SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/…………. ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM QUỐC CƯỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐĂK LĂK - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/…………. ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM QUỐC CƯỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN DUY THỤY
ĐĂK LĂK - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Trong luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều
nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin có sẵn đã trích dẫn rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu đã được trình bày
trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Phạm Quốc Cường
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh
Đăk Lăk”, bản thân tác giả đã cố gắng cùng với sự giúp đỡ của thầy, cô và
bạn bè.
Tác giả xin chân thành được bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy, cô Học
viện Hành chính Quốc gia đã hết lòng truyền đạt kiến thức cho tác giả trong
suốt khóa học vừa qua. Đặc biệt là TS. Nguyễn Duy Thụy, người thầy hướng
dẫn khoa học đã ân cần chỉ bảo và giúp đỡ tác giả vượt qua những khó khăn,
trở ngại trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy – Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân
thị xã Buôn Hồ, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, phòng Nội vụ,
phòng Dân tộc thị xã và Viện Khoa học xã hội vùng Tây Nguyên đã nhiệt tình
tạo điều kiện cho tác giả thu thập số liệu, khảo sát thực trạng để hoàn thành
công trình nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Phạm Quốc Cường
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ.................................................................................... 11
1.1. Một số vấn đề lý luận về giảm nghèo bền vững ...................................... 11
1.2. .Hệ thống văn bản pháp luật của quản lý nhà nước về giảm nghèo ........ 27
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc
thiểu số của một số địa phương và bài học kinh nghiệm................................ 33
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ.............................................. 42
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến đói nghèo ở
vùng đồng bào dân tộc trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk ............... 42
2.2. Thực trạng nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã
Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk ................................................................................... 45
2.3. Đánh giá về vấn đề quản lý nhà nước đối với giảm nghèo bền vững ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk.. 50
2.4. Những ưu điểm, hạn chế trong quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số cần khắc phục
giải quyết ............................................................................... 61
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 68
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK
LĂK................................................................................................................. 69
3.1. Quan điểm và định hướng về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu
số ..................................................................................................................... 69
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số của thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk
Lăk................................................................................................................... 80
3.3. Đề xuất kiến nghị về giải pháp thực hiện giảm nghèo ở vùng dân tộc
thiểu số ............................................................................................................ 90
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 95
KẾT LUẬN..................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 97
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước luôn xác định giảm nghèo bền vững là một trong
những chương trình mục tiêu quốc gia quan trọng, được ưu tiên hàng đầu
trong hệ thống chính sách phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội. Phát
triển kinh tế được gắn với giảm nghèo bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi
với cải thiện đời sống nhân dân, ổn định xã hội, bảo đảm quyền con người.
Tại vùng dân tộc thiểu số (DTTS), vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn, vấn đề giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ chính trị trọng tâm và thường
trực của các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể cùng toàn thể các tầng lớp
nhân dân. Giảm nghèo bền vững ở những nơi này còn chính là quá trình phát
huy bản sắc truyền thống văn hóa của các dân tộc, góp phần bảo vệ môi
trường sinh thái và giữ vững trật tự an ninh quốc phòng.
Tây Nguyên nói chung, thị xã Buôn Hồ nói riêng là một trong những
địa bàn sinh sống của nhiều dân tộc anh em. Tỉ lệ hộ nghèo của thị xã hiện
đang ở mức đáng báo động đặc biệt là ở các cộng đồng người DTTS; tình
trạng chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư còn lớn; đời sống
cộng đồng người DTTS còn gặp nhiều khó khăn. Một số chính sách giảm
nghèo đã được các cấp chính quyền ban hành và thực hiện nhưng còn nhiều
bất hợp lý, chưa có chính sách giảm nghèo đặc thù và phù hợp với từng nhóm
hộ nghèo, dẫn đến hạn chế hiệu quả các chính sách giảm nghèo tại địa
phương. Mặc khác, chất lượng đội ngũ cán bộ và thực tế quá trình thực hiện
chính sách giảm nghèo còn bộc lộ nhiều bất cập. Thực tiễn quá trình giảm
nghèo tại thị xã Buôn Hồ đòi hỏi cần có những nghiên cứu đánh giá quá trình,
làm cơ sở khoa học đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối
với công tác xóa đói giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa
bàn.
2
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và lý luận, nhằm góp phần làm cụ thể
hóa hơn những chủ trương, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước trên lĩnh vực
công tác dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, học
viên chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk” làm đề tài
luận văn của bản thân.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số thu hút sự quan
tâm của đông đảo các học giả trong và ngoài nước. Một số công trình nghiên
cứu về giảm nghèo bền vững trên thế giới và trong nước đã được công bố
rộng rãi:
Về các công trình nghiên cứu giảm nghèo bền vững của thế giới:
Từ những năm 80 – 90 của thế kỷ XX, các tổ chức quốc tế như Ngân
hàng Thế giới (WB), Viện Nghiên cứu phát triển xã hội (UNRID), Ủy ban
giảm nghèo của Hiệp hội hợp tác khu vực Nam Á (SAARC), … đã thực hiện
nhiều nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo. Tại hội nghị về chống đói nghèo do
Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) (NĂM
1993) đã đưa ra khái niệm, định nghĩa, tiêu chí đánh giá đói nghèo và giải
pháp xóa đói giảm nghèo tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
Năm 1995, Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển (SIDA) đã đề
cập trong cuốn “Vấn đề nghèo ở Việt Nam” một định nghĩa rất rộng về nghèo,
phân tích tình hình các nhóm nghèo ở Việt Nam, đánh giá tác động của đổi
mới đối đến người nghèo gắn liền các vấn đề xã hội như giáo dục, y tế…. và
đưa ra một số quan điểm có tính chiến lược cần xem xét trong giảm nghèo ở
Việt Nam
Trong bài viết “Kinh nghiệm giảm nghèo và phát triển hệ thống an sinh
xã hội của Trung Quốc” (Tạp chí Lao động và Xã hội, số 276/2005), tác giả
3
Nguyễn Hữu Hải tìm hiểu nhận thức và quan điểm của Trung Quốc về nghèo
đói với tư cách là một cột trụ trong hệ thống an sinh xã hội. Đó là các kinh
nghiệm như: chọn trọng điểm và lập kế hoạch giảm nghèo, thiết lập bộ máy
chỉ đạo điều hành, giám sát và đánh giá nghèo đói các cấp, nâng cao tố chất
người nghèo, phát huy vai trò của trưởng thôn trong công tác giảm nghèo. Có
thể nói, bài viết đã đề cập khá toàn diện đến XĐGN với tư cách là một trụ cột
của hệ thống an sinh xã hội Trung Quốc; các nhận xét, đánh giá của tác giả về
thành công, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong XĐGN ở Trung Quốc là
những gợi mở tốt cho Việt Nam đối với XĐGN và tránh tái nghèo.
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu về XĐGN trên thế giới còn có nhiều
công trình khoa học khác như: Word Bank (1998) với tác phẩm “Việt Nam –
Provety Assesment and strategy”; Cling, J.P, Razafindrakoto, M., Roubaud,
F. (eds) 2003), New International Poverty Reduction Strategies, Routledge,
London/New Yor,…
Về các công trình nghiên cứu giảm nghèo bền vững trong nước:
Các công trình nghiên cứu về nghèo đói, giảm nghèo bền vững trên
phạm vi toàn nước như:
Trong cuốn “Nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam”của nhóm
tác giả Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang, Nguyễn Hữu Tiến và Lê Xuân Đình
(Nxb Nông nghiệp, 2001) đã đưa ra những vấn đề lý luận về nghèo đói, Thực
trạng nghèo đói; Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay.
Cuốn sách cũng đề ra các giải pháp đối với xóa đói giảm nghèo như: Thực
hiện chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế; Tăng cường mọi nguồn lực cho công tác
XĐGN; Cụ thể hóa về chủ trương chính sách của Nhà nước trong công tác
XĐGN; Coi trọng nguồn lực con người nhằm thay đổi cục diện đói nghèo tại
các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa nhằm tạo nên những bước đột phá
trong công tác XĐGN…Trên nền tảng phân tích những yếu tố căn bản, chi
4
phối thành bại của XĐGN, nhóm tác giả đề xuất cấc giải pháp tăng cường
hiệu quả XĐGN như: chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh tế; tăng
cường các nguồn lực cho các chương trình XĐGN; tạo điều kiện thích hợp
cho các hộ nghèo tự vươn lên; các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro cho các
hộ nghèo…
Cuốn sách “Chính sách xóa đói giảm nghèo – thực trạng và giải pháp”
của tác giả Lê Quốc Lý (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010), là chuyên
khảo luận giả về XĐGN với các nội dung như: Một số vấn đề lý luận về
XĐGN; những chủ trương đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước
về XĐGN; thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, chính sách XĐGN ở Việt Nam
giai đoạn 2001-2010; một số chương trình XĐGN điển hình của Việt Nam;
đánh giá tổng quát thực hiện chính sách XĐGN của Việt Nam giai đoạn 2001-
2010; định hướng và mục tiêu XĐGN ở Việt Nam trong thời gian tiếp theo;
một số cơ chế, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách XĐGN ở
Việt Nam.
Bài viết “Công tác xóa đói giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số, thực
trạng và giải pháp” đăng trên tạp chí Mặt trận số 79, (5/2010) của PGS, TS
Lê Ngọc Thắng - Ủy ban Dân tộc, Tổng thư ký Hội dân tộc học và Nhân học
Việt Nam – bài viết đề cập đến tình hình thực hiện chính sách, chương trình,
đề án… xóa đói giảm nghèo và đưa ra những nhận định và khuyến nghị đổi
mới về hoạt động xóa đói giảm nghèo ở vùng đồng bào DTTS ở nước ta.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Hoàn thiện quản lý nhà nước về xóa
đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc”, năm 2011, của tác giả Hà Chí Công đã
làm rõ một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo và đề xuất những giải
pháp cụ thể nhằm tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về xóa đói, giảm
nghèo ở các tỉnh vùng sâu, vùng xã, vùng khó khăn của Tây Bắc.
5
Cuốn sách “Chính sách xóa đói giảm nghèo – Thực trạng và giải pháp”
(Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2013) do tác giả Lê Quốc Lý chủ biên đã đánh
giá một cách tổng quan về thực trạng đói nghèo ở Việt Nam; chủ trương đường
lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về các chương trình XĐGN điển hình,
đánh giá tổng quát việc thực hiện chính sách XĐGN của Việt Nam giai đoạn
2001 – 2010; nêu ra những định hướng mục tiêu XĐGN cùng những cơ chế, giải
pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách XĐGN ở Việt Nam thời gian tới.
Nhóm các công trình nghiên cứu về đói nghèo và giảm nghèo bền vững ở
các địa bàn vùng Tây Nguyên nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng:
Cuốn sách Vấn đề phát triển kinh tế xã hội các dân tộc thiểu số Đắk
Lắk (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội 1990) do Ủy ban Khoa học xã hội Việt
Nam phối hợp với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đắk Lắk biên soạn. Trên cơ sở đề cập
đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế xã hội của các
DTTS ở Đắk Lắk, cuốn sách đã phân tích một số vấn đề kinh tế - xã hội cơ
bản cần phải giải quyết đó là ĐCĐC, phát triển kinh tế vườn, quy hoạch lại
các điểm dân cư, lao động và ngành nghề; phát triển giáo dục, nâng cao dân
trí; đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ; xây dựng nếp sống văn hóa mới.
Tác giả Nguyễn Trọng Xuân với bài viết “Thực trạng kinh tế và xóa
đói giảm nghèo ở 3 tỉnh Tây Nguyên” (Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 4, năm
2002), đã phân tích thực trạng kinh tế xã hội của các tỉnh Kon Tum, Gia Lai,
Đắk Lắk; làm rõ những kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn, thách thức về
phát triển nguồn nhân lực, về mức sống, về sản xuất, về các chương trình, dự
án và nêu lên một số kiến nghị về quy hoạch, phát triển tổng thể Tây Nguyên,
về nâng cao việc tiếp cận các dịch vụ.
Cuốn sách Thực trạng đói nghèo và một số giải pháp xoá đói giảm
nghèo đối với các dân tộc thiểu số tại chỗ Tây Nguyên (Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội 2005) do tác giả Bùi Minh Đạo chủ biên. Trên cơ sở khái quát về các
6
DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên như về môi trường cư trú, đặc điểm kinh tế, văn
hóa, xã hội; tác giả đã làm rõ các chính sách giảm nghèo, kết quả thực hiện
chính sách XĐGN, nguyên nhân và đặc điểm đói nghèo đối với các DTTS tại
chỗ ở Tây Nguyên. Cuốn sách cũng đã làm rõ quan điểm và một số giải pháp
XĐGN đối với các DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên. Theo các tác giả, thực hiện
XĐGN đối với các DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên cần quán triệt các quan điểm:
XĐGN là một cuộc cách mạng toàn diện; XĐGN gắn với thực hiện chính
sách dân tộc, bảo vệ an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái;
XĐGN trên cơ sở xem xét thiết chế xã hội truyền thống, xem xét đặc điểm tộc
người và phù hợp với đặc điểm tộc người; XĐGN gắn với bảo tồn đa dạng
văn hóa tộc người; XĐGN trên cơ sở coi trọng và kế thừa tri thức bản địa của
người dân về cách quản lý nguồn tài nguyên. Để XĐGN đối với các DTTS tại
chỗ ở Tây nguyên, theo tác giả cần thực hiện các nhóm giải pháp: nâng cao
năng lực, phát triển sản xuất, xã hội. Đây là cuốn sách tham khảo có giá trị,
giúp cho nghiên cứu sinh có cái nhìn đầy đủ hơn về vấn đề đói nghèo ở Tây
Nguyên.
Bài viết “Đói nghèo, bất bình đẳng và những thách thức đối với quá
trình phát triển bền vững vùng Tây Nguyên” đăng trên tạp chí Khoa học xã
hội Tây Nguyên số 1 (9) 2013, của ThS. Nguyễn Đình Hòa và Nghiên cứu
sinh Đặng Hoàng Giang đã phân tích về thực trạng đói nghèo cũng như những
thách thức cho vấn đề này, qua đó góp phần tìm ra các hướng khắc phục
nhằm thúc đẩy Tây Nguyên phát triển theo hướng bền vững.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Quản lý nhà nước về công tác giảm
nghèo đối với đồng bào thiểu số trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”, năm 2013, của
tác giả Trần Thị Diễm Thúy. Đề tài đi sâu nghiên cứu về vai trò, thực trạng và
giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về công tác
giảm nghèo đối với dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
7
Bài viết “Về công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Đăk Lăk thời kỳ đổi mới”
đăng trên tạp chí Khoa học xã hội Tây Nguyên số 3 (15) 2014, của TS
Nguyễn Duy Thụy đã phân tích thực trạng, nguyên nhân và đặc điểm đói
nghèo; cũng như những kết quả đạt được trong công tác xóa đói giảm nghèo ở
thời kỳ đổi mới của tỉnh Đăk Lăk.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công “Quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum”, năm 2015,
của tác giả Bùi Tiến Lý đã phân tích đánh giá những kết quả đạt được trong
công tác xóa đói giảm nghèo, các nguyên nhân dẫn đến nghèo và đưa ra
những nội dung nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum.
Có thể thấy, đã có rất nhiều công trình chi tiết, đa dạng liên quan đến
thực hiện XĐGN ở vùng Tây Nguyên được nghiên cứu dưới nhiều cách tiếp
cận khác nhau. Mặc dù vậy, các đề tài nghiên cứu chuyên sâu về giảm nghèo
bền vững từ góc nhìn quản lý nhà nước tại một địa bàn cụ thể là thị xã Buôn
Hồ vẫn còn bỏ trống. Vì vậy, tiến hành nghiên cứu đề tài này, tác giả sẽ đóng
góp, bổ sung thêm vào những kết quả đã có một số khía cạnh về quản lý nhà
nước, đồng thời, đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững ở vùng dân
tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk,
luận văn đề xuất một số giải pháp để đổi mới quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững nhằm rút ngắn khoảng cách giàu nghèo ở vùng dân tộc thiểu số trên
địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk .
8
3.2. Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
Một là, làm rõ một số vấn đề lý luận về giảm nghèo bền vững và quản
lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.
Hai là, phân tích, đánh giá được thực trạng nghèo đói ở vùng dân tộc
thiểu số và công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng
bào DTTS trên địa bàn thị xã.
Ba là, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa
bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc
thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu ở vùng dân tộc thiểu số
trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk.
- Về thời gian
+ Mốc đánh giá thực trạng: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản
lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2011
– 2015.
+ Mốc đề xuất giải pháp: Đề tài đề xuất giải pháp cho giai đoạn sắp tới
từ năm 2016 đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở, nền tảng nhận thức của chủ
nghĩa duy vật biện chứng triết học Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
9
điểm của Đảng và Nhà nước ta về xóa đói, giảm nghèo và quản lý nhà nước
đối với giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số. Luận văn cũng xuất
phát từ thực tiễn quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc
thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk trong thời gian qua.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể
như: Phương pháp lịch sử và lôgíc, phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích, phương pháp thống kê và tổng hợp, đặc biệt chú trọng đến phương pháp
tổng kết thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lý luận và kinh nghiệm thực tiễn ở thị
xã Buôn Hồ trong công tác giảm nghèo bền vững. Từ đó tạo ra cơ sở lý luận
