SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐINH THỊ CÚC
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT LAI CỦA MỘT SỐ
TRITERPENOID CÓ CHỨA NHÓM BENZAMIDE VÀ
HYDROXAMATE
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Hà Nội-2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐINH THỊ CÚC
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT LAI CỦA MỘT SỐ
TRITERPENOID CÓ CHỨA NHÓM BENZAMIDE VÀ
HYDROXAMATE
Chuyên ngành : Hóa hữu cơ
Mã số : 9.44.01.14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1: GS.TS.Nguyễn Văn Tuyến
2: TS.Lê Nhật Thùy Giang
Hà Nội-2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi và
các cộng sự. Các kết quả trong luận án này có nguồn gốc rõ ràng và công bố
theo đúng quy định. Đây là các kết quả do tôi tự nghiên cứu, phân tích và trình
bày một cách trung thực khách quan, phù hợp với yêu cầu của một luận án tiến
sĩ về Hóa học. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ luận án
nào.
Nghiên cứu sinh
Đinh Thị Cúc
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng chân thành và biết ơn sâu sắc, em xin được cảm ơn
GS.TS.Nguyễn Văn Tuyến, TS.Lê Nhật Thùy Giang, TS.Đặng Thị Tuyết Anh
những người thầy vô cùng tận tậm và nhiệt huyết đã định hướng và giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Viện Hóa Học.
Tôi cũng xin được cảm ơn các anh, chị, các bạn và các em là cán bộ và
nghiên cứu sinh của phòng Hóa dược và phòng Hóa sinh môi trường - Viện Hóa
Học, nơi tôi học tập và công tác đã cùng tôi chia sẻ công việc cũng như động
viên tôi về tinh thần để tôi vượt qua những khó khăn vất vả trong suốt thời gian
nghiên cứu và học tập.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
toàn thể gia đình, bạn bè và những người thân trong gia đình tôi. Mọi người
không chỉ là nguồn động lực mà còn là chỗ dựa vật chất và tinh thần, là nguồn
tiếp sức mạnh lớn nhất giúp tôi vượt qua mọi khó khăn để có thể hoàn thiện
được luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng ….. năm …..
Đinh Thị Cúc
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .........................................................................................v
DANH MỤC HÌNH .........................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................ix
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ..............................................................................3
1.1. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các dẫn xuất triterpenoid ...................3
1.1.1. Tổng hợp betulin và hoạt tính sinh học các dẫn xuất của betulin.......3
1.1.2. Một số hợp chất lai của triterpenoid và hoạt tính chống HIV, chống
ung thư ...........................................................................................................7
1.2. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các hợp chất benzamide...................11
1.3. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các hợp chất hydroxamate ...............15
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM.......................................................................27
2.1. Hóa chất và dung môi................................................................................27
2.2. Định tính phản ứng và kiểm tra độ tinh khiết của các hợp chất bằng sắc kí
lớp mỏng...........................................................................................................27
2.3. Phương pháp và thiết bị nghiên cứu..........................................................27
2.4. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư................................................28
2.5. Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide
..........................................................................................................................28
2.5.1. Tổng hợp các dẫn xuất ester của betulin (76a-f) ..............................28
2.5.2. Quy trình tổng hợp các hợp chất trung gian 79a-b và 69.................32
2.5.3. Quy trình tổng hợp các hợp chất trung gian 81, 82 và 86 ................34
2.5.4. Quy trình tổng hợp các hợp chất 77a-e, 80, 83a, 84, 85, 87 và 88a.36
2.5.5. Quy trình tổng hợp các hợp chất 83b và 88b ....................................45
2.6. Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm
hydroxamate.....................................................................................................47
ii
2.6.1. Quy trình tổng hợp các dẫn xuất amide trung gian 91, 93 và 95......47
2.6.2. Quy trình tổng hợp các hợp chất lai có chứa nhóm hydroxamate 89a-
h, 90a-b, 92a-b, 94a-b, 96a-b......................................................................49
2.7. Hoạt tính chống ung thư của các hợp chất lai có chứa nhóm benzamide và
hydroxamate.....................................................................................................60
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................63
3.1. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm
benzamide.........................................................................................................65
3.1.1. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của betulin có chứa nhóm benzamide
qua cầu nối ester..........................................................................................67
3.1.2. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của diacid pentacyclic triterpenoid
có chứa nhóm benzamide............................................................................78
3.1.3. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của betulinic acid có chứa nhóm
benzamide ....................................................................................................84
3.1.4. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid khác có
chứa nhóm benzamide .................................................................................86
3.2. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm
hydroxamate.....................................................................................................92
3.2.1. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của betulin có chứa nhóm
hydroxamate qua cầu nối ester....................................................................92
3.2.2. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid khác có
chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối amide.............................................101
3.3. Hoạt tính chống ung thư của các hợp chất lai.........................................109
KẾT LUẬN....................................................................................................113
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN.........................................................114
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN.....................................115
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................116
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
 (ppm) Độ dịch chuyển hóa học (phần triệu)
13
C-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13 (13
C-Nuclear
Magnetic Resonance)
1
H-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton (1
H-Nuclear
Magnetic Resonance)
J Hằng số tương tác (Hz)
IR Phổ hồng ngoại (Infrared Spectrometry)
MS MS Phổ khối lượng (Mass Spectrometry)
CDI Carbonyl diimidazole
DBU 1,8-Diazabicyclo[5.4.0]undec-7-ene
DCC N,N'-Dicyclohexyl carbodiimide
DCM Dichloromethane
DIEPA N,N-Diisopropylethylamine
DMAP 4-Dimethylaminopyridine
DMF Dimethylformamide
DMSO-d6 Dimethylsulfoxide deutri hóa
HNMeOH.HCl N-methylhydroxylammonium hydrochloride
HNMeOMe.HCl N,O-dimethylhydroxylammonium hydrochloride
EDC.HCl 1-(3-dimethylaminopropyl)-3-ethylcarbodiimide. HCl
HOBt 1-hydroxybenzotriazole
TEA Triethylamine (Et3N )
TFA Trifluoroacetic acid
THF Tetrahydrofuran
TSA Trichostatin A
HRMS high resonance mass spectrometry (phổ khối phân giải
cao)
iv
EC50 Half maximal effective concentration (Nồng độ ức chế
50% )
IC50 The half maximal inhibitory concentration
EGFR Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì
HDAC Histon deaxetylase
rfx Reflux (hồi lưu)
rt Room temperature (nhiệt độ phòng)
h Giờ
H Hiệu suất
to
C Nhiệt độ nóng chảy
3TC Lamivudine
d4T Stavudine
AZT Zidovudine
US-FDA Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ
AML Ung thư bạch cầu tủy bào cấp
ALL Ung thư bạch cầu cấp
MDS Hội chứng loạn sản tủy
MGC-803 Ung thư dạ dày
PC3 Ung thư tiền liệt tuyến
Bcap-37 Ung thư biểu mô cổ tử cung
A375 Ung thư da
MCF-7 Ung thư vú
KB Ung thư biểu mô
Hep-G2 Ung thư gan
SW620 Ung thư đại tràng
CTPT Công thức phân tử
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Tổng hợp dẫn xuất ester của betulin và nicotinic acid....................4
Sơ đồ 1.2: Tổng hợp dẫn xuất ester 8-13...........................................................5
Sơ đồ 1.3: Tổng hợp dẫn xuất amide 14…………………………………….....5
Sơ đồ 1.4: Tổng hợp một số dẫn xuất ester-amide 16a-c ..................................6
Sơ đồ 1.5: Tổng hợp một số dẫn xuất carbamate 18-21 ....................................7
Sơ đồ 1.6: Tổng hợp chất lai 23, 25a-b của betulin và AZT qua liên kết ester.8
Sơ đồ 1.7: Tổng hợp chất lai 26a-b của betulin và 3TC qua liên kết ester........8
Sơ đồ 1.8: Tổng hợp dẫn chất lai triterpenoid-AZT qua cầu nối ester-triazole.9
Sơ đồ 1.9: Tổng hợp dẫn chất lai triterpenoid-AZT qua cầu nối amide-triazole
..........................................................................................................................10
Sơ đồ 1.10: Tổng hợp các hợp chất benzamide 42a-f......................................13
Sơ đồ 1.11: Tổng hợp các dẫn chất benzamide 40a-c .....................................13
Sơ đồ 1.12: Tổng hợp các hợp chất benzamide 52a-j......................................14
Sơ đồ 1.13: Tổng hợp các hợp chất hydroxamate 57a-d.................................17
Sơ đồ 1.14: Tổng hợp các hợp chất 59a-g .......................................................17
Sơ đồ 1.15: Tổng hợp các hợp chất 61a-o .......................................................19
Sơ đồ 1.16: Tổng hợp các hợp chất 64a-e .......................................................20
Sơ đồ 1.17: Tổng hợp các hợp chất 67a-e .......................................................21
Sơ đồ 1.18: Tổng hợp các hợp chất 70a-d, 71a-k ...........................................22
Sơ đồ 1.19: Tổng hợp các hợp chất 73a-h.......................................................24
Sơ đồ 1.20: Tổng hợp các hợp chất hydroxamate 75a-c..................................25
Sơ đồ 3.1: Chiến lược tổng hợp của luận án....................................................64
Sơ đồ 3.2: Cơ chế hình thành liên kết –CONH ...............................................68
Sơ đồ 3.3: Tổng hợp các hợp chất 77a-e .........................................................67
Sơ đồ 3.4: Cơ chế hình thành hợp chất 77c .....................................................82
Sơ đồ 3.5: Tổng hợp hợp chất 80.....................................................................85
Sơ đồ 3.6: Tổng hợp các hợp chất 83a-b.........................................................87
Sơ đồ 3.7: Tổng hợp các hợp chất 84 và 85.....................................................87
vi
Sơ đồ 3.8: Tổng hợp hợp chất 87.....................................................................94
Sơ đồ 3.9: Tổng hợp các hợp chất 88a-b.......................................................103
Sơ đồ 3.10: Tổng hợp các hợp chất 89a-b.....................................................103
Sơ đồ 3.11: Cơ chế hình thành sản phẩm 89a................................................104
Sơ đồ 3.12: Tổng hợp các hợp chất 90a-b, 92a-b…………………………..102
Sơ đồ 3.13: Tổng hợp các hợp chất 94a-b…………………………...…..…102
Sơ đồ 3.14: Tổng hợp các hợp chất 96a-b………………………...………..103
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Cấu trúc một số hợp chất triterpenoid................................................3
Hình 1.2: Cấu trúc một số hợp chất triterpenoid-AZT qua cầu triazole-ester và
triazole-amide có hoạt tính sinh học cao..........................................................11
Hình 1.3: Cấu trúc một số hợp chất benzamide...............................................11
Hình 1.4: Cấu trúc một số hợp chất hydroxamate ...........................................16
Hình 3.1: Cấu trúc của các chất ức chế HDAC ...............................................69
Hình 3.2: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của các hợp chất 76a-f
..........................................................................................................................70
Hình 3.3: Phổ 1
H-NMR của betulin (1) ...........................................................70
Hình 3.4: Phổ giãn 1
H-NMR của hợp chất 76a ...............................................71
Hình 3.5: Phổ giãn 1
H-NMR của hợp chất 76e................................................70
Hình 3.6: Phổ giãn 1
H-NMR của hợp chất 77c................................................74
Hình 3.7: Phổ giãn 13
C-NMR của hợp chất 77c...............................................73
Hình 3.9: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của các hợp chất 77a-e
..........................................................................................................................77
Hình 3.10: Phổ 1
H-NMR của hợp chất 80 .......................................................80
Hình 3.11: Phổ 13
C-NMR của hợp chất 80 ......................................................80
Hình 3.12: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 80...................................................80
Hình 3.13: Cấu trúc hóa hoc và đặc trưng vật lý của các hợp chất 80, 83a-b.81
Hình 3.14: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của hợp chất 84, 85 .86
Hình 3.15: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của hợp chất 87, 88a-b
..........................................................................................................................88
Hình 3.16: Phổ 1
H-NMR của hợp chất 87 .......................................................88
Hình 3.17: Phổ 13
C-NMR của hợp chất 87 ......................................................89
Hình 3.18: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 87...................................................90
Hình 3.19: Phổ 1
H-NMR của hợp chất 89a .....................................................94
Hình 3.20: Phổ 13
C-NMR của hợp chất 89a ....................................................94
Hình 3.21: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 89a.................................................96
viii
Hình 3.22: Phổ 1
H-NMR của hợp chất 89b .....................................................97
Hình 3.23: Phổ 13
C-NMR của hợp chất 89b....................................................97
Hình 3.24: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 89b.................................................98
Hình 3.25: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của hợp chất 89a-h..99
Hình 3.26: Phổ 1
H-NMR của hợp chất 91 .....................................................101
Hình 3.27: Phổ 1
H-NMR của hợp chất 92a ...................................................104
Hình 3.28: Phổ 13
C-NMR của hợp chất 92a ..................................................104
Hình 3.29: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 92a...............................................105
Hình 3.30: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của các hợp chất 90a-b,
92a-b, 94a-b, 96a-b .........................................................................................67
Hình 3.31: Cấu trúc hóa học một số hợp chất lai có hoạt tính tốt..................112
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất hydroxamate 70a-d, 71a-
k........................................................................................................................23
Bảng 3.1: Kết quả phân tích phổ 1
H-NMR của các hợp chất 76a-f.................70
Bảng 3.2: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 1
H-NMR của các hợp chất 77a-e........74
Bảng 3.3: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 13
C-NMR của các hợp chất 77a-e.......77
Bảng 3.4: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 13
C-NMR của các hợp chất 80, 83a....82
Bảng 3.5: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 1
H-NMR của các hợp chất 80, 83a-b .83
Bảng 3.6: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 1
H-NMR của hợp chất 87, 88a-b........90
Bảng 3.7: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 13
C-NMR của hợp chất 87, 88a ..........90
Bảng 3.8: Kết quả phân tích phổ khối của các hợp chất lai có chứa nhóm
benzamide.........................................................................................................91
Bảng 3.9: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 1
H-NMR của các hợp chất 89a-h .....100
Bảng 3.10: Kết quả phân tích phổ khối của các hợp chất 89a-h, 90a-b, 92a-b,
94a-b và 96a-b...............................................................................................107
Bảng 3.11: Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất lai có chứa nhóm benzamide
........................................................................................................................109
Bảng 3.12: Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất lai có chứa nhóm
hydroxamate...................................................................................................110
1
MỞ ĐẦU
Ung thư là một trong những căn bệnh nguy hiểm nhất thế giới. Toàn cầu
ước tính có 8,2 triệu người chết vì ung thư vào năm 2012, bệnh ung thư phổi
(ung thư phế quản và khí quản) tăng đáng kể nên trở thành nguyên nhân tử vong
đứng hàng thứ 5 năm 2012 giết chết 1,1 triệu nam giới và 0,5 triệu phụ nữ [1].
Chi phí cho các loại thuốc liên quan đến ung thư đã tăng từ 80,8 tỷ đô la Mỹ
năm 2010 lên 100,2 tỷ Đô la Mỹ năm 2014 [2]. Mặc dù trong những thập kỷ
gần đây, đã có nhiều nghiên cứu phát triển các loại thuốc chống ung thư mới
nhưng vẫn chưa đáp ứng được cho thực tiễn. Nhiều bệnh vẫn chưa thể chữa trị
triệt để. Vì vậy xu hướng nghiên cứu tìm kiếm, phát triển các loại thuốc mới và
thuốc cải tiến để nhắm mục tiêu ức chế các tế bào ung thư vẫn đang là một nhu
cầu thực sự bức thiết.
Hiện nay, các thuốc có cấu trúc lai ngày càng được các nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu và tổng hợp nhằm tạo ra các hợp chất lai có hoạt tính sinh
học cao vượt trội hơn so với các chất ban đầu. Việc kết hợp các hợp phần có
hoạt tính sinh học để lai tạo thành các cấu trúc mới với những hoạt tính lý thú
hiện đang là một hướng nghiên cứu thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học.
Triterpenoid là nhóm hợp chất tự nhiên hoặc các dẫn xuất của nó nhận
được sự quan tâm nghiên cứu đáng kể của các nhà khoa học trong những năm
gần đây. Nhiều hợp chất tritecpenoid như betulin, betulinic acid, ursolic acid,
oleanolic acid được công bố là có hoạt tính chống HIV, kháng khuẩn, kháng
nấm, chống viêm và chống ung thư. Trong đó, betulinic acid có hoạt tính gây
độc trên nhiều loại tế bào ung thư theo cơ chế ức chế quá trình sinh tổng hợp
protein p53 [3-6]. Nhiều hợp chất lai của betulin, betulinic acid, ursolic acid với
AZT, 3TC đã được tổng hợp và nghiên cứu hoạt tính sinh học cho thấy có hoạt
tính ức chế tế bào ung thư tốt hơn so với các thành phần ban đầu.
Bên cạnh đó, các hợp chất benzamide như MS-275, MGCD-0103 là
những hợp chất có hoạt tính sinh học lý thú, đã được Cục quản lý thực phẩm và
dược phẩm Mỹ (US-FDA) phê duyệt trong điều trị tạng đặc, ung thư bạch cầu,
2
u hắc sắc tố ác tính di căn giai đoạn muộn [7-11]. Các hợp chất hydroxamic như
vorinostat hay còn gọi là zolinza
(SAHA) cũng được FDA phê duyệt vào năm
2006 trong điều trị u lympho da tế bào T, trichosatin A (TSA) và belinostat
(PXD-101) sử dụng trong điều trị tặng đặc và ung thư máu, panobinostat (LBH-
589) trong điều trị tạng đặc, AML, ALL, MDS [12-16].
Tuy nhiên, các hợp chất lai của triterpenoid có chứa nhóm benzamide và
hydroxamate còn chưa được nghiên cứu nhiều. Hướng nghiên cứu tổng hợp các
hợp chất lai của triterpenoid có chứa nhóm benzamide, nhóm hydroxamate và
thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính
chống ung thư là hướng nghiên cứu mới. Xuất phát từ những ý tưởng như vậy
nên chúng tôi đã chọn đề tài: ‘‘Nghiên cứu tổng hợp các hợp chất lai của một
số triterpenoid có chứa nhóm benzamide và hydroxamate ” là vấn đề mới,
lý thú và có ý nghĩa khoa học thực tiễn cao.
Mục tiêu của luận án: Nghiên cứu tổng hợp các hợp chất lai của một số
triterpenoid có chứa nhóm benzamide và nhóm hydroxamate nhằm tìm kiếm
các hợp chất lai có hoạt tính sinh học cao, làm cơ sở khoa học cho những nghiên
cứu tiếp theo để tạo ra thuốc chống ung thư góp phần chăm sóc sức khỏe cho
cộng đồng.
Nội dung luận án bao gồm:
1. Tổng hợp và phân lập các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm
benzamide và nhóm hydroxamate bằng các phương pháp sắc ký.
2. Xác định cấu trúc hoá học các hợp chất tổng hợp được bằng các phương pháp
vật lý và hóa học.
3. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất lai tổng hợp được trên hai
dòng tế bào KB và Hep-G2.
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các dẫn xuất triterpenoid
Một số hợp chất triterpenoid như betulin (1), betulinic acid (2), ursolic
acid (3), oleanolic acid (4), 3β-acetoxy-21-oxolup-18-ene-28-oic acid (5) là
những hợp chất có hoạt tính chống ung thư da, kháng khuẩn, kháng nầm, chống
viêm, chống HIV….[17-23]. Đã có nhiều công trình nghiên cứu tổng hợp các
dẫn xuất của các chất này nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học
cao.
Hình 1.1: Cấu trúc một số hợp chất triterpenoid
1.1.1. Tổng hợp betulin và hoạt tính sinh học các dẫn xuất của betulin
Betulin hay 20(29)-lupene-3,28-diol (1), lần đầu tiên được phân lập
vào năm 1788 từ loài Betula alba (Betulaceae), là một trong các hợp chất thiên
nhiên phổ biến thuộc nhóm triterpenoid khung lupan. Betulin được tìm thấy ở
nhiều loài thực vật, nhiều nhất là trong thành phần vỏ cây bạch dương (chiếm
tới 30% trọng lượng khô của dịch chiết từ vỏ của loài B. verrucosa). Ngoài ra,
betulin cũng được tìm thấy ở nhựa của loài cây này [17] và được phát hiện có
nhiều hoạt tính như hoạt tính gây độc tế bào đối với tế bào ung thư da, ung thư
não và nhiều dòng tế bào ung thư ở người. Chính vì betulin có nhiều hoạt tính
sinh học lý thú, nên betulin ngày càng được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
4
cứu chuyển hóa thành các dẫn xuất khác nhau nhằm tìm kiếm các cấu trúc hóa
học mới và hoạt tính sinh học lý thú của chúng.
Betulin có hai nhóm chức OH liên kết với C-3 và C-28 và một nối đôi
20(29) của nhánh isopropylenyl tại C-19. Đây là các trung tâm hoạt động rất
dễ bị thay thế hoặc chuyển hóa trong các phản ứng hóa học mà vẫn giữ được
nguyên khung triterpenoid, chính vì thế nên khả năng chuyển hóa của betulin
rất phong phú. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng việc chuyển hóa nhóm
chức OH ở C-3 hoặc C-28 của hợp chất betulin đã cho các dẫn xuất có hoạt tính
sinh học tốt. Dưới đây là một số dẫn xuất có hoạt tính sinh học của betulin.
Dẫn xuất ester của betulin:
Năm 2010 nhà khoa học người Nga Oxana B. Kazakova và các cộng sự
của ông đã nghiên cứu chuyển hóa thành công hai nhóm OH ở vị trí C-3 và C-28
của betulin qua một loạt các phản ứng để tạo thành các dẫn xuất ester, các dẫn
xuất ester với nicotinic acid 6 và 7 có hoạt tính kháng lại chủng virut ung thư
cổ tử cung HPV-11. Ngoài ra, hợp chất 6 còn có hoạt tính điều hòa miễn dịch,
kháng HIV, bảo vệ gan, chống viêm, chống loét (sơ đồ 1.1) [24].
Sơ đồ 1.1: Tổng hợp dẫn xuất ester của betulin và nicotinic acid
Một số dẫn xuất ester của betulin và các acid cacboxylic thơm cũng đã
được tổng hợp và được thử hoạt tính kháng khuẩn. Kết quả cho thấy hợp chất 14
5
và 15 có hoạt tính kháng khuẩn tốt trên nhiều dòng vi khuẩn với đường kính vô
khuẩn từ 10 – 13 mm (sơ đồ 1.2) [25].
Sơ đồ 1.2: Tổng hợp dẫn xuất ester 8-13
Dẫn xuất amide của betulin:
Sơ đồ 1.3: Tổng hợp dẫn xuất amide 14
Đầu tiên là oxi hóa nhóm 3β-OH của betulin thành ketone, C-28 thành
nhóm COOH, sau đó là khử chọn lọc bằng tác nhân NaBH4 thu được betulinic
6
acid (2), sau đó cho phản ứng với các amino acid khác nhau sẽ thu được các dẫn
xuất amide [26].
Dẫn xuất ester- amide của betulin:
Năm 2015, tác giả Sheng-Jie Yang và các cộng sự đã nghiên cứu tổng
hợp thành công các dẫn xuất ester-amide ở C-28 của betulin bừngcáchchobetulin
phảnứng với cácanhydridacidkhácnhauthu đượccác dẫnxuấtester –acid, sauđócho
các dẫn xuất này phản ứng với các tác nhân amine khác nhau bằng dung môi DCM thu
được các dẫn xuất ester-amide 16a-c. Các hợp chất này sau đó được nghiên cứu
thử hoạt tính chống ung thư trên các dòng tế bào ung thư ở người như MGC-
803 (ung thư dạ dày), PC3 (ung thư tiền liệt tuyến), Bcap-37 (ung thư biểu
mô cổ tử cung), A375 (ung thư da) và MCF-7 (ung thư vú). Kết quả cho thấy,
hợp chất 15 và 16a-c có hoạt tính tốt với giá trị IC50 từ 4-18 M. Riêng hợp chất
16c có chứa nhóm piperidin trong nhóm chức amide thể hiện hoạt tính tốt nhất
đối với 5 dòng tế bào trên với giá trị IC50 tương ứng lần lượt là 4,3 μM; 4,5 μM;
5,2 μM; 7,5 μM, và 5,2 μM (sơ đồ 1.4) [27].
Sơ đồ 1.4: Tổng hợp một số dẫn xuất ester-amide 16a-c
Dẫn xuất carbamate của betulin:
7
Nưm 2010, Harish Komera và các cộng sự đã cho betulin phản ứng với
ethyl isocyanate và phenyl isocyanate trong dung môi DCM ở 600
C trong 48
giờ, thu được các dẫn xuất carbamate 18-21 theo sơ đồ 1.5. Hợp chất 18 và 20
thể hiện hoạt tính diệt tế bào ung thư phổi A549 [28].
Sơ đồ 1.5: Tổng hợp một số dẫn xuất carbamate 18-21
Hướng nghiên cứu lai hóa các hợp chất có hoạt tính sinh học để tạo ra các
hợp chất có hoạt tính sinh học tính mạnh hơn, chọn lọc hơn là một hướng nghiên
cứu được nghiên cứu nhiều mà các nhà khoa học luôn mong đợi.
1.1.2. Một số hợp chất lai của triterpenoid và hoạt tính chống HIV, chống
ung thư
Năm 2012, tác giả Nguyễn Văn Tuyến và cộng sự đã tổng hợp nhiều hợp
chất lai giữa betulin với Zidovudine (AZT), betulin với dẫn xuất của Lamivudine
(3TC) bằng cách cho betulin (1) phản ứng với ethyl chloroformate trong dung môi
DCM và bổ sung thêm triethyl amine thu được dẫn xuất 22, 24 sau đó cho phản
ứng với AZT, 3TC trong dung môi DCM ở 250
C trong 24 giờ thu được các dẫn
xuất 25a-b, 26a-b theo các sơ đồ 1.6 và 1.7 [29].
8
Sơ đồ 1.6: Tổng hợp chất lai 23, 25a-b của betulin và AZT qua liên kết ester
Sơ đồ 1.7: Tổng hợp chất lai 26a-b của betulin và 3TC qua liên kết ester
Các dẫn xuất lai giữa AZT và các triterpenoid 25a và 25b và hai dẫn
xuất lai giữa 3TC và betulin 26a và 26b được thử hoạt tính chống virut HIV và
9
được so sánh với các thuốc kháng HIV truyền thống AZT, 3TC và d4T với gía trị
EC50 tương ứng của d4T, AZT và 3TC trong phép thử đối chứng này là 7,3 µM;
0,47 µM và 3,3 µM. Kết quả cho thấy các hợp chất 25a và 25b có hoạt tính
kháng HIV cao hơn nhiều so với các thuốc truyền thống với các giá trị EC50 từ
0,1 µM tới 0,3 µM. Riêng hai dẫn xuất lai 26a và 26b thì lại có hoạt tính kháng
HIV thấp hơn một chút so với các thuốc truyền thống 3TC và d4T với giá trị
EC50 lần lượt là 10 µM (26a) và 10 µM - 25 µM (26b).
Ngoài ra, tác giả Nguyễn Văn Tuyến và các cộng sự còn nghiên cứu tổng
hợp thành công các hợp chất lai của triterpenoid với AZT qua cầu nối ester và
amide bằng cách cho các triterpenoid phản ứng với các propagyl bromide và
propagyl amine để tạo các dẫn xuất ester và amide, sau đó cho các dẫn xuất này
phản ứng với AZT thu được các các hợp chất lai 29 và 31 có hoạt tính chống
ung thư KB và Hep-G2 cao [30, 31] (sơ đồ 1.8, sơ đồ 1.9).
Sơ đồ 1.8: Tổng hợp dẫn chất lai triterpenoid-AZT qua cầu nối ester-triazole
10
Sơ đồ 1.9: Tổng hợp dẫn chất lai triterpenoid-AZT qua cầu nối amide-triazole
Kết quả thử hoạt tính chống ung thư cho thấy cả hai hợp chất 29 và 31
đều có hoạt tính cao đối với dòng tế bào Hep-G2 với giá trị IC50 lần lượt là 8,55
µM và 5,91 µM, riêng hợp chất 31 còn có hoạt tính mạnh đối với dòng tế bào
KB (IC50 = 8,1 µM).
11
Hình 1.2: Cấu trúc một số hợp chất triterpenoid-AZT qua cầu triazole-ester và
triazole-amide có hoạt tính sinh học cao
1.2. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các hợp chất benzamide
Năm 1999, Suzuki và các cộng sự đã bắt đầu công bố các dẫn chất
benzamide khi nó có tác dụng ức chế HDAC in vitro và in vivo [32]. Một số hợp
chất thuộc nhóm này phải kể đến như MS-275, CI-994, MGCD-103, CS005.
Hình 1.3: Cấu trúc một số hợp chất benzamide
Hợp chất chidamide (CS055) đã được FDA phê duyệt vào năm 2015 để
điều trị ung thư hạch tế bào T ngoại vi [33]. Các hợp chất Tacedinaline (CI994)
[34], Entinostat (MS-275) [35], Mocetinostat (MGCD0103) [36] (hình 1.3) hiện
đang trải qua các thử nghiệm lâm sàng khác nhau để điều trị các loại ung thư
khác nhau. Riêng hợp chất MS-275 không những ức chế HDAC1 và HDAC3
với giá trị IC50 lần lượt là 0,51 μM và 1,7 μM, mà nó còn làm giảm sự acetyl
hóa quá mức của histon trong nhiều loại ung thư, giảm sự biểu thị quá mức của
p21WAF1/CIP1
và gelsolin. CI-994 có tác dụng ức chế HDAC 1, 2, 3 và 8 ở người
với giá trị IC50 lần lượt là 0,9; 0,9; 1,2 và > 20 μM. Ngoài ra, nó cũng đã được
chứng minh có tác dụng trên tế bào ung thư ở người và chuột. Nghiên cứu in
vitro cho thấy CI-994 có tác dụng thúc đẩy sự chết tế bào theo chương trình trên
các tế bào lympho chuột, ức chế sự tăng trưởng của tế bào BCLO bệnh bạch cầu
chuột với IC50 là 2,5 μM. Một ưu điểm lớn nữa của CI-994 được quan tâm nhiều
đó là nó được xem như một loại thuốc chống phân bào đường uống [37]. Dựa
12
trên những hoạt tính sinh học này, một số dẫn xuất benzamide gần đây đã được
nghiên cứu thiết kế và tổng hợp thành tác nhân chống ung thư [38, 39].
Năm 2018 tác gỉa Yoshiyuki Hirata và các cộng sự [40] bằng cách cho
tert-butyl 2-(4-(chloromethyl)benzamide)-4-(thiophen-2-yl) phenylcarbamate
(40) phản ứng với các tác nhân khác nhau như 4-etyl-2,3-dioxo-1-piperazine,
cyclo-L-prolylglycine, 1-methylpiperazine- 2,5-dione, 1-methyl-piperazine-2-
one, tert-butyl 3-oxopiperazine-1-carboxylate, hay 1-ethylpiperazine, trong
dung môi DMF hay THF trong sự có mặt của natri hydrid (NaH) thu được các
dẫn chất trung gian 41a-f, sau đó phá nhóm Boc bằng TFA thu được các dẫn
chất benzamide 42a-f (sơ đồ 1.10). Các chất 42a-f được thử hoạt tính với các tế
bào thần kinh vỏ não bằng cách ủ các tế bào thần kinh với các hợp chất 42a-f
thì thấy rằng hợp chất 42c có tỉ lệ làm chết tế bào thần kinh nhiều nhất ở dưới
1M. Đây là kết quả rất có ý nghĩa cho việc nghiên cứu thuốc của các nhà khoa
học.
13
