SlideShare a Scribd company logo
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN BÁU HÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN BÁU HÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 62 34 04 10
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHƢ HÀ
2. PGS.TS. NGUYỄN QUỐC THÁI
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Trần Báu Hà
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI 8
1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài 8
1.2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước 12
1.3. Đánh giá tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến
đề tài luận án 20
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
CẤP TỈNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU 22
2.1. Tổng quan về khu kinh tế cửa khẩu 22
2.2. Quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với khu kinh tế cửa khẩu 33
2.3. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu,
bài học cho Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 63
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH
TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO 79
3.1. Tổng quan về Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 79
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc
tế Cầu Treo 88
3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với Khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 111
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁPHOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO 122
4.1. Bối cảnh mới trong và ngoài nước có ảnh hưởng đến sự phát triển
của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 122
4.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với Khu kinh
tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 134
4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo giai đoạn đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 134
4.4. Một số kiến nghị 148
KẾT LUẬN 150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 153
PHỤ LỤC 161
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB : Asian Development Bank - Ngân hàng phát triển châu Á
ASEAN : Asscociation of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các
Quốc gia Đông Nam Á
BOT : Build Operate Transfer - Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
BQL : Ban quản lý
BQLCK : Ban quản lý cửa khẩu
BT : Build Transfe - Xây dựng - Chuyển giao
BTO : Build Transfer Operate - Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh
CBTA : Cross Border Transport Agreement - Hiệp định vận tải qua
biên giới
EWEC : East-West Economic Corridor - Hành lang kinh tế Đông - Tây
FDI : Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA : Free Trade Agreement - Hiệp định Thương mại tự do
GMS : Greater Mekong Subregion - Tiểu vùng sông Mekong mở rộng
GMS-
CBTA
: Hiệp định Tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua
lại biên giới giữa các nước Tiểu vùng Mê Kông mở rộng
JICA : Japan International Cooperaition Agancy - Cơ quan hợp tác
quốc tế Nhật Bản
KCN : Khu công nghiệp
KCX : Khu chế xuất
KHTKTBG : Khu hợp tác kinh tế biên giới
KKT : Khu kinh tế
KKTCK : Khu kinh tế cửa khẩu
KKT-TM : Khu kinh tế thương mại
KKTXBG : Khu kinh tế xuyên biên giới
KTM : Khu thương mại
KT-XH : Kinh tế xã hội
NAFTA : North - South Economic Corridor - Hiệp định mậu dịch tự
do Bắc Mỹ
ODA : Official Development Assistance - Viện trợ phát triển chính thức
PPP : Public Private Partner - Đối tác công tư
QLNN : Quản lý Nhà nước
UBND : Ủy ban nhân dân
USD : United States Dollar - Đô la Mỹ
XNC : Xuất, nhập cảnh
XNK : Xuất, nhập khẩu
WB : World Bank - Ngân hàng thế giới
WTO : World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 3.1: Đánh giá đất xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo 81
Bảng 3.2: Cơ cấu bố trí nhân sự quản lý nhà nước đối với Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trước và sau khi hợp
nhất hai Ban quản lý 86
Bảng 3.3: Số liệu xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế Cầu
Treo giai đoạn 2008-2015 102
Bảng 3.4: Các lĩnh vực ưu tiên kêu gọi đầu tư vào Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2010-2015 103
Biểu đồ 3.1: Kim ngạch xuất, nhập khẩu và thu ngân sách của Khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015 99
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng của Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo 82
Hình 3.2: Quy hoạch phân khu chức năng Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo 90
Sơ đồ 2.1: Nội dung quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu 59
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 87
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu kinh tế cửa khẩu thường được xác định là một không gian kinh tế
nhất định có đ c tính gắn với cửa khẩu biên giới đất liền; được hình thành và
phát triển dựa trên nhiều chính sách đ c thù riêng biệt nhằm khai thác tối đa
lợi thế sẵn có, tạo môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư, mở rộng giao lưu kinh
tế qua biên giới, phát triển thương mại và các loại hình dịch vụ, gắn với xây
dựng và phát triển tình hữu nghị ổn định, bền vững về chính trị giữa hai nước
có chung biên giới, từ đó đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), đ c
biệt là bảo vệ an ninh biên giới quốc gia.
Việt Nam, từ năm 1996, Chính phủ đã cho phép thí điểm chính sách
phát triển đầu tiên ở Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh, đến nay cả nước đã có 26 KKTCK được thành lập ở 21 tỉnh có biên
giới đất liền. Quá trình hình thành và phát triển các KKTCK trong những năm
qua đã đem lại những tác động lan toả rõ rệt, làm tăng vị thế của các tỉnh có
KKTCK, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng biên và giao lưu kinh tế giữa nước
ta với các nước láng giềng, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước. Các KKTCK cũng đã thu hút một lượng lớn dân cư đến làm ăn, sinh
sống, tạo thành những khu dân cư tập trung, những đô thị biên giới, làm tăng
tiềm lực kinh tế quốc phòng tại tuyến biên giới, góp phần củng cố an ninh
quốc phòng.
Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thuộc huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh nằm
trên trục Quốc lộ 8, một trong những trục giao thông quan trọng đối với quốc
phòng, an ninh và hoạt động kinh tế đối ngoại với Lào và các nước láng
giềng. Trước năm 1998, khu vực cửa khẩu Cầu Treo là vùng núi hoang vu,
dân cư thưa thớt, cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội đ c biệt khó khăn. Từ năm
1998 khu vực cửa khẩu quốc tế Cầu Treo được Chính phủ cho phép áp dụng
thí điểm một số chính sách ưu đãi về đầu tư và thương mại nên bước đầu đã
2
kích thích được phát triển kinh tế, thương mại, cơ sở hạ tầng được cải thiện;
tuy nhiên các kết quả đạt được vẫn còn khá khiêm tốn. Đến năm 2007,
KKTCK quốc tế Cầu Treo được chính thức thành lập với nhiều chính sách ưu
đãi hơn về đầu tư, thương mại, thuế, đất đai, tín dụng... Nhờ những động lực
có được từ các chính sách ưu đãi của Chính phủ và sự tăng cường phối hợp
quản lý nhà nước (QLNN) đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, KKTCK này
đã đạt được những kết quả khá quan trọng, những năm gần đây kim ngạch
xuất, nhập khẩu (XNK) đạt bình quân khoảng 200 triệu USD/năm; xuất, nhập
cảnh (XNC) trên 600.000 người/năm; thu ngân sách khoảng 200 tỷ đồng/năm;
nhiều dự án cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng, bước đầu đã tạo ra diện mạo
đô thị miền núi tương đối khang trang; đã thu hút được một lượng lớn người
dân từ miền xuôi lên định cư và làm ăn (từ khoảng 1,3 vạn người (năm 1998)
đến nay đã tăng lên khoảng 03 vạn người), thu nhập và đời sống của nhân dân
ngày càng được nâng lên, an ninh quốc phòng được giữ vững; sự giao lưu,
hợp tác toàn diện về văn hóa, kinh tế với Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan
được tăng cường. Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trở thành một trong
09 KKTCK trọng điểm của cả nước, hiện đang được Chính phủ lựa chọn để
ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và chính sách phát triển từ nguồn ngân
sách nhà nước (NSNN).
Tuy vậy, kết quả đạt được trong những năm qua của KKTCK quốc tế
Cầu Treo vẫn chưa chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế, chưa đáp ứng
được kỳ vọng như những mục tiêu đã đề ra. Quản lý nhà nước đối với
KKTCK này còn nhiều m t hạn chế như: Tổ chức bộ máy QLNN đối với
KKTCK nhiều bất cập, cơ chế phối hợp giữa các lực lượng chức năng chuyên
ngành tại KKTCK chưa thực sự thống nhất và hiệu quả, nhất là sau khi sáp
nhập ban quản lý (BQL) Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo vào ban quản
lý khu kinh tế (KKT) tỉnh; Việc xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, chính sách phát triển KKTCK còn nhiều vướng mắc nhưng chậm
được khắc phục; Việc điều hành, quản lý các hoạt động XNK, XNC, đầu tư
3
xây dựng cơ sở hạ tầng, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại vào KKTCK kết
quả chưa cao,... Vì thế, đến nay nền sản xuất ở KKTCK này vẫn còn ở trình
độ thấp, lạc hậu và nơi đây vẫn là khu vực miền núi đ c biệt khó khăn; tăng
trưởng kinh tế và việc làm trong KKTCK những năm gần đây liên tục sụt
giảm, thu nhập và đời sống của người lao động còn g p nhiều khó khăn.
M t khác, bối cảnh quốc tế và trong nước như: Việc tham gia các Hiệp
định Thương mại tự do (FTA), nhất là các FTA thế hệ mới của Việt Nam đòi
hỏi phải hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, bao gồm cả các chính sách
kinh tế, thương mại biên giới; Sự mở rộng các hoạt động của Tiểu vùng sông
Mê-kông ảnh hưởng quan trọng đến phát triển của KKTCK; Yêu cầu đ t ra từ
nhiệm vụ phát triển KT-XH của đất nước trong giai đoạn mới và quan điểm,
mục tiêu quy hoạch phát triển các KKTCK Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Nghị quyết của Đại
hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh khóa XVIII cũng đã đ t ra mục tiêu xây dựng
KKTCK quốc tế Cầu Treo đến năm 2020 trở thành trung tâm thương mại,
dịch vụ lớn phía Tây của tỉnh, là cửa ngõ giao thương với các nước trên tuyến
hành lang kinh tế Đông - Tây;... Bối cảnh đó vừa tạo ra những cơ hội thuận
lợi nhưng cũng đ t ra không ít khó khăn, thách thức trong QLNN đối với
KKTCK quốc tế Cầu Treo như: Yêu cầu phát triển nhanh cơ sở hạ tầng
KKTCK trong điều kiện NSNN còn eo hẹp; Phải xây dựng được các chính
sách ưu đãi đ c biệt đảm bảo kích thích phát triển KKTCK (vốn là địa bàn đ c
biệt khó khăn) một cách có hiệu quả nhưng không trái các cam kết với Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) và các Hiệp định Thương mại tự do (FTA); Các
vấn đề về an ninh, chính trị, xã hội cần phải giải quyết; Sự cạnh tranh của các
KKTCK khác để lọt vào danh sách KKTCK được Chính phủ ưu tiên đầu tư;...
Những thuận lợi cũng như các hạn chế, khó khăn, thách thức nêu trên đã
đ t ra những yêu cầu mới trước QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo trong
thời gian tới. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu "Quản lý nhà
nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo" để làm luận án Tiến sĩ.
4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của
QLNN đối với KKTCK, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối
với KKTCK quốc tế Cầu Treo trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài để tìm khoảng
trống nghiên cứu.
- Hệ thống hóa, bổ sung làm rõ cơ sở lý luận về QLNN (cấp tỉnh) đối
với KKTCK trong bối cảnh hiện nay dưới góc nhìn của chuyên ngành quản lý
kinh tế.
- Khảo cứu kinh nghiệm QLNN đối với KKTCK trong nước (Khu KT-
TM đ c biệt Lao Bảo và KKTCK Cha Lo) để rút ra bài học kinh nghiệm cho
KKTCK quốc tế Cầu Treo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu
Treo giai đoạn 2008-2015, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện QLNN đối với
KKTCK quốc tế Cầu Treo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là hoạt động quản lý nhà nước
(cấp tỉnh) đối với khu kinh tế cửa khẩu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý nhà nước (cấp tỉnh) đối với khu kinh tế cửa khẩu. Chủ thể quản lý là
chính quyền cấp tỉnh và các cơ quan quản lý trực thuộc.
- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước đối
với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh.
- Về thời gian: Luận án khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng
5
QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015. Các giải pháp
chủ yếu cho giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Cơ sở u n và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án được xây dựng dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, đồng thời có tiếp thu và kế thừa các phương pháp
luận nghiên cứu hiện đại chuyên ngành quản lý kinh tế.
Phương pháp tiếp cận chủ yếu của luận án là từ góc độ hoạt động quản
lý nhà nước của các cơ quan cấp tỉnh đối với KKTCK, đ t trong khung khổ
chính sách quốc gia và lợi ích vùng để xem xét.
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, trên cơ sở quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, nghiên cứu sinh sử dụng
phương pháp hệ thống, thống kê, so sánh, kết hợp với phân tích, tổng hợp,...
nhằm hệ thống hóa, có bổ sung phát triển các vấn đề về cơ sở lý luận QLNN
đối với KKTCK. Để có thêm các thông tin, tư liệu nhằm đánh giá thực trạng
về QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, Nghiên cứu sinh đã khảo sát các
vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các phương pháp được sử dụng cụ thể
trong các chương như sau:
Chương 1, luận án chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu,
phương pháp hệ thống hóa, phân tích để đánh giá về quan điểm của các học
giả trong nước cũng như trên thế giới về QLNN đối với KKT nói chung và
KKTCK nói riêng. Qua đó, rút ra những vấn đề đã được nghiên cứu cũng như
các vấn đề cần nghiên cứu bổ sung và nghiên cứu mới về QLNN đối với
KKTCK. Các tài liệu trong quá trình nghiên cứu đề tài được thu thập và hệ
thống hóa theo các mảng vấn đề chính như nhóm các công trình nghiên cứu
về chính sách phát triển kinh tế cửa khẩu, về hợp tác kinh tế biên giới, về
KKT, khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) hay những công trình
nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
Chương 2, chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, suy luận
logic để hệ thống hóa và luận giải, bổ sung, phát triển những vấn đề cốt lõi về
6
cơ sở lý luận QLNN đối với KKTCK dưới góc nhìn của chuyên ngành quản
lý kinh tế. Đồng thời, sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu khảo cứu kinh
nghiệm QLNN đối với một số KKTCK khác trong nước để rút ra bài học kinh
nghiệm cho QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo. Nhiệm vụ chủ yếu của
chương này là xác định được khung phân tích của đề tài, vì vậy việc hệ thống
hóa và phát triển các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn là hết sức cần thiết.
Dựa trên việc phân tích đánh giá so sánh các nhân tố tác động ảnh hưởng đến
QLNN đối với KKTCK, luận án đã tiến hành tổng hợp, suy luận logic để định
hình khung khổ lý thuyết.
Chương 3, luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp khảo sát, thu thập
số liệu (thông qua phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với các cán bộ của Ban quản
lý và các lực lượng chức năng tham gia quản lý tại KKTCK quốc tế Cầu Treo;
thu thập một số tài liệu, báo cáo của các cơ quan quản lý tại KKTCK quốc tế
Cầu Treo; thời gian khảo sát là giai đoạn 2012-2015, có cập nhật bổ sung
thêm một số thông tin đến năm 2016), trên cơ sở đó phân tích tổng hợp, thống
kê mô tả, so sánh đối chiếu, suy luận logic nhằm đánh giá về QLNN đối với
KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015. Các thông tin được xử lý s
được thể hiện thông qua các bảng, biểu, đồ thị và hình v . Trong chương này
của luận án, nguồn thông tin chủ yếu lấy từ: (i) Thông tin khoa học trong các
công trình nghiên cứu về QLNN đối với KKT và KKTCK trong và ngoài
nước; (ii) Thông tin và số liệu thống kê của các cơ quan nghiên cứu, cơ quan
quản lý cấp Trung ương, cấp tỉnh Hà Tĩnh, đ c biệt là của Ban quản lý và các
lực lượng chức năng tại KKTCK quốc tế Cầu Treo.
Chương 4, luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, xây dựng khung
logic để xác định các quan điểm về QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo
và đề xuất các định hướng, các giải pháp QLNN đối với KKTCK này đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Dựa trên các hạn chế được phát hiện ở
chương 3, luận án tiến hành xây dựng cây mục tiêu theo khung logic để từ đó
xác định hệ mục tiêu tầm nhìn và giải pháp khắc phục.
7
5. Những đóng góp mới về khoa học và thực tiễn của u n án
Một là, hệ thống hoá và xây dựng được khung phân tích về QLNN (cấp
tỉnh) đối với KKTCK dưới góc nhìn của chuyên ngành quản lý kinh tế.
Hai là, trên cơ sở khảo cứu kinh nghiệm QLNN đối với KKTCK ở một
số địa phương, đã chọn lọc được những kinh nghiệm có khả năng vận dụng
vào QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo một cách có hiệu quả.
Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN cấp tỉnh đối với KKTCK
quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015 trên cơ sở khung lý thuyết đã xây
dựng, chỉ ra những thành công, những hạn chế, bất cập chủ yếu trong thực tế
QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo.
Bốn là, luận án đề xuất được hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh trong thời
gian từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
6. Kết cấu của u n án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƢỚC NGOÀI
Biên giới đất liền luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mỗi quốc
gia, vì vậy các hoạt động ở khu vực này bao gồm cả các hoạt động về kinh tế,
thương mại và an ninh… cũng đ c biệt được chú trọng. Do đó, đã có nhiều
công trình nghiên cứu, bài viết, hội thảo, báo cáo… về đề tài phát triển kinh tế
cửa khẩu ở ngoài nước, dưới đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu:
1.1.1.Cáccôngtrìnhnghiêncứuvềchínhsáchpháttriển kinhtế cửa khẩu
Toward a New Frontier, Improving the U.S. - Canadian Border [67]
(Hướng đến một biên giới mới, cải thiện khu vực cửa khẩu Mỹ-Canada,
Sands, Christopher, Viện Brookings). Bài viết của Tiến sĩ Christopher Sands
(là một thành viên cao cấp tại Viện Hudson, chuyên về mối quan hệ Mỹ -
Canada và hội nhập kinh tế khu vực Bắc Mỹ) đề cập đến Hiệp định mậu dịch
tự do Bắc Mĩ năm 1994 (NAFTA) đã từng trở thành nền tảng cho sự thống
nhất về kinh tế và chính trị giữa ba quốc gia từ việc phát triển thương mại
giữa hai bên biên giới Mỹ - Canada và Mỹ - Mexico, những tác động quan
trọng của việc phát triển thương mại đối với các cộng đồng xung quanh khu
vực biên giới. Christopher Sands đã phân tích thực trạng quản lý biên giới của
Mỹ và Canada, chỉ ra các bất cập, hạn chế và nguyên nhân trên ba m t: Khu
vực biên giới; Hoạt động của con người ở khu vực biên giới; và thẩm quyền
quản lý, sự chồng chéo giữa pháp lý liên Bang và địa phương liên quan đến
cải cách chính sách biên giới.
Từ đó, tác giả đã đề xuất các cải cách để các bên liên quan ở cả hai
nước hoạch định chính sách, xây dựng một mô hình quản lý mới để khu vực
biên giới của Mỹ và Canada hoạt động có hiệu quả và an toàn hơn như: Kiểm
tra và phân cấp quản lý biên giới ở mức độ lớn hơn, phân bổ nguồn lực một
cách linh hoạt hơn, thiết lập các điều kiện thuận lợi đáp ứng cho nhu cầu đa
dạng của các hoạt động ở khu vực biên giới mà không phạm đến quyền lợi an
9
ninh quốc gia... Các chính sách này được thực thi s tạo nên sự đồng thuận
biên giới mới của bao gồm các bên liên quan ở cả hai bên biên giới, hướng tới
giải quyết nhanh chóng hầu hết các mối quan tâm về biên giới của các bên
liên quan nhằm tăng sức cạnh tranh của cả hai quốc gia.
The Cross Border Economies of Cambodia, Laos, Thailand and Vietnam
(Các nền kinh tế biên giới của Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam) [68].
Đây là nghiên cứu trong khuôn khổ dự án mạng lưới phát triển (DAN) được
điều phối bởi Viện Phát triển nguồn Campuchia (CDRI) do Quỹ Rockefeller tài
trợ, với sự đóng góp của các viện nghiên cứu phát triển hàng đầu tại
Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam, nhóm tác giả gồm: KAS Murshid và
Sokphally (Trung Tâm nghiên cứu cao cấp - Viện Phát triển nguồn Campuchia,
Phnom Penh); Leeber Leebouapao, bà Phonesaly Souksavath, bà Phetsamone
Sone, ông Souphith Darachanthara và ông Vanthana Norintha (Trung tâm
Thống kê Quốc gia - Viện nghiên cứu kinh tế (Neri), Viêng Chăn); Worawan
Chandoevwit, Yongyuth Chalamwong và Srawooth Paitoonpong (Viện Tài
nguyên Phát triển Thái Lan - TDRI); Nguyễn Thị Kim Dung (Viện Nghiên cứu
Quản lý Kinh tế (CIEM), Hà Nội); Cù Chi Lợi (Viện Kinh tế, Hà Nội).
Nghiên cứu này đã giới thiệu một cách tổng quát kinh tế biên giới các
nước Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam (CLTV), các chính sách và các
thỏa thuận thương mại biên giới, các biện pháp tạo thuận lợi và chi phí giao dịch
cho hàng hóa, phương tiện và người qua cửa khẩu các nước CLTV, cấu trúc và
hoạt động thương mại cũng như các tác động đối với phúc lợi của hộ gia đình,
đ c biệt là những người sống dọc theo khu vực biên giới các nước này.
Cả bốn quốc gia đều xác định phát triển kinh tế biên giới là rất quan
trọng. Thái Lan với tầm nhìn lớn về phát triển kinh tế biên giới và tham vọng
biến mình thành một trung tâm kinh tế khu vực. Việt Nam coi phát triển kinh tế
qua biên giới như một chiến lược quan trọng, đã thành lập và ban hành các chính
sách phát triển các khu kinh tế cửa khẩu dọc biên giới của mình. Campuchia và
Lào nhận thức được vị trí chiến lược của họ giữa hai quốc gia lớn hơn là Việt
Nam và Thái Lan, mong muốn mở rộng tiếp cận thị trường trong khu vực. Mỗi
quốc gia đã thiết lập các cơ hội mới để biên giới trở nên cởi mở hơn.
10
Tuy nhiên, cả bốn nước này đều đang hội nhập khu vực và toàn cầu
hóa, đồng thời cũng nhận thức rất rõ về sự cần thiết để xây dựng một cách
hiệu quả nền kinh tế thị trường cạnh tranh trên cơ sở lợi thế so sánh của quốc
gia mình. Thương mại qua biên giới ngày càng được xem như là một phương
tiện để thúc đẩy hội nhập khu vực và là một cách để chuẩn bị cho nhiều chính
sách kinh doanh tự do hơn, cởi mở hơn, ví dụ như là thành viên của ASEAN,
AFTA, APEC và WTO. Kinh nghiệm cho thấy đến nay một số nước (như
Việt Nam) đã coi trọng phát triển kinh tế cửa khẩu và và đã đạt được nhiều
thành công đáng kể.
Regional Economic Impacts of Cross - Border Infrastructure: A General
Equilibrium Application to Thailand and Lao PDR (Tác động kinh tế của cơ sở
hạ tầng xuyên biên giới: Mô hình cân bằng với Thái Lan và Lào) [71]. Trong
bài viết này, các tác giả đã sử dụng mô hình cân bằng để nghiên cứu tác động
về kinh tế của chính sách phát triển cơ sở hạ tầng khu vực biên giới giữa Lào
và Thái Lan đối với sự phát triển của thương mại. Các tác giả đã nhấn mạnh
tầm quan trọng của mạng lưới đường cao tốc trong việc thúc đẩy dòng hàng
hóa lưu thông cũng như thu hút đầu tư nước ngoài ở các nước Tiểu vùng sông
Mê-kông mở rộng (GMS). Phát triển cơ sở hạ tầng tại các khu vực cửa khẩu có
thể làm giảm thời gian trung chuyển hàng hóa và giảm các phát sinh chi phí tại
cửa khẩu.
Bài viết tập trung phân tích các lợi ích kinh tế từ cây cầu quốc tế thứ hai
(cầu Hữu Nghị II) bắc qua dòng sông Mê-kông giữa tỉnh Mukdahan của Thái
Lan và tỉnh Savannakhet ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Từ đó, các tác
giả đã chỉ ra rằng: cơ sở vật chất tại các cửa khẩu (hạ tầng cửa khẩu) không
chỉ giảm chi phí vận chuyển mà còn tiết kiệm thời gian qua sông, giảm nhiều
chi phí cho người dân và doanh nghiệp, tạo điều kiện cho phát triển du lịch
không chỉ giữa Thái Lan và Lào mà còn cả đối với giữa Thái Lan và Việt
Nam (quá cảnh qua Lào). Ngoài ra, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng cửa
khẩu đúng đắn s tạo điều kiện để thu hút các ngành công nghiệp vào khu vực
cửa khẩu, tạo công ăn việc làm, gia tăng các sản phẩm cũng như thu nhập cho
người dân ở khu vực cửa khẩu, góp phần giảm tỷ lệ nghèo đói…
11
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về hợp tác kinh tế biên giới
Cross Border Economic zone Roadmap-Developing Cross-Border
Economic Zones Between the PRC and Viet Nam (Lộ trình khu kinh tế xuyên
biên giới - phát triển các khu kinh tế xuyên biên giới giữa Trung Quốc và Việt
Nam) [69], là báo cáo kỹ thuật trong khuôn khổ Dự án hỗ trợ kỹ thuật của
Ngân hàng Phát triển châu Á về "Phát triển các KKT xuyên biên giới giữa
Trung Quốc và Việt Nam". Dự án này nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện chiến
lược và kế hoạch hành động về Hành lang kinh tế Bắc - Nam bằng cách phát
triển các KKT xuyên biên giới tại Hà Khẩu - Lào Cai và Bằng Tường - Đồng
Đăng, dọc theo biên giới giữa Trung Quốc và Việt Nam. Báo cáo này đã
nghiên cứu hiện trạng và phân tích các xu hướng phát triển thương mại song
phương cũng như thương mại biên mậu giữa Việt Nam và Trung Quốc. Hiện
trạng phát triển KT-XH và các đ c điểm của khu vực hai bên các c p cửa khẩu
Hà Khẩu - Lào Cai và Bằng Tường - Đồng Đăng. Đồng thời phác thảo về mô
hình KKT xuyên biên giới, các khái niệm và luận giải lý do tại sao nên phát
triển các KKT xuyên biên giới, coi đây là một cách hữu hiệu để thu hút đầu tư
nhất là từ khu vực kinh tế tư nhân vào khu vực biên giới vốn đang còn rất khó
khăn, đ c biệt các KKT xuyên biên giới s góp phần quan trọng vào việc đẩy
nhanh tiến trình chuyển đổi các hành lang giao thông thành hành lang về dịch
vụ hậu cần và hành lang kinh tế. Từ đó đề xuất việc thành lập hai KKT xuyên
biên giới Hà Khẩu - Lào Cai và Bằng Tường - Đồng Đăng cũng như các giải
pháp và lộ trình để hình thành và phát triển hai KKT xuyên biên giới này.
Institutional Development and Capacity Building - developing cross-
border economic zones between the PRC and Viet Nam (Phát triển thể chế và
tăng cường năng lực - Dự án Phát triển các KKT xuyên biên giới giữa Trung
quốc và Việt Nam) [70]. Đây là báo cáo của chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật trong
khuôn khổ dự án Phát triển các KKT xuyên biên giới giữa Trung Quốc và
Việt Nam do Ngân hàng Phát triển châu Á tài trợ. Chủ trì là Robert L. Wallack,
chuyên gia tư vấn quốc tế, Hoa Kì; Người hỗ trợ là Wei Zhaohui, chuyên gia tư
vấn Trung Quốc và Nguyễn Anh Thu, chuyên gia tư vấn của Việt Nam. Tác giả