để đổi mới công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân
tộc thiểu số. Qua đó, hình thành cách tiếp cận mới, cách giải quyết mới về vai
trò của nhà nước trong công cuộc giảm nghèo bền vững.
- Về mặt thực tiễn: Làm rõ thực trạng nghèo; vai trò quản lý nhà nước
trong giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn
Hồ thể hiện qua trong cơ chế chính sách, tổ chức bộ máy, quản lý và quy trình
vận hành…
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, học tập cũng
như giúp người đọc hiểu thêm về những vấn đề lý luận, thực tiễn quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã
Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk. Đồng thới luận văn cũng có thể là nguồn tài liệu giúp
nhà nước quản lý đưa ra những chính sách đúng đắn và hiệu quả trong quá
trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giảm nghèo bền vững ở
vùng dân tộc thiểu số.
7. Kết cấu của luận văn
10
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia ra làm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở
vùng dân tộc thiểu số.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở
vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk
Chương 3. Phương hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu
số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk.
11
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm nghèo
Từ rất lâu ở trên thế giới, “Nghèo” là khái niệm để chỉ mức sống thấp
hơn của một người, nhóm dân cư, một cộng đồng, một quốc gia so với mức
sống của một cộng đồng hay các quốc gia khác. Không có một chuẩn mực
chung về nghèo đói cho tất cả các quốc gia. Chuẩn mực nghèo đói cũng thay
đổi theo thời gian.
Quan niệm về nghèo hay nhận dạng về nghèo của từng quốc gia hay
từng vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể, tiêu
chí chung nhất để xác định nghèo vẫn là mức thu nhập hay chỉ tiêu để thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản của con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn
hóa, đi lại và giao tiếp xã hội. Sự khác nhau chung nhất là thỏa mãn ở mức
cao hay thấp mà thôi, điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã
hội cũng như phong tục, tập quán của từng vùng, từng quốc gia.
Tại hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào
tháng 9 năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao và cho rằng:
"Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn
những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và
những phong tục ấy được xã hội thừa nhận" [ 3, tr.1]. Từ khái niệm đưa ra có
thể thấy rằng không có một chuẩn nghèo chung cho mọi quốc gia, chuẩn
nghèo cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia và nó
12
thay đổi theo thời gian và không gian.
Nghèo được nhận diện trên hai khía cạnh: Nghèo tuyệt đối và nghèo
tương đối.
- Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một người hoặc một hộ gia đình không
được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của cuộc sống (ăn, mặc, ở,
được chăm sóc sức khỏe, được giáo dục cơ bản và được hưởng các dịch vụ
cần thiết khác) mà những nhu cầu đó đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình
độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. Một cách diễn đạt khác, một
người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo tuyệt đối khi mức thu nhập
của họ thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu (mức thu nhập tối thiểu) được quy định
bởi một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoảng thời gian nhất định.
- Nghèo tương đối: là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình
thuộc về nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội theo những địa điểm
cụ thể và thời gian nhất định [15, tr186-189].
Như vậy, sự phân biệt giữa nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối là:
nghèo tuyệt đối đề cập đến các tiêu chuẩn về các nhu cầu cần thiết tối thiểu
của một con người, trong khi đó, nghèo tương đối lại nói đến vị trí ở dưới
mức sống phổ biến trong một cộng đồng.
1.1.1.2. Khái niệm giảm nghèo
Xóa hộ đói: Là hộ cơ bản giải quyết được cái ăn hàng ngày, không để
bị đứt bữa, hạn chế dần việc vay nợ cộng đồng (vay nóng, vay đứng lãi suất
cao); xóa hộ đói là không còn hộ nghèo có mức thu nhập bình quân đầu người
dưới 1 triệu đồng/năm tại địa phương (Sau năm 2000 thì Việt Nam không còn
hộ đói)
Giảm hộ nghèo: Tiếp tục lo cái ăn, giải quyết được việc làm thường
xuyên và từng bước đáp ứng các nhu cầu tối thiểu của cuộc sống gia đình.
Hộ vượt chuẩn nghèo: Giải quyết được việc làm ổn định, có tích lũy;
13
có mức thu nhập bình quân đầu người/năm vượt qua chuẩn giới hạn nghèo
(theo chuẩn nghèo quy định cho từng giai đoạn).
Như vậy, giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà
nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm
tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập thấp,
không đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được
quy định theo từng địa phương, khu vực, quốc gia.
1.1.1.3. Khái niệm giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà
nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói nhằm
cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là
ở khu vực miền núi, vùng dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn
diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và
nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
1.1.1.4. Chuẩn nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo quốc tế
Phương pháp chung nhất mà các quốc gia cũng như các tổ chức quốc tế
xác định nghèo đói là dựa vào nhu cầu chi tiêu để bảo đảm các nhu cầu cơ
bản của con người, trước hết người ta tính mức chi tiêu cho nhu cầu lương
thực thực phẩm - gọi là đường nghèo lương thực thực phẩm; tiếp đến người ta
tính mức chi tiêu cho các nhu cầu phi lương thực, thực phẩm. Tổng chi tiêu
cho lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm được gọi là đường
nghèo hay chuẩn nghèo (đó là đường nghèo chung).
Để tiện cho việc điều tra khảo sát, tính toán đánh giá người ta chuyển
từ nhu cầu chi tiêu sang mức thu nhập. Những người có thu nhập thấp hơn
chuẩn nghèo được xếp vào nhóm người nghèo, còn ai có mức thu nhập thấp
hơn mức chi tiêu lương thực thực phẩm (đường nghèo lương thực thực phẩm)
thì được xếp vào nhóm nghèo về lương thực thực phẩm.
14
Hiện nay, có khá nhiều chuẩn nghèo được áp dụng trên thế giới vì
những mục tiêu và lý do khác nhau. Tuy nhiên chuẩn nghèo của Ngân hàng
Thế giới (WB) được khuyến nghị áp dụng chung phổ biến và được chia làm 4
nhóm nước là chậm phát triển, đang phát triển, phát triển và các nước công
nghiệp phát triển. Do WB có vai trò rất quan trọng trong việc triển khai và
thực hiện các chiến lược giảm nghèo và tăng trưởng, cũng như định hướng
các nguồn lực vì mục tiêu giảm nghèo trên toàn cầu - trong hệ thống Liên
hiệp Quốc.
Chuẩn nghèo do WB được xây dựng khá đơn giản, dễ áp dụng phổ biến
và thỏa mãn đồng thời được nhiều nguyên tắc về xây dựng chuẩn nghèo, cụ
thể như sau:
- Đối với các nước chậm phát triển: các cá nhân bị coi là nghèo đói khi
có thu nhập dưới 0,5 USD/ ngày.
- Đối với các nước đang phát triển thu nhập là 1 USD/ngày; Các nước
thuộc châu Mỹ La tinh và Caribe là 2 USD/ngày; Các nước Đông Âu là 4
USD/ngày; Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày [3, tr 1]
Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn nghèo đói
riêng của nước mình, thông thường thấp hơn thang nghèo đói mà WB đưa ra.
1.1.1.5. Chuẩn nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo ở Việt
Nam
Chuẩn nghèo là thước đo (hay tiêu chí) nhằm xác định ai là người
nghèo (hoặc không nghèo) để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của
nhà nước; nhằm bảo đảm công bằng trong thực hiện các chính sách giảm
nghèo. Căn cứ vào mức sống thực tế các địa phương, trình độ phát triển kinh
tế – xã hội từ năm 1993 đến năm 2016, Việt Nam đã 7 lần công bố tiêu chuẩn
cụ thể cho hộ nghèo. Các tiêu chí này thay đổi theo thời gian cùng với sự thay
đổi mặt bằng thu nhập quốc gia. Các chuẩn nghèo của Bộ Lao động – Thương
15
binh và Xã hội ban đầu được quy đổi ra thóc, nhưng từ năm 2005 được tính
theo phương pháp tiếp cận dựa vào Chi phí cho những Nhu cầu Cơ bản đa
dạng hơn.
Chuẩn nghèo 1993 - 1995, phương pháp xác định chuẩn nghèo đã bước
đầu dựa trên cơ sở phương pháp tiếp cận của quốc tế, nhưng thời kỳ đầu chính
sách thực hiện của Việt Nam tập trung vào XĐGN nghĩa là giải quyết vấn đề
ăn cho người nghèo (nghèo lương thực, thực phẩm hay đói). Phương pháp
tiếp cận cũng dựa trên nhu cầu dinh dưỡng. và được xác định như sau:
- Hộ nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người quy theo gạo/tháng
dưới 20 kg đối với thành thị, dưới 15kg đối với khu vực nông thôn [3, tr 1]
Chuẩn nghèo 1995 - 1997, lúc này chuẩn nghèo được điều chỉnh nâng
lên và tăng tỷ lệ chi tiêu phi lương thực, thực phẩm nhưng cơ bản vẫn tập
trung vào giải quyết vấn đề ăn cho người nghèo. Nhu cầu chi tiêu lương thực,
thực phẩm chiếm khoảng 75 - 80% và thêm chuẩn nghèo cho đối tượng nghèo
ở miền núi, hải đảo. Mức chuẩn nghèo được xác định bằng cả giá trị (tiền) và
quy ra lương thực (gạo). Theo đó:
Hộ nghèo: là hộ có thu nhập: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới
15kg/người/tháng; Vùng nông thôn, đồng bằng, trung du: dưới
20kg/người/tháng; Vùng thành thị: dưới 25kg/người/tháng [3, tr 1].
Chuẩn nghèo 1997 - 2000,
- Hộ nghèo: là hộ có thu nhập tùy theo từng vùng ở các mức tương ứng
như sau: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15 kg/người/tháng (tương
đương 55 ngàn đồng); Vùng nông thôn, đồng bằng, trung du: dưới
20kg/người/tháng (tương đương 70 ngàn đồng); Vùng thành thị: dưới
25kg/người/tháng (tương đương 90 ngàn đồng) [3,tr 1]
Chuẩn nghèo 2001 – 2005, Chính phủ Việt Nam bỏ chuẩn nghèo cho
đối tượng đói và khuyến khích các tỉnh, thành phố có điều kiện, có thể nâng
16
chuẩn nghèo cao hơn. Năm 2000, Bộ LĐTB-XH công bố Quyết định số
1143/QĐ-LĐTBXH về điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001 - 2005 của
nước ta, bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2001, theo đó:
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng.
- Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng.
- Vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng.
Chuẩn nghèo 2006 - 2010, theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày
8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ, những người có mức thu nhập như sau sẽ
được xét vào hộ nghèo:
- Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực nông thôn là dưới
200.000 đồng/người/tháng.
- Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực thành thị là dưới
260.000đồng/người/tháng.
Chuẩn nghèo 2011 - 2015, Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì có thêm tiêu chí xác định hộ cận
nghèo. Theo đó, hộ nghèo và hộ cận nghèo được xác định như sau:
- Hộ nghèo:
+ Vùng nông thôn: có mức thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng
trở xuống.
+ Vùng thành thị: có mức thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng
trở xuống.
- Hộ cận nghèo:
+ Vùng nông thôn: có mức thu nhập từ 401.000 – 520.000
đồng/người/tháng.
+Vùng thành thị: có mức thu nhập từ 501.000 – 650.000
đồng/người/tháng.
Chuẩn nghèo 2016 – 2020, theo Quyết định số 50/2015/QĐ-TTg ngày
17
19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 đã đưa ra thêm các tiêu chí tiếp
cận đo lường nghèo đa chiều cụ thể như sau:
- Các tiêu chí về thu nhập:
+ Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
+ Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông
thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
- Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở;
nước sạch và vệ sinh; thông tin;
+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
(10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của
người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình
quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng
dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
- Hộ nghèo:
+ Khu vực nông thôn: là hộ có một trong hai tiêu chí sau: thu nhập
bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống; thu nhập bình quân
đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ
số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Khu vực thành thị: là hộ có một trong hai tiêu chí sau: thu nhập
bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; thu nhập bình quân
đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03
chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
1.1.2. Nguyên nhân của nghèo và ảnh hưởng của nghèo đối với sự
phát triển xã hội
18
1.1.2.1. Nguyên nhân của nghèo
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo. Những nguyên nhân
cơ bản nhất bao gồm:
Nguồn lực hạn chế: Người nghèo thường thiếu các nguồn lực để phát
triển. Họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói và thiếu nguồn lực. Người
nghèo có khả năng tiếp tục nghèo vì thiếu nguồn vốn nhân lực và vốn tài
chính để đầu tư. Ngược lại, nguồn vốn nhân lực thấp lại cản trở họ thoát khỏi
đói nghèo.
Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không có đất đang có xu
hướng tăng lên. Việc thiếu đất đai ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh lương
thực của người nghèo cũng như khả năng đa dạng hóa sản xuất, để hướng tới
sản xuất các loại cây trồng với giá trị cao hơn. Đa số người nghèo lựa chọn
phương án sản xuất tự cung, tự cấp. Họ vẫn giữ các phương thức sản xuất
truyền thống với giá trị thấp, thiếu cơ hội thực hiện các phương án sản xuất
mang lại lợi nhuận cao hơn. Do vậy, giá trị sản phẩm và năng suất các loại
cây trồng, vật nuôi thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường. Điều này lại
đưa họ vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó.
Người nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng. Sự hạn
chế của nguồn vốn là một trong những nguyên nhân trì hoãn khả năng đổi
mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới…
Bên cạnh đó, việc thiếu thông tin, đặc biệt là các thông tin về pháp luật,
chính sách và thị trường đã làm cho người nghèo càng trở nên nghèo hơn.
Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu hoặc việc làm không ổn định:
Những người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội
kiếm được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ bảo đảm
nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu, không có điều kiện để nâng cao trình độ của
mình trong tương lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó. Bên cạnh đó, trình độ học
19
vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ,
nuôi dưỡng con cái… đến không những của thế hệ hiện tại mà cả thế hệ trong
tương lai. Suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh là nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng đến trường của con em các gia đình nghèo và sẽ làm cho việc thoát
nghèo thông qua giáo dục trở nên khó khăn hơn.
Người nghèo không có đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật, chưa được
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Người nghèo, dân tộc thiểu số và các đối
tượng có hoàn cảnh đặc biệt thường có trình độ học vấn thấp nên không có
khả năng tự giải quyết các vấn đề vướng mắc có liên quan đến pháp luật.
Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế thực hiện phức tạp, người nghèo khó nắm
bắt; mạng lưới các dịch vụ pháp lý, số lượng các luật gia, luật sư hạn chế,
phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các thành phố, thị xã; phí dịch vụ
pháp lý còn cao.
Các nguyên nhân về nhân khẩu học: Quy mô hộ gia đình có ảnh
hưởng đến mức thu nhập bình quân của các thành viên trong hộ. Đông con
vừa là nguyên nhân, vừa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh trong các hộ gia
đình nghèo còn rất cao đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng
nghèo đói của hộ.
Nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro
khác: Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thương bởi những khó khăn hàng
ngày và những biến động bất thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay
cộng đồng. Do nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích lũy
kém nên họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc
sống (mất mùa, mất việc làm, thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức khỏe…).
Các rủi ro trong sản xuất, kinh doanh đối với người nghèo cũng rất cao, do họ
không có trình độ tay nghề và thiếu kinh nghiệmsản xuất. Với khả năng kinh
tế mong manh của các hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột
20
biến này sẽ tạo ra những bất ổn lớn trong cuộc sống của họ. Khả năng khắc
phục rủi ro của người nghèo cũng rất kém, thậm chí còn có thể gặp rủi ro hơn
nữa do nguồn thu nhập hạn hẹp.
Bất bình đẳng giới ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của phụ nữ và trẻ
em: Bất bình đẳng giới làm ảnh hưởng sâu sắc hơn tình trạng nghèo đói trên
tất cả các mặt. Những bất công mà các thành viên trong gia đình là phụ nữ và
trẻ em gái phải chịu đựng do bất bình đẳng còn có những tác động bất lợi đối
với toàn gia đình.
Phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với công nghệ, tín dụng và đào tạo, thường
gặp nhiều khó khăn do gánh nặng công việc gia đình, thiếu quyền quyết định
trong hộ gia đình và thường được trả công lao động thấp hơn nam giới ở cùng
một loại công việc. Phụ nữ có học vấn thấp dẫn tới tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và
bà mẹ cao hơn, sức khỏe của gia đình bị ảnh hưởng và trẻ em đi học ít hơn.
Bệnh tật và sức khỏe yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình
trạng nghèo đói: Vấn đề bệnh tật và sức khỏe kém ảnh hưởng trực tiếp đến
thu nhập và chi tiêu của người nghèo, làm họ rơi vào vòng tròn luẩn quẩn của
đói nghèo. Họ phải gánh chịu hai gánh nặng: một là mất đi thu nhập từ lao
động, hai là gánh chịu chi phí cao cho việc khám chữa bệnh, kể cả chi phí trực
tiếp và gián tiếp. Chi phí chữa bệnh là gánh nặng đối với người nghèo và đẩy
họ đến chỗ vay mượn, cầm cố tài sản để có tiền trang trải chi phí, dẫn đến tình
trạng càng có ít cơ hội cho người nghèo thoát khỏi vòng đói nghèo. Trong khi
đó, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ phòng bệnh (nước sạch, các chương
trình y tế…) của người nghèo còn hạn chế càng làm tăng khả năng bị mắc
bệnh của họ.
Những tác động của chính sách vĩ mô và chính sách cải cách đến đói
nghèo: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua là một
trong những nhân tố ảnh hưởng lớn tới mức giảm nghèo. Việt Nam đã đạt
21
được những thành tích giảm nghèo đói rất ấn tượng trên diện rộng. Tuy nhiên,
quá trình phát triển và mở cửa nền kinh tế cũng có những tác động tiêu cực
đến người nghèo.
Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn
còn thấp, chủ yếu mới tập trung cho thủy lợi; các trục công nghiệp chính, chú
trọng nhiều vào đầu tư thay thế nhập khẩu, thu hút nhiều vốn, chưa chú trọng
đầu tư vào các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, chưa chú ý khuyến
