SlideShare a Scribd company logo
LUẬN VĂN:
Nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật
trong việc giải quyết các tranh chấp quyền
sử dụng đất tại Tòa án nhân dân ở nước ta
hiện nay
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo định hướng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân là chủ trương lớn của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
Trong Nhà nước pháp quyền, tư pháp có vai trò đặc biệt quan trọng, đảm bảo cho
các đặc trưng của Nhà nước pháp quyền được thể hiện đầy đủ, toàn diện. Vì vậy, kiện
toàn và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tư pháp được Đảng và Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm.
Trong nền tư pháp nước nhà, Tòa án được xác định là trụ cột. Hoạt động của Tòa
án là nơi thể hiện rõ nhất chất lượng hoạt động và uy tín của hệ thống các cơ quan tư
pháp nói riêng và toàn bộ quyền lực nhà nước nói chung, vì vậy, để cải cách, nâng cao
chất lượng hoạt động của Toà án trong đó trọng tâm là hoạt động xét xử là khâu đột phá
của quá trình cải cách tư pháp nước nhà trong tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa.
Thực tế hoạt động xét xử trong những năm gần đây cho thấy các vụ án dân sự
ngày càng tăng đặc biệt là các tranh chấp về nhà, đất. Mặc dù Luật đất đai năm 2003 có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004 đã có nhiều quy định mới rõ ràng hơn tạo thuận lợi
cho mọi công dân đưa quyền sử dụng đất vào giao lưu dân sự, góp phần thúc đẩy kinh tế
gia đình và xã hội phát triển thông qua hệ thống pháp luật. Tuy nhiên, pháp luật về đất
đai vẫn còn nhiều khoảng trống, tính ổn định thấp, đặc biệt có những thời kỳ pháp luật
đất đai chưa phù hợp với cuộc sống đã tạo ra các hoạt động ngầm trong lĩnh vực đất đai
như chuyển nhượng quyền sử dụng đất không qua chính quyền địa phương. Trong khi đó,
yêu cầu của xã hội và công dân đối với công tác này ngày càng cao; Luật đất đai năm
2003 có hiệu lực từ ngày 01/07/2004 nhưng nhiều văn bản pháp luật liên quan đến công
tác xét xử loại tranh chấp này chưa được hướng dẫn, tập huấn kịp thời; bên cạnh đó, tổ
chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, cơ sở, vật chất của các Tòa án chưa được tiếp tục kiện toàn
để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ cải cách tư pháp trong đó có việc tăng thẩm quyền
trong xét xử cho Tòa án cấp huyện.
Theo thống kê của Tòa án nhân dân tối cao thì trong những năm gần đây các vụ,
việc dân sự đều tăng đáng kể. Số lượng đơn đề nghị Tòa án xem xét vụ án theo trình tự
giám đốc thẩm, tái thẩm ngày một tăng và tính chất ngày càng phức tạp. Trong đó phần
lớn là các vụ, việc liên quan đến tranh chấp nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
chiếm tỷ lệ lớn và là loại tranh chấp gay go nhất, phức tạp nhất trong số các tranh chấp về
dân sự. Do số lượng các vụ án tăng, tính chất ngày càng phức tạp và do nhiều nguyên
nhân khác nhau mà hoạt động xét xử của Tòa án còn bộc lộ những hạn chế nhất định như
để quá thời hạn xét xử theo quy định của pháp luật, tỷ lệ các bản án, quyết định bị sửa,
hủy do vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng và do áp dụng sai pháp luật về nội dung, về
thủ tục tố tụng vẫn còn nhiều. Tuy số bản án bị hủy, sửa không nhiều nhưng là nhược
điểm lớn nhất trong hoạt động xét xử. Đáng chú ý có một số vụ án tranh chấp về nhà, đất
kéo dài qua nhiều năm, nhiều cấp xét xử làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân. Vẫn còn tình trạng một số bản án giải quyết tranh chấp nhà, đất tuyên
không rõ ràng, gây khó khăn cho công tác thi hành án dân sự. Trong quá trình giải quyết
vụ án, do việc nghiên cứu các văn bản pháp luật chưa đầy đủ dẫn đến việc đánh giá
chứng cứ thiếu khách quan toàn diện, áp dụng văn bản pháp luật không đúng dẫn đến
phán quyết sai lầm hoặc vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng nên Tòa án cấp trên phải
hủy hoặc sửa án của Tòa án cấp dưới. Trước tình hình đó ngành Tòa án nhân dân đã tập
trung mọi nguồn lực đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng giải quyết các loại vụ án,
đặc biệt là các vụ án dân sự đảm bảo thời hạn xét xử theo quy định của pháp luật, hạn chế
đến mức thấp nhất các bản án, quyết định của Tòa án có sai lầm nghiêm trọng, khắc phục
việc áp dụng sai pháp luật; tăng cường công tác hướng dẫn áp dụng thống nhất các quy
định của pháp luật liên quan đến công tác xét xử và tổ chức hoạt động của ngành Tòa án
nhân dân. Tiếp tục củng cố và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo
đức và bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp. Hầu
hết các bản án, quyết định của Tòa án được ban hành đúng pháp luật, khách quan,thấu
tình đạt lý đúng thời hạn luật định và có tính giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật trong
quần chúng nhân dân. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của ngành Tòa
án nhân dân đã và đang đặt ra những yêu cầu vừa cấp bách vừa lâu dài để không ngừng
nâng cao chất lượng xét xử trong quá trình thực hiện cải cách tư pháp ở nước ta theo
đúng đường lối của Đảng. Vì vậy, chất lượng áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử
của Tòa án là một trong những yếu tố quan trọng có tính chất quyết định chất lượng xét
xử của Tòa án nhân dân. Để đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp hiện nay thì
về mặt lý luận và thực tiễn có nhiều vấn đề đặt ra cần nghiên cứu, trong đó có vấn đề áp
dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân nói chung và áp dụng pháp
luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân nói riêng.
Chính vì ý nghĩa lý luận và thực tiễn như đã nêu trên tôi đã lựa chọn vấn đề
"Nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử
dụng đất tại Tòa án nhân dân ở nước ta hiện nay" làm đề tài luận văn thạc sĩ luật.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án
nhân dân là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học pháp lý. Đặc biệt trong tình
hình hiện nay thì số lượng các bài viết, công trình nghiên cứu về cải cách tư pháp và áp dụng
pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án tăng lên rõ rệt. Nghiên cứu những vấn đề liên
quan đến việc áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử đã được một số nhà khoa học, các bộ
thực tiễn ngành Tòa án thực hiện và đã được công bố trong các công trình khoa học như:
- Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Lê Xuân Thân: "áp dụng pháp luật trong hoạt
động xét xử của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay", năm 2004.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Chu Đức Thắng: "áp dụng pháp luật trong việc
giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân ở cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay", năm
2004.
- Tác giả Lưu Tiến Dũng với bài "Bàn về áp dụng pháp luật trong công tác xét
xử", Tạp chí Tòa án nhân dân số tháng 5/2005.
- Tác giả Phạm Thanh Hải Tòa án nhân dân huyện Đan Phượng, Hà Tây với bài
"Trao đổi thêm về việc áp dụng Điều 136 Luật đất đai năm 2003", Tạp chí Tòa án tháng
5/2005.
- Tiến sĩ Nguyễn Văn Cường với bài "Những vấn đề cần trao đổi khi áp dụng
Điều 136 Luật đất đai năm 2003", Tạp chí Tòa án tháng 8/2005.
- Tác giả Thủy Nguyên với bài " áp dụng luật hôn nhân gia đình khi giải quyết vụ án
có yếu tố nước ngoài", Tạp chí Tòa án nhân dân số 17 tháng 9/2005.
- Ban biên tập Tạp chí Tòa án nhân dân với bài "Những vấn đề trao đổi khi áp
dụng Điều 136 Luật đất đai năm 2003", Tạp chí Tòa án nhân dân tháng 9/2005.
Ngoài ra, trên các tạp chí khác như: Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Dân chủ và pháp
luật cũng có những bài viết nghiên cứu về việc áp dụng pháp luật. Các công trình nêu
trên hoặc nghiên cứu việc áp dụng pháp luật trong việc xét xử của Tòa án nhân dân nói
chung hoặc áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự, các vụ án dân sự
của Tòa án nhân dân ở một số địa phương cụ thể. Cho đến nay chưa có một công trình
nghiên cứu nào phân tích một cách toàn diện, đầy đủ, có hệ thống dưới góc độ lý luận
chung về Nhà nước và Pháp luật vấn đề áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết các
tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân - loại tranh chấp gay go nhất, phức tạp
nhất trong tất cả các tranh chấp về dân sự.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Về đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận áp dụng pháp luật vào việc
giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân, nghiên cứu thực trạng
áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất, nguyên nhân
và những bất cập trong việc áp dụng pháp luật, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng việc áp dụng các văn bản pháp luật vào việc giải quyết các tranh chấp
quyền sử dụng đất.
* Về phạm vi nghiên cứu:
Trong phạm vi một luận văn thạc sĩ luật học chuyên ngành lý luận Nhà nước và
pháp luật, luận văn chỉ bao gồm những nội dung lý luận, thực tiễn có liên quan đến vấn
đề áp dụng pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung trong việc giải quyết các tranh chấp
quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân.
Giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất là một lĩnh vực rộng với nhiều cơ
quan khác có thẩm quyền tham gia. Tuy nhiên, với khuôn khổ một luận văn thạc sĩ, tác giả
chỉ đi sâu nghiên cứu về việc áp dụng các văn bản pháp luật trong việc giải quyết các tranh
chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân trong đó đi sâu phân tích nguyên nhân và đưa
ra các giải pháp khắc phục.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Về mục đích:
Luận văn nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng áp dụng
pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân.
* Về nhiệm vụ của luận văn:
-Phân tích cơ sở lý luận của việc áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của
Tòa án đối với các tranh chấp quyền sử dụng đất. Dưới góc độ lý luận Mác - Lênin về
Nhà nước pháp luật, luận văn nêu khái niệm, đặc điểm, quy trình áp dụng pháp luật, tiêu
chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải
quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân.
-Đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết các tranh
chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân từ năm 2000 đến năm 2005, rút ra những ưu
điểm, thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
-Đề xuất và luận chứng những quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại
Tòa án nhân dân.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam
về tăng cường pháp chế, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân đặc biệt
là các quan điểm của Đảng chỉ đạo về cải cách tư pháp.
* Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp của triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử Mác xít, trong đó chú trọng các phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn,
phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử cụ thể. Ngoài ra còn sử dụng
các phương pháp của các bộ môn khoa học khác như thống kê, so sánh.
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn phân tích khái niệm, đặc điểm, quy trình áp dụng pháp luật, xác định
tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng pháp luật trong việc xét
xử của Tòa án nhân dân nói chung và trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
tại Tòa án nhân dân nói riêng.
Đánh giá thực trạng chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân.
Đề xuất giải pháp phù hợp thực tiễn hiện nay nhằm nâng cao chất lượng áp dụng
pháp luật của Tòa án nhân dân trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất.
7. ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và phát triển lý luận phục vụ
yêu cầu thực tiễn của việc không ngừng nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong
hoạt động xét xử nói chung và trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại
Tòa án nhân dân nói riêng trong công cuộc cải cách tư pháp hiện nay. Kết quả nghiên cứu
của luận văn có thể làm tư liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu giảng dạy
khoa học pháp lý nói chung và đào tạo chức danh Tư pháp nói riêng. Nội dung của luận
văn cũng có thể góp phần xây dựng kỹ năng nghề nghiệp của người Thẩm phán, kỹ năng
nghiên cứu hồ sơ, đặc biệt là đối với các Thẩm phán dân sự, giải quyết các vụ án tranh
chấp quyền sử dụng đất và các vụ án có liên quan đến tranh chấp quyền sử dụng đất.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương, 7 tiết.
chương 1
cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng
áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án
nhân dân
1.1. Khái quát những vấn đề chung về áp dụng pháp luật
1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật
Pháp luật xã hội chủ nghĩa là tổng hợp các quy tắc xử sự chung thể hiện ý chí của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản được cơ
quan nhà nước và người có thẩm quyền ban hành theo trình tự nhất định với các hình
thức nhất định nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Hình thức thể hiện của pháp luật xã hội
chủ nghĩa là các quy phạm pháp luật được các chủ thể ban hành dưới dạng văn bản có tên
gọi khác nhau và có hiệu lực pháp lý khác nhau. Khi ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật, Nhà nước hướng tới mục đích là dùng các văn bản quy phạm pháp luật để điều
chỉnh, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục,
an ninh quốc phòng, khoa học kỹ thuật... Tuy nhiên, để pháp luật thực sự đi vào đời sống
thì ngoài các yếu tố như sự phù hợp của hệ thống quy phạm pháp luật bởi các điều kiện
kinh tế, lịch sử, trình độ phát triển của xã hội, Nhà nước còn phải quan tâm đến hoạt động
không kém phần quan trọng là tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật một cách nghiêm
minh. Bởi vì, văn bản pháp luật khi ban hành dù hoàn chỉnh đến đâu nhưng nếu các quy
định của văn bản đó không thực hiện được trên thực tế thì mục đích điều chỉnh pháp luật
vẫn chưa đạt được.
Thực hiện pháp luật là hành vi của con người phù hợp với những quy định của
pháp luật, không trái, không vượt quá phạm vi các quy định của pháp luật và có lợi cho
xã hội, cho Nhà nước và cho cá nhân. Đó là những hoạt động, những phương cách,
những quá trình làm cho những quy tắc xử sự chung chứa đựng trong các quy phạm pháp
luật trở thành hành vi, cách xử sự của các chủ thể pháp luật. Thực hiện pháp luật rất đa
dạng và phong phú, phụ thuộc vào ý chí của mỗi cá nhân, nhưng cũng có thể chỉ phụ
thuộc vào ý chí của Nhà nước; có thể được thực hiện xuất phát từ nhiều nguyên nhân như
sự tự giác của bản thân chủ thể hoặc do ảnh hưởng của dư luận xung quanh hoặc là kết
quả của việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước.
Thực hiện pháp luật có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào
cuộc sống. Do các quy phạm pháp luật rất phong phú nên cũng có nhiều hình thức thực
hiện khác nhau. Khoa học pháp lý đã xác định có bốn hình thức thực hiện pháp luật là
tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật.
Tuân thủ pháp luật: Là hình thức các chủ thể pháp luật không thực hiện những
hành vi mà pháp luật ngăn cấm, mà cho các quy phạm pháp luật ngăn cấm được tôn trọng
và thực hiện trên thực tế. Ví dụ: Việc tuân thủ các quy định về điều kiện chuyển quyền sử
dụng đất. Hộ gia đình và cá nhân muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đầy đủ
giấy tờ theo quy định của Luật đất đai.v.v. Chủ thể thực hiện hình thức tuân thủ pháp luật
là tất cả các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước, các tổ chức, cá nhân và mọi công dân
trong xã hội.
Thi hành pháp luật (còn gọi là chấp hành pháp luật): Các chủ thể pháp luật thực
hiện nghĩa vụ pháp lý chủ động, tích cực bằng các hành vi cụ thể mà pháp luật quy định
được thực hiện trong những hoàn cảnh, những quan hệ pháp luật cụ thể. Ví dụ: Thực hiện
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
đang sử dụng đất, thực hiện các quy định về sinh đẻ có kế hoạch, thực hiện các nghĩa vụ
chăm sóc, nuôi dưỡng con cái của cha mẹ v.v... Chủ thể thực hiện hình thức thi hành
pháp luật này là tất cả các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước, các cá nhân, tổ chức và
mọi công dân trong xã hội.
Sử dụng pháp luật: Các chủ thể thực hiện pháp luật, chủ động sử dụng các quyền
thực hiện hoặc không thực hiện quyền được pháp luật cho phép theo ý chí của mình.
Hình thức thực hiện pháp luật này khác hai hình thức tuân thủ pháp luật và chấp hành
pháp luật là các chủ thể quan hệ pháp luật có quyền thực hiện hoặc không thực hiện các
quyền của mình, không bị bắt buộc phải thực hiện như 2 hình thức tuân thủ pháp luật và
chấp hành pháp luật. Ví dụ: Quyền khởi kiện hay không khởi kiện vụ án dân sự của cá
nhân theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, quyền chuyển nhượng hay không
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở của mình.v.v.. Chủ thể thực hiện hình thức sử dụng
pháp luật là tất cả các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước, cá nhân, tổ chức và mọi
công dân trong xã hội.
áp dụng pháp luật: Là một trong những hình thức thực hiện pháp luật và bao giờ
cũng có sự tham gia của cơ quan nhà nước, cán bộ Nhà nước có thẩm quyền. áp dụng
pháp luật là một trong những hình thức của thực hiện pháp luật. Nhà nước thông qua các
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc cá nhân có thẩm quyền để ban hành các quyết định
làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Thông qua đó,
hoạt động áp dụng pháp luật bảo đảm cho pháp luật được tôn trọng, thi hành nghiêm
chỉnh và thống nhất: các quyền của chủ thể pháp luật được thực hiện và được bảo vệ trên
thực tế; các hành vi vi phạm pháp luật được xử lý nghiêm minh và kịp thời. Hoạt động áp
dụng pháp luật diễn ra hàng ngày trong các cơ quan nhà nước và chỉ do nhân viên nhà
nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Việc áp dụng pháp luật thường do cơ
quan nhà nước được giao quyền hoặc người có thẩm quyền tiến hành theo thủ tục hành
chính như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất hoặc thu hồi đất.
Trong hoạt động tư pháp, áp dụng pháp luật được điều tra viên, kiểm sát viên, Thẩm
phán, hội thẩm nhân dân tiến hành theo thủ tục nhất định để thu thập chứng cứ, xác minh,
điều tra nhằm xác định sự thật khách quan sự việc, xác định quyền và nghĩa vụ của các
chủ thể pháp luật.
Hình thức áp dụng pháp luật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, do có sự can thiệp
của nhà nước buộc các chủ thể pháp luật thực hiện pháp luật làm cho các quy định của
pháp luật đều được thực hiện chính xác, triệt để. Qua đó tác động vào các quan hệ xã hội,
vào cuộc sống đạt hiệu quả cao nhất. áp dụng pháp luật được tiến hành trong các trường
hợp sau:
- Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước hoặc áp dụng các chế tài
pháp luật đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật
- Khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham
gia quan hệ pháp luật mà các bên đó không tự giải quyết được. Chẳng hạn, trong một hợp
đồng dân sự, do một hoặc các bên tham gia ký kết không thực hiện đúng nghĩa vụ đối với