đã nghiên cứu các kinh nghiệm về hợp tác kinh tế cửa khẩu ở châu Âu, Bắc Mĩ
12
và châu Á, thực trạng quản lý Khu kinh tế của Trung Quốc và Việt Nam, và
đưa ra một khung thể chế sơ bộ của KKT xuyên biên giới.
Bằng nghiên cứu của mình, tác giả cho rằng việc xây dựng KKT xuyên
biên giới đóng vai trò quan trọng để thu hút đầu tư và cải thiện cán cân
thương mại giữa Trung Quốc và Việt Nam dọc theo hai hành lang kinh tế Bắc
- Nam và tiểu vùng sông Mekông mở rộng. Các vấn đề nổi bật nhất của bản
báo cáo này là:
- Kinh nghiệm của quốc tế cho phát triển KKT xuyên biên giới.
- Đề xuất các thể chế cho các KKT xuyên biên giới trong giai đoạn đầu
tiên, trong đó lấy việc xây dựng các cảng cạn là trọng tâm của thể chế. Việc
phát triển các KKT xuyên biên giới cần hình thành hai loại thể chế: thể chế
chiến lược, và thể chế vận hành.
- Mối quan hệ thương mại Việt - Trung có tiềm năng tiếp tục tăng
trưởng, nhưng cần được hai bên cùng lập kế hoạch tại cửa khẩu để cân bằng
thương mại tại khu vực cửa khẩu và cân bằng sự phát triển đô thị.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC TÁC GIẢ TRONG NƯỚC
Năm 2011 đánh dấu 20 năm hình thành và phát triển các KCN, KCX và
KKT ở nước ta, trong đó có KKTCK. Để tiếp tục phát huy có hiệu quả vai trò
của khu vực này vào quá trình phát triển của đất nước, Chính phủ đã chỉ đạo
tổng kết, đánh giá đầy đủ và toàn diện quá trình xây dựng và phát triển KCN,
KCX, KKT trong 20 năm qua, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, định hướng
phát triển KCN, KCX, KKT trong giai đoạn tới. Vì vậy, thời gian gần đây chủ
đề về KKT, KKTCK thu hút được khá nhiều chuyên gia, học giả tham gia
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Một số công trình tiêu biểu như:
1.2.1. Những nghiên cứu về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế
Đề tài Khu kinh tế tự do - Những vấn đề lý luận và thực tiễn của Cù Chi
Lợi [30]. Theo tác giả, Khu kinh tế tự do là một khái niệm có nội hàm rộng
chỉ một khu vực địa lý có áp dụng những chính sách đ c biệt nhằm thu hút
đầu tư và khuyến khích xuất khẩu bao gồm khu chế xuất, khu kinh tế cửa
khẩu, khu công nghiệp, đ c khu kinh tế,... Dù cho tên gọi và chức năng của
13
khu có khác nhau, khu kinh tế tự do luôn là một công cụ kinh tế quan trọng
được nhiều nước sử dụng nhằm tạo ra động lực phát triển cho một khu vực
hay toàn bộ nền kinh tế. Trong những năm qua, Việt Nam cũng đã sử dụng
công cụ kinh tế này một cách mạnh m với nhiều KCX, KTK, KKTCK được
hình thành, và hàng loạt KCN được xây dựng.
Tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu đang xóa bỏ những khoảng trống
áp dụng chính sách và vì vậy tương lai của các KKT đang dần bị thu hẹp.
Các công cụ thuế quan và phi thuế quan không còn nhiều tác dụng, các chính
sách ưu đãi tạo dựng các "thiên đường doanh nghiệp" cũng trở thành khá phổ
thông, các KKT đang "lan tràn" khắp các nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, nhiều
câu hỏi đ t ra cho chiến lược xây dựng KKT tự do của Việt Nam rằng liệu mô
hình khu kinh tế tự do như vẫn áp dụng xưa nay còn hữu hiệu trong bối cảnh
toàn cầu hóa hay không? Mô hình KKT tự do trong bối cảnh toàn cầu hóa s
như thế nào? Và, Việt Nam có thể xây dựng KKT tự do được hay không? Đề tài
tập trung vào trả lời các câu hỏi trọng tâm trên bằng việc tổng kết các kinh
nghiệm quốc tế, thực tế phát triển của Việt Nam, và qua đó đưa ra một mô hình
KKT tự do phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh riêng có của Việt Nam.
Đề tài Xây dựng các KKT mở và đặc KKT ở Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế của Võ Đại Lược [32]. Nội dung chính của đề tài là
nghiên cứu xây dựng các KKT mở và đ c KKT ở Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế là: Làm rõ tiêu chí của KKT mở, đ c KKT, KKT tự
do trong điều kiện mới trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm của một số nước châu
Á; Đánh giá thực trạng xây dựng các KKT mở, KKT tự do, đ c KKT hiện nay
ở Việt Nam. Quan điểm của chính sách mở và xây dựng định hướng phát triển
các KKT mở, KKT tự do, đ c KKT ở Việt Nam đến năm 2020. Một số cơ sở
lý thuyết về chính sách mở cửa các vùng ven biển và KKT tự do. Đề xuất các
thể chế cho các KKT tự do ở Việt Nam.
Cuốn Các khu kinh tế tự do ở Dubai, Hàn Quốc và Trung Quốc của Võ
Đại Lược [31]. Cuốn sách này tác giả chủ yếu giới thiệu một số khu kinh tế
của Dubai, Hàn Quốc và Trung Quốc, có sự nghiên cứu so sánh: Trung quốc
đã xây dựng các khu kinh tế tự do rất đa dạng từ cuối những năm 90 của thế
14
kỷ XX và đã thu được những thành tựu rất nổi bật. Hàn Quốc từ đầu năm
2000 đến nay đã xây dựng 03 khu kinh tế tự do với những cơ chế tự trị cao và
thuộc đẳng cấp quốc tế. Với thành công ban đầu đó, đến đầu tháng 12/2008,
Hàn Quốc đã quyết định xây dựng thêm 04 khu kinh tế tự do nữa. Đồng thời,
cuốn sách đã giới thiệu lý thuyết cạnh tranh, là cơ sở cho việc xây dựng các
khu kinh tế tự do.
Cuốn Tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng - những vấn
đề đặt ra cho KKT, KKTCK ở Việt Nam [60]. Đây là cuốn kỷ yếu Hội thảo về
các KKT, KKTCK của Ủy ban Kinh tế Quốc hội năm 2011. Trong cuốn kỷ yếu
này có nhiều công trình nghiên cứu của các chuyên gia, học giả về các KKT,
KKTCK ở Việt Nam trong thời gian qua và các định hướng phát triển trong
thời gian tới. Một số tài liệu có thể tham khảo cho đề tài như: Phương hướng
hoàn thiện chính sách pháp luật về KKT [60] của Lê Tuyển Cử; Bài học kinh
nghiệm từ đặc KKT Sán Đầu, Trung Quốc [60] của Nguyễn Đức Kiên; Thực
trạng phát triển và cơ chế chính sách đối với KKTCK biên giới [60] của Hồ
Phương Chi; Phát triển KKTCK để thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển KT-XH địa
phương [60] của Phạm Văn Cường,… Các bài viết, các công trình nghiên cứu
nêu trên đã cho cái nhìn tổng thể về các KKT và KKTCK trên cả nước, các
vướng mắc, bất cập, cả những kinh nghiệm quản lý trong và ngoài nước, đưa ra
các giải pháp để hoàn thiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các
KKTCK trên cả nước và cơ chế, chính sách áp dụng cho các KKTCK.
Cuốn 20 năm xây dựng và phát triển KCN, KCX, KKT ở Việt Nam của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư [10]. Hội nghị Tổng kết 20 năm xây dựng và phát
triển KCN, KCX, KKT ở Việt Nam (1991-2011) diễn ra ngày 17/2/2012 tại
Hà Nội đã khái quát một cách toàn diện về hiệu quả lẫn hạn chế của gần 300
KKT, KCN, chế xuất đã và đang hoạt động trên khắp cả nước. Cuốn kỷ yếu
với 30 bài viết về KCN, KCX, KKT, trong đó đã đề cập đến các vấn đề sau:
+ Tổng kết tình hình xây dựng và phát triển các KKT ven biển,
KKTCK ở Việt Nam - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
+ Một số giải pháp định hướng hoàn thiện mô hình quản lý các KKT
trong thời gian tới - Bộ Nội vụ;
15
+ Xây dựng và phát triển KCN, KCX và KKT - Bộ Tài chính;
+ Quản lý nhà nước đối với hoạt động công nghiệp, thương mại trong
các KCN, KCX, KKT - Bộ Công thương;
+ Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển KCN, KCX, KKT - Bộ KH&ĐT;
+ Thực trạng phát triển và cơ chế, chính sách đối với KKT cửa khẩu
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh - Ban quản lý KKT tỉnh Tây Ninh.
Ngoài ra, còn có một số công trình khác nghiên cứu về KKT, KCN như:
Kinh nghiệm thế giới về phát triển KCX và Đặc KKT, sách tham khảo của
NXB chính trị quốc gia, Viện Kinh tế học - 1994 [64]; Một số vấn đề về QLNN
đối với KCX ở Việt Nam, luận án tiễn sĩ của Nguyễn Xuân Trình [55]; Đặc khu
kinh tế trong chiến lược phát triển quốc gia, luận án tiến sĩ của Nguyễn Trường
Sơn [41]; Nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý nhà nước KCN, KCX ở Việt
Nam, Lê Công Huỳnh, Trần Hồng Kỳ, Vũ Văn Thái, Nguyễn Minh Sang [23];
Phát triển KCN, KCX gắn với phát triển đô thị công nghiệp: Kinh nghiệm của
Châu Á và vận dụng vào Việt Nam, luận án tiến sĩ của Trần Hồng Kỳ [25]. Các
giải pháp quản lý nhà nước về thương mại tại khu thương mại tự do và khu
kinh tế cửa khẩu của nước ta của tác giả Hoàng Tuyết Minh [33]; Môi trường
KT-XH vùng cửa khẩu biên giới Việt - Trung:Quan điểm, hiện trạng và dự báo
phát triển của Vũ Như Vân [62]. Các công trình nêu trên chủ yếu nghiên cứu
về vấn đề lý luận (khái niệm, các yếu tố cấu thành, vai trò và các mô hình,
động thái hoạt động) cho đến thực trạng phát triển (kết quả đạt được, những
vấn đề phát sinh, mức độ tác động trên nhiều phương diện) của các KCN,
KCX, đ c KKT…, chỉ ra được các lợi ích của các loại hình này trong việc sản
xuất hàng hóa, tạo việc làm và kinh nghiệm quản lý, đào tạo nghề, qua đó
thúc đẩy phát triển kinh tế vùng, quốc gia.
1.2.2. Những nghiên cứu về phát triển khu kinh tế cửa khẩu
Cuốn Một số vấn đề về KKTCK ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập của
Nguyễn Minh Hiếu [22]. Việt Nam, kinh tế cửa khẩu là một hoạt động có
từ lâu, được hình thành trong quá khứ với các nước lân bang, nhưng quy mô
và tầm ảnh hưởng to lớn của nó chỉ mới thể hiện rõ nét trong thời gian gần
đây, nhất là khi nước ta hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Một điều dễ
16
thấy là muốn phát triển kinh tế, khơi dậy các tiềm năng (nhân lực, vị trí địa lí,
tài nguyên, thông tin,…) phong phú của các tỉnh biên giới, thu hút các nguồn
lực (vốn, kĩ thuật công nghệ, kinh nghiệm quản trị,…) trong và ngoài nước,
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân vùng biên giới, rút ngắn khoảng
cách phát triển của các vùng miền trong nước,… con đường hiệu quả và cần
làm lúc này là đẩy mạnh giao lưu cửa khẩu ở cả ba miền có chung đường biên
giới trên đất liền với Việt Nam là Trung Quốc, Lào và Campuchia.
Những thành quả đạt được của KTCK trong thời gian vừa qua là biểu
hiện thành công của chủ trương đúng đắn trong chiến lược phát triển KT-XH,
an ninh quốc phòng của Đảng và Nhà nước, vừa khẳng định sức bật kinh tế ở
các địa phương vùng biên, nhưng đồng thời cũng là hậu quả của sự phát triển
chủ quan, cân nhắc chưa đầy đủ, bằng chứng là một thời gian dài chúng ta
chưa chú trọng đầu tư phát triển vùng biên giới. Do vậy, bên cạnh các khu
kinh tế cửa khẩu (KKTCK) hoạt động hiệu quả, cũng còn không ít các nguồn
lực tại các cửa khẩu sử dụng chưa hợp lí nếu không nói là kém hiệu quả, đời
sống của người dân địa phương và bộ m t các KKTCK chưa có sự thay đổi
xứng tầm với vai trò vốn có của nó.
Cuốn Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt - Trung và tác động của
nó tới sự phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam của Phạm Văn Linh [29].
Cuốn sách đã phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa KKTCK với các
KKT khác; Các mô hình khu kinh tế cửa khẩu như: Mô hình không gian (Mô
hình đường thẳng; Mô hình quạt giao nhau ở cán; Mô hình quạt giao nhau ở
rìa cánh; Mô hình lan tỏa); Mô hình thể chế; Mô hình chiến lược phát triển
các KKTCK biên giới từ đối ứng sang đối trọng…
Luận án tiến sĩ Phát triển KKTCK biên giới phía Bắc Việt Nam trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Đ ng Xuân Phong [39]. Nghiên cứu của
đề tài Luận án đã chỉ ra: từ khi mở cửa biên giới với Trung Quốc, các KKTCK
phía Bắc giáp với Trung Quốc đã trở thành vùng kinh tế động lực đóng góp
tích cực vào quá trình phát triển của cả nước nói chung cũng như các địa
phương có các KKTCK nói riêng. Tuy vậy, việc phát triển các KKTCK trên cả
nước nói chung và các KKTCK có chung đường biên giới với Trung Quốc nói
17
riêng còn nhiều tồn tại, yếu kém, đ c biệt là những vấn đề đ t ra trong giai
đoạn hiện nay khi nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát
triển KKTCK trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; Phân tích đánh giá thực
trạng phát triển các KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc, chỉ ra những
thành tựu, hạn chế yếu kém và nguyên nhân; từ đó đề xuất các quan điểm,
phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển các KKTCK có
đường biên giới giáp với Trung Quốc ở nước ta.
Luận án tiến sĩ Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo
ở tỉnh Lào Cai của Giàng Thị Dung [16]. Luận án đã khái quát hóa, làm rõ cơ
sở lý luận về phát triển Khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo. Trong
đó, xây dựng khái niệm, nội dung phát triển Khu kinh tế cửa khẩu, mối quan
hệ giữa phát triển Khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo qua: Tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Phát triển thương mại, dịch vụ, du
lịch; Giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động nghèo; Phân phối
lại nguồn thu từ khu kinh tế cửa khẩu đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng Khu
kinh tế cửa khẩu; Phát triển kết cấu hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu.
Tác giả cũng đã nghiên cứu kinh nghiệm phát triển Khu kinh tế cửa
khẩu với xóa đói giảm nghèo của tỉnh Vân Nam Trung Quốc và rút ra một số
bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai. Đồng thời, phân tích thực trạng phát
triển Khu kinh tế cửa khẩu, đánh giá những kết quả đã đạt được, chỉ ra các
hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế giữa phát triển Khu kinh tế
cửa khẩu từ năm 2006 đến nay ở tỉnh Lào Cai. Đề xuất quan điểm, định
hướng và các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế cửa khẩu gắn
với xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Lào Cai đến năm 2020. Tập trung vào các giải
pháp cơ bản là: Công tác quy hoạch không gian lãnh thổ Khu kinh tế cửa
khẩu; Hoàn thiện các chính sách chủ yếu để phát triển Khu kinh tế cửa khẩu;
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường bảo vệ an ninh quốc phòng.
Đề án Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa
khẩu (KKTCK) Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của Viện
chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư [63]. Đề án đã nghiên cứu việc
18
thực hiện quy hoạch phát triển các KKTCK trên phạm vi cả nước giai đoạn
2008-2012; đánh giá khái quát thực trạng hoạt động và đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng của các KKTCK kể từ khi thí điểm KKTCK đầu tiên ở Móng Cái
(năm 1996) đến năm 2012; trên cơ sở đó xác định phương hướng và những
giải pháp cơ bản nhằm phát triển các KKTCK của Việt Nam đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
Đề án Rà soát, xây dựng tiêu chí lựa chọn một số KKTCK để tập trung
đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương trong giai đoạn 2013-2015
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư [11]. Đề án được nghiên cứu, xây dựng nhằm
mục đích rà soát, đánh giá khái quát thực trạng hoạt động của các KKTCK,
thực trạng đầu tư từ ngân sách nhà nước phát triển kết cấu hạ tầng các
KKTCK, trên cơ sở đó xác định các định hướng phát triển các KKTCK tới
năm 2020, định hướng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các KKTCK cho cùng
kỳ, các nguyên tắc, tiêu chí để đánh giá, lựa chọn một số KKTCK tập trung
đầu tư từ ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2013-2015. Đối tượng nghiên
cứu gồm 28 KKTCK được thành lập trên 21 tỉnh biên giới đất liền. Việc đánh
giá thực trạng được thực hiện từ năm 2005 đến nay và định hướng phát triển
được xác định cho đến năm 2020. Trên cơ sở kết quả rà soát hoạt động của 28
KKTCK trên phạm vi cả nước, Đề án đã đề xuất với Thủ tướng lựa chọn 8
KKTCK để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương trong
giai đoạn 2013-2015. Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn
bản số 2074/TTg-KTTH ngày 07/12/2012.
Báo cáo Tổng kết việc thực hiện Đề án Rà soát, xây dựng tiêu chí lựa
chọn một số khu kinh tế cửa khẩu để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2015 và lựa chọn một số khu kinh tế cửa
khẩu tập trung đầu tư giai đoạn 2016-2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư [12].
Báo cáo được xây dựng nhằm tổng kết tình hình đầu tư từ ngân sách Trung
ương đối với hệ thống cơ sở hạ tầng tại 26 KKTCK thuộc địa bàn 21 tỉnh biên
giới đất liền trên cả nước giai đoạn 2011-2015, từ đó xác định các định hướng
phát triển các KKTCK tới năm 2020; đồng thời, nghiên cứu, xây dựng các
tiêu chí để lựa chọn một số KKTCK có lợi thế, hoạt động có hiệu quả và đề
xuất nguyên tắc đầu tư từ nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020.
19
Ngoài ra, còn có một số công trình có liên quan như: "Xây dựng khu
hợp tác kinh tế biên giới, giải pháp quan trọng nhằm phát triển các khu kinh tế
cửa khẩu ở Việt Nam trong hội nhập quốc tế" của Đ ng Xuân Phong [38,
tr.19-21]; "Một số vấn đề về kinh tế kinh tế cửa khẩu ở nước ta hiện nay" của
Nguyễn Minh Hiếu [21, tr.6-9]; Vấn đề phát triển các khu kinh tế mở hiện đại
vùng ven biển Việt Nam của Nguyễn Quang Thái [42]. Các công trình này
bước đầu góp phần đưa ra khung khổ lý thuyết và một số thông tin thực tiễn
về công tác quản lý các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu ở nước ta.
1.2.3. Những công trình nghiên cứu có iên quan đến Khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh với Đề án Phát triển Khu kinh tế cửa
khẩu Quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2020
[58]. Thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 16/8/2004 của Bộ Chính trị, ý
kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh đã phối
hợp với các Bộ, ngành Trung ương tổ chức đánh giá, tổng kết quá trình thực
hiện Quyết định số 177/1998/QĐ-TTg ngày 15/9/1998 của Thủ tướng Chính
phủ về thí điểm một số chính sách tại khu vực cửa khẩu quốc tế Cầu Treo; và
các Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/1/2001, số 273/2005/QĐ-TTg
ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với Khu kinh tế
cửa khẩu biên giới. Trên cơ sở đó, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, các
chính sách để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế nhằm phát triển Khu
vực cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo trở thành KKT động lực của tỉnh Hà Tĩnh. Đề
án là cơ sở để Thủ tướng Chính phủ chính thức thành lập Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Cầu Treo và ban hành Quy chế hoạt động đối với Khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
Luận án Nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi
trường tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh của Nguyễn Văn
Trị [54]. Luận án tập trung nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, KT-XH ở khu
kinh tế cửa khẩu Cầu Treo để trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc quy
hoạch sử dụng đất và việc đánh giá tác động môi trường trong đồ án quy
hoạch chung xây dựng; hiện trạng các yếu tố môi trường có tác động đến sử
20
dụng đất và quy hoạch sử dụng đất; tác động qua lại của các yếu tố môi
trường và quy hoạch sử dụng đất.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những thông tin về điều kiện tự
nhiên, KT-XH và hiện trạng các yếu tố môi trường tại KKTCK Cầu Treo; đề
xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ở một số khu chức năng trên cơ sở đánh
giá tác động và lồng ghép các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất
tại KKTCK quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh.
1.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
như đã tổng quan trên đây, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy
đủ các nội dung về QLNN đối với KKTCK dưới góc nhìn chuyên ngành quản
lý kinh tế, mà mỗi công trình chỉ có một số nội dung liên quan đến QLNN đối
với KKTCK cả trong lý luận và thực tiễn, cần được hệ thống hóa và phát triển
thêm. Cụ thể như sau:
1.3.1. Những kết quả nghiên cứu đã đƣợc khẳng định
- Về lý luận: Các công trình đã nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển
KKTCK như: (i) Khái niệm, đ c điểm, một số mô hình về KKTCK; (ii) Vai
trò, tác động của KKTCK đến phát triển KT-XH của khu vực, địa phương;
(iii) Một số khái niệm và nội dung quản lý nhà nước đối với KKTCK.
- Về thực tiễn: Luận án có thể tham khảo và kế thừa các nhận định, các
dữ liệu, số liệu thứ cấp từ các nghiên cứu trước đó như:
+ Những phân tích về phát triển khu kinh tế cửa khẩu, quản lý nhà
nước đối với khu kinh tế cửa khẩu nói chung và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo nói riêng trên một số m t như quản lý về quy hoạch, chính sách,
quản lý xuất nhập cảnh, sự hợp tác kinh tế khu vực biên giới,...
+ Một số kinh nghiệm về quản lý và phát triển KKTCK ở trong và ngoài
nước có thể tham khảo để nghiên cứu, bổ sung cho nội dung của luận án.
+ Một số quan điểm, giải pháp về phát triển KKTCK.
1.3.2. Các khoảng trống cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu
- Trong các công trình nghiên cứu đã được tổng quan nêu trên, chưa có
21
công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về
QLNN đối với KKTCK dưới góc nhìn của chuyên ngành quản lý kinh tế. Đây
là khoảng trống mà luận án s tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện dưới
góc nhìn chuyên ngành quản lý kinh tế (như: các khái niệm, đ c điểm, mô
hình KKTCK; khái niệm, vai trò, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN
(cấp tỉnh) đối với KKTCK,…) để làm căn cứ cho phân tích thực tiễn QLNN
(cấp tỉnh) đối với KKTCK.
- Không có công trình nghiên cứu nào tập trung phân tích một cách có
hệ thống về QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008 - 2015;
cũng không có công trình nào đi sâu đánh giá, chỉ ra những thành công, nhất
là hạn chế cần khắc phục trong QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo.
Đây là khoảng trống mà tác giả s tiếp tục nghiên cứu, phát triển trong quá
trình viết luận án.
- Một số văn bản, quy hoạch và chính sách phát triển đối với KKTCK
quốc tế Cầu Treo đã đưa ra một số định hướng, giải pháp phát triển khu kinh
tế cửa khẩu này nhưng chưa xuất phát từ những căn cứ thực tiễn sâu sắc và
thiếu tầm nhìn cần thiết, nhất là trong các bối cảnh mới của trong và ngoài
nước có ảnh hưởng đến QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo. Vì vậy,
việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện QLNN đối với
KKTCK quốc tế Cầu Treo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là một
khoảng trống mà luận án s thực hiện để khỏa lấp.
22
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
CẤP TỈNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
2.1. TỔNG QUAN VỀ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
2.1.1. Khái niệm khu kinh tế cửa khẩu
Để hiểu rõ hơn về khái niệm Khu kinh tế cửa khẩu, tác giả tìm hiểu
những khái niệm có liên quan đến KKTCK như:
- Cửa khẩu được hiểu như là cửa ngõ để ra - vào một quốc gia, là nơi
thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua
lại biên giới quốc gia, bao gồm cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu đường
hàng hải và cửa khẩu đường hàng không. Trong khuôn khổ đề tài luận án, sau
đây chỉ tập trung nghiên cứu về cửa khẩu biên giới đất liền.
Cửa khẩu biên giới đất liền là nơi thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua lại biên giới quốc gia trên đất liền.
Cửa khẩu biên giới đất liền có cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt và cửa
khẩu biên giới đường thủy nội địa (cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa là
cửa khẩu biên giới đất liền được mở trên các tuyến đường thủy đi qua đường
biên giới quốc gia trên đất liền).
Thông thường, các nước căn cứ vào phạm vi đối tượng xuất, nhập để
phân loại cửa khẩu biên giới đất liền, bao gồm: cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu
chính (hay cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ và lối mở biên giới. Theo
Nghị định số 112/2014/NĐ-CP của Chính phủ, ở Việt Nam hiện có các loại
cửa khẩu biên giới đất liền sau:
+ Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện của nước sở tại và
nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở cho người,
phương tiện nước sở tại và nước láng giềng có chung cửa khẩu xuất cảnh,
nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Cửa khẩu phụ được mở cho người, phương tiện nước sở tại và nước
láng giềng thuộc tỉnh biên giới hai bên xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật
phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
23
+ Lối mở biên giới (đường qua lại chợ biên giới, c p chợ biên giới;
điểm thông quan hàng hóa biên giới; đường qua lại tạm thời) được mở cho cư
dân biên giới hai bên, phương tiện, hàng hóa của cư dân biên giới hai bên qua
lại; ho c được mở trong trường hợp bất khả kháng hay yêu cầu đ c biệt của
hai bên biên giới.
Với nội hàm các khái niệm cửa khẩu biên giới đất liền như trên có thể
thấy ở khu vực cửa khẩu có tồn tại các hoạt động kinh tế. Hoạt động kinh tế
cửa khẩu chủ yếu là giao thương hàng hóa và du lịch qua cửa khẩu đất liền
giữa một quốc gia này với một quốc gia khác có chung biên giới (có thể đến
cả nước thứ ba, thứ tư). Thông qua phát triển kinh tế để giải quyết các vấn đề
xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng vùng biên giới. Phát triển kinh tế cửa
khẩu là một xu hướng phát triển trong chính sách phát triển của nhiều nước
theo hướng hội nhập khu vực và quốc tế, nhằm khai thác các tiềm năng và
nguồn lực của yếu tố vị trí địa lý kinh tế và chính trị của dải biên giới. Tâm
điểm là hình thành một khu vực đầu mối giao thông - cửa khẩu biên giới đất
liền thông thoáng, có cơ sở pháp lý và những chính sách phát triển phù hợp để
tạo động lực mới cho quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư giữa một
nước với các nước láng giềng và qua đó tới các nước khác trong khu vực.
Theo một số công trình nghiên cứu trong cuốn "Tái cơ cấu nền kinh tế,
đổi mới mô hình tăng trưởng - những vấn đề đ t ra cho KKT, KKTCK ở Việt
Nam" của của Ủy ban Kinh tế Quốc hội [61], một số khái niệm về KKT,
KCN, KCX, khu phi thuế quan,.. được hiểu như sau:
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập bởi cấp có thẩm quyền.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực
hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh
giới địa lý xác định, được thành lập bởi cấp có thẩm quyền.
Khu phi thuế quan là khu vực địa lý có ranh giới xác định, được thành
lập bởi cấp có thẩm quyền, được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng
rào, có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của cơ quan
24
Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan, có cơ quan Hải quan giám
sát, kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra vào khu.
Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường
đầu tư và kinh doanh đ c biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý
xác định, được thành lập bởi cấp có thẩm quyền.
Khu kinh tế có thể được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi
thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du
lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù
hợp với đ c điểm của từng khu kinh tế.
Khu kinh tế tự do là tên gọi chung cho các KKT đ c biệt được thành lập
trong một hay nhiều quốc gia nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước bằng
các biện pháp ưu đãi đ c biệt.
Khu hợp tác kinh tế biên giới (ho c KKT xuyên biên giới) là mô hình
KKTCK đ c biệt, liên kết hai quốc gia, tạo ra vùng lãnh thổ đ c thù, hai bên
có thể thỏa thuận bằng một hiệp ước, theo đó chỉ ra vùng lãnh thổ hợp lý, có
hàng rào, không có dân cư sinh sống. Khu hợp tác kinh tế biên giới có thể
được hiểu là một dạng của Khu kinh tế tự do.
Hiện nay, thuật ngữ KKTCK được sử dụng trong nhiều văn bản của các
cơ quan quản lý nhà nước, trong các văn kiện hội thảo, trong các đề tài, bài viết
nghiên cứu về KKTCK. Nhiều khái niệm về KKTCK đã được nêu ra như:
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong đề án quy hoạch phát triển
KKTCK Việt Nam đến năm 2020 cho rằng: Khu kinh tế cửa khẩu là một loại
hình KKT, lấy giao lưu kinh tế biên giới qua cửa khẩu (cửa khẩu quốc tế ho c
cửa khẩu chính) làm nòng cốt, có ranh giới xác định, được thành lập bởi cấp
có thẩm quyền, có cơ chế hoạt động riêng, mô hình quản lý riêng và có quan
hệ ch t ch với khu vực xung quanh và nội địa phía sau [10].
Các KKTCK có cơ cấu chức năng các phân khu trong KKT tuy khác
nhau về quy mô nhưng đều có các phân khu như: trung tâm cửa khẩu, khu phi
thuế quan hay khu bảo thuế, khu công nghiệp,... và đều có thể phát triển
thương mại dịch vụ, du lịch, công nghiệp và xây dựng đô thị.
Từ góc độ nghiên cứu khoa học, tác giả Nguyễn Quang Thái cho rằng
25
Khu kinh tế cửa khẩu là một không gian kinh tế xác định, gắn với cửa khẩu có
dân cư ho c không có dân cư sinh sống và được thực hiện những cơ chế,
chính sách phát triển riêng, phù hợp với đ c điểm đó nhằm đưa lại hiệu quả
KT-XH cao hơn [42].
Khu kinh tế cửa khẩu là địa bàn bao gồm một cửa khẩu biên giới và
một khu vực liền kề bao quanh khu vực cửa khẩu, được tổ chức, khai thác, sử
dụng vào các hoạt động giao lưu kinh tế qua biên giới, được áp dụng các
chính sách riêng về thương mại, XNK, XNC, du lịch, thu hút vốn đầu tư trong
và ngoài nước, xây dựng kết cấu hạ tầng, quản lý tài chính, tiền tệ và phát
triển xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Minh Hiếu, Khu kinh tế cửa khẩu là một không
gian kinh tế xác định, gắn với cửa khẩu có dân cư sinh sống và được áp dụng
những cơ chế, chính sách phát triển đ c thù, phù hợp với đ c điểm từng địa
phương sở tại nhằm mang lại hiệu quả KT-XH cao nhất dựa trên việc quy
hoạch, khai thác, sử dụng, phát triển bền vững các nguồn lực, do Chính phủ
ho c Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập [22].
Những khái niệm về KKTCK nêu trên còn có những điểm khác nhau
như: Có ho c không có dân cư sinh sống; có một hay nhiều cửa khẩu; có thể
có các khu đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp, khu thương mại, khu phi thuế
quan,… Tuy nhiên, các khái niệm nêu trên đều thống nhất ở các nội dung cơ
bản như sau: KKTCK được xác định là khu vực có địa lý xác định, có cửa
khẩu quốc tế ho c cửa khẩu chính, được thành lập bởi cấp có thẩm quyền;
KKTCK được áp dụng những cơ chế, chính sách ưu đãi đ c biệt để tạo môi
trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho nhà đầu tư nhằm thúc đẩy hoạt động
giao lưu kinh tế qua biên giới nhằm mang lại hiệu quả KT-XH. Từ những nội
dung trên, có thể nhận dạng và phân biệt được KKTCK với các loại KKT
khác như đã nêu trong phần khái niệm.
Dưới góc độ kinh tế, KKTCK được xem là trung tâm giao lưu kinh tế
quốc tế, là động lực thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại. Khu kinh tế cửa khẩu
được tạo lập môi trường hấp dẫn để thu hút đầu tư trong và ngoài nước nhằm
khai thác tối đa lợi thế sẵn có, phát triển sản xuất và các loại hình dịch vụ, đẩy
26
mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho
người dân. Thông qua hoạt động của KKTCK từng bước mở rộng quan hệ
hợp tác kinh tế và hữu nghị với nước láng giềng, góp phần vào sự phát triển
và hội nhập kinh tế quốc tế của cả nước và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Từ việc kế thừa các khái niệm về KKTCK của các tác giả đã nghiên
cứu trước và phân tích nội hàm các khái niệm trên thì có thể rút ra khái niệm
về KKTCK như sau: Khu kinh tế cửa khẩu là khu vực có không gian kinh tế
riêng biệt, được hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế
hoặc cửa khẩu chính, được thành lập bởi cấp có thẩm quyền với môi trường
đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh và
các loại hình dịch vụ, giao lưu kinh tế qua biên giới, nhằm thu lợi ích từ hội
nhập, đẩy mạnh phát triển KT-XH gắn với bảo vệ an ninh biên giới.
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của các khu kinh tế cửa khẩu
Thứ nhất, cách xa các trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của tỉnh,
của đất nước
Điểm khác nhau cơ bản giữa KKTCK và các KKT khác là ở vị trí điều
kiện hình thành. Để thành lập KKTCK trước hết phải gắn với vị trí cửa khẩu
biên giới đất liền. Cùng với điều kiện đ c thù của cấu tạo địa lý, các KKTCK
ở nước ta đều nằm ở khu vực miền núi, giáp biên giới, thường là ở khu vực
đ c biệt khó khăn và đều cách xa các trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa
của tỉnh, của đất nước. Vì vậy, cơ sở hạ tầng thiết yếu của các KKTCK (như
hệ thống đường giao thông, bến bãi, kho hàng, các trung tâm thương mại, hệ
thống chợ,...) thường khó khăn, thiếu đồng bộ nhưng lại có quy mô đầu tư
lớn, suất đầu tư cao; trong khi đây chủ yếu là các công trình công cộng, không
có khả năng thu hồi vốn nên ít nhà đầu tư có ý định đầu tư, việc đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng KKTCK phụ thuộc chủ yếu vào ngân sách nhà nước. Điều
này đòi hỏi nhà nước phải có quy hoạch đồng bộ phát triển hệ thống cửa khẩu
trên phạm vi cả nước, có kế hoạch lựa chọn các KKTCK có lợi thế hơn để tập
trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện ngân sách trong
từng giai đoạn, đảm bảo hiệu quả đồng vốn đầu tư.
Thứ hai, có sự tương đồng về văn hóa nhưng khác biệt về trình độ phát
triển KT-XH ở hai bên biên giới
27
Quan hệ giao lưu qua biên giới giữa các nước có chung đường biên giới
thường có lịch sử từ lâu đời, xuất phát từ việc qua lại biên giới để trao đổi các
vật phẩm địa phương phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của cư dân biên
giới, dần hình thành nên các phiên chợ biên giới, chợ cửa khẩu, trung tâm
thương mại quy mô lớn như hiện nay. Do giao lưu qua lại từ nhiều đời nên cư
dân hai bên biên giới thường có sự tương đồng về văn hóa, truyền thống, tín
ngưỡng tôn giáo. Tuy vậy, do trình độ phát triển của mỗi nước có sự khác
nhau, chính sách biên giới của mỗi nước cũng không giống nhau nên mức độ
phát triển cơ sở hạ tầng, môi trường, các vấn đề về giáo dục, y tế,… và chất
lượng cuộc sống của người dân hai bên biên giới cũng có những khác biệt và
ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển kinh tế cửa khẩu. Các KKTCK là cánh cửa
rộng mở cho hợp tác giao lưu kinh tế qua biên giới, cũng là nơi tạo ra sức ép
trong cạnh tranh khi hàng hóa qua lại với số lượng ngày càng lớn, giá cả cạnh
tranh, cùng các tệ nạn và hoạt động tội phạm,... Chẳng hạn khu vực biên giới
của Trung Quốc thường có lợi thế hơn so với Việt Nam cả về cơ cấu hàng
xuất nhập khẩu, kim ngạch trao đổi song phương, đa phương lẫn quy mô, bán
kính lan tỏa hàng hóa và hoạt động xuất nhập cảnh, dịch vụ du lịch. Trong
quan hệ kinh tế qua biên giới giữa hai nước có sự chênh lệch về trình độ phát
triển thì bên có trình độ thấp hơn s chịu sức ép lớn hơn và thị trường vùng
biên dễ bị xâm nhập do ít có khả năng cạnh tranh và do đó các nhà sản xuất
trong vùng có nguy cơ bị mất dần thị trường của mình. Một ví dụ khá rõ nét là
trong những năm gần đây, nhiều m t hàng nông sản, trái cây tươi của Việt
Nam khi mua bán, trao đổi với Trung Quốc thường là theo hình thức đi chợ,
tức là doanh nghiệp bán không có hợp đồng mua bán sẵn với đối tác Trung
Quốc, ồ ạt chở lên biên giới khi vào mùa vụ khiến khả năng thông quan cửa
khẩu nhất thời không đáp ứng được, bị doanh nghiệp bên Trung Quốc lợi
dụng ép giá, gây nên tình trạng ùn tắc cửa khẩu, làm thiệt hại về kinh tế.
Trên khía cạnh kinh tế, trình độ phát triển KT-XH ở khu vực biên giới
của nước này cao hơn vừa là cơ hội phát triển, vừa là thách thức cho phía bên
kia biên giới. Điều đó, đòi hỏi nước có KT-XH kém hơn phải có nỗ lực trong
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
28
người dân khu vực biên giới, cải cách chính sách và các hoạt động quản lý,
không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để tận dụng được cơ hội hợp tác
và phát triển bền vững. Càng chậm trễ thì nguy cơ tụt hậu càng cao và càng
tụt hậu càng khó hợp tác và càng nhiều bất lợi hơn. Từ đây, công tác quản lý
KKTCK s có những thách thức lớn hơn rất nhiều, nhất là khâu huy động các
nguồn lực, sử dụng và kiểm soát đầu tư.
Thứ ba, hoạt động giao lưu kinh tế qua biên giới là chủ yếu
Khu kinh tế cửa khẩu được hình thành gắn với cửa khẩu quốc tế ho c
cửa khẩu chính nên hoạt động kinh tế cửa khẩu chủ yếu là giao lưu kinh tế
qua biên giới. Theo nghĩa rộng, giao lưu kinh tế qua biên giới không chỉ đơn
thuần là việc xuất khẩu, nhập khẩu, buôn bán, trao đổi hàng hóa thông thường
mà còn bao gồm cả các hoạt động hợp tác phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển
giao kỹ thuật công nghệ, sản xuất hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, dịch vụ, du
lịch qua biên giới,... Hoạt động giao lưu kinh tế qua biên giới càng phát triển
thì càng thu hút dân cư đến làm ăn, sinh sống, người dân gắn bó với khu vực
biên giới, an ninh quốc phòng càng được củng cố, giữ vững.
Tuy nhiên, quá trình quản lý, điều hành hoạt động các KKTCK liên
quan đến rất nhiều đến các thông lệ quốc tế, các hiệp định thỏa thuận chung
của hai nước láng giềng và điều kiện thực tế của cửa khẩu và địa phương có
KKTCK hay các tuyến hành lang kinh tế. Chẳng hạn các KKTCK giáp với
Trung Quốc thường có lợi thế trong hoạt động giao lưu kinh tế qua biên giới
hơn so với các KKTCK giáp Lào và Campuchia nhưng cũng tiềm ẩn nhiều
vấn đề phức tạp hơn trong an ninh biên giới. Vì vậy, nhà nước cần có chính
sách phát triển và cơ chế quản lý phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
KKTCK ho c nhóm KKTCK mới khai thác được tiềm năng lợi thế của
KKTCK một cách có hiệu quả, đảm bảo nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của
nhau, bình đẳng các bên cùng có lợi.
Thứ tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trong KKTCK chủ yếu là hợp
tác và cạnh tranh
Từ các đ c điểm thứ hai và thứ ba cho thấy hoạt động sản xuất kinh
doanh trong KKTCK chủ yếu là hợp tác và cạnh tranh. Trên phương diện lý
29
thuyết, sự hợp tác hay cạnh tranh này s tuân theo các nguyên tắc thị trường,
cần được thực thi trên nguyên tắc tự do cạnh tranh. Tuy nhiên, những bất cập
hay thất bại của thị trường là xu thế khó tránh khỏi vì vậy công tác quản lý
các KKTCK phải có những điều chỉnh, định hướng dẫn dắt và kiềm chế
những hạn chế này của thị trường, những hạn chế do cạnh tranh hay hợp tác
mang tính chất phi thị trường đem lại.
2.1.3. Các mô hình khu kinh tế cửa khẩu
nước ta, cho đến nay trong các văn bản quy phạm pháp luật của nhà
nước không có quy định cụ thể nào về các mô hình KKTCK. Thuật ngữ mô
hình khu kinh tế cửa khẩu chỉ được sử dụng trong một số đề tài, bài viết
nghiên cứu về KKTCK nhưng chưa có tài liệu nào đúc kết hết toàn bộ các mô
hình KKTCK trên thế giới.
Do đ c trưng của các KKTCK là gắn với các cửa khẩu và hoạt động
thương mại, dịch vụ là chủ yếu. Vì vậy, tùy vào điều kiện cụ thể của từng nơi
về trình độ tổ chức, quy mô phát triển (cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính) và
chính sách của nước láng giềng, các nước có thể xây dựng và phát triển
KKTCK theo các mô hình khác nhau. Trên cơ sở nội hàm khái niệm Khu kinh
tế cửa khẩu như đã nêu ở mục 2.1.1 gắn với nguyên tắc kiểm tra, kiểm soát
cửa khẩu biên giới đất liền và đ c điểm phân bổ dân cư biên giới, có thể phân
loại thành 03 mô hình KKTCK như sau:
2.1.3.1. Mô hình khu kinh tế cửa khẩu biệt lập
Là Khu kinh tế cửa khẩu có hàng rào cứng cách ly với bên ngoài,
không có dân sinh sống, thường là có quy mô nhỏ từ vài trăm đến vài nghìn
hecta. Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa KKTCK và thị trường trong và
ngoài nước là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu; có tổ chức Hải quan thực hiện
việc kiểm tra, giám sát hàng hóa. Vì vậy KKTCK cũng là khu phi thuế quan
vừa là khu chế xuất. Phân khu chức năng gồm có: Khu kiểm soát (có 2 cửa
kiểm soát là Cửa khẩu - Cổng A, và Cổng kiểm soát nội địa - Cổng B); Khu
lưu trú cho các lực lượng chức năng làm việc tại KKTCK; Khu kinh doanh
thương mại, chợ, bán hàng miễn thuế; Khu kho, bãi tập kết hàng hóa, phương
tiện; Khu du lịch, dịch vụ; Khu sản xuất.
30
Mô hình này có ưu điểm là nhỏ gọn, đơn giản và dễ quản lý, dễ thu hút
vốn đầu tư từ khu vực tư nhân vào phát triển kinh doanh cơ sở hạ tầng, công
nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch,... Với tính chất biệt lập không có dân cư
sinh sống, mô hình này là bước đệm thuận lợi cho việc hình thành một khu
kinh tế chung với nước láng giềng có quy mô rộng lớn hơn.
Hạn chế của KKTCK này là: KKTCK vừa là khu chế xuất nhưng lại
không có nhiều diện tích để phát triển sản xuất công nghiệp; người, phương
tiện, hàng hóa từ nội địa qua cửa khẩu và từ bên kia biên giới vào nội địa phải
kiểm tra hai lần. Do đó, vấn đề đ t ra đối với quản lý nhà nước nếu áp dụng
mô hình này là cần phải đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng dùng chung, trang thiết
bị, phương tiện kiểm tra, kiểm soát cho các lực lượng chức năng trước khi đi
vào hoạt động; xây dựng các chính sách ưu đãi và cơ chế phân cấp quản lý,
phối hợp hoạt động đối với KKTCK, đồng thời phải đảm bảo tính ổn định về
cơ chế chính sách để các hoạt động tại KKTCK được thông suốt.
Đến nay mô hình này mới chỉ áp dụng ở một số ít nơi trên thế giới, và
thường là ở các cửa khẩu mà cả hai bên đều bố trí một khu biệt lập với mục
tiêu tiến tới thành lập một khu hợp tác kinh tế chung của hai quốc gia láng
giềng, chẳng hạn như khu vực cửa khẩu Trung-Nga tại Suifenhe và
Pogranichny, bắt đầu xây dựng từ năm 2004 với mục tiêu tiến tới thành lập
một khu kinh tế chung giữa hai nước này. Việt Nam hiện chưa có KKTCK
biệt lập nào.
2.1.3.2. Mô hình khu kinh tế cửa khẩu thông thường
Là KKTCK có dân cư sinh sống, thường là có quy mô lớn đến hàng
chục ngàn hecta, không có hàng rào cứng cách ly với bên ngoài. Phân khu
chức năng trong KKTCK có thể bao gồm: Khu phi thuế quan; Khu chế xuất;
Khu công nghiệp; Khu thương mại, dịch vụ, du lịch; Khu kiểm soát XNK và
XNC, khu hành chính; Khu đô thị, khu dân cư; và các khu chức năng khác,...
Phía bên kia biên giới có thể có ho c không có khu kinh tế đối xứng. Đây là
mô hình phổ biến nhất trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay. Những
nơi có hai KKTCK loại này đối xứng nhau qua đường biên giới là có điều
kiện để tiến tới thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới.
31
Một biến thể của KKTCK loại này là toàn bộ ranh giới của KKTCK là
khu phi thuế quan, khi đó KKTCK cũng có 2 cổng kiểm soát như đối với mô
hình KKTCK biệt lập, ngoài ra có thể có các chốt ch n ở các tuyến đường
phụ và lối mòn do Hải quan kiểm soát để đảm bảo hàng hóa chỉ đi qua Cổng
A và Cổng B. Việt Nam có KKTCK quốc tế Cầu Treo và KKT-TM đ c
biệt Lao Bảo hiện đang áp dụng mô hình biến thể này.
Ưu điểm của mô hình KKTCK này là tận dụng được một số cơ sở hạ
tầng dùng chung có sẵn của địa phương biên giới. Quỹ đất rộng lớn, dễ bố trí
đất để xây dựng các khu chức năng. Khu kinh tế cửa khẩu có thể hoạt động
ngay mà chưa cần phải xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng
Hạn chế của KKTCK này là: phải đầu tư nhiều công trình hạ tầng, cần
vốn lớn, khó thu hút đầu tư tư nhân vào phát triển cơ sở hạ tầng cũng như thu
hút sản xuất công nghiệp trong KKTCK. Do không có hàng rào cứng cách ly
với bên ngoài nên tình trạng buôn lậu theo các lối mòn đường rừng núi, sông
suối diễn ra phức tạp hơn. Do hạ tầng, phương tiện, thiết bị, chính sách và
trình độ quản lý của các lực lượng chức năng hai bên biên giới thường có
nhiều sự khác biệt nên khó kiểm soát chung. Khu kinh tế có dân sinh sống, có
chính quyền địa phương (cấp xã) nên có sự song trùng trong quản lý, có sự
hiện diện của nhiều cơ quan quản lý đối với KKTCK. Vì vậy, quản lý nhà
nước đối với mô hình KKTCK này bao gồm nhiều vấn đề phức tạp hơn so với
mô hình KKTCK biệt lập.
2.1.3.3. Mô hình khu hợp tác kinh tế biên giới
hai mô hình trên, mỗi nước tự quy hoạch, áp dụng các chính sách và
biện pháp riêng để phát triển KKTCK của nước mình. M c dù cả hai bên đều
có những hợp tác nhất định trong phát triển kinh tế cửa khẩu nhưng hoạt động
của KKTCK vẫn còn mang tính đơn phương là chủ yếu.
Ngược lại, hình thức hợp tác kinh tế biên giới song phương giữa hai
quốc gia láng giềng s chuyển hai KKTCK ở hai bên biên giới thành một Khu
hợp tác kinh tế biên giới, được cách ly với bên ngoài (nội địa của mỗi bên) và
hoạt động theo một số chính sách chung. đây, hai nước tự nguyện hợp tác,
cùng nhau trao đổi, thỏa thuận quy hoạch, lựa chọn các chính sách và biện
32
pháp quản lý chung, thúc đẩy mở cửa và tăng cường hợp tác khu vực biên
giới,… Mô hình này gồm hai loại:
Một là, Khu kinh tế xuyên biên giới (KKTXBG): Trên cơ sở hai KKTCK
biệt lập ở hai bên biên giới, hai nước cùng nhau thỏa thuận để thành lập. Khu
kinh tế xuyên biên giới có nhiều đ c điểm cơ bản giống như KKTCK biệt lập;
điểm khác nhau là hai bên ký thỏa thuận một số chính sách ưu đãi về kinh tế và
cơ chế quản lý để áp dụng chung cho toàn khu; việc kiểm soát XNK được thực
hiện ở Cổng B của mỗi nước, ở cửa khẩu biên giới chỉ kiểm soát XNC.
Khu hợp tác kinh tế biên giới hoạt động theo các chính sách chung được
ký bằng các Hiệp định song phương giữa hai quốc gia nên đảm bảo tính ổn
định về chính sách hơn so với các KKTCK thông thường. KKTXBG s có
nhiều thuận lợi hơn KKTCK biệt lập trong việc thu hút đầu tư và sản xuất kinh
doanh thương mại, dịch vụ, du lịch,… nó không chỉ góp phần cải thiện cơ sở hạ
tầng, thuận lợi hóa thương mại, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài vào
khu vực biên giới, mà còn đóng vai trò cải thiện cán cân thương mại giữa hai
nước và đóng góp vào sự phát triển chuỗi cung ứng vùng và toàn cầu. Từ đó,
đóng góp quan trọng vào việc hình thành nên các hành lang kinh tế.
Tuy nhiên, sự khác biệt về trình độ phát triển KT-XH và thể chế chính
trị giữa các nước tại khu vực biên giới là rào cản đối với việc hình thành nên
các KKTXBG. Thông thường, trong ngắn hạn, quốc gia có "sức khỏe" của
nền kinh tế tốt hơn s thu lại được nhiều lợi ích hơn từ KKTXBG. Hoạt động
của KKTXBG liên quan đến các đối tác xuyên quốc gia và các quan hệ phức
tạp giữa nhiều đối tượng nên tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp về kinh tế, xã hội,
đ c biệt là về an ninh quốc phòng. Vì vậy, đòi hỏi chính phủ cả hai nước, nhất
là nước có KT-XH kém hơn phải có lộ trình chuẩn bị bài bản, thận trọng
trước khi quyết định thành lập KKTXBG. Bắt đầu từ việc hình và vận hành
một KKTCK biệt lập, tập trung đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng cân xứng với
bên kia biên giới, nghiên cứu kỹ các chính sách ưu đãi, cơ chế quản lý và áp
dụng thí điểm ở KKTCK biệt lập trước khi thành lập KKTXBG để đảm bảo
sự đồng thuận về mục tiêu và lợi ích của hai bên. Để hình thành được
KKTXBG thì chính phủ của một nước không nên lo ngại rằng KKTXBG s
33
có lợi hơn cho nước kia trong ngắn hạn mà cả hai nước cần phải đối m t với
thực tế đó và tìm cách giải quyết trực tiếp cho vấn đề này.
Hai là, Khu hợp tác kinh tế biên giới: Được thành lập trên cơ sở hai
KKTCK đối xứng nhau qua cửa khẩu biên giới, có diện tích rộng lớn (hàng
chục đến hàng trăm km2
), có dân cư sinh sống, được cách ly với bên ngoài
bởi địa hình tự nhiên là các dãy núi ho c sông suối hiểm trở (có thể kết hợp
cả với những bức tường rào cứng) và hoạt động theo một số chính sách
chung. Do có diện tích lớn nên KHTKTBG có nhiều phân khu chức năng
(KCN; Khu thương mại; Khu dịch vụ, du lịch; Khu hành chính; Khu đô thị,
khu dân cư; và các khu chức năng khác,...), thường có nhiều cổng kiểm soát
nội địa trên những tuyến đường chính vào KHTKTBG và các chốt gác ở các
tuyến đường phụ, các lối mòn để ngăn ch n thẩm lậu hàng hóa ra bên ngoài.
Về cơ bản, mô hình KHTKTBG cũng có những ưu điểm và các m t
hạn chế như mô hình KKTXBG. Do KHTKTBG được hình thành từ các
KKTCK đã có sẵn của hai nước, nên có thể hoạt động được ngay mà không
cần phải đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng như trường hợp của KKTXBG. M t
khác, KHTKTBG có diện tích rộng lớn nên bố trí được nhiều khu chức năng,
về dài hạn s đưa lại nhiều lợi ích hơn. Tuy nhiên, nhược điểm của
KHTKTBG cũng xuất phát từ diện tích rộng lớn của nó vì cần nhiều vốn đầu
tư cho cơ sở hạ tầng; KHTKTBG phải bố trí nhiều cửa kiểm soát, chốt ch n,
nạn buôn lậu và gian lận thương mại và tình hình an ninh trật tự tiềm ẩn nhiều
phức tạp hơn,... nên khó khăn cho công tác kiểm tra, kiểm soát.
2.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
2.2.1. Khái niệm, vai trò và tổ chức bộ máy quản nhà nƣớc cấp
tỉnh đối với khu kinh tế cửa khẩu
2.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với khu kinh tế cửa khẩu
Quản lý nhà nước đối với KKTCK là tác động của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với KKTCK, dựa trên việc xây dựng và thực hiện các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và ban hành chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật về KKTCK, hướng dẫn khai thác, sử dụng, cũng như
kiểm tra giám sát nhằm phát triển bền vững các nguồn lực, từ đó mang lại
hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất cho KKTCK.
34
Từ khái niệmQLNN đối với KTTCK trên đây, có thể rút ra một số vấn đề sau:
Thứ nhất, quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu được thực
hiện ở nhiều cấp, gồm cấp Trung ương và cấp địa phương.
Quản lý nhà nước (cấp tỉnh) đối với KKTCK là tác động có tổ chức của
các cơ quan nhà nước địa phương có thẩm quyền đối với KKTCK, dựa trên
việc thực thi các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chính sách đã được các
cơ quan nhà nước các cấp ban hành (theo thẩm quyền) trong khuôn khổ pháp
luật quy định, hướng dẫn khai thác, sử dụng, cũng như kiểm tra giám sát việc
thực thi kế hoạch nhằm phát triển bền vững các nguồn lực, từ đó mang lại hiệu
quả KT-XH cao nhất cho khu kinh tế cửa khẩu trong chiến lược phát triển tổng
thể của cả quốc gia.
Thứ hai, chủ thể quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu bao
gồm nhiều cơ quan. Chủ thể QLNN ở mỗi cấp được xác định theo phân cấp
QLNN đối với KKTCK.
- cấp Trung ương, chủ thể QLNN đối với KKTCK là Chính phủ.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về KKTCK trong phạm vi cả nước
trên cơ sở phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng Bộ, ngành, các cơ
quan ngang bộ (các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Nội vụ; Tài chính; Xây dựng;
Công Thương; Tài nguyên và Môi trường; Khoa học và Công nghệ; Lao
động, Thương binh và Xã hội; Công an; Quốc phòng; Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; và Bộ quản lý ngành khác).
- địa phương, chủ thể QLNN đối với KKTCK là Uỷ ban nhân dân
(UBND) tỉnh và Ban quản lý KKTCK theo quyền hạn, trách nhiệm được
Chính phủ phân công.
Ban quản lý KKTCK do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, là
cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên
chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND cấp
tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính
công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất,
kinh doanh cho nhà đầu tư trong KKTCK trong phạm vi thẩm quyền được các
Bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn và uỷ quyền trong các lĩnh vực quy hoạch,
35
đầu tư, xây dựng, quản lý tài nguyên và môi trường, quản lý và phát triển đô
thị, quản lý lao động, xuất nhập khẩu, xúc tiến đầu tư và một số lĩnh vực khác
tại KKTCK theo quy định của pháp luật.
Đối với những lĩnh vực không phân cấp, uỷ quyền cho BQLKKT thì
các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với KKTCK bằng cách tổ chức các đơn vị trực thuộc (Hải quan, Công an,
Biên phòng, Kiểm dịch,...) tại KKTCK để thực hiện nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền được giao, tạo thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức, cá nhân hoạt
động đầu tư, kinh doanh trong KKTCK. Ban quản lý KKTCK có trách nhiệm
phối hợp ch t ch với các cơ quan, đơn vị nêu trên và chính quyền địa phương
(cấp huyện) sở tại trong công tác quản lý KKTCK.
Với tính chất như vậy, việc phân cấp quản lý phải được thực hiện rành
mạch trên nhiều khía cạnh như pháp lý, hành chính và nguồn lực tài chính. Đi
liền với quyền lợi là cơ chế trách nhiệm cụ thể cần được xác định đối với từng
cấp. Cuối cùng, dù được phân định thế nào thì mục tiêu phát triển phải được
thống nhất trên cơ sở đồng thuận trong mọi hoạt động quản lý.
Thứ ba, đối tượng và phương diện QLNN đối với KKTCK
- Trong luận án, đối tượng QLNN đối với KKTCK ở cấp tỉnh là:
+ Các tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh doanh, xuất cảnh, nhập cảnh, lưu
trú tại KKTCK.
+ Các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước tại KKTCK.
- Các phương diện quản lý bao gồm:
+ Các hoạt động quản lý tài nguyên và môi trường, đầu tư xây dựng
phát triển đô thị và kết cấu hạ tầng KKTCK.
+ Các hoạt động đầu tư, kinh doanh, thương mại, xuất khẩu, nhập khẩu
tại KKTCK.
+ Các hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, lưu trú, tạm trú trong KKTCK.
Thứ tư, QLNN đối với KKTCK nhằm để thực hiện các mục tiêu sau:
- Tăng cường hơn nữa quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại giữa Việt
Nam với các nước láng giềng.
- Khai thác lợi ích kinh tế qua các cơ chế hợp tác khu vực để thúc đẩy
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY
Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY

More Related Content

What's hot

BÀI GIẢNG I. LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TS BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG  I. LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH   TS BÙI QUANG XUÂN     BÀI GIẢNG  I. LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH   TS BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG I. LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TS BÙI QUANG XUÂN
Bùi Quang Xuân
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Câu hỏi tình huống và đáp án môn thủ tục hành chính
Câu hỏi tình huống và đáp án môn thủ tục hành chínhCâu hỏi tình huống và đáp án môn thủ tục hành chính
Câu hỏi tình huống và đáp án môn thủ tục hành chínhHọc Huỳnh Bá
 
Cơ sở lý luận về hoạt động chứng thực
Cơ sở lý luận về hoạt động chứng thựcCơ sở lý luận về hoạt động chứng thực
Cơ sở lý luận về hoạt động chứng thực
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAYLuận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Quản lý về chi trả bảo hiểm xã hội tại Quận 9, HOT
Đề tài: Quản lý về chi trả bảo hiểm xã hội tại Quận 9, HOTĐề tài: Quản lý về chi trả bảo hiểm xã hội tại Quận 9, HOT
Đề tài: Quản lý về chi trả bảo hiểm xã hội tại Quận 9, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hợp đồng dịch vụ pháp lý giữa hành nghề luật sư và doanh nghiệp
Hợp đồng dịch vụ pháp lý giữa hành nghề luật sư và doanh nghiệpHợp đồng dịch vụ pháp lý giữa hành nghề luật sư và doanh nghiệp
Hợp đồng dịch vụ pháp lý giữa hành nghề luật sư và doanh nghiệp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịchLuận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Dịch Vụ Viết Thuê Báo Cáo Khóa luận ZALO 0909232620
 
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinhLuận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
VIỆC SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI VỀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN - TẢI FREE ZALO: 09...
VIỆC SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI VỀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN - TẢI FREE ZALO: 09...VIỆC SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI VỀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN - TẢI FREE ZALO: 09...
VIỆC SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI VỀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN - TẢI FREE ZALO: 09...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Bài dự thi khiếu nại tố cáo
Bài dự thi khiếu nại tố cáoBài dự thi khiếu nại tố cáo
Bài dự thi khiếu nại tố cáo
thuanh2819
 
Chăm sóc khách hàng tại công ty viễn thông hà nội
Chăm sóc khách hàng tại công ty viễn thông hà nộiChăm sóc khách hàng tại công ty viễn thông hà nội
Chăm sóc khách hàng tại công ty viễn thông hà nội
ssuser0da7ff
 
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt NamLuận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 

What's hot (20)

BÀI GIẢNG I. LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TS BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG  I. LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH   TS BÙI QUANG XUÂN     BÀI GIẢNG  I. LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH   TS BÙI QUANG XUÂN
BÀI GIẢNG I. LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TS BÙI QUANG XUÂN
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu sốLuận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số
 
Câu hỏi tình huống và đáp án môn thủ tục hành chính
Câu hỏi tình huống và đáp án môn thủ tục hành chínhCâu hỏi tình huống và đáp án môn thủ tục hành chính
Câu hỏi tình huống và đáp án môn thủ tục hành chính
 
Cơ sở lý luận về hoạt động chứng thực
Cơ sở lý luận về hoạt động chứng thựcCơ sở lý luận về hoạt động chứng thực
Cơ sở lý luận về hoạt động chứng thực
 
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAYLuận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
Luận án: Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ
 
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
Luận văn: Ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Quản lý về chi trả bảo hiểm xã hội tại Quận 9, HOT
Đề tài: Quản lý về chi trả bảo hiểm xã hội tại Quận 9, HOTĐề tài: Quản lý về chi trả bảo hiểm xã hội tại Quận 9, HOT
Đề tài: Quản lý về chi trả bảo hiểm xã hội tại Quận 9, HOT
 
Hợp đồng dịch vụ pháp lý giữa hành nghề luật sư và doanh nghiệp
Hợp đồng dịch vụ pháp lý giữa hành nghề luật sư và doanh nghiệpHợp đồng dịch vụ pháp lý giữa hành nghề luật sư và doanh nghiệp
Hợp đồng dịch vụ pháp lý giữa hành nghề luật sư và doanh nghiệp
 
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịchLuận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
 
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...
LV: Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính ...
 
