SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN TIẾN TÀI
¸P DôNG PH¸P LUËT Hé TÞCH ë C¥ Së - TH¤NG QUA
THùC TIÔN §ÞA BµN HUYÖN THANH TR×, THµNH PHè Hµ NéI
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN TOẢN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Tiến Tài
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHẬN THỨC CHUNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỘ
TỊCH Ở CƠ SỞ................................................................................... 7
1.1. Một số khái niệm................................................................................. 7
1.1.1. Hộ tịch................................................................................................... 7
1.1.2. Phân biệt giữa hộ tịch và hộ khẩu.......................................................10
1.1.3. Áp dụng pháp luật về hộ tịch ở cơ sở .................................................12
1.2. Pháp luật về hộ tịch và một số vấn đề cơ bản áp dụng pháp luật
về hộ tịch tại các cơ quan quản lý hành chính nhà nước cơ sở........ 14
1.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch .......................................14
1.2.2. Vị trí, vai trò của quản lý hô ̣ti ̣ch........................................................16
1.2.3. Đăng ký, quản lý hộ tịch .....................................................................19
1.2.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý hộ tịch cấp xã..................25
1.2.5. Nội dung, trình tự, thẩm quyền áp dụng pháp luật về quản lý hộ
tịch ở cấp xã ........................................................................................27
1.3. Pháp luật về hộ tịch của một số nước trên thế giới........................ 42
1.3.1. Pháp luật về hộ tịch ở Pháp.................................................................42
1.3.2. Pháp luật về hộ tịch ở Đức..................................................................43
1.3.3. Pháp luật về hộ tịch ở Nhật.................................................................45
1.3.4. Pháp luật về hộ tịch ở Đài Loan..........................................................47
1.3.5. Pháp luật về hộ tịch ở Hàn Quốc ........................................................48
1.3.6. Pháp luật về hộ tịch ở Lào...................................................................49
1.3.7. Nhận xét, đánh giá chung về pháp luật hộ tịch của các nước và so
sánh với pháp luật Việt Nam...............................................................51
Kết luận Chương 1........................................................................................54
Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH
Ở CƠ SỞ, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TỪ
NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2013.............................................................55
2.1. Tình hình, đặc điểm có liên quan đến việc áp dụng pháp luật
về hộ tịch ở huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội......................... 55
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Thanh Trì...................................................55
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội huyện Thanh Trì.........................56
2.1.3. Vị trí, vai trò của huyện Thanh Trì trong sự phát triển của Thủ
đô Hà Nội............................................................................................60
2.2. Kết quả áp dụng pháp luật về hộ tịch trên địa bàn cấp xã
huyện Thanh Trì từ năm 2005 đến năm 2013 ................................ 62
2.2.1. Đội ngũ cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã .............................................63
2.2.2. Hoạt động ban hành văn bản quản lý nhà nước về hộ tịch và phổ
biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch trên địa bàn cấp xã ......................64
2.2.3. Hoạt động đăng ký hộ tịch trên địa bàn cấp xã huyện Thanh Trì..........67
2.2.4. Đánh giá việc áp dụng pháp luật về hộ tịch tại địa bàn cấp xã...........87
Kết luận Chương 2........................................................................................99
Chương 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH Ở CƠ SỞ, HUYỆN
THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY.......................................................................................100
3.1. Yêu cầu đối với hoạt động quản lý hộ tịch trong giai đoạn mới .... 100
3.1.1. Yêu cầu về tính kịp thời....................................................................100
3.1.2. Yêu cầu về tính đầy đủ......................................................................100
3.1.3. Yêu cầu về tính chính xác, khách quan.............................................101
3.1.4. Yêu cầu về tính chủ động của cơ quan quản lý và đăng kí hộ tịch......101
3.1.5. Yêu cầu về tính pháp chế ..................................................................102
3.1.6. Yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính............................................102
3.2. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
về hộ tịch ở cơ sở, huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội thời
gian tới............................................................................................... 104
3.2.1. Kiện toàn, nâng cao tính chuyên nghiệp, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tư pháp - hộ tịch
chuyên trách ở xã ..............................................................................104
3.2.2. Phát huy vai trò của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tư
pháp trong việc kiểm tra, giám sát việc quản lý hộ tịch ở cấp xã
và hướng dẫn nghiệp vụ đối với cán bộ tư pháp hộ tịch ở xã...........105
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
hộ tịch trong nhân dân.......................................................................106
3.2.4. Cải tiến phương thức quản lý hộ tịch................................................109
3.2.5. Tổ chức đăng kí lại, đăng kí quá hạn các sự kiện hộ tịch, nhằm
bảo đảm quản lý hộ tịch đầy đủ của mọi công dân...........................110
3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý hộ tịch và xây
dựng hệ cơ sở dữ liệu thông tin hộ tịch.............................................110
3.2.7. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng kí và
quản lý hộ tịch...................................................................................111
3.2.8. Kiến nghị về hoàn thiện pháp luật và áp dụng pháp luật về hộ tịch
ở cơ sở ...............................................................................................111
Kết luận Chương 3......................................................................................117
KẾT LUẬN..................................................................................................118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................120
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADPL: Áp dụng pháp luật
CHDCND: Cộng hòa dân chủ nhân dân
QLNN: Quản lý nhà nước
TAND: Toà án nhân dân
UBND: Uỷ ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý dân cư là một trong những lĩnh vực trọng yếu của nền hành
chính mà mọi quốc gia, dù ở bất kỳ chế độ chính trị với trình độ phát triển nào
cũng đều quan tâm. Một Chính phủ hoạt động hiệu quả không thể không nắm
chắc và cập nhật thường xuyên các thông tin, dữ liệu về dân cư có được từ
hoạt động quản lý hộ tịch. Hộ tịch là một trong những vấn đề trung tâm của
hoạt động quản lý nhà nước về dân cư. Những sự kiện hộ tịch là những vấn đề
nóng, va đập, cọ xát hàng ngày hàng giờ, gắn liền với đời sống của người dân.
Từ thời phong kiến cho đến nay, quản lý hộ tịch luôn được coi trọng như một
công cụ của nhà nước để bảo vệ quyền nhân thân và hoạch định các chính
sách kinh tế - xã hội. Quản lý hộ tịch là những dữ liệu cần có trong mọi bài
toán hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng;
mặt khác, nó là hoạt động thể hiện tập trung, sinh động mối quan hệ giữa Nhà
nước và công dân.
Để quản lý dân cư, mỗi quốc gia có những phương thức quản lý khác
nhau nhưng đều hướng đến mục đích quản lý một cách đầy đủ, kịp thời, chính
xác các dữ liệu về đặc điểm nhân thân cơ bản của từng công dân. Ở Việt Nam,
quản lý hộ tịch được xác định là khâu trung tâm của toàn bộ hoạt động quản lý
dân cư. Với những giá trị tiềm tàng như vậy, công tác quản lý hộ tịch đã khẳng
định vai trò vô cùng quan trọng của nó trong tiến trình phát triển của xã hội.
Đăng ký và quản lý hộ tịch là hoạt động luôn được Nhà nước ta quan
tâm thực hiện. Thông qua hoạt động đăng ký, quản lý hộ tịch, giúp cho công
dân thực hiện các quyền, lợi ích của mình, tạo cơ sở để Nhà nước quản lý dân
cư một cách chính xác, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Các sự kiện hộ tịch
của công dân từ khi sinh ra đến khi chết (như sinh, kết hôn, tử…) đều được cơ
2
quan nhà nước đăng ký, quản lý chặt chẽ. Tuy nhiên, trong bối cảnh đất nước
bước sang giai đoạn phát triển mới, tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội
nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, việc dịch chuyển dân cư trong nước và
quốc tế ngày càng gia tăng, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đã bộc lộ nhiều
hạn chế, bất cập, như:
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch chủ yếu gồm Nghị định,
Thông tư hướng dẫn, chưa có văn bản ở tầm luật, nên hiệu lực thi hành còn hạn chế;
- Phương thức đăng ký hộ tịch ở nhiều địa phương vẫn chủ yếu là thủ
công, ghi chép bằng tay; người dân phải xuất trình, nộp nhiều loại giấy tờ khi
đăng ký hộ tịch, gây khó khăn, phiền hà;
- Thủ tục hành chính trong đăng ký hộ tịch còn phức tạp, chưa thực sự
tạo thuận lợi cho người dân;
- Việc phân cấp thẩm quyền trong đăng ký hộ tịch còn chưa triệt để,
chưa bảo đảm tiện lợi cho người dân khi đăng ký hộ tịch;
- Công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ, sổ sách, thống kê hộ tịch còn nhiều
hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu tra cứu, sử dụng của người
dân; chưa đóng góp nhiều cho công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước.
Những bất cập, hạn chế trên đây vừa ảnh hưởng đến việc thực hiện
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, vừa ảnh hưởng đến chất lượng đăng ký
và quản lý hộ tịch, làm giảm hiệu quả công tác quản lý dân cư, quản lý nhà nước
và xã hội. Do đó, để giải quyết những khó khăn trong công tác quản lý hộ tịch
thì vấn đề quan trọng hàng đầu là phải xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp
luật tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác quản lý hộ tịch trong giai đoạn
trước mắt và lâu dài.
Thanh Trì là một huyện ngoại thành của Thủ đô Hà Nội, ở đây đời sống
kinh tế cũng như trình độ nhận thức của nhân dân còn chưa cao, chưa đồng
3
bộ. Chính vì lý do này, mà đến nay việc đăng ký hộ tịch muộn là do người
dân còn chưa coi trọng công tác này thậm chí một số cán bộ tư pháp - hộ tịch
có nhiệm vụ thực hiện việc đăng ký vẫn chưa đánh giá đúng tầm quan trọng
của công tác này.
Với mong muốn tìm hiểu các quy định của pháp luật về hộ tịch ở cơ sở
và áp dụng vào thực tiễn để hoàn thiện các quy định pháp luật hộ tịch trên địa
bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội tôi chọn đề tài “Áp dụng pháp luật
hộ tịch ở cơ sở - thông qua thực tiễn địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Có thể khẳng định rằng quản lý hộ tịch là hoạt động khó khăn và phức
tạp đòi hỏi nhà quản lý phải có tầm hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực chuyên
môn và cần thiết hơn đó là sự thông thạo về đặc điểm dân cư, tập quán, truyền
thống, văn hóa, trình độ phát triển của địa phương. Có như vậy nhà quản lý
mới có thể áp dụng một cách linh hoạt pháp luật của nhà nước, từ đó đưa ra
các quyết định quản lý phù hợp, mang lại hiệu quả cao.
Vấn đề quản lý hộ tịch không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà lãnh
đạo mà còn là vấn đề quan tâm của cả những nhà khoa học và các nhà quản
lý. Một số công trình khoa học tiêu biểu về quản lý hộ tịch đã được công bố
trong thời gian qua như:
- Viện nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp: Bảo vệ quyền trẻ em
trong pháp luật về quốc tịch và đăng ký hộ tịch ở Việt Nam, Nxb Chính trị
quốc gia, 2000;
- Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp: Chuyên đề thông
tin khoa học pháp lý về hộ tịch, 1995;
- Tổng cục Thống kê: Một số kết quả về dự án cải tiến đăng ký hộ tịch
và thống kê dân số, Nxb Thống kê, 1989;
4
- Vũ Đình Tuấn Phương: Cơ quan nhà nước cần tôn trọng quyền
yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp của công dân, Tạp chí Dân chủ và Pháp
luật, tháng 6 năm 2005;
- Phạm Trọng Cường: Kỳ vọng về một nề nếp mới trong công tác
hộ tịch, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 6 năm 2006;
- Bộ Tư pháp: Số chuyên đề về Công chứng, hộ tịch và quốc tịch,
phần 2 hộ tịch và quốc tịch, 2007;
- Đàm Thị Kim Hạnh: Tư pháp Hà Nội không vì khó khăn mà từ
chối đăng ký khai sinh, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 3 năm 2008;
- Học viện Hành chính: Chuyên đề “Quản lý hành chính - tư pháp”
trong chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên chính;
- Phạm Trọng Cường: Từ quản lý đinh đến quản lý hộ tịch, Nxb Tư
pháp, 2007;
- Phạm Trọng Cường: Về quản lý hộ tịch, Nxb Chính trị quốc gia, 2004;
- Quy định mới về đăng ký và quản lý hộ tịch, Nxb Chính trị quốc gia, 2006.
Ngoài ra còn rất nhiều các bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí khoa
học, các đề tài đã được nghiệm thu về vấn đề hộ tịch và đăng ký hộ tịch.
Các công trình khoa học kể trên đã nghiên cứu về nhiều khía cạnh: khái
niệm, lịch sử quản lý hộ tịch, các sự kiện, phương thức quản lý và đăng ký hộ
tịch…. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào đề cập đến
việc áp dụng pháp luật về hộ tịch, đặc biệt là nghiên cứu tại một địa bàn cụ thể.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là: thông qua việc nghiên cứu, làm rõ các vấn
đề lý luận có liên quan, thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về hộ
tịch ở cơ sở trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội từ năm 2005 đến
năm 2013 để đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác này
trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
5
Để đạt được mục đích trên, phải thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan, pháp luật thực định của Việt
Nam về hộ tịch và áp dụng pháp luật về hộ tịch ở cơ sở; tìm hiểu pháp luật của
nước ngoài về lĩnh vực này;
- Nghiên cứu, phân tích làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật về quản lý
hộ tịch ở xã trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội từ năm 2005 đến
năm 2013; đánh giá ưu, khuyết điểm và nguyên nhân của công tác này;
- Nghiên cứu, làm rõ yêu cầu và đề xuất một số giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hộ tịch ở xã trên địa bàn huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Các quy định của pháp luật về hộ tịch và các văn bản của UBND
huyện Thanh Trì về quản lý hộ tịch.
+ Thực tiễn hoạt động quản lý và đăng ký hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn
huyện Thanh Trì.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn xem xét nghiên cứu tình hình thực hiện đăng ký hộ tịch, thực
hiện quyền và nghĩa vụ của công dân trong lĩnh vực này trên địa bàn huyện
Thanh trì từ năm 2005 (khoảng thời gian Bộ luật Dân sự năm 2005 và Nghị
định 158/2005/NĐ-CP có hiệu lực thay thế nghị định số 83CP/NĐ-CP) đến
hết năm 2013.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài hoàn thành dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý nhà nước, về quyền
con người, quyền và nghĩa vụ công dân…; đồng thời, luận văn sử dụng các
6
phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp hệ thống, logic và lịch sử, phân
tích - tổng hợp, phương pháp so sánh, điều tra xã hội học, phỏng vấn… trong
đó chú trọng phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát, phỏng vấn,
điều tra mẫu; phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: phân tích và tổng hợp số
liệu thông tin từ sách, báo, từ mạng Internet, từ báo cáo định kỳ của Uỷ ban
nhân dân các xã trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
6. Đóng góp của luận văn
- Là một công trình có sự gắn kết giữa phân tích lý luận với tổng kết
thực tiễn địa phương, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong việc
hoạch định, thực hiện các chủ trương, chính sách về quản lý hộ tịch ở huyện
Thanh Trì trong những năm tới;
- Với nội dung khoa học, phong phú, chuyên sâu, luận văn cũng có thể
dùng làm tư liệu trong giảng dạy, học tập của sinh viên các trường khoa luật;
đồng thời, là tài liệu tham khảo cho những người nghiên cứu các đề tài liên
quan đến hộ tịch.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Nhận thức chung áp dụng pháp luật về hộ tịch ở cơ sở.
Chương 2. Thực trạng áp dụng pháp luật về hộ tịch ở cơ sở, huyện
Thanh Trì, thành phố Hà Nội từ năm 2005 đến năm 2013.
Chương 3. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
về hộ tịch ở cơ sở, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay.
7
Chương 1
NHẬN THỨC CHUNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
VỀ HỘ TỊCH Ở CƠ SỞ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Hộ tịch
“Hộ tịch” là một từ ngoại lai (gốc Hán) được du nhập vào Việt Nam từ
rất lâu, được ghép bởi hai thành tố có nghĩa độc lập (hộ, tịch), trong đó “tịch”
là thành tố chính. Các từ điển tiếng Việt hiện nay khá thống nhất trong cách
hiểu về từng từ đơn này. Theo đó, từ “hộ” - khi sử dụng là danh từ có nhiều
nghĩa khác nhau, nhưng trong đó có một nghĩa trực tiếp là “dân sự” hoặc “nhà
ở”, hiểu rộng ra là “đơn vị để quản lý dân số, gồm những người cùng ăn ở với
nhau”. Tương tự, từ “tịch” có nghĩa là “sổ sách” hoặc là “sổ sách đăng ký
quan hệ lệ thuộc”. Tuy nhiên, việc tổ hợp hai từ đơn này thành danh từ “hộ
tịch” lại là một trường hợp rất đặc biệt về mặt ngôn ngữ, và được sử dụng với
thuộc tính kết hợp hạn chế (hạn chế về việc sử dụng và khả năng tổ hợp của
từ ngữ). Chính do tính chất đặc biệt ấy nên khảo cứu qua các từ điển tiếng
Việt thì thấy có nhiều cách giải nghĩa từ “hộ tịch” rất khác nhau.
Các Từ điển Hán - Việt của nhiều tác giả khác nhau (Đào Duy Anh,
Nguyễn Văn Khôn, Hoàng Thúc Trâm, Nguyễn Lân, Bửu Kế) đều có sự tương
đồng và những khía cạnh khác biệt trong cách giải nghĩa từ “hộ tịch”. Theo đó:
“Hộ tịch: Quyển sổ của Chính phủ biên chép số người , chứ c vụ và tịch
quán của từng người” [2]; “Hộ tịch: Sổ biên dân số có ghi rõ họ, quê quán và
chức vụ của từng người” [13]; “Hộ tịch: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê
quán nghề nghiệp của mọi người trong một địa phương [14].
Một số từ điển xuất bản gần đây lại giải nghĩa từ “hộ tịch” ở những
khía cạnh khác; theo đó, “Hộ ti ̣ch: Sổ của cơ quan dân chính đăng ký cư dân
8
trong đi ̣a phương mình theo từ ng hộ” [40]; “Hộ ti ̣ch: Các sự kiện trong đời
sống của một ngườ i thuộc sự quản lý của phá p luật”[41].
Như vâ ̣y , nghĩa của từ “hộ tịch” xét về góc độ ngôn ngữ còn nhiều
cách hiểu khác nhau , thâ ̣m chí có cuốn từ điển giải nghĩa còn thể hiê ̣n sự
nhầm lẫn cơ bản giữa hai khái niê ̣m “hộti ̣ch” và “hộkhẩu” . Điều này phản
ánh một thực tế là sự nhầm lẫn giữa hai khái niệm này trong n hâ ̣n thứ c xã
hô ̣i là khá phổ biến .
Khái niệm “hộ tịch” cũng là một trường hợp đặc biệt trong hệ thống
khái niệm pháp lý tiếng Việt. Bản thân khái niệm này hoàn toàn không dễ