bên kia mà các bên không thể trao đổi, thỏa thuận tự giải quyết được. Trường hợp này,
bên bị vi phạm có quyền đề nghị Tòa án can thiệp và đưa ra phán quyết buộc bên vi phạm
phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
- Trong một số quan hệ pháp luật, Nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để
kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên hoặc xác nhận sự tồn tại một số sự việc, sự kiện
thực tế. Chẳng hạn như công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán nhà, đất; chứng nhận
giấy đăng ký kết hôn, chứng nhận giấy khai sinh, khai tử...
Như vậy, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính thực tiễn cụ thể và sinh động
do cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước được giao quyền tiến hành theo một thủ tục
nhất định do pháp luật quy định và đồng thời là hình thức thực hiện pháp luật, là thủ tục
bắt buộc để Nhà nước tổ chức cho các chủ thể thực hiện pháp luật. áp dụng pháp luật
mang tính thực tiễn, cụ thể và sinh động và được tiến hành theo một thủ tục nhất định do
pháp luật quy định. áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, là thủ tục bắt buộc
để các cơ quan nhà nước thực hiện các biện pháp cưỡng chế khi có hành vi vi phạm pháp
luật; khi phải giải quyết các tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các
chủ thể hoặc khi nhà nước cần phải can thiệp để thực thi các quyền của chủ thể theo quy
định của pháp luật. áp dụng pháp luật có vai trò rất to lớn và rất quan trọng trong việc
thực hiện quyền lực nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội như chính trị, kinh
tế,văn hóa, an ninh quốc phòng.
1.1.2. Đặc điểm của việc áp dụng pháp luật
áp dụng pháp luật có các đặc điểm chủ yếu sau:
- áp dụng pháp luật mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước. Hoạt động
áp dụng pháp luật chỉ do những cơ quan nhà nước hay những người có thẩm quyền tiến
hành và mỗi cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được giao một số hoạt động
áp dụng pháp luật nhất định trong phạm vi thẩm quyền của mình. Trong một số trường
hợp cá biệt, một số tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền cũng có thể tiến hành áp
dụng pháp luật. Hoạt động áp dụng pháp luật được tiến hành chủ yếu theo ý chí đơn
phương của các cơ quan nhà nước hay những người có thẩm quyền, không phụ thuộc vào
ý chí của những chủ thể có liên quan. Trường hợp cần thiết, áp dụng pháp luật được bảo
đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước. Trong quá trình áp dụng pháp luật các
cơ quan nhà nước hay những người có thẩm quyền phải xem xét, cân nhắc thận trọng và
dựa trên những quy phạm pháp luật đã được xác định để ra văn bản áp dụng pháp luật cụ
thể. Văn bản áp dụng pháp luật là hình thức thể hiện chính thức của hoạt động áp dụng
pháp luật; là văn bản pháp lý cá biệt mang tính quyền lực do các cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền xây dựng, được Nhà nước trao quyền ban hành trên cơ sở những quy
phạm pháp luật, nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các cá nhân, tổ
chức hoặc xác định những biện pháp, trách nhiệm pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp
luật.
- áp dụng pháp luật là hoạt động theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy
định. Pháp luật xác định rõ ràng cơ sở, điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền lợi và nghĩa vụ
của các bên tham gia trong quá trình áp dụng pháp luật. Các cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền và các bên liên quan trong quá trình áp dụng pháp luật phải tuân thủ nghiêm
ngặt các quy định có tính thủ tục đó, để tránh những sự tùy tiện có thể dẫn đến việc áp
dụng pháp luật không đúng, không chính xác. Hình thức thể hiện của hoạt động áp dụng
pháp luật là văn bản áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nước, người và tổ chức có thẩm
quyền ban hành có tính chất cá biệt, một lần đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể trong
những trường hợp xác định, phải phù hợp với pháp luật và dựa trên những quy phạm
pháp luật cụ thể; được thể hiện trong những hình thức pháp lý xác định như bản án, quyết
định, lệnh... Văn bản áp dụng pháp luật có hai loại: văn bản xác định quyền và nghĩa vụ
của chủ thể và văn bản bảo vệ pháp luật chứa đựng những biện pháp trừng phạt, cưỡng
chế đối với những cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật.
- áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã
hội xác định trên cơ sở những mệnh lệnh chung trong quy phạm pháp luật. Hoạt động áp
dụng pháp luật cá biệt hóa một cách cụ thể và chính xác những quy phạm pháp luật nhất
định.
- áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo. Các cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền khi áp dụng pháp luật phải nghiên cứu kỹ vụ việc, phân tích làm
sáng tỏ cấu thành pháp lý của nó, trong trường hợp pháp luật chưa quy định hoặc quy
định chưa rõ thì phải áp dụng tương tự để từ đó lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp, ra
văn bản áp dụng pháp luật và tổ chức thi hành. Trong quá trình áp dụng pháp luật, người
có thẩm quyền phải có ý thức pháp luật cao, có kinh nghiệm phong phú, có đạo đức trong
sáng và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
Tóm lại, hoạt động áp dụng pháp luật mang tính tổ chức, tính quyền lực nhà
nước, được thực hiện thông qua cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền hoặc các tổ
chức xã hội khi được Nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp luật
vào các trường hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể.
1.1.3. Quy trình áp dụng pháp luật
Để hoạt động áp dụng pháp luật được chính xác, đạt chất lượng, hiệu quả cao cần
tiến hành theo quy trình sau đây:
* Xác định đối tượng, phân tích đánh giá đúng, chính xác mọi tình huống, hoàn
cảnh điều kiện của vụ việc thực tế đã xảy ra.
Trước khi quyết định áp dụng pháp luật, các cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền phải điều tra, xem xét, kể cả các biện pháp chuyên môn đặc biệt như xem xét thực
địa, trưng cầu giám định, áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để làm sáng tỏ những
sự việc có liên quan. Khi điều tra, xem xét phải đảm bảo sự khách quan, toàn diện và đầy
đủ những tình tiết của vụ việc; phải nghiên cứu, xác định vụ việc đó thực sự có ý nghĩa
pháp lý hay không, đánh giá được tầm quan trọng về mặt pháp lý của nó; tuân thủ các
quy định mang tính thủ tục gắn với mỗi loại vụ việc. Các cơ quan áp dụng pháp luật phải
quan tâm không chỉ kết quả việc xem xét đánh giá sự việc khách quan mà phải xác minh
kết quả đó có mang tính chân lý và đúng pháp luật hay không?
Trên cơ sở đó xem xét có cần phải áp dụng pháp luật đối với vụ việc cụ thể hay
không? Nếu cần thì chuyển sang giai đoạn tiếp theo của quy trình.
* Lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp, phân tích làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa
của quy phạm pháp luật đối với trường hợp cần áp dụng pháp luật.
Trước hết, phải xác định ngành luật điều chỉnh để đi đến lựa chọn quy phạm
pháp luật cụ thể thích ứng với vụ việc. Quy phạm được lựa chọn phải từ các văn bản
quy phạm pháp luật đang có hiệu lực tại thời điểm xảy ra sự việc cần áp dụng. Trong
trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có quy định hiệu lực trở về trước (hiệu lực hồi
tố) thì áp dụng theo quy định đó. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có quy
định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy phạm trong văn bản pháp luật có
hiệu lực pháp lý cao hơn. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật không quy
định trách nhiệm pháp lý hoặc quy trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra
trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng quy phạm pháp luật của văn bản mới.
Khi đã lựa chọn được quy phạm pháp luật cụ thể, cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền phải tư duy khoa học, logic, biện chứng làm sáng tỏ, nhận thức đúng đắn nội
dung và ý nghĩa của quy phạm pháp luật.
* Ban hành văn bản áp dụng pháp luật. Giai đoạn này là quan trọng nhất của quá
trình áp dụng pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật cá biệt hóa, cụ thể hóa những quyền
và nghĩa vụ chung chứa đựng trong các văn bản quy phạm pháp luật để ấn định những
quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các chủ thể pháp luật hoặc những biện pháp, trách
nhiệm pháp lý đối với những người vi phạm.
Văn bản áp dụng pháp luật phải phù hợp với lợi ích và mệnh lệnh của Nhà nước
được thể hiện trong các đạo luật và văn bản quy phạm pháp luật khác. Vì vậy, khi ra văn
bản, các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền phải đánh giá những tình tiết của vụ
việc mang tính pháp lý, có cơ sở khoa học và thực tiễn; phải "chí công, vô tư" không thể
xuất phát từ động cơ cá nhân hoặc quan hệ riêng tư. Văn bản áp dụng pháp luật phải đáp
ứng những yêu cầu sau:
- Văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành đúng thẩm quyền đúng tên gọi
và trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; nội dung văn bản phải rõ ràng, chính xác, đầy
đủ, hình thức văn bản phải đảm bảo các quy định của thủ tục hành chính.
- Văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành có cơ sở pháp lý, chỉ rõ chi tiết
cụ thể tới điểm, khoản, điều của văn bản pháp luật áp dụng. Nếu văn bản áp dụng pháp
luật được ban hành trong trường hợp áp dụng pháp luật tương tự thì phải có sự lý giải kỹ
càng về tính hợp pháp, hợp lý của việc áp dụng pháp luật tương tự đó, đồng thời cũng
phải ghi rõ đã áp dụng tương tự quy phạm pháp luật nào hoặc nguyên tắc pháp luật nào.
- Văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành có cơ sở thực tế, căn cứ vào
những sự kiện, những đòi hỏi thực tế đầy đủ, chính xác và có thật thì mới đảm bảo áp
dụng pháp luật chính xác, có tính thuyết phục.
Văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành phù hợp với nhu cầu thực tế của
cuộc sống thì mới bảo đảm cho văn bản quy phạm pháp luật có tính hiện thực. Nếu văn
bản áp dụng pháp luật không phù hợp với thực tế thì khó được thi hành nghiêm chỉnh, thi
hành kém hiệu quả, thậm chí không thể thi hành.
* Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật. Đây là giai đoạn cuối cùng của
quá trình áp dụng pháp luật, tiến hành những hoạt động tổ chức nhằm bảo đảm cho việc
thực hiện đúng văn bản áp dụng pháp luật như việc tổ chức thi hành bản án v.v... Trong
quá trình tổ chức thực hiện văn bản cần tiến hành các hoạt động kiểm tra, giám sát việc
thi hành quyết định áp dụng pháp luật nhằm đảm bảo để quyết định đó được thực hiện
nghiêm chỉnh, đúng pháp luật.
Cuộc sống xã hội hàng ngày có không ít những sự kiện, những quan hệ xảy ra
trong thực tế liên quan tới lợi ích cá nhân, tổ chức cần phải được pháp luật điều chỉnh
ngay lập tức để đảm bảo lợi ích của công dân, các tổ chức và của Nhà nước, song pháp
luật không thể điều chỉnh hết các quan hệ xã hội để có những quy phạm pháp luật mới,
điều chỉnh vấn đề này đòi hỏi phải có thời gian. Mặt khác, rất nhiều sự kiện xảy ra đột
xuất, nhất thời nên cũng chưa hẳn đã cần đến các quy phạm pháp luật mới. Giải pháp cho
những tình huống này là áp dụng pháp luật tương tự để giải quyết. Tuy nhiên, việc áp
dụng pháp luật tương tự phải rất hạn chế, chỉ khi thật sự cần thiết mới nên áp dụng. Việc
áp dụng pháp luật tương tự phải xuất phát từ lợi ích của xã hội, của Nhà nước và của
công dân, đồng thời phải đảm bảo những yêu cầu của pháp chế xã hội chủ nghĩa. Không
được tùy tiện áp dụng nguyên tắc tương tự.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và quy trình áp dụng pháp luật trong việc giải
quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân
1.2.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp
quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân
Theo pháp luật hiện hành thì xét xử là hoạt động đặc trưng, là chức năng riêng có
của Tòa án nhân dân. Hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân là hoạt động trung tâm và
chủ yếu của hoạt động tư pháp. áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án là
một nội dung cụ thể, đặc biệt và quan trọng của hình thức áp dụng pháp luật nói chung.
áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nói chung và áp dụng pháp luật
trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân hiện nay là
việc thực hiện pháp luật của Thẩm phán và hội thẩm nhân dân trong quá trình xác định sự
thật khách quan của vụ án để ban hành các bản án, quyết định nhân danh Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phán xét, phân xử đúng, sai, xác định tính có căn cứ hay
không có căn cứ, có hợp pháp hay không hợp pháp đối với các tranh chấp về quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể pháp luật. Xét xử là chức năng đặc biệt của Tòa án, "Tòa án
nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự và các Tòa án
khác do luật định là những cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam"
[20, tr. 3].
Có thể thấy rằng, Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất được giao quyền xét xử
các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động và hành chính nên hoạt động xét xử của Tòa
án nhân dân chính là hoạt động áp dụng pháp luật trong các lĩnh vực giải quyết vụ án
hình sự, dân sự, kinh tế, lao động và hành chính. Khi giải quyết các tranh chấp quyền sử
dụng đất, hội đồng xét xử có quyền và nghĩa vụ nghiên cứu hồ sơ vụ án và tiến hành xét
xử, đánh giá tính hợp pháp, tính có căn cứ đối với việc yêu cầu của đương sự có căn cứ
pháp lý hay không? Ai là người có quyền sử dụng đất đó? Có quyền lựa chọn các văn
bản, quy phạm pháp luật phù hợp, chính xác và ban hành các bản án, quyết định nhằm
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể pháp luật hoặc buộc các chủ thể phải thực
hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Trong đời sống xã hội, tranh chấp quyền sử dụng đất phát sinh giữa các chủ thể
quan hệ pháp luật (gọi chung là các đương sự) bởi do đất đai là tài sản có giá trị lớn đối
với các bên đương sự, việc tranh chấp thắng hay thua có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống,
kinh tế và hoạt động kinh doanh của họ. Trong quá trình tranh chấp luôn tồn tại một hoặc
tất cả các bên đương sự không thực hiện theo các quy định của pháp luật. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên nhưng tựu trung lại có các nguyên nhân chính sau:
- Khi các bên đương sự không thỏa thuận được với nhau về cách thức giải quyết
tranh chấp phát sinh, một bên hoặc các bên đương sự không muốn thực hiện đúng các
quy phạm pháp luật.
- Khi tranh chấp quyền sử dụng đất, không phải đương sự nào cũng biết hoặc
cũng hiểu được các quy phạm pháp luật của Bộ luật dân sự, Luật đất đai cũng như các
hướng dẫn thi hành Luật đất đai, vì vậy họ hành xử một cách tự nhiên, bột phát theo thói
quen cuộc sống đời thường. Đây là tình trạng phổ biến nhất đối với các loại quan hệ pháp
luật dân sự nói chung cũng như quan hệ pháp luật về đất đai nói riêng. Bên cạnh đó, hệ
thống quy phạm pháp luật dân sự về giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất có số
lượng lớn, quy định lại chung chung, không rõ ràng nên cần có nhiều văn bản dưới luật
như Nghị định của Chính phủ; Thông tư liên ngành; Nghị quyết của hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành.
- Khi các tranh chấp quyền sử dụng đất xảy ra, nếu các đương sự không tự giải
quyết được thì họ có quyền gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để
yêu cầu Tòa án giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Sau khi
nhận được đơn khởi kiện của đương sự, Tòa án tiến hành thụ lý vụ án và giải quyết theo
trình tự mà pháp luật tố tụng dân sự quy định như thẩm tra, xác minh các tình tiết liên
quan đến vụ án; lựa chọn quy phạm pháp luật điều chỉnh để giải quyết vụ án và cuối cùng
là ra bản án, quyết định buộc các đương sự thi hành bằng các hình thức tự nguyện thi
hành hoặc có sự cưỡng chế thi hành của cơ quan thi hành án dân sự.
áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất, ngoài
cơ quan Tòa án còn có sự tham gia của cơ quan Viện kiểm sát và cơ quan thi hành án dân
sự cùng giữ vai trò là chủ thể của hoạt động áp dụng pháp luật. Nếu thiếu sự tham gia của
các chủ thể này thì có thể sẽ dẫn tới việc áp dụng pháp luật không chính xác, khách quan
và triệt để. Tuy nhiên, Tòa án nhân dân luôn là chủ thể chủ yếu trong việc áp dụng pháp
luật để giải quyết các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất.
Qua sự phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm áp dụng pháp luật trong việc giải
quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân là hình thức thực hiện pháp
luật mang tính tổ chức, tính quyền lực của Nhà nước được thực hiện thông qua Hội đồng
xét xử, do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa chủ trì nhằm xác định sự thật khách quan, phân
xử đúng, sai, xác định tính có căn cứ hay không có căn cứ để ban hành các bản án, quyết
định nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam giải quyết các tranh
chấp quyền sử dụng đất đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự góp phần
ổn định trật tự xã hội và củng cố mối đoàn kết trong nội bộ nhân dân.
áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án
nhân dân có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và bảo vệ pháp chế xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các cá nhân và tổ chức, góp phần to lớn
vào việc xây dựng một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do
dân, vì dân.
1.2.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp
quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân
áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa
án nhân dân là sự biểu hiện cụ thể của việc áp dụng pháp luật dân sự và pháp Luật đất đai
nói chung. Vì vậy, nó mang đầy đủ các đặc điểm của áp dụng pháp luật (đã trình bày cụ
thể ở mục 1.1.2.). Tuy nhiên, với tính chất phong phú đa dạng của các quan hệ pháp luật
dân sự về đất đai cùng với những quy định về trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc
tranh chấp quyền sử dụng đất do pháp luật tố tụng dân sự quy định thì áp dụng pháp luật
trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân có những đặc
điểm riêng biệt, đó là:
- ở giai đoạn đầu tiên của quy trình áp dụng pháp luật là tiến hành thu thập chứng
cứ, lấy lời khai của đương sự và tiến hành một số hoạt động tố tụng khác để làm rõ các
tình tiết liên quan đến tranh chấp quyền sử dụng đất. Tòa án nhân dân là chủ thể chủ yếu
của hoạt động này. Hoạt động đối chất, xem xét, thẩm định tại chỗ, ủy thác thu thập
chứng cứ là nhiệm vụ của Tòa án chứ không phải của các cơ quan điều tra như trong tố
tụng hình sự, Tòa án tiến hành một số hoạt động tố tụng theo một trình tự, thủ tục do Bộ
luật tố tụng dân sự quy định. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định Viện kiểm sát nhân dân
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự nói chung và trong giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất nói riêng. Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa đối với