khích kịp thời phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; nhiều chính sách trợ cấp
(lãi suất tín dụng, trợ giá, trợ cước…) không đúng đối tượng làm ảnh hưởng
xấu đến sự hình thành thị trường nông thôn, thị trường ở những vùng sâu,
vùng xa.
Kết cấu hạ tầng giao thông đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đói nghèo
còn thiếu và yếu kém. Việc tiếp cận đến các vùng này còn hết sức khó khăn.
Vốn đầu tư của Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu, đóng góp nguồn lực
của nhân dân còn hạn chế, chủ yếu bằng lao động.
1.1.2.2. Ảnh hưởng của nghèo và sự cần thiết phải giảm nghèo bền vững
Nói đến nghèo là nói về con người, liên quan đến sự phát triển con
người. Vì vậy, nhận thức của nhân loại về phát triển xã hội coi nghèo là một
trong những bất công lớn nhất trong các bất công xã hội. Nghèo có nghĩa là
không có cơ hội phát triển, không được bảo vệ trong cuộc sống và không có
vị thế trong xã hội. Người nghèo, đặc biệt là nghèo tuyệt đối, gắn liền với sự
bất bình đẳng trong tiếp cận các nguồn lực để phát triển kinh tế (kỹ thuật,
công nghệ, vốn, các tư liệu sản xuất chủ yếu, nhất là đất đai …). Vốn nhân lực
của người nghèo thường rất hạn chế, khả năng cạnh tranh trong kinh tế thị
trường yếu kém, được hưởng lợi ít hơn từ các kết quả tăng trưởng. Người
nghèo khó có cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội, kể cả dịch vụ xã hội cơ bản
(y tế, giáo dục, nước sạch sinh hoạt …) và đặc biệt là dịch vụ xã hội chất
22
lượng cao, do người nghèo khó có khả năng thanh toán các chi phí. Vị thế, địa
vị xã hội của người nghèo thấp, người nghèo thường ít có tiếng nói và rất hạn
chế tham gia vào các quyết định có tính chất cộng đồng.
Ở Việt Nam, xuất phát từ điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước khi
bước vào thời kỳ đổi mới thì sự phân hóa giàu - nghèo diễn ra rất nhanh, nếu
không tích cực giảm nghèo và giải quyết tốt các vấn đề xã hội khác thì khó có
thể đạt được mục tiêu xây dựng một cuộc sống ấm no về vật chất, tốt đẹp về
tinh thần, vừa phát huy được truyền thống tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu
được yếu tố lành mạnh và tiến bộ của thời đại.
Hiện nay, giảm nghèo về kinh tế là điều kiện tiên quyết để giảm nghèo
về văn hóa, xã hội. Vì vậy, việc giảm nghèo cho các hộ nông dân sinh sống ở
vùng dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng sâu, hải đảo và những vùng căn cứ
kháng chiến cách mạng cũ cần tiến hành thông qua các biện pháp phá vỡ thế
sản xuất tự cung, tự cấp, độc canh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản
xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển công nghiệp nông
thôn, mở rộng thị trường nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, thu hút lao động ở
nông thôn vào sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn vùng dân tộc thiểu số được xem như
là một giải pháp hữu hiệu, tạo bước ngoặt cho phát triển ở nông thôn nước ta
hiện nay.
Phát triển kinh tế nông thôn ở vùng dân tộc thiểu số còn là nền tảng, là
cơ sở để cho sự tăng trưởng và phát triển một nền kinh tế bền vững, góp phần
vào sự nghiệp đổi mới đất nước. Hơn thế nữa, nó còn có ý nghĩa to lớn về mặt
chính trị - xã hội. Giảm nghèo nhằm nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc tốt
sức khỏe nhân dân, giúp họ có thể tự mình vươn lên trong cuộc sống, sớm hòa
nhập vào cuộc sống cộng đồng, xây dựng được các mối quan hệ xã hội lành
mạnh, giảm được khoảng trống ngăn cách giữa người giàu và người nghèo,
23
giữa các vùng miền, ổn định tinh thần, có niềm tin vào bản thân, từ đó có
niềm tin vào đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước. Đồng thời hạn
chế, xóa bỏ được các tệ nạn xã hội khác, bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
1.1.3.1. Khái niệm cơ bản
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá
nhân hướng đến mục đích họat động chung và phù hợp với quy luật khách
quan [18, tr 586].
Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng
pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển
của xã hội [26, tr 62].
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững là hoạt động hoạch định và
thực thi các chính sách, chủ trương, đề án liên quan đến người nghèo nhằm
đạt được mục tiêu quản lý của nhà nước là giảm tỷ lệ hộ nghèo, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội [18, tr 589].
Ở nước ta hiện nay, hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững có những đặc điểm sau:
Một là, quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đây là hoạt động
vừa mang tính chấp hành, vừa mang tính điều hành. Tính chấp hành được thể
hiện ở sự thực hiện chính sách giảm nghèo trên thực tế các văn bản hiến pháp,
luật, pháp lệnh và nghị quyết của cơ quan lập pháp, cơ quan dân cử. Tính điều
hành thể hiện ở chỗ để đảm bảo cho các văn bản pháp luật của cơ quan quyền
lực được thực hiện trên thực tế thì các chủ thể của quản lý hành chính Nhà
nước phải tiến hành càc hoạt động tổ chức và chỉ đạo trực tiếp việc thực hiện
các chính sách, chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững đối với các đối
tượng quản lý thuộc quyền.
24
Hai là, quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững được đặt ra trong bối
cảnh toàn cầu hóa, quá trình xây dựng và đưa ra các hoạch địnhvề chính sách,
chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Ba là, Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững là hoạt động mang
tính nhạy cảm, phức tạp liên quan trực tiếp tới tài chính, ngân sách nhà nước
và yếu tố con người nên đòi hỏi phải có sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của
các cấp ban ngành và địa phương.
Thực tiễn chứng minh rằng, nội dung chủ yếu nhất của quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững là hoạch định chính sách và quản lý các nguồn
lực trong một khuôn khổ pháp luật rõ ràng.
Như vậy, quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở nước ta chủ yếu
là hoạt động hoạch định cơ chế, chính sách, điều phối, phân bổ các nguồn lực,
được thực hiện trên cơ sở những nguyên tắc về tổ chức, pháp luật và thủ tục
thi hành chính sách, pháp luật có hiệu lực, trong một thời hiệu nhất định, cho
đến khi được thực hiện xong hoặc được thi hành hay miễn thi hành, nhằm
phục vụ mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế, tiến bộ và công bằng xã hội.
1.1.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
- Cấp Trung ương:
+ Bộ LĐTB&XH: Là cơ quan thường trực giúp Chính phủ trong việc
phối hợp các bộ, ngành có liên quan và các địa phương thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia XĐGN; chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan
xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp
và nhu cầu kinh phí thực hiện chương trình gửi Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ
Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ; Xây dựng cơ chế, chính sách
hướng dẫn thực hiện chương trình; đề xuất cơ chế hỗ trợ hộ, xã mới thoát
25
nghèo trình Thủ tướng Chính phủ.
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo hướng dẫn thực
hiện dự án khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển
ngành nghề; phối hợp với các bộ, ngành chỉ đạo đầu tư các công trình cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và
hộ nghèo, xã nghèo.
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Có trách nhiệm cân đối và phân bổ nguồn
lực cho chương trình; phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan xây dựng cơ chế,
chính sách quản lý thực hiện chương trình.
+ Bộ Tài chính: Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách
cho các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện chương trình theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước; chủ trì, hướng dẫn cơ chế tài chính đối
với các chính sách, dự án của chương trình; phối hợp với Bộ LĐTB&XH xây
dựng văn bản hướng dẫn kiểm tra, giám sát chi tiêu tài chính thực hiện
chương trình; tổng hợp quyết toán kinh phí chương trình.
+ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo và các đối tượng chính sách của Ngân
hàng Chính sách Xã hội.
+ Ủy ban Dân tộc: Chỉ đạo hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đất
ở, đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số; chính sách hỗ trợ nhà ở, nước
sinh hoạt cho hộ nghèo dân tộc thiểu số và phối hợp với các Bộ, ngành thực
hiện các chính sách liên quan đến vùng dân tộc thiểu số.
+ Bộ Xây dựng: Phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành chỉ đạo
hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và nước sinh hoạt.
+ Bộ Y tế: Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo.
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ về giáo
dục cho người nghèo.
26
+ Bộ Nội vụ: Chỉ đạo thực hiện việc bố trí cán bộ làm công tác giảm
nghèo ở các cấp.
+ Bộ Tư pháp: Chỉ đạo thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người
nghèo.
+ Các cơ quan thông tin tuyên truyền: Có trách nhiệm tuyên truyền
nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa của chương trình XĐGN;
tuyên truyền các mô hình, cách làm hay, sáng tạo, có hiệu quả về giảm nghèo,
tuyên truyền về kết quả hoạt động của chương trình XĐGN, thông qua đó
nâng cao trách nhiệm về thực hiện công tác giảm nghèo.
Hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại cấp
trung ương được Chính phủ quy định rõ ràng trong các quyết định về quản lý
các chương trình mục tiêu quốc gia. Theo tinh thần quyết định số
05/1998/QĐ-TTg ngày 14/4/1998 thay thế quyết định số 531/1996/QĐ-TTg,
ngày 8/8/1996, quy định thành lập Ban chủ nhiệm Chương trình XĐGN; các
bộ, ngành là chủ dự án có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức đoàn thể trong việc tổ chức, triển khai thực hiện chương
trình. Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg, ngày 19/3/2002 quy định mỗi chương
trình gồm nhiều dự án khác nhau; đối tượng quản lý và kế hoạch hóa được
xác định theo chương trình, việc đầu tư được thực hiện theo từng dự án.
Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg, ngày 10/10/2016 Ban hành Quy chế quản lý,
điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, đề cao sự giám sát
của cộng đồng đối với chương trình, kế hoạch thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương
được lập trong thời hạn 5 năm, cùng với kế hoạch phát triển - kinh tế xã hội
để tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Tại cấp địa phương:
Các đơn vị chủ chốt tham gia thực hiện Chương trình XĐGN không
27
phải là các cơ quan trung ương mà là chính quyền các địa phương, cụ thể là
Tỉnh ủy và UBND tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng chỉ tiêu, tổ chức, hướng
dẫn và điều phối quá trình thực hiện Chương trình XĐGN tại địa phương và
các nguồn lực của Chương trình. Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg, ngày
10/10/2016, quy định Ủy ban nhân dân xã là đơn vị trực tiếp xây dựng kế
hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện trên địa bàn xã.
1.2. HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO
1.2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực hiện giảm
nghèo bền vững
Xét tình hình thực tế, khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới thì sự phân
hóa giàu - nghèo diễn ra rất nhanh. Nếu không tích cực giảm nghèo bền vững
và giải quyết tốt các vấn đề xã hội khác thì khó có thể đạt được mục tiêu xây
dựng một cuộc sống ấm no về vật chất, tốt đẹp về tinh thần, vừa phát huy
được truyền thống tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu được yếu tố lành mạnh và
tiến bộ của thời đại.
Việt Nam còn là một nước đang phát triển, có điểm xuất phát rất thấp,
chiến tranh kéo dài để lại hậu quả nặng nề; là đất nước thường xuyên bị thiên
tai… nên vấn đề giảm nghèo bền vững càng trở nên quan trọng và là sự
nghiệp cách mạng trọng đại của toàn Đảng, toàn dân. Chính vì vậy, ngay từ
những ngày đầu thành lập chính quyền (năm 1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
xác định đói nghèo như là một thứ “giặc”, cũng như giặc dốt, giặc ngoại xâm.
Người dạy, cần phải “làm thế nào cho đời sống của nhân dân ta vật chất
được đầy đủ hơn, tinh thần được vui mạnh hơn” [17, tr.5]. Người cũng chủ
trương khuyến khích mọi người làm giàu với mục đích: Làm cho người nghèo
thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người khá giàu thì giàu thêm” [17, tr.65].
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong các chủ trương,
28
chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo, nhất là trong thời kỳ đổi
mới. Ngay từ Đại hội VI (1986), quan điểm của Đảng là phải tập trung ưu tiên
phát triển kinh tế, đồng thời phải thực hiện công bằng xã hội, từng bước cải
thiện đời sống nhân dân. Đặc biệt, chủ trương của Đảng trong Nghị quyết Đại
hội VI hướng vào giải quyết một cách căn bản vấn đề lương thực: phải đạt
cho được mục tiêu bảo đảm nhu cầu ăn của toàn xã hội và bước đầu có dự
trữ” [7, tr.154]. Đây là một chủ trương cực kỳ quan trọng, có tính chất đột
phá, liên quan đến an ninh lương thực và tấn công vào đói nghèo, nhất là đói
nghèo “về lương thực, thực phẩm” (đói nghèo tuyệt đối) khá phổ biến ở nước
ta những năm đầu đổi mới.
Quan điểm nhất quán của Đảng trong đổi mới là tăng trưởng kinh tế
phải gắn liền với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước
phát triển được quán triệt rất rõ trong chủ trương giảm nghèo bền vững. Nghị
quyết Đại hội VII (giai đoạn 1991 - 1995) của Đảng đã chỉ rõ, một mặt:
“khuyến khích mọi người tăng thu nhập và làm giàu dựa vào kết quả lao động
và hiệu quả kinh tế”, mặt khác: “Bảo đảm vững chắc nhu cầu lương thực,
khắc phục tình trạng thiếu đói thường xuyên và nạn đói giáp hạt ở một số
vùng” [8, tr.73]. Tư tưởng chỉ đạo ở đây vẫn là tập trung vào giải quyết cơ bản
vấn đề “đói nghèo tuyệt đối”, đói nghèo về “lương thực, thực phẩm”.
Đến Đại hội IX (2000), nhận thức của Đảng về giảm nghèo được nâng
lên tầm cao mới, đặt giảm nghèo bền vững trong chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội thời kỳ 2001 - 2010 và nhấn mạnh làm tốt công tác giảm nghèo bền
vững sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội, giữ gìn và
phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc, tích cực phát triển và bảo vệ
môi trường, góp phần ổn định và phát triển bền vững đất nước, từng bước hội
nhập quốc tế trong xu thế toàn cầu hóa. Đảng ta luôn chủ trương “Khuyến
khích làm giàu hợp pháp, đồng thời ra sức xóa đói giảm nghèo” [10, tr.163].
29
Như vậy là đến Đại hội IX, nhận thức của Đảng ta về giảm nghèo chuyển dần
sang hướng giảm nghèo bền vững và gắn với phát triển.
Có thể nói rằng, chủ trương, quan điểm của Đảng ta về giảm nghèo bền
vững thể hiện rất rõ quan điểm có tính chất chiến lược, xuyên suốt và nhất
quán là tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội
ngay trong từng bước phát triển, góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
Hoạch định chiến lược và chính sách giảm nghèo bền vững phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất nước
- Hoạch định các chiến lược để giảm nghèo bền vững theo từng giai
đoạn: 5 năm, 10 năm, 20 năm... dựa trên điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
+ Năm 1998, Chính phủ Việt Nam đã có Quyết định số 133/1998/QĐ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Xóa đói giảm nghèo giai đoạn
1998 - 2000.
+ Năm 2002, Chính phủ Việt Nam công bố Chiến lược toàn diện về
tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo (CPRGS); Quyết định số 143/2001/QĐ-
TTg, ngày 27 /9/ 2001 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói
giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 – 2005; Quyết định 135 phê duyệt
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi và
vùng sâu, vùng xa.
+ Năm 2007, Chính phủ Việt Nam công bố Quyết định số 20/2007/QĐ-
TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2006 - 2010.
+ Năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
755/2013/QĐ-TTg về Phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước
30
sinh hoạt cho hộ dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt
khó khăn.
Hoạch định các chính sách chủ chốt để giảm nghèo bền vững, bao gồm
các nhóm chính sách:
+ Chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và người nghèo là
người đồng bào dân tộc thiểu số nhằm cung cấp tín dụng ưu đãi cho các hộ
nghèo có sức lao động, có nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất, tăng thu
nhập và tự vượt nghèo.
+ Chính sách khuyến nông - lâm – ngư, hỗ trợ phát triển sản xuất, phát
triển ngành nghề nhằm hỗ trợ người nghèo về kiến thức và kỹ năng xây dựng
kế hoạch, bố trí sản xuất hợp lý, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào tổ chức sản
xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững.
+ Chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu
số nhằm hỗ trợ đất sản xuất cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn
nhằm mục đích cùng với việc thực hiện các chương trình kinh tế- xã hội, Nhà
nước trực tiếp hỗ trợ hộ dân tộc thiểu số nghèo để có điều kiện phát triển sản
xuất, cải thiện đời sống, sớm thoát nghèo.
+ Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở nhằm mục đích hỗ trợ các hộ
nghèo có nhà ở ổn định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xoá
đói, giảm nghèo bền vững.
+ Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo và miễn phí cho hộ nghèo là
người dân tộc thiểu số nhằm hỗ trợ người nghèo đặc biệt là người đồng bào
dân tộc thiểu số tiếp cận dịch vụ y tế khi ốm đau thuận lợi hơn, bình đẳng
hơn; giảm thiểu khó khăn, rủi ro cho người nghèo.
+ Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo nhằm hỗ trợ con em
hộ nghèo người dân tộc thiểu số được tới trường học tập bình đẳng như các
trẻ em khác, góp phần nâng cao trình độ văn hoá của người nghèo ở từng
31
vùng miền khác nhau.
+ Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo là người dân tộc thiểu
số nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người nghèo, góp phần đảm
bảo công lý và công bằng cho người nghèo trong việc tiếp cận với pháp luật;
nâng cao hiểu biết pháp luật cho người nghèo để họ thực hiện pháp luật, tham
gia phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Xây dựng các dự án cấp quốc gia:
+ Dự án dạy nghề cho người nghèo là người dân tộc thiểu số: nhằm trợ
giúp lao động nghèo là người dân tộc thiểu số có tay nghề cần thiết để tạo
việc làm ổn định, tăng thu nhập, thông qua các hình thức dạy nghề phù hợp để
họ tự tạo việc làm tại chỗ, việc làm ngoại tỉnh, việc làm tại các doanh nghiệp,
các nông trường, khu kinh tế quốc phòng, đặc biệt là các doanh nghiệp quy
mô vừa và nhỏ; tham gia lao động xuất khẩu góp phần giảm nghèo bền vững.
+ Dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo và vùng dân tộc thiểu số nhằm hỗ trợ
phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh, góp phần đẩy
nhanh tiến độ giảm nghèo bền vững ở các xã này.
+ Dự án nâng cao năng lực cho cán bộ là người dân tộc thiểu số làm