định nghĩa một cách minh bạch, điều đó cũng có nghĩa là việc sử dụng nó
không thuận tiện theo nguyên tắc sử dụng ngôn ngữ khi xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật. Trên thực tế, đã từng có những cuộc thảo luận trong giới
chuyên môn về việc thay thế khái niệm này bằng một khái niệm khác thông
dụng hơn, dễ hiểu hơn. Tuy nhiên, do khái niệm này, trải qua một quá trình
lịch sử đã dần trở thành ngôn ngữ phổ thông, ăn sâu trong nhận thức nhân dân
nên giải pháp đi tìm khái niệm Việt hoá thay thế không được lựa chọn, thay
vào đó, các nhà xây dựng pháp luật đã dung hoà bằng giải pháp mà Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật cho phép, đó là sử dụng khái niệm này với
tư cách là một thuật ngữ chuyên môn và định nghĩa trong văn bản. Theo đó,
định nghĩa về “hộ tịch” quy định tại Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 10-10-1998 và Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về
đăng ký và quản lý hộ tịch thì: “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình
trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”[6]. Cách định
nghĩa này, thực chất chỉ là một sự ước định. Về giá trị biểu đạt, với cách định
nghĩa như vậy, sẽ chính xác hơn nếu coi đây là định nghĩa cho thuật ngữ “sự
kiện hộ tịch” chứ không phải thuật ngữ “hộ tịch”. Bên cạnh đó, tại Nghị định
số 158/2005/NĐ-CP cũng nêu khái niệm “đăng ký hộ tịch” bằng phương pháp
mô tả như sau:
9
Đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này là việc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền:
- Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha,
mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác
định lại dân tộc;
- Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ
hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết
hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi .
Trước khi có Nghi ̣đi ̣nh số 83/1998/NĐ-CP, Bô ̣luâ ̣t dân sự1995 cũng đã
đưa ra đi ̣nh nghĩa về đăng ký hô ̣ti ̣ch ta ̣i Điều54 như sau: “Đăng ký hộ ti ̣ch là việc
cơ quan nhà nướ c có thẩm quyền xá c nhận sự kiện sinh, tử, kết hôn, ly hôn, giám
hộ, nuôi con nuôi, thay đổi họ, tên, quốc ti ̣ch, xác định dân tộc, cải chính hộ tịch
và các sự kiện khác theo quy định của pháp luật về hộ tịch”[20, Điều 54].
Khi định nghĩa hành vi đăng ký hộ tịch, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP
đồng thời đã phân biệt thành 2 nhóm hành vi với tính chất khác nhau rõ ràng:
- Hành vi xác nhận các sự kiện sinh, kết hôn, tử, nuôi con nuôi, giám hộ;
nhận cha, mẹ, con; thay đổi họ tên, chữ đệm; cải chính họ tên, chữ đệm; ngày
tháng năm sinh; xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc.
Đối với các sự kiện hộ tịch trên, cơ quan đăng ký hộ tịch xác nhận bằng cách
đăng ký vào sổ dành riêng cho từng loại việc đồng thời cấp giấy chứng nhận về
việc đó cho đương sự (như Giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn). Hành vi
xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch đã làm phát sinh hiệu lực pháp lý của các
sự kiện được đăng ký. Chỉ sau khi đăng ký, các sự kiện đó mới làm phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của cá nhân;
- Hành vi ghi (ghi chú) vào sổ hộ tịch các việc về ly hôn, xác định cha,
mẹ, con; thay đổi quốc tịch; huỷ việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi
con nuôi. Khác với hành vi xác nhận, đối với các loại việc hộ tịch này, cơ
10
quan đăng ký hộ tịch chỉ đơn thuần căn cứ quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ghi chú việc đó vào sổ hộ tịch. Điểm phân biệt cơ bản giữa
hành vi này với nhóm hành vi thứ nhất là nó không làm phát sinh hiệu lực
pháp lý, bởi vì bản thân các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đã đem lại hiệu lực pháp lý cho các việc đó.
1.1.2. Phân biệt giữa hộ tịch và hộ khẩu
Việc làm rõ các dấu hiệu phân biệt giữa quản lý hộ tịch và quản lý hộ
khẩu là rất quan trọng và cần thiết, có ý nghĩa thiết thực. Thực tế cho thấy,
hiện nay có sự nhầm lẫn trong tư duy của nhiều người giữa khái niệm “hộ
tịch” và hộ khẩu, cũng như sự nhầm lẫn về hoạt động quản lý hộ tịch và hoạt
động quản lý hộ khẩu trong nhận thức xã hội còn khá phổ biến.
Điều này có căn nguyên từ chính mô hình quản lý hộ tịch, hộ khẩu của
nước ta trong suốt một thời gian dài trước năm 1987, khi cả hoạt động quản
lý hộ tịch và hộ khẩu đều do ngành Nội vụ (ngành Công an hiện nay) thực
hiện. Chính vì vậy, cũng cần khẳng định sự phân biệt này chỉ có nghĩa tương
đối và là sự phân biệt trên quan điểm lịch sử cụ thể theo mô hình quản lý của
Nhà nước ta trong điều kiện pháp luật thực định hiện nay. Điều đó cũng có
nghĩa là, có những điểm phân biệt giữa hai hoạt động này sẽ không được
chấp nhận nếu đặt chúng trong bối cảnh pháp luật thực định của quốc gia
khác hoặc của chính pháp luật về quản lý hộ tịch, hộ khẩu tại Việt Nam
trong thời kỳ trước đây.
Theo quy định tại Nghị định 51/1997/NĐ-CP ngày 10/5/1997 của Chính
phủ về quản lý hộ khẩu thì “Đăng ký và quản lý hộ khẩu là biện pháp quản lý
hành chính của Nhà nước nhằm xác định việc cư trú của công dân”. Như
vậy, hoạt động quản lý hộ tịch và quản lý hộ khẩu đều nằm trong phạm trù
quản lý dân cư. Tuy nhiên, hai khái niệm này được phân biệt ở những điểm cơ
bản sau:
Xét về chủ thể quản lý: theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, thì quản
lý hộ tịch là hoạt động chuyên môn của ngành tư pháp, còn quản lý hộ khẩu là
11
hoạt động chuyên môn của ngành Công an. Điểm phân biệt này chỉ đúng với
pháp luật thực định của Việt Nam hiện nay, còn trước năm 1987, ngành Nội
vụ (Công an hiện nay) thống nhất quản lý cả hai nhiệm vụ. Mô hình này hiện
vẫn được duy trì trong hoạt động quản lý dân cư của một số nước trong khu
vực như Trung Quốc, Đài Loan.
Về đối tượng quản lý: đối tượng của quản lý hộ khẩu chỉ là đặc điểm về
nơi cư trú của cá nhân, trong khi đó đối tượng quản lý của quản lý hộ tịch bao
gồm tổng thể rất nhiều đặc điểm nhân thân của cá nhân: ngày, tháng, năm
sinh, dân tộc, quốc tịch, nới sinh, quê quán, quan hệ hôn nhân.
Xét về tính chất: có thể thấy quản lý hộ tịch quan tâm đến các đặc điểm
nhân thân có tính bền vững của cá nhân, những đặc điểm này chỉ có thể được
thay đổi trong những trường hợp đặc biệt, theo một thủ tục pháp lý chặt chẽ.
Trong khi đó, đặc điểm về nơi cư trú của cá nhân - đối tượng quản lý của hộ
khẩu - là đặc điểm nhân thân có tính “động”, dễ thay đổi.
Xét từ phương diện bảo vệ quyền nhân thân: quản lý hộ khẩu chỉ là biện
pháp bảo vệ quyền tự do cư trú hợp pháp của cá nhân, còn quản lý hộ tịch là
phương tiện để mỗi cá nhân thực hiện rất nhiều quyền nhân thân cơ bản của mình.
Đơn vị “hộ” được dùng làm đơn vị quản lý dân cư của cả quản lý hộ tịch
và quản lý hộ khẩu nhưng trong quản lý hộ tịch, mối quan hệ giữa các thành viên
trong hộ chỉ có thể là mối quan hệ gia đình hình thành trên cơ sở hôn nhân, huyết
thống hoặc nuôi dưỡng; còn trong quản lý hộ khẩu, không nhất thiết các thành
viên trong một đơn vị hộ khẩu phải có quan hệ gia đình với nhau mà chỉ cần ở
chung một nhà cũng có thể cùng đăng ký theo một đơn vị hộ khẩu.
Mặc dù có sự phân biệt khá rõ ràng như trên, nhưng trong thực tế đời sống
của mỗi cá nhân, các vấn đề về hộ tịch và hộ khẩu có mối quan hệ hết sức mật
thiết, trong đó hoạt động đăng ký hộ tịch luôn là cơ sở, căn cứ làm phát sinh hoạt
động đăng ký hộ khẩu. Ví dụ: Một đứa trẻ chỉ có thể được đăng ký tên vào sổ hộ
khẩu gia đình sau khi đã được cha mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Ngược lại, trong thủ tục đăng ký hộ tịch (khai sinh, khai tử, kết hôn) các
giấy tờ về hộ khẩu (Sổ hộ khẩu hoặc Giấy xác nhận tạm trú có thời hạn) luôn
12
là loại giấy tờ quan trọng cần có trong hồ sơ đăng ký hộ tịch. Vai trò quan
trọng của các giấy tờ hộ khẩu trong hoạt động đăng ký hộ tịch thể hiện ở chỗ
nó là căn cứ để xác định cơ quan có thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy
định của pháp luật.
Hiện nay,cả hai dự án Luật hộ tịch và Luật căn cước đang trong quá
trình dự thảo trong đó có đề cập đến vấn đề công dân đủ 14 tuổi sẽ được cấp
thẻ căn cước, số căn cước căn cứ vào số định danh được cấp khi đăng ký khai
sinh. Vì vậy ta có thể thấy được mối liên quan mật thiết giữa Luật hộ tịch và
Luật căn cước.
1.1.3. Áp dụng pháp luật về hộ tịch ở cơ sở
Áp dụng pháp luật là một trong các hình thức thực hiện pháp luật, do vậy,
việc xem xét khái niệm áp dụng pháp luật phải được bắt đầu từ việc xem xét
khái niệm thực hiện pháp luật. Theo Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật
của Trường Đại học Luật Hà Nội và giáo trình Lý luận chung về nhà nước và
pháp luật của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội thì “Thực hiện pháp luật là
một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật
đi vào cuộc sống trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể
pháp luật” [32]. Trong bốn hình thức thực hiện pháp luật là tuân theo, thi hành,
sử dụng và áp dụng pháp luật thì áp dụng pháp luật là hình thức cơ bản, chủ yếu
và quan trọng nhất. Phần lớn các quy định của pháp luật chỉ có thể được thực
hiện trong thực tế thông qua hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền. Trong
sách báo pháp lý Việt Nam, khái niệm áp dụng pháp luật được đề cập đến trong
nhiều tác phẩm với nội dung có những điểm khác nhau nhất định. Đa số các nhà
nghiên cứu coi áp dụng pháp luật chỉ là một trong các hình thức thực hiện pháp
luật. Theo đó, “áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức quyền lực nhà
nước, do các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật tiến hành nhằm cá biệt hoá các quy phạm pháp luật hiện hành vào
những trường hợp cụ thể, đối với các cá nhân tổ chức, cụ thể” [34].
13
Quản lý hộ tịch là một trong những hoạt động của quản lý Nhà nước,
thông qua việc đăng ký hộ tịch, Nhà nước nắm được tình hình biến động dân
cư và sự biến động của xã hội, giúp Nhà nước có cơ sở khoa học để xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và trật tự an toàn xã
hội và là cơ sở để hoạch định chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Trong bối cảnh thực hiện cải cách hành chính hiện nay, việc xây dựng các
quy phạm về thủ tục đăng ký hộ tịch luôn đòi hỏi phải thoả mãn cùng lúc hai
yêu cầu có tính chất mâu thuẫn với nhau ở những khía cạnh nhất định đó là
yêu cầu bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước và yêu cầu phục vụ người dân
thuận tiện. Để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, bảo đảm tính chính xác của
việc đăng ký hộ tịch, thủ tục đăng ký hộ tịch đòi hỏi phải được quy định chặt
chẽ, tạo khả năng phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch. Trong khi đó, yêu cầu về tính phục vụ người
dân lại đòi hỏi thủ tục đăng ký hộ tịch phải được cải cách theo hướng giản
tiện, tạo thuận lợi tối đa để đáp ứng yêu cầu đăng ký hộ tịch của người dân
một cách nhanh chóng, kịp thời. Đây cũng chính là kết quả của quá trình áp
dụng pháp luật hộ tịch. Áp dụng pháp luật về hộ tịch có thể được hiểu là hoạt
động có tính tổ chức quyền lực nhà nước, do các cơ quan hành chính nhà
nước tiến hành nhằm cá biệt hoá các quy phạm pháp luật hộ tịch hiện hành
vào những trường hợp cụ thể, đối với các cá nhân tổ chức, cụ thể.
Theo đó, áp dụng pháp luật về hộ tịch ở cơ sở có thể được hiểu là hoạt
động có tính tổ chức quyền lực nhà nước, do các cơ quan hành chính nhà
nước ở cấp xã tiến hành nhằm cá biệt hoá các quy phạm pháp luật hộ tịch
hiện hành vào những trường hợp cụ thể, đối với các cá nhân tổ chức, cụ thể.
Áp dụng pháp luật nói chung là hoạt động mang tính quyền lực nhà
nước. Áp dụng pháp luật về hộ tịch có những đặc điểm chung của áp dụng
pháp luật, ngoài ra do đặc thù về đối tượng áp dụng là quan hệ nhân thân nên
có những đặc điểm riêng sau:
14
- Áp dụng pháp luật về hộ tịch là hoạt động có tính tổ chức, quyền lực nhà
nước và chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành, đó chính là hệ thống
các cơ quan hành chính nhà nước. Cụ thể ở cấp cơ sở là cán bộ tư pháp hộ tịch
được nhà nước giao nhiệm vụ giải quyết đăng ký các hoạt động hộ tịch.
- Áp dụng pháp luật về hộ tịch là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể
đối với các những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người
từ khi sinh ra đến khi chết.
- Hoạt động áp dụng pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước phải
được tiến hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ. Từ giai đoạn nhận hồ sơ, thụ lý
hồ sơ, ra quyết định giải quyết việc đăng ký hộ tịch đều phải theo đúng quy
định của Nghị định về đăng ký hộ tịch văn bản hướng dẫn thi hành.
Đặc biệt áp dụng pháp luật trong đăng ký hộ tịch phải là một hoạt động
mang tính khoa học và sáng tạo do cán bộ tư pháp hộ tịch thực hiện. Bởi vì
các quy định của pháp luật trong giải quyết đăng ký hộ tịch mang tính chất
chung chung, khái quát, song các trường hợp cụ thể trên thực tế lại rất đa
dạng, phong phú, muôn hình vạn trạng. Thêm vào đó, có những mối quan hệ
xã hội mà khi xây dựng luật các nhà làm luật không thể dự liệu hết được nên
đòi hỏi mỗi cán bộ tư pháp hộ tịch khi giải quyết từng việc đăng ký hộ tịch
phải nhìn nhận, xem xét đánh giá để có thể áp dụng pháp luật đúng đắn, đảm
bảo quyền lợi của công dân.
1.2. Pháp luật về hộ tịch và một số vấn đề cơ bản áp dụng pháp luật
về hộ tịch tại các cơ quan quản lý hành chính nhà nước cơ sở
1.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch
Hiện nay, cơ sở pháp lý về đăng ký, quản lý hộ tịch được quy định tại
nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Đó là các quy định có tính nguyên tắc liên
quan đến hộ tịch và đăng ký hộ tịch trong Bộ luật Dân sự năm 2005 (quy định
về quyền nhân thân), Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004
15
(quy định về quyền được đăng ký khai sinh và có quốc tịch), Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2000 (quyền kết hôn, nhận cha mẹ con…), Luật Nuôi con
nuôi năm 2010 (quy định về nuôi con nuôi trong nước và nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài). Ngoài ra, cơ sở pháp lý về đăng ký, quản lý hộ tịch còn
được quy định tại các văn bản nghị định của Chính phủ (04 nghị định) và
thông tư của các bộ, ngành (04 thông tư quy định trình tự, thủ tục đăng ký hộ
tịch trong nước), bao gồm:
- Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 của Chính phủ quy
định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc
hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
- Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27/3/2002 của Chính phủ quy
định việc áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình đối với các dân tộc thiểu số;
- Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về
đăng ký và quản lý hộ tịch;
- Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân gia đình và
chứng thực;
- Thông tư số 07/2001/TT-BTP ngày 10/12/2001 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày
22/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết
số 35/2000/QH10 của Quốc hội (Nghị định số 77/2001/NĐ-CP hiện đã hết hiệu
lực một phần, theo đó Thông tư này cũng đã hết hiệu lực một phần);
- Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
- Thông tư số 08a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp ban
hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng số, biểu mẫu hộ tịch;
16
- Thông tư số 16a/2010/TT-BTP ngày 08/10/2010 về việc sửa đổi biểu
mẫu hộ tịch ban hành kèm theo Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP;
- Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013 của Bộ Tư pháp sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ
Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu
mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012 của Bộ Tư pháp
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP.
Trong số đó, hiện tại, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005
của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch là văn bản chủ đạo quy định về
thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký và quản lý hộ tịch.
1.2.2. Vị trí, vai trò của quản lý hộ ti ̣ch
Trong xã hội hiện đại, khi mà khái niệm quyền con người đã được nhận
thức như một giá trị chung của nhân loại thì cùng với nó, hầu như tất cả các quốc
gia đều nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc quản lý hộ tịch.
Nếu như hoạt động quản lý dân cư được coi là nội dung quan trọng
hàng đầu trong tổng thể hoạt động quản lý xã hội thì quản lý hộ tịch, với các
lợi ích, giá trị tiềm tàng của nó, được coi là mắt khâu của hoạt động quản lý
dân cư. Tác giả Ruth Kelly, Bộ trưởng Văn phòng thống kê quốc gia Hoàng
gia Anh, trong một chuyên khảo mới xuất bản năm 2002, khi trình bày các
quan điểm dự báo về hoạt động đăng ký hộ tịch của nước Anh trong thế kỷ
XXI đã khẳng định: “Đăng ký hộ tịch thiết lập nền tảng dân sự cho mỗi cá
nhân. Nó bảo vệ mỗi cá nhân cũng như bảo vệ toàn xã hội” [8].
Việc quản lý nhà nước về hộ tịch và đăng ký hộ tịch có ý nghĩa rất quan
trọng không chỉ với công tác quản lý nhà nước mà còn cả đối với việc bảo hộ
các quyền dân sự của công dân.
Thứ nhất, đối với công tác quản lý nhà nước: quản lý hộ tịch là công việc
thường xuyên của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện để theo dõi
17
thực trạng và sự thay đổi về hộ tịch, là phương tiện hữu hiệu để Nhà nước quản
lý dân cư. Thông qua việc đăng ký các thông tin cơ bản của từng cá nhân công
dân, Nhà nước sẽ xác định được các mối quan hệ về quyền và nghĩa vụ của từng
công dân đồng thời theo dõi được những thay đổi trong dân cư như: tình trạng
sinh, tử, kết hôn để phục vụ cho việc hoạch định các chính sách về kinh tế - xã
hội, xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và chính sách dân
số, kế hoạch hoá gia đình. Một hệ thống quản lý dữ liệu hộ tịch đầy đủ, chính
xác được cập nhật kịp thời, thường xuyên sẽ là nguồn tài sản thông tin hết sức
quý giá luôn sẵn sàng hỗ trợ một cách đắc lực cho việc hoạch định các chính
sách xã hội một cách chính xác, có tính khả thi, tiết kiệm chi phí xã hội.
Đối với quốc gia có kết cấu dân cư đa dạng về thành phần dân tộc như
Việt Nam, quản lý hộ tịch còn góp phần rất quan trọng vào việc thực hiện chính
sách dân tộc và chính sách phát triển kinh tế, xã hội các tỉnh miền núi, vùng sâu,
vùng xa. Những thông tin định lượng chính xác về tình hình dân cư có được qua
quản lý hộ tịch rất cần thiết đối với việc xây dựng chiến lược con người, bảo vệ
và phát triển cộng đồng dân tộc ít người, tổ chức thực hiện tốt chính sách định
canh, định cư, hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế, xã hội có hiệu quả.
Thứ hai, hoạt động quản lý và đăng ký hộ tịch thể hiện tập trung nhất,
sinh động nhất sự tôn trọng của Nhà nước đối với việc thực hiện một số
quyền nhân thân cơ bản của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm
1992 và trong Chương III của Bộ luật Dân sự như: quyền đối với họ tên,
quyền xác định lại dân tộc, quyền đối với quốc tịch, quyền kết hôn; quyền
được nuôi con nuôi. Ở phương diện này, đăng ký hộ tịch chính là phương tiện
để người dân thực hiện, hưởng thụ các quyền nhân thân đó. Với các nội dung
nói trên, việc đăng ký hộ tịch sẽ tạo điều kiện để Nhà nước thừa nhận và bảo hộ
các quyền dân sự của công dân và chỉ khi được Nhà nước thừa nhận, những sự
kiện “cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người” mới có giá trị pháp
18
lý và được Nhà nước bảo hộ. Các dữ liệu về căn cước của mỗi cá nhân thể hiện
trên chứng thư hộ tịch (giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn) là sự khẳng