Sơ đồ 1.10: Tổng hợp các hợp chất benzamide 42a-f
(a) 4-ethyl-2,3-dioxo-1-piperazine, NaH, DMF; (b) cyclo-L-prolylglycine,
NaH, DMF; (c) 1-methylpiperazine- 2,5-dione, NaH, DMF; (d) 1-methyl-
piperazine-2-one, NaH, THF; (e) tert-butyl 3-oxopiperazine-1-carboxylate,
NaH, THF; (f) 1-ethylpiperazine, NaH, THF; (h) TFA, CH2Cl2, NaHCO3.
Tiếp theo, năm 2017 tác giả Rui Xie và các cộng sự [41] đã dùng các
amine cho phản ứng với CS2 và acid 4-(bromometyl) benzoic trong sự có mặt
của K3PO4 thu được các dẫn chất trung gian dithiocarbamate. Sau đó, các chất
trung gian dithiocarbamate cho phản ứng trực tiếp với 1,2-diaminobenzene thu
được các hợp chất benzamide M101, M122, M133 (sơ đồ 1.11) là những hợp
chất có hoạt tính chống ung thư, đặc biệt là hợp chất M122 có hoạt tính chống
tế bào HeLa và HCT116 với giá trị IC50 lần lượt là 0,79 M và 0,54 M.
Sơ đồ 1.11: Tổng hợp các dẫn chất benzamide 40a-c
(a) K3PO4, CS2, acetone, nhiệt độ phòng; (b) 1,2-diaminobenzene, BOP,
Et3N/DMF, nhiệt độ phòng
Trong một nghiên cứu khác, năm 2015 tác giả Jin Cai và các cộng sự [42]
đã sử dụng hợp chất ban đầu là cyanophenyl 44a-j trong các tác nhân và điều
kiện phản ứng khác nhau đã tổng hợp được các hợp chất benzamide chứa nhân
14
1,2,4-oxadiazole 52a-j (sơ đồ 1.12). Các hợp chất 52a-j đã được thử hoạt tính
kháng ung thư trên một số dòng ung thư như ung thư bạch cầu (U937), ung thư
phổi (A549, NCI-H661) và ung thư vú (MDA-MB-231), ung thư ruột
(HCT116). Kết quả cho thấy các hợp chất 52b, 52e, 52f, và 52j có hoạt tính cao
đối với dòng U937 và HCT116 với giá trị IC50 từ 0,97M-2,33M, ngoài ra hợp
chất 52j cũng cho giá trị cho IC50 cao ở 0,38M (đối với dòng U937). Đây là
những kết quả rất lý thú, trong tương lai, những hợp chất này hứa hẹn có thể
được nghiên cứu sâu hơn nữa để có thể ứng dụng cho nghành dược.
Sơ đồ 1.12: Tổng hợp các hợp chất benzamide 52a-j
(a) H2NOH.HCl, Et3N, MeOH, 8 giờ, hồi lưu, 62-98%; (b) ClCH2COCl,
K2CO3, acetone, 12 giờ, nhiệt độ phòng, 43-93%; (c) toluene, 6 giờ, hồi lưu,
15
54-95%; (d) methyl 4-(aminomethyl)benzoate, K2CO3, DMF, 8 giờ, 40°C, 40-
75%; (e) (Boc)2O, DMAP, THF, 7giờ, nhiệt độ phòng, 60-85%; (f) LiOH,
H2O, THF, 12 giờ, nhiệt độ phòng, 85-95%; (g) (COCl)2, DMF, THF, 1 giờ,
nhiệt độ phòng; tert-butyl(2-aminophenyl)carbamate, N-methylmorpholine,
THF, 4 giờ, nhiệt độ phòng; (h) TFA, CH2Cl2, 6 giờ, nhiệt độ phòng, 85-93%
1.3. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các hợp chất hydroxamate
Hydroxamate được biết đến với vai trò là hợp chất có nhiều hoạt tính sinh
học lý thú, nó đã trở thành tâm điểm chú ý của các nhà khoa học bởi hoạt tính
chống ung thư. Các hợp chất nhóm này đã được sử dụng trong thiết kế trị liệu
nhắm mục tiêu ung thư [43, 44], chúng có khả năng ức chế các histone
deacetylase (HDACs) như Zolinza để điều trị ung thư hạch tế bào T ở da [45],
Belinostat được sử dụng để điều trị ngoại biên U lympho tế bào T [46] và
Panobinostat điều trị đa u tủy [47] và CUDC-101 hiện đang được thử nghiệm
lâm sàng [48] hoặc Trichostatin A và Oxamflatin (hình 1.4). Hợp chất
Trichostatin A (TSA) có thể ức chế sự biểu hiện giảm oxy mô của yếu tố phát
triển màng trong mạch máu (VEGF) và ngăn cản sự tạo mạch cả in vitro và in
vivo. Vì vậy, tăng cường đáp ứng miễn dịch và ức chế sự tạo mạch của khối u,
ngoài ra nó còn có thể ngăn cản rõ rệt sự phát triển khối u ban đầu và sự di căn.
Ngày nay, hợp chất TSA thường được sử dụng làm chất đối chiếu cho các nhà
khoa học trong việc nghiên cứu tìm ra các chất ức chế HDAC mới [49-51]. Hợp
chất SAHA không những ức chế sự phát triển tế bào, mà nó còn làm kết thúc sự
biệt hoá, ngăn ngừa sự hình thành khối u trên chuột [52]. Do đó, có thể thấy các
chất hydroxamate là những chất thể hiện là nhóm tác nhân chống ung thư đầy
triển vọng [53-56] từ đó đã mở ra một hướng nghiên cứu mới trong con đường
tìm thuốc mới điều trị ung thư.
16
Hình 1.4: Cấu trúc một số hợp chất hydroxamate
Năm 2018 tác giả Nguyễn Hải Nam và các cộng sự [57] đã cho các dẫn
xuất của 2-aminobenzoic acid 54a-d phản ứng với formamide bằng cách đun
hồi lưu ở 1200
C và khuấy trong 6 giờ thu được các dẫn xuất của quinazolinone
55a-d. Sau đó các dẫn xuất quinazolinone 55a-d được hòa tan trong acetone,
thêm K2CO3 vào và khuấy ở 500
C trong 1 giờ, thêm tiếp chất xúc tác KI vào,
khuấy thêm 15 phút rồi cho methyl 4-bromobenzoate vào khuấy thêm 5 giờ ở
500
C thu được các dẫn xuất ester 56a-d. Các dẫn xuất ester trung gian này được
hòa tan trong dung môi DMF, sau đó cho thêm hydroxyamin.HCl vào và nhỏ
thật chậm dung dịch NaOH vào, khuấy hỗn hợp phản ứng thêm 3 giờ thu được
các hợp chất hydroxamic 57a-d. Các hợp chất 57a-d này đã được thử hoạt tính
trên các dòng tế bào ung thư đại tràng (SW620), ung thư tuyến tiền liệt (PC3),
ung thư phổi (NCI-H23) cho giá trị IC50 rất cao chỉ từ 0,62-1,50 M trên cả 3
dòng tế bào này. Tác dụng của vị trí của nhóm thế dường như cũng phụ thuộc
vào bản chất của nhóm. Ví dụ, với một nhóm thế methyl, sự thay thế ở vị trí 6
tốt hơn ở vị trí 7 (hợp chất 57c so với 57b).
17
Sơ đồ 1.13: Tổng hợp các hợp chất hydroxamate 57a-d
Ngoài ra, tác giả Nguyễn Hải Nam và các cộng sự cũng đã tổng hợp một
số dẫn xuất hydroxamic bằng cách thay thế nhân phenyl của SAHA bằng khung
benzothiazol làm nhóm khóa hoạt động, kết quả khảo sát độ dài cầu nối từ 2 đến
6 carbon cho hoạt tính tốt [58].
Sơ đồ 1.14: Tổng hợp các hợp chất 59a-g
(a) Acid adipic monomethyl ester hoặc acid suberic monomethyl ester , CDI,
TEA, DMF, 4–5 giờ; (b) NH2OHHCl, NaOH, MeOH, 00
C, 30 phút đến 1 giờ.
18
Kết quả thử độc tính tế bào in vitro cho thấy chất 59b, 59g có hoạt tính
mạnh tương đương SAHA. Thậm chí trên 3 dòng tế bào SW620, AsPC-1 và
NCI-H460, chất 59g có tác dụng mạnh gần gấp đôi so với SAHA, thể hiện ở giá
trị IC50 = 0,32; 0,34; 0,39 μg/ml (tương ứng với từng dòng tế bào) so với của
SAHA là IC50 = 0,50; 0,69; 0,68 μg/ml. Thử nghiệm hoạt tính kháng tế bào ung
thư tiền liệt tuyến PC-3 in vivo với mô hình ghép dị chủng ở chuột cho thấy chất
59g ức chế 49,00% sự phát triển của khối u tương đương SAHA (48,30%) (liều
30 mg/kg). Giữ nguyên cầu nối 6 carbon đã được khảo sát nhóm nghiên cứu của
tác giả tiếp tục thay đổi nhóm khóa hoạt động. Dãy dẫn chất acid hydroxamic
mang khung 5-phenyl-1,3,4-thiadiazol-2-yl đã được thiết kế, tổng hợp. Nghiên
cứu này cho thấy đã tổng hợp được nhiều dẫn chất chất mang khung 5-phenyl-
1,3,4 thiadiazol có hoạt tính kháng tế bào ung thư mạnh. Các chất 61a-c có IC50
thấp hơn SAHA từ 3-20 lần trên các dòng tế bào được thử nghiệm, còn các hợp
chất 61d-f, 61m-o cũng cho hoạt tính thấp hơn hoặc tương đương SAHA và kết
quả cho thấy nhiều hợp chất có hoạt tính chống ung thư tốt, như hợp chất 61a,
61f có hoạt tính tốt đối với dòng tế bào PC3 với giá trị IC50 lần lượt là 0,83 và
0,88 M; đặc biệt là hợp chất 61b có giá trị IC50 rất thấp trên 3 dòng tế bào
AsPC-1, SW620 và NCI-H460 lần lượt là 0,63; 0,34 và 0,11 M. Các nghiên
cứu trên cho thấy, việc giữ cầu nối 6C và thay nhân phenyl của SAHA bằng các
dẫn chất vòng benzothiazol, 5-phenyl-1,3,4-thiadiazol đều tạo ra được các chất
có tác dụng kháng ung thư hiệu quả với hoạt lực mạnh hơn [59].
19
Sơ đồ 1.15: Tổng hợp các hợp chất 61a-o
Tiếp theo, năm 2016 tác giả Trần Khắc Vũ và các cộng sự [60] đã tổng
hợp các dẫn xuất hydroxamic acid bằng cách cho dihydroartemisinin (62a) phản
ứng với sodium azide (NaN3) trong sự có mặt của trimethylsilyl chloride và
potassium iodide (KI) trong DCM ở 0-5o
C để tạo ra chất trung gian 10β-
azidoartemisin (62b). Hợp chất này sau đó được thủy phân bởi
triphenylphosphine (Ph3P) trong hỗn hợp THF và nước (1:1) ở 65o
C cho hợp
chất 10β- aminoartemisinin (62c). Sau đó hợp chất 62c sẽ cho phản ứng với một
loạt các anhydride acid cacboxylic, như anhydride succinic, anhydride glutaric,
anhydride 3,3-dimethylglutaric, anhydride maleic và anhydride naphthalic
trong dung môi DCM với sự có mặt của EDC.HCl và DMAP ở nhiệt độ phòng
thu được một loạt các dẫn xuất mới có chứa nhóm carboxylic 63a-e. Các hợp
20
chất 63a-e sau đó phản ứng với O- (tetrahydro-2H-pyran-2-yl) hydroxylamine
(H2N-O-THP) trong dung môi DCM trong sự có mặt của EDC/DMAP để cho
các amid, sau đó nhóm bảo vệ THP của các amid này đã được loại bỏ bằng
cách sử dụng benzoyl chloride để thu được các hợp chất hydroxamic acid 64a-
e.
Sơ đồ 1.16: Tổng hợp các hợp chất 64a-e
(i) (CH3)3SiCl, NaN3, KI, CH2Cl2, 0o
C, 2,5 giờ, 45%; (ii) Ph3P, THF/H2O
(1:1), 65o
C, 8 giờ, 81%; (iii) succinic anhydride, glutaric anhydride, 3,3-
dimethylglutaric anhydride, maleic anhydride, naphthalic anhydride,
EDC.HCl, DMAP, CH2Cl2, nhiệt độ phòng, 12-15 giờ, 70-86%; (iv) O-
(tetrahydro-2H-pyran-2-yl)hydroxylamine (H2N-O-THP), EDC.HCl, DMAP,
CH2Cl2, 6 giờ; (v) EtOH, benzoylchloride,3 giờ, 35-50% .
Các hợp chất 64a-e có hoạt tính ức chế HDAC tương đối tốt, ngoài ra tác
giả cũng đã thử hoạt tính độc tế bào với các dòng tế bào HepG2 (ung thư gan),
MCF-7 (ung thư vú) và HL-60 (ung thư bạch cầu), kết quả cho thấy hầu hết các
hợp chất đều có hoạt tính, đặc biệt là hợp chất 64a với giá trị IC50 từ 6,41-14,17
g/mL.
21
Cũng trong năm 2016, tác giả Chao Ding và các cộng sự [61] đã tổng
hợp các dẫn xuất hydroxamic acid mang khung 6-(1,2,3-triazol-4-yl)-4-
aminoquinazolin 67a-e, các hợp chất này có hoạt tính ức chế EGFR / HER2 và
HDAC tương đối tốt, ngoài ra hợp chất 67b và 67d còn có khả năng ức chế sự
tăng sinh của năm dòng tế bào ung thư ở người (A549, A431, BT-474, SK-BR-
3 và NCI-H1975) với giá trị IC50 trong khoảng từ 0,49-8,76 M.
Sơ đồ 1.17: Tổng hợp các hợp chất 67a-e
(a) NH2CHO, hồi lưu; (b) SOCl2, DMF, hồi lưu; (c) anilin, iso-PrOH, 80C;
(d) trimethylsilylacetylene, Pd(PPh3)2Cl2, CuI, THF/Et3N, 80C; (e) TBAF,
THF, nhiệt độ phòng ; (f) NaN3, DMF, 80C; (g) NH2OTHP, EDCI, DMAP,
CHCl3, nhiệt độ phòng ; (h) CuSO4·5H2O, sodium ascorbate, DMF, 60C; (i)
HCl, dioxane, nhiệt độ phòng.
Tiếp tục hướng nghiên cứu tổng hợp các hợp chất hydroxamate này thì
tác giả Wiemann và cộng sự [62] đã tổng hợp và nghiên cứu cac dẫn xuất
hydroxamate đi từ betulinic acid (2) theo con đường như sau:
22
Sơ đồ 1.18: Tổng hợp các hợp chất 70a-d, 71a-k
a) Ac2O, NEt3, pyridine, DMAP, 12giờ, 250
C, 75%; b) Oxy hóa bằng tác nhân
Jones (4giờ, 250
C), 81%; c) oxalyl chloride, DCM, 2 giờ, 250
C, NHR1
OR2
,
NEt3, DCM, 2-12 giờ, 250
C: 71a (NH2OH.HCl, 68%), 71c (HNMeOMe.HCl,
77%), 71e ( HNMeOH.HCl, 66%), 71g (NH2OMe.HCl, 63%), 71i (
NH2OAll.HCl, 90%), 70a ( HNMeOMe.HCl, 52%), 70b ( HNMeOH.HCl,
81%), 70c (NH2OMe.HCl, 45%), 70d (NH2OAll.HCl, 68%); d) KOH , MeOH,
25 0
C .
Các dẫn xuất tổng hợp được đã được thử hoạt tính trên một số dòng tế
bào như: 518A2 (tế bào ung thư da), A2780 (tế bào ung thư biểu mô buồng
trứng), A549 (ung thư phổi), MCF7 (tế bào ung thư vú) và tế bào chuột (NIH
3T3). Kết quả cho thấy các hợp chất hydroxamate 70a-d, 71a-k có nguồn gốc
từ betulinic acid đều có hoạt tính tốt, đặc biệt là hợp chất số 71a với giá trị IC50
từ 1,4-0,1M (bảng 1.1).
23
Bảng 1.1:Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất hydroxamate 70a-d,71a-k
Hợp chất
518A2
(IC50, M)
A2780
(IC50, M)
A549
(IC50,
M)
MCF7
(IC50, M)
NIH 3T3
(IC50,
M)
2 9,40,7 8,8 0,9 17,1 1,1 10,2 1,2 16,1 1,4
68 4,50,1 18,3 0,5 6,2 0,4 11,0 0,5 >30
69 29,02,0 20,4 1,9 25,9 2,5 25,9 2,0 13,1 0,9
71a 1,60,1 1,3 0,1 1,3 0,1 1,4 0,1 1,1 0,1
71b 2,40,2 3,7 0,5 5,3 0,6 3,9 0,6 2,0 0,5
71c 17,5 0,6 19,3 1,1 20,1 1,4 16,4 0,9 17,4 1,1
71d 7,3 0,5 7,6 0,3 19,0 3,0 10,2 1,4 7,7 1,3
71e 3,5 0,3 2,0 0,1 4,3 0,7 2,3 0,3 2,9 0,6
71f Không phát hiện
71g 8,0 0,6 8,9 0,5 11,7 2,0 13,5 0,9 9,5 0,5
71h 5,8 1,2 12,3 0,9 6,9 0,2 21,9 0,7 15,2 0,5
71i 7,6 0,1 5,9 0,6 6,6 1,5 12,2 2,0 >30
71k 6,7 0,1 7,3 0,7 4,1 1,7 8,6 1,0 6,1 0,4
70a >30 20,7 1,6 14,5 1,3 18,7 1,2 26,7 2,0
70b 6,3 0,2 3,0 0,2 6,0 0,3 10,2 0,9 5,0 0,4
70c 17,2 1,6 12,0 1,5 6,1 1,1 13,8 1,6 12,7 1,1
70d 22,4 1,5 19,72,0 25,0 2,1 18,4 1,9 19,7 1,7
Sau khi đưa ra phương pháp tổng hợp thành công với betulinic acid, bằng
các phương pháp tương tự nhóm tác giả này tiếp tục tổng hợp các hợp chất
hydroxamate đi từ ursolic acid (3) và oleanolic acid (4) [63]. Đầu tiên olenaoic
acid đượ acetyl hóa bằng anhydride axetic thì nhóm -OH ở C-3 chuyển thành
24
AcO- được hợp chất 72, sau đó cho hợp chất 72 phản úng với các hydroxy amine
khác nhau sẽ thu được các hợp chất hydroxamate 73. Hướng tiếp theo là OA
được oxy hóa bằng tác nhân Jones thu được hợp chất 74 với hiệu suất 81%, sau
đó cho phản ứng với HNMeOMe.HCl hoặc HNMeOH.HCl hoặc NH2OMe.HCl
đã cho các dẫn xuất hydroxamate tương ứng là 75a-c (sơ đồ 1.19, sơ đồ 1.20).
Sơ đồ 1.19: Tổng hợp các hợp chất 73a-h
(a) Ac2O, pyridin, NEt3, DMAP, 25°C, 12giờ, 86 %; (b) (COCl)2, DCM, 25°C,
2giờ , NH2OH.HCl, NEt3, DCM, 25°C, 3giờ, 74%; (c) KOH, MeOH, 25°C,
4giờ, 98%; (d) (COCl)2, DCM, 25°C, 2giờ , HNMeOMe.HCl, NEt3, DCM, 25
°C, 12giờ, 84 %; (e) KOH, MeOH, 25°C, 3giờ, 99 %; (f) (COCl)2, DCM,
25°C, 2giờ , HNMeOH.HCl, NEt3, DCM, 25 °C, 1giờ, 48%; (g) KOH, MeOH,
25°C, 5h, 62 %; (h) (COCl)2, DCM, 25°C, 2giờ , NH2OMe.HCl, NEt3, DCM,
25°C, 30 phút, 75 %; (i) KOH, MeOH, 25°C, 4giờ, 93 %.
25
Sơ đồ 1.20: Tổng hợp các hợp chất hydroxamate 75a-c
(a)CrO3, H2SO4, H2O, acetone, 25°C, 2giờ, 81%; (b) (COCl)2, DCM, 25°C,
2giờ, HNMeOMe.HCl, NEt3, DCM, 25°C, 12giờ, 43 %; (c) (COCl)2, DCM,
25°C, 2giờ, HNMeOH.HCl, NEt3, 4 DCM, 25°C, 12 giờ, 44 %; (d) (COCl)2,
DCM, 25°C, 2giờ, NH2OMe.HCl, NEt3, DCM, 25°C, 2giờ, 80 %.
Các hợp chất hydroxamate đi từ nguyên liệu ursolic acid cũng được tổng
hợp tương tự olenaoic acid. Các hợp chất hydroxamate này sau đó được thử hoạt
tính gây độc tế bào, kết quả cho thấy 73a và 73b có hoạt tính mạnh cho dòng tế
bào NIH 3T3 với giá trị EC50 lần lượt là 2,6  0,3 µM và 4,3  0,2 µM. Đây là
những kết quả hết sức lý thú, góp phần mở rộng cho các hướng nghiên cứu tiếp
theo về tổng hợp các hợp chất hydroxamate đi từ các nguyên liệu ban đầu là các
triterpenoid.
Qua tổng quan tài liệu có thể thấy nhiều hợp chất lai giữa các triterpenoid
và các thuốc HIV qua cầu nối ester, ester-triazole hoặc amide-triazole có hoạt
tính chống ung thư. Các dẫn chất benzamide và hydroxamate cũng là lớp chất
có nhiều hoạt tính chống ung thư. Các hợp chất lai của của triterpenoid có chứa
nhóm benzamide và hydroxamate là hướng nghiên cứu mới, rất lý thú và chưa
được nghiên cứu nhiều. Do vậy, việc nghiên cứu tổng hợp các dẫn chất lai của
26
triterpenoid có chứa nhóm benzamide và hydroxamate và nghiên cứu sàng lọc
hoạt tính chống ung thư của chúng là vấn đề thiết thực và có ý nghĩa thực tiễn
cao.
27
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất và dung môi
Các hóa chất được sử dụng cho việc tổng hợp hữu cơ được mua từ các
hãng Merck (Đức) và Aldrich (Mỹ) với độ tinh khiết trên 98%. Dung môi
dùng cho phản ứng đều là các dung môi tinh khiết, khan. Silica gel cho
sắc ký cột 100 - 200 mesh (Merck), bản mỏng sắc ký silica gel (Merck).
2.2. Định tính phản ứng và kiểm tra độ tinh khiết của các hợp chất bằng
sắc kí lớp mỏng.
Sắc kí lớp mỏng (SKLM) được sử dụng để định tính chất đầu và sản
phẩm. Thông thường chất đầu và sản phẩm có giá trị Rf khác nhau, màu sắc và
sự phát quang khác nhau. Dùng sắc kí lớp mỏng để biết được phản ứng đã
xảy ra hay không xảy ra, phản ứng đã kết thúc hay chưa kết thúc là dựa vào các
vết trên bản mỏng, cùng các giá trị Rf tương ứng. Giá trị Rf của các chất phụ
thuộc vào độ phân cực phân tử của chất và phụ thuộc vào dung môi làm pha
động. Dựa trên tính chất đó, có thể tìm được dung môi hay hỗn hợp dung môi
để tách các chất trong một hỗn hợp nhiều chất khác nhau.
2.3. Phương pháp và thiết bị nghiên cứu
Để xác định cấu trúc các chất hữu cơ tổng hợp được, chúng tôi tiến
hành các phương pháp sau:
Xác định nhiệt độ nóng chảy: Nhiệt độ nóng chảy của các chất tổng hợp
được đo trên máy Buchi Melting point B-545 tại phòng thí nghiệm Hóa Dược-
Viện Hoá học- Viện Hàn Lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam.
Phổ hồng ngoại (IR): Phổ IR của các chất nghiên cứu được ghi trên
máy Spectrum Two hãng PerkinElmer, tại phòng Hóa Dược, Viện Hoá học- Viện
Hàn Lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam, đo ở dạng ép viên với KBr rắn.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR): Phổ 1
H-NMR (500MHz),13
C-NMR
(125MHz), của các chất nghiên cứu được đo trên máy Bruker XL-500 với dung
môi CDCl3, DMSO và TMS là chất chuẩn, tại Trung tâm Phổ ứng dụng- Viện
Hoá học- Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam.
28
Phổ khối lượng phân giải cao (HRMS): Được đo trên máy LC-MS/MS
Q-Exactive (của hãng Thermo) tại Phòng nghiên cứu cấu trúc-Viện Hóa Sinh
Biển-Viện Hàn Lâm Khoa Học và công nghệ Việt Nam, Khoa Hóa Học- Đại
Học Khoa Học Tự Nhiên. Mẫu được hòa tan trong dung môi và phun vào hệ
thống tạo ion, nguồn ESI ion hóa mẫu trong dịch lỏng sau đó máy khối phổ sẽ
ghi nhận các tín hiệu ion mảnh.
2.4. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư
Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất hydroxamate,
benzamide tổng hợp được thực hiện theo phương pháp MTT của Mosmann
[64,65] tại phòng Hóa sinh ứng dụng- Viện Hoá học- Viện Hàn lâm Khoa học
& Công nghệ Việt Nam. Hoạt tính được thử nghiệm trên các dòng tế bào ung
thư ở người, đó là ung thư biểu mô KB (Human epidermic carcinoma) và ung
thư gan Hep-G2 (Hepatocellular carcinoma).
2.5. Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm
benzamide
2.5.1. Tổng hợp các dẫn xuất ester của betulin (76a-f)
Hỗn hợp 1,0 mmol betulin (1) và 1,2 mmol Et3N trong 5 ml DCM được
khuấy ở nhiệt độ phòng trong 5 phút. Thêm 4,0 mmol anhydride acid
cacboxylic tương ứng vào bình phản ứng và tiếp tục khuấytrong 24 giờ ở nhiệt độ
phòng [66]. Sau khi phản ứng kết thúc, dung môi được loại bỏ ở áp suất thấp.
Hỗn hợp phản ứng được chiết bằng ethyl axetate (3 x 20 ml). Pha hữu cơ được
làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi, thu được sản phẩm là dẫn xuất ester
của betulin (các hợp chất 76a-f tương ứng). Các sản phẩm được làm sạch bằng
sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl axetate (8:2).
Acid 4-(((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-
pentamethyl-1- (prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysen-3a-
yl)methoxy)-4- oxobutanoic (76a)
29
Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 60%. Nhiệt độ nóng chảy 236-237o
C. IR
(KBr), cm-1
: 3343, 2945, 2870, 1732, 1711, 1642, 1456, 1389, 1263, 1174,
1015. 1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δ, ppm: 4,68 (1H, s); 4,59 (1H, s); 4,31 (1H,
d, J = 11,0 Hz); 3,90 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,19 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz); 2,71-
2,64 (4H, m); 2,46-2,40 (1H, m); 1,93-2,00 (1H, m); 1,81 (1H, br.d); 1,72-1,77
(1H, m); 1,65-1,71 (2H, m); 1,68 (3H, s); 1,56-1,65 (5H, m); 1,48-1,55 (1H, m);
1,34- 1,43 (5H, m); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,75
(3H, s); 0,67 (1H, d, J = 9,5 Hz). 13
C-NMR (CDCl3, 125 MHz), δ, ppm: 176,7;
172,5; 150,1; 109,9; 79,1; 62,9; 55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,4; 42,7; 40,9; 38,8;
38,7; 37,6; 37,1; 34,6; 34,2; 29,8; 29,6; 29,1; 28,9; 28,0; 27,4; 27,1; 25,3; 20,8;
19,9; 19,0; 17,3; 16,2; 15,6; 14,8.
Acid 5-(((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-
pentamethyl-1- prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysen-3a-
yl)methoxy)-5- oxopentanoic (76b)
Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 63%. Nhiệt độ nóng chảy 210-212o
C. IR
(KBr) cm-1
: 3418, 3071, 2939, 2870, 1732, 1641, 1455, 1389, 1252, 1190; 1
H-
NMR (CDCl3, 500 MHz), δ, ppm (J, Hz): 4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,27 (1H,
d, J = 11,0 Hz); 3,85 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,19 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz); 2,46-
2,40 (5H, m); 1,93-1,98 (3H, m); 1,80-1,82 (1H, br.d); 1,72-1,77 (1H, m); 1,65-
1,71 (2H, m); 1,67 (3H, m); 1,56-1,65 (4H, m); 1,48-1,55 (1H, m); 1,34-1,43
30
(5H, m); 1,18-1,29 (3H, m); 1,03-1,10 (2H, m); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96
(3H, s); 0,86-0,93 (1H, m); 0,82 (3H, s); 0,75 (3H, s); 0,67 (1H, d, J = 9,5 Hz).
13
C-NMR (CDCl3, 125 MHz): δ, ppm: 178,1; 173,3; 150,1; 109,9; 79,1; 62,9;
55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,4; 42,7; 40,9; 38,8; 38,7; 37,6; 37,1; 34,6; 34,2; 33,3;
33,0; 29,8; 29,6; 29,1; 28,0; 27,4; 27,1; 25,3; 20,8; 19,9; 19,0; 17,3; 16,2; 15,6;
14,8.
Acid 4-(((1R,3aS,5aR,5bR,7aR,9S,11aR,11bR,13aR,13bR)-9-
hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-
cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methoxy)-2,2-dimethyl-4-oxobutanoic (76c)
Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 65%. Nhiệt độ nóng chảy 205-207o
C. IR
(KBr) cm-1
: 3412, 2941, 2867, 1728, 1635, 1438, 1389, 1276, 1185. 1
H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), δ, ppm (J, Hz): 4,67 (1H, s); 4,59 (1H, s); 4,31 (1H, d, J =
11,0 Hz); 3,88 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,19 (1H, dd, J = 11,5; 5,0 Hz); 2,90-3,00
(1H, m); 2,74-2,80 (1H, m); 2,47-2,50 (1H, m); 2,40-2,44 (1H, m); 1,68 (3H,
s); 1,38 (3H, s); 1,27 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,82 (3H,
s); 0,76 (3H, s).
Acid 5-(((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-
pentamethyl-1- (prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysen-3a-
yl)methoxy)-3-methyl5-oxopentanoic (76d)
31
Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 65%. Nhiệt độ nóng chảy 220-222o
C. 1
H-
NMR (CDCl3, 500 MHz), δ, ppm (J, Hz): 4,72 (1H, s); 4,62 (1H, s); 4,27 (1H,
d, J = 11,0 Hz); 3,85 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,19 (1H, dd, J = 5); 2,86 (1H, d, J =
11,0 Hz); 2,67 (1H, d, J = 11,0 Hz); 2,40- 2,46 (1H, m); 2,47 (1H, m); 2,35-
2,20 (4H, m); 1,68 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 1,00 (3H, d, J = 7 Hz);
0,96 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,82 (3H, s).
Acid 6-((((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-
pentamethyl-1- (prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysen-3a-
yl)methoxy)carbonyl) cyclohex-3-enecarboxylic (76e)
Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 79%. Nhiệt độ nóng chảy 175-177o
C. IR
(KBr) cm-1
: 3420, 2944, 2870, 1731, 1709, 1644, 1455, 1390, 1292, 1198. 1
H-
NMR (CDCl3, 500 MHz), δ, ppm (J, Hz): 5,67 (2H, s); 4,67 (1H, s); 4,57 (1H,
s); 4,54 (0,5H, d, J = 11 Hz); 4,43 (0,5H, d, J = 11 Hz); 4,10 (0,5H, d, J = 11
Hz); 3,90 (0,5H, d, J = 11 Hz,); 3,19 (1H, dd, J = 5; 11 Hz, H-3); 3,07-3,09 (2H,
m); 2,60 (1H, m); 2,54 (1H, m); 2,35-2,43 (1H, m); 1,91-1,95 (1H, m); 1,69-
1,82 (2H, m); 1,67 (3H, s); 1,42-1,65 (7H, m); 1,22-1,40 (5H, m); 1,07-1,29
(3H, m); 1,01 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,95 (3H, s); 0,81 (3H, s); 0,75 (3H, s); 0,66
(1H, d, J = 9 Hz).
Acid 4-(((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-
pentamethyl-1- (prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysen-3a-
yl)methoxy)-2-methyl4-oxobutanoic (76f)
32
Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 66%. Nhiệt độ nóng chảy 203-205o
C. IR
(KBr) cm-1
: 3409, 2939, 2871, 1731, 1645, 1457, 1387, 1282, 1199. 1
H-NMR
(CDCl3, 500 MHz), δ, ppm (J, Hz): 4,69 (1H, s); 4,59 (1H, s); 4,34 và 4,30 (1H,
d, J = 11,5 Hz); 3,88 và 3,85 (1H, d, J = 11,5 Hz); 3,19 (1H, dd, J = 11,5; 5,0);
2,90-3,00 (1H, m); 2,74-2,80 (1H, m); 2,47-2,50 (1H, m); 2,40-2,44 (1H, m);
1,67 (3H, s); 1,27 (3H, d, J = 7 Hz); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s);
0,82 (3H, s); 0,76 (3H, s).
2.5.2. Quy trình tổng hợp các hợp chất trung gian 79a-b và 69
Hợp chất 2 và 78a-b (sơ đồ 3.3) (1mmol) được hòa tan trong 10ml
acetone và làm lạnh ở 00
C khoảng 20 phút, sau đó nhỏ tác nhân Jone 3,9 mmol
(gồm CrO3 trong H2SO4) thật chậm vào bình phản ứng. Tiếp tục khuấy hỗn hợp
phản ứng ở 00
C đến nhiệt độ phòng trong 24 giờ. Khi phản ứng kết thúc, quay
đuổi dung môi ở áp suất thấp, thêm nước vào bình phản ứng và chiết sản phẩm
bằng ethyl axetate (3 x 100 ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4, loại
bỏ dung môi, thu được sản phẩm là các hợp chất 79a-b và 69 tương ứng. Các
sản phẩm được làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl
axetate (7:3).
Acid (1R,3aS,5aR,5bR,8R,11aS)-5a,5b,8,11a-tetramethyl-9-oxo-1-
(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxylic
(79a)
33
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 90%, điểm chảy 272-2740
C. IR (KBr) cm-
1
: 3482; 2947; 2871; 1710; 1640; 1453; 1377; 1318; 1274; 1195; 872. 1
H-NMR
(500 MHz, CDCl3) δ: 4,78 (1H, s, Ha-29); 4,53 (1H, d, J = 1,5 Hz, Hb-29); 2,98-
3,07 (1H, m, H-19); 1,65(3H, s, H-30); 0,98 (3H, d, J = 6,5, H-24); 0,92 (3H, s,
H-26); 0,89 (3H, s, H-27); 0,87 (3H, s, H-25); HRMS, mảnh tìm thấy: m/z
441,3278 [M+H]+
, khối lượng tính toán theo lý thuyết C29H45O3: 441,3290.
Acid (1R,3aS,5aR,5bR,8R,11aS)-5a,5b,8,11a-tetramethyl-9,12-
dioxo-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a-
carboxylic ( 79b)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 60%, điểm chảy 270-2710
C. IR (KBr) cm-
1
: 3462; 2975; 2888; 1713; 1639; 1460; 1383; 1321; 1291; 1116; 1060. 1
H NMR
(500 MHz, CDCl3) δ: 4,78 (1H, bs, Ha-29); 4,65 (1H, d, J = 1,5Hz, Hb-29);
2,93-2,99 (1H, m, H-19); 1,68(3H, s, H-30); 1,38 (3H, s, H-26); 1,20 (3H, s, H-
27); 0,98 (3H, d, J = 6,5, H-24); 0,94 (3H, s, H-25). HRMS, mảnh tìm thấy: m/z
455,3156 [M+H]+
, khối lượng tính toán theo lý thuyết C29H43O4: 455,3167.
Acid (1R,3aS,5aR,5bR,11aR)-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-9-oxo-1-
(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxylic (69)
34
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 73%, điểm chảy 165-1670
C. IR (KBr) cm-
1
: 3475; 2947; 2870; 1701; 1688; 1456; 1238; 1139; 1083; 885. 1
H-NMR (500
MHz, CDCl3) δ: 4,73 (1H, d, J = 1,5Hz, Ha-29); 4,60 (1H, d, J = 1,5Hz, Hb-
29); 3,01 (1H, m, H-19); 1,68 (3H, s, H-30); 0,98 (3H, s, H-26); 0,96 (3H, s, H-
23); 0,92 (3H, s, H-27); 0,82 (3H, s, H-25); 0,75 (3H, s, H-24). 13
C NMR (125
MHz, CDCl3) δ: 213,1 (C-3); 173,7(C-28); 150,4 (C-20); 109,6 (C-29); 56,6 (C-
17); 51,3; 50,6; 49,5 (C-19); 46,8; 42,4; 40,8; 38,8; 38,3; 37,2; 36,8; 34,3; 31,9;
30,5; 29,6; 28,0 (C-23); 27,4; 25,5; 20,9; 19,4 (C-30); 18,3; 16,1 (C-25); 15,3
(C-24); 14,7 (C-27). HRMS, mảnh tìm thấy: m/z 455,3236 [M+H]+
, khối lượng
tính toán theo lý thuyết C30H47O3: 455,3447.
2.5.3. Quy trình tổng hợp các hợp chất trung gian 81, 82 và 86
Dung dịch 1,0 mmol của 79a được hòa tan trong 3ml MeOH và 0,5ml
THF, làm lạnh phản ứng bằng đá muối ở 0-50
C khoảng 15 phút, sau đó thêm
4,0 mmol NaBH4, khuấy hỗn hợp phản ứng trong 10 giờ. Kết thúc phản ứng,
quay đuổi dung môi ở áp suất thấp, thêm nước vào bình phản ứng và chiết sản
phẩm bằng ethyl axetate (3 x 20 ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4,
loại bỏ dung môi, thu được sản phẩm là hợp chất 81. Sản phẩm được làm sạch
bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl axetate (7:3).
Dung dịch 1,0 mmol của 81 và 3 được hòa tan trong dung môi DCM, sau
đó thêm 1,5 mmol Ac2O và 1,5 mmol Et3N vào và khuấy hỗn hợp phản ứng ở
nhiệt độ phòng trong 15 giờ. Sau khi phản ứng kết thúc, quay đuổi dung môi ở
áp suất thấp. Hỗn hợp phản ứng được chiết bằng ethyl axetate (3 x 20 ml). Pha
hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi, thu được sản phẩm là
35
hợp chất 82, 86. Sản phẩm được làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ
rửa là n-hexan/ethyl axetate (8:2).
Acid (1R,3aS,5aR,5bR,8R,9S,11aS)-9-hydroxy-5a,5b,8,11a-
tetramethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a-
carboxylic (81)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 78%, điểm chảy 213-2150
C. IR (KBr) cm-
1
: 3473; 2987; 2845; 1687; 1460; 1383; 1310; 1297; 1105; 1043. 1
H-NMR (500
MHz, CDCl3) δ: 4,72 (1H, s, Ha-29); 4,61 (1H, s, Hb-29); 3,71 (dd, J = 2,5 Hz,
H-3); 2,98-3,07 (2H, m, H-3, H-19); 1,66 (3H, s, H-30); 0,97 (3H, d, J = 6,5, H-
24); 0,96 (3H, s, H-26); 0,94 (3H, s, H-27); 0,93 (3H, s, H-25). 13
C- NMR (125
MHz, CDCl3) δ: 175,1 (C-28); 150,4 (C-20); 109,6 (C-29); 78,1 (C-3); 56,6 (C-
17); 51,3; 49,5 (C-19); 48,5; 46,8; 42,4; 40,4; 38,4; 36,8; 36,5; 33,4; 32,0; 30,7;
29,5; 25,6; 21,2; 20,8; 19,4 (C-30); 16,1 (C-25); 15,0 (C-26); 14,5 (C-27); 14,0
(C-24). HRMS, mảnh tìm thấy: m/z 443,3468 [M+H]+
, khối lượng tính toán theo
lý thuyết C29H47O3: 443,3447.
Acid (1R,3aS,5aR,5bR,7aS,8R,9S,11aS,11bR,13aR,13bR)-9-acetoxy-
5a,5b,8,11a-tetramethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-
cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxylic (82)
36
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 88%, điểm chảy 214-2160
C. IR (KBr) cm-
1
: 3347, 2938, 2865, 1716, 1657, 1515, 1438, 1364, 1239, 1147, 1015, 749. 1
H-
NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 4,73 (1H, s, Ha-29); 4,61 (1H, s, Hb-29); 4,36-4,32
(1H, m, H-3); 3,18 (1H, td, J = 4,5; 11,0 Hz, H-19); 2,04 (3H, s, CH3CO); 1,71
(3H, s, CH3-30); 1,03 (3H, s, CH3-26); 0,99 (3H, s, CH3-27); 0,86 (3H, s, CH3-
25); 0,85 (3H, d, J = 3.5 Hz, CH3-24).
Acid (1S,2R,4aS,6aS,6bR,10S,12aR)-10-acetoxy-1,2,6a,6b,9,9,12a-
heptamethyl-1,3,4,5,6,6a,6b,7,8,8a,9,10,11,12,12a,12b,13,14b-
octadecahydropicene-4a(2H)-carboxylic (86)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 79%, nhiệt độ nóng chảy 195-197o
C. IR
(KBr) cm-1
: 3425, 2914, 2856, 1714, 1653, 1518, 1445, 1374, 1236, 1148, 1026,
784. 1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 5,43 (1H, s, H-12); 4,52 (1H, m, H-3); 2,04
(3H, s, CH3CO-); 1,15 (3H, s, CH3 -26); 0,98 (3H, s, CH3-27); 0,96 (3H, s, CH3-
29); 0,92 (3H, s, CH3-25); 0,87 (3H, s, CH3-30); 0,85 (3H, s, CH3-24); 0,84 (3H,
s, CH3-23).
2.5.4. Quy trình tổng hợp các hợp chất 77a-e, 80, 83a, 84, 85, 87 và 88a
Dung dịch của các hợp chất 76a-e, 79b, 82, 2, 69, 86, 5 (1,0 mmol) được
hòa tan trong DMF, thêm tiếp hỗn hợp gồm 1,0 mmol BOP; 2,0 mmol DMAP
và 1,2 mmol Et3N khuấy ở nhiệt độ phòng 5-10 phút rồi thêm 1,2 mmol 1,2-
diaminobenzene. Tiếp tục khuấy phản ứng ở nhiệt độ phòng trong 15 giờ. Sau
khi phản ứng kết thúc, hỗn hợp phản ứng được chiết bằng ethyl axetate (3 x 20
ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi, thu được sản
phẩm benzamide 77a-e, 83a, 80, 84, 85, 87 và 88a tương ứng. Các sản phẩm
37
được làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl axetate
(7:3).
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4-
((2-aminophenyl)amino)-4-oxobutanoate (77a)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 61%, nhiệt độ nóng chảy 186-188o
C. IR
(KBr) cm-1
: 3374, 2927, 2868, 1728, 1664, 1501, 1457, 1389, 1158, 1044, 733.
1
H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,80 (1H, s); 7,18 (1H, d, J = 7,5 Hz); 7,03 (1H,
td, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,75 (1H, d, J = 7,5 Hz); 6,74 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 4,69
