trong lĩnh vực ngân hàng; Myanmar thực hiện miễn thuế TNDN tối thiểu 3 năm cho tất cả dự án đầu tư trong mọi lĩnh vực; Thái Lan cho phép nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 100% vốn của doanh nghiệp trong ngành công nghiệp. 1.2.2. Thông qua biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, Nhà nước sẽ chủ động cơ cấu lại nền kinh tế Như đã đề cập ở phần đặc điểm của ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, theo đó Nhà nước không phải là đưa ra những biện pháp đồng đều cho nhà đầu tư trong mọi trường hợp mà sẽ có những mức độ khuyến khích khác nhau dựa trên tiêu chí ngành nghề và địa bàn nơi dự án đầu tư vào. Vậy không phải nhà đầu tư có quyền đầu tư vào bất cứ ngành nghề và lĩnh vực nào cũng đều được đòi hỏi những ưu đãi, hỗ trợ cho dự án đầu tư mà tuỳ thuộc vào ngành nghề mà khi đầu tư vào thì nhà đầu tư có thể được hưởng ưu đãi hoặc có thể phải chịu
  • 20. 15 những ràng buộc nhất định. Đa phần các quốc gia đều quy định có 4 lĩnh vực (bao gồm ngành nghề hoặc địa bàn) đầu tư mà mỗi lĩnh vực như vậy thể hiện thái độ của nước tiếp nhận đầu tư có muốn kêu gọi nhà đầu tư đầu tư vào đó hay không, đó là: Lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và lĩnh vực cấm đầu tư. Nguyên tắc để phân chia mức độ khuyến khích đầu tư ở các lĩnh vực là “nguyên tắc vốn chi phối” ngành nào, địa bàn nào càng cần nhiều vốn để phát triễn thì sẽ càng có nhiều ưu đãi, hỗ trợ cho nhà đầu tư. Hiện nay, theo Luật Đầu tư hiện hành, các ngành nghề được khuyến khích đầu tư chủ yếu tập trung vào phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, lĩnh vực công nghệ cao, giáo dục, y tế,… Các địa bàn khuyến khích đầu tư là những địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Đây chính là những ngành nghề, địa bàn mà Nhà nước ta đang cần nguồn vốn để phát triển trong thời gian tới, vì thế mà khi nhà đầu tư có dự án đầu tư vào những ngành nghề, địa bàn này thì sẽ được hưởng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư từ Nhà nước. Thông qua các tiêu chí để được hưởng ưu đãi, hỗ trợ mà Nhà nước có thể chủ động cơ cấu lại nền kinh tế theo định hướng phát triển của đất nước. Khi đầu tư vào những ngành nghề, địa bàn được khuyến khích thì nhà đầu tư sẽ nhận được những ưu đãi, hỗ trợ đáng kể từ nhà nước và từ đó, một mặt mang lại những lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư, một mặt sẽ giúp Nhà nước chuyển dịch được cơ cấu nền kinh tế một cách hợp lý và phát triển được các ngành nghề, địa bàn đang thiếu vốn kinh doanh, từ đó có thể thúc đẩy những nơi này phát triển đồng đều với nền kinh tế, tạo đà tăng trưởng bền vững và ổn định. 1.2.3. Tạo ra sự đồng bộ của hệ thống pháp luật đầu tư phù hợp với thông lệ quốc tế Nói đến thu hút đầu tư nước ngoài, việc ban hành các ưu đãi, hỗ trợ đầu
  • 21. 16 tư không chỉ tạo ra ưu thế của môi trường đầu tư để thu hút lượng lớn vốn đầu tư so với các nền kinh tế khác mà việc đưa ra những ưu đãi, hỗ trợ xét trên một phương diện nào đó có thể là xem là bắt buộc. Mỗi nền kinh tế đều có một hoặc nhiều đối tác thương mại với mình, và đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, các quốc gia đều tham gia vào các cộng đồng chung mang tính chất thương mại có thể mang tính chất song phương hoặc đa phương. Việc các quốc gia hợp tác quốc tế trên lĩnh vực thương mại đưa đến hàng loạt vấn đề cần giải quyết của từng quốc gia, với mục đích hướng đến là để Nhà nước đó có thể tiến hành hoạt động thương mại sao cho phù hợp với hoạt động thương mại trước nay của mình và cũng phù hợp với mục tiêu phát triển chung của các đối tác thương mại trong các thoả thuận song phương hoặc đa phương. Trong đó vấn đề cần giải quyết nhanh chóng là hoàn thiện hệ thống pháp luật sao cho vừa phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước của mỗi quốc gia mà vẫn phù hợp với những cam kết trong pháp luật quốc tế. Như vậy, vấn đề ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cũng như những vấn đề liên quan khác cũng cần phải được hoàn thiện để không còn sự khác biệt quá lớn giữa các quốc gia tham gia thoả thuận. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư giúp nền kinh tế tạo ra sực cạnh tranh trong vấn đề thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tu nước ngoài và cũng tạo tiền đề để quốc gia đó tham gia vào nhiều thoả thuận thương mại mang tính chất khu vực và toàn cầu hơn, hội nhập sâu rộng với kinh tế quốc tế hơn. Như vậy những quy định về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ngày càng hoàn thiện góp phần làm hệ thống pháp luật về đầu tư của Việt Nam ổn định hơn, mặt khác, các biện pháp này quay lại hỗ trợ cho Việt Nam trong vấn đề kêu gọi vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài. 1.3. Pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của một số quốc gia trên thế giới Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng trên hầu
  • 22. 17 hết các lĩnh vực, đặc biệt là về phát triển kinh tế thì việc nghiên cứu pháp luật của các quốc gia khác là vô cùng cần thiết. Trong nội dung luận văn này này, tác giả đề cập tới pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của một số quốc gia trên thế giới, qua đó rút kinh nghiệm để hoàn thiện hệ thống pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Việt Nam hiện nay. 1.3.1. Pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của một số quốc gia thuộc khối ASEAN Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Thái Lan. Thái Lan có một cơ quan chuyên phụ trách về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, các dự án đầu tư muốn được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ thì đều phải thông qua cơ quan này, đó là Ủy ban Đầu tư Thái Lan. Sau khi nghiên cứu pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Thái Lan đối với nhà đầu tư, có thể thấy các hình thức ưu đãi đầu tư của Thái Lan có một số nét tương đồng với Việt nam ưu đãi về thuế. Thái Lan thực hiện miễn, giảm thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị; giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu; miễn, giảm thuế TNDN (ví dụ giảm 50% thuế TNDN, khấu trừ hai lần chi phí vận chuyển, điện và nước, miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu và nguyên liệu thiết yếu sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu). Bên cạnh đó còn có các hình thức ưu đãi khác nhằm thu hút đầu tư như: - Cho phép công dân nước ngoài vào Thái Lan để nghiên cứu cơ hội đầu tư; cho phép các nhà đầu tư đưa vào Thái Lan những lao động kỹ năng cao và chuyên gia để thực hiện việc xúc tiến đầu tư; - Cho phép nhà đầu tư sở hữu nhà và công trình xây dựng trên đất do chủ đầu tư thuê. Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài không được quyền sở hữu đất ở Thái Lan, nhưng có thể thực hiện hình thức thuê đất và có thể sở hữu đối với cơ sở hạ tầng xây trên đất thuê. - Cho phép nhà đầu tư mang lợi nhuận ra nước ngoài bằng ngoại tệ. Bên cạnh đó, Thái Lan cũng giống như Việt Nam và một số quốc gia
  • 23. 18 khác là chia ra các địa bàn ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện các biện pháp ưu đãi như miễn thuế, giảm thuế nhập khẩu, thuế TNDN. Về thủ tục đầu tư, theo Uỷ ban Đầu tư Thái Lan thì có trên 20 cơ quan của Chính phủ Thái Lan tham gia vào quy trình thẩm định, thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài tại Thái Lan. Quá trình thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Thái Lan sẽ phải trải qua 2 bước là đăng ký Giấy phép kinh doanh nước ngoài và đăng ký thành lập doanh nghiệp. Có thể thấy rằng, Thái Lan là một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu của khu vực ASEAN, một phần không nhỏ là nhờ có chính sách thu hút đầu tư nước ngoài hợp lý ở từng thời kỳ. Một số chính sách mới trong thu hút đầu tư nước ngoài thời kỳ hiện nay như hướng vào phát triển sản xuất phục vụ cho xuất khẩu; phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; phát triển công nghệ cao; nghiên cứu và phát triển, hoạt động đào tạo công nghệ tiên tiến; Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào các vùng nông thôn để thu hẹp khoảng cách phát triển kinh tế giữa các vùng trên cả nước. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Philippines, hệ thống pháp luật về ưu đãi đầu tư của Philippines sẽ được thực hiện bởi 2 phương thức chính đó là: - Ưu đãi thông qua chính sách thuế, theo đó Philippines đánh thuế lợi tức 35%, các doanh nghiệp đầu tư vào nghành mũi nhọn được miễn thuế 4 năm. Ngoài ra, cũng giống chính sách thu hút đầu tư các quốc gia khác, Philippines miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, phụ tùng thiết bị, đặc biệt là miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị đưa vào các khu chế xuất và cảng tự do. - Ưu đãi, thu hút đầu tư không bằng thuế. Điểm nổi bật trong chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của Philippines ngoài ưu đãi thuế là việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Việc giảm bớt các thủ tục hành chính đảm bảo cấp giấy phép đầu tư nhanh gọn, không gây phiền hà cho các nhà đầu tư
  • 24. 19 và họ cũng thực hiện rất nghiêm chỉnh các qui chế về hành chính. Chính quyền Philippines cũng đưa ra các biện pháp nhằm giảm sự phiền hà của các thủ tục hành chính như giới hạn chữ ký trong hồ sơ hành chính. Hiện nay, việc cải cách hành chính ở Philippines nói chung và trong lĩnh vực đầu tư nói riêng đã đạt được nhiều kết quả rất đáng học hỏi. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Malaysia. Tương tự như các quốc gia khác, Malaysia cũng có những hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư thông qua hai công cụ chính là thuế và các biện pháp phi thuế. Các ưu đãi cụ thể như giảm 10% thuế giá trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu, giảm 5% giá nguyên liệu đầu vào nội địa để sản xuất hàng xuất khẩu, cũng như chi phí quảng cáo, nghiên cứu thị trường. Với mục tiêu là tạo việc làm và khuyến khích đầu tư mở rộng của các doanh nghiệp, Malaysia đã đưa ra điều kiện để được hưởng ưu đãi đầu tư là lao động thường xuyên từ 500 người trở lên hoặc vốn giải ngân đạt từ 25 triệu Ringit trở lên. Bên cạnh đó, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực, Malaysia đã cấp ưu đãi đặc biệt cho phép các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo hướng nghiệp cho người lao động hoặc xây dựng các trường đào tạo. Nhà nước của quốc gia này cũng đẩy mạnh chủ trương miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị cho các khu chế xuất và các dự án hướng vào xuất khẩu. Điểm đặc biệt là Malaysia đã đưa ra chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư tiên phong và trợ cấp thuế đầu tư để áp dụng cho các nhà đầu tư ở các lĩnh vực như chế biến sản phẩm nông nghiệp; hóa chất và hóa phẩm dầu khí; dược phẩm; sản xuất các sản phẩm cao su; các sản phẩm từ dầu cọ; đồ gỗ; bột giấy, giấy và bảng giấy;… với các điều kiện như về việc áp dụng công nghệ, về mức độ giá trị gia tăng và các mối liên kết công nghiệp của dự án. Những lĩnh vực trên đều là những ngành có thế mạnh của Malaysia, cũng như các quốc
  • 25. 20 gia khác, Nhà nước Malaysia muốn thúc đẩy phát triển những ngành thuộc thế mạnh của mình nên đã có chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nhằm nâng cao công nghệ sản xuất và chất lượng sản phẩm. Không chỉ đưa ra các chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư vào các ngành có thế mạnh, Malaysia còn khuyến khích đầu tư cho các ngành công nghệ cao, dự án chiến lược, máy móc thiết bị công nghiệp,… đây là những ngành mà Malaysia định hướng phát triễn. Malaysia đang áp dụng chính sách đào tạo lao động theo yêu cầu của chủ đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nước ngoài hoạt động. Gần đây, Malaysia này có qui định doanh nghiệp không phải trả thuế sử dụng nhân công nước ngoài đối với các chuyên gia quản lý. Mọi thủ tục gây nên sự phiền hà cho nhà đầu tư dần được loại bỏ và thay vào đó là cơ chế, thủ tục nhanh, gọn, thông thoáng và hiệu quả. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại Indonesia. Tình hình đầu tư nước ngoài tại Indonesia thời gian qua được đánh giá khá tốt, các doanh nghiệp nước ngoài tại Indonesia hoạt động rất hiệu quả. Họ có xu hướng đầu tư với nguồn vốn khá cao. Thực tế, dòng vốn FDI vào Indonesia đến từ rất nhiều các quốc gia khác nhau như Singapore, Nhật Bản, Luxembourg, Mỹ…. Sở dĩ nước này có được những thành công trong thu hút và phát triển đầu tư cũng là nhờ có những chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư hiệu quả của họ. Chính quyền Indonesia dành ưu đãi về thuế cho các dự án đầu tư lần đầu trong ngành công nghiệp như kim loại cơ bản, thiết bị viễn thông, lọc dầu công nghiệp máy móc; ngành công nghiệp tài nguyên tái tạo;… Ngoài ra, Indonesia còn tiến hành dỡ bỏ các hạn chế về thuế đối với việc sử dụng người lao động nước ngoài. Bên cạnh đó, Indonesia có một số chính sách hỗ trợ đầu tư khác như về lãi suất tín dụng, chính sách xuất khẩu hàng hóa khá thông thoáng. Ví dụ, lãi suất tín dụng phục vụ xuất khẩu là 9%/năm, trong khi lãi xuất thông thường là
  • 26. 21 18-24%/năm. Về thủ tục hành chính, Indonexia cũng đã rất tích cực trong việc thực hiện đơn giản hóa thủ tục cấp giấy phép đầu tư, đặc biệt đầu tư vào các ngành công nghiệp- ngành mà quốc gia này đang chú trọng phát triễn. 1.3.2. Pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư tại các quốc gia ngoài khối ASEAN Ưu đãi đầu tư được các nước sử dụng trong các sắc thuế, trong đó chủ yếu tập trung vào các nội dung như giảm nghĩa vụ thuế kèm theo điều kiện mà các quốc gia như Úc, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Canada, Nhật Bản, Italia,… đang áp dụng; hay cho phép khấu trừ bổ sung chi phí dành cho lĩnh vực nghiên cứu và phát triển với tỷ lệ cao như Trung Quốc, Áo, Thái Lan, Croatia, Nam Phi. Áp dụng mức thuế suất thuế TNDN thấp hơn so với thuế suất thông thường, giảm thuế thu nhập cá nhân và các khoản đóng góp an sinh xã hội đối với các cá nhân làm việc trong lĩnh vực khoa học và công nghiệ (hiện Trung Quốc, Phần Lan, Thổ Nhĩ Kỳ… đang áp dụng). Theo quy định của Pháp, từ ngày 01/01/2013, Chính phủ đã thực hiện các chính sách ưu đãi thuế mới được gọi là “Giảm nghĩa vụ thuế đối với đổi mới đối với ngành công nghiệp hạ nguồn, chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo đó ưu đãi thuế đối với chi phí đối với các nguyên mẫu hoặc sản phẩm thí nghiệm được giảm nghĩa vụ thuế là 20% và tổng số chi phí được khấu trừ không vượt quá 400.000 EUR/năm. Tại Nhật Bản, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (được xác định dựa trên tiêu chí là doanh nghiệp có vốn dưới 100 triệu Yên) được áp dụng giảm nghĩa vụ thuế là 12%; các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn được giảm 8 - 10%. Ở Hàn Quốc giảm 40 - 50% nghĩa vụ thuế đối với khoản chênh lệch chi phí nghiên cứu và phát triển nguồn nhân lực phát sinh cao hơn so với thực hiện năm trước đó; giảm 20 - 30% nghĩa vụ thuế đối với chi phí nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực công nghiệp cơ bản và tăng trưởng; giảm nghĩa vụ
  • 27. 22 thuế 3 - 10% đối với đầu tư thiết bị và phát triển nguồn nhân lực. Nhằm phát triển ngành công nghệ phần mềm, Ấn độ đã thành lập Khu vực công nghệ phần mềm với hơn 4.000 doanh nghiệp đăng ký với những ưu đãi về thuế nhập khẩu bao gồm miễn hoàn toàn thuế nhập khẩu, mọi hàng hóa, thiết bị có liên quan bao gồm cả thiết bị cũ cũng có thể được nhập khẩu. Tại Trung Quốc thì áp dụng chính sách miễn thuế TNDN cho các vườn ươm doanh nghiệp, miễn thuế bất động sản và thuế sử dụng đất đô thị từ 01/01/2013 đến 31/12/2015 cho vườn ươm doanh nghiệp công nghệ có chất lượng. Hệ thống pháp luật của Nga ưu đãi thuế đối với các công ty khoa học và công nghệ, áp dụng thuế thu nhập 13,5%, thuế bất động sản 0% trong 10 năm kể từ ngày đăng ký tài sản. Áp dụng mức thuế suất 0% trong 5 năm kể từ ngày đăng ký xe đối với phương tiện giao thông vận tải, thuế đất 0% trong 5 năm và giảm các khoản phải đóng góp về an sinh xã hội. Tại Nga, các công ty phát triển phần mềm chỉ phải đóng 14%/năm đối với mức thu nhập đạt ngưỡng 568 nghìn RUB (mức này tùy thuộc vào từng năm). Thù lao vượt ngưỡng được miễn thuế với điều kiện các doanh nghiệp này phải có doanh thu trên 90% từ dịch vụ phát triển và sản xuất phần mềm và có hơn 7 nhân viên. Tại Hà Lan cho phép giảm thuế phải nộp đối với tiền lương, tiền công của người lao động tham gia trực tiếp vào việc nghiên cứu, sản xuất sản phẩm công nghệ mới. Trong năm 2016 tỷ lệ giảm thuế và các khoản phải nộp an sinh xã hội là 35% so với người có thu nhập 250.000 EUR (là mức khung đầu tiên) và 14% cho mức tiếp theo. Tổng số tiền thuế được giảm không vượt quá 14 triệu EUR/1 năm. Chính phủ Hàn Quốc cho phép giảm thuế cho các nhà đầu tư thiên thần đầu tư mạo hiểm đầu tư vào các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ cao thông qua các hình thức như tăng mức khấu trừ thuế từ 30%
  • 28. 23 lên 50% đối với khoản đầu tư 50 triệu won. Chính phủ Hàn Quốc tăng giới hạn khấu trừ vào thu nhập hằng năm của doanh nghiệp từ 40 - 50%. Trong trường hợp doanh nghiệp sáp nhập hoặc mua lại các doanh nghiệp công nghệ cao hoặc các doanh nghiệp vừa và nhỏ có chi phí đầu tư nghiên cứu và phát triển hơn 5% doanh thu hằng năm và được mua với giá trị 150% hoặc cao hơn giá trị đánh giá thì được giảm 10% thuế TNDN. Tiểu kết Chương 1 Việt Nam đã xây dựng một hành lang pháp lý vững chắc về các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nhằm thu hút có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, Nhà nước muốn cho nhà đầu tư thấy được khả năng và thiện chí tiếp nhận vốn đầu tư vào nền kinh tế. Có thể khẳng định trong tương lai, Việt Nam vẫn phải tiếp tục đưa ra nhiều biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư hơn nữa dù trong bối cáchr phải đối mặt với thách thức, rủi ro đối với pháp luật quốc tế, về mặt hối đoái và ngay cả việc thực thi các chính sách kinh tế của quốc gia. Trên cơ sở các quy định của WTO về trợ cấp, có thể thấy những ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Việt Nam mang hình dáng của biện pháp trợ cấp, tuy nhiên đây lại không bị rơi vào các trường hợp trợ cấp “đèn đỏ”. Hệ thống pháp luật hiện hành của Việt Nam đã dần loại bỏ hết các biện pháp trợ cấp bị cấm, thậm chí chúng ta đã chủ động loại bỏ các trợ cấp trong xuất khẩu nông nghiệp mặc dù chúng ta không bị ràng buộc phải cắt giảm theo hiệp định AoA. Hệ thống pháp luật Việt Nam về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư đã tương đối được hoàn thiện, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục, đặc biệt là trong thực tiễn áp dụng những quy định này. Nếu chính sách của Việt Nam rất hay nhưng thực tiễn lại không sử dụng triệt để được những cái hay đó để thu hút được nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh
  • 29. 24 tế trong và ngoài nước thì rõ ràng đây là một điều vô cùng đáng tiếc. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới sâu rộng và Việt Nam đang đứng trước không ít các thách thức cũng như những cơ hội, việc nắm bắt được thời điểm và ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ kịp thời cho các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài thì nền kinh tế Việt Nam sẽ nhanh chóng có được những con số tăng trưởng thần kỳ.
  • 30. 25 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Khái quát chung thực trạng pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam hiện nay Nhìn chung, thành công trong những năm qua của Việt Nam một phần dựa vào sự gia tăng đầu tư vốn và lợi thế nhân công giá rẻ, mà vốn đầu tư được coi là động lực phát triển của nền kinh tế. Nói cách khác, thời gian qua, Việt Nam đã áp dụng mô hình tăng trưởng chủ yếu dựa vào đầu tư vốn, do vậy, hệ thống pháp luật đầu tư đã được xây dựng nhằm khuyến khích và thu hút vốn đầu tư cả trong và ngoài nước, trong số đó có những quy định về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư. Những quy định về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư lần đầu xuất hiện cùng với sự ra đời của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước năm 1994, từ đó nó đã trở thành một phần của chính sách thu hút vốn đầu tư. Chính sách ưu đãi đầu tư của Việt Nam đã có sự chuyển biến rõ nét kể từ khi có Luật Đầu tư 2005. Tuy nhiên, điểm mấu chốt là về cơ bản, thẩm quyền quyết định ưu đãi đầu tư đang tiếp tục được phân cấp mạnh hơn về phía chính quyền địa phương. Trước khi có Luật Đầu tư 2005, ở cấp Trung ương, thẩm quyền quyết định các chính sách ưu đãi đầu tư thuộc về Chính phủ. Do có sự phân cấp về địa phương nên xuất hiện hiện tượng tranh nhau “vượt rào” trong ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tạo nên cuộc đua xuống đáy giữa các địa phương, gây nên sự ảnh hưởng không hệ nhỏ đến thu ngân sách và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội khác. Đến khi Luật Đầu tư 2014 ra đời đã không còn tình trạng các địa phương ưu đãi đầu tư tràn lan bằng công cụ thuế. Nhưng các địa phương vẫn có thẩm quyền ban hành chính sách ưu đãi đầu tư bằng việc cụ thể hoá chính sách của trung ương và thường sẽ áp dụng các
  • 31. 26 biện pháp như hỗ trợ đầu tư kèm theo. Nhận thức được rõ ràng ý nghĩa, vai trò của việc xác định giới hạn can thiệp phù hợp từ Nhà nước đối với các hoạt động ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trong bối cảnh nền kinh tế của nước ta ngày càng hiện đại và tiệm cận với thế giới. Hiện nay Nhà nước chỉ đang can thiệp ở tầm vĩ mô và bằng những biện pháp vĩ mô đối với hoạt động kinh tế nói chung và các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư nói riêng. Thực hiện các động thái can thiệp vào hoạt động của nền kinh tế, trong đó có hoạt động ưu đãi và hỗ trợ đầu tư phải xuất phát từ hoàn cảnh đặc thù của nền kinh tế Việt Nam, có tính đến yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay. Mọi hành vi sao chép một cách máy móc các mô hình quản lý nước ngoài, các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ từ các nước khác một cách máy móc mà không tính đến hoàn cảnh đặc thù của Việt Nam thì sẽ gây ra những hậu quả bất lời cho nền kinh tế Việt Nam. Luật Đầu tư 2014 đã thay thế cho Luật Đầu tư 2005, so với trước đây thì nay Luật Đầu tư đã có tinh thần cởi mở hơn, phạm vi điều chỉnh cũng rõ ràng hơn nhiều. Các nhà làm luật đã và đang thay đổi những quy định liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh mà theo đó sẽ tạo ra được môi trường đầu tư thông thoáng hơn, đặc biệt là giảm các rào cản về thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư, nhất là các nhà đâu tư nước ngoài có thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt nam. Bên cạnh các hình thức ưu đãi quen thuộc được áp dụng như thuế TNDN, tiền thuê đất, thuế xuất nhập khẩu… còn có các hình thức khác như ưu đãi thuế thu nhập cá nhân cho người lao động, hỗ trợ chi phí thủ tục hành chính, chi phí đầu tư hạ tầng, hỗ trợ lãi suất, trợ giá, bao tiêu sản phẩm đối với một số ngành khó thu hút đầu tư… Tuy nhiên, các quy định về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư còn nằm rải rác trong hệ thống pháp luật về đầu tư, pháp luật về thuế và trong pháp luật của nhiều lĩnh vực chuyên ngành khác khiến nhà đầu tư sẽ gặp nhiều khó khăn
  • 32. 27 trong quá trình tra cứu các chính sách. Đặc biệt, việc xây dựng, ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cần tiếp tục xem xét để hoàn thiện hơn theo hướng công bằng, minh bạch, cụ thể, rõ ràng. Đối với các doanh nghiệp đầu tư trong cụ thể một ngành, lĩnh vực nào đó thì thực tiễn cho thấy các quy định quản lý ngành gây ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định đầu tư hơn là các quy định về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư. Do đó, để thu hút đầu tư vào một ngành, lĩnh vực cần ưu tiên thu hút đầu tư thì trước tiên phải tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư gia nhập ngành thông qua việc dỡ bỏ các rào cản, minh bạch hoá các thông tin về chính sách, pháp luật, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, cải thiện cơ sở hạ tầng..., trước khi sử dụng đến biện pháp ưu đãi và hỗ trợ đầu tư [21]. Luật Đầu tư 2014 đã quy