định có giá trị pháp lý về đặc điểm nhân thân của mỗi người, mà qua đó, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có thể đánh giá người đó có khả năng, điều kiện để
tham gia vào các quan hệ pháp luật nhất định hay không.
Hành vi đăng ký khai sinh của cơ quan hộ tịch đánh dấu điểm khởi
đầu của hoạt động quản lý nhà nước đối với từng người dân, đồng thời
cũng là điểm khởi đầu cho mọi mối quan hệ giữa công dân với Nhà nước.
Từ góc độ lý luận về Nhà nước và pháp luật, ở phương diện này có thể
khẳng định, quản lý hộ tịch là một lĩnh vực hoạt động thể hiện sâu sắc chức
năng xã hội của Nhà nước.
Với ý nghĩa quan trọng như vậy, việc Nhà nước tổ chức quản lý, đăng
ký hộ tịch chính là sự bảo hộ đối với việc thực hiện các quyền con người.
Điều này chỉ có trong các xã hội mà nền dân chủ được mở rộng và phát huy,
khi mà các giá trị quyền con người được Nhà nước tôn trọng và có trách
nhiệm bảo hộ. Nhìn vào lịch sử có thể thấy, các triều đại phong kiến Việt
Nam không tổ chức quản lý hộ tịch vì mối quan hệ giữa vương quyền (Vua)
với các “thần dân” của mình về cơ bản là mối quan hệ một chiều, người dân
chỉ có nghĩa vụ đối với triều đình. Do đó, đối với Nhà nước phong kiến, việc
tổ chức quản lý hộ tịch không được quan tâm.
Thứ ba, quản lý hộ tịch có vai trò to lớn đối với việc bảo đảm trật tự xã
hội. Hệ thống sổ bộ hộ tịch có thể giúp việc truy nguyên nguồn gốc của cá
nhân một cách dễ dàng. Các chứng thư hộ tịch do người có thẩm quyền lập
theo thủ tục chặt chẽ có giá trị là sự khẳng định chính thức của Nhà nước về
vị thế của một cá nhân trong gia đình và xã hội.
Trong lĩnh vực hoạt động tư pháp, khi cần đánh giá năng lực chủ thể
của cá nhân, các cơ quan tiến hành tố tụng luôn cần đến Giấy khai sinh của cá
19
nhân đó. Khi sử dụng với tính cách là chứng cứ, các thông tin thể hiện trên
giấy khai sinh có thể giúp cơ quan tiến hành tố tụng đánh giá nhiều vấn đề
trong các vụ án hình sự, dân sự, lao động. Ví dụ: căn cứ vào Giấy khai sinh,
khi xét xử vụ tranh chấp dân sự, cơ quan có thẩm quyền có thể đánh giá được
các bên đương sự có năng lực hành vi dân sự hay không.
Bởi những vai trò quan trọng như vậy, nên trong sự phát triển của mỗi
quốc gia, vấn đề xây dựng hệ thống quản lý hộ tịch và khai thác hiệu quả của
nó phục vụ cho công tác quản lý nhà nước luôn được quan tâm.
1.2.3. Đăng ký, quản lý hộ tịch
1.2.3.1. Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
nhận các sự kiện
Một là, sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con;
thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác
định lại dân tộc.
Trong đó, thay đổi đổi hộ tịch là việc thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được
đăng ký đúng trong trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh
nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo yêu cầu của
cá nhân đó khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Cải chính hộ tịch là việc cơ quan đăng ký hộ tịch cải chính (sửa chữa)
những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính
Giấy khai sinh, nhưng có sai sót khi đăng ký hộ tịch.
Điều chỉnh hộ tịch là việc cơ quan đăng ký hộ tịch căn cứ vào bản chính
Giấy khai sinh để điều chỉnh các nội dung đã được đăng ký trong sổ hộ tịch và
các giấy tờ hộ tịch khác (không phải là Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh)
cho phù hợp với các nội dung tương ứng trong bản chính Giấy khai sinh.
Bổ sung hộ tịch là việc ghi bổ sung những nội dung chưa được đăng ký
trong Sổ Khai sinh và Giấy khai sinh.
20
Xác định lại giới tính là việc cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền
công nhận việc xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính
của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có
sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính theo quy định của Bộ
Luật Dân sự
Xác định lại dân tộc là việc cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác
định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của
người mẹ theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật Dân sự.
Hai là, căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi
vào sổ hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy
việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi.
Như vậy, đăng ký hộ tịch gồm hai nhóm hành vi: Nhóm hành vi xác
nhận các sự kiện hộ tịch và nhóm hành vi căn cứ vào quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để ghi vào sổ hộ tịch những thay đổi về hộ tịch
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định thẩm quyền đăng ký hộ tịch
theo nơi cư trú, thì thẩm quyền đăng ký hộ tịch được xác định như sau:
Đối với công dân Việt Nam ở trong nước, thì việc đăng ký hộ
tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký hộ khẩu thường trú;
nếu không có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, thì việc đăng ký hộ
tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký tạm trú có thời hạn
theo quy định của pháp luật và đăng ký hộ khẩu.
Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thì việc đăng
ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký thường trú; nếu
không có nơi đăng ký thường trú, thì việc đăng ký hộ tịch được
thực hiện tại nơi người đó đăng ký tạm trú [6].
Việc đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10
21
tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Như vậy, đăng ký hộ tịch là một hoạt động nằm trong hoạt động quản
lý hành chính nhà nước về hộ tịch.
1.2.3.2. Nguyên tắc đăng ký, quản lý hộ tịch
- Mọi sự kiện hộ tịch phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, chính xác;
- Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một nơi theo đúng thẩm quyền;
- Cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên phải thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc, hướng dẫn, chỉ đạo đối với cơ quan quản lý hộ tịch cấp dưới; trường hợp
phát hiện thấy sai phạm phải chấn chỉnh, xử lý kịp thời;
- Cơ quan đăng ký hộ tịch phải niêm yết công khai, chính xác các quy
định về giấy tờ mà người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình hoặc nộp khi
đăng ký hộ tịch, thời hạn giải quyết và lệ phí đăng ký hộ tịch.
Những nguyên tắc trên đảm bảo cho việc đăng ký, quản lý hộ tịch được
chính xác, kịp thời, đầy đủ, góp phần bảo đảm, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân. Bởi vì, thực tế cho thấy, các giấy tờ về hộ tịch nếu trong quá
trình thực hiện có sai sót mà không được phát hiện kịp thời sẽ gây khó khăn
cho công tác quản lý cũng như khắc phục, sửa chữa sai sót, và đặc biệt sẽ gây
ra không ít những phiền hà cho công dân trong việc thống nhất giấy tờ quan
trọng khác sau này: hồ sơ đi học, xin việc làm, xuất cảnh, thậm chí, còn liên
quan đến việc xác định độ tuổi để đánh giá năng lực hành vi, năng lực chịu
trách nhiệm pháp lý của từng cá nhân con người...
1.2.3.3. Chủ thể thực hiện quản lý, đăng ký hộ tịch
Chủ thể thực hiện quản lý hộ tịch ở nước ta hiện nay gồm:
- Chính phủ;
- Bộ, cơ quang ngang Bộ (Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao).
- Ủy ban nhân dân (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã)
Chủ thể thực hiện đăng ký hộ tịch gồm:
22
- Ủy ban nhân dân (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và cơ quan chuyên môn
giúp việc cho Ủy ban nhân dân về vấn đề này (Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp);
- Công chức trực tiếp làm công tác hộ tịch.
Ở cấp xã, chủ thể thực hiện việc đăng ký hộ tịch có:
- Công chức Tư pháp- hộ tịch là công chức cấp xã giúp Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong đăng ký và quản lý hộ
tịch. Đối với những xã, phường, thị trấn có đông dân cư, số lượng công việc
hộ tịch nhiều, thì phải có công chức chuyên trách làm công tác hộ tịch, không
kiêm nhiệm các công tác tư pháp khác.
- Chủ tịch UBND cấp xã (hoặc Phó chủ tịch được phân công) cấp xã thực
hiện việc ký các giấy tờ hộ tịch mà công chức hộ tịch đã tổ chức thực hiện.
1.2.3.4. Đối tượng quản lý hộ tịch
Là một hoạt động quản lý con người, hoạt động quản lý hộ tịch hướng
đến các đối tượng quản lý là các đặc điểm nhân thân làm nên căn cước của
mỗi cá nhân. Tuy nhiên, các yếu tố thuộc về căn cước của mỗi người rất
phong phú và là đối tượng quản lý của nhiều hoạt động khác nhau. Do vậy, để
phân biệt đối tượng của quản lý hộ tịch với đối tượng quản lý của một số hoạt
động quản lý thuộc phạm trù quản lý căn cước con người như: quản lý hộ
khẩu, quản lý lý lịch tư pháp, quản lý chứng minh nhân dân cần phải xem xét,
xác định phạm vi của quản lý hộ tịch.
Căn cước của mỗi cá nhân được hình thành từ rất nhiều đặc điểm nhân
thân gắn liền cá nhân đó như: họ tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, dân
tộc, quốc tịch, nghề nghiệp, quê quán, nơi sinh, nơi cư trú, các mối quan hệ
gia đình, quan hệ hôn nhân, năng lực hành vi dân sự, tình trạng tiền án, tiền
sự. Tất cả những dấu hiệu đặc trưng đó bảo đảm cho việc phân biệt chính xác
một cá nhân này với một cá nhân khác. Nghiên cứu về vấn đề này, tác giả căn
23
cứ vào mức độ ổn định của các dấu hiệu nhân thân để phân loại chúng thành
các nhóm cơ bản sau:
- Nhóm dấu hiệu nhân thân không bao giờ thay đổi gồm: ngày, tháng,
năm sinh; nơi sinh; quê quán; quan hệ gia đình (cha - mẹ - con, anh chị - em);
ngày, tháng, năm chết;
- Nhóm dấu hiệu nhân thân có thể thay đổi nhưng chỉ hạn chế trong
một số trường hợp nhất định và việc thay đổi phải được tiến hành theo thủ tục
rất chặt chẽ gồm: họ tên, dân tộc, giới tính, quan hệ hôn nhân;
- Nhóm dấu hiệu dễ thay đổi bao gồm: nghề nghiệp, nơi cư trú, tình
trạng tiền án….
Tuy nhiên, có thể nói rằng ngoài tiêu chí là mức độ ổn định của các dấu
hiệu nhân thân, các đặc điểm nhân thân của mỗi cá nhân có thể phân loại theo
tiêu chí mức độ công khai hoặc tiêu chí khả năng thu thập, công bố thông tin
về các đặc điểm nhân thân. Theo các tiêu chí này, có thể thấy một số đặc điểm
nhân thân như: tình trạng tiền án, tiền sự thuộc loại đặc điểm nhân thân có sự
hạn chế tính công khai cũng như khả năng thu thập, công bố thông tin về các
đặc điểm nhân thân này. Việc phân loại đặc điểm nhân thân theo các tiêu chí
này có ý nghĩa rất quan trọng vì nó liên quan đến vấn đề xác định giới hạn của
những thông tin thuộc về bí mật đời tư của mỗi cá nhân, đồng thời, nó cũng
quyết định tính chất, phương thức quản lý nhà nước đối với các nhóm thông
tin về đặc điểm nhân thân khác nhau.
Tất cả các đặc điểm nhân thân của cá nhân nói trên đều là đối tượng
quản lý của hoạt động quản lý nhà nước về căn cước của cá nhân. Trong đó,
hoạt động quản lý hộ tịch giới hạn phạm vi quản lý trong các nhóm đặc điểm
nhân thân có các thuộc tính sau: tính ổn định cao; tính công khai; có khả năng
phổ biến thông tin.
24
1.2.3.5. Phạm vi quản lý về hộ tịch
Nhìn từ góc độ đối tượng quản lý thì phạm vi quản lý hộ tịch không
chỉ giới hạn trong đối tượng công dân Việt Nam mà còn bao gồm cả người
nước ngoài, người không quốc tịch. Phạm vi quản lý đó được thể hiện
thông qua các nội dung quản lý đã được nêu trong điều 1, Nghị định số
158/2005/NĐ-CP, bao gồm:
Quản lý các sự kiện sinh, tử, kết hôn, nuôi con nuôi, nhận cha, mẹ,
con, giám hộ;
Quản lý việc thay đổi hộ tịch; cải chính hộ tịch; bổ sung hộ tịch,
điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác định lại dân tộc;
Quản lý sự thay đổi các đặc điểm nhân thân do các sự kiện ly hôn; xác
định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; chấm dứt nuôi con nuôi [6].
So sánh nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch của Nhà nước ta hiện nay
(tính từ năm 1998, khi Chính phủ ban hành Nghị định số 83/1998/NĐ-CP đến
nay) với thời kỳ trước đây (thực hiện Điều lệ hộ tịch năm 1961) có thể thấy
nội dung quản lý hộ tịch ngày càng mở rộng hơn (Điều lệ hộ tịch năm 1961
thì nội dung quản lý hộ tịch rất đơn giản, chỉ giới hạn trong các các loại việc
cơ bản như sinh, tử, kết hôn, ghi chú các thay đổi về hộ tịch). Đây là một
bước tiến quan trọng cho thấy hoạt động quản lý con người ngày càng được
quan tâm một cách toàn diện. Tuy nhiên, sự mở rộng phạm vi và nội dung
quản lý hộ tịch phải được nâng lên một trình độ cao hơn.
Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch tâ ̣p trung chủ yếu vào các hoa ̣t động:
- Ban hành hoă ̣c trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về hộ tịch;
- Xây dựng và tổ chứ c thực hiê ̣n chính sách , kế hoa ̣ch, đi ̣nh hướng về
hoạt động hộ tịch;
25
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch;
- Thực hiện đăng ký hộ tịch;
- Quản lý hệ thống tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chứ c trong
hoạt động hộ tịch;
- Đào ta ̣o, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiê ̣p vụvề hộ tịch;
- Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi pha ̣m, giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong hoa ̣t động hộ tịch;
- Bảo đảm kinh phí, cơ sở vâ ̣t chất , phương tiê ̣n cho một số hoa ̣t động
hộ tịch;
- Hợp tác quốc tế về hộ tịch;
- Thống kê nhà nước về hộ tịch;
- Tổng kết hoa ̣t động hộ tịch ; báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về
hoạt động hộ tịch .
1.2.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý hộ tịch cấp xã
1.2.4.1. Uỷ ban nhân dân cấp xã
Là cấp hành chính cơ sở, nên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hộ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có những nhiệm vụ quyền hạn, được quy định tại
Điều 79 của Nghị định số 158/2005/NĐ- CP như sau:
Thực hiện đăng ký các việc hộ tịch thuộc thẩm quyền của Uỷ
ban nhân dân cấp xã;Tuyên truyền phổ biến, vận động nhân dân chấp
hành các quy định của pháp luật về hộ tịch; Quản lý, sử dụng các loại
sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp;Lưu trữ sổ
hộ tịch, giấy tờ hộ tịch;Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;Tổng
hợp tình hình và số liệu thống kê hộ tịch báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp
huyện theo định kỳ sáu tháng và hàng năm;Giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý các vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền [6].
26
1.2.4.2. Cán bộ hộ tịch cấp xã
Cán bộ Tư pháp hộ tịch là công chức cấp xã, giúp UBND cấp xã thực
hiện các nhiệm vụ quyền hạn trong đăng ký và quản lý hộ tịch. Đối với những
xã, phường, thị trấn có đông dân cư số lượng công việc hộ tịch nhiều thì phải
có cán bộ chuyên trách làm công tác hộ tịch, không kiêm nhiệm các công tác
tư pháp khác.
- Tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã
phường, thị trấn cụ thể như sau
Tuổi đời: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu
Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và
đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý
luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
Chuyên môn nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp
Luật trở lên và phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã sau khi được
tuyển dụng. Ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin
học trong công tác chuyên môn. Với công chức đang công tác ở khu vực miền
núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã; nếu mới
được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp luật trở lên. Phải qua bồi
dưỡng quản lý hành chính Nhà nước sau khi được tuyển dụng.
Để phù hợp với Quyết định số 04/2004/QĐ- BNV ngày 16/1/2004 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ thì Nghị định số 158/NĐ- CP quy định cán bộ tư pháp
hộ tịch phải có đủ tiêu chuẩn của cán bộ công chức cấp xã theo quy định của
pháp luật về cán bộ công chức và phải có thêm các tiêu chuẩn sau:
+ Có bằng tốt nghiệp trung cấp Luật trở lên;
+ Được bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác hộ tịch
+ Chữ viết rõ ràng
27
1.2.5. Nội dung, trình tự, thẩm quyền áp dụng pháp luật về quản lý
hộ tịch ở cấp xã
1.2.5.1. Đăng ký khai sinh
Đăng ký khai sinh là biện pháp đầu tiên của quản lý hành chính nhà nước
trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch. Thông qua quản lý hành chính trong lĩnh vực
đăng ký khai sinh đã giúp cho Nhà nước theo dõi được sự biến động tự nhiên
của dân số, từ đó, đề ra các chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi cả
nước cũng như trong từng địa phương; mặt khác đăng ký khai sinh một cách đầy
đủ, chính xác là bảo vệ quyền của trẻ em được đăng ký khai sinh ngay từ khi
sinh ra theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế.
+ Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân
cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em;
nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Uỷ ban nhân dân cấp
xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và
người cha, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế
thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Uỷ ban
nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có
trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
+ Thời hạn đi khai sinh và trách nhiệm khai sinh
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi
khai sinh cho con; nếu cha, mẹ không thể đi khai sinh, thì ông, bà hoặc những
người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em.
+ Thủ tục đăng ký khai sinh
Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh (theo mẫu quy
28
định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ
của trẻ em có đăng ký kết hôn).
Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh
ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của
người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi
khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của
cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ
đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao
Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định
được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy
khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì
Uỷ ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
+ Thẩm quyền, thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn
Những trường hợp sinh chưa được đăng ký trong thời hạn theo đúng
quy định của pháp luật (60 ngày) thì phải đăng ký theo thủ tục quá hạn. Người
có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh mà không theo đúng thời hạn đã quy định
mà không có lý do chính đáng sẽ bị xử phạt hành chính chính theo quy định
của pháp luật.
- Thẩm quyền đăng ký khai sinh quá hạn
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh ban đầu
thực hiện việc đăng ký khai sinh quá hạn.
Trong trường hợp người đã thành niên đăng ký khai sinh quá hạn cho
mình, thì có thể đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng
ký khai sinh ban đầu hoặc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú.
29
- Thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn
Người đi đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn phải nộp các giấy tờ theo
quy định như trường hợp đăng ký khai sinh lần đầu tiên.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng
ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký
và cấp cho người đi đăng ký một bản chính Giấy khai sinh. Trong cột ghi chú
của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “Đăng ký quá hạn” Trường hợp cần phải
xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 5 ngày làm việc.
+ Thẩm quyền, thủ tục đăng ký lại khai sinh
Những trường hợp sinh trước đây đã được đăng ký nhưng sổ hộ tịch và
bản chính giấy tờ hộ tịch đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì
được đăng ký lại để tạo điều kiện cho đương sự khi có nhu cầu sử dụng Giấy