Luận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Thương lượng tập thể theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinhLuận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
 
VIỆC SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI VỀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN - TẢI FREE ZALO: 09...
VIỆC SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI VỀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN - TẢI FREE ZALO: 09...VIỆC SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI VỀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN - TẢI FREE ZALO: 09...
VIỆC SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI VỀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN - TẢI FREE ZALO: 09...
 
Bài dự thi khiếu nại tố cáo
Bài dự thi khiếu nại tố cáoBài dự thi khiếu nại tố cáo
Bài dự thi khiếu nại tố cáo
 
Chăm sóc khách hàng tại công ty viễn thông hà nội
Chăm sóc khách hàng tại công ty viễn thông hà nộiChăm sóc khách hàng tại công ty viễn thông hà nội
Chăm sóc khách hàng tại công ty viễn thông hà nội
 
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt NamLuận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
 
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
 

Similar to Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY

thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khauthuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khaunguyen_ngocha
 
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luậtLuận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Dự án quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu thanh thủy
Dự án quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu thanh thủyDự án quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu thanh thủy
Dự án quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu thanh thủy
nataliej4
 
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái NguyênLuận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam, HAY
Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam, HAYPhát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam, HAY
Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Mk chuyen in 25 7-20 trang 3
Mk chuyen in 25 7-20 trang 3Mk chuyen in 25 7-20 trang 3
Mk chuyen in 25 7-20 trang 3duyenbc
 
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh PhúcLuận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Quản lý đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam, HAY
Luận án: Quản lý đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam, HAYLuận án: Quản lý đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam, HAY
Luận án: Quản lý đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thuyết minh tóm tắt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, t...
Thuyết minh tóm tắt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, t...Thuyết minh tóm tắt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, t...
Thuyết minh tóm tắt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, t...
nataliej4
 
Thuyết minh tóm tắt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu móng cái, t...
Thuyết minh tóm tắt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu móng cái, t...Thuyết minh tóm tắt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu móng cái, t...
Thuyết minh tóm tắt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu móng cái, t...
nataliej4
 
1644903.pdf
1644903.pdf1644903.pdf
1644903.pdf
NameNo736263
 
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanhCông tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm, HAY
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm, HAYThu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm, HAY
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền TrungThu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Lập dự án khu nghỉ dưỡng spa tắm bùn khoáng
Lập dự án khu nghỉ dưỡng spa   tắm bùn khoángLập dự án khu nghỉ dưỡng spa   tắm bùn khoáng
Lập dự án khu nghỉ dưỡng spa tắm bùn khoáng
Lập Dự Án Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh
 
Tạp chí Hợp tác và Phát triển số 21-22
Tạp chí Hợp tác và Phát triển số 21-22Tạp chí Hợp tác và Phát triển số 21-22
Tạp chí Hợp tác và Phát triển số 21-22Hán Nhung
 
Chính sách đầu tư quốc tế Việt Nam.pptx
Chính sách đầu tư quốc tế Việt Nam.pptxChính sách đầu tư quốc tế Việt Nam.pptx
Chính sách đầu tư quốc tế Việt Nam.pptx
NguynNgcAnh860753
 
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộ
Phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộPhát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộ
Phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY (20)

thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khauthuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
 
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luậtLuận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
Luận văn: Ưu đãi đầu tư đối với đầu tư nước ngoài theo pháp luật
 
Dự án quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu thanh thủy
Dự án quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu thanh thủyDự án quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu thanh thủy
Dự án quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu thanh thủy
 
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái NguyênLuận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
 
Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam, HAY
Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam, HAYPhát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam, HAY
Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam, HAY
 
Mk chuyen in 25 7-20 trang 3
Mk chuyen in 25 7-20 trang 3Mk chuyen in 25 7-20 trang 3
Mk chuyen in 25 7-20 trang 3
 
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh PhúcLuận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Thuế đối với phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc
 
Luận án: Quản lý đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam, HAY
Luận án: Quản lý đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam, HAYLuận án: Quản lý đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam, HAY
Luận án: Quản lý đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam, HAY
 
Thuyết minh tóm tắt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, t...
Thuyết minh tóm tắt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, t...Thuyết minh tóm tắt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, t...
Thuyết minh tóm tắt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, t...
 
Thuyết minh tóm tắt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu móng cái, t...
Thuyết minh tóm tắt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu móng cái, t...Thuyết minh tóm tắt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu móng cái, t...
Thuyết minh tóm tắt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu móng cái, t...
 
1644903.pdf
1644903.pdf1644903.pdf
1644903.pdf
 
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Chi Ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanhCông tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
 
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm, HAY
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm, HAYThu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm, HAY
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm, HAY
 
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền TrungThu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế miền Trung
 
Lập dự án khu nghỉ dưỡng spa tắm bùn khoáng
Lập dự án khu nghỉ dưỡng spa   tắm bùn khoángLập dự án khu nghỉ dưỡng spa   tắm bùn khoáng
Lập dự án khu nghỉ dưỡng spa tắm bùn khoáng
 
Tạp chí Hợp tác và Phát triển số 21-22
Tạp chí Hợp tác và Phát triển số 21-22Tạp chí Hợp tác và Phát triển số 21-22
Tạp chí Hợp tác và Phát triển số 21-22
 
Chính sách đầu tư quốc tế Việt Nam.pptx
Chính sách đầu tư quốc tế Việt Nam.pptxChính sách đầu tư quốc tế Việt Nam.pptx
Chính sách đầu tư quốc tế Việt Nam.pptx
 
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...
 
Phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộ
Phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộPhát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộ
Phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộ
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
ChuPhan32
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 

Recently uploaded (18)

PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 

Luận án: Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN BÁU HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2017
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN BÁU HÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62 34 04 10 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHƢ HÀ 2. PGS.TS. NGUYỄN QUỐC THÁI HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Trần Báu Hà
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 8 1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài 8 1.2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước 12 1.3. Đánh giá tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 20 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU 22 2.1. Tổng quan về khu kinh tế cửa khẩu 22 2.2. Quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với khu kinh tế cửa khẩu 33 2.3. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu, bài học cho Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 63 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO 79 3.1. Tổng quan về Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 79 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 88 3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 111 Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁPHOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO 122 4.1. Bối cảnh mới trong và ngoài nước có ảnh hưởng đến sự phát triển của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 122 4.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 134 4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 134 4.4. Một số kiến nghị 148 KẾT LUẬN 150 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 153 PHỤ LỤC 161
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB : Asian Development Bank - Ngân hàng phát triển châu Á ASEAN : Asscociation of Southeast Asian Nations - Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á BOT : Build Operate Transfer - Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao BQL : Ban quản lý BQLCK : Ban quản lý cửa khẩu BT : Build Transfe - Xây dựng - Chuyển giao BTO : Build Transfer Operate - Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh CBTA : Cross Border Transport Agreement - Hiệp định vận tải qua biên giới EWEC : East-West Economic Corridor - Hành lang kinh tế Đông - Tây FDI : Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài FTA : Free Trade Agreement - Hiệp định Thương mại tự do GMS : Greater Mekong Subregion - Tiểu vùng sông Mekong mở rộng GMS- CBTA : Hiệp định Tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước Tiểu vùng Mê Kông mở rộng JICA : Japan International Cooperaition Agancy - Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản KCN : Khu công nghiệp KCX : Khu chế xuất KHTKTBG : Khu hợp tác kinh tế biên giới KKT : Khu kinh tế KKTCK : Khu kinh tế cửa khẩu KKT-TM : Khu kinh tế thương mại KKTXBG : Khu kinh tế xuyên biên giới
  • 6. KTM : Khu thương mại KT-XH : Kinh tế xã hội NAFTA : North - South Economic Corridor - Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mỹ ODA : Official Development Assistance - Viện trợ phát triển chính thức PPP : Public Private Partner - Đối tác công tư QLNN : Quản lý Nhà nước UBND : Ủy ban nhân dân USD : United States Dollar - Đô la Mỹ XNC : Xuất, nhập cảnh XNK : Xuất, nhập khẩu WB : World Bank - Ngân hàng thế giới WTO : World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới
  • 7. DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ Trang Bảng 3.1: Đánh giá đất xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 81 Bảng 3.2: Cơ cấu bố trí nhân sự quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trước và sau khi hợp nhất hai Ban quản lý 86 Bảng 3.3: Số liệu xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015 102 Bảng 3.4: Các lĩnh vực ưu tiên kêu gọi đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2010-2015 103 Biểu đồ 3.1: Kim ngạch xuất, nhập khẩu và thu ngân sách của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015 99 Hình 3.1: Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 82 Hình 3.2: Quy hoạch phân khu chức năng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 90 Sơ đồ 2.1: Nội dung quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu 59 Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo 87
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khu kinh tế cửa khẩu thường được xác định là một không gian kinh tế nhất định có đ c tính gắn với cửa khẩu biên giới đất liền; được hình thành và phát triển dựa trên nhiều chính sách đ c thù riêng biệt nhằm khai thác tối đa lợi thế sẵn có, tạo môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư, mở rộng giao lưu kinh tế qua biên giới, phát triển thương mại và các loại hình dịch vụ, gắn với xây dựng và phát triển tình hữu nghị ổn định, bền vững về chính trị giữa hai nước có chung biên giới, từ đó đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), đ c biệt là bảo vệ an ninh biên giới quốc gia. Việt Nam, từ năm 1996, Chính phủ đã cho phép thí điểm chính sách phát triển đầu tiên ở Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh, đến nay cả nước đã có 26 KKTCK được thành lập ở 21 tỉnh có biên giới đất liền. Quá trình hình thành và phát triển các KKTCK trong những năm qua đã đem lại những tác động lan toả rõ rệt, làm tăng vị thế của các tỉnh có KKTCK, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng biên và giao lưu kinh tế giữa nước ta với các nước láng giềng, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Các KKTCK cũng đã thu hút một lượng lớn dân cư đến làm ăn, sinh sống, tạo thành những khu dân cư tập trung, những đô thị biên giới, làm tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng tại tuyến biên giới, góp phần củng cố an ninh quốc phòng. Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo thuộc huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh nằm trên trục Quốc lộ 8, một trong những trục giao thông quan trọng đối với quốc phòng, an ninh và hoạt động kinh tế đối ngoại với Lào và các nước láng giềng. Trước năm 1998, khu vực cửa khẩu Cầu Treo là vùng núi hoang vu, dân cư thưa thớt, cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội đ c biệt khó khăn. Từ năm 1998 khu vực cửa khẩu quốc tế Cầu Treo được Chính phủ cho phép áp dụng thí điểm một số chính sách ưu đãi về đầu tư và thương mại nên bước đầu đã
  • 9. 2 kích thích được phát triển kinh tế, thương mại, cơ sở hạ tầng được cải thiện; tuy nhiên các kết quả đạt được vẫn còn khá khiêm tốn. Đến năm 2007, KKTCK quốc tế Cầu Treo được chính thức thành lập với nhiều chính sách ưu đãi hơn về đầu tư, thương mại, thuế, đất đai, tín dụng... Nhờ những động lực có được từ các chính sách ưu đãi của Chính phủ và sự tăng cường phối hợp quản lý nhà nước (QLNN) đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, KKTCK này đã đạt được những kết quả khá quan trọng, những năm gần đây kim ngạch xuất, nhập khẩu (XNK) đạt bình quân khoảng 200 triệu USD/năm; xuất, nhập cảnh (XNC) trên 600.000 người/năm; thu ngân sách khoảng 200 tỷ đồng/năm; nhiều dự án cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng, bước đầu đã tạo ra diện mạo đô thị miền núi tương đối khang trang; đã thu hút được một lượng lớn người dân từ miền xuôi lên định cư và làm ăn (từ khoảng 1,3 vạn người (năm 1998) đến nay đã tăng lên khoảng 03 vạn người), thu nhập và đời sống của nhân dân ngày càng được nâng lên, an ninh quốc phòng được giữ vững; sự giao lưu, hợp tác toàn diện về văn hóa, kinh tế với Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan được tăng cường. Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo trở thành một trong 09 KKTCK trọng điểm của cả nước, hiện đang được Chính phủ lựa chọn để ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và chính sách phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN). Tuy vậy, kết quả đạt được trong những năm qua của KKTCK quốc tế Cầu Treo vẫn chưa chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế, chưa đáp ứng được kỳ vọng như những mục tiêu đã đề ra. Quản lý nhà nước đối với KKTCK này còn nhiều m t hạn chế như: Tổ chức bộ máy QLNN đối với KKTCK nhiều bất cập, cơ chế phối hợp giữa các lực lượng chức năng chuyên ngành tại KKTCK chưa thực sự thống nhất và hiệu quả, nhất là sau khi sáp nhập ban quản lý (BQL) Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo vào ban quản lý khu kinh tế (KKT) tỉnh; Việc xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển KKTCK còn nhiều vướng mắc nhưng chậm được khắc phục; Việc điều hành, quản lý các hoạt động XNK, XNC, đầu tư
  • 10. 3 xây dựng cơ sở hạ tầng, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại vào KKTCK kết quả chưa cao,... Vì thế, đến nay nền sản xuất ở KKTCK này vẫn còn ở trình độ thấp, lạc hậu và nơi đây vẫn là khu vực miền núi đ c biệt khó khăn; tăng trưởng kinh tế và việc làm trong KKTCK những năm gần đây liên tục sụt giảm, thu nhập và đời sống của người lao động còn g p nhiều khó khăn. M t khác, bối cảnh quốc tế và trong nước như: Việc tham gia các Hiệp định Thương mại tự do (FTA), nhất là các FTA thế hệ mới của Việt Nam đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, bao gồm cả các chính sách kinh tế, thương mại biên giới; Sự mở rộng các hoạt động của Tiểu vùng sông Mê-kông ảnh hưởng quan trọng đến phát triển của KKTCK; Yêu cầu đ t ra từ nhiệm vụ phát triển KT-XH của đất nước trong giai đoạn mới và quan điểm, mục tiêu quy hoạch phát triển các KKTCK Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh khóa XVIII cũng đã đ t ra mục tiêu xây dựng KKTCK quốc tế Cầu Treo đến năm 2020 trở thành trung tâm thương mại, dịch vụ lớn phía Tây của tỉnh, là cửa ngõ giao thương với các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây;... Bối cảnh đó vừa tạo ra những cơ hội thuận lợi nhưng cũng đ t ra không ít khó khăn, thách thức trong QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo như: Yêu cầu phát triển nhanh cơ sở hạ tầng KKTCK trong điều kiện NSNN còn eo hẹp; Phải xây dựng được các chính sách ưu đãi đ c biệt đảm bảo kích thích phát triển KKTCK (vốn là địa bàn đ c biệt khó khăn) một cách có hiệu quả nhưng không trái các cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các Hiệp định Thương mại tự do (FTA); Các vấn đề về an ninh, chính trị, xã hội cần phải giải quyết; Sự cạnh tranh của các KKTCK khác để lọt vào danh sách KKTCK được Chính phủ ưu tiên đầu tư;... Những thuận lợi cũng như các hạn chế, khó khăn, thách thức nêu trên đã đ t ra những yêu cầu mới trước QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo trong thời gian tới. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu "Quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo" để làm luận án Tiến sĩ.
  • 11. 4 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN đối với KKTCK, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài để tìm khoảng trống nghiên cứu. - Hệ thống hóa, bổ sung làm rõ cơ sở lý luận về QLNN (cấp tỉnh) đối với KKTCK trong bối cảnh hiện nay dưới góc nhìn của chuyên ngành quản lý kinh tế. - Khảo cứu kinh nghiệm QLNN đối với KKTCK trong nước (Khu KT- TM đ c biệt Lao Bảo và KKTCK Cha Lo) để rút ra bài học kinh nghiệm cho KKTCK quốc tế Cầu Treo. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là hoạt động quản lý nhà nước (cấp tỉnh) đối với khu kinh tế cửa khẩu. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước (cấp tỉnh) đối với khu kinh tế cửa khẩu. Chủ thể quản lý là chính quyền cấp tỉnh và các cơ quan quản lý trực thuộc. - Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh. - Về thời gian: Luận án khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng
  • 12. 5 QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015. Các giải pháp chủ yếu cho giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Cơ sở u n và phƣơng pháp nghiên cứu Luận án được xây dựng dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời có tiếp thu và kế thừa các phương pháp luận nghiên cứu hiện đại chuyên ngành quản lý kinh tế. Phương pháp tiếp cận chủ yếu của luận án là từ góc độ hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan cấp tỉnh đối với KKTCK, đ t trong khung khổ chính sách quốc gia và lợi ích vùng để xem xét. Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, trên cơ sở quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp hệ thống, thống kê, so sánh, kết hợp với phân tích, tổng hợp,... nhằm hệ thống hóa, có bổ sung phát triển các vấn đề về cơ sở lý luận QLNN đối với KKTCK. Để có thêm các thông tin, tư liệu nhằm đánh giá thực trạng về QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, Nghiên cứu sinh đã khảo sát các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các phương pháp được sử dụng cụ thể trong các chương như sau: Chương 1, luận án chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp hệ thống hóa, phân tích để đánh giá về quan điểm của các học giả trong nước cũng như trên thế giới về QLNN đối với KKT nói chung và KKTCK nói riêng. Qua đó, rút ra những vấn đề đã được nghiên cứu cũng như các vấn đề cần nghiên cứu bổ sung và nghiên cứu mới về QLNN đối với KKTCK. Các tài liệu trong quá trình nghiên cứu đề tài được thu thập và hệ thống hóa theo các mảng vấn đề chính như nhóm các công trình nghiên cứu về chính sách phát triển kinh tế cửa khẩu, về hợp tác kinh tế biên giới, về KKT, khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) hay những công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Chương 2, chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, suy luận logic để hệ thống hóa và luận giải, bổ sung, phát triển những vấn đề cốt lõi về
  • 13. 6 cơ sở lý luận QLNN đối với KKTCK dưới góc nhìn của chuyên ngành quản lý kinh tế. Đồng thời, sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu khảo cứu kinh nghiệm QLNN đối với một số KKTCK khác trong nước để rút ra bài học kinh nghiệm cho QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo. Nhiệm vụ chủ yếu của chương này là xác định được khung phân tích của đề tài, vì vậy việc hệ thống hóa và phát triển các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn là hết sức cần thiết. Dựa trên việc phân tích đánh giá so sánh các nhân tố tác động ảnh hưởng đến QLNN đối với KKTCK, luận án đã tiến hành tổng hợp, suy luận logic để định hình khung khổ lý thuyết. Chương 3, luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp khảo sát, thu thập số liệu (thông qua phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với các cán bộ của Ban quản lý và các lực lượng chức năng tham gia quản lý tại KKTCK quốc tế Cầu Treo; thu thập một số tài liệu, báo cáo của các cơ quan quản lý tại KKTCK quốc tế Cầu Treo; thời gian khảo sát là giai đoạn 2012-2015, có cập nhật bổ sung thêm một số thông tin đến năm 2016), trên cơ sở đó phân tích tổng hợp, thống kê mô tả, so sánh đối chiếu, suy luận logic nhằm đánh giá về QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015. Các thông tin được xử lý s được thể hiện thông qua các bảng, biểu, đồ thị và hình v . Trong chương này của luận án, nguồn thông tin chủ yếu lấy từ: (i) Thông tin khoa học trong các công trình nghiên cứu về QLNN đối với KKT và KKTCK trong và ngoài nước; (ii) Thông tin và số liệu thống kê của các cơ quan nghiên cứu, cơ quan quản lý cấp Trung ương, cấp tỉnh Hà Tĩnh, đ c biệt là của Ban quản lý và các lực lượng chức năng tại KKTCK quốc tế Cầu Treo. Chương 4, luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, xây dựng khung logic để xác định các quan điểm về QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo và đề xuất các định hướng, các giải pháp QLNN đối với KKTCK này đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Dựa trên các hạn chế được phát hiện ở chương 3, luận án tiến hành xây dựng cây mục tiêu theo khung logic để từ đó xác định hệ mục tiêu tầm nhìn và giải pháp khắc phục.
  • 14. 7 5. Những đóng góp mới về khoa học và thực tiễn của u n án Một là, hệ thống hoá và xây dựng được khung phân tích về QLNN (cấp tỉnh) đối với KKTCK dưới góc nhìn của chuyên ngành quản lý kinh tế. Hai là, trên cơ sở khảo cứu kinh nghiệm QLNN đối với KKTCK ở một số địa phương, đã chọn lọc được những kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo một cách có hiệu quả. Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN cấp tỉnh đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008-2015 trên cơ sở khung lý thuyết đã xây dựng, chỉ ra những thành công, những hạn chế, bất cập chủ yếu trong thực tế QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo. Bốn là, luận án đề xuất được hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 6. Kết cấu của u n án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
  • 15. 8 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƢỚC NGOÀI Biên giới đất liền luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mỗi quốc gia, vì vậy các hoạt động ở khu vực này bao gồm cả các hoạt động về kinh tế, thương mại và an ninh… cũng đ c biệt được chú trọng. Do đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết, hội thảo, báo cáo… về đề tài phát triển kinh tế cửa khẩu ở ngoài nước, dưới đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu: 1.1.1.Cáccôngtrìnhnghiêncứuvềchínhsáchpháttriển kinhtế cửa khẩu Toward a New Frontier, Improving the U.S. - Canadian Border [67] (Hướng đến một biên giới mới, cải thiện khu vực cửa khẩu Mỹ-Canada, Sands, Christopher, Viện Brookings). Bài viết của Tiến sĩ Christopher Sands (là một thành viên cao cấp tại Viện Hudson, chuyên về mối quan hệ Mỹ - Canada và hội nhập kinh tế khu vực Bắc Mỹ) đề cập đến Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mĩ năm 1994 (NAFTA) đã từng trở thành nền tảng cho sự thống nhất về kinh tế và chính trị giữa ba quốc gia từ việc phát triển thương mại giữa hai bên biên giới Mỹ - Canada và Mỹ - Mexico, những tác động quan trọng của việc phát triển thương mại đối với các cộng đồng xung quanh khu vực biên giới. Christopher Sands đã phân tích thực trạng quản lý biên giới của Mỹ và Canada, chỉ ra các bất cập, hạn chế và nguyên nhân trên ba m t: Khu vực biên giới; Hoạt động của con người ở khu vực biên giới; và thẩm quyền quản lý, sự chồng chéo giữa pháp lý liên Bang và địa phương liên quan đến cải cách chính sách biên giới. Từ đó, tác giả đã đề xuất các cải cách để các bên liên quan ở cả hai nước hoạch định chính sách, xây dựng một mô hình quản lý mới để khu vực biên giới của Mỹ và Canada hoạt động có hiệu quả và an toàn hơn như: Kiểm tra và phân cấp quản lý biên giới ở mức độ lớn hơn, phân bổ nguồn lực một cách linh hoạt hơn, thiết lập các điều kiện thuận lợi đáp ứng cho nhu cầu đa dạng của các hoạt động ở khu vực biên giới mà không phạm đến quyền lợi an
  • 16. 9 ninh quốc gia... Các chính sách này được thực thi s tạo nên sự đồng thuận biên giới mới của bao gồm các bên liên quan ở cả hai bên biên giới, hướng tới giải quyết nhanh chóng hầu hết các mối quan tâm về biên giới của các bên liên quan nhằm tăng sức cạnh tranh của cả hai quốc gia. The Cross Border Economies of Cambodia, Laos, Thailand and Vietnam (Các nền kinh tế biên giới của Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam) [68]. Đây là nghiên cứu trong khuôn khổ dự án mạng lưới phát triển (DAN) được điều phối bởi Viện Phát triển nguồn Campuchia (CDRI) do Quỹ Rockefeller tài trợ, với sự đóng góp của các viện nghiên cứu phát triển hàng đầu tại Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam, nhóm tác giả gồm: KAS Murshid và Sokphally (Trung Tâm nghiên cứu cao cấp - Viện Phát triển nguồn Campuchia, Phnom Penh); Leeber Leebouapao, bà Phonesaly Souksavath, bà Phetsamone Sone, ông Souphith Darachanthara và ông Vanthana Norintha (Trung tâm Thống kê Quốc gia - Viện nghiên cứu kinh tế (Neri), Viêng Chăn); Worawan Chandoevwit, Yongyuth Chalamwong và Srawooth Paitoonpong (Viện Tài nguyên Phát triển Thái Lan - TDRI); Nguyễn Thị Kim Dung (Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế (CIEM), Hà Nội); Cù Chi Lợi (Viện Kinh tế, Hà Nội). Nghiên cứu này đã giới thiệu một cách tổng quát kinh tế biên giới các nước Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam (CLTV), các chính sách và các thỏa thuận thương mại biên giới, các biện pháp tạo thuận lợi và chi phí giao dịch cho hàng hóa, phương tiện và người qua cửa khẩu các nước CLTV, cấu trúc và hoạt động thương mại cũng như các tác động đối với phúc lợi của hộ gia đình, đ c biệt là những người sống dọc theo khu vực biên giới các nước này. Cả bốn quốc gia đều xác định phát triển kinh tế biên giới là rất quan trọng. Thái Lan với tầm nhìn lớn về phát triển kinh tế biên giới và tham vọng biến mình thành một trung tâm kinh tế khu vực. Việt Nam coi phát triển kinh tế qua biên giới như một chiến lược quan trọng, đã thành lập và ban hành các chính sách phát triển các khu kinh tế cửa khẩu dọc biên giới của mình. Campuchia và Lào nhận thức được vị trí chiến lược của họ giữa hai quốc gia lớn hơn là Việt Nam và Thái Lan, mong muốn mở rộng tiếp cận thị trường trong khu vực. Mỗi quốc gia đã thiết lập các cơ hội mới để biên giới trở nên cởi mở hơn.
  • 17. 10 Tuy nhiên, cả bốn nước này đều đang hội nhập khu vực và toàn cầu hóa, đồng thời cũng nhận thức rất rõ về sự cần thiết để xây dựng một cách hiệu quả nền kinh tế thị trường cạnh tranh trên cơ sở lợi thế so sánh của quốc gia mình. Thương mại qua biên giới ngày càng được xem như là một phương tiện để thúc đẩy hội nhập khu vực và là một cách để chuẩn bị cho nhiều chính sách kinh doanh tự do hơn, cởi mở hơn, ví dụ như là thành viên của ASEAN, AFTA, APEC và WTO. Kinh nghiệm cho thấy đến nay một số nước (như Việt Nam) đã coi trọng phát triển kinh tế cửa khẩu và và đã đạt được nhiều thành công đáng kể. Regional Economic Impacts of Cross - Border Infrastructure: A General Equilibrium Application to Thailand and Lao PDR (Tác động kinh tế của cơ sở hạ tầng xuyên biên giới: Mô hình cân bằng với Thái Lan và Lào) [71]. Trong bài viết này, các tác giả đã sử dụng mô hình cân bằng để nghiên cứu tác động về kinh tế của chính sách phát triển cơ sở hạ tầng khu vực biên giới giữa Lào và Thái Lan đối với sự phát triển của thương mại. Các tác giả đã nhấn mạnh tầm quan trọng của mạng lưới đường cao tốc trong việc thúc đẩy dòng hàng hóa lưu thông cũng như thu hút đầu tư nước ngoài ở các nước Tiểu vùng sông Mê-kông mở rộng (GMS). Phát triển cơ sở hạ tầng tại các khu vực cửa khẩu có thể làm giảm thời gian trung chuyển hàng hóa và giảm các phát sinh chi phí tại cửa khẩu. Bài viết tập trung phân tích các lợi ích kinh tế từ cây cầu quốc tế thứ hai (cầu Hữu Nghị II) bắc qua dòng sông Mê-kông giữa tỉnh Mukdahan của Thái Lan và tỉnh Savannakhet ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Từ đó, các tác giả đã chỉ ra rằng: cơ sở vật chất tại các cửa khẩu (hạ tầng cửa khẩu) không chỉ giảm chi phí vận chuyển mà còn tiết kiệm thời gian qua sông, giảm nhiều chi phí cho người dân và doanh nghiệp, tạo điều kiện cho phát triển du lịch không chỉ giữa Thái Lan và Lào mà còn cả đối với giữa Thái Lan và Việt Nam (quá cảnh qua Lào). Ngoài ra, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng cửa khẩu đúng đắn s tạo điều kiện để thu hút các ngành công nghiệp vào khu vực cửa khẩu, tạo công ăn việc làm, gia tăng các sản phẩm cũng như thu nhập cho người dân ở khu vực cửa khẩu, góp phần giảm tỷ lệ nghèo đói…
  • 18. 11 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về hợp tác kinh tế biên giới Cross Border Economic zone Roadmap-Developing Cross-Border Economic Zones Between the PRC and Viet Nam (Lộ trình khu kinh tế xuyên biên giới - phát triển các khu kinh tế xuyên biên giới giữa Trung Quốc và Việt Nam) [69], là báo cáo kỹ thuật trong khuôn khổ Dự án hỗ trợ kỹ thuật của Ngân hàng Phát triển châu Á về "Phát triển các KKT xuyên biên giới giữa Trung Quốc và Việt Nam". Dự án này nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện chiến lược và kế hoạch hành động về Hành lang kinh tế Bắc - Nam bằng cách phát triển các KKT xuyên biên giới tại Hà Khẩu - Lào Cai và Bằng Tường - Đồng Đăng, dọc theo biên giới giữa Trung Quốc và Việt Nam. Báo cáo này đã nghiên cứu hiện trạng và phân tích các xu hướng phát triển thương mại song phương cũng như thương mại biên mậu giữa Việt Nam và Trung Quốc. Hiện trạng phát triển KT-XH và các đ c điểm của khu vực hai bên các c p cửa khẩu Hà Khẩu - Lào Cai và Bằng Tường - Đồng Đăng. Đồng thời phác thảo về mô hình KKT xuyên biên giới, các khái niệm và luận giải lý do tại sao nên phát triển các KKT xuyên biên giới, coi đây là một cách hữu hiệu để thu hút đầu tư nhất là từ khu vực kinh tế tư nhân vào khu vực biên giới vốn đang còn rất khó khăn, đ c biệt các KKT xuyên biên giới s góp phần quan trọng vào việc đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi các hành lang giao thông thành hành lang về dịch vụ hậu cần và hành lang kinh tế. Từ đó đề xuất việc thành lập hai KKT xuyên biên giới Hà Khẩu - Lào Cai và Bằng Tường - Đồng Đăng cũng như các giải pháp và lộ trình để hình thành và phát triển hai KKT xuyên biên giới này. Institutional Development and Capacity Building - developing cross- border economic zones between the PRC and Viet Nam (Phát triển thể chế và tăng cường năng lực - Dự án Phát triển các KKT xuyên biên giới giữa Trung quốc và Việt Nam) [70]. Đây là báo cáo của chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật trong khuôn khổ dự án Phát triển các KKT xuyên biên giới giữa Trung Quốc và Việt Nam do Ngân hàng Phát triển châu Á tài trợ. Chủ trì là Robert L. Wallack, chuyên gia tư vấn quốc tế, Hoa Kì; Người hỗ trợ là Wei Zhaohui, chuyên gia tư vấn Trung Quốc và Nguyễn Anh Thu, chuyên gia tư vấn của Việt Nam. Tác giả đã nghiên cứu các kinh nghiệm về hợp tác kinh tế cửa khẩu ở châu Âu, Bắc Mĩ
