SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG MAI
SỰ CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG
TRONG GIA ĐÌNH Ở NƢỚC TA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI - năm 2018
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG MAI
SỰ CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG
TRONG GIA ĐÌNH Ở NƢỚC TA
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 9 31 03 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS VŨ MẠNH LỢI
HÀ NỘI - năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận án: “Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong
gia đình ở nước ta” là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học
của PGS.TS Vũ Mạnh Lợi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung
thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc,
xuất xứ rõ ràng.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Phương Mai
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian chuẩn bị và làm việc nghiêm túc, luận án “Sự chuyển đổi
nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta” đã hoàn thành. Để hoàn thành
luận án, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình, chu đáo của PGS.TS Vũ Mạnh Lợi.
Thầy đã động viên tôi nghiên cứu khoa học, cẩn thận và nghiêm túc. Đây là một
động lực lớn cho tôi hướng tới trong công việc giảng dạy hiện nay và tương lai. Tôi
muốn gửi tới thầy tôi lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Tôi nhận được sự góp ý về chuyên môn, học thuật, nội dung nghiên cứu quý
báu từ các thầy, cô trong Hội đồng khoa học ở các cấp và những ý kiến của các
thầy, cô phản biện độc lập cũng như sự hỗ trợ đầy trách nhiệm của cán bộ trợ lý
khoa Xã hội học - Học viện khoa học xã hội. Những lời góp ý của các thầy, cô đã
thôi thúc tôi cần phải cố gắng hơn và sửa chữa những hạn chế trong luận án. Tôi
muốn bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy, cô đã góp ý chân thành tới nội dung của luận
án để luận án ngày càng hoàn thiện hơn. Nhân đây, tôi cũng muốn bày tỏ lời cảm ơn
tới các thầy, cô ở khoa Xã hội học, trường đại học Công đoàn, trường đại học khoa
học Xã hội và Nhân văn và các thầy, cô ở khoa Xã hội học, Học viện khoa học xã
hội Việt Nam đã giúp tôi về mặt kiến thức cũng như những định hướng về nghề
nghiệp khi tôi ở giảng đường đại học đến khi tôi làm nghiên cứu sinh.
Có được sự thuận lợi trong quá trình làm luận án này, tôi cũng được Ban
giám hiệu trường Đại học công đoàn, Khoa Công tác xã hội và các anh, chị, các bạn
đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi hết sức trong thời gian tôi làm luận án. Họ động viên, chia
sẻ và theo dõi những bước tiến triển trong công việc. Tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp.
Để hoàn thành luận án, tôi đã được sự giúp đỡ hết mình từ những người đồng
nghiệp của mình đó là TS Lê Thị Thúy Ngà, TS Nguyễn Đức Hữu, Ths Lê Thị Mai
Trang - các đồng nghiệp đã dành thời gian cùng với tôi đi khảo sát thử để đưa ra
những câu hỏi phù hợp trước lúc đi khảo sát thực tế chính thức. Luận án này sẽ
không thành công nếu tôi không được giúp đỡ từ những sinh viên của mình - các
bạn điều tra viên lớp CT10A,B trường Đại học công đoàn, các bạn đã giúp tôi
không vì bất kỳ một lợi ích kinh tế nào.
Để có được công trình này tôi không thể quên sự giúp đỡ tận tình của các cán
bộ địa phương, người lao động ở xã Xuân Giang, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
trong thời gian chúng tôi đi thực địa. Những câu chuyện, sự chia sẻ của họ là những
tư liệu vô cùng quý đối với tôi.
Sau cùng, trong suốt thời gian gấp rút làm luận án, tôi muốn gửi lời cảm ơn
đặc biệt tới bố mẹ hai bên cùng chồng tôi đã giúp tôi chăm sóc hai con nhỏ và công
việc gia đình. Họ luôn là động lực lớn để tôi hoàn thành luận án này.
Tôi muốn gửi tới tất cả những người thân bên mình lời cảm ơn sâu sắc nhất!
Hà Nội, 2018
Nguyễn Thị Phương Mai
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………...... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU………………............... 12
1.1 Một số mô hình nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp…………………. 12
1.2. Một số nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động ở một
số quốc gia.…………………………………………………………………….
14
1.3. Một số nghiên cứu về nguyên nhân và các yếu tố tác động đến chuyển
đổi nghề nghiệp của người lao động………...…………………………………
20
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ CHUYỂN ĐỔI NGHỀ
NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG TRONG GIA ĐÌNH Ở NƢỚC TA HIỆN
NAY…………………………………………………………………………………...
30
2.1. Một số khái niệm liên quan đến luận án………………………………….. 30
2.2. Các lý thuyết vận dụng trong luận án…………………………………….. 44
2.3. Quan điểm về chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình hiện
nay ……………………………………………………………………………..
49
2.4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu của luận án………………... 54
2.5. Khung phân tích và các biến số…………………………………………… 55
Chƣơng 3: CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG TRONG GIA
ĐÌNH Ở NƢỚC TA HIỆN NAY……………………………………………………
57
3.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu……………………………………………. 57
3.2. Thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta
hiện nay……………………………………………………………………......
58
Chƣơng 4: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP
CỦA LAO ĐỘNG TRONG GIA ĐÌNH Ở NƢỚC TA HIỆN
NAY………………………………………………………………………………….
106
4.1. Yếu tố đặc trưng nhân khẩu của người lao động……………………….... 106
4.2. Yếu tố cá nhân của người lao động……………………………………..... 115
4.3. Nhu cầu tăng thu nhập của gia đình……………………………………… 130
4.4. Các yếu tố về xã hội……………………………………………………… 133
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………… 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ………………........... 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………....... 151
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Chuyển đổi nghề của lao động địa phương trong 5 năm gần đây
(2010-2015)………………………………………………………………….
59
Bảng 3.2: Mối quan hệ giữa trình độ học vấn và nghề nghiệp của người lao
động…………………………………………………………..……………..
73
Bảng 3.3: Lý do người lao động cần được đào tạo nghề…………………… 76
Bảng 3.4: Mức thu nhập bình quân theo tháng của các hộ gia đình tham gia
khảo sát………………………………………………………………………
78
Bảng 3.5: Mức độ thu nhập theo các ngành nghề của người lao động.…….. 79
Bảng 3.6: Nguồn thu nhập chính của người lao động………………………. 81
Bảng 3.7: Đánh giá về mức thu nhập của người lao động………………….. 83
Bảng 3.8: Tỷ lệ đồ dùng, tiện nghi trong gia đình người lao động……......... 85
Bảng 3.9: Mức độ tham gia các hoạt động giải trí của người lao động…….. 88
Bảng 3.10: Nguyện vọng về nghề nghiệp của con cái người lao động.……. 101
Bảng 3.11: Tỷ lệ xảy ra các tệ nạn xã hội tại địa phương…………………... 104
Bảng 4.1: Mối quan hệ giữa trình độ học vấn và nghề nghiệp của người lao
động………………………………………………………………………….
118
Bảng 4.2: Tương quan giữa thu nhập và trình độ học vấn của người lao
động………….………………………………………………………………
119
Bảng 4.3: Mức độ ảnh hưởng của những người xung quanh đến công việc
của người lao động…………………………………………………………..
125
Bảng 4.4: Các nguồn vốn hỗ trợ cho công việc của người lao động……….. 128
Bảng 4.5: Tương quan giữa loại hình nhà ở và nghề nghiệp của người lao
động………………………………………………………………………….
137
Bảng 4.6: Đánh giá về điều kiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ tại địa phương…..... 141
DANH MỤC HỘP
Hộp 1: Trường hợp cô Đỗ Thị H……………………………………………. 115
Hộp 2: Trường hợp cô Nguyễn Thị H………………………………………. 122
Hộp 3: Cô Nguyễn Thị L……………………………………………………. 133
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 3.1: Số lần chuyển đổi nghề nghiệp của lao động…………………. 61
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ lao động theo ngành nghề làm việc trước đây………….. 62
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ lao động theo ngành nghề làm việc hiện tại…………….. 62
Biểu đồ 3.4: Mối quan hệ giữa giới tính và nghề nghiệp của người lao động 68
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ lao động theo độ tuổi……………………………………. 70
Biểu đồ 3.6: Trình độ học vấn của người lao động…………………………. 72
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ nguồn thu nhập của các hộ gia đình từ các ngành nghề… 80
Biểu đồ 3.8: Mức độ đóng góp của người lao động cho chi tiêu của gia đình 83
Biểu đồ 3.9: Tình trạng hộ do người lao động đánh giá.................................. 87
Biểu đồ 3.10: Tình trạng hộ do điều tra viên đánh giá.................................... 87
Biểu đồ 3.11: Tỷ lệ lao động theo các ngành nghề và tỷ lệ lao động thất
nghiệp………………………………………………………………………...
91
Biểu đồ 3.12: Tỷ lệ người lao động thất nghiệp theo giới…………………… 92
Biểu đồ 3.13: Tác động của chuyển đổi nghề nghiệp đến hộ gia đình……... 95
Biểu đồ 3.14: Chuyển đổi nghề nghiệp có tác động tích cực đến hộ gia
đình……………………………………………………………………………
95
Biểu đồ 3.15: Chuyển đổi nghề nghiệp có tác động tiêu cực đến hộ gia
đình……………………………………………………………………………
96
Biểu đồ 3.16: Người có vai trò quyết định chính trong gia đình……………. 98
Biểu đồ 3.17: Sự hỗ trợ của vợ/ chồng trong các công việc…………………. 98
Biểu đồ 3.18: Tác động của việc chuyển đổi nghề nghiệp đến quan hệ trong
gia đình………………………………………………………………………..
99
Biểu đồ 3.19: Tỷ lệ ô nhiễm môi trường …………………………………...... 103
Biểu đồ 3.20: Sự thay đổi của môi trường địa phương………………………. 103
Biểu đồ 4.1: Mức độ thuận lợi/khó khăn khi chuyển sang nghề mới theo độ
tuổi của người lao động……...………………………………………………..
110
Biểu đồ 4.2: Phân bố nghề nghiệp theo giới trong các ngành nghề…………... 113
Biểu đồ 4.3: Nguồn lực hỗ trợ chuyển đổi sang nghề mới………………….... 127
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay,
mục tiêu quốc gia và định hướng chung của nhà nước là sự chuyển đổi nghề nghiệp
cho người lao động. Đảng và Nhà nước chủ trương thực hiện chuyển đổi cơ cấu nghề
nghiệp cho người lao động. Với kỳ vọng chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền
kinh tế công nghiệp và dịch vụ nhằm giảm sức lao động thủ công, tăng năng suất và
giá trị cho người lao động; sử dụng diện tích đất trong nông nghiệp hợp lý, đưa lại
giá trị kinh tế cao; nâng cao các giá trị của công nghiệp và dịch vụ đáp ứng với nhu
cầu của xã hội. Xét trong một chiều cạnh của chuyển đổi nghề nghiệp, lực lượng lao
động hiện nay cơ bản do các gia đình cung cấp cho xã hội. Vậy, các loại hình gia
đình hiện nay đang đứng trước bối cảnh nào, có sự chuyển đổi như thế nào để hướng
tới các giá trị nghề nghiệp cho các thành viên trong gia đình?
Có thể nói, gia đình là mối quan tâm chung của nhiều ngành khoa học, trong
đó có ngành Xã hội học. Thiết chế gia đình được nghiên cứu và nhìn nhận dưới
nhiều góc độ khác nhau, như đặc điểm hình thành, xu hướng vận động, sự biến đổi
cơ cấu hay chức năng của gia đình,… Những yếu tố này có vai trò quan trọng đối với
cá nhân với tư cách là thành viên trong gia đình. Trong giai đoạn hiện nay, đời sống
xã hội nông thôn đang diễn ra những biến đổi sâu sắc. Nông thôn Việt Nam đang
chịu sự tác động đồng thời của các nhân tố kinh tế hàng hóa, công nghiệp hóa nông
nghiệp, nông thôn và quá trình đô thị hóa. Với những tác động này, khu vực nông
thôn đang thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ thuần nông sang kinh tế hàng hóa
(Hoàng Chí Bảo, 1992). Đại hội XII của Đảng cũng chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ
phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là “Xây dựng nền nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất
khẩu”1
. Đồng thời “đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông
nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện
đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy
1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội,
2016, tr.92, 93.
2
ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ
thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh, bảo đảm chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh
lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống của nông
dân. Chú trọng đầu tư vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp. Có chính sách phù hợp
để tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư phát triển nông
nghiệp; từng bước hình thành các tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công
nghệ cao”2
.
Mặt khác, sự phát triển của quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa tạo ra
nhiều cơ hội việc làm mới cho người lao động hiện nay. Theo đó, tình trạng di động
xã hội tăng lên, các vấn đề xã hội có xu hướng gia tăng, người lao động có sự thay
đổi lựa chọn công việc mới,… Trong sự phát triển đó, gia đình vừa là đơn vị kinh tế
độc lập, vừa phải lo tìm kiếm việc làm trong những điều kiện khó khăn do đất đai ít,
sản phẩm nông nghiệp tiêu thụ kém, chi phí đầu tư lớn. Chính vì thế, trong nhiều gia
đình nông thôn hiện nay, các thành viên phải di cư ra thành phố kiếm sống (Bế
Quỳnh Nga, 2005). Họ luôn phải tự điều chỉnh công việc cũng như cơ hội giải trí của
mình để thích ứng với công việc đặt ra (Joyce Halliday & Jo Little, 2004). Điều đó
xác định vai trò xã hội nghề nghiệp có vị trí quan trọng. Đó là biểu hiện chủ yếu và
toàn diện trong hoạt động sống của cá nhân, nó cho thấy kết quả quá trình xã hội hóa
cá nhân cùng với các nhu cầu xã hội mà cá nhân cần thích nghi và đáp ứng (Mai
Quỳnh Nam, 2004). Vậy, một trong những vấn đề thích ứng của gia đình trong
khung cảnh chuyển đổi hiện nay đó là sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp. Các nhà
nghiên cứu về nông nghiệp - nông thôn phân tích và khẳng định rằng, công cuộc đổi
mới ở nước ta đã tạo nên xu hướng chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp trong các hộ gia
đình hiện nay (Tương Lai (chủ biên), 1996; Vũ Tuấn Huy (chủ biên), 2004; Mai
Quỳnh Nam (chủ biên), 2002…). Vì vậy, lực lượng lao động trong các ngành công
nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên, trong khi lao động trong ngành nông nghiệp
ngày càng giảm đi. Trong nội bộ cơ cấu ngành nông nghiệp, khu vực nông thôn cũng
2
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội,
2016, tr.93.
3
có sự chuyển đổi ngày càng tích cực hơn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn. Trên cơ sở đó, tác động tích cực đến sự chuyển đổi lao động
xã hội nông thôn mà thể hiện rõ nhất là thúc đẩy nhanh chuyển đổi cơ cấu hộ gia đình
ở khu vực nông thôn theo hướng ngày càng tăng thêm các hộ làm công nghiệp, thương
mại và dịch vụ; trong khi số hộ làm nông nghiệp thuần tuý giảm dần.
Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi nghề nghiệp này diễn ra không đồng đều dẫn
tới sự phân hóa giàu nghèo có xu hướng gia tăng do trình độ tay nghề của lao động
còn thấp, chủ yếu là lao động giản đơn (Võ Thanh Dũng và cộng sự, 2010) hay dẫn
đến sự chuyển đổi không bền vững (Trần Gia Long, 2012). Những vấn đề xã hội nảy
sinh như tình trạng di dân, mâu thuẫn gia đình, mức sống hộ gia đình,… ngày càng
tăng (Đỗ Thị Lệ Hằng, 2008). Do vậy, nếu không có các định hướng, giải pháp để
giải quyết sẽ gây khó khăn cho quản lý xã hội giữa các vùng. Cùng với đó, các cơ
chế, chính sách an sinh xã hội, chính sách hỗ trợ sản xuất cho các bộ phận, tầng lớp
dân cư gặp nhiều khó khăn, đặc biệt ở khu vực nông thôn hiện nay. Vậy, trong bối
cảnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đó, lực lượng lao động trong gia đình hiện nay
đang chuyển đổi nghề nghiệp như thế nào? Những yếu tố nào tác động đến sự
chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình hiện nay?
Dưới góc độ xã hội, nghiên cứu về sự chuyển đổi nghề nghiệp của người lao
động trong gia đình hiện nay đang có một khoảng trống trong các nghiên cứu về gia
đình. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ là một bằng chứng khoa học, góp phần về mặt lý
luận cho ngành xã hội học gia đình, xã hội học lao động và xã hội học nông thôn.
Chính vì những lý do đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Sự chuyển đổi nghề
nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta” làm chủ đề nghiên cứu luận án của
mình để tìm hiểu và trả lời được cho câu hỏi ở trên.
Xuất phát từ ý tưởng nghiên cứu như vậy, nhưng sau khi triển khai nghiên cứu
và nhận được sự góp ý của Hội đồng khoa học từ các chuyên đề và cấp cơ sở, nghiên
cứu sinh nhận thấy đây là một nghiên cứu có chủ đề nghiên cứu rất rộng. Bản thân
tác giả vẫn còn nhiều hạn chế về nguồn lực, vì vậy nghiên cứu sinh giới hạn nghiên
cứu của mình là “Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta
4
hiện nay ”(nghiên cứu trường hợp tại 3 thôn Lai Cách, thôn Thá, thôn Xuân Tảo, xã
Xuân Giang, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội).
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chung: Đề tài nhằm tìm hiểu thực trạng sự chuyển đổi nghề nghiệp
của lao động trong gia đình hiện nay từ đó làm rõ các yếu tố tác động tới sự chuyển
đổi này. Cụ thể: (1) - Hệ thống hóa các khái niệm và lý thuyết liên quan tới chuyển đổi
nghề nghiệp của người lao động trong gia đình hiện nay. (2) - Chỉ ra quá trình chuyển
đổi nghề nghiệp của người lao động trong gia đình hiện nay. (3) - Chỉ ra các yếu tố tác
động đến quá trình chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài luận án tập trung thực hiện những nhiệm vụ
cơ bản sau đây:
- Làm rõ một số khái niệm then chốt như: “nghề nghiệp/chuyển đổi nghề
nghiệp”, “lao động/người lao động”, “lao động trong gia đình”, “biến đổi xã hội”,
“biến đổi gia đình”, “vốn xã hội”.
- Tổng quan tài liệu có liên quan đến đề tài luận án, qua đó làm rõ lý do
nghiên cứu đề tài này, những thành tựu có thể kế thừa và những điểm cần bổ sung.
- Lựa chọn cách tiếp cận và quan điểm lý thuyết xã hội học thích hợp với chủ
đề/vấn đề nghiên cứu: lý thuyết sự lựa chọn duy lý; lý thuyết biến đổi xã hội. Đặt ra
các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu phù hợp. Xây dựng khung phân tích
và sơ đồ tương quan giữa các biến số. Xây dựng công cụ khảo sát, điều tra xã hội học
chọn mẫu tại địa bàn nghiên cứu.
- Tiến hành khảo sát điều tra xã hội học tại 3 thôn Lai Cách, Xuân Tảo và Thá
nhằm thu thập thông tin sơ cấp về thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của người lao
động trong gia đình hiện nay.
- Làm rõ những yếu tố tác động tới sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động
trong gia đình hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
5
Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp có
nhiều khía cạnh và nhiều cấp độ nghiên cứu khác nhau. Đó là: sự chuyển đổi giữa
các khu vực nghề nghiệp (từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch
vụ và những trường hợp nào không chuyển đổi…); chuyển đổi vị trí lao động-việc
làm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ…; chuyển đổi về kiến thức, kỹ năng làm nghề;
chuyển đổi văn hóa nghề nghiệp..
Trong giới hạn nghiên cứu của mình, nghiên cứu sinh đang tiến hành các
khía cạnh nghiên cứu sau đây:
- Khía cạnh 1: Sự chuyển đổi nghề nghiệp trong gia đình hiện nay, thực
trạng chuyển đổi nghề nghiệp giữa các khu vực nghề nghiệp.
- Khía cạnh 2: Các yếu tố tác động tới sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao
động trong gia đình hiện nay.
Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu này được thực hiện tại một xã
ngoại thành Hà Nội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa mạnh