khai sinh và đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà nước.
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự cư trú hoặc nơi đã đăng ký việc
sinh trước đây thực hiện việc đăng ký lại.
Khi đăng ký lại việc sinh nếu người đi đăng ký lại xuất trình bản sao
giấy tờ đã cấp hợp lệ trước đây, thì nội dung khai sinh được ghi theo nội dung
của bản sao giấy tờ hộ tịch đó.
Trường hợp đăng ký lại việc sinh cho người không có bản sao Giấy
khai sinh đã cấp trước đây, nhưng đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ
khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý
lịch đảng viên, mà trong các hồ sơ giấy tờ đó đã có sự thống nhất về họ, tên,
chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán, thì đăng ký
đúng theo nội dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh;
dân tộc; quốc tịch; quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó
không thống nhất thì đăng ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên.
30
1.2.5.2. Đăng ký kết hôn
Quyền kết hôn là một trong những quyền đầu tiên trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình của mỗi con người. Từ đó phát sinh ra những quan hệ pháp
lý giữa vợ, chồng, cha, mẹ, con, giữa ông bà nội, ngoại và cháu
Từ xưa đến nay, quan hệ hôn nhân thường chỉ phát sinh trong phạm vi
làng xã hoặc quận, huyện liền kề hoặc trong phạm vi của một quốc gia. Ngày
nay, do nhu cầu giao lưu kinh tế, xã hội nên các quan hệ hôn nhân đã vượt ra
ngoài phạm vi địa hạt của một xã, huyện, tỉnh, thậm chí là quốc gia. Do vậy,
nếu nghiên cứu đầy đủ về chế độ hôn nhân, phải nghiên cứu các mối quan hệ
hôn nhân không những phát sinh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà còn phải
nghiên cứu cả những quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Nhưng trong
phạm vi luận văn này, tác giả chỉ đề cập đến những chế định về hôn nhân
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
+ Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện
việc đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong
thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã
cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện
tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai
bên nam, nữ.
+ Thủ tục đăng ký kết hôn
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy
định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân; Sổ hộ khẩu của một trong hai
bên nam nữ - nơi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng
đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Uỷ ban
nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
31
Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước
ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao,
Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ
trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp
vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
theo quy định tại Chương V của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP:
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy
hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và
gia đình, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm
không quá 05 ngày.
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Uỷ ban
nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai
bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và
Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn
và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi
bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên
về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia
đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.
* Đăng ký lại việc kết hôn
Thủ tục đăng ký lại kết hôn được thực hiện khi công dân đã đăng ký kết
hôn trước đây nhưng sổ đăng ký kết hôn và bản chính Giấy chứng nhận kết
hôn đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được.
Hồ sơ đăng ký lại việc kết hôn bao gồm:
32
- Tờ khai đăng ký lại việc kết hôn (theo mẫu)
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn đã cấp hợp lệ trước đây.
- Trong trường hợp không còn bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì
nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân… nếu không có giấy tờ cá nhân thì thay
bằng Giấy cam đoan về việc đã đăng ký kết hôn nhưng sổ đăng ký kết hôn
không còn lưu và chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan.
- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch.
- Sổ hộ khẩu, sổ đăng ký tạm trú
Thẩm quyền thực hiện: UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây
hoặc UBND cấp xã nơi người yêu cầu đăng ký lại việc kết hôn cư trú.
* Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp tờ
khai Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu); Giấy cam đoan về tình
trạng hôn nhân của mình trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách
nhiệm về cam đoan của mình (Áp dụng cho những người đã qua nhiều nơi cư
trú khác nhau và UBND cấp xã nơi xác nhận không rõ về tình trạng hôn nhân
của họ ở nơi đó).
UBND cấp xã giải quyết ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu phải
xác minh thì thời hạn không quá 03 ngày.
1.2.5.3. Đăng ký khai tử
Đăng ký khai tử là một trong những lĩnh vực quản lý của nhà nước ta
về đăng ký hộ tịch nhằm theo dõi sự biến động tự nhiên dân số. Đăng ký khai
tử là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sự kiện chết của một
người và ghi vào Sổ đăng ký khai tử. Trên cơ sở đó, chấm dứt quan hệ của
người đó đối với gia đình, xã hội đồng thời phát sinh quyền và nghĩa vụ của
thân nhân người chết.
Mục đích của việc đăng ký khai tử là nhằm giúp nhà nước theo dõi sự
33
biến động tự nhiên về dân số, tạo cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, văn hoá,
xã hội, an ninh, quốc phòng và các chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình.
+ Thẩm quyền đăng ký khai tử
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện
việc đăng ký khai tử.
Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của
người chết, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết thực hiện việc
đăng ký khai tử.
+ Thời hạn đi khai tử và trách nhiệm khai tử
Thời hạn đi khai tử là 15 ngày, kể từ ngày chết.
Thân nhân của người chết có trách nhiệm đi khai tử; nếu người chết
không có thân nhân, thì chủ nhà hoặc người có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị,
tổ chức, nơi người đó cư trú hoặc công tác trước khi chết đi khai tử.
+ Thủ tục đăng ký khai tử
Người đi khai tử phải nộp Phiếu cung cấp thông tin đăng ký khai tử;
Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử theo quy định.
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ
đăng ký khai tử và Giấy chứng tử, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp
cho người đi khai tử một bản chính Giấy chứng tử. Bản sao Giấy chứng tử
được cấp theo yêu cầu của người đi khai tử.
* Đăng ký khai tử quá hạn:
- Thẩm quyền đăng ký khai tử quá hạn
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai tử theo quy
định của Nghị định 158 thực hiện việc đăng ký khai tử quá hạn.
- Thủ tục đăng ký khai tử quá hạn
Người đi đăng ký khai tử quá hạn phải nộp các giấy tờ theo quy định.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng
ký khai tử và bản chính Giấy chứng tử. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký
34
và cấp cho người đi đăng ký một bản chính Giấy chứng tử. Trong cột ghi chú
của Sổ đăng ký khai tử phải ghi rõ “Đăng ký quá hạn” Trường hợp cần phải
xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 5 ngày.
* Đăng ký lại việc tử:
- Thẩm quyền đăng ký lại việc tử:
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự cư trú hoặc nơi đã đăng ký việc
sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi trước đây thực hiện việc đăng ký lại.
- Thủ tục đăng ký lại việc tử:
Người có yêu cầu đăng ký lại việc tử phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).
Trong trường hợp đăng ký lại tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, không
phải nơi đương sự đã đăng ký hộ tịch trước đây, thì Tờ khai phải có xác
nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch về việc đã đăng
ký; trừ trường hợp đương sự xuất trình được bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp
hợp lệ trước đây.
Thẩm quyền đăng ký: UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây
hoặc UBND cấp xã nơi người đăng ký lại việc tử cư trú (Trường hợp này
người yêu cầu đăng ký lại phải xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đăng ký
khai tử trước đây vào tờ khai).
1.2.5.4. Đăng ký nuôi con nuôi
Nuôi con nuôi là một việc làm nhân đạo mang tính xã hội cao, mục
đích của việc đăng ký nhận nuôi con nuôi là nhằm đem lại lợi ích tốt nhất, tìm
mái ấm gia đình cho trẻ em khi trẻ em đó không nhận được sự chăm sóc nuôi
dưỡng từ cha mẹ, họ hàng hay người thân thích. Việc nuôi con nuôi nhằm gắn
bó tình cảm giữa người nuôi và con nuôi trong quan hệ cha mẹ và con cái, bảo
đảm quyền được chăm sóc, nuôi dạy cho người con nuôi chưa thành niên.
Việc nuôi con nuôi chỉ có giá trị pháp lý khi đã được đăng ký tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, mọi hình thức nuôi con nuôi trên thực tế không được
pháp luật công nhận.
35
+ Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi
UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người
được nhận làm con nuôi.
+ Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi
Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi gồm có:
Hồ sơ của người nhâ ̣n con nuôi:
- Đơn xin nhận con nuôi theo mẫu quy định; (Bản chính)
- Hộ chiếu/Chứngminhnhândân hoặcgiầytờ có giátrị thaythế; (Bảo sao)
- Phiếu lý lịch tư pháp; (Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng)
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (Bản sao nếu là Giấy chứng
nhận kết hôn hoặc bản gốc nếu là giấy xác nhận tình trạng độc thân;
- Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp (Bản chính,
được cấp chưa quá 06 tháng);
- Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh
tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (trường hợp cha
dượng, mẹ kế hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con
nuôi thì không cần văn bản này) (bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng).
Hồ sơ của người được nhâ ̣n làm con nuôi:
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi
phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ,
mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã
chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ
của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới
thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên
36
bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành
vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất
năng lực hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
+ Trình tự đăng ký việc nuôi con nuôi
Người nhận con nuôi phải trực tiếp nộp hồ sơ nhận con nuôi cho Uỷ
ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký việc nuôi con nuôi.
Trước khi đăng ký việc nuôi con nuôi, cán bộ Tư pháp hộ tịch phải
kiểm tra, xác minh kỹ các nội dung sau đây:
+ Tính tự nguyện của việc cho và nhận con nuôi;
+ Tư cách của người nhận con nuôi;
+ Mục đích nhận con nuôi.
Thời hạn kiểm tra, xác minh các nội dung trên không quá 10 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Sau thời hạn 30 ngày, nếu xét thấy việc cho và nhận con nuôi có đủ
điều kiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, thì Uỷ ban nhân dân
cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi.
Khi đăng ký việc nuôi con nuôi, bên cho, bên nhận con nuôi phải có mặt;
nếu người được nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, thì cũng phải có mặt. Cán
bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Quyết định công
nhận việc nuôi con nuôi. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi
bên một bản chính Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. Bản sao Quyết
định công nhận việc nuôi con nuôi được cấp theo yêu cầu của các bên cho và
nhận con nuôi. Bên cho con nuôi có trách nhiệm giao cho cha, mẹ nuôi bản
chính Giấy khai sinh của con nuôi.
1.2.5.5. Đăng ký giám hộ
Giám hộ là việc cá nhân hoặc cơ quan nhà nước được pháp luật quy
định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
37
pháp của người được giám hộ (người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự). Giám hộ là một chế định thể hiện tính nhân văn của pháp luật
xã hội chủ nghĩa nhằm bảo vệ các quyền của công dân.
+ Thẩm quyền đăng ký việc giám hộ
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người giám hộ hoặc nơi có trụ
sở của cơ quan, tổ chức đảm nhận giám hộ thực hiện đăng ký việc giám hộ.
+ Thủ tục đăng ký việc giám hộ
Người được cử làm giám hộ phải nộp Giấy cử giám hộ. Giấy cử giám
hộ do người cử giám hộ lập; nếu có nhiều người cùng cử một người làm giám
hộ, thì tất cả phải cùng ký vào Giấy cử giám hộ.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy
việc giám hộ đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì Uỷ ban nhân dân
cấp xã đăng ký việc giám hộ. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói
trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày. Khi đăng ký việc giám hộ, người
cử giám hộ và người được cử làm giám hộ phải có mặt. Cán bộ Tư pháp hộ
tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ và Quyết định công nhận việc giám hộ. Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người giám hộ và người cử giám
hộ mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc giám hộ. Bản sao Quyết
định công nhận việc giám hộ được cấp theo yêu cầu của người giám hộ và
người cử giám hộ. Trong trường hợp người được giám hộ có tài sản riêng, thì
người cử giám hộ phải lập danh mục tài sản và ghi rõ tình trạng của tài sản
đó, có chữ ký của người cử giám hộ và người được cử làm giám hộ. Danh
mục tài sản được lập thành 3 bản, một bản lưu tại Uỷ ban nhân dân cấp xã,
nơi đăng ký việc giám hộ, một bản giao cho người giám hộ, một bản giao cho
người cử giám hộ.
1.2.5.6. Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con là cơ sở phát sinh quyền và nghĩa vụ
cụ thể giữa cha, mẹ, con, quyền thừa kế Pháp luật về hộ tịch quy định việc
38
đăng ký nhận cha, mẹ, con trên nguyên tắc việc nhận cha, mẹ, con là tự
nguyện và không có tranh chấp.
Đăng ký nhận cha, mẹ, con chỉ được thực hiện trong trường hợp người xin
nhận và người được nhận là cha, mẹ, con phải còn sống vào thời điểm đăng ký.
+ Điều kiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Mục này được thực hiện, nếu
bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận
cha, mẹ, con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp.
Người con đã thành niên hoặc người giám hộ của người con chưa thành
niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ
tục nhận cha, mẹ theo quy định tại Mục này, trong trường hợp cha, mẹ đã chết;
nếu việc nhận cha, mẹ là tự nguyện và không có tranh chấp.
+ Thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận hoặc người được
nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
+ Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong
trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của
người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích,
mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
+ Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;
+ Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ
cha, mẹ, con (nếu có).
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy
việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Uỷ ban
nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
39
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm
không quá 05 ngày làm việc.
Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt,
trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ Tư pháp hộ
tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc
nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên
một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết
định được cấp theo yêu cầu của các bên.
1.2.5.7. Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại
giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch
Mọi cá nhân đều có quyền thay đổi họ, tên, cải chính ngày, tháng, năm
sinh; xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính theo đúng quy định của pháp
luật về hộ tịch. Việc thay đổi họ, tên không làm thay đổi, chấm dứt quyền và
nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên.
Việc cải chính hộ tịch, đặc biệt là cải chính ngày, tháng, năm sinh, chỉ
tuân theo nguyên tắc tôn trọng sự thật khách quan mà trước đây, vì một lý do
nào đó đăng ký không đúng và chỉ được thực hiện trong những trường hợp có
đủ cơ sở để xác định rằng khi đăng ký khai sinh có sự sai sót do ghi chép của
cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc do sự khai báo nhầm lẫn.
Trường hợp yêu cầu cải chính hộ tịch trong Giấy khai sinh do đương sự
cố tình sửa chữa sai sự thật đã đăng ký trước đây để hợp thức hoá các hồ sơ,
giấy tờ cá nhân hiện tại thì không được giải quyết.
Việc xác định lại dân tộc cho mỗi cá nhân là thể hiện việc tôn trọng
quyền nhân thân của mỗi cá nhân đối với thành phần dân tộc và là sự tôn
trọng quyền bình đẳng dân tộc, bản sắc văn hoá, truyền thống của dân tộc với
tư cách là cộng đồng.
+ Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại
giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đaiLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú ThọLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
nataliej4
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAYLuận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hoạt động chứng thực tại UBND phường 3 quận Gò Vấp thực trạng và giải...
Đề tài: Hoạt động chứng thực tại UBND phường 3 quận Gò Vấp thực trạng và giải...Đề tài: Hoạt động chứng thực tại UBND phường 3 quận Gò Vấp thực trạng và giải...
Đề tài: Hoạt động chứng thực tại UBND phường 3 quận Gò Vấp thực trạng và giải...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOT
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOTLuận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOT
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOTLuận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà NộiĐề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội
Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà NộiPháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội
Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
BÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
BÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCHBÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
BÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập: Áp dụng pháp luật về quản lý hộ tịch, HAY
Báo cáo thực tập: Áp dụng pháp luật về quản lý hộ tịch, HAYBáo cáo thực tập: Áp dụng pháp luật về quản lý hộ tịch, HAY
Báo cáo thực tập: Áp dụng pháp luật về quản lý hộ tịch, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOTLuận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chínhLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đLuận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đaiLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú ThọLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp tại Phú Thọ
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠ...
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAYLuận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
Luận văn: Quản lý hộ tịch - qua thực tiễn Hải Phòng, HAY
 