những vụ án do Tòa án thu thập chứng cứ mà đương sự khiếu nại, các việc dân sự thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án, các vụ việc dân sự mà Viện kiểm sát kháng nghị bản
án, quyết định của Tòa án.
Sự khác nhau giữa hoạt động điều tra trong tố tụng hình sự và hoạt động xác minh,
thu thập chứng cứ giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trong tố tụng dân sự, không chỉ
đơn thuần ở chủ thể của hoạt động mà còn thể hiện ở nhiệm vụ điều tra. Nếu như trong tố
tụng hình sự, việc chứng minh tội phạm là trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng, thì
trong tố tụng dân sự nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là
thuộc về đương sự. Xuất phát từ nguyên tắc quyền tự định đoạt của các đương sự cũng như
tính chất, đặc điểm của việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, khi Tòa án nhân dân
thụ lý giải quyết vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất thì Tòa án nhân dân đã có hồ sơ về vụ
tranh chấp quyền sử dụng đất đó. Khi khởi kiện, bên nguyên đơn và bên bị đơn đều phải có
nghĩa vụ xuất trình chứng cứ liên quan và tự chứng minh yêu cầu của mình. Trường hợp cơ
quan nhà nước, tổ chức xã hội khởi kiện thì Tòa án nhân dân cũng yêu cầu các chủ thể này
cung cấp những tài liệu, chứng cứ cần thiết và Tòa án chỉ tiến hành xác minh, thu thập những
chứng cứ trong trường hợp cần thiết do Bộ luật tố tụng dân sự quy định. Trong nhiều trường
hợp đương sự không thể tự mình thu thập chứng cứ, nhất là các chứng cứ có liên quan đến
việc quản lý hồ sơ của các cơ quan nhà nước thì Tòa án phải làm thay họ.
Việc quy định nhiệm vụ xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa án nhân dân trong
giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất như trên là cơ sở để Tòa án nhân dân thực hiện
tốt nhiệm vụ tố tụng của mình, mặt khác tạo điều kiện cho những người tham gia tố tụng
khác thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định. Thực trạng ở
nước ta hiện nay trình độ dân trí nói chung, sự hiểu biết pháp luật nói riêng của các
đương sự chưa cao, cho nên Tòa án nhân dân cần phải tích cực giúp đỡ, hướng dẫn
đương sự hiểu rõ quyền lợi hợp pháp của họ, trên cơ sở đó thực hiện tốt nghĩa vụ chứng
minh.
- Hoạt động áp dụng pháp luật nói chung được tiến hành chủ yếu theo ý chí đơn
phương của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể
bị áp dụng pháp luật. Trong quan hệ pháp luật dân sự, chủ thể chủ yếu của tranh chấp quyền
sử dụng đất là cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình. Xuất phát trừ nguyên tắc bình đẳng và quyền
tự định đoạt của các đương sự, Tòa án nhân dân với vai trò là chủ thể chính của hoạt động áp
dụng pháp luật chỉ là "trọng tài" trong việc giải quyết tranh chấp giữa các bên đương sự.
Trước khi đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa, Tòa án nhân dân phải tiến hành hòa giải, chỉ khi
nào các bên đương sự (với sự trung gian hòa giải của Tòa án nhân dân) không tự giải quyết
được tranh chấp với nhau thì Tòa án nhân dân mới đưa ra phán quyết trên cơ sở pháp luật để
bảo vệ quyền và các lợi ích chính đáng của các đương sự buộc bên vi phạm phải thực hiện.
Khi các đương sự không tự giác thi hành phán quyết của Tòa án nhân dân thì mới thực hiện
sự cưỡng chế của cơ quan thi hành án.
- Khi áp dụng pháp luật đối việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất,
pháp luật có quy định nguyên tắc áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật. Đây là
đặc điểm riêng biệt, khác hẳn với áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các loại vụ án
khác. Nguyên tắc này xuất phát từ tính đa dạng, phong phú, phức tạp của các quan hệ dân
sự, đặc biệt là trong tranh chấp quyền sử dụng đất. Pháp luật không thể dự liệu hết được
mọi tình huống, trường hợp phát sinh trong thực tế, khi giải quyết tranh chấp quyền sử
dụng đất, nhưng Tòa án không thể từ chối đơn yêu cầu giải quyết vì lý do pháp luật chưa
có quy định cụ thể.
- Trước đây, giai đoạn tổ chức thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân
dân, nhưng từ ngày 01 tháng 10 năm 1993, Pháp lệnh thi hành án dân sự mới có hiệu lực
thì thẩm quyền thi hành các văn bản áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử
dụng đất thuộc về cơ quan thi hành án dân sự. Như vậy, hiện nay áp dụng pháp luật trong
giải quyết các vụ án dân sự nói chung, trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
nói riêng của Tòa án nhân dân chỉ bao gồm ba giai đoạn: giai đoạn xác minh, thu thập
chứng cứ, giai đoạn lựa chọn quy phạm pháp luật và giai đoạn ban hành văn bản áp dụng
pháp luật.
1.2.3. Quy trình áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp
quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân
Để áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa
án nhân dân được chính xác, đạt hiệu quả cao, cần tiến hành theo những giai đoạn sau:
*Giai đoạn thứ nhất: nghiên cứu, phân tích, đánh giá các tình tiết, tài liệu, chứng
cứ có liên quan đến vụ việc
Đây là bước đầu tiên, có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở cho việc cho việc áp
dụng pháp luật chính xác trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa
án nhân dân. Việc xem xét, đánh giá, đối chiếu các chứng cứ không toàn diện, khách
quan, thận trọng thì rất dễ dẫn đến những sai lầm khi ban hành văn bản áp dụng pháp
luật.
Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự thì việc nghiên cứu hồ sơ của người
Thẩm phán là công việc không thể thiếu được trước khi tiến hành giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân. Trong khi nghiên cứu hồ sơ, người Thẩm phán cần
có phương pháp nghiên cứu phù hợp mới có thể nắm vững nội dung cơ bản cần giải quyết.
Không nắm được trọng tâm, yêu cầu cơ bản cần giải quyết của vụ việc, người Thẩm phán sẽ
không thể có phương hướng đúng đắn để xem xét, đánh giá các chứng cứ; các tài liệu, thông
tin được thu thập qua nghiên cứu hồ sơ không kết nối thành một thể thống nhất. Để có sự
đánh giá mang tính khách quan và toàn diện, cần có phương pháp nghiên cứu đúng đắn.
Người Thẩm phán sẽ rất dễ ràng phát hiện các thông tin, các tình tiết chủ yếu của vụ việc
thông qua hồ sơ vụ án. Từ đó, việc phân loại đánh giá chứng cứ trực tiếp, chứng cứ gián tiếp,
chứng cứ có ý nghĩa quyết định, chứng cứ có ý nghĩa bổ trợ, liên quan…cũng sẽ dễ dàng và
thuận lợi.
Thông thường, khi nghiên cứu hồ sơ vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất cần
được tiến hành từ yêu cầu khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ của bên nguyên đơn trước.
Xuất phát từ yêu cầu khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo Tòa án xác định cụ thể
vấn đề họ yêu cầu, các tài liệu kèm theo có độ tin cậy hay không, còn thiếu những tài liệu
gì, mức độ chứng minh của của các tài liệu này như thế nào. Người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan, nhân chứng của bên nguyên đơn, bên bị đơn đã khai báo những gì…Cũng
tương tự, việc nghiên cứu, xem xét các tài liệu chứng cứ liên quan phía bị đơn nhằm làm
sáng tỏ lý lẽ, chứng cứ phản bác yêu cầu của nguyên đơn có hay không có cơ sở; mức độ
chứng minh và độ tin cậy của các tài liệu chứng cứ do bị đơn xuất trình ra sao, có cần
phải thu thập thêm tài liệu, chứng cứ mới hay không... Nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ việc sẽ
giúp cho người Thẩm phán có được sự tự tin và tính chủ động hơn, giúp việc áp dụng
pháp luật có chất lượng tốt hơn.
* Giai đoạn thứ hai: Tìm lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp với vấn đề cần
giải quyết của vụ việc
Tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật là đối chiếu tình tiết sự việc xảy ra với quy
phạm pháp luật để điều chỉnh phù hợp. Có hay không có quy phạm pháp luật điều chỉnh?
quy pháp luật điều chỉnh còn hiệu lực không? nếu chưa có quy phạm pháp luật điều chỉnh
thì có quy phạm pháp luật nào gần giống để áp dụng tương tự hay không?
Trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân nói chung, trong việc giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất nói riêng, việc tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật để áp
dụng là một giai đoạn bắt buộc, có ý nghĩa to lớn trong việc bảo đảm tính đúng đắn và
hợp pháp của quyết định khi ban hành. Hiện nay số lượng văn bản quy phạm pháp luật
liên quan lĩnh vực quản lý đất đai được Nhà nước ta ban hành là rất lớn để đáp ứng yêu
cầu thực tiễn quản lý đất đai. Vì vậy, người Thẩm phán cần có sự tích lũy và cập nhật văn
bản pháp luật đất đai, văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực đất đai nhằm phục vụ
tốt cho việc tra cứu, tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp khi xem xét giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất. Tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai
thường là việc không đơn giản vì số lượng văn bản trong lĩnh vực này là rất lớn và khá
phức tạp. Việc tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật không chỉ dựa trên các văn bản quy
phạm pháp luật do các đương sự cung cấp mà còn phải nghiên cứu mở rộng ra các văn
bản khác có liên quan; tìm hiểu xem văn bản quy phạm pháp luật đó có còn hiệu lực
không hay đã được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ chưa? nếu là bản sao thì phải đối chiếu với
văn bản gốc để đảm bảo tính chính xác khi áp dụng. Sau đó, nghiên cứu kỹ nội dung văn
bản quy phạm pháp luật cần áp dụng để giải quyết vụ án là một bước quan trọng không
thể bỏ qua.
Việc tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật chính xác, đúng đắn và phù hợp để áp
dụng khi giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đảm bảo cho việc ra bản án, quyết định
chính xác, phù hợp là việc làm quan trọng của người Thẩm phán. Việc tìm và lựa chọn
quy phạm pháp luật phải trở thành kỹ năng nghề nghiệp của người Thẩm phán qua quá
trình áp dụng pháp luật từ thực tiễn. Chính kỹ năng nghề nghiệp và sự nhanh nhạy của
người Thẩm phán sẽ mách bảo quy phạm pháp luật nào cần phải xem xét, nghiên cứu để
áp dụng. Kỹ năng nghề nghiệp càng ở trình độ cao thì việc tìm và lựa chọn quy phạm
pháp luật phù hợp càng nhanh nhạy và càng chính xác.
* Giai đoạn thứ ba: Ban hành văn bản áp dụng pháp luật
Ban hành văn bản áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất tại Tòa án nhân dân chính là việc ban hành bản án, ban hành quyết định giải quyết
tranh chấp quyền sử dụng đất giữa các đương sự. Bản án và quyết định của Hội đồng xét
xử được ban hành sau khi đã điều tra, xác minh, xem xét, đối chiếu các tài liệu, chứng cứ
có trong hồ sơ vụ án và qua thẩm tra, tranh luận công khai tại phiên tòa có giá trị phán
xét, phân xử nhằm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp
luật.
Người Thẩm phán ban hành văn bản áp dụng pháp luật, giải quyết tranh chấp
quyền sử dụng đất phải biết tổng hợp các tình tiết vụ việc một cách chính xác, lôgic từ
việc đối chiếu các chứng cứ đã thu thập được trong hồ sơ với các lời khai, tài liệu đã
được xem xét tại phiên tòa thì mới chọn được quy phạm pháp luật một cách chính xác để
ban hành bản án và quyết định một cách đúng đắn. Bản án, quyết định giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân phải đảm bảo khách quan, nghiêm minh,
đúng pháp luật, nhưng có tình, có lý, có tính thuyết phục lòng người; nội dung, hình thức
bản án phải theo đúng quy định của pháp luật. Cách lập luận, phân tích, đánh giá, nhận
định bằng lời văn trong sáng. Chất lượng của bản án, của quyết định là một trong những
thước đo rất quan trọng để đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật trong việc xét xử của
cơ quan Tòa án, đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn của người Thẩm phán.
1.3. Tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng pháp
luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
Tiêu chí đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp
quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân bao gồm:
* Tiêu chí thứ nhất: Mức độ chính xác, đúng pháp luật, phù hợp với thực tiễn và
khả năng thi hành của bản án, quyết định của Tòa án nhân dân về giải quyết các tranh
chấp quyền sử dụng đất.
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân về việc giải quyết các tranh chấp quyền
sử dụng đất là một loại văn bản áp dụng pháp luật, đòi hỏi phải được ban hành một cách
hợp pháp, đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục, có căn cứ pháp lý, phù hợp với thực
tiễn cụ thể của sự việc và có khả năng thi hành trên thực tế. Muốn vậy, nội dung, lý lẽ và
nhận định của bản án và quyết định của Tòa án nhân dân phải xuất phát từ sự nhận xét,
đánh giá khách quan sự việc, không thiên lệch vì bất cứ lý do gì để đưa ra những phán
quyết công bằng, phù hợp, thuyết phục được lòng người, có khả năng thi hành.
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân trong giải quyết các tranh chấp quyền sử
dụng đất được ban hành đúng thẩm quyền, theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân
sự là một trong những nội dung quan trọng thể hiện tính hợp pháp của bản án, quyết định
đó. Trường hợp một bản án, quyết định sai thẩm quyền thường dẫn đến nhiều hậu quả
xấu cho các đương sự, cho nền dân chủ và pháp chế của đất nước, vi phạm các quyền tự
do dân chủ của công dân. Nếu như việc tranh chấp quyền sử dụng đất không thuộc thẩm
quyền xét xử của Tòa án nhân dân mà Tòa án nhân dân lại đưa ra xét xử, hoặc như vụ
việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nhưng Tòa án nhân dân
cấp tỉnh lại giải quyết là sai thẩm quyền, theo quy định của pháp luật thì bản án, quyết
định được ban hành sẽ không hợp pháp. Nghiêm trọng hơn là tình trạng nhầm lẫn từ quan
hệ pháp luật dân sự trong tranh chấp quyền sử dụng đất để rồi biến thành quan hệ pháp
luật hành chính dẫn đến việc áp dụng pháp luật hành chính ban hành bản án, quyết định
oan, sai, không bảo vệ được quyền lợi cho công dân.
Tính hợp pháp của bản án, quyết định của Tòa án nhân dân về giải quyết tranh
chấp quyền sử dụng đất còn thể hiện ở việc bản án, quyết định được ban hành đúng trình
tự, thủ tục và trong thời hạn luật định. Theo quy định của pháp luật nước ta, các bản án,
quyết định phải được ban hành theo nguyên tắc xét xử tập thể, quyết định theo đa số và
phải đảm bảo các thủ tục chặt chẽ, trong thời gian luật định. Việc áp dụng các thủ tục tố
tụng dân sự có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định sự thật khách quan của vụ án,
nếu trong quá trình xem xét, giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất, người Thẩm
phán vi phạm thủ tục quy định trong Luật tố tụng dân sự, dù là nhỏ, cũng đều có ảnh
hưởng không tốt đến chất lượng xét xử. Thời hạn tiến hành giải quyết một vụ việc tranh
chấp quyền sử dụng đất cũng được luật tố tụng dân sự quy định chặt chẽ, đòi hỏi người
Thẩm phán phải thực hiện nghiêm chỉnh. Mọi vi phạm thủ tục và thời hạn ban hành bản
án và quyết định của Tòa án nhân dân đều ảnh hưởng xấu đến tính hợp pháp của nó.
Tính chính xác, khách quan của bản án, quyết định của Tòa án nhân dân giải
quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất biểu hiện ở toàn bộ nội dung văn bản, từ việc mô
tả các tình tiết của sự việc một cách khách quan đến việc xem xét đối chiếu các tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ và việc tranh luận công khai tại phiên tòa đến việc nhận định
một cách chính xác, khách quan về sự việc. Việc đánh giá chứng cứ và nhận định các tình
tiết của sự việc không khách quan, còn thiếu sót, cho dù là tình tiết có lợi hay bất lợi cho
một trong các bên đương sự đều dẫn đến kết quả áp dụng pháp luật không chính xác.
Tính chính xác và tính khách quan trong các bản án, quyết định của Tòa án nhân dân còn
biểu hiện ở việc chọn quy phạm pháp luật đúng, viện dẫn điều luật, giải thích nội dung
quy phạm pháp luật đầy đủ và chính xác; nếu như viện dẫn điều luật không đầy đủ, giải
thích, áp dụng pháp luật theo chủ quan của mình thì bản án, quyết định được ban hành
không còn khách quan, chính xác nữa.
Tính chính xác, khách quan của bản án, quyết định của Tòa án nhân dân thể hiện ở
khả năng tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật, khả năng áp dụng chính xác pháp luật. Thực
tế cho thấy, pháp luật về đất đai cũng như pháp luật liên quan đến đất đai được các cơ quan
có thẩm quyền ban hành nhiều, liên tục để điểu chỉnh cho phù hợp với chính sách, pháp luật
của Nhà nước qua từng giai đoạn lịch sử khác nhau, do đó đòi hỏi người Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân phải nghiên cứu, tìm tòi và lựa chọn chính xác văn bản pháp luật để áp dụng
giải quyết trong từng vụ án khác nhau nhằm mục đích cuối cùng là xét xử công bằng, khách
quan, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên đương sự.
Tính chính xác, khách quan của bản án, quyết định của Tòa án nhân dân giải
quyết tranh chấp quyền sử dụng đất còn biểu hiện ở cách viết bản án, văn phong thể hiện
trong bản án cần trong sáng, giản dị, cụ thể và mẫu mực; tính chính xác của số liệu; tính
đúng pháp luật và tính khả thi của phán quyết. Những phán quyết của Tòa án nhân dân giải
quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất đúng pháp luật, có lý có tình, không thiên vị là sản
phẩm của một quá trình lao động nghiêm túc, đầy trách nhiệm của người Thẩm phán,
chính là những biểu hiện tính công minh của một bản án, quyết định của Tòa án nhân
dân.
Cùng với tính chính xác, khách quan, bản án và quyết định của Tòa án nhân dân
còn cần có tính công minh, phù hợp với thực tiễn và có khả năng thi hành trên thực tế
mới tạo nên sức mạnh thuyết phục lòng người, được dư luận xã hội, quần chúng nhân dân
đồng tình ủng hộ. Đây cũng chính là tiền đề quan trọng không thể thiếu được đối với việc
thi hành bản án, quyết định của Tòa án nhân dân. Khi một bản án, quyết định giải quyết
các tranh chấp quyền sử dụng đất nói riêng của Tòa án nhân dân được khẳng định trong
nhân dân và đời sống xã hội, được thi hành một cách nghiêm túc sẽ góp phần rất quan
trọng vào việc xây dựng niềm tin của quần chúng nhân dân vào công lý, vào pháp luật,
vào hoạt động của Tòa án nhân dân trong công cuộc cải cách tư pháp đã và đang đặt ra
hiện nay.
* Tiêu chí thứ hai: Đảm bảo nguyên tắc các đương sự bình đẳng trước pháp luật
và các nguyên tắc tố tụng khác trong quá trình giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng
đất.
Yêu cầu đầu tiên cần phải đạt được ở một phiên tòa giải quyết các tranh chấp quyền
sử dụng đất là mức độ thực hiện nguyên tắc "mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật
không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội"
[22]. Cho dù đương sự là ai, thuộc thành phần nào trong xã hội, là dân tộc thiểu số hay
không, là nam hay nữ… thì tại phiên tòa đều được đối xử bình đẳng và đều phải tuân thủ các
quy định chung của pháp luật, không có trường hợp ngoại lệ. Nguyên đơn, bị đơn hay là
người làm chứng…đều có những quyền như nhau và phải thực hiện nghĩa vụ như nhau theo
quy định của pháp luật; các đương sự đều phải được đối xử bình đẳng như nhau, không có
việc đương sự này quan trọng hơn đương sự kia hoặc ngược lại. Các đương sự có quyền bình
đẳng trong việc đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình và giá trị các chứng