mẽ. Đề tài thực hiện nghiên cứu trường hợp. Giới hạn nghiên cứu trên phạm vi khu
vực nông thôn và thực hiện khảo sát tại 03 thôn thuộc xã Xuân Giang, huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội: thôn Thá, thôn Lai Cách, thôn Xuân Tảo.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Thời gian thu thập tài liệu thứ cấp được tiến
hành từ tháng 9/2013 đến tháng 12/2015. Khảo sát bằng bảng hỏi và các cuộc phỏng
vấn sâu được tiến hành trong tháng 12/2015.
3.3. Khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu của luận án gồm:
1. Người lao động trong độ tuổi lao động, từ 15- 60 tuổi (các hộ gia đình đặc trưng
nông nghiệp)
2. Cán bộ địa phương (cán bộ Ủy ban nhân dân xã, trưởng thôn)
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
- Luận án được thực hiện dựa trên những nguyên lý của chủ nghĩa Mác -
Lênin về biến đổi/chuyển đổi xã hội. Đó là, nhìn về khía cạnh của bản thể luận, chủ
6
nghĩa Mác-Lênin cho rằng: các sự vật, hiện tượng tồn tại khách quan, không phụ
thuộc vào ý chí của con người do vậy cần phản ánh đúng các sự vật, hiện tượng,
không được tô hồng hay bôi đen sự vật, hiện tượng ấy. Nhìn về khía cạnh của nhận
thức luận, chủ nghĩa Mác - Lênin nhận định: nhận thức là một quá trình, bao giờ
cũng đi từ ngoài vào trong, đi từ thấp đến cao, từ bản chất ít sâu sắc tới bản chất sâu
sắc hơn… Nhìn về khía cạnh mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, đó là quan hệ
giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
và ý thức xã hội cũng có tính độc lập tương đối của nó. Nhìn từ góc độ của quan
điểm lịch sử cụ thể, khi nghiên cứu bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng cần đặt trong
bối cảnh lịch sử của nó… Trong phạm vi của nghiên cứu này là nghiên cứu biện
chứng (mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố thuộc về cấu trúc như đặc điểm hộ
gia đình, chính sách và các đặc điểm cá nhân người lao động…) để tìm hiểu sự ảnh
hưởng của các yếu tố đó đến sự chuyển đổi nghề nghiệp). Đây là phép biện chứng
trong nghiên cứu trong nghiên cứu xã hội học hiện nay (Trịnh Văn Tùng, 2015).
Bên cạnh đó, luận án kết hợp hài hòa các phương pháp định tính và phương pháp
định lượng trong tổng quan tài liệu, nghiên cứu khảo sát điều tra chọn mẫu, tổng
hợp kết quả nghiên cứu.
- Vận dụng quan điểm lý thuyết của K. Marx, M. Weber và các nhà xã hội
học hiện đại để luận giải sự biến đổi/chuyển đổi xã hội về nghề nghiệp của người
lao động trong gia đình ở khu vực nông thôn hiện nay. Với Marx, ông cho rằng, các
xã hội phải chuyển đổi để tồn tại, ở mỗi trạng thái, xã hội tiềm ẩn những điều kiện
tự hủy diệt và những điều kiện này cuối cùng sẽ dẫn đến sự biến đổi và đưa xã hội
vào trạng thái tiếp sau đó. Chính chủ nghĩa tư bản đã kéo những người nông dân từ
nông thôn về các đô thị với tốc độ nhanh chóng. Ông nhấn mạnh mâu thuẫn xã hội
sẽ đem lại cuộc cách mạng xã hội, và theo quy luật, xã hội này sẽ được thay bằng
một xã hội khác công bằng, nhân đạo hơn. Các nhà xã hội học ngày nay cho rằng sự
tương tác phức tạp của nhiều yếu tố - cả yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài tạo
nên sự biến đổi. Mặc dù trong những hoàn cảnh xã hội và lịch sử nhất định, các yếu
tố cụ thể đôi lúc có thể ảnh hưởng nhiều hơn những yếu tố khác.
- Dựa trên quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, những
7
quyết sách của cấp ủy, chính quyền địa phương về phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo việc làm và nghề nghiệp cho người lao động hiện nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu của xã hội học, cụ thể như sau:
4.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tài liệu sẵn có liên quan đến chủ đề về
sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta. Trên cơ sở đó,
phát hiện những khoảng trống về sự chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động
chưa được đề cập, kế thừa những điểm mạnh về phương pháp trong nghiên cứu
chuyển đổi nghề nghiệp giúp cho việc chọn mẫu nghiên cứu một cách chính xác.
Nguồn tài liệu thông qua:
- Các tài liệu liên quan tới đặc điểm kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu;
- Các báo cáo nghiên cứu về bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
- Các báo cáo về chuyển đổi nghề nghiệp của các cơ quan;
- Các nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp...
Từ những tài liệu thu thập được, nghiên cứu sinh sử dụng những dữ liệu này
để có số liệu chính thức về chuyển đổi nghề nghiệp và có dữ liệu để nghiên cứu,
phân tích. Đó là các khái niệm, sự chuyển đổi nghề nghiệp và các khía cạnh nghiên
cứu. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh xem xét và phát hiện những vấn đề liên quan
đến chủ đề nghiên cứu mà chưa ai đề cập đến. Từ đó, nghiên cứu sinh tiến hành xây
dựng bộ công cụ phục vụ cho việc khảo sát tại thực địa.
4.2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính (phương pháp phỏng vấn sâu)
Trong nghiên cứu, nghiên cứu sinh tiến hành phỏng vấn sâu 20 đối tượng: đối
tượng phỏng vấn sâu cấp xã: 04 cán bộ; đối tượng phỏng vấn sâu cấp thôn: 03 trưởng
thôn; đối tượng phỏng vấn sâu người dâu: 13 người dân. Mẫu nghiên cứu định tính
được xác định một cách hợp lý theo lý thuyết chọn mẫu khảo sát xã hội học và phù
hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Nội dung phỏng vấn sâu: Đánh giá chung về tình hình chuyển đổi nghề
nghiệp của người lao động; Chuyển đổi nghề nghiệp của bản thân cá nhân người lao
động; Các yếu tố tác động tới sự chuyển đổi nghề nghiệp của cá nhân.
8
Nghiên cứu còn tiếp cận và thu nhận các thông tin thực địa từ quá trình quan
sát điều kiện sống của các gia đình. Thêm vào đó là quan sát thái độ của người được
phỏng vấn để đánh giá độ tin cậy của thông tin thu được. Phương pháp quan sát được
thực hiện trong suốt quá trình thâm nhập và điền dã. Những hình ảnh được quan sát
trong quá trình nghiên cứu sẽ giúp ích cho việc đưa ra các nhận định, các phân tích/
tổng hợp của nghiên cứu. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh giải thích nguyên nhân tại
sao người dân chuyển đổi nghề nghiệp và những yếu tố nào tác động tới sự chuyển
đổi nghề nghiệp đó của người lao động trong gia đình hiện nay. Từ đó, nghiên cứu
sinh xây dựng được nội dung bảng hỏi điều tra cho luận án.
4.2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng (phương pháp điều tra bảng hỏi
bằng tay)
Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi nhằm khai thác các thông tin toàn diện,
đảm bảo tính đại diện để bổ sung cho nguồn tài liệu thứ cấp; kết hợp với các thông tin
định tính từ phỏng vấn sâu, nghiên cứu có được sự đánh giá vấn đề nghiên cứu từ nhiều
khía cạnh khác nhau. Mẫu điều tra xã hội học được tính toán hợp lý theo lý thuyết chọn
mẫu và điều kiện thực tế cho phép.
Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi là phương pháp điều tra chọn mẫu được
sử dụng nhằm đo lường sự chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động trong gia đình
hiện nay. Đề tài sử dụng bộ công cụ là các phiếu điều tra để thu thập thông tin định
lượng từ người lao động. Tìm hiểu thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của lao động
trong gia đình (nghề nghiệp, mức sống, thu nhập…); các yếu tố tác động tới sự chuyển
đổi nghề nghiệp. Phiếu điều tra khảo sát được thử nghiệm trước khi sử dụng chính thức
cho luận án.
Cơ cấu trong bảng hỏi: Bảng hỏi gồm có 50 câu, trong đó: Có 7 câu hỏi về thông
tin chung; 05 câu hỏi về điều kiện sinh hoạt; 07 câu hỏi về thu nhập, chi tiêu; 15 câu hỏi
liên quan tới thực trạng; 08 câu hỏi về môi trường, dịch vụ và các tổ chức; 08 câu hỏi
liên quan tới yếu tố tác động.
Về phương pháp xử lý thông tin định lượng: Nghiên cứu sử dụng chương trình
SPSS 18.0 và thực hiện các bước theo quy định của chương trình
4.3. Mẫu nghiên cứu
4.3.1. Phương pháp chọn mẫu
9
Chọn địa điểm điều tra: Xã Xuân Giang, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Chọn mẫu điều tra: nghiên cứu sinh chọn điều tra tại 3 thôn: Thôn Thá (100
hộ), thôn Lai Cách (100 hộ), thôn Xuân Tảo (100 hộ).
Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống ở cấp
cơ sở (03 thôn) với cỡ mẫu là 300 phiếu. Cụ thể: Dựa vào danh sách các hộ của từng
thôn, nghiên cứu sinh nhặt mỗi thôn 100 hộ và lập thành danh sách điều tra. Sau đó,
nghiên cứu sinh đi tới các hộ và thực hiện phỏng vấn bảng hỏi bằng tay.
4.3.2. Giới thiệu mẫu nghiên cứu
Về giới tính, có 110 nam (36,7%), 190 nữ (63,3%);
Về cơ cấu nhóm tuổi từ 15-24 có 9 người trả lời, chiếm 3,0%; nhóm tuổi từ
25-35 có 61 người trả lời, chiếm 20,3%; nhóm tuổi từ 36-55 có 160 người trả lời, chiếm
53,3% và nhóm tuổi từ trên 56 có 70 người trả lời, chiếm 23,3%;
Về số lần thay đổi nghề nghiệp, không thay đổi có 85 người (28,7%), thay đổi
1 lần có 162 người (54,7%), thay đổi 2 lần có 30 người (10,1%), thay đổi 3 lần có 10
người (3,4%), thay đổi từ 3 lần trở lên có 9 người (3%).
Thời điểm điều tra được tiến hành vào tháng 11 năm 2015. Tác giả lựa chọn
ngẫu nhiên ba điểm dân cư sau đó tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra những người
lao động từ đủ 15 tuổi trở lên, đang làm việc trên các lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau.
Mỗi thôn có đại diện ở những hộ có lao động nông nghiệp chuyển đổi nghề,
đang hoặc sẽ chuyển đổi nghề sang nghề phi nông nghiệp (hộ thuần nông, hộ hỗn hợp
và hộ phi nông nghiệp). Đề tài tiến hành phân nhóm theo các tiêu chí thống kê về độ
tuổi, giới tính, trình độ, mức sống, thu nhập, nghề hiện tại… thể hiện số lượng mẫu
điều tra.
Đối với cấp xã: tiến hành phỏng vấn cán bộ lãnh đạo xã, cán bộ thống kê…
thông tin thu thập về nghề và chuyển đổi nghề của lao động nông nghiệp trong bối
cảnh công nghiệp hóa,… Đề tài nghiên cứu tại xã Xuân Giang, huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội.
Đối với các hộ điều tra: tiến hành thu thập thông tin về chủ hộ, tình hình phát
triển kinh tế gia đình, số lượng và chất lượng lao động, thực trạng nghề và thu nhập
của các loại lao động, đánh giá của các hộ gia đình về giải pháp chuyển đổi nghề cho
lao động mà chính quyền đã thực hiện và những kiến nghị với nhà nước và địa
10
phương.
Đề tài tiến hành khảo sát với các hộ gia đình thực hiện chuyển đổi nghề
nghiệp và không chuyển đổi nghề nghiệp. Khoảng thời gian điển cứu là 5 năm
(2010-2015) nhằm đánh giá sự thay đổi của các hộ gia đình trong quá trình trước và
sau khi thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Đóng góp mới về mặt khoa học
- Hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về chuyển
đổi nghề nghiệp và chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nông
thôn hiện nay; đặc biệt là xây dựng khái niệm, hệ thống tiêu chí đánh giá để
nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động.
- Phân tích, mô tả thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong
gia đình tại xã Xuân Giang, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay. Những
kết quả nghiên cứu này có thể suy rộng ra đối với các xã có bối cảnh và đặc điểm
phát triển kinh tế xã hội tương đồng với xã Xuân Giang.
- Lý giải và chỉ ra những yếu tố tác động đến quá trình chuyển đổi nghề
nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta hiện nay.
5.2. Đóng góp mới về mặt thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong các công
việc hoạch định và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội cũng như lựa
chọn giải pháp có tính khả thi để điều chỉnh sự chuyển đổi nghề nghiệp cho người
lao động trong gia đình, đảm bảo phát triển xã hội bền vững.
- Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên
cứu và giảng dạy những vấn đề liên quan đến sự chuyển đổi/biến đổi xã hội trong
điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, phát
triển kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án giúp nhận dạng, xác định thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp; các
yếu tố tác động và ảnh hưởng tới sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia
11
đình ở khu vực nông thôn hiện nay. Đồng thời, luận án cũng kiểm định một số lý
thuyết xã hội học về biến đổi xã hội nông thôn, đặc biệt là sự lựa chọn trong thay
đổi nghề nghiệp của họ trước bối cảnh tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án là tài liệu tham khảo có ích cho các nhà chuyên môn, nhà quản
lý của huyện Sóc Sơn. Luận án là căn cứ cần thiết để điều chỉnh các chính sách và
giải quyết các vấn đề xã hội liên quan tới người lao động trong gia đình hiện nay.
Kết quả của luận án còn có thể sử dụng làm tài liệu trong công tác nghiên cứu,
giảng dạy của lĩnh vực xã hội học và công tác xã hội, đặc biệt là lĩnh vực xã hội học
gia đình, xã hội học nông thôn và xã hội học lao động. Đồng thời, luận án cung cấp
thêm luận cứ tham khảo phục vụ cho hoạt động sửa đổi, bổ sung các chính sách liên
quan tới đào tạo nghề, dạy nghề, đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
dân khi chuyển đổi nghề ở các khu vực nông thôn hiện nay.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của nghiên cứu
sinh liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận án gồm 4
chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong
gia đình ở nước ta hiện nay
Chƣơng 3: Chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta hiện nay
Chƣơng 4: Các yếu tố tác động đến chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia
đình ở nước ta hiện nay
12
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong chương tổng quan tình hình nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh
tập trung làm rõ tổng quan vấn đề nghiên cứu dựa trên việc nghiên cứu những tài liệu
trong nước và ngoài nước liên quan tới chủ đề của luận án. Nghiên cứu sinh phân
tích một số khía cạnh theo những vấn đề mà các tài liệu liên quan đề cập tới như:
Một số mô hình nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp; Một số nghiên cứu về
chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động ở một số quốc gia; Một số nghiên cứu về
nguyên nhân và các yếu tố tác động đến chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động
hiện nay. Cụ thể:
1.1. Một số mô hình nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp
Vào những năm đầu thế kỷ XX, vấn đề tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi
nông nghiệp ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Trong đó:
A. Fisher với tác phẩm Các quan hệ kinh tế của tiến bộ kỹ thuật (1935), ông
phân nền kinh tế thành 3 khu vực, gồm: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Ông
cho rằng với tác động của khoa học công nghệ tất yếu sẽ kéo theo quá trình chuyển
lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Quá trình
này sẽ thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng
khối ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời tỷ lệ lao động nông nghiệp sẽ giảm
dần. Fisher cho rằng, chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực
công nghiệp và dịch vụ gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Khi đánh giá kết quả
và tính bền vững của chuyển dịch lao động cần phải đánh giá tác động của nó đến
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
W.Lewis với tác phẩm Lý thuyết về phát triển kinh tế (1955), ông đưa ra Mô
hình hai khu vực để lập luận về mối quan hệ giữa khu vực nông nghiệp và khu vực
công nghiệp trong quá trình tăng trưởng của nền kinh tế, đồng thời đưa ra lý thuyết
về chuyển dịch lao động giữa hai khu vực trên cơ sở lý luận về tiền công lao động ở
góc độ thu nhập. Quá trình chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực
công nghiệp là do thu nhập ở khu vực công nghiệp cao hơn.
13
Ông cũng giải thích, tăng trưởng diễn ra do sự thay đổi cơ cấu kinh tế. Một nền
kinh tế ban đầu chỉ bao gồm một khu vực nông nghiệp được chuyển thành nền kinh
tế bao gồm hai khu vực nông nghiệp và công nghiệp, trong đó khu vực công nghiệp
đóng vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như vậy, tiền công lao động hay thu nhập
là yếu tố rất quan trọng thúc đẩy chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang
khu vực phi nông nghiệp. Khi đánh giá mức độ bền vững của quá trình chuyển dịch
lao động, cần phải xem xét kết quả về thu nhập mà nó đem lại cho người lao động.
Nếu chuyển dịch lao động không đi kèm với mức thu nhập đảm bảo đời sống cho
người lao động thì hiệu quả xã hội của nó cũng thấp và thiếu tính bền vững.
Khác quan điểm với Fisher và Lewis, Harry T.Oshima đưa ra lý thuyết về tăng
trưởng và tạo việc làm ở các nước châu Á với mô hình phát triển hai khu vực nông
nghiệp và phi nông nghiệp theo 3 giai đoạn trong tác phẩm Tăng trưởng kinh tế ở
các nước Châu Á (1989). Cụ thể:
Giai đoạn đầu tiên: tăng cường đầu tư mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp để
tạo việc làm cho lao động thiếu việc làm ở khu vực nông nghiệp, cải thiện đời sống
nông dân đồng thời để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho dân số tăng lên
và xuất khẩu nông sản để có ngoại tệ nhập khẩu máy móc cho phát triển công
nghiệp. Giai đoạn này kết thúc khi sản xuất nông nghiệp hàng hóa phát triển trên quy
mô lớn, đặt ra yêu cầu phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, trước hết là các
ngành công nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống ở nông thôn
như công nghiệp phân bón, công nghiệp chế biến, các dịch vụ ở nông thôn. Đây là
giai đoạn nền kinh tế phát triển chủ yếu dựa vào nông nghiệp hay nền kinh tế nông
nghiệp với tỷ trọng lao động nông nghiệp trong cơ cấu lao động còn khá cao.
Giai đoạn thứ hai: đẩy mạnh phát triển đồng thời cả 2 khu vực gồm phi nông
nghiệp và nông nghiệp để tạo việc làm đầy đủ cho lao động ở cả hai khu vực. Theo
Harry T.Oshima, để tạo việc làm đầy đủ cho lao động ở khu vực nông nghiệp và lao
động ở khu vực phi nông nghiệp, nói cách khác để chuyển dịch nhanh cơ cấu lao
động trong giai đoạn này, cần phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ theo chiều
rộng, sử dụng nhiều lao động để tạo đủ việc làm cho xă hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Giai đoạn này kết thúc khi tốc độ gia tăng việc làm lớn hơn tốc độ tăng lao động, nền
14
kinh tế bắt đầu có dấu hiệu thiếu lao động, tiền lương thực tế tăng nhanh. Đây có thể
coi là giai đoạn “cất cánh” của nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp.
Giai đoạn thứ ba: phát triển cả hai khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp
theo chiều sâu, mở rộng áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao
năng suất lao động, qua đó giảm cầu lao động và tăng sức cạnh tranh của các ngành
kinh tế. Khu vực công nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng thay thế sản phẩm nhập
khẩu và hướng vào xuất khẩu đi kèm với chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp
theo hướng nâng cao hàm lượng công nghệ của sản phẩm. Khu vực dịch vụ phát
triển mạnh cả về quy mô và chất lượng của sản phẩm không ngừng được nâng lên.
Giai đoạn này có thể coi là giai đoạn nền kinh tế phát triển cơ bản dựa vào công
nghiệp và dịch vụ, giai đoạn nền kinh tế công nghiệp và tiếp tục phát triển trở thành
nền kinh tế tri thức.
Mô hình của H.Oshima phản ánh khá rõ các giai đoạn phát triển của một nền
kinh tế gắn với tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động đồng thời có tính bền
vững khi xác định tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động cần phải dựa
trên tích lũy và đầu tư của cả hai khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, kết hợp
