SlideShare a Scribd company logo
1
®¹i häc quèc gia hµ néi
khoa luËt
lª thÞ thu h-¬ng
b¶o hiÓm x· héi tù nguyÖn.
mét sè vÊn ®Ò lý luËn vµ thùc tiÔn ¸p dông
luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc
Hµ néi - 2007
3
®¹i häc quèc gia hµ néi
khoa luËt
lª thÞ thu h-¬ng
b¶o hiÓm x· héi tù nguyÖn.
mét sè vÊn ®Ò lý luËn vµ thùc tiÔn ¸p dông
Chuyªn ngµnh : LuËt kinh tÕ
M· sè : 60 38 50
luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc
Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: TS. NguyÔn H÷u ChÝ
Hµ néi - 2007
1
MỤC LỤC
Trang bìa phụ Trang
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN
7
1.1. Khái niệm và sự cần thiết của bảo hiểm xã hội tự nguyện 7
1.1.1. Định nghĩa về bảo hiểm xã hội tự nguyện 7
1.1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm xã hội tự nguyện 11
1.1.3. Thực trạng khả năng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam 17
1.2. Các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội tự nguyện 23
1.2.1. Những nguyên tắc chung 23
1.2.1.1. Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý bảo hiểm xã hội 23
1.2.1.2. Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm xã hội trên cơ sở phân phối theo lao động 24
1.2.1.3. Nguyên tắc phải thực hiện bảo hiểm xã hội cho mọi trường hợp giảm hoặc mất khả năng
lao động và cho mọi người lao động
24
1.2.2. Những nguyên tắc đặc thù 25
1.2.2.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, mức hưởng bảo
hiểm xã hội tùy thuộc vào mức đóng góp và thời gian đóng bảo hiểm xã hội
25
1.2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo quyền tự do ý chí của người tham gia bảo hiểm 26
1.2.2.3. Nguyên tắc hỗ trợ cho bảo hiểm xã hội bắt buộc và tận dụng kinh nghiệm của bảo
hiểm xã hội bắt buộc
26
1.3. Chủ thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 27
1.3.1 Người thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện 27
1.3.2. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 28
1.3.3. Người được bảo hiểm xã hội tự nguyện 31
2
1.4. Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện 32
1.4.1. Khái quát chung về quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện 32
1.4.2. Nguồn hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện 32
Chương 2: QUY ĐỊNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN VÀ
THỰC TẾ Ở VIỆT NAM
37
2.1. Quyđịnh của ILO và một số nước về bảohiểm xã hội tự nguyện 37
2.1.1. Quy định của ILO về bảo hiểm xã hội tự nguyện 37
2.1.2. Quy định của một số nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện 38
2.2.2.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Pháp 38
2.2.2.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở các nước Đông Âu 40
2.1.2.3. Bảo hiểm xã hội cho nông dân ở Indonesia 42
2.1.2.4. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Trung Quốc 43
2.1.2.5. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Thổ Nhĩ Kỳ 47
2.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về bảohiểm xã hội tựnguyện 50
2.2.1. Trước khi có Bộ luật Lao động (1986 - 1994) 50
2.2.2. Từ khi có Bộ luật Lao động (từ năm 1994) đến nay 51
2.3. Thực tế thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam 55
2.3.1. Thực tế thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam từ năm 1980 đến nay 55
2.3.2. Những kết quả bước đầu và nhận xét 66
2.4. Quy định về tổ chức thực hiện về bảo hiểm xã hội tự nguyện 69
2.4.1. Quy định về thủ tục hồ sơ đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 69
2.4.2. Quy định về tráchnhiệm của tổchức bảohiểm xã hội tự nguyện 69
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
TỔCHỨCTHỰCHIỆNBẢOHIỂMXÃHỘITỰNGUYỆN
69
3.1. Dự báo xu hướng phát triển của bảo hiểm xã hội tự nguyện 71
3.2. Một số kiến nghị về giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã
hội tự nguyện
81
3
3.2.1. Về hình thức, phạm vi áp dụng 81
3.2.1.1. Về hình thức 81
3.2.1.2. Về phạm vi áp dụng bảo hiểm xã hội tự nguyện 82
3.2.2. Quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 86
3.2.3. Quy định về việc đóng và hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện 89
3.3. Một số biện pháp đảm bảo thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện 93
3.3.1. Về công tác tuyên truyền, phổ biến 93
3.2.2. Các biện pháp kinh tế bảo đảm cho việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của lao
động ngoài quốc doanh
98
2.3.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện 100
KẾT LUẬN 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, chính sách
bảo hiểm xã hội luôn là vấn đề bức xúc, nổi cộm vì có sự chi phối của các quy
luật của nền kinh tế thị trường, ở đó luôn diễn ra những biến động và có sự
cạnh tranh gay gắt, xã hội đang diễn ra sự phân tầng, phân cực với một ranh
giới rõ ràng giữa người chủ và người lao động. Hơn bao giờ hết, người lao động
cần có sự tương trợ trong cuộc sống do các rủi ro mang lại. Vì vậy mà việc
xác định đúng đắn vị trí của bảo hiểm xã hội trong cuộc sống, sự tác động của
nó đối với người lao động còn là một vấn đề đang được cả xã hội quan tâm.
Là hạt nhân của chính sách bảo đảm xã hội, chính sách an sinh xã hội,
hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện là
sự cụ thể hóa những đường lối chủ trương của Đảng, là các quy định chi tiết
mà chúng ta có thể vận dụng vào những quan hệ bảo hiểm xã hội cụ thể. Từ
khi thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội đến nay, Nhà nước ta đã nhiều lần
thay đổi, bổ sung theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn cho phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ, nhưng nhìn chung vẫn đảm bảo giữ gìn
truyền thống đạo lý, bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa của nhân loại,
vừa mang tính hiện đại, vừa thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Thực hiện bảo hiểm xã hội đối với mọi người lao động là thực hiện sự
công bằng giữa mọi người thuộc các thành phần kinh tế. Mục tiêu chính sách
bảo hiểm xã hội của Đảng và Nhà nước ta là: Phấn đấu để mọi người lao động
đều sống và làm việc trong môi trường có bảo hiểm, thực hiện sự công bằng,
dân chủ giữa các thành phần kinh tế. Trong quá trình tham gia lao động sản
xuất, người lao động khu vực ngoài quốc doanh nói chung, đã có đóng góp
đáng kể vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
5
Tuy nhiên, ngoài những hiệu quả to lớn và thiết thực đó, việc thực
hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc nói chung và bảo hiểm xã hội tự
nguyện nói riêng vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý, chưa phù hợp với nhu cầu
chung về bảo hiểm của người lao động, nhất là trong giai đoạn hiện nay, đất
nước ta đang có những thay đổi quan trọng để hội nhập theo xu hướng toàn
cầu hóa nền kinh tế thế giới.
Nền kinh tế càng phát triển thì các quan hệ lao động ngày càng được
mở rộng nhưng các quan hệ này cũng hết sức phức tạp và nó còn chịu sự chi
phối của các quy luật kinh tế như: lợi nhuận, cạnh tranh v.v., Từ đó để đối
phó, con người đã đưa ra nhiều biện pháp phòng ngừa, né tránh, hạn chế rủi
ro thường được con người đặt ra dưới dạng các quy định cụ thể mang tính
mệnh lệnh trong từng lĩnh vực sản xuất và sinh hoạt xã hội.
Mục đích của bảo hiểm là góp phần ổn định kinh tế cho mọi người,
mọi tổ chức, đơn vị có tham gia bảo hiểm, đảm bảo an toàn, an sinh xã hội,
đồng thời tạo nguồn vốn quan trọng để tham gia đầu tư phát triển kinh tế,
cung cấp tài chính nhằm khắc phục những tổn thất rủi ro xảy ra đối với họ.
Vì vậy mà việc phân tích, đánh giá quá trình thực hiện những mục
tiêu, phương hướng đã đề ra là một trong những vấn đề cần làm ngay của tất
cả mọi hoạt động chứ không chỉ riêng trong việc thi hành chính sách bảo
hiểm xã hội.
Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đã và đang
đạt được những kết khả quan nhất định. Trong những năm qua, nhịp độ tăng
trưởng sản phẩm trong nước bình quân hàng năm là 7%, thu nhập của người
lao động đã nâng lên một bước đáng kể. Theo kết quả điều tra mức sống dân
cư năm 2004 thì mức thu nhập của các hộ dân cư ở các vùng đều tăng so với
năm 1997. Thu nhập bình quân chung đầu người tăng 3,1 lần, ở thành thị 5
lần và ở nông thôn 2,7 lần [25]. Việc mở rộng đối tượng bảo hiểm xã hội là
hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tiễn và đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
6
Có thể nói, việc xây dựng chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện là rất cần
thiết, nhằm áp dụng cho đối tượng không thuộc diện làm công ăn lương,
không được bảo vệ bằng bảo hiểm xã hội bắt buộc, những đối tượng làm nghề
tự do, những người nông dân v.v. mà trong nền kinh tế thị trường của chúng
ta hiện nay, đối tượng này rất rộng lớn.
Từ những phân tích trên cho thấy việc ban hành loại hình bảo hiểm xã
hội tự nguyện là một vấn đề cấp thiết và phù hợp với nguyện vọng của đa số
người lao động. Nguyện vọng, nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện của người lao động được xem như là những yếu tố quyết định đến
việc cho ra đời một loại hình bảo hiểm xã hội mới, bảo hiểm xã hội tự
nguyện.
Ở nước ta, nhu cầu bảo hiểm xã hội thực sự là nhu cầu thiết thân của
người lao động. Cũng như nhu cầu việc làm, nhu cầu bảo hiểm xã hội trở
thành quyền cơ bản của người lao động. Nhu cầu nguyện vọng chính đáng đó
đã được phản ánh trong đời sống thực tại của mỗi người dân, qua các phương
tiện thông tin đại chúng và ở nhiều hội thảo, hội nghị các cấp, các ngành.
Ngoài ra, bảo hiểm xã hội tự nguyện còn là một đề tài rất mới vì bảo
hiểm xã hội tự nguyện mới được áp dụng thí điểm ở một số địa phương và
hiện vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu để thực hiện trong phạm vi cả nước.
Dó đó, ngoài những kiến thức tổng hợp về bảo hiểm xã hội, khi nghiên cứu đề
tài này cần có một khả năng nhạy bén và phân tích chính xác để đánh giá một
cách toàn diện và đưa ra được những giải pháp thích hợp. Do vậy, việc đi sâu
vào tìm hiểu đề tài là một vấn đề không đơn giản, luận văn này chắc không
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy, cô và các bạn.
Xuất phát từ nhận thức trên, với mong muốn góp một phần tri thức
nhỏ của mình vào việc tìm ra những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả
của việc thực hiện các chính sách về bảo hiểm xã hội, nhất là bảo hiểm xã hội
7
tự nguyện, với sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô, bạn bè, tác giả đã chọn đề
tài "Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp
dụng" để làm luận văn thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Đề tà i được nghiên cứu trong bối cảnh nước ta đang tiến hà nh
một loạt các biện pháp an sinh xã hội nhằm đảm bảo cho đời sống, chế độ
chính sách xã hội ngà y cà ng được đổi mới và nâng cao hơn, phát triển
ngang tầm với các nước trong khu vực và tiến tới gần hơn với các nước
phát triển trên thế giới.
Một số biện pháp về bảo hiểm xã hội mà chúng ta đã áp dụng mang
lại sự đổi mới nhất định trong bộ mặt của xã hội, nhằm ổn định an sinh xã
hội nhưng vẫn chỉ ở mức độ hạn chế.
Một số đề tà i đã được các tác giả viết về bảo hiểm xã hội như:
- "Pháp luật về bảo đảm xã hội ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận
và thực tiễn áp dụng" của Nguyễn Hiền Phương, do tiến sĩ Nguyễn Huy
Ban hướng dẫn.
- "Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm tự nguyện ở nước ta" của
Nguyễn Thị Thúy Nga, do tiến sĩ Đinh Dũng Sĩ hướng dẫn.
Nhưng nhìn chung các tác giả mới chỉ dừng lại ở một số vấn đề lý
luận chứ chưa đi sâu nghiên cứu thực tiễn áp dụng và những giải pháp.
Tác giả sẽ tiếp tục bổ sung phần thực trạng áp dụng và bảo hiểm xã hội tự
nguyện ở một số tỉnh thà nh trong cả nước và đặc biệt là của một số nước
trên thế giới để có thể rút ra được những bà i học kinh nghiệm trong thực
tế.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
8
Luận văn có mục đích là m sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn áp
dụng các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện, từ đó đề
xuất những giải pháp nhằm hoà n thiện và tổ chức thực hiện pháp luật về
bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam hiện nay.
Luận văn có nhiệm vụ là m sáng tỏ các vấn đề lý luận về bảo hiểm
xã hội tự nguyện; thực trạng và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện; những yêu cầu và một số giải pháp
nhằm hoà n thiện pháp luật và tổ chức thực hiện hệ thống bảo hiểm xã hội
tự nguyện ở nước ta hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
- Luận giải những vấn đề về lý luận và thực tiễn về thực hiện bảo
hiểm xã hội tự nguyện hiện nay ở nước ta;
- Phân tích thực trạng và đánh giá tình hình thực hiện các quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện ở nước ta hiện nay và
một số nước trên thế giới để có thể rút ra bà i học kinh nghiệm;
- Trên cơ sở các vấn đề nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhằm
hoà n thiện pháp luật và tổ chức thực hiện hệ thống bảo hiểm xã hội tự
nguyện ở nước ta hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm,
đường lối của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã
hội tự nguyện và quan điểm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về bảo
hiểm xã hội tự nguyện qua một số công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham
gia ký kết.
- Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục đích, nhiệm vụ
nghiên cứu đặt ra, tác giả đã sử dụng một số các phương pháp khoa học trên
cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, sử dụng tổng hợp các
9
phương pháp khoa học chuyên ngà nh và liên ngà nh, trong đó coi trọng
phương pháp thu thập thông tin, khảo sát, thống kê, phân tích, tổng hợp, tổng
kết thực tiễn v.v.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu về "Bảo hiểm xã hội tự
nguyện. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng".
- Với kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả hy vọng góp phần
nâng cao nhận thức về ý nghĩa của bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với các
chủ thể tham gia, nâng cao trách nhiệm của chủ thể pháp luật trong việc xây
dựng và thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tự
nguyện.
- Bước đầu tác giả đưa ra một số vấn đề lý luận và thực tiến áp dụng,
một số các giải pháp để hoà n thiện hệ thống bảo hiểm xã hội tự nguyện ở
Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoà i phần mở đầu, kết luận và danh mục tà i liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Chương 2: Quy định về bảo hiểm xã hội tự nguyện và thực tế ở
Việt Nam.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và tổ chức
thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện.
10
Chương I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1.1. Định nghĩa về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Trước khi đề cập đến bảo hiểm xã hội tự nguyện tác giả muốn nói đến
bảo hiểm xã hội nói chung hay bảo hiểm xã hội bắt buộc đã được con người
sử dụng từ rất lâu.
Bảo hiểm là một trong các phương pháp được con người nghĩ đến từ
rất lâu bên cạnh các phương pháp phổ biến khác để đối mặt với các rủi ro như
phòng ngừa, cứu trợ… Tuy nhiên, càng ngày bảo hiểm càng được coi là một
phương pháp, công cụ hữu ích và giữ một vai trò quan trọng nhằm giúp con
người phòng ngừa và vượt qua được những trở ngại rủi ro trong cuộc sống
nhờ các đặc tính vững mạnh về khả năng tài chính, đáp ứng nhanh, kịp thời
nhu cầu đòi hỏi của con người.
Hệ thống bảo hiểm xã hội được ra đời đầu tiên trên thế giới là của
Chính phủ Đức với cơ chế ba bên: Nhà nước - Giới chủ - Giới thợ cùng đóng
góp nhằm bảo hiểm cho người lao động trong một số trường hợp rủi ro. Về
sau, trước những tác động tích cực và khả năng hỗ trợ to lớn của bảo hiểm xã
hội trong quan hệ lao động, nhiều nước trên thế giới đã bắt đầu học hỏi và áp
dụng phương pháp này.
Ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội cũng được biết đến từ rất sớm và cũng
được coi là một trong những công cụ đắc lực trợ giúp cho lực lượng lao động,
một lực lượng quan trọng trong công cuộc cách mạng và xây dựng đất nước.
Cơ chế thực hiện bảo hiểm xã hội ở nước ta hiện nay cũng là cơ chế ba bên:
Nhà nước - Người sử dụng lao động - Người lao động trên cơ sở những đóng
góp cam kết của người sử dụng lao động và người lao động cho một bên thứ
11
ba là cơ quan nhà nước tiến hành hoạt động bảo hiểm (Cơ quan Bảo hiểm xã
hội từ Trung ương đến địa phương).
Bảo hiểm xã hội được hiểu là khoản trợ giúp cho người lao động giữ
vững cân bằng thu nhập khi khoản thu nhập hàng tháng của họ bị đe dọa giảm
sút, mất hẳn hoặc không đủ trang trải do những khoản chi tăng đột biến [19].
Cùng với sự phát triển của xã hội, các hình thức bảo hiểm ngày càng
phong phú và đa dạng. Bên cạnh bảo hiểm xã hội còn có các hình thức bảo
hiểm dân sự (hay còn gọi là các hình thức bảo hiểm thương mại).
Bảo hiểm dân sự chỉ là mối quan hệ kinh tế, dân sự phát sinh trong
quá trình huy động sự đóng góp của cá nhân, tổ chức có nhu cầu bảo hiểm
trong xã hội vào một quỹ tiền tệ tập trung để sử dụng vào việc bồi thường
hoặc bù đắp tổn thất, thiệt hại do thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra, nhằm góp
phần đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra bình thường và đời sống của
thành viên trong xã hội ổn định. Đối tượng của loại bảo hiểm này là tài sản
(nhà xưởng, hàng hóa, công trình xây dựng v.v.) sức khỏe và tính mạng con
người, trách nhiệm pháp lý đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Mức bảo
hiểm dân sự thường do bên thực hiện bảo hiểm quy định trên cơ sở mức đóng
bảo hiểm, giá trị của hợp đồng bảo hiểm, hạn mức trách nhiệm của bảo hiểm
v.v. Phạm vi của bảo hiểm dân sự không chỉ trong một quốc gia mà rộng khắp
trên thế giới thông qua nghiệp vụ đối ngoại như tham gia tái bảo hiểm với các
công ty bảo hiểm của các nước trên toàn thế giới. Một điểm khá cơ bản là tuy
cùng mục đích phục vụ nhưng tính chất kinh doanh trong phương thức hoạt
động của bảo hiểm dân sự thể hiện rõ nét. Cũng chính vì vậy, người ta gọi
hình thức bảo hiểm này là bảo hiểm thương mại.
Bảo hiểm xã hội là một trong những nội dung quan trọng của an toàn
xã hội hay an sinh xã hội. Theo định nghĩa của Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO), an toàn xã hội là: "Sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của
mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, để đối phó với khó khăn về
12
kinh tế xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm nhiều về thu nhập, gây ra bởi ốm đau,
mất khả năng lao động, tuổi già và chết, việc cung cấp chăm sóc y tế và trợ
cấp cho các gia đình đông con". Qua đây, ta thấy những cơ chế cơ bản của hệ
thống an toàn xã hội bao gồm cả bảo hiểm xã hội (hình thức bắt buộc và tự
nguyện), ưu đãi xã hội, cứu trợ xã hội. Như vậy, an toàn xã hội có phạm vi
rộng hơn rất nhiều so với bảo hiểm xã hội. Có thể nói rằng bảo hiểm xã hội
bắt buộc hay bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ là một bộ phận trong nội dung
của hệ thống an toàn xã hội.
Trong cuộc sống sinh hoạt con người luôn cần có những nhu cầu thiết
yếu về mặt vật chất và tinh thần như ăn, mặc, ở, đi lại, học hành, chăm sóc y
tế, giao tiếp, hưởng thụ văn hóa v.v. Để thỏa mãn những nhu cầu này mỗi bản
thân con người phải tự lao động sản xuất ra của cải vật chất. Nói cách khác,
để thỏa mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển, con người phải lao động
để phục vụ chính mình. Nhưng khả năng đáp ứng nhu cầu của mỗi người lại
phụ thuộc vào khả năng lao động của chính họ. Trong quá trình lao động đó
con người luôn chịu sự tác động của các quy luật khách quan, của các điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội. Những tác động con người có thể
biết trước hoặc cũng có thể diễn ra một cách ngẫu nhiên, bất khả kháng mà
con người không thể biết trước được. Con người có thể gặp vô số các sự cố