định 13 nhóm lĩnh vực và 3 loại địa bàn khuyến khích đầu tư và giao cho Chính phủ quy định cụ thể các lĩnh vực, địa bàn được hưởng chính sách ưu đãi thuế. Theo đó, mức độ ưu đãi liên quan đến thuế được quy định cụ thể trong pháp luật về thuế. Các quy định về ưu đãi đầu tư được cụ thể hóa tại các văn bản pháp luật sau: Luật Đầu tư 2014, Luật Thuế TNDN (sửa đổi 2013), Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016, Nghị định số 118/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Thông tư số 83/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư (được sửa đổi, bổ bằng thông tư 81/2018/TT-BTC); Nghị định số 123/2017/NĐ-CP sửa đổi một số điều quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Luật Sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành khác. Có thể thấy các chính sách ưu đãi về thuế mà đặc biệt là thuế TNDN của Việt Nam là rất hấp dẫn so với các nước trong khu vực. Nhờ có chính
  • 33. 28 sách thuế ưu đãi hấp dẫn cùng với giá nhân công và năng lượng thấp, Việt Nam trong thời gian qua đã thu hút được lượng lớn nguồn vốn FDI. Đến tháng 6/2018, tổng vốn đăng ký đạt 331,2 tỷ USD và vốn giải ngân lũy kế khoảng 180,7 tỷ USD, các dự án FDI có giá trị cao vào Việt Nam có thể kể đến như Samsung (20 tỷ USD vào nhà máy sản xuất điện thoại, xuất khẩu trên 50 tỷ USD/năm; sử dụng 130.000 lao động); Intel (1 tỷ USD vào nhà máy lắp rắp và thử nghiệm chip siêu nhỏ, sử dụng 3.000 lao động); LG (4 tỷ), GE, Mitsubishi, [29]. Khu vực FDI đóng góp to lớn vào GDP, kim ngạch xuất khẩu, tạo công ăn việc làm và góp phần vào nguồn thu ngân sách. Bên cạnh đó FDI đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ công nghệ của nền kinh tế, thúc đẩy hội nhập kinh tế và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, nâng cao năng lực quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp, hỗ trợ quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước, cải cách đổi mới hành chính, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Việt Nam hiện đang áp dụng các chính sách ưu đãi cao, thu hút các dự án đầu tư vào một số lĩnh vực như nông nghiệp, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất phần mềm và năng lượng tái tạo. Tuy nhiên, đến nay, tỷ trọng thu hút nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp còn khá thấp. Ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng khoảng 15,34% GDP cả nước (tính đến năm 2017), nhưng tỷ trọng đầu tư vào ngành này chỉ chiếm gần 6% tổng vốn đầu tư toàn xã hội [18]. Trong khi đó thì tỷ trọng vốn FDI đầu tư trong ngành nông nghiệp chỉ chiếm gần 1,1% tổng số vốn FDI đăng ký năm 2017. Để thu hút đầu tư vào các địa bàn kém phát triển, các chính sách ưu đãi thuế ở mức cao đang được áp dụng đối với các nhà đầu tư tại các địa bàn này. Tuy nhiên, số liệu thực tế cho thấy, hiệu quả thu hút đầu tư vào các khu vực này là rất thấp. Các địa bàn kém phát triển gặp nhiều khó khăn trong thu hút
  • 34. 29 đầu tư do những hạn chế về vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng và chất lượng nguồn nhân lực. Ngược lại, các địa phương thu hút được nhiều dự án đầu tư chủ yếu là các tỉnh, thành phố có hệ thống kết cấu hạ tầng tốt, vị trí địa lý gần các thành phố lớn, thuận tiện về giao thông, gần cảng biển, đường cao tốc và có tỉ lệ lao động đã qua đào tạo cao hơn mức trung bình cả nước. Trong khi đó, nhiều khu kinh tế, khu công nghiệp tại địa bàn kém phát triển có tỷ lệ bỏ trống vẫn còn cao và thu hút được ít vốn, mặc dù được hưởng ưu đãi thuế ở mức cao. Cụ thể, tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động của nước ta đến hết 2018 là khoảng 73%. Tuy nhiên, tỷ lệ này tại nhiều tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình của cả nước (khoảng trên dưới 30%) [18]. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư được coi là biện pháp “mồi” nhằm thu hút các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào nền kinh tế trong một giai đoạn nhất định. Sau một thời gian, nếu lĩnh vực, địa bàn đó đã có làn sóng đầu tư tốt, thì cần giảm bớt các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư. Ngược lại nếu địa bàn, lĩnh vực không có nhiều nhà đầu tư đầu tư vào có nghĩa là biện pháp ưu đãi đó không hiệu quả, cần nâng cấp hoặc điều chỉnh thay đổi chính sách, pháp luật sao cho phù hợp. 2.2. Nh-ững vấn đề đặt ra trong quá trình áp dụng pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam 2.2.1. Đối với biện pháp ưu đãi về thuế Có thể khẳng định rằng, các quy định về chính sách ưu đãi thuế đã thể hiện sự quan tâm đúng mức của Nhà nước đối với các nhà đầu tư, đồng thời góp phần chia sẻ với họ gánh nặng về thuế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Các quy định về ưu đãi thuế đóng vai trò quan trọng trong quá trình thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại các vùng, miền và giữa các lĩnh
  • 35. 30 vực của nền kinh tế quốc dân, đồng thời khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vào những ngành sản xuất mà Nhà nước đang định hướng phát triển. Việc đổi mới chính sách thuế theo hướng ưu đãi đầu tư trong thời gian qua đã góp phần khơi thông nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và có những thành công trong việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế theo hướng bền vững. Tuy nhiên, pháp luật ưu đãi thuế cho doanh nghiệp cũng đặt ra nhiều vấn đề như một số hình thức ưu đãi thuế đang trở thành “kẽ hở” để các doanh nghiệp lợi dụng trốn thuế. Các thủ đoạn mà doanh nghiệp lợi dụng sự ưu đãi của chính sách thuế để trốn thuế như thành lập doanh nghiệp mới để hưởng ưu đãi thuế, hết thời hạn ưu đãi lại giải thể và thành lập doanh nghiệp khác nhằm kéo dài thời hạn được miễn giảm thuế; Cố tình tạo ra các dự án đầu tư mới mang tính ngắn hạn, kém hiệu quả để được hưởng lợi từ ưu đãi hoàn thuế cho khoản lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư...; hay chuyển thu nhập từ dự án không hưởng ưu đãi sang dự án hưởng ưu đãi. Ưu đãi về thuế một mặt nhằm thu hút đầu tư, mặt khác lại tạo ra gánh nặng cho ngân sách quốc gia. Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới thực hiện cho thấy, chính sách ưu đãi thuế ở Việt Nam khá cao so với các quốc gia đang phát triển [48]. Ưu đãi thuế cao cũng đồng nghĩa với lượng thất thu ngân sách cũng cao, việc mở rộng chính sách ưu đãi thuế là một trong những nguyên nhân dẫn đến giảm mức độ huy động ngân sách của Việt Nam, trong khi ngân sách đang rất thiếu để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Thêm vào đó, việc lồng ghép chính sách xã hội vào chính sách ưu đãi thuế cũng làm cho chính sách thuế thêm phức tạp, khó quản lý. Điều này đã tạo ra điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giá, đặc biệt là hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI. Không phải ngẫu nhiên mà trong giai đoạn 2015 - 2017, có khoảng 50% doanh nghiệp FDI đang hoạt động kinh doanh ở Việt Nam kê khai lỗ, trong đó có nhiều doanh nghiệp kê khai lỗ
  • 36. 31 nhiều năm liền [20]. Mặc dù, kê khai lỗ liên tục, song nhiều doanh nghiệp vẫn tiếp tục mở rộng sản xuất, kinh doanh. Trên thực tế cơ quan thuế đã thanh tra và chứng minh hành vi chuyển giá của một số doanh nghiệp FDI với số tiền truy thu lên đến hàng trăm tỷ đồng. Hiện tại có rất ít bằng chứng chứng minh được biện pháp ưu đãi thuế theo địa bàn là có hiệu quả thu hút đầu tư vào các khu vực có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, trong khi đó chính sách ưu đãi về thời gian miễn giảm thuế lại vô hình trung khuyến khích doanh nghiệp tránh thuế thông qua cơ cấu lại đầu tư thành dự án đầu tư mới để tiếp tục được hưởng ưu đãi. Mặc dù, chính sách ưu đãi thuế áp dụng thống nhất cho các thành phần kinh tế, tuy nhiên trong thực tế, các doanh nghiệp FDI vẫn đang được hưởng nhiều ưu đãi liên về thuế hơn so với các nhà đầu tư trong nước. Điều này thể hiện ở hai phương diện sau đây: Tỷ trọng về số thuế TNDN được ưu đãi miễn, giảm của doanh nghiệp FDI trên tổng số thuế TNDN được miễn, giảm của doanh nghiệp cả nước lên đến 76%; Tỷ lệ số thuế TNDN được ưu đãi của doanh nghiệp FDI trên tổng số thuế TNDN phải nộp tính theo thuế suất phổ thông là 48%, trong khi tỷ lệ này của doanh nghiệp nhà nước là 4,6% và của doanh nghiệp ngoài nhà là 14%. Bên cạnh đó, chính sách ưu đãi thuế của Việt Nam tương đối phức tạp do phạm vi ưu đãi được quy định trong Luật Đầu tư 2014 là khá rộng. Nghị định số 118/NĐ-CP ngày 18/11/2015 hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, trong đó đã quy định cụ thể điều kiện ưu đãi thuế theo lĩnh vực và theo địa bàn. Theo đó, có 30 lĩnh vực khuyến khích đầu tư và 27 lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi về đầu tư, trong đó có ưu đãi về thuế. Về địa bàn ưu đãi đầu tư, chính sách ưu đãi thuế được áp dụng đối với địa bàn ưu đãi đầu tư, bao gồm cả các huyện, thị xã của 53 tỉnh trong số 63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Ngoài ra, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu công nghiệp và khu
  • 37. 32 chế xuất được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ cũng thuộc diện áp dụng chính sách ưu đãi thuế. Hiện tại, có hơn 300 loại khu như vậy được hưởng ưu đãi thuế với các hình thức khác nhau. Bên cạnh đó, còn có nhiều hình thức ưu đãi thuế gián thu khác như ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Theo Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, có 23 trường hợp được hưởng ưu đãi về miễn thuế, mở rộng hơn so với Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005 rất nhiều. Trong số 23 trường hợp được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, trong đó có cả các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Hay trong chính sách thuế giá trị gia tăng, cũng có nhiều loại hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế hoặc được áp dụng mức thuế suất thấp 5%... Như vậy có thể thấy rằng, chỉ riêng hệ thống pháp luật liên quan đến ưu đãi đầu tư về thuế đã là rất phức tạp, gây không ít khó khăn trong việc tra cứu chính sách của nhà đầu tư, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay, có tình trạng tách biệt giữa xây dựng chính sách, pháp luật về ưu đãi đầu tư với việc xây dựng kế hoạch ngân sách. Nhiều chính sách ưu đãi đầu tư dàn trải, lãng phí, gây xói mòn cơ sở thu ngân sách, dẫn đến việc Nhà nước buộc phải tăng thu từ những nguồn khác, gây phản ứng trong xã hội. Xét về mặt thực hiện, các cơ quan quản lý nhà nước lại không theo dõi sát sao quá trình thực hiện chính sách, không có đánh giá chi phí lợi ích và tác động của chính sách và theo đó là các thủ tục ưu đãi chưa minh bạch… đều dẫn đếu hiệu quả của các biện pháp ưu đãi đầu tư chưa thực sự cao nhất. Hệ thống pháp luật hiện hành chưa có sự thống nhất giữa các Luật chuyên ngành mà cụ thể là Luật Công nghệ cao năm 2008 và Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013. Chẳng hạn, theo quy định tại Điều 18 của Luật Thuế TNDN sửa đổi, bổ sung năm 2013 về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế không có sự thống nhất với điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo Luật Khoa học
  • 38. 33 và Công nghệ và Luật Công nghệ cao. Ở hai luật chuyên ngành này đều để doanh nghiệp được hưởng ưu đãi với điều kiện chủ yếu là về doanh thu và lao động của doanh nghiệp, nhưng Điều 18 lại áp dụng khi doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai. Rõ ràng, điều này gây ra sự chồng chéo, không minh bạch và khó áp dụng cho các doanh nghiệp. 