SlideShare a Scribd company logo
  i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
NGUYỄN HOÀNG HUẾ
TIẾN TRÌNH HỢP TÁC KINH TẾ
GIỮA CÁC NƯỚC THUỘC HÀNH LANG
KINH TẾ ĐÔNG TÂY (1998 - 2010)
Chuyên ngành: Lịch sử thế giới
Mã số: 62.22.03.11.
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS NGUYỄN VĂN TẬN
2. PGS.TS TRỊNH THỊ ĐỊNH
HUẾ, 2014
  ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án
Nguyễn Hoàng Huế
  iii
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................iii
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT.....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................x
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4
3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................10
4. Phạm vi nghiên cứu và nguồn tư liệu.................................................................11
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.................................................12
6. Đóng góp của luận án.........................................................................................13
7. Bố cục của luận án .............................................................................................14
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ CỦA HỢP TÁC KINH TẾ GIỮA CÁC NƯỚC THUỘC
HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG TÂY ..................................................................15
1.1. Một số cơ sở lý thuyết về quan hệ kinh tế quốc tế..........................................15
1.1.1. Khái niệm về hợp tác và hội nhập kinh tế khu vực......................................15
1.1.2. Lý thuyết về lợi thế so sánh .........................................................................16
1.1.3. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của quốc gia ...............................................16
1.1.4. Thuyết tự do thương mại..............................................................................17
1.1.5. Thuyết bảo hộ mậu dịch...............................................................................17
1.1.6. Khái niệm “hành lang kinh tế”.....................................................................18
1.2. Khái niệm “Hành lang kinh tế Đông Tây”......................................................19
1.3. Bối cảnh quốc tế và khu vực...........................................................................20
1.4. Khái quát hợp tác kinh tế giữa Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam trước
năm 1998................................................................................................................28
1.5. Sáng kiến của Ngân hàng Phát triển châu Á và Nhật Bản..............................32
  iv
1.5.1. Vai trò của Ngân hàng Phát triển châu Á ....................................................32
1.5.2. Vai trò của Nhật Bản....................................................................................33
1.6. Đặc điểm của Hành lang kinh tế Đông Tây....................................................35
CHƯƠNG 2. SỰ TIẾN TRIỂN CỦA CÁC LĨNH VỰC HỢP TÁC KINH TẾ
GIỮACÁCNƯỚC THUỘCHÀNHLANGKINHTẾĐÔNGTÂY(1998-2010).....42
2.1. Nguyên tắc hợp tác và cơ chế hoạt động của Hành lang kinh tế Đông Tây...42
2.2. Hợp tác đầu tư giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây.................47
2.2.1. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.....................................................................47
2.2.2. Đầu tư xây dựng các khu kinh tế .................................................................51
2.2.3. Thu hút đầu tư của các nước và các địa phương thuộc Hành lang kinh tế
Đông Tây................................................................................................................53
2.3. Hợp tác thương mại.........................................................................................59
2.4. Hợp tác trong lĩnh vực giao thông vận tải và du lịch......................................64
2.4.1. Hợp tác trong lĩnh vực giao thông vận tải....................................................64
2.4.2. Hợp tác trong lĩnh vực du lịch .....................................................................70
2.5. Hợp tác trong các lĩnh vực khác .....................................................................82
2.5.1. Hợp tác nông và công nghiệp.......................................................................82
2.5.2. Hợp tác năng lượng......................................................................................84
2.5.3. Hợp tác xóa đói giảm nghèo và phát triển nông thôn..................................87
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ TIẾN TRÌNH HỢP TÁC KINH TẾ
GIỮA CÁC NƯỚC THUỘC HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG TÂY (1998 - 2010)..90
3.1. Tác động của tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế
Đông Tây................................................................................................................90
3.1.1. Tác động đối với các nước thành viên.........................................................90
3.1.1.1. Tác động đối với Myanmar...................................................................93
3.1.1.2. Tác động đối với Thái Lan....................................................................94
3.1.1.3. Tác động đối với Lào ............................................................................97
3.1.1.4. Tác động đối với Việt Nam.................................................................100
3.1.2. Tác động đối với hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng .............................105
3.1.3. Tác động đối với hợp tác ASEAN .............................................................107
3.2. Những thành tựu và hạn chế .........................................................................112
  v
3.2.1. Thành tựu ...................................................................................................112
3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................116
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc
Hành lang kinh tế Đông Tây................................................................................127
3.4. Các gợi mở chính sách tham gia của Việt Nam trong hợp tác kinh tế Hành
lang kinh tế Đông Tây..........................................................................................133
3.4.1. Đóng góp của Việt Nam trong tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc
Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010).........................................................133
3.4.2. Các gợi mở chính sách cho Việt Nam .......................................................135
3.5. Triển vọng của hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông
Tây........................................................................................................................145
KẾT LUẬN.............................................................................................................150
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................155
PHỤ LỤC
  vi
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
CHỮ VIẾT
TẮT
TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
1 ACMECS
Ayeyawady - Chao Phraya
– Mekong Economic
Cooperation Strategy
Chiến lược hợp tác kinh tế
Ayayewady - Chao Phraya -
Mekong
2 ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á
3 AEC
ASEAN Economic
Community
Cộng đồng kinh tế ASEAN
4 AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
5 APEC
Asia - Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á
– Thái Bình Dương
6 ASEAN
Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á
7 ASEAN-METI
Association of Southeast
Asian NationsMinister for
Economy, Trade and
Industry
Ủy ban hợp tác kinh tế và công
nghiệp ASEAN
8 CBTA
Cross Border Transport
Agreement
Hiệp định vận tải qua biên giới
9 EWEC
East West Economic
Corridor
Hành lang kinh tế Đông Tây
10 EU European Union Liên minh Châu Âu
11 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
12 GMS Greater Mekong Subregion Tiểu vùng Mekong mở rộng
13 GMS BF
Greater Mekong Subregion
Business Forum
Diễn đàn doanh nghiệp Tiểu
vùng Mekong mở rộng
  vii
14 GMS-CBTA
Greater Mekong Subregion
- Cross Border Transport
Agreement
Hiệp định vận tải qua biên giới
của các nước Tiểu vùng sông
Mekong mở rộng
15 GSP
Generalized System of
Preferences
Hệ thống ưu đãi phổ cập
16 IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế
17 JBIC
Japan Bank for
International Cooperation
Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật
Bản
18 JETRO
Japan External Trade
Organization
Tổ chức ngoại thương Nhật Bản
19 JICA
Japan International
Cooperation Agency
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật
Bản
20 KKTTMĐB - Khu kinh tế - thương mại đặc biệt
21 KKTTMĐBLB
Khu kinh tế - thương mại đặc biệt
Lao Bảo
22 NAFTA
North America Free Trade
Agreement
Hiệp định Thương mại Tự do Bắc
Mỹ
23 NSEC
North - South Economic
Corridor
Hành lang kinh tế Bắc - Nam
24 ODA
Official Development
Assistance
Viện trợ phát triển chính thức
25 RFID
Radio Frequency
Identification
Thẻ kiểm tra đối tượng bằng
sóng vô tuyến
26 SEC South Economic Corridor Hành lang kinh tế phía Nam
27 SOM EWEC
Senior Officials Meeting
East West Economic
Corridor
Hội nghị cấp cao EWEC
28 TNHH - Trách nhiệm hữu hạn
  viii
29 TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
30 TTXVN - Thông tấn xã Việt Nam
31 UBND - Uỷ ban nhân dân
32 UNESCO
United Nations Educational
Scientific and Cultural
Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
Văn hóa của Liên Hiệp Quốc
33 WB World Bank Ngân hàng thế giới
34 WTC World Trade Center Trung tâm thương mại quốc tế
35 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
36 XNK - Xuất nhập khẩu
  ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tỉ trọng thương mại của các nước EWEC với Nhật Bản..........................35
Bảng 1.2: Thông tin về các tỉnh, thành phố thuộc EWEC.........................................36
Bảng 2.1: Các chỉ số vĩ mô và xã hội của các nước EWEC, giai đoạn 2000 - 2005 .....48
Bảng 2.2: Nguồn vốn phân bổ cho các lĩnh vực hợp tác ưu tiên của GMS (1992 - 2007) ...51
Bảng 2.3: Kết quả thu hút đầu tư vào KKTTMĐBLB qua các năm: 2000 - 2010....52
Bảng 2.4: Xuất khẩu qua biên giới trên EWEC (2002-2008)....................................60
Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng xuất, nhập khẩu (%/năm) của các nước thành viên EWEC ....63
Bảng 2.6: Hành lang kinh tế Đông Tây tại các nước trên tuyến ...............................67
Bảng 2.7: Tổng số người xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Lao Bảo (2001 - 2010)......67
Bảng 2.8: Lượng khách du lịch quốc tế vào các nước EWEC ..................................80
Bảng 2.9: Nguồn vốn vay cho lĩnh vực năng lượng của các nước EWEC................85
Bảng 3.1: Tỷ lệ % của các ngành CN-XD và dịch vụ trong GDP của Đà Nẵng,
Thừa Thiên Huế và Quảng Trị.................................................................................102
Bảng 3.2: So sánh thủ tục hải quan hiện nay của các quốc gia EWEC và Singapore...118
  x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Hành lang kinh tế Đông Tây......................................................................19 
Hình 1.2: Vị trí của Hành lang kinh tế Đông Tây .....................................................39 
Hình 2.1: Các nhà tài trợ nguồn tài chính cho xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông
của EWEC..................................................................................................................49 
Hình 2.2: Các dự án giao thông vận tải trên EWEC..................................................65 
Hình 2.3: Thành phố Khon Kaen và các thị trấn lân cận trên EWEC.......................83 
Hình 3.1: Tốc độ tăng GDP/ng của các tỉnh phía Việt Nam và Việt Nam..............101 
  1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thập niên đầu của thế kỷ XXI toàn cầu hoá, khu vực hóa tiếp tục phát
triển sâu rộng và tác động tới tất cả các nước. Các quốc gia lớn nhỏ đang tham gia
ngày càng tích cực vào quá trình hội nhập quốc tế. Hoà bình, hợp tác và phát triển
vẫn là xu thế lớn, phản ánh đòi hỏi bức xúc của các quốc gia, dân tộc trong quá trình
phát triển.
Trong xu thế phát triển chung của nhân loại, song song với quá toàn cầu hoá,
cạnh tranh mang tính quốc tế vẫn tiếp tục gia tăng không kém phần gay gắt. Đáp lại
thực tế mang nhiều thách thức đó, nhiều nước đang phát triển đã nhận thức rằng phải
hợp tác với các nước láng giềng của mình để đảm bảo cho các nguồn lực: tự nhiên,
con người, cũng như tiền vốn được sử dụng một cách hiệu quả. Mặt khác, hoạt động
mậu dịch, đầu tư cùng nhiều loại hình kinh doanh có xu hướng vượt ra ngoài biên
giới quốc gia ngày càng mạnh, đòi hỏi các chính phủ phải tiến hành hợp tác khu vực
và hợp tác tiểu vùng để tạo ra môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh.
Trong hoàn cảnh đó, Ngân hàng phát triển Châu Á đã đề xuất sáng kiến Hợp
tác Tiểu vùng sông Mekong mở rộng (GMS) vào năm 1992. Các nước thành viên
của Hợp tác GMS bao gồm 5 nước (Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan, Việt
Nam), và hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây, Trung quốc. Hợp tác GMS bao gồm 10
lĩnh vực là: (1) Giao thông tận tải; (2) Năng lượng; (3) Môi trường; (4) Du lịch; (5)
Bưu chính Viễn thông; (6) Thương mại; (7) Đầu tư; (8) Phát triển Nguồn nhân lực;
(9) Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và (10) Quản lý nguồn nước [73, tr1].
Tại Hội nghị lần thứ 8 các Bộ trưởng GMS, tổ chức tại Manila (Philippines)
tháng 10/1998, có 5 dự án hành lang được đưa ra thảo luận, trong đó hội nghị đã
thống nhất ưu tiên thực hiện Hành lang kinh tế Đông tây (EWEC). Hành lang kinh tế
Đông Tây là chương trình hợp tác phát triển tổng thể nhằm mục tiêu phát triển liên
vùng nghèo bao gồm lãnh thổ lớn kéo dài từ miền Trung Việt Nam lên Trung Hạ
Lào, Đông Bắc Thái Lan và đến tận Myanmar.
Sự ra đời của Hành lang kinh tế Đông Tây sẽ đem lại lợi ích thiết thực và lâu
dài cho các quốc gia thành viên. Đây là cơ hội cho các quốc gia tiếp cận tốt hơn các
nguồn tài nguyên khoáng sản, hải sản và năng lượng phục vụ cho các ngành sản xuất
  2
và chế biến; tạo điều kiện phát triển cho các thành phố, thị trấn nhỏ dọc hành lang
đồng thời thúc đẩy thương mại xuyên biên giới; thu hút đầu tư từ các nguồn địa
phương, khu vực và thế giới; phát triển các hoạt động kinh tế mới thông qua việc sử
dụng hiệu quả không gian kinh tế và hình thành khu vực kinh tế xuyên quốc gia; mở
cửa cho hàng hoá của Myanmar, Thái Lan, Lào, Việt Nam và Trung Quốc thâm
nhập vào các thị trường đầy tiềm năng của Nam Á, Đông Á, châu Âu và châu Mỹ.
Ngoài ra, hành lang còn là môi trường để thử nghiệm các chính sách kinh tế mới,
đặc biệt là ở Myanmar, Việt Nam và Lào. Hành lang kinh tế Đông Tây cũng đã mở
ra những cơ hội hợp tác trên nhiều lĩnh vực cho các địa phương thành viên.
Sự ra đời của Hành lang kinh tế Đông Tây bên cạnh xu hướng toàn cầu hoá,
khu vực hoá và liên kết tiểu vùng thì nguyên nhân cơ bản nhất đó là xuất phát từ nhu
cầu phát triển của mỗi nước thành viên. Cả Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam
đều ủng hộ và hưởng ứng sáng kiến hợp tác EWEC bởi vì tham gia hợp tác và phát
triển trong Hành lang kinh tế Đông Tây sẽ giúp cho mỗi nước phát huy được lợi thế
của mình đồng thời tranh thủ các điều kiện của các nước láng giềng trong quá trình
phát triển nền kinh tế đất nước. EWEC còn có ý nghĩa to lớn về nhiều mặt kinh tế -
xã hội, hợp tác phát triển và xoá đói giảm nghèo cho các địa phương và các nước
thành viên.
Trong số các thành viên của ASEAN, Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam
là những nước láng giềng gần gũi, có quan hệ gắn bó qua các thời kỳ lịch sử. Trong
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và tăng cường hợp tác Tiểu vùng của Việt Nam hiện
nay, việc tìm hiểu các mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với các nước láng
giềng không chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn to lớn và có
tính thời sự cấp thiết.
Đối với Việt Nam, lưu vực sông Mekong có ý nghĩa chiến lược về kinh tế - xã
hội, môi trường, sinh thái và an ninh, quốc phòng. Việt Nam nằm ở vị trí địa lý
thuận lợi, là cửa ngõ của các tuyến giao thông quan trọng trong lưu vực sông
Mekong. Mục đích cơ bản của những chương trình hợp tác tiểu vùng Mekong phù
hợp với chủ trương chính sách về phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Bởi vậy,
Việt Nam ủng hộ và tham gia tích cực, là thành viên của hầu hết các chương trình dự
án này. Việt Nam đã và đang xúc tiến việc lập kế hoạch tổng thể tham gia tiến trình
  3
hợp tác phát triển lưu vực sông Mekong nhằm khai thác cao nhất lợi thế của mình
trong khu vực, thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của các chương trình này. Việt Nam
đã tham gia hợp tác tiểu vùng GMS kể từ khi Sáng kiến GMS được khởi xướng từ
năm 1992. Việt Nam cũng là nước tích cực tham gia hợp tác trên EWEC.
Kể từ khi chương trình hợp tác Hành lang kinh tế Đông Tây được hình
thành cho đến năm 2010, đã nhận được sự quan tâm của chính phủ các nước, các
nhà tài trợ quốc tế, đặc biệt là Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Chính phủ
Nhật Bản; sự quan tâm của các địa phương trên tuyến hành lang, của cộng đồng
doanh nghiệp và hàng chục triệu người dân trong vùng EWEC. Nhiều hoạt động cụ
thể, thiết thực đã được triển khai để hiện thực hóa những ý tưởng và mục tiêu tốt đẹp
của Hành lang kinh tế Đông Tây. Những hoạt động đó đã đưa lại những kết quả rất
đáng ghi nhận cho quá trình phát triển của EWEC như: Một số cơ chế hợp tác đã
được hình thành, một số dự án hỗ trợ đã được triển khai, và nhiều sự kiện liên quan
đến Hành lang kinh tế Đông Tây đã được tổ chức, tiêu biểu như sự kiện Tuần lễ
EWEC 2007 tại Đà Nẵng, do Bộ Ngoại giao Việt Nam và UBND thành phố Đà
Nẵng đồng chủ trì với chủ đề “Hành lang hữu nghị và hợp tác kinh tế: Từ ý tưởng
đến hiện thực”, đã góp phần nâng cao nhận thức và hành động của các nhà tài trợ
quốc tế, của chính phủ các nước, các địa phương và cộng đồng doanh nghiệp trên
hành lang về những cơ hội phát triển của Hành lang kinh tế Đông Tây. Song song
với điều kiện hạ tầng cứng của hành lang như: giao thông, viễn thông, năng lượng,
tiếp tục được nâng cấp, hạ tầng mềm với các chính sách nhằm tạo điều kiện thông
thoáng về thủ tục cho sự lưu thông của người và hàng hóa đã được chính phủ các
nước quan tâm cải tiến. Các nhà tài trợ đã có những hỗ trợ tích cực, hiệu quả. Các
địa phương dọc trên tuyến hành lang đã tích cực cải thiện môi trường kinh doanh để
thu hút đầu tư, thúc đẩy hợp tác, tạo sự liên kết kinh tế - văn hóa… Các doanh
nghiệp đã năng động tìm kiếm các cơ hội đầu tư, góp phần biến những tiềm năng
thành lợi ích kinh tế thực sự…
Quá trình hình thành và phát triển Hành lang kinh tế Đông Tây từ năm 1998
đến nay đã đạt được những thành tựu bước đầu và có tác động tích cực tới sự phát
triển kinh tế, xã hội của các nước và các địa phương dọc theo hành lang. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành tựu đã đạt được, sự hợp tác giữa các nước nằm dọc Hành lang
  4
còn gặp phải những khó khăn hạn chế cần khắc phục và tháo gỡ nhằm thúc đẩy sự
hợp tác giữa các nước EWEC lên tầm cao mới.
Từ những vấn đề trình bày trên, chúng tôi chọn đề tài: “Tiến trình hợp tác
kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)” làm đề
tài cho luận án tiến sĩ thuộc Chuyên ngành Lịch sử thế giới, Mã số 62.22.03.11.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Sự ra đời và phát triển của EWEC không chỉ nhận được sự quan tâm của các
cấp lãnh đạo các nước trong vùng, các đối tác lớn của khu vực và thế giới mà còn
của các nhà nghiên cứu. Vấn đề: “Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc
Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)” đã và đang thu hút sự quan tâm, nghiên
cứu của nhiều học giả đến từ nhiều quốc gia và tổ chức khác nhau trên thế giới, đặc
biệt là các nhà nghiên cứu đến từ các nước thuộc Tiểu vùng Mekong mở rộng, Nhật
Bản và Ngân hàng Phát triển Châu Á. Có thể kể ra một số công trình như: “East-West
Economic Corridor (EWEC) Strategy and Action Plan, Development Study of the East-
West Economic Corridor Greater Mekong Subregion” do ADB phát hành năm 2009
nghiên cứu về những cơ sở, tầm nhìn chiến lược và thành tựu của hợp tác trên EWEC
trong giai đoạn 2001 - 2008; phân tích thực trạng hợp tác EWEC trên các lĩnh vực:
thương mại, đầu tư, khu vực tư nhân, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi truờng. Bên
cạnh đó, nghiên cứu cũng đề ra các giải pháp để thúc đẩy hợp tác EWEC; “Strategy and
Action Plan for the Greater Mekong Subregion East - West Economic Corridor” do
ADB phát hành năm 2010 nghiên cứu về tầm quan trọng và giá trị kinh tế - xã hội khi
hành lang kinh tế Đông Tây được hoàn thành và sự thay đổi trong các chiến lược và kế
hoạch hành động qua hai giai đoạn:1998 - 2001, 2001 - 2008 và triển vọng của EWEC;
“The East-West Economic Corridor Project in Thailand: Perceived Meanings and
Expectations” của Yaowalak Apichatvullop Panadda Phucharoensilp, Đại học
Khon Kaen, Thái Lan năm 2007, đề cập đến các vần đề như ý nghĩa và giá trị của hành
lang kinh tế Đông Tây đối với các nước và các địa phương trên EWEC; qua nghiên cứu
các dữ liệu được thu thập từ ba nhóm đối tượng: các tổ chức địa phương, các doanh
nghiệp tư nhân và người dân địa phương tác giả đã đưa ra những đánh giá tác động từ sự
  5
phát triển của EWEC đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội của các bên liên quan; gợi ý những
chính sách để tăng cường kết quả hợp tác của các địa phương trên EWEC; “Strategy and
Action Plan to Encourage Tourists to Stay Longer and Spend More on the East West
Economic Corridor Savannakhet” của Lee Sheridan năm 2009 đề cập đến tác động của
EWEC đến sự phát triển du lịch bền vững của tỉnh Savannakhet (Lào); các lựa chọn chiến
lược khuyến khích khách du lịch ở lại lâu hơn và chi tiêu nhiều hơn khi đến Savannakhet;
các giải pháp để đạt được mục tiêu chiến lược của ngành du lịch tỉnh Savannakhet trên
EWEC; “Special Economic Zones and Economic Corridors” của Masami Ishida
năm 2009 phản ánh sự khác nhau giữa các hành lang kinh tế và khu kinh tế đặc biệt
trong GMS. Đặc biệt nhấn mạnh vai trò và chiến lược phát triển các khu kinh tế đặc
biệt của 4 nước Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam; “Planning Framework for
International Freight Transportation Infrastructure: A Case Study on the East-West
Economic Corridor in the Greater Mekong Subregion” của Toshinori Nemoto, Đại
học Hitotsubashi, Nhật Bản năm 2009 đề cập đến khung kế hoạch cho vận tải quốc
tế và cơ sở hạ tầng của GMS từ những nghiên cứu về Hành lang kinh tế Đông Tây
thông qua các hoạt động vận chuyển quốc tế, hậu cần, nhu cầu hợp tác, lợi ích của
các nước thành viên...
Trên thực tế, từ năm 1998 đến nay còn có nhiều tài liệu đã được ADB, các
nước thành viên EWEC, các nhà tài trợ, các nhà tư vấn, các nhà nghiên cứu đã chuẩn
bị và cung cấp nhiều tài liệu quý báu về Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc
EWEC tại các hội thảo quốc tế về Hợp tác kinh tế EWEC tổ chức ở nhiều nơi trên thế
giới, nhất là ở các nước và các địa phương thuộc EWEC như các Hội thảo quốc tế do
ADB tổ chức tại Nhật Bản, Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan...
Tuy nhiên các nghiên cứu đã được công bố chủ yếu là của các cơ quan của
Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), hoặc là của chính phủ Nhật Bản hay các nước
thành viên EWEC và các nước khác tập trung nhiều nhất vào việc đánh giá việc triển
khai các chương trình dự án, kết quả hợp tác của các địa phương và các nước thuộc
EWEC. Trong khi các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nhất là nghiên
cứu dưới góc độ Sử học không nhiều nếu không muốn nói là rất ít. Hơn nữa những
  6
kết quả nghiên cứu này chủ yếu là những bài nghiên cứu được công bố trong các hội
thảo khoa học trong nước hoặc quốc tế về hợp tác Hành lang kinh tế Đông Tây.
Như đã trình bày ở trên, số lượng các công trình nghiên cứu chuyên khảo và dưới
góc độ Sử học về “Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông
Tây (1998 - 2010)” không nhiều nhưng nhìn chung các công trình nghiên cứu ở nước
ngoài đều tập trung phản ánh sự cần thiết, lợi ích, sự hưởng ứng và lợi thế của các địa
phương và các quốc gia khi tham gia các dự án hợp tác trên EWEC. Một số công trình
phản ánh kết quả hợp tác và tác động của EWEC tới sự phát triển của các nước và các địa
phương trên EWEC. Tuy nhiên những công trình này chỉ phản ánh một phần nhỏ, một
thời gian ngắn hay một địa phương, một quốc gia trên EWEC và chưa phản ánh đầy đủ
tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây trong giai
đoạn: 1998 - 2010. Mặc dù vậy, những công trình này rất có giá trị đối với Luận án, vì
đây là những tài liệu tham khảo rất quan trọng để đánh giá tiến trình hợp tác kinh tế giữa
các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây trong giai đoạn nghiên cứu.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Cho đến nay, “Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh
tế Đông Tây (1998 - 2010)” đã được các nhà nghiên cứu đề cập dưới nhiều góc độ
khác nhau. Có thể tìm thấy nội dung về Hành lang kinh tế Đông Tây trong các công
trình nghiên cứu đã được công bố.
2.2.1. Các công trình nghiên cứu về ASEAN và sự hợp tác của các quốc gia ASEAN
Các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Nguyễn Quốc Lộc - Nguyễn Công
Khanh - Đoàn Thanh Hương (2004), Tổng quan về ASEAN và tiềm năng Thành phố
Hồ Chí Minh trong tiến trình hội nhập, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh,
thành phố Hồ Chí Minh; Hoài Nguyên (2008), Lào - đất nước và con người, Nhà
xuất bản Thuận Hóa, Huế; Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam -
Ban Tuyên huấn Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2012), Lịch sử quan hệ đặc biệt
Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam (1930 -2007), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Võ
Thanh Thu (2008), Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB Thống Kê, Hà Nội; Nguyễn Duy
Dũng (chủ biên) (2010), Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia từ lý