(1H, s); 4,59 (1H, s); 4,30 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,88 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,18
(1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz); 2,78 (2H, d, J = 6,5 Hz); 2,66 (2H, d, J = 6,5 Hz);
2,39-2,45 (1H, m); 1,67 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,82
(3H, s); 0,76 (3H, s). 13
C NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 173,7; 162,6; 150,1; 141,1;
127,1; 125,7; 123,9; 119,0; 117,6; 109,9; 78,9; 63,2; 55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,4;
42,7; 40,9; 38,9; 38,7; 37,6; 37,2; 36,5; 34,5; 34,2; 31,44; 31,37; 29,8; 29,6;
28,0; 27,4; 27,0; 25,2; 20,8; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,4; 14,8. LC-MS/MS,
mảnh tìm thấy: m/z 633,4593 [M+H]+
, khối lượng tính toán theo lý thuyết
C40H61N2O4: 633,4553.
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 5-
((2-aminophenyl)amino)-5-oxopentanoate (77b)
38
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 57%, nhiệt độ nóng chảy 201-203o
C. IR
(KBr) cm-1
: 3419, 2938, 2868, 1732, 1665, 1453, 1390, 1257, 1186, 1045, 743.
1
H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 8,01 (1H, s); 7,23 (1H, d, J = 7,5 Hz); 7,05 (1H,
td, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,80 (1H, d, J = 7,5 Hz); 6,79 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 4,69
(1H, s); 4.59 (1H, s); 4.30 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,88 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,64
(1H, s); 3,19 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz); 2,47-2,50 (3H, m); 2,39-2,45 (1H, m);
1,68 (3H, s); 1,03 (3H, s), 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,83 (3H, s); 0,76 (3H, s).
13
C NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 173,8; 162,7; 150,1; 140,5; 127,1; 125,3; 124,4;
119,6; 118,1; 109,9; 79,0; 63,0; 55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,4; 42,7; 40,9; 38,9;
38,7; 37,6; 37,2; 36,5; 34,6; 34,2; 33,4; 31,5; 29,7; 29,6; 28,0; 27,4; 27,1; 25,2;
20,8; 19,2; 18,3; 16,1; 16,0; 15,4; 14,8. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy: m/z
647,4748 [M+H]+
, khối lượng tính toán theo lý thuyết C41H63N2O4: 647,4710.
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4-
((2-aminophenyl)amino)-3,3-dimethyl-4-oxobutanoate (77c)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 67%, nhiệt độ nóng chảy 233-235o
C. IR
(KBr) cm-1
: 3373, 2928, 2869, 1725, 1655, 1511, 1455, 1325, 1214, 1132, 1016,
732. 1
H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,55 (1H, s); 7,18 (1H, dd, J = 7,5; 1,5 Hz);
7,06 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,78 (1H, dd, J = 7,5; 2,0 Hz); 6,76 (1H, td, J =
7,5; 1,5 Hz); 4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,27 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,86 (1H, d,
39
J = 11,0 Hz); 3,18 (1H, dd, J = 5,0; 11,5 Hz); 2,74 (1H, d, J = 5,0 Hz), 2,38-
2,45 (1H, m); 1,67 (3H, s); 1,42 (6H, s); 1,01 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s);
0,82 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13
C NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 175,6; 172,7; 150,1;
142,0; 127,5; 126,5; 123,5; 118,9; 117,2; 109,9; 79,0; 63,1; 55,3; 50,4; 48,8;
47,7; 46,4; 44,8; 42,7; 41,1; 40,9; 38,9; 38,7; 37,6; 37,2; 34,6; 34,2; 29,8; 29,6;
28,0; 27,4; 27,0; 26,1; 25,9; 25,2; 20,8; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,4; 14,7. LC-
MS/MS, mảnh tìm thấy: m/z 661,4883 [M+H]+
, khối lượng tính toán theo lý
thuyết C42H65N2O4: 661,4866.
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 5-
((2-aminophenyl)amino)-3-methyl-5-oxopentanoate (77d)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 49%, nhiệt độ nóng chảy 213-215o
C. IR
(KBr) cm-1
: 3358, 2942, 2870, 1727, 1657, 1531, 1455, 1389,1155,1013, 733.
1
H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,54 (1H, s); 7,23 (1H, d, J = 8,0 Hz); 7,05 (1H,
t, J = 7,5 Hz); 6,80 (1H, d, J = 7,5 Hz); 6,78 (1H, t, J = 7,5 Hz); 4,69 (1H, s);
4,59 (1H, s); 4,30 (1H, t, J = 9,5 Hz); 3,87 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,18 (1H, dd,
J = 5,0; 11,0 Hz); 2,51-2,58 (1H, m); 2,46-2,49 (2H, m); 2,40-2,44 (2H, m);
2,33-2,39 (1H, m); 1,68 (3H, s); 1,13 (3H, d, J = 6,0 Hz); 1,03 (3H, s); 0,97 (3H,
s); 0,96 (3H, s); 0,83 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13
C NMR (125 MHz, CDCl3) δ:
173,5; 170,4; 150,1; 140,6; 127,0; 125,0; 124,4; 119,4; 118,1; 109,9; 79,0; 63,0;
55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,4; 42,7; 40,9; 40,7; 40,6; 38,9; 38,7; 37,7; 37,2; 34,6;
34,2; 29,8; 29,6; 28,6; 28,0; 27,4; 27,1; 25,2; 20,8; 20,2; 19,2; 18,3; 16,1; 16,0;
15,4; 14,8. LC-MS/MS, mảnh được tìm thấy: m/z 661,4903 [M+H]+
, khối lượng
tính toán theo lý thuyết C42H65N2O4: 661,4966.
40
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 6-
((2-aminophenyl)carbamoyl)cyclohex-3-ene-1-carboxylate (77e)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 55%, nhiệt độ nóng chảy 287-289o
C. IR
(KBr) cm-1
: 3374, 2941, 2869, 1716, 1662, 1514, 1454, 1385, 1190, 1031, 734.
1
H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,62 (1H, s); 7,17 (1H, d, J = 7,5 Hz); 7,03 (1H,
t, J = 7,5 Hz); 6,75 (1H, d, J = 7,5 Hz); 6,74 (1H, t, J = 7,5 Hz); 5,77 (2H, s);
4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,39 (0,5H, d, J = 11,0 Hz); 4,26 (0,5H, d, J = 11,0
Hz); 3,94 (0,5 H, d, J = 11,0 Hz), 3,83 (0,5 H, d, J = 11,0 Hz); 3,20-3,24 (1H,
m); 3,18 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz); 3,07-3,13 (1H, m), 2,61-2,63 (2H, m); 2,44-
2,48 (2H, m); 2,39-2,45 (1H, m); 1,67 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96
(3H, s); 0,82 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13
C-NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 174,7; 171,7;
150,1; 141,3; 127,2; 125,9; 125,8; 124,8; 123,8; 119,0; 117,5; 109,9; 79,0; 63,4;
55,3; 50,4; 48,9; 47,7; 46,5; 42,7; 41,2; 40,9; 38,9; 38,7; 37,7; 37,2; 34,6; 34,2;
29,8; 29,7; 29,6; 28,0; 27,4; 27,0; 26,7; 26,3; 25,2; 20,8; 19,2; 18,3; 16,1; 16,05;
15,4; 14,8; LC-MS/MS, mảnh được tìm thấy: m/z 685,4904 [M+H]+
, khối lượng
tính toán theo lý thuyết C44H65N2O4: 685,4939.
(1R,3aS,5aR,5bR,8R,9S,11aS)-3a-((2-aminophenyl)carbamoyl)-
5a,5b,8,11a-tetramethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-
cyclopenta[a]chrysen-9-yl acetate (83a)
41
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 61%, nhiệt độ nóng chảy 283-285o
C. IR
(KBr) cm-1
: 3343, 2943, 2868, 1736, 1640, 1505, 1449, 1374, 1246, 1141, 1025,
743. 1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,29 (1H, s); 7,12 (1H, dd, J = 7,5; 2,0 Hz);
7,05 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,80 (1H, dd, J = 7,5; 2,0 Hz); 6,80 (1H, td, J =
7,5; 1,5 Hz); 4,74 (1H, s); 4,61 (1H, s); 4,37-4,32 (1H, m); 3,19 (1H, td, J = 4,5;
11,0 Hz); 2,56 (1H, td, J = 3,0; 13,0 Hz); 2,04 (3H, s); 1,70 (3H, s); 1,01 (3H,
s); 0,99 (3H, s); 0,80 (3H, s); 0,80 (3H, d, J = 3,5 Hz); 13
C-NMR (125 MHz,
CDCl3) δ: 175,1; 170,9; 150,7; 141,0; 127,0; 125,0; 124,7; 119,6; 118,3; 109,6;
78,9; 56,4; 51,5; 50,2; 48,6; 46,5; 42,7; 40,5; 38,7; 37,8; 37,7; 36,5; 35,4; 34,1;
33,4; 30,9; 29,6; 26,8; 25,7; 21,34; 21,3; 20,9; 19,5; 16,2; 15,1; 14,5; 13,9. LC-
MS/MS, mảnh được tìm thấy: m/z 575,4172 [M+H]+
, khối lượng tính toán theo
lý thuyết C37H55N2O3: 575,4134.
(1R,3aS,5aR,5bR,8R,11aS)-N-(2-aminophenyl)-5a,5b,8,11a-
tetramethyl-9,12-dioxo-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-
cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (80)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 46%, nhiệt độ nóng chảy 195-197o
C. IR
(KBr) cm-1
: 3344, 2949, 2868, 1702, 1638, 1503, 1452, 1307, 1255, 1169, 1078,
748. 1
H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,47 (1H, br.s); 7,08 (1H, dd, J = 1,5; 8,0
Hz); 7,04 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,79 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,78 (1H, td,
42
J = 7,5; 1,5 Hz); 4,78 (1H, s); 4,65 (1H, s); 3,10-3,16 (1H, m); 3,05-3,09 (1H,
m); 2,48-2,53 (1H, m); 2,42 (1H, dd, J = 4,5; 14,0 Hz); 1,69 (3H, s); 1,38 (3H,
s); 1,23 (3H, s); 0,99 (3H, s); 0,97 (3H, d, J = 6,5 Hz). 13
C NMR (125 MHz,
CDCl3) δ: 213,2; 210,8; 174,6; 149,3; 140,9; 127,1; 124,9; 124,6; 119,6; 118,5;
110,5; 62,2; 56,2; 53,6; 49,8; 45,8; 45,0; 44,5; 44,1; 42,8; 39,7; 38,7; 38,3; 37,4;
35,9; 33,8; 32,2; 30,7; 29,2; 21,7; 19,6; 18,3; 14,3; 13,5; 11,4. LC-MS/MS,
mảnh tìm thấy: m/z 545,3702 [M+H]+
, khối lượng tính toán theo lý thuyết
C35H49N2O3: 545,3737.
(1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-N-(2-aminophenyl)-9-hydroxy-
5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-
cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (84)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 56%, nhiệt độ nóng chảy 286-288o
C. IR
(KBr) cm-1
: 3557, 2941, 2866, 1643, 1509, 1448, 1376, 1245, 1032, 1157, 742.
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,12 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 7,05 (1H, td, J =
7,5; 1,5 Hz); 6,81 (1H, dd, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,79 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 4,74
(1H, s); 4,61 (1H, s); 3,82 (2H, br.s); 3,18 (1H, m); 2,55 (1H, td, J = 3,0; 13,0
Hz); 2,09-2,14 (1H, m); 2,01-2,17 (1H, m); 1,93-1,97 (1H, m); 1,71 (3H, s);
1,01 (3H, s); 0,98 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,75 (3H, s). 13
C-NMR
(125 MHz, CDCl3) δ: 175,1; 150,7; 141,0; 127,0; 125,0; 124,7; 119,6; 118,3;
109,5; 79,0; 56,4; 55,4; 50,7; 50,2; 46,6; 42,6; 40,9; 38,9; 38,8; 38,6; 37,9; 37,2;
34,4; 34,1; 30,9; 29,8; 28,0; 27,5; 25,7; 20,9; 19,5; 18,3; 16,2; 16,1; 15,4; 14,7.
LC-MS/MS,mảnh tìm thấy: m/z 547,4225 [M+H]+
, khối lượng tính toán theo lý
thuyết C36H55N2O2: 547,4258.
43
(1R,3aS,5aR,5bR,11aR)-N-(2-aminophenyl)-5a,5b,8,8,11a-
pentamethyl-9-oxo-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-
cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (85)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 61%, nhiệt độ nóng chảy 271-273o
C. IR
(KBr) cm-1
: 3339, 2924, 2853, 1703, 1620, 1505, 1465, 1377, 1259, 1130, 744.
1
H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,27 (1H, s); 7,12 (1H, dd, J = 8,5; 1,5 Hz); 7,06
(1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,82 (1H, dd, J = 7,5; 2,0 Hz); 6,81 (1H, td, J = 7,5;
1,5 Hz); 4,74 (1H, s); 4,61 (1H, s); 4,37-4,32 (1H, m); 3,19 (1H, td, J = 4,5;
11,0 Hz); 2,56 (1H, td, J = 3,0; 13,0 Hz); 2,46-2,53 (1H, m); 2,37-2,42 (1H, m);
1,69 (3H, s); 1,07 (3H, s); 1,02 (6H, s); 1,01 (3H, s); 0,93 (3H, s). 13
C NMR
(125 MHz, CDCl3) δ: 218,1; 175,1; 150,6; 141,0; 127,0; 125,0; 124,7; 119,6;
118,3; 109,6; 56,4; 55,1; 53,4; 50,1; 47,4; 46,6; 42,7; 40,8; 39,7; 38,7; 37,9;
37,0; 34,2; 33,7; 31,9; 30,9; 29,4; 26,6; 25,7; 22,7; 21,5; 19,7; 19,5; 16,0; 15,98;
14,6. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy: m/z 545,4064 [M+H]+
, khối lượng tính toán
theo lý thuyết C36H53N2O2: 545,4029.
(3S,6aR,6bS,8aS,11R,12S,14bR)-8a-((2-aminophenyl)carbamoyl)
4,4,6a,6b,11,12,14b-heptamethyl-
1,2,3,4,4a,5,6,6a,6b,7,8,8a,9,10,11,12,12a,14,14a,14b-icosahydropicen-3-yl
acetate (87)
44
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 49%, nhiệt độ nóng chảy 231-233o
C. IR
(KBr) cm-1
: 3446, 2924, 2853, 1734, 1649, 1512, 1455, 1369, 1246, 1141, 1027,
744. 1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,53 (1H, s); 7,13 (1H, d, J = 8,5 Hz); 7,02
(1H, t, J = 8,0 Hz); 6,77 (2H, m); 5,44 (1H, s); 4,50 (1H, m); 2,05 (3H, s); 1,15
(3H, s); 0,99 (3H, s); 0,95 (3H, d, J = 7,0 Hz); 0,92 (3H, s); 0,87 (3H, d, J = 6,5
Hz); 0,85 (3H, s); 0,84 (3H, s). 13
C-NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 176,6; 171,0;
140,6; 139,7; 126,6; 126,1; 124,7; 124,4; 119,4; 118,2; 80,9; 55,3; 54,4; 48,9;
47,5; 42,7; 39,9; 39,6; 39,1; 38,4; 37,9; 37,7; 36,9; 32,9; 31,9; 30,9; 28,1; 24,9;
23,6; 23,5; 23,3; 22,7; 21,3; 21,2; 18,2; 17,6; 17,3; 16,7; 15,6. LC-MS/MS,
mảnh tìm thấy: m/z 589,4329 [M+H]+
, khối lượng tính toán theo lý thuyết
C38H57N2O3: 589,4363.
45
(3aR,5aR,5bR,9S,11aR)-3a-((2-aminophenyl)carbamoyl)-1-
isopropyl-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-2-oxo-
3,3a,4,5,5a,5b,6,7,7a,8,9,10,11,11a,11b,12,13,13a-octadecahydro-2H-
cyclopenta[a]chrysen-9-yl acetate (88a)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 75 %, nhiệt độ nóng chảy 299-301o
C. IR
(KBr) cm-1
: 3383, 2944, 2873, 1729, 1686, 1652, 1623, 1505, 1452, 1377, 1239,
1105, 1027, 749. 1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,25 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz);
7,12 (1H, s); 7,06 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,84 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,81
(1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz); 4,49 (1H, dd, J = 5,0; 11,5 Hz); 2,87 (1H, dd, J = 3,5;
13,0 Hz); 2,71-2,75 (1H, m); 2,63 (1H, d, J = 19 Hz); 2,29 (1H, d, J = 19 Hz);
2,05 (3H, s); 1,29 (3H, d, J = 5,5 Hz); 1,27 (3H, d, J = 6,5 Hz); 1,06 (3H, s);
0,98 (3H, s); 0,90 (3H, s); 0,86 (3H, s); 0,84 (3H, s). 13
C-NMR (125 MHz,
CDCl3) δ: 207,1; 172,6; 172,1; 171,0; 148,3; 139,9; 127,0; 125,0; 124,2; 120,2;
118,8; 80,8; 55,5; 54,3; 51,1; 49,0; 45,9; 45,5; 41,5; 38,6; 37,8; 37,2; 34,9; 32,8;
29,2; 28,0; 27,9; 25,4; 23,6; 21,3; 21,2; 20,5; 19,9; 18,2; 16,9; 16,8; 16,5; 16,0.
LC-MS/MS, mảnh tìm thấy: m/z 603,4115 [M+H]+
, khối lượng tính toán theo
lý thuyết C38H55N2O4: 603,4156.
2.5.5. Quy trình tổng hợp các hợp chất 83b và 88b
Dung dịch của hợp chất 83a hoặc 88a (1mmol) hòa tan trong 3ml MeOH,
sau đó thêm 5 mmol LiOH, khuấy hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ phòng trong 12
giờ. Sau khi phản ứng kết thúc, loại bỏ dung môi ở chân không và chiết bằng
ethyl axetate (3 x 20 ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung
môi, thu được sản phẩm là dẫn chất benzamide 83b và 88b. Sản phẩm được
làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl axetate (7:3).
46
(1R,3aS,5aR,5bR,8R,11aS)-N-(2-aminophenyl)-9-hydroxy-
5a,5b,8,11a-tetramethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-
cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (83b)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 59%, nhiệt độ nóng chảy 251-253o
C. IR
(KBr) cm-1
: 3332, 2931, 2867, 1723, 1640, 1505, 1450, 1374, 1245, 1156, 1038,
744. 1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,30 (1H, s); 7,11 (1H, dd, J = 1,5; 8,0 Hz);
7,05 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz), 6,81 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,79 (1H, td, J =
7,5; 1,5 Hz); 4,74 (1H, s); 4,61 (1H, s); 3,18 (1H, td, J = 4,5; 11,0 Hz); 3,05
((1H, td, J = 5,0; 11,0 Hz); 1,70 (3H, s); 1,01 (3H, s); 0,99 (3H, s); 0,93 (3H, d,
J = 5,0 Hz); 0,78 (3H, s). LC-MS/MS, mảnh tìm thấy: m/z: 533,4070 [M+H]+
,
khối lượng tính toán theo lý thuyết C35H53N2O2: 533,4001.
(3aR,5aR,5bR,9S,11aR)-N-(2-aminophenyl)-9-hydroxy-1-isopropyl-
5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-2-oxo-
2,3,4,5,5a,5b,6,7,7a,8,9,10,11,11a,11b,12,13,13a-octadecahydro-3aH-
cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (88b)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 47%, nhiệt độ nóng chảy 207-2090
C. IR (KBr)
cm-1
: 3354, 2929, 2870, 1685, 1657, 1633, 1601, 1511, 1457, 1309, 1221, 1133,
1030, 736. 1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,24 (1H, dd, J = 8,5; 1,5 Hz); 7,12
(1H, br.s); 7.06 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,84 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,81
47
(1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz); 3,27-3,33 (1H, m); 3,21 (1H, td, J = 5,0; 11,0 Hz);
2,88 (1H, dd, J = 3,5; 13,0 Hz); 2,72-2,76 (1H, m); 2,63 (1H, d, J = 19 Hz);
2,29 (1H, d, J = 19 Hz); 1,92-1,98 (2H, m); 1,83-1,87 (1H, m); 1,25 (3H, d);
1,24 (3H, d); 1,06 (3H, s); 0,98 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,88 (3H, s); 0,77 (3H, s).
LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 561,4012 [M+H]+
, khối lượng tính toán theo
lý thuyết C36H53N2O4: 561,4050.
2.6. Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm
hydroxamate
2.6.1. Quy trình tổng hợp các dẫn xuất amide trung gian 91, 93 và 95
Dung dịch 1,0 mmol của hợp chất 5 hoặc 2 hoặc 81 được hòa tan trong
3ml dung môi DMF, sau đó thêm 2,0 mmol DMAP; 1,0 mmol BOP và 2,0 mmol
6-aminohexanoic acid vào bình phản ứng, khuấy hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ
phòng trong 24 giờ. Sau khi phản ứng kết thúc, loại bỏ dung môi ở chân không
và chiết bằng ethyl axetate (3 x 30 ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4,
loại bỏ dung môi, thu được sản phẩm là các dẫn xuất amide 91, 93 và 95. Sản
phẩm được làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl
axetate (5:5).
Acid 6-((3aR,5aR,5bR,9S,11aR)-9-acetoxy-1-isopropyl-5a,5b,8,8,11a-
pentamethyl-2-oxo-3,3a,4,5,5a,5b,6,7,7a,8,9,10,11,11a,11b,12,13,13a-
octadecahydro-2H-cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamido)hexanoic (91)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 67%, nhiệt độ nóng chảy 217-2190
C. IR
(KBr) cm-1
: 3397, 2949, 2867, 1719, 1699,1639,1606, 1526, 1455, 1375, 1256,
1156, 1026, 903. 1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 5,83 (1H, t, J = 6,5 Hz, NH);
4,48 (1H, dd, J = 11,0; 5,0 Hz); 3,31-3,23 (2H, m); 3,22-3,16 (1H, m,); 2,70-
2,60 (2H, m); 2,43-2,39 (1H, m); 2,34 (1H, t, J = 7,0 Hz); 2,17-2,14 (2H, m);
48
2,04 (3H, s); 1,99-1,91 (2H, m); 1,85-1,80 (1H, m); 1,76-1,73 (1H, m); 1,70-
1,59 (5H, m); 1,54-1,48 (4H, m); 1,38-1,31 (6H, m); 1,28-1,22 (6H, m); 1,02
(3H, s); 0,93 (3H, s); 0,90 (3H, s); 0,84 (6H, d, J = 7,0 Hz); 0,81-0,79 (1H, m).
13
C- NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 207,8; 177,2; 173,4; 173,3; 171,0; 147,6; 80,7;
55,4; 53,6; 51,0; 49,0; 45,4; 45,2; 41,4; 39,3; 38,6; 37,8; 37,1; 34,8; 33,5; 33,0;
29,2; 29,1; 27,9; 26,1; 25,3; 24,1; 23,6; 21,3; 21,0; 20,5; 19,9; 18,1; 16,8; 16,7;
16,5; 15,9; 14,2. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 626,4376 [M+H]+
, khối lượng
tính toán theo lý thuyết C38H60NO6: 626,4321
Acid 6-((1R,3aS,5aR,5bR,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-
pentamethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysene-3a-
carboxamido)hexanoic (93)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 65%, nhiệt độ nóng chảy 236-2380
C. IR
(KBr) cm-1
: 3377, 3073, 2926, 2861, 1717, 1635, 1532, 1455, 1376, 1248, 1193,
1043, 880. 1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ : 5,80 (1H, t, J = 6,0 Hz, NH); 4,72
(1H, d, J = 1,5 Hz ); 4,58 (1H, s); 3,31-3,16 (3H, m); 2,47 (2H, d, J = 11,0 Hz);
2,34 (2H, t, J = 6,0 Hz); 1,95-1,92 (2H, m); 1,62-1,50 (6H, m); 1,52-1,48 (2H,
m); 1,41-1,31 (5H, m); 1,33-1,21 (3H, m); 1,15-1,04 (2H, m); 0,97 (3H, s); 0,95
(3H, s); 0,92 (3H, s); 0,89 (3H, s); 0,81 (3H, s); 0,75 (3H, s). 13
C NMR (125
MHz, CDCl3) δ: 176,2; 162,6; 150,9; 109,2; 78,9; 55,6; 55,4; 50,6; 50,1; 46,7;
42,4; 40,7; 38,9; 38,8; 38,7; 38,4; 37,7; 37,1; 36,6; 34,4; 33,8; 33,7; 31,5; 30,8;
29,4; 27,9; 27,2; 26,3; 25,6; 24,3; 20,9; 19,4; 18,2; 16,1; 15,3; 14,4. LC-MS/MS,
mảnh tìm thấy m/z: 570,4482 [M+H]+
, khối lượng tính toán theo lý thuyết
C36H60NO4: 570,4445.
49
Acid 6-((1R,3aS,5aR,5bR,7aS,8R,9S,11aS,11bR,13aR,13bR)-9-
hydroxy-5a,5b,8,11a-tetramethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-
cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamido)hexanoic (95)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 77%, nhiệt độ nóng chảy 217-2190
C. IR
(KBr) cm-1
: 3327,2929, 2851, 1711, 1626, 1575, 1449, 1311, 1243, 1088, 1044,
892. 1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 5,67 (1H, t, J = 6,5 Hz, NH ); 4,75 (1H, s);
4,53 (1H, s); 3,10-3,08 (3H, m); 2,94 (3H, s); 2,78 (3H, s); 2,45-2,41 (1H, m);
2,31 (2H, t, J = 6,5 Hz); 1,96-1,91 (2H, m); 1,77-1,43 (6H, m); 1,45-1,31 (6H,
m); 1,28-1,23 (4H, m); 1,17-1,12 (1H, m); 0,95 (6H, s); 0,91 (3H, s); 0,82 (3H,
s); 0,76 (3H, s); 0,67-0,65 (3H, m). 13
C NMR (125 MHz, CDCl3) δ : 175,2;
162,7; 150,8; 108,3; 77,9; 55,4; 55,2; 50,4; 50,1; 46,3; 42,1; 41,7; 37,9; 38,9;
38,5; 38,3; 37,2; 37,1; 36,5; 34,7; 33,6; 33,2; 31,4; 30,5; 29,3; 27,6; 27,2; 26,1;
25,5; 24,2; 20,8; 19,3; 18,1; 16,1; 15,2; 14,3. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z:
556,4259 [M+H]+
, khối lượng tính toán theo lý thuyết C35H58NO4: 556,4288.
2.6.2. Quy trình tổng hợp các hợp chất lai có chứa nhóm hydroxamate 89a-
h, 90a-b, 92a-b, 94a-b, 96a-b
Dung dịch 1,0 mmol của các hợp chất 76a-b hoặc 76e-f, 5, 91, 93, 95
được hòa tan trong 3ml dung môi DMF. Sau đó thêm 2,0 mmol DMAP và 1,0
mmol BOP vào bình phản ứng khuấy 5-10 phút. Thêm tiếp 2,0 mmol
H2NOH.HCl hoặc 2,0 mmol HNMeOMe.HCl và khuấy ở nhiệt độ phòng trong
15 giờ. Sau khi phản ứng kết thúc, đưa phản ứng về môi trường acid (pH = 5)
bằng cách cho thêm dung dịch HCl 10%. Tiến hành chiết bằng ethyl axetate (3
x 30 ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi, thu được
sản phẩm là các hợp chất hydroxamate tương ứng là 89a-h, 90a-b, 92a-b,
50
94a-b và 96a-b. Sản phẩm được làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ
rửa là MeOH/DCM (0-10%).
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4-
(hydroxyamino)-4-oxobutanoate (89a)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 57%, nhiệt độ nóng chảy 227-2290
C.IR
(KBr) cm-1
: 3367, 2958, 2879, 1706, 1698, 1567, 1454, 1367, 1251, 1138, 1093,
883. 1
H NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 10,39 (1H, s, NH); 8,69 (1H, s, OH);
4,69 (1H, s); 4,55 (1H, s); 4,27 (1H, d, J = 11,0 Hz); 4,25 (1H, d, J = 11,0 Hz);
3,75 (1H, d, J = 11,5 Hz); 2,97-2,94 (1H, m); 2,23 (2H, t, J = 7,5 Hz); 1,93-1,89
(1H, m); 1,72-1,70 (2H, m); 1,64-1,59 (5H, m); 1,56-1,53 (2H, m); 1,46-1,42
(2H, m); 1,36-1,29 (5H, m); 1,25-1,16 (6H, m); 1,07-1,05 (2H, m); 1,03 (3H,
s); 0,97 (3H, s); 0,93 (3H, s); 0,87 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13
C-NMR (125 MHz,
DMSO-d6) δ : 172,8; 168,3; 150,1; 110,2; 89,4; 77,2; 55,1; 50,4; 48,8; 47,3;
46,3; 42,4; 40,6; 39,1; 39,0; 38,7; 38,5; 37,3; 36,9; 34,3; 34,1; 29,4; 29,1; 28,3;
27,2; 26,8; 25,0; 20,5; 19,0; 18,2; 16,1; 16,0; 15,9; 14,7. LC-MS/MS, mảnh tìm
thấy m/z: 558,3437 [M+H]+
, khối lượng tính toán theo lý thuyết C34H56NO5:
558,3458
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4-
(methoxy(methyl)amino)-4-oxobutanoate (89b)
51
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 63%, nhiệt độ nóng chảy 237-2390
C .IR
(KBr) cm-1
: 2940, 2869, 1733, 1667, 1534, 1455, 1360, 1278, 1174, 1045, 883.
1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,27 (1H, d, J = 11,0
Hz); 3,89 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,72 (3H, s, OMe); 3,17 (3H, s, NMe); 2,76 (2H,
s); 2,70-2,66 (2H, m); 2,45-2,41 (1H, m); 1,98-1,94 (1H, m); 1,86-1,83 (1H, m);
1,80-1,75 (2H, m); 1,71-1,53 (7H, m); 1,42-1,39 (4H, m); 1,27-1,24 (6H, m);
1,02 (3H, s); 0,98 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,84 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13
C-NMR
(125 MHz, CDCl3) δ: 173,3; 171,1; 150,2; 109,7; 78,9; 62,8; 61,2; 55,3; 50,3;
48,8; 47,7; 46,3; 42,7; 40,8; 38,8; 38,7; 37,6; 37,1; 34,5; 34,2; 29,8; 29,7; 29,6;
28,7; 27,9; 27,3; 27,1; 25,2; 20,8; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,3; 14,7; 14,2. LC-
MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 586,2869 [M+H]+
, khối lượng tính toán theo lý
thuyết C36H60NO5: 586,2866
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 5-
(hydroxyamino)-5-oxopentanoate (89c)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 61%, nhiệt độ nóng chảy 217-2190
C. IR
(KBr) cm-1
: 3329, 2987, 2876, 1743,1697, 1561, 1455, 1389, 1238, 1109, 1087,
776. 1
H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 10,35 (1H, s, NH); 8,69 (1H, s, OH);
4,69 (1H, s); 4,55 (1H, s); 4,27 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,85 (1H, d, J = 11,0 Hz);
52
3,76 (2H, s); 3,34 (2H, m); 2,76 (2H, m); 2,73-2,67 (1H,m); 2,45-2,42 (4H, m);
1,97-1,93 (2H, m); 1,85-1,82 (1H, m); 1,81-1,74 (2H, m); 1,70-1,51 (6H, m);
1,41-1,37 (4H, m); 1,68 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,93 (3H, s); 0,87
(3H, s); 0,78 (3H, s); 0,68-0,67 (1H, m). 13
C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) δ:
172,3; 171,6; 150,1; 109,3; 77,9; 62,5; 60,2; 54,2; 51,3; 48,7; 47,2; 46,4; 41,7;
40,3; 37,8; 38,6; 36,5; 37,1; 34,3; 34,1; 29,7; 29,5; 29,2; 28,7; 27,6; 27,4; 27,1;
25,3; 20,7; 19,2; 18,5; 16,7; 16,0; 15,2; 14,6; 14,3. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy
m/z: 572,4257 [M+H]+
, khối lượng tính toán theo lý thuyết C35H58NO5:
572,4237
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 5-
(methoxy(methyl)amino)-5-oxopentanoate (89d)
Tinh thể màu trắng ngà , hiệu suất 61%, nhiệt độ nóng chảy 223-2250
C.
IR (KBr) cm-1
: 2939, 2868, 1723, 1641, 1557, 1403, 1359, 1260, 1193, 1087,
878.1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,26 (1H, d, J =
11,0 Hz); 3,86 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,67 (3H, s, OMe); 3,17 (3H, s, NMe);
2,49 (2H, t, J = 7,5 Hz); 2,42 (3H, t, J = 7,5 Hz); 1,95 (3H, t, J = 8,0 Hz); 1,85-
1,84 (1H, m); 1,82-1,81 (1H, m); 1,67-1,58 (6H, m); 1,56-1,51 (2H, m); 1,42-
1,36 (5H, m); 1,28-1,16 (6H, m); 1,10-1,05 (2H, m); 1,03 (3H, s); 0,97 (3H, s);
0,96 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,76 (3H, s); 0,68-0,66 (1H, m). 13
C-NMR (125 MHz,
CDCl3) δ : 174,2; 173,6; 150,1; 109,8; 78,9; 62,6; 61,2; 55,3; 50,4; 48,8; 47,7;
46,4; 42,7; 40,9; 38,8; 38,7; 38,6; 37,6; 37,1; 34,5; 34,2; 33,7; 30,9; 29,8; 29,6;
27,9; 27,4; 27,1; 25,2; 20,8; 19,9; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,3; 14,7. LC-MS/MS,
53
mảnh tìm thấy m/z: 600,3534 [M+H]+
, khối lượng tính toán theo lý thuyết
C37H62NO5: 600,3523
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4-
(hydroxyamino)-3-methyl-4-oxobutanoate (89e)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 51%, nhiệt độ nóng chảy 210-2120
C. IR
(KBr) cm-1
: 3347, 2981, 2863, 1732, 1697, 1568, 1476, 1385, 1277, 1169, 1043,
786. 1
H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 4,69 (1H, s); 4,56 (1H, s); 4,25 (1H,
d, J = 11,0 Hz); 4,22 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,75-3,71 (1H, m); 3,52 (3H, s); 2,98-
2,94 (1H, m); 2,66-2,55 (2H, m); 2,29-2,24 (1H, m); 1,90-1,87 (1H, m); 1,73-
1,69 (1H, m); 1,64 (6H, s); 1,56-1,51 (2H, m); 1,46-1,42 (2H, m); 1,36-1,28
(4H, m); 1,23 (6H, s); 1,12-1,09 (2H, m); 1,07 (3H, d, J = 6,0 Hz); 1,03 (3H, s);
0,97 (3H, s); 0,93 (3H, s); 0,87 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13
C-NMR (125 MHz,
DMSO-d6) δ: 176,3; 171,9; 149,8; 109,8; 76,7; 69,7; 54,8; 49,7; 48,1; 47,0;
46,0; 42,1; 40,3; 39,0; 38,4; 38,2; 37,0; 36,6; 35,6; 35,4; 33,7; 29,1; 28,9; 28,0;
27,1; 26,5; 24,7; 20,2; 18,7; 18,0; 17,9; 15,8; 15,7; 15,6; 14,5. LC-MS/MS,
mảnh tìm thấy m/z: 572,4324 [M+H]+
, khối lượng tính toán theo lý thuyết
C35H58NO5: 572,4315
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-
(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4-
(methoxy(methyl)amino)-3-methyl-4-oxobutanoate (89f)
54
Tinh thể màu trắng ngà , hiệu suất 63%, nhiệt độ nóng chảy 229-2310
C.
IR (KBr) cm-1
: 2939, 2869, 1732, 1668, 1553, 1460, 1384, 1224, 1176, 1046,
880. 1
H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 4,67 (1H, s); 4,58 (1H, s), 4,34 (1H, d, J =
11,0 Hz); 4,21 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,94 và 3,80 (1H, d); 3,66 (3H, m, OMe);
3,17 (3H, s, NMe); 3,05-2,99 (1H, m); 2,93-2,88 (1H, m); 2,51-2,41 (2H,m);
1,97-1,82 (1H, m); 1,76-1,71 (2H, m); 1,67-1,56 (6H, m); 1,54-1,51 (2H, m);
1,42-1,36 (5H, m); 1,28-1,18 (6H, m); 1,09 (3H, d, J = 6,0 Hz); 1,07 (3H, s);
0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,84 (3H, s); 0,77 (3H, s). 13
C-NMR (125 MHz,
CDCl3) δ : 176,3; 175,7; 150,2; 109,7; 79,0; 62,7; 61,1; 55,3; 51,8; 50,4; 48,9;
47,7; 46,6; 42,7; 40,9; 38,8; 38,7; 37,6; 37,1; 35,4; 34,5; 34,2; 29,8; 29,7; 27,9;
27,4; 27,1; 25,2; 20,8; 19,1; 18,3; 17,4;17,3;16,1;16,0; 15,3; 14,7. LC-MS/MS,
mảnh tìm thấy m/z: 600,4641 [M+H]+
, khối lượng tính toán theo lý thuyết
C37H62NO5: 600,4626
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl
6(hydroxycarbamoyl)cyclohex-3-ene-1-carboxylate (89g)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 57%, nhiệt độ nóng chảy 207-2090
C. IR
(KBr) cm-1
: 3376, 2985, 2883, 1745, 1701, 1582, 1479, 1345, 1287, 1193, 1046,
876. 1
H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 10,38 (0,5H, d, NH); 8,62 (0,5H, d,
55
OH); 5,67 (1H, s); 5,60 (1H, s), 4,69 (1H, s); 4,55 (1H, s); 4,25 (1H, d, J = 5,0
Hz); 4,18 (0,5H, d, J = 6,0 Hz); 4,16 (0,5H, d, J = 6,0 Hz); 3,79 (0,5H, dd, J =
8,0; 1,0 Hz); 3,65 (0,5H, dd, J = 8,0; 1,0 Hz); 3,14-3,06 (1H, m); 2,99-2,94 (1H,
m); 2,87-2,85 (1H, m); 2,74-2,70 (1H, m); 2,42-2,15 (4H, m); 2,08-2,01 (1H,
m); 1,90-1,68 (3H, m); 1,64 (3H, s); 1,63-1,50 (5H, m); 1,46-1,43 (3H, m); 1,40-
1,33 (5H, m); 1,23 (2H, m); 1,03 (3H, s); 0,98 (3H, s); 0,93 (3H, s); 0,86 (3H,
s); 0,76 (3H, s); 0,64-0,63 (1H, m). 13
C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) δ: 182,6;
181,7; 150,2; 125,7; 124,8; 109,9; 79,0; 63,2; 55,3; 50,4; 48,9; 47,7; 46,6; 46,5;
42,7; 40,9; 40,6; 38,9; 38,7; 37,7; 37,2; 34,6; 34,5; 34,2; 31,9; 29,8; 29,7; 29,6;
27,5; 27,4; 27,1; 26,2; 25,2; 20,8; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,3; 14,8. LC-MS/MS,
mảnh tìm thấy m/z: 610,3858 [M+H]+
, khối lượng tính toán theo lý thuyết
C38H60NO5: 610,3866
((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-
1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 6-
(methoxy(methyl)carbamoyl)cyclohex-3-ene-1-carboxylate (89h)
Tinh thể màu trắng, hiệu suất 62%, nhiệt độ nóng chảy 217-2190
C . IR
(KBr) cm-1
: 3074, 2963, 2866, 1733, 1711, 1510, 1454, 1384, 1291, 1185, 1020,
881. 1
H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 5,76-5,74 (1H, m); 5,68-5,65 (1H, m); 4,67
(1H, s); 4,57 (1H, s); 3,90-3,83 (1H, m); 3,74 (3H, s, OMe ); 3,40-3,36 (1H, m);
3,16 (3H, s, NMe); 2,95-2,88 (1H, m); 2,81-2,73 (1H, m); 2,42-2,37 (4H, m);
2,04 (1H, s); 1,97-1,94 (1H, m); 1,86-1,77 (2H, m); 1,71-1,64 (5H, m); 1,62-
1,51(4H, m); 1,42-1,34 (3H, m); 1,29-1,24 (6H, m); 1,03-1,01 (3H, m; 0,96 (6H,
s); 0,91-0,86 (3H, m); 0,81 (3H, s); 0,75 (3H, s); 0,68-0,67 (1H, m). 13
C-NMR
(125 MHz, CDCl3) δ: 174,4; 174,3; 150,2; 125,5; 124,9; 109,7; 78,9; 62,8; 55,3;
50,4; 48,8; 47,7; 46,3; 42,7; 40,8; 39,9; 39,6; 38,7; 37,6; 37,1; 35,8; 35,6; 34,5;
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY
Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY

More Related Content

What's hot

Khảo sát thành phần hóa học quả mướp đắng momordica charantia l.
Khảo sát thành phần hóa học quả mướp đắng momordica charantia l.Khảo sát thành phần hóa học quả mướp đắng momordica charantia l.
Khảo sát thành phần hóa học quả mướp đắng momordica charantia l.
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Thực trạng môi trường và tái chế nhựa thải tại Hải Phòng
Đề tài: Thực trạng môi trường và tái chế nhựa thải tại Hải PhòngĐề tài: Thực trạng môi trường và tái chế nhựa thải tại Hải Phòng
Đề tài: Thực trạng môi trường và tái chế nhựa thải tại Hải Phòng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nghiên cứu phương pháp oxy hóa bậc cao hệ fenton trong xử lý độ màu và cod tr...
Nghiên cứu phương pháp oxy hóa bậc cao hệ fenton trong xử lý độ màu và cod tr...Nghiên cứu phương pháp oxy hóa bậc cao hệ fenton trong xử lý độ màu và cod tr...
Nghiên cứu phương pháp oxy hóa bậc cao hệ fenton trong xử lý độ màu và cod tr...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát một số đặc tính hóa lý của phức bọc lutein-beta cyclodextrin - Gửi m...
Khảo sát một số đặc tính hóa lý của phức bọc lutein-beta cyclodextrin - Gửi m...Khảo sát một số đặc tính hóa lý của phức bọc lutein-beta cyclodextrin - Gửi m...
Khảo sát một số đặc tính hóa lý của phức bọc lutein-beta cyclodextrin - Gửi m...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu và cao chiết từ dâu tằm (morus al...
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu và cao chiết từ dâu tằm (morus al...Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu và cao chiết từ dâu tằm (morus al...
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu và cao chiết từ dâu tằm (morus al...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp tên khóa luận nghiên cứu các điều kiện biến tính than ho...
Khóa luận tốt nghiệp tên khóa luận nghiên cứu các điều kiện biến tính than ho...Khóa luận tốt nghiệp tên khóa luận nghiên cứu các điều kiện biến tính than ho...
Khóa luận tốt nghiệp tên khóa luận nghiên cứu các điều kiện biến tính than ho...
jackjohn45
 
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bản
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bảnKhảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bản
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bản
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất bơ hạt điều
Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất bơ hạt điềuNghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất bơ hạt điều
Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất bơ hạt điều
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứa
Tạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứaTạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứa
Tạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứa
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệm
Nghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệmNghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệm
Nghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệm
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Chế tạo hạt gel chitin kích thước nhỏ từ vỏ cua, HOT, 9đ
Đề tài: Chế tạo hạt gel chitin kích thước nhỏ từ vỏ cua, HOT, 9đĐề tài: Chế tạo hạt gel chitin kích thước nhỏ từ vỏ cua, HOT, 9đ
Đề tài: Chế tạo hạt gel chitin kích thước nhỏ từ vỏ cua, HOT, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nghiên cứu sản xuất trà túi lọc chức năng từ rong mơ
Nghiên cứu sản xuất trà túi lọc chức năng từ rong mơNghiên cứu sản xuất trà túi lọc chức năng từ rong mơ
Nghiên cứu sản xuất trà túi lọc chức năng từ rong mơ
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ức chế vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Propionibacterium acnes
Ức chế vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Propionibacterium acnesỨc chế vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Propionibacterium acnes
Ức chế vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Propionibacterium acnes
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate lá ô môi cassia grandis l. ...
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate lá ô môi cassia grandis l. ...Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate lá ô môi cassia grandis l. ...
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate lá ô môi cassia grandis l. ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

What's hot (17)

Khảo sát thành phần hóa học quả mướp đắng momordica charantia l.
Khảo sát thành phần hóa học quả mướp đắng momordica charantia l.Khảo sát thành phần hóa học quả mướp đắng momordica charantia l.
Khảo sát thành phần hóa học quả mướp đắng momordica charantia l.
 
Đề tài: Thực trạng môi trường và tái chế nhựa thải tại Hải Phòng
Đề tài: Thực trạng môi trường và tái chế nhựa thải tại Hải PhòngĐề tài: Thực trạng môi trường và tái chế nhựa thải tại Hải Phòng
Đề tài: Thực trạng môi trường và tái chế nhựa thải tại Hải Phòng
 
Nghiên cứu phương pháp oxy hóa bậc cao hệ fenton trong xử lý độ màu và cod tr...
Nghiên cứu phương pháp oxy hóa bậc cao hệ fenton trong xử lý độ màu và cod tr...Nghiên cứu phương pháp oxy hóa bậc cao hệ fenton trong xử lý độ màu và cod tr...
Nghiên cứu phương pháp oxy hóa bậc cao hệ fenton trong xử lý độ màu và cod tr...
 
Khảo sát một số đặc tính hóa lý của phức bọc lutein-beta cyclodextrin - Gửi m...
Khảo sát một số đặc tính hóa lý của phức bọc lutein-beta cyclodextrin - Gửi m...Khảo sát một số đặc tính hóa lý của phức bọc lutein-beta cyclodextrin - Gửi m...
Khảo sát một số đặc tính hóa lý của phức bọc lutein-beta cyclodextrin - Gửi m...
 
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu và cao chiết từ dâu tằm (morus al...
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu và cao chiết từ dâu tằm (morus al...Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu và cao chiết từ dâu tằm (morus al...
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu và cao chiết từ dâu tằm (morus al...
 
Khóa luận tốt nghiệp tên khóa luận nghiên cứu các điều kiện biến tính than ho...
Khóa luận tốt nghiệp tên khóa luận nghiên cứu các điều kiện biến tính than ho...Khóa luận tốt nghiệp tên khóa luận nghiên cứu các điều kiện biến tính than ho...
Khóa luận tốt nghiệp tên khóa luận nghiên cứu các điều kiện biến tính than ho...
 
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...
 
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bản
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bảnKhảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bản
Khảo sát quy trình bảo quản củ cải trắng tại công ty cổ phần mt nhật bản
 
Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất bơ hạt điều
Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất bơ hạt điềuNghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất bơ hạt điều
Nghiên cứu đề xuất quy trình sản xuất bơ hạt điều
 
Tạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứa
Tạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứaTạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứa
Tạo phân bón lá từ phụ phế phẩm cá tra và vỏ dứa
 
Nghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệm
Nghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệmNghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệm
Nghiên cứu chế biến bia nồng độ cồn thấp trong phòng thí nghiệm
 
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
Nghiên cứu tổng hợp xanh nano bạc trong gel nha đam và ứng dụng trong tạo màn...
 
Đề tài: Chế tạo hạt gel chitin kích thước nhỏ từ vỏ cua, HOT, 9đ
Đề tài: Chế tạo hạt gel chitin kích thước nhỏ từ vỏ cua, HOT, 9đĐề tài: Chế tạo hạt gel chitin kích thước nhỏ từ vỏ cua, HOT, 9đ
Đề tài: Chế tạo hạt gel chitin kích thước nhỏ từ vỏ cua, HOT, 9đ
 
Nghiên cứu sản xuất trà túi lọc chức năng từ rong mơ
Nghiên cứu sản xuất trà túi lọc chức năng từ rong mơNghiên cứu sản xuất trà túi lọc chức năng từ rong mơ
Nghiên cứu sản xuất trà túi lọc chức năng từ rong mơ
 
Ức chế vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Propionibacterium acnes
Ức chế vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Propionibacterium acnesỨc chế vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Propionibacterium acnes
Ức chế vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Propionibacterium acnes
 
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate lá ô môi cassia grandis l. ...
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate lá ô môi cassia grandis l. ...Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate lá ô môi cassia grandis l. ...
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate lá ô môi cassia grandis l. ...
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...
 