hài hòa hát triển khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp trong mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, trong đó có ưu tiên phát triển từng khu vực trong mỗi giai đoạn gắn với
tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động. Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh và
chuyển dịch lao động không dẫn đến phân hóa lớn trong xã hội và bất bình đẳng
trong thu nhập. Đối với Việt Nam, đây là một mô hình hữu ích để nghiên cứu vận
dụng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững.
1.2. Một số nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp của ngƣời lao động ở một số
quốc gia
Vai trò của quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế xã hội được nhiều tác giả đề
cập. Theo quan điểm quyết định luận kinh tế, sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế xã hội có
vai trò quy định và quyết định mọi mặt của đời sống xã hội. Sự phát triển của một
quốc gia chính là sự tăng trưởng cao về mặt kinh tế.
Zhenglai trong nghiên cứu Sự chuyển đổi nghề nghiệp của Trung Quốc.
Trong đó, ông nhấn mạnh tầm quan trọng của nông thôn, nông nghiệp và vai trò của
15
người nông dân trong nền kinh tế Trung Quốc. Các cuộc cách mạng ở Trung Quốc đi
theo hướng “các vùng nông thôn bao quanh thành phố” - Điều này đã thúc đẩy hệ
thống trách nhiệm của hộ gia đình ở khu vực nông thôn khi mà phần lớn dân số sống
tại các vùng nông thôn. Nghiên cứu cũng đề cập tới hàng loạt các vấn đề trong cải
cách nông thôn và phát triển nông nghiệp ở Trung Quốc như quyền sở hữu, cơ cấu
thương mại thực phẩm, các thị trấn và làng, các doanh nghiệp, việc làm phi nông
nghệp, sự di chuyển của lực lượng lao động, phân bổ đất đai, thuế. Với quan điểm
hướng tới phát triển các hoạt động phi nông nghiệp, Chính phủ khuyến khích nông
dân đầu tư sản xuất nông nghiệp và mở rộng phi nông nghiệp. Đây là yếu tố quan
trọng để thu hút lao động vào lĩnh vực phi nông nghiệp. Đồng thời, nhà nước thực
hiện tăng giá thu mua nông sản một cách hợp lý, khuyến khích sản xuất những sản
phẩm có giá trị, phù hợp với yêu cầu của thị trường. Nhờ phát triển mạnh mẽ các
hoạt động phi nông nghiệp, lao động nông thôn có nhiều cơ hội tiếp cận việc làm,
qua đó thay đổi nhanh chóng cơ cấu lao động ở nông thôn. Bên cạnh đó, Trung Quốc
đưa ra và thực hiện chính sách về “sản nghiệp hóa nông nghiệp”. Tức là tổ chức kết
hợp giữa nông hộ với công ty hoặc nông hộ kết hợp với tập thể. Nông hộ cùng với
các tổ chức kinh tế khác tiến hành liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp,
kết hợp giữa nông nghiệp - công nghiệp và thương mại, kết nối các khâu thành một
dây chuyền (Zhenglai (1997).
Như vậy, chính sách phát triển sản nghiệp hóa nông nghiệp của Trung Quốc
là một minh chứng về tính tích cực trong sự kết nối thành thị - nông thôn, công
nghiệp - nông nghiệp, sản xuất - thị trường. Trong đó, cần có các “đầu tàu” kết nối
các khâu của quá trình sản xuất, kết nối những người nông dân nhỏ liên kết với các
tổ chức kinh tế thông qua liên kết sản xuất - tiêu thụ, kết hợp sản xuất - chế biến -
tiêu thụ, kết nối các khâu thành một dây chuyền nhằm đảm bảo gắn kết lợi ích, quyền
lợi, trách nhiệm của các thành phần tham gia. Điều này đã tạo cơ chế thuận lợi cho
người lao động trong quá trình chuyển đổi nghề nghiệp của mình.
Khác với quan điểm chuyển đổi của Trung Quốc, Hàn Quốc chủ trương thực
hiện tập trung mọi nguồn lực vào công nghiệp và nhờ công nghiệp để tích lũy phát
triển nền kinh tế. Quá trình này được chính phủ Hàn Quốc thực hiện bằng cách rút
16
bớt lực lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt là lao động trẻ để cung
cấp, hỗ trợ cho phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ. Hệ thống cơ sở hạ tầng
được phát triển và đảm bảo với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm. Các
lĩnh vực phi nông nghiệp được đầu tư phát triển nhằm thu hút lực lượng lao động
nông nhàn tham gia (Lee Jaeol và Lim Song- soo, 1999). Với chiến lược tập trung mọi
nguồn lực cho phát triển công nghiệp, nhờ công nghiệp phát triển nhằm tích luỹ cho nền
kinh tế của Hàn Quốc đã góp phần vào sự tăng trưởng nhanh, mạnh mẽ của nền kinh tế
Hàn Quốc (GDP đạt mức bình quân trên 8%/năm). Nông thôn Hàn Quốc đã có những
thay đổi mạnh mẽ theo hướng công nghiệp, hướng vào xuất khẩu. Nhờ đó, một lực
lượng lớn lao động của nông thôn ra thành thị tìm kiếm có việc làm. Tình trạng thất
nghiệp trong nông thôn cơ bản được giải quyết. Chính sự tích luỹ này đã làm tiền đề để
xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ở Hàn Quốc.
Với quan điểm rút dần lao động trẻ ra khỏi nông nghiệp, lực lượng lao động
nông nghiệp Hàn Quốc giảm bình quân hàng năm 1,9%, dân số nông thôn giảm bình
quân 2,7%. Ngoài ra, xu hướng ly nông bất ly hương khi nhiều người dân từ bỏ làm
nông nghiệp nhưng vẫn sinh sống ở nông thôn. Quá trình công nghiệp hóa đã thu hút
số lượng lớn lao động nông nghiệp đặc biệt là lao động trẻ. Để khắc phục tình trạng
này, Hàn Quốc thực hiện chính sách nguồn nhân lực trong nông nghiệp nhằm nâng
cao năng suất lao động nông nghiệp. Từ đó, rút dần lao động trẻ ra khỏi nông nghiệp.
Chính sách này tập trung vào ba chương trình lớn đó là: Chương trình hỗ trợ trang
trại gia đình; Chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp và
Chương trình hỗ trợ giáo dục và đào tạo. Mục tiêu của chính sách này là nhằm bảo
vệ, hỗ trợ cho các nhà kinh doanh nông nghiệp có trình độ, kỹ năng canh tác, các
công ty kinh doanh nông nghiệp, những người có khả năng thúc đẩy năng suất và
quản lý việc canh tác một cách hiệu quả và ổn định. Có thể nói, Hàn Quốc chú trọng
phát triển công nghiệp nhưng không bỏ rơi nền sản xuất nông nghiệp. Hàn Quốc thực
hiện phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn với phong trào Làng mới “Saemaulundong”
từ những năm 1970 (Lee Jaeol và Lim Song - soo, 1999) - (“Saemaul” theo nghĩa
tiếng Hàn là “Sự đổi mới của cộng đồng” được ghép với “undong” có nghĩa là một
phong trào. Cụm từ “Saemaulundong” có nghĩa là phong trào đổi mới cộng đồng.
17
Phong trào bắt đầu từ nông thôn nên “Saemaulundong” được hiểu là “Phong trào đổi
mới nông thôn”. Từ một phong trào ở nông thôn đã lan ra thành một phong trào đổi
mới toàn xã hội ở Hàn Quốc. Ngay từ đầu, phong trào đổi mới nông thôn đã đề cao
“Tinh thần Saemaul” bao gồm 3 thành tố: “Chăm chỉ - Tự lực - Hợp tác”. Cùng với
việc phát triển cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn, Hàn Quốc thực hiện phát triển
công nghiệp hóa nông thôn theo hướng sản xuất quy mô nhỏ với cây lúa là cây trồng
chủ đạo. Ngoài mùa vụ nông nghiệp, nông dân còn thực hiện các hoạt động tạo thu
nhập phi nông nghiệp khác để có thêm thu nhập trang trải chi tiêu cho gia đình.
Chính phủ Hàn Quốc cũng đưa ra các chính sách khuyến khích phát triển họat động
phi nông nghiệp để thu hút lực lượng lao động nông nhàn. Trong đó, với chính sách
tập trung vào khuyến khích các hoạt động chế biến nông sản và các tài nguyên thiên
nhiên tại địa phương. Chính phủ cung cấp vốn, hỗ trợ kỹ thuật đối với các họat động tạo
việc làm phi nông nghiệp và việc tổ chức sản xuất theo hình thức hợp tác. Đồng thời,
các nhà máy được khuyến khích chuyển về khu vực nông thôn để giải quyết việc làm và
tạo thêm thu nhập phi nông nghiệp cho nông dân. Chính phủ đã lên kế hoạch đưa ít nhất
một nhà máy về một làng. Những nhà máy đưa về vùng nông thôn được nhận ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp, được nhận hỗ trợ xây dựng nhà máy và cơ sở hạ tầng. Các
dự án này góp phần quan trọng vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, nhất là góp
phần quan trọng vào chuyển đổi cơ cấu lao động ở nông thôn Hàn Quốc (Lê Xuân Bá và
cộng sự, 2006).
Từ những phân tích trên cho thấy, chính sách phát triển công nghiệp có ảnh
hưởng mạnh tới chuyển đổi cơ cấu lao động và dòng dân di cư. Với mô hình của Hàn
quốc, việc bố trí các doanh nghiệp về nông thôn nhằm tạo việc làm cho lao động
nông thôn. Tuy nhiên, mô hình đó có thể làm cho giá thành sản xuất của các doanh
nghiệp này tăng cao nếu việc xây dựng nhà máy không đồng bộ với cải thiện cơ sở
hạ tầng và các dịch vụ đi kèm khác. Như thế, có thể dẫn đến sự phát triển thiếu bền
vững của quá trình công nghiệp hóa nông thôn.
Không đầu tư cho nông nghiệp như Trung Quốc và không tập trung cho công
nghiệp như Hàn Quốc, với quan điểm tập trung phát triển các ngành nghề phi nông
nghiệp. Malaysia đã rất thành công trong việc đề ra các giải pháp chính sách chuyển
18
đổi nghề cho lao động nông nghiệp. Từ giai đoạn dư thừa lao động, Malaysia bước
sang giai đoạn toàn dụng lao động như hiện nay, thậm chí còn trở thành nước nhập
khẩu lao động. Các giai đoạn thực thi chính sách này cụ thể là: Thời gian đầu, cùng
với sự phát triển nông nghiệp tập trung phát triển chế biến nhằm vừa giải quyết đầu
ra cho nông nghiệp, vừa giải quyết việc làm và tạo thu nhập cho người lao động nông
nghiệp (Fauza Ab. Rahman (2005). Những năm 1960, Malaysia thực hiện đầu tư
theo chiều sâu cho nông nghiệp theo hướng ứng dụng những tiến bộ của khoa học
công nghệ vào nông nghiệp và phát triển công nghiệp phi nông nghiệp. Thực hiện
chính sách khai phá các vùng đất mới để phát triển sản xuất nông nghiệp, tạo thêm
nghề mới cho lao động dư thừa ngay ở khu vực nông thôn. Công nghiệp chế biến
nông sản được chú trọng phát triển nhằm nâng cao giá trị gia tăng, tạo việc làm cho
lao động nông nghiệp, chuyển lao động dư thừa nông nghiệp sang lĩnh vực dịch vụ.
Malysia chuyển sang công nghiệp và bước đầu sử dụng công nghệ hiện đại. Malaysia
chú trọng vào ngành công nghiêp chế biến gỗ với xu hướng đưa lĩnh vực này là mặt
hàng tạo thu nhập cao nhất cho đất nước. Sự thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển mạnh theo
hướng phát triển các ngành công nghiệp, hỗ trợ và kinh doanh bất động sản tạo nên sự
thay đổi mạnh về cơ cấu nghề nghiệp, số lao động nông nghiệp giảm mạnh từ 53,5 %
(1970) xuống còn 14,8% (2001) (Fauza Ab. Rahman (2005). Trong những năm gần
đây, Malaysia rơi vào tình trạng thiếu nhân lực khu vực phi nông nghiệp do chưa kịp
bổ sung từ khu vực nông nghiêp. Thị trường đầu ra cho sản phẩm còn nhiều khó
khăn. Chính phủ đã thực hiện các biện pháp kinh tế như đẩy mạnh liên kết kinh tế,
thúc đẩy quan hệ gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học, các trung tâm đào tạo
với các tổ chức công nghiệp chế biến và các hộ nông dân tại các vùng nguyên liệu
chế biến. Các nhà máy sử dụng nguyên liệu gỗ đã có sự liên kết chặt chẽ với ngành
trồng trọt như mây, tre và một số loại cây phục vụ cho công nghiệp chế biến giấy.
Ngoài ra, ngành công nghiệp trồng hoa cũng đang trở thành công nghiệp tương đối
mới ở Malaysia (Lê Xuân Bá và cộng sự, 2006).
Tự thực tế chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nông nghiệp của Malaysia,
Việt Nam có khả năng áp dụng kinh nghiệm của Malysia về phát triển công nghiệp
chế biến ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và ứng dụng
19
khoa học công nghệ để nâng cao giá trị gia tăng cho các sản phẩm nông sản từ đó rút
bớt lao động trong nông nghiệp cung ứng cho ngành công nghiệp, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động.
Trong quá trình công nghiệp hóa, Nhật Bản đi theo hướng tập trung phát triển
các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống và ngành nghề mới ở nông thôn.
Phong trào Mỗi làng một sản phẩm hình thành và phát triển (Corazon C. Quiambao
(2001) - (Phong trào được khởi xướng từ thành phố Oita (Nhật Bản) năm 1979,
phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” (OVOP viết tắt từ One villge one product)
ngày nay đã trở thành một trong những chương trình kinh tế khu vực thành công, do
cách tiếp cận chuyển đổi các sản phẩm tại chỗ thành các sản phẩm cạnh tranh ở địa
phương, quốc gia và toàn cầu.). Mỗi địa phương, tùy theo điều kiện, lựa chọn những
sản phẩm sáng tạo, mang đậm nét đặc trưng để phát triển. Yếu tố thành công chủ yếu
là việc nhận biết các nguồn lực chưa được sử dụng ở địa phương trước khi vận dụng
các nguồn lực một cách sáng tạo để cung cấp trên thị trường. Đồng thời, chính phủ
Nhật Bản có chính sách hỗ trợ lực lượng lao động nông nghiệp chuyển đổi, chủ
trương phân bố các nhà máy, khu công nghiệp về các khu vực nông thôn để tận dụng
nguồn lực lao động ở nông thôn (Lê Xuân Bá và cộng sự, 2006).
Có sự tương đồng về kinh tế, văn hóa, điều kiện tự nhiên, áp dụng mô hình
của Nhật Bản, Việt Nam thực hiện phát triển một số làng điểm, một số trung tâm với
sự tài trợ của các tổ chức quốc tế. Việc phát triển các làng nghề để chuyển đổi cho
người lao động được triển khai rộng rãi. Thực hiện phát triển công nghiệp vừa và
nhỏ thu hút lao động nông nghiệp. Cùng với loại hình công nghiệp lớn ở các khu vực
đô thị, các xí nghiệp vừa và nhỏ, cơ sở công nghiệp gia đình của nông dân nông thôn
đã hợp thành nền công nghiệp có cấu trúc chặt chẽ và quan trọng hơn là góp phần
giải quyết tình trạng thất nghiệp toàn phần và thất nghiệp từng phần ở nông thôn
trong thời kỳ công nghiệp hóa. Kết hợp với phát triển các ngành dịch vụ phi nông
nghiệp ở khu vực nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút lao động nông
nghiệp tham gia.
Như vậy, mỗi quốc gia lựa chọn cho mình những mô hình chuyển đổi nghề
nghiệp khác nhau nhưng đều đề cập tới những thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp
20
cho người lao động nói chung và người lao động trong nông nghiệp nói riêng. Đây là
những nội dung quan trọng để nghiên cứu sinh có thể kế thừa. Tuy nhiên, chưa có
nghiên cứu cụ thể đi vào tìm hiểu sự chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động trong gia
đình nông thôn. Đây chính là một khoảng trống trong các nghiên cứu về chuyển đổi
nghề nghiệp trong gia đình và nghiên cứu sinh có thể tìm hiểu và nghiên cứu.
1.3. Một số nghiên cứu về nguyên nhân và các yếu tố tác động đến chuyển đổi
nghề nghiệp?
Trong nghiên cứu của Boskin (1974) với các đối tượng là lao động nam và lao
động nữ ở Mỹ đã chứng minh được giả thuyết: Lựa chọn nghề nghiệp được đưa ra
bởi sự tính toán của người lao động để (1) đạt được lợi ích tốt nhất trong cuộc sống,
(2) chi phí dành cho đào tạo nghề thấp nhất và (3) nguy cơ thất nghiệp tối thiểu nhất.
Các điều kiện ngoại cảnh và yếu tố cá nhân lý giải việc lựa chọn thay đổi thay
đổi nghề nghiệp của một người (Lee and Mitchell, 1994). Những yếu tố về lực lượng
lao động bên ngoài có tác động tới việc lựa chọn, thay đổi nghề nghiệp của người lao
động. Cá nhân có thể rời khỏi một tổ chức hay thay đổi nghề nghiệp của mình một
cách tự nguyện thông qua việc tìm kiếm cơ hội tốt hơn (lực kéo). Hoặc, có thể
chuyển sang hình thức tái cơ cấu, thu hẹp hay mất việc làm (lực đẩy).
Lao động tập trung chủ yếu vào quá trình đảm bảo cung - cầu lao động. Trong
những năm gần đây, các nhà nghiên cứu về tổ chức cũng ghi nhận vai trò trung gian của
yếu tố thị trường như các công ty tìm kiếm người lao động trong hỗ trợ thay đổi nghề
nghiệp (Khurana, 2002) cũng như thay đổi cơ cấu nghề nghiệp. Điều này tạo ra sự lựa
chọn mới trong các hợp đồng làm việc (Kuncla, 2001). Các yếu tố cá nhân bao gồm kỹ
năng, tài năng, sở thích, kinh nghiệm, quan niệm cá nhân đưa đến cho cá nhân vai trò
mới trong công việc và nghề nghiệp của họ (Nicholson và VVest, 1989). Vậy, các yếu
tố thuộc về cá nhân và những tác động bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc cá
nhân lựa chọn thay đổi nghề nghiệp của bản thân.
Yếu tố cá nhân
Có nhiều yếu tố thuộc về đặc điểm cá nhân có những tác động ảnh hưởng
đến việc người lao động chuyển đổi nghề nghiệp, cũng như ảnh hưởng đến lựa chọn
nghề nghiệp của họ.
21
Tính chuyên nghiệp của người lao động tạo điều kiện cho sự ổn định tương
đối và bền vững của các thuộc tính như niềm tin, giá trị, động cơ và kinh nghiệm.
Trong đó, các cá nhân tự xác định mình đóng một vai trò chuyên nghiệp (Schein,
1978). Vậy, sự thay đổi nghề nghiệp của cá nhân ảnh hưởng bởi những tác động từ
việc họ ý thức về mình và nghề nghiệp hiện tại của họ như thế nào cũng như niềm tin
về cơ hội nghề nghiệp trong tương lai. Những quan niệm cá nhân thúc đẩy sự thay
đổi theo hai hướng. (Kolb và Plotnick, 1976). Thứ nhất, sự lựa chọn hướng đi của
một người có thể tạm thời ngừng lại để tự thưởng cho những sở thích, kỹ năng của
mình hoặc làm giảm cơ hội hướng đến những mục tiêu nghề nghiệp của họ. Thứ hai,
với kinh nghiệm và sự trưởng thành, khi lợi ích và sở thích của họ thay đổi dẫn tới sự
xung đột với nghề nghiệp đã chọn (Kegan, 1982; Levinson, 1981). Người nào sớm
nhận ra được giá trị trong nghề của mình có thể mong muốn một sự cân bằng hơn
giữa công việc và cuộc sống cá nhân, hay một người tạo được giá trị cho doanh
nghiệp đều mong muốn có sự tự chủ cho doanh nghiệp (Moore và Buttner, 1997).
Nghiên cứu của Schmidt và Strauss về lựa chọn nghề nghiệp giữa người
nhập cư và người bản địa ở Đức chỉ ra rằng sự thay đổi nghề nghiệp chịu ảnh hưởng
bởi chủng tộc và giới tính. Những người lao động nam và người bản xứ có cơ hội
tiếp cận với các cơ hội nghề nghiệp ở trình độ cao với mức lương cao hơn (Schmidt
và Strauss, 1975).
Nolwen Heraff và Yean Yves Martin trong nghiên cứu khái quát về tình hình
lao động, việc làm và nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 1986 - 2000 cho thấy: khi
bắt đầu sự nghiệp đổi mới, Việt nam có ưu thế lớn đó là nguồn nhân lực dồi dào, khả
năng mở rộng việc làm trong quá trình đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường. Tuy
nhiên, do chất lượng nguồn nhân lực thấp, đa số lực lượng lao động chưa được qua
đào tạo nghề nên khả năng đáp ứng yêu cầu của công việc còn rất hạn chế (Nolwen
Heraff và Yean Yves Martin (2001). Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, chính sự hạn chế
của nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như vấn đề
giải quyết việc làm cho người lao động trong giai đoạn này. Nghiên cứu cung cấp
cho người đọc cái nhìn tương đối khách quan, khoa học về lao động, việc làm và
nguồn nhân lực của nước ta trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đi
22
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Qua đó, người đọc có cái nhìn đầy đủ hơn về lao
động, việc làm và nguồn nhân lực trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Ở một khía cạnh khác, khi xem xét vai trò của các yếu tố trong quá trình
chuyển đổi cho thấy trong khi yếu tố về bản thân người lao động (giáo dục đào tạo,
tuổi, giới tính) đóng vai trò quan trọng nhất tới chuyển đổi lao động từ thuần nông
sang làm thuê thì ở hình thức chuyển đổi sang tự làm lại là nhóm yếu tố về hộ gia
đình có vai trò quan trọng nhất (Nguyễn Hồng Quang, 2004).
Sức ép về chi tiêu của hộ gia đình là một trong những yếu tố đóng vai trò to
lớn đẩy người dân vào các họat động phi nông nghiệp làm thuê trong khi vai trò của
nó lại giảm đi nhiều đối với họat động phi nông nghiệp tự làm. Có thể nói, các yếu tố
thuộc về bản thân người lao động và gia đình của họ có vai trò thúc đẩy người lao
động chuyển đổi sang làm thuê nhiều hơn là tự làm phi nông nghiệp. Ngược lại, các
yếu tố liên quan đến môi trường cộng đồng lại đóng vai trò quan trọng hơn trong
thúc đẩy các họat động phi nông nghiệp tự làm.
Yếu tố gia đình/bố mẹ
Trong nghiên cứu của Solon và các cộng sự thực hiện năm 1991, nền tảng gia
đình và nghề nghiệp của người cha có ảnh hưởng mạnh đến lựa chọn nghề nghiệp
của con cái trong gia đình (Solon và cộng sự, 1991).
Nghiên cứu Cha và con gái - những tác động của người cha tới sự lựa chọn