thuyết đến thực tiễn, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội; Hoàng Thị Minh Hoa (chủ
biên) (2010), Nhật Bản với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, Lào và
  7
Campuchia trong giai đoạn hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Thị
Thúy Hồng (2008), Kinh tế các nước ASEAN, NXB Giáo dục, Hà Nội...
Trong các công trình nghiên cứu này, tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước
thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010) được đề cập đến không nhiều, chủ
yếu là những nghiên cứu về hợp tác kinh tế giữa từng nước trong hành lang với nhau.
Tuy nhiên, khi tìm hiểu nhóm công trình này có thể giúp cho các nhà nghiên cứu những
tư liệu có ích về quá trình hình thành và phát triển của Hành lang kinh tế Đông Tây và
các nhân tố tác động tới quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế
Đông Tây (1998 - 2010).
2.2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng
Nhóm các công trình nghiên cứu về hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng có thể
kể đến một loạt công trình nghiên cứu như: Các công trình nghiên cứu của Nguyễn
Trần Quế: “Sông và tiểu vùng Mê Kông tiềm năng và hợp tác phát triển quốc tế”,
Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2001; “Hợp tác tiểu vùng Mekong mở rộng
trong điều kiện mới”, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ (2007), Viện Kinh tế và Chính trị
Thế giới; “Hợp tác phát triển tiểu vùng Mê Kông mở rộng hiện tại và tương lai”,
Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2007. Những nghiên cứu này đề cập tới cơ
chế, mục tiêu, phương thức hoạt động, những kết quả chủ yếu, những vấn đề tồn tại
và khó khăn của hợp tác GMS từ khi hình thành đến năm 2006. Phân tích những
điều kiện mới của hợp tác GMS. Đồng thời khái quát quá trình tham gia hợp tác,
quan điểm và những định hướng để nâng cao hiệu quả hợp tác của Việt Nam trong
GMS; công trình nghiên cứu của Nguyễn Hồng Nhung, “Vai trò của chính quyền
địa phương trong hợp tác Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng”, Sách chuyên khảo,
Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới, 2011, đã phân tích vai trò và hoạt động của
chính quyền địa phương, từ đó đánh giá và đề ra các giải pháp phát huy vai trò của
chính quyền địa phương trong việc thực hiện các cam kết quốc gia trong khung khổ
hợp tác Tiểu vùng sông Mekong mở rộng trong tương lai...
Trong nhóm này phải kể đến một số lượng không nhỏ các bài nghiên cứu
được công bố trên các tạp chí chuyên ngành như: tạp chí Lịch sử Đảng, tạp chí
nghiên cứu Đông Nam Á, tạp chí nghiên cứu Đông Bắc Á, tạp chí Những vấn đề
Kinh tế và chính trị thế giới, tạp chí Sự kiện và nhân chứng, tạp chí nghiên cứu lịch
  8
sử, tạp chí nghiên cứu quốc tế…. Có thể kể đến một loạt các công trình của các tác
giả như: Nguyễn Xuân Thắng, “Hợp tác Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng: Các
sáng kiến, sự tiến triển và những lựa chọn ưu tiên”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế
và chính trị thế giới, số 12, 2005, trên cơ sở phân tích các sáng kiến, sự tiến triển,
thành tựu chủ yếu và các vấn đề đặt ra trong hợp tác GMS, tác giả đánh giá triển
vọng và những lựa chọn ưu tiên trên con đường tiến tới sự phát triển bền vững của
GMS; Trần Cao Thành, “Tiểu vùng Mê Công: Một số nét khái quát và đặc điểm”,
tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á, số 6, 2006, đề cập khái quát các vấn đề: vị trí địa
lý, nguồn nhân lực, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và
môi trường tự nhiên của các nước thuộc tiểu vùng sông Mekong mở rộng; Phạm
Thái Quốc, “Hợp tác GMS và tác động của nó đến phát triển kinh tế miền Trung
Việt Nam”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 10, 2006, đề cập
khái quát về hợp tác GMS, trên cơ sở các điều kiện, lợi thế, một số dự án, chương
trình trong GMS giai đoạn 1990 - 2008, tác giả đánh giá những tác động của hợp tác
GMS đến sự phát triển kinh tế của miền Trung Việt Nam; Nguyễn Hồng Nhung,
“Việt Nam trong hợp tác Tiểu vùng Mê Kông mở rộng”, Tạp chí Những vấn đề Kinh
tế và chính trị thế giới, số 5, 2007, đề cập đến tầm quan trọng của hợp tác GMS đối
với Việt Nam, quan điểm, hoạt động, kết quả hợp tác và những vấn đề đặt ra trong
quá trình hợp tác của Việt Nam trong GMS...
Nhìn chung các công trình nghiên cứu thuộc nhóm này đã phản ánh được sự
cần thiết, nhu cầu, các chủ trương, chính sách và quá trình hợp tác của các nước và
các địa phương trong Tiểu vùng Mekong mở rộng.
Tuy nhiên, trong các công trình này vấn đề tiến trình hợp tác kinh tế giữa các
nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây được đề cập đến không nhiều và không
được hệ thống trong cả một giai đoạn (1998 - 2010).
2.2.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về Hành lang kinh tế Đông Tây
Đã có nhiều công trình có tính chất chuyên khảo của các tác giả đề cập tới
quan hệ kinh tế giữa các nước trong Hành lang kinh tế Đông Tây như: Nguyễn Xuân
Thắng, “Hành lang kinh tế và Hành lang kinh tế Đông - Tây: Một số đề xuất về giải
pháp phát triển”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 5, 2006, đề
cập đến những vấn đề lý luận về hành lang kinh tế, đặc điểm, chiều hướng phát triển
  9
và đề xuất những giải pháp phát triển Hành lang kinh tế Đông - Tây; Lê Hữu Phúc,
“Vai trò của tỉnh Quảng Trị đối với việc xây dựng và phát triển hành lang kinh tế
Đông - Tây”, Tạp chí Đông Nam Á, số 11, 2008, đề cập đến vị trí, vai trò, sự hưởng
ứng, một số đề xuất, kiến nghị của tỉnh Quảng Trị đối với việc xây dựng và phát
triển Hành lang kinh tế Đông Tây; Trần Văn Minh, “Vai trò của thành phố Đà Nẵng
với việc xây dựng và phát triển tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây”, Tạp chí Đông
Nam Á, số 11, 2008, đề cập tới lợi ích của EWEC, vị trí, vai trò, kết qủa hợp tác, các
giải pháp để tăng cường hiệu quả hợp tác của thành phố Đà Nẵng trên Hành lang
kinh tế Đông Tây; Nguyễn Hoàng Giáp, Mai Hoàng Anh, “Quan điểm và đối sách
của Việt Nam về hành lang kinh tế Đông -Tây”, Tạp chí Đông Nam Á, số 11, 2008,
đề cập khái quát về EWEC, các quan điểm, chính sách của Việt Nam về phát triển
Hành lang kinh tế Đông Tây, những trở ngại và khuyến nghị để phát huy hơn nữa
vai trò và vị thế của Việt Nam trên Hành lang kinh tế Đông Tây; Trương Duy Hoà,
“Hành lang kinh tế Đông - Tây và tác động của nó đến Lào và quan hệ Việt - Lào”,
Tạp chí Đông Nam Á, số 11, 2008, đề cập khái quát về Hành lang kinh tế Đông Tây
và tác động của nó đến Lào và quan hệ Việt Nam - Lào trong bối cảnh liên kết khu
vực và quốc tế hiện nay...
Đặc biệt các bài nghiên cứu trong các Kỷ yếu Hội thảo khoa học phản ánh
một cách rõ nét các vấn đề lên quan đến quan hệ kinh tế giữa các nước trong Hành
lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010) như: Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Du lịch Quảng
Trị - hội nhập và phát triển” do Tổng cục du lịch Việt Nam và UBND tỉnh Quảng
Trị đồng tổ chức năm 2007, đề cập đến tiềm năng du lịch của các quốc gia và các
địa phương nằm dọc EWEC, cơ hội và thách thức cho ngành du lịch Quảng Trị
trước ngưỡng cửa hội nhập quốc tế cũng như cơ hội hợp tác về du lịch, thương mại
của các quốc gia tiểu vùng sông Mekong và các quốc gia nằm trên trục đường xuyên
Á; Kỷ yếu Hội thảo "Nhu cầu khách du lịch trên tuyến hành lang Đông Tây - Cơ hội
cho các địa phương" do Khoa Du lịch - Đại học Huế và tổ chức phát triển Hà Lan
Bắc miền Trung (SNV) về nghiên cứu nhu cầu khách du lịch tại các tỉnh dọc tuyến
Hành lang kinh tế Đông Tây đồng tổ chức năm 2008, đề cập đến nhu cầu khách du
lịch, các cơ hội thị trường và gợi mở cho việc hoạch định chính sách kinh doanh và
phát triển du lịch của các địa phương cho các địa phương dọc tuyến Hành lang kinh
  10
tế Đông Tây; Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Hợp tác phát triển du lịch giữa các tỉnh Bắc
miền Trung Việt Nam với Lào và Thái Lan” do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thừa Thiên Huế phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh Quảng Trị,
Quảng Bình tổ chức (2010). Nội dung của Hội thảo đề cập đến thực trạng hợp tác,
sự cấn thiết phải có sự hợp tác của lãnh đạo các địa phương, các ngành nhất là ngành
du lịch của ba nước Việt Nam, Lào, Thái Lan về chính sách, giải pháp nhằm đầu tư
xây dựng các sản phẩm, các loại hình dịch vụ, các phương tiện, vật chất, kỹ thuật,
cách thức hỗ trợ các doanh nghiệp để mở văn phòng, liên doanh khai thác khách du
lịch, đề ra các kế hoạch liên kết chặt chẽ để phát triển nhanh, mạnh và bền vững.
Đồng thời các bài nghiên cứu cũng khẳng định vị thế du lịch trong cơ cấu ngành
kinh tế quan trọng của các địa phương trong mạng lưới du lịch trên EWEC....
Trong các bài viết của các nhà lãnh đạo các nước Việt Nam, Lào, Thái Lan,
Myanmar cũng đề cập tới quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang
kinh tế Đông Tây. Đây là những cơ sở để nghiên cứu, đánh giá sự hưởng ứng và tham
gia hợp tác của các nước và các địa phương nằm dọc EWEC.
Nhìn chung, ưu điểm nổi bật của các công trình này là trình bày tập trung mối
quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 -
2010). Tuy vậy, hạn chế của các bài nghiên cứu là thiếu tính toàn diện, khái quát và
theo tiến trình từ năm 1998 đến năm 2010.
Có thể nói, cho đến năm 2010 chưa có một công trình khoa học nào nghiên
cứu về tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây
dưới góc độ Sử học một cách tổng thể, toàn diện, có luận cứ khoa học sâu sắc.
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước,
luận án nghiên cứu về tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh
tế Đông Tây trong giai đoạn 1998 - 2010 một cách tổng thể, toàn diện, có luận cứ
khoa học sâu sắc để đưa ra các gợi ý chính sách cho các nước thuộc EWEC nói
riêng, GMS nói chung và nhất là gợi mở chính sách cho chính phủ Việt Nam nhằm
thúc đẩy và tăng cường hiệu quả hợp tác trên Hành lang kinh tế Đông Tây.
3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
  11
Bằng phương pháp chuyên ngành kết hợp với các phương pháp liên ngành, đề
tài sẽ phản ánh tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế
Đông Tây từ năm 1998 đến năm 2010 đi từ cơ sở hình thành, thực trạng hợp tác đến
tác động của tiến trình này đối với các chủ thể, các cơ chế hợp tác khác và bước đầu
dự báo triển vọng của hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông
Tây trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu của đề tài, tác giả luận án sẽ thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản sau đây:
- Trình bày khái quát về những cơ sở của hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc
Hành lang kinh tế Đông Tây.
- Phân tích khái niệm Hành lang kinh tế Đông Tây, sự tham gia của các nước
thuộc hành lang và sự tiến triển hợp tác kinh tế giữa bốn nước Myanmar, Thái Lan,
Lào và Việt Nam trong EWEC.
- Trình bày có hệ thống tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành
lang kinh tế Đông Tây từ năm 1998 đến năm 2010.
- Phân tích, đánh giá tiến trình hợp tác kinh tế và tác động của nó tới các
nước thành viên EWEC cũng như các cơ chế hợp tác khu vực và toàn cầu. Từ đó đề
xuất những giải pháp thúc đẩy quá trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành
lang kinh tế Đông Tây.
- Dự báo triển vọng của quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành
lang kinh tế Đông Tây.
4. Phạm vi nghiên cứu và nguồn tư liệu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Từ năm 1998 đến 2010. Năm 1998 là mốc thời gian từ khi
Hành lang kinh tế Đông Tây được chính thức thông qua tại Hội nghị lần thứ 8 các Bộ
trưởng GMS và năm 2010 là năm kết thúc thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI với nhiều
sự kiện kinh tế, chính trị có tác động mạnh mẽ tới quan hệ quốc tế nói chung và hợp
tác EWEC nói riêng. Để đảm bảo tính logic của đề tài, các giai đoạn hợp tác kinh tế
giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây trước năm 1998 và từ sau năm
2010 cũng được đề cập ở mức độ nhất định.
  12
Về không gian: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu tiến trình hợp tác kinh tế
giữa 13 tỉnh (Mawlamyine, Kayin, Tak, Sukhothai, Kalasin, Phitsanulok, Khon
Kaen, Yasothon, Mukdahan, Savannakhet, Quảng Trị, Huế và Đà Nẵng) của 4 nước
(Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam) thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây.
4.2. Nguồn tư liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi sử dụng chủ yếu các nguồn tư
liệu sau:
- Các văn kiện gốc như: Các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà
nước và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; các văn kiện chính
thức của chính phủ các nước ASEAN về chính sách đối ngoại; Các văn bản chính
thức về các Hiệp định, những qui định và nguyên tắc tổ chức, hoạt động, thể chế của
tổ chức ASEAN; Các văn bản chính thức về quan hệ song phương giữa Việt Nam
với các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây; các số liệu thống kê từ các nguồn
của chính phủ và các địa phương các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây; các
số liệu của các nước có quan hệ kinh tế với các nước và các địa phương thuộc Hành
lang kinh tế Đông Tây.
- Các bài phát biểu, các tuyên bố chung của các nhà lãnh đạo các nước nói về tiến
trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010).
- Các công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu, các nhà bình luận, phân
tích trong và ngoài nước bằng tiếng Việt, tiếng Anh.
- Các sách về lịch sử thế giới cận hiện đại, lịch sử quan hệ ngoại giao, lịch sử
quan hệ quốc tế, lịch sử các nước Đông Nam Á, quan hệ kinh tế quốc tế làm cơ sở
kiến thức để đi sâu vào đề tài.
- Các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí Nghiên cứu lịch sử,
Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, Tạp chí Những
vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới...; các bài nghiên cứu trong các Hội thảo quốc tế
và trong nước về tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế
Đông Tây (1998 - 2010).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
  13
Phương pháp luận: Quán triệt phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong nghiên cứu
lịch sử quan hệ quốc tế và chính sách đối ngoại.
5.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở quan điểm lịch sử cụ thể, luận án chú
trọng phương pháp lịch sử và phương pháp logic trong nghiên cứu tiến trình hợp tác
kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010). Cùng với hệ
thống sử liệu được chọn lọc, phân tích, luận án sử dụng các phương pháp: thống kê,
phân tích, tổng hợp, đối chiếu so sánh, dự báo khoa học… để làm nổi bật tiến trình
hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010).
Trên cơ sở đó giải quyết những vấn đề được đặt ra trong luận án.
6. Đóng góp của luận án
6.1. Về phương diện khoa học
- Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về tiến trình
hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010). Trên
cơ sở khái quát hợp tác kinh tế giữa bốn nước Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam
trước năm 1998, luận án tái hiện lại một cách có hệ thống tiến trình hợp tác kinh tế
giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây từ năm 1998 đến năm 2010.
- Phân tích, luận giải những vấn đề liên quan trong từng lĩnh vực của tiến
trình hợp tác tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 -
2010), từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá và kết luận mang tính độc lập.
- Cung cấp nguồn tư liệu tương đối hoàn chỉnh về Hành lang kinh tế Đông
Tây từ khi hình thành cho tới năm 2010.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể xây dựng thành chuyên đề giảng dạy
cho sinh viên chuyên ngành lịch sử, đồng thời là một tài liệu tham khảo thiết thực
cho những ai quan tâm tới vấn đề này.
6.2. Về phương diện thực tiễn
- Nghiên cứu đề tài giúp hiểu sâu sắc và có hệ thống hơn về tiến trình hợp tác
kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây cùng những tác động của
nó tới các nước thành viên và các cơ chế hợp tác tiểu vùng, khu vực và thế giới.
  14
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần quan trọng vào việc nâng cao ý thức
hợp tác cùng phát triển của nhân dân ở bốn nước thuộc EWEC nói riêng và khu vực
ASEAN nói chung trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Đặc biệt là
trong xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế thế giới đang phát triển mạnh mẽ
như hiện nay, việc nhận thức đúng đắn và đầy đủ về các liên kết khu vực, liên kết
Tiểu vùng là rất quan trọng.
- Hơn thế, đề tài còn có thể giúp ích cho các nhà quản lý ở các nước và các
địa phương thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây trong việc hoạch định các chủ
trương, biện pháp để nâng cao hiệu quả hợp tác, đẩy mạnh sự phát triển của nước
mình, địa phương mình.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận án được
cấu tạo trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở của hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế
Đông Tây
Chương 2: Sự tiến triển của các lĩnh vực hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc
Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Chương 3: Một số nhận xét về tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc
Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010).
  15
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ CỦA HỢP TÁC KINH TẾ GIỮA CÁC NƯỚC
THUỘC HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG TÂY
1.1. Một số cơ sở lý thuyết về quan hệ kinh tế quốc tế
1.1.1. Khái niệm về hợp tác và hội nhập kinh tế khu vực
Hợp tác kinh tế khu vực là quá trình thông qua đó hai hay nhiều nước theo đuổi
mục đích hoặc mục tiêu phát triển chung thông qua các hoạt động chung, phối hợp
chung và đồng bộ. Hợp tác kinh tế vùng nói chung bao gồm các hoạt động hợp tác
theo từng nội dung cụ thể với các chương trình và dự án hợp tác kinh tế trong vùng.
Hội nhập kinh tế khu vực là quá trình các nước trong khu vực thực hiện mô
hình kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào các định chế kinh tế quốc tế, thực hiện
thuận lợi hoá thương mại, đầu tư; các nền kinh tế khu vực được kết nối với nhau một
cách chặt chẽ thông qua di chuyển các nguồn lực [59, tr8].
Hội nhập bao gồm 5 cấp độ: Khu vực thương mại ưu đãi (có chính sách thuế
quan ưu đãi một phần cho nhau); Khu vực thương mại tự do (các thành viên dỡ bỏ
tất cả các hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với nhau); Liên minh thuế quan
(các khu vực thương mại tự do mà các thành viên áp dụng chung chính sách thuế
quan đối với các nước không phải thành viên); Thị trường chung (tự do hóa dòng
hàng hóa và các yếu tố sản xuất) và Liên minh kinh tế (thị trường chung với các
chính sách hài hòa cao kết hợp với các thể chế chung toàn khu vực để điều phối và
thực hiện các biện pháp chính sách kinh tế và hội nhập.
Trong quá trình phát triển, bên cạnh hội nhập kinh tế toàn cầu và khu vực còn
có xu thế hội nhập kinh tế tiểu vùng. Hội nhập tiểu vùng không mâu thuẫn với hội
nhập kinh tế toàn cầu và khu vực mà đây thực chất là một khâu trong quá trình hội
nhập kinh tế toàn cầu và khu vực. Hội nhập tiểu vùng giúp bổ sung những gì còn
thiếu, giúp giải quyết những gì mà hội nhập toàn cầu và khu vực chưa làm được.
Hội nhập toàn cầu và khu vực là xu thế hiện thực khách quan, là quá trình mà
hầu hết các khu vực, tiểu khu vực và các quốc gia trên thế giới đều tham gia. Do
vậy, các nước GMS nói chung và EWEC nói riêng cần phải chủ động hội nhập toàn
cầu và khu vực nhằm tận dụng các cơ hội to lớn để phát triển.
  16
1.1.2. Lý thuyết về lợi thế so sánh
Lợi thế so sánh là lợi thế có thể đạt được của mỗi nền kinh tế quốc gia thông
qua sự phân công lao động quốc tế khi mà mỗi quốc gia biết lựa chọn mặt hàng có
lợi ích nhiều hơn hoặc bất lợi ít hơn so với chi phí trung bình quốc tế để tập trung
vào sản xuất, xuất khẩu hay nhập khẩu chúng. Trong trường hợp này, người ta so
sánh mức chi phí ở từng quốc gia theo từng mặt hàng đối với mức chi phí trung bình
quốc tế rồi sau đó so sánh các hệ số đó với nhau để tìm ra sản phẩm nào có lợi thế so
sánh. Theo lý thuyết này, các quốc gia có thể chuyên môn hóa và xuất khẩu sản
phẩm mà họ không có lợi thế tuyệt đối so với một nước khác, nhưng lại có lợi thế
tuyệt đối hơn giữa hai sản phẩm và nhập khẩu những sản phẩm mà lợi thế tuyệt đối
nhỏ hơn giữa hai sản phẩm trong nước [158, tr15].
Lý thuyết về lợi thế so sánh là lý thuyết đặc biệt quan trọng với các nước
EWEC. Các nước này tuy có những nét tương đồng song cũng có nhiều nét đặc thù
riêng về địa hình, đất đai, tài nguyên, điều kiện khí hậu, văn hóa, xã hội và lịch sử...
do vậy, mỗi nước EWEC đều có những lợi thế so sánh riêng. Thực tế cho thấy, các
nước EWEC là các nước nghèo nhưng có nhiều lợi thế so sánh như: nhân công rẻ,
tài nguyên phong phú, chi phí sản xuất thấp, văn hóa đa dạng, lịch sử lâu đời, đa
dạng sinh thái... Đó chính là những lợi thế so sánh mà các nước EWEC cần phát huy
để phát triển kinh tế của mình. Hợp tác kinh tế EWEC có vai trò quan trọng tạo ra sự
hợp tác sâu, rộng, đa dạng và cũng tạo ra thị trường rộng lớn hơn, ít rào cản hơn,
điều kiện tốt cho sự phát triển của các nước dọc theo EWEC.
Các nước EWEC muốn tối đa hóa hiệu quả hợp tác EWEC thì phải vận dụng
cơ sở của lý thuyết này để phát huy lợi thế so sánh của chính mình và của EWEC
trong sản xuất, kinh doanh, thương mại và đầu tư góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội cho từng nước và cho cả EWEC.
1.1.3. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của quốc gia
Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của quốc gia của Michael E. Porter là một lý
thuyết mới về lợi thế cạnh tranh quốc gia.Lý thuyết chứa đựng quan điểm mới về lợi
thế cạnh tranh quốc gia, giúp giải thích tại sao nhiều quốc gia thành công, nhiều
công ty thành công trong một số ngành của nền kinh tế. Quan niệm và ý tưởng của
lý thuyết này có thể áp dụng cho các đơn vị, tổ chức hay lãnh thổ trong một quốc
  17
gia. Lý thuyết này nhấn mạnh Chính sách của Chính phủ ở cấp quốc gia hay ở cấp
địa phương chiếm vai trò quan trọng trong việc hình thành lợi thế của quốc gia đó
[59, tr13]. Các nước GMS nói chung và EWEC nói riêng phải vận dụng lý thuyết
này để hình thành các chính sách nâng cao lợi thế cạnh tranh của công ty, của quốc
gia và của cả EWEC hoặc GMS.
1.1.4. Thuyết tự do thương mại
Nội dung chính của lý thuyết này đề cập tới ý tưởng: Để cho thị trường vận
hành theo cơ chế cạnh tranh tự do, nhà nước không can thiệp và có như vậy nền kinh
tế mới có hiệu quả thực sự. Thương mại quốc tế được hoạt động trong một hệ thống
thương mại tự do không có hàng rào thuế quan, mỗi nước sẽ dành vốn và nguồn lực
của mình vào việc sản xuất những mặt hàng có lợi thế hơn so với các nước khác.
Điều này sẽ có lợi cho tất cả các quốc gia và sản xuất liên kết các nền kinh tế quốc
gia với nhau dựa trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hoá [59, tr14]. Các
nước GMS nói chung và EWEC nói riêng phải vận dụng lý thuyết này để hình thành
các chính sách giảm bớt rào cản, tăng cường tự do hóa thương mại, thúc đẩy tăng
trưởng, huy động vốn, công nghệ và kỹ thuật từ bên ngoài để thúc đẩy tăng trưởng
và phát triển kinh tế của các nước thành viên.
1.1.5. Thuyết bảo hộ mậu dịch
Thuyết bảo hộ mậu dịch chủ trương nhà nước áp dụng các biện pháp hạn chế
nhập khẩu để bảo vệ thị trường trong nước và hạn chế sự cạnh tranh của hàng hoá
nước ngoài nhằm hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất trong
nước. Bảo hộ mậu dịch là kết quả của sự phát triển không đồng đều của nền kinh tế
giữa các nước, của sự cạnh tranh trên thị trường và quốc tế ngày càng gay gắt và
việc nhà nước can thiệp vào kinh tế. Thuyết bảo hộ mậu dịch là cơ sở tư tưởng cho
chính sách kinh tế mà nhiều nước đã và đang áp dụng. Ngay cả với các nước công
nghiệp phát triển, lý thuyết này vẫn được vận dụng cùng với việc đặt ra hàng rào bảo
hộ, các biện pháp thuế quan, phi thuế quan rất tinh vi [59, tr15]. Các nước GMS nói
chung và EWEC nói riêng phải vận dụng lý thuyết này để hình thành các chính sách
bảo hộ lợi ích hợp lý của các nước thành viên khi bản thân các nền kinh tế này còn
nghèo nàn, lạc hậu và dễ bị các nước phát triển gây áp lực trong cạnh tranh không
cân sức giữa các nước nghèo với các nước giàu.
  18
1.1.6. Khái niệm “hành lang kinh tế”
Để hiểu khái niệm hành lang kinh tế Đông Tây, trước hết chúng ta phải hiểu
khái niệm “hành lang kinh tế”.
Khái niệm hành lang kinh tế không phải là khái niệm mới trên thế giới. Trước
khi Ngân hàng phát triển Châu Á đưa ra khái niệm này như là một sáng kiến để thúc
đẩy hợp tác kinh tế ở tiểu vùng sông Mê Công mở rộng, người ta đã biết đến nhiều
hành lang kinh tế ở Mỹ, Châu Âu, Châu Phi... như là một cách tiếp cận phát triển ở
những khu vực địa lý liền kề, lấy các trục tuyến giao thông làm cơ sở để kết nối các
vùng nhằm xây dựng các khuôn khổ hợp tác về phát triển kinh tế - xã hội. Ví dụ,
theo hệ thống phát triển đường cao tốc Appalachian ở West Virginia (Mỹ) người ta
xây dựng 26 hành lang kinh tế của khu vực Appalachian [143, tr3].
Để hiểu khái niệm hành lang kinh tế cần hiểu sơ qua các cơ chế hợp tác khu
vực. Có hai cơ chế hợp tác kinh tế khu vực chủ yếu: chính thức và không chính thức.
Cơ chế chính thức bao gồm các hình thức như Khu vực mậu dịch tự do (AFTA), Liên
minh thuế quan (kiểu liên minh Nga - Belarus...), Thị trường chung (kiểu EU). Cơ chế
phi chính thức gồm các hình thức như Tam giác phát triển, Khu vực tự do xuyên quốc
gia, hành lang kinh tế. Trong đó cơ chế không chính thức có một số đặc thù như chỉ
bao gồm các vùng (địa phương) thuộc các nước khác nhau chứ không bao gồm thực
thể quốc gia; các thành viên duy trì quan hệ thương mại và đầu tư với thị trường bên
ngoài khu vực; không có những chính sách chung đồng nhất, nhưng gián tiếp cắt giảm
các biện pháp thuế quan và phi thuế quan tạo điều kiện thuận lợi cho sự tự do hoá
thương mại, đầu tư, giao thông, nhập cư; thúc đẩy sự phát triển tại khu vực biên giới
của các nước thành viên...
Ở khu vực Tiểu vùng sông Mekong mở rộng, khái niệm hành lang kinh tế
được đưa ra lần đầu tiên tại Hội nghị lần thứ VIII các Bộ trưởng GMS tổ chức tại trụ
sở ADB, Manila tháng 10/1998. Trong năm hành lang được đưa ra tại Hội nghị,
Hành lang kinh tế Đông Tây (EWEC) được thống nhất ưu tiên thực hiện đầu tiên.
Hành lang kinh tế là những không gian địa lý xuyên qua ranh giới quốc gia và
là nơi mà sản xuất và các hoạt động buôn bán cùng đổ về dọc theo những tuyến