rủi ro bất thường như lũ lụt, hạn hán, động đất, hỏa hoạn, bệnh tật, tai nạn, biến
cố bất lợi trong kinh doanh, mất việc làm và chết v.v. dẫn đến những thiệt hại
nhất định về tính mạng, sức khỏe, tài sản v.v. Đó là những thiên tai, rủi ro khách
quan nằm ngoài ý muốn và tầm kiểm soát của con người, và không phải trong
trường hợp nào con người cũng biết trước và phòng ngừa. Và khi đó chúng sẽ
trở thành những lực lượng không kiểm soát được gây hại đến con người.
Khi rơi vào những trường hợp rủi ro trên, các nhu cầu thiết yếu của
con người không những không giảm đi mà còn tăng lên rất nhiều những nhu
cầu mới cầu thỏa mãn như: Khắc phục khó khăn về kinh tế, chữa bệnh, chăm
sóc sức khỏe, an dưỡng tuổi già v.v. Từ đó, nảy sinh những vấn đề mang tính
13
xã hội là làm sao vẫn đảm bảo được thu nhập để thỏa mãn được nhu cầu của
cuộc sống khi có những rủi ro xảy ra. Các nhà nghiên cứu chính sách xã hội
gọi đó là nhu cầu bảo hiểm xã hội. Thực tế cho thấy người lao động không chỉ
làm việc cho mình mà còn cho cả xã hội nên nhà nước phải có trách nhiệm
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho họ. Xuất phát từ nhu cầu của cuộc
sống cần có sự san sẻ giúp đỡ nhau mà đã dẫn đến những hoạt động tập thể
phát huy truyền thống tương thân, tương ái trong xã hội, và bảo hiểm xã hội
tự nguyện xuất hiện bên cạnh bảo hiểm xã hội bắt buộc như một yêu cầu tất
yếu khách quan.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng có nội dung gần gũi với bảo trợ xã
hội nhưng bảo hiểm xã hội không đồng nghĩa với bảo trợ xã hội. Bảo trợ xã
hội theo nghĩa chung nhất là hoạt động của tập thể cộng đồng xã hội, Nhà
nước nhằm đảm bảo giúp đỡ các thành viên của mình ổn định cuộc sống khi
gặp khó khăn. Bảo trợ xã hội xuất hiện từ khi con người còn sống theo cộng
đồng, pháp luật bảo trợ xã hội là phương pháp chia sẻ cộng đồng và hoạt động
của nó là hoạt động tập thể. Điều này có nghĩa là một hậu quả hay một rủi ro
nào đó xảy ra với một thành viên của cộng đồng đều được giải quyết gắn liền
với trách nhiệm của cả cộng đồng.
Như vậy, Bảo hiểm xã hội tự nguyện được hiểu như là một công cụ bảo
đảm tối thiểu để người lao động duy trì và tái tạo khả năng lao động mà
không phải là các khoản chi trả trực tiếp để người lao động chữa bệnh khi ốm
đau, tai nạn. Các khoản chi trả trực tiếp như vậy do các quỹ bảo hiểm y tế
thực hiện.
Từ khi triển khai đến nay bảo hiểm xã hội tự nguyện luôn phát huy tác
dụng trong những lúc người lao động gặp khó khăn hiểm nghèo trên cơ sở
những đóng góp của người lao động trước khi xảy ra những biến cố rủi ro đó.
Tuy nhiên, bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng giống như Bảo hiểm xã hội bắt
buộc chỉ giúp đỡ người lao động giữ thăng bằng phần thu nhập bị giảm, bị
14
mất hoặc giúp họ trang trải một phần chi tiêu trong cuộc sống khi có những biến
cố.
Thực chất bảo hiểm xã hội tự nguyện là quá trình tổ chức và sử dụng
một quỹ tiền tệ tập trung được tích lũy dần do sự đóng góp tự nguyện của
người lao động nhằm đảm bảo thu nhập để thoả mãn nhu cầu sinh sống thiết
yếu cho người lao động và gia đình họ khi gặp phải những rủi ro làm giảm
hoặc mất thu nhập, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Tóm lại, bảo hiểm xã hội tự nguyện có thể được hiểu như sau:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một hình thức bảo hiểm xã hội do Nhà
nước tổ chức và quản lý hoặc do cộng đồng người lao động tổ chức với sự
tham gia tự nguyện của các thành viên nhằm đảm bảo thu nhập để thoả mãn
nhu cầu sinh sống thiết yếu người lao động và gia đình họ khi gặp phải những
rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Hoặc có thể nói: "Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã
hội mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương
thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội" [12].
Dưới góc độ kinh tế: Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một phạm trù kinh tế
tổng hợp, là sự đảo bảo thu nhập nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao
động khi bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm hoặc những rủi ro
khác;
Dưới góc độ pháp lý: Chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện là tổng hợp
những quy định của Nhà nước, quy định các hình thức đảm bảo điều kiện vật
chất và tinh thần cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và
các thành viên trong gia đình họ trong trường hợp bị mất hoặc giảm khả năng
lao động, mất việc làm;
Dưới góc độ chính trị - xã hội: Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một
phạm trù xã hội, thuộc hệ thống các chính sách xã hội, là biện pháp nhằm góp
phần đảm bảo an sinh xã hội.
15
1.1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Trong xã hội, con người luôn tác động vào tự nhiên để tạo ra những
sản phẩm, những giá trị cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mình. Đồng
thời trong quá trình đó con người luôn chịu sự tác động của những quy luật
khách quan, các điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội.
Sự tác động của điều kiện tự nhiên đối với đời sống con người đó
chính là những tác động ngẫu nhiên do thiên tai mang lại như gió, bão, lũ lụt,
hạn hán dẫn đến đời sống sinh hoạt khó khăn, dẫn đến con người đòi hỏi phải
có khả năng tài chính để khắc phục khó khăn đó. Bên cạnh sự tác động của
điều kiện tự nhiên thì điều kiện kinh tế xã hội cũng là một tác động rất lớn tới
toàn xã hội nói chung và từng người lao động nói riêng. Cụ thể đó là sự
chuyển đổi nền kinh tế. Nền kinh tế càng phát triển thì các quan hệ lao động
càng được mở rộng nhưng các quan hệ này cũng hết sức phức tạp và nó còn
chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế như: lợi nhuận, cạnh tranh v.v. Từ
đó, để đối phó con người đã đưa ra nhiều biện pháp phòng ngừa, né tránh, hạn
chế và khắc phục khó khăn, rủi ro. Nhóm biện pháp phòng ngừa, né tránh,
hạn chế rủi ro thường được con người đặt ra dưới dạng các quy định cụ thể
mang tính mệnh lệnh trong từng lĩnh vực sản xuất và sinh hoạt xã hội, chẳng
hạn như: phải đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, phải mang quần áo bảo hộ lao
động khi làm việc trong xưởng máy... Đặc biệt đối với lĩnh vực kinh tế, yêu
cầu tất yếu khách quan để cho các doanh nghiệp có thể tồn tại, phát triển là
các doanh nghiệp phải có đẩy đủ điều kiện về vốn, sức lao động, khoa học kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến. Vì vậy, họ luôn cần có đội ngũ người lao động có
tay nghề, trình độ, chuyên môn và phải có sức khỏe, tận tâm với nghề nghiệp.
Nhóm biện pháp khắc phục rủi ro bao gồm biện pháp chấp nhận rủi ro và bảo
hiểm.
Chấp nhận rủi ro là chấp nhận tổn thất bằng cách mỗi cá nhân, đơn vị
riêng lẻ tự chủ động lập quỹ dự trữ để bù đắp tổn thất do rủi ro gây ra hoặc đi
16
vay để bù đắp tổn thất trong trường hợp không lập quỹ dự phòng trước. Bảo
hiểm là biện pháp khắc phục rủi ro có hiệu quả nhất, bằng việc lập quỹ bảo
hiểm tập trung trên phạm vi toàn xã hội, là sự chuyển giao, san sẻ rủi ro giữa
những người cùng tham gia bảo hiểm trên cơ sở những nguyên tắc, chuẩn
mực đã được thống nhất và quy định trước.
Mục đích của bảo hiểm là góp phần ổn định kinh tế cho mọi người,
mọi tổ chức, đơn vị có tham gia bảo hiểm, đảm bảo an toàn, an sinh xã hội,
đồng thời tạo nguồn vốn quan trọng để tham gia đầu tư phát triển kinh tế.
Thực chất của bảo hiểm là quá trình lập quỹ tài chính để thực hiện sự chia sẻ
và tương trợ cộng đồng giữa những người, những đơn vị, tổ chức có tham gia
bảo hiểm; nhằm cung cấp tài chính để khắc phục những tổn thất khi rủi ro xảy
ra đối với họ và góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện khá rộng rãi trên thế giới,
đầu tiên là ở Anh và ở Đức với những quỹ khác nhau do các hội tương tế, hội
nghề nghiệp quản lý. Bảo hiểm xã hội bước đầu được hình thành theo hình
thức tự nguyện. Do tác dụng to lớn của nó, Nhà nước đứng ra tổ chức và hỗ
trợ và sau này quy định thành bảo hiểm bắt buộc. Từ đó bảo hiểm xã hội bắt
buộc đã trở thành chủ yếu, bên cạnh đó bảo hiểm xã hội tự nguyện vẫn tiếp
tục tồn tại và phát triển, góp phần bổ sung cho bảo hiểm xã hội bắt buộc. Năm
1893 Thụy Sĩ lập quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo hình thức tham gia tự
nguyện. Đến đầu thế kỷ XX có nhiều nước công nghiệp Châu Âu đã ban hành
Luật Bảo hiểm thất nghiệp với hình thức tham gia tự nguyện và được Nhà
nước trợ cấp. Đến năm 1930 Luật Bảo hiểm xã hội đã được thực hiện ở Mỹ
La tinh, Bắc Mỹ và Canada. Sau chiến tranh chế giới thứ II, bảo hiểm xã hội
được thiết lập ở các nước mới được giải phóng ở Châu Á, Châu Phi và vùng
Caribê. Cho tới nay đã được xây dựng và thực hiện ở hầu hết các nước trên
thế giới và quyền bảo hiểm xã hội đã trở thành một quyền cơ bản của con
người. Tuyên ngôn nhân quyền của Liên hợp quốc ngày 10/12/1984 quy định
17
rằng: "Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội, có quyền được
hưởng bảo hiểm xã hội. Quyền đó được đặt trên sự thỏa mãn các quyền về
kinh tế, văn hóa và xã hội, cần cho nhân cách và sự tự do phát triển của con
người" [14]. Nhưng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay tự nguyện ở mỗi nước đều
có những nét riêng do điều kiện kinh tế, xã hội và quá trình phát triển của
từng nước quy định.
Mặc dù ở mỗi nước khác nhau việc quy định về nội dung, phương
thức và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện khác nhau, song đều có
những đặc điểm chung sau đây:
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện trên cơ sở hệ thống bảo
hiểm xã hội bắt buộc và chủ yếu áp dụng cho các chế độ bảo hiểm xã hội dài
hạn;
- Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là những người lao
động tự nguyện đóng góp một phần thu nhập của mình vào quỹ bảo hiểm xã
hội theo chế độ tự nguyện;
- Độ tuổi quy định được nhận trợ cấp hưu trí bổ sung tự nguyện cũng
trùng với độ tuổi nhận trợ cấp hưu trí theo quy định trong bảo hiểm xã hội bắt
buộc. Ví dụ, ở Đức, nam nhận trợ cấp bảo hiểm hưu trí tự nguyện khi tròn
65 tuổi và nữ khi tròn 60 tuổi;
- Việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là do người lao động hoàn
toàn tự nguyện đóng góp một phần thu nhập của mình. Tham gia vào bảo
hiểm xã hội tự nguyện mức đóng góp được chia cho các bên là người lao
động và người sử dụng lao động, song tỷ lệ đóng góp của các bên khác nhau
tùy ở mỗi quốc gia, thậm chí không có tỷ lệ đóng cố định chung mà tùy thuộc
vào sự thỏa thuận khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động
và người sử dụng lao động.
18
- Theo cơ chế tự nguyện nên trong điều kiện hưởng của loại hình bảo
hiểm này không quy định thời gian tối thiểu tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện như khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện là sự tiếp nối của bảo hiểm xã hội bắt
buộc, trên cơ sở của bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó, thực hiện sự nghiệp
bảo hiểm xã hội tự nguyện vẫn là cơ quan bảo hiểm xã hội quốc gia.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 141 Bộ luật Lao động quy định bảo
hiểm xã hội bắt buộc áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng 10 lao động trở
lên. Khoản 2 Điều 141 quy định dưới 10 lao động, lao động dưới 3 tháng,
theo mùa vụ thì có thể tự nguyện hoặc tự lo về bảo hiểm [10] và được quy
định chi tiết tại Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 1 năm 1995 của Chính
phủ. Theo khoản 1 Điều 141 Luật sửa đổi bổ sung thì bảo hiểm xã hội bắt
buộc chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động
từ 3 tháng trở lên và hợp đồng không xác định thời hạn. Còn tại khoản 2 Điều
141 Luật Sửa đổi bổ sung có nêu vấn đề bảo hiểm tự nguyện đối với người
lao động làm việc ở những nơi sử dụng lao động làm việc dưới 3 tháng, theo
mùa vụ hoặc làm việc có tính chất tạm thời thì các khoản bảo hiểm được tính
vào tiền do người sử dụng lao động trả để người lao động tham gia bảo hiểm
xã hội hoặc tự lo [11]. Trong thông tư số 21/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003
hướng dẫn thi hành đã không còn quy định số người lao động mà chỉ quy định
là lao động có hợp đồng từ dưới 3 tháng thì người sử dụng lao động phải
thanh toán tiền bảo hiểm xã hội vào tiền lương cho người lao động [4]. Luật
bảo hiểm xã hội quy định tất cả những đối tượng không phải là đối tượng của
bảo hiểm xã hội bắt buộc (lao động có hợp đồng từ 3 tháng trở lên) đều có thể
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và được thực hiện 2 chế độ là hưu trí và
tử tuất [12].
Với việc xác định trên, bảo hiểm xã hội tự nguyện là một nội dung
quan trọng của chính sách xã hội luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm.
19
Theo Báo cáo tổng kết của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sau
hơn 6 năm thực hiện Bộ luật Lao động đã áp dụng trong 5.400 doanh nghiệp
Nhà nước, hơn 37.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, 18.000 hợp tác xã.
Đến năm 2003 có khoảng 9 triệu lao động áp dụng theo Bộ luật Lao động
gồm 1,8 triệu người trong doanh nghiệp nhà nước, 2,8 triệu người trong
doanh nghiệp tư nhân, 0,32 triệu người lao động trong doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và hàng triệu người trong các khu vực kinh tế khác. Theo
tính toán với chiến lược phát triển kinh tế xã hội tại Đại hội Đảng lần thứ IX
thì đến năm 2010 giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống còn khoảng 50%
(năm 2000 là 80%) thì đối tượng điều chỉnh của Bộ luật Lao động sẽ tăng lên
khoảng 20 triệu người [3].
Tuy nhiên, việc thực hiện Bảo hiểm xã hội theo Điều 141 của Bộ luật
Lao động vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của phát triển như đã dự báo.
Theo số liệu thống kê năm 2005, cả nước có gần 42 triệu người trong
độ tuổi lao động. Trong đó, khoảng 11 triệu lao động làm công ăn lương
nhưng thực tế mới có khoảng hơn 6,2 triệu lao động đang tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc, chiếm khoảng 15% lực lượng lao động xã hội. Trong số lao
động đã tham gia bảo hiểm xã hội, chủ yếu vẫn thuộc khu vực cơ quan, doanh
nghiệp nhà nước. Lao động ở khu vực ngoài quốc doanh tham gia bảo hiểm
xã hội có xu hướng tăng xong chỉ chiếm khoảng 20% tổng số lao động ngoài
quốc doanh thuộc diện phải tham gia [27].
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu tham gia bảo hiểm xã
hội ngày càng nhiều, điều đó yêu cầu cần mở rộng bảo hiểm xã hội đến mọi
người lao động cả hai hình thức bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội
tự nguyện. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ngoài lực lượng cán
bộ công chức, công nhân quốc phòng, quân nhân công an tại ngũ, cán bộ xã
phường, theo Luật Sửa đổi năm 2002, mọi doanh nghiệp đã sử dụng lao động
thì phải có trách nhiệm thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội cho người lao
20
động. Loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc áp dụng đối với mọi cơ quan, doanh
nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời
hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn [11].
Công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta đã thu được những thành
quả tốt đẹp, do vậy đời sống nông dân và lao động ở hầu hết các vùng được
cải thiện rõ rệt, từ năm 1996 đến 1999 tốc độ tăng thu nhập bình quân hàng
năm khoảng 6% thu nhập bình quân đầu người của năm 1999 so với năm
1992. Theo số liệu thống kê năm 2001 thu nhập bình quân tính theo đầu
người ở khu vực nông thôn là 300.000 đồng/người/tháng, thấp nhất khoảng
180.000 đồng/người/tháng và cao nhất khoảng 400.000 đồng/người/tháng.
Với mức thu nhập bình quân 400.000 đ/tháng trở lên hàng tháng người nông
dân có thể tiết kiệm được một khoản tiền nhất định để tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện nhằm đảm bảo cuộc sống khi tuổi già, nhưng cho tới nay 75%
lực lượng lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội do chưa có loại hình bảo
hiểm xã hội tự nguyện [21].
Như vậy, theo phân tích trên, việc ban hành loại hình bảo hiểm xã hội
tự nguyện là một vấn đề cấp thiết và phù hợp với nguyện vọng của đa số
người lao động. Nguyện vọng, nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện của người lao động được xem như là yếu tố quyết định đến việc
cho ra đời một loại hình bảo hiểm xã hội mới, bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Nếu người lao động không có nguyện vọng, nhu cầu tham gia bảo hiểm xã
hội hoặc không có khả năng đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội để quỹ được
hình thành, thì chính sách Nhà nước ban hành sẽ không có khả năng thực thi
trong thực tiễn.
1.1.3. Thực trạng khả năng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở
Việt Nam
Để xác định nhu cầu, nguyện vọng và khả năng tham gia bảo hiểm xã
hội của nông dân, người lao động nông thôn và các lao động khác ở khu vực
21
phi kết cấu đã có một số cuộc điều tra ở các địa bàn điều tra khác nhau, tác
giả xin nêu một kết quả khảo sát gần đây nhất của Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội đã phối hợp với các tổ chức quốc tế thực hiện để làm cơ sở cho việc
nghiên cứu xây dựng chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trong tháng 7 và tháng
8 năm 2003, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã triển khai lấy ý kiến
bằng văn bản từ các địa phương, đồng thời phối hợp với Hội Nông dân Việt
Nam, Hội đồng Trung ương Liên minh các hợp tác xã Việt Nam và Hội Phụ
nữ Việt Nam, Sở Lao động Thương binh và Xã hội một số tỉnh, thành phố
tiến hành lấy ý kiến trực tiếp người lao động tại 19 xã, phường ở 11 tỉnh,
thành phố thuộc ba miền (miền Bắc: Hà Nội, Hải Dương, Hà Tây, Bắc Ninh,
Thái Nguyên; miền Trung: Phú Yên, Khánh Hòa; miền Nam: Thành phố Hồ
Chí Minh, Cần Thơ, Bình Dương). Các Sở Lao động Thương binh và Xã hội
gửi trực tiếp dự thảo tóm tắt Điều lệ Bảo hiểm xã hội tự nguyện và phiếu lấy ý
kiến cho người lao động. Tổ chức cuộc họp những người lao động được lấy ý
kiến, trình bày các nội dung chính của dự thảo, giải thích những vấn đề người lao
động chưa rõ và người lao động tự lựa chọn phương án trả lời trong phiếu hỏi.
Số lượng người lao động được lấy ý kiến là 928 người, trong đó lao
động nam là 665 người (chiếm 72%) và lao động nữ là 263 (chiếm 28%). Đối
tượng tham gia ý kiến được lựa chọn tập trung là nông dân, lao động nông
nghiệp, thợ thủ công trong các làng nghề, hộ kinh doanh dịch vụ cá thể, với
cơ cấu thu nhập:
Tình hình thu nhập của người được lấy ý kiến như sau:
Từ 100.000 đ đến dưới 200.000 đ/tháng: 60 người (chiếm 6,5%)
Từ 200.000 đ đến dưới 400.000 đ/tháng: 298 người (chiếm 32,5%)
Từ 400.000 đ đến dưới 700.000 đ/tháng: 338 người (chiếm 36%)
Từ 700.000 đ đến dưới 1.000.000 đ/tháng: 93 người (chiếm 10%)
22
Thu nhập 1.000.000 đ trở lên: 139 người (chiếm 15%)
Các ý kiến rút ra từ cuộc thăm dò ý kiến này:
- Về sự cần thiết phải ban hành chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Hầu hết các ý kiến đều thống nhất bảo hiểm xã hội tự nguyện là một
chính sách cần thiết, nhằm đảm bảo mục đích an sinh xã hội lâu dài, thể hiện
sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với người lao động trong xã hội thuộc
các thành phần kinh tế.
- Về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội:
Trên 80% số người được hỏi đồng ý với quy định về đối tượng tham
gia của bảo hiểm xã hội tự nguyện là những người không thuộc diện tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc. Một vài ý kiến cho rằng cả những người đang tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để bổ
sung thêm tiền lương hưu hàng tháng.
Số người có nguyện vọng tham gia chương trình bảo hiểm xã hội tự
nguyện này chiếm 87%, còn lại 13% không có nguyện vọng.
- Quy định về mức đóng và phương thức đóng phù hợp theo khả năng
của người lao động.
+ Mức đóng 20.000 đồng/tháng: 325 người cho là phù hợp (chiếm 41%)
+ Mức đóng 30.000 đồng/tháng: 212 người cho là phù hợp (chiếm 26%)