Đề tài: Hoạt động chứng thực tại UBND phường 3 quận Gò Vấp thực trạng và giải...
Đề tài: Hoạt động chứng thực tại UBND phường 3 quận Gò Vấp thực trạng và giải...Đề tài: Hoạt động chứng thực tại UBND phường 3 quận Gò Vấp thực trạng và giải...
Đề tài: Hoạt động chứng thực tại UBND phường 3 quận Gò Vấp thực trạng và giải...
 
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOT
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOTLuận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOT
Luận văn: Hòa giải ở cơ sở (qua thực tiễn tỉnh Hải Dương), HOT
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOTLuận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
 
Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà NộiĐề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
Đề tài: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Hà Nội
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội
Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà NộiPháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội
Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội
 
BÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
BÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCHBÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
BÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Báo cáo thực tập: Áp dụng pháp luật về quản lý hộ tịch, HAY
Báo cáo thực tập: Áp dụng pháp luật về quản lý hộ tịch, HAYBáo cáo thực tập: Áp dụng pháp luật về quản lý hộ tịch, HAY
Báo cáo thực tập: Áp dụng pháp luật về quản lý hộ tịch, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOTLuận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
Luận văn: Pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, Hà Nội, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chínhLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
 
Luận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đLuận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đ
Luận văn: Chứng thực của UBND xã huyện Mỹ Đức, Hà Nội, 9đ
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 

Similar to Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY

Luận văn: Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, 9 ĐIỂMLuận văn: Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đLuận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nước về hộ tịch ở cấp xã, HAY
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nước về hộ tịch ở cấp xã, HAYBÀI MẪU Luận văn: Quản lý nước về hộ tịch ở cấp xã, HAY
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nước về hộ tịch ở cấp xã, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn:  Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂMLuận văn:  Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đLuận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10, TPHCM, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10, TPHCM, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10, TPHCM, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10, TPHCM, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOTLuận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Lệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luật
Lệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luậtLệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luật
Lệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...
Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...
Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
luanvantrust
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nayĐăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Quản lý đào tạo cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý đào tạo cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý đào tạo cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý đào tạo cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
luanvantrust
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - tỉnh Quảng Ninh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc -  tỉnh Quảng Ninh, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc -  tỉnh Quảng Ninh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - tỉnh Quảng Ninh, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
luanvantrust
 
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOTĐề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY (20)

Luận văn: Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, 9 ĐIỂMLuận văn: Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Thực hiện pháp luật về hộ tịch ở huyện Mê Linh, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đLuận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
Luận văn: Pháp luật quản lý về hộ tịch tại quận Hai Bà Trưng, 9đ
 
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nước về hộ tịch ở cấp xã, HAY
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nước về hộ tịch ở cấp xã, HAYBÀI MẪU Luận văn: Quản lý nước về hộ tịch ở cấp xã, HAY
BÀI MẪU Luận văn: Quản lý nước về hộ tịch ở cấp xã, HAY
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn:  Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂMLuận văn:  Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tỉnh An Giang, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đLuận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về hộ tịch tỉnh An Giang, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10, TPHCM, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10, TPHCM, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10, TPHCM, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10, TPHCM, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOTLuận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
Luận văn: Xây dựng ý thức pháp luật cho nông dân, HOT
 
Lệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luật
Lệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luậtLệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luật
Lệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luật
 
Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...
Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...
Đề tài: Pháp luật về phổ biến giáo dục pháp luật và thực tiễn áp dụng tại UBN...
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, HOT
 
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỘ TỊCH, 9 ĐIỂM
 
Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nayĐăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
Đăng ký khai sinh theo pháp luật về hộ tịch hiện nay
 
Luận văn: Quản lý đào tạo cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý đào tạo cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Đắk LắkLuận văn: Quản lý đào tạo cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý đào tạo cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk
 
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - tỉnh Quảng Ninh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc -  tỉnh Quảng Ninh, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc -  tỉnh Quảng Ninh, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc - tỉnh Quảng Ninh, 9 ĐIỂM
 
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
Quản lý nhà nước về Hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên G...
 
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOTĐề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
Đề tài: Pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
ChuPhan32
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (18)

Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 

Luận văn: Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở tại Hà Nội, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN TIẾN TÀI ¸P DôNG PH¸P LUËT Hé TÞCH ë C¥ Së - TH¤NG QUA THùC TIÔN §ÞA BµN HUYÖN THANH TR×, THµNH PHè Hµ NéI Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN TOẢN HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Tiến Tài
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHẬN THỨC CHUNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH Ở CƠ SỞ................................................................................... 7 1.1. Một số khái niệm................................................................................. 7 1.1.1. Hộ tịch................................................................................................... 7 1.1.2. Phân biệt giữa hộ tịch và hộ khẩu.......................................................10 1.1.3. Áp dụng pháp luật về hộ tịch ở cơ sở .................................................12 1.2. Pháp luật về hộ tịch và một số vấn đề cơ bản áp dụng pháp luật về hộ tịch tại các cơ quan quản lý hành chính nhà nước cơ sở........ 14 1.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch .......................................14 1.2.2. Vị trí, vai trò của quản lý hô ̣ti ̣ch........................................................16 1.2.3. Đăng ký, quản lý hộ tịch .....................................................................19 1.2.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý hộ tịch cấp xã..................25 1.2.5. Nội dung, trình tự, thẩm quyền áp dụng pháp luật về quản lý hộ tịch ở cấp xã ........................................................................................27 1.3. Pháp luật về hộ tịch của một số nước trên thế giới........................ 42 1.3.1. Pháp luật về hộ tịch ở Pháp.................................................................42 1.3.2. Pháp luật về hộ tịch ở Đức..................................................................43 1.3.3. Pháp luật về hộ tịch ở Nhật.................................................................45 1.3.4. Pháp luật về hộ tịch ở Đài Loan..........................................................47 1.3.5. Pháp luật về hộ tịch ở Hàn Quốc ........................................................48
  • 4. 1.3.6. Pháp luật về hộ tịch ở Lào...................................................................49 1.3.7. Nhận xét, đánh giá chung về pháp luật hộ tịch của các nước và so sánh với pháp luật Việt Nam...............................................................51 Kết luận Chương 1........................................................................................54 Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH Ở CƠ SỞ, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2013.............................................................55 2.1. Tình hình, đặc điểm có liên quan đến việc áp dụng pháp luật về hộ tịch ở huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội......................... 55 2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Thanh Trì...................................................55 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội huyện Thanh Trì.........................56 2.1.3. Vị trí, vai trò của huyện Thanh Trì trong sự phát triển của Thủ đô Hà Nội............................................................................................60 2.2. Kết quả áp dụng pháp luật về hộ tịch trên địa bàn cấp xã huyện Thanh Trì từ năm 2005 đến năm 2013 ................................ 62 2.2.1. Đội ngũ cán bộ tư pháp - hộ tịch cấp xã .............................................63 2.2.2. Hoạt động ban hành văn bản quản lý nhà nước về hộ tịch và phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch trên địa bàn cấp xã ......................64 2.2.3. Hoạt động đăng ký hộ tịch trên địa bàn cấp xã huyện Thanh Trì..........67 2.2.4. Đánh giá việc áp dụng pháp luật về hộ tịch tại địa bàn cấp xã...........87 Kết luận Chương 2........................................................................................99 Chương 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH Ở CƠ SỞ, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.......................................................................................100 3.1. Yêu cầu đối với hoạt động quản lý hộ tịch trong giai đoạn mới .... 100 3.1.1. Yêu cầu về tính kịp thời....................................................................100 3.1.2. Yêu cầu về tính đầy đủ......................................................................100
  • 5. 3.1.3. Yêu cầu về tính chính xác, khách quan.............................................101 3.1.4. Yêu cầu về tính chủ động của cơ quan quản lý và đăng kí hộ tịch......101 3.1.5. Yêu cầu về tính pháp chế ..................................................................102 3.1.6. Yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính............................................102 3.2. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hộ tịch ở cơ sở, huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội thời gian tới............................................................................................... 104 3.2.1. Kiện toàn, nâng cao tính chuyên nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tư pháp - hộ tịch chuyên trách ở xã ..............................................................................104 3.2.2. Phát huy vai trò của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Phòng Tư pháp trong việc kiểm tra, giám sát việc quản lý hộ tịch ở cấp xã và hướng dẫn nghiệp vụ đối với cán bộ tư pháp hộ tịch ở xã...........105 3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch trong nhân dân.......................................................................106 3.2.4. Cải tiến phương thức quản lý hộ tịch................................................109 3.2.5. Tổ chức đăng kí lại, đăng kí quá hạn các sự kiện hộ tịch, nhằm bảo đảm quản lý hộ tịch đầy đủ của mọi công dân...........................110 3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý hộ tịch và xây dựng hệ cơ sở dữ liệu thông tin hộ tịch.............................................110 3.2.7. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng kí và quản lý hộ tịch...................................................................................111 3.2.8. Kiến nghị về hoàn thiện pháp luật và áp dụng pháp luật về hộ tịch ở cơ sở ...............................................................................................111 Kết luận Chương 3......................................................................................117 KẾT LUẬN..................................................................................................118 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................120 PHỤ LỤC
  • 6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ADPL: Áp dụng pháp luật CHDCND: Cộng hòa dân chủ nhân dân QLNN: Quản lý nhà nước TAND: Toà án nhân dân UBND: Uỷ ban nhân dân
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý dân cư là một trong những lĩnh vực trọng yếu của nền hành chính mà mọi quốc gia, dù ở bất kỳ chế độ chính trị với trình độ phát triển nào cũng đều quan tâm. Một Chính phủ hoạt động hiệu quả không thể không nắm chắc và cập nhật thường xuyên các thông tin, dữ liệu về dân cư có được từ hoạt động quản lý hộ tịch. Hộ tịch là một trong những vấn đề trung tâm của hoạt động quản lý nhà nước về dân cư. Những sự kiện hộ tịch là những vấn đề nóng, va đập, cọ xát hàng ngày hàng giờ, gắn liền với đời sống của người dân. Từ thời phong kiến cho đến nay, quản lý hộ tịch luôn được coi trọng như một công cụ của nhà nước để bảo vệ quyền nhân thân và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội. Quản lý hộ tịch là những dữ liệu cần có trong mọi bài toán hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng; mặt khác, nó là hoạt động thể hiện tập trung, sinh động mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân. Để quản lý dân cư, mỗi quốc gia có những phương thức quản lý khác nhau nhưng đều hướng đến mục đích quản lý một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác các dữ liệu về đặc điểm nhân thân cơ bản của từng công dân. Ở Việt Nam, quản lý hộ tịch được xác định là khâu trung tâm của toàn bộ hoạt động quản lý dân cư. Với những giá trị tiềm tàng như vậy, công tác quản lý hộ tịch đã khẳng định vai trò vô cùng quan trọng của nó trong tiến trình phát triển của xã hội. Đăng ký và quản lý hộ tịch là hoạt động luôn được Nhà nước ta quan tâm thực hiện. Thông qua hoạt động đăng ký, quản lý hộ tịch, giúp cho công dân thực hiện các quyền, lợi ích của mình, tạo cơ sở để Nhà nước quản lý dân cư một cách chính xác, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Các sự kiện hộ tịch của công dân từ khi sinh ra đến khi chết (như sinh, kết hôn, tử…) đều được cơ
  • 8. 2 quan nhà nước đăng ký, quản lý chặt chẽ. Tuy nhiên, trong bối cảnh đất nước bước sang giai đoạn phát triển mới, tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, việc dịch chuyển dân cư trong nước và quốc tế ngày càng gia tăng, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, như: - Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch chủ yếu gồm Nghị định, Thông tư hướng dẫn, chưa có văn bản ở tầm luật, nên hiệu lực thi hành còn hạn chế; - Phương thức đăng ký hộ tịch ở nhiều địa phương vẫn chủ yếu là thủ công, ghi chép bằng tay; người dân phải xuất trình, nộp nhiều loại giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, gây khó khăn, phiền hà; - Thủ tục hành chính trong đăng ký hộ tịch còn phức tạp, chưa thực sự tạo thuận lợi cho người dân; - Việc phân cấp thẩm quyền trong đăng ký hộ tịch còn chưa triệt để, chưa bảo đảm tiện lợi cho người dân khi đăng ký hộ tịch; - Công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ, sổ sách, thống kê hộ tịch còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu tra cứu, sử dụng của người dân; chưa đóng góp nhiều cho công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Những bất cập, hạn chế trên đây vừa ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, vừa ảnh hưởng đến chất lượng đăng ký và quản lý hộ tịch, làm giảm hiệu quả công tác quản lý dân cư, quản lý nhà nước và xã hội. Do đó, để giải quyết những khó khăn trong công tác quản lý hộ tịch thì vấn đề quan trọng hàng đầu là phải xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác quản lý hộ tịch trong giai đoạn trước mắt và lâu dài. Thanh Trì là một huyện ngoại thành của Thủ đô Hà Nội, ở đây đời sống kinh tế cũng như trình độ nhận thức của nhân dân còn chưa cao, chưa đồng
  • 9. 3 bộ. Chính vì lý do này, mà đến nay việc đăng ký hộ tịch muộn là do người dân còn chưa coi trọng công tác này thậm chí một số cán bộ tư pháp - hộ tịch có nhiệm vụ thực hiện việc đăng ký vẫn chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của công tác này. Với mong muốn tìm hiểu các quy định của pháp luật về hộ tịch ở cơ sở và áp dụng vào thực tiễn để hoàn thiện các quy định pháp luật hộ tịch trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội tôi chọn đề tài “Áp dụng pháp luật hộ tịch ở cơ sở - thông qua thực tiễn địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội” để làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu Có thể khẳng định rằng quản lý hộ tịch là hoạt động khó khăn và phức tạp đòi hỏi nhà quản lý phải có tầm hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực chuyên môn và cần thiết hơn đó là sự thông thạo về đặc điểm dân cư, tập quán, truyền thống, văn hóa, trình độ phát triển của địa phương. Có như vậy nhà quản lý mới có thể áp dụng một cách linh hoạt pháp luật của nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định quản lý phù hợp, mang lại hiệu quả cao. Vấn đề quản lý hộ tịch không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà lãnh đạo mà còn là vấn đề quan tâm của cả những nhà khoa học và các nhà quản lý. Một số công trình khoa học tiêu biểu về quản lý hộ tịch đã được công bố trong thời gian qua như: - Viện nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp: Bảo vệ quyền trẻ em trong pháp luật về quốc tịch và đăng ký hộ tịch ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, 2000; - Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp: Chuyên đề thông tin khoa học pháp lý về hộ tịch, 1995; - Tổng cục Thống kê: Một số kết quả về dự án cải tiến đăng ký hộ tịch và thống kê dân số, Nxb Thống kê, 1989;
  • 10. 4 - Vũ Đình Tuấn Phương: Cơ quan nhà nước cần tôn trọng quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp của công dân, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 6 năm 2005; - Phạm Trọng Cường: Kỳ vọng về một nề nếp mới trong công tác hộ tịch, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 6 năm 2006; - Bộ Tư pháp: Số chuyên đề về Công chứng, hộ tịch và quốc tịch, phần 2 hộ tịch và quốc tịch, 2007; - Đàm Thị Kim Hạnh: Tư pháp Hà Nội không vì khó khăn mà từ chối đăng ký khai sinh, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, tháng 3 năm 2008; - Học viện Hành chính: Chuyên đề “Quản lý hành chính - tư pháp” trong chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính; - Phạm Trọng Cường: Từ quản lý đinh đến quản lý hộ tịch, Nxb Tư pháp, 2007; - Phạm Trọng Cường: Về quản lý hộ tịch, Nxb Chính trị quốc gia, 2004; - Quy định mới về đăng ký và quản lý hộ tịch, Nxb Chính trị quốc gia, 2006. Ngoài ra còn rất nhiều các bài nghiên cứu đăng trên các tạp chí khoa học, các đề tài đã được nghiệm thu về vấn đề hộ tịch và đăng ký hộ tịch. Các công trình khoa học kể trên đã nghiên cứu về nhiều khía cạnh: khái niệm, lịch sử quản lý hộ tịch, các sự kiện, phương thức quản lý và đăng ký hộ tịch…. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào đề cập đến việc áp dụng pháp luật về hộ tịch, đặc biệt là nghiên cứu tại một địa bàn cụ thể. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài là: thông qua việc nghiên cứu, làm rõ các vấn đề lý luận có liên quan, thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về hộ tịch ở cơ sở trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội từ năm 2005 đến năm 2013 để đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác này trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
  • 11. 5 Để đạt được mục đích trên, phải thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan, pháp luật thực định của Việt Nam về hộ tịch và áp dụng pháp luật về hộ tịch ở cơ sở; tìm hiểu pháp luật của nước ngoài về lĩnh vực này; - Nghiên cứu, phân tích làm rõ thực trạng áp dụng pháp luật về quản lý hộ tịch ở xã trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội từ năm 2005 đến năm 2013; đánh giá ưu, khuyết điểm và nguyên nhân của công tác này; - Nghiên cứu, làm rõ yêu cầu và đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hộ tịch ở xã trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: + Các quy định của pháp luật về hộ tịch và các văn bản của UBND huyện Thanh Trì về quản lý hộ tịch. + Thực tiễn hoạt động quản lý và đăng ký hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Trì. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn xem xét nghiên cứu tình hình thực hiện đăng ký hộ tịch, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân trong lĩnh vực này trên địa bàn huyện Thanh trì từ năm 2005 (khoảng thời gian Bộ luật Dân sự năm 2005 và Nghị định 158/2005/NĐ-CP có hiệu lực thay thế nghị định số 83CP/NĐ-CP) đến hết năm 2013. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài hoàn thành dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý nhà nước, về quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân…; đồng thời, luận văn sử dụng các
  • 12. 6 phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp hệ thống, logic và lịch sử, phân tích - tổng hợp, phương pháp so sánh, điều tra xã hội học, phỏng vấn… trong đó chú trọng phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát, phỏng vấn, điều tra mẫu; phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: phân tích và tổng hợp số liệu thông tin từ sách, báo, từ mạng Internet, từ báo cáo định kỳ của Uỷ ban nhân dân các xã trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. 6. Đóng góp của luận văn - Là một công trình có sự gắn kết giữa phân tích lý luận với tổng kết thực tiễn địa phương, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong việc hoạch định, thực hiện các chủ trương, chính sách về quản lý hộ tịch ở huyện Thanh Trì trong những năm tới; - Với nội dung khoa học, phong phú, chuyên sâu, luận văn cũng có thể dùng làm tư liệu trong giảng dạy, học tập của sinh viên các trường khoa luật; đồng thời, là tài liệu tham khảo cho những người nghiên cứu các đề tài liên quan đến hộ tịch. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Nhận thức chung áp dụng pháp luật về hộ tịch ở cơ sở. Chương 2. Thực trạng áp dụng pháp luật về hộ tịch ở cơ sở, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội từ năm 2005 đến năm 2013. Chương 3. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hộ tịch ở cơ sở, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
  • 13. 7 Chương 1 NHẬN THỨC CHUNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỘ TỊCH Ở CƠ SỞ 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Hộ tịch “Hộ tịch” là một từ ngoại lai (gốc Hán) được du nhập vào Việt Nam từ rất lâu, được ghép bởi hai thành tố có nghĩa độc lập (hộ, tịch), trong đó “tịch” là thành tố chính. Các từ điển tiếng Việt hiện nay khá thống nhất trong cách hiểu về từng từ đơn này. Theo đó, từ “hộ” - khi sử dụng là danh từ có nhiều nghĩa khác nhau, nhưng trong đó có một nghĩa trực tiếp là “dân sự” hoặc “nhà ở”, hiểu rộng ra là “đơn vị để quản lý dân số, gồm những người cùng ăn ở với nhau”. Tương tự, từ “tịch” có nghĩa là “sổ sách” hoặc là “sổ sách đăng ký quan hệ lệ thuộc”. Tuy nhiên, việc tổ hợp hai từ đơn này thành danh từ “hộ tịch” lại là một trường hợp rất đặc biệt về mặt ngôn ngữ, và được sử dụng với thuộc tính kết hợp hạn chế (hạn chế về việc sử dụng và khả năng tổ hợp của từ ngữ). Chính do tính chất đặc biệt ấy nên khảo cứu qua các từ điển tiếng Việt thì thấy có nhiều cách giải nghĩa từ “hộ tịch” rất khác nhau. Các Từ điển Hán - Việt của nhiều tác giả khác nhau (Đào Duy Anh, Nguyễn Văn Khôn, Hoàng Thúc Trâm, Nguyễn Lân, Bửu Kế) đều có sự tương đồng và những khía cạnh khác biệt trong cách giải nghĩa từ “hộ tịch”. Theo đó: “Hộ tịch: Quyển sổ của Chính phủ biên chép số người , chứ c vụ và tịch quán của từng người” [2]; “Hộ tịch: Sổ biên dân số có ghi rõ họ, quê quán và chức vụ của từng người” [13]; “Hộ tịch: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán nghề nghiệp của mọi người trong một địa phương [14]. Một số từ điển xuất bản gần đây lại giải nghĩa từ “hộ tịch” ở những khía cạnh khác; theo đó, “Hộ ti ̣ch: Sổ của cơ quan dân chính đăng ký cư dân
  • 14. 8 trong đi ̣a phương mình theo từ ng hộ” [40]; “Hộ ti ̣ch: Các sự kiện trong đời sống của một ngườ i thuộc sự quản lý của phá p luật”[41]. Như vâ ̣y , nghĩa của từ “hộ tịch” xét về góc độ ngôn ngữ còn nhiều cách hiểu khác nhau , thâ ̣m chí có cuốn từ điển giải nghĩa còn thể hiê ̣n sự nhầm lẫn cơ bản giữa hai khái niê ̣m “hộti ̣ch” và “hộkhẩu” . Điều này phản ánh một thực tế là sự nhầm lẫn giữa hai khái niệm này trong n hâ ̣n thứ c xã hô ̣i là khá phổ biến . Khái niệm “hộ tịch” cũng là một trường hợp đặc biệt trong hệ thống khái niệm pháp lý tiếng Việt. Bản thân khái niệm này hoàn toàn không dễ định nghĩa một cách minh bạch, điều đó cũng có nghĩa là việc sử dụng nó không thuận tiện theo nguyên tắc sử dụng ngôn ngữ khi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Trên thực tế, đã từng có những cuộc thảo luận trong giới chuyên môn về việc thay thế khái niệm này bằng một khái niệm khác thông dụng hơn, dễ hiểu hơn. Tuy nhiên, do khái niệm này, trải qua một quá trình lịch sử đã dần trở thành ngôn ngữ phổ thông, ăn sâu trong nhận thức nhân dân nên giải pháp đi tìm khái niệm Việt hoá thay thế không được lựa chọn, thay vào đó, các nhà xây dựng pháp luật đã dung hoà bằng giải pháp mà Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật cho phép, đó là sử dụng khái niệm này với tư cách là một thuật ngữ chuyên môn và định nghĩa trong văn bản. Theo đó, định nghĩa về “hộ tịch” quy định tại Nghị định số 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10-10-1998 và Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch thì: “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết”[6]. Cách định nghĩa này, thực chất chỉ là một sự ước định. Về giá trị biểu đạt, với cách định nghĩa như vậy, sẽ chính xác hơn nếu coi đây là định nghĩa cho thuật ngữ “sự kiện hộ tịch” chứ không phải thuật ngữ “hộ tịch”. Bên cạnh đó, tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP cũng nêu khái niệm “đăng ký hộ tịch” bằng phương pháp mô tả như sau:
  • 15. 9 Đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền: - Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác định lại dân tộc; - Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi . Trước khi có Nghi ̣đi ̣nh số 83/1998/NĐ-CP, Bô ̣luâ ̣t dân sự1995 cũng đã đưa ra đi ̣nh nghĩa về đăng ký hô ̣ti ̣ch ta ̣i Điều54 như sau: “Đăng ký hộ ti ̣ch là việc cơ quan nhà nướ c có thẩm quyền xá c nhận sự kiện sinh, tử, kết hôn, ly hôn, giám hộ, nuôi con nuôi, thay đổi họ, tên, quốc ti ̣ch, xác định dân tộc, cải chính hộ tịch và các sự kiện khác theo quy định của pháp luật về hộ tịch”[20, Điều 54]. Khi định nghĩa hành vi đăng ký hộ tịch, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP đồng thời đã phân biệt thành 2 nhóm hành vi với tính chất khác nhau rõ ràng: - Hành vi xác nhận các sự kiện sinh, kết hôn, tử, nuôi con nuôi, giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi họ tên, chữ đệm; cải chính họ tên, chữ đệm; ngày tháng năm sinh; xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc. Đối với các sự kiện hộ tịch trên, cơ quan đăng ký hộ tịch xác nhận bằng cách đăng ký vào sổ dành riêng cho từng loại việc đồng thời cấp giấy chứng nhận về việc đó cho đương sự (như Giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn). Hành vi xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch đã làm phát sinh hiệu lực pháp lý của các sự kiện được đăng ký. Chỉ sau khi đăng ký, các sự kiện đó mới làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của cá nhân; - Hành vi ghi (ghi chú) vào sổ hộ tịch các việc về ly hôn, xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; huỷ việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi. Khác với hành vi xác nhận, đối với các loại việc hộ tịch này, cơ