đường giao thông được xác định rõ. Hành lang kinh tế ngoài những đặc điểm tương
tự với các hình thức hợp tác kinh tế phi chính thức khác còn có 3 điểm khác biệt.
  19
Thứ nhất, hành lang là một khu vực địa lý xác định. Thứ hai, hành lang kinh tế nhấn
mạnh các sáng kiến song phương hơn là các sáng kiến đa phương. Thứ ba, hành lang
kinh tế đòi hỏi phải có sự quy hoạch không gian và vật lý cụ thể để tập trung phát
triển hạ tầng và đạt được những hiệu quả thiết thực nhất.
1.2. Khái niệm “Hành lang kinh tế Đông Tây”
Hành lang Đông Tây là chương trình hợp tác phát triển tổng thể nhằm mục
tiêu phát triển liên vùng nghèo bao gồm lãnh thổ lớn kéo dài từ miền Trung Việt
Nam lên Trung Hạ Lào, Đông Bắc Thái Lan và đến tận Myanmar [149, tr4].
Hành lang kinh tế Đông Tây là tuyến hành lang dài 1450 km, đi qua 4 nước,
bắt đầu từ thành phố cảng Mawlamyine (bang Mon) đến cửa khẩu Myawaddy (bang
Kayin) ở biên giới Myanmar - Thái Lan. Ở Thái Lan, bắt đầu từ Mae Sot, chạy qua 7
tỉnh: Tak, Sukhothai, Kalasin, Phitsanulok, Khon Kaen, Yasothon và Mukdahan. Ở
Lào, chạy từ tỉnh Savannakhet đến cửa khẩu Dansavanh và ở Việt Nam, chạy từ cửa
khẩu Lao Bảo qua các tỉnh thành Quảng Trị, Huế và Đà Nẵng. Hành lang kinh tế
Đông Tây được thể hiện ở hình 1 dưới đây:
Hình 1.1: Hành lang kinh tế Đông Tây
Nguồn: Asian Development Bank (2010), Strategy and Action Plan for the
Greater Mekong Subregion East-West Economic Corridor, Mandaluyong City,
Philippines, tr15.
Sự ra đời của EWEC mang lại lợi ích thiết thực và lâu dài cho các quốc gia
khu vực GMS gồm: Lào, Thái Lan, Myanmar và Việt Nam nhằm tăng cường quan
hệ hợp tác kinh tế, thúc đẩy giao lưu thương mại, đầu tư và phát triển, tạo thuận lợi
cho hàng hoá của Lào, Thái Lan và Trung Quốc thâm nhập các thị trường đầy tiềm
năng khu vực Nam Á và Tây Á; giảm chi phí lưu thông, đáp ứng yêu cầu hiệu quả
trong lưu thông; hỗ trợ phát triển công - nông nghiệp và du lịch; góp phần giảm
  20
nghèo, phát triển khu vực dọc biên giới và các vùng nông thôn, tăng thu nhập và giải
quyết việc làm; tiếp cận các nguồn tài nguyên khoáng sản, hải sản và năng lượng
phục vụ cho các ngành sản xuất và chế biến; phát triển các hoạt động kinh tế mới
thông qua việc sử dụng hiệu quả không gian kinh tế và hình thành khu vực kinh tế
xuyên quốc gia. Tăng cường sự tham gia tư nhân vào việc phát triển và củng cố tính
cạnh tranh của thành phần kinh tế tư nhân [122, tr10].
Hành lang kinh tế Đông Tây đa dạng về địa hình, khí hậu, có đồng bằng ven
biển Mawlamyine (Myanmar), miền đất thấp và nhiều đồi núi phía nam Bắc Thái
Lan, vùng đồng bằng ẩm ướt, rừng và cây bụi Savannakhet và vùng đồi núi trung du
miền Trung Việt Nam. Hoạt động thương mại của hành lang này tập trung vào 6
thành phố lớn: Mawlamyine, Phitsanulok, Khon Kaen, Savannakhet, Huế, Đà Nẵng
và một số thành phố nhỏ khác. Đồng thời, hành lang Đông Tây còn giao với một số
tuyến đường huyết mạch Bắc - Nam như: Yangon - Dawei, Chiang Mai - Bangkok,
Đường 13 (Lào) và Quốc lộ 1A (Việt Nam), có điều kiện thuận lợi để phát triển
thương mại theo hướng bắc hoặc hướng nam đến các trung tâm thương mại lớn như
Bangkok, thành phố Hồ Chí Minh. Các địa phương dọc hành lang đa số đều tương
đối nghèo, chậm phát triển, đông dân cư và xa cách về mặt địa lý. Nông nghiệp đóng
vai trò quan trọng, sự phát triển của công nghiệp còn hạn chế.
1.3. Bối cảnh quốc tế và khu vực
Trong những thập niên cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, bối cảnh thế giới đã
có những biến đổi to lớn và sâu sắc. Nó đã ảnh hưởng toàn diện và mạnh mẽ đến mọi
mặt đời sống xã hội của các quốc gia. Thế giới đang từng bước thực hiện sự chuyển
mình mới. Những biến đổi to lớn trong đời sống chính trị thế giới đã làm thay đổi cơ
bản cục diện thế giới.
Vào năm 1991, Liên Xô và toàn bộ hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp
đổ, kéo theo đó là trật tự hai cực Ianta tan vỡ; tình trạng đối đầu Đông - Tây, mà đứng
đầu là Liên Xô và Mỹ, kéo dài hơn 4 thập kỷ đã đến hồi kết thúc. Một trật tự thế giới
mới bắt đầu hình thành. Mỹ siêu cường duy nhất còn tồn tại sau Chiến tranh lạnh
muốn vươn lên nắm lấy địa vị độc tôn, các cường quốc khác như Trung Quốc, Nhật
Bản, Nga và các nước Tây Âu muốn duy trì thế giới “đa cực” trong quan hệ quốc tế
nên ngày càng phát triển và vươn lên cạnh tranh với Mỹ, trong đó đáng chú ý nhất là
  21
“con hổ” Trung Quốc. Thế giới được tạo thành thế giới “nhất siêu đa cường” trên bản
đồ kinh tế - chính trị thế giới và cũng tạo ra những thách thức không nhỏ đối với Mỹ.
Trong khi đó, những nước đang phát triển đã và đang tạo ra sức mạnh góp phần ngày
càng quan trọng vào cục diện quan hệ quốc tế. Do đó, tất cả các nước đã nhận thấy
được trong giai đoạn mới đối đầu không phải là cách tốt nhất. Để thế giới tồn tại được
tất cả các nước phải vận động theo quy luật nhất định. Guồng quay của trật tự thế giới
mới đã đưa các nước xích lại gần nhau hơn và điều tất yếu xảy ra là xu thế hòa bình,
hòa dịu và hợp tác đã mở ra nhưng cạnh tranh cùng phát triển. Song hành với sự biến
đổi đó là xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, làm cho sự
tùy thuộc vào các nước ngày càng lớn. Đồng thời, sự đi lên của những xu hướng đó là
sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã làm cho ranh giới
quốc gia mất dần ý nghĩa và tạo cơ sở cho sự ra đời của một “ngôi làng toàn cầu”,
trong đó khu vực đóng vai trò là “ngôi nhà lớn” trong ngôi làng ấy. Những điều kiện
ấy làm cho đời sống kinh tế - chính trị và xã hội quốc tế mang những sắc thái mới.
Thế kỷ 21 đang mở ra những cơ hội to lớn nhưng cũng chứa đựng rất nhiều
thách thức đối với sự phát triển của tất cả các nước, đặc biệt là các nước đang phát
triển. Các nước này mong muốn có một môi trường hoà bình, hợp tác, liên kết quốc
tế và những xu thế tích cực trên thế giới tạo điều kiện để phát huy nội lực và lợi thế
so sánh, tranh thủ ngoại lực phát triển nền kinh tế của mình tiến kịp với sự phát triển
chung của nhân loại.
Trong thời đại ngày nay, khi mà các yếu tố của sản xuất đã được quốc tế hóa
một cách sâu sắc, không một quốc gia nào có thể đạt được tăng trưởng kinh tế với tốc
độ cao nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển nếu không tham gia vào quá trình này,
nhất là toàn cầu hóa luôn gắn với cải cách cơ cấu kinh tế của từng nước dẫn đến sự
chuyển dịch cơ cấu giữa các nước. Ðiều đó giải thích tại sao Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) - định chế cơ bản của toàn cầu hóa đã thu hút hơn 150 nền kinh tế thành
viên tham gia, mọi thành viên của WTO được yêu cầu phải cấp cho những thành viên
khác những ưu đãi nhất định trong thương mại. Các nước chưa phải là thành viên cũng
đang khẩn trương đàm phán để được gia nhập tổ chức này.
Quá trình toàn cầu hóa hiện nay là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm
thiết lập một trật tự kinh tế thế giới mới bảo đảm phân phối lợi ích công bằng hơn,
  22
hợp lý hơn. Toàn cầu hóa là kết quả vượt bậc của lực lượng sản xuất, tạo nên những
dòng chảy vốn, hàng hóa, dịch vụ, lao động, công nghệ ngày càng tự do trong phạm
vi khu vực và toàn cầu, hỗ trợ mọi quốc gia tham gia toàn cầu hóa tăng trưởng kinh
tế và phát triển xã hội một cách nhanh chóng hơn. Toàn cầu hóa còn tạo lợi thế so
sánh cho các quốc gia tích cực tham gia hội nhập quốc tế, đặc biệt là đối với lĩnh
vực kinh tế. Sự phân công lao động quốc tế theo chiều sâu và thị trường liên kết khu
vực và theo các tầng nấc khác nhau thích hợp với trình độ công nghệ, lao động,
truyền thống của từng quốc gia. Phát huy tốt lợi thế so sánh trong quá trình toàn cầu
hóa kinh tế nhằm tận dụng tự do hóa thương mại, đầu tư, thị trường vốn, tranh thủ
công nghệ và kỹ năng quản lý…
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những cơ hội mới và những thách thức mới.
Những cơ hội là: Có một thị trường rộng lớn để có thể tiêu thụ sản phẩm được sản
xuất ra trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thu hút vốn đầu tư từ các nhà
đầu tư nước ngoài, các nguồn viện trợ phát triển của các nước và các định chế tài
chính quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng
phát triển châu Á (ADB)...; có điều kiện tiếp nhận công nghệ sản xuất và công nghệ
quản lý thông qua các dự án đầu tư.
Với nền kinh tế đã được toàn cầu hóa, sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các quốc
gia ngày càng sâu, sự phối hợp giữa các nhà nước có vai trò ngày càng lớn, chức
năng của nhà nước trong quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng được tăng cường.
Bên cạnh những tác động tích cực của quá trình toàn cầu hóa, trong những
năm đầu thế kỷ XXI những mâu thuẫn về sắc tộc, mâu thuẫn về thương mại… hay
các vụ khủng bố mang tầm quốc tế đã diễn ra tại nhiều khu vực. Chẳng hạn như vấn
đề Trung Đông, vấn đề hạt nhân trên Bán đảo Triều Tiên, Iran, vấn đề xung đột sắc
tộc tại châu Phi, vấn đề Biển Đông… Tất cả làm cho tình hình thế giới trở nên bất
ổn định hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, tất cả các nước không thể khoanh tay đứng nhìn
thế giới đứng trên bờ vực mà đã và đang cùng nhau đưa những vấn đề đó lên bàn
đàm phán, cùng tìm kiếm giải pháp hòa bình.
Đặc biệt, sự kiện ngày 11 tháng 9 năm 2001 hay còn được gọi là sự kiện 911
(theo lối viết tắt ngày tháng tại Mỹ), lực lượng khủng bố quốc tế tấn công vào Trung
tâm thương mại quốc tế (WTC), Lầu Năm Góc và Tòa nhà Quốc Hội của Mỹ. Cuộc
  23
tấn công này đã làm chấn động địa cầu - một kẻ thù nguy hiểm không chỉ của nước
Mỹ mà của nền hòa bình thế giới xuất hiện. Ngay sau đó, Mỹ bắt đầu phát động cuộc
chiến chống khủng bố trên khắp các châu lục nhằm lật đổ chế độ Al-Qaeda và chế độ
hà khắc Taliban. Mỹ nhận được sự ủng hộ của nhiều nước trên thế giới, quyền lực của
Mỹ nhờ vậy mà tăng lên rất mạnh. Mỹ đã lấy cớ này để lôi kéo, tập hợp đồng minh
tham gia tấn công vào một số nước như Afghanistan (2001), Iraq (2003). Thực chất
đây là cơ hội để Mỹ hợp lý hóa việc có mặt của mình ở khu vực giàu tài nguyên vàng
đen này, cũng như có ý nghĩa về vị trí chiến lược. Ngoài ra, ở các khu vực khác trên
thế giới những mâu thuẫn này vẫn diễn ra tạo nên sự bất ổn nhất định.
Cùng với toàn cầu hoá và bổ sung cho toàn cầu hoá là xu thế khu vực hoá. Xu
thế khu vưc hoá vừa là sự thể hiện vừa là sự phản ứng đối với xu thế toàn cầu hoá.
Trong quan hệ với toàn cầu hoá thì xu thế khu vực hoá được xem là bước chuẩn bị
để tiến tới toàn cầu hoá, mặt khác khu vực hoá hiện nay phản ánh một thực trạng co
cụm nhằm bảo vệ những lợi ích tương đồng giữa một vài quốc gia trước những nguy
cơ, những tác động tiêu cực do toàn cầu hoá đặt ra.
Khu vực hoá có nhiều mức độ khác nhau từ một vài nước và một vài vùng lãnh
thổ đến nhiều nước tham gia vào một tổ chức nhằm hỗ trợ cho nhau trong phát triển,
tận dụng những ưu thế của khu vực trong quá trình tham gia nền kinh tế toàn cầu.
Trong những năm cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI, làn sóng hợp tác trong
khu vực diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Đây là một xu thế tất yếu trong tương lai cùng
với quá trình toàn cầu hóa mà trong đó kinh tế là hạt nhân chi phối trực tiếp đến
quan hệ quốc tế. Như sự hoạt động năng động của các tổ chức kinh tế khu vực
ASEAN, NAFTA, APEC… góp phần không nhỏ đến sự phát triển kinh tế toàn cầu.
Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay Châu Á - Thái Bình Dương là khu vực đang được
nhiều nước quan tâm nhất, kể cả Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản…
Khu vực được coi là mô hình lý tưởng cho các khu vực khác trên thế giới học tập
là Liên minh Châu ÂU (EU). Đây là tổ chức liên kết khu vực rộng lớn và có hiệu quả
nhất, nó không chỉ là liên minh về kinh tế mà còn là liên minh về chính trị, văn hóa…
giữa những quốc gia có cùng trình độ phát triển, mặc dù hiện nay có chút bất cập.
Kết thúc Chiến tranh lạnh cục diện thế giới thay đổi, đặc biệt ở khu vực Đông
Nam Á. Trong thời kỳ Chiến tranh lạnh, Đông Nam Á bị đặt dưới mối đe dọa về
  24
nguy cơ đối đầu cả về chiến tranh thông thường và chiến tranh hạt nhân giữa hai
cường quốc đối đầu là Liên Xô và Mỹ. Chiến tranh lạnh kết thúc đã làm cho cục
diện thế giới chuyển từ đối đầu sang đối thoại, mở ra hướng đi mới cho các nước
Đông Nam Á, nhất là các nước Đông Dương. Các quốc gia Đông Nam Á thoát khỏi
mối đe dọa chiến tranh và bắt tay vào khôi phục hậu quả chiến tranh, xây dựng lại
đất nước. Có thời gian chính các quốc gia trong khu vực cũng nằm ở hai cực đối đầu
với nhau. Song bước sang thế kỷ XXI, các nước khép lại quá khứ để cùng nhau hợp
tác xây dựng đất nước và khu vực phát triển phồn thịnh hơn, hội nhập nhanh hơn với
quá trình toàn cầu hóa.
Đông Nam Á là khu vực nằm ở vị trí án ngữ trên con đường hàng hải nối liền
giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Đông Nam Á từ lâu được coi là nơi đi qua
của con đường giao thương từ Trung Quốc, Nhật Bản đến Ấn Độ, Tây Á và Địa
Trung Hải. Thậm chí đến gần đây, một số nhà nghiên cứu vẫn gọi khu vực này là
"ống thông gió" hay "ngã tư đường”. Với vị trí đó, Đông Nam Á có điều kiện để hợp
tác cùng nhau phát triển và hợp tác với các nước trên thế giới. Với ý nghĩa như vậy,
vào cuối thế kỷ XX các nước Đông Nam Á đã cùng nhau xây dựng lên một “ngôi nhà
lớn” mang tên ASEAN.
Hơn 45 năm qua, ASEAN đã trở thành một tổ chức khu vực rất thành công, phát
triển năng động, hợp tác chặt chẽ, có quan hệ đối tác mật thiết với nhiều quốc gia, và tổ
chức quan trọng hàng đầu thế giới. Sức mạnh và uy tín của ASEAN ngày càng gia tăng
khi Hiệp hội bao gồm 10 quốc gia Đông Nam Á. Điều đó góp phần củng cố hòa bình,
ổn định và sự phồn vinh ở khu vực, tăng cường hợp tác và liên kết giữa các nước thành
viên, nâng cao vị thế của Hiệp hội trên trường quốc tế, tạo tiền đề cho những bước phát
triển mạnh mẽ tiếp theo. ASEAN đóng vai trò nóng cốt trong đẩy mạnh sự hợp tác ở
Đông Á và châu Á - Thái Bình Dương vì hòa bình và phát triển thông qua các hoạt
động của APEC, Diễn đàn Đông Á, Diễn đàn khu vực ASEAN.
Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ 9 ở Bali (Indonesia) tháng 11/2003 đã
thông qua Tuyên bố Hòa hợp ASEAN II (DAC II). Trong DAC II, các nhà lãnh đạo
ASEAN thỏa thuận thiết lập Cộng đồng ASEAN, ASEAN đề ra mục tiêu thành lập
Cộng đồng ASEAN dựa trên 3 trụ cột: Cộng đồng An ninh ASEAN, Cộng đồng
Kinh tế ASEAN, Cộng đồng Văn hóa - xã hội ASEAN vào năm 2020 [83, tr660].
  25
Một trong ba trụ cột của cộng đồng ASEAN: Cộng đồng văn hóa - xã hội là sáng
kiến của Việt Nam.
Trong Cộng đồng ASEAN, xây dựng Cộng đồng An ninh - chính trị là khó
khăn lớn nhất vì các nước trong khu vực vốn là một thực thể đa dạng. Trên tinh thần
đặt lợi ích khu vực ở vai trò quan trọng, không cao hơn lợi ích quốc gia nhưng ở tầm
cao nhất định, Việt Nam tích cực cùng các nước bàn bạc và tìm kiếm các hình thái,
bước đi phù hợp xây dựng cộng đồng này.
Cộng đồng kinh tế ASEAN đang được đầu tư phát triển nhanh chóng. Hiệp định
khung về tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN trong đó nêu lên ba nguyên tắc của sự hợp
tác: hướng ra bên ngoài, cùng có lợi và linh hoạt đối với sự tham gia của các nước thành
viên; xác định rõ 5 lĩnh vực hợp tác kinh tế cụ thể là thương mại - công nghiệp - năng
lượng - khoáng sản, nông - lâm - ngư nghiệp, tài chính - ngân hàng, vận tải - liên lạc và
du lịch; đồng thời nhấn mạnh “hòa giải” là phương châm giải quyết những khác nhau
giữa các nước thành viên trong việc giải thích và thực hiện Hiệp định khung này.
Trong quá trình phát triển, ASEAN luôn phấn đấu để giảm bớt sự chênh lệch về
trình độ phát triển giữa các nước thành viên cũ và các nước thành viên mới. Tiêu biểu là
sáng kiến “Hội nhập ASEAN” được đưa ra vào tháng 11/2001. Tại Hội nghị Thượng
đỉnh Phnom Penh 2002, các nhà lãnh đạo đã phê chuẩn Kế hoạch công tác Hội nhập
ASEAN bao gồm 48 dự án nhằm duy trì sự tăng trưởng của các tiểu vùng và thúc đẩy
phúc lợi cho nhân dân ở các tiểu vùng. Trong đó có 4 lĩnh vực ưu tiên là: phát triển hạ
tầng cơ sở, đào tạo nguồn nhân lực, công nghệ thông tin liên lạc và thúc đẩy hội nhập
kinh tế khu vực [83, tr540].
ASEAN có những điều kiện thuận lợi để đảm đương vai trò lãnh đạo trong
quá trình liên kết kinh tế Đông Á, thể hiện ở ba khía cạnh sau: Thứ nhất, ASEAN có
vị trí thuận lợi trong điều hòa lực lượng quốc tế Đông Á. Với nguồn tài nguyên
phong phú, kinh tế phát triển nhanh, có vị trí chiến lược quan trọng, ASEAN trở
thành đối tượng cạnh tranh tích cực với các nước lớn Đông Á và giành được sự
hưởng ứng của các nước lớn trong việc đề xướng hợp tác Đông Á; Thứ hai, ASEAN
chú trọng thúc đẩy chiến lược cân bằng với các nước lớn, đã và đang xây dựng quan
hệ song phương tốt đẹp với các nước lớn ở Đông Á và trên thế giới. Với chiến lược
này, ASEAN đã tận dụng được những lợi thế phát triển, khéo léo phát huy tác dụng
  26
lấy nhỏ kéo lớn và tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo đuổi vị trí lãnh đạo hợp tác
khu vực Đông Á; Thứ ba, ASEAN đã giành được những thành tựu to lớn trong hợp
tác trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh…ở khu vực Đông Á, tích luỹ được
nhiều kinh nghiệm hợp tác khu vực. Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho
ASEAN theo đuổi vị trí dẫn đầu hợp tác khu vực Đông Á [114, tr35].
Trong quá trình hội nhập, xu thế khu vực hoá và liên kết tiểu vùng được mở
ra như sự bổ sung và như là một cách thích ứng với xu thế toàn cầu hoá. Sự phồn
vinh của cả khu vực sẽ là nền tảng cho sự phát triển của mỗi nước riêng biệt. Với
các đặc điểm địa chính trị, địa kinh tế, hợp tác tiểu vùng làm giảm đi những đặc
điểm dị biệt của mỗi nước và góp phần tăng cường phối hợp chính sách, liên kết
kinh tế giữa các nước.
Trong khung cảnh mang tính toàn cầu đó, cùng với bầu không khí hoà bình, hữu
nghị, hợp tác phát triển, Tiểu vùng Mekong mở rộng (GMS) đã hình thành và ngày
càng được tăng cường. Tiểu vùng Mekong mở rộng bao gồm các nước Myanmar, Thái
Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam và hai tỉnh Vân Nam, Quảng Tây của Trung Quốc.
Với tổng diện tích 2,3 triệu km2
, đông dân cư (320 triệu người) (năm 2006), đa sắc tộc
và có các nền văn hóa rất phong phú, lưu vực sông Mekong giàu tài nguyên thiên nhiên,
điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho sản xuất nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, nhìn chung
đây còn là vùng nghèo, chậm phát triển ở Đông Nam Á và châu Á, cơ sở hạ tầng yếu
kém, đã bị các cuộc chiến tranh kéo dài tàn phá nặng nề, ngay trong tiểu vùng cũng tồn
tại sự cách biệt về trình độ phát triển giữa các địa phương.
Từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, xu thế hợp tác, phát triển và hội nhập trở
thành xu thế chủ đạo, thúc đẩy hợp tác Tiểu vùng sông Mekong mở rộng. Liên kết,
phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, nguồn nước là những
“động lực” thôi thúc các nước trong lưu vực sông Mekong tìm kiếm cơ chế hợp tác
song phương và đa phương. Trong bối cảnh đó, Chương trình hợp tác Tiểu vùng
Mekong mở rộng được hình thành vào năm 1992 theo sáng kiến của Ngân hàng phát
triển châu Á. Ban đầu, GMS bao gồm các nước nằm trong lưu vực sông Mekong:
Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc);
năm 2004, thêm tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) tham gia vào hợp tác GMS.
  27
Từ mục tiêu của GMS là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững, xóa
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân lưu vực sông Mekong. Do vậy các nước
trong lưu vực đã thỏa thuận hợp tác phát triển hạ tầng giao thông, nông công nghiệp,
năng lượng, viễn thông tạo thuận lợi cho thương mại, du lịch, đào tạo nguồn nhân lực…
Trong đó, hợp tác phát triển hạ tầng giao thông được dành ưu tiên hàng đầu và
đạt nhiều kết quả nổi bật nhất, tập trung vào 3 hành lang kinh tế chính:
- Thứ nhất là Hành lang kinh tế Đông Tây (EWEC), dài 1450 km, bắt đầu từ
thành phố cảng Mawlamyine (Myanmar) chạy qua Thái Lan và các tỉnh Savanakhet
(Lào), Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng (Việt Nam). Đầu năm 2007, với việc
hoàn thành cây cầu quốc tế thứ 2 qua sông Mekong, giao thông đường bộ của Hành
lang kinh tế Đông Tây đã thông suốt và EWEC trở thành hành lang đi vào hoạt động
đầu tiên trong Tiểu vùng Mekong.
- Thứ hai là Hành lang kinh tế Bắc Nam (NSEC), gồm 3 tuyến dọc theo trục
Bắc - Nam là Côn Minh - Chiềng Rai - Băng Cốc, Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng và
Nam Ninh - Hà Nội. Đây là tuyến hành lang có lợi thế là nối các khu vực đô thị chủ
yếu ở các quốc gia giàu có nhất khu vực GMS: Thái Lan và Trung Quốc.
- Thứ ba là Hành lang kinh tế phía Nam (SEC): gồm 3 tuyến đường nối phía
Nam Thái Lan qua Campuchia với Việt Nam.
Năm 2007, GMS thông qua Chiến lược giao thông Tiểu vùng Mekong 2006 -
2015 điều chỉnh lại quy hoạch các hành lang kinh tế Tiểu vùng thành 9 hành lang để
mở các tuyến liên kết 3 hành lang chính trước đây; mở thêm các tuyến mới phía Tây
liên kết tiểu vùng Mekong với Ấn Độ. Ngoài 3 cửa ngõ ra biển phía Đông hiện có là
thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, quy hoạch còn mở thêm 2 cửa ngõ mới
ở Việt Nam là Thanh Hóa và Quy Nhơn.
Nhìn chung hợp tác GMS tiến triển tương đối thuận lợi do các nước trong
GMS tích cực thúc đẩy hợp tác; Ngân hàng phát triển châu Á đóng vai trò tích cực
trong điều phối, hỗ trợ kỹ thuật và tài trợ; các nhà tài trợ khác cũng quan tâm và tích
cực tham gia. Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đang xem xét khả năng trở thành
nhà đồng tài trợ cùng ADB trong hợp tác GMS.
Tóm lại, bối cảnh quốc tế và khu vực những năm cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ
XXI đã đi theo một xu hướng tích cực hơn. Xu thế đối thoại thay cho đối đầu mở ra
  28
cho nhân loại một thời kỳ mới - thời kỳ hòa bình hợp tác và cạnh tranh trên cơ sở
các bên cùng có lợi. Đó là một xu thế khách quan hợp quy luật. Với bối cảnh quốc tế
như vậy, không một nước nào dù lớn hay nhỏ tránh khỏi được sự tác động của nó.
Vì thế, việc hoạch định chính sách ngoại giao càng phức tạp, nếu không thấy được
xu thế chung của thế giới hiện nay là hòa bình, phát triển để tranh thủ thời cơ đưa
đất nước tiến lên theo con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì sẽ là một sai lầm
chiến lược. Mặt khác, nếu không thấy hết tính chất phức tạp của thế giới trong giai
đoạn chuyển tiếp sang một thời kỳ mới thì sẽ mất cảnh giác, đe dọa đến nền an ninh
quốc gia và dân tộc.
1.4. Khái quát hợp tác kinh tế giữa Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam
trước năm 1998
Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam là những quốc gia Đông Nam Á lục
địa cùng uống chung dòng nước sông Mekong, là điểm giao thoa, cầu nối nhiều
phần giữa đại lục châu Á.
Cả bốn quốc gia cùng nằm trong khu vực Đông Nam Á, tiếp giáp với các nền
văn minh lớn của nhân loại, nên cũng như nhiều quốc gia Đông Nam Á khác bốn
nước này đều chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa và Ấn Độ. Tuy nhiên, sự ảnh
hưởng này ở mỗi quốc gia là khác nhau. Những ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa
và Ấn Độ được biểu hiện trên các mặt của đời sống như: Tôn giáo, tín ngưỡng,
phong tục, tập quán… mang đậm bản sắc của văn hóa phương Đông.
Sự gần gũi về mặt địa lý đã tạo nên những nét tương đồng về văn hóa, lịch sử
giữa bốn nước chính là cơ sở cho mối quan hệ thân thiết từ xa xưa trong lịch sử, để
từ đó hình thành nên một cách tự nhiên những mối quan hệ đa dạng và đa chiều
trong lịch sử quan hệ giữa bốn nước, tạo thêm cơ sở vững chắc và lâu bền trong
quan hệ hợp tác giữa bốn quốc gia, dân tộc đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế.
Quan hệ kinh tế giữa Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam trước năm 1998
nằm trong mối quan hệ kinh tế giữa các nước ở khu vực Đông Nam Á và bị chi phối
bởi mối quan hệ giữa ASEAN và các nước Đông Dương.
Các nước Đông Nam Á thời kỳ cận đại từng bị chủ nghĩa thực dân xâm lược
thống trị hàng trăm năm, nền kinh tế mang nặng những hậu quả nặng nề của chế độ
thuộc địa, nửa thuộc địa, phong kiến nên sau khi giành độc lập nền kinh tế các nước
  29
đều nghèo nàn lạc hậu, cơ cấu kinh tế què quặt mất cân đối, chủ yếu là nông nghiệp
độc canh, công nghiệp nhỏ bé, chủ yếu là khai thác nguyên nhiên liệu.
Năm 1967, năm nước Đông Nam Á là Thái Lan, Indonesia, Malaysia,
Singapore, và Philippines đã thành lập một tổ chức liên kết của khu vực với tên gọi
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Tuyên bố Bangkok, bản Tuyên ngôn
thành lập ASEAN, đã nêu lên 7 điểm xác định mục tiêu của ASEAN là phát triển
kinh tế và văn hoá, hợp tác thúc đẩy tiến bộ xã hội của các nước thành viên trên tinh
thần duy trì hoà bình và ổn định của khu vực.
Chiến tranh lạnh chấm dứt đã tạo thời cơ thuận lợi cho các nước Đông Nam
Á xóa bỏ rào cản ngăn cách giữa các quốc gia trong khu vực. Năm 1995 Việt Nam
gia nhập ASEAN, tạo ra bước ngoặt cho tổ chức này. Năm 1997 Lào, Myanmar gia
nhập ASEAN.
Như vậy, từ chỗ chỉ có Thái Lan là thành viên sáng lập của ASEAN, đến năm
1997 cả 4 nước thành viên của EWEC đều gia nhập ASEAN. Đây là điều kiện hết
sức thuận lợi cho quá trình hợp tác kinh tế của các nước nằm dọc Hành lang kinh tế
Đông Tây ở giai đoạn tiếp theo.
Với sự kết thúc của cục diện Chiến tranh lạnh, trong quan hệ quốc tế đã bắt
đầu xuất hiện xu thế hòa dịu, hòa hoãn. Cả bốn quốc gia Myanmar, Thái Lan, Lào và
Việt Nam đều nhận thấy cần phải hợp tác với nhau trên nhiều lĩnh vực để hướng tới
một nền kinh tế khu vực ổn định. Do đó những bất đồng, nghi kỵ trước đây đã giảm
dần và thay vào đó là tiến tới đối thoại, hợp tác cùng phát triển.
Từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, xu thế hợp tác, phát triển và hội nhập trở
thành xu thế chủ đạo, thúc đẩy hợp tác Tiểu vùng sông Mekong. Liên kết, phát triển
kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, nguồn nước là những “động lực”
thôi thúc các nước trong lưu vực sông Mekong tìm kiếm cơ chế hợp tác song
phương và đa phương. Trong bối cảnh đó, Chương trình hợp tác tiểu vùng Mekong
mở rộng (Greater Mekong Subregion – GMS) được hình thành vào năm 1992 theo
sáng kiến của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) [116, tr69].
Cả bốn nước Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam đều tham gia vào hợp tác
GMS để phát huy những lợi thế của mình, đồng thời tranh thủ những nguồn lực bên
ngoài để thúc đẩy hợp tác, phát triển nền kinh tế đất nước. Cho đến trước năm 1998,
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)