+ Mức đóng 50.000 đồng/tháng: 212 người cho là phù hợp (chiếm 28%)
+ Mức đóng 70.000 đồng/tháng: 18 người cho là phù hợp (chiếm 2%)
+ Mức đóng 100.000 đồng/tháng: 25 người cho là phù hợp (chiếm
3%)
Trên 80% người lao động đồng ý với quy định thời gian tối thiểu đóng
bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu là 20 năm. Chỉ có 59 người (chiếm 6,4%)
23
đề xuất tăng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu lên 25 năm để có được
mức hưởng cao.
Đa số đồng ý với tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi chung cho cả nam và nữ
(chiếm 80%), số ít đề nghị tuổi nghỉ hưu của nữ là 55 tuổi và nam là 60 tuổi
(chiếm 7%). Những người không đồng ý cho rằng nên quy định tuổi nghỉ hưu
đối với nam là 60 tuổi và đối với nữ là 55 tuổi như quy định đối với bảo hiểm
xã hội bắt buộc; số ý kiến còn lại (13%) cho rằng tuổi nghỉ hưu nên quy định
linh động hơn, vì có những người đã đủ 60 tuổi nhưng chưa đủ 20 năm đóng
bảo hiểm xã hội, muốn kéo dài thêm thời gian đóng để đủ điều kiện nghỉ hưu.
- Những ý kiến khác:
Nhà nước cần có sự hỗ trợ cho quỹ và đảm bảo giá trị của đồng tiền,
đặc biệt khi lạm phát cao thì mức lương hưu sẽ rất thấp, không có ý nghĩa; Tổ
chức thực hiện phải thuận tiện cho việc đóng và hưởng. Thủ tục phải gọn,
tránh gây phiền hà cho người tham gia (dễ đóng, dễ hưởng); Tăng cường công
tác thông tin, tuyên truyền cho người lao động; Thu, chi quản lý quỹ phải
công khai, rõ ràng, minh bạch.
b. Cuộc điều tra do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổ chức
hợp tác Kỹ thuật Việt Đức (GTZ) tiến hành với số lượng 1.600 phiếu về "Nhu
cầu về khả năng tham gia bảo hiểm xã hội của lao động nông thôn" trong thời
gian từ tháng 8 năm 2004 đến tháng 10 năm 2004 tại 4 tỉnh: Hải Dương, Yên
Bái, Đà Nẵng, Vĩnh Long. Kết quả điều tra đã phản ảnh thực trạng việc làm,
thu nhập, nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động
nông thôn tại các địa phương trên. Tại các tỉnh, tập trung điều tra vào các xã
ven thành phố, vì đây là đối tượng cũng đã có những nhận thức nhất định về
chính sách bảo hiểm xã hội, điều kiện việc làm đa dạng và thu nhập khá hơn
so với các hộ ở vùng sâu, vùng xa. Nói cách khác, là đối tượng đầu tiên có thể
áp dụng khi thực hiện loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện ở nông thôn. Qua
phân tích điều tra về nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm xã hội của người
lao động nông thôn ta có một số kết luận sau [33]:
24
* Về khả năng tham gia bảo hiểm xã hội:
- Thu nhập từ sản xuất chính đóng vai trò chủ yếu, bình quân chung
của tất cả các ngành là 75,90% tổng thu nhập hàng tháng. Mức thu nhập bình
quân của người lao động là 758.000 đồng/tháng, thu nhập bình quân đầu
người trong hộ là 445.000 đồng/tháng.
- Mức chi tiêu bình quân để đảm bảo cuộc sống hàng ngày chiếm phần
lớn thu nhập hàng tháng (91,31%). Nếu thu nhập bình quân đầu người là
445.000 đồng/tháng, thì mức chi tiêu bình quân đầu người là 406.000 đồng/tháng.
Cân đối giữa thu chi của người lao động nói chung còn thấp, bình
quân chung số dư là 39.000 đồng/tháng. Ở miền núi, thậm chí thu nhập của
người lao động còn chưa đủ trang trải hết những khoản chi tiêu. Cho nên khả
năng tham gia bảo hiểm xã hội hạn chế. Trước mắt chỉ có thể thực hiện bảo
hiểm tự nguyện đối với người lao động ở khu vực đồng bằng, sau đó mở rộng
dần ra các vùng nông thôn của các đô thị ven biển.
* Về nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội:
- Tỷ lệ người lao động đang làm việc, trong độ tuổi từ 15-59 có nhu
cầu tham gia bảo hiểm xã hội là 54,16%. Người lao động trong nông thôn còn
thiếu hiểu biết về chính sách bảo hiểm xã hội, đồng thời khi thấy rằng nguồn
tài chính đảm bảo cho các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện do người lao
động đóng góp là chính, nên người lao động dè dặt khi đưa ra nhu cầu tham
gia bảo hiểm xã hội. Do vậy, rất cần hỗ trợ của Nhà nước trên nhiều mặt:
thông tin tuyên truyền, chính sách ưu đãi cụ thể v.v.
- Mức đóng có thể quy định làm nhiều mức khác nhau phù hợp với
khả năng của từng loại công việc (ví dụ như người lao động dịch vụ, ngư
nghiệp có thể tham gia ở mức cao hơn). Kết quả điều tra cho thấy đa số người
lao động có nguyện vọng tham gia với mức đóng thấp (20.000 đ-30.000
đ/tháng).
25
* Về các chế độ bảo hiểm xã hội:
Người lao động đặc biệt quan tâm đến chế độ bảo hiểm y tế, hưu trí và
tai nạn lao động. Việc đẩy nhanh chế độ bảo hiểm y tế ở khu vực nông thôn,
đồng thời nâng cao chất lượng chăm sóc bảo hiểm y tế là mong mỏi rất lớn
của người dân.
Đa số người lao động đề nghị chưa nên thực hiện nhiều chế độ bảo
hiểm xã hội tự nguyện ngay cùng một lúc vì bản thân người lao động thu nhập
thấp, không có khả năng đóng góp và cũng chưa có nhiều hiểu biết rõ về hệ
thống nên rất khó tham gia ngay một lúc nhiều chế độ. Do vậy, khi tìm hiểu ý
kiến người lao động về chế độ bảo hiểm xã hội ưu tiên tham gia ngay từ đầu,
thì chỉ nên thực hiện hai chế độ bảo hiểm y tế và hưu trí.
* Về phương thức đóng bảo hiểm xã hội:
Nên có nhiều phương thức để người lao động lựa chọn. Kết quả điều
tra cho thấy phần đông người lao động có nguyện vọng đóng bảo hiểm xã hội
hàng tháng, 3 tháng 1 lần hoặc 6 tháng 1 lần. Rất ít có nguyện vọng đóng 1 lần
cho nhiều tháng (chỉ chiếm 4,81%) vì phải bỏ một khoản tiền lớn và không
chủ động trong kế hoạch chi tiêu.
c. Cuộc điều tra về triển vọng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của
người lao động khu vực không chính thức được tiến hành tại 10 tỉnh năm
2005 với số mẫu điều tra được bao phủ tại 19 tỉnh ở hầu hết các vùng của đất
nước với tổng số mẫu là 3.412 hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên làm việc
trong khu vực phi chính thức chưa tham gia bảo hiểm xã hội tại 10 tỉnh, thành
phố là Hà Nội, Nam Định, Bắc Giang, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Lâm
Đồng, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, An Giang, Sóc Trăng. Theo kết
quả điều tra, có khoảng 39% người trả lời có thể sẵn sàng tham gia và có khả
26
năng tham gia vào một gói bảo hiểm hưu trí đề xuất và có khoảng 17% nữa
cũng sẵn sàng tham gia nếu được hỗ trợ [37].
Qua kết quả của các cuộc điều tra nêu trên có thể rút ra một số kết
luận như sau:
- Tham gia bảo hiểm xã hội để đảm bảo ổn định thu nhập khi hết tuổi
lao động là một nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của người lao động. Hầu
hết những người lao động thuộc khu vực phi kết cấu đều có nguyện vọng
được tham gia bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên để nhu cầu và nguyện vọng đó
trở thành hiện thực thì chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện phải
được thiết kế phù hợp với đặc điểm của đối tượng này, đó là mức đóng
không quá cao, do họ tự lựa chọn, quyết định, phương thức đóng linh hoạt
và để đảm bảo cho việc thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện rất cần sự hỗ
trợ của Nhà nước.
- Trước hết chỉ thực hiện những chế độ bảo hiểm xã hội dài hạn như
chế độ hưu trí, tuất, bảo hiểm y tế để phù hợp với đặc điểm lao động, khả
năng đóng góp cũng như khả năng tổ chức, quản lý, thực hiện chương trình.
1.2. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Là một loại hình bảo hiểm xã hội, nên bảo hiểm xã hội tự nguyện
cũng có những nguyên tắc chung giống như bảo hiểm xã hội bắt buộc, bên
cạnh đó có những nguyên tắc đặc thù, cụ thể gồm những nguyên tắc như:
1.2.1. Những nguyên tắc chung
1.2.1.1. Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn ảnh hưởng đến nhiều mặt của
đời sống xã hội, nó chứa đựng cả một nội dung kinh tế, nội dung xã hội và nội
dung pháp lý. Để đảm bảo thực hiện hài hoà các nội dung nói trên và đạt được
27
mục tiêu mà bảo hiểm xã hội đặt ra thì việc thực hiện bảo hiểm xã hội trước
hết là trách nhiệm thuộc về Nhà nước.
Trách nhiệm đã thể hiện: Nhà nước là người trực tiếp tổ chức, chỉ đạo
và quản lý toàn bộ sự nghiệp bảo hiểm xã hội thông qua việc ban hành các
quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội và kiểm tra việc thực hiện các quy định
đó. Nhà nước tuỳ theo điều kiện kinh tế - xã hội định chính sách quốc gia về
bảo hiểm xã hội, nhằm từng bước ở từng thời kỳ mà quy định mở rộng và
nâng cao việc bảo đảm vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao
động và gia đình họ khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động hoặc
gặp các rủi ro, khó khăn khác như: chết, tai nạn, thất nghiệp …
Mặt khác, quỹ bảo hiểm xã hội với ý nghĩa là một quỹ tích lũy hình
thành trên cơ sở đóng góp của ba bên (Nhà nước - Người sử dụng lao động -
Người lao động) nhằm giúp đỡ về mặt vật chất cho người lao động khi họ gặp
các rủi ro, khó khăn không chỉ khi đang tham gia quan hệ lao động mà cả khi
đang chấm dứt quan hệ lao động. Do đú, bên cạnh nghĩa vụ đóng phớ bảo
hiểm của các chủ thể tham gia quan hệ lao động, người sử dụng lao động và
người lao động, thì Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội và
trong trường hợp cần thiết Nhà nước có các biện pháp để bảo toàn giá trị quỹ,
bảo đảm sự an toàn về tài chính cho quỹ bảo hiểm xã hội. Nguyên tắc này đã
được ghi nhận tại Hiến pháp 1992, Điều 56: "Nhà nước ban hành chính sách,
chế độ bảo hộ lao động. Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền
lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà
nước và những người làm công ăn lương; Khuyến khích các hình thức bảo
hiểm xã hội khác đối với người lao động" [9].
1.2.1.2. Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm xã hội trên cơ sở phân phối
theo lao động
28
Bảo hiểm xã hội là một trong những hình thức phân phối tổng sản
phẩm quốc dân nên việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải dựa trên những cơ sở
của nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tuy nhiên, khi xem xét nguyên tắc này cần đặt chúng trong mối quan
hệ phù hợp với các nguyên tắc khác của bảo hiểm xã hội. Bởi vì, bảo hiểm xã
hội, bên cạnh nội dung pháp lý còn chứa trong mình nội dung xã hội theo
nguyên tắc: "Lấy số đông bù số ít". Do đó, người lao động đóng góp vào quỹ
bảo hiểm xã hội không có nghĩa chắc chắn sẽ hưởng mọi chế độ bảo hiểm xã
hội (ví dụ: Chế độ thai sản nói chung chỉ áp dụng đối với lao động nữ nhưng
lao động nam cũng tham gia đóng góp và người sử dụng lao động dù không
sử dụng lao động nữ cũng vần phải đóng bảo hiểm đầy đủ).
1.2.1.3. Nguyên tắc phải thực hiện bảo hiểm xã hội cho mọi trường
hợp giảm hoặc mất khả năng lao động và cho mọi người lao động
Ý nghĩa xã hội của bảo hiểm xã hội chỉ được thực hiện khi bảo hiểm
xã hội được áp dụng rộng rãi đối với tất cả mọi người lao động, không có sự
phân biệt nào.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho người lao động làm việc trong bất
kỳ thành phần kinh tế nào, bất kỳ loại hình tổ chức lao động nào. Khi có đủ
điều kiện, dấu hiệu phát sinh quan hệ bảo hiểm xã hội thì đều được hưởng
quyền lợi về bảo hiểm xã hội không phân biệt hình thức pháp lý làm phát sinh
quan hệ lao động, giới tính, tuổi tác… Mặt khác, việc quy định số lượng các
chế độ bảo hiểm xã hội hay nói cách khác khả năng khống chế, khắc phục các
rủi ro đến đâu còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể.
1.2.2. Những nguyên tắc đặc thù
1.2.2.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện thực hiện theo nguyên tắc tự
nguyện, mức hưởng bảo hiểm xã hội tùy thuộc vào mức đóng góp và thời
gian đóng bảo hiểm xã hội
29
Mức bảo hiểm xã hội không được cao hơn mức tiền lương khi đang
làm việc và trong một số trường hợp không được thấp hơn mức trợ cấp bảo
hiểm tối thiểu và phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho người được bảo hiểm.
Trợ cấp bảo hiểm xã hội là khoản trợ cấp bằng tiền cho người lao
động thay cho thu nhập bị bỏ lỡ hoặc những chi tiêu tăng lên đột xuất khi họ
gặp những khó khăn, rủi ro khác nhau trong cuộc sống.
Chính vì vậy, mức trợ cấp này về mặt nguyên tắc phải thấp hơn mức
tiền lương khi đang làm việc. Tuy nhiên, phải tính đến những nhu cầu sinh
hoạt tối thiểu cho người được bảo hiểm. Do đó, Nhà nước cần phải có những
quy định khống chế mức trợ cấp bảo hiểm xã hội tối thiểu nhằm bảo vệ quyền
lợi cho người được bảo hiểm xã hội.
Trợ cấp bảo hiểm xã hội là mức tiền thấp nhất mà người được bảo
hiểm xã hội có thể được nhận để đảm bảo những nhu cầu tối thiểu khi có các
điều kiện bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Trợ cấp bảo hiểm xã hội tối thiểu là mức trợ cấp bắt buộc do Nhổ
nước quy định mà người sử dụng lao động hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội phải
trả cho người được hưởng bảo hiểm xã hội. Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội tối
thiểu được quy định, thay đổi tuỳ theo điều kiện kinh tế- xã hội cụ thể và
thường căn cứ vào một số yếu tố liên quan như: mức sống tối thiểu, tiền
lương tối thiểu, nhu cầu chi tiêu tối thiểu khi có bảo hiểm xã hội phát sinh v.v.
1.2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo quyền tự do ý chí của người tham gia
bảo hiểm
Theo nguyên tắc này, việc tham gia hay không tham gia là hoàn toàn
do người tham gia quyết định. Người tham gia có thể tự do lựa chọn mức
đúng, phương thức đóng theo nhu cầu và khả năng của bản thõn trên cơ sở
những khung quy định.
30
Với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là hầu hết người
lao động không có quan hệ lao động, cho nên nguồn hình thành quỹ bảo hiểm
xã hội tự nguyện không phải do nhiều bên đóng góp mà là sự đóng góp của
chính bản thân người lao động và khả năng đầu tư phần tiền nhàn rỗi của Quỹ.
Luật Bảo hiểm xã hội quy định mức đóng và phương thức đóng bảo
hiểm xã hội tự nguyện của người lao động cũng thể hiện rõ nguyên tắc tự do ý
chí của người tham gia BHXH tự nguyện như sau: Mức đóng hàng tháng
bằng 16% mức thu nhập của người lao động lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội;
từ năm 2010 trở đi, cứ 2 năm một lần đóng tăng thêm 2% cho đến khi đạt
mức đóng là 22%. Mức thu nhập làm cơ sở để đóng bảo hiểm xã hội được
thay đổi tùy theo khả năng của người lao động ở từng thời kỳ, nhưng thấp
nhất bằng mức lương tối thiểu chung và cao nhất bằng 20 tháng lương tối
thiểu chung. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau
[12]:
- Hàng tháng;
- Hàng quý;
- 6 tháng một lần.
1.2.2.3. Hỗ trợ cho bảo hiểm xã hội bắt buộc và tận dụng kinh
nghiệm của bảo hiểm xã hội bắt buộc
Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ,
trong xã hội ngày càng có nhiều thành tựu to lớn phục vụ con người. Người
lao động ngày càng làm ra nhiều của cải, nhu cầu tiêu dùng trong sinh hoạt
ngày càng cao, ngày càng có nhu cầu hưởng thụ các dịch vụ xã hội. Để được
đáp ứng những nhu cầu đó cần có rất nhiều điều kiện, một trong những điều
kiện đó là điều kiện về kinh tế. Trong xã hội đã tồn tại một loại hình bảo hiểm
tự nguyện bên cạnh bảo hiểm bắt buộc. Trong quá trình lao động, nhiều người
lao động đã tích lũy được thu nhập đáng kể, từ đó, họ lại tham gia thêm bảo
31
hiểm xã hội tự nguyện, khi về hưu, họ có một nguồn thu nhập ổn định, an
toàn. Do vậy, bảo hiểm xã hội tự nguyện đã hỗ trợ cho bảo hiểm xã hội bắt
buộc, góp phần đảm bảo an sinh, an toàn xã hội. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở
Việt Nam ra đời sau bảo hiểm xã hội bắt buộc một thời gian khá dài. Trên
thực tế, bảo hiểm xã hội bắt buộc đã được thực hiện ngay từ ngày đầu xây
dựng đất nước. Đến nay loại hình này không ngừng được củng cố và phát huy
vai trò to lớn của mình. Từ thực tế như vậy, bảo hiểm xã hội tự nguyện phải
tận dụng những kinh nghiệm tổ chức thực hiện của bảo hiểm bắt buộc.
1.3. CHỦ THỂ THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Quan hệ bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng giống như bảo hiểm xã hội
nói chung đều có sự tham gia của ba bên chủ thể:
- Người thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Người được bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.3.1. Người thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện
Người thực hiện bảo hiểm là người đại diện cho cơ quan bảo hiểm xã
hội do Nhà nước thành lập. Hoạt động của cơ quan bảo hiểm xã hội được Nhà
nước giám sát, kiểm tra chặt chẽ. Hệ thống cơ quan bảo hiểm xã hội được
thành lập thống nhất từ trung ương đến địa phương. Trong đó, hệ thống bảo
hiểm xã hội ở địa phương, ở cơ sở có ý nghĩa quan trọng. Bởi vì, nhiệm vụ
chính của tổ chức bảo hiểm xã hội là cấp phát đúng đắn, nhanh chóng, kịp
thời các khoản trợ cấp cho người được hưởng bảo hiểm theo quy định của
pháp luật. Các nhiệm vụ khác đều rất cần thiết nhưng đều phụ thuộc hoặc bổ
sung cho nhiệm vụ trên. Như vậy, cơ quan bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm
trước Nhà nước về thực hiện bảo hiểm xã hội đối với mọi người lao động theo
quy định của pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm về vật chất và tài chính
32
đối với người được bảo hiểm khi họ có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật.
Các thành viên tham gia quan hệ bảo hiểm xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ các bên được đặt trong mối
quan hệ thống nhất với nhau. Song cũng như bất cứ một quan hệ pháp luật
nào, trong quá trình phát sinh, tồn tại các quan hệ bảo hiểm xã hội giữa các
chủ thể không tránh khỏi có sự bất đồng với nhau dẫn đến tranh chấp. Nếu
tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động về bảo hiểm xã hội
thì giải quyết theo quy định về giải quyết tranh chấp lao động. Nếu tranh chấp
giữa người lao động, người sử dụng lao động với cơ quan bảo hiểm xó hội thì
giải quyết theo Điều 151, khoản 2 Luật Sửa đổi bổ sung quy định có thể do
hai bên thỏa thuận hoặc Tòa án quyết định [11].
1.3.2. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là người đóng góp phí bảo
hiểm xã hội để bảo hiểm cho mình hoặc cho người khác được bảo hiểm xã
hội. Như vậy, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của
pháp luật là người lao động và trong chừng mực nào đó là Nhà nước. Tuy
nhiên hiểu theo nghĩa rộng người sử dụng lao động cũng có thể là người tham
gia gián tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Người sử dụng lao động: có thể là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử
dụng lao động, hợp tác xã, chủ trang trại v.v. Người sử dụng lao động có thể
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện gián tiếp, thực hiện bảo hiểm bằng cách
trả một khoản cố định với tiền lương tháng để người lao động tự lo bảo hiểm.
Người lao động: Là tất cả người lao động trong độ tuổi lao động, kể cả
thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Một số ít người lao động có
quan hệ lao động nhưng quan hệ này không bền vững, không ổn định, còn hầu
hết đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không có quan hệ lao động,
33
chủ yếu họ là nông dân, xã viên hợp tác xã, người tự tạo việc làm. Cụ thể là
các đối tượng người lao động sau đây.
- Người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng
thực tế họ lại không được tham gia vì nhiều lý do khác nhau.
Theo quy định hiện hành thì gần 42 triệu lao động Việt Nam chỉ có
khoảng 11 triệu là đối tượng thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trong số 11
triệu này, chỉ có 6,2 triệu người lao động thực tế đang thực hiện bảo hiểm xã hội,
còn lại 4,8 triệu chưa được tham gia bảo hiểm xã hội. Trong số 4,8 triệu này thì
1,8 triệu là công chức. Như vậy, số người tham gia bảo hiểm xã hội không
phải là công chức có 3 triệu, một con số quá nhỏ so với toàn lực lượng lao
động với hơn 31 triệu người lao động chưa được tham gia bảo hiểm xã hội
[27]. Đây là lực lượng vô cùng lớn muốn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện,
vì cùng với bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện tạo điều
kiện cho mọi người lao động tích lũy một phần thu nhập khi còn trẻ để đảm
bảo ổn định cuộc sống khi về già, góp phần an sinh xã hội. Thậm chí những