thay đổi nghề nghiệp của người con gái, Judith K. Hellerstein tiến hành nghiên cứu
và kết luận: sự đầu tư, định hướng nghề nghiệp hay tác động từ người bố có ảnh
hướng lớn tới quyết định chọn nghề của người con gái. Sau đó, J. Hellerstein phát
triển và thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm để so sánh hai khả năng giữa một bên
là người con gái sẽ chọn nghề nghiệp giống bố đẻ của cô hay chọn nghề giống bố
chồng. Cái này gọi là nghiên cứu thực nghiệm đối chứng hay phản thực tế. Công việc
của bố chồng là đối chứng - là công việc mà người con gái sẽ chọn trong trường hợp
ko có sự định hướng, đầu tư, sự tác động từ bố đẻ - là đối chứng và phản thực tế vì
thực ra người con gái chịu ảnh hưởng từ người bố đẻ. Trong các nghiên cứu người ta
đều phải đưa ra đối chứng để đảm bảo kết quả ko phải là suy diễn (Judith K.
Hellerstein, 2010).
23
Nghiên cứu dựa trên số liệu lấy từ các cuộc khảo sát xã hội nói chung, khảo
sát thu nhập và tham gia các chương trình, và khảo sát thay đổi nghề nghiệp trong
một thế hệ. Họ đối chiếu sự thay đổi trong lựa chọn nghề nghiệp của những người
con gái này (những người được chọn được sinh trong khoảng từ 1909 đến 1977) và
thấy được, có sự gia tăng rõ ràng xác suất, khả năng một người phụ nữ sẽ làm cùng
lĩnh vực với người bố đẻ theo thời gian. Thực hiện đối chiếu với sự gia tăng xác suất
người phụ nữ đó sẽ làm việc trong cùng một lĩnh vực với bố chồng, thì thấy rằng xác
suất làm việc cùng lĩnh vực với bố đẻ lớn hơn. Kết quả này có tính tin cậy cao. Ước
lượng chênh lệch hay sự tăng lên/ vênh lên trong xác suất một người phụ nữ sẽ làm
trong cùng lĩnh vực với bố đẻ là khoảng 13-20%.
Lý do chính cho sự chênh lệch hay khác biệt này là do sự tác động từ người
bố đẻ tới người con gái thông qua nghề nghiệp cụ thể. Nếu bố đẻ là bác sỹ. Nếu là
bác sỹ ở nông thôn, chữa bệnh hay sống quanh rất nhiều nông dân thì khả năng lớn là
con gái sẽ thành nông dân vì thị trường lao động hay mạng lưới xã hội xung quanh
người bố và người con có thể có liên hệ tiếp xúc chủ yếu là nông dân. Nếu bố đẻ là
bác sỹ ở thành phố, chữa cho các giáo sư, giảng viên, mối quan hệ chủ yếu là những
đối tượng này thì khả năng lớn là người con sẽ trở thành giảng viên, giáo sư, chứ ko
phải nông dân. Tuy nhiên đối với người con trong cả hai trường hợp này, nếu có sự
chuyển giao và tác động lớn của người bố thì có nhiều khả năng là người con gái sẽ
trở thành bác sỹ hơn là nông dân hay giáo sư.
Warren và Hauser cũng cung cấp một khảo sát hữu ích về chuyển đổi nghề
nghiệp qua nhiều thế hệ. Trong đó có bằng chứng cho thấy có sự tác động từ thế hệ
trước tới sự chuyển đổi nghề của thế hệ sau (Warren và Hauser, 1997). Nghiên cứu
về sự liên kết giữa ông nội, cha và con trai ở Anh và Mỹ giữa năm 1850 và 1910 khi
phân tích về tính di động trên ba thế hệ trong mỗi nước, kết luận rằng: ông nội kiểm
soát nghề nghiệp của cha, nghề nghiệp của ông nội ảnh hưởng tới nghề nghiệp của
con cháu (Jason Long và Joseph Ferrie). Như vậy, nghiên cứu cho thấy rằng, những
yếu tố về gia đình, sự tác động của gia đình, người cha có ảnh hưởng tới hành vi lựa
chọn chuyển đổi nghề nghiệp của người con. Trong đó, yếu tố cấu trúc gia đình,
nghề nghiệp của bố mẹ có vai trò tác động chính.
24
Yếu tố nghèo đói
Wayne Nafziger (1998) trong Kinh tế học của các nước đang phát triển có
nghiên cứu liên quan đến chuyển đổi cơ cấu lao động và giải quyết việc làm trong
chuyển đổi cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn nhận định rằng: Sự nghèo đói ở
nông thôn và chuyển đổi nông nghiệp có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế.
Chính sự nghèo đói đã tác động tới cá nhân chuyển đổi cơ cấu lao động.
Trong nghiên cứu khảo sát về người lao động thất nghiệp tại một số địa
phương Việt Nam, Nolwen Henaff đưa ra kết luận: những vùng có điều kiện tiếp cận
tốt hơn với thị trường, phát triển mạnh giao lưu, buôn bán thì người dân có điều kiện
tốt hơn trong tiếp cận nhu cầu việc làm, thu nhập và chuyển đổi cơ cấu lao động. Tự
do hóa kinh tế đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm, thu nhập và chuyển đổi lao động cho
người dân nói chung và người dân nông thôn nói riêng (Nolwen Henaff (2001). Thực
chất quá trình chuyển đổi cơ cấu lao động là quá trình tổ chức và phân công lại lực
lượng lao động, qua đó làm thay đổi quan hệ tỷ trọng giữa các bộ phận của tổng thể.
Chuyển đổi cơ cấu lao động là rất cần thiết để chuyển một bộ phận lao động thuần
nông nghiệp có năng suất lao động thấp sang phát triểnmột số ngành nghề có năng
suất lao động cao như công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Chuyển lao động ở những
vùng đông lao động không cân đối với tài nguyên, sang vùng ít lao động,nhiều tài
nguyên, tăng nhanh lao động ở thành thị sẽ làm thay đổi số lượng, cơ cấu lao động
và đây là xu hướng tất yếu của phân công lại lao động xã hội (Phạm Quý Thọ (2006).
Nguyễn Xuân Khoát trong cuốn Lao động, việc làm và phát triển kinh tế xã
hội nông thôn Việt Nam cũng bàn tới vấn đề sử dụng nguồn lao động và phát triển
kinh tế xã hội ở nông thôn Việt Nam trong các giai đoạn phát triển. Tác giả làm rõ cơ
sở lý luận, thực tiễn, vai trò của việc làm với người lao động, ý nghĩa, thực trạng và
phương hướng, biện pháp giải quyết các vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế xã hội
nông thôn. Điều này có ý nghĩa cho việc hoạch định việc sử dụng nguồn lao động
nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới hiện nay (Nguyễn Xuân Khoát,
2007). Bên cạnh đó, vấn đề hạn chế trong chuyển đổi cơ cấu lao động, quá trình
chuyển đổi cơ cấu lao động từ nông, lâm, ngư nghiệp sang các ngành công nghiệp
dịch vụ diễn ra nhanh nhưng hiệu quả sử dụng lao động trong các ngành chưa cao.
25
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm phù hợp với chuyên môn kỹ thuật đạt thấp,
đặc biệt trong nhóm ngành nông, lâm và ngư nghiệp. Việc tăng tỷ lệ lao động trong
độ tuổi có việc làm chưa vững chắc, tỷ lệ lao động có đủ việc làm ở khu vực nông
nghiệp, nông thôn còn thấp (Nguyễn Từ, 2010). Tỷ lệ lao động nông nghiệp ngày
càng giảm, tuy nhiên, lĩnh vực này vẫn còn những hạn chế, thách thức đó là quá trình
tăng trưởng kinh tế nói chung và tăng trưởng khu vực nông nghiệp, nông thôn nói
riêng không thúc đẩy tăng trưởng tương ứng việc làm ở nông thôn; lao động tiếp tục
bị dồn nén trong nông nghiệp năng suất thấp (chỉ bằng 1/3 khu vực công nghiệp và
dịch vụ); Chuyển đổi cơ cấu kinh tế chưa thúc đẩy và tạo điều kiện để chuyển đổi cơ
cấu lao động nông nghiệp, nông thôn tương ứng; Quá trình chuyển dịch chưa bền
vững cả về việc làm, thu nhập, vị thế, điều kiện làm việc và an sinh xã hội; hầu hết
lao động nông nghiệp nông thôn vẫn thuộc khu vực phi chính thức, chịu nhiều rủi ro
và dễ bị tổn thương; Tỷ trọng lao động trong các ngành dịch vụ phục vụ sản xuất -
đời sống và công nghiệp chế biến còn khiêm tốn, chưa tương xứng với vai trò thúc
đẩychuyển đổi cơ cấu ở nông thôn; Đời sống vật chất, tinh thần của nông dân còn
thấp, chênh lệch giàu nghèo có xu hướng gia tăng, ô nhiễm môi trường ngày càng
nặng nề (Nguyễn Bá Ngọc, 2012).
Có thể nói, ở Việt nam vấn đề chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp cũng được sự
quan tâm nhiều của các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách. Các nghiên cứu đã
cho thấy rằng: những nguyên nhân dẫn đến dịch chuyển chậm lao động ở nông thôn
do sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các vùng, đất nông nghiệp/người quá
thấp, xu hướng ngày càng thấp hơn khiến nông dân có ít tích lũy cho phát triển sản
xuất phi nông nghiệp, chất lượng lao động ở nông thôn quá thấp dẫn đến khả năng
chuyển đổi nghề thấp (Lê Hồng Thái, 2002). Sự chuyển đổi của cơ cấu lao động
nghề nghiệp là một trong những xu hướng tất yếu của quá trình phát triển nông thôn
ở nước ta. Trong giai đoạn hiện nay, với định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nhằm tăng giá trị sản sản xuất các sản phẩm hàng hóa trên cơ sở phát huy thế mạnh
của từng địa phương, vùng, miền, đảm bảo thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn
mới. Quá trình chuyển đổi này đã góp phần cải thiện bộ mặt đời sống nông thôn,
26
nâng cao thu nhập, mức sống, kèm theo đó là tăng khả năng tiếp cận với các dịch vụ
xã hội như y tế, giáo dục, thông tin, văn hóa cho người dân nông thôn.
Yếu tố di dân
Nếu thay đổi nghề nghiệp liên quan đến việc di chuyển từ một ngành hay
một khu vực khác, từ đó nâng cao giá trị mạng lưới xã hội trong các mối quan hệ bên
ngoài (Higgins, 2001). Stuart và Ding đã phát hiện ra rằng có mạng lưới di chuyển
giữa các nhà khoa học, những người rời học viện để làm thương mại hóa khoa học đã
tự làm tăng khả năng đổi mới chính mình. Ngoài phạm vi trường học, họ tranh luận,
tạo điều kiện cung cấp thông tin và nhóm tài liệu tham khảo (Stuart và Ding, 2003).
Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng phân tích thực trạng chuyển đổi cơ cấu
lao động qua phân tích di cư nông thôn-thành thành thị. Yếu tố kinh tế - xã hội yếu
kém ở nông thôn là lực đẩy. Bên cạnh đó sự hấp dẫn của cuộc sống đô thị là lực hút
làm tăng sự di cư nông thôn thành thị hiện nay (Trần Văn Liên và cộng sự, 1997).
Kết luận được đưa ra rằng: di dân là kết quả tất yếu của quá trình phát triển kinh tế
xã hội. Di dân chịu sự tác động trực tiếp và gián tiếp của chính sách phát triển kinh tế
xã hội, chính sách phát triển vùng (Nguyễn Văn Tài, 1998). Có hai dạng di chuyển
lao động nông nghiệp: di chuyển trên địa bàn nông thôn và di chuyển từ nông thôn ra
thành thị. Hầu hết lao động nông nghiệp di cư và chuyển đổi sang nghề phi nông
nghiệp (lao động tự do). Chuyển đổi nghề của lao động nông nghiệp theo di cư còn
tiếp tục trong thời gian tới, trong đó có hướng xuất khẩu lao động (Trần Gia Long và
cộng sự, 2012).
Michael P. Torado (1998) viết trong Kinh tế học cho thế giới thứ ba - Giới thiệu
những nguyên tắc, vấn đề và chính sách phát triển. Vấn đề lao động, nông nghiệp, nông
thôn và ảnh hưởng của nó đến phát triển kinh tế xã hội, di cư từ nông thôn ra thành thị.
Những vấn đề trên có thể tạo lập những cơ sở lý thuyết cơ bản cho vấn đề lao động và
chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn của nhiều nước trong đó có nước ta.
Hiện nay, ở đồng bằng Bắc Bộ, việc sắp xếp lại lao động, tổ chức, phân bổ và sử
dụng một lực lượng lớn lao động dư thừa ở nông thôn đang được thực hiện trước hết và
chủ yếu ở cấp hộ gia đình. Do vậy, hiệu quả xã hội của lao động gia đình cũng như khả
năng giải quyết các mối tương quan lao động - nghề nghiệp, việc làm tùy thuộc chủ yếu
27
vào các yếu tố và điều kiện chủ quan của các hộ gia đình (Phí Văn Ba, 1991). Trong
Báo cáo Phát triển các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp ở nông thôn của Viện nghiên
cứu Quản lý trung ương cho biết, trên 90% hộ gia đình đang chuyển một phần lao động
dư thừa sang các hoạt động phi nông nghiệp. Bao gồm toàn bộ các hoạt động sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ tại các cơ sở kinh tế và hộ gia đình ở nông
thôn.
Đề cập tới nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi cơ cấu ngành và tạo
việc làm cho lao động đã cho thấy trong khoảng một thập kỷ qua, chuyển đổi về cơ
cấu lao động diễn ra nhanh hơn mặc dù không đồng hành với tốc độ chuyển đổi cơ
cấu kinh tế. Có rất nhiều yếu tố tác động tới chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn
và cơ chế tác động của các yếu tố này đến quá trình chuyển đổi lao động cũng rất
phức tạp. Suy cho cùng thì chuyển đổi của cơ cấu lao động cần được xem xét và
đánh giá như là một hệ quả của quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, mặc dù đến lượt
nó sự thay đổi về cơ cấu lao động có tác động ngược trở lại tới quá trình phát triển
kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nói riêng.
Điều này cũng được tác giả Nguyễn Tiệp đặt vấn đề trong Nguồn nhân lực
nông thôn ngoại thành trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Nghiên cứu đã nêu lên những vấn đề về lý luận và thực tiễn đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Những đặc trưng cơ bản của nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình đô
thị hóa tác động tới sự chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn, chuyển lao động nông
thôn sang làm các công việc công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Chính quá trình đô thị
hóa và hội nhập toàn cầu hóa kinh tế góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành
công nghiệp, dịch vụ. Sự xuất hiện của nhiều ngành nghề mới đòi hỏi nguồn nhân lực
nông thôn phải có sự đổi mới nâng cao chất lượng để thích ứng, đáp ứng nhu cầu của
thị trường lao động. Đô thị hóa và di chuyển lao động nông thôn ra thành thị là tất yếu
của quá trình phát triển, có tác dụng giảm sức ép căng thẳng về việc làm ở các vùng
nông thôn và sự cung ứng lao động cho thị trường ở các thành phố lớn, các khu công
nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu du lịch. Dòng di chuyển lao động từ nông thôn ra
thành thị trong quá trình đô thị hóa làm việc có xu hướng gia tăng với 41,47% chuyển
sang nghề công nghiệp, 23,25% chuyển sang nhóm nghề dịch vụ và 34,88% chuyển
28
sang nghề phi nông nghiệp khi đi xuất khẩu lao động (Trần Gia Long và cộng sự,
2012). Bên cạnh đó, quy mô lao động ngành nghề truyền thống, nghề tiểu thủ công
nghiệp tăng lên và có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo việc làm và thu nhập cho
lao động nông thôn. Các làng nghề được cơ giới hóa, điện khí hóa, sản xuất hướng vào
xuất khẩu nhiều hơn và có vai trò trong phát triển đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân
lực nông thôn để đảm bảo cung ứng lao động cho các làng nghề và các cơ sở tiểu thủ
công nghiệp. Trong quá trình đô thị hóa, đa số lao động nông thôn còn có mức thu
nhập thấp do đó đòi hỏi các hộ gia đình phải có sự đầu từ rất lớn cho đào tạo phát triển
nguồn nhân lực để chuyển hướng sang hoạt động phi nông nghiệp. Các chính sách hỗ
trợ hoặc phát triển hệ thống tín dụng ưu đãi cho đào tạo nhân lực nông nghiệpnông
thôn từ nhà nước còn hạn chế, chưa có tác động lớn để nâng cao chất lượng nông
nghiệp nông thôn.
Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nhân
lực nông thôn như dân số, mức sống dân cư, giáo dục đào tạo, tăng trưởng và phát
triển kinh tế, việc làm… đồng thời khẳng định rằng sự phát triển của nguồn nhân lực
là nhân tố quyết định đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn. Đặc biệt là cuốn sách đưa ra được các giải pháp đẩy mạnh và nâng cao chất
lượng đào tạo phát triển nguồn nhân lực nông thôn ngoại thành Hà Nội trong quá
trình đô thị hóa gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tiểu kết chƣơng 1:
Các nghiên cứu trên đã giúp tác giả có được cái nhìn tổng quan về vấn đề chuyển
đổi lao động ở nông thôn về khía cạnh lý luận và thực tiễn. Đánh giá được chất lượng
nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên cơ sở đó,
tác giả có thể kế thừa và vận dụng vào chủ đề nghiên cứu của mình nhằm làm rõ sự
chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình nông thôn hiện nay như thế nào.
Một đặc điểm quan trọng khác trong các nghiên cứu về chuyển đổi cơ cấu lao
động thời gian qua đó là hầu như ít có nghiên cứu nào đánh giá vấn đề này trên góc
độ kinh tế hộ gia đình. Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế tác động mạnh như một
yếu tố tạo cầu cho lao động phi nông nghiệp và sẽ kéo theo quá trình chuyển đổi cơ
cấu lao động. Về cơ bản việc chuyển đổi lao động nói chung và chuyển đổi từ lao
29
động nông nghiệp sang phi nông nghiệp nói riêng gắn kết chặt chẽ với những đặc
điểm của người lao động, của hộ gia đình nơi họ đang sinh sống cũng như của cộng
đồng xung quanh hộ gia đình đó. Chính quá trình công nghiệp hoá và hội nhập kinh
tế đang diễn ra nhanh chóng ở Việt Nam càng làm cho các luồng di chuyển lao động,
biến động về cơ cấu lao động phát triển mạnh mẽ hơn và các vấn đề kinh tế - xã hội
và khó khăn nảy sinh ngày càng gay gắt. Mục tiêu chuyển đổi cơ cấu lao động, việc
làm ở nông thôn cũng ngày càng trở lên cấp thiết hơn. Những vấn đề đó đòi hỏi việc
phân tích một cách hệ thống các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động của các yếu tố
này đến quá trình chuyển đổi lao động nông thôn. Nghiên cứu này được đặt ra để
phần nào trả lời các câu hỏi đó.
Tổng kết những nghiên cứu trên cho thấy hầu hết các nghiên cứu về đề tài vấn
đề lao động, sự chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động trong gia đình và những
vấn đề liên quan tới lao động, việc làm ở Việt Nam chưa đề cập hoặc đã có đề cập
nhưng ở một mức độ còn tương đối sơ lược, sử dụng phương pháp thống kê mô tả là
chủ yếu. Việc phân tích sâu về vấn đề chuyển đổi lao động và đặc biệt là các yếu tố
ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi này ở Việt Nam trong thập kỷ vừa qua đã cho
thấy thực trạng chuyển đổi diễn ra sâu sắc. Ngoài ra, còn có rất nhiều công trình
khoa học, bài viết được đăng trên các tạp chí liên quan ít nhiều đến sự chuyển đổi
nghề nghiệp của lao động thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Nhưng các
công trình, nghiên cứu trên hoặc chỉ đi sâu xem xét riêng từng vấn đề trong biến đổi
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; hoặc chỉ giới hạn lại trong phạm vi nghiên cứu đã
định, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp của lao
động trong gia đình ở nước ta hiện nay dưới góc độ xã hội học. Vì vậy, đây là một đề
tài mới, không trùng lặp với các đề tài đã có.
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình
Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú YênĐề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Đánh giá viên chức tại các bệnh viện công lập tại TPHCM
Đề tài: Đánh giá viên chức tại các bệnh viện công lập tại TPHCMĐề tài: Đánh giá viên chức tại các bệnh viện công lập tại TPHCM
Đề tài: Đánh giá viên chức tại các bệnh viện công lập tại TPHCM
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ Liêm
Đề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ LiêmĐề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ Liêm
Đề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ Liêm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hộiLV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Chất lượng dịch vụ công chứng của Văn phòng công chứng
Đề tài: Chất lượng dịch vụ công chứng của Văn phòng công chứngĐề tài: Chất lượng dịch vụ công chứng của Văn phòng công chứng
Đề tài: Chất lượng dịch vụ công chứng của Văn phòng công chứng
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon TumLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
hanhha12
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại TP Bắc Giang, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại TP Bắc Giang, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại TP Bắc Giang, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại TP Bắc Giang, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chứng của Văn phòng, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chứng của Văn phòng, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng công chứng của Văn phòng, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chứng của Văn phòng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAYĐề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOTLuận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật tại Trung tâm phục hồ...
 