More Related Content

What's hot

Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh quảng ninh luận án tiến sĩ chu...
Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh quảng ninh luận án tiến sĩ chu...Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh quảng ninh luận án tiến sĩ chu...
Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh quảng ninh luận án tiến sĩ chu...
jackjohn45
 
Luận án: Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn...
Luận án: Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn...Luận án: Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn...
Luận án: Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nayLuận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đLuận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh doanh du lịch tỉnh Bạc Liêu
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh doanh du lịch tỉnh Bạc LiêuLuận văn: Chiến lược phát triển kinh doanh du lịch tỉnh Bạc Liêu
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh doanh du lịch tỉnh Bạc Liêu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nghiên cứu sự phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Thái Nguyên
Nghiên cứu sự phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Thái Nguyên Nghiên cứu sự phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Thái Nguyên
Nghiên cứu sự phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Thái Nguyên
nataliej4
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nướcLuận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Khóa luận Du lịch Quảng Ngãi
Khóa luận Du lịch Quảng NgãiKhóa luận Du lịch Quảng Ngãi
Khóa luận Du lịch Quảng Ngãiti2li119
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAY
Luận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAYLuận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAY
Luận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAY
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOTLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
nataliej4
 
Phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAY
Phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAYPhương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAY
Phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (19)

Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh quảng ninh luận án tiến sĩ chu...
Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh quảng ninh luận án tiến sĩ chu...Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh quảng ninh luận án tiến sĩ chu...
Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh quảng ninh luận án tiến sĩ chu...
 
Luận án: Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn...
Luận án: Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn...Luận án: Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn...
Luận án: Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn...
 
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nayLuận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
Luận văn: Tổ chức hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đLuận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh doanh du lịch tỉnh Bạc Liêu
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh doanh du lịch tỉnh Bạc LiêuLuận văn: Chiến lược phát triển kinh doanh du lịch tỉnh Bạc Liêu
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh doanh du lịch tỉnh Bạc Liêu
 
Nghiên cứu sự phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Thái Nguyên
Nghiên cứu sự phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Thái Nguyên Nghiên cứu sự phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Thái Nguyên
Nghiên cứu sự phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Thái Nguyên
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nướcLuận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
 
Khóa luận Du lịch Quảng Ngãi
Khóa luận Du lịch Quảng NgãiKhóa luận Du lịch Quảng Ngãi
Khóa luận Du lịch Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại TP Tây Ninh, HAY
 
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...
Luận văn:Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước huyện Tuyê...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách, HOT!
 