người đang thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng có thể tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện vì trong quá trình tổ chức, thực hiện bảo hiểm xã hội tự
nguyện cũng khó xác định được người nào đang tham gia hay không tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Lao động làm việc trong các doanh nghiệp có quan hệ lao động,
không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Những người làm
công ăn lương theo hình thức hợp đồng lao động dưới 3 tháng.
Đặc điểm của hai loại đối tượng này là có việc làm và thu nhập tương
đối ổn định.
- Lao động làm việc trong các đơn vị không có quan hệ lao động, có
nguyện vọng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
34
Những đối tượng này bao gồm tất cả mọi người lao động không thuộc
diện bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, để có căn cứ xây dựng các chế độ
bảo hiểm xó hội phù hợp với nhu cầu và khả năng tham gia đóng góp bảo
hiểm xã hội tự nguyện của từng loại hình, cần phải nghiên cứu các đặc điểm
của từng ngành nghề, tính chất và mức độ thu nhập của các loại hình lao
động. Vì vậy, trong số các loại hình lao động không thuộc diện bảo hiểm xã
hội bắt buộc bao gồm:
- Lao động tiểu thủ công nghiệp;
- Lao động buôn bán dịch vụ;
- Lao động nông nghiệp;
- Lao động tự do, lao động cá thể.
Lao động tiểu thủ công nghiệp: Là những lao động sống ở thành phố,
thị xã và nông thôn sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, đây là lao động
có thu nhập ổn định, nhiều đơn vị có thu nhập tương đương với thu nhập của
lao động các doanh nghiệp Nhà nước. Theo điều tra của Viện khoa học lao
động và các vấn đề xã hội năm 1996 thì có đơn vị thu nhập bình quân của
người lao động tới 500.000 đồng/tháng. Tổng số lao động tiểu thủ công
nghiệp trong toàn quốc khoảng 2,1 triệu người [36].
Lao động làm nghề buôn bán dịch vụ: Chủ yếu sống ở thành phố, thị xã,
ước tính khoảng trên 2 triệu người, thu nhập bình quân 480.000
đồng/người/tháng, theo điều tra của Viện khoa học lao động và các vấn đề xã
hội năm 1996, tương đương với thu nhập của xã viên hợp tác xã tiểu thủ công
nghiệp. Đặc điểm của loại hình này là lao động tự do, không có tổ chức như
hợp tác xã.
Về lao động nông nghiệp: Chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số lao
động ở nước ta. Có khoảng 27 triệu người trong độ tuổi lao động đang làm
35
việc ở những lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp, diên nghiệp, loại hình này có
hai đặc điểm chính:
+ Thu nhập thấp và mức độ tăng chậm, theo số liệu điều tra của một
số cơ quan thì thu nhập bình quân là gần 300.000 đồng/người/tháng, nhưng
trên 60% là thu nhập từ các việc làm phụ, còn thu nhập chính là nông nghiệp
bình quân 30kg thóc/tháng tương đương 100.000 đồng. Do sản lượng nông
sản tăng hàng năm thấp nên mức độ thu nhập của nông dân không bằng thu
nhập của lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Đây là đặc điểm cho
thấy khả năng tham gia đóng bảo hiểm xã hội của nông dân khác hẳn các loại
hình lao động khác.
Vì đời sống nhân dân có nhiều thiếu thốn nên tuy khả năng đóng ít do
thu nhập thấp nhưng nhu cầu về bảo hiểm của họ lại rất cao.
Trên thực tế, do nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội của nông dân, từ
năm 1991, Chính phủ đã cho phép tiến hành thực hiện chế độ hưu trí cho
nông dân ở một số tỉnh là Thái Bình, Hải Phòng, Hà Tây, Nghệ An và Hà Bắc
với mục đích làm thí điểm để nghiên cứu, xây dựng chính sách, nông dân
tham gia tích cực và đã đạt được nhiều kết quả. Tuy nhiên việc thực hiện do
nông dân tự tổ chức, quản lý và cân đối quỹ trên nên thực tế còn nhiều hạn
chế.
Lao động khác: lực lượng này chiếm khoảng 1 triệu người, đặc điểm
tính chất công việc của đối tượng lao động này là tương đối phức tạp, không
có tính hệ thống. Việc làm, thu nhập không ổn định, đa dạng nghề nghiệp,
thường xuyên di chuyển. Do vậy, việc tham gia bảo hiểm xã hội dù có nhu
cầu lớn nhưng sẽ gặp khó khăn trong việc tổ chức thực hiện.
1.3.3. Người được bảo hiểm xã hội tự nguyện
36
Người được bảo hiểm xã hội là người lao động hoặc thành viên gia
đình họ khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện bảo hiểm xã hội tự nguyện theo
quy định của pháp luật.
Các thành viên tham gia quan hệ bảo hiểm xã hội nói chung và bảo
hiểm xã hội tự nguyện nói riêng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của các bên được đặt trong mối quan hệ tương hỗ,
thống nhất với nhau. Đơn vị sử dụng lao động đóng bảo hiểm cho người lao
động, người lao động đóng bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm. Cơ quan bảo
hiểm thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
1.4. QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.4.1. Khái quát chung về quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện có những đặc thù giống như quỹ bảo
hiểm xã hội nói chung và có thể được hiểu như sau:
Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện là tập hợp những đóng góp bằng tiền
của những người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hình thành nên một quỹ
tiền tệ tập trung để chi trả cho những người được bảo hiểm xã hội và gia đình
họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc
bị mất việc làm.
Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện là một quỹ an toàn về tài chính. Để
đối phó với những rủi ro mang chính chất ngẫu nhiên làm giảm hoặc mất khả
năng lao động thì cần phải có một lượng tiền dự trữ đủ lớn được hình thành
và sử dụng trong một thời gian nhất định trên cơ sở tính toán những xác suất
nảy sinh và mức độ nhu cầu bảo hiểm xã hội tự nguyện trong phạm vi quỹ
phục vụ. Do đó, quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện phải là một quỹ tích lũy, đồng
thời là một quỹ tiêu dùng trên cơ sở tuân theo quy luật phân phối theo lao
động, ở mức độ nhất định theo nguyên tắc tương đồng, đồng thời phải tham
gia điều chỉnh cần thiết giữa các nhu cầu và các lợi ích.
37
Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một
quỹ dự phòng, nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là
điều kiện hay cơ sở vật chất quan trọng nhất bảo đảm cho toàn bộ hệ thống
bảo hiểm xã hội tự nguyện tồn tại và phát triển.
1.4.2. Nguồn hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Trước khi bàn đến nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện chúng
ta có thể điểm qua một số nội dung cơ bản về quỹ bảo hiểm xã hội nói chung.
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Nhiều
quốc gia trên thế giới đã chọn nguồn đóng góp quỹ chia ba: Thứ nhất, sự đóng
góp của người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước, sự đóng góp là
nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất và cơ bản của quỹ; Thứ hai, là phần tăng thêm
từ phần tiền nhàn rỗi tương đối của quỹ được cơ quan bảo hiểm xã hội đưa
vào hoạt động sinh lời; Thứ ba, là phần nộp phạt của những cá nhân và tổ
chức kinh tế vi phạm quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được hình thành từ các nguồn sau
đây:
- Người lao động sử dụng lao động hỗ trợ một phần theo thỏa thuận
khi xác lập quan hệ lao động;
- Người lao động đóng theo mức mà mình đã chọn;
- Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm và thực hiện các chế độ
bảo hiểm xã hội đối với người lao động;
- Tiền sinh lời do thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng của
quỹ bảo hiểm xã hội;
- Thu từ nguồn tài trợ, viện trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
38
Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho
các đối tượng bảo hiểm xã hội tương ứng với mức đóng và phạm vi bảo hiểm
do người tham gia bảo hiểm xã hội lựa chọn khi đóng bảo hiểm xã hội tự
nguyện, có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các chế độ như bảo hiểm xã
hội bắt buộc:
- Chi lương hưu (thường xuyên và một lần);
- Chi trợ cấp ốm đau;
- Chi trợ cấp thai sản;
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Tiền tuất;
- Chi nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe;
- Thanh toán chi phí khám, chữa bệnh;
- Phí quản lý quỹ;
- Các khoản chi hợp pháp khác.
Khác với loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc nguồn hình thành quỹ
bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ dựa trên mức đóng của người lao động là
chính, ngoài ra còn nguồn thu từ tiền sinh lời của các hoạt động đầu tư từ quỹ,
hỗ trợ của Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác.
Nhà nước bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng các chính sách
ưu tiên đầu tư và các biện pháp cần thiết khác để bảo toàn và tăng trưởng quỹ
bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật.
- Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được tổ chức Bảo hiểm xã hội quản
lý, tập trung, thống nhất, minh bạch và tuân thủ các quy định của pháp luật về
tài chính, kế toán và thống kê.
- Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được sử dụng:
39
+ Trả các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người tham gia bảo
hiểm chỉ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện;
+ Đóng bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm đang hưởng lương hưu.
+ Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện (Chí phí quản lý bảo
hiểm xã hội tự nguyện hàng năm được tính từ tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư
từ quỹ và bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính Nhà nước);
+ Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ.
Hoạt động đầu tư của quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện phải đảm bảo an
toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết; tiền sinh lời từ các hoạt động đầu
tư quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện không phải đóng thuế.
Các hình thức đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện: Mua trái phiếu,
tín phiếu, kỳ phiếu, công trái của Nhà nước và các ngân hàng thương mại Nhà
nước; Cho Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển; Các ngân hàng thương mại Nhà nước
vay; Đầu tư vào các công trình kinh tế trọng điểm quốc gia; Các hình thức
đầu tư khác do Chính phủ quy định.
Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện là một quỹ được hạch toán độc lập.
Quỹ được hình thành từ sự đóng góp chủ yếu của người lao động. Tuy nhiên
do đặc điểm của đối tượng này thu nhập thấp, số người tham gia còn chưa ổn
định nên rất cần sự ủng hộ, đóng góp của Nhà nước để đảm bảo chi phí hoạt
động cũng như khi quỹ gặp khó khăn không có khả năng chi trả cho đối tượng.
Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện và quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc là
hai quỹ được hạch toán độc lập, do vậy việc xác định cơ chế chuyển tiền từ
quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc sang quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện và ngược
lại đối với người tham gia bảo hiểm vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là rất cần thiết. Tuy
nhiên, đây là việc cũng hết sức phức tạp. Về vấn đề này chúng tôi đưa ra một
số phương án sau đây:
40
Phương án 1: Xác định số tiền cần chuyển dựa trên số tiền đóng bảo
hiểm xã hội của người lao động tính thêm lãi gộp theo tỷ lệ đầu tư sinh lời
bình quân hàng năm của quỹ. Tuy nhiên việc tính toán này rất phức tạp vì mỗi
người có mức đóng khác nhau, thời gian tham gia khác nhau, việc chuyển đổi
khác nhau, việc thực hiện lại do bảo hiểm xã hội cấp huyện đảm nhận nên sẽ
gặp khó khăn.
Phương án 2: Tính cơ cấu theo thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc và tự nguyện (ví dụ cơ cấu giữa bắt buộc và tự nguyện là 2/3, tức là 2 phần
thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, 3 phần thời gian tham gia tự
nguyện), sau đó tính mức lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần
hoặc trợ cấp tử tuất của người đó theo mức thu nhập bình quân chung cả bắt
buộc và tự nguyện, rồi phân bổ nguồn kinh phí chi trả cho người đó từ nguồn
quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện theo cơ cấu nêu trên.
Thực hiện theo phương án này đảm bảo một cách tương đối việc phân
bổ nguồn quỹ chi trả chế độ cho người lao động, đơn giản hơn trong quá trình
thực hiện, đảm bảo cơ quan bảo hiểm xã hội tự nguyện có thể thực hiện được
và vẫn đảm bảo hạch toán, theo dõi riêng từng quỹ.
Thời điểm chuyển quỹ: Thực hiện chuyển quỹ định kỳ hàng tháng, khi
giải quyết trợ cấp một lần theo dự toán hàng năm để đảm bảo nguồn chi trả
chế độ cho người lao động.
41
Chương 2
QUY ĐỊNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
VÀ THỰC TẾ Ở VIỆT NAM
2.1. QUY ĐỊNH CỦA ILO VÀ MỘT SỐ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN
2.1.1. Quy định của ILO về Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tổ chức lao động Quốc tế ILO được thành lập vào ngày 11/4/1919
theo quyết định của Hội nghị thế giới họp ở Paris. Năm 1946 ILO trở thành
cơ quan chuyên trách của Liên hợp quốc.
Mục tiêu của ILO là phấn đấu cải thiện điều kiện sống và làm việc
thông qua các Công ước lao động Quốc tế và khuyến nghị đề ra tiêu chuẩn tối
thiểu trong các lĩnh vực: tiền công, giờ làm việc, điều kiện tuyển dụng và an
sinh xã hội, ILO cũng tiến hành nghiên cứu các hoạt động hợp tác kỹ thuật, kể
cả dạy nghề và phát triển quản lý, để thúc đẩy dân chủ và nhân quyền, xóa bỏ
thất nghiệp và đói nghèo, bảo vệ người lao động.
Tính đến tháng 5/1998, số thành viên của ILO là 173 nước. Trong lĩnh
vực bảo hiểm xã hội, ILO đã ban hành một số Công ước và Khuyến nghị. Một
trong số đó phải kể đến Công ước 102 - Công ước quy phạm tối thiểu về an
sinh xã hội. Công ước 102 đã đưa ra 9 chế độ trợ cấp và khuyến nghị các quốc
gia thành viên - tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế xã hội cụ thể mà lựa chọn áp
dụng các chế độ bảo hiểm xã hội phù hợp với mỗi quốc gia.
Các chế độ trợ cấp được ILO đưa ra đó là: trợ cấp ốm đau, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, y tế, tàn tật, gia đình, thất nghiệp, tử tuất [13].
Đó là những quy định mang tính chuẩn mực quốc tế. Các nước thành
viên tùy theo điều kiện cụ thể mà xem xét phê chuẩn áp dụng cụ thể. Hình
42
thức BHXH tự nguyện không phải là quốc gia nào cũng tiến hành. Tuy nhiên,
ở hầu hết các quốc gia có hình thức bảo hiểm này đều thực hiện trên cơ sở nền
tảng của bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đây là hình thức phổ biến hiện nay, đặc
biệt ở các nước có nền kinh tế phát triển như Úc, Nhật, Cộng hòa Liên bang
Đức... Điểm mấu chốt trong thực hiện hình thức bảo hiểm xã hội này là những
người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có mức thu nhập bình quân (được
tính toán) theo quy định có thể tham gia bảo hiểm xã hội bổ sung tự nguyện
để có mức trợ cấp cao hơn khi về hưu.
Việt Nam là thành viên của ILO, đã tham gia ILO trong các giai đoạn
1950-1976 và 1980-1985, sau đó gia nhập lại ILO vào năm 1992 sau khi bắt
đầu quá trình đổi mới năm 1986.
Trên thực tế, kể từ năm 1990, ILO đã hoạt động trở lại ở Việt Nam
vào thời điểm triển khai dự án ban hành Bộ luật Lao động với sự phối hợp của
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ luật Lao động đầu tiên đã được soạn
thảo với sự hỗ trợ kỹ thuật của ILO và được Quốc hội phê duyệt năm 1994,
có hiệu lực từ ngày 1/1/1995.
Kể từ khi trở thành thành viên của ILO - từ năm 1992 đến nay, nước
ta đã phê chuẩn 14 trên tổng số 196 Công ước của tổ chức này. Tuy nhiên,
trong đó chúng ta chưa đủ điều kiện để phê chuẩn Công ước số 102 về quy
phạm tối thiểu về an sinh xã hội. So sánh trong 9 chế độ trợ cấp quy định
trong Công ước 102, Việt Nam còn thiếu chế độ trợ cấp: tàn tật, gia đình và
trợ cấp thất nghiệp (riêng với trợ cấp thất nghiệp, Việt Nam sẽ thực hiện vào
năm 2009).
2.1.2. Quy định của một số nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Trên thế giới, đã có nhiều nước thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện,
tuy nhiên mỗi nước có cánh thức tổ chức thực hiện và chế độ riêng, phù hợp
với đặc điểm từng nước, như:
2.1.2.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Pháp
43
Tại Pháp, bảo hiểm xã hội tự nguyện ra đời trước cả bảo hiểm thương
mại, dưới dạng các quỹ tương tế. Từ cuối thế kỷ XIX, những đối tượng là
người nông dân, thợ thủ công, người làm nghề đánh cá trên biển … Bảo hiểm
xã hội tự nguyện ở Pháp áp dụng các chế độ sau:
- Bảo hiểm hưu trí;
- Bảo hiểm ốm đau, sinh đẻ, thương tật;
- Bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp (bao gồm cả bệnh nghề nghiệp);
- Bảo hiểm thất nghiệp đối với những người làm công trong nông
nghiệp;
- Trợ cấp gia đình.
Người tham gia bảo hiểm xã hội hoàn toàn tự nguyện.
Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được hình thành trên cơ sở đóng góp
của người tham gia bảo hiểm và được Nhà nước bảo trợ và hỖ trợ khi cần
thiết. Quỹ này được hình thành ở cấp tỉnh hoặc liên tỉnh và 3 cấp trung ương.
Quản lý quỹ được thực hiện theo cơ chế tự quản do người tham gia tự
bầu ra đại diện của mình. Các quỹ tỉnh/liên tỉnh thực hiện thu-chi bảo hiểm xã
hội trên địa bàn. Các quỹ trung ương thực hiện chính sách điều phối chung
dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị. Hội đồng này có đại diện của các quỹ
tỉnh/liên tỉnh.
Về hình thức đóng góp, để phù hợp với đặc điểm thu nhập đa dạng
của các đối tượng tham gia bảo hiểm, Bảo hiểm xã hội tự nguyện của Pháp đã
tính toán mức đóng và quy ra điểm, tương ứng với một giá trị nhất định. Mỗi
điểm tại mỗi thời điểm có giá trị khác nhau, tùy theo giá trị đồng tiền tại thời
điểm tính và tổng lượng tiền dự tính cơ quan bảo hiểm xã hội có thể thu được
trong năm.
Việc trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm được thực hiện thông qua hệ
thống bưu chính Pháp, dưới hai hình thức chuyển vào tài khoản của người thụ
44
hưởng tại các bưu cục hoặc vào bất kỳ ngân hàng nào mà người thụ hưởng có
tài khoản, làm tăng số tiền họ có trong tài khoản. Những người không có tài
khoản được nhận trợ cấp bằng tiền mặt trực tiếp tại các bưu cục. Một số đối
tượng đặc biệt (cao tuổi, tàn tật …) được bưu điện mang trợ cấp đến tận nhà.
2.1.2.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở các nước Đông Âu
Sau khi hệ thống xã hỘi chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, cùng với sự
thay đổi thể chế chính trị, các chính sách xã hội trong đó có chính sách bảo
hiểm xã hội có sự thay đổi. Các nước như Ba Lan, Hungary đã có những điều
chỉnh chính sách bảo hiểm xã hội cho phù hợp với thể chế thị trường. Các
nước này cũng đã thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện, song song với hệ
thống bảo hiểm xã hội truyền thống (bắt buộc).
Ba Lan đã xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội tự nguyện áp dụng cho
những đối tượng không thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Hệ thống bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Ba Lan bắt đầu được thực hiện
chính thức từ năm 1990. Chính phủ Ba Lan cũng cho phép các hiệp hội tương
trợ bảo hiểm - là những tổ chức phi Chính phủ, được tổ chức thực hiện bảo
hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân và các thành viên trong gia đình họ. Như
vậy, ở Ba Lan hệ thống bảo hiểm xã hội tự nguyện độc lập với hệ thống bảo
hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, trong thiết kế các chế độ luôn luôn có hai
loại hình là tự nguyện hay bắt buộc để mọi người, tùy từng đối tượng cụ thể
có thể hoặc bắt buộc phải tham gia hoặc tự nguyện tham gia.
Đối tượng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm những người không đáp
ứng được các điều kiện đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc, đó là những người làm
việc trong các trang trại nhỏ, những nông dân cá thể, các thành viên trong gia
đình họ.
Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm:
- Tai nạn, ốm đau và thai sản;
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn

More Related Content

What's hot

Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đLuận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải phápĐề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOTLuận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao độngLuận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộihajz_zjah
 
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại họcLuận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tiểu luận: Thực trạng của thị trường bảo hiểm tài sản tại Việt Nam
Tiểu luận: Thực trạng của thị trường bảo hiểm tài sản tại Việt NamTiểu luận: Thực trạng của thị trường bảo hiểm tài sản tại Việt Nam
Tiểu luận: Thực trạng của thị trường bảo hiểm tài sản tại Việt Nam
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luật
Luận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luậtLuận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luật
Luận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đìnhĐề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOTLuận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOTĐề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểmkhóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
Luanvan84
 
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luậtLuận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt NamLuận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đLuận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 9đ
 
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải phápĐề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
 
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị, HAY
 
Luận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOTLuận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Bảo hiểm hưu trí theo pháp luật bảo hiểm xã hội, HOT
 
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao độngLuận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
Luận văn: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động
 
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAY
 
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Chế độ bầu cử ở nước ta - vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hội
 
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại họcLuận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
Luận văn: Giáo dục ý thức pháp luật cho sinh viên các trường đại học
 
Tiểu luận: Thực trạng của thị trường bảo hiểm tài sản tại Việt Nam
Tiểu luận: Thực trạng của thị trường bảo hiểm tài sản tại Việt NamTiểu luận: Thực trạng của thị trường bảo hiểm tài sản tại Việt Nam
Tiểu luận: Thực trạng của thị trường bảo hiểm tài sản tại Việt Nam
 
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi phụ nữ theo Luật Hôn nhân, HOT
 
Luận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luật
Luận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luậtLuận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luật
Luận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luật
 
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đìnhĐề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
Đề tài: Hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân Gia đình
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOTLuận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
 
Đề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOTĐề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOT
 
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểmkhóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
 
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luậtLuận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
Luận văn: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ theo luật
 
Luận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt NamLuận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam
 

Similar to Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn

Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hộiĐề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt NamÁp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAYBÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...Vcoi Vit
 
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt NamLuận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAYLuận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ ở Việt Nam hiện nay.doc
Pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ ở Việt Nam hiện nay.docPháp luật về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ ở Việt Nam hiện nay.doc
Pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ ở Việt Nam hiện nay.doc
DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hành vi khách hàng sử dụng dịch vụ bảo hiểm y tế
Luận văn: Hành vi khách hàng sử dụng dịch vụ bảo hiểm y tế Luận văn: Hành vi khách hàng sử dụng dịch vụ bảo hiểm y tế
Luận văn: Hành vi khách hàng sử dụng dịch vụ bảo hiểm y tế
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt NamKiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Luanvan84
 
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà NộiLuận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luat 71.2006 bao hiemxahoi
Luat 71.2006 bao hiemxahoiLuat 71.2006 bao hiemxahoi
Luat 71.2006 bao hiemxahoiLena Ng
 
Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, 9đ
Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, 9đBảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, 9đ
Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn Thiện An Sinh Xã Hội Tại Thành Phố Đồng Hới Tỉnh Quảng Bình.doc
Hoàn Thiện An Sinh Xã Hội Tại Thành Phố Đồng Hới Tỉnh Quảng Bình.docHoàn Thiện An Sinh Xã Hội Tại Thành Phố Đồng Hới Tỉnh Quảng Bình.doc
Hoàn Thiện An Sinh Xã Hội Tại Thành Phố Đồng Hới Tỉnh Quảng Bình.doc
Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội Tỉnh Đắk lắk.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội Tỉnh Đắk lắk.docLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội Tỉnh Đắk lắk.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội Tỉnh Đắk lắk.doc
dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luật bhxh
Luật bhxhLuật bhxh
Luật bhxh
trademarkty
 
10 2010 42
10 2010 4210 2010 42
10 2010 42
Quoc Nguyen
 

Similar to Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn (20)

Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hộiĐề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
 
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt NamÁp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
 
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Luận văn: Chế độ hưu trí theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
 
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAYBÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
BÀI MẪU TIỂU LUẬN VỀ BẢO HIỂM Y TẾ, HAY
 
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...
 
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt NamLuận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
Luận văn: Thực trạng thi hành pháp luật bảo hiểm y tế tự nguyện ở Việt Nam
 
Luận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAYLuận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí theo pháp luật BHXH tại Đà Nẵng, HAY
 
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
Pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ ở Việt Nam hiện nay.doc
Pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ ở Việt Nam hiện nay.docPháp luật về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ ở Việt Nam hiện nay.doc
Pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ ở Việt Nam hiện nay.doc
 
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
 
Luận văn: Hành vi khách hàng sử dụng dịch vụ bảo hiểm y tế
Luận văn: Hành vi khách hàng sử dụng dịch vụ bảo hiểm y tế Luận văn: Hành vi khách hàng sử dụng dịch vụ bảo hiểm y tế
Luận văn: Hành vi khách hàng sử dụng dịch vụ bảo hiểm y tế
 
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt NamKiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
 
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà NộiLuận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
 
Luat 71.2006 bao hiemxahoi
Luat 71.2006 bao hiemxahoiLuat 71.2006 bao hiemxahoi
Luat 71.2006 bao hiemxahoi
 
Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, 9đ
Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, 9đBảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, 9đ
Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
 
Hoàn Thiện An Sinh Xã Hội Tại Thành Phố Đồng Hới Tỉnh Quảng Bình.doc
Hoàn Thiện An Sinh Xã Hội Tại Thành Phố Đồng Hới Tỉnh Quảng Bình.docHoàn Thiện An Sinh Xã Hội Tại Thành Phố Đồng Hới Tỉnh Quảng Bình.doc
Hoàn Thiện An Sinh Xã Hội Tại Thành Phố Đồng Hới Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội Tỉnh Đắk lắk.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội Tỉnh Đắk lắk.docLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội Tỉnh Đắk lắk.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội Tỉnh Đắk lắk.doc
 
Luật bhxh
Luật bhxhLuật bhxh
Luật bhxh
 
10 2010 42
10 2010 4210 2010 42
10 2010 42
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
NamNguynHi23
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
HiYnThTh
 
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
duyanh05052004
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (19)

[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
 
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 

Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn

  • 1. 1 ®¹i häc quèc gia hµ néi khoa luËt lª thÞ thu h-¬ng b¶o hiÓm x· héi tù nguyÖn. mét sè vÊn ®Ò lý luËn vµ thùc tiÔn ¸p dông luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc Hµ néi - 2007
  • 2. 3 ®¹i häc quèc gia hµ néi khoa luËt lª thÞ thu h-¬ng b¶o hiÓm x· héi tù nguyÖn. mét sè vÊn ®Ò lý luËn vµ thùc tiÔn ¸p dông Chuyªn ngµnh : LuËt kinh tÕ M· sè : 60 38 50 luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: TS. NguyÔn H÷u ChÝ Hµ néi - 2007
  • 3. 1 MỤC LỤC Trang bìa phụ Trang Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 7 1.1. Khái niệm và sự cần thiết của bảo hiểm xã hội tự nguyện 7 1.1.1. Định nghĩa về bảo hiểm xã hội tự nguyện 7 1.1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm xã hội tự nguyện 11 1.1.3. Thực trạng khả năng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam 17 1.2. Các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội tự nguyện 23 1.2.1. Những nguyên tắc chung 23 1.2.1.1. Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý bảo hiểm xã hội 23 1.2.1.2. Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm xã hội trên cơ sở phân phối theo lao động 24 1.2.1.3. Nguyên tắc phải thực hiện bảo hiểm xã hội cho mọi trường hợp giảm hoặc mất khả năng lao động và cho mọi người lao động 24 1.2.2. Những nguyên tắc đặc thù 25 1.2.2.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, mức hưởng bảo hiểm xã hội tùy thuộc vào mức đóng góp và thời gian đóng bảo hiểm xã hội 25 1.2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo quyền tự do ý chí của người tham gia bảo hiểm 26 1.2.2.3. Nguyên tắc hỗ trợ cho bảo hiểm xã hội bắt buộc và tận dụng kinh nghiệm của bảo hiểm xã hội bắt buộc 26 1.3. Chủ thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 27 1.3.1 Người thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện 27 1.3.2. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 28 1.3.3. Người được bảo hiểm xã hội tự nguyện 31
  • 4. 2 1.4. Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện 32 1.4.1. Khái quát chung về quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện 32 1.4.2. Nguồn hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện 32 Chương 2: QUY ĐỊNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN VÀ THỰC TẾ Ở VIỆT NAM 37 2.1. Quyđịnh của ILO và một số nước về bảohiểm xã hội tự nguyện 37 2.1.1. Quy định của ILO về bảo hiểm xã hội tự nguyện 37 2.1.2. Quy định của một số nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện 38 2.2.2.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Pháp 38 2.2.2.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở các nước Đông Âu 40 2.1.2.3. Bảo hiểm xã hội cho nông dân ở Indonesia 42 2.1.2.4. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Trung Quốc 43 2.1.2.5. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Thổ Nhĩ Kỳ 47 2.2. Quy định của pháp luật Việt Nam về bảohiểm xã hội tựnguyện 50 2.2.1. Trước khi có Bộ luật Lao động (1986 - 1994) 50 2.2.2. Từ khi có Bộ luật Lao động (từ năm 1994) đến nay 51 2.3. Thực tế thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam 55 2.3.1. Thực tế thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam từ năm 1980 đến nay 55 2.3.2. Những kết quả bước đầu và nhận xét 66 2.4. Quy định về tổ chức thực hiện về bảo hiểm xã hội tự nguyện 69 2.4.1. Quy định về thủ tục hồ sơ đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 69 2.4.2. Quy định về tráchnhiệm của tổchức bảohiểm xã hội tự nguyện 69 Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ TỔCHỨCTHỰCHIỆNBẢOHIỂMXÃHỘITỰNGUYỆN 69 3.1. Dự báo xu hướng phát triển của bảo hiểm xã hội tự nguyện 71 3.2. Một số kiến nghị về giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện 81
  • 5. 3 3.2.1. Về hình thức, phạm vi áp dụng 81 3.2.1.1. Về hình thức 81 3.2.1.2. Về phạm vi áp dụng bảo hiểm xã hội tự nguyện 82 3.2.2. Quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 86 3.2.3. Quy định về việc đóng và hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện 89 3.3. Một số biện pháp đảm bảo thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện 93 3.3.1. Về công tác tuyên truyền, phổ biến 93 3.2.2. Các biện pháp kinh tế bảo đảm cho việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của lao động ngoài quốc doanh 98 2.3.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện 100 KẾT LUẬN 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
  • 6. 4 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, chính sách bảo hiểm xã hội luôn là vấn đề bức xúc, nổi cộm vì có sự chi phối của các quy luật của nền kinh tế thị trường, ở đó luôn diễn ra những biến động và có sự cạnh tranh gay gắt, xã hội đang diễn ra sự phân tầng, phân cực với một ranh giới rõ ràng giữa người chủ và người lao động. Hơn bao giờ hết, người lao động cần có sự tương trợ trong cuộc sống do các rủi ro mang lại. Vì vậy mà việc xác định đúng đắn vị trí của bảo hiểm xã hội trong cuộc sống, sự tác động của nó đối với người lao động còn là một vấn đề đang được cả xã hội quan tâm. Là hạt nhân của chính sách bảo đảm xã hội, chính sách an sinh xã hội, hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện là sự cụ thể hóa những đường lối chủ trương của Đảng, là các quy định chi tiết mà chúng ta có thể vận dụng vào những quan hệ bảo hiểm xã hội cụ thể. Từ khi thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội đến nay, Nhà nước ta đã nhiều lần thay đổi, bổ sung theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ, nhưng nhìn chung vẫn đảm bảo giữ gìn truyền thống đạo lý, bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa của nhân loại, vừa mang tính hiện đại, vừa thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Thực hiện bảo hiểm xã hội đối với mọi người lao động là thực hiện sự công bằng giữa mọi người thuộc các thành phần kinh tế. Mục tiêu chính sách bảo hiểm xã hội của Đảng và Nhà nước ta là: Phấn đấu để mọi người lao động đều sống và làm việc trong môi trường có bảo hiểm, thực hiện sự công bằng, dân chủ giữa các thành phần kinh tế. Trong quá trình tham gia lao động sản xuất, người lao động khu vực ngoài quốc doanh nói chung, đã có đóng góp đáng kể vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
  • 7. 5 Tuy nhiên, ngoài những hiệu quả to lớn và thiết thực đó, việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc nói chung và bảo hiểm xã hội tự nguyện nói riêng vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý, chưa phù hợp với nhu cầu chung về bảo hiểm của người lao động, nhất là trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang có những thay đổi quan trọng để hội nhập theo xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế càng phát triển thì các quan hệ lao động ngày càng được mở rộng nhưng các quan hệ này cũng hết sức phức tạp và nó còn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế như: lợi nhuận, cạnh tranh v.v., Từ đó để đối phó, con người đã đưa ra nhiều biện pháp phòng ngừa, né tránh, hạn chế rủi ro thường được con người đặt ra dưới dạng các quy định cụ thể mang tính mệnh lệnh trong từng lĩnh vực sản xuất và sinh hoạt xã hội. Mục đích của bảo hiểm là góp phần ổn định kinh tế cho mọi người, mọi tổ chức, đơn vị có tham gia bảo hiểm, đảm bảo an toàn, an sinh xã hội, đồng thời tạo nguồn vốn quan trọng để tham gia đầu tư phát triển kinh tế, cung cấp tài chính nhằm khắc phục những tổn thất rủi ro xảy ra đối với họ. Vì vậy mà việc phân tích, đánh giá quá trình thực hiện những mục tiêu, phương hướng đã đề ra là một trong những vấn đề cần làm ngay của tất cả mọi hoạt động chứ không chỉ riêng trong việc thi hành chính sách bảo hiểm xã hội. Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đã và đang đạt được những kết khả quan nhất định. Trong những năm qua, nhịp độ tăng trưởng sản phẩm trong nước bình quân hàng năm là 7%, thu nhập của người lao động đã nâng lên một bước đáng kể. Theo kết quả điều tra mức sống dân cư năm 2004 thì mức thu nhập của các hộ dân cư ở các vùng đều tăng so với năm 1997. Thu nhập bình quân chung đầu người tăng 3,1 lần, ở thành thị 5 lần và ở nông thôn 2,7 lần [25]. Việc mở rộng đối tượng bảo hiểm xã hội là hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tiễn và đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
  • 8. 6 Có thể nói, việc xây dựng chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện là rất cần thiết, nhằm áp dụng cho đối tượng không thuộc diện làm công ăn lương, không được bảo vệ bằng bảo hiểm xã hội bắt buộc, những đối tượng làm nghề tự do, những người nông dân v.v. mà trong nền kinh tế thị trường của chúng ta hiện nay, đối tượng này rất rộng lớn. Từ những phân tích trên cho thấy việc ban hành loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện là một vấn đề cấp thiết và phù hợp với nguyện vọng của đa số người lao động. Nguyện vọng, nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động được xem như là những yếu tố quyết định đến việc cho ra đời một loại hình bảo hiểm xã hội mới, bảo hiểm xã hội tự nguyện. Ở nước ta, nhu cầu bảo hiểm xã hội thực sự là nhu cầu thiết thân của người lao động. Cũng như nhu cầu việc làm, nhu cầu bảo hiểm xã hội trở thành quyền cơ bản của người lao động. Nhu cầu nguyện vọng chính đáng đó đã được phản ánh trong đời sống thực tại của mỗi người dân, qua các phương tiện thông tin đại chúng và ở nhiều hội thảo, hội nghị các cấp, các ngành. Ngoài ra, bảo hiểm xã hội tự nguyện còn là một đề tài rất mới vì bảo hiểm xã hội tự nguyện mới được áp dụng thí điểm ở một số địa phương và hiện vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu để thực hiện trong phạm vi cả nước. Dó đó, ngoài những kiến thức tổng hợp về bảo hiểm xã hội, khi nghiên cứu đề tài này cần có một khả năng nhạy bén và phân tích chính xác để đánh giá một cách toàn diện và đưa ra được những giải pháp thích hợp. Do vậy, việc đi sâu vào tìm hiểu đề tài là một vấn đề không đơn giản, luận văn này chắc không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và các bạn. Xuất phát từ nhận thức trên, với mong muốn góp một phần tri thức nhỏ của mình vào việc tìm ra những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả của việc thực hiện các chính sách về bảo hiểm xã hội, nhất là bảo hiểm xã hội
  • 9. 7 tự nguyện, với sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô, bạn bè, tác giả đã chọn đề tài "Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng" để làm luận văn thạc sĩ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu Đề tà i được nghiên cứu trong bối cảnh nước ta đang tiến hà nh một loạt các biện pháp an sinh xã hội nhằm đảm bảo cho đời sống, chế độ chính sách xã hội ngà y cà ng được đổi mới và nâng cao hơn, phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực và tiến tới gần hơn với các nước phát triển trên thế giới. Một số biện pháp về bảo hiểm xã hội mà chúng ta đã áp dụng mang lại sự đổi mới nhất định trong bộ mặt của xã hội, nhằm ổn định an sinh xã hội nhưng vẫn chỉ ở mức độ hạn chế. Một số đề tà i đã được các tác giả viết về bảo hiểm xã hội như: - "Pháp luật về bảo đảm xã hội ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng" của Nguyễn Hiền Phương, do tiến sĩ Nguyễn Huy Ban hướng dẫn. - "Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm tự nguyện ở nước ta" của Nguyễn Thị Thúy Nga, do tiến sĩ Đinh Dũng Sĩ hướng dẫn. Nhưng nhìn chung các tác giả mới chỉ dừng lại ở một số vấn đề lý luận chứ chưa đi sâu nghiên cứu thực tiễn áp dụng và những giải pháp. Tác giả sẽ tiếp tục bổ sung phần thực trạng áp dụng và bảo hiểm xã hội tự nguyện ở một số tỉnh thà nh trong cả nước và đặc biệt là của một số nước trên thế giới để có thể rút ra được những bà i học kinh nghiệm trong thực tế. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
  • 10. 8 Luận văn có mục đích là m sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoà n thiện và tổ chức thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam hiện nay. Luận văn có nhiệm vụ là m sáng tỏ các vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội tự nguyện; thực trạng và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện; những yêu cầu và một số giải pháp nhằm hoà n thiện pháp luật và tổ chức thực hiện hệ thống bảo hiểm xã hội tự nguyện ở nước ta hiện nay. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: - Luận giải những vấn đề về lý luận và thực tiễn về thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện nay ở nước ta; - Phân tích thực trạng và đánh giá tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện ở nước ta hiện nay và một số nước trên thế giới để có thể rút ra bà i học kinh nghiệm; - Trên cơ sở các vấn đề nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhằm hoà n thiện pháp luật và tổ chức thực hiện hệ thống bảo hiểm xã hội tự nguyện ở nước ta hiện nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện và quan điểm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về bảo hiểm xã hội tự nguyện qua một số công ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết. - Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, tác giả đã sử dụng một số các phương pháp khoa học trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, sử dụng tổng hợp các
  • 11. 9 phương pháp khoa học chuyên ngà nh và liên ngà nh, trong đó coi trọng phương pháp thu thập thông tin, khảo sát, thống kê, phân tích, tổng hợp, tổng kết thực tiễn v.v. 5. Những đóng góp mới của đề tài - Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu về "Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng". - Với kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả hy vọng góp phần nâng cao nhận thức về ý nghĩa của bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với các chủ thể tham gia, nâng cao trách nhiệm của chủ thể pháp luật trong việc xây dựng và thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện. - Bước đầu tác giả đưa ra một số vấn đề lý luận và thực tiến áp dụng, một số các giải pháp để hoà n thiện hệ thống bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam. 6. Kết cấu của luận văn Ngoà i phần mở đầu, kết luận và danh mục tà i liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội tự nguyện. Chương 2: Quy định về bảo hiểm xã hội tự nguyện và thực tế ở Việt Nam. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện.
  • 12. 10 Chương I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 1.1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 1.1.1. Định nghĩa về bảo hiểm xã hội tự nguyện Trước khi đề cập đến bảo hiểm xã hội tự nguyện tác giả muốn nói đến bảo hiểm xã hội nói chung hay bảo hiểm xã hội bắt buộc đã được con người sử dụng từ rất lâu. Bảo hiểm là một trong các phương pháp được con người nghĩ đến từ rất lâu bên cạnh các phương pháp phổ biến khác để đối mặt với các rủi ro như phòng ngừa, cứu trợ… Tuy nhiên, càng ngày bảo hiểm càng được coi là một phương pháp, công cụ hữu ích và giữ một vai trò quan trọng nhằm giúp con người phòng ngừa và vượt qua được những trở ngại rủi ro trong cuộc sống nhờ các đặc tính vững mạnh về khả năng tài chính, đáp ứng nhanh, kịp thời nhu cầu đòi hỏi của con người. Hệ thống bảo hiểm xã hội được ra đời đầu tiên trên thế giới là của Chính phủ Đức với cơ chế ba bên: Nhà nước - Giới chủ - Giới thợ cùng đóng góp nhằm bảo hiểm cho người lao động trong một số trường hợp rủi ro. Về sau, trước những tác động tích cực và khả năng hỗ trợ to lớn của bảo hiểm xã hội trong quan hệ lao động, nhiều nước trên thế giới đã bắt đầu học hỏi và áp dụng phương pháp này. Ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội cũng được biết đến từ rất sớm và cũng được coi là một trong những công cụ đắc lực trợ giúp cho lực lượng lao động, một lực lượng quan trọng trong công cuộc cách mạng và xây dựng đất nước. Cơ chế thực hiện bảo hiểm xã hội ở nước ta hiện nay cũng là cơ chế ba bên: Nhà nước - Người sử dụng lao động - Người lao động trên cơ sở những đóng góp cam kết của người sử dụng lao động và người lao động cho một bên thứ
  • 13. 11 ba là cơ quan nhà nước tiến hành hoạt động bảo hiểm (Cơ quan Bảo hiểm xã hội từ Trung ương đến địa phương). Bảo hiểm xã hội được hiểu là khoản trợ giúp cho người lao động giữ vững cân bằng thu nhập khi khoản thu nhập hàng tháng của họ bị đe dọa giảm sút, mất hẳn hoặc không đủ trang trải do những khoản chi tăng đột biến [19]. Cùng với sự phát triển của xã hội, các hình thức bảo hiểm ngày càng phong phú và đa dạng. Bên cạnh bảo hiểm xã hội còn có các hình thức bảo hiểm dân sự (hay còn gọi là các hình thức bảo hiểm thương mại). Bảo hiểm dân sự chỉ là mối quan hệ kinh tế, dân sự phát sinh trong quá trình huy động sự đóng góp của cá nhân, tổ chức có nhu cầu bảo hiểm trong xã hội vào một quỹ tiền tệ tập trung để sử dụng vào việc bồi thường hoặc bù đắp tổn thất, thiệt hại do thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra, nhằm góp phần đảm bảo cho quá trình tái sản xuất diễn ra bình thường và đời sống của thành viên trong xã hội ổn định. Đối tượng của loại bảo hiểm này là tài sản (nhà xưởng, hàng hóa, công trình xây dựng v.v.) sức khỏe và tính mạng con người, trách nhiệm pháp lý đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Mức bảo hiểm dân sự thường do bên thực hiện bảo hiểm quy định trên cơ sở mức đóng bảo hiểm, giá trị của hợp đồng bảo hiểm, hạn mức trách nhiệm của bảo hiểm v.v. Phạm vi của bảo hiểm dân sự không chỉ trong một quốc gia mà rộng khắp trên thế giới thông qua nghiệp vụ đối ngoại như tham gia tái bảo hiểm với các công ty bảo hiểm của các nước trên toàn thế giới. Một điểm khá cơ bản là tuy cùng mục đích phục vụ nhưng tính chất kinh doanh trong phương thức hoạt động của bảo hiểm dân sự thể hiện rõ nét. Cũng chính vì vậy, người ta gọi hình thức bảo hiểm này là bảo hiểm thương mại. Bảo hiểm xã hội là một trong những nội dung quan trọng của an toàn xã hội hay an sinh xã hội. Theo định nghĩa của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), an toàn xã hội là: "Sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, để đối phó với khó khăn về
  • 14. 12 kinh tế xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm nhiều về thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già và chết, việc cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con". Qua đây, ta thấy những cơ chế cơ bản của hệ thống an toàn xã hội bao gồm cả bảo hiểm xã hội (hình thức bắt buộc và tự nguyện), ưu đãi xã hội, cứu trợ xã hội. Như vậy, an toàn xã hội có phạm vi rộng hơn rất nhiều so với bảo hiểm xã hội. Có thể nói rằng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ là một bộ phận trong nội dung của hệ thống an toàn xã hội. Trong cuộc sống sinh hoạt con người luôn cần có những nhu cầu thiết yếu về mặt vật chất và tinh thần như ăn, mặc, ở, đi lại, học hành, chăm sóc y tế, giao tiếp, hưởng thụ văn hóa v.v. Để thỏa mãn những nhu cầu này mỗi bản thân con người phải tự lao động sản xuất ra của cải vật chất. Nói cách khác, để thỏa mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển, con người phải lao động để phục vụ chính mình. Nhưng khả năng đáp ứng nhu cầu của mỗi người lại phụ thuộc vào khả năng lao động của chính họ. Trong quá trình lao động đó con người luôn chịu sự tác động của các quy luật khách quan, của các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội. Những tác động con người có thể biết trước hoặc cũng có thể diễn ra một cách ngẫu nhiên, bất khả kháng mà con người không thể biết trước được. Con người có thể gặp vô số các sự cố rủi ro bất thường như lũ lụt, hạn hán, động đất, hỏa hoạn, bệnh tật, tai nạn, biến cố bất lợi trong kinh doanh, mất việc làm và chết v.v. dẫn đến những thiệt hại nhất định về tính mạng, sức khỏe, tài sản v.v. Đó là những thiên tai, rủi ro khách quan nằm ngoài ý muốn và tầm kiểm soát của con người, và không phải trong trường hợp nào con người cũng biết trước và phòng ngừa. Và khi đó chúng sẽ trở thành những lực lượng không kiểm soát được gây hại đến con người. Khi rơi vào những trường hợp rủi ro trên, các nhu cầu thiết yếu của con người không những không giảm đi mà còn tăng lên rất nhiều những nhu cầu mới cầu thỏa mãn như: Khắc phục khó khăn về kinh tế, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, an dưỡng tuổi già v.v. Từ đó, nảy sinh những vấn đề mang tính
  • 15. 13 xã hội là làm sao vẫn đảm bảo được thu nhập để thỏa mãn được nhu cầu của cuộc sống khi có những rủi ro xảy ra. Các nhà nghiên cứu chính sách xã hội gọi đó là nhu cầu bảo hiểm xã hội. Thực tế cho thấy người lao động không chỉ làm việc cho mình mà còn cho cả xã hội nên nhà nước phải có trách nhiệm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho họ. Xuất phát từ nhu cầu của cuộc sống cần có sự san sẻ giúp đỡ nhau mà đã dẫn đến những hoạt động tập thể phát huy truyền thống tương thân, tương ái trong xã hội, và bảo hiểm xã hội tự nguyện xuất hiện bên cạnh bảo hiểm xã hội bắt buộc như một yêu cầu tất yếu khách quan. Bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng có nội dung gần gũi với bảo trợ xã hội nhưng bảo hiểm xã hội không đồng nghĩa với bảo trợ xã hội. Bảo trợ xã hội theo nghĩa chung nhất là hoạt động của tập thể cộng đồng xã hội, Nhà nước nhằm đảm bảo giúp đỡ các thành viên của mình ổn định cuộc sống khi gặp khó khăn. Bảo trợ xã hội xuất hiện từ khi con người còn sống theo cộng đồng, pháp luật bảo trợ xã hội là phương pháp chia sẻ cộng đồng và hoạt động của nó là hoạt động tập thể. Điều này có nghĩa là một hậu quả hay một rủi ro nào đó xảy ra với một thành viên của cộng đồng đều được giải quyết gắn liền với trách nhiệm của cả cộng đồng. Như vậy, Bảo hiểm xã hội tự nguyện được hiểu như là một công cụ bảo đảm tối thiểu để người lao động duy trì và tái tạo khả năng lao động mà không phải là các khoản chi trả trực tiếp để người lao động chữa bệnh khi ốm đau, tai nạn. Các khoản chi trả trực tiếp như vậy do các quỹ bảo hiểm y tế thực hiện. Từ khi triển khai đến nay bảo hiểm xã hội tự nguyện luôn phát huy tác dụng trong những lúc người lao động gặp khó khăn hiểm nghèo trên cơ sở những đóng góp của người lao động trước khi xảy ra những biến cố rủi ro đó. Tuy nhiên, bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng giống như Bảo hiểm xã hội bắt buộc chỉ giúp đỡ người lao động giữ thăng bằng phần thu nhập bị giảm, bị
  • 16. 14 mất hoặc giúp họ trang trải một phần chi tiêu trong cuộc sống khi có những biến cố. Thực chất bảo hiểm xã hội tự nguyện là quá trình tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung được tích lũy dần do sự đóng góp tự nguyện của người lao động nhằm đảm bảo thu nhập để thoả mãn nhu cầu sinh sống thiết yếu cho người lao động và gia đình họ khi gặp phải những rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập, góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Tóm lại, bảo hiểm xã hội tự nguyện có thể được hiểu như sau: Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một hình thức bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức và quản lý hoặc do cộng đồng người lao động tổ chức với sự tham gia tự nguyện của các thành viên nhằm đảm bảo thu nhập để thoả mãn nhu cầu sinh sống thiết yếu người lao động và gia đình họ khi gặp phải những rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập, góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Hoặc có thể nói: "Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội" [12]. Dưới góc độ kinh tế: Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một phạm trù kinh tế tổng hợp, là sự đảo bảo thu nhập nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động khi bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm hoặc những rủi ro khác; Dưới góc độ pháp lý: Chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện là tổng hợp những quy định của Nhà nước, quy định các hình thức đảm bảo điều kiện vật chất và tinh thần cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và các thành viên trong gia đình họ trong trường hợp bị mất hoặc giảm khả năng lao động, mất việc làm; Dưới góc độ chính trị - xã hội: Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một phạm trù xã hội, thuộc hệ thống các chính sách xã hội, là biện pháp nhằm góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
  • 17. 15 1.1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm xã hội tự nguyện Trong xã hội, con người luôn tác động vào tự nhiên để tạo ra những sản phẩm, những giá trị cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mình. Đồng thời trong quá trình đó con người luôn chịu sự tác động của những quy luật khách quan, các điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội. Sự tác động của điều kiện tự nhiên đối với đời sống con người đó chính là những tác động ngẫu nhiên do thiên tai mang lại như gió, bão, lũ lụt, hạn hán dẫn đến đời sống sinh hoạt khó khăn, dẫn đến con người đòi hỏi phải có khả năng tài chính để khắc phục khó khăn đó. Bên cạnh sự tác động của điều kiện tự nhiên thì điều kiện kinh tế xã hội cũng là một tác động rất lớn tới toàn xã hội nói chung và từng người lao động nói riêng. Cụ thể đó là sự chuyển đổi nền kinh tế. Nền kinh tế càng phát triển thì các quan hệ lao động càng được mở rộng nhưng các quan hệ này cũng hết sức phức tạp và nó còn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế như: lợi nhuận, cạnh tranh v.v. Từ đó, để đối phó con người đã đưa ra nhiều biện pháp phòng ngừa, né tránh, hạn chế và khắc phục khó khăn, rủi ro. Nhóm biện pháp phòng ngừa, né tránh, hạn chế rủi ro thường được con người đặt ra dưới dạng các quy định cụ thể mang tính mệnh lệnh trong từng lĩnh vực sản xuất và sinh hoạt xã hội, chẳng hạn như: phải đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, phải mang quần áo bảo hộ lao động khi làm việc trong xưởng máy... Đặc biệt đối với lĩnh vực kinh tế, yêu cầu tất yếu khách quan để cho các doanh nghiệp có thể tồn tại, phát triển là các doanh nghiệp phải có đẩy đủ điều kiện về vốn, sức lao động, khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Vì vậy, họ luôn cần có đội ngũ người lao động có tay nghề, trình độ, chuyên môn và phải có sức khỏe, tận tâm với nghề nghiệp. Nhóm biện pháp khắc phục rủi ro bao gồm biện pháp chấp nhận rủi ro và bảo hiểm. Chấp nhận rủi ro là chấp nhận tổn thất bằng cách mỗi cá nhân, đơn vị riêng lẻ tự chủ động lập quỹ dự trữ để bù đắp tổn thất do rủi ro gây ra hoặc đi