  • 19. 12 và châu Á, thực trạng quản lý Khu kinh tế của Trung Quốc và Việt Nam, và đưa ra một khung thể chế sơ bộ của KKT xuyên biên giới. Bằng nghiên cứu của mình, tác giả cho rằng việc xây dựng KKT xuyên biên giới đóng vai trò quan trọng để thu hút đầu tư và cải thiện cán cân thương mại giữa Trung Quốc và Việt Nam dọc theo hai hành lang kinh tế Bắc - Nam và tiểu vùng sông Mekông mở rộng. Các vấn đề nổi bật nhất của bản báo cáo này là: - Kinh nghiệm của quốc tế cho phát triển KKT xuyên biên giới. - Đề xuất các thể chế cho các KKT xuyên biên giới trong giai đoạn đầu tiên, trong đó lấy việc xây dựng các cảng cạn là trọng tâm của thể chế. Việc phát triển các KKT xuyên biên giới cần hình thành hai loại thể chế: thể chế chiến lược, và thể chế vận hành. - Mối quan hệ thương mại Việt - Trung có tiềm năng tiếp tục tăng trưởng, nhưng cần được hai bên cùng lập kế hoạch tại cửa khẩu để cân bằng thương mại tại khu vực cửa khẩu và cân bằng sự phát triển đô thị. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC TÁC GIẢ TRONG NƯỚC Năm 2011 đánh dấu 20 năm hình thành và phát triển các KCN, KCX và KKT ở nước ta, trong đó có KKTCK. Để tiếp tục phát huy có hiệu quả vai trò của khu vực này vào quá trình phát triển của đất nước, Chính phủ đã chỉ đạo tổng kết, đánh giá đầy đủ và toàn diện quá trình xây dựng và phát triển KCN, KCX, KKT trong 20 năm qua, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, định hướng phát triển KCN, KCX, KKT trong giai đoạn tới. Vì vậy, thời gian gần đây chủ đề về KKT, KKTCK thu hút được khá nhiều chuyên gia, học giả tham gia nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Một số công trình tiêu biểu như: 1.2.1. Những nghiên cứu về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế Đề tài Khu kinh tế tự do - Những vấn đề lý luận và thực tiễn của Cù Chi Lợi [30]. Theo tác giả, Khu kinh tế tự do là một khái niệm có nội hàm rộng chỉ một khu vực địa lý có áp dụng những chính sách đ c biệt nhằm thu hút đầu tư và khuyến khích xuất khẩu bao gồm khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp, đ c khu kinh tế,... Dù cho tên gọi và chức năng của
  • 20. 13 khu có khác nhau, khu kinh tế tự do luôn là một công cụ kinh tế quan trọng được nhiều nước sử dụng nhằm tạo ra động lực phát triển cho một khu vực hay toàn bộ nền kinh tế. Trong những năm qua, Việt Nam cũng đã sử dụng công cụ kinh tế này một cách mạnh m với nhiều KCX, KTK, KKTCK được hình thành, và hàng loạt KCN được xây dựng. Tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu đang xóa bỏ những khoảng trống áp dụng chính sách và vì vậy tương lai của các KKT đang dần bị thu hẹp. Các công cụ thuế quan và phi thuế quan không còn nhiều tác dụng, các chính sách ưu đãi tạo dựng các "thiên đường doanh nghiệp" cũng trở thành khá phổ thông, các KKT đang "lan tràn" khắp các nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, nhiều câu hỏi đ t ra cho chiến lược xây dựng KKT tự do của Việt Nam rằng liệu mô hình khu kinh tế tự do như vẫn áp dụng xưa nay còn hữu hiệu trong bối cảnh toàn cầu hóa hay không? Mô hình KKT tự do trong bối cảnh toàn cầu hóa s như thế nào? Và, Việt Nam có thể xây dựng KKT tự do được hay không? Đề tài tập trung vào trả lời các câu hỏi trọng tâm trên bằng việc tổng kết các kinh nghiệm quốc tế, thực tế phát triển của Việt Nam, và qua đó đưa ra một mô hình KKT tự do phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh riêng có của Việt Nam. Đề tài Xây dựng các KKT mở và đặc KKT ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Võ Đại Lược [32]. Nội dung chính của đề tài là nghiên cứu xây dựng các KKT mở và đ c KKT ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là: Làm rõ tiêu chí của KKT mở, đ c KKT, KKT tự do trong điều kiện mới trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm của một số nước châu Á; Đánh giá thực trạng xây dựng các KKT mở, KKT tự do, đ c KKT hiện nay ở Việt Nam. Quan điểm của chính sách mở và xây dựng định hướng phát triển các KKT mở, KKT tự do, đ c KKT ở Việt Nam đến năm 2020. Một số cơ sở lý thuyết về chính sách mở cửa các vùng ven biển và KKT tự do. Đề xuất các thể chế cho các KKT tự do ở Việt Nam. Cuốn Các khu kinh tế tự do ở Dubai, Hàn Quốc và Trung Quốc của Võ Đại Lược [31]. Cuốn sách này tác giả chủ yếu giới thiệu một số khu kinh tế của Dubai, Hàn Quốc và Trung Quốc, có sự nghiên cứu so sánh: Trung quốc đã xây dựng các khu kinh tế tự do rất đa dạng từ cuối những năm 90 của thế
  • 21. 14 kỷ XX và đã thu được những thành tựu rất nổi bật. Hàn Quốc từ đầu năm 2000 đến nay đã xây dựng 03 khu kinh tế tự do với những cơ chế tự trị cao và thuộc đẳng cấp quốc tế. Với thành công ban đầu đó, đến đầu tháng 12/2008, Hàn Quốc đã quyết định xây dựng thêm 04 khu kinh tế tự do nữa. Đồng thời, cuốn sách đã giới thiệu lý thuyết cạnh tranh, là cơ sở cho việc xây dựng các khu kinh tế tự do. Cuốn Tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng - những vấn đề đặt ra cho KKT, KKTCK ở Việt Nam [60]. Đây là cuốn kỷ yếu Hội thảo về các KKT, KKTCK của Ủy ban Kinh tế Quốc hội năm 2011. Trong cuốn kỷ yếu này có nhiều công trình nghiên cứu của các chuyên gia, học giả về các KKT, KKTCK ở Việt Nam trong thời gian qua và các định hướng phát triển trong thời gian tới. Một số tài liệu có thể tham khảo cho đề tài như: Phương hướng hoàn thiện chính sách pháp luật về KKT [60] của Lê Tuyển Cử; Bài học kinh nghiệm từ đặc KKT Sán Đầu, Trung Quốc [60] của Nguyễn Đức Kiên; Thực trạng phát triển và cơ chế chính sách đối với KKTCK biên giới [60] của Hồ Phương Chi; Phát triển KKTCK để thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển KT-XH địa phương [60] của Phạm Văn Cường,… Các bài viết, các công trình nghiên cứu nêu trên đã cho cái nhìn tổng thể về các KKT và KKTCK trên cả nước, các vướng mắc, bất cập, cả những kinh nghiệm quản lý trong và ngoài nước, đưa ra các giải pháp để hoàn thiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các KKTCK trên cả nước và cơ chế, chính sách áp dụng cho các KKTCK. Cuốn 20 năm xây dựng và phát triển KCN, KCX, KKT ở Việt Nam của Bộ Kế hoạch và Đầu tư [10]. Hội nghị Tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển KCN, KCX, KKT ở Việt Nam (1991-2011) diễn ra ngày 17/2/2012 tại Hà Nội đã khái quát một cách toàn diện về hiệu quả lẫn hạn chế của gần 300 KKT, KCN, chế xuất đã và đang hoạt động trên khắp cả nước. Cuốn kỷ yếu với 30 bài viết về KCN, KCX, KKT, trong đó đã đề cập đến các vấn đề sau: + Tổng kết tình hình xây dựng và phát triển các KKT ven biển, KKTCK ở Việt Nam - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; + Một số giải pháp định hướng hoàn thiện mô hình quản lý các KKT trong thời gian tới - Bộ Nội vụ;
  • 22. 15 + Xây dựng và phát triển KCN, KCX và KKT - Bộ Tài chính; + Quản lý nhà nước đối với hoạt động công nghiệp, thương mại trong các KCN, KCX, KKT - Bộ Công thương; + Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển KCN, KCX, KKT - Bộ KH&ĐT; + Thực trạng phát triển và cơ chế, chính sách đối với KKT cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh - Ban quản lý KKT tỉnh Tây Ninh. Ngoài ra, còn có một số công trình khác nghiên cứu về KKT, KCN như: Kinh nghiệm thế giới về phát triển KCX và Đặc KKT, sách tham khảo của NXB chính trị quốc gia, Viện Kinh tế học - 1994 [64]; Một số vấn đề về QLNN đối với KCX ở Việt Nam, luận án tiễn sĩ của Nguyễn Xuân Trình [55]; Đặc khu kinh tế trong chiến lược phát triển quốc gia, luận án tiến sĩ của Nguyễn Trường Sơn [41]; Nghiên cứu mô hình tổ chức quản lý nhà nước KCN, KCX ở Việt Nam, Lê Công Huỳnh, Trần Hồng Kỳ, Vũ Văn Thái, Nguyễn Minh Sang [23]; Phát triển KCN, KCX gắn với phát triển đô thị công nghiệp: Kinh nghiệm của Châu Á và vận dụng vào Việt Nam, luận án tiến sĩ của Trần Hồng Kỳ [25]. Các giải pháp quản lý nhà nước về thương mại tại khu thương mại tự do và khu kinh tế cửa khẩu của nước ta của tác giả Hoàng Tuyết Minh [33]; Môi trường KT-XH vùng cửa khẩu biên giới Việt - Trung:Quan điểm, hiện trạng và dự báo phát triển của Vũ Như Vân [62]. Các công trình nêu trên chủ yếu nghiên cứu về vấn đề lý luận (khái niệm, các yếu tố cấu thành, vai trò và các mô hình, động thái hoạt động) cho đến thực trạng phát triển (kết quả đạt được, những vấn đề phát sinh, mức độ tác động trên nhiều phương diện) của các KCN, KCX, đ c KKT…, chỉ ra được các lợi ích của các loại hình này trong việc sản xuất hàng hóa, tạo việc làm và kinh nghiệm quản lý, đào tạo nghề, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế vùng, quốc gia. 1.2.2. Những nghiên cứu về phát triển khu kinh tế cửa khẩu Cuốn Một số vấn đề về KKTCK ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập của Nguyễn Minh Hiếu [22]. Việt Nam, kinh tế cửa khẩu là một hoạt động có từ lâu, được hình thành trong quá khứ với các nước lân bang, nhưng quy mô và tầm ảnh hưởng to lớn của nó chỉ mới thể hiện rõ nét trong thời gian gần đây, nhất là khi nước ta hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Một điều dễ
  • 23. 16 thấy là muốn phát triển kinh tế, khơi dậy các tiềm năng (nhân lực, vị trí địa lí, tài nguyên, thông tin,…) phong phú của các tỉnh biên giới, thu hút các nguồn lực (vốn, kĩ thuật công nghệ, kinh nghiệm quản trị,…) trong và ngoài nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân vùng biên giới, rút ngắn khoảng cách phát triển của các vùng miền trong nước,… con đường hiệu quả và cần làm lúc này là đẩy mạnh giao lưu cửa khẩu ở cả ba miền có chung đường biên giới trên đất liền với Việt Nam là Trung Quốc, Lào và Campuchia. Những thành quả đạt được của KTCK trong thời gian vừa qua là biểu hiện thành công của chủ trương đúng đắn trong chiến lược phát triển KT-XH, an ninh quốc phòng của Đảng và Nhà nước, vừa khẳng định sức bật kinh tế ở các địa phương vùng biên, nhưng đồng thời cũng là hậu quả của sự phát triển chủ quan, cân nhắc chưa đầy đủ, bằng chứng là một thời gian dài chúng ta chưa chú trọng đầu tư phát triển vùng biên giới. Do vậy, bên cạnh các khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) hoạt động hiệu quả, cũng còn không ít các nguồn lực tại các cửa khẩu sử dụng chưa hợp lí nếu không nói là kém hiệu quả, đời sống của người dân địa phương và bộ m t các KKTCK chưa có sự thay đổi xứng tầm với vai trò vốn có của nó. Cuốn Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt - Trung và tác động của nó tới sự phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam của Phạm Văn Linh [29]. Cuốn sách đã phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa KKTCK với các KKT khác; Các mô hình khu kinh tế cửa khẩu như: Mô hình không gian (Mô hình đường thẳng; Mô hình quạt giao nhau ở cán; Mô hình quạt giao nhau ở rìa cánh; Mô hình lan tỏa); Mô hình thể chế; Mô hình chiến lược phát triển các KKTCK biên giới từ đối ứng sang đối trọng… Luận án tiến sĩ Phát triển KKTCK biên giới phía Bắc Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Đ ng Xuân Phong [39]. Nghiên cứu của đề tài Luận án đã chỉ ra: từ khi mở cửa biên giới với Trung Quốc, các KKTCK phía Bắc giáp với Trung Quốc đã trở thành vùng kinh tế động lực đóng góp tích cực vào quá trình phát triển của cả nước nói chung cũng như các địa phương có các KKTCK nói riêng. Tuy vậy, việc phát triển các KKTCK trên cả nước nói chung và các KKTCK có chung đường biên giới với Trung Quốc nói
  • 24. 17 riêng còn nhiều tồn tại, yếu kém, đ c biệt là những vấn đề đ t ra trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát triển KKTCK trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; Phân tích đánh giá thực trạng phát triển các KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc, chỉ ra những thành tựu, hạn chế yếu kém và nguyên nhân; từ đó đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển các KKTCK có đường biên giới giáp với Trung Quốc ở nước ta. Luận án tiến sĩ Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Lào Cai của Giàng Thị Dung [16]. Luận án đã khái quát hóa, làm rõ cơ sở lý luận về phát triển Khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo. Trong đó, xây dựng khái niệm, nội dung phát triển Khu kinh tế cửa khẩu, mối quan hệ giữa phát triển Khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo qua: Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch; Giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động nghèo; Phân phối lại nguồn thu từ khu kinh tế cửa khẩu đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu; Phát triển kết cấu hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu. Tác giả cũng đã nghiên cứu kinh nghiệm phát triển Khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo của tỉnh Vân Nam Trung Quốc và rút ra một số bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai. Đồng thời, phân tích thực trạng phát triển Khu kinh tế cửa khẩu, đánh giá những kết quả đã đạt được, chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế giữa phát triển Khu kinh tế cửa khẩu từ năm 2006 đến nay ở tỉnh Lào Cai. Đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế cửa khẩu gắn với xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Lào Cai đến năm 2020. Tập trung vào các giải pháp cơ bản là: Công tác quy hoạch không gian lãnh thổ Khu kinh tế cửa khẩu; Hoàn thiện các chính sách chủ yếu để phát triển Khu kinh tế cửa khẩu; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường bảo vệ an ninh quốc phòng. Đề án Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của Viện chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư [63]. Đề án đã nghiên cứu việc
  • 25. 18 thực hiện quy hoạch phát triển các KKTCK trên phạm vi cả nước giai đoạn 2008-2012; đánh giá khái quát thực trạng hoạt động và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của các KKTCK kể từ khi thí điểm KKTCK đầu tiên ở Móng Cái (năm 1996) đến năm 2012; trên cơ sở đó xác định phương hướng và những giải pháp cơ bản nhằm phát triển các KKTCK của Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Đề án Rà soát, xây dựng tiêu chí lựa chọn một số KKTCK để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương trong giai đoạn 2013-2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư [11]. Đề án được nghiên cứu, xây dựng nhằm mục đích rà soát, đánh giá khái quát thực trạng hoạt động của các KKTCK, thực trạng đầu tư từ ngân sách nhà nước phát triển kết cấu hạ tầng các KKTCK, trên cơ sở đó xác định các định hướng phát triển các KKTCK tới năm 2020, định hướng đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các KKTCK cho cùng kỳ, các nguyên tắc, tiêu chí để đánh giá, lựa chọn một số KKTCK tập trung đầu tư từ ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2013-2015. Đối tượng nghiên cứu gồm 28 KKTCK được thành lập trên 21 tỉnh biên giới đất liền. Việc đánh giá thực trạng được thực hiện từ năm 2005 đến nay và định hướng phát triển được xác định cho đến năm 2020. Trên cơ sở kết quả rà soát hoạt động của 28 KKTCK trên phạm vi cả nước, Đề án đã đề xuất với Thủ tướng lựa chọn 8 KKTCK để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương trong giai đoạn 2013-2015. Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn bản số 2074/TTg-KTTH ngày 07/12/2012. Báo cáo Tổng kết việc thực hiện Đề án Rà soát, xây dựng tiêu chí lựa chọn một số khu kinh tế cửa khẩu để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2015 và lựa chọn một số khu kinh tế cửa khẩu tập trung đầu tư giai đoạn 2016-2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư [12]. Báo cáo được xây dựng nhằm tổng kết tình hình đầu tư từ ngân sách Trung ương đối với hệ thống cơ sở hạ tầng tại 26 KKTCK thuộc địa bàn 21 tỉnh biên giới đất liền trên cả nước giai đoạn 2011-2015, từ đó xác định các định hướng phát triển các KKTCK tới năm 2020; đồng thời, nghiên cứu, xây dựng các tiêu chí để lựa chọn một số KKTCK có lợi thế, hoạt động có hiệu quả và đề xuất nguyên tắc đầu tư từ nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020.
  • 26. 19 Ngoài ra, còn có một số công trình có liên quan như: "Xây dựng khu hợp tác kinh tế biên giới, giải pháp quan trọng nhằm phát triển các khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam trong hội nhập quốc tế" của Đ ng Xuân Phong [38, tr.19-21]; "Một số vấn đề về kinh tế kinh tế cửa khẩu ở nước ta hiện nay" của Nguyễn Minh Hiếu [21, tr.6-9]; Vấn đề phát triển các khu kinh tế mở hiện đại vùng ven biển Việt Nam của Nguyễn Quang Thái [42]. Các công trình này bước đầu góp phần đưa ra khung khổ lý thuyết và một số thông tin thực tiễn về công tác quản lý các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu ở nước ta. 1.2.3. Những công trình nghiên cứu có iên quan đến Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh với Đề án Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2020 [58]. Thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 16/8/2004 của Bộ Chính trị, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh đã phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương tổ chức đánh giá, tổng kết quá trình thực hiện Quyết định số 177/1998/QĐ-TTg ngày 15/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm một số chính sách tại khu vực cửa khẩu quốc tế Cầu Treo; và các Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/1/2001, số 273/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới. Trên cơ sở đó, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, các chính sách để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế nhằm phát triển Khu vực cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo trở thành KKT động lực của tỉnh Hà Tĩnh. Đề án là cơ sở để Thủ tướng Chính phủ chính thức thành lập Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và ban hành Quy chế hoạt động đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Luận án Nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trường tại Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, Hà Tĩnh của Nguyễn Văn Trị [54]. Luận án tập trung nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, KT-XH ở khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo để trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc quy hoạch sử dụng đất và việc đánh giá tác động môi trường trong đồ án quy hoạch chung xây dựng; hiện trạng các yếu tố môi trường có tác động đến sử
  • 27. 20 dụng đất và quy hoạch sử dụng đất; tác động qua lại của các yếu tố môi trường và quy hoạch sử dụng đất. Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những thông tin về điều kiện tự nhiên, KT-XH và hiện trạng các yếu tố môi trường tại KKTCK Cầu Treo; đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ở một số khu chức năng trên cơ sở đánh giá tác động và lồng ghép các yếu tố môi trường trong quy hoạch sử dụng đất tại KKTCK quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh. 1.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Nhìn chung, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án như đã tổng quan trên đây, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ các nội dung về QLNN đối với KKTCK dưới góc nhìn chuyên ngành quản lý kinh tế, mà mỗi công trình chỉ có một số nội dung liên quan đến QLNN đối với KKTCK cả trong lý luận và thực tiễn, cần được hệ thống hóa và phát triển thêm. Cụ thể như sau: 1.3.1. Những kết quả nghiên cứu đã đƣợc khẳng định - Về lý luận: Các công trình đã nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển KKTCK như: (i) Khái niệm, đ c điểm, một số mô hình về KKTCK; (ii) Vai trò, tác động của KKTCK đến phát triển KT-XH của khu vực, địa phương; (iii) Một số khái niệm và nội dung quản lý nhà nước đối với KKTCK. - Về thực tiễn: Luận án có thể tham khảo và kế thừa các nhận định, các dữ liệu, số liệu thứ cấp từ các nghiên cứu trước đó như: + Những phân tích về phát triển khu kinh tế cửa khẩu, quản lý nhà nước đối với khu kinh tế cửa khẩu nói chung và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo nói riêng trên một số m t như quản lý về quy hoạch, chính sách, quản lý xuất nhập cảnh, sự hợp tác kinh tế khu vực biên giới,... + Một số kinh nghiệm về quản lý và phát triển KKTCK ở trong và ngoài nước có thể tham khảo để nghiên cứu, bổ sung cho nội dung của luận án. + Một số quan điểm, giải pháp về phát triển KKTCK. 1.3.2. Các khoảng trống cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu - Trong các công trình nghiên cứu đã được tổng quan nêu trên, chưa có
  • 28. 21 công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về QLNN đối với KKTCK dưới góc nhìn của chuyên ngành quản lý kinh tế. Đây là khoảng trống mà luận án s tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện dưới góc nhìn chuyên ngành quản lý kinh tế (như: các khái niệm, đ c điểm, mô hình KKTCK; khái niệm, vai trò, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN (cấp tỉnh) đối với KKTCK,…) để làm căn cứ cho phân tích thực tiễn QLNN (cấp tỉnh) đối với KKTCK. - Không có công trình nghiên cứu nào tập trung phân tích một cách có hệ thống về QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo giai đoạn 2008 - 2015; cũng không có công trình nào đi sâu đánh giá, chỉ ra những thành công, nhất là hạn chế cần khắc phục trong QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo. Đây là khoảng trống mà tác giả s tiếp tục nghiên cứu, phát triển trong quá trình viết luận án. - Một số văn bản, quy hoạch và chính sách phát triển đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo đã đưa ra một số định hướng, giải pháp phát triển khu kinh tế cửa khẩu này nhưng chưa xuất phát từ những căn cứ thực tiễn sâu sắc và thiếu tầm nhìn cần thiết, nhất là trong các bối cảnh mới của trong và ngoài nước có ảnh hưởng đến QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo. Vì vậy, việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện QLNN đối với KKTCK quốc tế Cầu Treo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là một khoảng trống mà luận án s thực hiện để khỏa lấp.
  • 29. 22 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU 2.1. TỔNG QUAN VỀ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU 2.1.1. Khái niệm khu kinh tế cửa khẩu Để hiểu rõ hơn về khái niệm Khu kinh tế cửa khẩu, tác giả tìm hiểu những khái niệm có liên quan đến KKTCK như: - Cửa khẩu được hiểu như là cửa ngõ để ra - vào một quốc gia, là nơi thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua lại biên giới quốc gia, bao gồm cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu đường hàng hải và cửa khẩu đường hàng không. Trong khuôn khổ đề tài luận án, sau đây chỉ tập trung nghiên cứu về cửa khẩu biên giới đất liền. Cửa khẩu biên giới đất liền là nơi thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua lại biên giới quốc gia trên đất liền. Cửa khẩu biên giới đất liền có cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt và cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa (cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa là cửa khẩu biên giới đất liền được mở trên các tuyến đường thủy đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền). Thông thường, các nước căn cứ vào phạm vi đối tượng xuất, nhập để phân loại cửa khẩu biên giới đất liền, bao gồm: cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (hay cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ và lối mở biên giới. Theo Nghị định số 112/2014/NĐ-CP của Chính phủ, ở Việt Nam hiện có các loại cửa khẩu biên giới đất liền sau: + Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện của nước sở tại và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu. + Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở cho người, phương tiện nước sở tại và nước láng giềng có chung cửa khẩu xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu. + Cửa khẩu phụ được mở cho người, phương tiện nước sở tại và nước láng giềng thuộc tỉnh biên giới hai bên xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
  • 30. 23 + Lối mở biên giới (đường qua lại chợ biên giới, c p chợ biên giới; điểm thông quan hàng hóa biên giới; đường qua lại tạm thời) được mở cho cư dân biên giới hai bên, phương tiện, hàng hóa của cư dân biên giới hai bên qua lại; ho c được mở trong trường hợp bất khả kháng hay yêu cầu đ c biệt của hai bên biên giới. Với nội hàm các khái niệm cửa khẩu biên giới đất liền như trên có thể thấy ở khu vực cửa khẩu có tồn tại các hoạt động kinh tế. Hoạt động kinh tế cửa khẩu chủ yếu là giao thương hàng hóa và du lịch qua cửa khẩu đất liền giữa một quốc gia này với một quốc gia khác có chung biên giới (có thể đến cả nước thứ ba, thứ tư). Thông qua phát triển kinh tế để giải quyết các vấn đề xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng vùng biên giới. Phát triển kinh tế cửa khẩu là một xu hướng phát triển trong chính sách phát triển của nhiều nước theo hướng hội nhập khu vực và quốc tế, nhằm khai thác các tiềm năng và nguồn lực của yếu tố vị trí địa lý kinh tế và chính trị của dải biên giới. Tâm điểm là hình thành một khu vực đầu mối giao thông - cửa khẩu biên giới đất liền thông thoáng, có cơ sở pháp lý và những chính sách phát triển phù hợp để tạo động lực mới cho quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư giữa một nước với các nước láng giềng và qua đó tới các nước khác trong khu vực. Theo một số công trình nghiên cứu trong cuốn "Tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng - những vấn đề đ t ra cho KKT, KKTCK ở Việt Nam" của của Ủy ban Kinh tế Quốc hội [61], một số khái niệm về KKT, KCN, KCX, khu phi thuế quan,.. được hiểu như sau: Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập bởi cấp có thẩm quyền. Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập bởi cấp có thẩm quyền. Khu phi thuế quan là khu vực địa lý có ranh giới xác định, được thành lập bởi cấp có thẩm quyền, được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào, có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của cơ quan