Luận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAY
Luận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAYLuận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAY
Luận văn: Tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại của Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOTLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, HAY
 
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
 
Phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAY
Phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAYPhương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAY
Phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng...
 

Similar to Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)

Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế vai trò của asean trong tiến trì...
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế vai trò của asean trong tiến trì...Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế vai trò của asean trong tiến trì...
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế vai trò của asean trong tiến trì...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Vai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông á
Vai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông áVai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông á
Vai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông á
Charlie Cúc Cu
 
Luận án: Vai trò của Nhật Bản trong tiến trình liên kết kinh tế Đông Á
Luận án: Vai trò của Nhật Bản trong tiến trình liên kết kinh tế Đông ÁLuận án: Vai trò của Nhật Bản trong tiến trình liên kết kinh tế Đông Á
Luận án: Vai trò của Nhật Bản trong tiến trình liên kết kinh tế Đông Á
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quan hệ thương mại hàng hóa trung gian Nhật Bản – Trung Quốc
Quan hệ thương mại hàng hóa trung gian Nhật Bản – Trung QuốcQuan hệ thương mại hàng hóa trung gian Nhật Bản – Trung Quốc
Quan hệ thương mại hàng hóa trung gian Nhật Bản – Trung Quốc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Tác động của hội nhập ktqt đối với nền kinh tế sau 3 năm vn gia nhập wto
Tác động của hội nhập ktqt  đối với nền kinh tế sau 3 năm vn gia nhập wtoTác động của hội nhập ktqt  đối với nền kinh tế sau 3 năm vn gia nhập wto
Tác động của hội nhập ktqt đối với nền kinh tế sau 3 năm vn gia nhập wtoemilydang
 
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung, HAYLuận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
KhoTi1
 
Luận án: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế phía Nam, HAY
Luận án: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế phía Nam, HAYLuận án: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế phía Nam, HAY
Luận án: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế phía Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểm
Luận văn: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểmLuận văn: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểm
Luận văn: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bài giảng Quản trị kinh doanh quốc tế - GS.TS.NGƯT Bùi Xuân Phong_1102202.pdf
Bài giảng Quản trị kinh doanh quốc tế - GS.TS.NGƯT Bùi Xuân Phong_1102202.pdfBài giảng Quản trị kinh doanh quốc tế - GS.TS.NGƯT Bùi Xuân Phong_1102202.pdf
Bài giảng Quản trị kinh doanh quốc tế - GS.TS.NGƯT Bùi Xuân Phong_1102202.pdf
BiDngNgcH
 
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nay
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nayĐề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nay
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nay
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến sang Châu Âu, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến sang Châu Âu, HAYYếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến sang Châu Âu, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến sang Châu Âu, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á, HOT
Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á, HOTChiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á, HOT
Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Của Trung Quốc Với Hàn Quốc (1992 – 2015)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Của Trung Quốc Với Hàn Quốc (1992 – 2015)Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Của Trung Quốc Với Hàn Quốc (1992 – 2015)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Của Trung Quốc Với Hàn Quốc (1992 – 2015)
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng NinhLuận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
nataliej4
 
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH KINH TẾ Á – ÂU TRONG BỐI CẢNH ...
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH KINH TẾ  Á – ÂU TRONG BỐI CẢNH ...QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH KINH TẾ  Á – ÂU TRONG BỐI CẢNH ...
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH KINH TẾ Á – ÂU TRONG BỐI CẢNH ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAYLuận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010) (20)

Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế vai trò của asean trong tiến trì...
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế vai trò của asean trong tiến trì...Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế vai trò của asean trong tiến trì...
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế vai trò của asean trong tiến trì...
 
Vai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông á
Vai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông áVai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông á
Vai trò của asean trong tiến trình hợp tác và liên kết khu vực ở đông á
 
Luận án: Vai trò của Nhật Bản trong tiến trình liên kết kinh tế Đông Á
Luận án: Vai trò của Nhật Bản trong tiến trình liên kết kinh tế Đông ÁLuận án: Vai trò của Nhật Bản trong tiến trình liên kết kinh tế Đông Á
Luận án: Vai trò của Nhật Bản trong tiến trình liên kết kinh tế Đông Á
 
Quan hệ thương mại hàng hóa trung gian Nhật Bản – Trung Quốc
Quan hệ thương mại hàng hóa trung gian Nhật Bản – Trung QuốcQuan hệ thương mại hàng hóa trung gian Nhật Bản – Trung Quốc
Quan hệ thương mại hàng hóa trung gian Nhật Bản – Trung Quốc
 
Tác động của hội nhập ktqt đối với nền kinh tế sau 3 năm vn gia nhập wto
Tác động của hội nhập ktqt  đối với nền kinh tế sau 3 năm vn gia nhập wtoTác động của hội nhập ktqt  đối với nền kinh tế sau 3 năm vn gia nhập wto
Tác động của hội nhập ktqt đối với nền kinh tế sau 3 năm vn gia nhập wto
 
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung (Tỉnh Quảng Ninh)
 
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung, HAYLuận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biên giới Việt – Trung, HAY
 
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIÊN GIỚI VIỆT – TRUNG (TỈNH QUẢNG NINH) VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PH...
 
Luận án: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế phía Nam, HAY
Luận án: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế phía Nam, HAYLuận án: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế phía Nam, HAY
Luận án: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế phía Nam, HAY
 
Luận văn: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểm
Luận văn: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểmLuận văn: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểm
Luận văn: Xây dựng liên kết kinh tế ở Vùng kinh tế trọng điểm
 
Bài giảng Quản trị kinh doanh quốc tế - GS.TS.NGƯT Bùi Xuân Phong_1102202.pdf
Bài giảng Quản trị kinh doanh quốc tế - GS.TS.NGƯT Bùi Xuân Phong_1102202.pdfBài giảng Quản trị kinh doanh quốc tế - GS.TS.NGƯT Bùi Xuân Phong_1102202.pdf
Bài giảng Quản trị kinh doanh quốc tế - GS.TS.NGƯT Bùi Xuân Phong_1102202.pdf
 
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nay
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nayĐề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nay
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nay
 
Yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến sang Châu Âu, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến sang Châu Âu, HAYYếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến sang Châu Âu, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến sang Châu Âu, HAY
 
Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á, HOT
Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á, HOTChiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á, HOT
Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á, HOT
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Của Trung Quốc Với Hàn Quốc (1992 – 2015)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Của Trung Quốc Với Hàn Quốc (1992 – 2015)Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Của Trung Quốc Với Hàn Quốc (1992 – 2015)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Của Trung Quốc Với Hàn Quốc (1992 – 2015)
 
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng NinhLuận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn Phát triển khu kinh tế ven biển Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
 
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH KINH TẾ Á – ÂU TRONG BỐI CẢNH ...
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH KINH TẾ  Á – ÂU TRONG BỐI CẢNH ...QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH KINH TẾ  Á – ÂU TRONG BỐI CẢNH ...
QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH KINH TẾ Á – ÂU TRONG BỐI CẢNH ...
 
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAYLuận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
Luận án: Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Thu hút khách du lịch quốc tế cho Việt Nam, HAY, 9đ
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Recently uploaded (11)

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 

Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)