2.2.2. Đối với biện pháp ưu đãi liên quan đến đất đai Thực hiện Luật Đất đai 2003, Chính phủ đã ban hành các Nghị định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước với những quy định nhằm, cải thiện môi trường kinh doanh như: miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư; ưu đãi trong lĩnh vực xã hội hóa; ưu đãi khi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; mở rộng phạm vi áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất và đối tượng áp dụng để xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất cho doanh nghiệp, cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xác định, thông báo nộp tiền thuê đất vào ngân sách và hỗ trợ một phần cho doanh nghiệp. Đồng thời, để thu hút đầu tư, sử dụng hiệu quả nguồn lực đất đai tại các khu kinh tế đặc biệt, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 35/2017/NĐ-CP quy định thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các khu kinh tế đặc biệt với những ưu đãi cao hơn mức ưu đãi của các dự án đầu tư thông thường. Các chính sách ưu đãi về đất đai nhìn chung đã đem lại những hiệu quả nhất định trong việc thu hút đầu tư, đặc biệt là là những khu vực đang cần kêu gọi vốn, góp phần thực hiện chính sách của Nhà nước đối với các lĩnh vực cần khuyến khích. Tuy nhiên, các quy định pháp luật về ưu đãi đầu tư trong thời gian qua cũng bộc lộ nhiều hạn chế như diện ưu đãi còn rộng, dàn trải, chồng chéo, làm suy giảm nguồn thu ngân sách, vốn đang rất thiếu cho đầu tư phát triển. Bên cạnh đó, một số lĩnh vực, địa bàn cũng chưa đạt được các mục tiêu
  • 39. 34 thu hút đầu tư như định hướng. Thực tế cũng cho thấy, một số chính sách về ưu đãi và đầu tư đã được ban hành nhưng không quy định hoặc quy định không minh bạch về điều kiện và thủ tục để được hưởng ưu đãi đầu tư. Điều này đã dẫn đến tình trạng doanh nghiệp gặp khó khăn, vướng mắc khi xin xác nhận đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư. Thậm chí có trường hợp chính sách về ưu đãi đầu tư trao quyền “tùy nghi” quá lớn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xác nhận, tạo cơ hội cho tham nhũng, tiêu cực, doanh nghiệp đã phải chung chi để được xác nhận đủ điều kiện ưu đãi. Kết quả là, chính sách ưu đãi không phát huy được tác dụng, làm nản lòng những doanh nghiệp muốn đầu tư vào những lĩnh vực cần khuyến khích. Vì vậy, khi xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật về ưu đãi đầu tư cần bảo đảm tính minh bạch, rõ ràng về điều kiện, tiêu chí, thủ tục được hưởng ưu đãi. 2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại Nhìn chung có thể thấy rằng những hạn chế, tồn tại của pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở Việt Nam xuất phát từ các nguyên nhân như chưa nhất quán giữa các mục tiêu của chính sách ưu đãi, hỗ trợ thu hút đầu tư. Ví dụ như đồng thời thu hút đầu tư vào địa bàn khó khăn và vào khu công nghiệp, khu chế xuất; đồng thời, ưu đãi thu hút đầu tư dự án công nghệ cao và các dự án sử dụng nhiều lao động thường có công nghệ không cao. Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật cũng chưa nhất quán giữa mục tiêu và biện pháp thực hiện, một trong những mục tiêu của chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư là thu hút các doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao tuy nhiên, việc ưu đãi lại bằng thuế, tiền thuê đất hoặc dựa trên số lao động mà không dựa trên các tiêu chí về công nghệ được sử dụng. Các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đang được áp dụng chung cho toàn bộ các tỉnh thành trên cả nước, chưa dựa trên lợi thế cạnh tranh, đặc thù của
  • 40. 35 mỗi địa phương. Thực tế trên đã dẫn tới tình trạng cạnh tranh khá gay gắt về thu hút nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn FDI giữa các địa phương, thậm chí nhiều địa phương sẵn sàng “xuống nước”. Một trong những nguyên nhân hết sức quan trọng dẫn đến việc hiệu quả áp dụng các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ đầu tư chưa cao đó là hệ thống pháp luật về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư hiện hành quá phức tạp và nằm rải rác khắp các văn bản pháp lý từ Luật cho đến hệ thống các văn bản hướng dẫn. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư được áp dụng dựa trên nguyên tắc nhà đầu tư phải yêu cầu thì mới được hưởng, nhưng do hệ thống pháp luật phức tạp nên gây ra những khó khăn nhất định trong việc tra cứu chính xác dự án đầu tư của mình được hưởng những ưu đãi, hỗ trợ nào và được hưởng mức độ như thế nào. Cuối cùng có thể kể đến là các thủ tục để được nhận ưu đãi chưa minh bạch, vẫn còn cơ chế xin cho, một số chính sách ưu đãi được ban hành nhưng không có quy định về điều kiện và thủ tục để được hưởng ưu đãi. Điều này dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp gặp khó khăn, vướng mắc trong việc xin xác nhận đối tượng được hưởng ưu đãi, hỗ trợ bởi cơ quan nhà nước. 2.4. Quy định của pháp luật Việt Nam về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư Trên cơ sở kế thừa và phát triển các quy định về ưu đãi đầu tư và hỗ trợ đầu tư được quy định tại Chương V Luật Đầu tư 2005, Luật Đầu tư 2014 nay đã làm rõ các loại ưu đãi đầu tư và bổ sung thêm một số đối tượng được hưởng nhằm mở rộng phạm vi quyền lợi của nhà đầu tư. Thay vì trước đây quy định tách bạch về lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư, Luật Đầu tư 2014 đã hướng đến việc quy định rõ các hình thức hưởng ưu đãi và liệt kê các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư. Về hỗ trợ đầu tư, ngoài các hình thức hỗ trợ truyền thống như trước đây, đến Luật Đầu tư 2014 đã bổ sung thêm các hình thức hỗ trợ đầu tư khác, trong đó các nhà làm luật đã chú trọng đến việc hỗ
  • 41. 36 trợ phát triễn kết cấu hạ tầng, phát triễn công trình dịch vụ, tiện ích trong các khu kinh tế đặc biệt. 2.4.1. Quy định của pháp luật Việt Nam về ưu đãi đầu tư 2.4.1.1. Về đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư Biện pháp ưu đãi đầu tư không áp dụng cho mọi nhà đầu tư trong bất cứ lĩnh vực nào mà nhà làm luật đã có sự lựa chọn. Tiêu chí để chọn đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư không cố định mà phụ thộc vào định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước. Nhìn chung, việc xây dựng các tiêu chí để hưởng ưu đãi luôn đi theo nguyên tắc “vốn chi phối”. Điều này có thể hiểu là ngành nghề, địa bàn nào cần nhiều vốn để phát triển thì Nhà nước sẽ đưa ra nhiều ưu đãi cho địa bàn, ngành nghề đó. Theo hệ thống pháp luật hiện hành, các đối tượng sau đây được hưởng ưu đãi đầu tư: - Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư, có thể thấy các ngành, nghề được Nhà nước ưu đãi đầu tư