Similar to Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY

Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của câ...Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của câ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án: Đặc điểm sinh học và di truyền của heo rừng Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Đặc điểm sinh học và di truyền của heo rừng Tây Nguyên - Gửi miễn ph...Luận án: Đặc điểm sinh học và di truyền của heo rừng Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Đặc điểm sinh học và di truyền của heo rừng Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...
đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...
đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Vật liệu xử lý kim loại nặng trong nước từ cây đay, HOT, 9đ
Đề tài: Vật liệu xử lý kim loại nặng trong nước từ cây đay, HOT, 9đĐề tài: Vật liệu xử lý kim loại nặng trong nước từ cây đay, HOT, 9đ
Đề tài: Vật liệu xử lý kim loại nặng trong nước từ cây đay, HOT, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước
Đề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nướcĐề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước
Đề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Xác định hàm lượng crinamidin trong thuốc và thực phẩm bảo vệ sức k...
Luận văn: Xác định hàm lượng crinamidin trong thuốc và thực phẩm bảo vệ sức k...Luận văn: Xác định hàm lượng crinamidin trong thuốc và thực phẩm bảo vệ sức k...
Luận văn: Xác định hàm lượng crinamidin trong thuốc và thực phẩm bảo vệ sức k...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận án: Tổng hợp hoạt tính gây độc tế bào của hợp chất quinazolin - Gửi miễn...
Luận án: Tổng hợp hoạt tính gây độc tế bào của hợp chất quinazolin - Gửi miễn...Luận án: Tổng hợp hoạt tính gây độc tế bào của hợp chất quinazolin - Gửi miễn...
Luận án: Tổng hợp hoạt tính gây độc tế bào của hợp chất quinazolin - Gửi miễn...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Cải Biến Phương Pháp Sắc Ký Lỏng Hiệu Năng Cao Pha Đảo (Rp – Hplc) Xác Định L...
Cải Biến Phương Pháp Sắc Ký Lỏng Hiệu Năng Cao Pha Đảo (Rp – Hplc) Xác Định L...Cải Biến Phương Pháp Sắc Ký Lỏng Hiệu Năng Cao Pha Đảo (Rp – Hplc) Xác Định L...
Cải Biến Phương Pháp Sắc Ký Lỏng Hiệu Năng Cao Pha Đảo (Rp – Hplc) Xác Định L...
DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Khóa luận ngành dược học.
Khóa luận ngành dược học.Khóa luận ngành dược học.
Khóa luận ngành dược học.
ssuser499fca
 
Luận văn: Đánh giá công nghệ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
Luận văn: Đánh giá công nghệ hệ thống xử lý nước thải bệnh việnLuận văn: Đánh giá công nghệ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
Luận văn: Đánh giá công nghệ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tổng hợp một số dẫn xuất naphthoquinon bằng phản ứng domino - Gửi miễn phí qu...
Tổng hợp một số dẫn xuất naphthoquinon bằng phản ứng domino - Gửi miễn phí qu...Tổng hợp một số dẫn xuất naphthoquinon bằng phản ứng domino - Gửi miễn phí qu...
Tổng hợp một số dẫn xuất naphthoquinon bằng phản ứng domino - Gửi miễn phí qu...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài tổng hợp dẫn xuất 2 amino-2-chromen, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  tổng hợp dẫn xuất 2 amino-2-chromen, HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  tổng hợp dẫn xuất 2 amino-2-chromen, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tổng hợp dẫn xuất 2 amino-2-chromen, HAY, ĐIỂM CAO
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây chùm ngây (moringacaeae)
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây chùm ngây (moringacaeae)Khảo sát thành phần hóa học của lá cây chùm ngây (moringacaeae)
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây chùm ngây (moringacaeae)
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát thành phần hóa học cao etyl axetat của lá cây chùm ngây moringa olei...
Khảo sát thành phần hóa học cao etyl axetat của lá cây chùm ngây moringa olei...Khảo sát thành phần hóa học cao etyl axetat của lá cây chùm ngây moringa olei...
Khảo sát thành phần hóa học cao etyl axetat của lá cây chùm ngây moringa olei...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...
Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...
Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...
nataliej4
 
Ảnh hưởng của polianilin đến tính chất quang điện hóa của titan dioxi
 Ảnh hưởng của polianilin đến tính chất quang điện hóa của titan dioxi Ảnh hưởng của polianilin đến tính chất quang điện hóa của titan dioxi
Ảnh hưởng của polianilin đến tính chất quang điện hóa của titan dioxi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào ung thư của cây Tốc thằng cáng
Thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào ung thư của cây Tốc thằng cángThành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào ung thư của cây Tốc thằng cáng
Thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào ung thư của cây Tốc thằng cáng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY (20)

Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của câ...Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của câ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi tách chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của câ...
 
Luận án: Đặc điểm sinh học và di truyền của heo rừng Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Đặc điểm sinh học và di truyền của heo rừng Tây Nguyên - Gửi miễn ph...Luận án: Đặc điểm sinh học và di truyền của heo rừng Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
Luận án: Đặc điểm sinh học và di truyền của heo rừng Tây Nguyên - Gửi miễn ph...
 
đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...
đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...
đáNh giá hiện trạng chất lượng nước thải của nhà máy sản xuất phân bón dap số...
 
Đề tài: Vật liệu xử lý kim loại nặng trong nước từ cây đay, HOT, 9đ
Đề tài: Vật liệu xử lý kim loại nặng trong nước từ cây đay, HOT, 9đĐề tài: Vật liệu xử lý kim loại nặng trong nước từ cây đay, HOT, 9đ
Đề tài: Vật liệu xử lý kim loại nặng trong nước từ cây đay, HOT, 9đ
 
Đề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước
Đề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nướcĐề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước
Đề tài: Sử dụng lõi ngô làm chất hấp phụ để lọc amoni ra khỏi nước
 
Luận văn: Xác định hàm lượng crinamidin trong thuốc và thực phẩm bảo vệ sức k...
Luận văn: Xác định hàm lượng crinamidin trong thuốc và thực phẩm bảo vệ sức k...Luận văn: Xác định hàm lượng crinamidin trong thuốc và thực phẩm bảo vệ sức k...
Luận văn: Xác định hàm lượng crinamidin trong thuốc và thực phẩm bảo vệ sức k...
 
Luận án: Tổng hợp hoạt tính gây độc tế bào của hợp chất quinazolin - Gửi miễn...
Luận án: Tổng hợp hoạt tính gây độc tế bào của hợp chất quinazolin - Gửi miễn...Luận án: Tổng hợp hoạt tính gây độc tế bào của hợp chất quinazolin - Gửi miễn...
Luận án: Tổng hợp hoạt tính gây độc tế bào của hợp chất quinazolin - Gửi miễn...
 
Cải Biến Phương Pháp Sắc Ký Lỏng Hiệu Năng Cao Pha Đảo (Rp – Hplc) Xác Định L...
Cải Biến Phương Pháp Sắc Ký Lỏng Hiệu Năng Cao Pha Đảo (Rp – Hplc) Xác Định L...Cải Biến Phương Pháp Sắc Ký Lỏng Hiệu Năng Cao Pha Đảo (Rp – Hplc) Xác Định L...
Cải Biến Phương Pháp Sắc Ký Lỏng Hiệu Năng Cao Pha Đảo (Rp – Hplc) Xác Định L...
 
Khóa luận ngành dược học.
Khóa luận ngành dược học.Khóa luận ngành dược học.
Khóa luận ngành dược học.
 
Luận văn: Đánh giá công nghệ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
Luận văn: Đánh giá công nghệ hệ thống xử lý nước thải bệnh việnLuận văn: Đánh giá công nghệ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
Luận văn: Đánh giá công nghệ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
 
Luận văn: Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội, HAY, 9đLuận văn: Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội, HAY, 9đ
Luận văn: Hệ thống xử lý nước thải bệnh viện ở Hà Nội, HAY, 9đ
 
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
đáNh giá thực trạng môi trường không khí và đề xuất công nghệ xử lý bụi,khí t...
 
Tổng hợp một số dẫn xuất naphthoquinon bằng phản ứng domino - Gửi miễn phí qu...
Tổng hợp một số dẫn xuất naphthoquinon bằng phản ứng domino - Gửi miễn phí qu...Tổng hợp một số dẫn xuất naphthoquinon bằng phản ứng domino - Gửi miễn phí qu...
Tổng hợp một số dẫn xuất naphthoquinon bằng phản ứng domino - Gửi miễn phí qu...
 
Đề tài tổng hợp dẫn xuất 2 amino-2-chromen, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  tổng hợp dẫn xuất 2 amino-2-chromen, HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  tổng hợp dẫn xuất 2 amino-2-chromen, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tổng hợp dẫn xuất 2 amino-2-chromen, HAY, ĐIỂM CAO
 
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây chùm ngây (moringacaeae)
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây chùm ngây (moringacaeae)Khảo sát thành phần hóa học của lá cây chùm ngây (moringacaeae)
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây chùm ngây (moringacaeae)
 
Khảo sát thành phần hóa học cao etyl axetat của lá cây chùm ngây moringa olei...
Khảo sát thành phần hóa học cao etyl axetat của lá cây chùm ngây moringa olei...Khảo sát thành phần hóa học cao etyl axetat của lá cây chùm ngây moringa olei...
Khảo sát thành phần hóa học cao etyl axetat của lá cây chùm ngây moringa olei...
 
Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...
Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...
Nghiên Cứu Hiệu Quả Sử Dụng Đệm Lót Sinh Học Trong Xử Lý Môi Trường Chăn Nuôi...
 
Ảnh hưởng của polianilin đến tính chất quang điện hóa của titan dioxi
 Ảnh hưởng của polianilin đến tính chất quang điện hóa của titan dioxi Ảnh hưởng của polianilin đến tính chất quang điện hóa của titan dioxi
Ảnh hưởng của polianilin đến tính chất quang điện hóa của titan dioxi
 
Thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào ung thư của cây Tốc thằng cáng
Thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào ung thư của cây Tốc thằng cángThành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào ung thư của cây Tốc thằng cáng
Thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào ung thư của cây Tốc thằng cáng
 
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
áNh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bà...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
UyenDang34
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 

Recently uploaded (18)

SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 

Luận án: Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐINH THỊ CÚC NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT LAI CỦA MỘT SỐ TRITERPENOID CÓ CHỨA NHÓM BENZAMIDE VÀ HYDROXAMATE LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC Hà Nội-2020
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐINH THỊ CÚC NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP CÁC HỢP CHẤT LAI CỦA MỘT SỐ TRITERPENOID CÓ CHỨA NHÓM BENZAMIDE VÀ HYDROXAMATE Chuyên ngành : Hóa hữu cơ Mã số : 9.44.01.14 LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1: GS.TS.Nguyễn Văn Tuyến 2: TS.Lê Nhật Thùy Giang Hà Nội-2020
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi và các cộng sự. Các kết quả trong luận án này có nguồn gốc rõ ràng và công bố theo đúng quy định. Đây là các kết quả do tôi tự nghiên cứu, phân tích và trình bày một cách trung thực khách quan, phù hợp với yêu cầu của một luận án tiến sĩ về Hóa học. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ luận án nào. Nghiên cứu sinh Đinh Thị Cúc
  • 4. LỜI CẢM ƠN Với tấm lòng chân thành và biết ơn sâu sắc, em xin được cảm ơn GS.TS.Nguyễn Văn Tuyến, TS.Lê Nhật Thùy Giang, TS.Đặng Thị Tuyết Anh những người thầy vô cùng tận tậm và nhiệt huyết đã định hướng và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Viện Hóa Học. Tôi cũng xin được cảm ơn các anh, chị, các bạn và các em là cán bộ và nghiên cứu sinh của phòng Hóa dược và phòng Hóa sinh môi trường - Viện Hóa Học, nơi tôi học tập và công tác đã cùng tôi chia sẻ công việc cũng như động viên tôi về tinh thần để tôi vượt qua những khó khăn vất vả trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập. Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới toàn thể gia đình, bạn bè và những người thân trong gia đình tôi. Mọi người không chỉ là nguồn động lực mà còn là chỗ dựa vật chất và tinh thần, là nguồn tiếp sức mạnh lớn nhất giúp tôi vượt qua mọi khó khăn để có thể hoàn thiện được luận án này. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng ….. năm ….. Đinh Thị Cúc
  • 5.
  • 6. i MỤC LỤC MỤC LỤC...........................................................................................................i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................iii DANH MỤC SƠ ĐỒ .........................................................................................v DANH MỤC HÌNH .........................................................................................vii DANH MỤC BẢNG.........................................................................................ix MỞ ĐẦU............................................................................................................1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ..............................................................................3 1.1. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các dẫn xuất triterpenoid ...................3 1.1.1. Tổng hợp betulin và hoạt tính sinh học các dẫn xuất của betulin.......3 1.1.2. Một số hợp chất lai của triterpenoid và hoạt tính chống HIV, chống ung thư ...........................................................................................................7 1.2. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các hợp chất benzamide...................11 1.3. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các hợp chất hydroxamate ...............15 CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM.......................................................................27 2.1. Hóa chất và dung môi................................................................................27 2.2. Định tính phản ứng và kiểm tra độ tinh khiết của các hợp chất bằng sắc kí lớp mỏng...........................................................................................................27 2.3. Phương pháp và thiết bị nghiên cứu..........................................................27 2.4. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư................................................28 2.5. Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide ..........................................................................................................................28 2.5.1. Tổng hợp các dẫn xuất ester của betulin (76a-f) ..............................28 2.5.2. Quy trình tổng hợp các hợp chất trung gian 79a-b và 69.................32 2.5.3. Quy trình tổng hợp các hợp chất trung gian 81, 82 và 86 ................34 2.5.4. Quy trình tổng hợp các hợp chất 77a-e, 80, 83a, 84, 85, 87 và 88a.36 2.5.5. Quy trình tổng hợp các hợp chất 83b và 88b ....................................45 2.6. Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm hydroxamate.....................................................................................................47
  • 7. ii 2.6.1. Quy trình tổng hợp các dẫn xuất amide trung gian 91, 93 và 95......47 2.6.2. Quy trình tổng hợp các hợp chất lai có chứa nhóm hydroxamate 89a- h, 90a-b, 92a-b, 94a-b, 96a-b......................................................................49 2.7. Hoạt tính chống ung thư của các hợp chất lai có chứa nhóm benzamide và hydroxamate.....................................................................................................60 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................63 3.1. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide.........................................................................................................65 3.1.1. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của betulin có chứa nhóm benzamide qua cầu nối ester..........................................................................................67 3.1.2. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của diacid pentacyclic triterpenoid có chứa nhóm benzamide............................................................................78 3.1.3. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của betulinic acid có chứa nhóm benzamide ....................................................................................................84 3.1.4. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid khác có chứa nhóm benzamide .................................................................................86 3.2. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm hydroxamate.....................................................................................................92 3.2.1. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của betulin có chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối ester....................................................................92 3.2.2. Kết quả tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid khác có chứa nhóm hydroxamate qua cầu nối amide.............................................101 3.3. Hoạt tính chống ung thư của các hợp chất lai.........................................109 KẾT LUẬN....................................................................................................113 NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN.........................................................114 CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN.....................................115 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................116
  • 8. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  (ppm) Độ dịch chuyển hóa học (phần triệu) 13 C-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon 13 (13 C-Nuclear Magnetic Resonance) 1 H-NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton (1 H-Nuclear Magnetic Resonance) J Hằng số tương tác (Hz) IR Phổ hồng ngoại (Infrared Spectrometry) MS MS Phổ khối lượng (Mass Spectrometry) CDI Carbonyl diimidazole DBU 1,8-Diazabicyclo[5.4.0]undec-7-ene DCC N,N'-Dicyclohexyl carbodiimide DCM Dichloromethane DIEPA N,N-Diisopropylethylamine DMAP 4-Dimethylaminopyridine DMF Dimethylformamide DMSO-d6 Dimethylsulfoxide deutri hóa HNMeOH.HCl N-methylhydroxylammonium hydrochloride HNMeOMe.HCl N,O-dimethylhydroxylammonium hydrochloride EDC.HCl 1-(3-dimethylaminopropyl)-3-ethylcarbodiimide. HCl HOBt 1-hydroxybenzotriazole TEA Triethylamine (Et3N ) TFA Trifluoroacetic acid THF Tetrahydrofuran TSA Trichostatin A HRMS high resonance mass spectrometry (phổ khối phân giải cao)
  • 9. iv EC50 Half maximal effective concentration (Nồng độ ức chế 50% ) IC50 The half maximal inhibitory concentration EGFR Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì HDAC Histon deaxetylase rfx Reflux (hồi lưu) rt Room temperature (nhiệt độ phòng) h Giờ H Hiệu suất to C Nhiệt độ nóng chảy 3TC Lamivudine d4T Stavudine AZT Zidovudine US-FDA Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ AML Ung thư bạch cầu tủy bào cấp ALL Ung thư bạch cầu cấp MDS Hội chứng loạn sản tủy MGC-803 Ung thư dạ dày PC3 Ung thư tiền liệt tuyến Bcap-37 Ung thư biểu mô cổ tử cung A375 Ung thư da MCF-7 Ung thư vú KB Ung thư biểu mô Hep-G2 Ung thư gan SW620 Ung thư đại tràng CTPT Công thức phân tử
  • 10. v DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Tổng hợp dẫn xuất ester của betulin và nicotinic acid....................4 Sơ đồ 1.2: Tổng hợp dẫn xuất ester 8-13...........................................................5 Sơ đồ 1.3: Tổng hợp dẫn xuất amide 14…………………………………….....5 Sơ đồ 1.4: Tổng hợp một số dẫn xuất ester-amide 16a-c ..................................6 Sơ đồ 1.5: Tổng hợp một số dẫn xuất carbamate 18-21 ....................................7 Sơ đồ 1.6: Tổng hợp chất lai 23, 25a-b của betulin và AZT qua liên kết ester.8 Sơ đồ 1.7: Tổng hợp chất lai 26a-b của betulin và 3TC qua liên kết ester........8 Sơ đồ 1.8: Tổng hợp dẫn chất lai triterpenoid-AZT qua cầu nối ester-triazole.9 Sơ đồ 1.9: Tổng hợp dẫn chất lai triterpenoid-AZT qua cầu nối amide-triazole ..........................................................................................................................10 Sơ đồ 1.10: Tổng hợp các hợp chất benzamide 42a-f......................................13 Sơ đồ 1.11: Tổng hợp các dẫn chất benzamide 40a-c .....................................13 Sơ đồ 1.12: Tổng hợp các hợp chất benzamide 52a-j......................................14 Sơ đồ 1.13: Tổng hợp các hợp chất hydroxamate 57a-d.................................17 Sơ đồ 1.14: Tổng hợp các hợp chất 59a-g .......................................................17 Sơ đồ 1.15: Tổng hợp các hợp chất 61a-o .......................................................19 Sơ đồ 1.16: Tổng hợp các hợp chất 64a-e .......................................................20 Sơ đồ 1.17: Tổng hợp các hợp chất 67a-e .......................................................21 Sơ đồ 1.18: Tổng hợp các hợp chất 70a-d, 71a-k ...........................................22 Sơ đồ 1.19: Tổng hợp các hợp chất 73a-h.......................................................24 Sơ đồ 1.20: Tổng hợp các hợp chất hydroxamate 75a-c..................................25 Sơ đồ 3.1: Chiến lược tổng hợp của luận án....................................................64 Sơ đồ 3.2: Cơ chế hình thành liên kết –CONH ...............................................68 Sơ đồ 3.3: Tổng hợp các hợp chất 77a-e .........................................................67 Sơ đồ 3.4: Cơ chế hình thành hợp chất 77c .....................................................82 Sơ đồ 3.5: Tổng hợp hợp chất 80.....................................................................85 Sơ đồ 3.6: Tổng hợp các hợp chất 83a-b.........................................................87 Sơ đồ 3.7: Tổng hợp các hợp chất 84 và 85.....................................................87
  • 11. vi Sơ đồ 3.8: Tổng hợp hợp chất 87.....................................................................94 Sơ đồ 3.9: Tổng hợp các hợp chất 88a-b.......................................................103 Sơ đồ 3.10: Tổng hợp các hợp chất 89a-b.....................................................103 Sơ đồ 3.11: Cơ chế hình thành sản phẩm 89a................................................104 Sơ đồ 3.12: Tổng hợp các hợp chất 90a-b, 92a-b…………………………..102 Sơ đồ 3.13: Tổng hợp các hợp chất 94a-b…………………………...…..…102 Sơ đồ 3.14: Tổng hợp các hợp chất 96a-b………………………...………..103
  • 12. vii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Cấu trúc một số hợp chất triterpenoid................................................3 Hình 1.2: Cấu trúc một số hợp chất triterpenoid-AZT qua cầu triazole-ester và triazole-amide có hoạt tính sinh học cao..........................................................11 Hình 1.3: Cấu trúc một số hợp chất benzamide...............................................11 Hình 1.4: Cấu trúc một số hợp chất hydroxamate ...........................................16 Hình 3.1: Cấu trúc của các chất ức chế HDAC ...............................................69 Hình 3.2: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của các hợp chất 76a-f ..........................................................................................................................70 Hình 3.3: Phổ 1 H-NMR của betulin (1) ...........................................................70 Hình 3.4: Phổ giãn 1 H-NMR của hợp chất 76a ...............................................71 Hình 3.5: Phổ giãn 1 H-NMR của hợp chất 76e................................................70 Hình 3.6: Phổ giãn 1 H-NMR của hợp chất 77c................................................74 Hình 3.7: Phổ giãn 13 C-NMR của hợp chất 77c...............................................73 Hình 3.9: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của các hợp chất 77a-e ..........................................................................................................................77 Hình 3.10: Phổ 1 H-NMR của hợp chất 80 .......................................................80 Hình 3.11: Phổ 13 C-NMR của hợp chất 80 ......................................................80 Hình 3.12: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 80...................................................80 Hình 3.13: Cấu trúc hóa hoc và đặc trưng vật lý của các hợp chất 80, 83a-b.81 Hình 3.14: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của hợp chất 84, 85 .86 Hình 3.15: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của hợp chất 87, 88a-b ..........................................................................................................................88 Hình 3.16: Phổ 1 H-NMR của hợp chất 87 .......................................................88 Hình 3.17: Phổ 13 C-NMR của hợp chất 87 ......................................................89 Hình 3.18: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 87...................................................90 Hình 3.19: Phổ 1 H-NMR của hợp chất 89a .....................................................94 Hình 3.20: Phổ 13 C-NMR của hợp chất 89a ....................................................94 Hình 3.21: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 89a.................................................96
  • 13. viii Hình 3.22: Phổ 1 H-NMR của hợp chất 89b .....................................................97 Hình 3.23: Phổ 13 C-NMR của hợp chất 89b....................................................97 Hình 3.24: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 89b.................................................98 Hình 3.25: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của hợp chất 89a-h..99 Hình 3.26: Phổ 1 H-NMR của hợp chất 91 .....................................................101 Hình 3.27: Phổ 1 H-NMR của hợp chất 92a ...................................................104 Hình 3.28: Phổ 13 C-NMR của hợp chất 92a ..................................................104 Hình 3.29: Phổ LC-MS/MS của hợp chất 92a...............................................105 Hình 3.30: Cấu trúc hóa học và một số đặc trưng vật lý của các hợp chất 90a-b, 92a-b, 94a-b, 96a-b .........................................................................................67 Hình 3.31: Cấu trúc hóa học một số hợp chất lai có hoạt tính tốt..................112
  • 14. ix DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất hydroxamate 70a-d, 71a- k........................................................................................................................23 Bảng 3.1: Kết quả phân tích phổ 1 H-NMR của các hợp chất 76a-f.................70 Bảng 3.2: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 1 H-NMR của các hợp chất 77a-e........74 Bảng 3.3: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 13 C-NMR của các hợp chất 77a-e.......77 Bảng 3.4: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 13 C-NMR của các hợp chất 80, 83a....82 Bảng 3.5: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 1 H-NMR của các hợp chất 80, 83a-b .83 Bảng 3.6: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 1 H-NMR của hợp chất 87, 88a-b........90 Bảng 3.7: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 13 C-NMR của hợp chất 87, 88a ..........90 Bảng 3.8: Kết quả phân tích phổ khối của các hợp chất lai có chứa nhóm benzamide.........................................................................................................91 Bảng 3.9: Tín hiệu đặc trưng trên phổ 1 H-NMR của các hợp chất 89a-h .....100 Bảng 3.10: Kết quả phân tích phổ khối của các hợp chất 89a-h, 90a-b, 92a-b, 94a-b và 96a-b...............................................................................................107 Bảng 3.11: Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất lai có chứa nhóm benzamide ........................................................................................................................109 Bảng 3.12: Kết quả thử hoạt tính của các hợp chất lai có chứa nhóm hydroxamate...................................................................................................110
  • 15. 1 MỞ ĐẦU Ung thư là một trong những căn bệnh nguy hiểm nhất thế giới. Toàn cầu ước tính có 8,2 triệu người chết vì ung thư vào năm 2012, bệnh ung thư phổi (ung thư phế quản và khí quản) tăng đáng kể nên trở thành nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 5 năm 2012 giết chết 1,1 triệu nam giới và 0,5 triệu phụ nữ [1]. Chi phí cho các loại thuốc liên quan đến ung thư đã tăng từ 80,8 tỷ đô la Mỹ năm 2010 lên 100,2 tỷ Đô la Mỹ năm 2014 [2]. Mặc dù trong những thập kỷ gần đây, đã có nhiều nghiên cứu phát triển các loại thuốc chống ung thư mới nhưng vẫn chưa đáp ứng được cho thực tiễn. Nhiều bệnh vẫn chưa thể chữa trị triệt để. Vì vậy xu hướng nghiên cứu tìm kiếm, phát triển các loại thuốc mới và thuốc cải tiến để nhắm mục tiêu ức chế các tế bào ung thư vẫn đang là một nhu cầu thực sự bức thiết. Hiện nay, các thuốc có cấu trúc lai ngày càng được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và tổng hợp nhằm tạo ra các hợp chất lai có hoạt tính sinh học cao vượt trội hơn so với các chất ban đầu. Việc kết hợp các hợp phần có hoạt tính sinh học để lai tạo thành các cấu trúc mới với những hoạt tính lý thú hiện đang là một hướng nghiên cứu thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học. Triterpenoid là nhóm hợp chất tự nhiên hoặc các dẫn xuất của nó nhận được sự quan tâm nghiên cứu đáng kể của các nhà khoa học trong những năm gần đây. Nhiều hợp chất tritecpenoid như betulin, betulinic acid, ursolic acid, oleanolic acid được công bố là có hoạt tính chống HIV, kháng khuẩn, kháng nấm, chống viêm và chống ung thư. Trong đó, betulinic acid có hoạt tính gây độc trên nhiều loại tế bào ung thư theo cơ chế ức chế quá trình sinh tổng hợp protein p53 [3-6]. Nhiều hợp chất lai của betulin, betulinic acid, ursolic acid với AZT, 3TC đã được tổng hợp và nghiên cứu hoạt tính sinh học cho thấy có hoạt tính ức chế tế bào ung thư tốt hơn so với các thành phần ban đầu. Bên cạnh đó, các hợp chất benzamide như MS-275, MGCD-0103 là những hợp chất có hoạt tính sinh học lý thú, đã được Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ (US-FDA) phê duyệt trong điều trị tạng đặc, ung thư bạch cầu,
  • 16. 2 u hắc sắc tố ác tính di căn giai đoạn muộn [7-11]. Các hợp chất hydroxamic như vorinostat hay còn gọi là zolinza (SAHA) cũng được FDA phê duyệt vào năm 2006 trong điều trị u lympho da tế bào T, trichosatin A (TSA) và belinostat (PXD-101) sử dụng trong điều trị tặng đặc và ung thư máu, panobinostat (LBH- 589) trong điều trị tạng đặc, AML, ALL, MDS [12-16]. Tuy nhiên, các hợp chất lai của triterpenoid có chứa nhóm benzamide và hydroxamate còn chưa được nghiên cứu nhiều. Hướng nghiên cứu tổng hợp các hợp chất lai của triterpenoid có chứa nhóm benzamide, nhóm hydroxamate và thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính chống ung thư là hướng nghiên cứu mới. Xuất phát từ những ý tưởng như vậy nên chúng tôi đã chọn đề tài: ‘‘Nghiên cứu tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide và hydroxamate ” là vấn đề mới, lý thú và có ý nghĩa khoa học thực tiễn cao. Mục tiêu của luận án: Nghiên cứu tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide và nhóm hydroxamate nhằm tìm kiếm các hợp chất lai có hoạt tính sinh học cao, làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo để tạo ra thuốc chống ung thư góp phần chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng. Nội dung luận án bao gồm: 1. Tổng hợp và phân lập các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide và nhóm hydroxamate bằng các phương pháp sắc ký. 2. Xác định cấu trúc hoá học các hợp chất tổng hợp được bằng các phương pháp vật lý và hóa học. 3. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất lai tổng hợp được trên hai dòng tế bào KB và Hep-G2.
  • 17. 3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 1.1. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các dẫn xuất triterpenoid Một số hợp chất triterpenoid như betulin (1), betulinic acid (2), ursolic acid (3), oleanolic acid (4), 3β-acetoxy-21-oxolup-18-ene-28-oic acid (5) là những hợp chất có hoạt tính chống ung thư da, kháng khuẩn, kháng nầm, chống viêm, chống HIV….[17-23]. Đã có nhiều công trình nghiên cứu tổng hợp các dẫn xuất của các chất này nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học cao. Hình 1.1: Cấu trúc một số hợp chất triterpenoid 1.1.1. Tổng hợp betulin và hoạt tính sinh học các dẫn xuất của betulin Betulin hay 20(29)-lupene-3,28-diol (1), lần đầu tiên được phân lập vào năm 1788 từ loài Betula alba (Betulaceae), là một trong các hợp chất thiên nhiên phổ biến thuộc nhóm triterpenoid khung lupan. Betulin được tìm thấy ở nhiều loài thực vật, nhiều nhất là trong thành phần vỏ cây bạch dương (chiếm tới 30% trọng lượng khô của dịch chiết từ vỏ của loài B. verrucosa). Ngoài ra, betulin cũng được tìm thấy ở nhựa của loài cây này [17] và được phát hiện có nhiều hoạt tính như hoạt tính gây độc tế bào đối với tế bào ung thư da, ung thư não và nhiều dòng tế bào ung thư ở người. Chính vì betulin có nhiều hoạt tính sinh học lý thú, nên betulin ngày càng được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
  • 18. 4 cứu chuyển hóa thành các dẫn xuất khác nhau nhằm tìm kiếm các cấu trúc hóa học mới và hoạt tính sinh học lý thú của chúng. Betulin có hai nhóm chức OH liên kết với C-3 và C-28 và một nối đôi 20(29) của nhánh isopropylenyl tại C-19. Đây là các trung tâm hoạt động rất dễ bị thay thế hoặc chuyển hóa trong các phản ứng hóa học mà vẫn giữ được nguyên khung triterpenoid, chính vì thế nên khả năng chuyển hóa của betulin rất phong phú. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng việc chuyển hóa nhóm chức OH ở C-3 hoặc C-28 của hợp chất betulin đã cho các dẫn xuất có hoạt tính sinh học tốt. Dưới đây là một số dẫn xuất có hoạt tính sinh học của betulin. Dẫn xuất ester của betulin: Năm 2010 nhà khoa học người Nga Oxana B. Kazakova và các cộng sự của ông đã nghiên cứu chuyển hóa thành công hai nhóm OH ở vị trí C-3 và C-28 của betulin qua một loạt các phản ứng để tạo thành các dẫn xuất ester, các dẫn xuất ester với nicotinic acid 6 và 7 có hoạt tính kháng lại chủng virut ung thư cổ tử cung HPV-11. Ngoài ra, hợp chất 6 còn có hoạt tính điều hòa miễn dịch, kháng HIV, bảo vệ gan, chống viêm, chống loét (sơ đồ 1.1) [24]. Sơ đồ 1.1: Tổng hợp dẫn xuất ester của betulin và nicotinic acid Một số dẫn xuất ester của betulin và các acid cacboxylic thơm cũng đã được tổng hợp và được thử hoạt tính kháng khuẩn. Kết quả cho thấy hợp chất 14
  • 19. 5 và 15 có hoạt tính kháng khuẩn tốt trên nhiều dòng vi khuẩn với đường kính vô khuẩn từ 10 – 13 mm (sơ đồ 1.2) [25]. Sơ đồ 1.2: Tổng hợp dẫn xuất ester 8-13 Dẫn xuất amide của betulin: Sơ đồ 1.3: Tổng hợp dẫn xuất amide 14 Đầu tiên là oxi hóa nhóm 3β-OH của betulin thành ketone, C-28 thành nhóm COOH, sau đó là khử chọn lọc bằng tác nhân NaBH4 thu được betulinic
  • 20. 6 acid (2), sau đó cho phản ứng với các amino acid khác nhau sẽ thu được các dẫn xuất amide [26]. Dẫn xuất ester- amide của betulin: Năm 2015, tác giả Sheng-Jie Yang và các cộng sự đã nghiên cứu tổng hợp thành công các dẫn xuất ester-amide ở C-28 của betulin bừngcáchchobetulin phảnứng với cácanhydridacidkhácnhauthu đượccác dẫnxuấtester –acid, sauđócho các dẫn xuất này phản ứng với các tác nhân amine khác nhau bằng dung môi DCM thu được các dẫn xuất ester-amide 16a-c. Các hợp chất này sau đó được nghiên cứu thử hoạt tính chống ung thư trên các dòng tế bào ung thư ở người như MGC- 803 (ung thư dạ dày), PC3 (ung thư tiền liệt tuyến), Bcap-37 (ung thư biểu mô cổ tử cung), A375 (ung thư da) và MCF-7 (ung thư vú). Kết quả cho thấy, hợp chất 15 và 16a-c có hoạt tính tốt với giá trị IC50 từ 4-18 M. Riêng hợp chất 16c có chứa nhóm piperidin trong nhóm chức amide thể hiện hoạt tính tốt nhất đối với 5 dòng tế bào trên với giá trị IC50 tương ứng lần lượt là 4,3 μM; 4,5 μM; 5,2 μM; 7,5 μM, và 5,2 μM (sơ đồ 1.4) [27]. Sơ đồ 1.4: Tổng hợp một số dẫn xuất ester-amide 16a-c Dẫn xuất carbamate của betulin:
  • 21. 7 Nưm 2010, Harish Komera và các cộng sự đã cho betulin phản ứng với ethyl isocyanate và phenyl isocyanate trong dung môi DCM ở 600 C trong 48 giờ, thu được các dẫn xuất carbamate 18-21 theo sơ đồ 1.5. Hợp chất 18 và 20 thể hiện hoạt tính diệt tế bào ung thư phổi A549 [28]. Sơ đồ 1.5: Tổng hợp một số dẫn xuất carbamate 18-21 Hướng nghiên cứu lai hóa các hợp chất có hoạt tính sinh học để tạo ra các hợp chất có hoạt tính sinh học tính mạnh hơn, chọn lọc hơn là một hướng nghiên cứu được nghiên cứu nhiều mà các nhà khoa học luôn mong đợi. 1.1.2. Một số hợp chất lai của triterpenoid và hoạt tính chống HIV, chống ung thư Năm 2012, tác giả Nguyễn Văn Tuyến và cộng sự đã tổng hợp nhiều hợp chất lai giữa betulin với Zidovudine (AZT), betulin với dẫn xuất của Lamivudine (3TC) bằng cách cho betulin (1) phản ứng với ethyl chloroformate trong dung môi DCM và bổ sung thêm triethyl amine thu được dẫn xuất 22, 24 sau đó cho phản ứng với AZT, 3TC trong dung môi DCM ở 250 C trong 24 giờ thu được các dẫn xuất 25a-b, 26a-b theo các sơ đồ 1.6 và 1.7 [29].
  • 22. 8 Sơ đồ 1.6: Tổng hợp chất lai 23, 25a-b của betulin và AZT qua liên kết ester Sơ đồ 1.7: Tổng hợp chất lai 26a-b của betulin và 3TC qua liên kết ester Các dẫn xuất lai giữa AZT và các triterpenoid 25a và 25b và hai dẫn xuất lai giữa 3TC và betulin 26a và 26b được thử hoạt tính chống virut HIV và
  • 23. 9 được so sánh với các thuốc kháng HIV truyền thống AZT, 3TC và d4T với gía trị EC50 tương ứng của d4T, AZT và 3TC trong phép thử đối chứng này là 7,3 µM; 0,47 µM và 3,3 µM. Kết quả cho thấy các hợp chất 25a và 25b có hoạt tính kháng HIV cao hơn nhiều so với các thuốc truyền thống với các giá trị EC50 từ 0,1 µM tới 0,3 µM. Riêng hai dẫn xuất lai 26a và 26b thì lại có hoạt tính kháng HIV thấp hơn một chút so với các thuốc truyền thống 3TC và d4T với giá trị EC50 lần lượt là 10 µM (26a) và 10 µM - 25 µM (26b). Ngoài ra, tác giả Nguyễn Văn Tuyến và các cộng sự còn nghiên cứu tổng hợp thành công các hợp chất lai của triterpenoid với AZT qua cầu nối ester và amide bằng cách cho các triterpenoid phản ứng với các propagyl bromide và propagyl amine để tạo các dẫn xuất ester và amide, sau đó cho các dẫn xuất này phản ứng với AZT thu được các các hợp chất lai 29 và 31 có hoạt tính chống ung thư KB và Hep-G2 cao [30, 31] (sơ đồ 1.8, sơ đồ 1.9). Sơ đồ 1.8: Tổng hợp dẫn chất lai triterpenoid-AZT qua cầu nối ester-triazole
  • 24. 10 Sơ đồ 1.9: Tổng hợp dẫn chất lai triterpenoid-AZT qua cầu nối amide-triazole Kết quả thử hoạt tính chống ung thư cho thấy cả hai hợp chất 29 và 31 đều có hoạt tính cao đối với dòng tế bào Hep-G2 với giá trị IC50 lần lượt là 8,55 µM và 5,91 µM, riêng hợp chất 31 còn có hoạt tính mạnh đối với dòng tế bào KB (IC50 = 8,1 µM).
  • 25. 11 Hình 1.2: Cấu trúc một số hợp chất triterpenoid-AZT qua cầu triazole-ester và triazole-amide có hoạt tính sinh học cao 1.2. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các hợp chất benzamide Năm 1999, Suzuki và các cộng sự đã bắt đầu công bố các dẫn chất benzamide khi nó có tác dụng ức chế HDAC in vitro và in vivo [32]. Một số hợp chất thuộc nhóm này phải kể đến như MS-275, CI-994, MGCD-103, CS005. Hình 1.3: Cấu trúc một số hợp chất benzamide Hợp chất chidamide (CS055) đã được FDA phê duyệt vào năm 2015 để điều trị ung thư hạch tế bào T ngoại vi [33]. Các hợp chất Tacedinaline (CI994) [34], Entinostat (MS-275) [35], Mocetinostat (MGCD0103) [36] (hình 1.3) hiện đang trải qua các thử nghiệm lâm sàng khác nhau để điều trị các loại ung thư khác nhau. Riêng hợp chất MS-275 không những ức chế HDAC1 và HDAC3 với giá trị IC50 lần lượt là 0,51 μM và 1,7 μM, mà nó còn làm giảm sự acetyl hóa quá mức của histon trong nhiều loại ung thư, giảm sự biểu thị quá mức của p21WAF1/CIP1 và gelsolin. CI-994 có tác dụng ức chế HDAC 1, 2, 3 và 8 ở người với giá trị IC50 lần lượt là 0,9; 0,9; 1,2 và > 20 μM. Ngoài ra, nó cũng đã được chứng minh có tác dụng trên tế bào ung thư ở người và chuột. Nghiên cứu in vitro cho thấy CI-994 có tác dụng thúc đẩy sự chết tế bào theo chương trình trên các tế bào lympho chuột, ức chế sự tăng trưởng của tế bào BCLO bệnh bạch cầu chuột với IC50 là 2,5 μM. Một ưu điểm lớn nữa của CI-994 được quan tâm nhiều đó là nó được xem như một loại thuốc chống phân bào đường uống [37]. Dựa
  • 26. 12 trên những hoạt tính sinh học này, một số dẫn xuất benzamide gần đây đã được nghiên cứu thiết kế và tổng hợp thành tác nhân chống ung thư [38, 39]. Năm 2018 tác gỉa Yoshiyuki Hirata và các cộng sự [40] bằng cách cho tert-butyl 2-(4-(chloromethyl)benzamide)-4-(thiophen-2-yl) phenylcarbamate (40) phản ứng với các tác nhân khác nhau như 4-etyl-2,3-dioxo-1-piperazine, cyclo-L-prolylglycine, 1-methylpiperazine- 2,5-dione, 1-methyl-piperazine-2- one, tert-butyl 3-oxopiperazine-1-carboxylate, hay 1-ethylpiperazine, trong dung môi DMF hay THF trong sự có mặt của natri hydrid (NaH) thu được các dẫn chất trung gian 41a-f, sau đó phá nhóm Boc bằng TFA thu được các dẫn chất benzamide 42a-f (sơ đồ 1.10). Các chất 42a-f được thử hoạt tính với các tế bào thần kinh vỏ não bằng cách ủ các tế bào thần kinh với các hợp chất 42a-f thì thấy rằng hợp chất 42c có tỉ lệ làm chết tế bào thần kinh nhiều nhất ở dưới 1M. Đây là kết quả rất có ý nghĩa cho việc nghiên cứu thuốc của các nhà khoa học.