  • 1.   i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC NGUYỄN HOÀNG HUẾ TIẾN TRÌNH HỢP TÁC KINH TẾ GIỮA CÁC NƯỚC THUỘC HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG TÂY (1998 - 2010) Chuyên ngành: Lịch sử thế giới Mã số: 62.22.03.11. LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS NGUYỄN VĂN TẬN 2. PGS.TS TRỊNH THỊ ĐỊNH HUẾ, 2014
  • 2.   ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận án Nguyễn Hoàng Huế
  • 3.   iii MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA........................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ii MỤC LỤC ..................................................................................................................iii BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT.....................................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................ix DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................x MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4 3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................10 4. Phạm vi nghiên cứu và nguồn tư liệu.................................................................11 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.................................................12 6. Đóng góp của luận án.........................................................................................13 7. Bố cục của luận án .............................................................................................14 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ CỦA HỢP TÁC KINH TẾ GIỮA CÁC NƯỚC THUỘC HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG TÂY ..................................................................15 1.1. Một số cơ sở lý thuyết về quan hệ kinh tế quốc tế..........................................15 1.1.1. Khái niệm về hợp tác và hội nhập kinh tế khu vực......................................15 1.1.2. Lý thuyết về lợi thế so sánh .........................................................................16 1.1.3. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của quốc gia ...............................................16 1.1.4. Thuyết tự do thương mại..............................................................................17 1.1.5. Thuyết bảo hộ mậu dịch...............................................................................17 1.1.6. Khái niệm “hành lang kinh tế”.....................................................................18 1.2. Khái niệm “Hành lang kinh tế Đông Tây”......................................................19 1.3. Bối cảnh quốc tế và khu vực...........................................................................20 1.4. Khái quát hợp tác kinh tế giữa Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam trước năm 1998................................................................................................................28 1.5. Sáng kiến của Ngân hàng Phát triển châu Á và Nhật Bản..............................32
  • 4.   iv 1.5.1. Vai trò của Ngân hàng Phát triển châu Á ....................................................32 1.5.2. Vai trò của Nhật Bản....................................................................................33 1.6. Đặc điểm của Hành lang kinh tế Đông Tây....................................................35 CHƯƠNG 2. SỰ TIẾN TRIỂN CỦA CÁC LĨNH VỰC HỢP TÁC KINH TẾ GIỮACÁCNƯỚC THUỘCHÀNHLANGKINHTẾĐÔNGTÂY(1998-2010).....42 2.1. Nguyên tắc hợp tác và cơ chế hoạt động của Hành lang kinh tế Đông Tây...42 2.2. Hợp tác đầu tư giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây.................47 2.2.1. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.....................................................................47 2.2.2. Đầu tư xây dựng các khu kinh tế .................................................................51 2.2.3. Thu hút đầu tư của các nước và các địa phương thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây................................................................................................................53 2.3. Hợp tác thương mại.........................................................................................59 2.4. Hợp tác trong lĩnh vực giao thông vận tải và du lịch......................................64 2.4.1. Hợp tác trong lĩnh vực giao thông vận tải....................................................64 2.4.2. Hợp tác trong lĩnh vực du lịch .....................................................................70 2.5. Hợp tác trong các lĩnh vực khác .....................................................................82 2.5.1. Hợp tác nông và công nghiệp.......................................................................82 2.5.2. Hợp tác năng lượng......................................................................................84 2.5.3. Hợp tác xóa đói giảm nghèo và phát triển nông thôn..................................87 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ TIẾN TRÌNH HỢP TÁC KINH TẾ GIỮA CÁC NƯỚC THUỘC HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG TÂY (1998 - 2010)..90 3.1. Tác động của tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây................................................................................................................90 3.1.1. Tác động đối với các nước thành viên.........................................................90 3.1.1.1. Tác động đối với Myanmar...................................................................93 3.1.1.2. Tác động đối với Thái Lan....................................................................94 3.1.1.3. Tác động đối với Lào ............................................................................97 3.1.1.4. Tác động đối với Việt Nam.................................................................100 3.1.2. Tác động đối với hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng .............................105 3.1.3. Tác động đối với hợp tác ASEAN .............................................................107 3.2. Những thành tựu và hạn chế .........................................................................112
  • 5.   v 3.2.1. Thành tựu ...................................................................................................112 3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................116 3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây................................................................................127 3.4. Các gợi mở chính sách tham gia của Việt Nam trong hợp tác kinh tế Hành lang kinh tế Đông Tây..........................................................................................133 3.4.1. Đóng góp của Việt Nam trong tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010).........................................................133 3.4.2. Các gợi mở chính sách cho Việt Nam .......................................................135 3.5. Triển vọng của hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây........................................................................................................................145 KẾT LUẬN.............................................................................................................150 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................155 PHỤ LỤC
  • 6.   vi BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT 1 ACMECS Ayeyawady - Chao Phraya – Mekong Economic Cooperation Strategy Chiến lược hợp tác kinh tế Ayayewady - Chao Phraya - Mekong 2 ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á 3 AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế ASEAN 4 AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN 5 APEC Asia - Pacific Economic Cooperation Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương 6 ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 7 ASEAN-METI Association of Southeast Asian NationsMinister for Economy, Trade and Industry Ủy ban hợp tác kinh tế và công nghiệp ASEAN 8 CBTA Cross Border Transport Agreement Hiệp định vận tải qua biên giới 9 EWEC East West Economic Corridor Hành lang kinh tế Đông Tây 10 EU European Union Liên minh Châu Âu 11 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài 12 GMS Greater Mekong Subregion Tiểu vùng Mekong mở rộng 13 GMS BF Greater Mekong Subregion Business Forum Diễn đàn doanh nghiệp Tiểu vùng Mekong mở rộng
  • 7.   vii 14 GMS-CBTA Greater Mekong Subregion - Cross Border Transport Agreement Hiệp định vận tải qua biên giới của các nước Tiểu vùng sông Mekong mở rộng 15 GSP Generalized System of Preferences Hệ thống ưu đãi phổ cập 16 IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế 17 JBIC Japan Bank for International Cooperation Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản 18 JETRO Japan External Trade Organization Tổ chức ngoại thương Nhật Bản 19 JICA Japan International Cooperation Agency Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản 20 KKTTMĐB - Khu kinh tế - thương mại đặc biệt 21 KKTTMĐBLB Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo 22 NAFTA North America Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ 23 NSEC North - South Economic Corridor Hành lang kinh tế Bắc - Nam 24 ODA Official Development Assistance Viện trợ phát triển chính thức 25 RFID Radio Frequency Identification Thẻ kiểm tra đối tượng bằng sóng vô tuyến 26 SEC South Economic Corridor Hành lang kinh tế phía Nam 27 SOM EWEC Senior Officials Meeting East West Economic Corridor Hội nghị cấp cao EWEC 28 TNHH - Trách nhiệm hữu hạn
  • 8.   viii 29 TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên 30 TTXVN - Thông tấn xã Việt Nam 31 UBND - Uỷ ban nhân dân 32 UNESCO United Nations Educational Scientific and Cultural Organization Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp Quốc 33 WB World Bank Ngân hàng thế giới 34 WTC World Trade Center Trung tâm thương mại quốc tế 35 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới 36 XNK - Xuất nhập khẩu
  • 9.   ix DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Tỉ trọng thương mại của các nước EWEC với Nhật Bản..........................35 Bảng 1.2: Thông tin về các tỉnh, thành phố thuộc EWEC.........................................36 Bảng 2.1: Các chỉ số vĩ mô và xã hội của các nước EWEC, giai đoạn 2000 - 2005 .....48 Bảng 2.2: Nguồn vốn phân bổ cho các lĩnh vực hợp tác ưu tiên của GMS (1992 - 2007) ...51 Bảng 2.3: Kết quả thu hút đầu tư vào KKTTMĐBLB qua các năm: 2000 - 2010....52 Bảng 2.4: Xuất khẩu qua biên giới trên EWEC (2002-2008)....................................60 Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng xuất, nhập khẩu (%/năm) của các nước thành viên EWEC ....63 Bảng 2.6: Hành lang kinh tế Đông Tây tại các nước trên tuyến ...............................67 Bảng 2.7: Tổng số người xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Lao Bảo (2001 - 2010)......67 Bảng 2.8: Lượng khách du lịch quốc tế vào các nước EWEC ..................................80 Bảng 2.9: Nguồn vốn vay cho lĩnh vực năng lượng của các nước EWEC................85 Bảng 3.1: Tỷ lệ % của các ngành CN-XD và dịch vụ trong GDP của Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế và Quảng Trị.................................................................................102 Bảng 3.2: So sánh thủ tục hải quan hiện nay của các quốc gia EWEC và Singapore...118
  • 10.   x DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Hành lang kinh tế Đông Tây......................................................................19  Hình 1.2: Vị trí của Hành lang kinh tế Đông Tây .....................................................39  Hình 2.1: Các nhà tài trợ nguồn tài chính cho xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông của EWEC..................................................................................................................49  Hình 2.2: Các dự án giao thông vận tải trên EWEC..................................................65  Hình 2.3: Thành phố Khon Kaen và các thị trấn lân cận trên EWEC.......................83  Hình 3.1: Tốc độ tăng GDP/ng của các tỉnh phía Việt Nam và Việt Nam..............101 
  • 11.   1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thập niên đầu của thế kỷ XXI toàn cầu hoá, khu vực hóa tiếp tục phát triển sâu rộng và tác động tới tất cả các nước. Các quốc gia lớn nhỏ đang tham gia ngày càng tích cực vào quá trình hội nhập quốc tế. Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, phản ánh đòi hỏi bức xúc của các quốc gia, dân tộc trong quá trình phát triển. Trong xu thế phát triển chung của nhân loại, song song với quá toàn cầu hoá, cạnh tranh mang tính quốc tế vẫn tiếp tục gia tăng không kém phần gay gắt. Đáp lại thực tế mang nhiều thách thức đó, nhiều nước đang phát triển đã nhận thức rằng phải hợp tác với các nước láng giềng của mình để đảm bảo cho các nguồn lực: tự nhiên, con người, cũng như tiền vốn được sử dụng một cách hiệu quả. Mặt khác, hoạt động mậu dịch, đầu tư cùng nhiều loại hình kinh doanh có xu hướng vượt ra ngoài biên giới quốc gia ngày càng mạnh, đòi hỏi các chính phủ phải tiến hành hợp tác khu vực và hợp tác tiểu vùng để tạo ra môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh. Trong hoàn cảnh đó, Ngân hàng phát triển Châu Á đã đề xuất sáng kiến Hợp tác Tiểu vùng sông Mekong mở rộng (GMS) vào năm 1992. Các nước thành viên của Hợp tác GMS bao gồm 5 nước (Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam), và hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây, Trung quốc. Hợp tác GMS bao gồm 10 lĩnh vực là: (1) Giao thông tận tải; (2) Năng lượng; (3) Môi trường; (4) Du lịch; (5) Bưu chính Viễn thông; (6) Thương mại; (7) Đầu tư; (8) Phát triển Nguồn nhân lực; (9) Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và (10) Quản lý nguồn nước [73, tr1]. Tại Hội nghị lần thứ 8 các Bộ trưởng GMS, tổ chức tại Manila (Philippines) tháng 10/1998, có 5 dự án hành lang được đưa ra thảo luận, trong đó hội nghị đã thống nhất ưu tiên thực hiện Hành lang kinh tế Đông tây (EWEC). Hành lang kinh tế Đông Tây là chương trình hợp tác phát triển tổng thể nhằm mục tiêu phát triển liên vùng nghèo bao gồm lãnh thổ lớn kéo dài từ miền Trung Việt Nam lên Trung Hạ Lào, Đông Bắc Thái Lan và đến tận Myanmar. Sự ra đời của Hành lang kinh tế Đông Tây sẽ đem lại lợi ích thiết thực và lâu dài cho các quốc gia thành viên. Đây là cơ hội cho các quốc gia tiếp cận tốt hơn các nguồn tài nguyên khoáng sản, hải sản và năng lượng phục vụ cho các ngành sản xuất
  • 12.   2 và chế biến; tạo điều kiện phát triển cho các thành phố, thị trấn nhỏ dọc hành lang đồng thời thúc đẩy thương mại xuyên biên giới; thu hút đầu tư từ các nguồn địa phương, khu vực và thế giới; phát triển các hoạt động kinh tế mới thông qua việc sử dụng hiệu quả không gian kinh tế và hình thành khu vực kinh tế xuyên quốc gia; mở cửa cho hàng hoá của Myanmar, Thái Lan, Lào, Việt Nam và Trung Quốc thâm nhập vào các thị trường đầy tiềm năng của Nam Á, Đông Á, châu Âu và châu Mỹ. Ngoài ra, hành lang còn là môi trường để thử nghiệm các chính sách kinh tế mới, đặc biệt là ở Myanmar, Việt Nam và Lào. Hành lang kinh tế Đông Tây cũng đã mở ra những cơ hội hợp tác trên nhiều lĩnh vực cho các địa phương thành viên. Sự ra đời của Hành lang kinh tế Đông Tây bên cạnh xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá và liên kết tiểu vùng thì nguyên nhân cơ bản nhất đó là xuất phát từ nhu cầu phát triển của mỗi nước thành viên. Cả Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam đều ủng hộ và hưởng ứng sáng kiến hợp tác EWEC bởi vì tham gia hợp tác và phát triển trong Hành lang kinh tế Đông Tây sẽ giúp cho mỗi nước phát huy được lợi thế của mình đồng thời tranh thủ các điều kiện của các nước láng giềng trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nước. EWEC còn có ý nghĩa to lớn về nhiều mặt kinh tế - xã hội, hợp tác phát triển và xoá đói giảm nghèo cho các địa phương và các nước thành viên. Trong số các thành viên của ASEAN, Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam là những nước láng giềng gần gũi, có quan hệ gắn bó qua các thời kỳ lịch sử. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và tăng cường hợp tác Tiểu vùng của Việt Nam hiện nay, việc tìm hiểu các mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với các nước láng giềng không chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn to lớn và có tính thời sự cấp thiết. Đối với Việt Nam, lưu vực sông Mekong có ý nghĩa chiến lược về kinh tế - xã hội, môi trường, sinh thái và an ninh, quốc phòng. Việt Nam nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, là cửa ngõ của các tuyến giao thông quan trọng trong lưu vực sông Mekong. Mục đích cơ bản của những chương trình hợp tác tiểu vùng Mekong phù hợp với chủ trương chính sách về phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Bởi vậy, Việt Nam ủng hộ và tham gia tích cực, là thành viên của hầu hết các chương trình dự án này. Việt Nam đã và đang xúc tiến việc lập kế hoạch tổng thể tham gia tiến trình
  • 13.   3 hợp tác phát triển lưu vực sông Mekong nhằm khai thác cao nhất lợi thế của mình trong khu vực, thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của các chương trình này. Việt Nam đã tham gia hợp tác tiểu vùng GMS kể từ khi Sáng kiến GMS được khởi xướng từ năm 1992. Việt Nam cũng là nước tích cực tham gia hợp tác trên EWEC. Kể từ khi chương trình hợp tác Hành lang kinh tế Đông Tây được hình thành cho đến năm 2010, đã nhận được sự quan tâm của chính phủ các nước, các nhà tài trợ quốc tế, đặc biệt là Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Chính phủ Nhật Bản; sự quan tâm của các địa phương trên tuyến hành lang, của cộng đồng doanh nghiệp và hàng chục triệu người dân trong vùng EWEC. Nhiều hoạt động cụ thể, thiết thực đã được triển khai để hiện thực hóa những ý tưởng và mục tiêu tốt đẹp của Hành lang kinh tế Đông Tây. Những hoạt động đó đã đưa lại những kết quả rất đáng ghi nhận cho quá trình phát triển của EWEC như: Một số cơ chế hợp tác đã được hình thành, một số dự án hỗ trợ đã được triển khai, và nhiều sự kiện liên quan đến Hành lang kinh tế Đông Tây đã được tổ chức, tiêu biểu như sự kiện Tuần lễ EWEC 2007 tại Đà Nẵng, do Bộ Ngoại giao Việt Nam và UBND thành phố Đà Nẵng đồng chủ trì với chủ đề “Hành lang hữu nghị và hợp tác kinh tế: Từ ý tưởng đến hiện thực”, đã góp phần nâng cao nhận thức và hành động của các nhà tài trợ quốc tế, của chính phủ các nước, các địa phương và cộng đồng doanh nghiệp trên hành lang về những cơ hội phát triển của Hành lang kinh tế Đông Tây. Song song với điều kiện hạ tầng cứng của hành lang như: giao thông, viễn thông, năng lượng, tiếp tục được nâng cấp, hạ tầng mềm với các chính sách nhằm tạo điều kiện thông thoáng về thủ tục cho sự lưu thông của người và hàng hóa đã được chính phủ các nước quan tâm cải tiến. Các nhà tài trợ đã có những hỗ trợ tích cực, hiệu quả. Các địa phương dọc trên tuyến hành lang đã tích cực cải thiện môi trường kinh doanh để thu hút đầu tư, thúc đẩy hợp tác, tạo sự liên kết kinh tế - văn hóa… Các doanh nghiệp đã năng động tìm kiếm các cơ hội đầu tư, góp phần biến những tiềm năng thành lợi ích kinh tế thực sự… Quá trình hình thành và phát triển Hành lang kinh tế Đông Tây từ năm 1998 đến nay đã đạt được những thành tựu bước đầu và có tác động tích cực tới sự phát triển kinh tế, xã hội của các nước và các địa phương dọc theo hành lang. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, sự hợp tác giữa các nước nằm dọc Hành lang
  • 14.   4 còn gặp phải những khó khăn hạn chế cần khắc phục và tháo gỡ nhằm thúc đẩy sự hợp tác giữa các nước EWEC lên tầm cao mới. Từ những vấn đề trình bày trên, chúng tôi chọn đề tài: “Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)” làm đề tài cho luận án tiến sĩ thuộc Chuyên ngành Lịch sử thế giới, Mã số 62.22.03.11. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Sự ra đời và phát triển của EWEC không chỉ nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo các nước trong vùng, các đối tác lớn của khu vực và thế giới mà còn của các nhà nghiên cứu. Vấn đề: “Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)” đã và đang thu hút sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều học giả đến từ nhiều quốc gia và tổ chức khác nhau trên thế giới, đặc biệt là các nhà nghiên cứu đến từ các nước thuộc Tiểu vùng Mekong mở rộng, Nhật Bản và Ngân hàng Phát triển Châu Á. Có thể kể ra một số công trình như: “East-West Economic Corridor (EWEC) Strategy and Action Plan, Development Study of the East- West Economic Corridor Greater Mekong Subregion” do ADB phát hành năm 2009 nghiên cứu về những cơ sở, tầm nhìn chiến lược và thành tựu của hợp tác trên EWEC trong giai đoạn 2001 - 2008; phân tích thực trạng hợp tác EWEC trên các lĩnh vực: thương mại, đầu tư, khu vực tư nhân, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi truờng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề ra các giải pháp để thúc đẩy hợp tác EWEC; “Strategy and Action Plan for the Greater Mekong Subregion East - West Economic Corridor” do ADB phát hành năm 2010 nghiên cứu về tầm quan trọng và giá trị kinh tế - xã hội khi hành lang kinh tế Đông Tây được hoàn thành và sự thay đổi trong các chiến lược và kế hoạch hành động qua hai giai đoạn:1998 - 2001, 2001 - 2008 và triển vọng của EWEC; “The East-West Economic Corridor Project in Thailand: Perceived Meanings and Expectations” của Yaowalak Apichatvullop Panadda Phucharoensilp, Đại học Khon Kaen, Thái Lan năm 2007, đề cập đến các vần đề như ý nghĩa và giá trị của hành lang kinh tế Đông Tây đối với các nước và các địa phương trên EWEC; qua nghiên cứu các dữ liệu được thu thập từ ba nhóm đối tượng: các tổ chức địa phương, các doanh nghiệp tư nhân và người dân địa phương tác giả đã đưa ra những đánh giá tác động từ sự
  • 15.   5 phát triển của EWEC đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội của các bên liên quan; gợi ý những chính sách để tăng cường kết quả hợp tác của các địa phương trên EWEC; “Strategy and Action Plan to Encourage Tourists to Stay Longer and Spend More on the East West Economic Corridor Savannakhet” của Lee Sheridan năm 2009 đề cập đến tác động của EWEC đến sự phát triển du lịch bền vững của tỉnh Savannakhet (Lào); các lựa chọn chiến lược khuyến khích khách du lịch ở lại lâu hơn và chi tiêu nhiều hơn khi đến Savannakhet; các giải pháp để đạt được mục tiêu chiến lược của ngành du lịch tỉnh Savannakhet trên EWEC; “Special Economic Zones and Economic Corridors” của Masami Ishida năm 2009 phản ánh sự khác nhau giữa các hành lang kinh tế và khu kinh tế đặc biệt trong GMS. Đặc biệt nhấn mạnh vai trò và chiến lược phát triển các khu kinh tế đặc biệt của 4 nước Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam; “Planning Framework for International Freight Transportation Infrastructure: A Case Study on the East-West Economic Corridor in the Greater Mekong Subregion” của Toshinori Nemoto, Đại học Hitotsubashi, Nhật Bản năm 2009 đề cập đến khung kế hoạch cho vận tải quốc tế và cơ sở hạ tầng của GMS từ những nghiên cứu về Hành lang kinh tế Đông Tây thông qua các hoạt động vận chuyển quốc tế, hậu cần, nhu cầu hợp tác, lợi ích của các nước thành viên... Trên thực tế, từ năm 1998 đến nay còn có nhiều tài liệu đã được ADB, các nước thành viên EWEC, các nhà tài trợ, các nhà tư vấn, các nhà nghiên cứu đã chuẩn bị và cung cấp nhiều tài liệu quý báu về Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc EWEC tại các hội thảo quốc tế về Hợp tác kinh tế EWEC tổ chức ở nhiều nơi trên thế giới, nhất là ở các nước và các địa phương thuộc EWEC như các Hội thảo quốc tế do ADB tổ chức tại Nhật Bản, Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan... Tuy nhiên các nghiên cứu đã được công bố chủ yếu là của các cơ quan của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), hoặc là của chính phủ Nhật Bản hay các nước thành viên EWEC và các nước khác tập trung nhiều nhất vào việc đánh giá việc triển khai các chương trình dự án, kết quả hợp tác của các địa phương và các nước thuộc EWEC. Trong khi các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nhất là nghiên cứu dưới góc độ Sử học không nhiều nếu không muốn nói là rất ít. Hơn nữa những
  • 16.   6 kết quả nghiên cứu này chủ yếu là những bài nghiên cứu được công bố trong các hội thảo khoa học trong nước hoặc quốc tế về hợp tác Hành lang kinh tế Đông Tây. Như đã trình bày ở trên, số lượng các công trình nghiên cứu chuyên khảo và dưới góc độ Sử học về “Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)” không nhiều nhưng nhìn chung các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đều tập trung phản ánh sự cần thiết, lợi ích, sự hưởng ứng và lợi thế của các địa phương và các quốc gia khi tham gia các dự án hợp tác trên EWEC. Một số công trình phản ánh kết quả hợp tác và tác động của EWEC tới sự phát triển của các nước và các địa phương trên EWEC. Tuy nhiên những công trình này chỉ phản ánh một phần nhỏ, một thời gian ngắn hay một địa phương, một quốc gia trên EWEC và chưa phản ánh đầy đủ tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây trong giai đoạn: 1998 - 2010. Mặc dù vậy, những công trình này rất có giá trị đối với Luận án, vì đây là những tài liệu tham khảo rất quan trọng để đánh giá tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây trong giai đoạn nghiên cứu. 2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Cho đến nay, “Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)” đã được các nhà nghiên cứu đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau. Có thể tìm thấy nội dung về Hành lang kinh tế Đông Tây trong các công trình nghiên cứu đã được công bố. 2.2.1. Các công trình nghiên cứu về ASEAN và sự hợp tác của các quốc gia ASEAN Các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Nguyễn Quốc Lộc - Nguyễn Công Khanh - Đoàn Thanh Hương (2004), Tổng quan về ASEAN và tiềm năng Thành phố Hồ Chí Minh trong tiến trình hội nhập, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh; Hoài Nguyên (2008), Lào - đất nước và con người, Nhà xuất bản Thuận Hóa, Huế; Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam - Ban Tuyên huấn Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2012), Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam (1930 -2007), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Võ Thanh Thu (2008), Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB Thống Kê, Hà Nội; Nguyễn Duy Dũng (chủ biên) (2010), Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia từ lý thuyết đến thực tiễn, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội; Hoàng Thị Minh Hoa (chủ biên) (2010), Nhật Bản với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, Lào và