là các ngành, nghề mà Việt Nam có thế mạnh, có tiềm năng nhưng chưa được khai thác hiệu quả hoặc do chưa đủ trình độ khoa học, công nghệ để phát triễn. Có thể chia các ngành, nghề được ưu đãi đầu tư thành 05 lĩnh vực chủ yếu như: lĩnh vực công nghệ cao; lĩnh vực công nghiệp sản xuất; lĩnh vực nông- lâm- ngư nghiệp; lĩnh vực môi trường; lĩnh vực dịch vụ. Những ngành, nghề hưởng ưu đãi đầu tư được quy định tại K1 Đ16 Luật Đầu tư 2014 đã bổ sung thêm các dự án năng lượng mới, năng lượng sạch, các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được ưu triên phát triễn, các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, các sản phẩm cơ khí trọng điểm. Đồng thời Luật Đầu tư hiện hành đã cụ thể hoá tiêu chí xác định một số dự án thuộc lịch vực được hưởng ưu đãi đầu tư. - Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư gồm địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và
  • 42. 37 các dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Danh mục cụ thể được quy định tại các phụ lục tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư. Theo quy định hiện hành thì có 50 tỉnh, thành phố có địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn, 45 tỉnh, thành phố có địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn. Nhà nước khuyến khích đầu tư vào các địa bàn này bằng cách cho các nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi nhất định khi đầu tư vào đây. Bởi trên thực tế, việc phân bổ các nguồn vốn đầu tư giữa các vùng, các địa phương là không đồng đều, vốn đầu tư thường tập trung ở hầu hết ở các thành phố lớn, nơi có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi hơn nhiều. Vì vậy cần thiết phải có các biện pháp ưu đãi nhằm khuyến khích đầu tư vào các khu vực khó khăn hơn, từ đó hạn chế được phần nào khoảng cách phát triễn của các địa phương. Để khắc phục việc áp dụng ưu đãi đầu tư một cách tràn lan đối với tất cả các dự án thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư, Luật Đầu tư 2014 đã quy định ưu đãi đầu tư theo địa bàn không áp dụng đối với các dự án khai thác khoáng sản, dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phù hợp với quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. - Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. - Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng). - Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ,
  • 43. 38 tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học công nghệ. 2.4.1.2. Về hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư Luật Đầu tư năm 2005 đã tạo ra khung pháp lý bình đẳng, thống nhất trong hoạt động đầu tư tại Việt Nam, kế thừa theo đó là Luật Đầu tư 2014 cũng khẳng định nguyên tắc nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư khi có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn nằm trong danh mục được hưởng ưu đãi đầu tư thì sẽ được hưởng ưu đãi mà không có sự phân biệt là dự án đầu tư mới hay dự án đầu tư mở rộng. Theo pháp luật hiện hành, hình thức áp dụng ưu đãi đầu tư tập trung chủ yếu vào ưu đãi về thuế và ưu đãi liên quan đến đất đai, được quy định cụ thể tại K1 Đ15 Luật Đầu tư 2014, cụ thể như sau: Thứ nhất, ưu đãi về thuế TNDN: áp dụng mức thuế suất thuế TNDN thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư hoặc miễn, giảm thuế TNDN. Hệ thống pháp luật về thuế hiện hành không đưa ra định nghĩa chính thức về ưu đãi thuế. Xét về mặt lý thuyết, mục tiêu của ưu đãi về thuế là nhằm mang lại những lợi ích kinh tế nhất định cho nhà đầu tư. Qua các quy định hiện hành, có thể hiểu ưu đãi về thuế là những quy định có lợi hơn so với các quy định chung về thuế suất, đối tượng mặt hàng hoặc dịch vụ nhằm khuyến khích một số đối tượng hoặc khuyến khích một số mặt hàng hoặc khuyến khích một số lĩnh vực sản xuất hoặc trên địa bàn khó khăn trong việc phát triển [47, tr.32]. Việt Nam ban hành Luật thuế TNDN lần đầu tiên vào năm 1997 nhằm thay thế cho các quy định về thuế lợi tức, theo đó mức thuế TNDN là 32%. Đến năm 2003, Quốc hội ban hành Luật Thuế thu nhập đã thống nhất điều chỉnh chung một mức thuế suất thuế TNDN là 28% cùng với đó là bổ sung
  • 44. 39 thêm quy định về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Đến năm 2008, Quốc Hội ban hành Luật Thuế TNDN mới nhằm thay thế các văn bản cũ do có nhiều quy định ưu đãi là trợ cấp bị cấm theo quy định của WTO. Tiếp theo đó, Quốc Hội thông qua luật số 32/2013/QH13 và sau đó là Luật số 71/2014/QH13 để sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN. Theo đó, hình thức ưu đãi đầu tư được thể hiện dưới dạng miễn hoặc giảm thế, cụ thể như sau: Trường hợp miễn thuế TNDN: - Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản. Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế phải đáp ứng đồng thời các điều kiện về tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm từ 30% trở lên; và sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính. - Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp. - Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế trong
  • 45. 40 thời gian thực hiện hợp đồng và tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm; thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật. - Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế theo quy định của Luật thuế TNDN, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết đang được hưởng ưu đãi thuế. - Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Bên cạnh đó, Chính phủ ban hành Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ, trong đó có nhiều chính sách ưu đãi doanh nghiệp khoa học và công nghệ như miễn, giảm thuế TNDN; miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; ưu đãi tín dụng;... Cụ thể, về miễn, giảm thuế TNDN, thu nhập của doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN như doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cụ thể: được miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ. Doanh thu, thu nhập được tạo ra từ dịch vụ có ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin phải