công tác giảm nghèo các cấp nhằm đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ là
người dân tộc thiểu số làm công tác giảm nghèo vững.
Tổ chức điều tra, quản lý hộ dân tộc thiểu số về giảm nghèo bền vững
và đối với phường, xã nghèo:
+ Công tác ghi phiếu điều tra, phúc tra, bổ sung hộ giảm nghèo bền
vững được thực hiện trực tiếp tại cấp xã. UBND các xã tổ chức công khai
danh sách hộ dân tộc thiểu số giảm nghèo bền vững để được xem xét dân chủ.
Đây là bước đầu tiên xác nhận danh sách hộ thực tế để tiến hành điều tra,
phúc tra.
32
+ Danh sách hộ chương trình giảm nghèo bền vững được lưu giữ đầy
đủ, chính xác tại UBND xã để quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả.
+ Định kỳ hàng năm, Ban giảm nghèo cấp xã thực hiện công tác kiểm
tra và phân loại mức sống của hộ chương trình. Kết quả kiểm tra và phân loại
mức sống của hộ thuộc chương trình là cơ sở chủ yếu để đánh giá hiệu quả
hoạt động chương trình giảm nghèo tại địa phương.
Công tác tạo nguồn, quản lý và s dụng vốn cho việc giảm nghèo bền
vững:
+ Quỹ chương trình giảm nghèo bền vững được lập ra nhằm mục đích
trợ giúp cho những hộ dân nghèo, cũng như những hộ nghèo người dân tộc
thiểu số nằm trong đối tượng chương trình giảm nghèo bền vững mượn vốn
sản xuất, kinh doanh và hoạt động dịch vụ giải quyết cuộc sống, hoặc học
nghề để có việc làm, tạo điều kiện thiết thực đạt được mục tiêu giảm nghèo
một cách bền vững và nâng dần mức sống hộ nghèo, góp phần tích cực vào sự
nghiệp dân giàu nước mạnh.
+ Quỹ giảm nghèo bền vững được tạo lập ở 4 cấp: trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Nguồn quỹ huy động trên cơ sở tự nguyện đóng
góp bằng hình thức ủng hộ hoặc mượn từ các tổ chức, đơn vị, cá nhân trong
và ngoài nước. Quỹ giảm nghèo bền vững ở các các cấp được phân bổ bằng
hai hình thức: trực tiếp hoặc hợp đồng ủy thác vốn qua các tổ chức Mặt trận
tổ quốc, đoàn thể, hội nghề nghiệp...
Đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo bền vững
ở vùng người dân tộc thiểu số
+ Cấp Ủy và UBND các cấp tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ làm công
tác giảm nghèo bền vững bảo đảm các tiêu chuẩn: có chuyên môn phù hợp, có
đạo đức, năng lực, có tâm huyết trong công tác giảm nghèo bền vững ở vùng
dân tộc thiểu số.
33
+ Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp thường xuyên được tham
gia các lớp bồi dưỡng kiến thức thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững;
được bố trí tham gia sinh hoạt tại các tổ chức đoàn thể chính trị để rèn luyện,
phát triển kỹ năng phục vụ cho công tác giảm nghèo bền vững; được tập huấn,
bồi dưỡng về chủ trương, chính sách, các kỹ năng nghiệp vụ quản lý, điều
hành thực hiện công tác giảm nghèo bền vững.
Tùy theo khối lượng, tính chất công việc, hàng tháng, cán bộ làm công
tác chuyên trách giảm nghèo bền vững được trả lương, thù lao, phụ cấp và
được hưởng các chế độ về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của
Ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững.
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc
thiểu số tại các địa phương trên toàn quốc sẽ là những bài học kinh nghiệm
thực tiễn có giá trị đối với thị xã Buôn Hồ. Trong phạm vi luận văn, chúng tôi
lựa chọn 02 địa phương có khoảng 50% số dân là người dân tộc thiểu số,
trong đó 01 địa phương là huyện miền núi, 01 địa phương là huyện đồng
bằng, nhằm rút ra bài học kinh nghiệm tham khảo cho hoạt động quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số ở thị xã Buôn Hồ.
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở
vùng dân tộc thiểu số của huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
Hướng Hóa là huyện miền núi, vùng cao, biên giới nằm về phía Tây tỉnh
Quảng Trị; là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị,
quốc phòng, an ninh. Diện tích tự nhiên của huyện là 115.715 ha, dân số
78.763 người, trong đó dân tộc thiểu số chiếm gần 50% (gồm các dân tộc Pa
Kô, Vân Kiều) [26, tr 1]
34
Hiện nay, Hướng Hóa là huyện có tỉ lệ hộ nghèo cao (chiếm 25,1% theo
tiêu chí mới) với 11 xã đặc biệt khó khăn, chủ yếu là vùng dân tộc thiểu số.
Tuy số hộ vượt nghèo năm sau cao hơn năm trước nhưng thu nhập còn thấp
và không ổn định, nguy cơ tái nghèo cao; cơ sở hạ tầng đã được đầu tư song
chưa đáp ứng yêu cầu; trình độ dân trí thấp, đồng bào chưa có nhiều kiến thức
khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất và canh tác.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng, các cấp ủy Đảng từ huyện đến cơ
sở luôn quan tâm lãnh đạo công tác xóa đói giảm nghèo, chỉ đạo chính quyền
các cấp tổ chức thực hiện tốt các chính sách của Chính phủ về xóa đói giảm
nghèo. Thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ
tướng Chính phủ về “Một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và
nước sinh hoạt cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn” và Quyết
định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
“Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở”, đến nay, cơ bản huyện đã xóa xong
nhà tạm cho đồng bào vùng khó khăn.
Từ nguồn vốn 43.560 triệu đồng của Chương trình 135 giai đoạn II, đã
xây dựng 138 công trình cơ sở hạ tầng tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn,
trong đó, đường giao thông thôn, bản có 26 công trình (chiếm 18,84%), thủy
lợi 6 công trình (chiếm 4,35%), trường, lớp học có 35 công trình (chiếm
25,36%), nước sinh hoạt 11 công trình (chiếm 7,97%), điện 13 công trình
(chiếm 9,42%), trạm y tế 5 công trình (chiếm 3,62%), nhà sinh hoạt cộng
đồng 42 công trình (chiếm 30,44%) [26, tr 1].
Về chính sách hỗ trợ sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số: Thực hiện
Chương trình 134,135, từ 2005-2008, huyện đã hỗ trợ khai hoang 850 ha đất
sản xuất cho các hộ nghèo; bình quân mỗi hộ được cấp 0,5 ha để trồng màu;
đã hỗ trợ các loại giống cây trồng, vật nuôi, vật tư phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật, tập huấn khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm, khuyến công cho
35
các hộ nghèo; hỗ trợ các thiết bị máy móc phục vụ sản xuất như máy cày,
máy xay xát gạo, bình phun thuốc, máy tuốt lúa, máy cắt cỏ và các nông cụ
khác, tạo điều kiện giúp dân tộc thiểu số thuộc các xã đặc biệt khó khăn phát
triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống.
Về giải quyết nước sinh hoạt, đã xây dựng 15 công trình cấp nước tự
chảy phục vụ bà con dân tộc thiểu số với tổng kinh phí 16.824 triệu đồng
bằng vốn của Chương trình 135. Tuy vậy, hệ thống cung cấp nước sinh hoạt
cho nhân dân ở một số địa phương thường dễ hư hỏng do tác động bởi thiên
tai, bão lụt... đòi hỏi hàng năm phải có nguồn vốn để duy tu, bảo dưỡng, bảo
đảm cung cấp đủ nước sinh hoạt cho đồng bào.
Ban Chấp hành Đảng bộ huyện đã chủ động xây dựng các Nghị quyết
chuyên đề về công tác xóa đói giảm nghèo như: Nghị quyết về “Đẩy mạnh
phát triển sản xuất cây công nghiệp”; Nghị quyết về “Phát triển kinh tế nông
nghiệp - nông thôn”; Nghị quyết về “Phát triển kinh tế trang trại”; Nghị quyết
về “Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện đến năm 2020, tầm nhìn năm
2025”... Huyện đã phân công các phòng, ban, ngành, đoàn thể đỡ đầu các xã
đặc biệt khó khăn. Ngoài ra, mỗi xã, thị trấn được bố trí 1 cán bộ phụ trách
công tác xóa đói giảm nghèo. Ở các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu
số, mỗi xã được tăng cường 1 cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo có
trình độ từ trung cấp trở lên.
Tuy nhiên, công tác giảm nghèo ở Hướng Hóa vẫn thiếu tính bền vững;
chất lượng lao động thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; hiệu quả
công tác bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ xã, thôn, bản và cộng đồng
chưa cao, mới chỉ dừng lại ở các lớp bồi dưỡng ngắn ngày, tại chỗ; một bộ
phận người dân còn thụ động, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa
chủ động vươn lên trong lao động sản xuất để thoát nghèo, chưa áp dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, chưa thay đổi nếp nghĩ, cách làm; lãnh đạo một số
36
xã chưa thật sự quan tâm, thiếu nhiệt tình trong việc triển khai các chương
trình, dự án xóa đói giảm nghèo về thôn, bản; bình xét hộ và nhóm hộ nghèo
chưa khoa học, còn nể nang đối với bà con, dòng tộc; địa bàn rộng, địa hình
đồi núi phức tạp, thiên tai thường xảy ra, giao thông đi lại khó khăn (nhất là
các thôn, bản vùng sâu, vùng xa) nên việc triển khai các chương trình xóa đói
giảm nghèo đối với vùng dân tộc thiểu số gặp nhiều khó khăn.
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở
vùng dân tộc thiểu số của huyện Châu Phú, tỉnh An Giang
Châu Phú là một trong ba huyện đồng bằng thuộc vùng tứ giác Long
Xuyên, nằm ở phía Tây sông Hậu thuộc tỉnh An Giang. Châu Phú là địa
phương có nhiều hộ đồng bào dân tộc Khmer, Chăm cùng cộng cư sinh sống
từ lâu đời, cuộc sống còn gặp nhiều khó khăn. Chính vì thế từ nhiều năm qua,
công tác chăm lo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho đồng bào DTTS được
Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Châu Phú rất quan tâm. Đặc biệt công tác
giảm nghèo được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu về kế
hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Thời gian qua, bên cạnh các dự án tu sửa cầu treo và nâng cấp, mở rộng
các tuyến giao thông nông thôn đến các thôn, ấp của đồng bào Khmer, Chăm
ở 2 xã Bình Mỹ, Khánh Hòa kết nối với những khu dân cư người Kinh; huyện
còn chú trọng triển khai thực hiện đồng bộ, lồng ghép nhiều chính sách, dự
án, mô hình giảm nghèo mang tính căn cơ, bền vững khác. Đó là thực hiện
chính sách hỗ trợ vốn vay giúp hộ nghèo phát triển sản xuất chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi và buôn bán nhỏ; xây dựng nhà tình thương, nhà 167,
mua bảo hiểm y tế, hỗ trợ miễn giảm học phí cho học sinh con em hộ nghèo là
người đồng bào DTTS…
Từ năm 2009, huyện đã phối hợp với Trung tâm Giống thủy sản An
Giang, nhân rộng mô hình nuôi cá chình bông đến từng hộ gia đình tại xã
37
Bình Chánh. Đây là mô hình mà nhiều hộ nông dân nghèo người đồng bào
DTTS có thể áp dụng được trong điều kiện có sự hỗ trợ về nguồn vốn vay từ
phía Ngân hàng chính sách Xã hội.
Từ năm 2010, Châu Phú đã quy hoạch vùng nuôi cá tra và tôm càng
xanh trên tổng diện tích khoảng 1.348 ha tại các xã Bình Thủy, Khánh Hòa,
Bình Long, Bình Phú, Thạch Mỹ Tây. Song song đó huyện còn tập trung thực
hiện các dự án đào tạo huấn luyện nhân lực để xây vùng nuôi trồng thủy sản
an toàn và chất lượng thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế SQF, huấn luyện kỹ
năng sản xuất giống thủy sản và quản bá thương hiệu.
Trong tương lai, theo quy hoạch huyện Châu Phú phát triển thêm các thị
trấn Bình Mỹ, Ô Long Vĩ, Bình Long; đẩy mạnh các loại hình dịch vụ dọc
theo quốc lộ 91; kết hợp phát triển đô thị tạo thành chuỗi đô thị gắn kết theo
trục đô thị Long Xuyên, Châu Đốc; phấn đấu đến giai đoạn 2015 – 2020,
Châu Phú trở thành Thị xã, với quy mô đô thị loại 3 và các xã ven quốc lộ 91
trở thành phường. Đây sẽ là cơ hội cho người nghèo, đặc biệt là người nghèo
đồng bào DTTS tiếp cận, phát triển các dịch vụ kinh doanh buôn bán nhỏ cải
thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống, thoát nghèo bền vững.
1.3.3. Bài học từ kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số của các địa phương
Từ những kinh nghiệm có được về quản lý nhà nước trong hoạt động
giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS ở các địa phương trên tác giả
nhận thấy và xác định bài học kinh nghiệm như sau:
- Thứ nhất, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm của các
cấp ủy Đảng, đội ngũ cán bộ đảng viên và nhân dân về công tác giảm nghèo
bền vững.
Việc tuyên truyền, giáo dục phải làm cho bản thân người nghèo, hộ
nghèo nhận thức và hiểu rõ nguyên nhân gây nghèo xuất phát từ các điều kiện
38
kinh tế - xã hội chứ không phải do số phận. Từ nhận thức đúng sẽ giúp cho
người nghèo có ý chí, có nghị lực vươn lên chiến thắng đói nghèo, tự tin vào
cuộc sống. Qua tuyên truyền, giáo dục cũng giúp cho toàn xã hội thấy rõ mục
đích, ý nghĩa thiết thực của việc xóa đói giảm nghèo. Bởi đây không chỉ là
công tác xã hội mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, phát huy truyền
thống đoàn kết, lá lành đùm lá rách, thương người như thể thương thân. Công
tác tuyên truyền, giáo dục chỉ đạt hiệu quả cao khi được thực hiện đa dạng về
hình thức, chú trọng về nội dung, trong đó tập trung vào việc giới thiệu, phổ
biến sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xóa đói,
giảm nghèo; tăng cường giới thiệu những mô hình tốt, những cá nhân điển
hình tiên tiến vươn lên làm giàu hiệu quả; tổ chức tham quan học tập, trao đổi
kinh nghiệm công tác xóa đói giảm nghèo ở trong và ngoài tỉnh.
- Thứ hai, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong
thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cần phối hợp với chính
quyền, các ban, ngành liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch sát với thực
tiễn để tổ chức tốt việc vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân
thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ huyện; đổi mới nội dung và phương pháp
tuyên truyền, vận động để vừa thực hiện có hiệu quả các chủ trương, vừa phát
huy tính tự lực, tự cường, năng động vươn lên của người nghèo.
Mặt trận và các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh các phong trào “Ngày vì
người nghèo”, “Quỹ vì người nghèo”, “Quỹ đền ơn đáp nghĩa”; các cuộc vận
động như “Xây dựng nhà đại đoàn kết”, “Xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư”; đẩy mạnh các hình thức trợ giúp người nghèo như: hỗ trợ xây dựng
nhà “đại đoàn kết”, “nhà tình thương”. Vận động các hội viên, đoàn viên nòng
cốt, có kinh nghiệm, có kiến thức hướng dẫn, hỗ trợ vốn, kỹ thuật cho người
nghèo; xây dựng tinh thần tương thân, tương ái, giúp đỡ nhau trong sản xuất,
39
đời sống lúc khó khăn, hoạn nạn. Phát huy vai trò của Hội phụ nữ, Hội nông
dân, Đoàn thanh niên, Công đoàn trong việc tín chấp cho hộ nghèo vay vốn,
tín dụng cho hội viên, đoàn viên giúp nhau làm kinh tế; chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật cho người nghèo.
- Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác
xóa đói giảm nghèo của các cấp ủy, tổ chức đảng.
Kiểm tra, giám sát thực hiện xóa đói giảm nghèo của các cấp ủy cần tập
trung vào các nội dung: Kiểm tra việc cụ thể hóa Nghị quyết của cấp ủy đảng
thông qua việc xây dựng các chương trình hành động, kế hoạch thực hiện,
cách thức tiến hành, cách làm, biện pháp triển khai của chính quyền, Mặt trận
và các đoàn thể nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết của cấp
ủy đảng; kiểm tra trách nhiệm của các tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận và
các đoàn thể trong việc phân công đảng viên, cán bộ, đoàn viên, hội viên theo
dõi, giúp đỡ hộ đăng ký thoát nghèo; kiểm tra sự gương mẫu của cán bộ, đảng
viên trong vận động gia đình, dòng họ, bà con lối xóm tích cực tham gia phát
triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo; kiểm tra việc tiếp cận các chính sách, các
dịch vụ xã hội trợ giúp cho người nghèo vươn lên thoát nghèo; kiểm tra việc
thực hiện các chương trình, dự án, quỹ đầu tư cho mục tiêu giảm nghèo và
chính sách hỗ trợ người nghèo nhằm đảm bảo việc đầu tư có hiệu quả, việc
thực hiện chính sách đúng đối tượng, sử dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả
cao nhất, tránh tình trạng bình quân, dàn trải, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
- Thứ tư, làm tốt công tác sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm của hoạt động
xóa đói giảm nghèo.
Việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm phải được làm thường xuyên và
bắt đầu từ cơ sở. Những kinh nghiệm được đúc kết cần phổ biến rộng rãi
trong cấp ủy, trong tổ chức Đảng; nghiên cứu trao đổi kỹ những kinh nghiệm
thành công và chưa thành công trong lãnh đạo phát triển kinh tế, xóa đói,
40
giảm nghèo để từ đó rút ra phương hướng, biện pháp phát huy những kinh
nghiệm thành công và khắc phục những yếu kém trong lãnh đạo phát triển
kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Để làm tốt việc này, cấp ủy Đảng các cấp cần
phát hiện những bất hợp lý về cơ chế, chính sách trong quá trình triển khai
thực hiện chương trình để kịp thời sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung những chính
sách thuộc cấp mình quản lý, kiến nghị, đề xuất những chính sách thuộc cấp
trên ban hành, phát hiện những điển hình, nhân tố mới, những cách làm hay
để phát huy nhân rộng.
41
Tiểu kết chương 1
Giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS là một chủ trương lớn,
một quyết sách lớn và nhất quán của Đảng, Nhà nước Việt Nam. Chủ trương
này được hình thành ngay từ những ngày đầu khai sinh nước Việt Nam Dân
Chủ Cộng Hòa và ngày càng được hoàn thiện hơn trong quá trình phát triển.
Trong chương 1, học viên đã trình bày những luận điểm khoa học liên
quan đến vấn đề giảm nghèo bền vững nói chung và giảm nghèo bền vững ở
vùng đồng bào DTTS nói riêng; đồng thời đưa ra cơ sở lý luận về QLNN
trong giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS cũng như kinh nghiệm
quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS của các
địa phương... làm cơ sở cho việc đánh giá hiện trạng nghèo, QLNN về giảm
nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS của thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk.
42
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐÓI NGHÈO Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU
SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
Thị xã Buôn Hồ được thành lập vào ngày 23/12/2008 theo Nghị định số
07/NĐ-CP của Chính phủ, là đô thị có vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị,
văn hóa, khoa học, kỹ thuật của khu vực phía Bắc tỉnh Đắk Lắk, có vị trí an
ninh quốc phòng đặc biệt quan trọng nằm ở phía Đông Bắc của thành phố
Buôn Ma Thuột, cách trung tâm tỉnh Đắk Lắk 40 km về phía Đông Bắc, chạy
dọc theo Quốc lộ 14. Phía Đông thị xã Buôn Hồ giáp huyện Krông Năng,
EaKar, phía Tây giáp huyện Cư M’Gar, phía Nam giáp huyện Krông Pắk,
phía Bắc giáp huyện Krông Búk [31, tr 1].
Thị xã Buôn Hồ có diện tích tự nhiên rộng 28.205,89 ha với 12 đơn vị
hành chính trực thuộc, bao gồm các phường: Đạt Hiếu, An Lạc, An Bình,
Thiện An, Đoàn Kết, Thống Nhất, Bình Tân và các xã: Ea Siên, Ea Drông, Ea
Blang, Bình Thuận, Cư Bao. Người DTTS sinh sống đông đúc tại 8/12 xã,
phường trên địa bàn thị xã [31, tr 1].
Thị xã Buôn Hồ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng
cho vùng Cao nguyên Nam Trung Bộ, mỗi năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa
và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa trung bình
hàng năm khoảng 1.700mm, nhiệt độ trung bình là 23,40
C rất thuận lợi cho
các loại cây công nghiệp như cà phê, cao su, ca cao, tiêu và cây lương thực
như ngô lai, đậu tương và các loại cây ăn trái khác.
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk
Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk

More Related Content

What's hot

Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAYĐề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
nataliej4
 
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng BìnhLuận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOTĐề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng NinhĐề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
BÀI MẪU Khóa luận xóa đói giảm nghèo bền vững, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận xóa đói giảm nghèo bền vững, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận xóa đói giảm nghèo bền vững, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận xóa đói giảm nghèo bền vững, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú YênChính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAYLuận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông GiangLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững tỉnh Thái Bình
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững tỉnh Thái BìnhVai trò của nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững tỉnh Thái Bình
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững tỉnh Thái Bình
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
PinkHandmade
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèoLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Nin...
 
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAYĐề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Dương, HAY
 
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
 
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng BìnhLuận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
Luận văn:Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Quảng Bình
 
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOTĐề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
Đề tài: Quản lý về giảm nghèo bền vững tại thị xã Hà Tiên, HOT
 
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
Luận văn: Hoạt động công tác xã hôi trong giảm nghèo bền vững, HAY!
 
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng NinhĐề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
BÀI MẪU Khóa luận xóa đói giảm nghèo bền vững, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận xóa đói giảm nghèo bền vững, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận xóa đói giảm nghèo bền vững, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận xóa đói giảm nghèo bền vững, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú YênChính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số tỉnh Phú Yên
 
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAYLuận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông GiangLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
 
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn:Thực hiện chính sách dân tộc tại tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững tỉnh Thái Bình
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững tỉnh Thái BìnhVai trò của nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững tỉnh Thái Bình
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong giảm nghèo bền vững tỉnh Thái Bình
 
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèoLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
 

Similar to Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk

[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
NuioKila
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng SơnLuận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
luanvantrust
 
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
luanvantrust
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
luanvantrust
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
luanvantrust
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
luanvantrust
 
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam BộNghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc TrăngLuận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vữngNghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận Văn Vai Trò Của Hệ Thống Chính Trị Trong Việc Giữ Gìn Bản Sắc Văn Hóa Dâ...
Luận Văn Vai Trò Của Hệ Thống Chính Trị Trong Việc Giữ Gìn Bản Sắc Văn Hóa Dâ...Luận Văn Vai Trò Của Hệ Thống Chính Trị Trong Việc Giữ Gìn Bản Sắc Văn Hóa Dâ...
Luận Văn Vai Trò Của Hệ Thống Chính Trị Trong Việc Giữ Gìn Bản Sắc Văn Hóa Dâ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Vai trò của hệ thống chính trị trong giữ gìn bản sắc văn hóa
Luận văn: Vai trò của hệ thống chính trị trong giữ gìn bản sắc văn hóaLuận văn: Vai trò của hệ thống chính trị trong giữ gìn bản sắc văn hóa
Luận văn: Vai trò của hệ thống chính trị trong giữ gìn bản sắc văn hóa
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Ưu Đãi Đối Với Hộ Nghèo Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Ưu Đãi Đối Với Hộ Nghèo Tại Ngân Hàng.Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Ưu Đãi Đối Với Hộ Nghèo Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Ưu Đãi Đối Với Hộ Nghèo Tại Ngân Hàng.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh BìnhĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk (20)

[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
[123doc] - thuc-hien-chinh-sach-xoa-doi-giam-ngheo-o-tinh-cao-bang.pdf
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo tại tỉnh Đắk Lắk, HOT
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng SơnLuận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo ở tỉnh Lạng Sơn, 9đ
 
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
 
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng NinhThực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đại Lộc, 9đ
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững cho dân tộc thiểu số
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
 
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa...
 
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam BộNghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
Nghiên cứu vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ
 
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc TrăngLuận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
Luận văn: Sinh kế người Khmer tại huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng
 
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vữngNghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
Nghiên cứu tổng thể vấn đề dân tộc trong phát triển bền vững
 
Luận Văn Vai Trò Của Hệ Thống Chính Trị Trong Việc Giữ Gìn Bản Sắc Văn Hóa Dâ...
Luận Văn Vai Trò Của Hệ Thống Chính Trị Trong Việc Giữ Gìn Bản Sắc Văn Hóa Dâ...Luận Văn Vai Trò Của Hệ Thống Chính Trị Trong Việc Giữ Gìn Bản Sắc Văn Hóa Dâ...
Luận Văn Vai Trò Của Hệ Thống Chính Trị Trong Việc Giữ Gìn Bản Sắc Văn Hóa Dâ...
 
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!Luận văn: Nghiên cứu giảm  nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
Luận văn: Nghiên cứu giảm nghèo của các hộ nông dân, 9 ĐIỂM, HOT!
 
Luận văn: Vai trò của hệ thống chính trị trong giữ gìn bản sắc văn hóa
Luận văn: Vai trò của hệ thống chính trị trong giữ gìn bản sắc văn hóaLuận văn: Vai trò của hệ thống chính trị trong giữ gìn bản sắc văn hóa
Luận văn: Vai trò của hệ thống chính trị trong giữ gìn bản sắc văn hóa
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Ưu Đãi Đối Với Hộ Nghèo Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Ưu Đãi Đối Với Hộ Nghèo Tại Ngân Hàng.Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Ưu Đãi Đối Với Hộ Nghèo Tại Ngân Hàng.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Ưu Đãi Đối Với Hộ Nghèo Tại Ngân Hàng.
 
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh BìnhĐề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
Đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở xã Ninh Giang, Ninh Bình
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (11)

GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 

Đề tài: Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc tỉnh Đăk Lăk

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/…………. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM QUỐC CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐĂK LĂK - 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/…………. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM QUỐC CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN DUY THỤY ĐĂK LĂK - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Trong luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin có sẵn đã trích dẫn rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu đã được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Phạm Quốc Cường
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk”, bản thân tác giả đã cố gắng cùng với sự giúp đỡ của thầy, cô và bạn bè. Tác giả xin chân thành được bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy, cô Học viện Hành chính Quốc gia đã hết lòng truyền đạt kiến thức cho tác giả trong suốt khóa học vừa qua. Đặc biệt là TS. Nguyễn Duy Thụy, người thầy hướng dẫn khoa học đã ân cần chỉ bảo và giúp đỡ tác giả vượt qua những khó khăn, trở ngại trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy – Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân thị xã Buôn Hồ, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, phòng Nội vụ, phòng Dân tộc thị xã và Viện Khoa học xã hội vùng Tây Nguyên đã nhiệt tình tạo điều kiện cho tác giả thu thập số liệu, khảo sát thực trạng để hoàn thành công trình nghiên cứu của mình. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Phạm Quốc Cường
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ.................................................................................... 11 1.1. Một số vấn đề lý luận về giảm nghèo bền vững ...................................... 11 1.2. .Hệ thống văn bản pháp luật của quản lý nhà nước về giảm nghèo ........ 27 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số của một số địa phương và bài học kinh nghiệm................................ 33 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 41 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ.............................................. 42 2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động đến đói nghèo ở vùng đồng bào dân tộc trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk ............... 42 2.2. Thực trạng nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk ................................................................................... 45 2.3. Đánh giá về vấn đề quản lý nhà nước đối với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk.. 50 2.4. Những ưu điểm, hạn chế trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số cần khắc phục giải quyết ............................................................................... 61 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 68 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK................................................................................................................. 69 3.1. Quan điểm và định hướng về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số ..................................................................................................................... 69
  • 6. 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số của thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk................................................................................................................... 80 3.3. Đề xuất kiến nghị về giải pháp thực hiện giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số ............................................................................................................ 90 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 95 KẾT LUẬN..................................................................................................... 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 97
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng và Nhà nước luôn xác định giảm nghèo bền vững là một trong những chương trình mục tiêu quốc gia quan trọng, được ưu tiên hàng đầu trong hệ thống chính sách phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội. Phát triển kinh tế được gắn với giảm nghèo bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với cải thiện đời sống nhân dân, ổn định xã hội, bảo đảm quyền con người. Tại vùng dân tộc thiểu số (DTTS), vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vấn đề giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ chính trị trọng tâm và thường trực của các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể cùng toàn thể các tầng lớp nhân dân. Giảm nghèo bền vững ở những nơi này còn chính là quá trình phát huy bản sắc truyền thống văn hóa của các dân tộc, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái và giữ vững trật tự an ninh quốc phòng. Tây Nguyên nói chung, thị xã Buôn Hồ nói riêng là một trong những địa bàn sinh sống của nhiều dân tộc anh em. Tỉ lệ hộ nghèo của thị xã hiện đang ở mức đáng báo động đặc biệt là ở các cộng đồng người DTTS; tình trạng chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư còn lớn; đời sống cộng đồng người DTTS còn gặp nhiều khó khăn. Một số chính sách giảm nghèo đã được các cấp chính quyền ban hành và thực hiện nhưng còn nhiều bất hợp lý, chưa có chính sách giảm nghèo đặc thù và phù hợp với từng nhóm hộ nghèo, dẫn đến hạn chế hiệu quả các chính sách giảm nghèo tại địa phương. Mặc khác, chất lượng đội ngũ cán bộ và thực tế quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo còn bộc lộ nhiều bất cập. Thực tiễn quá trình giảm nghèo tại thị xã Buôn Hồ đòi hỏi cần có những nghiên cứu đánh giá quá trình, làm cơ sở khoa học đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác xóa đói giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn.
  • 8. 2 Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và lý luận, nhằm góp phần làm cụ thể hóa hơn những chủ trương, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước trên lĩnh vực công tác dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, học viên chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk” làm đề tài luận văn của bản thân. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số thu hút sự quan tâm của đông đảo các học giả trong và ngoài nước. Một số công trình nghiên cứu về giảm nghèo bền vững trên thế giới và trong nước đã được công bố rộng rãi: Về các công trình nghiên cứu giảm nghèo bền vững của thế giới: Từ những năm 80 – 90 của thế kỷ XX, các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Viện Nghiên cứu phát triển xã hội (UNRID), Ủy ban giảm nghèo của Hiệp hội hợp tác khu vực Nam Á (SAARC), … đã thực hiện nhiều nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo. Tại hội nghị về chống đói nghèo do Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) (NĂM 1993) đã đưa ra khái niệm, định nghĩa, tiêu chí đánh giá đói nghèo và giải pháp xóa đói giảm nghèo tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Năm 1995, Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển (SIDA) đã đề cập trong cuốn “Vấn đề nghèo ở Việt Nam” một định nghĩa rất rộng về nghèo, phân tích tình hình các nhóm nghèo ở Việt Nam, đánh giá tác động của đổi mới đối đến người nghèo gắn liền các vấn đề xã hội như giáo dục, y tế…. và đưa ra một số quan điểm có tính chiến lược cần xem xét trong giảm nghèo ở Việt Nam Trong bài viết “Kinh nghiệm giảm nghèo và phát triển hệ thống an sinh xã hội của Trung Quốc” (Tạp chí Lao động và Xã hội, số 276/2005), tác giả
  • 9. 3 Nguyễn Hữu Hải tìm hiểu nhận thức và quan điểm của Trung Quốc về nghèo đói với tư cách là một cột trụ trong hệ thống an sinh xã hội. Đó là các kinh nghiệm như: chọn trọng điểm và lập kế hoạch giảm nghèo, thiết lập bộ máy chỉ đạo điều hành, giám sát và đánh giá nghèo đói các cấp, nâng cao tố chất người nghèo, phát huy vai trò của trưởng thôn trong công tác giảm nghèo. Có thể nói, bài viết đã đề cập khá toàn diện đến XĐGN với tư cách là một trụ cột của hệ thống an sinh xã hội Trung Quốc; các nhận xét, đánh giá của tác giả về thành công, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong XĐGN ở Trung Quốc là những gợi mở tốt cho Việt Nam đối với XĐGN và tránh tái nghèo. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu về XĐGN trên thế giới còn có nhiều công trình khoa học khác như: Word Bank (1998) với tác phẩm “Việt Nam – Provety Assesment and strategy”; Cling, J.P, Razafindrakoto, M., Roubaud, F. (eds) 2003), New International Poverty Reduction Strategies, Routledge, London/New Yor,… Về các công trình nghiên cứu giảm nghèo bền vững trong nước: Các công trình nghiên cứu về nghèo đói, giảm nghèo bền vững trên phạm vi toàn nước như: Trong cuốn “Nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam”của nhóm tác giả Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang, Nguyễn Hữu Tiến và Lê Xuân Đình (Nxb Nông nghiệp, 2001) đã đưa ra những vấn đề lý luận về nghèo đói, Thực trạng nghèo đói; Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay. Cuốn sách cũng đề ra các giải pháp đối với xóa đói giảm nghèo như: Thực hiện chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế; Tăng cường mọi nguồn lực cho công tác XĐGN; Cụ thể hóa về chủ trương chính sách của Nhà nước trong công tác XĐGN; Coi trọng nguồn lực con người nhằm thay đổi cục diện đói nghèo tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa nhằm tạo nên những bước đột phá trong công tác XĐGN…Trên nền tảng phân tích những yếu tố căn bản, chi
  • 10. 4 phối thành bại của XĐGN, nhóm tác giả đề xuất cấc giải pháp tăng cường hiệu quả XĐGN như: chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh tế; tăng cường các nguồn lực cho các chương trình XĐGN; tạo điều kiện thích hợp cho các hộ nghèo tự vươn lên; các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro cho các hộ nghèo… Cuốn sách “Chính sách xóa đói giảm nghèo – thực trạng và giải pháp” của tác giả Lê Quốc Lý (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010), là chuyên khảo luận giả về XĐGN với các nội dung như: Một số vấn đề lý luận về XĐGN; những chủ trương đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về XĐGN; thực trạng đói nghèo ở Việt Nam, chính sách XĐGN ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010; một số chương trình XĐGN điển hình của Việt Nam; đánh giá tổng quát thực hiện chính sách XĐGN của Việt Nam giai đoạn 2001- 2010; định hướng và mục tiêu XĐGN ở Việt Nam trong thời gian tiếp theo; một số cơ chế, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách XĐGN ở Việt Nam. Bài viết “Công tác xóa đói giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số, thực trạng và giải pháp” đăng trên tạp chí Mặt trận số 79, (5/2010) của PGS, TS Lê Ngọc Thắng - Ủy ban Dân tộc, Tổng thư ký Hội dân tộc học và Nhân học Việt Nam – bài viết đề cập đến tình hình thực hiện chính sách, chương trình, đề án… xóa đói giảm nghèo và đưa ra những nhận định và khuyến nghị đổi mới về hoạt động xóa đói giảm nghèo ở vùng đồng bào DTTS ở nước ta. Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Hoàn thiện quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc”, năm 2011, của tác giả Hà Chí Công đã làm rõ một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo và đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về xóa đói, giảm nghèo ở các tỉnh vùng sâu, vùng xã, vùng khó khăn của Tây Bắc.
  • 11. 5 Cuốn sách “Chính sách xóa đói giảm nghèo – Thực trạng và giải pháp” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2013) do tác giả Lê Quốc Lý chủ biên đã đánh giá một cách tổng quan về thực trạng đói nghèo ở Việt Nam; chủ trương đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về các chương trình XĐGN điển hình, đánh giá tổng quát việc thực hiện chính sách XĐGN của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010; nêu ra những định hướng mục tiêu XĐGN cùng những cơ chế, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách XĐGN ở Việt Nam thời gian tới. Nhóm các công trình nghiên cứu về đói nghèo và giảm nghèo bền vững ở các địa bàn vùng Tây Nguyên nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng: Cuốn sách Vấn đề phát triển kinh tế xã hội các dân tộc thiểu số Đắk Lắk (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội 1990) do Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam phối hợp với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Đắk Lắk biên soạn. Trên cơ sở đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế xã hội của các DTTS ở Đắk Lắk, cuốn sách đã phân tích một số vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản cần phải giải quyết đó là ĐCĐC, phát triển kinh tế vườn, quy hoạch lại các điểm dân cư, lao động và ngành nghề; phát triển giáo dục, nâng cao dân trí; đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ; xây dựng nếp sống văn hóa mới. Tác giả Nguyễn Trọng Xuân với bài viết “Thực trạng kinh tế và xóa đói giảm nghèo ở 3 tỉnh Tây Nguyên” (Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 4, năm 2002), đã phân tích thực trạng kinh tế xã hội của các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk; làm rõ những kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn, thách thức về phát triển nguồn nhân lực, về mức sống, về sản xuất, về các chương trình, dự án và nêu lên một số kiến nghị về quy hoạch, phát triển tổng thể Tây Nguyên, về nâng cao việc tiếp cận các dịch vụ. Cuốn sách Thực trạng đói nghèo và một số giải pháp xoá đói giảm nghèo đối với các dân tộc thiểu số tại chỗ Tây Nguyên (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội 2005) do tác giả Bùi Minh Đạo chủ biên. Trên cơ sở khái quát về các
  • 12. 6 DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên như về môi trường cư trú, đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội; tác giả đã làm rõ các chính sách giảm nghèo, kết quả thực hiện chính sách XĐGN, nguyên nhân và đặc điểm đói nghèo đối với các DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên. Cuốn sách cũng đã làm rõ quan điểm và một số giải pháp XĐGN đối với các DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên. Theo các tác giả, thực hiện XĐGN đối với các DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên cần quán triệt các quan điểm: XĐGN là một cuộc cách mạng toàn diện; XĐGN gắn với thực hiện chính sách dân tộc, bảo vệ an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái; XĐGN trên cơ sở xem xét thiết chế xã hội truyền thống, xem xét đặc điểm tộc người và phù hợp với đặc điểm tộc người; XĐGN gắn với bảo tồn đa dạng văn hóa tộc người; XĐGN trên cơ sở coi trọng và kế thừa tri thức bản địa của người dân về cách quản lý nguồn tài nguyên. Để XĐGN đối với các DTTS tại chỗ ở Tây nguyên, theo tác giả cần thực hiện các nhóm giải pháp: nâng cao năng lực, phát triển sản xuất, xã hội. Đây là cuốn sách tham khảo có giá trị, giúp cho nghiên cứu sinh có cái nhìn đầy đủ hơn về vấn đề đói nghèo ở Tây Nguyên. Bài viết “Đói nghèo, bất bình đẳng và những thách thức đối với quá trình phát triển bền vững vùng Tây Nguyên” đăng trên tạp chí Khoa học xã hội Tây Nguyên số 1 (9) 2013, của ThS. Nguyễn Đình Hòa và Nghiên cứu sinh Đặng Hoàng Giang đã phân tích về thực trạng đói nghèo cũng như những thách thức cho vấn đề này, qua đó góp phần tìm ra các hướng khắc phục nhằm thúc đẩy Tây Nguyên phát triển theo hướng bền vững. Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo đối với đồng bào thiểu số trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”, năm 2013, của tác giả Trần Thị Diễm Thúy. Đề tài đi sâu nghiên cứu về vai trò, thực trạng và giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo đối với dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
  • 13. 7 Bài viết “Về công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Đăk Lăk thời kỳ đổi mới” đăng trên tạp chí Khoa học xã hội Tây Nguyên số 3 (15) 2014, của TS Nguyễn Duy Thụy đã phân tích thực trạng, nguyên nhân và đặc điểm đói nghèo; cũng như những kết quả đạt được trong công tác xóa đói giảm nghèo ở thời kỳ đổi mới của tỉnh Đăk Lăk. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum”, năm 2015, của tác giả Bùi Tiến Lý đã phân tích đánh giá những kết quả đạt được trong công tác xóa đói giảm nghèo, các nguyên nhân dẫn đến nghèo và đưa ra những nội dung nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum. Có thể thấy, đã có rất nhiều công trình chi tiết, đa dạng liên quan đến thực hiện XĐGN ở vùng Tây Nguyên được nghiên cứu dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau. Mặc dù vậy, các đề tài nghiên cứu chuyên sâu về giảm nghèo bền vững từ góc nhìn quản lý nhà nước tại một địa bàn cụ thể là thị xã Buôn Hồ vẫn còn bỏ trống. Vì vậy, tiến hành nghiên cứu đề tài này, tác giả sẽ đóng góp, bổ sung thêm vào những kết quả đã có một số khía cạnh về quản lý nhà nước, đồng thời, đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk, luận văn đề xuất một số giải pháp để đổi mới quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững nhằm rút ngắn khoảng cách giàu nghèo ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk .
  • 14. 8 3.2. Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ cụ thể như sau: Một là, làm rõ một số vấn đề lý luận về giảm nghèo bền vững và quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. Hai là, phân tích, đánh giá được thực trạng nghèo đói ở vùng dân tộc thiểu số và công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS trên địa bàn thị xã. Ba là, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Là công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk. - Về thời gian + Mốc đánh giá thực trạng: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2011 – 2015. + Mốc đề xuất giải pháp: Đề tài đề xuất giải pháp cho giai đoạn sắp tới từ năm 2016 đến năm 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở, nền tảng nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng triết học Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
  • 15. 9 điểm của Đảng và Nhà nước ta về xóa đói, giảm nghèo và quản lý nhà nước đối với giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số. Luận văn cũng xuất phát từ thực tiễn quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk trong thời gian qua. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể như: Phương pháp lịch sử và lôgíc, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê và tổng hợp, đặc biệt chú trọng đến phương pháp tổng kết thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lý luận và kinh nghiệm thực tiễn ở thị xã Buôn Hồ trong công tác giảm nghèo bền vững. Từ đó tạo ra cơ sở lý luận để đổi mới công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số. Qua đó, hình thành cách tiếp cận mới, cách giải quyết mới về vai trò của nhà nước trong công cuộc giảm nghèo bền vững. - Về mặt thực tiễn: Làm rõ thực trạng nghèo; vai trò quản lý nhà nước trong giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ thể hiện qua trong cơ chế chính sách, tổ chức bộ máy, quản lý và quy trình vận hành… - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, học tập cũng như giúp người đọc hiểu thêm về những vấn đề lý luận, thực tiễn quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk. Đồng thới luận văn cũng có thể là nguồn tài liệu giúp nhà nước quản lý đưa ra những chính sách đúng đắn và hiệu quả trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số. 7. Kết cấu của luận văn
  • 16. 10 Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia ra làm 3 chương. Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk Chương 3. Phương hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk.
  • 17. 11 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm nghèo Từ rất lâu ở trên thế giới, “Nghèo” là khái niệm để chỉ mức sống thấp hơn của một người, nhóm dân cư, một cộng đồng, một quốc gia so với mức sống của một cộng đồng hay các quốc gia khác. Không có một chuẩn mực chung về nghèo đói cho tất cả các quốc gia. Chuẩn mực nghèo đói cũng thay đổi theo thời gian. Quan niệm về nghèo hay nhận dạng về nghèo của từng quốc gia hay từng vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí chung nhất để xác định nghèo vẫn là mức thu nhập hay chỉ tiêu để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội. Sự khác nhau chung nhất là thỏa mãn ở mức cao hay thấp mà thôi, điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục, tập quán của từng vùng, từng quốc gia. Tại hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao và cho rằng: "Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận" [ 3, tr.1]. Từ khái niệm đưa ra có thể thấy rằng không có một chuẩn nghèo chung cho mọi quốc gia, chuẩn nghèo cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia và nó
  • 18. 12 thay đổi theo thời gian và không gian. Nghèo được nhận diện trên hai khía cạnh: Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. - Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một người hoặc một hộ gia đình không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của cuộc sống (ăn, mặc, ở, được chăm sóc sức khỏe, được giáo dục cơ bản và được hưởng các dịch vụ cần thiết khác) mà những nhu cầu đó đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. Một cách diễn đạt khác, một người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo tuyệt đối khi mức thu nhập của họ thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu (mức thu nhập tối thiểu) được quy định bởi một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoảng thời gian nhất định. - Nghèo tương đối: là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình thuộc về nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội theo những địa điểm cụ thể và thời gian nhất định [15, tr186-189]. Như vậy, sự phân biệt giữa nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối là: nghèo tuyệt đối đề cập đến các tiêu chuẩn về các nhu cầu cần thiết tối thiểu của một con người, trong khi đó, nghèo tương đối lại nói đến vị trí ở dưới mức sống phổ biến trong một cộng đồng. 1.1.1.2. Khái niệm giảm nghèo Xóa hộ đói: Là hộ cơ bản giải quyết được cái ăn hàng ngày, không để bị đứt bữa, hạn chế dần việc vay nợ cộng đồng (vay nóng, vay đứng lãi suất cao); xóa hộ đói là không còn hộ nghèo có mức thu nhập bình quân đầu người dưới 1 triệu đồng/năm tại địa phương (Sau năm 2000 thì Việt Nam không còn hộ đói) Giảm hộ nghèo: Tiếp tục lo cái ăn, giải quyết được việc làm thường xuyên và từng bước đáp ứng các nhu cầu tối thiểu của cuộc sống gia đình. Hộ vượt chuẩn nghèo: Giải quyết được việc làm ổn định, có tích lũy;
  • 19. 13 có mức thu nhập bình quân đầu người/năm vượt qua chuẩn giới hạn nghèo (theo chuẩn nghèo quy định cho từng giai đoạn). Như vậy, giảm nghèo là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập thấp, không đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa phương, khu vực, quốc gia. 1.1.1.3. Khái niệm giảm nghèo bền vững Giảm nghèo bền vững là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước và xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. 1.1.1.4. Chuẩn nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo quốc tế Phương pháp chung nhất mà các quốc gia cũng như các tổ chức quốc tế xác định nghèo đói là dựa vào nhu cầu chi tiêu để bảo đảm các nhu cầu cơ bản của con người, trước hết người ta tính mức chi tiêu cho nhu cầu lương thực thực phẩm - gọi là đường nghèo lương thực thực phẩm; tiếp đến người ta tính mức chi tiêu cho các nhu cầu phi lương thực, thực phẩm. Tổng chi tiêu cho lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm được gọi là đường nghèo hay chuẩn nghèo (đó là đường nghèo chung). Để tiện cho việc điều tra khảo sát, tính toán đánh giá người ta chuyển từ nhu cầu chi tiêu sang mức thu nhập. Những người có thu nhập thấp hơn chuẩn nghèo được xếp vào nhóm người nghèo, còn ai có mức thu nhập thấp hơn mức chi tiêu lương thực thực phẩm (đường nghèo lương thực thực phẩm) thì được xếp vào nhóm nghèo về lương thực thực phẩm.