  • 17.   7 Campuchia trong giai đoạn hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Thị Thúy Hồng (2008), Kinh tế các nước ASEAN, NXB Giáo dục, Hà Nội... Trong các công trình nghiên cứu này, tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010) được đề cập đến không nhiều, chủ yếu là những nghiên cứu về hợp tác kinh tế giữa từng nước trong hành lang với nhau. Tuy nhiên, khi tìm hiểu nhóm công trình này có thể giúp cho các nhà nghiên cứu những tư liệu có ích về quá trình hình thành và phát triển của Hành lang kinh tế Đông Tây và các nhân tố tác động tới quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010). 2.2.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng Nhóm các công trình nghiên cứu về hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng có thể kể đến một loạt công trình nghiên cứu như: Các công trình nghiên cứu của Nguyễn Trần Quế: “Sông và tiểu vùng Mê Kông tiềm năng và hợp tác phát triển quốc tế”, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2001; “Hợp tác tiểu vùng Mekong mở rộng trong điều kiện mới”, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ (2007), Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới; “Hợp tác phát triển tiểu vùng Mê Kông mở rộng hiện tại và tương lai”, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2007. Những nghiên cứu này đề cập tới cơ chế, mục tiêu, phương thức hoạt động, những kết quả chủ yếu, những vấn đề tồn tại và khó khăn của hợp tác GMS từ khi hình thành đến năm 2006. Phân tích những điều kiện mới của hợp tác GMS. Đồng thời khái quát quá trình tham gia hợp tác, quan điểm và những định hướng để nâng cao hiệu quả hợp tác của Việt Nam trong GMS; công trình nghiên cứu của Nguyễn Hồng Nhung, “Vai trò của chính quyền địa phương trong hợp tác Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng”, Sách chuyên khảo, Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới, 2011, đã phân tích vai trò và hoạt động của chính quyền địa phương, từ đó đánh giá và đề ra các giải pháp phát huy vai trò của chính quyền địa phương trong việc thực hiện các cam kết quốc gia trong khung khổ hợp tác Tiểu vùng sông Mekong mở rộng trong tương lai... Trong nhóm này phải kể đến một số lượng không nhỏ các bài nghiên cứu được công bố trên các tạp chí chuyên ngành như: tạp chí Lịch sử Đảng, tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á, tạp chí nghiên cứu Đông Bắc Á, tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, tạp chí Sự kiện và nhân chứng, tạp chí nghiên cứu lịch
  • 18.   8 sử, tạp chí nghiên cứu quốc tế…. Có thể kể đến một loạt các công trình của các tác giả như: Nguyễn Xuân Thắng, “Hợp tác Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng: Các sáng kiến, sự tiến triển và những lựa chọn ưu tiên”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 12, 2005, trên cơ sở phân tích các sáng kiến, sự tiến triển, thành tựu chủ yếu và các vấn đề đặt ra trong hợp tác GMS, tác giả đánh giá triển vọng và những lựa chọn ưu tiên trên con đường tiến tới sự phát triển bền vững của GMS; Trần Cao Thành, “Tiểu vùng Mê Công: Một số nét khái quát và đặc điểm”, tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á, số 6, 2006, đề cập khái quát các vấn đề: vị trí địa lý, nguồn nhân lực, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trường tự nhiên của các nước thuộc tiểu vùng sông Mekong mở rộng; Phạm Thái Quốc, “Hợp tác GMS và tác động của nó đến phát triển kinh tế miền Trung Việt Nam”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 10, 2006, đề cập khái quát về hợp tác GMS, trên cơ sở các điều kiện, lợi thế, một số dự án, chương trình trong GMS giai đoạn 1990 - 2008, tác giả đánh giá những tác động của hợp tác GMS đến sự phát triển kinh tế của miền Trung Việt Nam; Nguyễn Hồng Nhung, “Việt Nam trong hợp tác Tiểu vùng Mê Kông mở rộng”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 5, 2007, đề cập đến tầm quan trọng của hợp tác GMS đối với Việt Nam, quan điểm, hoạt động, kết quả hợp tác và những vấn đề đặt ra trong quá trình hợp tác của Việt Nam trong GMS... Nhìn chung các công trình nghiên cứu thuộc nhóm này đã phản ánh được sự cần thiết, nhu cầu, các chủ trương, chính sách và quá trình hợp tác của các nước và các địa phương trong Tiểu vùng Mekong mở rộng. Tuy nhiên, trong các công trình này vấn đề tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây được đề cập đến không nhiều và không được hệ thống trong cả một giai đoạn (1998 - 2010). 2.2.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về Hành lang kinh tế Đông Tây Đã có nhiều công trình có tính chất chuyên khảo của các tác giả đề cập tới quan hệ kinh tế giữa các nước trong Hành lang kinh tế Đông Tây như: Nguyễn Xuân Thắng, “Hành lang kinh tế và Hành lang kinh tế Đông - Tây: Một số đề xuất về giải pháp phát triển”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới, số 5, 2006, đề cập đến những vấn đề lý luận về hành lang kinh tế, đặc điểm, chiều hướng phát triển
  • 19.   9 và đề xuất những giải pháp phát triển Hành lang kinh tế Đông - Tây; Lê Hữu Phúc, “Vai trò của tỉnh Quảng Trị đối với việc xây dựng và phát triển hành lang kinh tế Đông - Tây”, Tạp chí Đông Nam Á, số 11, 2008, đề cập đến vị trí, vai trò, sự hưởng ứng, một số đề xuất, kiến nghị của tỉnh Quảng Trị đối với việc xây dựng và phát triển Hành lang kinh tế Đông Tây; Trần Văn Minh, “Vai trò của thành phố Đà Nẵng với việc xây dựng và phát triển tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây”, Tạp chí Đông Nam Á, số 11, 2008, đề cập tới lợi ích của EWEC, vị trí, vai trò, kết qủa hợp tác, các giải pháp để tăng cường hiệu quả hợp tác của thành phố Đà Nẵng trên Hành lang kinh tế Đông Tây; Nguyễn Hoàng Giáp, Mai Hoàng Anh, “Quan điểm và đối sách của Việt Nam về hành lang kinh tế Đông -Tây”, Tạp chí Đông Nam Á, số 11, 2008, đề cập khái quát về EWEC, các quan điểm, chính sách của Việt Nam về phát triển Hành lang kinh tế Đông Tây, những trở ngại và khuyến nghị để phát huy hơn nữa vai trò và vị thế của Việt Nam trên Hành lang kinh tế Đông Tây; Trương Duy Hoà, “Hành lang kinh tế Đông - Tây và tác động của nó đến Lào và quan hệ Việt - Lào”, Tạp chí Đông Nam Á, số 11, 2008, đề cập khái quát về Hành lang kinh tế Đông Tây và tác động của nó đến Lào và quan hệ Việt Nam - Lào trong bối cảnh liên kết khu vực và quốc tế hiện nay... Đặc biệt các bài nghiên cứu trong các Kỷ yếu Hội thảo khoa học phản ánh một cách rõ nét các vấn đề lên quan đến quan hệ kinh tế giữa các nước trong Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010) như: Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Du lịch Quảng Trị - hội nhập và phát triển” do Tổng cục du lịch Việt Nam và UBND tỉnh Quảng Trị đồng tổ chức năm 2007, đề cập đến tiềm năng du lịch của các quốc gia và các địa phương nằm dọc EWEC, cơ hội và thách thức cho ngành du lịch Quảng Trị trước ngưỡng cửa hội nhập quốc tế cũng như cơ hội hợp tác về du lịch, thương mại của các quốc gia tiểu vùng sông Mekong và các quốc gia nằm trên trục đường xuyên Á; Kỷ yếu Hội thảo "Nhu cầu khách du lịch trên tuyến hành lang Đông Tây - Cơ hội cho các địa phương" do Khoa Du lịch - Đại học Huế và tổ chức phát triển Hà Lan Bắc miền Trung (SNV) về nghiên cứu nhu cầu khách du lịch tại các tỉnh dọc tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây đồng tổ chức năm 2008, đề cập đến nhu cầu khách du lịch, các cơ hội thị trường và gợi mở cho việc hoạch định chính sách kinh doanh và phát triển du lịch của các địa phương cho các địa phương dọc tuyến Hành lang kinh
  • 20.   10 tế Đông Tây; Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Hợp tác phát triển du lịch giữa các tỉnh Bắc miền Trung Việt Nam với Lào và Thái Lan” do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thừa Thiên Huế phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình tổ chức (2010). Nội dung của Hội thảo đề cập đến thực trạng hợp tác, sự cấn thiết phải có sự hợp tác của lãnh đạo các địa phương, các ngành nhất là ngành du lịch của ba nước Việt Nam, Lào, Thái Lan về chính sách, giải pháp nhằm đầu tư xây dựng các sản phẩm, các loại hình dịch vụ, các phương tiện, vật chất, kỹ thuật, cách thức hỗ trợ các doanh nghiệp để mở văn phòng, liên doanh khai thác khách du lịch, đề ra các kế hoạch liên kết chặt chẽ để phát triển nhanh, mạnh và bền vững. Đồng thời các bài nghiên cứu cũng khẳng định vị thế du lịch trong cơ cấu ngành kinh tế quan trọng của các địa phương trong mạng lưới du lịch trên EWEC.... Trong các bài viết của các nhà lãnh đạo các nước Việt Nam, Lào, Thái Lan, Myanmar cũng đề cập tới quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây. Đây là những cơ sở để nghiên cứu, đánh giá sự hưởng ứng và tham gia hợp tác của các nước và các địa phương nằm dọc EWEC. Nhìn chung, ưu điểm nổi bật của các công trình này là trình bày tập trung mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010). Tuy vậy, hạn chế của các bài nghiên cứu là thiếu tính toàn diện, khái quát và theo tiến trình từ năm 1998 đến năm 2010. Có thể nói, cho đến năm 2010 chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây dưới góc độ Sử học một cách tổng thể, toàn diện, có luận cứ khoa học sâu sắc. Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, luận án nghiên cứu về tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây trong giai đoạn 1998 - 2010 một cách tổng thể, toàn diện, có luận cứ khoa học sâu sắc để đưa ra các gợi ý chính sách cho các nước thuộc EWEC nói riêng, GMS nói chung và nhất là gợi mở chính sách cho chính phủ Việt Nam nhằm thúc đẩy và tăng cường hiệu quả hợp tác trên Hành lang kinh tế Đông Tây. 3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu
  • 21.   11 Bằng phương pháp chuyên ngành kết hợp với các phương pháp liên ngành, đề tài sẽ phản ánh tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây từ năm 1998 đến năm 2010 đi từ cơ sở hình thành, thực trạng hợp tác đến tác động của tiến trình này đối với các chủ thể, các cơ chế hợp tác khác và bước đầu dự báo triển vọng của hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu của đề tài, tác giả luận án sẽ thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Trình bày khái quát về những cơ sở của hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây. - Phân tích khái niệm Hành lang kinh tế Đông Tây, sự tham gia của các nước thuộc hành lang và sự tiến triển hợp tác kinh tế giữa bốn nước Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam trong EWEC. - Trình bày có hệ thống tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây từ năm 1998 đến năm 2010. - Phân tích, đánh giá tiến trình hợp tác kinh tế và tác động của nó tới các nước thành viên EWEC cũng như các cơ chế hợp tác khu vực và toàn cầu. Từ đó đề xuất những giải pháp thúc đẩy quá trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây. - Dự báo triển vọng của quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây. 4. Phạm vi nghiên cứu và nguồn tư liệu 4.1. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Từ năm 1998 đến 2010. Năm 1998 là mốc thời gian từ khi Hành lang kinh tế Đông Tây được chính thức thông qua tại Hội nghị lần thứ 8 các Bộ trưởng GMS và năm 2010 là năm kết thúc thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI với nhiều sự kiện kinh tế, chính trị có tác động mạnh mẽ tới quan hệ quốc tế nói chung và hợp tác EWEC nói riêng. Để đảm bảo tính logic của đề tài, các giai đoạn hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây trước năm 1998 và từ sau năm 2010 cũng được đề cập ở mức độ nhất định.
  • 22.   12 Về không gian: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu tiến trình hợp tác kinh tế giữa 13 tỉnh (Mawlamyine, Kayin, Tak, Sukhothai, Kalasin, Phitsanulok, Khon Kaen, Yasothon, Mukdahan, Savannakhet, Quảng Trị, Huế và Đà Nẵng) của 4 nước (Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam) thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây. 4.2. Nguồn tư liệu Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi sử dụng chủ yếu các nguồn tư liệu sau: - Các văn kiện gốc như: Các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; các văn kiện chính thức của chính phủ các nước ASEAN về chính sách đối ngoại; Các văn bản chính thức về các Hiệp định, những qui định và nguyên tắc tổ chức, hoạt động, thể chế của tổ chức ASEAN; Các văn bản chính thức về quan hệ song phương giữa Việt Nam với các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây; các số liệu thống kê từ các nguồn của chính phủ và các địa phương các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây; các số liệu của các nước có quan hệ kinh tế với các nước và các địa phương thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây. - Các bài phát biểu, các tuyên bố chung của các nhà lãnh đạo các nước nói về tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010). - Các công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu, các nhà bình luận, phân tích trong và ngoài nước bằng tiếng Việt, tiếng Anh. - Các sách về lịch sử thế giới cận hiện đại, lịch sử quan hệ ngoại giao, lịch sử quan hệ quốc tế, lịch sử các nước Đông Nam Á, quan hệ kinh tế quốc tế làm cơ sở kiến thức để đi sâu vào đề tài. - Các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và chính trị thế giới...; các bài nghiên cứu trong các Hội thảo quốc tế và trong nước về tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận
  • 23.   13 Phương pháp luận: Quán triệt phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong nghiên cứu lịch sử quan hệ quốc tế và chính sách đối ngoại. 5.2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở quan điểm lịch sử cụ thể, luận án chú trọng phương pháp lịch sử và phương pháp logic trong nghiên cứu tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010). Cùng với hệ thống sử liệu được chọn lọc, phân tích, luận án sử dụng các phương pháp: thống kê, phân tích, tổng hợp, đối chiếu so sánh, dự báo khoa học… để làm nổi bật tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010). Trên cơ sở đó giải quyết những vấn đề được đặt ra trong luận án. 6. Đóng góp của luận án 6.1. Về phương diện khoa học - Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010). Trên cơ sở khái quát hợp tác kinh tế giữa bốn nước Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam trước năm 1998, luận án tái hiện lại một cách có hệ thống tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây từ năm 1998 đến năm 2010. - Phân tích, luận giải những vấn đề liên quan trong từng lĩnh vực của tiến trình hợp tác tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010), từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá và kết luận mang tính độc lập. - Cung cấp nguồn tư liệu tương đối hoàn chỉnh về Hành lang kinh tế Đông Tây từ khi hình thành cho tới năm 2010. - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể xây dựng thành chuyên đề giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành lịch sử, đồng thời là một tài liệu tham khảo thiết thực cho những ai quan tâm tới vấn đề này. 6.2. Về phương diện thực tiễn - Nghiên cứu đề tài giúp hiểu sâu sắc và có hệ thống hơn về tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây cùng những tác động của nó tới các nước thành viên và các cơ chế hợp tác tiểu vùng, khu vực và thế giới.
  • 24.   14 - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần quan trọng vào việc nâng cao ý thức hợp tác cùng phát triển của nhân dân ở bốn nước thuộc EWEC nói riêng và khu vực ASEAN nói chung trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Đặc biệt là trong xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế thế giới đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay, việc nhận thức đúng đắn và đầy đủ về các liên kết khu vực, liên kết Tiểu vùng là rất quan trọng. - Hơn thế, đề tài còn có thể giúp ích cho các nhà quản lý ở các nước và các địa phương thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây trong việc hoạch định các chủ trương, biện pháp để nâng cao hiệu quả hợp tác, đẩy mạnh sự phát triển của nước mình, địa phương mình. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận án được cấu tạo trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở của hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây Chương 2: Sự tiến triển của các lĩnh vực hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010) Chương 3: Một số nhận xét về tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc Hành lang kinh tế Đông Tây (1998 - 2010).
  • 25.   15 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ CỦA HỢP TÁC KINH TẾ GIỮA CÁC NƯỚC THUỘC HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG TÂY 1.1. Một số cơ sở lý thuyết về quan hệ kinh tế quốc tế 1.1.1. Khái niệm về hợp tác và hội nhập kinh tế khu vực Hợp tác kinh tế khu vực là quá trình thông qua đó hai hay nhiều nước theo đuổi mục đích hoặc mục tiêu phát triển chung thông qua các hoạt động chung, phối hợp chung và đồng bộ. Hợp tác kinh tế vùng nói chung bao gồm các hoạt động hợp tác theo từng nội dung cụ thể với các chương trình và dự án hợp tác kinh tế trong vùng. Hội nhập kinh tế khu vực là quá trình các nước trong khu vực thực hiện mô hình kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào các định chế kinh tế quốc tế, thực hiện thuận lợi hoá thương mại, đầu tư; các nền kinh tế khu vực được kết nối với nhau một cách chặt chẽ thông qua di chuyển các nguồn lực [59, tr8]. Hội nhập bao gồm 5 cấp độ: Khu vực thương mại ưu đãi (có chính sách thuế quan ưu đãi một phần cho nhau); Khu vực thương mại tự do (các thành viên dỡ bỏ tất cả các hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với nhau); Liên minh thuế quan (các khu vực thương mại tự do mà các thành viên áp dụng chung chính sách thuế quan đối với các nước không phải thành viên); Thị trường chung (tự do hóa dòng hàng hóa và các yếu tố sản xuất) và Liên minh kinh tế (thị trường chung với các chính sách hài hòa cao kết hợp với các thể chế chung toàn khu vực để điều phối và thực hiện các biện pháp chính sách kinh tế và hội nhập. Trong quá trình phát triển, bên cạnh hội nhập kinh tế toàn cầu và khu vực còn có xu thế hội nhập kinh tế tiểu vùng. Hội nhập tiểu vùng không mâu thuẫn với hội nhập kinh tế toàn cầu và khu vực mà đây thực chất là một khâu trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu và khu vực. Hội nhập tiểu vùng giúp bổ sung những gì còn thiếu, giúp giải quyết những gì mà hội nhập toàn cầu và khu vực chưa làm được. Hội nhập toàn cầu và khu vực là xu thế hiện thực khách quan, là quá trình mà hầu hết các khu vực, tiểu khu vực và các quốc gia trên thế giới đều tham gia. Do vậy, các nước GMS nói chung và EWEC nói riêng cần phải chủ động hội nhập toàn cầu và khu vực nhằm tận dụng các cơ hội to lớn để phát triển.
  • 26.   16 1.1.2. Lý thuyết về lợi thế so sánh Lợi thế so sánh là lợi thế có thể đạt được của mỗi nền kinh tế quốc gia thông qua sự phân công lao động quốc tế khi mà mỗi quốc gia biết lựa chọn mặt hàng có lợi ích nhiều hơn hoặc bất lợi ít hơn so với chi phí trung bình quốc tế để tập trung vào sản xuất, xuất khẩu hay nhập khẩu chúng. Trong trường hợp này, người ta so sánh mức chi phí ở từng quốc gia theo từng mặt hàng đối với mức chi phí trung bình quốc tế rồi sau đó so sánh các hệ số đó với nhau để tìm ra sản phẩm nào có lợi thế so sánh. Theo lý thuyết này, các quốc gia có thể chuyên môn hóa và xuất khẩu sản phẩm mà họ không có lợi thế tuyệt đối so với một nước khác, nhưng lại có lợi thế tuyệt đối hơn giữa hai sản phẩm và nhập khẩu những sản phẩm mà lợi thế tuyệt đối nhỏ hơn giữa hai sản phẩm trong nước [158, tr15]. Lý thuyết về lợi thế so sánh là lý thuyết đặc biệt quan trọng với các nước EWEC. Các nước này tuy có những nét tương đồng song cũng có nhiều nét đặc thù riêng về địa hình, đất đai, tài nguyên, điều kiện khí hậu, văn hóa, xã hội và lịch sử... do vậy, mỗi nước EWEC đều có những lợi thế so sánh riêng. Thực tế cho thấy, các nước EWEC là các nước nghèo nhưng có nhiều lợi thế so sánh như: nhân công rẻ, tài nguyên phong phú, chi phí sản xuất thấp, văn hóa đa dạng, lịch sử lâu đời, đa dạng sinh thái... Đó chính là những lợi thế so sánh mà các nước EWEC cần phát huy để phát triển kinh tế của mình. Hợp tác kinh tế EWEC có vai trò quan trọng tạo ra sự hợp tác sâu, rộng, đa dạng và cũng tạo ra thị trường rộng lớn hơn, ít rào cản hơn, điều kiện tốt cho sự phát triển của các nước dọc theo EWEC. Các nước EWEC muốn tối đa hóa hiệu quả hợp tác EWEC thì phải vận dụng cơ sở của lý thuyết này để phát huy lợi thế so sánh của chính mình và của EWEC trong sản xuất, kinh doanh, thương mại và đầu tư góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội cho từng nước và cho cả EWEC. 1.1.3. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của quốc gia Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của quốc gia của Michael E. Porter là một lý thuyết mới về lợi thế cạnh tranh quốc gia.Lý thuyết chứa đựng quan điểm mới về lợi thế cạnh tranh quốc gia, giúp giải thích tại sao nhiều quốc gia thành công, nhiều công ty thành công trong một số ngành của nền kinh tế. Quan niệm và ý tưởng của lý thuyết này có thể áp dụng cho các đơn vị, tổ chức hay lãnh thổ trong một quốc
  • 27.   17 gia. Lý thuyết này nhấn mạnh Chính sách của Chính phủ ở cấp quốc gia hay ở cấp địa phương chiếm vai trò quan trọng trong việc hình thành lợi thế của quốc gia đó [59, tr13]. Các nước GMS nói chung và EWEC nói riêng phải vận dụng lý thuyết này để hình thành các chính sách nâng cao lợi thế cạnh tranh của công ty, của quốc gia và của cả EWEC hoặc GMS. 1.1.4. Thuyết tự do thương mại Nội dung chính của lý thuyết này đề cập tới ý tưởng: Để cho thị trường vận hành theo cơ chế cạnh tranh tự do, nhà nước không can thiệp và có như vậy nền kinh tế mới có hiệu quả thực sự. Thương mại quốc tế được hoạt động trong một hệ thống thương mại tự do không có hàng rào thuế quan, mỗi nước sẽ dành vốn và nguồn lực của mình vào việc sản xuất những mặt hàng có lợi thế hơn so với các nước khác. Điều này sẽ có lợi cho tất cả các quốc gia và sản xuất liên kết các nền kinh tế quốc gia với nhau dựa trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hoá [59, tr14]. Các nước GMS nói chung và EWEC nói riêng phải vận dụng lý thuyết này để hình thành các chính sách giảm bớt rào cản, tăng cường tự do hóa thương mại, thúc đẩy tăng trưởng, huy động vốn, công nghệ và kỹ thuật từ bên ngoài để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của các nước thành viên. 1.1.5. Thuyết bảo hộ mậu dịch Thuyết bảo hộ mậu dịch chủ trương nhà nước áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu để bảo vệ thị trường trong nước và hạn chế sự cạnh tranh của hàng hoá nước ngoài nhằm hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất trong nước. Bảo hộ mậu dịch là kết quả của sự phát triển không đồng đều của nền kinh tế giữa các nước, của sự cạnh tranh trên thị trường và quốc tế ngày càng gay gắt và việc nhà nước can thiệp vào kinh tế. Thuyết bảo hộ mậu dịch là cơ sở tư tưởng cho chính sách kinh tế mà nhiều nước đã và đang áp dụng. Ngay cả với các nước công nghiệp phát triển, lý thuyết này vẫn được vận dụng cùng với việc đặt ra hàng rào bảo hộ, các biện pháp thuế quan, phi thuế quan rất tinh vi [59, tr15]. Các nước GMS nói chung và EWEC nói riêng phải vận dụng lý thuyết này để hình thành các chính sách bảo hộ lợi ích hợp lý của các nước thành viên khi bản thân các nền kinh tế này còn nghèo nàn, lạc hậu và dễ bị các nước phát triển gây áp lực trong cạnh tranh không cân sức giữa các nước nghèo với các nước giàu.
  • 28.   18 1.1.6. Khái niệm “hành lang kinh tế” Để hiểu khái niệm hành lang kinh tế Đông Tây, trước hết chúng ta phải hiểu khái niệm “hành lang kinh tế”. Khái niệm hành lang kinh tế không phải là khái niệm mới trên thế giới. Trước khi Ngân hàng phát triển Châu Á đưa ra khái niệm này như là một sáng kiến để thúc đẩy hợp tác kinh tế ở tiểu vùng sông Mê Công mở rộng, người ta đã biết đến nhiều hành lang kinh tế ở Mỹ, Châu Âu, Châu Phi... như là một cách tiếp cận phát triển ở những khu vực địa lý liền kề, lấy các trục tuyến giao thông làm cơ sở để kết nối các vùng nhằm xây dựng các khuôn khổ hợp tác về phát triển kinh tế - xã hội. Ví dụ, theo hệ thống phát triển đường cao tốc Appalachian ở West Virginia (Mỹ) người ta xây dựng 26 hành lang kinh tế của khu vực Appalachian [143, tr3]. Để hiểu khái niệm hành lang kinh tế cần hiểu sơ qua các cơ chế hợp tác khu vực. Có hai cơ chế hợp tác kinh tế khu vực chủ yếu: chính thức và không chính thức. Cơ chế chính thức bao gồm các hình thức như Khu vực mậu dịch tự do (AFTA), Liên minh thuế quan (kiểu liên minh Nga - Belarus...), Thị trường chung (kiểu EU). Cơ chế phi chính thức gồm các hình thức như Tam giác phát triển, Khu vực tự do xuyên quốc gia, hành lang kinh tế. Trong đó cơ chế không chính thức có một số đặc thù như chỉ bao gồm các vùng (địa phương) thuộc các nước khác nhau chứ không bao gồm thực thể quốc gia; các thành viên duy trì quan hệ thương mại và đầu tư với thị trường bên ngoài khu vực; không có những chính sách chung đồng nhất, nhưng gián tiếp cắt giảm các biện pháp thuế quan và phi thuế quan tạo điều kiện thuận lợi cho sự tự do hoá thương mại, đầu tư, giao thông, nhập cư; thúc đẩy sự phát triển tại khu vực biên giới của các nước thành viên... Ở khu vực Tiểu vùng sông Mekong mở rộng, khái niệm hành lang kinh tế được đưa ra lần đầu tiên tại Hội nghị lần thứ VIII các Bộ trưởng GMS tổ chức tại trụ sở ADB, Manila tháng 10/1998. Trong năm hành lang được đưa ra tại Hội nghị, Hành lang kinh tế Đông Tây (EWEC) được thống nhất ưu tiên thực hiện đầu tiên. Hành lang kinh tế là những không gian địa lý xuyên qua ranh giới quốc gia và là nơi mà sản xuất và các hoạt động buôn bán cùng đổ về dọc theo những tuyến đường giao thông được xác định rõ. Hành lang kinh tế ngoài những đặc điểm tương tự với các hình thức hợp tác kinh tế phi chính thức khác còn có 3 điểm khác biệt.