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú YênĐề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
 
Đề tài: Đánh giá viên chức tại các bệnh viện công lập tại TPHCM
Đề tài: Đánh giá viên chức tại các bệnh viện công lập tại TPHCMĐề tài: Đánh giá viên chức tại các bệnh viện công lập tại TPHCM
Đề tài: Đánh giá viên chức tại các bệnh viện công lập tại TPHCM
 
Đề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ Liêm
Đề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ LiêmĐề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ Liêm
Đề tài: Ban hành văn bản hành chính tại UBND quận Nam Từ Liêm
 
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hộiLV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
 
Đề tài: Chất lượng dịch vụ công chứng của Văn phòng công chứng
Đề tài: Chất lượng dịch vụ công chứng của Văn phòng công chứngĐề tài: Chất lượng dịch vụ công chứng của Văn phòng công chứng
Đề tài: Chất lượng dịch vụ công chứng của Văn phòng công chứng
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon TumLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
 
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRỢ GIÚP NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về nhà ở xã hội tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại TP Bắc Giang, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại TP Bắc Giang, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại TP Bắc Giang, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đất đai tại TP Bắc Giang, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chứng của Văn phòng, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chứng của Văn phòng, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng công chứng của Văn phòng, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chứng của Văn phòng, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với người có công tại Quảng Ngãi
 
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAYĐề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
Đề tài: Công tác đánh giá nhân sự tại UBND huyện Hoành Bồ, HAY
 
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với trẻ em khuyết tật, HOT
 
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOTLuận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
Luận văn: Thực thi chính sách đối với người có công, HOT
 

Similar to Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình

Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên mônLuận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOT
Đề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOTĐề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOT
Đề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niênLuận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái NguyênPhát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
luanvantrust
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái BìnhLuận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái NguyênPhát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
luanvantrust
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà NamĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂMLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOTĐề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóa
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóalv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóa
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóa
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Gio Linh
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Gio LinhLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Gio Linh
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Gio Linh
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật tại Hà Nội, 9đLuận văn: Hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật tại Hà Nội, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với  phụ nữ khuyết tậtLuận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với  phụ nữ khuyết tật
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia LaiĐề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền GiangĐề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình (20)

Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên mônLuận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
 
Đề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOT
Đề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOTĐề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOT
Đề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOT
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niênLuận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
 
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái NguyênPhát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái BìnhLuận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Làng Nghề tại Thái Bình
 
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái NguyênPhát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà NamĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂMLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOTĐề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
 
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOTLuận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Luận văn thạc sĩ:Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại ở tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóa
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóalv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóa
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hướng Hóa
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Gio Linh
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Gio LinhLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Gio Linh
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Gio Linh
 
Luận văn: Hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật tại Hà Nội, 9đLuận văn: Hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật tại Hà Nội, 9đ
Luận văn: Hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật tại Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với  phụ nữ khuyết tậtLuận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với  phụ nữ khuyết tật
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật
 
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia LaiĐề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
Đề tài: Sử dụng công chức trong cơ quan chuyên môn tỉnh Gia Lai
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền GiangĐề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã theo chức danh tại Tiền Giang
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Recently uploaded (10)