  • 16. 10 quan đăng ký hộ tịch chỉ đơn thuần căn cứ quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi chú việc đó vào sổ hộ tịch. Điểm phân biệt cơ bản giữa hành vi này với nhóm hành vi thứ nhất là nó không làm phát sinh hiệu lực pháp lý, bởi vì bản thân các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã đem lại hiệu lực pháp lý cho các việc đó. 1.1.2. Phân biệt giữa hộ tịch và hộ khẩu Việc làm rõ các dấu hiệu phân biệt giữa quản lý hộ tịch và quản lý hộ khẩu là rất quan trọng và cần thiết, có ý nghĩa thiết thực. Thực tế cho thấy, hiện nay có sự nhầm lẫn trong tư duy của nhiều người giữa khái niệm “hộ tịch” và hộ khẩu, cũng như sự nhầm lẫn về hoạt động quản lý hộ tịch và hoạt động quản lý hộ khẩu trong nhận thức xã hội còn khá phổ biến. Điều này có căn nguyên từ chính mô hình quản lý hộ tịch, hộ khẩu của nước ta trong suốt một thời gian dài trước năm 1987, khi cả hoạt động quản lý hộ tịch và hộ khẩu đều do ngành Nội vụ (ngành Công an hiện nay) thực hiện. Chính vì vậy, cũng cần khẳng định sự phân biệt này chỉ có nghĩa tương đối và là sự phân biệt trên quan điểm lịch sử cụ thể theo mô hình quản lý của Nhà nước ta trong điều kiện pháp luật thực định hiện nay. Điều đó cũng có nghĩa là, có những điểm phân biệt giữa hai hoạt động này sẽ không được chấp nhận nếu đặt chúng trong bối cảnh pháp luật thực định của quốc gia khác hoặc của chính pháp luật về quản lý hộ tịch, hộ khẩu tại Việt Nam trong thời kỳ trước đây. Theo quy định tại Nghị định 51/1997/NĐ-CP ngày 10/5/1997 của Chính phủ về quản lý hộ khẩu thì “Đăng ký và quản lý hộ khẩu là biện pháp quản lý hành chính của Nhà nước nhằm xác định việc cư trú của công dân”. Như vậy, hoạt động quản lý hộ tịch và quản lý hộ khẩu đều nằm trong phạm trù quản lý dân cư. Tuy nhiên, hai khái niệm này được phân biệt ở những điểm cơ bản sau: Xét về chủ thể quản lý: theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, thì quản lý hộ tịch là hoạt động chuyên môn của ngành tư pháp, còn quản lý hộ khẩu là
  • 17. 11 hoạt động chuyên môn của ngành Công an. Điểm phân biệt này chỉ đúng với pháp luật thực định của Việt Nam hiện nay, còn trước năm 1987, ngành Nội vụ (Công an hiện nay) thống nhất quản lý cả hai nhiệm vụ. Mô hình này hiện vẫn được duy trì trong hoạt động quản lý dân cư của một số nước trong khu vực như Trung Quốc, Đài Loan. Về đối tượng quản lý: đối tượng của quản lý hộ khẩu chỉ là đặc điểm về nơi cư trú của cá nhân, trong khi đó đối tượng quản lý của quản lý hộ tịch bao gồm tổng thể rất nhiều đặc điểm nhân thân của cá nhân: ngày, tháng, năm sinh, dân tộc, quốc tịch, nới sinh, quê quán, quan hệ hôn nhân. Xét về tính chất: có thể thấy quản lý hộ tịch quan tâm đến các đặc điểm nhân thân có tính bền vững của cá nhân, những đặc điểm này chỉ có thể được thay đổi trong những trường hợp đặc biệt, theo một thủ tục pháp lý chặt chẽ. Trong khi đó, đặc điểm về nơi cư trú của cá nhân - đối tượng quản lý của hộ khẩu - là đặc điểm nhân thân có tính “động”, dễ thay đổi. Xét từ phương diện bảo vệ quyền nhân thân: quản lý hộ khẩu chỉ là biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú hợp pháp của cá nhân, còn quản lý hộ tịch là phương tiện để mỗi cá nhân thực hiện rất nhiều quyền nhân thân cơ bản của mình. Đơn vị “hộ” được dùng làm đơn vị quản lý dân cư của cả quản lý hộ tịch và quản lý hộ khẩu nhưng trong quản lý hộ tịch, mối quan hệ giữa các thành viên trong hộ chỉ có thể là mối quan hệ gia đình hình thành trên cơ sở hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng; còn trong quản lý hộ khẩu, không nhất thiết các thành viên trong một đơn vị hộ khẩu phải có quan hệ gia đình với nhau mà chỉ cần ở chung một nhà cũng có thể cùng đăng ký theo một đơn vị hộ khẩu. Mặc dù có sự phân biệt khá rõ ràng như trên, nhưng trong thực tế đời sống của mỗi cá nhân, các vấn đề về hộ tịch và hộ khẩu có mối quan hệ hết sức mật thiết, trong đó hoạt động đăng ký hộ tịch luôn là cơ sở, căn cứ làm phát sinh hoạt động đăng ký hộ khẩu. Ví dụ: Một đứa trẻ chỉ có thể được đăng ký tên vào sổ hộ khẩu gia đình sau khi đã được cha mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh. Ngược lại, trong thủ tục đăng ký hộ tịch (khai sinh, khai tử, kết hôn) các giấy tờ về hộ khẩu (Sổ hộ khẩu hoặc Giấy xác nhận tạm trú có thời hạn) luôn
  • 18. 12 là loại giấy tờ quan trọng cần có trong hồ sơ đăng ký hộ tịch. Vai trò quan trọng của các giấy tờ hộ khẩu trong hoạt động đăng ký hộ tịch thể hiện ở chỗ nó là căn cứ để xác định cơ quan có thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật. Hiện nay,cả hai dự án Luật hộ tịch và Luật căn cước đang trong quá trình dự thảo trong đó có đề cập đến vấn đề công dân đủ 14 tuổi sẽ được cấp thẻ căn cước, số căn cước căn cứ vào số định danh được cấp khi đăng ký khai sinh. Vì vậy ta có thể thấy được mối liên quan mật thiết giữa Luật hộ tịch và Luật căn cước. 1.1.3. Áp dụng pháp luật về hộ tịch ở cơ sở Áp dụng pháp luật là một trong các hình thức thực hiện pháp luật, do vậy, việc xem xét khái niệm áp dụng pháp luật phải được bắt đầu từ việc xem xét khái niệm thực hiện pháp luật. Theo Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật của Trường Đại học Luật Hà Nội và giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội thì “Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [32]. Trong bốn hình thức thực hiện pháp luật là tuân theo, thi hành, sử dụng và áp dụng pháp luật thì áp dụng pháp luật là hình thức cơ bản, chủ yếu và quan trọng nhất. Phần lớn các quy định của pháp luật chỉ có thể được thực hiện trong thực tế thông qua hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền. Trong sách báo pháp lý Việt Nam, khái niệm áp dụng pháp luật được đề cập đến trong nhiều tác phẩm với nội dung có những điểm khác nhau nhất định. Đa số các nhà nghiên cứu coi áp dụng pháp luật chỉ là một trong các hình thức thực hiện pháp luật. Theo đó, “áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức quyền lực nhà nước, do các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tiến hành nhằm cá biệt hoá các quy phạm pháp luật hiện hành vào những trường hợp cụ thể, đối với các cá nhân tổ chức, cụ thể” [34].
  • 19. 13 Quản lý hộ tịch là một trong những hoạt động của quản lý Nhà nước, thông qua việc đăng ký hộ tịch, Nhà nước nắm được tình hình biến động dân cư và sự biến động của xã hội, giúp Nhà nước có cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội và là cơ sở để hoạch định chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Trong bối cảnh thực hiện cải cách hành chính hiện nay, việc xây dựng các quy phạm về thủ tục đăng ký hộ tịch luôn đòi hỏi phải thoả mãn cùng lúc hai yêu cầu có tính chất mâu thuẫn với nhau ở những khía cạnh nhất định đó là yêu cầu bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước và yêu cầu phục vụ người dân thuận tiện. Để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, bảo đảm tính chính xác của việc đăng ký hộ tịch, thủ tục đăng ký hộ tịch đòi hỏi phải được quy định chặt chẽ, tạo khả năng phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch. Trong khi đó, yêu cầu về tính phục vụ người dân lại đòi hỏi thủ tục đăng ký hộ tịch phải được cải cách theo hướng giản tiện, tạo thuận lợi tối đa để đáp ứng yêu cầu đăng ký hộ tịch của người dân một cách nhanh chóng, kịp thời. Đây cũng chính là kết quả của quá trình áp dụng pháp luật hộ tịch. Áp dụng pháp luật về hộ tịch có thể được hiểu là hoạt động có tính tổ chức quyền lực nhà nước, do các cơ quan hành chính nhà nước tiến hành nhằm cá biệt hoá các quy phạm pháp luật hộ tịch hiện hành vào những trường hợp cụ thể, đối với các cá nhân tổ chức, cụ thể. Theo đó, áp dụng pháp luật về hộ tịch ở cơ sở có thể được hiểu là hoạt động có tính tổ chức quyền lực nhà nước, do các cơ quan hành chính nhà nước ở cấp xã tiến hành nhằm cá biệt hoá các quy phạm pháp luật hộ tịch hiện hành vào những trường hợp cụ thể, đối với các cá nhân tổ chức, cụ thể. Áp dụng pháp luật nói chung là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Áp dụng pháp luật về hộ tịch có những đặc điểm chung của áp dụng pháp luật, ngoài ra do đặc thù về đối tượng áp dụng là quan hệ nhân thân nên có những đặc điểm riêng sau:
  • 20. 14 - Áp dụng pháp luật về hộ tịch là hoạt động có tính tổ chức, quyền lực nhà nước và chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành, đó chính là hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Cụ thể ở cấp cơ sở là cán bộ tư pháp hộ tịch được nhà nước giao nhiệm vụ giải quyết đăng ký các hoạt động hộ tịch. - Áp dụng pháp luật về hộ tịch là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết. - Hoạt động áp dụng pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ. Từ giai đoạn nhận hồ sơ, thụ lý hồ sơ, ra quyết định giải quyết việc đăng ký hộ tịch đều phải theo đúng quy định của Nghị định về đăng ký hộ tịch văn bản hướng dẫn thi hành. Đặc biệt áp dụng pháp luật trong đăng ký hộ tịch phải là một hoạt động mang tính khoa học và sáng tạo do cán bộ tư pháp hộ tịch thực hiện. Bởi vì các quy định của pháp luật trong giải quyết đăng ký hộ tịch mang tính chất chung chung, khái quát, song các trường hợp cụ thể trên thực tế lại rất đa dạng, phong phú, muôn hình vạn trạng. Thêm vào đó, có những mối quan hệ xã hội mà khi xây dựng luật các nhà làm luật không thể dự liệu hết được nên đòi hỏi mỗi cán bộ tư pháp hộ tịch khi giải quyết từng việc đăng ký hộ tịch phải nhìn nhận, xem xét đánh giá để có thể áp dụng pháp luật đúng đắn, đảm bảo quyền lợi của công dân. 1.2. Pháp luật về hộ tịch và một số vấn đề cơ bản áp dụng pháp luật về hộ tịch tại các cơ quan quản lý hành chính nhà nước cơ sở 1.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch Hiện nay, cơ sở pháp lý về đăng ký, quản lý hộ tịch được quy định tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Đó là các quy định có tính nguyên tắc liên quan đến hộ tịch và đăng ký hộ tịch trong Bộ luật Dân sự năm 2005 (quy định về quyền nhân thân), Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004
  • 21. 15 (quy định về quyền được đăng ký khai sinh và có quốc tịch), Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 (quyền kết hôn, nhận cha mẹ con…), Luật Nuôi con nuôi năm 2010 (quy định về nuôi con nuôi trong nước và nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài). Ngoài ra, cơ sở pháp lý về đăng ký, quản lý hộ tịch còn được quy định tại các văn bản nghị định của Chính phủ (04 nghị định) và thông tư của các bộ, ngành (04 thông tư quy định trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch trong nước), bao gồm: - Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình; - Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27/3/2002 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình đối với các dân tộc thiểu số; - Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; - Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân gia đình và chứng thực; - Thông tư số 07/2001/TT-BTP ngày 10/12/2001 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội (Nghị định số 77/2001/NĐ-CP hiện đã hết hiệu lực một phần, theo đó Thông tư này cũng đã hết hiệu lực một phần); - Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch; - Thông tư số 08a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng số, biểu mẫu hộ tịch;
  • 22. 16 - Thông tư số 16a/2010/TT-BTP ngày 08/10/2010 về việc sửa đổi biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm theo Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP; - Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP ngày 25/3/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng sổ, biểu mẫu hộ tịch và Thông tư số 05/2012/TT-BTP ngày 23/5/2012 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08.a/2010/TT-BTP. Trong số đó, hiện tại, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch là văn bản chủ đạo quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký và quản lý hộ tịch. 1.2.2. Vị trí, vai trò của quản lý hộ ti ̣ch Trong xã hội hiện đại, khi mà khái niệm quyền con người đã được nhận thức như một giá trị chung của nhân loại thì cùng với nó, hầu như tất cả các quốc gia đều nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc quản lý hộ tịch. Nếu như hoạt động quản lý dân cư được coi là nội dung quan trọng hàng đầu trong tổng thể hoạt động quản lý xã hội thì quản lý hộ tịch, với các lợi ích, giá trị tiềm tàng của nó, được coi là mắt khâu của hoạt động quản lý dân cư. Tác giả Ruth Kelly, Bộ trưởng Văn phòng thống kê quốc gia Hoàng gia Anh, trong một chuyên khảo mới xuất bản năm 2002, khi trình bày các quan điểm dự báo về hoạt động đăng ký hộ tịch của nước Anh trong thế kỷ XXI đã khẳng định: “Đăng ký hộ tịch thiết lập nền tảng dân sự cho mỗi cá nhân. Nó bảo vệ mỗi cá nhân cũng như bảo vệ toàn xã hội” [8]. Việc quản lý nhà nước về hộ tịch và đăng ký hộ tịch có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ với công tác quản lý nhà nước mà còn cả đối với việc bảo hộ các quyền dân sự của công dân. Thứ nhất, đối với công tác quản lý nhà nước: quản lý hộ tịch là công việc thường xuyên của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện để theo dõi
  • 23. 17 thực trạng và sự thay đổi về hộ tịch, là phương tiện hữu hiệu để Nhà nước quản lý dân cư. Thông qua việc đăng ký các thông tin cơ bản của từng cá nhân công dân, Nhà nước sẽ xác định được các mối quan hệ về quyền và nghĩa vụ của từng công dân đồng thời theo dõi được những thay đổi trong dân cư như: tình trạng sinh, tử, kết hôn để phục vụ cho việc hoạch định các chính sách về kinh tế - xã hội, xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình. Một hệ thống quản lý dữ liệu hộ tịch đầy đủ, chính xác được cập nhật kịp thời, thường xuyên sẽ là nguồn tài sản thông tin hết sức quý giá luôn sẵn sàng hỗ trợ một cách đắc lực cho việc hoạch định các chính sách xã hội một cách chính xác, có tính khả thi, tiết kiệm chi phí xã hội. Đối với quốc gia có kết cấu dân cư đa dạng về thành phần dân tộc như Việt Nam, quản lý hộ tịch còn góp phần rất quan trọng vào việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách phát triển kinh tế, xã hội các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa. Những thông tin định lượng chính xác về tình hình dân cư có được qua quản lý hộ tịch rất cần thiết đối với việc xây dựng chiến lược con người, bảo vệ và phát triển cộng đồng dân tộc ít người, tổ chức thực hiện tốt chính sách định canh, định cư, hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế, xã hội có hiệu quả. Thứ hai, hoạt động quản lý và đăng ký hộ tịch thể hiện tập trung nhất, sinh động nhất sự tôn trọng của Nhà nước đối với việc thực hiện một số quyền nhân thân cơ bản của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1992 và trong Chương III của Bộ luật Dân sự như: quyền đối với họ tên, quyền xác định lại dân tộc, quyền đối với quốc tịch, quyền kết hôn; quyền được nuôi con nuôi. Ở phương diện này, đăng ký hộ tịch chính là phương tiện để người dân thực hiện, hưởng thụ các quyền nhân thân đó. Với các nội dung nói trên, việc đăng ký hộ tịch sẽ tạo điều kiện để Nhà nước thừa nhận và bảo hộ các quyền dân sự của công dân và chỉ khi được Nhà nước thừa nhận, những sự kiện “cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người” mới có giá trị pháp
  • 24. 18 lý và được Nhà nước bảo hộ. Các dữ liệu về căn cước của mỗi cá nhân thể hiện trên chứng thư hộ tịch (giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn) là sự khẳng định có giá trị pháp lý về đặc điểm nhân thân của mỗi người, mà qua đó, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thể đánh giá người đó có khả năng, điều kiện để tham gia vào các quan hệ pháp luật nhất định hay không. Hành vi đăng ký khai sinh của cơ quan hộ tịch đánh dấu điểm khởi đầu của hoạt động quản lý nhà nước đối với từng người dân, đồng thời cũng là điểm khởi đầu cho mọi mối quan hệ giữa công dân với Nhà nước. Từ góc độ lý luận về Nhà nước và pháp luật, ở phương diện này có thể khẳng định, quản lý hộ tịch là một lĩnh vực hoạt động thể hiện sâu sắc chức năng xã hội của Nhà nước. Với ý nghĩa quan trọng như vậy, việc Nhà nước tổ chức quản lý, đăng ký hộ tịch chính là sự bảo hộ đối với việc thực hiện các quyền con người. Điều này chỉ có trong các xã hội mà nền dân chủ được mở rộng và phát huy, khi mà các giá trị quyền con người được Nhà nước tôn trọng và có trách nhiệm bảo hộ. Nhìn vào lịch sử có thể thấy, các triều đại phong kiến Việt Nam không tổ chức quản lý hộ tịch vì mối quan hệ giữa vương quyền (Vua) với các “thần dân” của mình về cơ bản là mối quan hệ một chiều, người dân chỉ có nghĩa vụ đối với triều đình. Do đó, đối với Nhà nước phong kiến, việc tổ chức quản lý hộ tịch không được quan tâm. Thứ ba, quản lý hộ tịch có vai trò to lớn đối với việc bảo đảm trật tự xã hội. Hệ thống sổ bộ hộ tịch có thể giúp việc truy nguyên nguồn gốc của cá nhân một cách dễ dàng. Các chứng thư hộ tịch do người có thẩm quyền lập theo thủ tục chặt chẽ có giá trị là sự khẳng định chính thức của Nhà nước về vị thế của một cá nhân trong gia đình và xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động tư pháp, khi cần đánh giá năng lực chủ thể của cá nhân, các cơ quan tiến hành tố tụng luôn cần đến Giấy khai sinh của cá
  • 25. 19 nhân đó. Khi sử dụng với tính cách là chứng cứ, các thông tin thể hiện trên giấy khai sinh có thể giúp cơ quan tiến hành tố tụng đánh giá nhiều vấn đề trong các vụ án hình sự, dân sự, lao động. Ví dụ: căn cứ vào Giấy khai sinh, khi xét xử vụ tranh chấp dân sự, cơ quan có thẩm quyền có thể đánh giá được các bên đương sự có năng lực hành vi dân sự hay không. Bởi những vai trò quan trọng như vậy, nên trong sự phát triển của mỗi quốc gia, vấn đề xây dựng hệ thống quản lý hộ tịch và khai thác hiệu quả của nó phục vụ cho công tác quản lý nhà nước luôn được quan tâm. 1.2.3. Đăng ký, quản lý hộ tịch 1.2.3.1. Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận các sự kiện Một là, sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác định lại dân tộc. Trong đó, thay đổi đổi hộ tịch là việc thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo yêu cầu của cá nhân đó khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự. Cải chính hộ tịch là việc cơ quan đăng ký hộ tịch cải chính (sửa chữa) những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng có sai sót khi đăng ký hộ tịch. Điều chỉnh hộ tịch là việc cơ quan đăng ký hộ tịch căn cứ vào bản chính Giấy khai sinh để điều chỉnh các nội dung đã được đăng ký trong sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác (không phải là Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh) cho phù hợp với các nội dung tương ứng trong bản chính Giấy khai sinh. Bổ sung hộ tịch là việc ghi bổ sung những nội dung chưa được đăng ký trong Sổ Khai sinh và Giấy khai sinh.
  • 26. 20 Xác định lại giới tính là việc cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền công nhận việc xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính theo quy định của Bộ Luật Dân sự Xác định lại dân tộc là việc cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật Dân sự. Hai là, căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi. Như vậy, đăng ký hộ tịch gồm hai nhóm hành vi: Nhóm hành vi xác nhận các sự kiện hộ tịch và nhóm hành vi căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi vào sổ hộ tịch những thay đổi về hộ tịch Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo nơi cư trú, thì thẩm quyền đăng ký hộ tịch được xác định như sau: Đối với công dân Việt Nam ở trong nước, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký hộ khẩu thường trú; nếu không có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật và đăng ký hộ khẩu. Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký tạm trú [6]. Việc đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10
  • 27. 21 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Như vậy, đăng ký hộ tịch là một hoạt động nằm trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch. 1.2.3.2. Nguyên tắc đăng ký, quản lý hộ tịch - Mọi sự kiện hộ tịch phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, chính xác; - Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một nơi theo đúng thẩm quyền; - Cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo đối với cơ quan quản lý hộ tịch cấp dưới; trường hợp phát hiện thấy sai phạm phải chấn chỉnh, xử lý kịp thời; - Cơ quan đăng ký hộ tịch phải niêm yết công khai, chính xác các quy định về giấy tờ mà người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình hoặc nộp khi đăng ký hộ tịch, thời hạn giải quyết và lệ phí đăng ký hộ tịch. Những nguyên tắc trên đảm bảo cho việc đăng ký, quản lý hộ tịch được chính xác, kịp thời, đầy đủ, góp phần bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Bởi vì, thực tế cho thấy, các giấy tờ về hộ tịch nếu trong quá trình thực hiện có sai sót mà không được phát hiện kịp thời sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý cũng như khắc phục, sửa chữa sai sót, và đặc biệt sẽ gây ra không ít những phiền hà cho công dân trong việc thống nhất giấy tờ quan trọng khác sau này: hồ sơ đi học, xin việc làm, xuất cảnh, thậm chí, còn liên quan đến việc xác định độ tuổi để đánh giá năng lực hành vi, năng lực chịu trách nhiệm pháp lý của từng cá nhân con người... 1.2.3.3. Chủ thể thực hiện quản lý, đăng ký hộ tịch Chủ thể thực hiện quản lý hộ tịch ở nước ta hiện nay gồm: - Chính phủ; - Bộ, cơ quang ngang Bộ (Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao). - Ủy ban nhân dân (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) Chủ thể thực hiện đăng ký hộ tịch gồm:
  • 28. 22 - Ủy ban nhân dân (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) và cơ quan chuyên môn giúp việc cho Ủy ban nhân dân về vấn đề này (Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp); - Công chức trực tiếp làm công tác hộ tịch. Ở cấp xã, chủ thể thực hiện việc đăng ký hộ tịch có: - Công chức Tư pháp- hộ tịch là công chức cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong đăng ký và quản lý hộ tịch. Đối với những xã, phường, thị trấn có đông dân cư, số lượng công việc hộ tịch nhiều, thì phải có công chức chuyên trách làm công tác hộ tịch, không kiêm nhiệm các công tác tư pháp khác. - Chủ tịch UBND cấp xã (hoặc Phó chủ tịch được phân công) cấp xã thực hiện việc ký các giấy tờ hộ tịch mà công chức hộ tịch đã tổ chức thực hiện. 1.2.3.4. Đối tượng quản lý hộ tịch Là một hoạt động quản lý con người, hoạt động quản lý hộ tịch hướng đến các đối tượng quản lý là các đặc điểm nhân thân làm nên căn cước của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, các yếu tố thuộc về căn cước của mỗi người rất phong phú và là đối tượng quản lý của nhiều hoạt động khác nhau. Do vậy, để phân biệt đối tượng của quản lý hộ tịch với đối tượng quản lý của một số hoạt động quản lý thuộc phạm trù quản lý căn cước con người như: quản lý hộ khẩu, quản lý lý lịch tư pháp, quản lý chứng minh nhân dân cần phải xem xét, xác định phạm vi của quản lý hộ tịch. Căn cước của mỗi cá nhân được hình thành từ rất nhiều đặc điểm nhân thân gắn liền cá nhân đó như: họ tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, nghề nghiệp, quê quán, nơi sinh, nơi cư trú, các mối quan hệ gia đình, quan hệ hôn nhân, năng lực hành vi dân sự, tình trạng tiền án, tiền sự. Tất cả những dấu hiệu đặc trưng đó bảo đảm cho việc phân biệt chính xác một cá nhân này với một cá nhân khác. Nghiên cứu về vấn đề này, tác giả căn