  • 20. 14 Hiện nay, có khá nhiều chuẩn nghèo được áp dụng trên thế giới vì những mục tiêu và lý do khác nhau. Tuy nhiên chuẩn nghèo của Ngân hàng Thế giới (WB) được khuyến nghị áp dụng chung phổ biến và được chia làm 4 nhóm nước là chậm phát triển, đang phát triển, phát triển và các nước công nghiệp phát triển. Do WB có vai trò rất quan trọng trong việc triển khai và thực hiện các chiến lược giảm nghèo và tăng trưởng, cũng như định hướng các nguồn lực vì mục tiêu giảm nghèo trên toàn cầu - trong hệ thống Liên hiệp Quốc. Chuẩn nghèo do WB được xây dựng khá đơn giản, dễ áp dụng phổ biến và thỏa mãn đồng thời được nhiều nguyên tắc về xây dựng chuẩn nghèo, cụ thể như sau: - Đối với các nước chậm phát triển: các cá nhân bị coi là nghèo đói khi có thu nhập dưới 0,5 USD/ ngày. - Đối với các nước đang phát triển thu nhập là 1 USD/ngày; Các nước thuộc châu Mỹ La tinh và Caribe là 2 USD/ngày; Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày; Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày [3, tr 1] Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn nghèo đói riêng của nước mình, thông thường thấp hơn thang nghèo đói mà WB đưa ra. 1.1.1.5. Chuẩn nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam Chuẩn nghèo là thước đo (hay tiêu chí) nhằm xác định ai là người nghèo (hoặc không nghèo) để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của nhà nước; nhằm bảo đảm công bằng trong thực hiện các chính sách giảm nghèo. Căn cứ vào mức sống thực tế các địa phương, trình độ phát triển kinh tế – xã hội từ năm 1993 đến năm 2016, Việt Nam đã 7 lần công bố tiêu chuẩn cụ thể cho hộ nghèo. Các tiêu chí này thay đổi theo thời gian cùng với sự thay đổi mặt bằng thu nhập quốc gia. Các chuẩn nghèo của Bộ Lao động – Thương
  • 21. 15 binh và Xã hội ban đầu được quy đổi ra thóc, nhưng từ năm 2005 được tính theo phương pháp tiếp cận dựa vào Chi phí cho những Nhu cầu Cơ bản đa dạng hơn. Chuẩn nghèo 1993 - 1995, phương pháp xác định chuẩn nghèo đã bước đầu dựa trên cơ sở phương pháp tiếp cận của quốc tế, nhưng thời kỳ đầu chính sách thực hiện của Việt Nam tập trung vào XĐGN nghĩa là giải quyết vấn đề ăn cho người nghèo (nghèo lương thực, thực phẩm hay đói). Phương pháp tiếp cận cũng dựa trên nhu cầu dinh dưỡng. và được xác định như sau: - Hộ nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người quy theo gạo/tháng dưới 20 kg đối với thành thị, dưới 15kg đối với khu vực nông thôn [3, tr 1] Chuẩn nghèo 1995 - 1997, lúc này chuẩn nghèo được điều chỉnh nâng lên và tăng tỷ lệ chi tiêu phi lương thực, thực phẩm nhưng cơ bản vẫn tập trung vào giải quyết vấn đề ăn cho người nghèo. Nhu cầu chi tiêu lương thực, thực phẩm chiếm khoảng 75 - 80% và thêm chuẩn nghèo cho đối tượng nghèo ở miền núi, hải đảo. Mức chuẩn nghèo được xác định bằng cả giá trị (tiền) và quy ra lương thực (gạo). Theo đó: Hộ nghèo: là hộ có thu nhập: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15kg/người/tháng; Vùng nông thôn, đồng bằng, trung du: dưới 20kg/người/tháng; Vùng thành thị: dưới 25kg/người/tháng [3, tr 1]. Chuẩn nghèo 1997 - 2000, - Hộ nghèo: là hộ có thu nhập tùy theo từng vùng ở các mức tương ứng như sau: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15 kg/người/tháng (tương đương 55 ngàn đồng); Vùng nông thôn, đồng bằng, trung du: dưới 20kg/người/tháng (tương đương 70 ngàn đồng); Vùng thành thị: dưới 25kg/người/tháng (tương đương 90 ngàn đồng) [3,tr 1] Chuẩn nghèo 2001 – 2005, Chính phủ Việt Nam bỏ chuẩn nghèo cho đối tượng đói và khuyến khích các tỉnh, thành phố có điều kiện, có thể nâng
  • 22. 16 chuẩn nghèo cao hơn. Năm 2000, Bộ LĐTB-XH công bố Quyết định số 1143/QĐ-LĐTBXH về điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001 - 2005 của nước ta, bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2001, theo đó: - Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng. - Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng. - Vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng. Chuẩn nghèo 2006 - 2010, theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ, những người có mức thu nhập như sau sẽ được xét vào hộ nghèo: - Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực nông thôn là dưới 200.000 đồng/người/tháng. - Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực thành thị là dưới 260.000đồng/người/tháng. Chuẩn nghèo 2011 - 2015, Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì có thêm tiêu chí xác định hộ cận nghèo. Theo đó, hộ nghèo và hộ cận nghèo được xác định như sau: - Hộ nghèo: + Vùng nông thôn: có mức thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống. + Vùng thành thị: có mức thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống. - Hộ cận nghèo: + Vùng nông thôn: có mức thu nhập từ 401.000 – 520.000 đồng/người/tháng. +Vùng thành thị: có mức thu nhập từ 501.000 – 650.000 đồng/người/tháng. Chuẩn nghèo 2016 – 2020, theo Quyết định số 50/2015/QĐ-TTg ngày
  • 23. 17 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 đã đưa ra thêm các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều cụ thể như sau: - Các tiêu chí về thu nhập: + Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. + Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. - Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản + Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin; + Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. - Hộ nghèo: + Khu vực nông thôn: là hộ có một trong hai tiêu chí sau: thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống; thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. + Khu vực thành thị: là hộ có một trong hai tiêu chí sau: thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 1.1.2. Nguyên nhân của nghèo và ảnh hưởng của nghèo đối với sự phát triển xã hội
  • 24. 18 1.1.2.1. Nguyên nhân của nghèo Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo. Những nguyên nhân cơ bản nhất bao gồm: Nguồn lực hạn chế: Người nghèo thường thiếu các nguồn lực để phát triển. Họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói và thiếu nguồn lực. Người nghèo có khả năng tiếp tục nghèo vì thiếu nguồn vốn nhân lực và vốn tài chính để đầu tư. Ngược lại, nguồn vốn nhân lực thấp lại cản trở họ thoát khỏi đói nghèo. Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không có đất đang có xu hướng tăng lên. Việc thiếu đất đai ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh lương thực của người nghèo cũng như khả năng đa dạng hóa sản xuất, để hướng tới sản xuất các loại cây trồng với giá trị cao hơn. Đa số người nghèo lựa chọn phương án sản xuất tự cung, tự cấp. Họ vẫn giữ các phương thức sản xuất truyền thống với giá trị thấp, thiếu cơ hội thực hiện các phương án sản xuất mang lại lợi nhuận cao hơn. Do vậy, giá trị sản phẩm và năng suất các loại cây trồng, vật nuôi thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường. Điều này lại đưa họ vào vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó. Người nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng. Sự hạn chế của nguồn vốn là một trong những nguyên nhân trì hoãn khả năng đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới… Bên cạnh đó, việc thiếu thông tin, đặc biệt là các thông tin về pháp luật, chính sách và thị trường đã làm cho người nghèo càng trở nên nghèo hơn. Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu hoặc việc làm không ổn định: Những người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu, không có điều kiện để nâng cao trình độ của mình trong tương lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó. Bên cạnh đó, trình độ học
  • 25. 19 vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái… đến không những của thế hệ hiện tại mà cả thế hệ trong tương lai. Suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng đến trường của con em các gia đình nghèo và sẽ làm cho việc thoát nghèo thông qua giáo dục trở nên khó khăn hơn. Người nghèo không có đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật, chưa được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Người nghèo, dân tộc thiểu số và các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt thường có trình độ học vấn thấp nên không có khả năng tự giải quyết các vấn đề vướng mắc có liên quan đến pháp luật. Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế thực hiện phức tạp, người nghèo khó nắm bắt; mạng lưới các dịch vụ pháp lý, số lượng các luật gia, luật sư hạn chế, phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các thành phố, thị xã; phí dịch vụ pháp lý còn cao. Các nguyên nhân về nhân khẩu học: Quy mô hộ gia đình có ảnh hưởng đến mức thu nhập bình quân của các thành viên trong hộ. Đông con vừa là nguyên nhân, vừa là hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh trong các hộ gia đình nghèo còn rất cao đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói của hộ. Nguy cơ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của thiên tai và các rủi ro khác: Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thương bởi những khó khăn hàng ngày và những biến động bất thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Do nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích lũy kém nên họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất mùa, mất việc làm, thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức khỏe…). Các rủi ro trong sản xuất, kinh doanh đối với người nghèo cũng rất cao, do họ không có trình độ tay nghề và thiếu kinh nghiệmsản xuất. Với khả năng kinh tế mong manh của các hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột
  • 26. 20 biến này sẽ tạo ra những bất ổn lớn trong cuộc sống của họ. Khả năng khắc phục rủi ro của người nghèo cũng rất kém, thậm chí còn có thể gặp rủi ro hơn nữa do nguồn thu nhập hạn hẹp. Bất bình đẳng giới ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của phụ nữ và trẻ em: Bất bình đẳng giới làm ảnh hưởng sâu sắc hơn tình trạng nghèo đói trên tất cả các mặt. Những bất công mà các thành viên trong gia đình là phụ nữ và trẻ em gái phải chịu đựng do bất bình đẳng còn có những tác động bất lợi đối với toàn gia đình. Phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với công nghệ, tín dụng và đào tạo, thường gặp nhiều khó khăn do gánh nặng công việc gia đình, thiếu quyền quyết định trong hộ gia đình và thường được trả công lao động thấp hơn nam giới ở cùng một loại công việc. Phụ nữ có học vấn thấp dẫn tới tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và bà mẹ cao hơn, sức khỏe của gia đình bị ảnh hưởng và trẻ em đi học ít hơn. Bệnh tật và sức khỏe yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng nghèo đói: Vấn đề bệnh tật và sức khỏe kém ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của người nghèo, làm họ rơi vào vòng tròn luẩn quẩn của đói nghèo. Họ phải gánh chịu hai gánh nặng: một là mất đi thu nhập từ lao động, hai là gánh chịu chi phí cao cho việc khám chữa bệnh, kể cả chi phí trực tiếp và gián tiếp. Chi phí chữa bệnh là gánh nặng đối với người nghèo và đẩy họ đến chỗ vay mượn, cầm cố tài sản để có tiền trang trải chi phí, dẫn đến tình trạng càng có ít cơ hội cho người nghèo thoát khỏi vòng đói nghèo. Trong khi đó, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ phòng bệnh (nước sạch, các chương trình y tế…) của người nghèo còn hạn chế càng làm tăng khả năng bị mắc bệnh của họ. Những tác động của chính sách vĩ mô và chính sách cải cách đến đói nghèo: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn tới mức giảm nghèo. Việt Nam đã đạt
  • 27. 21 được những thành tích giảm nghèo đói rất ấn tượng trên diện rộng. Tuy nhiên, quá trình phát triển và mở cửa nền kinh tế cũng có những tác động tiêu cực đến người nghèo. Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn còn thấp, chủ yếu mới tập trung cho thủy lợi; các trục công nghiệp chính, chú trọng nhiều vào đầu tư thay thế nhập khẩu, thu hút nhiều vốn, chưa chú trọng đầu tư vào các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, chưa chú ý khuyến khích kịp thời phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; nhiều chính sách trợ cấp (lãi suất tín dụng, trợ giá, trợ cước…) không đúng đối tượng làm ảnh hưởng xấu đến sự hình thành thị trường nông thôn, thị trường ở những vùng sâu, vùng xa. Kết cấu hạ tầng giao thông đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đói nghèo còn thiếu và yếu kém. Việc tiếp cận đến các vùng này còn hết sức khó khăn. Vốn đầu tư của Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu, đóng góp nguồn lực của nhân dân còn hạn chế, chủ yếu bằng lao động. 1.1.2.2. Ảnh hưởng của nghèo và sự cần thiết phải giảm nghèo bền vững Nói đến nghèo là nói về con người, liên quan đến sự phát triển con người. Vì vậy, nhận thức của nhân loại về phát triển xã hội coi nghèo là một trong những bất công lớn nhất trong các bất công xã hội. Nghèo có nghĩa là không có cơ hội phát triển, không được bảo vệ trong cuộc sống và không có vị thế trong xã hội. Người nghèo, đặc biệt là nghèo tuyệt đối, gắn liền với sự bất bình đẳng trong tiếp cận các nguồn lực để phát triển kinh tế (kỹ thuật, công nghệ, vốn, các tư liệu sản xuất chủ yếu, nhất là đất đai …). Vốn nhân lực của người nghèo thường rất hạn chế, khả năng cạnh tranh trong kinh tế thị trường yếu kém, được hưởng lợi ít hơn từ các kết quả tăng trưởng. Người nghèo khó có cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội, kể cả dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nước sạch sinh hoạt …) và đặc biệt là dịch vụ xã hội chất
  • 28. 22 lượng cao, do người nghèo khó có khả năng thanh toán các chi phí. Vị thế, địa vị xã hội của người nghèo thấp, người nghèo thường ít có tiếng nói và rất hạn chế tham gia vào các quyết định có tính chất cộng đồng. Ở Việt Nam, xuất phát từ điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước khi bước vào thời kỳ đổi mới thì sự phân hóa giàu - nghèo diễn ra rất nhanh, nếu không tích cực giảm nghèo và giải quyết tốt các vấn đề xã hội khác thì khó có thể đạt được mục tiêu xây dựng một cuộc sống ấm no về vật chất, tốt đẹp về tinh thần, vừa phát huy được truyền thống tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu được yếu tố lành mạnh và tiến bộ của thời đại. Hiện nay, giảm nghèo về kinh tế là điều kiện tiên quyết để giảm nghèo về văn hóa, xã hội. Vì vậy, việc giảm nghèo cho các hộ nông dân sinh sống ở vùng dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng sâu, hải đảo và những vùng căn cứ kháng chiến cách mạng cũ cần tiến hành thông qua các biện pháp phá vỡ thế sản xuất tự cung, tự cấp, độc canh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển công nghiệp nông thôn, mở rộng thị trường nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, thu hút lao động ở nông thôn vào sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn vùng dân tộc thiểu số được xem như là một giải pháp hữu hiệu, tạo bước ngoặt cho phát triển ở nông thôn nước ta hiện nay. Phát triển kinh tế nông thôn ở vùng dân tộc thiểu số còn là nền tảng, là cơ sở để cho sự tăng trưởng và phát triển một nền kinh tế bền vững, góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước. Hơn thế nữa, nó còn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị - xã hội. Giảm nghèo nhằm nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc tốt sức khỏe nhân dân, giúp họ có thể tự mình vươn lên trong cuộc sống, sớm hòa nhập vào cuộc sống cộng đồng, xây dựng được các mối quan hệ xã hội lành mạnh, giảm được khoảng trống ngăn cách giữa người giàu và người nghèo,
  • 29. 23 giữa các vùng miền, ổn định tinh thần, có niềm tin vào bản thân, từ đó có niềm tin vào đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước. Đồng thời hạn chế, xóa bỏ được các tệ nạn xã hội khác, bảo vệ môi trường sinh thái. 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 1.1.3.1. Khái niệm cơ bản Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích họat động chung và phù hợp với quy luật khách quan [18, tr 586]. Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội [26, tr 62]. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững là hoạt động hoạch định và thực thi các chính sách, chủ trương, đề án liên quan đến người nghèo nhằm đạt được mục tiêu quản lý của nhà nước là giảm tỷ lệ hộ nghèo, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội [18, tr 589]. Ở nước ta hiện nay, hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững có những đặc điểm sau: Một là, quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đây là hoạt động vừa mang tính chấp hành, vừa mang tính điều hành. Tính chấp hành được thể hiện ở sự thực hiện chính sách giảm nghèo trên thực tế các văn bản hiến pháp, luật, pháp lệnh và nghị quyết của cơ quan lập pháp, cơ quan dân cử. Tính điều hành thể hiện ở chỗ để đảm bảo cho các văn bản pháp luật của cơ quan quyền lực được thực hiện trên thực tế thì các chủ thể của quản lý hành chính Nhà nước phải tiến hành càc hoạt động tổ chức và chỉ đạo trực tiếp việc thực hiện các chính sách, chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững đối với các đối tượng quản lý thuộc quyền.
  • 30. 24 Hai là, quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững được đặt ra trong bối cảnh toàn cầu hóa, quá trình xây dựng và đưa ra các hoạch địnhvề chính sách, chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dựa trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam. Ba là, Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững là hoạt động mang tính nhạy cảm, phức tạp liên quan trực tiếp tới tài chính, ngân sách nhà nước và yếu tố con người nên đòi hỏi phải có sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cấp ban ngành và địa phương. Thực tiễn chứng minh rằng, nội dung chủ yếu nhất của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững là hoạch định chính sách và quản lý các nguồn lực trong một khuôn khổ pháp luật rõ ràng. Như vậy, quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở nước ta chủ yếu là hoạt động hoạch định cơ chế, chính sách, điều phối, phân bổ các nguồn lực, được thực hiện trên cơ sở những nguyên tắc về tổ chức, pháp luật và thủ tục thi hành chính sách, pháp luật có hiệu lực, trong một thời hiệu nhất định, cho đến khi được thực hiện xong hoặc được thi hành hay miễn thi hành, nhằm phục vụ mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế, tiến bộ và công bằng xã hội. 1.1.3.2. Bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững - Cấp Trung ương: + Bộ LĐTB&XH: Là cơ quan thường trực giúp Chính phủ trong việc phối hợp các bộ, ngành có liên quan và các địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN; chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện chương trình gửi Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ; Xây dựng cơ chế, chính sách hướng dẫn thực hiện chương trình; đề xuất cơ chế hỗ trợ hộ, xã mới thoát
  • 31. 25 nghèo trình Thủ tướng Chính phủ. + Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo hướng dẫn thực hiện dự án khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề; phối hợp với các bộ, ngành chỉ đạo đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nghèo, xã nghèo. + Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Có trách nhiệm cân đối và phân bổ nguồn lực cho chương trình; phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách quản lý thực hiện chương trình. + Bộ Tài chính: Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách cho các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện chương trình theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; chủ trì, hướng dẫn cơ chế tài chính đối với các chính sách, dự án của chương trình; phối hợp với Bộ LĐTB&XH xây dựng văn bản hướng dẫn kiểm tra, giám sát chi tiêu tài chính thực hiện chương trình; tổng hợp quyết toán kinh phí chương trình. + Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo và các đối tượng chính sách của Ngân hàng Chính sách Xã hội. + Ủy ban Dân tộc: Chỉ đạo hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số; chính sách hỗ trợ nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ nghèo dân tộc thiểu số và phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện các chính sách liên quan đến vùng dân tộc thiểu số. + Bộ Xây dựng: Phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành chỉ đạo hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và nước sinh hoạt. + Bộ Y tế: Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo. + Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo.
  • 32. 26 + Bộ Nội vụ: Chỉ đạo thực hiện việc bố trí cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp. + Bộ Tư pháp: Chỉ đạo thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo. + Các cơ quan thông tin tuyên truyền: Có trách nhiệm tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa của chương trình XĐGN; tuyên truyền các mô hình, cách làm hay, sáng tạo, có hiệu quả về giảm nghèo, tuyên truyền về kết quả hoạt động của chương trình XĐGN, thông qua đó nâng cao trách nhiệm về thực hiện công tác giảm nghèo. Hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại cấp trung ương được Chính phủ quy định rõ ràng trong các quyết định về quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia. Theo tinh thần quyết định số 05/1998/QĐ-TTg ngày 14/4/1998 thay thế quyết định số 531/1996/QĐ-TTg, ngày 8/8/1996, quy định thành lập Ban chủ nhiệm Chương trình XĐGN; các bộ, ngành là chủ dự án có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong việc tổ chức, triển khai thực hiện chương trình. Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg, ngày 19/3/2002 quy định mỗi chương trình gồm nhiều dự án khác nhau; đối tượng quản lý và kế hoạch hóa được xác định theo chương trình, việc đầu tư được thực hiện theo từng dự án. Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg, ngày 10/10/2016 Ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, đề cao sự giám sát của cộng đồng đối với chương trình, kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương được lập trong thời hạn 5 năm, cùng với kế hoạch phát triển - kinh tế xã hội để tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. - Tại cấp địa phương: Các đơn vị chủ chốt tham gia thực hiện Chương trình XĐGN không
  • 33. 27 phải là các cơ quan trung ương mà là chính quyền các địa phương, cụ thể là Tỉnh ủy và UBND tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng chỉ tiêu, tổ chức, hướng dẫn và điều phối quá trình thực hiện Chương trình XĐGN tại địa phương và các nguồn lực của Chương trình. Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg, ngày 10/10/2016, quy định Ủy ban nhân dân xã là đơn vị trực tiếp xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện trên địa bàn xã. 1.2. HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO 1.2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực hiện giảm nghèo bền vững Xét tình hình thực tế, khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới thì sự phân hóa giàu - nghèo diễn ra rất nhanh. Nếu không tích cực giảm nghèo bền vững và giải quyết tốt các vấn đề xã hội khác thì khó có thể đạt được mục tiêu xây dựng một cuộc sống ấm no về vật chất, tốt đẹp về tinh thần, vừa phát huy được truyền thống tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu được yếu tố lành mạnh và tiến bộ của thời đại. Việt Nam còn là một nước đang phát triển, có điểm xuất phát rất thấp, chiến tranh kéo dài để lại hậu quả nặng nề; là đất nước thường xuyên bị thiên tai… nên vấn đề giảm nghèo bền vững càng trở nên quan trọng và là sự nghiệp cách mạng trọng đại của toàn Đảng, toàn dân. Chính vì vậy, ngay từ những ngày đầu thành lập chính quyền (năm 1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định đói nghèo như là một thứ “giặc”, cũng như giặc dốt, giặc ngoại xâm. Người dạy, cần phải “làm thế nào cho đời sống của nhân dân ta vật chất được đầy đủ hơn, tinh thần được vui mạnh hơn” [17, tr.5]. Người cũng chủ trương khuyến khích mọi người làm giàu với mục đích: Làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người khá giàu thì giàu thêm” [17, tr.65]. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong các chủ trương,