  • 27. 13 Sơ đồ 1.10: Tổng hợp các hợp chất benzamide 42a-f (a) 4-ethyl-2,3-dioxo-1-piperazine, NaH, DMF; (b) cyclo-L-prolylglycine, NaH, DMF; (c) 1-methylpiperazine- 2,5-dione, NaH, DMF; (d) 1-methyl- piperazine-2-one, NaH, THF; (e) tert-butyl 3-oxopiperazine-1-carboxylate, NaH, THF; (f) 1-ethylpiperazine, NaH, THF; (h) TFA, CH2Cl2, NaHCO3. Tiếp theo, năm 2017 tác giả Rui Xie và các cộng sự [41] đã dùng các amine cho phản ứng với CS2 và acid 4-(bromometyl) benzoic trong sự có mặt của K3PO4 thu được các dẫn chất trung gian dithiocarbamate. Sau đó, các chất trung gian dithiocarbamate cho phản ứng trực tiếp với 1,2-diaminobenzene thu được các hợp chất benzamide M101, M122, M133 (sơ đồ 1.11) là những hợp chất có hoạt tính chống ung thư, đặc biệt là hợp chất M122 có hoạt tính chống tế bào HeLa và HCT116 với giá trị IC50 lần lượt là 0,79 M và 0,54 M. Sơ đồ 1.11: Tổng hợp các dẫn chất benzamide 40a-c (a) K3PO4, CS2, acetone, nhiệt độ phòng; (b) 1,2-diaminobenzene, BOP, Et3N/DMF, nhiệt độ phòng Trong một nghiên cứu khác, năm 2015 tác giả Jin Cai và các cộng sự [42] đã sử dụng hợp chất ban đầu là cyanophenyl 44a-j trong các tác nhân và điều kiện phản ứng khác nhau đã tổng hợp được các hợp chất benzamide chứa nhân
  • 28. 14 1,2,4-oxadiazole 52a-j (sơ đồ 1.12). Các hợp chất 52a-j đã được thử hoạt tính kháng ung thư trên một số dòng ung thư như ung thư bạch cầu (U937), ung thư phổi (A549, NCI-H661) và ung thư vú (MDA-MB-231), ung thư ruột (HCT116). Kết quả cho thấy các hợp chất 52b, 52e, 52f, và 52j có hoạt tính cao đối với dòng U937 và HCT116 với giá trị IC50 từ 0,97M-2,33M, ngoài ra hợp chất 52j cũng cho giá trị cho IC50 cao ở 0,38M (đối với dòng U937). Đây là những kết quả rất lý thú, trong tương lai, những hợp chất này hứa hẹn có thể được nghiên cứu sâu hơn nữa để có thể ứng dụng cho nghành dược. Sơ đồ 1.12: Tổng hợp các hợp chất benzamide 52a-j (a) H2NOH.HCl, Et3N, MeOH, 8 giờ, hồi lưu, 62-98%; (b) ClCH2COCl, K2CO3, acetone, 12 giờ, nhiệt độ phòng, 43-93%; (c) toluene, 6 giờ, hồi lưu,
  • 29. 15 54-95%; (d) methyl 4-(aminomethyl)benzoate, K2CO3, DMF, 8 giờ, 40°C, 40- 75%; (e) (Boc)2O, DMAP, THF, 7giờ, nhiệt độ phòng, 60-85%; (f) LiOH, H2O, THF, 12 giờ, nhiệt độ phòng, 85-95%; (g) (COCl)2, DMF, THF, 1 giờ, nhiệt độ phòng; tert-butyl(2-aminophenyl)carbamate, N-methylmorpholine, THF, 4 giờ, nhiệt độ phòng; (h) TFA, CH2Cl2, 6 giờ, nhiệt độ phòng, 85-93% 1.3. Tổng hợp và hoạt tính sinh học của các hợp chất hydroxamate Hydroxamate được biết đến với vai trò là hợp chất có nhiều hoạt tính sinh học lý thú, nó đã trở thành tâm điểm chú ý của các nhà khoa học bởi hoạt tính chống ung thư. Các hợp chất nhóm này đã được sử dụng trong thiết kế trị liệu nhắm mục tiêu ung thư [43, 44], chúng có khả năng ức chế các histone deacetylase (HDACs) như Zolinza để điều trị ung thư hạch tế bào T ở da [45], Belinostat được sử dụng để điều trị ngoại biên U lympho tế bào T [46] và Panobinostat điều trị đa u tủy [47] và CUDC-101 hiện đang được thử nghiệm lâm sàng [48] hoặc Trichostatin A và Oxamflatin (hình 1.4). Hợp chất Trichostatin A (TSA) có thể ức chế sự biểu hiện giảm oxy mô của yếu tố phát triển màng trong mạch máu (VEGF) và ngăn cản sự tạo mạch cả in vitro và in vivo. Vì vậy, tăng cường đáp ứng miễn dịch và ức chế sự tạo mạch của khối u, ngoài ra nó còn có thể ngăn cản rõ rệt sự phát triển khối u ban đầu và sự di căn. Ngày nay, hợp chất TSA thường được sử dụng làm chất đối chiếu cho các nhà khoa học trong việc nghiên cứu tìm ra các chất ức chế HDAC mới [49-51]. Hợp chất SAHA không những ức chế sự phát triển tế bào, mà nó còn làm kết thúc sự biệt hoá, ngăn ngừa sự hình thành khối u trên chuột [52]. Do đó, có thể thấy các chất hydroxamate là những chất thể hiện là nhóm tác nhân chống ung thư đầy triển vọng [53-56] từ đó đã mở ra một hướng nghiên cứu mới trong con đường tìm thuốc mới điều trị ung thư.
  • 30. 16 Hình 1.4: Cấu trúc một số hợp chất hydroxamate Năm 2018 tác giả Nguyễn Hải Nam và các cộng sự [57] đã cho các dẫn xuất của 2-aminobenzoic acid 54a-d phản ứng với formamide bằng cách đun hồi lưu ở 1200 C và khuấy trong 6 giờ thu được các dẫn xuất của quinazolinone 55a-d. Sau đó các dẫn xuất quinazolinone 55a-d được hòa tan trong acetone, thêm K2CO3 vào và khuấy ở 500 C trong 1 giờ, thêm tiếp chất xúc tác KI vào, khuấy thêm 15 phút rồi cho methyl 4-bromobenzoate vào khuấy thêm 5 giờ ở 500 C thu được các dẫn xuất ester 56a-d. Các dẫn xuất ester trung gian này được hòa tan trong dung môi DMF, sau đó cho thêm hydroxyamin.HCl vào và nhỏ thật chậm dung dịch NaOH vào, khuấy hỗn hợp phản ứng thêm 3 giờ thu được các hợp chất hydroxamic 57a-d. Các hợp chất 57a-d này đã được thử hoạt tính trên các dòng tế bào ung thư đại tràng (SW620), ung thư tuyến tiền liệt (PC3), ung thư phổi (NCI-H23) cho giá trị IC50 rất cao chỉ từ 0,62-1,50 M trên cả 3 dòng tế bào này. Tác dụng của vị trí của nhóm thế dường như cũng phụ thuộc vào bản chất của nhóm. Ví dụ, với một nhóm thế methyl, sự thay thế ở vị trí 6 tốt hơn ở vị trí 7 (hợp chất 57c so với 57b).
  • 31. 17 Sơ đồ 1.13: Tổng hợp các hợp chất hydroxamate 57a-d Ngoài ra, tác giả Nguyễn Hải Nam và các cộng sự cũng đã tổng hợp một số dẫn xuất hydroxamic bằng cách thay thế nhân phenyl của SAHA bằng khung benzothiazol làm nhóm khóa hoạt động, kết quả khảo sát độ dài cầu nối từ 2 đến 6 carbon cho hoạt tính tốt [58]. Sơ đồ 1.14: Tổng hợp các hợp chất 59a-g (a) Acid adipic monomethyl ester hoặc acid suberic monomethyl ester , CDI, TEA, DMF, 4–5 giờ; (b) NH2OHHCl, NaOH, MeOH, 00 C, 30 phút đến 1 giờ.
  • 32. 18 Kết quả thử độc tính tế bào in vitro cho thấy chất 59b, 59g có hoạt tính mạnh tương đương SAHA. Thậm chí trên 3 dòng tế bào SW620, AsPC-1 và NCI-H460, chất 59g có tác dụng mạnh gần gấp đôi so với SAHA, thể hiện ở giá trị IC50 = 0,32; 0,34; 0,39 μg/ml (tương ứng với từng dòng tế bào) so với của SAHA là IC50 = 0,50; 0,69; 0,68 μg/ml. Thử nghiệm hoạt tính kháng tế bào ung thư tiền liệt tuyến PC-3 in vivo với mô hình ghép dị chủng ở chuột cho thấy chất 59g ức chế 49,00% sự phát triển của khối u tương đương SAHA (48,30%) (liều 30 mg/kg). Giữ nguyên cầu nối 6 carbon đã được khảo sát nhóm nghiên cứu của tác giả tiếp tục thay đổi nhóm khóa hoạt động. Dãy dẫn chất acid hydroxamic mang khung 5-phenyl-1,3,4-thiadiazol-2-yl đã được thiết kế, tổng hợp. Nghiên cứu này cho thấy đã tổng hợp được nhiều dẫn chất chất mang khung 5-phenyl- 1,3,4 thiadiazol có hoạt tính kháng tế bào ung thư mạnh. Các chất 61a-c có IC50 thấp hơn SAHA từ 3-20 lần trên các dòng tế bào được thử nghiệm, còn các hợp chất 61d-f, 61m-o cũng cho hoạt tính thấp hơn hoặc tương đương SAHA và kết quả cho thấy nhiều hợp chất có hoạt tính chống ung thư tốt, như hợp chất 61a, 61f có hoạt tính tốt đối với dòng tế bào PC3 với giá trị IC50 lần lượt là 0,83 và 0,88 M; đặc biệt là hợp chất 61b có giá trị IC50 rất thấp trên 3 dòng tế bào AsPC-1, SW620 và NCI-H460 lần lượt là 0,63; 0,34 và 0,11 M. Các nghiên cứu trên cho thấy, việc giữ cầu nối 6C và thay nhân phenyl của SAHA bằng các dẫn chất vòng benzothiazol, 5-phenyl-1,3,4-thiadiazol đều tạo ra được các chất có tác dụng kháng ung thư hiệu quả với hoạt lực mạnh hơn [59].
  • 33. 19 Sơ đồ 1.15: Tổng hợp các hợp chất 61a-o Tiếp theo, năm 2016 tác giả Trần Khắc Vũ và các cộng sự [60] đã tổng hợp các dẫn xuất hydroxamic acid bằng cách cho dihydroartemisinin (62a) phản ứng với sodium azide (NaN3) trong sự có mặt của trimethylsilyl chloride và potassium iodide (KI) trong DCM ở 0-5o C để tạo ra chất trung gian 10β- azidoartemisin (62b). Hợp chất này sau đó được thủy phân bởi triphenylphosphine (Ph3P) trong hỗn hợp THF và nước (1:1) ở 65o C cho hợp chất 10β- aminoartemisinin (62c). Sau đó hợp chất 62c sẽ cho phản ứng với một loạt các anhydride acid cacboxylic, như anhydride succinic, anhydride glutaric, anhydride 3,3-dimethylglutaric, anhydride maleic và anhydride naphthalic trong dung môi DCM với sự có mặt của EDC.HCl và DMAP ở nhiệt độ phòng thu được một loạt các dẫn xuất mới có chứa nhóm carboxylic 63a-e. Các hợp
  • 34. 20 chất 63a-e sau đó phản ứng với O- (tetrahydro-2H-pyran-2-yl) hydroxylamine (H2N-O-THP) trong dung môi DCM trong sự có mặt của EDC/DMAP để cho các amid, sau đó nhóm bảo vệ THP của các amid này đã được loại bỏ bằng cách sử dụng benzoyl chloride để thu được các hợp chất hydroxamic acid 64a- e. Sơ đồ 1.16: Tổng hợp các hợp chất 64a-e (i) (CH3)3SiCl, NaN3, KI, CH2Cl2, 0o C, 2,5 giờ, 45%; (ii) Ph3P, THF/H2O (1:1), 65o C, 8 giờ, 81%; (iii) succinic anhydride, glutaric anhydride, 3,3- dimethylglutaric anhydride, maleic anhydride, naphthalic anhydride, EDC.HCl, DMAP, CH2Cl2, nhiệt độ phòng, 12-15 giờ, 70-86%; (iv) O- (tetrahydro-2H-pyran-2-yl)hydroxylamine (H2N-O-THP), EDC.HCl, DMAP, CH2Cl2, 6 giờ; (v) EtOH, benzoylchloride,3 giờ, 35-50% . Các hợp chất 64a-e có hoạt tính ức chế HDAC tương đối tốt, ngoài ra tác giả cũng đã thử hoạt tính độc tế bào với các dòng tế bào HepG2 (ung thư gan), MCF-7 (ung thư vú) và HL-60 (ung thư bạch cầu), kết quả cho thấy hầu hết các hợp chất đều có hoạt tính, đặc biệt là hợp chất 64a với giá trị IC50 từ 6,41-14,17 g/mL.
  • 35. 21 Cũng trong năm 2016, tác giả Chao Ding và các cộng sự [61] đã tổng hợp các dẫn xuất hydroxamic acid mang khung 6-(1,2,3-triazol-4-yl)-4- aminoquinazolin 67a-e, các hợp chất này có hoạt tính ức chế EGFR / HER2 và HDAC tương đối tốt, ngoài ra hợp chất 67b và 67d còn có khả năng ức chế sự tăng sinh của năm dòng tế bào ung thư ở người (A549, A431, BT-474, SK-BR- 3 và NCI-H1975) với giá trị IC50 trong khoảng từ 0,49-8,76 M. Sơ đồ 1.17: Tổng hợp các hợp chất 67a-e (a) NH2CHO, hồi lưu; (b) SOCl2, DMF, hồi lưu; (c) anilin, iso-PrOH, 80C; (d) trimethylsilylacetylene, Pd(PPh3)2Cl2, CuI, THF/Et3N, 80C; (e) TBAF, THF, nhiệt độ phòng ; (f) NaN3, DMF, 80C; (g) NH2OTHP, EDCI, DMAP, CHCl3, nhiệt độ phòng ; (h) CuSO4·5H2O, sodium ascorbate, DMF, 60C; (i) HCl, dioxane, nhiệt độ phòng. Tiếp tục hướng nghiên cứu tổng hợp các hợp chất hydroxamate này thì tác giả Wiemann và cộng sự [62] đã tổng hợp và nghiên cứu cac dẫn xuất hydroxamate đi từ betulinic acid (2) theo con đường như sau:
  • 36. 22 Sơ đồ 1.18: Tổng hợp các hợp chất 70a-d, 71a-k a) Ac2O, NEt3, pyridine, DMAP, 12giờ, 250 C, 75%; b) Oxy hóa bằng tác nhân Jones (4giờ, 250 C), 81%; c) oxalyl chloride, DCM, 2 giờ, 250 C, NHR1 OR2 , NEt3, DCM, 2-12 giờ, 250 C: 71a (NH2OH.HCl, 68%), 71c (HNMeOMe.HCl, 77%), 71e ( HNMeOH.HCl, 66%), 71g (NH2OMe.HCl, 63%), 71i ( NH2OAll.HCl, 90%), 70a ( HNMeOMe.HCl, 52%), 70b ( HNMeOH.HCl, 81%), 70c (NH2OMe.HCl, 45%), 70d (NH2OAll.HCl, 68%); d) KOH , MeOH, 25 0 C . Các dẫn xuất tổng hợp được đã được thử hoạt tính trên một số dòng tế bào như: 518A2 (tế bào ung thư da), A2780 (tế bào ung thư biểu mô buồng trứng), A549 (ung thư phổi), MCF7 (tế bào ung thư vú) và tế bào chuột (NIH 3T3). Kết quả cho thấy các hợp chất hydroxamate 70a-d, 71a-k có nguồn gốc từ betulinic acid đều có hoạt tính tốt, đặc biệt là hợp chất số 71a với giá trị IC50 từ 1,4-0,1M (bảng 1.1).
  • 37. 23 Bảng 1.1:Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất hydroxamate 70a-d,71a-k Hợp chất 518A2 (IC50, M) A2780 (IC50, M) A549 (IC50, M) MCF7 (IC50, M) NIH 3T3 (IC50, M) 2 9,40,7 8,8 0,9 17,1 1,1 10,2 1,2 16,1 1,4 68 4,50,1 18,3 0,5 6,2 0,4 11,0 0,5 >30 69 29,02,0 20,4 1,9 25,9 2,5 25,9 2,0 13,1 0,9 71a 1,60,1 1,3 0,1 1,3 0,1 1,4 0,1 1,1 0,1 71b 2,40,2 3,7 0,5 5,3 0,6 3,9 0,6 2,0 0,5 71c 17,5 0,6 19,3 1,1 20,1 1,4 16,4 0,9 17,4 1,1 71d 7,3 0,5 7,6 0,3 19,0 3,0 10,2 1,4 7,7 1,3 71e 3,5 0,3 2,0 0,1 4,3 0,7 2,3 0,3 2,9 0,6 71f Không phát hiện 71g 8,0 0,6 8,9 0,5 11,7 2,0 13,5 0,9 9,5 0,5 71h 5,8 1,2 12,3 0,9 6,9 0,2 21,9 0,7 15,2 0,5 71i 7,6 0,1 5,9 0,6 6,6 1,5 12,2 2,0 >30 71k 6,7 0,1 7,3 0,7 4,1 1,7 8,6 1,0 6,1 0,4 70a >30 20,7 1,6 14,5 1,3 18,7 1,2 26,7 2,0 70b 6,3 0,2 3,0 0,2 6,0 0,3 10,2 0,9 5,0 0,4 70c 17,2 1,6 12,0 1,5 6,1 1,1 13,8 1,6 12,7 1,1 70d 22,4 1,5 19,72,0 25,0 2,1 18,4 1,9 19,7 1,7 Sau khi đưa ra phương pháp tổng hợp thành công với betulinic acid, bằng các phương pháp tương tự nhóm tác giả này tiếp tục tổng hợp các hợp chất hydroxamate đi từ ursolic acid (3) và oleanolic acid (4) [63]. Đầu tiên olenaoic acid đượ acetyl hóa bằng anhydride axetic thì nhóm -OH ở C-3 chuyển thành
  • 38. 24 AcO- được hợp chất 72, sau đó cho hợp chất 72 phản úng với các hydroxy amine khác nhau sẽ thu được các hợp chất hydroxamate 73. Hướng tiếp theo là OA được oxy hóa bằng tác nhân Jones thu được hợp chất 74 với hiệu suất 81%, sau đó cho phản ứng với HNMeOMe.HCl hoặc HNMeOH.HCl hoặc NH2OMe.HCl đã cho các dẫn xuất hydroxamate tương ứng là 75a-c (sơ đồ 1.19, sơ đồ 1.20). Sơ đồ 1.19: Tổng hợp các hợp chất 73a-h (a) Ac2O, pyridin, NEt3, DMAP, 25°C, 12giờ, 86 %; (b) (COCl)2, DCM, 25°C, 2giờ , NH2OH.HCl, NEt3, DCM, 25°C, 3giờ, 74%; (c) KOH, MeOH, 25°C, 4giờ, 98%; (d) (COCl)2, DCM, 25°C, 2giờ , HNMeOMe.HCl, NEt3, DCM, 25 °C, 12giờ, 84 %; (e) KOH, MeOH, 25°C, 3giờ, 99 %; (f) (COCl)2, DCM, 25°C, 2giờ , HNMeOH.HCl, NEt3, DCM, 25 °C, 1giờ, 48%; (g) KOH, MeOH, 25°C, 5h, 62 %; (h) (COCl)2, DCM, 25°C, 2giờ , NH2OMe.HCl, NEt3, DCM, 25°C, 30 phút, 75 %; (i) KOH, MeOH, 25°C, 4giờ, 93 %.
  • 39. 25 Sơ đồ 1.20: Tổng hợp các hợp chất hydroxamate 75a-c (a)CrO3, H2SO4, H2O, acetone, 25°C, 2giờ, 81%; (b) (COCl)2, DCM, 25°C, 2giờ, HNMeOMe.HCl, NEt3, DCM, 25°C, 12giờ, 43 %; (c) (COCl)2, DCM, 25°C, 2giờ, HNMeOH.HCl, NEt3, 4 DCM, 25°C, 12 giờ, 44 %; (d) (COCl)2, DCM, 25°C, 2giờ, NH2OMe.HCl, NEt3, DCM, 25°C, 2giờ, 80 %. Các hợp chất hydroxamate đi từ nguyên liệu ursolic acid cũng được tổng hợp tương tự olenaoic acid. Các hợp chất hydroxamate này sau đó được thử hoạt tính gây độc tế bào, kết quả cho thấy 73a và 73b có hoạt tính mạnh cho dòng tế bào NIH 3T3 với giá trị EC50 lần lượt là 2,6  0,3 µM và 4,3  0,2 µM. Đây là những kết quả hết sức lý thú, góp phần mở rộng cho các hướng nghiên cứu tiếp theo về tổng hợp các hợp chất hydroxamate đi từ các nguyên liệu ban đầu là các triterpenoid. Qua tổng quan tài liệu có thể thấy nhiều hợp chất lai giữa các triterpenoid và các thuốc HIV qua cầu nối ester, ester-triazole hoặc amide-triazole có hoạt tính chống ung thư. Các dẫn chất benzamide và hydroxamate cũng là lớp chất có nhiều hoạt tính chống ung thư. Các hợp chất lai của của triterpenoid có chứa nhóm benzamide và hydroxamate là hướng nghiên cứu mới, rất lý thú và chưa được nghiên cứu nhiều. Do vậy, việc nghiên cứu tổng hợp các dẫn chất lai của
  • 40. 26 triterpenoid có chứa nhóm benzamide và hydroxamate và nghiên cứu sàng lọc hoạt tính chống ung thư của chúng là vấn đề thiết thực và có ý nghĩa thực tiễn cao.
  • 41. 27 CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM 2.1. Hóa chất và dung môi Các hóa chất được sử dụng cho việc tổng hợp hữu cơ được mua từ các hãng Merck (Đức) và Aldrich (Mỹ) với độ tinh khiết trên 98%. Dung môi dùng cho phản ứng đều là các dung môi tinh khiết, khan. Silica gel cho sắc ký cột 100 - 200 mesh (Merck), bản mỏng sắc ký silica gel (Merck). 2.2. Định tính phản ứng và kiểm tra độ tinh khiết của các hợp chất bằng sắc kí lớp mỏng. Sắc kí lớp mỏng (SKLM) được sử dụng để định tính chất đầu và sản phẩm. Thông thường chất đầu và sản phẩm có giá trị Rf khác nhau, màu sắc và sự phát quang khác nhau. Dùng sắc kí lớp mỏng để biết được phản ứng đã xảy ra hay không xảy ra, phản ứng đã kết thúc hay chưa kết thúc là dựa vào các vết trên bản mỏng, cùng các giá trị Rf tương ứng. Giá trị Rf của các chất phụ thuộc vào độ phân cực phân tử của chất và phụ thuộc vào dung môi làm pha động. Dựa trên tính chất đó, có thể tìm được dung môi hay hỗn hợp dung môi để tách các chất trong một hỗn hợp nhiều chất khác nhau. 2.3. Phương pháp và thiết bị nghiên cứu Để xác định cấu trúc các chất hữu cơ tổng hợp được, chúng tôi tiến hành các phương pháp sau: Xác định nhiệt độ nóng chảy: Nhiệt độ nóng chảy của các chất tổng hợp được đo trên máy Buchi Melting point B-545 tại phòng thí nghiệm Hóa Dược- Viện Hoá học- Viện Hàn Lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam. Phổ hồng ngoại (IR): Phổ IR của các chất nghiên cứu được ghi trên máy Spectrum Two hãng PerkinElmer, tại phòng Hóa Dược, Viện Hoá học- Viện Hàn Lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam, đo ở dạng ép viên với KBr rắn. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR): Phổ 1 H-NMR (500MHz),13 C-NMR (125MHz), của các chất nghiên cứu được đo trên máy Bruker XL-500 với dung môi CDCl3, DMSO và TMS là chất chuẩn, tại Trung tâm Phổ ứng dụng- Viện Hoá học- Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam.
  • 42. 28 Phổ khối lượng phân giải cao (HRMS): Được đo trên máy LC-MS/MS Q-Exactive (của hãng Thermo) tại Phòng nghiên cứu cấu trúc-Viện Hóa Sinh Biển-Viện Hàn Lâm Khoa Học và công nghệ Việt Nam, Khoa Hóa Học- Đại Học Khoa Học Tự Nhiên. Mẫu được hòa tan trong dung môi và phun vào hệ thống tạo ion, nguồn ESI ion hóa mẫu trong dịch lỏng sau đó máy khối phổ sẽ ghi nhận các tín hiệu ion mảnh. 2.4. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất hydroxamate, benzamide tổng hợp được thực hiện theo phương pháp MTT của Mosmann [64,65] tại phòng Hóa sinh ứng dụng- Viện Hoá học- Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam. Hoạt tính được thử nghiệm trên các dòng tế bào ung thư ở người, đó là ung thư biểu mô KB (Human epidermic carcinoma) và ung thư gan Hep-G2 (Hepatocellular carcinoma). 2.5. Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm benzamide 2.5.1. Tổng hợp các dẫn xuất ester của betulin (76a-f) Hỗn hợp 1,0 mmol betulin (1) và 1,2 mmol Et3N trong 5 ml DCM được khuấy ở nhiệt độ phòng trong 5 phút. Thêm 4,0 mmol anhydride acid cacboxylic tương ứng vào bình phản ứng và tiếp tục khuấytrong 24 giờ ở nhiệt độ phòng [66]. Sau khi phản ứng kết thúc, dung môi được loại bỏ ở áp suất thấp. Hỗn hợp phản ứng được chiết bằng ethyl axetate (3 x 20 ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi, thu được sản phẩm là dẫn xuất ester của betulin (các hợp chất 76a-f tương ứng). Các sản phẩm được làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl axetate (8:2). Acid 4-(((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a- pentamethyl-1- (prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysen-3a- yl)methoxy)-4- oxobutanoic (76a)
  • 43. 29 Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 60%. Nhiệt độ nóng chảy 236-237o C. IR (KBr), cm-1 : 3343, 2945, 2870, 1732, 1711, 1642, 1456, 1389, 1263, 1174, 1015. 1 H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δ, ppm: 4,68 (1H, s); 4,59 (1H, s); 4,31 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,90 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,19 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz); 2,71- 2,64 (4H, m); 2,46-2,40 (1H, m); 1,93-2,00 (1H, m); 1,81 (1H, br.d); 1,72-1,77 (1H, m); 1,65-1,71 (2H, m); 1,68 (3H, s); 1,56-1,65 (5H, m); 1,48-1,55 (1H, m); 1,34- 1,43 (5H, m); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,75 (3H, s); 0,67 (1H, d, J = 9,5 Hz). 13 C-NMR (CDCl3, 125 MHz), δ, ppm: 176,7; 172,5; 150,1; 109,9; 79,1; 62,9; 55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,4; 42,7; 40,9; 38,8; 38,7; 37,6; 37,1; 34,6; 34,2; 29,8; 29,6; 29,1; 28,9; 28,0; 27,4; 27,1; 25,3; 20,8; 19,9; 19,0; 17,3; 16,2; 15,6; 14,8. Acid 5-(((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a- pentamethyl-1- prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysen-3a- yl)methoxy)-5- oxopentanoic (76b) Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 63%. Nhiệt độ nóng chảy 210-212o C. IR (KBr) cm-1 : 3418, 3071, 2939, 2870, 1732, 1641, 1455, 1389, 1252, 1190; 1 H- NMR (CDCl3, 500 MHz), δ, ppm (J, Hz): 4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,27 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,85 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,19 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz); 2,46- 2,40 (5H, m); 1,93-1,98 (3H, m); 1,80-1,82 (1H, br.d); 1,72-1,77 (1H, m); 1,65- 1,71 (2H, m); 1,67 (3H, m); 1,56-1,65 (4H, m); 1,48-1,55 (1H, m); 1,34-1,43
  • 44. 30 (5H, m); 1,18-1,29 (3H, m); 1,03-1,10 (2H, m); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,86-0,93 (1H, m); 0,82 (3H, s); 0,75 (3H, s); 0,67 (1H, d, J = 9,5 Hz). 13 C-NMR (CDCl3, 125 MHz): δ, ppm: 178,1; 173,3; 150,1; 109,9; 79,1; 62,9; 55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,4; 42,7; 40,9; 38,8; 38,7; 37,6; 37,1; 34,6; 34,2; 33,3; 33,0; 29,8; 29,6; 29,1; 28,0; 27,4; 27,1; 25,3; 20,8; 19,9; 19,0; 17,3; 16,2; 15,6; 14,8. Acid 4-(((1R,3aS,5aR,5bR,7aR,9S,11aR,11bR,13aR,13bR)-9- hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH- cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methoxy)-2,2-dimethyl-4-oxobutanoic (76c) Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 65%. Nhiệt độ nóng chảy 205-207o C. IR (KBr) cm-1 : 3412, 2941, 2867, 1728, 1635, 1438, 1389, 1276, 1185. 1 H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δ, ppm (J, Hz): 4,67 (1H, s); 4,59 (1H, s); 4,31 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,88 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,19 (1H, dd, J = 11,5; 5,0 Hz); 2,90-3,00 (1H, m); 2,74-2,80 (1H, m); 2,47-2,50 (1H, m); 2,40-2,44 (1H, m); 1,68 (3H, s); 1,38 (3H, s); 1,27 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,76 (3H, s). Acid 5-(((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a- pentamethyl-1- (prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysen-3a- yl)methoxy)-3-methyl5-oxopentanoic (76d)
  • 45. 31 Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 65%. Nhiệt độ nóng chảy 220-222o C. 1 H- NMR (CDCl3, 500 MHz), δ, ppm (J, Hz): 4,72 (1H, s); 4,62 (1H, s); 4,27 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,85 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,19 (1H, dd, J = 5); 2,86 (1H, d, J = 11,0 Hz); 2,67 (1H, d, J = 11,0 Hz); 2,40- 2,46 (1H, m); 2,47 (1H, m); 2,35- 2,20 (4H, m); 1,68 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 1,00 (3H, d, J = 7 Hz); 0,96 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,82 (3H, s). Acid 6-((((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a- pentamethyl-1- (prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysen-3a- yl)methoxy)carbonyl) cyclohex-3-enecarboxylic (76e) Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 79%. Nhiệt độ nóng chảy 175-177o C. IR (KBr) cm-1 : 3420, 2944, 2870, 1731, 1709, 1644, 1455, 1390, 1292, 1198. 1 H- NMR (CDCl3, 500 MHz), δ, ppm (J, Hz): 5,67 (2H, s); 4,67 (1H, s); 4,57 (1H, s); 4,54 (0,5H, d, J = 11 Hz); 4,43 (0,5H, d, J = 11 Hz); 4,10 (0,5H, d, J = 11 Hz); 3,90 (0,5H, d, J = 11 Hz,); 3,19 (1H, dd, J = 5; 11 Hz, H-3); 3,07-3,09 (2H, m); 2,60 (1H, m); 2,54 (1H, m); 2,35-2,43 (1H, m); 1,91-1,95 (1H, m); 1,69- 1,82 (2H, m); 1,67 (3H, s); 1,42-1,65 (7H, m); 1,22-1,40 (5H, m); 1,07-1,29 (3H, m); 1,01 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,95 (3H, s); 0,81 (3H, s); 0,75 (3H, s); 0,66 (1H, d, J = 9 Hz). Acid 4-(((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a- pentamethyl-1- (prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysen-3a- yl)methoxy)-2-methyl4-oxobutanoic (76f)
  • 46. 32 Tinh thể màu trắng. Hiệu suất 66%. Nhiệt độ nóng chảy 203-205o C. IR (KBr) cm-1 : 3409, 2939, 2871, 1731, 1645, 1457, 1387, 1282, 1199. 1 H-NMR (CDCl3, 500 MHz), δ, ppm (J, Hz): 4,69 (1H, s); 4,59 (1H, s); 4,34 và 4,30 (1H, d, J = 11,5 Hz); 3,88 và 3,85 (1H, d, J = 11,5 Hz); 3,19 (1H, dd, J = 11,5; 5,0); 2,90-3,00 (1H, m); 2,74-2,80 (1H, m); 2,47-2,50 (1H, m); 2,40-2,44 (1H, m); 1,67 (3H, s); 1,27 (3H, d, J = 7 Hz); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,76 (3H, s). 2.5.2. Quy trình tổng hợp các hợp chất trung gian 79a-b và 69 Hợp chất 2 và 78a-b (sơ đồ 3.3) (1mmol) được hòa tan trong 10ml acetone và làm lạnh ở 00 C khoảng 20 phút, sau đó nhỏ tác nhân Jone 3,9 mmol (gồm CrO3 trong H2SO4) thật chậm vào bình phản ứng. Tiếp tục khuấy hỗn hợp phản ứng ở 00 C đến nhiệt độ phòng trong 24 giờ. Khi phản ứng kết thúc, quay đuổi dung môi ở áp suất thấp, thêm nước vào bình phản ứng và chiết sản phẩm bằng ethyl axetate (3 x 100 ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi, thu được sản phẩm là các hợp chất 79a-b và 69 tương ứng. Các sản phẩm được làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl axetate (7:3). Acid (1R,3aS,5aR,5bR,8R,11aS)-5a,5b,8,11a-tetramethyl-9-oxo-1- (prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxylic (79a)
  • 47. 33 Tinh thể màu trắng, hiệu suất 90%, điểm chảy 272-2740 C. IR (KBr) cm- 1 : 3482; 2947; 2871; 1710; 1640; 1453; 1377; 1318; 1274; 1195; 872. 1 H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 4,78 (1H, s, Ha-29); 4,53 (1H, d, J = 1,5 Hz, Hb-29); 2,98- 3,07 (1H, m, H-19); 1,65(3H, s, H-30); 0,98 (3H, d, J = 6,5, H-24); 0,92 (3H, s, H-26); 0,89 (3H, s, H-27); 0,87 (3H, s, H-25); HRMS, mảnh tìm thấy: m/z 441,3278 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C29H45O3: 441,3290. Acid (1R,3aS,5aR,5bR,8R,11aS)-5a,5b,8,11a-tetramethyl-9,12- dioxo-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a- carboxylic ( 79b) Tinh thể màu trắng, hiệu suất 60%, điểm chảy 270-2710 C. IR (KBr) cm- 1 : 3462; 2975; 2888; 1713; 1639; 1460; 1383; 1321; 1291; 1116; 1060. 1 H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 4,78 (1H, bs, Ha-29); 4,65 (1H, d, J = 1,5Hz, Hb-29); 2,93-2,99 (1H, m, H-19); 1,68(3H, s, H-30); 1,38 (3H, s, H-26); 1,20 (3H, s, H- 27); 0,98 (3H, d, J = 6,5, H-24); 0,94 (3H, s, H-25). HRMS, mảnh tìm thấy: m/z 455,3156 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C29H43O4: 455,3167. Acid (1R,3aS,5aR,5bR,11aR)-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-9-oxo-1- (prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxylic (69)
  • 48. 34 Tinh thể màu trắng, hiệu suất 73%, điểm chảy 165-1670 C. IR (KBr) cm- 1 : 3475; 2947; 2870; 1701; 1688; 1456; 1238; 1139; 1083; 885. 1 H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 4,73 (1H, d, J = 1,5Hz, Ha-29); 4,60 (1H, d, J = 1,5Hz, Hb- 29); 3,01 (1H, m, H-19); 1,68 (3H, s, H-30); 0,98 (3H, s, H-26); 0,96 (3H, s, H- 23); 0,92 (3H, s, H-27); 0,82 (3H, s, H-25); 0,75 (3H, s, H-24). 13 C NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 213,1 (C-3); 173,7(C-28); 150,4 (C-20); 109,6 (C-29); 56,6 (C- 17); 51,3; 50,6; 49,5 (C-19); 46,8; 42,4; 40,8; 38,8; 38,3; 37,2; 36,8; 34,3; 31,9; 30,5; 29,6; 28,0 (C-23); 27,4; 25,5; 20,9; 19,4 (C-30); 18,3; 16,1 (C-25); 15,3 (C-24); 14,7 (C-27). HRMS, mảnh tìm thấy: m/z 455,3236 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C30H47O3: 455,3447. 2.5.3. Quy trình tổng hợp các hợp chất trung gian 81, 82 và 86 Dung dịch 1,0 mmol của 79a được hòa tan trong 3ml MeOH và 0,5ml THF, làm lạnh phản ứng bằng đá muối ở 0-50 C khoảng 15 phút, sau đó thêm 4,0 mmol NaBH4, khuấy hỗn hợp phản ứng trong 10 giờ. Kết thúc phản ứng, quay đuổi dung môi ở áp suất thấp, thêm nước vào bình phản ứng và chiết sản phẩm bằng ethyl axetate (3 x 20 ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi, thu được sản phẩm là hợp chất 81. Sản phẩm được làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl axetate (7:3). Dung dịch 1,0 mmol của 81 và 3 được hòa tan trong dung môi DCM, sau đó thêm 1,5 mmol Ac2O và 1,5 mmol Et3N vào và khuấy hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ phòng trong 15 giờ. Sau khi phản ứng kết thúc, quay đuổi dung môi ở áp suất thấp. Hỗn hợp phản ứng được chiết bằng ethyl axetate (3 x 20 ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi, thu được sản phẩm là
  • 49. 35 hợp chất 82, 86. Sản phẩm được làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl axetate (8:2). Acid (1R,3aS,5aR,5bR,8R,9S,11aS)-9-hydroxy-5a,5b,8,11a- tetramethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysene-3a- carboxylic (81) Tinh thể màu trắng, hiệu suất 78%, điểm chảy 213-2150 C. IR (KBr) cm- 1 : 3473; 2987; 2845; 1687; 1460; 1383; 1310; 1297; 1105; 1043. 1 H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 4,72 (1H, s, Ha-29); 4,61 (1H, s, Hb-29); 3,71 (dd, J = 2,5 Hz, H-3); 2,98-3,07 (2H, m, H-3, H-19); 1,66 (3H, s, H-30); 0,97 (3H, d, J = 6,5, H- 24); 0,96 (3H, s, H-26); 0,94 (3H, s, H-27); 0,93 (3H, s, H-25). 13 C- NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 175,1 (C-28); 150,4 (C-20); 109,6 (C-29); 78,1 (C-3); 56,6 (C- 17); 51,3; 49,5 (C-19); 48,5; 46,8; 42,4; 40,4; 38,4; 36,8; 36,5; 33,4; 32,0; 30,7; 29,5; 25,6; 21,2; 20,8; 19,4 (C-30); 16,1 (C-25); 15,0 (C-26); 14,5 (C-27); 14,0 (C-24). HRMS, mảnh tìm thấy: m/z 443,3468 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C29H47O3: 443,3447. Acid (1R,3aS,5aR,5bR,7aS,8R,9S,11aS,11bR,13aR,13bR)-9-acetoxy- 5a,5b,8,11a-tetramethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH- cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxylic (82)
  • 50. 36 Tinh thể màu trắng, hiệu suất 88%, điểm chảy 214-2160 C. IR (KBr) cm- 1 : 3347, 2938, 2865, 1716, 1657, 1515, 1438, 1364, 1239, 1147, 1015, 749. 1 H- NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 4,73 (1H, s, Ha-29); 4,61 (1H, s, Hb-29); 4,36-4,32 (1H, m, H-3); 3,18 (1H, td, J = 4,5; 11,0 Hz, H-19); 2,04 (3H, s, CH3CO); 1,71 (3H, s, CH3-30); 1,03 (3H, s, CH3-26); 0,99 (3H, s, CH3-27); 0,86 (3H, s, CH3- 25); 0,85 (3H, d, J = 3.5 Hz, CH3-24). Acid (1S,2R,4aS,6aS,6bR,10S,12aR)-10-acetoxy-1,2,6a,6b,9,9,12a- heptamethyl-1,3,4,5,6,6a,6b,7,8,8a,9,10,11,12,12a,12b,13,14b- octadecahydropicene-4a(2H)-carboxylic (86) Tinh thể màu trắng, hiệu suất 79%, nhiệt độ nóng chảy 195-197o C. IR (KBr) cm-1 : 3425, 2914, 2856, 1714, 1653, 1518, 1445, 1374, 1236, 1148, 1026, 784. 1 H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 5,43 (1H, s, H-12); 4,52 (1H, m, H-3); 2,04 (3H, s, CH3CO-); 1,15 (3H, s, CH3 -26); 0,98 (3H, s, CH3-27); 0,96 (3H, s, CH3- 29); 0,92 (3H, s, CH3-25); 0,87 (3H, s, CH3-30); 0,85 (3H, s, CH3-24); 0,84 (3H, s, CH3-23). 2.5.4. Quy trình tổng hợp các hợp chất 77a-e, 80, 83a, 84, 85, 87 và 88a Dung dịch của các hợp chất 76a-e, 79b, 82, 2, 69, 86, 5 (1,0 mmol) được hòa tan trong DMF, thêm tiếp hỗn hợp gồm 1,0 mmol BOP; 2,0 mmol DMAP và 1,2 mmol Et3N khuấy ở nhiệt độ phòng 5-10 phút rồi thêm 1,2 mmol 1,2- diaminobenzene. Tiếp tục khuấy phản ứng ở nhiệt độ phòng trong 15 giờ. Sau khi phản ứng kết thúc, hỗn hợp phản ứng được chiết bằng ethyl axetate (3 x 20 ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi, thu được sản phẩm benzamide 77a-e, 83a, 80, 84, 85, 87 và 88a tương ứng. Các sản phẩm
  • 51. 37 được làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl axetate (7:3). ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl- 1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4- ((2-aminophenyl)amino)-4-oxobutanoate (77a) Tinh thể màu trắng, hiệu suất 61%, nhiệt độ nóng chảy 186-188o C. IR (KBr) cm-1 : 3374, 2927, 2868, 1728, 1664, 1501, 1457, 1389, 1158, 1044, 733. 1 H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,80 (1H, s); 7,18 (1H, d, J = 7,5 Hz); 7,03 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,75 (1H, d, J = 7,5 Hz); 6,74 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 4,69 (1H, s); 4,59 (1H, s); 4,30 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,88 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,18 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz); 2,78 (2H, d, J = 6,5 Hz); 2,66 (2H, d, J = 6,5 Hz); 2,39-2,45 (1H, m); 1,67 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13 C NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 173,7; 162,6; 150,1; 141,1; 127,1; 125,7; 123,9; 119,0; 117,6; 109,9; 78,9; 63,2; 55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,4; 42,7; 40,9; 38,9; 38,7; 37,6; 37,2; 36,5; 34,5; 34,2; 31,44; 31,37; 29,8; 29,6; 28,0; 27,4; 27,0; 25,2; 20,8; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,4; 14,8. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy: m/z 633,4593 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C40H61N2O4: 633,4553. ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl- 1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 5- ((2-aminophenyl)amino)-5-oxopentanoate (77b)