cứ không tùy thuộc vào địa vị xã hội của người cung cấp chứng cứ. Các đương sự có quyền
được trả lời những vấn đề được hỏi; được trình bày những ý kiến, nguyện vọng của mình
trước phiên tòa. Thực hiện tốt nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật sẽ giúp
cho bản án, quyết định Tòa án nhân dân ban hành giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
đảm bảo được tính chính xác, khách quan và không thiên vị, lệch lạc; ngược lại mọi vi phạm
nguyên tắc này trong quá trình giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất sẽ làm ảnh
hưởng không tốt đến chất lượng xét xử.
Yêu cầu tiếp theo cần phải đạt được tại các phiên xét xử của Tòa án nhân dân
giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất là tính dân chủ và tính khách quan cần phải
được thực hiện ở mức độ cao trong toàn bộ quá trình tiến hành phiên tòa. Tính dân chủ và
khách quan được thể hiện ở các thủ tục công bố, giải thích quyền và nghĩa vụ của những
người tham gia tố tụng; quyền được nhờ luật sư bảo vệ quyền lợi và lợi ích của mình
trước phiên tòa; quyền được trình bày ý kiến tranh luận; quyền kháng cáo v.v… đều chứa
đựng nội dung dân chủ và thể hiện tính khách quan rõ nét. Trong phiên tòa, Thẩm phán,
chủ tọa phiên tòa phải tổ chức cho việc tranh luận công khai việc tranh chấp giữa các bên
đương sự ở mức độ thoải mái nhất và phải lắng nghe mọi lý lẽ của các đương sự trình
bày. Việc các đương sự được đưa ra các chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình tại
phiên tòa một cách thoải mái là thể hiện tính dân chủ nhất; việc Thẩm phán, chủ tọa
phiên tòa lắng nghe lý lẽ của các đương sự tranh luận tại phiên tòa là thể hiện tính khách
quan nhất.
Qua sự phân tích trên, cho thấy hình thức tổ chức phiên tòa; nội dung các bước,
các thủ tục để tiến hành phiên tòa xét xử dân sự nói chung, phiên tòa giải quyết các tranh
chấp quyền sử dụng đất nói riêng đảm bảo tính dân chủ, khách quan và bình đẳng của các
đương sự trước pháp luật trở thành một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng xét
xử của Tòa án nhân dân; là một tiêu chí quan trọng không thể thiếu được để đánh giá chất
lượng áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân.
* Tiêu chí thứ ba: Uy tín của Thẩm phán trong đời sống xã hội và sự tín nhiệm
của nhân dân với ngành Tòa án nhân dân.
Như chúng ta đã biết, "Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của
pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm
quyền của Tòa án" [46].
Thẩm phán là cán bộ, công chức được Nhà nước bổ nhiệm theo một trình tự, thủ
tục nhất định. Khi thực hiện chức năng nghề nghiệp được giao Thẩm phán không nhân
danh mình và cơ quan, tổ chức nơi mình công tác mà nhân danh Nhà nước để tuyên một
bản án, quyết định để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức chính trị xã
hội và Nhà nước. Đã có những công trình nghiên cứu về nhân cách Thẩm phán cho thấy
người Thẩm phán ngoài các tiêu chuẩn quy định trong Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm
nhân dân, người Thẩm phán còn phải có năng lực xét xử, thận trọng cân nhắc kỹ lưỡng
các vấn đề cần phải giải quyết, ý thức trách nhiệm cá nhân trong công tác; khả năng giải
quyết các tình huống và tôn trọng, tuân thủ pháp luật. Tựu trung lại người Thẩm phán
phải có uy tín trong đời sống xã hội và sự tín nhiệm của nhân dân. Tại buổi thăm và làm
việc với Tòa án nhân dân tối cao ngày 6-9-2006, Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết đã
nhấn mạnh: "Ngành Tòa án cần tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, coi đây là nhiệm vụ
quan trọng phải được ưu tiên bậc nhất. Cán bộ, thẩm phán không chỉ giỏi chuyên môn mà
còn là người có tâm, có đức" [30].
Uy tín, vị thế của người Thẩm phán trong đời sống xã hội được hình thành, tạo
nên từ đạo đức, phẩm chất, bản lĩnh chính trị, kỹ năng nghề nghiệp từ chất lượng, hiệu
quả hoạt động xét xử của người Thẩm phán.
Bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng là đòi hỏi đầu tiên của người Thẩm
phán cần phải có, nó được biểu hiện trong cuộc sống hàng ngày qua tính liêm khiết, trung
thực, ngay thẳng; bằng sự mẫu mực và sự gần gũi, yêu thương con người, biết bảo vệ lẽ phải
của người Thẩm phán. Những người Thẩm phán có được "cái Đức" này, sẽ được quần chúng
nhân dân, dư luận xã hội cảm nhận, đánh giá và mến mộ, cảm phục. Ngược lại, nếu người
Thẩm phán trong cuộc sống thường ngày lại là con người vị kỷ, nhỏ nhen, thiếu trung thực,
cá nhân chủ nghĩa, tham nhũng, hối lộ… thì cho dù có kỹ năng nghề nghiệp giỏi đến đâu đi
chăng nữa, cũng sẽ vẫn bị quần chúng nhân dân chê trách, lên án, khinh ghét.
Đi đôi với Đức, người Thẩm phán phải có Tài thì mới thu phục được nhân tâm.
Tài của người Thẩm phán chính là kỹ năng nghề nghiệp được bộc lộ rõ nét thông qua
việc tổ chức điều khiển phiên tòa tự tin, mạch lạc, rõ ràng, dứt khoát; phán quyết rạch ròi,
công bằng, khách quan; việc xem xét, đánh giá các chứng cứ: việc ban hành bản án,
quyết định chính xác, công tâm. Như vậy, sự hiểu biết sâu sắc về chuyên môn, nghiệp vụ,
nhuần nhuyễn trong việc tìm và lựa chọn các quy phạm pháp luật, nhạy bén trong việc xử
thế các tình huống phức tạp là cơ sở đạo đức của người thẩm phán. Vì vậy, việc rèn luyện
đạo đức cách mạng thông qua nghiệp vụ để trở thành những thẩm phán vừa giỏi về
chuyên môn, vừa có đạo đức nghề nghiệp vững vàng là rất quan trọng. Ngoài ra, người
thẩm phán phải có những hiểu biết rộng về mặt xã hội, phải có phẩm chất trung thực và
có tình người. Những hiểu biết sâu rộng về mặt xã hội giúp người thẩm phán xử lý vụ án
đúng pháp luật và có tính thuyết phục.
Đức và tài là những nhân tố tạo thành nhân cách của người Thẩm phán, có mối liên
hệ mật thiết, ảnh hưởng quyết định đến chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết
các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân.
ở phạm vi rộng hơn, sự tín nhiệm của quần chúng nhân dân, sự tin cậy của xã hội
đối với ngành Tòa án nhân dân là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng xét xử của
Tòa án nhân dân, trong đó có việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất. Chất
lượng hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân, ngoài sự đánh giá, ghi nhận chính thức của
cơ quan có thẩm quyền, còn có sự nhìn nhận, đánh giá của xã hội và của quần chúng
nhân dân. Khi Tòa án nhân dân xét xử công bằng, nghiêm minh, bảo vệ kịp thời và chính
xác các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, không còn xét xử oan sai, thủ tục phiền
hà, phức tạp, không còn những tiêu cực, chạy án… thì Tòa án nhân dân thực sự là địa chỉ
tin cậy của nhân dân, được nhân dân tôn trọng và tin tưởng, chắc chắn hiệu quả hoạt động,
chất lượng xét xử sẽ được xã hội ghi nhận và đánh giá cao.
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng pháp luật trong việc
giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Đất đai là một tài nguyên đặc biệt của mỗi quốc gia. Đất đai có ý nghĩa kinh tế,
chính trị, xã hội sâu sắc đồng thời gắn liền với mỗi gia đình, cơ quan, tổ chức, đơn vị
kinh tế xã hội và Nhà nước. Vì vậy, mọi sự điều chỉnh quan hệ đất đai của Nhà nước đều
tác động đến mọi người. Dưới góc độ kinh tế, quyền sử dụng đất đai trở thành một quyền
tài sản rất quan trọng, có giá trị rất lớn đối với các bên đương sự. Trong quan hệ tranh
chấp quyền sử dụng đất, việc thắng hay thua trong vụ kiện ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế
của họ. Do đó, giữa các bên tranh chấp với nhau rất quyết liệt và việc khiếu kiện cũng rất
gay gắt. Thực tế cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng pháp luật
trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất.
Thứ nhất, chính sách, pháp luật về đất đai, việc thực hiện chính sách, pháp luật
về đất đai chưa thống nhất. Chính sách, pháp luật đất đai ở Việt Nam có sự khác nhau
qua từng thời kỳ lịch sử như trước năm 1980, pháp luật không cấm việc mua bán đất đai,
sau năm 1980 đến trước ngày 15/10/1993 pháp luật nghiêm cấm việc mua bán, chuyển
nhượng đất đai dưới mọi hình thức. Từ ngày 15/10/1993 trở đi, pháp luật lại cho phép
chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Mặt khác, pháp luật đất đai nói chung, pháp luật về
giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng còn quy định rất chung chung, chưa có quy định cụ
thể về giải quyết tranh chấp đất đai của vợ chồng khi ly hôn, về xử lý các tranh chấp đòi
lại đất của họ tộc, đất hương hỏa, đất tôn giáo.
Thứ hai, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rất chậm, trong khi bộ luật
dân sự và Luật đất đai năm 1993 đòi hỏi khi chuyển nhượng phải có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, nên đã tạo ra giao dịch ngầm trong nhân dân, như việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất không qua chính quyền địa phương xác nhận, Nhà nước
không kiểm soát được dẫn đến khi có tranh chấp Tòa án nhân dân gặp rất nhiều khó khăn
trong quá trình giải quyết vụ án. Nay Luật đất đai năm 2003 đã mở rộng phạm vi giải
quyết. Theo đó, người sử dụng đất không bắt buộc khi chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, đất đó phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tòa án nhân dân giải quyết cả các
trường hợp tuy người sử dụng đất chưa được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nhưng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1,
2 và 5 Điều 50. Đây là một quy định hợp lòng dân, phù hợp tình hình cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất còn chậm. Tuy nhiên, đối với các trường hợp trước đây có vi
phạm các quy định về hình thức của hợp đồng, vi phạm về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, nên xử lý thế nào? Có coi là vô hiệu hay chấp nhận thực tế đang là
một vấn đề cần phải cân nhắc. Nghị quyết 02 Hội đồng thẩm phán ngày 08/10/2004 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã có những tháo gỡ quan trọng, nhưng
vẫn còn chưa bao quát hết các tình huống diễn ra trong thực tế.
Thứ ba, Việc quản lý về đất đai còn rất lỏng lẻo dẫn đến khi có yêu cầu của Tòa
án cung cấp chứng cứ, tài liệu để làm cơ sở xem xét giải quyết tranh chấp quyền sử dụng
đất nhiều khi cơ quan có thẩm quyền không cung cấp hoặc cung cấp thiếu chính xác,
không xác định được tài liệu nào là xác thực làm cho việc phân tích, đánh giá, xem xét sự
việc thiếu tính khách quan.
Các chính sách về đất đai ban hành, sửa đổi nhiều, văn bản quy phạm pháp luật
còn có nhiều mâu thuẫn, thiếu thống nhất hoặc quy định không cụ thể, có trường hợp
mâu thuẫn giữa Luật đất đai và luật dân sự dẫn đến việc lựa chọn quy phạm pháp luật
phù hợp để áp dụng rất khó khăn.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, đôi khi còn tồn tại
những quan điểm khác nhau do trong một thời gian dài, nhiều quy định pháp luật về đất
đai không phù hợp với thực tiễn cuộc sống, nếu giải quyết việc tranh chấp phù hợp với
cuộc sống thì lại trái với quy định của pháp luật ở thời điểm giao dịch. Ví dụ: thời điểm
cấm mua bán đất, nhưng vì nhu cầu cuộc sống, người dân vẫn tiến hành mua bán đất
chui, đến thời gian chục năm sau khi giá đất lên cao mới tranh chấp…
Tính ổn định của pháp luật về đất đai rất thấp, trong khi đất đai gắn liền với
người dân, mỗi gia đình, mỗi tổ chức kinh tế, xã hội. Vì vậy, các quan hệ đất đai được
hình thành ở những thời điểm khác nhau, nhưng khi pháp luật đất đai thay đổi, Nhà nước
không kịp ban hành các văn bản để ổn định quan hệ hình thành trước đó, dẫn đến cách
hiểu, vận dụng pháp luật khác nhau khi luật mới ra đời. ví dụ: giải quyết tranh chấp nhà
có Nghị quyết 58, nhưng để giải quyết tranh chấp đất không có nghị quyết nào tương tự,
nên Tòa án gặp nhiều khó khăn khi vận dụng pháp luật trong bối cảnh pháp luật đất đai
thay đổi liên tiếp và có những thay đổi căn bản.
Thứ tư, trình độ, năng lực của đội ngũ Thẩm phán chưa ngang tầm với sự đòi hỏi
của đời sống xã hội. Như trên đã phân tích, do chính sách pháp luật về đất đai thay đổi
qua từng thời kỳ nên hệ thống các văn bản pháp luật đất đai thường xuyên phải sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với chính sách đất đai của Nhà nước. Các văn bản pháp luật phải
thay đổi, bổ sung từ nhiều cơ quan khác nhau, từ trung ương đến địa phương nên đội ngũ
Thẩm phán rất khó cập nhật kịp thời sự thay đổi này. Mặt khác năng lực, trình độ đội ngũ
Thẩm phán còn thiếu và yếu, không đồng đều. Có nhiều Thẩm phán chưa được đào tạo,
tập huấn thường xuyên nên chưa nắm bát kịp những thay đổi liên tục của các quy phạm
pháp luật về đất đai.
Thứ năm, tính phức tạp của việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất.
Thực tế giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất trong những năm qua cho thấy tính
phức tạp của loại tranh chấp này được thể hiện ở nhiều phương diện như: Thẩm quyền
giải quyết tranh chấp, điều kiện để công nhận hợp đồng, cách xử lý đối với hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng này bị vô hiệu.... Khi đã xác định được
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là vô hiệu thì việc xác định lỗi để buộc
đương sự phải bồi thường cũng là vấn đề khó khăn phức tạp. Đặc biệt, khi các đương sự
không thỏa thuận được với nhau về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì việc xác
định giá cũng là vấn đề khó khăn, phức tạp của người Thẩm phán khi quyết định một
mức giá làm căn cứ để giải quyết vụ án. Mặt khác, khi giải quyết các tranh chấp quyền sử
dụng đất các Tòa án gặp không ít khó khăn đối với trường hợp đất đã được cá nhân, tổ
chức đưa vào tập đoàn sản xuất, hợp tác xã sau đó tập đoàn sản xuất, hợp tác xã giải thể
hoặc tập đoàn sản xuất đã giao đất cho một số người sử dụng. Ngoài ra, Tòa án nhân dân
còn thụ lý nhiều vụ tranh chấp quyền sử dụng đất mà nguồn gốc đất tranh chấp là của chủ
đất cũ (do cha ông để lại, do mua bán, được tặng cho, được thừa kế...) nhưng do chiến
tranh hoặc hoàn cảnh khó khăn, chủ đất cũ bỏ đi nơi khác sinh sống nên có người đã tự
vào dựng nhà ở, sử dụng canh tác đến nay, chủ đất mới khởi kiện đòi lại quyền sử dụng
đất. Ngoài ra, Tòa án nhân dân phải giải quyết nhiều trường hợp do lấn chiếm đất, người
đang sử dụng đất này từ trước sau một thời gian dài, chủ đất không có ý kiến gì, nay mới
khởi kiện đòi quyền sử dụng đất. Việc giải quyết các tranh chấp này hết sức khó khăn,
phức tạp vì nó vừa có tính chất của giao dịch dân sự, vừa bị chi phối bởi chính sách pháp
luật đất đai. Trong khi các chính sách, pháp luật đất đai mỗi thời kỳ lại có những thay đổi
rất khác nhau, Nhà nước không quy định hướng xử lý các loại quan hệ nói trên nên khi
giải quyết, Tòa án nhân dân gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác minh, thẩm tra và đánh
giá chứng cứ.
Kết luận chương 1
áp dụng pháp luật là hoạt động thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước và
đồng thời là cách thức Nhà nước tổ chức cho các chủ thể thực hiện pháp luật. áp dụng
pháp luật mang tính thực tiễn, cụ thể và sinh động và được tiến hành theo một trình tự
nhất định do pháp luật quy định. áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, là
thủ tục bắt buộc để các cơ quan nhà nước thực hiện các biện pháp cưỡng chế khi có hành
vi vi phạm pháp luật. Khi phải giải quyết các tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ
pháp lý giữa các chủ thể hoặc khi Nhà nước cần phải can thiệp để thực thi các quyền của
chủ thể theo quy định của pháp luật thì áp dụng pháp luật có vai trò rất to lớn và rất quan
trọng trong việc thực hiện quyền lực nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội như
chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng v.v...
áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa
án nhân dân là hoạt động mang tính tổ chức, tính quyền lực của Nhà nước được thực hiện
thông qua hội đồng xét xử, do người Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xác định sự thật khách
quan, phân xử đúng, sai, xác định tính có căn cứ hay không có căn cứ, tính hợp pháp hay
không hợp pháp nhằm cụ thể hóa những quy phạm pháp luật về đất đai vào các tranh
chấp quyền sử dụng đất cụ thể bằng các bản án, các quyết định nhằm đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của các đương sự góp phần làm ổn định trật tự xã hội và củng cố mối
đoàn kết trong nội bộ nhân dân.
áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa
án nhân dân mang đặc điểm chung của hoạt động áp dụng pháp luật. Bên cạnh đó, nó còn
có những đặc điểm riêng và là những biểu hiện cụ thể của những đặc điểm chung. Quy
trình áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án
nhân dân được thực hiện theo quy trình chung, đồng thời thể hiện những nét riêng, phù
hợp với những đặc điểm hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân.
Chất lượng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại
Tòa án nhân dân được đánh giá bằng các tiêu chí, trong đó tiêu chí cơ bản và rất quan
trọng là chất lượng các bản án và quyết định của Tòa án nhân dân thông qua hoạt động
xét xử. Bên cạnh đó, tính dân chủ của phiên tòa, uy tín của người Thẩm phán trong đời
sống xã hội, sự tín nhiệm của nhân dân đối với Tòa án nhân dân là những tiêu chí cũng
không kém phần quan trọng.
Chương 2
Tình hình tranh chấp quyền sử dụng đất và
chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
tại Tòa án nhân dân
2.1. Tình hình tranh chấp, giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa
án nhân dân và những vấn đề phát sinh
2.1.1. Tình hình tranh chấp và giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại
Tòa án nhân dân
Tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ về
quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai. Chủ thể của quan hệ tranh
chấp này là chủ thể của quá trình quản lý, sử dụng đất đai. Các bên tham gia tranh chấp
không phải là chủ sở hữu đất đai mà đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại
diện chủ sở hữu. Các bên tham gia tranh chấp được Nhà nước giao đất cho sử dụng trong
khuôn khổ pháp luật quy định. Trong những năm qua, tranh chấp quyền sử dụng đất diễn
ra ở hầu hết các địa phương trong cả nước. Tuy tính chất và phạm vi khác nhau nhưng đã
gây ra những hậu quả nặng nề ảnh hưởng đến trật tự và an toàn xã hội. Vì vậy, phải căn
cứ vào thực trạng sử dụng đất, vào đường lối chính sách của Nhà nước, vào các văn bản
pháp luật để tìm ra những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp quyền sử dụng đất. Từ đó có
những biện pháp giải quyết một cách thỏa đáng góp phần ngăn ngừa và hạn chế tới mức
thấp nhất các tranh chấp có thể xảy ra.
* Theo số liệu thống kê của Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao, thì trong các
năm từ năm 2000 đến năm 2005, các Tòa án nhân dân các cấp đã thụ lý và giải quyết một
số lượng lớn các vụ tranh chấp về quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
Năm 2000, các Tòa án nhân dân đã thụ lý để giải quyết theo trình tự sơ thẩm
5.562 vụ và đã giải quyết được 4247 vụ, trong đó các Tòa án nhân dân cấp huyện đã thụ
lý 5.430 vụ và đã giải quyết được 4.155 vụ. Các Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã thụ lý để
giải quyết theo trình tự phúc thẩm 132 vụ và đã giải quyết được 92 vụ [31].
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất

More Related Content

What's hot

Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đTranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Chủ thể buộc tội trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Chủ thể buộc tội trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Chủ thể buộc tội trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Chủ thể buộc tội trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sựLuận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chức năng buộc tội trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Chức năng buộc tội trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựLuận văn: Chức năng buộc tội trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Chức năng buộc tội trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Pháp luật về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
Đề tài: Pháp luật về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phánĐề tài: Pháp luật về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
Đề tài: Pháp luật về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựLuận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền theo pháp luật, 9đLuận văn: Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền theo pháp luật, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sựVai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà NộiLuận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nôngưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
hieu anh
 
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng tại phiên tòa hình sự tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng tại phiên tòa hình sự tại TP Đà NẵngLuận văn: Bảo đảm tranh tụng tại phiên tòa hình sự tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng tại phiên tòa hình sự tại TP Đà Nẵng
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOTLuận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOT
Luan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOTLuan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOT
Luan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (17)

Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Phiên tòa hình sự sơ thẩm trong luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
Luận văn: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Quận 12
 
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đTranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự quận Long Biên, Hà Nội - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Chủ thể buộc tội trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Chủ thể buộc tội trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Chủ thể buộc tội trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Chủ thể buộc tội trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sựLuận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
 
Luận văn: Chức năng buộc tội trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Chức năng buộc tội trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựLuận văn: Chức năng buộc tội trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Chức năng buộc tội trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
 
Đề tài: Pháp luật về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
Đề tài: Pháp luật về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phánĐề tài: Pháp luật về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
Đề tài: Pháp luật về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
 
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sựLuận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
 
Luận văn: Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền theo pháp luật, 9đLuận văn: Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền theo pháp luật, 9đ
 
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sựVai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Vai trò của luật sư bào chữa trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
 
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà NộiLuận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
Luận văn: Tranh tụng của luật sư tại phiên tòa hình sự tại Hà Nội
 
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nôngưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng tại phiên tòa hình sự tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng tại phiên tòa hình sự tại TP Đà NẵngLuận văn: Bảo đảm tranh tụng tại phiên tòa hình sự tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng tại phiên tòa hình sự tại TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOTLuận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
Luận văn: Pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai, HOT
 
Luan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOT
Luan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOTLuan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOT
Luan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOT
 

Similar to Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất

Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩmPháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm
Luận văn: Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩmLuận văn: Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm
Luận văn: Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tiểu Luận Về Tạm Ngừng Phiên Tòa Dân Sự Sơ Thẩm.docx
Tiểu Luận Về Tạm Ngừng Phiên Tòa Dân Sự Sơ Thẩm.docxTiểu Luận Về Tạm Ngừng Phiên Tòa Dân Sự Sơ Thẩm.docx
Tiểu Luận Về Tạm Ngừng Phiên Tòa Dân Sự Sơ Thẩm.docx
Zalo/Tele: 0973.287.149 Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn Trà
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn TràLuận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn Trà
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn Trà
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành trong thi hành án dân sự
Hoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành trong thi hành án dân sựHoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành trong thi hành án dân sự
Hoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành trong thi hành án dân sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.docThời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.docThời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vai trò của tòa án nhân dân cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính t...
Vai trò của tòa án nhân dân cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính t...Vai trò của tòa án nhân dân cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính t...
Vai trò của tòa án nhân dân cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính t...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.docHòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.docHòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Chế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.docChế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đaiLuận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đai
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Địa vị pháp lý của Thẩm phán.doc
Địa vị pháp lý của Thẩm phán.docĐịa vị pháp lý của Thẩm phán.doc
Địa vị pháp lý của Thẩm phán.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đ
Luận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đLuận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đ
Luận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Chế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.doc
Chế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.docChế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.doc
Chế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...
Luận Văn 1800
 
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất (20)

Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩmPháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
 
Luận văn: Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm
Luận văn: Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩmLuận văn: Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm
Luận văn: Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm
 
Tiểu Luận Về Tạm Ngừng Phiên Tòa Dân Sự Sơ Thẩm.docx
Tiểu Luận Về Tạm Ngừng Phiên Tòa Dân Sự Sơ Thẩm.docxTiểu Luận Về Tạm Ngừng Phiên Tòa Dân Sự Sơ Thẩm.docx
Tiểu Luận Về Tạm Ngừng Phiên Tòa Dân Sự Sơ Thẩm.docx
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn Trà
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn TràLuận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn Trà
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn Trà
 
Hoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành trong thi hành án dân sự
Hoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành trong thi hành án dân sựHoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành trong thi hành án dân sự
Hoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành trong thi hành án dân sự
 
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.docThời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
 
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.docThời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
 
Vai trò của tòa án nhân dân cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính t...
Vai trò của tòa án nhân dân cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính t...Vai trò của tòa án nhân dân cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính t...
Vai trò của tòa án nhân dân cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính t...
 
Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.docHòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
 
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
 
Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.docHòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
Hòa Giải Trong Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai.doc
 
Chế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.docChế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
 
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đaiLuận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đai
 
Địa vị pháp lý của Thẩm phán.doc
Địa vị pháp lý của Thẩm phán.docĐịa vị pháp lý của Thẩm phán.doc
Địa vị pháp lý của Thẩm phán.doc
 
Luận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đ
Luận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đLuận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đ
Luận văn: Điều tra bổ sung trong xét xử sơ thẩm tại Hải Phòng, 9đ
 
Chế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.doc
Chế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.docChế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.doc
Chế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.doc
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...
 
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO ...
 
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdfDANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
thanhluan21
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
HiYnThTh
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
NamNguynHi23
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúngTừ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
MinhSangPhmHunh
 
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
duyanh05052004
 
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
 
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdfTừ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Man_Ebook
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ htiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
huynhanhthu082007
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 

Recently uploaded (19)

Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdfDANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúngTừ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
Từ vay mượn trong tiếng Anh trên các phương tiện tin đại chúng
 
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
 
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
 
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdfTừ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ htiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 

Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất

  • 1. LUẬN VĂN: Nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân ở nước ta hiện nay
  • 2. mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo định hướng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân là chủ trương lớn của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Trong Nhà nước pháp quyền, tư pháp có vai trò đặc biệt quan trọng, đảm bảo cho các đặc trưng của Nhà nước pháp quyền được thể hiện đầy đủ, toàn diện. Vì vậy, kiện toàn và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tư pháp được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Trong nền tư pháp nước nhà, Tòa án được xác định là trụ cột. Hoạt động của Tòa án là nơi thể hiện rõ nhất chất lượng hoạt động và uy tín của hệ thống các cơ quan tư pháp nói riêng và toàn bộ quyền lực nhà nước nói chung, vì vậy, để cải cách, nâng cao chất lượng hoạt động của Toà án trong đó trọng tâm là hoạt động xét xử là khâu đột phá của quá trình cải cách tư pháp nước nhà trong tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Thực tế hoạt động xét xử trong những năm gần đây cho thấy các vụ án dân sự ngày càng tăng đặc biệt là các tranh chấp về nhà, đất. Mặc dù Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004 đã có nhiều quy định mới rõ ràng hơn tạo thuận lợi cho mọi công dân đưa quyền sử dụng đất vào giao lưu dân sự, góp phần thúc đẩy kinh tế gia đình và xã hội phát triển thông qua hệ thống pháp luật. Tuy nhiên, pháp luật về đất đai vẫn còn nhiều khoảng trống, tính ổn định thấp, đặc biệt có những thời kỳ pháp luật đất đai chưa phù hợp với cuộc sống đã tạo ra các hoạt động ngầm trong lĩnh vực đất đai như chuyển nhượng quyền sử dụng đất không qua chính quyền địa phương. Trong khi đó, yêu cầu của xã hội và công dân đối với công tác này ngày càng cao; Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực từ ngày 01/07/2004 nhưng nhiều văn bản pháp luật liên quan đến công tác xét xử loại tranh chấp này chưa được hướng dẫn, tập huấn kịp thời; bên cạnh đó, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, cơ sở, vật chất của các Tòa án chưa được tiếp tục kiện toàn
  • 3. để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ cải cách tư pháp trong đó có việc tăng thẩm quyền trong xét xử cho Tòa án cấp huyện. Theo thống kê của Tòa án nhân dân tối cao thì trong những năm gần đây các vụ, việc dân sự đều tăng đáng kể. Số lượng đơn đề nghị Tòa án xem xét vụ án theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm ngày một tăng và tính chất ngày càng phức tạp. Trong đó phần lớn là các vụ, việc liên quan đến tranh chấp nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất chiếm tỷ lệ lớn và là loại tranh chấp gay go nhất, phức tạp nhất trong số các tranh chấp về dân sự. Do số lượng các vụ án tăng, tính chất ngày càng phức tạp và do nhiều nguyên nhân khác nhau mà hoạt động xét xử của Tòa án còn bộc lộ những hạn chế nhất định như để quá thời hạn xét xử theo quy định của pháp luật, tỷ lệ các bản án, quyết định bị sửa, hủy do vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng và do áp dụng sai pháp luật về nội dung, về thủ tục tố tụng vẫn còn nhiều. Tuy số bản án bị hủy, sửa không nhiều nhưng là nhược điểm lớn nhất trong hoạt động xét xử. Đáng chú ý có một số vụ án tranh chấp về nhà, đất kéo dài qua nhiều năm, nhiều cấp xét xử làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Vẫn còn tình trạng một số bản án giải quyết tranh chấp nhà, đất tuyên không rõ ràng, gây khó khăn cho công tác thi hành án dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án, do việc nghiên cứu các văn bản pháp luật chưa đầy đủ dẫn đến việc đánh giá chứng cứ thiếu khách quan toàn diện, áp dụng văn bản pháp luật không đúng dẫn đến phán quyết sai lầm hoặc vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng nên Tòa án cấp trên phải hủy hoặc sửa án của Tòa án cấp dưới. Trước tình hình đó ngành Tòa án nhân dân đã tập trung mọi nguồn lực đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng giải quyết các loại vụ án, đặc biệt là các vụ án dân sự đảm bảo thời hạn xét xử theo quy định của pháp luật, hạn chế đến mức thấp nhất các bản án, quyết định của Tòa án có sai lầm nghiêm trọng, khắc phục việc áp dụng sai pháp luật; tăng cường công tác hướng dẫn áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật liên quan đến công tác xét xử và tổ chức hoạt động của ngành Tòa án nhân dân. Tiếp tục củng cố và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức và bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp. Hầu hết các bản án, quyết định của Tòa án được ban hành đúng pháp luật, khách quan,thấu tình đạt lý đúng thời hạn luật định và có tính giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật trong quần chúng nhân dân. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của ngành Tòa
  • 4. án nhân dân đã và đang đặt ra những yêu cầu vừa cấp bách vừa lâu dài để không ngừng nâng cao chất lượng xét xử trong quá trình thực hiện cải cách tư pháp ở nước ta theo đúng đường lối của Đảng. Vì vậy, chất lượng áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án là một trong những yếu tố quan trọng có tính chất quyết định chất lượng xét xử của Tòa án nhân dân. Để đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp hiện nay thì về mặt lý luận và thực tiễn có nhiều vấn đề đặt ra cần nghiên cứu, trong đó có vấn đề áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân nói chung và áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân nói riêng. Chính vì ý nghĩa lý luận và thực tiễn như đã nêu trên tôi đã lựa chọn vấn đề "Nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân ở nước ta hiện nay" làm đề tài luận văn thạc sĩ luật. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học pháp lý. Đặc biệt trong tình hình hiện nay thì số lượng các bài viết, công trình nghiên cứu về cải cách tư pháp và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án tăng lên rõ rệt. Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử đã được một số nhà khoa học, các bộ thực tiễn ngành Tòa án thực hiện và đã được công bố trong các công trình khoa học như: - Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Lê Xuân Thân: "áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay", năm 2004. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Chu Đức Thắng: "áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân ở cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay", năm 2004. - Tác giả Lưu Tiến Dũng với bài "Bàn về áp dụng pháp luật trong công tác xét xử", Tạp chí Tòa án nhân dân số tháng 5/2005. - Tác giả Phạm Thanh Hải Tòa án nhân dân huyện Đan Phượng, Hà Tây với bài "Trao đổi thêm về việc áp dụng Điều 136 Luật đất đai năm 2003", Tạp chí Tòa án tháng 5/2005.
  • 5. - Tiến sĩ Nguyễn Văn Cường với bài "Những vấn đề cần trao đổi khi áp dụng Điều 136 Luật đất đai năm 2003", Tạp chí Tòa án tháng 8/2005. - Tác giả Thủy Nguyên với bài " áp dụng luật hôn nhân gia đình khi giải quyết vụ án có yếu tố nước ngoài", Tạp chí Tòa án nhân dân số 17 tháng 9/2005. - Ban biên tập Tạp chí Tòa án nhân dân với bài "Những vấn đề trao đổi khi áp dụng Điều 136 Luật đất đai năm 2003", Tạp chí Tòa án nhân dân tháng 9/2005. Ngoài ra, trên các tạp chí khác như: Tạp chí Kiểm sát, Tạp chí Dân chủ và pháp luật cũng có những bài viết nghiên cứu về việc áp dụng pháp luật. Các công trình nêu trên hoặc nghiên cứu việc áp dụng pháp luật trong việc xét xử của Tòa án nhân dân nói chung hoặc áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự, các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân ở một số địa phương cụ thể. Cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào phân tích một cách toàn diện, đầy đủ, có hệ thống dưới góc độ lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật vấn đề áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân - loại tranh chấp gay go nhất, phức tạp nhất trong tất cả các tranh chấp về dân sự. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận áp dụng pháp luật vào việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân, nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất, nguyên nhân và những bất cập trong việc áp dụng pháp luật, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng việc áp dụng các văn bản pháp luật vào việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất. * Về phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi một luận văn thạc sĩ luật học chuyên ngành lý luận Nhà nước và pháp luật, luận văn chỉ bao gồm những nội dung lý luận, thực tiễn có liên quan đến vấn đề áp dụng pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân.
  • 6. Giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất là một lĩnh vực rộng với nhiều cơ quan khác có thẩm quyền tham gia. Tuy nhiên, với khuôn khổ một luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu về việc áp dụng các văn bản pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân trong đó đi sâu phân tích nguyên nhân và đưa ra các giải pháp khắc phục. 4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn * Về mục đích: Luận văn nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân. * Về nhiệm vụ của luận văn: -Phân tích cơ sở lý luận của việc áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án đối với các tranh chấp quyền sử dụng đất. Dưới góc độ lý luận Mác - Lênin về Nhà nước pháp luật, luận văn nêu khái niệm, đặc điểm, quy trình áp dụng pháp luật, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân. -Đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân từ năm 2000 đến năm 2005, rút ra những ưu điểm, thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. -Đề xuất và luận chứng những quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về tăng cường pháp chế, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân đặc biệt là các quan điểm của Đảng chỉ đạo về cải cách tư pháp.
  • 7. * Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp của triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử Mác xít, trong đó chú trọng các phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử cụ thể. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp của các bộ môn khoa học khác như thống kê, so sánh. 6. Những đóng góp của luận văn Luận văn phân tích khái niệm, đặc điểm, quy trình áp dụng pháp luật, xác định tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng pháp luật trong việc xét xử của Tòa án nhân dân nói chung và trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân nói riêng. Đánh giá thực trạng chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân. Đề xuất giải pháp phù hợp thực tiễn hiện nay nhằm nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất. 7. ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung và phát triển lý luận phục vụ yêu cầu thực tiễn của việc không ngừng nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử nói chung và trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân nói riêng trong công cuộc cải cách tư pháp hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tư liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu giảng dạy khoa học pháp lý nói chung và đào tạo chức danh Tư pháp nói riêng. Nội dung của luận văn cũng có thể góp phần xây dựng kỹ năng nghề nghiệp của người Thẩm phán, kỹ năng nghiên cứu hồ sơ, đặc biệt là đối với các Thẩm phán dân sự, giải quyết các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất và các vụ án có liên quan đến tranh chấp quyền sử dụng đất. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương, 7 tiết.
  • 8. chương 1 cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân 1.1. Khái quát những vấn đề chung về áp dụng pháp luật 1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật Pháp luật xã hội chủ nghĩa là tổng hợp các quy tắc xử sự chung thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản được cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền ban hành theo trình tự nhất định với các hình thức nhất định nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Hình thức thể hiện của pháp luật xã hội chủ nghĩa là các quy phạm pháp luật được các chủ thể ban hành dưới dạng văn bản có tên gọi khác nhau và có hiệu lực pháp lý khác nhau. Khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, Nhà nước hướng tới mục đích là dùng các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, an ninh quốc phòng, khoa học kỹ thuật... Tuy nhiên, để pháp luật thực sự đi vào đời sống thì ngoài các yếu tố như sự phù hợp của hệ thống quy phạm pháp luật bởi các điều kiện kinh tế, lịch sử, trình độ phát triển của xã hội, Nhà nước còn phải quan tâm đến hoạt động không kém phần quan trọng là tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật một cách nghiêm minh. Bởi vì, văn bản pháp luật khi ban hành dù hoàn chỉnh đến đâu nhưng nếu các quy định của văn bản đó không thực hiện được trên thực tế thì mục đích điều chỉnh pháp luật vẫn chưa đạt được. Thực hiện pháp luật là hành vi của con người phù hợp với những quy định của pháp luật, không trái, không vượt quá phạm vi các quy định của pháp luật và có lợi cho xã hội, cho Nhà nước và cho cá nhân. Đó là những hoạt động, những phương cách, những quá trình làm cho những quy tắc xử sự chung chứa đựng trong các quy phạm pháp luật trở thành hành vi, cách xử sự của các chủ thể pháp luật. Thực hiện pháp luật rất đa dạng và phong phú, phụ thuộc vào ý chí của mỗi cá nhân, nhưng cũng có thể chỉ phụ
  • 9. thuộc vào ý chí của Nhà nước; có thể được thực hiện xuất phát từ nhiều nguyên nhân như sự tự giác của bản thân chủ thể hoặc do ảnh hưởng của dư luận xung quanh hoặc là kết quả của việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. Thực hiện pháp luật có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống. Do các quy phạm pháp luật rất phong phú nên cũng có nhiều hình thức thực hiện khác nhau. Khoa học pháp lý đã xác định có bốn hình thức thực hiện pháp luật là tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Tuân thủ pháp luật: Là hình thức các chủ thể pháp luật không thực hiện những hành vi mà pháp luật ngăn cấm, mà cho các quy phạm pháp luật ngăn cấm được tôn trọng và thực hiện trên thực tế. Ví dụ: Việc tuân thủ các quy định về điều kiện chuyển quyền sử dụng đất. Hộ gia đình và cá nhân muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật đất đai.v.v. Chủ thể thực hiện hình thức tuân thủ pháp luật là tất cả các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước, các tổ chức, cá nhân và mọi công dân trong xã hội. Thi hành pháp luật (còn gọi là chấp hành pháp luật): Các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý chủ động, tích cực bằng các hành vi cụ thể mà pháp luật quy định được thực hiện trong những hoàn cảnh, những quan hệ pháp luật cụ thể. Ví dụ: Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất, thực hiện các quy định về sinh đẻ có kế hoạch, thực hiện các nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con cái của cha mẹ v.v... Chủ thể thực hiện hình thức thi hành pháp luật này là tất cả các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước, các cá nhân, tổ chức và mọi công dân trong xã hội. Sử dụng pháp luật: Các chủ thể thực hiện pháp luật, chủ động sử dụng các quyền thực hiện hoặc không thực hiện quyền được pháp luật cho phép theo ý chí của mình. Hình thức thực hiện pháp luật này khác hai hình thức tuân thủ pháp luật và chấp hành pháp luật là các chủ thể quan hệ pháp luật có quyền thực hiện hoặc không thực hiện các quyền của mình, không bị bắt buộc phải thực hiện như 2 hình thức tuân thủ pháp luật và chấp hành pháp luật. Ví dụ: Quyền khởi kiện hay không khởi kiện vụ án dân sự của cá nhân theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, quyền chuyển nhượng hay không
  • 10. chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở của mình.v.v.. Chủ thể thực hiện hình thức sử dụng pháp luật là tất cả các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước, cá nhân, tổ chức và mọi công dân trong xã hội. áp dụng pháp luật: Là một trong những hình thức thực hiện pháp luật và bao giờ cũng có sự tham gia của cơ quan nhà nước, cán bộ Nhà nước có thẩm quyền. áp dụng pháp luật là một trong những hình thức của thực hiện pháp luật. Nhà nước thông qua các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc cá nhân có thẩm quyền để ban hành các quyết định làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Thông qua đó, hoạt động áp dụng pháp luật bảo đảm cho pháp luật được tôn trọng, thi hành nghiêm chỉnh và thống nhất: các quyền của chủ thể pháp luật được thực hiện và được bảo vệ trên thực tế; các hành vi vi phạm pháp luật được xử lý nghiêm minh và kịp thời. Hoạt động áp dụng pháp luật diễn ra hàng ngày trong các cơ quan nhà nước và chỉ do nhân viên nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Việc áp dụng pháp luật thường do cơ quan nhà nước được giao quyền hoặc người có thẩm quyền tiến hành theo thủ tục hành chính như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất hoặc thu hồi đất. Trong hoạt động tư pháp, áp dụng pháp luật được điều tra viên, kiểm sát viên, Thẩm phán, hội thẩm nhân dân tiến hành theo thủ tục nhất định để thu thập chứng cứ, xác minh, điều tra nhằm xác định sự thật khách quan sự việc, xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể pháp luật. Hình thức áp dụng pháp luật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, do có sự can thiệp của nhà nước buộc các chủ thể pháp luật thực hiện pháp luật làm cho các quy định của pháp luật đều được thực hiện chính xác, triệt để. Qua đó tác động vào các quan hệ xã hội, vào cuộc sống đạt hiệu quả cao nhất. áp dụng pháp luật được tiến hành trong các trường hợp sau: - Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước hoặc áp dụng các chế tài pháp luật đối với những chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật - Khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật mà các bên đó không tự giải quyết được. Chẳng hạn, trong một hợp đồng dân sự, do một hoặc các bên tham gia ký kết không thực hiện đúng nghĩa vụ đối với
  • 11. bên kia mà các bên không thể trao đổi, thỏa thuận tự giải quyết được. Trường hợp này, bên bị vi phạm có quyền đề nghị Tòa án can thiệp và đưa ra phán quyết buộc bên vi phạm phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. - Trong một số quan hệ pháp luật, Nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên hoặc xác nhận sự tồn tại một số sự việc, sự kiện thực tế. Chẳng hạn như công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán nhà, đất; chứng nhận giấy đăng ký kết hôn, chứng nhận giấy khai sinh, khai tử... Như vậy, áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính thực tiễn cụ thể và sinh động do cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước được giao quyền tiến hành theo một thủ tục nhất định do pháp luật quy định và đồng thời là hình thức thực hiện pháp luật, là thủ tục bắt buộc để Nhà nước tổ chức cho các chủ thể thực hiện pháp luật. áp dụng pháp luật mang tính thực tiễn, cụ thể và sinh động và được tiến hành theo một thủ tục nhất định do pháp luật quy định. áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, là thủ tục bắt buộc để các cơ quan nhà nước thực hiện các biện pháp cưỡng chế khi có hành vi vi phạm pháp luật; khi phải giải quyết các tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể hoặc khi nhà nước cần phải can thiệp để thực thi các quyền của chủ thể theo quy định của pháp luật. áp dụng pháp luật có vai trò rất to lớn và rất quan trọng trong việc thực hiện quyền lực nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội như chính trị, kinh tế,văn hóa, an ninh quốc phòng. 1.1.2. Đặc điểm của việc áp dụng pháp luật áp dụng pháp luật có các đặc điểm chủ yếu sau: - áp dụng pháp luật mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước. Hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do những cơ quan nhà nước hay những người có thẩm quyền tiến hành và mỗi cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được giao một số hoạt động áp dụng pháp luật nhất định trong phạm vi thẩm quyền của mình. Trong một số trường hợp cá biệt, một số tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền cũng có thể tiến hành áp dụng pháp luật. Hoạt động áp dụng pháp luật được tiến hành chủ yếu theo ý chí đơn phương của các cơ quan nhà nước hay những người có thẩm quyền, không phụ thuộc vào ý chí của những chủ thể có liên quan. Trường hợp cần thiết, áp dụng pháp luật được bảo
  • 12. đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước. Trong quá trình áp dụng pháp luật các cơ quan nhà nước hay những người có thẩm quyền phải xem xét, cân nhắc thận trọng và dựa trên những quy phạm pháp luật đã được xác định để ra văn bản áp dụng pháp luật cụ thể. Văn bản áp dụng pháp luật là hình thức thể hiện chính thức của hoạt động áp dụng pháp luật; là văn bản pháp lý cá biệt mang tính quyền lực do các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền xây dựng, được Nhà nước trao quyền ban hành trên cơ sở những quy phạm pháp luật, nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các cá nhân, tổ chức hoặc xác định những biện pháp, trách nhiệm pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật. - áp dụng pháp luật là hoạt động theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Pháp luật xác định rõ ràng cơ sở, điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia trong quá trình áp dụng pháp luật. Các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền và các bên liên quan trong quá trình áp dụng pháp luật phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định có tính thủ tục đó, để tránh những sự tùy tiện có thể dẫn đến việc áp dụng pháp luật không đúng, không chính xác. Hình thức thể hiện của hoạt động áp dụng pháp luật là văn bản áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nước, người và tổ chức có thẩm quyền ban hành có tính chất cá biệt, một lần đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể trong những trường hợp xác định, phải phù hợp với pháp luật và dựa trên những quy phạm pháp luật cụ thể; được thể hiện trong những hình thức pháp lý xác định như bản án, quyết định, lệnh... Văn bản áp dụng pháp luật có hai loại: văn bản xác định quyền và nghĩa vụ của chủ thể và văn bản bảo vệ pháp luật chứa đựng những biện pháp trừng phạt, cưỡng chế đối với những cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật. - áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội xác định trên cơ sở những mệnh lệnh chung trong quy phạm pháp luật. Hoạt động áp dụng pháp luật cá biệt hóa một cách cụ thể và chính xác những quy phạm pháp luật nhất định. - áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo. Các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền khi áp dụng pháp luật phải nghiên cứu kỹ vụ việc, phân tích làm sáng tỏ cấu thành pháp lý của nó, trong trường hợp pháp luật chưa quy định hoặc quy định chưa rõ thì phải áp dụng tương tự để từ đó lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp, ra
  • 13. văn bản áp dụng pháp luật và tổ chức thi hành. Trong quá trình áp dụng pháp luật, người có thẩm quyền phải có ý thức pháp luật cao, có kinh nghiệm phong phú, có đạo đức trong sáng và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Tóm lại, hoạt động áp dụng pháp luật mang tính tổ chức, tính quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền hoặc các tổ chức xã hội khi được Nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể. 1.1.3. Quy trình áp dụng pháp luật Để hoạt động áp dụng pháp luật được chính xác, đạt chất lượng, hiệu quả cao cần tiến hành theo quy trình sau đây: * Xác định đối tượng, phân tích đánh giá đúng, chính xác mọi tình huống, hoàn cảnh điều kiện của vụ việc thực tế đã xảy ra. Trước khi quyết định áp dụng pháp luật, các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền phải điều tra, xem xét, kể cả các biện pháp chuyên môn đặc biệt như xem xét thực địa, trưng cầu giám định, áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để làm sáng tỏ những sự việc có liên quan. Khi điều tra, xem xét phải đảm bảo sự khách quan, toàn diện và đầy đủ những tình tiết của vụ việc; phải nghiên cứu, xác định vụ việc đó thực sự có ý nghĩa pháp lý hay không, đánh giá được tầm quan trọng về mặt pháp lý của nó; tuân thủ các quy định mang tính thủ tục gắn với mỗi loại vụ việc. Các cơ quan áp dụng pháp luật phải quan tâm không chỉ kết quả việc xem xét đánh giá sự việc khách quan mà phải xác minh kết quả đó có mang tính chân lý và đúng pháp luật hay không? Trên cơ sở đó xem xét có cần phải áp dụng pháp luật đối với vụ việc cụ thể hay không? Nếu cần thì chuyển sang giai đoạn tiếp theo của quy trình. * Lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp, phân tích làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa của quy phạm pháp luật đối với trường hợp cần áp dụng pháp luật. Trước hết, phải xác định ngành luật điều chỉnh để đi đến lựa chọn quy phạm pháp luật cụ thể thích ứng với vụ việc. Quy phạm được lựa chọn phải từ các văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực tại thời điểm xảy ra sự việc cần áp dụng. Trong