  • 29.   19 Thứ nhất, hành lang là một khu vực địa lý xác định. Thứ hai, hành lang kinh tế nhấn mạnh các sáng kiến song phương hơn là các sáng kiến đa phương. Thứ ba, hành lang kinh tế đòi hỏi phải có sự quy hoạch không gian và vật lý cụ thể để tập trung phát triển hạ tầng và đạt được những hiệu quả thiết thực nhất. 1.2. Khái niệm “Hành lang kinh tế Đông Tây” Hành lang Đông Tây là chương trình hợp tác phát triển tổng thể nhằm mục tiêu phát triển liên vùng nghèo bao gồm lãnh thổ lớn kéo dài từ miền Trung Việt Nam lên Trung Hạ Lào, Đông Bắc Thái Lan và đến tận Myanmar [149, tr4]. Hành lang kinh tế Đông Tây là tuyến hành lang dài 1450 km, đi qua 4 nước, bắt đầu từ thành phố cảng Mawlamyine (bang Mon) đến cửa khẩu Myawaddy (bang Kayin) ở biên giới Myanmar - Thái Lan. Ở Thái Lan, bắt đầu từ Mae Sot, chạy qua 7 tỉnh: Tak, Sukhothai, Kalasin, Phitsanulok, Khon Kaen, Yasothon và Mukdahan. Ở Lào, chạy từ tỉnh Savannakhet đến cửa khẩu Dansavanh và ở Việt Nam, chạy từ cửa khẩu Lao Bảo qua các tỉnh thành Quảng Trị, Huế và Đà Nẵng. Hành lang kinh tế Đông Tây được thể hiện ở hình 1 dưới đây: Hình 1.1: Hành lang kinh tế Đông Tây Nguồn: Asian Development Bank (2010), Strategy and Action Plan for the Greater Mekong Subregion East-West Economic Corridor, Mandaluyong City, Philippines, tr15. Sự ra đời của EWEC mang lại lợi ích thiết thực và lâu dài cho các quốc gia khu vực GMS gồm: Lào, Thái Lan, Myanmar và Việt Nam nhằm tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế, thúc đẩy giao lưu thương mại, đầu tư và phát triển, tạo thuận lợi cho hàng hoá của Lào, Thái Lan và Trung Quốc thâm nhập các thị trường đầy tiềm năng khu vực Nam Á và Tây Á; giảm chi phí lưu thông, đáp ứng yêu cầu hiệu quả trong lưu thông; hỗ trợ phát triển công - nông nghiệp và du lịch; góp phần giảm
  • 30.   20 nghèo, phát triển khu vực dọc biên giới và các vùng nông thôn, tăng thu nhập và giải quyết việc làm; tiếp cận các nguồn tài nguyên khoáng sản, hải sản và năng lượng phục vụ cho các ngành sản xuất và chế biến; phát triển các hoạt động kinh tế mới thông qua việc sử dụng hiệu quả không gian kinh tế và hình thành khu vực kinh tế xuyên quốc gia. Tăng cường sự tham gia tư nhân vào việc phát triển và củng cố tính cạnh tranh của thành phần kinh tế tư nhân [122, tr10]. Hành lang kinh tế Đông Tây đa dạng về địa hình, khí hậu, có đồng bằng ven biển Mawlamyine (Myanmar), miền đất thấp và nhiều đồi núi phía nam Bắc Thái Lan, vùng đồng bằng ẩm ướt, rừng và cây bụi Savannakhet và vùng đồi núi trung du miền Trung Việt Nam. Hoạt động thương mại của hành lang này tập trung vào 6 thành phố lớn: Mawlamyine, Phitsanulok, Khon Kaen, Savannakhet, Huế, Đà Nẵng và một số thành phố nhỏ khác. Đồng thời, hành lang Đông Tây còn giao với một số tuyến đường huyết mạch Bắc - Nam như: Yangon - Dawei, Chiang Mai - Bangkok, Đường 13 (Lào) và Quốc lộ 1A (Việt Nam), có điều kiện thuận lợi để phát triển thương mại theo hướng bắc hoặc hướng nam đến các trung tâm thương mại lớn như Bangkok, thành phố Hồ Chí Minh. Các địa phương dọc hành lang đa số đều tương đối nghèo, chậm phát triển, đông dân cư và xa cách về mặt địa lý. Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng, sự phát triển của công nghiệp còn hạn chế. 1.3. Bối cảnh quốc tế và khu vực Trong những thập niên cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, bối cảnh thế giới đã có những biến đổi to lớn và sâu sắc. Nó đã ảnh hưởng toàn diện và mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống xã hội của các quốc gia. Thế giới đang từng bước thực hiện sự chuyển mình mới. Những biến đổi to lớn trong đời sống chính trị thế giới đã làm thay đổi cơ bản cục diện thế giới. Vào năm 1991, Liên Xô và toàn bộ hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, kéo theo đó là trật tự hai cực Ianta tan vỡ; tình trạng đối đầu Đông - Tây, mà đứng đầu là Liên Xô và Mỹ, kéo dài hơn 4 thập kỷ đã đến hồi kết thúc. Một trật tự thế giới mới bắt đầu hình thành. Mỹ siêu cường duy nhất còn tồn tại sau Chiến tranh lạnh muốn vươn lên nắm lấy địa vị độc tôn, các cường quốc khác như Trung Quốc, Nhật Bản, Nga và các nước Tây Âu muốn duy trì thế giới “đa cực” trong quan hệ quốc tế nên ngày càng phát triển và vươn lên cạnh tranh với Mỹ, trong đó đáng chú ý nhất là
  • 31.   21 “con hổ” Trung Quốc. Thế giới được tạo thành thế giới “nhất siêu đa cường” trên bản đồ kinh tế - chính trị thế giới và cũng tạo ra những thách thức không nhỏ đối với Mỹ. Trong khi đó, những nước đang phát triển đã và đang tạo ra sức mạnh góp phần ngày càng quan trọng vào cục diện quan hệ quốc tế. Do đó, tất cả các nước đã nhận thấy được trong giai đoạn mới đối đầu không phải là cách tốt nhất. Để thế giới tồn tại được tất cả các nước phải vận động theo quy luật nhất định. Guồng quay của trật tự thế giới mới đã đưa các nước xích lại gần nhau hơn và điều tất yếu xảy ra là xu thế hòa bình, hòa dịu và hợp tác đã mở ra nhưng cạnh tranh cùng phát triển. Song hành với sự biến đổi đó là xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, làm cho sự tùy thuộc vào các nước ngày càng lớn. Đồng thời, sự đi lên của những xu hướng đó là sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã làm cho ranh giới quốc gia mất dần ý nghĩa và tạo cơ sở cho sự ra đời của một “ngôi làng toàn cầu”, trong đó khu vực đóng vai trò là “ngôi nhà lớn” trong ngôi làng ấy. Những điều kiện ấy làm cho đời sống kinh tế - chính trị và xã hội quốc tế mang những sắc thái mới. Thế kỷ 21 đang mở ra những cơ hội to lớn nhưng cũng chứa đựng rất nhiều thách thức đối với sự phát triển của tất cả các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. Các nước này mong muốn có một môi trường hoà bình, hợp tác, liên kết quốc tế và những xu thế tích cực trên thế giới tạo điều kiện để phát huy nội lực và lợi thế so sánh, tranh thủ ngoại lực phát triển nền kinh tế của mình tiến kịp với sự phát triển chung của nhân loại. Trong thời đại ngày nay, khi mà các yếu tố của sản xuất đã được quốc tế hóa một cách sâu sắc, không một quốc gia nào có thể đạt được tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển nếu không tham gia vào quá trình này, nhất là toàn cầu hóa luôn gắn với cải cách cơ cấu kinh tế của từng nước dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu giữa các nước. Ðiều đó giải thích tại sao Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) - định chế cơ bản của toàn cầu hóa đã thu hút hơn 150 nền kinh tế thành viên tham gia, mọi thành viên của WTO được yêu cầu phải cấp cho những thành viên khác những ưu đãi nhất định trong thương mại. Các nước chưa phải là thành viên cũng đang khẩn trương đàm phán để được gia nhập tổ chức này. Quá trình toàn cầu hóa hiện nay là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế thế giới mới bảo đảm phân phối lợi ích công bằng hơn,
  • 32.   22 hợp lý hơn. Toàn cầu hóa là kết quả vượt bậc của lực lượng sản xuất, tạo nên những dòng chảy vốn, hàng hóa, dịch vụ, lao động, công nghệ ngày càng tự do trong phạm vi khu vực và toàn cầu, hỗ trợ mọi quốc gia tham gia toàn cầu hóa tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội một cách nhanh chóng hơn. Toàn cầu hóa còn tạo lợi thế so sánh cho các quốc gia tích cực tham gia hội nhập quốc tế, đặc biệt là đối với lĩnh vực kinh tế. Sự phân công lao động quốc tế theo chiều sâu và thị trường liên kết khu vực và theo các tầng nấc khác nhau thích hợp với trình độ công nghệ, lao động, truyền thống của từng quốc gia. Phát huy tốt lợi thế so sánh trong quá trình toàn cầu hóa kinh tế nhằm tận dụng tự do hóa thương mại, đầu tư, thị trường vốn, tranh thủ công nghệ và kỹ năng quản lý… Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những cơ hội mới và những thách thức mới. Những cơ hội là: Có một thị trường rộng lớn để có thể tiêu thụ sản phẩm được sản xuất ra trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thu hút vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài, các nguồn viện trợ phát triển của các nước và các định chế tài chính quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)...; có điều kiện tiếp nhận công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý thông qua các dự án đầu tư. Với nền kinh tế đã được toàn cầu hóa, sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng sâu, sự phối hợp giữa các nhà nước có vai trò ngày càng lớn, chức năng của nhà nước trong quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng được tăng cường. Bên cạnh những tác động tích cực của quá trình toàn cầu hóa, trong những năm đầu thế kỷ XXI những mâu thuẫn về sắc tộc, mâu thuẫn về thương mại… hay các vụ khủng bố mang tầm quốc tế đã diễn ra tại nhiều khu vực. Chẳng hạn như vấn đề Trung Đông, vấn đề hạt nhân trên Bán đảo Triều Tiên, Iran, vấn đề xung đột sắc tộc tại châu Phi, vấn đề Biển Đông… Tất cả làm cho tình hình thế giới trở nên bất ổn định hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, tất cả các nước không thể khoanh tay đứng nhìn thế giới đứng trên bờ vực mà đã và đang cùng nhau đưa những vấn đề đó lên bàn đàm phán, cùng tìm kiếm giải pháp hòa bình. Đặc biệt, sự kiện ngày 11 tháng 9 năm 2001 hay còn được gọi là sự kiện 911 (theo lối viết tắt ngày tháng tại Mỹ), lực lượng khủng bố quốc tế tấn công vào Trung tâm thương mại quốc tế (WTC), Lầu Năm Góc và Tòa nhà Quốc Hội của Mỹ. Cuộc
  • 33.   23 tấn công này đã làm chấn động địa cầu - một kẻ thù nguy hiểm không chỉ của nước Mỹ mà của nền hòa bình thế giới xuất hiện. Ngay sau đó, Mỹ bắt đầu phát động cuộc chiến chống khủng bố trên khắp các châu lục nhằm lật đổ chế độ Al-Qaeda và chế độ hà khắc Taliban. Mỹ nhận được sự ủng hộ của nhiều nước trên thế giới, quyền lực của Mỹ nhờ vậy mà tăng lên rất mạnh. Mỹ đã lấy cớ này để lôi kéo, tập hợp đồng minh tham gia tấn công vào một số nước như Afghanistan (2001), Iraq (2003). Thực chất đây là cơ hội để Mỹ hợp lý hóa việc có mặt của mình ở khu vực giàu tài nguyên vàng đen này, cũng như có ý nghĩa về vị trí chiến lược. Ngoài ra, ở các khu vực khác trên thế giới những mâu thuẫn này vẫn diễn ra tạo nên sự bất ổn nhất định. Cùng với toàn cầu hoá và bổ sung cho toàn cầu hoá là xu thế khu vực hoá. Xu thế khu vưc hoá vừa là sự thể hiện vừa là sự phản ứng đối với xu thế toàn cầu hoá. Trong quan hệ với toàn cầu hoá thì xu thế khu vực hoá được xem là bước chuẩn bị để tiến tới toàn cầu hoá, mặt khác khu vực hoá hiện nay phản ánh một thực trạng co cụm nhằm bảo vệ những lợi ích tương đồng giữa một vài quốc gia trước những nguy cơ, những tác động tiêu cực do toàn cầu hoá đặt ra. Khu vực hoá có nhiều mức độ khác nhau từ một vài nước và một vài vùng lãnh thổ đến nhiều nước tham gia vào một tổ chức nhằm hỗ trợ cho nhau trong phát triển, tận dụng những ưu thế của khu vực trong quá trình tham gia nền kinh tế toàn cầu. Trong những năm cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI, làn sóng hợp tác trong khu vực diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Đây là một xu thế tất yếu trong tương lai cùng với quá trình toàn cầu hóa mà trong đó kinh tế là hạt nhân chi phối trực tiếp đến quan hệ quốc tế. Như sự hoạt động năng động của các tổ chức kinh tế khu vực ASEAN, NAFTA, APEC… góp phần không nhỏ đến sự phát triển kinh tế toàn cầu. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay Châu Á - Thái Bình Dương là khu vực đang được nhiều nước quan tâm nhất, kể cả Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản… Khu vực được coi là mô hình lý tưởng cho các khu vực khác trên thế giới học tập là Liên minh Châu ÂU (EU). Đây là tổ chức liên kết khu vực rộng lớn và có hiệu quả nhất, nó không chỉ là liên minh về kinh tế mà còn là liên minh về chính trị, văn hóa… giữa những quốc gia có cùng trình độ phát triển, mặc dù hiện nay có chút bất cập. Kết thúc Chiến tranh lạnh cục diện thế giới thay đổi, đặc biệt ở khu vực Đông Nam Á. Trong thời kỳ Chiến tranh lạnh, Đông Nam Á bị đặt dưới mối đe dọa về
  • 34.   24 nguy cơ đối đầu cả về chiến tranh thông thường và chiến tranh hạt nhân giữa hai cường quốc đối đầu là Liên Xô và Mỹ. Chiến tranh lạnh kết thúc đã làm cho cục diện thế giới chuyển từ đối đầu sang đối thoại, mở ra hướng đi mới cho các nước Đông Nam Á, nhất là các nước Đông Dương. Các quốc gia Đông Nam Á thoát khỏi mối đe dọa chiến tranh và bắt tay vào khôi phục hậu quả chiến tranh, xây dựng lại đất nước. Có thời gian chính các quốc gia trong khu vực cũng nằm ở hai cực đối đầu với nhau. Song bước sang thế kỷ XXI, các nước khép lại quá khứ để cùng nhau hợp tác xây dựng đất nước và khu vực phát triển phồn thịnh hơn, hội nhập nhanh hơn với quá trình toàn cầu hóa. Đông Nam Á là khu vực nằm ở vị trí án ngữ trên con đường hàng hải nối liền giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Đông Nam Á từ lâu được coi là nơi đi qua của con đường giao thương từ Trung Quốc, Nhật Bản đến Ấn Độ, Tây Á và Địa Trung Hải. Thậm chí đến gần đây, một số nhà nghiên cứu vẫn gọi khu vực này là "ống thông gió" hay "ngã tư đường”. Với vị trí đó, Đông Nam Á có điều kiện để hợp tác cùng nhau phát triển và hợp tác với các nước trên thế giới. Với ý nghĩa như vậy, vào cuối thế kỷ XX các nước Đông Nam Á đã cùng nhau xây dựng lên một “ngôi nhà lớn” mang tên ASEAN. Hơn 45 năm qua, ASEAN đã trở thành một tổ chức khu vực rất thành công, phát triển năng động, hợp tác chặt chẽ, có quan hệ đối tác mật thiết với nhiều quốc gia, và tổ chức quan trọng hàng đầu thế giới. Sức mạnh và uy tín của ASEAN ngày càng gia tăng khi Hiệp hội bao gồm 10 quốc gia Đông Nam Á. Điều đó góp phần củng cố hòa bình, ổn định và sự phồn vinh ở khu vực, tăng cường hợp tác và liên kết giữa các nước thành viên, nâng cao vị thế của Hiệp hội trên trường quốc tế, tạo tiền đề cho những bước phát triển mạnh mẽ tiếp theo. ASEAN đóng vai trò nóng cốt trong đẩy mạnh sự hợp tác ở Đông Á và châu Á - Thái Bình Dương vì hòa bình và phát triển thông qua các hoạt động của APEC, Diễn đàn Đông Á, Diễn đàn khu vực ASEAN. Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ 9 ở Bali (Indonesia) tháng 11/2003 đã thông qua Tuyên bố Hòa hợp ASEAN II (DAC II). Trong DAC II, các nhà lãnh đạo ASEAN thỏa thuận thiết lập Cộng đồng ASEAN, ASEAN đề ra mục tiêu thành lập Cộng đồng ASEAN dựa trên 3 trụ cột: Cộng đồng An ninh ASEAN, Cộng đồng Kinh tế ASEAN, Cộng đồng Văn hóa - xã hội ASEAN vào năm 2020 [83, tr660].
  • 35.   25 Một trong ba trụ cột của cộng đồng ASEAN: Cộng đồng văn hóa - xã hội là sáng kiến của Việt Nam. Trong Cộng đồng ASEAN, xây dựng Cộng đồng An ninh - chính trị là khó khăn lớn nhất vì các nước trong khu vực vốn là một thực thể đa dạng. Trên tinh thần đặt lợi ích khu vực ở vai trò quan trọng, không cao hơn lợi ích quốc gia nhưng ở tầm cao nhất định, Việt Nam tích cực cùng các nước bàn bạc và tìm kiếm các hình thái, bước đi phù hợp xây dựng cộng đồng này. Cộng đồng kinh tế ASEAN đang được đầu tư phát triển nhanh chóng. Hiệp định khung về tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN trong đó nêu lên ba nguyên tắc của sự hợp tác: hướng ra bên ngoài, cùng có lợi và linh hoạt đối với sự tham gia của các nước thành viên; xác định rõ 5 lĩnh vực hợp tác kinh tế cụ thể là thương mại - công nghiệp - năng lượng - khoáng sản, nông - lâm - ngư nghiệp, tài chính - ngân hàng, vận tải - liên lạc và du lịch; đồng thời nhấn mạnh “hòa giải” là phương châm giải quyết những khác nhau giữa các nước thành viên trong việc giải thích và thực hiện Hiệp định khung này. Trong quá trình phát triển, ASEAN luôn phấn đấu để giảm bớt sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các nước thành viên cũ và các nước thành viên mới. Tiêu biểu là sáng kiến “Hội nhập ASEAN” được đưa ra vào tháng 11/2001. Tại Hội nghị Thượng đỉnh Phnom Penh 2002, các nhà lãnh đạo đã phê chuẩn Kế hoạch công tác Hội nhập ASEAN bao gồm 48 dự án nhằm duy trì sự tăng trưởng của các tiểu vùng và thúc đẩy phúc lợi cho nhân dân ở các tiểu vùng. Trong đó có 4 lĩnh vực ưu tiên là: phát triển hạ tầng cơ sở, đào tạo nguồn nhân lực, công nghệ thông tin liên lạc và thúc đẩy hội nhập kinh tế khu vực [83, tr540]. ASEAN có những điều kiện thuận lợi để đảm đương vai trò lãnh đạo trong quá trình liên kết kinh tế Đông Á, thể hiện ở ba khía cạnh sau: Thứ nhất, ASEAN có vị trí thuận lợi trong điều hòa lực lượng quốc tế Đông Á. Với nguồn tài nguyên phong phú, kinh tế phát triển nhanh, có vị trí chiến lược quan trọng, ASEAN trở thành đối tượng cạnh tranh tích cực với các nước lớn Đông Á và giành được sự hưởng ứng của các nước lớn trong việc đề xướng hợp tác Đông Á; Thứ hai, ASEAN chú trọng thúc đẩy chiến lược cân bằng với các nước lớn, đã và đang xây dựng quan hệ song phương tốt đẹp với các nước lớn ở Đông Á và trên thế giới. Với chiến lược này, ASEAN đã tận dụng được những lợi thế phát triển, khéo léo phát huy tác dụng
  • 36.   26 lấy nhỏ kéo lớn và tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo đuổi vị trí lãnh đạo hợp tác khu vực Đông Á; Thứ ba, ASEAN đã giành được những thành tựu to lớn trong hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh…ở khu vực Đông Á, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm hợp tác khu vực. Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho ASEAN theo đuổi vị trí dẫn đầu hợp tác khu vực Đông Á [114, tr35]. Trong quá trình hội nhập, xu thế khu vực hoá và liên kết tiểu vùng được mở ra như sự bổ sung và như là một cách thích ứng với xu thế toàn cầu hoá. Sự phồn vinh của cả khu vực sẽ là nền tảng cho sự phát triển của mỗi nước riêng biệt. Với các đặc điểm địa chính trị, địa kinh tế, hợp tác tiểu vùng làm giảm đi những đặc điểm dị biệt của mỗi nước và góp phần tăng cường phối hợp chính sách, liên kết kinh tế giữa các nước. Trong khung cảnh mang tính toàn cầu đó, cùng với bầu không khí hoà bình, hữu nghị, hợp tác phát triển, Tiểu vùng Mekong mở rộng (GMS) đã hình thành và ngày càng được tăng cường. Tiểu vùng Mekong mở rộng bao gồm các nước Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam và hai tỉnh Vân Nam, Quảng Tây của Trung Quốc. Với tổng diện tích 2,3 triệu km2 , đông dân cư (320 triệu người) (năm 2006), đa sắc tộc và có các nền văn hóa rất phong phú, lưu vực sông Mekong giàu tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho sản xuất nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, nhìn chung đây còn là vùng nghèo, chậm phát triển ở Đông Nam Á và châu Á, cơ sở hạ tầng yếu kém, đã bị các cuộc chiến tranh kéo dài tàn phá nặng nề, ngay trong tiểu vùng cũng tồn tại sự cách biệt về trình độ phát triển giữa các địa phương. Từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, xu thế hợp tác, phát triển và hội nhập trở thành xu thế chủ đạo, thúc đẩy hợp tác Tiểu vùng sông Mekong mở rộng. Liên kết, phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, nguồn nước là những “động lực” thôi thúc các nước trong lưu vực sông Mekong tìm kiếm cơ chế hợp tác song phương và đa phương. Trong bối cảnh đó, Chương trình hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng được hình thành vào năm 1992 theo sáng kiến của Ngân hàng phát triển châu Á. Ban đầu, GMS bao gồm các nước nằm trong lưu vực sông Mekong: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc); năm 2004, thêm tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) tham gia vào hợp tác GMS.
  • 37.   27 Từ mục tiêu của GMS là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân lưu vực sông Mekong. Do vậy các nước trong lưu vực đã thỏa thuận hợp tác phát triển hạ tầng giao thông, nông công nghiệp, năng lượng, viễn thông tạo thuận lợi cho thương mại, du lịch, đào tạo nguồn nhân lực… Trong đó, hợp tác phát triển hạ tầng giao thông được dành ưu tiên hàng đầu và đạt nhiều kết quả nổi bật nhất, tập trung vào 3 hành lang kinh tế chính: - Thứ nhất là Hành lang kinh tế Đông Tây (EWEC), dài 1450 km, bắt đầu từ thành phố cảng Mawlamyine (Myanmar) chạy qua Thái Lan và các tỉnh Savanakhet (Lào), Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng (Việt Nam). Đầu năm 2007, với việc hoàn thành cây cầu quốc tế thứ 2 qua sông Mekong, giao thông đường bộ của Hành lang kinh tế Đông Tây đã thông suốt và EWEC trở thành hành lang đi vào hoạt động đầu tiên trong Tiểu vùng Mekong. - Thứ hai là Hành lang kinh tế Bắc Nam (NSEC), gồm 3 tuyến dọc theo trục Bắc - Nam là Côn Minh - Chiềng Rai - Băng Cốc, Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng và Nam Ninh - Hà Nội. Đây là tuyến hành lang có lợi thế là nối các khu vực đô thị chủ yếu ở các quốc gia giàu có nhất khu vực GMS: Thái Lan và Trung Quốc. - Thứ ba là Hành lang kinh tế phía Nam (SEC): gồm 3 tuyến đường nối phía Nam Thái Lan qua Campuchia với Việt Nam. Năm 2007, GMS thông qua Chiến lược giao thông Tiểu vùng Mekong 2006 - 2015 điều chỉnh lại quy hoạch các hành lang kinh tế Tiểu vùng thành 9 hành lang để mở các tuyến liên kết 3 hành lang chính trước đây; mở thêm các tuyến mới phía Tây liên kết tiểu vùng Mekong với Ấn Độ. Ngoài 3 cửa ngõ ra biển phía Đông hiện có là thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, quy hoạch còn mở thêm 2 cửa ngõ mới ở Việt Nam là Thanh Hóa và Quy Nhơn. Nhìn chung hợp tác GMS tiến triển tương đối thuận lợi do các nước trong GMS tích cực thúc đẩy hợp tác; Ngân hàng phát triển châu Á đóng vai trò tích cực trong điều phối, hỗ trợ kỹ thuật và tài trợ; các nhà tài trợ khác cũng quan tâm và tích cực tham gia. Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đang xem xét khả năng trở thành nhà đồng tài trợ cùng ADB trong hợp tác GMS. Tóm lại, bối cảnh quốc tế và khu vực những năm cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI đã đi theo một xu hướng tích cực hơn. Xu thế đối thoại thay cho đối đầu mở ra
  • 38.   28 cho nhân loại một thời kỳ mới - thời kỳ hòa bình hợp tác và cạnh tranh trên cơ sở các bên cùng có lợi. Đó là một xu thế khách quan hợp quy luật. Với bối cảnh quốc tế như vậy, không một nước nào dù lớn hay nhỏ tránh khỏi được sự tác động của nó. Vì thế, việc hoạch định chính sách ngoại giao càng phức tạp, nếu không thấy được xu thế chung của thế giới hiện nay là hòa bình, phát triển để tranh thủ thời cơ đưa đất nước tiến lên theo con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì sẽ là một sai lầm chiến lược. Mặt khác, nếu không thấy hết tính chất phức tạp của thế giới trong giai đoạn chuyển tiếp sang một thời kỳ mới thì sẽ mất cảnh giác, đe dọa đến nền an ninh quốc gia và dân tộc. 1.4. Khái quát hợp tác kinh tế giữa Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam trước năm 1998 Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam là những quốc gia Đông Nam Á lục địa cùng uống chung dòng nước sông Mekong, là điểm giao thoa, cầu nối nhiều phần giữa đại lục châu Á. Cả bốn quốc gia cùng nằm trong khu vực Đông Nam Á, tiếp giáp với các nền văn minh lớn của nhân loại, nên cũng như nhiều quốc gia Đông Nam Á khác bốn nước này đều chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa và Ấn Độ. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng này ở mỗi quốc gia là khác nhau. Những ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa và Ấn Độ được biểu hiện trên các mặt của đời sống như: Tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, tập quán… mang đậm bản sắc của văn hóa phương Đông. Sự gần gũi về mặt địa lý đã tạo nên những nét tương đồng về văn hóa, lịch sử giữa bốn nước chính là cơ sở cho mối quan hệ thân thiết từ xa xưa trong lịch sử, để từ đó hình thành nên một cách tự nhiên những mối quan hệ đa dạng và đa chiều trong lịch sử quan hệ giữa bốn nước, tạo thêm cơ sở vững chắc và lâu bền trong quan hệ hợp tác giữa bốn quốc gia, dân tộc đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế. Quan hệ kinh tế giữa Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam trước năm 1998 nằm trong mối quan hệ kinh tế giữa các nước ở khu vực Đông Nam Á và bị chi phối bởi mối quan hệ giữa ASEAN và các nước Đông Dương. Các nước Đông Nam Á thời kỳ cận đại từng bị chủ nghĩa thực dân xâm lược thống trị hàng trăm năm, nền kinh tế mang nặng những hậu quả nặng nề của chế độ thuộc địa, nửa thuộc địa, phong kiến nên sau khi giành độc lập nền kinh tế các nước
  • 39.   29 đều nghèo nàn lạc hậu, cơ cấu kinh tế què quặt mất cân đối, chủ yếu là nông nghiệp độc canh, công nghiệp nhỏ bé, chủ yếu là khai thác nguyên nhiên liệu. Năm 1967, năm nước Đông Nam Á là Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore, và Philippines đã thành lập một tổ chức liên kết của khu vực với tên gọi Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Tuyên bố Bangkok, bản Tuyên ngôn thành lập ASEAN, đã nêu lên 7 điểm xác định mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hoá, hợp tác thúc đẩy tiến bộ xã hội của các nước thành viên trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định của khu vực. Chiến tranh lạnh chấm dứt đã tạo thời cơ thuận lợi cho các nước Đông Nam Á xóa bỏ rào cản ngăn cách giữa các quốc gia trong khu vực. Năm 1995 Việt Nam gia nhập ASEAN, tạo ra bước ngoặt cho tổ chức này. Năm 1997 Lào, Myanmar gia nhập ASEAN. Như vậy, từ chỗ chỉ có Thái Lan là thành viên sáng lập của ASEAN, đến năm 1997 cả 4 nước thành viên của EWEC đều gia nhập ASEAN. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho quá trình hợp tác kinh tế của các nước nằm dọc Hành lang kinh tế Đông Tây ở giai đoạn tiếp theo. Với sự kết thúc của cục diện Chiến tranh lạnh, trong quan hệ quốc tế đã bắt đầu xuất hiện xu thế hòa dịu, hòa hoãn. Cả bốn quốc gia Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam đều nhận thấy cần phải hợp tác với nhau trên nhiều lĩnh vực để hướng tới một nền kinh tế khu vực ổn định. Do đó những bất đồng, nghi kỵ trước đây đã giảm dần và thay vào đó là tiến tới đối thoại, hợp tác cùng phát triển. Từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, xu thế hợp tác, phát triển và hội nhập trở thành xu thế chủ đạo, thúc đẩy hợp tác Tiểu vùng sông Mekong. Liên kết, phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, nguồn nước là những “động lực” thôi thúc các nước trong lưu vực sông Mekong tìm kiếm cơ chế hợp tác song phương và đa phương. Trong bối cảnh đó, Chương trình hợp tác tiểu vùng Mekong mở rộng (Greater Mekong Subregion – GMS) được hình thành vào năm 1992 theo sáng kiến của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) [116, tr69]. Cả bốn nước Myanmar, Thái Lan, Lào và Việt Nam đều tham gia vào hợp tác GMS để phát huy những lợi thế của mình, đồng thời tranh thủ những nguồn lực bên ngoài để thúc đẩy hợp tác, phát triển nền kinh tế đất nước. Cho đến trước năm 1998,