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 

Luận án: Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ PHƢƠNG MAI SỰ CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG TRONG GIA ĐÌNH Ở NƢỚC TA LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI - năm 2018
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ PHƢƠNG MAI SỰ CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG TRONG GIA ĐÌNH Ở NƢỚC TA Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 9 31 03 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ MẠNH LỢI HÀ NỘI - năm 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận án: “Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta” là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Vũ Mạnh Lợi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Phương Mai
  • 4. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian chuẩn bị và làm việc nghiêm túc, luận án “Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta” đã hoàn thành. Để hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình, chu đáo của PGS.TS Vũ Mạnh Lợi. Thầy đã động viên tôi nghiên cứu khoa học, cẩn thận và nghiêm túc. Đây là một động lực lớn cho tôi hướng tới trong công việc giảng dạy hiện nay và tương lai. Tôi muốn gửi tới thầy tôi lời cảm ơn sâu sắc nhất. Tôi nhận được sự góp ý về chuyên môn, học thuật, nội dung nghiên cứu quý báu từ các thầy, cô trong Hội đồng khoa học ở các cấp và những ý kiến của các thầy, cô phản biện độc lập cũng như sự hỗ trợ đầy trách nhiệm của cán bộ trợ lý khoa Xã hội học - Học viện khoa học xã hội. Những lời góp ý của các thầy, cô đã thôi thúc tôi cần phải cố gắng hơn và sửa chữa những hạn chế trong luận án. Tôi muốn bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy, cô đã góp ý chân thành tới nội dung của luận án để luận án ngày càng hoàn thiện hơn. Nhân đây, tôi cũng muốn bày tỏ lời cảm ơn tới các thầy, cô ở khoa Xã hội học, trường đại học Công đoàn, trường đại học khoa học Xã hội và Nhân văn và các thầy, cô ở khoa Xã hội học, Học viện khoa học xã hội Việt Nam đã giúp tôi về mặt kiến thức cũng như những định hướng về nghề nghiệp khi tôi ở giảng đường đại học đến khi tôi làm nghiên cứu sinh. Có được sự thuận lợi trong quá trình làm luận án này, tôi cũng được Ban giám hiệu trường Đại học công đoàn, Khoa Công tác xã hội và các anh, chị, các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi hết sức trong thời gian tôi làm luận án. Họ động viên, chia sẻ và theo dõi những bước tiến triển trong công việc. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp. Để hoàn thành luận án, tôi đã được sự giúp đỡ hết mình từ những người đồng nghiệp của mình đó là TS Lê Thị Thúy Ngà, TS Nguyễn Đức Hữu, Ths Lê Thị Mai Trang - các đồng nghiệp đã dành thời gian cùng với tôi đi khảo sát thử để đưa ra những câu hỏi phù hợp trước lúc đi khảo sát thực tế chính thức. Luận án này sẽ không thành công nếu tôi không được giúp đỡ từ những sinh viên của mình - các bạn điều tra viên lớp CT10A,B trường Đại học công đoàn, các bạn đã giúp tôi không vì bất kỳ một lợi ích kinh tế nào. Để có được công trình này tôi không thể quên sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ địa phương, người lao động ở xã Xuân Giang, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong thời gian chúng tôi đi thực địa. Những câu chuyện, sự chia sẻ của họ là những tư liệu vô cùng quý đối với tôi. Sau cùng, trong suốt thời gian gấp rút làm luận án, tôi muốn gửi lời cảm ơn đặc biệt tới bố mẹ hai bên cùng chồng tôi đã giúp tôi chăm sóc hai con nhỏ và công việc gia đình. Họ luôn là động lực lớn để tôi hoàn thành luận án này. Tôi muốn gửi tới tất cả những người thân bên mình lời cảm ơn sâu sắc nhất! Hà Nội, 2018 Nguyễn Thị Phương Mai
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………...... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU………………............... 12 1.1 Một số mô hình nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp…………………. 12 1.2. Một số nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động ở một số quốc gia.……………………………………………………………………. 14 1.3. Một số nghiên cứu về nguyên nhân và các yếu tố tác động đến chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động………...………………………………… 20 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG TRONG GIA ĐÌNH Ở NƢỚC TA HIỆN NAY…………………………………………………………………………………... 30 2.1. Một số khái niệm liên quan đến luận án………………………………….. 30 2.2. Các lý thuyết vận dụng trong luận án…………………………………….. 44 2.3. Quan điểm về chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình hiện nay …………………………………………………………………………….. 49 2.4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu của luận án………………... 54 2.5. Khung phân tích và các biến số…………………………………………… 55 Chƣơng 3: CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG TRONG GIA ĐÌNH Ở NƢỚC TA HIỆN NAY…………………………………………………… 57 3.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu……………………………………………. 57 3.2. Thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta hiện nay……………………………………………………………………...... 58 Chƣơng 4: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG TRONG GIA ĐÌNH Ở NƢỚC TA HIỆN NAY…………………………………………………………………………………. 106 4.1. Yếu tố đặc trưng nhân khẩu của người lao động……………………….... 106 4.2. Yếu tố cá nhân của người lao động……………………………………..... 115 4.3. Nhu cầu tăng thu nhập của gia đình……………………………………… 130 4.4. Các yếu tố về xã hội……………………………………………………… 133 KẾT LUẬN ………………………………………………………………………… 147 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ………………........... 150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………....... 151
  • 6. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Chuyển đổi nghề của lao động địa phương trong 5 năm gần đây (2010-2015)…………………………………………………………………. 59 Bảng 3.2: Mối quan hệ giữa trình độ học vấn và nghề nghiệp của người lao động…………………………………………………………..…………….. 73 Bảng 3.3: Lý do người lao động cần được đào tạo nghề…………………… 76 Bảng 3.4: Mức thu nhập bình quân theo tháng của các hộ gia đình tham gia khảo sát……………………………………………………………………… 78 Bảng 3.5: Mức độ thu nhập theo các ngành nghề của người lao động.…….. 79 Bảng 3.6: Nguồn thu nhập chính của người lao động………………………. 81 Bảng 3.7: Đánh giá về mức thu nhập của người lao động………………….. 83 Bảng 3.8: Tỷ lệ đồ dùng, tiện nghi trong gia đình người lao động……......... 85 Bảng 3.9: Mức độ tham gia các hoạt động giải trí của người lao động…….. 88 Bảng 3.10: Nguyện vọng về nghề nghiệp của con cái người lao động.……. 101 Bảng 3.11: Tỷ lệ xảy ra các tệ nạn xã hội tại địa phương…………………... 104 Bảng 4.1: Mối quan hệ giữa trình độ học vấn và nghề nghiệp của người lao động…………………………………………………………………………. 118 Bảng 4.2: Tương quan giữa thu nhập và trình độ học vấn của người lao động………….……………………………………………………………… 119 Bảng 4.3: Mức độ ảnh hưởng của những người xung quanh đến công việc của người lao động………………………………………………………….. 125 Bảng 4.4: Các nguồn vốn hỗ trợ cho công việc của người lao động……….. 128 Bảng 4.5: Tương quan giữa loại hình nhà ở và nghề nghiệp của người lao động…………………………………………………………………………. 137 Bảng 4.6: Đánh giá về điều kiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ tại địa phương…..... 141
  • 7. DANH MỤC HỘP Hộp 1: Trường hợp cô Đỗ Thị H……………………………………………. 115 Hộp 2: Trường hợp cô Nguyễn Thị H………………………………………. 122 Hộp 3: Cô Nguyễn Thị L……………………………………………………. 133
  • 8. DANH MỤC BIỂU Biểu đồ 3.1: Số lần chuyển đổi nghề nghiệp của lao động…………………. 61 Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ lao động theo ngành nghề làm việc trước đây………….. 62 Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ lao động theo ngành nghề làm việc hiện tại…………….. 62 Biểu đồ 3.4: Mối quan hệ giữa giới tính và nghề nghiệp của người lao động 68 Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ lao động theo độ tuổi……………………………………. 70 Biểu đồ 3.6: Trình độ học vấn của người lao động…………………………. 72 Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ nguồn thu nhập của các hộ gia đình từ các ngành nghề… 80 Biểu đồ 3.8: Mức độ đóng góp của người lao động cho chi tiêu của gia đình 83 Biểu đồ 3.9: Tình trạng hộ do người lao động đánh giá.................................. 87 Biểu đồ 3.10: Tình trạng hộ do điều tra viên đánh giá.................................... 87 Biểu đồ 3.11: Tỷ lệ lao động theo các ngành nghề và tỷ lệ lao động thất nghiệp………………………………………………………………………... 91 Biểu đồ 3.12: Tỷ lệ người lao động thất nghiệp theo giới…………………… 92 Biểu đồ 3.13: Tác động của chuyển đổi nghề nghiệp đến hộ gia đình……... 95 Biểu đồ 3.14: Chuyển đổi nghề nghiệp có tác động tích cực đến hộ gia đình…………………………………………………………………………… 95 Biểu đồ 3.15: Chuyển đổi nghề nghiệp có tác động tiêu cực đến hộ gia đình…………………………………………………………………………… 96 Biểu đồ 3.16: Người có vai trò quyết định chính trong gia đình……………. 98 Biểu đồ 3.17: Sự hỗ trợ của vợ/ chồng trong các công việc…………………. 98 Biểu đồ 3.18: Tác động của việc chuyển đổi nghề nghiệp đến quan hệ trong gia đình……………………………………………………………………….. 99 Biểu đồ 3.19: Tỷ lệ ô nhiễm môi trường …………………………………...... 103 Biểu đồ 3.20: Sự thay đổi của môi trường địa phương………………………. 103 Biểu đồ 4.1: Mức độ thuận lợi/khó khăn khi chuyển sang nghề mới theo độ tuổi của người lao động……...……………………………………………….. 110 Biểu đồ 4.2: Phân bố nghề nghiệp theo giới trong các ngành nghề…………... 113 Biểu đồ 4.3: Nguồn lực hỗ trợ chuyển đổi sang nghề mới………………….... 127
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay, mục tiêu quốc gia và định hướng chung của nhà nước là sự chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động. Đảng và Nhà nước chủ trương thực hiện chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp cho người lao động. Với kỳ vọng chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ nhằm giảm sức lao động thủ công, tăng năng suất và giá trị cho người lao động; sử dụng diện tích đất trong nông nghiệp hợp lý, đưa lại giá trị kinh tế cao; nâng cao các giá trị của công nghiệp và dịch vụ đáp ứng với nhu cầu của xã hội. Xét trong một chiều cạnh của chuyển đổi nghề nghiệp, lực lượng lao động hiện nay cơ bản do các gia đình cung cấp cho xã hội. Vậy, các loại hình gia đình hiện nay đang đứng trước bối cảnh nào, có sự chuyển đổi như thế nào để hướng tới các giá trị nghề nghiệp cho các thành viên trong gia đình? Có thể nói, gia đình là mối quan tâm chung của nhiều ngành khoa học, trong đó có ngành Xã hội học. Thiết chế gia đình được nghiên cứu và nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau, như đặc điểm hình thành, xu hướng vận động, sự biến đổi cơ cấu hay chức năng của gia đình,… Những yếu tố này có vai trò quan trọng đối với cá nhân với tư cách là thành viên trong gia đình. Trong giai đoạn hiện nay, đời sống xã hội nông thôn đang diễn ra những biến đổi sâu sắc. Nông thôn Việt Nam đang chịu sự tác động đồng thời của các nhân tố kinh tế hàng hóa, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn và quá trình đô thị hóa. Với những tác động này, khu vực nông thôn đang thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ thuần nông sang kinh tế hàng hóa (Hoàng Chí Bảo, 1992). Đại hội XII của Đảng cũng chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là “Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu”1 . Đồng thời “đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy 1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016, tr.92, 93.
  • 10. 2 ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân. Chú trọng đầu tư vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp. Có chính sách phù hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp; từng bước hình thành các tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao”2 . Mặt khác, sự phát triển của quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người lao động hiện nay. Theo đó, tình trạng di động xã hội tăng lên, các vấn đề xã hội có xu hướng gia tăng, người lao động có sự thay đổi lựa chọn công việc mới,… Trong sự phát triển đó, gia đình vừa là đơn vị kinh tế độc lập, vừa phải lo tìm kiếm việc làm trong những điều kiện khó khăn do đất đai ít, sản phẩm nông nghiệp tiêu thụ kém, chi phí đầu tư lớn. Chính vì thế, trong nhiều gia đình nông thôn hiện nay, các thành viên phải di cư ra thành phố kiếm sống (Bế Quỳnh Nga, 2005). Họ luôn phải tự điều chỉnh công việc cũng như cơ hội giải trí của mình để thích ứng với công việc đặt ra (Joyce Halliday & Jo Little, 2004). Điều đó xác định vai trò xã hội nghề nghiệp có vị trí quan trọng. Đó là biểu hiện chủ yếu và toàn diện trong hoạt động sống của cá nhân, nó cho thấy kết quả quá trình xã hội hóa cá nhân cùng với các nhu cầu xã hội mà cá nhân cần thích nghi và đáp ứng (Mai Quỳnh Nam, 2004). Vậy, một trong những vấn đề thích ứng của gia đình trong khung cảnh chuyển đổi hiện nay đó là sự chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp. Các nhà nghiên cứu về nông nghiệp - nông thôn phân tích và khẳng định rằng, công cuộc đổi mới ở nước ta đã tạo nên xu hướng chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp trong các hộ gia đình hiện nay (Tương Lai (chủ biên), 1996; Vũ Tuấn Huy (chủ biên), 2004; Mai Quỳnh Nam (chủ biên), 2002…). Vì vậy, lực lượng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên, trong khi lao động trong ngành nông nghiệp ngày càng giảm đi. Trong nội bộ cơ cấu ngành nông nghiệp, khu vực nông thôn cũng 2 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016, tr.93.
  • 11. 3 có sự chuyển đổi ngày càng tích cực hơn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Trên cơ sở đó, tác động tích cực đến sự chuyển đổi lao động xã hội nông thôn mà thể hiện rõ nhất là thúc đẩy nhanh chuyển đổi cơ cấu hộ gia đình ở khu vực nông thôn theo hướng ngày càng tăng thêm các hộ làm công nghiệp, thương mại và dịch vụ; trong khi số hộ làm nông nghiệp thuần tuý giảm dần. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi nghề nghiệp này diễn ra không đồng đều dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo có xu hướng gia tăng do trình độ tay nghề của lao động còn thấp, chủ yếu là lao động giản đơn (Võ Thanh Dũng và cộng sự, 2010) hay dẫn đến sự chuyển đổi không bền vững (Trần Gia Long, 2012). Những vấn đề xã hội nảy sinh như tình trạng di dân, mâu thuẫn gia đình, mức sống hộ gia đình,… ngày càng tăng (Đỗ Thị Lệ Hằng, 2008). Do vậy, nếu không có các định hướng, giải pháp để giải quyết sẽ gây khó khăn cho quản lý xã hội giữa các vùng. Cùng với đó, các cơ chế, chính sách an sinh xã hội, chính sách hỗ trợ sản xuất cho các bộ phận, tầng lớp dân cư gặp nhiều khó khăn, đặc biệt ở khu vực nông thôn hiện nay. Vậy, trong bối cảnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đó, lực lượng lao động trong gia đình hiện nay đang chuyển đổi nghề nghiệp như thế nào? Những yếu tố nào tác động đến sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình hiện nay? Dưới góc độ xã hội, nghiên cứu về sự chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động trong gia đình hiện nay đang có một khoảng trống trong các nghiên cứu về gia đình. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ là một bằng chứng khoa học, góp phần về mặt lý luận cho ngành xã hội học gia đình, xã hội học lao động và xã hội học nông thôn. Chính vì những lý do đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta” làm chủ đề nghiên cứu luận án của mình để tìm hiểu và trả lời được cho câu hỏi ở trên. Xuất phát từ ý tưởng nghiên cứu như vậy, nhưng sau khi triển khai nghiên cứu và nhận được sự góp ý của Hội đồng khoa học từ các chuyên đề và cấp cơ sở, nghiên cứu sinh nhận thấy đây là một nghiên cứu có chủ đề nghiên cứu rất rộng. Bản thân tác giả vẫn còn nhiều hạn chế về nguồn lực, vì vậy nghiên cứu sinh giới hạn nghiên cứu của mình là “Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta
  • 12. 4 hiện nay ”(nghiên cứu trường hợp tại 3 thôn Lai Cách, thôn Thá, thôn Xuân Tảo, xã Xuân Giang, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội). 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích chung: Đề tài nhằm tìm hiểu thực trạng sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình hiện nay từ đó làm rõ các yếu tố tác động tới sự chuyển đổi này. Cụ thể: (1) - Hệ thống hóa các khái niệm và lý thuyết liên quan tới chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động trong gia đình hiện nay. (2) - Chỉ ra quá trình chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động trong gia đình hiện nay. (3) - Chỉ ra các yếu tố tác động đến quá trình chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, đề tài luận án tập trung thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Làm rõ một số khái niệm then chốt như: “nghề nghiệp/chuyển đổi nghề nghiệp”, “lao động/người lao động”, “lao động trong gia đình”, “biến đổi xã hội”, “biến đổi gia đình”, “vốn xã hội”. - Tổng quan tài liệu có liên quan đến đề tài luận án, qua đó làm rõ lý do nghiên cứu đề tài này, những thành tựu có thể kế thừa và những điểm cần bổ sung. - Lựa chọn cách tiếp cận và quan điểm lý thuyết xã hội học thích hợp với chủ đề/vấn đề nghiên cứu: lý thuyết sự lựa chọn duy lý; lý thuyết biến đổi xã hội. Đặt ra các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu phù hợp. Xây dựng khung phân tích và sơ đồ tương quan giữa các biến số. Xây dựng công cụ khảo sát, điều tra xã hội học chọn mẫu tại địa bàn nghiên cứu. - Tiến hành khảo sát điều tra xã hội học tại 3 thôn Lai Cách, Xuân Tảo và Thá nhằm thu thập thông tin sơ cấp về thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động trong gia đình hiện nay. - Làm rõ những yếu tố tác động tới sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu
  • 13. 5 Sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp có nhiều khía cạnh và nhiều cấp độ nghiên cứu khác nhau. Đó là: sự chuyển đổi giữa các khu vực nghề nghiệp (từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ và những trường hợp nào không chuyển đổi…); chuyển đổi vị trí lao động-việc làm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ…; chuyển đổi về kiến thức, kỹ năng làm nghề; chuyển đổi văn hóa nghề nghiệp.. Trong giới hạn nghiên cứu của mình, nghiên cứu sinh đang tiến hành các khía cạnh nghiên cứu sau đây: - Khía cạnh 1: Sự chuyển đổi nghề nghiệp trong gia đình hiện nay, thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp giữa các khu vực nghề nghiệp. - Khía cạnh 2: Các yếu tố tác động tới sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình hiện nay. Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu này được thực hiện tại một xã ngoại thành Hà Nội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa mạnh mẽ. Đề tài thực hiện nghiên cứu trường hợp. Giới hạn nghiên cứu trên phạm vi khu vực nông thôn và thực hiện khảo sát tại 03 thôn thuộc xã Xuân Giang, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội: thôn Thá, thôn Lai Cách, thôn Xuân Tảo. Phạm vi thời gian nghiên cứu: Thời gian thu thập tài liệu thứ cấp được tiến hành từ tháng 9/2013 đến tháng 12/2015. Khảo sát bằng bảng hỏi và các cuộc phỏng vấn sâu được tiến hành trong tháng 12/2015. 3.3. Khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu của luận án gồm: 1. Người lao động trong độ tuổi lao động, từ 15- 60 tuổi (các hộ gia đình đặc trưng nông nghiệp) 2. Cán bộ địa phương (cán bộ Ủy ban nhân dân xã, trưởng thôn) 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận - Luận án được thực hiện dựa trên những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin về biến đổi/chuyển đổi xã hội. Đó là, nhìn về khía cạnh của bản thể luận, chủ
  • 14. 6 nghĩa Mác-Lênin cho rằng: các sự vật, hiện tượng tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý chí của con người do vậy cần phản ánh đúng các sự vật, hiện tượng, không được tô hồng hay bôi đen sự vật, hiện tượng ấy. Nhìn về khía cạnh của nhận thức luận, chủ nghĩa Mác - Lênin nhận định: nhận thức là một quá trình, bao giờ cũng đi từ ngoài vào trong, đi từ thấp đến cao, từ bản chất ít sâu sắc tới bản chất sâu sắc hơn… Nhìn về khía cạnh mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, đó là quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và ý thức xã hội cũng có tính độc lập tương đối của nó. Nhìn từ góc độ của quan điểm lịch sử cụ thể, khi nghiên cứu bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng cần đặt trong bối cảnh lịch sử của nó… Trong phạm vi của nghiên cứu này là nghiên cứu biện chứng (mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố thuộc về cấu trúc như đặc điểm hộ gia đình, chính sách và các đặc điểm cá nhân người lao động…) để tìm hiểu sự ảnh hưởng của các yếu tố đó đến sự chuyển đổi nghề nghiệp). Đây là phép biện chứng trong nghiên cứu trong nghiên cứu xã hội học hiện nay (Trịnh Văn Tùng, 2015). Bên cạnh đó, luận án kết hợp hài hòa các phương pháp định tính và phương pháp định lượng trong tổng quan tài liệu, nghiên cứu khảo sát điều tra chọn mẫu, tổng hợp kết quả nghiên cứu. - Vận dụng quan điểm lý thuyết của K. Marx, M. Weber và các nhà xã hội học hiện đại để luận giải sự biến đổi/chuyển đổi xã hội về nghề nghiệp của người lao động trong gia đình ở khu vực nông thôn hiện nay. Với Marx, ông cho rằng, các xã hội phải chuyển đổi để tồn tại, ở mỗi trạng thái, xã hội tiềm ẩn những điều kiện tự hủy diệt và những điều kiện này cuối cùng sẽ dẫn đến sự biến đổi và đưa xã hội vào trạng thái tiếp sau đó. Chính chủ nghĩa tư bản đã kéo những người nông dân từ nông thôn về các đô thị với tốc độ nhanh chóng. Ông nhấn mạnh mâu thuẫn xã hội sẽ đem lại cuộc cách mạng xã hội, và theo quy luật, xã hội này sẽ được thay bằng một xã hội khác công bằng, nhân đạo hơn. Các nhà xã hội học ngày nay cho rằng sự tương tác phức tạp của nhiều yếu tố - cả yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài tạo nên sự biến đổi. Mặc dù trong những hoàn cảnh xã hội và lịch sử nhất định, các yếu tố cụ thể đôi lúc có thể ảnh hưởng nhiều hơn những yếu tố khác. - Dựa trên quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, những
  • 15. 7 quyết sách của cấp ủy, chính quyền địa phương về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo việc làm và nghề nghiệp cho người lao động hiện nay. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu của xã hội học, cụ thể như sau: 4.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tài liệu sẵn có liên quan đến chủ đề về sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta. Trên cơ sở đó, phát hiện những khoảng trống về sự chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động chưa được đề cập, kế thừa những điểm mạnh về phương pháp trong nghiên cứu chuyển đổi nghề nghiệp giúp cho việc chọn mẫu nghiên cứu một cách chính xác. Nguồn tài liệu thông qua: - Các tài liệu liên quan tới đặc điểm kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu; - Các báo cáo nghiên cứu về bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; - Các báo cáo về chuyển đổi nghề nghiệp của các cơ quan; - Các nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp... Từ những tài liệu thu thập được, nghiên cứu sinh sử dụng những dữ liệu này để có số liệu chính thức về chuyển đổi nghề nghiệp và có dữ liệu để nghiên cứu, phân tích. Đó là các khái niệm, sự chuyển đổi nghề nghiệp và các khía cạnh nghiên cứu. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh xem xét và phát hiện những vấn đề liên quan đến chủ đề nghiên cứu mà chưa ai đề cập đến. Từ đó, nghiên cứu sinh tiến hành xây dựng bộ công cụ phục vụ cho việc khảo sát tại thực địa. 4.2.2. Phương pháp nghiên cứu định tính (phương pháp phỏng vấn sâu) Trong nghiên cứu, nghiên cứu sinh tiến hành phỏng vấn sâu 20 đối tượng: đối tượng phỏng vấn sâu cấp xã: 04 cán bộ; đối tượng phỏng vấn sâu cấp thôn: 03 trưởng thôn; đối tượng phỏng vấn sâu người dâu: 13 người dân. Mẫu nghiên cứu định tính được xác định một cách hợp lý theo lý thuyết chọn mẫu khảo sát xã hội học và phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Nội dung phỏng vấn sâu: Đánh giá chung về tình hình chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động; Chuyển đổi nghề nghiệp của bản thân cá nhân người lao động; Các yếu tố tác động tới sự chuyển đổi nghề nghiệp của cá nhân.