  • 18. 16 vay để bù đắp tổn thất trong trường hợp không lập quỹ dự phòng trước. Bảo hiểm là biện pháp khắc phục rủi ro có hiệu quả nhất, bằng việc lập quỹ bảo hiểm tập trung trên phạm vi toàn xã hội, là sự chuyển giao, san sẻ rủi ro giữa những người cùng tham gia bảo hiểm trên cơ sở những nguyên tắc, chuẩn mực đã được thống nhất và quy định trước. Mục đích của bảo hiểm là góp phần ổn định kinh tế cho mọi người, mọi tổ chức, đơn vị có tham gia bảo hiểm, đảm bảo an toàn, an sinh xã hội, đồng thời tạo nguồn vốn quan trọng để tham gia đầu tư phát triển kinh tế. Thực chất của bảo hiểm là quá trình lập quỹ tài chính để thực hiện sự chia sẻ và tương trợ cộng đồng giữa những người, những đơn vị, tổ chức có tham gia bảo hiểm; nhằm cung cấp tài chính để khắc phục những tổn thất khi rủi ro xảy ra đối với họ và góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện khá rộng rãi trên thế giới, đầu tiên là ở Anh và ở Đức với những quỹ khác nhau do các hội tương tế, hội nghề nghiệp quản lý. Bảo hiểm xã hội bước đầu được hình thành theo hình thức tự nguyện. Do tác dụng to lớn của nó, Nhà nước đứng ra tổ chức và hỗ trợ và sau này quy định thành bảo hiểm bắt buộc. Từ đó bảo hiểm xã hội bắt buộc đã trở thành chủ yếu, bên cạnh đó bảo hiểm xã hội tự nguyện vẫn tiếp tục tồn tại và phát triển, góp phần bổ sung cho bảo hiểm xã hội bắt buộc. Năm 1893 Thụy Sĩ lập quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo hình thức tham gia tự nguyện. Đến đầu thế kỷ XX có nhiều nước công nghiệp Châu Âu đã ban hành Luật Bảo hiểm thất nghiệp với hình thức tham gia tự nguyện và được Nhà nước trợ cấp. Đến năm 1930 Luật Bảo hiểm xã hội đã được thực hiện ở Mỹ La tinh, Bắc Mỹ và Canada. Sau chiến tranh chế giới thứ II, bảo hiểm xã hội được thiết lập ở các nước mới được giải phóng ở Châu Á, Châu Phi và vùng Caribê. Cho tới nay đã được xây dựng và thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới và quyền bảo hiểm xã hội đã trở thành một quyền cơ bản của con người. Tuyên ngôn nhân quyền của Liên hợp quốc ngày 10/12/1984 quy định
  • 19. 17 rằng: "Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội, có quyền được hưởng bảo hiểm xã hội. Quyền đó được đặt trên sự thỏa mãn các quyền về kinh tế, văn hóa và xã hội, cần cho nhân cách và sự tự do phát triển của con người" [14]. Nhưng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay tự nguyện ở mỗi nước đều có những nét riêng do điều kiện kinh tế, xã hội và quá trình phát triển của từng nước quy định. Mặc dù ở mỗi nước khác nhau việc quy định về nội dung, phương thức và tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện khác nhau, song đều có những đặc điểm chung sau đây: - Bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện trên cơ sở hệ thống bảo hiểm xã hội bắt buộc và chủ yếu áp dụng cho các chế độ bảo hiểm xã hội dài hạn; - Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là những người lao động tự nguyện đóng góp một phần thu nhập của mình vào quỹ bảo hiểm xã hội theo chế độ tự nguyện; - Độ tuổi quy định được nhận trợ cấp hưu trí bổ sung tự nguyện cũng trùng với độ tuổi nhận trợ cấp hưu trí theo quy định trong bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ví dụ, ở Đức, nam nhận trợ cấp bảo hiểm hưu trí tự nguyện khi tròn 65 tuổi và nữ khi tròn 60 tuổi; - Việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là do người lao động hoàn toàn tự nguyện đóng góp một phần thu nhập của mình. Tham gia vào bảo hiểm xã hội tự nguyện mức đóng góp được chia cho các bên là người lao động và người sử dụng lao động, song tỷ lệ đóng góp của các bên khác nhau tùy ở mỗi quốc gia, thậm chí không có tỷ lệ đóng cố định chung mà tùy thuộc vào sự thỏa thuận khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động và người sử dụng lao động.
  • 20. 18 - Theo cơ chế tự nguyện nên trong điều kiện hưởng của loại hình bảo hiểm này không quy định thời gian tối thiểu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Bảo hiểm xã hội tự nguyện là sự tiếp nối của bảo hiểm xã hội bắt buộc, trên cơ sở của bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do đó, thực hiện sự nghiệp bảo hiểm xã hội tự nguyện vẫn là cơ quan bảo hiểm xã hội quốc gia. Theo quy định tại khoản 1 Điều 141 Bộ luật Lao động quy định bảo hiểm xã hội bắt buộc áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng 10 lao động trở lên. Khoản 2 Điều 141 quy định dưới 10 lao động, lao động dưới 3 tháng, theo mùa vụ thì có thể tự nguyện hoặc tự lo về bảo hiểm [10] và được quy định chi tiết tại Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ. Theo khoản 1 Điều 141 Luật sửa đổi bổ sung thì bảo hiểm xã hội bắt buộc chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động từ 3 tháng trở lên và hợp đồng không xác định thời hạn. Còn tại khoản 2 Điều 141 Luật Sửa đổi bổ sung có nêu vấn đề bảo hiểm tự nguyện đối với người lao động làm việc ở những nơi sử dụng lao động làm việc dưới 3 tháng, theo mùa vụ hoặc làm việc có tính chất tạm thời thì các khoản bảo hiểm được tính vào tiền do người sử dụng lao động trả để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội hoặc tự lo [11]. Trong thông tư số 21/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 hướng dẫn thi hành đã không còn quy định số người lao động mà chỉ quy định là lao động có hợp đồng từ dưới 3 tháng thì người sử dụng lao động phải thanh toán tiền bảo hiểm xã hội vào tiền lương cho người lao động [4]. Luật bảo hiểm xã hội quy định tất cả những đối tượng không phải là đối tượng của bảo hiểm xã hội bắt buộc (lao động có hợp đồng từ 3 tháng trở lên) đều có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và được thực hiện 2 chế độ là hưu trí và tử tuất [12]. Với việc xác định trên, bảo hiểm xã hội tự nguyện là một nội dung quan trọng của chính sách xã hội luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm.
  • 21. 19 Theo Báo cáo tổng kết của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sau hơn 6 năm thực hiện Bộ luật Lao động đã áp dụng trong 5.400 doanh nghiệp Nhà nước, hơn 37.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, 18.000 hợp tác xã. Đến năm 2003 có khoảng 9 triệu lao động áp dụng theo Bộ luật Lao động gồm 1,8 triệu người trong doanh nghiệp nhà nước, 2,8 triệu người trong doanh nghiệp tư nhân, 0,32 triệu người lao động trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và hàng triệu người trong các khu vực kinh tế khác. Theo tính toán với chiến lược phát triển kinh tế xã hội tại Đại hội Đảng lần thứ IX thì đến năm 2010 giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống còn khoảng 50% (năm 2000 là 80%) thì đối tượng điều chỉnh của Bộ luật Lao động sẽ tăng lên khoảng 20 triệu người [3]. Tuy nhiên, việc thực hiện Bảo hiểm xã hội theo Điều 141 của Bộ luật Lao động vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của phát triển như đã dự báo. Theo số liệu thống kê năm 2005, cả nước có gần 42 triệu người trong độ tuổi lao động. Trong đó, khoảng 11 triệu lao động làm công ăn lương nhưng thực tế mới có khoảng hơn 6,2 triệu lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, chiếm khoảng 15% lực lượng lao động xã hội. Trong số lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội, chủ yếu vẫn thuộc khu vực cơ quan, doanh nghiệp nhà nước. Lao động ở khu vực ngoài quốc doanh tham gia bảo hiểm xã hội có xu hướng tăng xong chỉ chiếm khoảng 20% tổng số lao động ngoài quốc doanh thuộc diện phải tham gia [27]. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội ngày càng nhiều, điều đó yêu cầu cần mở rộng bảo hiểm xã hội đến mọi người lao động cả hai hình thức bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ngoài lực lượng cán bộ công chức, công nhân quốc phòng, quân nhân công an tại ngũ, cán bộ xã phường, theo Luật Sửa đổi năm 2002, mọi doanh nghiệp đã sử dụng lao động thì phải có trách nhiệm thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội cho người lao
  • 22. 20 động. Loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc áp dụng đối với mọi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức có sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn [11]. Công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta đã thu được những thành quả tốt đẹp, do vậy đời sống nông dân và lao động ở hầu hết các vùng được cải thiện rõ rệt, từ năm 1996 đến 1999 tốc độ tăng thu nhập bình quân hàng năm khoảng 6% thu nhập bình quân đầu người của năm 1999 so với năm 1992. Theo số liệu thống kê năm 2001 thu nhập bình quân tính theo đầu người ở khu vực nông thôn là 300.000 đồng/người/tháng, thấp nhất khoảng 180.000 đồng/người/tháng và cao nhất khoảng 400.000 đồng/người/tháng. Với mức thu nhập bình quân 400.000 đ/tháng trở lên hàng tháng người nông dân có thể tiết kiệm được một khoản tiền nhất định để tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nhằm đảm bảo cuộc sống khi tuổi già, nhưng cho tới nay 75% lực lượng lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội do chưa có loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện [21]. Như vậy, theo phân tích trên, việc ban hành loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện là một vấn đề cấp thiết và phù hợp với nguyện vọng của đa số người lao động. Nguyện vọng, nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động được xem như là yếu tố quyết định đến việc cho ra đời một loại hình bảo hiểm xã hội mới, bảo hiểm xã hội tự nguyện. Nếu người lao động không có nguyện vọng, nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội hoặc không có khả năng đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội để quỹ được hình thành, thì chính sách Nhà nước ban hành sẽ không có khả năng thực thi trong thực tiễn. 1.1.3. Thực trạng khả năng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam Để xác định nhu cầu, nguyện vọng và khả năng tham gia bảo hiểm xã hội của nông dân, người lao động nông thôn và các lao động khác ở khu vực
  • 23. 21 phi kết cấu đã có một số cuộc điều tra ở các địa bàn điều tra khác nhau, tác giả xin nêu một kết quả khảo sát gần đây nhất của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã phối hợp với các tổ chức quốc tế thực hiện để làm cơ sở cho việc nghiên cứu xây dựng chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện: a. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trong tháng 7 và tháng 8 năm 2003, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã triển khai lấy ý kiến bằng văn bản từ các địa phương, đồng thời phối hợp với Hội Nông dân Việt Nam, Hội đồng Trung ương Liên minh các hợp tác xã Việt Nam và Hội Phụ nữ Việt Nam, Sở Lao động Thương binh và Xã hội một số tỉnh, thành phố tiến hành lấy ý kiến trực tiếp người lao động tại 19 xã, phường ở 11 tỉnh, thành phố thuộc ba miền (miền Bắc: Hà Nội, Hải Dương, Hà Tây, Bắc Ninh, Thái Nguyên; miền Trung: Phú Yên, Khánh Hòa; miền Nam: Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Bình Dương). Các Sở Lao động Thương binh và Xã hội gửi trực tiếp dự thảo tóm tắt Điều lệ Bảo hiểm xã hội tự nguyện và phiếu lấy ý kiến cho người lao động. Tổ chức cuộc họp những người lao động được lấy ý kiến, trình bày các nội dung chính của dự thảo, giải thích những vấn đề người lao động chưa rõ và người lao động tự lựa chọn phương án trả lời trong phiếu hỏi. Số lượng người lao động được lấy ý kiến là 928 người, trong đó lao động nam là 665 người (chiếm 72%) và lao động nữ là 263 (chiếm 28%). Đối tượng tham gia ý kiến được lựa chọn tập trung là nông dân, lao động nông nghiệp, thợ thủ công trong các làng nghề, hộ kinh doanh dịch vụ cá thể, với cơ cấu thu nhập: Tình hình thu nhập của người được lấy ý kiến như sau: Từ 100.000 đ đến dưới 200.000 đ/tháng: 60 người (chiếm 6,5%) Từ 200.000 đ đến dưới 400.000 đ/tháng: 298 người (chiếm 32,5%) Từ 400.000 đ đến dưới 700.000 đ/tháng: 338 người (chiếm 36%) Từ 700.000 đ đến dưới 1.000.000 đ/tháng: 93 người (chiếm 10%)
  • 24. 22 Thu nhập 1.000.000 đ trở lên: 139 người (chiếm 15%) Các ý kiến rút ra từ cuộc thăm dò ý kiến này: - Về sự cần thiết phải ban hành chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện: Hầu hết các ý kiến đều thống nhất bảo hiểm xã hội tự nguyện là một chính sách cần thiết, nhằm đảm bảo mục đích an sinh xã hội lâu dài, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với người lao động trong xã hội thuộc các thành phần kinh tế. - Về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội: Trên 80% số người được hỏi đồng ý với quy định về đối tượng tham gia của bảo hiểm xã hội tự nguyện là những người không thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Một vài ý kiến cho rằng cả những người đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để bổ sung thêm tiền lương hưu hàng tháng. Số người có nguyện vọng tham gia chương trình bảo hiểm xã hội tự nguyện này chiếm 87%, còn lại 13% không có nguyện vọng. - Quy định về mức đóng và phương thức đóng phù hợp theo khả năng của người lao động. + Mức đóng 20.000 đồng/tháng: 325 người cho là phù hợp (chiếm 41%) + Mức đóng 30.000 đồng/tháng: 212 người cho là phù hợp (chiếm 26%) + Mức đóng 50.000 đồng/tháng: 212 người cho là phù hợp (chiếm 28%) + Mức đóng 70.000 đồng/tháng: 18 người cho là phù hợp (chiếm 2%) + Mức đóng 100.000 đồng/tháng: 25 người cho là phù hợp (chiếm 3%) Trên 80% người lao động đồng ý với quy định thời gian tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu là 20 năm. Chỉ có 59 người (chiếm 6,4%)
  • 25. 23 đề xuất tăng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu lên 25 năm để có được mức hưởng cao. Đa số đồng ý với tuổi nghỉ hưu là 60 tuổi chung cho cả nam và nữ (chiếm 80%), số ít đề nghị tuổi nghỉ hưu của nữ là 55 tuổi và nam là 60 tuổi (chiếm 7%). Những người không đồng ý cho rằng nên quy định tuổi nghỉ hưu đối với nam là 60 tuổi và đối với nữ là 55 tuổi như quy định đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc; số ý kiến còn lại (13%) cho rằng tuổi nghỉ hưu nên quy định linh động hơn, vì có những người đã đủ 60 tuổi nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, muốn kéo dài thêm thời gian đóng để đủ điều kiện nghỉ hưu. - Những ý kiến khác: Nhà nước cần có sự hỗ trợ cho quỹ và đảm bảo giá trị của đồng tiền, đặc biệt khi lạm phát cao thì mức lương hưu sẽ rất thấp, không có ý nghĩa; Tổ chức thực hiện phải thuận tiện cho việc đóng và hưởng. Thủ tục phải gọn, tránh gây phiền hà cho người tham gia (dễ đóng, dễ hưởng); Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cho người lao động; Thu, chi quản lý quỹ phải công khai, rõ ràng, minh bạch. b. Cuộc điều tra do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổ chức hợp tác Kỹ thuật Việt Đức (GTZ) tiến hành với số lượng 1.600 phiếu về "Nhu cầu về khả năng tham gia bảo hiểm xã hội của lao động nông thôn" trong thời gian từ tháng 8 năm 2004 đến tháng 10 năm 2004 tại 4 tỉnh: Hải Dương, Yên Bái, Đà Nẵng, Vĩnh Long. Kết quả điều tra đã phản ảnh thực trạng việc làm, thu nhập, nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động nông thôn tại các địa phương trên. Tại các tỉnh, tập trung điều tra vào các xã ven thành phố, vì đây là đối tượng cũng đã có những nhận thức nhất định về chính sách bảo hiểm xã hội, điều kiện việc làm đa dạng và thu nhập khá hơn so với các hộ ở vùng sâu, vùng xa. Nói cách khác, là đối tượng đầu tiên có thể áp dụng khi thực hiện loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện ở nông thôn. Qua phân tích điều tra về nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động nông thôn ta có một số kết luận sau [33]:
  • 26. 24 * Về khả năng tham gia bảo hiểm xã hội: - Thu nhập từ sản xuất chính đóng vai trò chủ yếu, bình quân chung của tất cả các ngành là 75,90% tổng thu nhập hàng tháng. Mức thu nhập bình quân của người lao động là 758.000 đồng/tháng, thu nhập bình quân đầu người trong hộ là 445.000 đồng/tháng. - Mức chi tiêu bình quân để đảm bảo cuộc sống hàng ngày chiếm phần lớn thu nhập hàng tháng (91,31%). Nếu thu nhập bình quân đầu người là 445.000 đồng/tháng, thì mức chi tiêu bình quân đầu người là 406.000 đồng/tháng. Cân đối giữa thu chi của người lao động nói chung còn thấp, bình quân chung số dư là 39.000 đồng/tháng. Ở miền núi, thậm chí thu nhập của người lao động còn chưa đủ trang trải hết những khoản chi tiêu. Cho nên khả năng tham gia bảo hiểm xã hội hạn chế. Trước mắt chỉ có thể thực hiện bảo hiểm tự nguyện đối với người lao động ở khu vực đồng bằng, sau đó mở rộng dần ra các vùng nông thôn của các đô thị ven biển. * Về nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội: - Tỷ lệ người lao động đang làm việc, trong độ tuổi từ 15-59 có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội là 54,16%. Người lao động trong nông thôn còn thiếu hiểu biết về chính sách bảo hiểm xã hội, đồng thời khi thấy rằng nguồn tài chính đảm bảo cho các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện do người lao động đóng góp là chính, nên người lao động dè dặt khi đưa ra nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội. Do vậy, rất cần hỗ trợ của Nhà nước trên nhiều mặt: thông tin tuyên truyền, chính sách ưu đãi cụ thể v.v. - Mức đóng có thể quy định làm nhiều mức khác nhau phù hợp với khả năng của từng loại công việc (ví dụ như người lao động dịch vụ, ngư nghiệp có thể tham gia ở mức cao hơn). Kết quả điều tra cho thấy đa số người lao động có nguyện vọng tham gia với mức đóng thấp (20.000 đ-30.000 đ/tháng).
  • 27. 25 * Về các chế độ bảo hiểm xã hội: Người lao động đặc biệt quan tâm đến chế độ bảo hiểm y tế, hưu trí và tai nạn lao động. Việc đẩy nhanh chế độ bảo hiểm y tế ở khu vực nông thôn, đồng thời nâng cao chất lượng chăm sóc bảo hiểm y tế là mong mỏi rất lớn của người dân. Đa số người lao động đề nghị chưa nên thực hiện nhiều chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện ngay cùng một lúc vì bản thân người lao động thu nhập thấp, không có khả năng đóng góp và cũng chưa có nhiều hiểu biết rõ về hệ thống nên rất khó tham gia ngay một lúc nhiều chế độ. Do vậy, khi tìm hiểu ý kiến người lao động về chế độ bảo hiểm xã hội ưu tiên tham gia ngay từ đầu, thì chỉ nên thực hiện hai chế độ bảo hiểm y tế và hưu trí. * Về phương thức đóng bảo hiểm xã hội: Nên có nhiều phương thức để người lao động lựa chọn. Kết quả điều tra cho thấy phần đông người lao động có nguyện vọng đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng, 3 tháng 1 lần hoặc 6 tháng 1 lần. Rất ít có nguyện vọng đóng 1 lần cho nhiều tháng (chỉ chiếm 4,81%) vì phải bỏ một khoản tiền lớn và không chủ động trong kế hoạch chi tiêu. c. Cuộc điều tra về triển vọng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động khu vực không chính thức được tiến hành tại 10 tỉnh năm 2005 với số mẫu điều tra được bao phủ tại 19 tỉnh ở hầu hết các vùng của đất nước với tổng số mẫu là 3.412 hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên làm việc trong khu vực phi chính thức chưa tham gia bảo hiểm xã hội tại 10 tỉnh, thành phố là Hà Nội, Nam Định, Bắc Giang, Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, An Giang, Sóc Trăng. Theo kết quả điều tra, có khoảng 39% người trả lời có thể sẵn sàng tham gia và có khả
  • 28. 26 năng tham gia vào một gói bảo hiểm hưu trí đề xuất và có khoảng 17% nữa cũng sẵn sàng tham gia nếu được hỗ trợ [37]. Qua kết quả của các cuộc điều tra nêu trên có thể rút ra một số kết luận như sau: - Tham gia bảo hiểm xã hội để đảm bảo ổn định thu nhập khi hết tuổi lao động là một nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của người lao động. Hầu hết những người lao động thuộc khu vực phi kết cấu đều có nguyện vọng được tham gia bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên để nhu cầu và nguyện vọng đó trở thành hiện thực thì chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện phải được thiết kế phù hợp với đặc điểm của đối tượng này, đó là mức đóng không quá cao, do họ tự lựa chọn, quyết định, phương thức đóng linh hoạt và để đảm bảo cho việc thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước. - Trước hết chỉ thực hiện những chế độ bảo hiểm xã hội dài hạn như chế độ hưu trí, tuất, bảo hiểm y tế để phù hợp với đặc điểm lao động, khả năng đóng góp cũng như khả năng tổ chức, quản lý, thực hiện chương trình. 1.2. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN Là một loại hình bảo hiểm xã hội, nên bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng có những nguyên tắc chung giống như bảo hiểm xã hội bắt buộc, bên cạnh đó có những nguyên tắc đặc thù, cụ thể gồm những nguyên tắc như: 1.2.1. Những nguyên tắc chung 1.2.1.1. Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống xã hội, nó chứa đựng cả một nội dung kinh tế, nội dung xã hội và nội dung pháp lý. Để đảm bảo thực hiện hài hoà các nội dung nói trên và đạt được
  • 29. 27 mục tiêu mà bảo hiểm xã hội đặt ra thì việc thực hiện bảo hiểm xã hội trước hết là trách nhiệm thuộc về Nhà nước. Trách nhiệm đã thể hiện: Nhà nước là người trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và quản lý toàn bộ sự nghiệp bảo hiểm xã hội thông qua việc ban hành các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội và kiểm tra việc thực hiện các quy định đó. Nhà nước tuỳ theo điều kiện kinh tế - xã hội định chính sách quốc gia về bảo hiểm xã hội, nhằm từng bước ở từng thời kỳ mà quy định mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động hoặc gặp các rủi ro, khó khăn khác như: chết, tai nạn, thất nghiệp … Mặt khác, quỹ bảo hiểm xã hội với ý nghĩa là một quỹ tích lũy hình thành trên cơ sở đóng góp của ba bên (Nhà nước - Người sử dụng lao động - Người lao động) nhằm giúp đỡ về mặt vật chất cho người lao động khi họ gặp các rủi ro, khó khăn không chỉ khi đang tham gia quan hệ lao động mà cả khi đang chấm dứt quan hệ lao động. Do đú, bên cạnh nghĩa vụ đóng phớ bảo hiểm của các chủ thể tham gia quan hệ lao động, người sử dụng lao động và người lao động, thì Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội và trong trường hợp cần thiết Nhà nước có các biện pháp để bảo toàn giá trị quỹ, bảo đảm sự an toàn về tài chính cho quỹ bảo hiểm xã hội. Nguyên tắc này đã được ghi nhận tại Hiến pháp 1992, Điều 56: "Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động. Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và những người làm công ăn lương; Khuyến khích các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động" [9]. 1.2.1.2. Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm xã hội trên cơ sở phân phối theo lao động
  • 30. 28 Bảo hiểm xã hội là một trong những hình thức phân phối tổng sản phẩm quốc dân nên việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải dựa trên những cơ sở của nguyên tắc phân phối theo lao động. Tuy nhiên, khi xem xét nguyên tắc này cần đặt chúng trong mối quan hệ phù hợp với các nguyên tắc khác của bảo hiểm xã hội. Bởi vì, bảo hiểm xã hội, bên cạnh nội dung pháp lý còn chứa trong mình nội dung xã hội theo nguyên tắc: "Lấy số đông bù số ít". Do đó, người lao động đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội không có nghĩa chắc chắn sẽ hưởng mọi chế độ bảo hiểm xã hội (ví dụ: Chế độ thai sản nói chung chỉ áp dụng đối với lao động nữ nhưng lao động nam cũng tham gia đóng góp và người sử dụng lao động dù không sử dụng lao động nữ cũng vần phải đóng bảo hiểm đầy đủ). 1.2.1.3. Nguyên tắc phải thực hiện bảo hiểm xã hội cho mọi trường hợp giảm hoặc mất khả năng lao động và cho mọi người lao động Ý nghĩa xã hội của bảo hiểm xã hội chỉ được thực hiện khi bảo hiểm xã hội được áp dụng rộng rãi đối với tất cả mọi người lao động, không có sự phân biệt nào. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho người lao động làm việc trong bất kỳ thành phần kinh tế nào, bất kỳ loại hình tổ chức lao động nào. Khi có đủ điều kiện, dấu hiệu phát sinh quan hệ bảo hiểm xã hội thì đều được hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội không phân biệt hình thức pháp lý làm phát sinh quan hệ lao động, giới tính, tuổi tác… Mặt khác, việc quy định số lượng các chế độ bảo hiểm xã hội hay nói cách khác khả năng khống chế, khắc phục các rủi ro đến đâu còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. 1.2.2. Những nguyên tắc đặc thù 1.2.2.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, mức hưởng bảo hiểm xã hội tùy thuộc vào mức đóng góp và thời gian đóng bảo hiểm xã hội
  • 31. 29 Mức bảo hiểm xã hội không được cao hơn mức tiền lương khi đang làm việc và trong một số trường hợp không được thấp hơn mức trợ cấp bảo hiểm tối thiểu và phải đảm bảo mức sống tối thiểu cho người được bảo hiểm. Trợ cấp bảo hiểm xã hội là khoản trợ cấp bằng tiền cho người lao động thay cho thu nhập bị bỏ lỡ hoặc những chi tiêu tăng lên đột xuất khi họ gặp những khó khăn, rủi ro khác nhau trong cuộc sống. Chính vì vậy, mức trợ cấp này về mặt nguyên tắc phải thấp hơn mức tiền lương khi đang làm việc. Tuy nhiên, phải tính đến những nhu cầu sinh hoạt tối thiểu cho người được bảo hiểm. Do đó, Nhà nước cần phải có những quy định khống chế mức trợ cấp bảo hiểm xã hội tối thiểu nhằm bảo vệ quyền lợi cho người được bảo hiểm xã hội. Trợ cấp bảo hiểm xã hội là mức tiền thấp nhất mà người được bảo hiểm xã hội có thể được nhận để đảm bảo những nhu cầu tối thiểu khi có các điều kiện bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Trợ cấp bảo hiểm xã hội tối thiểu là mức trợ cấp bắt buộc do Nhổ nước quy định mà người sử dụng lao động hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả cho người được hưởng bảo hiểm xã hội. Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội tối thiểu được quy định, thay đổi tuỳ theo điều kiện kinh tế- xã hội cụ thể và thường căn cứ vào một số yếu tố liên quan như: mức sống tối thiểu, tiền lương tối thiểu, nhu cầu chi tiêu tối thiểu khi có bảo hiểm xã hội phát sinh v.v. 1.2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo quyền tự do ý chí của người tham gia bảo hiểm Theo nguyên tắc này, việc tham gia hay không tham gia là hoàn toàn do người tham gia quyết định. Người tham gia có thể tự do lựa chọn mức đúng, phương thức đóng theo nhu cầu và khả năng của bản thõn trên cơ sở những khung quy định.
  • 32. 30 Với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là hầu hết người lao động không có quan hệ lao động, cho nên nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện không phải do nhiều bên đóng góp mà là sự đóng góp của chính bản thân người lao động và khả năng đầu tư phần tiền nhàn rỗi của Quỹ. Luật Bảo hiểm xã hội quy định mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động cũng thể hiện rõ nguyên tắc tự do ý chí của người tham gia BHXH tự nguyện như sau: Mức đóng hàng tháng bằng 16% mức thu nhập của người lao động lựa chọn đóng bảo hiểm xã hội; từ năm 2010 trở đi, cứ 2 năm một lần đóng tăng thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%. Mức thu nhập làm cơ sở để đóng bảo hiểm xã hội được thay đổi tùy theo khả năng của người lao động ở từng thời kỳ, nhưng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung và cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung. Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau [12]: - Hàng tháng; - Hàng quý; - 6 tháng một lần. 1.2.2.3. Hỗ trợ cho bảo hiểm xã hội bắt buộc và tận dụng kinh nghiệm của bảo hiểm xã hội bắt buộc Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ, trong xã hội ngày càng có nhiều thành tựu to lớn phục vụ con người. Người lao động ngày càng làm ra nhiều của cải, nhu cầu tiêu dùng trong sinh hoạt ngày càng cao, ngày càng có nhu cầu hưởng thụ các dịch vụ xã hội. Để được đáp ứng những nhu cầu đó cần có rất nhiều điều kiện, một trong những điều kiện đó là điều kiện về kinh tế. Trong xã hội đã tồn tại một loại hình bảo hiểm tự nguyện bên cạnh bảo hiểm bắt buộc. Trong quá trình lao động, nhiều người lao động đã tích lũy được thu nhập đáng kể, từ đó, họ lại tham gia thêm bảo
  • 33. 31 hiểm xã hội tự nguyện, khi về hưu, họ có một nguồn thu nhập ổn định, an toàn. Do vậy, bảo hiểm xã hội tự nguyện đã hỗ trợ cho bảo hiểm xã hội bắt buộc, góp phần đảm bảo an sinh, an toàn xã hội. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam ra đời sau bảo hiểm xã hội bắt buộc một thời gian khá dài. Trên thực tế, bảo hiểm xã hội bắt buộc đã được thực hiện ngay từ ngày đầu xây dựng đất nước. Đến nay loại hình này không ngừng được củng cố và phát huy vai trò to lớn của mình. Từ thực tế như vậy, bảo hiểm xã hội tự nguyện phải tận dụng những kinh nghiệm tổ chức thực hiện của bảo hiểm bắt buộc. 1.3. CHỦ THỂ THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN Quan hệ bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng giống như bảo hiểm xã hội nói chung đều có sự tham gia của ba bên chủ thể: - Người thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện - Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện - Người được bảo hiểm xã hội tự nguyện 1.3.1. Người thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện Người thực hiện bảo hiểm là người đại diện cho cơ quan bảo hiểm xã hội do Nhà nước thành lập. Hoạt động của cơ quan bảo hiểm xã hội được Nhà nước giám sát, kiểm tra chặt chẽ. Hệ thống cơ quan bảo hiểm xã hội được thành lập thống nhất từ trung ương đến địa phương. Trong đó, hệ thống bảo hiểm xã hội ở địa phương, ở cơ sở có ý nghĩa quan trọng. Bởi vì, nhiệm vụ chính của tổ chức bảo hiểm xã hội là cấp phát đúng đắn, nhanh chóng, kịp thời các khoản trợ cấp cho người được hưởng bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Các nhiệm vụ khác đều rất cần thiết nhưng đều phụ thuộc hoặc bổ sung cho nhiệm vụ trên. Như vậy, cơ quan bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm trước Nhà nước về thực hiện bảo hiểm xã hội đối với mọi người lao động theo quy định của pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm về vật chất và tài chính
  • 34. 32 đối với người được bảo hiểm khi họ có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Các thành viên tham gia quan hệ bảo hiểm xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ các bên được đặt trong mối quan hệ thống nhất với nhau. Song cũng như bất cứ một quan hệ pháp luật nào, trong quá trình phát sinh, tồn tại các quan hệ bảo hiểm xã hội giữa các chủ thể không tránh khỏi có sự bất đồng với nhau dẫn đến tranh chấp. Nếu tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động về bảo hiểm xã hội thì giải quyết theo quy định về giải quyết tranh chấp lao động. Nếu tranh chấp giữa người lao động, người sử dụng lao động với cơ quan bảo hiểm xó hội thì giải quyết theo Điều 151, khoản 2 Luật Sửa đổi bổ sung quy định có thể do hai bên thỏa thuận hoặc Tòa án quyết định [11]. 1.3.2. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là người đóng góp phí bảo hiểm xã hội để bảo hiểm cho mình hoặc cho người khác được bảo hiểm xã hội. Như vậy, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật là người lao động và trong chừng mực nào đó là Nhà nước. Tuy nhiên hiểu theo nghĩa rộng người sử dụng lao động cũng có thể là người tham gia gián tiếp bảo hiểm xã hội tự nguyện. Người sử dụng lao động: có thể là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động, hợp tác xã, chủ trang trại v.v. Người sử dụng lao động có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện gián tiếp, thực hiện bảo hiểm bằng cách trả một khoản cố định với tiền lương tháng để người lao động tự lo bảo hiểm. Người lao động: Là tất cả người lao động trong độ tuổi lao động, kể cả thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Một số ít người lao động có quan hệ lao động nhưng quan hệ này không bền vững, không ổn định, còn hầu hết đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không có quan hệ lao động,
  • 35. 33 chủ yếu họ là nông dân, xã viên hợp tác xã, người tự tạo việc làm. Cụ thể là các đối tượng người lao động sau đây. - Người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thực tế họ lại không được tham gia vì nhiều lý do khác nhau. Theo quy định hiện hành thì gần 42 triệu lao động Việt Nam chỉ có khoảng 11 triệu là đối tượng thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trong số 11 triệu này, chỉ có 6,2 triệu người lao động thực tế đang thực hiện bảo hiểm xã hội, còn lại 4,8 triệu chưa được tham gia bảo hiểm xã hội. Trong số 4,8 triệu này thì 1,8 triệu là công chức. Như vậy, số người tham gia bảo hiểm xã hội không phải là công chức có 3 triệu, một con số quá nhỏ so với toàn lực lượng lao động với hơn 31 triệu người lao động chưa được tham gia bảo hiểm xã hội [27]. Đây là lực lượng vô cùng lớn muốn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, vì cùng với bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện tạo điều kiện cho mọi người lao động tích lũy một phần thu nhập khi còn trẻ để đảm bảo ổn định cuộc sống khi về già, góp phần an sinh xã hội. Thậm chí những người đang thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện vì trong quá trình tổ chức, thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng khó xác định được người nào đang tham gia hay không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. - Lao động làm việc trong các doanh nghiệp có quan hệ lao động, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Những người làm công ăn lương theo hình thức hợp đồng lao động dưới 3 tháng. Đặc điểm của hai loại đối tượng này là có việc làm và thu nhập tương đối ổn định. - Lao động làm việc trong các đơn vị không có quan hệ lao động, có nguyện vọng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
  • 36. 34 Những đối tượng này bao gồm tất cả mọi người lao động không thuộc diện bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, để có căn cứ xây dựng các chế độ bảo hiểm xó hội phù hợp với nhu cầu và khả năng tham gia đóng góp bảo hiểm xã hội tự nguyện của từng loại hình, cần phải nghiên cứu các đặc điểm của từng ngành nghề, tính chất và mức độ thu nhập của các loại hình lao động. Vì vậy, trong số các loại hình lao động không thuộc diện bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: - Lao động tiểu thủ công nghiệp; - Lao động buôn bán dịch vụ; - Lao động nông nghiệp; - Lao động tự do, lao động cá thể. Lao động tiểu thủ công nghiệp: Là những lao động sống ở thành phố, thị xã và nông thôn sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, đây là lao động có thu nhập ổn định, nhiều đơn vị có thu nhập tương đương với thu nhập của lao động các doanh nghiệp Nhà nước. Theo điều tra của Viện khoa học lao động và các vấn đề xã hội năm 1996 thì có đơn vị thu nhập bình quân của người lao động tới 500.000 đồng/tháng. Tổng số lao động tiểu thủ công nghiệp trong toàn quốc khoảng 2,1 triệu người [36]. Lao động làm nghề buôn bán dịch vụ: Chủ yếu sống ở thành phố, thị xã, ước tính khoảng trên 2 triệu người, thu nhập bình quân 480.000 đồng/người/tháng, theo điều tra của Viện khoa học lao động và các vấn đề xã hội năm 1996, tương đương với thu nhập của xã viên hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp. Đặc điểm của loại hình này là lao động tự do, không có tổ chức như hợp tác xã. Về lao động nông nghiệp: Chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số lao động ở nước ta. Có khoảng 27 triệu người trong độ tuổi lao động đang làm
  • 37. 35 việc ở những lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp, diên nghiệp, loại hình này có hai đặc điểm chính: + Thu nhập thấp và mức độ tăng chậm, theo số liệu điều tra của một số cơ quan thì thu nhập bình quân là gần 300.000 đồng/người/tháng, nhưng trên 60% là thu nhập từ các việc làm phụ, còn thu nhập chính là nông nghiệp bình quân 30kg thóc/tháng tương đương 100.000 đồng. Do sản lượng nông sản tăng hàng năm thấp nên mức độ thu nhập của nông dân không bằng thu nhập của lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Đây là đặc điểm cho thấy khả năng tham gia đóng bảo hiểm xã hội của nông dân khác hẳn các loại hình lao động khác. Vì đời sống nhân dân có nhiều thiếu thốn nên tuy khả năng đóng ít do thu nhập thấp nhưng nhu cầu về bảo hiểm của họ lại rất cao. Trên thực tế, do nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội của nông dân, từ năm 1991, Chính phủ đã cho phép tiến hành thực hiện chế độ hưu trí cho nông dân ở một số tỉnh là Thái Bình, Hải Phòng, Hà Tây, Nghệ An và Hà Bắc với mục đích làm thí điểm để nghiên cứu, xây dựng chính sách, nông dân tham gia tích cực và đã đạt được nhiều kết quả. Tuy nhiên việc thực hiện do nông dân tự tổ chức, quản lý và cân đối quỹ trên nên thực tế còn nhiều hạn chế. Lao động khác: lực lượng này chiếm khoảng 1 triệu người, đặc điểm tính chất công việc của đối tượng lao động này là tương đối phức tạp, không có tính hệ thống. Việc làm, thu nhập không ổn định, đa dạng nghề nghiệp, thường xuyên di chuyển. Do vậy, việc tham gia bảo hiểm xã hội dù có nhu cầu lớn nhưng sẽ gặp khó khăn trong việc tổ chức thực hiện. 1.3.3. Người được bảo hiểm xã hội tự nguyện
  • 38. 36 Người được bảo hiểm xã hội là người lao động hoặc thành viên gia đình họ khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật. Các thành viên tham gia quan hệ bảo hiểm xã hội nói chung và bảo hiểm xã hội tự nguyện nói riêng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên được đặt trong mối quan hệ tương hỗ, thống nhất với nhau. Đơn vị sử dụng lao động đóng bảo hiểm cho người lao động, người lao động đóng bảo hiểm cho cơ quan bảo hiểm. Cơ quan bảo hiểm thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động. 1.4. QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 1.4.1. Khái quát chung về quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện có những đặc thù giống như quỹ bảo hiểm xã hội nói chung và có thể được hiểu như sau: Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện là tập hợp những đóng góp bằng tiền của những người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho những người được bảo hiểm xã hội và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm. Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện là một quỹ an toàn về tài chính. Để đối phó với những rủi ro mang chính chất ngẫu nhiên làm giảm hoặc mất khả năng lao động thì cần phải có một lượng tiền dự trữ đủ lớn được hình thành và sử dụng trong một thời gian nhất định trên cơ sở tính toán những xác suất nảy sinh và mức độ nhu cầu bảo hiểm xã hội tự nguyện trong phạm vi quỹ phục vụ. Do đó, quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện phải là một quỹ tích lũy, đồng thời là một quỹ tiêu dùng trên cơ sở tuân theo quy luật phân phối theo lao động, ở mức độ nhất định theo nguyên tắc tương đồng, đồng thời phải tham gia điều chỉnh cần thiết giữa các nhu cầu và các lợi ích.
  • 39. 37 Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng, nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện hay cơ sở vật chất quan trọng nhất bảo đảm cho toàn bộ hệ thống bảo hiểm xã hội tự nguyện tồn tại và phát triển. 1.4.2. Nguồn hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện Trước khi bàn đến nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện chúng ta có thể điểm qua một số nội dung cơ bản về quỹ bảo hiểm xã hội nói chung. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Nhiều quốc gia trên thế giới đã chọn nguồn đóng góp quỹ chia ba: Thứ nhất, sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước, sự đóng góp là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất và cơ bản của quỹ; Thứ hai, là phần tăng thêm từ phần tiền nhàn rỗi tương đối của quỹ được cơ quan bảo hiểm xã hội đưa vào hoạt động sinh lời; Thứ ba, là phần nộp phạt của những cá nhân và tổ chức kinh tế vi phạm quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được hình thành từ các nguồn sau đây: - Người lao động sử dụng lao động hỗ trợ một phần theo thỏa thuận khi xác lập quan hệ lao động; - Người lao động đóng theo mức mà mình đã chọn; - Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm và thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động; - Tiền sinh lời do thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng của quỹ bảo hiểm xã hội; - Thu từ nguồn tài trợ, viện trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; - Các nguồn thu hợp pháp khác.
  • 40. 38 Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho các đối tượng bảo hiểm xã hội tương ứng với mức đóng và phạm vi bảo hiểm do người tham gia bảo hiểm xã hội lựa chọn khi đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các chế độ như bảo hiểm xã hội bắt buộc: - Chi lương hưu (thường xuyên và một lần); - Chi trợ cấp ốm đau; - Chi trợ cấp thai sản; - Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; - Tiền tuất; - Chi nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe; - Thanh toán chi phí khám, chữa bệnh; - Phí quản lý quỹ; - Các khoản chi hợp pháp khác. Khác với loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ dựa trên mức đóng của người lao động là chính, ngoài ra còn nguồn thu từ tiền sinh lời của các hoạt động đầu tư từ quỹ, hỗ trợ của Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác. Nhà nước bảo hộ quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng các chính sách ưu tiên đầu tư và các biện pháp cần thiết khác để bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định của pháp luật. - Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được tổ chức Bảo hiểm xã hội quản lý, tập trung, thống nhất, minh bạch và tuân thủ các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán và thống kê. - Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được sử dụng:
  • 41. 39 + Trả các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người tham gia bảo hiểm chỉ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện; + Đóng bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm đang hưởng lương hưu. + Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện (Chí phí quản lý bảo hiểm xã hội tự nguyện hàng năm được tính từ tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư từ quỹ và bằng mức chi phí quản lý của cơ quan hành chính Nhà nước); + Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Hoạt động đầu tư của quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện phải đảm bảo an toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết; tiền sinh lời từ các hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện không phải đóng thuế. Các hình thức đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện: Mua trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, công trái của Nhà nước và các ngân hàng thương mại Nhà nước; Cho Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển; Các ngân hàng thương mại Nhà nước vay; Đầu tư vào các công trình kinh tế trọng điểm quốc gia; Các hình thức đầu tư khác do Chính phủ quy định. Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện là một quỹ được hạch toán độc lập. Quỹ được hình thành từ sự đóng góp chủ yếu của người lao động. Tuy nhiên do đặc điểm của đối tượng này thu nhập thấp, số người tham gia còn chưa ổn định nên rất cần sự ủng hộ, đóng góp của Nhà nước để đảm bảo chi phí hoạt động cũng như khi quỹ gặp khó khăn không có khả năng chi trả cho đối tượng. Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện và quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc là hai quỹ được hạch toán độc lập, do vậy việc xác định cơ chế chuyển tiền từ quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc sang quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện và ngược lại đối với người tham gia bảo hiểm vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là rất cần thiết. Tuy nhiên, đây là việc cũng hết sức phức tạp. Về vấn đề này chúng tôi đưa ra một số phương án sau đây:
  • 42. 40 Phương án 1: Xác định số tiền cần chuyển dựa trên số tiền đóng bảo hiểm xã hội của người lao động tính thêm lãi gộp theo tỷ lệ đầu tư sinh lời bình quân hàng năm của quỹ. Tuy nhiên việc tính toán này rất phức tạp vì mỗi người có mức đóng khác nhau, thời gian tham gia khác nhau, việc chuyển đổi khác nhau, việc thực hiện lại do bảo hiểm xã hội cấp huyện đảm nhận nên sẽ gặp khó khăn. Phương án 2: Tính cơ cấu theo thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện (ví dụ cơ cấu giữa bắt buộc và tự nguyện là 2/3, tức là 2 phần thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, 3 phần thời gian tham gia tự nguyện), sau đó tính mức lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần hoặc trợ cấp tử tuất của người đó theo mức thu nhập bình quân chung cả bắt buộc và tự nguyện, rồi phân bổ nguồn kinh phí chi trả cho người đó từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện theo cơ cấu nêu trên. Thực hiện theo phương án này đảm bảo một cách tương đối việc phân bổ nguồn quỹ chi trả chế độ cho người lao động, đơn giản hơn trong quá trình thực hiện, đảm bảo cơ quan bảo hiểm xã hội tự nguyện có thể thực hiện được và vẫn đảm bảo hạch toán, theo dõi riêng từng quỹ. Thời điểm chuyển quỹ: Thực hiện chuyển quỹ định kỳ hàng tháng, khi giải quyết trợ cấp một lần theo dự toán hàng năm để đảm bảo nguồn chi trả chế độ cho người lao động.
  • 43. 41 Chương 2 QUY ĐỊNH VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN VÀ THỰC TẾ Ở VIỆT NAM 2.1. QUY ĐỊNH CỦA ILO VÀ MỘT SỐ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 2.1.1. Quy định của ILO về Bảo hiểm xã hội tự nguyện Tổ chức lao động Quốc tế ILO được thành lập vào ngày 11/4/1919 theo quyết định của Hội nghị thế giới họp ở Paris. Năm 1946 ILO trở thành cơ quan chuyên trách của Liên hợp quốc. Mục tiêu của ILO là phấn đấu cải thiện điều kiện sống và làm việc thông qua các Công ước lao động Quốc tế và khuyến nghị đề ra tiêu chuẩn tối thiểu trong các lĩnh vực: tiền công, giờ làm việc, điều kiện tuyển dụng và an sinh xã hội, ILO cũng tiến hành nghiên cứu các hoạt động hợp tác kỹ thuật, kể cả dạy nghề và phát triển quản lý, để thúc đẩy dân chủ và nhân quyền, xóa bỏ thất nghiệp và đói nghèo, bảo vệ người lao động. Tính đến tháng 5/1998, số thành viên của ILO là 173 nước. Trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, ILO đã ban hành một số Công ước và Khuyến nghị. Một trong số đó phải kể đến Công ước 102 - Công ước quy phạm tối thiểu về an sinh xã hội. Công ước 102 đã đưa ra 9 chế độ trợ cấp và khuyến nghị các quốc gia thành viên - tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế xã hội cụ thể mà lựa chọn áp dụng các chế độ bảo hiểm xã hội phù hợp với mỗi quốc gia. Các chế độ trợ cấp được ILO đưa ra đó là: trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, y tế, tàn tật, gia đình, thất nghiệp, tử tuất [13]. Đó là những quy định mang tính chuẩn mực quốc tế. Các nước thành viên tùy theo điều kiện cụ thể mà xem xét phê chuẩn áp dụng cụ thể. Hình
  • 44. 42 thức BHXH tự nguyện không phải là quốc gia nào cũng tiến hành. Tuy nhiên, ở hầu hết các quốc gia có hình thức bảo hiểm này đều thực hiện trên cơ sở nền tảng của bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đây là hình thức phổ biến hiện nay, đặc biệt ở các nước có nền kinh tế phát triển như Úc, Nhật, Cộng hòa Liên bang Đức... Điểm mấu chốt trong thực hiện hình thức bảo hiểm xã hội này là những người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có mức thu nhập bình quân (được tính toán) theo quy định có thể tham gia bảo hiểm xã hội bổ sung tự nguyện để có mức trợ cấp cao hơn khi về hưu. Việt Nam là thành viên của ILO, đã tham gia ILO trong các giai đoạn 1950-1976 và 1980-1985, sau đó gia nhập lại ILO vào năm 1992 sau khi bắt đầu quá trình đổi mới năm 1986. Trên thực tế, kể từ năm 1990, ILO đã hoạt động trở lại ở Việt Nam vào thời điểm triển khai dự án ban hành Bộ luật Lao động với sự phối hợp của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ luật Lao động đầu tiên đã được soạn thảo với sự hỗ trợ kỹ thuật của ILO và được Quốc hội phê duyệt năm 1994, có hiệu lực từ ngày 1/1/1995. Kể từ khi trở thành thành viên của ILO - từ năm 1992 đến nay, nước ta đã phê chuẩn 14 trên tổng số 196 Công ước của tổ chức này. Tuy nhiên, trong đó chúng ta chưa đủ điều kiện để phê chuẩn Công ước số 102 về quy phạm tối thiểu về an sinh xã hội. So sánh trong 9 chế độ trợ cấp quy định trong Công ước 102, Việt Nam còn thiếu chế độ trợ cấp: tàn tật, gia đình và trợ cấp thất nghiệp (riêng với trợ cấp thất nghiệp, Việt Nam sẽ thực hiện vào năm 2009). 2.1.2. Quy định của một số nước về bảo hiểm xã hội tự nguyện Trên thế giới, đã có nhiều nước thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện, tuy nhiên mỗi nước có cánh thức tổ chức thực hiện và chế độ riêng, phù hợp với đặc điểm từng nước, như: 2.1.2.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Pháp
  • 45. 43 Tại Pháp, bảo hiểm xã hội tự nguyện ra đời trước cả bảo hiểm thương mại, dưới dạng các quỹ tương tế. Từ cuối thế kỷ XIX, những đối tượng là người nông dân, thợ thủ công, người làm nghề đánh cá trên biển … Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Pháp áp dụng các chế độ sau: - Bảo hiểm hưu trí; - Bảo hiểm ốm đau, sinh đẻ, thương tật; - Bảo hiểm tai nạn nghề nghiệp (bao gồm cả bệnh nghề nghiệp); - Bảo hiểm thất nghiệp đối với những người làm công trong nông nghiệp; - Trợ cấp gia đình. Người tham gia bảo hiểm xã hội hoàn toàn tự nguyện. Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được hình thành trên cơ sở đóng góp của người tham gia bảo hiểm và được Nhà nước bảo trợ và hỖ trợ khi cần thiết. Quỹ này được hình thành ở cấp tỉnh hoặc liên tỉnh và 3 cấp trung ương. Quản lý quỹ được thực hiện theo cơ chế tự quản do người tham gia tự bầu ra đại diện của mình. Các quỹ tỉnh/liên tỉnh thực hiện thu-chi bảo hiểm xã hội trên địa bàn. Các quỹ trung ương thực hiện chính sách điều phối chung dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị. Hội đồng này có đại diện của các quỹ tỉnh/liên tỉnh. Về hình thức đóng góp, để phù hợp với đặc điểm thu nhập đa dạng của các đối tượng tham gia bảo hiểm, Bảo hiểm xã hội tự nguyện của Pháp đã tính toán mức đóng và quy ra điểm, tương ứng với một giá trị nhất định. Mỗi điểm tại mỗi thời điểm có giá trị khác nhau, tùy theo giá trị đồng tiền tại thời điểm tính và tổng lượng tiền dự tính cơ quan bảo hiểm xã hội có thể thu được trong năm. Việc trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm được thực hiện thông qua hệ thống bưu chính Pháp, dưới hai hình thức chuyển vào tài khoản của người thụ
  • 46. 44 hưởng tại các bưu cục hoặc vào bất kỳ ngân hàng nào mà người thụ hưởng có tài khoản, làm tăng số tiền họ có trong tài khoản. Những người không có tài khoản được nhận trợ cấp bằng tiền mặt trực tiếp tại các bưu cục. Một số đối tượng đặc biệt (cao tuổi, tàn tật …) được bưu điện mang trợ cấp đến tận nhà. 2.1.2.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở các nước Đông Âu Sau khi hệ thống xã hỘi chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, cùng với sự thay đổi thể chế chính trị, các chính sách xã hội trong đó có chính sách bảo hiểm xã hội có sự thay đổi. Các nước như Ba Lan, Hungary đã có những điều chỉnh chính sách bảo hiểm xã hội cho phù hợp với thể chế thị trường. Các nước này cũng đã thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện, song song với hệ thống bảo hiểm xã hội truyền thống (bắt buộc). Ba Lan đã xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội tự nguyện áp dụng cho những đối tượng không thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Hệ thống bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Ba Lan bắt đầu được thực hiện chính thức từ năm 1990. Chính phủ Ba Lan cũng cho phép các hiệp hội tương trợ bảo hiểm - là những tổ chức phi Chính phủ, được tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân và các thành viên trong gia đình họ. Như vậy, ở Ba Lan hệ thống bảo hiểm xã hội tự nguyện độc lập với hệ thống bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, trong thiết kế các chế độ luôn luôn có hai loại hình là tự nguyện hay bắt buộc để mọi người, tùy từng đối tượng cụ thể có thể hoặc bắt buộc phải tham gia hoặc tự nguyện tham gia. Đối tượng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm những người không đáp ứng được các điều kiện đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc, đó là những người làm việc trong các trang trại nhỏ, những nông dân cá thể, các thành viên trong gia đình họ. Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm: - Tai nạn, ốm đau và thai sản;