  • 31. 24 Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan, có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra vào khu. Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh đ c biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập bởi cấp có thẩm quyền. Khu kinh tế có thể được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đ c điểm của từng khu kinh tế. Khu kinh tế tự do là tên gọi chung cho các KKT đ c biệt được thành lập trong một hay nhiều quốc gia nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước bằng các biện pháp ưu đãi đ c biệt. Khu hợp tác kinh tế biên giới (ho c KKT xuyên biên giới) là mô hình KKTCK đ c biệt, liên kết hai quốc gia, tạo ra vùng lãnh thổ đ c thù, hai bên có thể thỏa thuận bằng một hiệp ước, theo đó chỉ ra vùng lãnh thổ hợp lý, có hàng rào, không có dân cư sinh sống. Khu hợp tác kinh tế biên giới có thể được hiểu là một dạng của Khu kinh tế tự do. Hiện nay, thuật ngữ KKTCK được sử dụng trong nhiều văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước, trong các văn kiện hội thảo, trong các đề tài, bài viết nghiên cứu về KKTCK. Nhiều khái niệm về KKTCK đã được nêu ra như: Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong đề án quy hoạch phát triển KKTCK Việt Nam đến năm 2020 cho rằng: Khu kinh tế cửa khẩu là một loại hình KKT, lấy giao lưu kinh tế biên giới qua cửa khẩu (cửa khẩu quốc tế ho c cửa khẩu chính) làm nòng cốt, có ranh giới xác định, được thành lập bởi cấp có thẩm quyền, có cơ chế hoạt động riêng, mô hình quản lý riêng và có quan hệ ch t ch với khu vực xung quanh và nội địa phía sau [10]. Các KKTCK có cơ cấu chức năng các phân khu trong KKT tuy khác nhau về quy mô nhưng đều có các phân khu như: trung tâm cửa khẩu, khu phi thuế quan hay khu bảo thuế, khu công nghiệp,... và đều có thể phát triển thương mại dịch vụ, du lịch, công nghiệp và xây dựng đô thị. Từ góc độ nghiên cứu khoa học, tác giả Nguyễn Quang Thái cho rằng
  • 32. 25 Khu kinh tế cửa khẩu là một không gian kinh tế xác định, gắn với cửa khẩu có dân cư ho c không có dân cư sinh sống và được thực hiện những cơ chế, chính sách phát triển riêng, phù hợp với đ c điểm đó nhằm đưa lại hiệu quả KT-XH cao hơn [42]. Khu kinh tế cửa khẩu là địa bàn bao gồm một cửa khẩu biên giới và một khu vực liền kề bao quanh khu vực cửa khẩu, được tổ chức, khai thác, sử dụng vào các hoạt động giao lưu kinh tế qua biên giới, được áp dụng các chính sách riêng về thương mại, XNK, XNC, du lịch, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, xây dựng kết cấu hạ tầng, quản lý tài chính, tiền tệ và phát triển xã hội. Theo tác giả Nguyễn Minh Hiếu, Khu kinh tế cửa khẩu là một không gian kinh tế xác định, gắn với cửa khẩu có dân cư sinh sống và được áp dụng những cơ chế, chính sách phát triển đ c thù, phù hợp với đ c điểm từng địa phương sở tại nhằm mang lại hiệu quả KT-XH cao nhất dựa trên việc quy hoạch, khai thác, sử dụng, phát triển bền vững các nguồn lực, do Chính phủ ho c Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập [22]. Những khái niệm về KKTCK nêu trên còn có những điểm khác nhau như: Có ho c không có dân cư sinh sống; có một hay nhiều cửa khẩu; có thể có các khu đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp, khu thương mại, khu phi thuế quan,… Tuy nhiên, các khái niệm nêu trên đều thống nhất ở các nội dung cơ bản như sau: KKTCK được xác định là khu vực có địa lý xác định, có cửa khẩu quốc tế ho c cửa khẩu chính, được thành lập bởi cấp có thẩm quyền; KKTCK được áp dụng những cơ chế, chính sách ưu đãi đ c biệt để tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho nhà đầu tư nhằm thúc đẩy hoạt động giao lưu kinh tế qua biên giới nhằm mang lại hiệu quả KT-XH. Từ những nội dung trên, có thể nhận dạng và phân biệt được KKTCK với các loại KKT khác như đã nêu trong phần khái niệm. Dưới góc độ kinh tế, KKTCK được xem là trung tâm giao lưu kinh tế quốc tế, là động lực thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại. Khu kinh tế cửa khẩu được tạo lập môi trường hấp dẫn để thu hút đầu tư trong và ngoài nước nhằm khai thác tối đa lợi thế sẵn có, phát triển sản xuất và các loại hình dịch vụ, đẩy
  • 33. 26 mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân. Thông qua hoạt động của KKTCK từng bước mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế và hữu nghị với nước láng giềng, góp phần vào sự phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của cả nước và đảm bảo an ninh quốc phòng. Từ việc kế thừa các khái niệm về KKTCK của các tác giả đã nghiên cứu trước và phân tích nội hàm các khái niệm trên thì có thể rút ra khái niệm về KKTCK như sau: Khu kinh tế cửa khẩu là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt, được hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính, được thành lập bởi cấp có thẩm quyền với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh và các loại hình dịch vụ, giao lưu kinh tế qua biên giới, nhằm thu lợi ích từ hội nhập, đẩy mạnh phát triển KT-XH gắn với bảo vệ an ninh biên giới. 2.1.2. Đặc điểm cơ bản của các khu kinh tế cửa khẩu Thứ nhất, cách xa các trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của tỉnh, của đất nước Điểm khác nhau cơ bản giữa KKTCK và các KKT khác là ở vị trí điều kiện hình thành. Để thành lập KKTCK trước hết phải gắn với vị trí cửa khẩu biên giới đất liền. Cùng với điều kiện đ c thù của cấu tạo địa lý, các KKTCK ở nước ta đều nằm ở khu vực miền núi, giáp biên giới, thường là ở khu vực đ c biệt khó khăn và đều cách xa các trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của tỉnh, của đất nước. Vì vậy, cơ sở hạ tầng thiết yếu của các KKTCK (như hệ thống đường giao thông, bến bãi, kho hàng, các trung tâm thương mại, hệ thống chợ,...) thường khó khăn, thiếu đồng bộ nhưng lại có quy mô đầu tư lớn, suất đầu tư cao; trong khi đây chủ yếu là các công trình công cộng, không có khả năng thu hồi vốn nên ít nhà đầu tư có ý định đầu tư, việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KKTCK phụ thuộc chủ yếu vào ngân sách nhà nước. Điều này đòi hỏi nhà nước phải có quy hoạch đồng bộ phát triển hệ thống cửa khẩu trên phạm vi cả nước, có kế hoạch lựa chọn các KKTCK có lợi thế hơn để tập trung đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện ngân sách trong từng giai đoạn, đảm bảo hiệu quả đồng vốn đầu tư. Thứ hai, có sự tương đồng về văn hóa nhưng khác biệt về trình độ phát triển KT-XH ở hai bên biên giới
  • 34. 27 Quan hệ giao lưu qua biên giới giữa các nước có chung đường biên giới thường có lịch sử từ lâu đời, xuất phát từ việc qua lại biên giới để trao đổi các vật phẩm địa phương phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của cư dân biên giới, dần hình thành nên các phiên chợ biên giới, chợ cửa khẩu, trung tâm thương mại quy mô lớn như hiện nay. Do giao lưu qua lại từ nhiều đời nên cư dân hai bên biên giới thường có sự tương đồng về văn hóa, truyền thống, tín ngưỡng tôn giáo. Tuy vậy, do trình độ phát triển của mỗi nước có sự khác nhau, chính sách biên giới của mỗi nước cũng không giống nhau nên mức độ phát triển cơ sở hạ tầng, môi trường, các vấn đề về giáo dục, y tế,… và chất lượng cuộc sống của người dân hai bên biên giới cũng có những khác biệt và ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển kinh tế cửa khẩu. Các KKTCK là cánh cửa rộng mở cho hợp tác giao lưu kinh tế qua biên giới, cũng là nơi tạo ra sức ép trong cạnh tranh khi hàng hóa qua lại với số lượng ngày càng lớn, giá cả cạnh tranh, cùng các tệ nạn và hoạt động tội phạm,... Chẳng hạn khu vực biên giới của Trung Quốc thường có lợi thế hơn so với Việt Nam cả về cơ cấu hàng xuất nhập khẩu, kim ngạch trao đổi song phương, đa phương lẫn quy mô, bán kính lan tỏa hàng hóa và hoạt động xuất nhập cảnh, dịch vụ du lịch. Trong quan hệ kinh tế qua biên giới giữa hai nước có sự chênh lệch về trình độ phát triển thì bên có trình độ thấp hơn s chịu sức ép lớn hơn và thị trường vùng biên dễ bị xâm nhập do ít có khả năng cạnh tranh và do đó các nhà sản xuất trong vùng có nguy cơ bị mất dần thị trường của mình. Một ví dụ khá rõ nét là trong những năm gần đây, nhiều m t hàng nông sản, trái cây tươi của Việt Nam khi mua bán, trao đổi với Trung Quốc thường là theo hình thức đi chợ, tức là doanh nghiệp bán không có hợp đồng mua bán sẵn với đối tác Trung Quốc, ồ ạt chở lên biên giới khi vào mùa vụ khiến khả năng thông quan cửa khẩu nhất thời không đáp ứng được, bị doanh nghiệp bên Trung Quốc lợi dụng ép giá, gây nên tình trạng ùn tắc cửa khẩu, làm thiệt hại về kinh tế. Trên khía cạnh kinh tế, trình độ phát triển KT-XH ở khu vực biên giới của nước này cao hơn vừa là cơ hội phát triển, vừa là thách thức cho phía bên kia biên giới. Điều đó, đòi hỏi nước có KT-XH kém hơn phải có nỗ lực trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
  • 35. 28 người dân khu vực biên giới, cải cách chính sách và các hoạt động quản lý, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để tận dụng được cơ hội hợp tác và phát triển bền vững. Càng chậm trễ thì nguy cơ tụt hậu càng cao và càng tụt hậu càng khó hợp tác và càng nhiều bất lợi hơn. Từ đây, công tác quản lý KKTCK s có những thách thức lớn hơn rất nhiều, nhất là khâu huy động các nguồn lực, sử dụng và kiểm soát đầu tư. Thứ ba, hoạt động giao lưu kinh tế qua biên giới là chủ yếu Khu kinh tế cửa khẩu được hình thành gắn với cửa khẩu quốc tế ho c cửa khẩu chính nên hoạt động kinh tế cửa khẩu chủ yếu là giao lưu kinh tế qua biên giới. Theo nghĩa rộng, giao lưu kinh tế qua biên giới không chỉ đơn thuần là việc xuất khẩu, nhập khẩu, buôn bán, trao đổi hàng hóa thông thường mà còn bao gồm cả các hoạt động hợp tác phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển giao kỹ thuật công nghệ, sản xuất hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, dịch vụ, du lịch qua biên giới,... Hoạt động giao lưu kinh tế qua biên giới càng phát triển thì càng thu hút dân cư đến làm ăn, sinh sống, người dân gắn bó với khu vực biên giới, an ninh quốc phòng càng được củng cố, giữ vững. Tuy nhiên, quá trình quản lý, điều hành hoạt động các KKTCK liên quan đến rất nhiều đến các thông lệ quốc tế, các hiệp định thỏa thuận chung của hai nước láng giềng và điều kiện thực tế của cửa khẩu và địa phương có KKTCK hay các tuyến hành lang kinh tế. Chẳng hạn các KKTCK giáp với Trung Quốc thường có lợi thế trong hoạt động giao lưu kinh tế qua biên giới hơn so với các KKTCK giáp Lào và Campuchia nhưng cũng tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp hơn trong an ninh biên giới. Vì vậy, nhà nước cần có chính sách phát triển và cơ chế quản lý phù hợp với điều kiện cụ thể của từng KKTCK ho c nhóm KKTCK mới khai thác được tiềm năng lợi thế của KKTCK một cách có hiệu quả, đảm bảo nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của nhau, bình đẳng các bên cùng có lợi. Thứ tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trong KKTCK chủ yếu là hợp tác và cạnh tranh Từ các đ c điểm thứ hai và thứ ba cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh trong KKTCK chủ yếu là hợp tác và cạnh tranh. Trên phương diện lý
  • 36. 29 thuyết, sự hợp tác hay cạnh tranh này s tuân theo các nguyên tắc thị trường, cần được thực thi trên nguyên tắc tự do cạnh tranh. Tuy nhiên, những bất cập hay thất bại của thị trường là xu thế khó tránh khỏi vì vậy công tác quản lý các KKTCK phải có những điều chỉnh, định hướng dẫn dắt và kiềm chế những hạn chế này của thị trường, những hạn chế do cạnh tranh hay hợp tác mang tính chất phi thị trường đem lại. 2.1.3. Các mô hình khu kinh tế cửa khẩu nước ta, cho đến nay trong các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước không có quy định cụ thể nào về các mô hình KKTCK. Thuật ngữ mô hình khu kinh tế cửa khẩu chỉ được sử dụng trong một số đề tài, bài viết nghiên cứu về KKTCK nhưng chưa có tài liệu nào đúc kết hết toàn bộ các mô hình KKTCK trên thế giới. Do đ c trưng của các KKTCK là gắn với các cửa khẩu và hoạt động thương mại, dịch vụ là chủ yếu. Vì vậy, tùy vào điều kiện cụ thể của từng nơi về trình độ tổ chức, quy mô phát triển (cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính) và chính sách của nước láng giềng, các nước có thể xây dựng và phát triển KKTCK theo các mô hình khác nhau. Trên cơ sở nội hàm khái niệm Khu kinh tế cửa khẩu như đã nêu ở mục 2.1.1 gắn với nguyên tắc kiểm tra, kiểm soát cửa khẩu biên giới đất liền và đ c điểm phân bổ dân cư biên giới, có thể phân loại thành 03 mô hình KKTCK như sau: 2.1.3.1. Mô hình khu kinh tế cửa khẩu biệt lập Là Khu kinh tế cửa khẩu có hàng rào cứng cách ly với bên ngoài, không có dân sinh sống, thường là có quy mô nhỏ từ vài trăm đến vài nghìn hecta. Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa KKTCK và thị trường trong và ngoài nước là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu; có tổ chức Hải quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát hàng hóa. Vì vậy KKTCK cũng là khu phi thuế quan vừa là khu chế xuất. Phân khu chức năng gồm có: Khu kiểm soát (có 2 cửa kiểm soát là Cửa khẩu - Cổng A, và Cổng kiểm soát nội địa - Cổng B); Khu lưu trú cho các lực lượng chức năng làm việc tại KKTCK; Khu kinh doanh thương mại, chợ, bán hàng miễn thuế; Khu kho, bãi tập kết hàng hóa, phương tiện; Khu du lịch, dịch vụ; Khu sản xuất.
  • 37. 30 Mô hình này có ưu điểm là nhỏ gọn, đơn giản và dễ quản lý, dễ thu hút vốn đầu tư từ khu vực tư nhân vào phát triển kinh doanh cơ sở hạ tầng, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch,... Với tính chất biệt lập không có dân cư sinh sống, mô hình này là bước đệm thuận lợi cho việc hình thành một khu kinh tế chung với nước láng giềng có quy mô rộng lớn hơn. Hạn chế của KKTCK này là: KKTCK vừa là khu chế xuất nhưng lại không có nhiều diện tích để phát triển sản xuất công nghiệp; người, phương tiện, hàng hóa từ nội địa qua cửa khẩu và từ bên kia biên giới vào nội địa phải kiểm tra hai lần. Do đó, vấn đề đ t ra đối với quản lý nhà nước nếu áp dụng mô hình này là cần phải đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng dùng chung, trang thiết bị, phương tiện kiểm tra, kiểm soát cho các lực lượng chức năng trước khi đi vào hoạt động; xây dựng các chính sách ưu đãi và cơ chế phân cấp quản lý, phối hợp hoạt động đối với KKTCK, đồng thời phải đảm bảo tính ổn định về cơ chế chính sách để các hoạt động tại KKTCK được thông suốt. Đến nay mô hình này mới chỉ áp dụng ở một số ít nơi trên thế giới, và thường là ở các cửa khẩu mà cả hai bên đều bố trí một khu biệt lập với mục tiêu tiến tới thành lập một khu hợp tác kinh tế chung của hai quốc gia láng giềng, chẳng hạn như khu vực cửa khẩu Trung-Nga tại Suifenhe và Pogranichny, bắt đầu xây dựng từ năm 2004 với mục tiêu tiến tới thành lập một khu kinh tế chung giữa hai nước này. Việt Nam hiện chưa có KKTCK biệt lập nào. 2.1.3.2. Mô hình khu kinh tế cửa khẩu thông thường Là KKTCK có dân cư sinh sống, thường là có quy mô lớn đến hàng chục ngàn hecta, không có hàng rào cứng cách ly với bên ngoài. Phân khu chức năng trong KKTCK có thể bao gồm: Khu phi thuế quan; Khu chế xuất; Khu công nghiệp; Khu thương mại, dịch vụ, du lịch; Khu kiểm soát XNK và XNC, khu hành chính; Khu đô thị, khu dân cư; và các khu chức năng khác,... Phía bên kia biên giới có thể có ho c không có khu kinh tế đối xứng. Đây là mô hình phổ biến nhất trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay. Những nơi có hai KKTCK loại này đối xứng nhau qua đường biên giới là có điều kiện để tiến tới thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới.
  • 38. 31 Một biến thể của KKTCK loại này là toàn bộ ranh giới của KKTCK là khu phi thuế quan, khi đó KKTCK cũng có 2 cổng kiểm soát như đối với mô hình KKTCK biệt lập, ngoài ra có thể có các chốt ch n ở các tuyến đường phụ và lối mòn do Hải quan kiểm soát để đảm bảo hàng hóa chỉ đi qua Cổng A và Cổng B. Việt Nam có KKTCK quốc tế Cầu Treo và KKT-TM đ c biệt Lao Bảo hiện đang áp dụng mô hình biến thể này. Ưu điểm của mô hình KKTCK này là tận dụng được một số cơ sở hạ tầng dùng chung có sẵn của địa phương biên giới. Quỹ đất rộng lớn, dễ bố trí đất để xây dựng các khu chức năng. Khu kinh tế cửa khẩu có thể hoạt động ngay mà chưa cần phải xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng Hạn chế của KKTCK này là: phải đầu tư nhiều công trình hạ tầng, cần vốn lớn, khó thu hút đầu tư tư nhân vào phát triển cơ sở hạ tầng cũng như thu hút sản xuất công nghiệp trong KKTCK. Do không có hàng rào cứng cách ly với bên ngoài nên tình trạng buôn lậu theo các lối mòn đường rừng núi, sông suối diễn ra phức tạp hơn. Do hạ tầng, phương tiện, thiết bị, chính sách và trình độ quản lý của các lực lượng chức năng hai bên biên giới thường có nhiều sự khác biệt nên khó kiểm soát chung. Khu kinh tế có dân sinh sống, có chính quyền địa phương (cấp xã) nên có sự song trùng trong quản lý, có sự hiện diện của nhiều cơ quan quản lý đối với KKTCK. Vì vậy, quản lý nhà nước đối với mô hình KKTCK này bao gồm nhiều vấn đề phức tạp hơn so với mô hình KKTCK biệt lập. 2.1.3.3. Mô hình khu hợp tác kinh tế biên giới hai mô hình trên, mỗi nước tự quy hoạch, áp dụng các chính sách và biện pháp riêng để phát triển KKTCK của nước mình. M c dù cả hai bên đều có những hợp tác nhất định trong phát triển kinh tế cửa khẩu nhưng hoạt động của KKTCK vẫn còn mang tính đơn phương là chủ yếu. Ngược lại, hình thức hợp tác kinh tế biên giới song phương giữa hai quốc gia láng giềng s chuyển hai KKTCK ở hai bên biên giới thành một Khu hợp tác kinh tế biên giới, được cách ly với bên ngoài (nội địa của mỗi bên) và hoạt động theo một số chính sách chung. đây, hai nước tự nguyện hợp tác, cùng nhau trao đổi, thỏa thuận quy hoạch, lựa chọn các chính sách và biện
  • 39. 32 pháp quản lý chung, thúc đẩy mở cửa và tăng cường hợp tác khu vực biên giới,… Mô hình này gồm hai loại: Một là, Khu kinh tế xuyên biên giới (KKTXBG): Trên cơ sở hai KKTCK biệt lập ở hai bên biên giới, hai nước cùng nhau thỏa thuận để thành lập. Khu kinh tế xuyên biên giới có nhiều đ c điểm cơ bản giống như KKTCK biệt lập; điểm khác nhau là hai bên ký thỏa thuận một số chính sách ưu đãi về kinh tế và cơ chế quản lý để áp dụng chung cho toàn khu; việc kiểm soát XNK được thực hiện ở Cổng B của mỗi nước, ở cửa khẩu biên giới chỉ kiểm soát XNC. Khu hợp tác kinh tế biên giới hoạt động theo các chính sách chung được ký bằng các Hiệp định song phương giữa hai quốc gia nên đảm bảo tính ổn định về chính sách hơn so với các KKTCK thông thường. KKTXBG s có nhiều thuận lợi hơn KKTCK biệt lập trong việc thu hút đầu tư và sản xuất kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch,… nó không chỉ góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng, thuận lợi hóa thương mại, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài vào khu vực biên giới, mà còn đóng vai trò cải thiện cán cân thương mại giữa hai nước và đóng góp vào sự phát triển chuỗi cung ứng vùng và toàn cầu. Từ đó, đóng góp quan trọng vào việc hình thành nên các hành lang kinh tế. Tuy nhiên, sự khác biệt về trình độ phát triển KT-XH và thể chế chính trị giữa các nước tại khu vực biên giới là rào cản đối với việc hình thành nên các KKTXBG. Thông thường, trong ngắn hạn, quốc gia có "sức khỏe" của nền kinh tế tốt hơn s thu lại được nhiều lợi ích hơn từ KKTXBG. Hoạt động của KKTXBG liên quan đến các đối tác xuyên quốc gia và các quan hệ phức tạp giữa nhiều đối tượng nên tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp về kinh tế, xã hội, đ c biệt là về an ninh quốc phòng. Vì vậy, đòi hỏi chính phủ cả hai nước, nhất là nước có KT-XH kém hơn phải có lộ trình chuẩn bị bài bản, thận trọng trước khi quyết định thành lập KKTXBG. Bắt đầu từ việc hình và vận hành một KKTCK biệt lập, tập trung đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng cân xứng với bên kia biên giới, nghiên cứu kỹ các chính sách ưu đãi, cơ chế quản lý và áp dụng thí điểm ở KKTCK biệt lập trước khi thành lập KKTXBG để đảm bảo sự đồng thuận về mục tiêu và lợi ích của hai bên. Để hình thành được KKTXBG thì chính phủ của một nước không nên lo ngại rằng KKTXBG s
  • 40. 33 có lợi hơn cho nước kia trong ngắn hạn mà cả hai nước cần phải đối m t với thực tế đó và tìm cách giải quyết trực tiếp cho vấn đề này. Hai là, Khu hợp tác kinh tế biên giới: Được thành lập trên cơ sở hai KKTCK đối xứng nhau qua cửa khẩu biên giới, có diện tích rộng lớn (hàng chục đến hàng trăm km2 ), có dân cư sinh sống, được cách ly với bên ngoài bởi địa hình tự nhiên là các dãy núi ho c sông suối hiểm trở (có thể kết hợp cả với những bức tường rào cứng) và hoạt động theo một số chính sách chung. Do có diện tích lớn nên KHTKTBG có nhiều phân khu chức năng (KCN; Khu thương mại; Khu dịch vụ, du lịch; Khu hành chính; Khu đô thị, khu dân cư; và các khu chức năng khác,...), thường có nhiều cổng kiểm soát nội địa trên những tuyến đường chính vào KHTKTBG và các chốt gác ở các tuyến đường phụ, các lối mòn để ngăn ch n thẩm lậu hàng hóa ra bên ngoài. Về cơ bản, mô hình KHTKTBG cũng có những ưu điểm và các m t hạn chế như mô hình KKTXBG. Do KHTKTBG được hình thành từ các KKTCK đã có sẵn của hai nước, nên có thể hoạt động được ngay mà không cần phải đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng như trường hợp của KKTXBG. M t khác, KHTKTBG có diện tích rộng lớn nên bố trí được nhiều khu chức năng, về dài hạn s đưa lại nhiều lợi ích hơn. Tuy nhiên, nhược điểm của KHTKTBG cũng xuất phát từ diện tích rộng lớn của nó vì cần nhiều vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng; KHTKTBG phải bố trí nhiều cửa kiểm soát, chốt ch n, nạn buôn lậu và gian lận thương mại và tình hình an ninh trật tự tiềm ẩn nhiều phức tạp hơn,... nên khó khăn cho công tác kiểm tra, kiểm soát. 2.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU 2.2.1. Khái niệm, vai trò và tổ chức bộ máy quản nhà nƣớc cấp tỉnh đối với khu kinh tế cửa khẩu 2.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với khu kinh tế cửa khẩu Quản lý nhà nước đối với KKTCK là tác động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với KKTCK, dựa trên việc xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về KKTCK, hướng dẫn khai thác, sử dụng, cũng như kiểm tra giám sát nhằm phát triển bền vững các nguồn lực, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất cho KKTCK.
  • 41. 34 Từ khái niệmQLNN đối với KTTCK trên đây, có thể rút ra một số vấn đề sau: Thứ nhất, quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện ở nhiều cấp, gồm cấp Trung ương và cấp địa phương. Quản lý nhà nước (cấp tỉnh) đối với KKTCK là tác động có tổ chức của các cơ quan nhà nước địa phương có thẩm quyền đối với KKTCK, dựa trên việc thực thi các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chính sách đã được các cơ quan nhà nước các cấp ban hành (theo thẩm quyền) trong khuôn khổ pháp luật quy định, hướng dẫn khai thác, sử dụng, cũng như kiểm tra giám sát việc thực thi kế hoạch nhằm phát triển bền vững các nguồn lực, từ đó mang lại hiệu quả KT-XH cao nhất cho khu kinh tế cửa khẩu trong chiến lược phát triển tổng thể của cả quốc gia. Thứ hai, chủ thể quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế cửa khẩu bao gồm nhiều cơ quan. Chủ thể QLNN ở mỗi cấp được xác định theo phân cấp QLNN đối với KKTCK. - cấp Trung ương, chủ thể QLNN đối với KKTCK là Chính phủ. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về KKTCK trong phạm vi cả nước trên cơ sở phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng Bộ, ngành, các cơ quan ngang bộ (các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Nội vụ; Tài chính; Xây dựng; Công Thương; Tài nguyên và Môi trường; Khoa học và Công nghệ; Lao động, Thương binh và Xã hội; Công an; Quốc phòng; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; và Bộ quản lý ngành khác). - địa phương, chủ thể QLNN đối với KKTCK là Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh và Ban quản lý KKTCK theo quyền hạn, trách nhiệm được Chính phủ phân công. Ban quản lý KKTCK do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND cấp tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho nhà đầu tư trong KKTCK trong phạm vi thẩm quyền được các Bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn và uỷ quyền trong các lĩnh vực quy hoạch,
  • 42. 35 đầu tư, xây dựng, quản lý tài nguyên và môi trường, quản lý và phát triển đô thị, quản lý lao động, xuất nhập khẩu, xúc tiến đầu tư và một số lĩnh vực khác tại KKTCK theo quy định của pháp luật. Đối với những lĩnh vực không phân cấp, uỷ quyền cho BQLKKT thì các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với KKTCK bằng cách tổ chức các đơn vị trực thuộc (Hải quan, Công an, Biên phòng, Kiểm dịch,...) tại KKTCK để thực hiện nhiệm vụ thuộc thẩm quyền được giao, tạo thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư, kinh doanh trong KKTCK. Ban quản lý KKTCK có trách nhiệm phối hợp ch t ch với các cơ quan, đơn vị nêu trên và chính quyền địa phương (cấp huyện) sở tại trong công tác quản lý KKTCK. Với tính chất như vậy, việc phân cấp quản lý phải được thực hiện rành mạch trên nhiều khía cạnh như pháp lý, hành chính và nguồn lực tài chính. Đi liền với quyền lợi là cơ chế trách nhiệm cụ thể cần được xác định đối với từng cấp. Cuối cùng, dù được phân định thế nào thì mục tiêu phát triển phải được thống nhất trên cơ sở đồng thuận trong mọi hoạt động quản lý. Thứ ba, đối tượng và phương diện QLNN đối với KKTCK - Trong luận án, đối tượng QLNN đối với KKTCK ở cấp tỉnh là: + Các tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh doanh, xuất cảnh, nhập cảnh, lưu trú tại KKTCK. + Các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước tại KKTCK. - Các phương diện quản lý bao gồm: + Các hoạt động quản lý tài nguyên và môi trường, đầu tư xây dựng phát triển đô thị và kết cấu hạ tầng KKTCK. + Các hoạt động đầu tư, kinh doanh, thương mại, xuất khẩu, nhập khẩu tại KKTCK. + Các hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, lưu trú, tạm trú trong KKTCK. Thứ tư, QLNN đối với KKTCK nhằm để thực hiện các mục tiêu sau: - Tăng cường hơn nữa quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại giữa Việt Nam với các nước láng giềng. - Khai thác lợi ích kinh tế qua các cơ chế hợp tác khu vực để thúc đẩy