  • 14. trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có quy định hiệu lực trở về trước (hiệu lực hồi tố) thì áp dụng theo quy định đó. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy phạm trong văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng quy phạm pháp luật của văn bản mới. Khi đã lựa chọn được quy phạm pháp luật cụ thể, cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền phải tư duy khoa học, logic, biện chứng làm sáng tỏ, nhận thức đúng đắn nội dung và ý nghĩa của quy phạm pháp luật. * Ban hành văn bản áp dụng pháp luật. Giai đoạn này là quan trọng nhất của quá trình áp dụng pháp luật, văn bản áp dụng pháp luật cá biệt hóa, cụ thể hóa những quyền và nghĩa vụ chung chứa đựng trong các văn bản quy phạm pháp luật để ấn định những quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các chủ thể pháp luật hoặc những biện pháp, trách nhiệm pháp lý đối với những người vi phạm. Văn bản áp dụng pháp luật phải phù hợp với lợi ích và mệnh lệnh của Nhà nước được thể hiện trong các đạo luật và văn bản quy phạm pháp luật khác. Vì vậy, khi ra văn bản, các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền phải đánh giá những tình tiết của vụ việc mang tính pháp lý, có cơ sở khoa học và thực tiễn; phải "chí công, vô tư" không thể xuất phát từ động cơ cá nhân hoặc quan hệ riêng tư. Văn bản áp dụng pháp luật phải đáp ứng những yêu cầu sau: - Văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành đúng thẩm quyền đúng tên gọi và trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; nội dung văn bản phải rõ ràng, chính xác, đầy đủ, hình thức văn bản phải đảm bảo các quy định của thủ tục hành chính. - Văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành có cơ sở pháp lý, chỉ rõ chi tiết cụ thể tới điểm, khoản, điều của văn bản pháp luật áp dụng. Nếu văn bản áp dụng pháp luật được ban hành trong trường hợp áp dụng pháp luật tương tự thì phải có sự lý giải kỹ càng về tính hợp pháp, hợp lý của việc áp dụng pháp luật tương tự đó, đồng thời cũng phải ghi rõ đã áp dụng tương tự quy phạm pháp luật nào hoặc nguyên tắc pháp luật nào.
  • 15. - Văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành có cơ sở thực tế, căn cứ vào những sự kiện, những đòi hỏi thực tế đầy đủ, chính xác và có thật thì mới đảm bảo áp dụng pháp luật chính xác, có tính thuyết phục. Văn bản áp dụng pháp luật phải được ban hành phù hợp với nhu cầu thực tế của cuộc sống thì mới bảo đảm cho văn bản quy phạm pháp luật có tính hiện thực. Nếu văn bản áp dụng pháp luật không phù hợp với thực tế thì khó được thi hành nghiêm chỉnh, thi hành kém hiệu quả, thậm chí không thể thi hành. * Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình áp dụng pháp luật, tiến hành những hoạt động tổ chức nhằm bảo đảm cho việc thực hiện đúng văn bản áp dụng pháp luật như việc tổ chức thi hành bản án v.v... Trong quá trình tổ chức thực hiện văn bản cần tiến hành các hoạt động kiểm tra, giám sát việc thi hành quyết định áp dụng pháp luật nhằm đảm bảo để quyết định đó được thực hiện nghiêm chỉnh, đúng pháp luật. Cuộc sống xã hội hàng ngày có không ít những sự kiện, những quan hệ xảy ra trong thực tế liên quan tới lợi ích cá nhân, tổ chức cần phải được pháp luật điều chỉnh ngay lập tức để đảm bảo lợi ích của công dân, các tổ chức và của Nhà nước, song pháp luật không thể điều chỉnh hết các quan hệ xã hội để có những quy phạm pháp luật mới, điều chỉnh vấn đề này đòi hỏi phải có thời gian. Mặt khác, rất nhiều sự kiện xảy ra đột xuất, nhất thời nên cũng chưa hẳn đã cần đến các quy phạm pháp luật mới. Giải pháp cho những tình huống này là áp dụng pháp luật tương tự để giải quyết. Tuy nhiên, việc áp dụng pháp luật tương tự phải rất hạn chế, chỉ khi thật sự cần thiết mới nên áp dụng. Việc áp dụng pháp luật tương tự phải xuất phát từ lợi ích của xã hội, của Nhà nước và của công dân, đồng thời phải đảm bảo những yêu cầu của pháp chế xã hội chủ nghĩa. Không được tùy tiện áp dụng nguyên tắc tương tự.
  • 16. 1.2. Khái niệm, đặc điểm và quy trình áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân 1.2.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân Theo pháp luật hiện hành thì xét xử là hoạt động đặc trưng, là chức năng riêng có của Tòa án nhân dân. Hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân là hoạt động trung tâm và chủ yếu của hoạt động tư pháp. áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án là một nội dung cụ thể, đặc biệt và quan trọng của hình thức áp dụng pháp luật nói chung. áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nói chung và áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân hiện nay là việc thực hiện pháp luật của Thẩm phán và hội thẩm nhân dân trong quá trình xác định sự thật khách quan của vụ án để ban hành các bản án, quyết định nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phán xét, phân xử đúng, sai, xác định tính có căn cứ hay không có căn cứ, có hợp pháp hay không hợp pháp đối với các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể pháp luật. Xét xử là chức năng đặc biệt của Tòa án, "Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự và các Tòa án khác do luật định là những cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" [20, tr. 3]. Có thể thấy rằng, Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất được giao quyền xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động và hành chính nên hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân chính là hoạt động áp dụng pháp luật trong các lĩnh vực giải quyết vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động và hành chính. Khi giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất, hội đồng xét xử có quyền và nghĩa vụ nghiên cứu hồ sơ vụ án và tiến hành xét xử, đánh giá tính hợp pháp, tính có căn cứ đối với việc yêu cầu của đương sự có căn cứ pháp lý hay không? Ai là người có quyền sử dụng đất đó? Có quyền lựa chọn các văn bản, quy phạm pháp luật phù hợp, chính xác và ban hành các bản án, quyết định nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể pháp luật hoặc buộc các chủ thể phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
  • 17. Trong đời sống xã hội, tranh chấp quyền sử dụng đất phát sinh giữa các chủ thể quan hệ pháp luật (gọi chung là các đương sự) bởi do đất đai là tài sản có giá trị lớn đối với các bên đương sự, việc tranh chấp thắng hay thua có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, kinh tế và hoạt động kinh doanh của họ. Trong quá trình tranh chấp luôn tồn tại một hoặc tất cả các bên đương sự không thực hiện theo các quy định của pháp luật. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên nhưng tựu trung lại có các nguyên nhân chính sau: - Khi các bên đương sự không thỏa thuận được với nhau về cách thức giải quyết tranh chấp phát sinh, một bên hoặc các bên đương sự không muốn thực hiện đúng các quy phạm pháp luật. - Khi tranh chấp quyền sử dụng đất, không phải đương sự nào cũng biết hoặc cũng hiểu được các quy phạm pháp luật của Bộ luật dân sự, Luật đất đai cũng như các hướng dẫn thi hành Luật đất đai, vì vậy họ hành xử một cách tự nhiên, bột phát theo thói quen cuộc sống đời thường. Đây là tình trạng phổ biến nhất đối với các loại quan hệ pháp luật dân sự nói chung cũng như quan hệ pháp luật về đất đai nói riêng. Bên cạnh đó, hệ thống quy phạm pháp luật dân sự về giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất có số lượng lớn, quy định lại chung chung, không rõ ràng nên cần có nhiều văn bản dưới luật như Nghị định của Chính phủ; Thông tư liên ngành; Nghị quyết của hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành. - Khi các tranh chấp quyền sử dụng đất xảy ra, nếu các đương sự không tự giải quyết được thì họ có quyền gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Sau khi nhận được đơn khởi kiện của đương sự, Tòa án tiến hành thụ lý vụ án và giải quyết theo trình tự mà pháp luật tố tụng dân sự quy định như thẩm tra, xác minh các tình tiết liên quan đến vụ án; lựa chọn quy phạm pháp luật điều chỉnh để giải quyết vụ án và cuối cùng là ra bản án, quyết định buộc các đương sự thi hành bằng các hình thức tự nguyện thi hành hoặc có sự cưỡng chế thi hành của cơ quan thi hành án dân sự. áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất, ngoài cơ quan Tòa án còn có sự tham gia của cơ quan Viện kiểm sát và cơ quan thi hành án dân sự cùng giữ vai trò là chủ thể của hoạt động áp dụng pháp luật. Nếu thiếu sự tham gia của
  • 18. các chủ thể này thì có thể sẽ dẫn tới việc áp dụng pháp luật không chính xác, khách quan và triệt để. Tuy nhiên, Tòa án nhân dân luôn là chủ thể chủ yếu trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất. Qua sự phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân là hình thức thực hiện pháp luật mang tính tổ chức, tính quyền lực của Nhà nước được thực hiện thông qua Hội đồng xét xử, do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa chủ trì nhằm xác định sự thật khách quan, phân xử đúng, sai, xác định tính có căn cứ hay không có căn cứ để ban hành các bản án, quyết định nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự góp phần ổn định trật tự xã hội và củng cố mối đoàn kết trong nội bộ nhân dân. áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các cá nhân và tổ chức, góp phần to lớn vào việc xây dựng một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân. 1.2.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân là sự biểu hiện cụ thể của việc áp dụng pháp luật dân sự và pháp Luật đất đai nói chung. Vì vậy, nó mang đầy đủ các đặc điểm của áp dụng pháp luật (đã trình bày cụ thể ở mục 1.1.2.). Tuy nhiên, với tính chất phong phú đa dạng của các quan hệ pháp luật dân sự về đất đai cùng với những quy định về trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc tranh chấp quyền sử dụng đất do pháp luật tố tụng dân sự quy định thì áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân có những đặc điểm riêng biệt, đó là: - ở giai đoạn đầu tiên của quy trình áp dụng pháp luật là tiến hành thu thập chứng cứ, lấy lời khai của đương sự và tiến hành một số hoạt động tố tụng khác để làm rõ các tình tiết liên quan đến tranh chấp quyền sử dụng đất. Tòa án nhân dân là chủ thể chủ yếu
  • 19. của hoạt động này. Hoạt động đối chất, xem xét, thẩm định tại chỗ, ủy thác thu thập chứng cứ là nhiệm vụ của Tòa án chứ không phải của các cơ quan điều tra như trong tố tụng hình sự, Tòa án tiến hành một số hoạt động tố tụng theo một trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự quy định. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự nói chung và trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất nói riêng. Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa đối với những vụ án do Tòa án thu thập chứng cứ mà đương sự khiếu nại, các việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, các vụ việc dân sự mà Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án. Sự khác nhau giữa hoạt động điều tra trong tố tụng hình sự và hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất trong tố tụng dân sự, không chỉ đơn thuần ở chủ thể của hoạt động mà còn thể hiện ở nhiệm vụ điều tra. Nếu như trong tố tụng hình sự, việc chứng minh tội phạm là trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng, thì trong tố tụng dân sự nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là thuộc về đương sự. Xuất phát từ nguyên tắc quyền tự định đoạt của các đương sự cũng như tính chất, đặc điểm của việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, khi Tòa án nhân dân thụ lý giải quyết vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất thì Tòa án nhân dân đã có hồ sơ về vụ tranh chấp quyền sử dụng đất đó. Khi khởi kiện, bên nguyên đơn và bên bị đơn đều phải có nghĩa vụ xuất trình chứng cứ liên quan và tự chứng minh yêu cầu của mình. Trường hợp cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội khởi kiện thì Tòa án nhân dân cũng yêu cầu các chủ thể này cung cấp những tài liệu, chứng cứ cần thiết và Tòa án chỉ tiến hành xác minh, thu thập những chứng cứ trong trường hợp cần thiết do Bộ luật tố tụng dân sự quy định. Trong nhiều trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập chứng cứ, nhất là các chứng cứ có liên quan đến việc quản lý hồ sơ của các cơ quan nhà nước thì Tòa án phải làm thay họ. Việc quy định nhiệm vụ xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa án nhân dân trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất như trên là cơ sở để Tòa án nhân dân thực hiện tốt nhiệm vụ tố tụng của mình, mặt khác tạo điều kiện cho những người tham gia tố tụng khác thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ mà pháp luật quy định. Thực trạng ở nước ta hiện nay trình độ dân trí nói chung, sự hiểu biết pháp luật nói riêng của các đương sự chưa cao, cho nên Tòa án nhân dân cần phải tích cực giúp đỡ, hướng dẫn
  • 20. đương sự hiểu rõ quyền lợi hợp pháp của họ, trên cơ sở đó thực hiện tốt nghĩa vụ chứng minh. - Hoạt động áp dụng pháp luật nói chung được tiến hành chủ yếu theo ý chí đơn phương của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể bị áp dụng pháp luật. Trong quan hệ pháp luật dân sự, chủ thể chủ yếu của tranh chấp quyền sử dụng đất là cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình. Xuất phát trừ nguyên tắc bình đẳng và quyền tự định đoạt của các đương sự, Tòa án nhân dân với vai trò là chủ thể chính của hoạt động áp dụng pháp luật chỉ là "trọng tài" trong việc giải quyết tranh chấp giữa các bên đương sự. Trước khi đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa, Tòa án nhân dân phải tiến hành hòa giải, chỉ khi nào các bên đương sự (với sự trung gian hòa giải của Tòa án nhân dân) không tự giải quyết được tranh chấp với nhau thì Tòa án nhân dân mới đưa ra phán quyết trên cơ sở pháp luật để bảo vệ quyền và các lợi ích chính đáng của các đương sự buộc bên vi phạm phải thực hiện. Khi các đương sự không tự giác thi hành phán quyết của Tòa án nhân dân thì mới thực hiện sự cưỡng chế của cơ quan thi hành án. - Khi áp dụng pháp luật đối việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất, pháp luật có quy định nguyên tắc áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật. Đây là đặc điểm riêng biệt, khác hẳn với áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các loại vụ án khác. Nguyên tắc này xuất phát từ tính đa dạng, phong phú, phức tạp của các quan hệ dân sự, đặc biệt là trong tranh chấp quyền sử dụng đất. Pháp luật không thể dự liệu hết được mọi tình huống, trường hợp phát sinh trong thực tế, khi giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, nhưng Tòa án không thể từ chối đơn yêu cầu giải quyết vì lý do pháp luật chưa có quy định cụ thể. - Trước đây, giai đoạn tổ chức thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân, nhưng từ ngày 01 tháng 10 năm 1993, Pháp lệnh thi hành án dân sự mới có hiệu lực thì thẩm quyền thi hành các văn bản áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất thuộc về cơ quan thi hành án dân sự. Như vậy, hiện nay áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự nói chung, trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất nói riêng của Tòa án nhân dân chỉ bao gồm ba giai đoạn: giai đoạn xác minh, thu thập chứng cứ, giai đoạn lựa chọn quy phạm pháp luật và giai đoạn ban hành văn bản áp dụng pháp luật.
  • 21. 1.2.3. Quy trình áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân Để áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân được chính xác, đạt hiệu quả cao, cần tiến hành theo những giai đoạn sau: *Giai đoạn thứ nhất: nghiên cứu, phân tích, đánh giá các tình tiết, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc Đây là bước đầu tiên, có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở cho việc cho việc áp dụng pháp luật chính xác trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân. Việc xem xét, đánh giá, đối chiếu các chứng cứ không toàn diện, khách quan, thận trọng thì rất dễ dẫn đến những sai lầm khi ban hành văn bản áp dụng pháp luật. Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự thì việc nghiên cứu hồ sơ của người Thẩm phán là công việc không thể thiếu được trước khi tiến hành giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân. Trong khi nghiên cứu hồ sơ, người Thẩm phán cần có phương pháp nghiên cứu phù hợp mới có thể nắm vững nội dung cơ bản cần giải quyết. Không nắm được trọng tâm, yêu cầu cơ bản cần giải quyết của vụ việc, người Thẩm phán sẽ không thể có phương hướng đúng đắn để xem xét, đánh giá các chứng cứ; các tài liệu, thông tin được thu thập qua nghiên cứu hồ sơ không kết nối thành một thể thống nhất. Để có sự đánh giá mang tính khách quan và toàn diện, cần có phương pháp nghiên cứu đúng đắn. Người Thẩm phán sẽ rất dễ ràng phát hiện các thông tin, các tình tiết chủ yếu của vụ việc thông qua hồ sơ vụ án. Từ đó, việc phân loại đánh giá chứng cứ trực tiếp, chứng cứ gián tiếp, chứng cứ có ý nghĩa quyết định, chứng cứ có ý nghĩa bổ trợ, liên quan…cũng sẽ dễ dàng và thuận lợi. Thông thường, khi nghiên cứu hồ sơ vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất cần được tiến hành từ yêu cầu khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ của bên nguyên đơn trước. Xuất phát từ yêu cầu khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo Tòa án xác định cụ thể vấn đề họ yêu cầu, các tài liệu kèm theo có độ tin cậy hay không, còn thiếu những tài liệu gì, mức độ chứng minh của của các tài liệu này như thế nào. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, nhân chứng của bên nguyên đơn, bên bị đơn đã khai báo những gì…Cũng
  • 22. tương tự, việc nghiên cứu, xem xét các tài liệu chứng cứ liên quan phía bị đơn nhằm làm sáng tỏ lý lẽ, chứng cứ phản bác yêu cầu của nguyên đơn có hay không có cơ sở; mức độ chứng minh và độ tin cậy của các tài liệu chứng cứ do bị đơn xuất trình ra sao, có cần phải thu thập thêm tài liệu, chứng cứ mới hay không... Nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ việc sẽ giúp cho người Thẩm phán có được sự tự tin và tính chủ động hơn, giúp việc áp dụng pháp luật có chất lượng tốt hơn. * Giai đoạn thứ hai: Tìm lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp với vấn đề cần giải quyết của vụ việc Tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật là đối chiếu tình tiết sự việc xảy ra với quy phạm pháp luật để điều chỉnh phù hợp. Có hay không có quy phạm pháp luật điều chỉnh? quy pháp luật điều chỉnh còn hiệu lực không? nếu chưa có quy phạm pháp luật điều chỉnh thì có quy phạm pháp luật nào gần giống để áp dụng tương tự hay không? Trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân nói chung, trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất nói riêng, việc tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật để áp dụng là một giai đoạn bắt buộc, có ý nghĩa to lớn trong việc bảo đảm tính đúng đắn và hợp pháp của quyết định khi ban hành. Hiện nay số lượng văn bản quy phạm pháp luật liên quan lĩnh vực quản lý đất đai được Nhà nước ta ban hành là rất lớn để đáp ứng yêu cầu thực tiễn quản lý đất đai. Vì vậy, người Thẩm phán cần có sự tích lũy và cập nhật văn bản pháp luật đất đai, văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực đất đai nhằm phục vụ tốt cho việc tra cứu, tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp khi xem xét giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất. Tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai thường là việc không đơn giản vì số lượng văn bản trong lĩnh vực này là rất lớn và khá phức tạp. Việc tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật không chỉ dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật do các đương sự cung cấp mà còn phải nghiên cứu mở rộng ra các văn bản khác có liên quan; tìm hiểu xem văn bản quy phạm pháp luật đó có còn hiệu lực không hay đã được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ chưa? nếu là bản sao thì phải đối chiếu với văn bản gốc để đảm bảo tính chính xác khi áp dụng. Sau đó, nghiên cứu kỹ nội dung văn bản quy phạm pháp luật cần áp dụng để giải quyết vụ án là một bước quan trọng không thể bỏ qua.
  • 23. Việc tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật chính xác, đúng đắn và phù hợp để áp dụng khi giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đảm bảo cho việc ra bản án, quyết định chính xác, phù hợp là việc làm quan trọng của người Thẩm phán. Việc tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật phải trở thành kỹ năng nghề nghiệp của người Thẩm phán qua quá trình áp dụng pháp luật từ thực tiễn. Chính kỹ năng nghề nghiệp và sự nhanh nhạy của người Thẩm phán sẽ mách bảo quy phạm pháp luật nào cần phải xem xét, nghiên cứu để áp dụng. Kỹ năng nghề nghiệp càng ở trình độ cao thì việc tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp càng nhanh nhạy và càng chính xác. * Giai đoạn thứ ba: Ban hành văn bản áp dụng pháp luật Ban hành văn bản áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân chính là việc ban hành bản án, ban hành quyết định giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất giữa các đương sự. Bản án và quyết định của Hội đồng xét xử được ban hành sau khi đã điều tra, xác minh, xem xét, đối chiếu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và qua thẩm tra, tranh luận công khai tại phiên tòa có giá trị phán xét, phân xử nhằm giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật. Người Thẩm phán ban hành văn bản áp dụng pháp luật, giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất phải biết tổng hợp các tình tiết vụ việc một cách chính xác, lôgic từ việc đối chiếu các chứng cứ đã thu thập được trong hồ sơ với các lời khai, tài liệu đã được xem xét tại phiên tòa thì mới chọn được quy phạm pháp luật một cách chính xác để ban hành bản án và quyết định một cách đúng đắn. Bản án, quyết định giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân phải đảm bảo khách quan, nghiêm minh, đúng pháp luật, nhưng có tình, có lý, có tính thuyết phục lòng người; nội dung, hình thức bản án phải theo đúng quy định của pháp luật. Cách lập luận, phân tích, đánh giá, nhận định bằng lời văn trong sáng. Chất lượng của bản án, của quyết định là một trong những thước đo rất quan trọng để đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật trong việc xét xử của cơ quan Tòa án, đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn của người Thẩm phán.
  • 24. 1.3. Tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân 1.3.1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất Tiêu chí đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân bao gồm: * Tiêu chí thứ nhất: Mức độ chính xác, đúng pháp luật, phù hợp với thực tiễn và khả năng thi hành của bản án, quyết định của Tòa án nhân dân về giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân về việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất là một loại văn bản áp dụng pháp luật, đòi hỏi phải được ban hành một cách hợp pháp, đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục, có căn cứ pháp lý, phù hợp với thực tiễn cụ thể của sự việc và có khả năng thi hành trên thực tế. Muốn vậy, nội dung, lý lẽ và nhận định của bản án và quyết định của Tòa án nhân dân phải xuất phát từ sự nhận xét, đánh giá khách quan sự việc, không thiên lệch vì bất cứ lý do gì để đưa ra những phán quyết công bằng, phù hợp, thuyết phục được lòng người, có khả năng thi hành. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất được ban hành đúng thẩm quyền, theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự là một trong những nội dung quan trọng thể hiện tính hợp pháp của bản án, quyết định đó. Trường hợp một bản án, quyết định sai thẩm quyền thường dẫn đến nhiều hậu quả xấu cho các đương sự, cho nền dân chủ và pháp chế của đất nước, vi phạm các quyền tự do dân chủ của công dân. Nếu như việc tranh chấp quyền sử dụng đất không thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân mà Tòa án nhân dân lại đưa ra xét xử, hoặc như vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nhưng Tòa án nhân dân cấp tỉnh lại giải quyết là sai thẩm quyền, theo quy định của pháp luật thì bản án, quyết định được ban hành sẽ không hợp pháp. Nghiêm trọng hơn là tình trạng nhầm lẫn từ quan hệ pháp luật dân sự trong tranh chấp quyền sử dụng đất để rồi biến thành quan hệ pháp luật hành chính dẫn đến việc áp dụng pháp luật hành chính ban hành bản án, quyết định oan, sai, không bảo vệ được quyền lợi cho công dân.