  • 52. 38 Tinh thể màu trắng, hiệu suất 57%, nhiệt độ nóng chảy 201-203o C. IR (KBr) cm-1 : 3419, 2938, 2868, 1732, 1665, 1453, 1390, 1257, 1186, 1045, 743. 1 H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 8,01 (1H, s); 7,23 (1H, d, J = 7,5 Hz); 7,05 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,80 (1H, d, J = 7,5 Hz); 6,79 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 4,69 (1H, s); 4.59 (1H, s); 4.30 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,88 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,64 (1H, s); 3,19 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz); 2,47-2,50 (3H, m); 2,39-2,45 (1H, m); 1,68 (3H, s); 1,03 (3H, s), 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,83 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13 C NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 173,8; 162,7; 150,1; 140,5; 127,1; 125,3; 124,4; 119,6; 118,1; 109,9; 79,0; 63,0; 55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,4; 42,7; 40,9; 38,9; 38,7; 37,6; 37,2; 36,5; 34,6; 34,2; 33,4; 31,5; 29,7; 29,6; 28,0; 27,4; 27,1; 25,2; 20,8; 19,2; 18,3; 16,1; 16,0; 15,4; 14,8. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy: m/z 647,4748 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C41H63N2O4: 647,4710. ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl- 1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4- ((2-aminophenyl)amino)-3,3-dimethyl-4-oxobutanoate (77c) Tinh thể màu trắng, hiệu suất 67%, nhiệt độ nóng chảy 233-235o C. IR (KBr) cm-1 : 3373, 2928, 2869, 1725, 1655, 1511, 1455, 1325, 1214, 1132, 1016, 732. 1 H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,55 (1H, s); 7,18 (1H, dd, J = 7,5; 1,5 Hz); 7,06 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,78 (1H, dd, J = 7,5; 2,0 Hz); 6,76 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,27 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,86 (1H, d,
  • 53. 39 J = 11,0 Hz); 3,18 (1H, dd, J = 5,0; 11,5 Hz); 2,74 (1H, d, J = 5,0 Hz), 2,38- 2,45 (1H, m); 1,67 (3H, s); 1,42 (6H, s); 1,01 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13 C NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 175,6; 172,7; 150,1; 142,0; 127,5; 126,5; 123,5; 118,9; 117,2; 109,9; 79,0; 63,1; 55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,4; 44,8; 42,7; 41,1; 40,9; 38,9; 38,7; 37,6; 37,2; 34,6; 34,2; 29,8; 29,6; 28,0; 27,4; 27,0; 26,1; 25,9; 25,2; 20,8; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,4; 14,7. LC- MS/MS, mảnh tìm thấy: m/z 661,4883 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C42H65N2O4: 661,4866. ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl- 1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 5- ((2-aminophenyl)amino)-3-methyl-5-oxopentanoate (77d) Tinh thể màu trắng, hiệu suất 49%, nhiệt độ nóng chảy 213-215o C. IR (KBr) cm-1 : 3358, 2942, 2870, 1727, 1657, 1531, 1455, 1389,1155,1013, 733. 1 H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,54 (1H, s); 7,23 (1H, d, J = 8,0 Hz); 7,05 (1H, t, J = 7,5 Hz); 6,80 (1H, d, J = 7,5 Hz); 6,78 (1H, t, J = 7,5 Hz); 4,69 (1H, s); 4,59 (1H, s); 4,30 (1H, t, J = 9,5 Hz); 3,87 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,18 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz); 2,51-2,58 (1H, m); 2,46-2,49 (2H, m); 2,40-2,44 (2H, m); 2,33-2,39 (1H, m); 1,68 (3H, s); 1,13 (3H, d, J = 6,0 Hz); 1,03 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,83 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13 C NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 173,5; 170,4; 150,1; 140,6; 127,0; 125,0; 124,4; 119,4; 118,1; 109,9; 79,0; 63,0; 55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,4; 42,7; 40,9; 40,7; 40,6; 38,9; 38,7; 37,7; 37,2; 34,6; 34,2; 29,8; 29,6; 28,6; 28,0; 27,4; 27,1; 25,2; 20,8; 20,2; 19,2; 18,3; 16,1; 16,0; 15,4; 14,8. LC-MS/MS, mảnh được tìm thấy: m/z 661,4903 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C42H65N2O4: 661,4966.
  • 54. 40 ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl- 1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 6- ((2-aminophenyl)carbamoyl)cyclohex-3-ene-1-carboxylate (77e) Tinh thể màu trắng, hiệu suất 55%, nhiệt độ nóng chảy 287-289o C. IR (KBr) cm-1 : 3374, 2941, 2869, 1716, 1662, 1514, 1454, 1385, 1190, 1031, 734. 1 H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,62 (1H, s); 7,17 (1H, d, J = 7,5 Hz); 7,03 (1H, t, J = 7,5 Hz); 6,75 (1H, d, J = 7,5 Hz); 6,74 (1H, t, J = 7,5 Hz); 5,77 (2H, s); 4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,39 (0,5H, d, J = 11,0 Hz); 4,26 (0,5H, d, J = 11,0 Hz); 3,94 (0,5 H, d, J = 11,0 Hz), 3,83 (0,5 H, d, J = 11,0 Hz); 3,20-3,24 (1H, m); 3,18 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz); 3,07-3,13 (1H, m), 2,61-2,63 (2H, m); 2,44- 2,48 (2H, m); 2,39-2,45 (1H, m); 1,67 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13 C-NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 174,7; 171,7; 150,1; 141,3; 127,2; 125,9; 125,8; 124,8; 123,8; 119,0; 117,5; 109,9; 79,0; 63,4; 55,3; 50,4; 48,9; 47,7; 46,5; 42,7; 41,2; 40,9; 38,9; 38,7; 37,7; 37,2; 34,6; 34,2; 29,8; 29,7; 29,6; 28,0; 27,4; 27,0; 26,7; 26,3; 25,2; 20,8; 19,2; 18,3; 16,1; 16,05; 15,4; 14,8; LC-MS/MS, mảnh được tìm thấy: m/z 685,4904 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C44H65N2O4: 685,4939. (1R,3aS,5aR,5bR,8R,9S,11aS)-3a-((2-aminophenyl)carbamoyl)- 5a,5b,8,11a-tetramethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H- cyclopenta[a]chrysen-9-yl acetate (83a)
  • 55. 41 Tinh thể màu trắng, hiệu suất 61%, nhiệt độ nóng chảy 283-285o C. IR (KBr) cm-1 : 3343, 2943, 2868, 1736, 1640, 1505, 1449, 1374, 1246, 1141, 1025, 743. 1 H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,29 (1H, s); 7,12 (1H, dd, J = 7,5; 2,0 Hz); 7,05 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,80 (1H, dd, J = 7,5; 2,0 Hz); 6,80 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 4,74 (1H, s); 4,61 (1H, s); 4,37-4,32 (1H, m); 3,19 (1H, td, J = 4,5; 11,0 Hz); 2,56 (1H, td, J = 3,0; 13,0 Hz); 2,04 (3H, s); 1,70 (3H, s); 1,01 (3H, s); 0,99 (3H, s); 0,80 (3H, s); 0,80 (3H, d, J = 3,5 Hz); 13 C-NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 175,1; 170,9; 150,7; 141,0; 127,0; 125,0; 124,7; 119,6; 118,3; 109,6; 78,9; 56,4; 51,5; 50,2; 48,6; 46,5; 42,7; 40,5; 38,7; 37,8; 37,7; 36,5; 35,4; 34,1; 33,4; 30,9; 29,6; 26,8; 25,7; 21,34; 21,3; 20,9; 19,5; 16,2; 15,1; 14,5; 13,9. LC- MS/MS, mảnh được tìm thấy: m/z 575,4172 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C37H55N2O3: 575,4134. (1R,3aS,5aR,5bR,8R,11aS)-N-(2-aminophenyl)-5a,5b,8,11a- tetramethyl-9,12-dioxo-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH- cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (80) Tinh thể màu trắng, hiệu suất 46%, nhiệt độ nóng chảy 195-197o C. IR (KBr) cm-1 : 3344, 2949, 2868, 1702, 1638, 1503, 1452, 1307, 1255, 1169, 1078, 748. 1 H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,47 (1H, br.s); 7,08 (1H, dd, J = 1,5; 8,0 Hz); 7,04 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,79 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,78 (1H, td,
  • 56. 42 J = 7,5; 1,5 Hz); 4,78 (1H, s); 4,65 (1H, s); 3,10-3,16 (1H, m); 3,05-3,09 (1H, m); 2,48-2,53 (1H, m); 2,42 (1H, dd, J = 4,5; 14,0 Hz); 1,69 (3H, s); 1,38 (3H, s); 1,23 (3H, s); 0,99 (3H, s); 0,97 (3H, d, J = 6,5 Hz). 13 C NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 213,2; 210,8; 174,6; 149,3; 140,9; 127,1; 124,9; 124,6; 119,6; 118,5; 110,5; 62,2; 56,2; 53,6; 49,8; 45,8; 45,0; 44,5; 44,1; 42,8; 39,7; 38,7; 38,3; 37,4; 35,9; 33,8; 32,2; 30,7; 29,2; 21,7; 19,6; 18,3; 14,3; 13,5; 11,4. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy: m/z 545,3702 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C35H49N2O3: 545,3737. (1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-N-(2-aminophenyl)-9-hydroxy- 5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH- cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (84) Tinh thể màu trắng, hiệu suất 56%, nhiệt độ nóng chảy 286-288o C. IR (KBr) cm-1 : 3557, 2941, 2866, 1643, 1509, 1448, 1376, 1245, 1032, 1157, 742. 1 H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,12 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 7,05 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,81 (1H, dd, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,79 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 4,74 (1H, s); 4,61 (1H, s); 3,82 (2H, br.s); 3,18 (1H, m); 2,55 (1H, td, J = 3,0; 13,0 Hz); 2,09-2,14 (1H, m); 2,01-2,17 (1H, m); 1,93-1,97 (1H, m); 1,71 (3H, s); 1,01 (3H, s); 0,98 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,75 (3H, s). 13 C-NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 175,1; 150,7; 141,0; 127,0; 125,0; 124,7; 119,6; 118,3; 109,5; 79,0; 56,4; 55,4; 50,7; 50,2; 46,6; 42,6; 40,9; 38,9; 38,8; 38,6; 37,9; 37,2; 34,4; 34,1; 30,9; 29,8; 28,0; 27,5; 25,7; 20,9; 19,5; 18,3; 16,2; 16,1; 15,4; 14,7. LC-MS/MS,mảnh tìm thấy: m/z 547,4225 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C36H55N2O2: 547,4258.
  • 57. 43 (1R,3aS,5aR,5bR,11aR)-N-(2-aminophenyl)-5a,5b,8,8,11a- pentamethyl-9-oxo-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH- cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (85) Tinh thể màu trắng, hiệu suất 61%, nhiệt độ nóng chảy 271-273o C. IR (KBr) cm-1 : 3339, 2924, 2853, 1703, 1620, 1505, 1465, 1377, 1259, 1130, 744. 1 H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,27 (1H, s); 7,12 (1H, dd, J = 8,5; 1,5 Hz); 7,06 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 6,82 (1H, dd, J = 7,5; 2,0 Hz); 6,81 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 4,74 (1H, s); 4,61 (1H, s); 4,37-4,32 (1H, m); 3,19 (1H, td, J = 4,5; 11,0 Hz); 2,56 (1H, td, J = 3,0; 13,0 Hz); 2,46-2,53 (1H, m); 2,37-2,42 (1H, m); 1,69 (3H, s); 1,07 (3H, s); 1,02 (6H, s); 1,01 (3H, s); 0,93 (3H, s). 13 C NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 218,1; 175,1; 150,6; 141,0; 127,0; 125,0; 124,7; 119,6; 118,3; 109,6; 56,4; 55,1; 53,4; 50,1; 47,4; 46,6; 42,7; 40,8; 39,7; 38,7; 37,9; 37,0; 34,2; 33,7; 31,9; 30,9; 29,4; 26,6; 25,7; 22,7; 21,5; 19,7; 19,5; 16,0; 15,98; 14,6. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy: m/z 545,4064 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C36H53N2O2: 545,4029. (3S,6aR,6bS,8aS,11R,12S,14bR)-8a-((2-aminophenyl)carbamoyl) 4,4,6a,6b,11,12,14b-heptamethyl- 1,2,3,4,4a,5,6,6a,6b,7,8,8a,9,10,11,12,12a,14,14a,14b-icosahydropicen-3-yl acetate (87)
  • 58. 44 Tinh thể màu trắng, hiệu suất 49%, nhiệt độ nóng chảy 231-233o C. IR (KBr) cm-1 : 3446, 2924, 2853, 1734, 1649, 1512, 1455, 1369, 1246, 1141, 1027, 744. 1 H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,53 (1H, s); 7,13 (1H, d, J = 8,5 Hz); 7,02 (1H, t, J = 8,0 Hz); 6,77 (2H, m); 5,44 (1H, s); 4,50 (1H, m); 2,05 (3H, s); 1,15 (3H, s); 0,99 (3H, s); 0,95 (3H, d, J = 7,0 Hz); 0,92 (3H, s); 0,87 (3H, d, J = 6,5 Hz); 0,85 (3H, s); 0,84 (3H, s). 13 C-NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 176,6; 171,0; 140,6; 139,7; 126,6; 126,1; 124,7; 124,4; 119,4; 118,2; 80,9; 55,3; 54,4; 48,9; 47,5; 42,7; 39,9; 39,6; 39,1; 38,4; 37,9; 37,7; 36,9; 32,9; 31,9; 30,9; 28,1; 24,9; 23,6; 23,5; 23,3; 22,7; 21,3; 21,2; 18,2; 17,6; 17,3; 16,7; 15,6. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy: m/z 589,4329 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C38H57N2O3: 589,4363.
  • 59. 45 (3aR,5aR,5bR,9S,11aR)-3a-((2-aminophenyl)carbamoyl)-1- isopropyl-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-2-oxo- 3,3a,4,5,5a,5b,6,7,7a,8,9,10,11,11a,11b,12,13,13a-octadecahydro-2H- cyclopenta[a]chrysen-9-yl acetate (88a) Tinh thể màu trắng, hiệu suất 75 %, nhiệt độ nóng chảy 299-301o C. IR (KBr) cm-1 : 3383, 2944, 2873, 1729, 1686, 1652, 1623, 1505, 1452, 1377, 1239, 1105, 1027, 749. 1 H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,25 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 7,12 (1H, s); 7,06 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,84 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,81 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz); 4,49 (1H, dd, J = 5,0; 11,5 Hz); 2,87 (1H, dd, J = 3,5; 13,0 Hz); 2,71-2,75 (1H, m); 2,63 (1H, d, J = 19 Hz); 2,29 (1H, d, J = 19 Hz); 2,05 (3H, s); 1,29 (3H, d, J = 5,5 Hz); 1,27 (3H, d, J = 6,5 Hz); 1,06 (3H, s); 0,98 (3H, s); 0,90 (3H, s); 0,86 (3H, s); 0,84 (3H, s). 13 C-NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 207,1; 172,6; 172,1; 171,0; 148,3; 139,9; 127,0; 125,0; 124,2; 120,2; 118,8; 80,8; 55,5; 54,3; 51,1; 49,0; 45,9; 45,5; 41,5; 38,6; 37,8; 37,2; 34,9; 32,8; 29,2; 28,0; 27,9; 25,4; 23,6; 21,3; 21,2; 20,5; 19,9; 18,2; 16,9; 16,8; 16,5; 16,0. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy: m/z 603,4115 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C38H55N2O4: 603,4156. 2.5.5. Quy trình tổng hợp các hợp chất 83b và 88b Dung dịch của hợp chất 83a hoặc 88a (1mmol) hòa tan trong 3ml MeOH, sau đó thêm 5 mmol LiOH, khuấy hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ phòng trong 12 giờ. Sau khi phản ứng kết thúc, loại bỏ dung môi ở chân không và chiết bằng ethyl axetate (3 x 20 ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi, thu được sản phẩm là dẫn chất benzamide 83b và 88b. Sản phẩm được làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl axetate (7:3).
  • 60. 46 (1R,3aS,5aR,5bR,8R,11aS)-N-(2-aminophenyl)-9-hydroxy- 5a,5b,8,11a-tetramethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH- cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (83b) Tinh thể màu trắng, hiệu suất 59%, nhiệt độ nóng chảy 251-253o C. IR (KBr) cm-1 : 3332, 2931, 2867, 1723, 1640, 1505, 1450, 1374, 1245, 1156, 1038, 744. 1 H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,30 (1H, s); 7,11 (1H, dd, J = 1,5; 8,0 Hz); 7,05 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz), 6,81 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,79 (1H, td, J = 7,5; 1,5 Hz); 4,74 (1H, s); 4,61 (1H, s); 3,18 (1H, td, J = 4,5; 11,0 Hz); 3,05 ((1H, td, J = 5,0; 11,0 Hz); 1,70 (3H, s); 1,01 (3H, s); 0,99 (3H, s); 0,93 (3H, d, J = 5,0 Hz); 0,78 (3H, s). LC-MS/MS, mảnh tìm thấy: m/z: 533,4070 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C35H53N2O2: 533,4001. (3aR,5aR,5bR,9S,11aR)-N-(2-aminophenyl)-9-hydroxy-1-isopropyl- 5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-2-oxo- 2,3,4,5,5a,5b,6,7,7a,8,9,10,11,11a,11b,12,13,13a-octadecahydro-3aH- cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamide (88b) Tinh thể màu trắng, hiệu suất 47%, nhiệt độ nóng chảy 207-2090 C. IR (KBr) cm-1 : 3354, 2929, 2870, 1685, 1657, 1633, 1601, 1511, 1457, 1309, 1221, 1133, 1030, 736. 1 H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 7,24 (1H, dd, J = 8,5; 1,5 Hz); 7,12 (1H, br.s); 7.06 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,84 (1H, dd, J = 8,0; 1,5 Hz); 6,81
  • 61. 47 (1H, td, J = 8,0; 1,5 Hz); 3,27-3,33 (1H, m); 3,21 (1H, td, J = 5,0; 11,0 Hz); 2,88 (1H, dd, J = 3,5; 13,0 Hz); 2,72-2,76 (1H, m); 2,63 (1H, d, J = 19 Hz); 2,29 (1H, d, J = 19 Hz); 1,92-1,98 (2H, m); 1,83-1,87 (1H, m); 1,25 (3H, d); 1,24 (3H, d); 1,06 (3H, s); 0,98 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,88 (3H, s); 0,77 (3H, s). LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 561,4012 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C36H53N2O4: 561,4050. 2.6. Tổng hợp các hợp chất lai của một số triterpenoid có chứa nhóm hydroxamate 2.6.1. Quy trình tổng hợp các dẫn xuất amide trung gian 91, 93 và 95 Dung dịch 1,0 mmol của hợp chất 5 hoặc 2 hoặc 81 được hòa tan trong 3ml dung môi DMF, sau đó thêm 2,0 mmol DMAP; 1,0 mmol BOP và 2,0 mmol 6-aminohexanoic acid vào bình phản ứng, khuấy hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ. Sau khi phản ứng kết thúc, loại bỏ dung môi ở chân không và chiết bằng ethyl axetate (3 x 30 ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi, thu được sản phẩm là các dẫn xuất amide 91, 93 và 95. Sản phẩm được làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là n-hexan/ethyl axetate (5:5). Acid 6-((3aR,5aR,5bR,9S,11aR)-9-acetoxy-1-isopropyl-5a,5b,8,8,11a- pentamethyl-2-oxo-3,3a,4,5,5a,5b,6,7,7a,8,9,10,11,11a,11b,12,13,13a- octadecahydro-2H-cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamido)hexanoic (91) Tinh thể màu trắng, hiệu suất 67%, nhiệt độ nóng chảy 217-2190 C. IR (KBr) cm-1 : 3397, 2949, 2867, 1719, 1699,1639,1606, 1526, 1455, 1375, 1256, 1156, 1026, 903. 1 H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 5,83 (1H, t, J = 6,5 Hz, NH); 4,48 (1H, dd, J = 11,0; 5,0 Hz); 3,31-3,23 (2H, m); 3,22-3,16 (1H, m,); 2,70- 2,60 (2H, m); 2,43-2,39 (1H, m); 2,34 (1H, t, J = 7,0 Hz); 2,17-2,14 (2H, m);
  • 62. 48 2,04 (3H, s); 1,99-1,91 (2H, m); 1,85-1,80 (1H, m); 1,76-1,73 (1H, m); 1,70- 1,59 (5H, m); 1,54-1,48 (4H, m); 1,38-1,31 (6H, m); 1,28-1,22 (6H, m); 1,02 (3H, s); 0,93 (3H, s); 0,90 (3H, s); 0,84 (6H, d, J = 7,0 Hz); 0,81-0,79 (1H, m). 13 C- NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 207,8; 177,2; 173,4; 173,3; 171,0; 147,6; 80,7; 55,4; 53,6; 51,0; 49,0; 45,4; 45,2; 41,4; 39,3; 38,6; 37,8; 37,1; 34,8; 33,5; 33,0; 29,2; 29,1; 27,9; 26,1; 25,3; 24,1; 23,6; 21,3; 21,0; 20,5; 19,9; 18,1; 16,8; 16,7; 16,5; 15,9; 14,2. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 626,4376 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C38H60NO6: 626,4321 Acid 6-((1R,3aS,5aR,5bR,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a- pentamethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H-cyclopenta[a]chrysene-3a- carboxamido)hexanoic (93) Tinh thể màu trắng, hiệu suất 65%, nhiệt độ nóng chảy 236-2380 C. IR (KBr) cm-1 : 3377, 3073, 2926, 2861, 1717, 1635, 1532, 1455, 1376, 1248, 1193, 1043, 880. 1 H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ : 5,80 (1H, t, J = 6,0 Hz, NH); 4,72 (1H, d, J = 1,5 Hz ); 4,58 (1H, s); 3,31-3,16 (3H, m); 2,47 (2H, d, J = 11,0 Hz); 2,34 (2H, t, J = 6,0 Hz); 1,95-1,92 (2H, m); 1,62-1,50 (6H, m); 1,52-1,48 (2H, m); 1,41-1,31 (5H, m); 1,33-1,21 (3H, m); 1,15-1,04 (2H, m); 0,97 (3H, s); 0,95 (3H, s); 0,92 (3H, s); 0,89 (3H, s); 0,81 (3H, s); 0,75 (3H, s). 13 C NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 176,2; 162,6; 150,9; 109,2; 78,9; 55,6; 55,4; 50,6; 50,1; 46,7; 42,4; 40,7; 38,9; 38,8; 38,7; 38,4; 37,7; 37,1; 36,6; 34,4; 33,8; 33,7; 31,5; 30,8; 29,4; 27,9; 27,2; 26,3; 25,6; 24,3; 20,9; 19,4; 18,2; 16,1; 15,3; 14,4. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 570,4482 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C36H60NO4: 570,4445.
  • 63. 49 Acid 6-((1R,3aS,5aR,5bR,7aS,8R,9S,11aS,11bR,13aR,13bR)-9- hydroxy-5a,5b,8,11a-tetramethyl-1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-1H- cyclopenta[a]chrysene-3a-carboxamido)hexanoic (95) Tinh thể màu trắng, hiệu suất 77%, nhiệt độ nóng chảy 217-2190 C. IR (KBr) cm-1 : 3327,2929, 2851, 1711, 1626, 1575, 1449, 1311, 1243, 1088, 1044, 892. 1 H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 5,67 (1H, t, J = 6,5 Hz, NH ); 4,75 (1H, s); 4,53 (1H, s); 3,10-3,08 (3H, m); 2,94 (3H, s); 2,78 (3H, s); 2,45-2,41 (1H, m); 2,31 (2H, t, J = 6,5 Hz); 1,96-1,91 (2H, m); 1,77-1,43 (6H, m); 1,45-1,31 (6H, m); 1,28-1,23 (4H, m); 1,17-1,12 (1H, m); 0,95 (6H, s); 0,91 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,76 (3H, s); 0,67-0,65 (3H, m). 13 C NMR (125 MHz, CDCl3) δ : 175,2; 162,7; 150,8; 108,3; 77,9; 55,4; 55,2; 50,4; 50,1; 46,3; 42,1; 41,7; 37,9; 38,9; 38,5; 38,3; 37,2; 37,1; 36,5; 34,7; 33,6; 33,2; 31,4; 30,5; 29,3; 27,6; 27,2; 26,1; 25,5; 24,2; 20,8; 19,3; 18,1; 16,1; 15,2; 14,3. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 556,4259 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C35H58NO4: 556,4288. 2.6.2. Quy trình tổng hợp các hợp chất lai có chứa nhóm hydroxamate 89a- h, 90a-b, 92a-b, 94a-b, 96a-b Dung dịch 1,0 mmol của các hợp chất 76a-b hoặc 76e-f, 5, 91, 93, 95 được hòa tan trong 3ml dung môi DMF. Sau đó thêm 2,0 mmol DMAP và 1,0 mmol BOP vào bình phản ứng khuấy 5-10 phút. Thêm tiếp 2,0 mmol H2NOH.HCl hoặc 2,0 mmol HNMeOMe.HCl và khuấy ở nhiệt độ phòng trong 15 giờ. Sau khi phản ứng kết thúc, đưa phản ứng về môi trường acid (pH = 5) bằng cách cho thêm dung dịch HCl 10%. Tiến hành chiết bằng ethyl axetate (3 x 30 ml). Pha hữu cơ được làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi, thu được sản phẩm là các hợp chất hydroxamate tương ứng là 89a-h, 90a-b, 92a-b,
  • 64. 50 94a-b và 96a-b. Sản phẩm được làm sạch bằng sắc kí cột trên silica gel với hệ rửa là MeOH/DCM (0-10%). ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl- 1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4- (hydroxyamino)-4-oxobutanoate (89a) Tinh thể màu trắng, hiệu suất 57%, nhiệt độ nóng chảy 227-2290 C.IR (KBr) cm-1 : 3367, 2958, 2879, 1706, 1698, 1567, 1454, 1367, 1251, 1138, 1093, 883. 1 H NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 10,39 (1H, s, NH); 8,69 (1H, s, OH); 4,69 (1H, s); 4,55 (1H, s); 4,27 (1H, d, J = 11,0 Hz); 4,25 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,75 (1H, d, J = 11,5 Hz); 2,97-2,94 (1H, m); 2,23 (2H, t, J = 7,5 Hz); 1,93-1,89 (1H, m); 1,72-1,70 (2H, m); 1,64-1,59 (5H, m); 1,56-1,53 (2H, m); 1,46-1,42 (2H, m); 1,36-1,29 (5H, m); 1,25-1,16 (6H, m); 1,07-1,05 (2H, m); 1,03 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,93 (3H, s); 0,87 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13 C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) δ : 172,8; 168,3; 150,1; 110,2; 89,4; 77,2; 55,1; 50,4; 48,8; 47,3; 46,3; 42,4; 40,6; 39,1; 39,0; 38,7; 38,5; 37,3; 36,9; 34,3; 34,1; 29,4; 29,1; 28,3; 27,2; 26,8; 25,0; 20,5; 19,0; 18,2; 16,1; 16,0; 15,9; 14,7. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 558,3437 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C34H56NO5: 558,3458 ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl- 1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4- (methoxy(methyl)amino)-4-oxobutanoate (89b)
  • 65. 51 Tinh thể màu trắng, hiệu suất 63%, nhiệt độ nóng chảy 237-2390 C .IR (KBr) cm-1 : 2940, 2869, 1733, 1667, 1534, 1455, 1360, 1278, 1174, 1045, 883. 1 H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,27 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,89 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,72 (3H, s, OMe); 3,17 (3H, s, NMe); 2,76 (2H, s); 2,70-2,66 (2H, m); 2,45-2,41 (1H, m); 1,98-1,94 (1H, m); 1,86-1,83 (1H, m); 1,80-1,75 (2H, m); 1,71-1,53 (7H, m); 1,42-1,39 (4H, m); 1,27-1,24 (6H, m); 1,02 (3H, s); 0,98 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,84 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13 C-NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 173,3; 171,1; 150,2; 109,7; 78,9; 62,8; 61,2; 55,3; 50,3; 48,8; 47,7; 46,3; 42,7; 40,8; 38,8; 38,7; 37,6; 37,1; 34,5; 34,2; 29,8; 29,7; 29,6; 28,7; 27,9; 27,3; 27,1; 25,2; 20,8; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,3; 14,7; 14,2. LC- MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 586,2869 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C36H60NO5: 586,2866 ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl- 1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 5- (hydroxyamino)-5-oxopentanoate (89c) Tinh thể màu trắng, hiệu suất 61%, nhiệt độ nóng chảy 217-2190 C. IR (KBr) cm-1 : 3329, 2987, 2876, 1743,1697, 1561, 1455, 1389, 1238, 1109, 1087, 776. 1 H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 10,35 (1H, s, NH); 8,69 (1H, s, OH); 4,69 (1H, s); 4,55 (1H, s); 4,27 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,85 (1H, d, J = 11,0 Hz);
  • 66. 52 3,76 (2H, s); 3,34 (2H, m); 2,76 (2H, m); 2,73-2,67 (1H,m); 2,45-2,42 (4H, m); 1,97-1,93 (2H, m); 1,85-1,82 (1H, m); 1,81-1,74 (2H, m); 1,70-1,51 (6H, m); 1,41-1,37 (4H, m); 1,68 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,93 (3H, s); 0,87 (3H, s); 0,78 (3H, s); 0,68-0,67 (1H, m). 13 C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) δ: 172,3; 171,6; 150,1; 109,3; 77,9; 62,5; 60,2; 54,2; 51,3; 48,7; 47,2; 46,4; 41,7; 40,3; 37,8; 38,6; 36,5; 37,1; 34,3; 34,1; 29,7; 29,5; 29,2; 28,7; 27,6; 27,4; 27,1; 25,3; 20,7; 19,2; 18,5; 16,7; 16,0; 15,2; 14,6; 14,3. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 572,4257 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C35H58NO5: 572,4237 ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl- 1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 5- (methoxy(methyl)amino)-5-oxopentanoate (89d) Tinh thể màu trắng ngà , hiệu suất 61%, nhiệt độ nóng chảy 223-2250 C. IR (KBr) cm-1 : 2939, 2868, 1723, 1641, 1557, 1403, 1359, 1260, 1193, 1087, 878.1 H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 4,68 (1H, s); 4,58 (1H, s); 4,26 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,86 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,67 (3H, s, OMe); 3,17 (3H, s, NMe); 2,49 (2H, t, J = 7,5 Hz); 2,42 (3H, t, J = 7,5 Hz); 1,95 (3H, t, J = 8,0 Hz); 1,85- 1,84 (1H, m); 1,82-1,81 (1H, m); 1,67-1,58 (6H, m); 1,56-1,51 (2H, m); 1,42- 1,36 (5H, m); 1,28-1,16 (6H, m); 1,10-1,05 (2H, m); 1,03 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,76 (3H, s); 0,68-0,66 (1H, m). 13 C-NMR (125 MHz, CDCl3) δ : 174,2; 173,6; 150,1; 109,8; 78,9; 62,6; 61,2; 55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,4; 42,7; 40,9; 38,8; 38,7; 38,6; 37,6; 37,1; 34,5; 34,2; 33,7; 30,9; 29,8; 29,6; 27,9; 27,4; 27,1; 25,2; 20,8; 19,9; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,3; 14,7. LC-MS/MS,
  • 67. 53 mảnh tìm thấy m/z: 600,3534 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C37H62NO5: 600,3523 ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl- 1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4- (hydroxyamino)-3-methyl-4-oxobutanoate (89e) Tinh thể màu trắng, hiệu suất 51%, nhiệt độ nóng chảy 210-2120 C. IR (KBr) cm-1 : 3347, 2981, 2863, 1732, 1697, 1568, 1476, 1385, 1277, 1169, 1043, 786. 1 H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 4,69 (1H, s); 4,56 (1H, s); 4,25 (1H, d, J = 11,0 Hz); 4,22 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,75-3,71 (1H, m); 3,52 (3H, s); 2,98- 2,94 (1H, m); 2,66-2,55 (2H, m); 2,29-2,24 (1H, m); 1,90-1,87 (1H, m); 1,73- 1,69 (1H, m); 1,64 (6H, s); 1,56-1,51 (2H, m); 1,46-1,42 (2H, m); 1,36-1,28 (4H, m); 1,23 (6H, s); 1,12-1,09 (2H, m); 1,07 (3H, d, J = 6,0 Hz); 1,03 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,93 (3H, s); 0,87 (3H, s); 0,76 (3H, s). 13 C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) δ: 176,3; 171,9; 149,8; 109,8; 76,7; 69,7; 54,8; 49,7; 48,1; 47,0; 46,0; 42,1; 40,3; 39,0; 38,4; 38,2; 37,0; 36,6; 35,6; 35,4; 33,7; 29,1; 28,9; 28,0; 27,1; 26,5; 24,7; 20,2; 18,7; 18,0; 17,9; 15,8; 15,7; 15,6; 14,5. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 572,4324 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C35H58NO5: 572,4315 ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl-1- (prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 4- (methoxy(methyl)amino)-3-methyl-4-oxobutanoate (89f)
  • 68. 54 Tinh thể màu trắng ngà , hiệu suất 63%, nhiệt độ nóng chảy 229-2310 C. IR (KBr) cm-1 : 2939, 2869, 1732, 1668, 1553, 1460, 1384, 1224, 1176, 1046, 880. 1 H NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 4,67 (1H, s); 4,58 (1H, s), 4,34 (1H, d, J = 11,0 Hz); 4,21 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,94 và 3,80 (1H, d); 3,66 (3H, m, OMe); 3,17 (3H, s, NMe); 3,05-2,99 (1H, m); 2,93-2,88 (1H, m); 2,51-2,41 (2H,m); 1,97-1,82 (1H, m); 1,76-1,71 (2H, m); 1,67-1,56 (6H, m); 1,54-1,51 (2H, m); 1,42-1,36 (5H, m); 1,28-1,18 (6H, m); 1,09 (3H, d, J = 6,0 Hz); 1,07 (3H, s); 0,97 (3H, s); 0,96 (3H, s); 0,84 (3H, s); 0,77 (3H, s). 13 C-NMR (125 MHz, CDCl3) δ : 176,3; 175,7; 150,2; 109,7; 79,0; 62,7; 61,1; 55,3; 51,8; 50,4; 48,9; 47,7; 46,6; 42,7; 40,9; 38,8; 38,7; 37,6; 37,1; 35,4; 34,5; 34,2; 29,8; 29,7; 27,9; 27,4; 27,1; 25,2; 20,8; 19,1; 18,3; 17,4;17,3;16,1;16,0; 15,3; 14,7. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 600,4641 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C37H62NO5: 600,4626 ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl- 1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 6(hydroxycarbamoyl)cyclohex-3-ene-1-carboxylate (89g) Tinh thể màu trắng, hiệu suất 57%, nhiệt độ nóng chảy 207-2090 C. IR (KBr) cm-1 : 3376, 2985, 2883, 1745, 1701, 1582, 1479, 1345, 1287, 1193, 1046, 876. 1 H-NMR (500 MHz, DMSO-d6) δ: 10,38 (0,5H, d, NH); 8,62 (0,5H, d,
  • 69. 55 OH); 5,67 (1H, s); 5,60 (1H, s), 4,69 (1H, s); 4,55 (1H, s); 4,25 (1H, d, J = 5,0 Hz); 4,18 (0,5H, d, J = 6,0 Hz); 4,16 (0,5H, d, J = 6,0 Hz); 3,79 (0,5H, dd, J = 8,0; 1,0 Hz); 3,65 (0,5H, dd, J = 8,0; 1,0 Hz); 3,14-3,06 (1H, m); 2,99-2,94 (1H, m); 2,87-2,85 (1H, m); 2,74-2,70 (1H, m); 2,42-2,15 (4H, m); 2,08-2,01 (1H, m); 1,90-1,68 (3H, m); 1,64 (3H, s); 1,63-1,50 (5H, m); 1,46-1,43 (3H, m); 1,40- 1,33 (5H, m); 1,23 (2H, m); 1,03 (3H, s); 0,98 (3H, s); 0,93 (3H, s); 0,86 (3H, s); 0,76 (3H, s); 0,64-0,63 (1H, m). 13 C-NMR (125 MHz, DMSO-d6) δ: 182,6; 181,7; 150,2; 125,7; 124,8; 109,9; 79,0; 63,2; 55,3; 50,4; 48,9; 47,7; 46,6; 46,5; 42,7; 40,9; 40,6; 38,9; 38,7; 37,7; 37,2; 34,6; 34,5; 34,2; 31,9; 29,8; 29,7; 29,6; 27,5; 27,4; 27,1; 26,2; 25,2; 20,8; 19,1; 18,3; 16,1; 16,0; 15,3; 14,8. LC-MS/MS, mảnh tìm thấy m/z: 610,3858 [M+H]+ , khối lượng tính toán theo lý thuyết C38H60NO5: 610,3866 ((1R,3aS,5aR,5bR,9S,11aR)-9-hydroxy-5a,5b,8,8,11a-pentamethyl- 1-(prop-1-en-2-yl)icosahydro-3aH-cyclopenta[a]chrysen-3a-yl)methyl 6- (methoxy(methyl)carbamoyl)cyclohex-3-ene-1-carboxylate (89h) Tinh thể màu trắng, hiệu suất 62%, nhiệt độ nóng chảy 217-2190 C . IR (KBr) cm-1 : 3074, 2963, 2866, 1733, 1711, 1510, 1454, 1384, 1291, 1185, 1020, 881. 1 H-NMR (500 MHz, CDCl3) δ: 5,76-5,74 (1H, m); 5,68-5,65 (1H, m); 4,67 (1H, s); 4,57 (1H, s); 3,90-3,83 (1H, m); 3,74 (3H, s, OMe ); 3,40-3,36 (1H, m); 3,16 (3H, s, NMe); 2,95-2,88 (1H, m); 2,81-2,73 (1H, m); 2,42-2,37 (4H, m); 2,04 (1H, s); 1,97-1,94 (1H, m); 1,86-1,77 (2H, m); 1,71-1,64 (5H, m); 1,62- 1,51(4H, m); 1,42-1,34 (3H, m); 1,29-1,24 (6H, m); 1,03-1,01 (3H, m; 0,96 (6H, s); 0,91-0,86 (3H, m); 0,81 (3H, s); 0,75 (3H, s); 0,68-0,67 (1H, m). 13 C-NMR (125 MHz, CDCl3) δ: 174,4; 174,3; 150,2; 125,5; 124,9; 109,7; 78,9; 62,8; 55,3; 50,4; 48,8; 47,7; 46,3; 42,7; 40,8; 39,9; 39,6; 38,7; 37,6; 37,1; 35,8; 35,6; 34,5;