  • 16. 8 Nghiên cứu còn tiếp cận và thu nhận các thông tin thực địa từ quá trình quan sát điều kiện sống của các gia đình. Thêm vào đó là quan sát thái độ của người được phỏng vấn để đánh giá độ tin cậy của thông tin thu được. Phương pháp quan sát được thực hiện trong suốt quá trình thâm nhập và điền dã. Những hình ảnh được quan sát trong quá trình nghiên cứu sẽ giúp ích cho việc đưa ra các nhận định, các phân tích/ tổng hợp của nghiên cứu. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sinh giải thích nguyên nhân tại sao người dân chuyển đổi nghề nghiệp và những yếu tố nào tác động tới sự chuyển đổi nghề nghiệp đó của người lao động trong gia đình hiện nay. Từ đó, nghiên cứu sinh xây dựng được nội dung bảng hỏi điều tra cho luận án. 4.2.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng (phương pháp điều tra bảng hỏi bằng tay) Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi nhằm khai thác các thông tin toàn diện, đảm bảo tính đại diện để bổ sung cho nguồn tài liệu thứ cấp; kết hợp với các thông tin định tính từ phỏng vấn sâu, nghiên cứu có được sự đánh giá vấn đề nghiên cứu từ nhiều khía cạnh khác nhau. Mẫu điều tra xã hội học được tính toán hợp lý theo lý thuyết chọn mẫu và điều kiện thực tế cho phép. Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi là phương pháp điều tra chọn mẫu được sử dụng nhằm đo lường sự chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động trong gia đình hiện nay. Đề tài sử dụng bộ công cụ là các phiếu điều tra để thu thập thông tin định lượng từ người lao động. Tìm hiểu thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình (nghề nghiệp, mức sống, thu nhập…); các yếu tố tác động tới sự chuyển đổi nghề nghiệp. Phiếu điều tra khảo sát được thử nghiệm trước khi sử dụng chính thức cho luận án. Cơ cấu trong bảng hỏi: Bảng hỏi gồm có 50 câu, trong đó: Có 7 câu hỏi về thông tin chung; 05 câu hỏi về điều kiện sinh hoạt; 07 câu hỏi về thu nhập, chi tiêu; 15 câu hỏi liên quan tới thực trạng; 08 câu hỏi về môi trường, dịch vụ và các tổ chức; 08 câu hỏi liên quan tới yếu tố tác động. Về phương pháp xử lý thông tin định lượng: Nghiên cứu sử dụng chương trình SPSS 18.0 và thực hiện các bước theo quy định của chương trình 4.3. Mẫu nghiên cứu 4.3.1. Phương pháp chọn mẫu
  • 17. 9 Chọn địa điểm điều tra: Xã Xuân Giang, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội Chọn mẫu điều tra: nghiên cứu sinh chọn điều tra tại 3 thôn: Thôn Thá (100 hộ), thôn Lai Cách (100 hộ), thôn Xuân Tảo (100 hộ). Nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống ở cấp cơ sở (03 thôn) với cỡ mẫu là 300 phiếu. Cụ thể: Dựa vào danh sách các hộ của từng thôn, nghiên cứu sinh nhặt mỗi thôn 100 hộ và lập thành danh sách điều tra. Sau đó, nghiên cứu sinh đi tới các hộ và thực hiện phỏng vấn bảng hỏi bằng tay. 4.3.2. Giới thiệu mẫu nghiên cứu Về giới tính, có 110 nam (36,7%), 190 nữ (63,3%); Về cơ cấu nhóm tuổi từ 15-24 có 9 người trả lời, chiếm 3,0%; nhóm tuổi từ 25-35 có 61 người trả lời, chiếm 20,3%; nhóm tuổi từ 36-55 có 160 người trả lời, chiếm 53,3% và nhóm tuổi từ trên 56 có 70 người trả lời, chiếm 23,3%; Về số lần thay đổi nghề nghiệp, không thay đổi có 85 người (28,7%), thay đổi 1 lần có 162 người (54,7%), thay đổi 2 lần có 30 người (10,1%), thay đổi 3 lần có 10 người (3,4%), thay đổi từ 3 lần trở lên có 9 người (3%). Thời điểm điều tra được tiến hành vào tháng 11 năm 2015. Tác giả lựa chọn ngẫu nhiên ba điểm dân cư sau đó tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra những người lao động từ đủ 15 tuổi trở lên, đang làm việc trên các lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau. Mỗi thôn có đại diện ở những hộ có lao động nông nghiệp chuyển đổi nghề, đang hoặc sẽ chuyển đổi nghề sang nghề phi nông nghiệp (hộ thuần nông, hộ hỗn hợp và hộ phi nông nghiệp). Đề tài tiến hành phân nhóm theo các tiêu chí thống kê về độ tuổi, giới tính, trình độ, mức sống, thu nhập, nghề hiện tại… thể hiện số lượng mẫu điều tra. Đối với cấp xã: tiến hành phỏng vấn cán bộ lãnh đạo xã, cán bộ thống kê… thông tin thu thập về nghề và chuyển đổi nghề của lao động nông nghiệp trong bối cảnh công nghiệp hóa,… Đề tài nghiên cứu tại xã Xuân Giang, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Đối với các hộ điều tra: tiến hành thu thập thông tin về chủ hộ, tình hình phát triển kinh tế gia đình, số lượng và chất lượng lao động, thực trạng nghề và thu nhập của các loại lao động, đánh giá của các hộ gia đình về giải pháp chuyển đổi nghề cho lao động mà chính quyền đã thực hiện và những kiến nghị với nhà nước và địa
  • 18. 10 phương. Đề tài tiến hành khảo sát với các hộ gia đình thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp và không chuyển đổi nghề nghiệp. Khoảng thời gian điển cứu là 5 năm (2010-2015) nhằm đánh giá sự thay đổi của các hộ gia đình trong quá trình trước và sau khi thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5.1. Đóng góp mới về mặt khoa học - Hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về chuyển đổi nghề nghiệp và chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nông thôn hiện nay; đặc biệt là xây dựng khái niệm, hệ thống tiêu chí đánh giá để nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động. - Phân tích, mô tả thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình tại xã Xuân Giang, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay. Những kết quả nghiên cứu này có thể suy rộng ra đối với các xã có bối cảnh và đặc điểm phát triển kinh tế xã hội tương đồng với xã Xuân Giang. - Lý giải và chỉ ra những yếu tố tác động đến quá trình chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta hiện nay. 5.2. Đóng góp mới về mặt thực tiễn - Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong các công việc hoạch định và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội cũng như lựa chọn giải pháp có tính khả thi để điều chỉnh sự chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động trong gia đình, đảm bảo phát triển xã hội bền vững. - Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề liên quan đến sự chuyển đổi/biến đổi xã hội trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, phát triển kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án giúp nhận dạng, xác định thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp; các yếu tố tác động và ảnh hưởng tới sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia
  • 19. 11 đình ở khu vực nông thôn hiện nay. Đồng thời, luận án cũng kiểm định một số lý thuyết xã hội học về biến đổi xã hội nông thôn, đặc biệt là sự lựa chọn trong thay đổi nghề nghiệp của họ trước bối cảnh tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án là tài liệu tham khảo có ích cho các nhà chuyên môn, nhà quản lý của huyện Sóc Sơn. Luận án là căn cứ cần thiết để điều chỉnh các chính sách và giải quyết các vấn đề xã hội liên quan tới người lao động trong gia đình hiện nay. Kết quả của luận án còn có thể sử dụng làm tài liệu trong công tác nghiên cứu, giảng dạy của lĩnh vực xã hội học và công tác xã hội, đặc biệt là lĩnh vực xã hội học gia đình, xã hội học nông thôn và xã hội học lao động. Đồng thời, luận án cung cấp thêm luận cứ tham khảo phục vụ cho hoạt động sửa đổi, bổ sung các chính sách liên quan tới đào tạo nghề, dạy nghề, đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân khi chuyển đổi nghề ở các khu vực nông thôn hiện nay. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của nghiên cứu sinh liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận án gồm 4 chương: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta hiện nay Chƣơng 3: Chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta hiện nay Chƣơng 4: Các yếu tố tác động đến chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta hiện nay
  • 20. 12 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Trong chương tổng quan tình hình nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh tập trung làm rõ tổng quan vấn đề nghiên cứu dựa trên việc nghiên cứu những tài liệu trong nước và ngoài nước liên quan tới chủ đề của luận án. Nghiên cứu sinh phân tích một số khía cạnh theo những vấn đề mà các tài liệu liên quan đề cập tới như: Một số mô hình nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp; Một số nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động ở một số quốc gia; Một số nghiên cứu về nguyên nhân và các yếu tố tác động đến chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động hiện nay. Cụ thể: 1.1. Một số mô hình nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp Vào những năm đầu thế kỷ XX, vấn đề tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Trong đó: A. Fisher với tác phẩm Các quan hệ kinh tế của tiến bộ kỹ thuật (1935), ông phân nền kinh tế thành 3 khu vực, gồm: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Ông cho rằng với tác động của khoa học công nghệ tất yếu sẽ kéo theo quá trình chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Quá trình này sẽ thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng khối ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời tỷ lệ lao động nông nghiệp sẽ giảm dần. Fisher cho rằng, chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Khi đánh giá kết quả và tính bền vững của chuyển dịch lao động cần phải đánh giá tác động của nó đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. W.Lewis với tác phẩm Lý thuyết về phát triển kinh tế (1955), ông đưa ra Mô hình hai khu vực để lập luận về mối quan hệ giữa khu vực nông nghiệp và khu vực công nghiệp trong quá trình tăng trưởng của nền kinh tế, đồng thời đưa ra lý thuyết về chuyển dịch lao động giữa hai khu vực trên cơ sở lý luận về tiền công lao động ở góc độ thu nhập. Quá trình chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp là do thu nhập ở khu vực công nghiệp cao hơn.
  • 21. 13 Ông cũng giải thích, tăng trưởng diễn ra do sự thay đổi cơ cấu kinh tế. Một nền kinh tế ban đầu chỉ bao gồm một khu vực nông nghiệp được chuyển thành nền kinh tế bao gồm hai khu vực nông nghiệp và công nghiệp, trong đó khu vực công nghiệp đóng vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như vậy, tiền công lao động hay thu nhập là yếu tố rất quan trọng thúc đẩy chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp. Khi đánh giá mức độ bền vững của quá trình chuyển dịch lao động, cần phải xem xét kết quả về thu nhập mà nó đem lại cho người lao động. Nếu chuyển dịch lao động không đi kèm với mức thu nhập đảm bảo đời sống cho người lao động thì hiệu quả xã hội của nó cũng thấp và thiếu tính bền vững. Khác quan điểm với Fisher và Lewis, Harry T.Oshima đưa ra lý thuyết về tăng trưởng và tạo việc làm ở các nước châu Á với mô hình phát triển hai khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp theo 3 giai đoạn trong tác phẩm Tăng trưởng kinh tế ở các nước Châu Á (1989). Cụ thể: Giai đoạn đầu tiên: tăng cường đầu tư mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp để tạo việc làm cho lao động thiếu việc làm ở khu vực nông nghiệp, cải thiện đời sống nông dân đồng thời để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho dân số tăng lên và xuất khẩu nông sản để có ngoại tệ nhập khẩu máy móc cho phát triển công nghiệp. Giai đoạn này kết thúc khi sản xuất nông nghiệp hàng hóa phát triển trên quy mô lớn, đặt ra yêu cầu phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, trước hết là các ngành công nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống ở nông thôn như công nghiệp phân bón, công nghiệp chế biến, các dịch vụ ở nông thôn. Đây là giai đoạn nền kinh tế phát triển chủ yếu dựa vào nông nghiệp hay nền kinh tế nông nghiệp với tỷ trọng lao động nông nghiệp trong cơ cấu lao động còn khá cao. Giai đoạn thứ hai: đẩy mạnh phát triển đồng thời cả 2 khu vực gồm phi nông nghiệp và nông nghiệp để tạo việc làm đầy đủ cho lao động ở cả hai khu vực. Theo Harry T.Oshima, để tạo việc làm đầy đủ cho lao động ở khu vực nông nghiệp và lao động ở khu vực phi nông nghiệp, nói cách khác để chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động trong giai đoạn này, cần phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ theo chiều rộng, sử dụng nhiều lao động để tạo đủ việc làm cho xă hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Giai đoạn này kết thúc khi tốc độ gia tăng việc làm lớn hơn tốc độ tăng lao động, nền
  • 22. 14 kinh tế bắt đầu có dấu hiệu thiếu lao động, tiền lương thực tế tăng nhanh. Đây có thể coi là giai đoạn “cất cánh” của nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp. Giai đoạn thứ ba: phát triển cả hai khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp theo chiều sâu, mở rộng áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, qua đó giảm cầu lao động và tăng sức cạnh tranh của các ngành kinh tế. Khu vực công nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng thay thế sản phẩm nhập khẩu và hướng vào xuất khẩu đi kèm với chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp theo hướng nâng cao hàm lượng công nghệ của sản phẩm. Khu vực dịch vụ phát triển mạnh cả về quy mô và chất lượng của sản phẩm không ngừng được nâng lên. Giai đoạn này có thể coi là giai đoạn nền kinh tế phát triển cơ bản dựa vào công nghiệp và dịch vụ, giai đoạn nền kinh tế công nghiệp và tiếp tục phát triển trở thành nền kinh tế tri thức. Mô hình của H.Oshima phản ánh khá rõ các giai đoạn phát triển của một nền kinh tế gắn với tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động đồng thời có tính bền vững khi xác định tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động cần phải dựa trên tích lũy và đầu tư của cả hai khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, kết hợp hài hòa hát triển khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó có ưu tiên phát triển từng khu vực trong mỗi giai đoạn gắn với tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động. Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh và chuyển dịch lao động không dẫn đến phân hóa lớn trong xã hội và bất bình đẳng trong thu nhập. Đối với Việt Nam, đây là một mô hình hữu ích để nghiên cứu vận dụng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững. 1.2. Một số nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp của ngƣời lao động ở một số quốc gia Vai trò của quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế xã hội được nhiều tác giả đề cập. Theo quan điểm quyết định luận kinh tế, sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế xã hội có vai trò quy định và quyết định mọi mặt của đời sống xã hội. Sự phát triển của một quốc gia chính là sự tăng trưởng cao về mặt kinh tế. Zhenglai trong nghiên cứu Sự chuyển đổi nghề nghiệp của Trung Quốc. Trong đó, ông nhấn mạnh tầm quan trọng của nông thôn, nông nghiệp và vai trò của
  • 23. 15 người nông dân trong nền kinh tế Trung Quốc. Các cuộc cách mạng ở Trung Quốc đi theo hướng “các vùng nông thôn bao quanh thành phố” - Điều này đã thúc đẩy hệ thống trách nhiệm của hộ gia đình ở khu vực nông thôn khi mà phần lớn dân số sống tại các vùng nông thôn. Nghiên cứu cũng đề cập tới hàng loạt các vấn đề trong cải cách nông thôn và phát triển nông nghiệp ở Trung Quốc như quyền sở hữu, cơ cấu thương mại thực phẩm, các thị trấn và làng, các doanh nghiệp, việc làm phi nông nghệp, sự di chuyển của lực lượng lao động, phân bổ đất đai, thuế. Với quan điểm hướng tới phát triển các hoạt động phi nông nghiệp, Chính phủ khuyến khích nông dân đầu tư sản xuất nông nghiệp và mở rộng phi nông nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng để thu hút lao động vào lĩnh vực phi nông nghiệp. Đồng thời, nhà nước thực hiện tăng giá thu mua nông sản một cách hợp lý, khuyến khích sản xuất những sản phẩm có giá trị, phù hợp với yêu cầu của thị trường. Nhờ phát triển mạnh mẽ các hoạt động phi nông nghiệp, lao động nông thôn có nhiều cơ hội tiếp cận việc làm, qua đó thay đổi nhanh chóng cơ cấu lao động ở nông thôn. Bên cạnh đó, Trung Quốc đưa ra và thực hiện chính sách về “sản nghiệp hóa nông nghiệp”. Tức là tổ chức kết hợp giữa nông hộ với công ty hoặc nông hộ kết hợp với tập thể. Nông hộ cùng với các tổ chức kinh tế khác tiến hành liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, kết hợp giữa nông nghiệp - công nghiệp và thương mại, kết nối các khâu thành một dây chuyền (Zhenglai (1997). Như vậy, chính sách phát triển sản nghiệp hóa nông nghiệp của Trung Quốc là một minh chứng về tính tích cực trong sự kết nối thành thị - nông thôn, công nghiệp - nông nghiệp, sản xuất - thị trường. Trong đó, cần có các “đầu tàu” kết nối các khâu của quá trình sản xuất, kết nối những người nông dân nhỏ liên kết với các tổ chức kinh tế thông qua liên kết sản xuất - tiêu thụ, kết hợp sản xuất - chế biến - tiêu thụ, kết nối các khâu thành một dây chuyền nhằm đảm bảo gắn kết lợi ích, quyền lợi, trách nhiệm của các thành phần tham gia. Điều này đã tạo cơ chế thuận lợi cho người lao động trong quá trình chuyển đổi nghề nghiệp của mình. Khác với quan điểm chuyển đổi của Trung Quốc, Hàn Quốc chủ trương thực hiện tập trung mọi nguồn lực vào công nghiệp và nhờ công nghiệp để tích lũy phát triển nền kinh tế. Quá trình này được chính phủ Hàn Quốc thực hiện bằng cách rút
  • 24. 16 bớt lực lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt là lao động trẻ để cung cấp, hỗ trợ cho phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ. Hệ thống cơ sở hạ tầng được phát triển và đảm bảo với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm. Các lĩnh vực phi nông nghiệp được đầu tư phát triển nhằm thu hút lực lượng lao động nông nhàn tham gia (Lee Jaeol và Lim Song- soo, 1999). Với chiến lược tập trung mọi nguồn lực cho phát triển công nghiệp, nhờ công nghiệp phát triển nhằm tích luỹ cho nền kinh tế của Hàn Quốc đã góp phần vào sự tăng trưởng nhanh, mạnh mẽ của nền kinh tế Hàn Quốc (GDP đạt mức bình quân trên 8%/năm). Nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi mạnh mẽ theo hướng công nghiệp, hướng vào xuất khẩu. Nhờ đó, một lực lượng lớn lao động của nông thôn ra thành thị tìm kiếm có việc làm. Tình trạng thất nghiệp trong nông thôn cơ bản được giải quyết. Chính sự tích luỹ này đã làm tiền đề để xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ở Hàn Quốc. Với quan điểm rút dần lao động trẻ ra khỏi nông nghiệp, lực lượng lao động nông nghiệp Hàn Quốc giảm bình quân hàng năm 1,9%, dân số nông thôn giảm bình quân 2,7%. Ngoài ra, xu hướng ly nông bất ly hương khi nhiều người dân từ bỏ làm nông nghiệp nhưng vẫn sinh sống ở nông thôn. Quá trình công nghiệp hóa đã thu hút số lượng lớn lao động nông nghiệp đặc biệt là lao động trẻ. Để khắc phục tình trạng này, Hàn Quốc thực hiện chính sách nguồn nhân lực trong nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động nông nghiệp. Từ đó, rút dần lao động trẻ ra khỏi nông nghiệp. Chính sách này tập trung vào ba chương trình lớn đó là: Chương trình hỗ trợ trang trại gia đình; Chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp và Chương trình hỗ trợ giáo dục và đào tạo. Mục tiêu của chính sách này là nhằm bảo vệ, hỗ trợ cho các nhà kinh doanh nông nghiệp có trình độ, kỹ năng canh tác, các công ty kinh doanh nông nghiệp, những người có khả năng thúc đẩy năng suất và quản lý việc canh tác một cách hiệu quả và ổn định. Có thể nói, Hàn Quốc chú trọng phát triển công nghiệp nhưng không bỏ rơi nền sản xuất nông nghiệp. Hàn Quốc thực hiện phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn với phong trào Làng mới “Saemaulundong” từ những năm 1970 (Lee Jaeol và Lim Song - soo, 1999) - (“Saemaul” theo nghĩa tiếng Hàn là “Sự đổi mới của cộng đồng” được ghép với “undong” có nghĩa là một phong trào. Cụm từ “Saemaulundong” có nghĩa là phong trào đổi mới cộng đồng.
  • 25. 17 Phong trào bắt đầu từ nông thôn nên “Saemaulundong” được hiểu là “Phong trào đổi mới nông thôn”. Từ một phong trào ở nông thôn đã lan ra thành một phong trào đổi mới toàn xã hội ở Hàn Quốc. Ngay từ đầu, phong trào đổi mới nông thôn đã đề cao “Tinh thần Saemaul” bao gồm 3 thành tố: “Chăm chỉ - Tự lực - Hợp tác”. Cùng với việc phát triển cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn, Hàn Quốc thực hiện phát triển công nghiệp hóa nông thôn theo hướng sản xuất quy mô nhỏ với cây lúa là cây trồng chủ đạo. Ngoài mùa vụ nông nghiệp, nông dân còn thực hiện các hoạt động tạo thu nhập phi nông nghiệp khác để có thêm thu nhập trang trải chi tiêu cho gia đình. Chính phủ Hàn Quốc cũng đưa ra các chính sách khuyến khích phát triển họat động phi nông nghiệp để thu hút lực lượng lao động nông nhàn. Trong đó, với chính sách tập trung vào khuyến khích các hoạt động chế biến nông sản và các tài nguyên thiên nhiên tại địa phương. Chính phủ cung cấp vốn, hỗ trợ kỹ thuật đối với các họat động tạo việc làm phi nông nghiệp và việc tổ chức sản xuất theo hình thức hợp tác. Đồng thời, các nhà máy được khuyến khích chuyển về khu vực nông thôn để giải quyết việc làm và tạo thêm thu nhập phi nông nghiệp cho nông dân. Chính phủ đã lên kế hoạch đưa ít nhất một nhà máy về một làng. Những nhà máy đưa về vùng nông thôn được nhận ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, được nhận hỗ trợ xây dựng nhà máy và cơ sở hạ tầng. Các dự án này góp phần quan trọng vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, nhất là góp phần quan trọng vào chuyển đổi cơ cấu lao động ở nông thôn Hàn Quốc (Lê Xuân Bá và cộng sự, 2006). Từ những phân tích trên cho thấy, chính sách phát triển công nghiệp có ảnh hưởng mạnh tới chuyển đổi cơ cấu lao động và dòng dân di cư. Với mô hình của Hàn quốc, việc bố trí các doanh nghiệp về nông thôn nhằm tạo việc làm cho lao động nông thôn. Tuy nhiên, mô hình đó có thể làm cho giá thành sản xuất của các doanh nghiệp này tăng cao nếu việc xây dựng nhà máy không đồng bộ với cải thiện cơ sở hạ tầng và các dịch vụ đi kèm khác. Như thế, có thể dẫn đến sự phát triển thiếu bền vững của quá trình công nghiệp hóa nông thôn. Không đầu tư cho nông nghiệp như Trung Quốc và không tập trung cho công nghiệp như Hàn Quốc, với quan điểm tập trung phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp. Malaysia đã rất thành công trong việc đề ra các giải pháp chính sách chuyển
  • 26. 18 đổi nghề cho lao động nông nghiệp. Từ giai đoạn dư thừa lao động, Malaysia bước sang giai đoạn toàn dụng lao động như hiện nay, thậm chí còn trở thành nước nhập khẩu lao động. Các giai đoạn thực thi chính sách này cụ thể là: Thời gian đầu, cùng với sự phát triển nông nghiệp tập trung phát triển chế biến nhằm vừa giải quyết đầu ra cho nông nghiệp, vừa giải quyết việc làm và tạo thu nhập cho người lao động nông nghiệp (Fauza Ab. Rahman (2005). Những năm 1960, Malaysia thực hiện đầu tư theo chiều sâu cho nông nghiệp theo hướng ứng dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ vào nông nghiệp và phát triển công nghiệp phi nông nghiệp. Thực hiện chính sách khai phá các vùng đất mới để phát triển sản xuất nông nghiệp, tạo thêm nghề mới cho lao động dư thừa ngay ở khu vực nông thôn. Công nghiệp chế biến nông sản được chú trọng phát triển nhằm nâng cao giá trị gia tăng, tạo việc làm cho lao động nông nghiệp, chuyển lao động dư thừa nông nghiệp sang lĩnh vực dịch vụ. Malysia chuyển sang công nghiệp và bước đầu sử dụng công nghệ hiện đại. Malaysia chú trọng vào ngành công nghiêp chế biến gỗ với xu hướng đưa lĩnh vực này là mặt hàng tạo thu nhập cao nhất cho đất nước. Sự thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển mạnh theo hướng phát triển các ngành công nghiệp, hỗ trợ và kinh doanh bất động sản tạo nên sự thay đổi mạnh về cơ cấu nghề nghiệp, số lao động nông nghiệp giảm mạnh từ 53,5 % (1970) xuống còn 14,8% (2001) (Fauza Ab. Rahman (2005). Trong những năm gần đây, Malaysia rơi vào tình trạng thiếu nhân lực khu vực phi nông nghiệp do chưa kịp bổ sung từ khu vực nông nghiêp. Thị trường đầu ra cho sản phẩm còn nhiều khó khăn. Chính phủ đã thực hiện các biện pháp kinh tế như đẩy mạnh liên kết kinh tế, thúc đẩy quan hệ gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học, các trung tâm đào tạo với các tổ chức công nghiệp chế biến và các hộ nông dân tại các vùng nguyên liệu chế biến. Các nhà máy sử dụng nguyên liệu gỗ đã có sự liên kết chặt chẽ với ngành trồng trọt như mây, tre và một số loại cây phục vụ cho công nghiệp chế biến giấy. Ngoài ra, ngành công nghiệp trồng hoa cũng đang trở thành công nghiệp tương đối mới ở Malaysia (Lê Xuân Bá và cộng sự, 2006). Tự thực tế chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động nông nghiệp của Malaysia, Việt Nam có khả năng áp dụng kinh nghiệm của Malysia về phát triển công nghiệp chế biến ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và ứng dụng