  • 25. Tính hợp pháp của bản án, quyết định của Tòa án nhân dân về giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất còn thể hiện ở việc bản án, quyết định được ban hành đúng trình tự, thủ tục và trong thời hạn luật định. Theo quy định của pháp luật nước ta, các bản án, quyết định phải được ban hành theo nguyên tắc xét xử tập thể, quyết định theo đa số và phải đảm bảo các thủ tục chặt chẽ, trong thời gian luật định. Việc áp dụng các thủ tục tố tụng dân sự có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định sự thật khách quan của vụ án, nếu trong quá trình xem xét, giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất, người Thẩm phán vi phạm thủ tục quy định trong Luật tố tụng dân sự, dù là nhỏ, cũng đều có ảnh hưởng không tốt đến chất lượng xét xử. Thời hạn tiến hành giải quyết một vụ việc tranh chấp quyền sử dụng đất cũng được luật tố tụng dân sự quy định chặt chẽ, đòi hỏi người Thẩm phán phải thực hiện nghiêm chỉnh. Mọi vi phạm thủ tục và thời hạn ban hành bản án và quyết định của Tòa án nhân dân đều ảnh hưởng xấu đến tính hợp pháp của nó. Tính chính xác, khách quan của bản án, quyết định của Tòa án nhân dân giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất biểu hiện ở toàn bộ nội dung văn bản, từ việc mô tả các tình tiết của sự việc một cách khách quan đến việc xem xét đối chiếu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và việc tranh luận công khai tại phiên tòa đến việc nhận định một cách chính xác, khách quan về sự việc. Việc đánh giá chứng cứ và nhận định các tình tiết của sự việc không khách quan, còn thiếu sót, cho dù là tình tiết có lợi hay bất lợi cho một trong các bên đương sự đều dẫn đến kết quả áp dụng pháp luật không chính xác. Tính chính xác và tính khách quan trong các bản án, quyết định của Tòa án nhân dân còn biểu hiện ở việc chọn quy phạm pháp luật đúng, viện dẫn điều luật, giải thích nội dung quy phạm pháp luật đầy đủ và chính xác; nếu như viện dẫn điều luật không đầy đủ, giải thích, áp dụng pháp luật theo chủ quan của mình thì bản án, quyết định được ban hành không còn khách quan, chính xác nữa. Tính chính xác, khách quan của bản án, quyết định của Tòa án nhân dân thể hiện ở khả năng tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật, khả năng áp dụng chính xác pháp luật. Thực tế cho thấy, pháp luật về đất đai cũng như pháp luật liên quan đến đất đai được các cơ quan có thẩm quyền ban hành nhiều, liên tục để điểu chỉnh cho phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước qua từng giai đoạn lịch sử khác nhau, do đó đòi hỏi người Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải nghiên cứu, tìm tòi và lựa chọn chính xác văn bản pháp luật để áp dụng
  • 26. giải quyết trong từng vụ án khác nhau nhằm mục đích cuối cùng là xét xử công bằng, khách quan, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên đương sự. Tính chính xác, khách quan của bản án, quyết định của Tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất còn biểu hiện ở cách viết bản án, văn phong thể hiện trong bản án cần trong sáng, giản dị, cụ thể và mẫu mực; tính chính xác của số liệu; tính đúng pháp luật và tính khả thi của phán quyết. Những phán quyết của Tòa án nhân dân giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất đúng pháp luật, có lý có tình, không thiên vị là sản phẩm của một quá trình lao động nghiêm túc, đầy trách nhiệm của người Thẩm phán, chính là những biểu hiện tính công minh của một bản án, quyết định của Tòa án nhân dân. Cùng với tính chính xác, khách quan, bản án và quyết định của Tòa án nhân dân còn cần có tính công minh, phù hợp với thực tiễn và có khả năng thi hành trên thực tế mới tạo nên sức mạnh thuyết phục lòng người, được dư luận xã hội, quần chúng nhân dân đồng tình ủng hộ. Đây cũng chính là tiền đề quan trọng không thể thiếu được đối với việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nhân dân. Khi một bản án, quyết định giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất nói riêng của Tòa án nhân dân được khẳng định trong nhân dân và đời sống xã hội, được thi hành một cách nghiêm túc sẽ góp phần rất quan trọng vào việc xây dựng niềm tin của quần chúng nhân dân vào công lý, vào pháp luật, vào hoạt động của Tòa án nhân dân trong công cuộc cải cách tư pháp đã và đang đặt ra hiện nay. * Tiêu chí thứ hai: Đảm bảo nguyên tắc các đương sự bình đẳng trước pháp luật và các nguyên tắc tố tụng khác trong quá trình giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất. Yêu cầu đầu tiên cần phải đạt được ở một phiên tòa giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất là mức độ thực hiện nguyên tắc "mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội" [22]. Cho dù đương sự là ai, thuộc thành phần nào trong xã hội, là dân tộc thiểu số hay không, là nam hay nữ… thì tại phiên tòa đều được đối xử bình đẳng và đều phải tuân thủ các quy định chung của pháp luật, không có trường hợp ngoại lệ. Nguyên đơn, bị đơn hay là
  • 27. người làm chứng…đều có những quyền như nhau và phải thực hiện nghĩa vụ như nhau theo quy định của pháp luật; các đương sự đều phải được đối xử bình đẳng như nhau, không có việc đương sự này quan trọng hơn đương sự kia hoặc ngược lại. Các đương sự có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình và giá trị các chứng cứ không tùy thuộc vào địa vị xã hội của người cung cấp chứng cứ. Các đương sự có quyền được trả lời những vấn đề được hỏi; được trình bày những ý kiến, nguyện vọng của mình trước phiên tòa. Thực hiện tốt nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật sẽ giúp cho bản án, quyết định Tòa án nhân dân ban hành giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất đảm bảo được tính chính xác, khách quan và không thiên vị, lệch lạc; ngược lại mọi vi phạm nguyên tắc này trong quá trình giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến chất lượng xét xử. Yêu cầu tiếp theo cần phải đạt được tại các phiên xét xử của Tòa án nhân dân giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất là tính dân chủ và tính khách quan cần phải được thực hiện ở mức độ cao trong toàn bộ quá trình tiến hành phiên tòa. Tính dân chủ và khách quan được thể hiện ở các thủ tục công bố, giải thích quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng; quyền được nhờ luật sư bảo vệ quyền lợi và lợi ích của mình trước phiên tòa; quyền được trình bày ý kiến tranh luận; quyền kháng cáo v.v… đều chứa đựng nội dung dân chủ và thể hiện tính khách quan rõ nét. Trong phiên tòa, Thẩm phán, chủ tọa phiên tòa phải tổ chức cho việc tranh luận công khai việc tranh chấp giữa các bên đương sự ở mức độ thoải mái nhất và phải lắng nghe mọi lý lẽ của các đương sự trình bày. Việc các đương sự được đưa ra các chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình tại phiên tòa một cách thoải mái là thể hiện tính dân chủ nhất; việc Thẩm phán, chủ tọa phiên tòa lắng nghe lý lẽ của các đương sự tranh luận tại phiên tòa là thể hiện tính khách quan nhất. Qua sự phân tích trên, cho thấy hình thức tổ chức phiên tòa; nội dung các bước, các thủ tục để tiến hành phiên tòa xét xử dân sự nói chung, phiên tòa giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất nói riêng đảm bảo tính dân chủ, khách quan và bình đẳng của các đương sự trước pháp luật trở thành một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng xét xử của Tòa án nhân dân; là một tiêu chí quan trọng không thể thiếu được để đánh giá chất lượng áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân.
  • 28. * Tiêu chí thứ ba: Uy tín của Thẩm phán trong đời sống xã hội và sự tín nhiệm của nhân dân với ngành Tòa án nhân dân. Như chúng ta đã biết, "Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án" [46]. Thẩm phán là cán bộ, công chức được Nhà nước bổ nhiệm theo một trình tự, thủ tục nhất định. Khi thực hiện chức năng nghề nghiệp được giao Thẩm phán không nhân danh mình và cơ quan, tổ chức nơi mình công tác mà nhân danh Nhà nước để tuyên một bản án, quyết định để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức chính trị xã hội và Nhà nước. Đã có những công trình nghiên cứu về nhân cách Thẩm phán cho thấy người Thẩm phán ngoài các tiêu chuẩn quy định trong Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân, người Thẩm phán còn phải có năng lực xét xử, thận trọng cân nhắc kỹ lưỡng các vấn đề cần phải giải quyết, ý thức trách nhiệm cá nhân trong công tác; khả năng giải quyết các tình huống và tôn trọng, tuân thủ pháp luật. Tựu trung lại người Thẩm phán phải có uy tín trong đời sống xã hội và sự tín nhiệm của nhân dân. Tại buổi thăm và làm việc với Tòa án nhân dân tối cao ngày 6-9-2006, Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết đã nhấn mạnh: "Ngành Tòa án cần tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, coi đây là nhiệm vụ quan trọng phải được ưu tiên bậc nhất. Cán bộ, thẩm phán không chỉ giỏi chuyên môn mà còn là người có tâm, có đức" [30]. Uy tín, vị thế của người Thẩm phán trong đời sống xã hội được hình thành, tạo nên từ đạo đức, phẩm chất, bản lĩnh chính trị, kỹ năng nghề nghiệp từ chất lượng, hiệu quả hoạt động xét xử của người Thẩm phán. Bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng là đòi hỏi đầu tiên của người Thẩm phán cần phải có, nó được biểu hiện trong cuộc sống hàng ngày qua tính liêm khiết, trung thực, ngay thẳng; bằng sự mẫu mực và sự gần gũi, yêu thương con người, biết bảo vệ lẽ phải của người Thẩm phán. Những người Thẩm phán có được "cái Đức" này, sẽ được quần chúng nhân dân, dư luận xã hội cảm nhận, đánh giá và mến mộ, cảm phục. Ngược lại, nếu người Thẩm phán trong cuộc sống thường ngày lại là con người vị kỷ, nhỏ nhen, thiếu trung thực,
  • 29. cá nhân chủ nghĩa, tham nhũng, hối lộ… thì cho dù có kỹ năng nghề nghiệp giỏi đến đâu đi chăng nữa, cũng sẽ vẫn bị quần chúng nhân dân chê trách, lên án, khinh ghét. Đi đôi với Đức, người Thẩm phán phải có Tài thì mới thu phục được nhân tâm. Tài của người Thẩm phán chính là kỹ năng nghề nghiệp được bộc lộ rõ nét thông qua việc tổ chức điều khiển phiên tòa tự tin, mạch lạc, rõ ràng, dứt khoát; phán quyết rạch ròi, công bằng, khách quan; việc xem xét, đánh giá các chứng cứ: việc ban hành bản án, quyết định chính xác, công tâm. Như vậy, sự hiểu biết sâu sắc về chuyên môn, nghiệp vụ, nhuần nhuyễn trong việc tìm và lựa chọn các quy phạm pháp luật, nhạy bén trong việc xử thế các tình huống phức tạp là cơ sở đạo đức của người thẩm phán. Vì vậy, việc rèn luyện đạo đức cách mạng thông qua nghiệp vụ để trở thành những thẩm phán vừa giỏi về chuyên môn, vừa có đạo đức nghề nghiệp vững vàng là rất quan trọng. Ngoài ra, người thẩm phán phải có những hiểu biết rộng về mặt xã hội, phải có phẩm chất trung thực và có tình người. Những hiểu biết sâu rộng về mặt xã hội giúp người thẩm phán xử lý vụ án đúng pháp luật và có tính thuyết phục. Đức và tài là những nhân tố tạo thành nhân cách của người Thẩm phán, có mối liên hệ mật thiết, ảnh hưởng quyết định đến chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân. ở phạm vi rộng hơn, sự tín nhiệm của quần chúng nhân dân, sự tin cậy của xã hội đối với ngành Tòa án nhân dân là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng xét xử của Tòa án nhân dân, trong đó có việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất. Chất lượng hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân, ngoài sự đánh giá, ghi nhận chính thức của cơ quan có thẩm quyền, còn có sự nhìn nhận, đánh giá của xã hội và của quần chúng nhân dân. Khi Tòa án nhân dân xét xử công bằng, nghiêm minh, bảo vệ kịp thời và chính xác các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, không còn xét xử oan sai, thủ tục phiền hà, phức tạp, không còn những tiêu cực, chạy án… thì Tòa án nhân dân thực sự là địa chỉ tin cậy của nhân dân, được nhân dân tôn trọng và tin tưởng, chắc chắn hiệu quả hoạt động, chất lượng xét xử sẽ được xã hội ghi nhận và đánh giá cao.
  • 30. 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất Đất đai là một tài nguyên đặc biệt của mỗi quốc gia. Đất đai có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc đồng thời gắn liền với mỗi gia đình, cơ quan, tổ chức, đơn vị kinh tế xã hội và Nhà nước. Vì vậy, mọi sự điều chỉnh quan hệ đất đai của Nhà nước đều tác động đến mọi người. Dưới góc độ kinh tế, quyền sử dụng đất đai trở thành một quyền tài sản rất quan trọng, có giá trị rất lớn đối với các bên đương sự. Trong quan hệ tranh chấp quyền sử dụng đất, việc thắng hay thua trong vụ kiện ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế của họ. Do đó, giữa các bên tranh chấp với nhau rất quyết liệt và việc khiếu kiện cũng rất gay gắt. Thực tế cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất. Thứ nhất, chính sách, pháp luật về đất đai, việc thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai chưa thống nhất. Chính sách, pháp luật đất đai ở Việt Nam có sự khác nhau qua từng thời kỳ lịch sử như trước năm 1980, pháp luật không cấm việc mua bán đất đai, sau năm 1980 đến trước ngày 15/10/1993 pháp luật nghiêm cấm việc mua bán, chuyển nhượng đất đai dưới mọi hình thức. Từ ngày 15/10/1993 trở đi, pháp luật lại cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Mặt khác, pháp luật đất đai nói chung, pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng còn quy định rất chung chung, chưa có quy định cụ thể về giải quyết tranh chấp đất đai của vợ chồng khi ly hôn, về xử lý các tranh chấp đòi lại đất của họ tộc, đất hương hỏa, đất tôn giáo. Thứ hai, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rất chậm, trong khi bộ luật dân sự và Luật đất đai năm 1993 đòi hỏi khi chuyển nhượng phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nên đã tạo ra giao dịch ngầm trong nhân dân, như việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất không qua chính quyền địa phương xác nhận, Nhà nước không kiểm soát được dẫn đến khi có tranh chấp Tòa án nhân dân gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình giải quyết vụ án. Nay Luật đất đai năm 2003 đã mở rộng phạm vi giải quyết. Theo đó, người sử dụng đất không bắt buộc khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đất đó phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tòa án nhân dân giải quyết cả các trường hợp tuy người sử dụng đất chưa được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1,
  • 31. 2 và 5 Điều 50. Đây là một quy định hợp lòng dân, phù hợp tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm. Tuy nhiên, đối với các trường hợp trước đây có vi phạm các quy định về hình thức của hợp đồng, vi phạm về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nên xử lý thế nào? Có coi là vô hiệu hay chấp nhận thực tế đang là một vấn đề cần phải cân nhắc. Nghị quyết 02 Hội đồng thẩm phán ngày 08/10/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã có những tháo gỡ quan trọng, nhưng vẫn còn chưa bao quát hết các tình huống diễn ra trong thực tế. Thứ ba, Việc quản lý về đất đai còn rất lỏng lẻo dẫn đến khi có yêu cầu của Tòa án cung cấp chứng cứ, tài liệu để làm cơ sở xem xét giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất nhiều khi cơ quan có thẩm quyền không cung cấp hoặc cung cấp thiếu chính xác, không xác định được tài liệu nào là xác thực làm cho việc phân tích, đánh giá, xem xét sự việc thiếu tính khách quan. Các chính sách về đất đai ban hành, sửa đổi nhiều, văn bản quy phạm pháp luật còn có nhiều mâu thuẫn, thiếu thống nhất hoặc quy định không cụ thể, có trường hợp mâu thuẫn giữa Luật đất đai và luật dân sự dẫn đến việc lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp để áp dụng rất khó khăn. Trong quá trình giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, đôi khi còn tồn tại những quan điểm khác nhau do trong một thời gian dài, nhiều quy định pháp luật về đất đai không phù hợp với thực tiễn cuộc sống, nếu giải quyết việc tranh chấp phù hợp với cuộc sống thì lại trái với quy định của pháp luật ở thời điểm giao dịch. Ví dụ: thời điểm cấm mua bán đất, nhưng vì nhu cầu cuộc sống, người dân vẫn tiến hành mua bán đất chui, đến thời gian chục năm sau khi giá đất lên cao mới tranh chấp… Tính ổn định của pháp luật về đất đai rất thấp, trong khi đất đai gắn liền với người dân, mỗi gia đình, mỗi tổ chức kinh tế, xã hội. Vì vậy, các quan hệ đất đai được hình thành ở những thời điểm khác nhau, nhưng khi pháp luật đất đai thay đổi, Nhà nước không kịp ban hành các văn bản để ổn định quan hệ hình thành trước đó, dẫn đến cách hiểu, vận dụng pháp luật khác nhau khi luật mới ra đời. ví dụ: giải quyết tranh chấp nhà có Nghị quyết 58, nhưng để giải quyết tranh chấp đất không có nghị quyết nào tương tự,
  • 32. nên Tòa án gặp nhiều khó khăn khi vận dụng pháp luật trong bối cảnh pháp luật đất đai thay đổi liên tiếp và có những thay đổi căn bản. Thứ tư, trình độ, năng lực của đội ngũ Thẩm phán chưa ngang tầm với sự đòi hỏi của đời sống xã hội. Như trên đã phân tích, do chính sách pháp luật về đất đai thay đổi qua từng thời kỳ nên hệ thống các văn bản pháp luật đất đai thường xuyên phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với chính sách đất đai của Nhà nước. Các văn bản pháp luật phải thay đổi, bổ sung từ nhiều cơ quan khác nhau, từ trung ương đến địa phương nên đội ngũ Thẩm phán rất khó cập nhật kịp thời sự thay đổi này. Mặt khác năng lực, trình độ đội ngũ Thẩm phán còn thiếu và yếu, không đồng đều. Có nhiều Thẩm phán chưa được đào tạo, tập huấn thường xuyên nên chưa nắm bát kịp những thay đổi liên tục của các quy phạm pháp luật về đất đai. Thứ năm, tính phức tạp của việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất. Thực tế giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất trong những năm qua cho thấy tính phức tạp của loại tranh chấp này được thể hiện ở nhiều phương diện như: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp, điều kiện để công nhận hợp đồng, cách xử lý đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng này bị vô hiệu.... Khi đã xác định được hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là vô hiệu thì việc xác định lỗi để buộc đương sự phải bồi thường cũng là vấn đề khó khăn phức tạp. Đặc biệt, khi các đương sự không thỏa thuận được với nhau về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì việc xác định giá cũng là vấn đề khó khăn, phức tạp của người Thẩm phán khi quyết định một mức giá làm căn cứ để giải quyết vụ án. Mặt khác, khi giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất các Tòa án gặp không ít khó khăn đối với trường hợp đất đã được cá nhân, tổ chức đưa vào tập đoàn sản xuất, hợp tác xã sau đó tập đoàn sản xuất, hợp tác xã giải thể hoặc tập đoàn sản xuất đã giao đất cho một số người sử dụng. Ngoài ra, Tòa án nhân dân còn thụ lý nhiều vụ tranh chấp quyền sử dụng đất mà nguồn gốc đất tranh chấp là của chủ đất cũ (do cha ông để lại, do mua bán, được tặng cho, được thừa kế...) nhưng do chiến tranh hoặc hoàn cảnh khó khăn, chủ đất cũ bỏ đi nơi khác sinh sống nên có người đã tự vào dựng nhà ở, sử dụng canh tác đến nay, chủ đất mới khởi kiện đòi lại quyền sử dụng đất. Ngoài ra, Tòa án nhân dân phải giải quyết nhiều trường hợp do lấn chiếm đất, người đang sử dụng đất này từ trước sau một thời gian dài, chủ đất không có ý kiến gì, nay mới
  • 33. khởi kiện đòi quyền sử dụng đất. Việc giải quyết các tranh chấp này hết sức khó khăn, phức tạp vì nó vừa có tính chất của giao dịch dân sự, vừa bị chi phối bởi chính sách pháp luật đất đai. Trong khi các chính sách, pháp luật đất đai mỗi thời kỳ lại có những thay đổi rất khác nhau, Nhà nước không quy định hướng xử lý các loại quan hệ nói trên nên khi giải quyết, Tòa án nhân dân gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác minh, thẩm tra và đánh giá chứng cứ.
  • 34. Kết luận chương 1 áp dụng pháp luật là hoạt động thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước và đồng thời là cách thức Nhà nước tổ chức cho các chủ thể thực hiện pháp luật. áp dụng pháp luật mang tính thực tiễn, cụ thể và sinh động và được tiến hành theo một trình tự nhất định do pháp luật quy định. áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, là thủ tục bắt buộc để các cơ quan nhà nước thực hiện các biện pháp cưỡng chế khi có hành vi vi phạm pháp luật. Khi phải giải quyết các tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể hoặc khi Nhà nước cần phải can thiệp để thực thi các quyền của chủ thể theo quy định của pháp luật thì áp dụng pháp luật có vai trò rất to lớn và rất quan trọng trong việc thực hiện quyền lực nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội như chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng v.v... áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân là hoạt động mang tính tổ chức, tính quyền lực của Nhà nước được thực hiện thông qua hội đồng xét xử, do người Thẩm phán chủ tọa phiên tòa xác định sự thật khách quan, phân xử đúng, sai, xác định tính có căn cứ hay không có căn cứ, tính hợp pháp hay không hợp pháp nhằm cụ thể hóa những quy phạm pháp luật về đất đai vào các tranh chấp quyền sử dụng đất cụ thể bằng các bản án, các quyết định nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự góp phần làm ổn định trật tự xã hội và củng cố mối đoàn kết trong nội bộ nhân dân. áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân mang đặc điểm chung của hoạt động áp dụng pháp luật. Bên cạnh đó, nó còn có những đặc điểm riêng và là những biểu hiện cụ thể của những đặc điểm chung. Quy trình áp dụng pháp luật trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất của Tòa án nhân dân được thực hiện theo quy trình chung, đồng thời thể hiện những nét riêng, phù hợp với những đặc điểm hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân. Chất lượng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân được đánh giá bằng các tiêu chí, trong đó tiêu chí cơ bản và rất quan trọng là chất lượng các bản án và quyết định của Tòa án nhân dân thông qua hoạt động xét xử. Bên cạnh đó, tính dân chủ của phiên tòa, uy tín của người Thẩm phán trong đời
  • 35. sống xã hội, sự tín nhiệm của nhân dân đối với Tòa án nhân dân là những tiêu chí cũng không kém phần quan trọng.
  • 36. Chương 2 Tình hình tranh chấp quyền sử dụng đất và chất lượng áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân 2.1. Tình hình tranh chấp, giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân và những vấn đề phát sinh 2.1.1. Tình hình tranh chấp và giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân Tranh chấp đất đai là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ về quyền và nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai. Chủ thể của quan hệ tranh chấp này là chủ thể của quá trình quản lý, sử dụng đất đai. Các bên tham gia tranh chấp không phải là chủ sở hữu đất đai mà đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Các bên tham gia tranh chấp được Nhà nước giao đất cho sử dụng trong khuôn khổ pháp luật quy định. Trong những năm qua, tranh chấp quyền sử dụng đất diễn ra ở hầu hết các địa phương trong cả nước. Tuy tính chất và phạm vi khác nhau nhưng đã gây ra những hậu quả nặng nề ảnh hưởng đến trật tự và an toàn xã hội. Vì vậy, phải căn cứ vào thực trạng sử dụng đất, vào đường lối chính sách của Nhà nước, vào các văn bản pháp luật để tìm ra những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp quyền sử dụng đất. Từ đó có những biện pháp giải quyết một cách thỏa đáng góp phần ngăn ngừa và hạn chế tới mức thấp nhất các tranh chấp có thể xảy ra. * Theo số liệu thống kê của Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao, thì trong các năm từ năm 2000 đến năm 2005, các Tòa án nhân dân các cấp đã thụ lý và giải quyết một số lượng lớn các vụ tranh chấp về quyền sử dụng đất, cụ thể như sau: Năm 2000, các Tòa án nhân dân đã thụ lý để giải quyết theo trình tự sơ thẩm 5.562 vụ và đã giải quyết được 4247 vụ, trong đó các Tòa án nhân dân cấp huyện đã thụ lý 5.430 vụ và đã giải quyết được 4.155 vụ. Các Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã thụ lý để giải quyết theo trình tự phúc thẩm 132 vụ và đã giải quyết được 92 vụ [31].