  • 34. 28 chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo, nhất là trong thời kỳ đổi mới. Ngay từ Đại hội VI (1986), quan điểm của Đảng là phải tập trung ưu tiên phát triển kinh tế, đồng thời phải thực hiện công bằng xã hội, từng bước cải thiện đời sống nhân dân. Đặc biệt, chủ trương của Đảng trong Nghị quyết Đại hội VI hướng vào giải quyết một cách căn bản vấn đề lương thực: phải đạt cho được mục tiêu bảo đảm nhu cầu ăn của toàn xã hội và bước đầu có dự trữ” [7, tr.154]. Đây là một chủ trương cực kỳ quan trọng, có tính chất đột phá, liên quan đến an ninh lương thực và tấn công vào đói nghèo, nhất là đói nghèo “về lương thực, thực phẩm” (đói nghèo tuyệt đối) khá phổ biến ở nước ta những năm đầu đổi mới. Quan điểm nhất quán của Đảng trong đổi mới là tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển được quán triệt rất rõ trong chủ trương giảm nghèo bền vững. Nghị quyết Đại hội VII (giai đoạn 1991 - 1995) của Đảng đã chỉ rõ, một mặt: “khuyến khích mọi người tăng thu nhập và làm giàu dựa vào kết quả lao động và hiệu quả kinh tế”, mặt khác: “Bảo đảm vững chắc nhu cầu lương thực, khắc phục tình trạng thiếu đói thường xuyên và nạn đói giáp hạt ở một số vùng” [8, tr.73]. Tư tưởng chỉ đạo ở đây vẫn là tập trung vào giải quyết cơ bản vấn đề “đói nghèo tuyệt đối”, đói nghèo về “lương thực, thực phẩm”. Đến Đại hội IX (2000), nhận thức của Đảng về giảm nghèo được nâng lên tầm cao mới, đặt giảm nghèo bền vững trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2001 - 2010 và nhấn mạnh làm tốt công tác giảm nghèo bền vững sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc, tích cực phát triển và bảo vệ môi trường, góp phần ổn định và phát triển bền vững đất nước, từng bước hội nhập quốc tế trong xu thế toàn cầu hóa. Đảng ta luôn chủ trương “Khuyến khích làm giàu hợp pháp, đồng thời ra sức xóa đói giảm nghèo” [10, tr.163].
  • 35. 29 Như vậy là đến Đại hội IX, nhận thức của Đảng ta về giảm nghèo chuyển dần sang hướng giảm nghèo bền vững và gắn với phát triển. Có thể nói rằng, chủ trương, quan điểm của Đảng ta về giảm nghèo bền vững thể hiện rất rõ quan điểm có tính chất chiến lược, xuyên suốt và nhất quán là tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển, góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Hoạch định chiến lược và chính sách giảm nghèo bền vững phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước - Hoạch định các chiến lược để giảm nghèo bền vững theo từng giai đoạn: 5 năm, 10 năm, 20 năm... dựa trên điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. + Năm 1998, Chính phủ Việt Nam đã có Quyết định số 133/1998/QĐ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Xóa đói giảm nghèo giai đoạn 1998 - 2000. + Năm 2002, Chính phủ Việt Nam công bố Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo (CPRGS); Quyết định số 143/2001/QĐ- TTg, ngày 27 /9/ 2001 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 – 2005; Quyết định 135 phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi và vùng sâu, vùng xa. + Năm 2007, Chính phủ Việt Nam công bố Quyết định số 20/2007/QĐ- TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2006 - 2010. + Năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 755/2013/QĐ-TTg về Phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước
  • 36. 30 sinh hoạt cho hộ dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Hoạch định các chính sách chủ chốt để giảm nghèo bền vững, bao gồm các nhóm chính sách: + Chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và người nghèo là người đồng bào dân tộc thiểu số nhằm cung cấp tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo có sức lao động, có nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất, tăng thu nhập và tự vượt nghèo. + Chính sách khuyến nông - lâm – ngư, hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề nhằm hỗ trợ người nghèo về kiến thức và kỹ năng xây dựng kế hoạch, bố trí sản xuất hợp lý, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào tổ chức sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững. + Chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số nhằm hỗ trợ đất sản xuất cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn nhằm mục đích cùng với việc thực hiện các chương trình kinh tế- xã hội, Nhà nước trực tiếp hỗ trợ hộ dân tộc thiểu số nghèo để có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, sớm thoát nghèo. + Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở nhằm mục đích hỗ trợ các hộ nghèo có nhà ở ổn định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xoá đói, giảm nghèo bền vững. + Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo và miễn phí cho hộ nghèo là người dân tộc thiểu số nhằm hỗ trợ người nghèo đặc biệt là người đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận dịch vụ y tế khi ốm đau thuận lợi hơn, bình đẳng hơn; giảm thiểu khó khăn, rủi ro cho người nghèo. + Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo nhằm hỗ trợ con em hộ nghèo người dân tộc thiểu số được tới trường học tập bình đẳng như các trẻ em khác, góp phần nâng cao trình độ văn hoá của người nghèo ở từng
  • 37. 31 vùng miền khác nhau. + Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo là người dân tộc thiểu số nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người nghèo, góp phần đảm bảo công lý và công bằng cho người nghèo trong việc tiếp cận với pháp luật; nâng cao hiểu biết pháp luật cho người nghèo để họ thực hiện pháp luật, tham gia phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững thực hiện dân chủ ở cơ sở. Xây dựng các dự án cấp quốc gia: + Dự án dạy nghề cho người nghèo là người dân tộc thiểu số: nhằm trợ giúp lao động nghèo là người dân tộc thiểu số có tay nghề cần thiết để tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập, thông qua các hình thức dạy nghề phù hợp để họ tự tạo việc làm tại chỗ, việc làm ngoại tỉnh, việc làm tại các doanh nghiệp, các nông trường, khu kinh tế quốc phòng, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ; tham gia lao động xuất khẩu góp phần giảm nghèo bền vững. + Dự án hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo và vùng dân tộc thiểu số nhằm hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh, góp phần đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo bền vững ở các xã này. + Dự án nâng cao năng lực cho cán bộ là người dân tộc thiểu số làm công tác giảm nghèo các cấp nhằm đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ là người dân tộc thiểu số làm công tác giảm nghèo vững. Tổ chức điều tra, quản lý hộ dân tộc thiểu số về giảm nghèo bền vững và đối với phường, xã nghèo: + Công tác ghi phiếu điều tra, phúc tra, bổ sung hộ giảm nghèo bền vững được thực hiện trực tiếp tại cấp xã. UBND các xã tổ chức công khai danh sách hộ dân tộc thiểu số giảm nghèo bền vững để được xem xét dân chủ. Đây là bước đầu tiên xác nhận danh sách hộ thực tế để tiến hành điều tra, phúc tra.
  • 38. 32 + Danh sách hộ chương trình giảm nghèo bền vững được lưu giữ đầy đủ, chính xác tại UBND xã để quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả. + Định kỳ hàng năm, Ban giảm nghèo cấp xã thực hiện công tác kiểm tra và phân loại mức sống của hộ chương trình. Kết quả kiểm tra và phân loại mức sống của hộ thuộc chương trình là cơ sở chủ yếu để đánh giá hiệu quả hoạt động chương trình giảm nghèo tại địa phương. Công tác tạo nguồn, quản lý và s dụng vốn cho việc giảm nghèo bền vững: + Quỹ chương trình giảm nghèo bền vững được lập ra nhằm mục đích trợ giúp cho những hộ dân nghèo, cũng như những hộ nghèo người dân tộc thiểu số nằm trong đối tượng chương trình giảm nghèo bền vững mượn vốn sản xuất, kinh doanh và hoạt động dịch vụ giải quyết cuộc sống, hoặc học nghề để có việc làm, tạo điều kiện thiết thực đạt được mục tiêu giảm nghèo một cách bền vững và nâng dần mức sống hộ nghèo, góp phần tích cực vào sự nghiệp dân giàu nước mạnh. + Quỹ giảm nghèo bền vững được tạo lập ở 4 cấp: trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Nguồn quỹ huy động trên cơ sở tự nguyện đóng góp bằng hình thức ủng hộ hoặc mượn từ các tổ chức, đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước. Quỹ giảm nghèo bền vững ở các các cấp được phân bổ bằng hai hình thức: trực tiếp hoặc hợp đồng ủy thác vốn qua các tổ chức Mặt trận tổ quốc, đoàn thể, hội nghề nghiệp... Đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo bền vững ở vùng người dân tộc thiểu số + Cấp Ủy và UBND các cấp tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ làm công tác giảm nghèo bền vững bảo đảm các tiêu chuẩn: có chuyên môn phù hợp, có đạo đức, năng lực, có tâm huyết trong công tác giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số.
  • 39. 33 + Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp thường xuyên được tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững; được bố trí tham gia sinh hoạt tại các tổ chức đoàn thể chính trị để rèn luyện, phát triển kỹ năng phục vụ cho công tác giảm nghèo bền vững; được tập huấn, bồi dưỡng về chủ trương, chính sách, các kỹ năng nghiệp vụ quản lý, điều hành thực hiện công tác giảm nghèo bền vững. Tùy theo khối lượng, tính chất công việc, hàng tháng, cán bộ làm công tác chuyên trách giảm nghèo bền vững được trả lương, thù lao, phụ cấp và được hưởng các chế độ về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững. 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số tại các địa phương trên toàn quốc sẽ là những bài học kinh nghiệm thực tiễn có giá trị đối với thị xã Buôn Hồ. Trong phạm vi luận văn, chúng tôi lựa chọn 02 địa phương có khoảng 50% số dân là người dân tộc thiểu số, trong đó 01 địa phương là huyện miền núi, 01 địa phương là huyện đồng bằng, nhằm rút ra bài học kinh nghiệm tham khảo cho hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số ở thị xã Buôn Hồ. 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số của huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Hướng Hóa là huyện miền núi, vùng cao, biên giới nằm về phía Tây tỉnh Quảng Trị; là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh. Diện tích tự nhiên của huyện là 115.715 ha, dân số 78.763 người, trong đó dân tộc thiểu số chiếm gần 50% (gồm các dân tộc Pa Kô, Vân Kiều) [26, tr 1]
  • 40. 34 Hiện nay, Hướng Hóa là huyện có tỉ lệ hộ nghèo cao (chiếm 25,1% theo tiêu chí mới) với 11 xã đặc biệt khó khăn, chủ yếu là vùng dân tộc thiểu số. Tuy số hộ vượt nghèo năm sau cao hơn năm trước nhưng thu nhập còn thấp và không ổn định, nguy cơ tái nghèo cao; cơ sở hạ tầng đã được đầu tư song chưa đáp ứng yêu cầu; trình độ dân trí thấp, đồng bào chưa có nhiều kiến thức khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất và canh tác. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng, các cấp ủy Đảng từ huyện đến cơ sở luôn quan tâm lãnh đạo công tác xóa đói giảm nghèo, chỉ đạo chính quyền các cấp tổ chức thực hiện tốt các chính sách của Chính phủ về xóa đói giảm nghèo. Thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về “Một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn” và Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở”, đến nay, cơ bản huyện đã xóa xong nhà tạm cho đồng bào vùng khó khăn. Từ nguồn vốn 43.560 triệu đồng của Chương trình 135 giai đoạn II, đã xây dựng 138 công trình cơ sở hạ tầng tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, trong đó, đường giao thông thôn, bản có 26 công trình (chiếm 18,84%), thủy lợi 6 công trình (chiếm 4,35%), trường, lớp học có 35 công trình (chiếm 25,36%), nước sinh hoạt 11 công trình (chiếm 7,97%), điện 13 công trình (chiếm 9,42%), trạm y tế 5 công trình (chiếm 3,62%), nhà sinh hoạt cộng đồng 42 công trình (chiếm 30,44%) [26, tr 1]. Về chính sách hỗ trợ sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số: Thực hiện Chương trình 134,135, từ 2005-2008, huyện đã hỗ trợ khai hoang 850 ha đất sản xuất cho các hộ nghèo; bình quân mỗi hộ được cấp 0,5 ha để trồng màu; đã hỗ trợ các loại giống cây trồng, vật nuôi, vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, tập huấn khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm, khuyến công cho
  • 41. 35 các hộ nghèo; hỗ trợ các thiết bị máy móc phục vụ sản xuất như máy cày, máy xay xát gạo, bình phun thuốc, máy tuốt lúa, máy cắt cỏ và các nông cụ khác, tạo điều kiện giúp dân tộc thiểu số thuộc các xã đặc biệt khó khăn phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống. Về giải quyết nước sinh hoạt, đã xây dựng 15 công trình cấp nước tự chảy phục vụ bà con dân tộc thiểu số với tổng kinh phí 16.824 triệu đồng bằng vốn của Chương trình 135. Tuy vậy, hệ thống cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân ở một số địa phương thường dễ hư hỏng do tác động bởi thiên tai, bão lụt... đòi hỏi hàng năm phải có nguồn vốn để duy tu, bảo dưỡng, bảo đảm cung cấp đủ nước sinh hoạt cho đồng bào. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện đã chủ động xây dựng các Nghị quyết chuyên đề về công tác xóa đói giảm nghèo như: Nghị quyết về “Đẩy mạnh phát triển sản xuất cây công nghiệp”; Nghị quyết về “Phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn”; Nghị quyết về “Phát triển kinh tế trang trại”; Nghị quyết về “Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện đến năm 2020, tầm nhìn năm 2025”... Huyện đã phân công các phòng, ban, ngành, đoàn thể đỡ đầu các xã đặc biệt khó khăn. Ngoài ra, mỗi xã, thị trấn được bố trí 1 cán bộ phụ trách công tác xóa đói giảm nghèo. Ở các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số, mỗi xã được tăng cường 1 cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo có trình độ từ trung cấp trở lên. Tuy nhiên, công tác giảm nghèo ở Hướng Hóa vẫn thiếu tính bền vững; chất lượng lao động thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; hiệu quả công tác bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ xã, thôn, bản và cộng đồng chưa cao, mới chỉ dừng lại ở các lớp bồi dưỡng ngắn ngày, tại chỗ; một bộ phận người dân còn thụ động, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa chủ động vươn lên trong lao động sản xuất để thoát nghèo, chưa áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chưa thay đổi nếp nghĩ, cách làm; lãnh đạo một số
  • 42. 36 xã chưa thật sự quan tâm, thiếu nhiệt tình trong việc triển khai các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo về thôn, bản; bình xét hộ và nhóm hộ nghèo chưa khoa học, còn nể nang đối với bà con, dòng tộc; địa bàn rộng, địa hình đồi núi phức tạp, thiên tai thường xảy ra, giao thông đi lại khó khăn (nhất là các thôn, bản vùng sâu, vùng xa) nên việc triển khai các chương trình xóa đói giảm nghèo đối với vùng dân tộc thiểu số gặp nhiều khó khăn. 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số của huyện Châu Phú, tỉnh An Giang Châu Phú là một trong ba huyện đồng bằng thuộc vùng tứ giác Long Xuyên, nằm ở phía Tây sông Hậu thuộc tỉnh An Giang. Châu Phú là địa phương có nhiều hộ đồng bào dân tộc Khmer, Chăm cùng cộng cư sinh sống từ lâu đời, cuộc sống còn gặp nhiều khó khăn. Chính vì thế từ nhiều năm qua, công tác chăm lo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho đồng bào DTTS được Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Châu Phú rất quan tâm. Đặc biệt công tác giảm nghèo được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu về kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Thời gian qua, bên cạnh các dự án tu sửa cầu treo và nâng cấp, mở rộng các tuyến giao thông nông thôn đến các thôn, ấp của đồng bào Khmer, Chăm ở 2 xã Bình Mỹ, Khánh Hòa kết nối với những khu dân cư người Kinh; huyện còn chú trọng triển khai thực hiện đồng bộ, lồng ghép nhiều chính sách, dự án, mô hình giảm nghèo mang tính căn cơ, bền vững khác. Đó là thực hiện chính sách hỗ trợ vốn vay giúp hộ nghèo phát triển sản xuất chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và buôn bán nhỏ; xây dựng nhà tình thương, nhà 167, mua bảo hiểm y tế, hỗ trợ miễn giảm học phí cho học sinh con em hộ nghèo là người đồng bào DTTS… Từ năm 2009, huyện đã phối hợp với Trung tâm Giống thủy sản An Giang, nhân rộng mô hình nuôi cá chình bông đến từng hộ gia đình tại xã
  • 43. 37 Bình Chánh. Đây là mô hình mà nhiều hộ nông dân nghèo người đồng bào DTTS có thể áp dụng được trong điều kiện có sự hỗ trợ về nguồn vốn vay từ phía Ngân hàng chính sách Xã hội. Từ năm 2010, Châu Phú đã quy hoạch vùng nuôi cá tra và tôm càng xanh trên tổng diện tích khoảng 1.348 ha tại các xã Bình Thủy, Khánh Hòa, Bình Long, Bình Phú, Thạch Mỹ Tây. Song song đó huyện còn tập trung thực hiện các dự án đào tạo huấn luyện nhân lực để xây vùng nuôi trồng thủy sản an toàn và chất lượng thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế SQF, huấn luyện kỹ năng sản xuất giống thủy sản và quản bá thương hiệu. Trong tương lai, theo quy hoạch huyện Châu Phú phát triển thêm các thị trấn Bình Mỹ, Ô Long Vĩ, Bình Long; đẩy mạnh các loại hình dịch vụ dọc theo quốc lộ 91; kết hợp phát triển đô thị tạo thành chuỗi đô thị gắn kết theo trục đô thị Long Xuyên, Châu Đốc; phấn đấu đến giai đoạn 2015 – 2020, Châu Phú trở thành Thị xã, với quy mô đô thị loại 3 và các xã ven quốc lộ 91 trở thành phường. Đây sẽ là cơ hội cho người nghèo, đặc biệt là người nghèo đồng bào DTTS tiếp cận, phát triển các dịch vụ kinh doanh buôn bán nhỏ cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống, thoát nghèo bền vững. 1.3.3. Bài học từ kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số của các địa phương Từ những kinh nghiệm có được về quản lý nhà nước trong hoạt động giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS ở các địa phương trên tác giả nhận thấy và xác định bài học kinh nghiệm như sau: - Thứ nhất, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, đội ngũ cán bộ đảng viên và nhân dân về công tác giảm nghèo bền vững. Việc tuyên truyền, giáo dục phải làm cho bản thân người nghèo, hộ nghèo nhận thức và hiểu rõ nguyên nhân gây nghèo xuất phát từ các điều kiện
  • 44. 38 kinh tế - xã hội chứ không phải do số phận. Từ nhận thức đúng sẽ giúp cho người nghèo có ý chí, có nghị lực vươn lên chiến thắng đói nghèo, tự tin vào cuộc sống. Qua tuyên truyền, giáo dục cũng giúp cho toàn xã hội thấy rõ mục đích, ý nghĩa thiết thực của việc xóa đói giảm nghèo. Bởi đây không chỉ là công tác xã hội mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, phát huy truyền thống đoàn kết, lá lành đùm lá rách, thương người như thể thương thân. Công tác tuyên truyền, giáo dục chỉ đạt hiệu quả cao khi được thực hiện đa dạng về hình thức, chú trọng về nội dung, trong đó tập trung vào việc giới thiệu, phổ biến sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo; tăng cường giới thiệu những mô hình tốt, những cá nhân điển hình tiên tiến vươn lên làm giàu hiệu quả; tổ chức tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm công tác xóa đói giảm nghèo ở trong và ngoài tỉnh. - Thứ hai, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cần phối hợp với chính quyền, các ban, ngành liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch sát với thực tiễn để tổ chức tốt việc vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ huyện; đổi mới nội dung và phương pháp tuyên truyền, vận động để vừa thực hiện có hiệu quả các chủ trương, vừa phát huy tính tự lực, tự cường, năng động vươn lên của người nghèo. Mặt trận và các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh các phong trào “Ngày vì người nghèo”, “Quỹ vì người nghèo”, “Quỹ đền ơn đáp nghĩa”; các cuộc vận động như “Xây dựng nhà đại đoàn kết”, “Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; đẩy mạnh các hình thức trợ giúp người nghèo như: hỗ trợ xây dựng nhà “đại đoàn kết”, “nhà tình thương”. Vận động các hội viên, đoàn viên nòng cốt, có kinh nghiệm, có kiến thức hướng dẫn, hỗ trợ vốn, kỹ thuật cho người nghèo; xây dựng tinh thần tương thân, tương ái, giúp đỡ nhau trong sản xuất,
  • 45. 39 đời sống lúc khó khăn, hoạn nạn. Phát huy vai trò của Hội phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn thanh niên, Công đoàn trong việc tín chấp cho hộ nghèo vay vốn, tín dụng cho hội viên, đoàn viên giúp nhau làm kinh tế; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người nghèo. - Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo của các cấp ủy, tổ chức đảng. Kiểm tra, giám sát thực hiện xóa đói giảm nghèo của các cấp ủy cần tập trung vào các nội dung: Kiểm tra việc cụ thể hóa Nghị quyết của cấp ủy đảng thông qua việc xây dựng các chương trình hành động, kế hoạch thực hiện, cách thức tiến hành, cách làm, biện pháp triển khai của chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết của cấp ủy đảng; kiểm tra trách nhiệm của các tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể trong việc phân công đảng viên, cán bộ, đoàn viên, hội viên theo dõi, giúp đỡ hộ đăng ký thoát nghèo; kiểm tra sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong vận động gia đình, dòng họ, bà con lối xóm tích cực tham gia phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo; kiểm tra việc tiếp cận các chính sách, các dịch vụ xã hội trợ giúp cho người nghèo vươn lên thoát nghèo; kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án, quỹ đầu tư cho mục tiêu giảm nghèo và chính sách hỗ trợ người nghèo nhằm đảm bảo việc đầu tư có hiệu quả, việc thực hiện chính sách đúng đối tượng, sử dụng đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nhất, tránh tình trạng bình quân, dàn trải, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. - Thứ tư, làm tốt công tác sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm của hoạt động xóa đói giảm nghèo. Việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm phải được làm thường xuyên và bắt đầu từ cơ sở. Những kinh nghiệm được đúc kết cần phổ biến rộng rãi trong cấp ủy, trong tổ chức Đảng; nghiên cứu trao đổi kỹ những kinh nghiệm thành công và chưa thành công trong lãnh đạo phát triển kinh tế, xóa đói,
  • 46. 40 giảm nghèo để từ đó rút ra phương hướng, biện pháp phát huy những kinh nghiệm thành công và khắc phục những yếu kém trong lãnh đạo phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Để làm tốt việc này, cấp ủy Đảng các cấp cần phát hiện những bất hợp lý về cơ chế, chính sách trong quá trình triển khai thực hiện chương trình để kịp thời sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung những chính sách thuộc cấp mình quản lý, kiến nghị, đề xuất những chính sách thuộc cấp trên ban hành, phát hiện những điển hình, nhân tố mới, những cách làm hay để phát huy nhân rộng.
  • 47. 41 Tiểu kết chương 1 Giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS là một chủ trương lớn, một quyết sách lớn và nhất quán của Đảng, Nhà nước Việt Nam. Chủ trương này được hình thành ngay từ những ngày đầu khai sinh nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa và ngày càng được hoàn thiện hơn trong quá trình phát triển. Trong chương 1, học viên đã trình bày những luận điểm khoa học liên quan đến vấn đề giảm nghèo bền vững nói chung và giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS nói riêng; đồng thời đưa ra cơ sở lý luận về QLNN trong giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS cũng như kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS của các địa phương... làm cơ sở cho việc đánh giá hiện trạng nghèo, QLNN về giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bào DTTS của thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk Lăk.
  • 48. 42 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK 2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐÓI NGHÈO Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐĂK LĂK 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên Thị xã Buôn Hồ được thành lập vào ngày 23/12/2008 theo Nghị định số 07/NĐ-CP của Chính phủ, là đô thị có vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, kỹ thuật của khu vực phía Bắc tỉnh Đắk Lắk, có vị trí an ninh quốc phòng đặc biệt quan trọng nằm ở phía Đông Bắc của thành phố Buôn Ma Thuột, cách trung tâm tỉnh Đắk Lắk 40 km về phía Đông Bắc, chạy dọc theo Quốc lộ 14. Phía Đông thị xã Buôn Hồ giáp huyện Krông Năng, EaKar, phía Tây giáp huyện Cư M’Gar, phía Nam giáp huyện Krông Pắk, phía Bắc giáp huyện Krông Búk [31, tr 1]. Thị xã Buôn Hồ có diện tích tự nhiên rộng 28.205,89 ha với 12 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các phường: Đạt Hiếu, An Lạc, An Bình, Thiện An, Đoàn Kết, Thống Nhất, Bình Tân và các xã: Ea Siên, Ea Drông, Ea Blang, Bình Thuận, Cư Bao. Người DTTS sinh sống đông đúc tại 8/12 xã, phường trên địa bàn thị xã [31, tr 1]. Thị xã Buôn Hồ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng cho vùng Cao nguyên Nam Trung Bộ, mỗi năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.700mm, nhiệt độ trung bình là 23,40 C rất thuận lợi cho các loại cây công nghiệp như cà phê, cao su, ca cao, tiêu và cây lương thực như ngô lai, đậu tương và các loại cây ăn trái khác.