  • 27. 19 khoa học công nghệ để nâng cao giá trị gia tăng cho các sản phẩm nông sản từ đó rút bớt lao động trong nông nghiệp cung ứng cho ngành công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động. Trong quá trình công nghiệp hóa, Nhật Bản đi theo hướng tập trung phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống và ngành nghề mới ở nông thôn. Phong trào Mỗi làng một sản phẩm hình thành và phát triển (Corazon C. Quiambao (2001) - (Phong trào được khởi xướng từ thành phố Oita (Nhật Bản) năm 1979, phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” (OVOP viết tắt từ One villge one product) ngày nay đã trở thành một trong những chương trình kinh tế khu vực thành công, do cách tiếp cận chuyển đổi các sản phẩm tại chỗ thành các sản phẩm cạnh tranh ở địa phương, quốc gia và toàn cầu.). Mỗi địa phương, tùy theo điều kiện, lựa chọn những sản phẩm sáng tạo, mang đậm nét đặc trưng để phát triển. Yếu tố thành công chủ yếu là việc nhận biết các nguồn lực chưa được sử dụng ở địa phương trước khi vận dụng các nguồn lực một cách sáng tạo để cung cấp trên thị trường. Đồng thời, chính phủ Nhật Bản có chính sách hỗ trợ lực lượng lao động nông nghiệp chuyển đổi, chủ trương phân bố các nhà máy, khu công nghiệp về các khu vực nông thôn để tận dụng nguồn lực lao động ở nông thôn (Lê Xuân Bá và cộng sự, 2006). Có sự tương đồng về kinh tế, văn hóa, điều kiện tự nhiên, áp dụng mô hình của Nhật Bản, Việt Nam thực hiện phát triển một số làng điểm, một số trung tâm với sự tài trợ của các tổ chức quốc tế. Việc phát triển các làng nghề để chuyển đổi cho người lao động được triển khai rộng rãi. Thực hiện phát triển công nghiệp vừa và nhỏ thu hút lao động nông nghiệp. Cùng với loại hình công nghiệp lớn ở các khu vực đô thị, các xí nghiệp vừa và nhỏ, cơ sở công nghiệp gia đình của nông dân nông thôn đã hợp thành nền công nghiệp có cấu trúc chặt chẽ và quan trọng hơn là góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp toàn phần và thất nghiệp từng phần ở nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hóa. Kết hợp với phát triển các ngành dịch vụ phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút lao động nông nghiệp tham gia. Như vậy, mỗi quốc gia lựa chọn cho mình những mô hình chuyển đổi nghề nghiệp khác nhau nhưng đều đề cập tới những thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp
  • 28. 20 cho người lao động nói chung và người lao động trong nông nghiệp nói riêng. Đây là những nội dung quan trọng để nghiên cứu sinh có thể kế thừa. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu cụ thể đi vào tìm hiểu sự chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động trong gia đình nông thôn. Đây chính là một khoảng trống trong các nghiên cứu về chuyển đổi nghề nghiệp trong gia đình và nghiên cứu sinh có thể tìm hiểu và nghiên cứu. 1.3. Một số nghiên cứu về nguyên nhân và các yếu tố tác động đến chuyển đổi nghề nghiệp? Trong nghiên cứu của Boskin (1974) với các đối tượng là lao động nam và lao động nữ ở Mỹ đã chứng minh được giả thuyết: Lựa chọn nghề nghiệp được đưa ra bởi sự tính toán của người lao động để (1) đạt được lợi ích tốt nhất trong cuộc sống, (2) chi phí dành cho đào tạo nghề thấp nhất và (3) nguy cơ thất nghiệp tối thiểu nhất. Các điều kiện ngoại cảnh và yếu tố cá nhân lý giải việc lựa chọn thay đổi thay đổi nghề nghiệp của một người (Lee and Mitchell, 1994). Những yếu tố về lực lượng lao động bên ngoài có tác động tới việc lựa chọn, thay đổi nghề nghiệp của người lao động. Cá nhân có thể rời khỏi một tổ chức hay thay đổi nghề nghiệp của mình một cách tự nguyện thông qua việc tìm kiếm cơ hội tốt hơn (lực kéo). Hoặc, có thể chuyển sang hình thức tái cơ cấu, thu hẹp hay mất việc làm (lực đẩy). Lao động tập trung chủ yếu vào quá trình đảm bảo cung - cầu lao động. Trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu về tổ chức cũng ghi nhận vai trò trung gian của yếu tố thị trường như các công ty tìm kiếm người lao động trong hỗ trợ thay đổi nghề nghiệp (Khurana, 2002) cũng như thay đổi cơ cấu nghề nghiệp. Điều này tạo ra sự lựa chọn mới trong các hợp đồng làm việc (Kuncla, 2001). Các yếu tố cá nhân bao gồm kỹ năng, tài năng, sở thích, kinh nghiệm, quan niệm cá nhân đưa đến cho cá nhân vai trò mới trong công việc và nghề nghiệp của họ (Nicholson và VVest, 1989). Vậy, các yếu tố thuộc về cá nhân và những tác động bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc cá nhân lựa chọn thay đổi nghề nghiệp của bản thân. Yếu tố cá nhân Có nhiều yếu tố thuộc về đặc điểm cá nhân có những tác động ảnh hưởng đến việc người lao động chuyển đổi nghề nghiệp, cũng như ảnh hưởng đến lựa chọn nghề nghiệp của họ.
  • 29. 21 Tính chuyên nghiệp của người lao động tạo điều kiện cho sự ổn định tương đối và bền vững của các thuộc tính như niềm tin, giá trị, động cơ và kinh nghiệm. Trong đó, các cá nhân tự xác định mình đóng một vai trò chuyên nghiệp (Schein, 1978). Vậy, sự thay đổi nghề nghiệp của cá nhân ảnh hưởng bởi những tác động từ việc họ ý thức về mình và nghề nghiệp hiện tại của họ như thế nào cũng như niềm tin về cơ hội nghề nghiệp trong tương lai. Những quan niệm cá nhân thúc đẩy sự thay đổi theo hai hướng. (Kolb và Plotnick, 1976). Thứ nhất, sự lựa chọn hướng đi của một người có thể tạm thời ngừng lại để tự thưởng cho những sở thích, kỹ năng của mình hoặc làm giảm cơ hội hướng đến những mục tiêu nghề nghiệp của họ. Thứ hai, với kinh nghiệm và sự trưởng thành, khi lợi ích và sở thích của họ thay đổi dẫn tới sự xung đột với nghề nghiệp đã chọn (Kegan, 1982; Levinson, 1981). Người nào sớm nhận ra được giá trị trong nghề của mình có thể mong muốn một sự cân bằng hơn giữa công việc và cuộc sống cá nhân, hay một người tạo được giá trị cho doanh nghiệp đều mong muốn có sự tự chủ cho doanh nghiệp (Moore và Buttner, 1997). Nghiên cứu của Schmidt và Strauss về lựa chọn nghề nghiệp giữa người nhập cư và người bản địa ở Đức chỉ ra rằng sự thay đổi nghề nghiệp chịu ảnh hưởng bởi chủng tộc và giới tính. Những người lao động nam và người bản xứ có cơ hội tiếp cận với các cơ hội nghề nghiệp ở trình độ cao với mức lương cao hơn (Schmidt và Strauss, 1975). Nolwen Heraff và Yean Yves Martin trong nghiên cứu khái quát về tình hình lao động, việc làm và nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 1986 - 2000 cho thấy: khi bắt đầu sự nghiệp đổi mới, Việt nam có ưu thế lớn đó là nguồn nhân lực dồi dào, khả năng mở rộng việc làm trong quá trình đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, do chất lượng nguồn nhân lực thấp, đa số lực lượng lao động chưa được qua đào tạo nghề nên khả năng đáp ứng yêu cầu của công việc còn rất hạn chế (Nolwen Heraff và Yean Yves Martin (2001). Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, chính sự hạn chế của nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động trong giai đoạn này. Nghiên cứu cung cấp cho người đọc cái nhìn tương đối khách quan, khoa học về lao động, việc làm và nguồn nhân lực của nước ta trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đi
  • 30. 22 theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Qua đó, người đọc có cái nhìn đầy đủ hơn về lao động, việc làm và nguồn nhân lực trong từng giai đoạn phát triển của đất nước. Ở một khía cạnh khác, khi xem xét vai trò của các yếu tố trong quá trình chuyển đổi cho thấy trong khi yếu tố về bản thân người lao động (giáo dục đào tạo, tuổi, giới tính) đóng vai trò quan trọng nhất tới chuyển đổi lao động từ thuần nông sang làm thuê thì ở hình thức chuyển đổi sang tự làm lại là nhóm yếu tố về hộ gia đình có vai trò quan trọng nhất (Nguyễn Hồng Quang, 2004). Sức ép về chi tiêu của hộ gia đình là một trong những yếu tố đóng vai trò to lớn đẩy người dân vào các họat động phi nông nghiệp làm thuê trong khi vai trò của nó lại giảm đi nhiều đối với họat động phi nông nghiệp tự làm. Có thể nói, các yếu tố thuộc về bản thân người lao động và gia đình của họ có vai trò thúc đẩy người lao động chuyển đổi sang làm thuê nhiều hơn là tự làm phi nông nghiệp. Ngược lại, các yếu tố liên quan đến môi trường cộng đồng lại đóng vai trò quan trọng hơn trong thúc đẩy các họat động phi nông nghiệp tự làm. Yếu tố gia đình/bố mẹ Trong nghiên cứu của Solon và các cộng sự thực hiện năm 1991, nền tảng gia đình và nghề nghiệp của người cha có ảnh hưởng mạnh đến lựa chọn nghề nghiệp của con cái trong gia đình (Solon và cộng sự, 1991). Nghiên cứu Cha và con gái - những tác động của người cha tới sự lựa chọn thay đổi nghề nghiệp của người con gái, Judith K. Hellerstein tiến hành nghiên cứu và kết luận: sự đầu tư, định hướng nghề nghiệp hay tác động từ người bố có ảnh hướng lớn tới quyết định chọn nghề của người con gái. Sau đó, J. Hellerstein phát triển và thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm để so sánh hai khả năng giữa một bên là người con gái sẽ chọn nghề nghiệp giống bố đẻ của cô hay chọn nghề giống bố chồng. Cái này gọi là nghiên cứu thực nghiệm đối chứng hay phản thực tế. Công việc của bố chồng là đối chứng - là công việc mà người con gái sẽ chọn trong trường hợp ko có sự định hướng, đầu tư, sự tác động từ bố đẻ - là đối chứng và phản thực tế vì thực ra người con gái chịu ảnh hưởng từ người bố đẻ. Trong các nghiên cứu người ta đều phải đưa ra đối chứng để đảm bảo kết quả ko phải là suy diễn (Judith K. Hellerstein, 2010).
  • 31. 23 Nghiên cứu dựa trên số liệu lấy từ các cuộc khảo sát xã hội nói chung, khảo sát thu nhập và tham gia các chương trình, và khảo sát thay đổi nghề nghiệp trong một thế hệ. Họ đối chiếu sự thay đổi trong lựa chọn nghề nghiệp của những người con gái này (những người được chọn được sinh trong khoảng từ 1909 đến 1977) và thấy được, có sự gia tăng rõ ràng xác suất, khả năng một người phụ nữ sẽ làm cùng lĩnh vực với người bố đẻ theo thời gian. Thực hiện đối chiếu với sự gia tăng xác suất người phụ nữ đó sẽ làm việc trong cùng một lĩnh vực với bố chồng, thì thấy rằng xác suất làm việc cùng lĩnh vực với bố đẻ lớn hơn. Kết quả này có tính tin cậy cao. Ước lượng chênh lệch hay sự tăng lên/ vênh lên trong xác suất một người phụ nữ sẽ làm trong cùng lĩnh vực với bố đẻ là khoảng 13-20%. Lý do chính cho sự chênh lệch hay khác biệt này là do sự tác động từ người bố đẻ tới người con gái thông qua nghề nghiệp cụ thể. Nếu bố đẻ là bác sỹ. Nếu là bác sỹ ở nông thôn, chữa bệnh hay sống quanh rất nhiều nông dân thì khả năng lớn là con gái sẽ thành nông dân vì thị trường lao động hay mạng lưới xã hội xung quanh người bố và người con có thể có liên hệ tiếp xúc chủ yếu là nông dân. Nếu bố đẻ là bác sỹ ở thành phố, chữa cho các giáo sư, giảng viên, mối quan hệ chủ yếu là những đối tượng này thì khả năng lớn là người con sẽ trở thành giảng viên, giáo sư, chứ ko phải nông dân. Tuy nhiên đối với người con trong cả hai trường hợp này, nếu có sự chuyển giao và tác động lớn của người bố thì có nhiều khả năng là người con gái sẽ trở thành bác sỹ hơn là nông dân hay giáo sư. Warren và Hauser cũng cung cấp một khảo sát hữu ích về chuyển đổi nghề nghiệp qua nhiều thế hệ. Trong đó có bằng chứng cho thấy có sự tác động từ thế hệ trước tới sự chuyển đổi nghề của thế hệ sau (Warren và Hauser, 1997). Nghiên cứu về sự liên kết giữa ông nội, cha và con trai ở Anh và Mỹ giữa năm 1850 và 1910 khi phân tích về tính di động trên ba thế hệ trong mỗi nước, kết luận rằng: ông nội kiểm soát nghề nghiệp của cha, nghề nghiệp của ông nội ảnh hưởng tới nghề nghiệp của con cháu (Jason Long và Joseph Ferrie). Như vậy, nghiên cứu cho thấy rằng, những yếu tố về gia đình, sự tác động của gia đình, người cha có ảnh hưởng tới hành vi lựa chọn chuyển đổi nghề nghiệp của người con. Trong đó, yếu tố cấu trúc gia đình, nghề nghiệp của bố mẹ có vai trò tác động chính.
  • 32. 24 Yếu tố nghèo đói Wayne Nafziger (1998) trong Kinh tế học của các nước đang phát triển có nghiên cứu liên quan đến chuyển đổi cơ cấu lao động và giải quyết việc làm trong chuyển đổi cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn nhận định rằng: Sự nghèo đói ở nông thôn và chuyển đổi nông nghiệp có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế. Chính sự nghèo đói đã tác động tới cá nhân chuyển đổi cơ cấu lao động. Trong nghiên cứu khảo sát về người lao động thất nghiệp tại một số địa phương Việt Nam, Nolwen Henaff đưa ra kết luận: những vùng có điều kiện tiếp cận tốt hơn với thị trường, phát triển mạnh giao lưu, buôn bán thì người dân có điều kiện tốt hơn trong tiếp cận nhu cầu việc làm, thu nhập và chuyển đổi cơ cấu lao động. Tự do hóa kinh tế đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm, thu nhập và chuyển đổi lao động cho người dân nói chung và người dân nông thôn nói riêng (Nolwen Henaff (2001). Thực chất quá trình chuyển đổi cơ cấu lao động là quá trình tổ chức và phân công lại lực lượng lao động, qua đó làm thay đổi quan hệ tỷ trọng giữa các bộ phận của tổng thể. Chuyển đổi cơ cấu lao động là rất cần thiết để chuyển một bộ phận lao động thuần nông nghiệp có năng suất lao động thấp sang phát triểnmột số ngành nghề có năng suất lao động cao như công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Chuyển lao động ở những vùng đông lao động không cân đối với tài nguyên, sang vùng ít lao động,nhiều tài nguyên, tăng nhanh lao động ở thành thị sẽ làm thay đổi số lượng, cơ cấu lao động và đây là xu hướng tất yếu của phân công lại lao động xã hội (Phạm Quý Thọ (2006). Nguyễn Xuân Khoát trong cuốn Lao động, việc làm và phát triển kinh tế xã hội nông thôn Việt Nam cũng bàn tới vấn đề sử dụng nguồn lao động và phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn Việt Nam trong các giai đoạn phát triển. Tác giả làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, vai trò của việc làm với người lao động, ý nghĩa, thực trạng và phương hướng, biện pháp giải quyết các vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Điều này có ý nghĩa cho việc hoạch định việc sử dụng nguồn lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới hiện nay (Nguyễn Xuân Khoát, 2007). Bên cạnh đó, vấn đề hạn chế trong chuyển đổi cơ cấu lao động, quá trình chuyển đổi cơ cấu lao động từ nông, lâm, ngư nghiệp sang các ngành công nghiệp dịch vụ diễn ra nhanh nhưng hiệu quả sử dụng lao động trong các ngành chưa cao.
  • 33. 25 Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm phù hợp với chuyên môn kỹ thuật đạt thấp, đặc biệt trong nhóm ngành nông, lâm và ngư nghiệp. Việc tăng tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm chưa vững chắc, tỷ lệ lao động có đủ việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn còn thấp (Nguyễn Từ, 2010). Tỷ lệ lao động nông nghiệp ngày càng giảm, tuy nhiên, lĩnh vực này vẫn còn những hạn chế, thách thức đó là quá trình tăng trưởng kinh tế nói chung và tăng trưởng khu vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng không thúc đẩy tăng trưởng tương ứng việc làm ở nông thôn; lao động tiếp tục bị dồn nén trong nông nghiệp năng suất thấp (chỉ bằng 1/3 khu vực công nghiệp và dịch vụ); Chuyển đổi cơ cấu kinh tế chưa thúc đẩy và tạo điều kiện để chuyển đổi cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn tương ứng; Quá trình chuyển dịch chưa bền vững cả về việc làm, thu nhập, vị thế, điều kiện làm việc và an sinh xã hội; hầu hết lao động nông nghiệp nông thôn vẫn thuộc khu vực phi chính thức, chịu nhiều rủi ro và dễ bị tổn thương; Tỷ trọng lao động trong các ngành dịch vụ phục vụ sản xuất - đời sống và công nghiệp chế biến còn khiêm tốn, chưa tương xứng với vai trò thúc đẩychuyển đổi cơ cấu ở nông thôn; Đời sống vật chất, tinh thần của nông dân còn thấp, chênh lệch giàu nghèo có xu hướng gia tăng, ô nhiễm môi trường ngày càng nặng nề (Nguyễn Bá Ngọc, 2012). Có thể nói, ở Việt nam vấn đề chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp cũng được sự quan tâm nhiều của các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách. Các nghiên cứu đã cho thấy rằng: những nguyên nhân dẫn đến dịch chuyển chậm lao động ở nông thôn do sự phân bố dân cư không đồng đều giữa các vùng, đất nông nghiệp/người quá thấp, xu hướng ngày càng thấp hơn khiến nông dân có ít tích lũy cho phát triển sản xuất phi nông nghiệp, chất lượng lao động ở nông thôn quá thấp dẫn đến khả năng chuyển đổi nghề thấp (Lê Hồng Thái, 2002). Sự chuyển đổi của cơ cấu lao động nghề nghiệp là một trong những xu hướng tất yếu của quá trình phát triển nông thôn ở nước ta. Trong giai đoạn hiện nay, với định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm tăng giá trị sản sản xuất các sản phẩm hàng hóa trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng địa phương, vùng, miền, đảm bảo thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Quá trình chuyển đổi này đã góp phần cải thiện bộ mặt đời sống nông thôn,
  • 34. 26 nâng cao thu nhập, mức sống, kèm theo đó là tăng khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục, thông tin, văn hóa cho người dân nông thôn. Yếu tố di dân Nếu thay đổi nghề nghiệp liên quan đến việc di chuyển từ một ngành hay một khu vực khác, từ đó nâng cao giá trị mạng lưới xã hội trong các mối quan hệ bên ngoài (Higgins, 2001). Stuart và Ding đã phát hiện ra rằng có mạng lưới di chuyển giữa các nhà khoa học, những người rời học viện để làm thương mại hóa khoa học đã tự làm tăng khả năng đổi mới chính mình. Ngoài phạm vi trường học, họ tranh luận, tạo điều kiện cung cấp thông tin và nhóm tài liệu tham khảo (Stuart và Ding, 2003). Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng phân tích thực trạng chuyển đổi cơ cấu lao động qua phân tích di cư nông thôn-thành thành thị. Yếu tố kinh tế - xã hội yếu kém ở nông thôn là lực đẩy. Bên cạnh đó sự hấp dẫn của cuộc sống đô thị là lực hút làm tăng sự di cư nông thôn thành thị hiện nay (Trần Văn Liên và cộng sự, 1997). Kết luận được đưa ra rằng: di dân là kết quả tất yếu của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Di dân chịu sự tác động trực tiếp và gián tiếp của chính sách phát triển kinh tế xã hội, chính sách phát triển vùng (Nguyễn Văn Tài, 1998). Có hai dạng di chuyển lao động nông nghiệp: di chuyển trên địa bàn nông thôn và di chuyển từ nông thôn ra thành thị. Hầu hết lao động nông nghiệp di cư và chuyển đổi sang nghề phi nông nghiệp (lao động tự do). Chuyển đổi nghề của lao động nông nghiệp theo di cư còn tiếp tục trong thời gian tới, trong đó có hướng xuất khẩu lao động (Trần Gia Long và cộng sự, 2012). Michael P. Torado (1998) viết trong Kinh tế học cho thế giới thứ ba - Giới thiệu những nguyên tắc, vấn đề và chính sách phát triển. Vấn đề lao động, nông nghiệp, nông thôn và ảnh hưởng của nó đến phát triển kinh tế xã hội, di cư từ nông thôn ra thành thị. Những vấn đề trên có thể tạo lập những cơ sở lý thuyết cơ bản cho vấn đề lao động và chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn của nhiều nước trong đó có nước ta. Hiện nay, ở đồng bằng Bắc Bộ, việc sắp xếp lại lao động, tổ chức, phân bổ và sử dụng một lực lượng lớn lao động dư thừa ở nông thôn đang được thực hiện trước hết và chủ yếu ở cấp hộ gia đình. Do vậy, hiệu quả xã hội của lao động gia đình cũng như khả năng giải quyết các mối tương quan lao động - nghề nghiệp, việc làm tùy thuộc chủ yếu
  • 35. 27 vào các yếu tố và điều kiện chủ quan của các hộ gia đình (Phí Văn Ba, 1991). Trong Báo cáo Phát triển các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp ở nông thôn của Viện nghiên cứu Quản lý trung ương cho biết, trên 90% hộ gia đình đang chuyển một phần lao động dư thừa sang các hoạt động phi nông nghiệp. Bao gồm toàn bộ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ tại các cơ sở kinh tế và hộ gia đình ở nông thôn. Đề cập tới nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi cơ cấu ngành và tạo việc làm cho lao động đã cho thấy trong khoảng một thập kỷ qua, chuyển đổi về cơ cấu lao động diễn ra nhanh hơn mặc dù không đồng hành với tốc độ chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Có rất nhiều yếu tố tác động tới chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn và cơ chế tác động của các yếu tố này đến quá trình chuyển đổi lao động cũng rất phức tạp. Suy cho cùng thì chuyển đổi của cơ cấu lao động cần được xem xét và đánh giá như là một hệ quả của quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, mặc dù đến lượt nó sự thay đổi về cơ cấu lao động có tác động ngược trở lại tới quá trình phát triển kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nói riêng. Điều này cũng được tác giả Nguyễn Tiệp đặt vấn đề trong Nguồn nhân lực nông thôn ngoại thành trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nghiên cứu đã nêu lên những vấn đề về lý luận và thực tiễn đào tạo, phát triển nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Những đặc trưng cơ bản của nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình đô thị hóa tác động tới sự chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn, chuyển lao động nông thôn sang làm các công việc công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Chính quá trình đô thị hóa và hội nhập toàn cầu hóa kinh tế góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp, dịch vụ. Sự xuất hiện của nhiều ngành nghề mới đòi hỏi nguồn nhân lực nông thôn phải có sự đổi mới nâng cao chất lượng để thích ứng, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Đô thị hóa và di chuyển lao động nông thôn ra thành thị là tất yếu của quá trình phát triển, có tác dụng giảm sức ép căng thẳng về việc làm ở các vùng nông thôn và sự cung ứng lao động cho thị trường ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu du lịch. Dòng di chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị trong quá trình đô thị hóa làm việc có xu hướng gia tăng với 41,47% chuyển sang nghề công nghiệp, 23,25% chuyển sang nhóm nghề dịch vụ và 34,88% chuyển
  • 36. 28 sang nghề phi nông nghiệp khi đi xuất khẩu lao động (Trần Gia Long và cộng sự, 2012). Bên cạnh đó, quy mô lao động ngành nghề truyền thống, nghề tiểu thủ công nghiệp tăng lên và có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn. Các làng nghề được cơ giới hóa, điện khí hóa, sản xuất hướng vào xuất khẩu nhiều hơn và có vai trò trong phát triển đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực nông thôn để đảm bảo cung ứng lao động cho các làng nghề và các cơ sở tiểu thủ công nghiệp. Trong quá trình đô thị hóa, đa số lao động nông thôn còn có mức thu nhập thấp do đó đòi hỏi các hộ gia đình phải có sự đầu từ rất lớn cho đào tạo phát triển nguồn nhân lực để chuyển hướng sang hoạt động phi nông nghiệp. Các chính sách hỗ trợ hoặc phát triển hệ thống tín dụng ưu đãi cho đào tạo nhân lực nông nghiệpnông thôn từ nhà nước còn hạn chế, chưa có tác động lớn để nâng cao chất lượng nông nghiệp nông thôn. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực nông thôn như dân số, mức sống dân cư, giáo dục đào tạo, tăng trưởng và phát triển kinh tế, việc làm… đồng thời khẳng định rằng sự phát triển của nguồn nhân lực là nhân tố quyết định đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Đặc biệt là cuốn sách đưa ra được các giải pháp đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo phát triển nguồn nhân lực nông thôn ngoại thành Hà Nội trong quá trình đô thị hóa gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tiểu kết chƣơng 1: Các nghiên cứu trên đã giúp tác giả có được cái nhìn tổng quan về vấn đề chuyển đổi lao động ở nông thôn về khía cạnh lý luận và thực tiễn. Đánh giá được chất lượng nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên cơ sở đó, tác giả có thể kế thừa và vận dụng vào chủ đề nghiên cứu của mình nhằm làm rõ sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình nông thôn hiện nay như thế nào. Một đặc điểm quan trọng khác trong các nghiên cứu về chuyển đổi cơ cấu lao động thời gian qua đó là hầu như ít có nghiên cứu nào đánh giá vấn đề này trên góc độ kinh tế hộ gia đình. Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế tác động mạnh như một yếu tố tạo cầu cho lao động phi nông nghiệp và sẽ kéo theo quá trình chuyển đổi cơ cấu lao động. Về cơ bản việc chuyển đổi lao động nói chung và chuyển đổi từ lao
  • 37. 29 động nông nghiệp sang phi nông nghiệp nói riêng gắn kết chặt chẽ với những đặc điểm của người lao động, của hộ gia đình nơi họ đang sinh sống cũng như của cộng đồng xung quanh hộ gia đình đó. Chính quá trình công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế đang diễn ra nhanh chóng ở Việt Nam càng làm cho các luồng di chuyển lao động, biến động về cơ cấu lao động phát triển mạnh mẽ hơn và các vấn đề kinh tế - xã hội và khó khăn nảy sinh ngày càng gay gắt. Mục tiêu chuyển đổi cơ cấu lao động, việc làm ở nông thôn cũng ngày càng trở lên cấp thiết hơn. Những vấn đề đó đòi hỏi việc phân tích một cách hệ thống các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động của các yếu tố này đến quá trình chuyển đổi lao động nông thôn. Nghiên cứu này được đặt ra để phần nào trả lời các câu hỏi đó. Tổng kết những nghiên cứu trên cho thấy hầu hết các nghiên cứu về đề tài vấn đề lao động, sự chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động trong gia đình và những vấn đề liên quan tới lao động, việc làm ở Việt Nam chưa đề cập hoặc đã có đề cập nhưng ở một mức độ còn tương đối sơ lược, sử dụng phương pháp thống kê mô tả là chủ yếu. Việc phân tích sâu về vấn đề chuyển đổi lao động và đặc biệt là các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi này ở Việt Nam trong thập kỷ vừa qua đã cho thấy thực trạng chuyển đổi diễn ra sâu sắc. Ngoài ra, còn có rất nhiều công trình khoa học, bài viết được đăng trên các tạp chí liên quan ít nhiều đến sự chuyển đổi nghề nghiệp của lao động thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Nhưng các công trình, nghiên cứu trên hoặc chỉ đi sâu xem xét riêng từng vấn đề trong biến đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; hoặc chỉ giới hạn lại trong phạm vi nghiên cứu đã định, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp của lao động trong gia đình ở nước ta hiện nay dưới góc độ xã hội học. Vì vậy, đây là một đề tài mới, không trùng lặp với các đề tài đã có.