  • 29. 23 cứ vào mức độ ổn định của các dấu hiệu nhân thân để phân loại chúng thành các nhóm cơ bản sau: - Nhóm dấu hiệu nhân thân không bao giờ thay đổi gồm: ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; quan hệ gia đình (cha - mẹ - con, anh chị - em); ngày, tháng, năm chết; - Nhóm dấu hiệu nhân thân có thể thay đổi nhưng chỉ hạn chế trong một số trường hợp nhất định và việc thay đổi phải được tiến hành theo thủ tục rất chặt chẽ gồm: họ tên, dân tộc, giới tính, quan hệ hôn nhân; - Nhóm dấu hiệu dễ thay đổi bao gồm: nghề nghiệp, nơi cư trú, tình trạng tiền án…. Tuy nhiên, có thể nói rằng ngoài tiêu chí là mức độ ổn định của các dấu hiệu nhân thân, các đặc điểm nhân thân của mỗi cá nhân có thể phân loại theo tiêu chí mức độ công khai hoặc tiêu chí khả năng thu thập, công bố thông tin về các đặc điểm nhân thân. Theo các tiêu chí này, có thể thấy một số đặc điểm nhân thân như: tình trạng tiền án, tiền sự thuộc loại đặc điểm nhân thân có sự hạn chế tính công khai cũng như khả năng thu thập, công bố thông tin về các đặc điểm nhân thân này. Việc phân loại đặc điểm nhân thân theo các tiêu chí này có ý nghĩa rất quan trọng vì nó liên quan đến vấn đề xác định giới hạn của những thông tin thuộc về bí mật đời tư của mỗi cá nhân, đồng thời, nó cũng quyết định tính chất, phương thức quản lý nhà nước đối với các nhóm thông tin về đặc điểm nhân thân khác nhau. Tất cả các đặc điểm nhân thân của cá nhân nói trên đều là đối tượng quản lý của hoạt động quản lý nhà nước về căn cước của cá nhân. Trong đó, hoạt động quản lý hộ tịch giới hạn phạm vi quản lý trong các nhóm đặc điểm nhân thân có các thuộc tính sau: tính ổn định cao; tính công khai; có khả năng phổ biến thông tin.
  • 30. 24 1.2.3.5. Phạm vi quản lý về hộ tịch Nhìn từ góc độ đối tượng quản lý thì phạm vi quản lý hộ tịch không chỉ giới hạn trong đối tượng công dân Việt Nam mà còn bao gồm cả người nước ngoài, người không quốc tịch. Phạm vi quản lý đó được thể hiện thông qua các nội dung quản lý đã được nêu trong điều 1, Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, bao gồm: Quản lý các sự kiện sinh, tử, kết hôn, nuôi con nuôi, nhận cha, mẹ, con, giám hộ; Quản lý việc thay đổi hộ tịch; cải chính hộ tịch; bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác định lại dân tộc; Quản lý sự thay đổi các đặc điểm nhân thân do các sự kiện ly hôn; xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; chấm dứt nuôi con nuôi [6]. So sánh nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch của Nhà nước ta hiện nay (tính từ năm 1998, khi Chính phủ ban hành Nghị định số 83/1998/NĐ-CP đến nay) với thời kỳ trước đây (thực hiện Điều lệ hộ tịch năm 1961) có thể thấy nội dung quản lý hộ tịch ngày càng mở rộng hơn (Điều lệ hộ tịch năm 1961 thì nội dung quản lý hộ tịch rất đơn giản, chỉ giới hạn trong các các loại việc cơ bản như sinh, tử, kết hôn, ghi chú các thay đổi về hộ tịch). Đây là một bước tiến quan trọng cho thấy hoạt động quản lý con người ngày càng được quan tâm một cách toàn diện. Tuy nhiên, sự mở rộng phạm vi và nội dung quản lý hộ tịch phải được nâng lên một trình độ cao hơn. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch tâ ̣p trung chủ yếu vào các hoa ̣t động: - Ban hành hoă ̣c trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch; - Xây dựng và tổ chứ c thực hiê ̣n chính sách , kế hoa ̣ch, đi ̣nh hướng về hoạt động hộ tịch;
  • 31. 25 - Phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch; - Thực hiện đăng ký hộ tịch; - Quản lý hệ thống tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chứ c trong hoạt động hộ tịch; - Đào ta ̣o, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiê ̣p vụvề hộ tịch; - Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi pha ̣m, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoa ̣t động hộ tịch; - Bảo đảm kinh phí, cơ sở vâ ̣t chất , phương tiê ̣n cho một số hoa ̣t động hộ tịch; - Hợp tác quốc tế về hộ tịch; - Thống kê nhà nước về hộ tịch; - Tổng kết hoa ̣t động hộ tịch ; báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về hoạt động hộ tịch . 1.2.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý hộ tịch cấp xã 1.2.4.1. Uỷ ban nhân dân cấp xã Là cấp hành chính cơ sở, nên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hộ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có những nhiệm vụ quyền hạn, được quy định tại Điều 79 của Nghị định số 158/2005/NĐ- CP như sau: Thực hiện đăng ký các việc hộ tịch thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã;Tuyên truyền phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về hộ tịch; Quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp;Lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch;Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch;Tổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ tịch báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo định kỳ sáu tháng và hàng năm;Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền [6].
  • 32. 26 1.2.4.2. Cán bộ hộ tịch cấp xã Cán bộ Tư pháp hộ tịch là công chức cấp xã, giúp UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn trong đăng ký và quản lý hộ tịch. Đối với những xã, phường, thị trấn có đông dân cư số lượng công việc hộ tịch nhiều thì phải có cán bộ chuyên trách làm công tác hộ tịch, không kiêm nhiệm các công tác tư pháp khác. - Tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã phường, thị trấn cụ thể như sau Tuổi đời: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi. Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên. Chuyên môn nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp Luật trở lên và phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã sau khi được tuyển dụng. Ở khu vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn. Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung cấp luật trở lên. Phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước sau khi được tuyển dụng. Để phù hợp với Quyết định số 04/2004/QĐ- BNV ngày 16/1/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ thì Nghị định số 158/NĐ- CP quy định cán bộ tư pháp hộ tịch phải có đủ tiêu chuẩn của cán bộ công chức cấp xã theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức và phải có thêm các tiêu chuẩn sau: + Có bằng tốt nghiệp trung cấp Luật trở lên; + Được bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác hộ tịch + Chữ viết rõ ràng
  • 33. 27 1.2.5. Nội dung, trình tự, thẩm quyền áp dụng pháp luật về quản lý hộ tịch ở cấp xã 1.2.5.1. Đăng ký khai sinh Đăng ký khai sinh là biện pháp đầu tiên của quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch. Thông qua quản lý hành chính trong lĩnh vực đăng ký khai sinh đã giúp cho Nhà nước theo dõi được sự biến động tự nhiên của dân số, từ đó, đề ra các chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi cả nước cũng như trong từng địa phương; mặt khác đăng ký khai sinh một cách đầy đủ, chính xác là bảo vệ quyền của trẻ em được đăng ký khai sinh ngay từ khi sinh ra theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế. + Thẩm quyền đăng ký khai sinh Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng ký khai sinh. Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó. + Thời hạn đi khai sinh và trách nhiệm khai sinh Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi khai sinh cho con; nếu cha, mẹ không thể đi khai sinh, thì ông, bà hoặc những người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em. + Thủ tục đăng ký khai sinh Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh (theo mẫu quy
  • 34. 28 định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn). Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực. Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. + Thẩm quyền, thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn Những trường hợp sinh chưa được đăng ký trong thời hạn theo đúng quy định của pháp luật (60 ngày) thì phải đăng ký theo thủ tục quá hạn. Người có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh mà không theo đúng thời hạn đã quy định mà không có lý do chính đáng sẽ bị xử phạt hành chính chính theo quy định của pháp luật. - Thẩm quyền đăng ký khai sinh quá hạn Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh ban đầu thực hiện việc đăng ký khai sinh quá hạn. Trong trường hợp người đã thành niên đăng ký khai sinh quá hạn cho mình, thì có thể đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh ban đầu hoặc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú.
  • 35. 29 - Thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn Người đi đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn phải nộp các giấy tờ theo quy định như trường hợp đăng ký khai sinh lần đầu tiên. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi đăng ký một bản chính Giấy khai sinh. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “Đăng ký quá hạn” Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 5 ngày làm việc. + Thẩm quyền, thủ tục đăng ký lại khai sinh Những trường hợp sinh trước đây đã được đăng ký nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì được đăng ký lại để tạo điều kiện cho đương sự khi có nhu cầu sử dụng Giấy khai sinh và đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà nước. Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự cư trú hoặc nơi đã đăng ký việc sinh trước đây thực hiện việc đăng ký lại. Khi đăng ký lại việc sinh nếu người đi đăng ký lại xuất trình bản sao giấy tờ đã cấp hợp lệ trước đây, thì nội dung khai sinh được ghi theo nội dung của bản sao giấy tờ hộ tịch đó. Trường hợp đăng ký lại việc sinh cho người không có bản sao Giấy khai sinh đã cấp trước đây, nhưng đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, mà trong các hồ sơ giấy tờ đó đã có sự thống nhất về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán, thì đăng ký đúng theo nội dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó không thống nhất thì đăng ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên.
  • 36. 30 1.2.5.2. Đăng ký kết hôn Quyền kết hôn là một trong những quyền đầu tiên trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình của mỗi con người. Từ đó phát sinh ra những quan hệ pháp lý giữa vợ, chồng, cha, mẹ, con, giữa ông bà nội, ngoại và cháu Từ xưa đến nay, quan hệ hôn nhân thường chỉ phát sinh trong phạm vi làng xã hoặc quận, huyện liền kề hoặc trong phạm vi của một quốc gia. Ngày nay, do nhu cầu giao lưu kinh tế, xã hội nên các quan hệ hôn nhân đã vượt ra ngoài phạm vi địa hạt của một xã, huyện, tỉnh, thậm chí là quốc gia. Do vậy, nếu nghiên cứu đầy đủ về chế độ hôn nhân, phải nghiên cứu các mối quan hệ hôn nhân không những phát sinh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà còn phải nghiên cứu cả những quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài. Nhưng trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ đề cập đến những chế định về hôn nhân trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. + Thẩm quyền đăng ký kết hôn Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ. + Thủ tục đăng ký kết hôn Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân; Sổ hộ khẩu của một trong hai bên nam nữ - nơi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
  • 37. 31 Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó. Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương V của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP: Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng. * Đăng ký lại việc kết hôn Thủ tục đăng ký lại kết hôn được thực hiện khi công dân đã đăng ký kết hôn trước đây nhưng sổ đăng ký kết hôn và bản chính Giấy chứng nhận kết hôn đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được. Hồ sơ đăng ký lại việc kết hôn bao gồm:
  • 38. 32 - Tờ khai đăng ký lại việc kết hôn (theo mẫu) - Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn đã cấp hợp lệ trước đây. - Trong trường hợp không còn bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân… nếu không có giấy tờ cá nhân thì thay bằng Giấy cam đoan về việc đã đăng ký kết hôn nhưng sổ đăng ký kết hôn không còn lưu và chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan. - Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch. - Sổ hộ khẩu, sổ đăng ký tạm trú Thẩm quyền thực hiện: UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc UBND cấp xã nơi người yêu cầu đăng ký lại việc kết hôn cư trú. * Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp tờ khai Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu); Giấy cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về cam đoan của mình (Áp dụng cho những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau và UBND cấp xã nơi xác nhận không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở nơi đó). UBND cấp xã giải quyết ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu phải xác minh thì thời hạn không quá 03 ngày. 1.2.5.3. Đăng ký khai tử Đăng ký khai tử là một trong những lĩnh vực quản lý của nhà nước ta về đăng ký hộ tịch nhằm theo dõi sự biến động tự nhiên dân số. Đăng ký khai tử là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sự kiện chết của một người và ghi vào Sổ đăng ký khai tử. Trên cơ sở đó, chấm dứt quan hệ của người đó đối với gia đình, xã hội đồng thời phát sinh quyền và nghĩa vụ của thân nhân người chết. Mục đích của việc đăng ký khai tử là nhằm giúp nhà nước theo dõi sự
  • 39. 33 biến động tự nhiên về dân số, tạo cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và các chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình. + Thẩm quyền đăng ký khai tử Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó chết thực hiện việc đăng ký khai tử. + Thời hạn đi khai tử và trách nhiệm khai tử Thời hạn đi khai tử là 15 ngày, kể từ ngày chết. Thân nhân của người chết có trách nhiệm đi khai tử; nếu người chết không có thân nhân, thì chủ nhà hoặc người có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, nơi người đó cư trú hoặc công tác trước khi chết đi khai tử. + Thủ tục đăng ký khai tử Người đi khai tử phải nộp Phiếu cung cấp thông tin đăng ký khai tử; Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử theo quy định. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai tử và Giấy chứng tử, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai tử một bản chính Giấy chứng tử. Bản sao Giấy chứng tử được cấp theo yêu cầu của người đi khai tử. * Đăng ký khai tử quá hạn: - Thẩm quyền đăng ký khai tử quá hạn Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai tử theo quy định của Nghị định 158 thực hiện việc đăng ký khai tử quá hạn. - Thủ tục đăng ký khai tử quá hạn Người đi đăng ký khai tử quá hạn phải nộp các giấy tờ theo quy định. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai tử và bản chính Giấy chứng tử. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký
  • 40. 34 và cấp cho người đi đăng ký một bản chính Giấy chứng tử. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai tử phải ghi rõ “Đăng ký quá hạn” Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 5 ngày. * Đăng ký lại việc tử: - Thẩm quyền đăng ký lại việc tử: Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự cư trú hoặc nơi đã đăng ký việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi trước đây thực hiện việc đăng ký lại. - Thủ tục đăng ký lại việc tử: Người có yêu cầu đăng ký lại việc tử phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp đăng ký lại tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, không phải nơi đương sự đã đăng ký hộ tịch trước đây, thì Tờ khai phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký hộ tịch về việc đã đăng ký; trừ trường hợp đương sự xuất trình được bản sao giấy tờ hộ tịch đã cấp hợp lệ trước đây. Thẩm quyền đăng ký: UBND cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây hoặc UBND cấp xã nơi người đăng ký lại việc tử cư trú (Trường hợp này người yêu cầu đăng ký lại phải xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đăng ký khai tử trước đây vào tờ khai). 1.2.5.4. Đăng ký nuôi con nuôi Nuôi con nuôi là một việc làm nhân đạo mang tính xã hội cao, mục đích của việc đăng ký nhận nuôi con nuôi là nhằm đem lại lợi ích tốt nhất, tìm mái ấm gia đình cho trẻ em khi trẻ em đó không nhận được sự chăm sóc nuôi dưỡng từ cha mẹ, họ hàng hay người thân thích. Việc nuôi con nuôi nhằm gắn bó tình cảm giữa người nuôi và con nuôi trong quan hệ cha mẹ và con cái, bảo đảm quyền được chăm sóc, nuôi dạy cho người con nuôi chưa thành niên. Việc nuôi con nuôi chỉ có giá trị pháp lý khi đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mọi hình thức nuôi con nuôi trên thực tế không được pháp luật công nhận.
  • 41. 35 + Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi. + Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi gồm có: Hồ sơ của người nhâ ̣n con nuôi: - Đơn xin nhận con nuôi theo mẫu quy định; (Bản chính) - Hộ chiếu/Chứngminhnhândân hoặcgiầytờ có giátrị thaythế; (Bảo sao) - Phiếu lý lịch tư pháp; (Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng) - Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân (Bản sao nếu là Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản gốc nếu là giấy xác nhận tình trạng độc thân; - Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp (Bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng); - Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (trường hợp cha dượng, mẹ kế hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi thì không cần văn bản này) (bản chính, được cấp chưa quá 06 tháng). Hồ sơ của người được nhâ ̣n làm con nuôi: - Giấy khai sinh; - Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; - Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng; - Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên
  • 42. 36 bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự; - Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng. + Trình tự đăng ký việc nuôi con nuôi Người nhận con nuôi phải trực tiếp nộp hồ sơ nhận con nuôi cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký việc nuôi con nuôi. Trước khi đăng ký việc nuôi con nuôi, cán bộ Tư pháp hộ tịch phải kiểm tra, xác minh kỹ các nội dung sau đây: + Tính tự nguyện của việc cho và nhận con nuôi; + Tư cách của người nhận con nuôi; + Mục đích nhận con nuôi. Thời hạn kiểm tra, xác minh các nội dung trên không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sau thời hạn 30 ngày, nếu xét thấy việc cho và nhận con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nuôi con nuôi. Khi đăng ký việc nuôi con nuôi, bên cho, bên nhận con nuôi phải có mặt; nếu người được nhận làm con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, thì cũng phải có mặt. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. Bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi được cấp theo yêu cầu của các bên cho và nhận con nuôi. Bên cho con nuôi có trách nhiệm giao cho cha, mẹ nuôi bản chính Giấy khai sinh của con nuôi. 1.2.5.5. Đăng ký giám hộ Giám hộ là việc cá nhân hoặc cơ quan nhà nước được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
  • 43. 37 pháp của người được giám hộ (người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự). Giám hộ là một chế định thể hiện tính nhân văn của pháp luật xã hội chủ nghĩa nhằm bảo vệ các quyền của công dân. + Thẩm quyền đăng ký việc giám hộ Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người giám hộ hoặc nơi có trụ sở của cơ quan, tổ chức đảm nhận giám hộ thực hiện đăng ký việc giám hộ. + Thủ tục đăng ký việc giám hộ Người được cử làm giám hộ phải nộp Giấy cử giám hộ. Giấy cử giám hộ do người cử giám hộ lập; nếu có nhiều người cùng cử một người làm giám hộ, thì tất cả phải cùng ký vào Giấy cử giám hộ. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc giám hộ đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã đăng ký việc giám hộ. Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày. Khi đăng ký việc giám hộ, người cử giám hộ và người được cử làm giám hộ phải có mặt. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ và Quyết định công nhận việc giám hộ. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người giám hộ và người cử giám hộ mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc giám hộ. Bản sao Quyết định công nhận việc giám hộ được cấp theo yêu cầu của người giám hộ và người cử giám hộ. Trong trường hợp người được giám hộ có tài sản riêng, thì người cử giám hộ phải lập danh mục tài sản và ghi rõ tình trạng của tài sản đó, có chữ ký của người cử giám hộ và người được cử làm giám hộ. Danh mục tài sản được lập thành 3 bản, một bản lưu tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký việc giám hộ, một bản giao cho người giám hộ, một bản giao cho người cử giám hộ. 1.2.5.6. Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con là cơ sở phát sinh quyền và nghĩa vụ cụ thể giữa cha, mẹ, con, quyền thừa kế Pháp luật về hộ tịch quy định việc
  • 44. 38 đăng ký nhận cha, mẹ, con trên nguyên tắc việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp. Đăng ký nhận cha, mẹ, con chỉ được thực hiện trong trường hợp người xin nhận và người được nhận là cha, mẹ, con phải còn sống vào thời điểm đăng ký. + Điều kiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con Việc nhận cha, mẹ, con theo quy định tại Mục này được thực hiện, nếu bên nhận, bên được nhận là cha, mẹ, con còn sống vào thời điểm đăng ký nhận cha, mẹ, con và việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp. Người con đã thành niên hoặc người giám hộ của người con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự cũng được làm thủ tục nhận cha, mẹ theo quy định tại Mục này, trong trường hợp cha, mẹ đã chết; nếu việc nhận cha, mẹ là tự nguyện và không có tranh chấp. + Thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. + Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây: + Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con; + Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có). Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
  • 45. 39 Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc. Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của các bên. 1.2.5.7. Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch Mọi cá nhân đều có quyền thay đổi họ, tên, cải chính ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính theo đúng quy định của pháp luật về hộ tịch. Việc thay đổi họ, tên không làm thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên. Việc cải chính hộ tịch, đặc biệt là cải chính ngày, tháng, năm sinh, chỉ tuân theo nguyên tắc tôn trọng sự thật khách quan mà trước đây, vì một lý do nào đó đăng ký không đúng và chỉ được thực hiện trong những trường hợp có đủ cơ sở để xác định rằng khi đăng ký khai sinh có sự sai sót do ghi chép của cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc do sự khai báo nhầm lẫn. Trường hợp yêu cầu cải chính hộ tịch trong Giấy khai sinh do đương sự cố tình sửa chữa sai sự thật đã đăng ký trước đây để hợp thức hoá các hồ sơ, giấy tờ cá nhân hiện tại thì không được giải quyết. Việc xác định lại dân tộc cho mỗi cá nhân là thể hiện việc tôn trọng quyền nhân thân của mỗi cá nhân đối với thành phần dân tộc và là sự tôn trọng quyền bình đẳng dân tộc, bản sắc văn hoá, truyền thống của dân tộc với tư cách là cộng đồng. + Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch