Hầu hết các kế toán trưởng, kế toán tổng hợp hay các giám đốc tài chính đều biết về báo cáo tài chính, đã từng chuẩn bị báo cáo tài chính, đã từng đọc, nghe kế toán trưởng phân tích, hoặc sử dụng số liệu báo cáo trong nhiều năm để đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, ai cũng ái ngại vì nó khó hiểu và ngày càng khó đọc báo cáo tài chính, khó phân tích. Tại sao?
Mục tiêu cơ bản của báo cáo tài chính, đó là phổ biến những báo cáo đo lường chính xác khả năng sinh lợi và tình hình tài chính của một công ty. Nhưng chệch khỏi công thức này chính là yếu tố mục tiêu của báo cáo tài chính.
Một thực tế phuc phàng cho lập luận này là báo cáo tàu chính không phải lúc nào cũng phản ánh chính xác tình hình của doanh nghiệp. Thay cho những dữ liệu chính xác và dễ hiểu, người sử dụng báo cáo tài chính thường thấy rằng, những con số kế toán tuân theo chuẩn mực những lại truyền tải những thông điệp sai lệch về lợi nhuận.
Tệ hơn, những vi phạm rõ ràng đối với chuẩn mực kế toán được đưa ea ánh sáng với tần suất đáng lo ngại. Ngay cả sự xác nhận của kiểm toán viên độc lập cũng không thể đảm bảo cho độ tin cậy của những con số đó.
Chính vì những lý do trên mà cuốn sách này được ra đời, cuốn sách phân tích báo cáo tài chính này không chỉ giải thích bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là gì, mà còn chỉ cho các nhà phân tích nên tìm kiếm những gì nếu họ cũng dang đi tìm một công ty nào đó.
Một số kiến thức trọng tâm sẽ xuất hiện trong cuốn sách đó là:
Bộ ba báo cáo tài chính
4 nhóm chỉ số phân tích báo cáo tài chính
Đọc hiểu và phân tích báo cáo tài chính như thế nào
Hướng dẫn phân tích bảng cân đối kế toán
Công cụ so sánh báo cáo tài chính
Mâu thuẫn của báo cáo tàu chính
Nhận định rủi ro trên báo cáo tài chính
8 dấu hiệu trên báo cáo tài chính cho thấy điều bất thường của doanh nghiêp
Tài liệu kế toán thuế - Chuyên sâu - Học vien taca
Lập và phân tích Báo Cáo Tài Chính
1. MỤC LỤC
Lời Nói Đầu 1
Phần I: Giải Mã Báo Cáo Tài Chính Ẩn Sau Những Con Số 2
I. Bộ Ba Báo Cáo Tài Chính 2
II. Bốn Nhóm Tỷ Số Phân Tích Báo Cáo Tài Chính 6
III. Đọc Hiểu & Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Như Thế Nào? 8
IV. Hướng Dẫn Phân Tích Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ 11
V. Hướng Dẫn Phân Tích Bảng Cân Đối Kế Toán 13
VI. Hướng Dẫn Phân Tích Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh 16
VII. Công Cụ So Sánh Báo Cáo Tài Chính Trong Doanh Nghiệp 18
VIII. Mâu Thuẫn Của Báo Cáo Tài Chính 20
IX. Nhận Định Rủi Ro Trên Báo Cáo Tài Chính 21
X. Dấu Hiệu Trên Báo Cáo Tài Chính Cho Thấy Điều Bất Thường Của Doanh
Nghiệp
22
XI. Cook The Book 23
Phần II: Hướng Dẫn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính 27
I. Gợi Ý Phân Tích Báo Cáo Tài Chính 27
1.Phân Tích Tình Hình Huy Động Vốn Và Tình Hình Sử Dụng Vốn 27
A.Phân Tích Tình Hình Huy Động Vốn 33
B. Phân Tích Tình Hình Sử Dụng Vốn 34
2.Phân Tích Tình Hình Công Nợ Và Khả Năng Thanh Toán 36
A.Phân Tích Tình Hình Công Nợ 36
B.Phân Tích Khả Năng Thanh Toán 37
3.Phân Tích Tình Hình Đảm Bảo Vốn Cho Hoạt Động Kinh Doanh 39
A. Phân Tích Tình Hình Đảm Bảo Vốn Theo Quan Điểm Luân Chuyển Vốn 39
B. Phân Tích Tình Hình Đảm Bảo Vốn Theo Tính Ổn Định Của Nguồn Tài Trợ 40
C.Phân Tích Tình Hình Nguồn Và Sử Dụng Nguồn Tài Trợ 41
4. Phân Tích Chung Về Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh 42
5. Phân Tích Mức Độ Tạo Tiền Và Tình Hình Lưu Chuyển Tiền Tệ 45
6. Phân Tích Hiệu Suất Sử Dụng Vốn 47
A. Phân Tích Hiệu Suất Sử Dụng Vốn Kinh Doanh 47
B.Phân Tích Hệ Số Sinh Lời Của Tổng Tài Sản (Roa) 49
C.Phân Tích Hệ Số Sinh Lời Của Vốn Chủ Sở Hữu (Roe) 51
II. Hướng Dẫn Quy Trình Khảo Sát & Lập Báo Cáo Tài Chính Cuối Kỳ 54
Phụ Lục Báo Cáo Tài Chính 59
1.Thông Tin Doanh Nghiệp 66
2.Cơ Sở Trình Bày 66
3. Các Chính Sách Kế Toán Chủ Yếu 67
4. Tiền Và Các Khoản Tương Đương Tiền 71
2. 5. Đầu Tư Tài Chính Ngắn Hạn 71
6. Phải Thu Khách Hàng 72
7. Phải Thu Ngắn Hạn Khác 72
8. Hàng Tồn Kho 72
9. Chi Phí Trả Trước Ngắn Hạn 72
10. Tài Sản Cố Định Hữu Hình 73
11. Tài Sản Cố Định Vô Hình 74
12. Chi Phí Xây Dựng Cơ Bản Dở Dang 74
13. Chi Phí Trả Trước Dài Hạn 74
14. Tài Sản Dài Hạn Khác 75
15. Phải Trả Người Bán Ngắn Hạn 75
16. Thuế Và Các Khoản Phải Nộp Nhà Nước 75
17. Chi Phí Phải Trả Ngắn Hạn 75
18. Phải Trả Ngắn Hạn Khác 76
19. Vay Và Nợ Ngắn Hạn 76
20. Quỹ Khen Thưởng, Phúc Lợi 76
21. Vay Và Nợ Dài Hạn 76
22. Doanh Thu 77
23. Chi Phí Tài Chính 77
24. Thu Nhập Và Chi Phí Khác 77
25. Chi Phí Sản Xuất, Kinh Doanh Theo Yếu Tố 78
Phần III: Một Số Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính 79
I. Chuẩn Mực Số 01- Chuẩn Mực Chung 79
II. Chuẩn Mực Số 21-Trình Bày Báo Cáo Tài Chính 85
III. Hướng Dẫn Thực Hiện Chuẩn Mực Kế Toán Số 21 "Trình Bày Báo Cáo Tài
Chính"
98
IV.Chuẩn Mực Số 24-Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ 98
Phụ Lục 1 104
Phụ Lục 2 106
V. Hướng Dẫn Thực Hiện Chuẩn Mực Kế Toán Số 24 "Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền
Tệ"
108
VI. Chuẩn Mực Số 25-Báo Cáo Tài Chính Hợp Nhất Và Kế Toán Khoản Đầu Tư
Vào Công Ty Con
108
VII.Chuẩn Mực Số 27-Báo Cáo Tài Chính Giữa Niên Độ 157
Phần: Tài Sản 166
Phần : Nguồn Vốn 170
Lời Cảm Ơn 180
3. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
“Bạn cần phải hiểu rõ kế toán và các sắc thái của nó. Đó là ngôn ngữ kinh
doanh và không phải là một ngôn ngữ hoàn hảo.”
Warren Buffett
4. LỜI NÓI ĐẦU
Tại sao báo cáo tài chính của doanh nghiệp ngày càng khó giải mã? Mục
tiêu cơ bản của công tác báo cáo tài chính là phổ biến những báo cáo đo lường
chính xác khả năng sinh lợi và tình hình tài chính của một công ty. Nhưng chệch
khỏi công thức này chính là yếu tố mục tiêu của báo cáo tài chính.
Một thực tế phũ phàng cho lập luận này là báo cáo tài chính không phải lúc
nào cũng phản ánh chính xác tình hình của doanh nghiệp. Thay cho những dữ liệu
chính xác và dễ hiểu, người sử dụng báo cáo tài chính thường thấy rằng, những
con số kế toán tuân theo chuẩn mực nhưng lại truyền tải những thông điệp sai lệch
về lợi nhuận.
Và tệ hơn, những vi phạm rõ ràng đối với chuẩn mực kế toán được đưa ra
ánh sáng với tuần suất đáng lo ngại. Ngay cả dòng biện hộ thứ 2 là sự xác nhận
của kiểm toán viên độc lập cũng không thể đảm bảo cho độ tin cậy của những con
số đó.
Tôi đã tự hỏi liệu chúng tôi có thể viết nên một quyển sách nho nhỏ, dễ sử
dụng để hướng dẫn đọc báo cáo tài chính của công ty hay không. Quyển sách đó
sẽ sử dụng những bộ công cụ độc đáo để khám phá các doanh nghiệp.
Tôi đã hình dung ra một quyển sách đơn giản và dễ hiểu để đọc báo cáo tài
chính của một công ty. Đó sẽ là một quyến sách không chi giải thích bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là gì, mà còn chỉ cho các nhà
phân tích nên tìm kiếm những gì nếu họ cũng đang đi tìm một công ty nào đó.
Một số kiến thức mà tôi đã nghĩ cần phải có trong cuốn sách:
Bộ 3 báo cáo tài chính
4 nhóm chỉ số phân tích báo cáo tài chính
Đọc hiểu và phân tích báo cáo tài chính như thế nào
Hướng dẫn phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Hướng dẫn phân tích bảng cân đối kế toán
Công cụ so sánh báo cáo tài chính
Mâu thuẫn của báo cáo tài chính
Nhận định rủi ro trên báo cáo tài chính
8 dấu hiệu trên báo cáo tài chính cho thấy điều bất thường của doanh
nghiệp
Cook the book - “Khi thuỷ triều xuống thì chúng ta mới biết ai không mặc
đồ bơi”
Các đồng nghiệp của tôi rất thích ý tưởng này, và trong vòng sáu tháng,
chúng tôi đã trao đổi rất nhiều lần về các chương của quyển sách mà bạn đang
cầm trên tay.
Cuốn sách "Giải mã báo cáo tài chính - Cách xử lý những thách thức Tài
chính của doanh nghiệp" phác thảo ra khuôn khổ phân tích cần thiết để xem xét
cẩn thận các báo cáo tài chính. Cuốn sách giúp bạn nhìn rõ hơn bức tranh đôi khi
sai lệch về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chúng tôi hy vọng quyển sách này sẽ giúp bạn tạo được sự thay đổi trong sự
nghiệp bằng cách giúp bạn trang bị thêm những góc nhìn ấn tượng, vượt qua các
mô hình định giá và khám phá sức mạnh tạo nên sự giàu có dài hạn phi thường
của một công ty lợi thế cạnh tranh bền vững.
Giải mã báo cáo tài chính
Website: taca.edu.vn Hotline: 0985.611.911 - 0962.511.911
1
5. PHẦN I: GIẢI MÃ BÁO CÁO TÀI CHÍNH ẨN SAU NHỮNG CON SỐ
I. BỘ BA BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản
lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các vấn đề cần thiết
phải can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của
mình. Các nhà đầu tư bên ngoài dung chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người
cho vay và nhà cung cấp lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định
khả năng thanh toán của những công ty mà họ giao dịch.
Công ty của bạn đang sở hữu và mắc nợ những gì? Nguồn thu nhập của
công ty từ đâu mà có, và công y đã sử dụng tiền như thế nào? Thu được bao nhiêu
lợi nhuận? Tình hình tài chính của công ty ra sao?
Mục đích cơ bản của mọi công ty là tạo ra lợi nhuận. Nếu bạn là một nhà
quản trị, một phần công việc của bạn là giúp công ty kiếm được lợi nhuận và làm
cho khoản lợi nhuận đó tăng lên mỗi năm. Tất nhiên, bạn có thể đang làm việc
cho một tổ chức phi lợi nhuận, nơi mà lợi nhuận không phải mục tiêu quan trọng
nhất, nhưng bạn vẫn phải theo dõi dòng tiền chạy vào và chạy ra khỏi tổ chức của
mình.
Bạn luôn có thể góp phần cải thiện sức khoẻ tài chính của tổ chức hay công
ty bằng cách giảm thiểu chi phí, tăng doanh thu hoặc cả hai. Bạn có thể giúp công
ty thực hiện những khoản đầu tư sinh lời và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Những nhà quản trị giỏi nhất luôn tìm kiếm sự kết hợp đúng đắn giữa các
hoạt động kiểm soát chi phí, cải thiện doanh thu và khai thác tài sản của công ty
hiệu quả hơn. Họ hiểu doanh thu đến từ đâu, ngân sách được chi tiêu ra sao và
công ty đang làm ra bao nhiêu lợi nhuận. Họ hiểu công ty của mình đang thực
hiện công việc chuyển đổi lợi nhuận thành tiền mặt như thế nào.
Các báo cáo tài chính nói lên những câu chuyện khác nhau nhưng có mối
quan hệ mật thiết về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1. Báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện lợi nhuận
Thông qua các nguyên tắc kế toán, nó cho chúng ta thấy công ty đã lãi hay
lỗ bao nhiêu trong một giai đoạn – có thể là một tháng, một quý hay một năm.
Báo cáo kết quả kinh doanh (đơn vị: triệu đồng)
Cho năm tài chính kết thúc vào 31/12/2019
Doanh thu bán lẻ 2.200.000
Doanh thu bán hàng cho công ty 1.000.000
Tổng doanh thu bán hàng 3.200.000
Trừ: giá vốn hang bán 1.600.000
Lợi nhuận gộp 1.600.000
Trừ: Chi phí hoạt động 800.000
Trừ: Chi phí khấu hao 42.500
Thu nhập trước lãi suất và thuế 757.500
Trừ: Chi phí lãi suất 110.000
Thu nhập trước thuế 647.500
Trừ: Thuế thu nhập 300.000
Thu nhập ròng 347.500
Website: taca.edu.vn Hotline: 0985.611.911 - 0962.511.911
ẩn sau những con số
2
6. Mục đích của việc phân tích báo cáo thu nhập vể cơ bản là để xác định hoạt
dộng của doanh nghiệp là tốt, xấu hay binh thường. Để đạt dược mục tiêu này,
nhà phân tích sẽ có những kết luận sơ khởi ban đầu, sau đó đặt báo cáo thu nhập
trong mối tương quan so sánh với báo cáo của các kỳ trước cũng như với báo cáo
của các cóng ty khác.
Các kĩ thuật phân tích đơn giản có thể rút ra được rất nhiểu thông tin từ
báo cáo thu nhập, nhưng chất lượng thông tin cũng là một mối quan tâm không
kém so với số lượng. Một nhà phân tích cẩn thận phải xác định mức độ chính xác
của bảng báo cáo khi phản ánh doanh thu, chi phi và lợi nhuận. Để đánh giá sâu
hơn, đòi hỏi phảí ý thức rằng hệ thống kế toán là không hoàn hảo và nó có thể bóp
méo thực trạng kinh tế.
"Mức độ thực của các con số” mô tả lại sự “sáng tạo" không mệt mỏi của
người phát hành báo cáo trong các nước cờ của mình để lợi dụng các lỗ hổng. Nhà
phân tích cũng phải ứng biến tháo vát tương ứng. Nghiên cứu về báo cáo tài chính
phải bắt kịp với những phương thức mới khi chuyển việc tăng giá cổ phiếu thành
nguồn doanh thu không minh bạch.
Xem xét báo cáo thu nhập dưới dạng “thô” chưa qua xử lý, người đọc có
thể có được một số thông tin hữu ích, mặc dù còn hạn chế.
2. Bảng cân đối kế toán thể hiện khả năng thanh toán của một công ty
Báo cáo này giúp chúng ta điểm qua tài sản, tài sản nợ và vốn chủ sở hữu
của một công ty ở một thời điểm nhất định, và là một phát minh nổi bật mặc dù nó
tồn tại hai hạn chế cơ bản.
Bảng cân đối kế toán của công ty (đơn vị: triệu đồng)
Tại ngày 31/12/2019 và 2018
2019 2018 Tăng/Giảm
Tài sản
Tiền mặt và chứng khoán
khả mại
652.500 486.500 166.000
Khoản phải thu 555.000 512.000 43.000
Hàng tồn kho 835.000 755.000 80.000
Chi phí trả trước 123.000 98.000 25.000
Tổng tài sản lưu động 2.165.000 1.851.000 314.000
Giá trị gộp bất động sản, nhà
máy và thiết bị
2.100.000 1.900.000 200.000
Trừ: khấu hao cộng dồn 333.000 290.500 (42.500)
Giá trị ròng bất động sản,
nhà máy và thiết bị
1.767.000 1.609.500 157.000
Tổng tài sản 3.932.500 3.461.500 471.500
Tài sản nợ và vốn chủ sở
hữu
Khoản phải trả 450.000 430.000 20.000
Các khoản phải trả ngắn hạn 98.000 77.000 21.000
Thuế thu nhập phải trả 17.000 9.000 8.000
Nợ ngắn hạn 435.000 500.000 (65.000)
Tổng nợ ngắn hạn 1.000.000 1.016.000 (16.000)
Nợ dài hạn 750.000 660.000 90.000
Tổng tài sản nợ 1.750.000 1.676.000 74.000
Giải mã báo cáo tài chính
Website: taca.edu.vn Hotline: 0985.611.911 - 0962.511.911
3
7. Vốn đóng góp 900.000 850.000 50.000
Lợi nhuận giữ lại 1.282.500 935.000 347.500
Tổng vốn chủ sở hữu 2.182.500 1.785.000 397.500
Tổng tài sản nợ và vốn chủ
sở hữu
3.932.500 3.461.000 471.500
Thứ nhất; theo lý thuyết thì bảng cân đối kế toán rất hữu ích trong việc đưa
ra tóm tắt tổng quan về giá trị tài sản do một công ty sở hữu nhưng trên thực tế thì
những giá trị đó thường khó nắm bắt.
Thứ hai; nhiều thứ có giá trị và nên được xem là tài sản; ít nhất là đối với
những người không chuyên. Tuy nhiên; không phải tất cả những khoản mục đó
đều có thể được gán cho một giá trị cụ thể và ghi nhận trên bảng cân đối kế toán.
Chẳng hạn như những người chủ doanh nghiệp dịch vụ thường thích nói rằng “Tài
sản của chúng tôi sụt giảm qua mỗi đêm.” Tất cả mọi người đều thừa nhận giá trị
nguồn nhân lực của một công ty, như kĩ năng và tính sáng tạo của đội ngủ nhân
viên, nhưng không ai nghĩ ra phương pháp nào để định giá giá trị đó đủ chính xác
để phản ánh nó trên bảng cân đối kế toán. Kế toán không đi theo một thái cực cực
đoan là loại bỏ tất cả tài sản vô hình khỏi bảng cân đối kê toán, nhưng ranh giới
giữa những tài sản được cho phép và bị ngăn cấm lại chủ yếu mang tính cảm tính
chủ quan.
Giống như diễn biến của các vụ ghi giảm tài sản lớn của các công ty công
nghệ trong năm 2001, sự suy giảm tinh hình tài chính của công ty có thể làm cho
nhà đầu tư bất ngờ vì nó xảy ra từ từ nhưng được báo cáo đột ngột. Rủi ro tài
chinh có thể tăng lên khiến các nhà phân tích không phát hiện được cho đến phút
cuối mặc dù nó được báo cáo khi nó xảy ra. Nhiểu công ty dần dần thay đổi cấu
trúc tài sản hoặc phướng thức tài trợ tài sản. Để phát hiện ra những thay đổi tinh vi
và thường xuyên đó, rất cẩn thiết phải chuẩn bị một bảng cân đối kế toán.
Còn được biết đến theo thuật ngữ bảng cân đối kế toán tỉ lệ, bảng cân đối
kế toán thông thường trình bày từng loại tài sản dưới dạng một tỉ lệ của tổng tài
sản và từng loại nợ vay hoặc từng thành phẩn của vốn chủ sở hữu sẽ được thể
hiện dưới dạng tỉ lệ so với tổng nợ và vốn chủ sở hữu.
Nhà phân tích có thể xem xét bảng cân dổi kế toán tỉ lệ qua nhiểu quý của
một công ty, chẳng hạn như để kiểm tra xem ti lệ hàng tồn kho so vởi tổng tài sản
có tăng mạnh hay không. Kiểu tăng như vậy có thể là một dấu hiệu của việc tăng
tích lũy hàng tồn kho ngoài mục tiêu bắt nguồn từ việc sụt giảm doanh số bán
hàng không như kỳ vọng.
Tương tự, nếu tỉ lệ tài khoản phải thu so vởi tổng tài sản tăng, thì có thể
liên quan dến chính sách nới rộng tín dụng nhầm tăng doanh thu hoặc có vấn đề
trong việc thu các khoản phải thu phát sinh trưởc khi thực hiện chinh sách nới
lỏng.
Trong một giai đoạn dài hơn, tỉ lệ của nhà xưởng, máy móc, thiết bị so vởi
tổng tài sản của một công ty sản xuất tăng có thể báo hiệu rằng hoạt động của
doanh nghiệp ngày càng trở nên thâm dụng vổn.
Điểu đó hàm ý là tỉ lệ chi phi cố định so vởí doanh thu có khả năng đang
tăng lên, làm cho lợi nhuận của công ty không ổn định.
Website: taca.edu.vn Hotline: 0985.611.911 - 0962.511.911
ẩn sau những con số
4
8. 3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện số tiền mặt công ty đang làm ra
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn theo dõi xem tiền của công ty đến từ đâu và
được sử dụng vào việc gì.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Ngày 31/12/2019
Thu nhập ròng 347.500
Hoạt động sản xuất kinh doanh (43.000)
Khoản phải thu (80.000)
Hàng tồn kho (25.000)
Chi phí trả trước 20.000
Khoản phải trả 21.000
Thuế thu nhập phải trả 8.000
Chi phí khấu hao 42.000
Tăng, giảm các khoản phải trả và phải thu 56.500
Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh 291.000
Hoạt động đầu tư
Bán bất động sản, nhà máy và thiết bị 267.000
Chi phí vốn (467.000)
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư (200.000)
Hoạt động tài chính
Nợ ngắn hạn đã giảm (65.000)
Khoản vay dài hạn đã nhận được 90.000
Vốn cổ phần 50.000
Lợi nhuận chia cho cổ đông
Dòng tiền từ hoạt động tài chính 75.000
Khoản gia tăng tiền mặt trong năm 166.000
*Giả định rằng giá bán hang nằm trong giá trị sổ sách, công ty chưa bắt đầu
khấu hao tài sản này.
Những ưu điểm của một báo cáo dòng tiền tương ứng với những hạn chế
của báo cáo thu nhập. Theo thời gian, lợi nhuận đã chứng minh đây là một đại
lượng dễ điều chỉnh, rất dẽ dàng tăng lên hoặc giảm đi để phù hợp với nhu cẩu
quản lý, trong nhiều trường hợp nó trở nên không còn hữu dụng, như khi sử dụng
làm cơ sở so sánh công bằng giữa các công ty.
Một ví dụ về sự so sánh sai lầm có thể xảy ra liên quan đến các mục tiêu
trái ngược nhau của các công ty đại chúng và công ty tư nhân khi chuẩn bị các báo
cáo thu nhập của mình.
Đối với các mục tiêu báo cáo tài chính (khác với kế toán - thuế), một công
ty đại chúng thông thường sẽ tìm cách tối ưu hoá thu nhập thuần được báo cáo,
đây là điều mà các nhà đầu tư sử dụng như một cơ sở để định giá giá trị cổ phiếu
công ty.
Vì thế, trong bất kỳ trường hợp nào mà các quy tắc kế toán cho phép sự
thoải mái tự ý thì mục đích của công ty là giảm thiểu chi phí. Công ty sẽ vốn hóa
toàn bộ khoản chi tiêu mà nó có thể và khấu hao tài sản cố định ở một khoảng thời
gian dài nhất có thể. Áp thời gian khấu hao dài hơn nhiều so với các công ty khác
cùng ngành có thể đưa đến một nhận định như vậy.
Giải mã báo cáo tài chính
Website: taca.edu.vn Hotline: 0985.611.911 - 0962.511.911
5
9. Ngược lại, một công ty tư nhân không có nhà đầu tư đại chúng để tạo ấn
tượng. Không giống như một công ty đại chúng phải trình một bộ báo cáo cho
công chúng, một công ty tư nhân chỉ cẩn chuẩn bị một bộ báo cáo mà trước tiên
trong suy nghĩ là trình cho cơ quan thuế. Mục đích của công ty không phải là tối
ưu hoá mà là giảm thiểu đến mức thấp nhất thu nhập cần báo cáo, từ đó giảm thiểu
số tiền thuế phải nộp đến mức thấp nhất.
Nếu một nhà phân tích xem xét báo cáo thu nhập và cố gắng so sánh nó
với báo cáo thu nhập của các công ty cùng ngành, kết quả yếu kém đối với công ty
tư nhân là không bằng.
II. Bốn nhóm Tỷ Số Phân Tích Báo Cáo Tài Chính
Bản thân các số liệu trong báo cáo tài chính không tiết lộ toàn bộ câu
chuyện của doanh nghiệp.
Vậy, làm thế nào để đào xuống bên dưới lớp mặt, và phát hiện ra những gì
đang thực sự diễn ra trong doanh nghiệp? Sức mạnh của các con số nằm ở đâu?
Liệu bạn có biết được lợi nhuận thuần trên báo cáo kết quả kinh doanh là tốt hay
xấu? Làm thế nào để bạn phát hiện ra các chiêu trò của kế toán, chiến lược ghi
nhận doanh thu dù phải đợi vài tháng sau mới thu được tiền làm cho bức tranh tài
chính của doanh nghiệp trông khỏe mạnh và có tiềm năng lợi nhuận hơn nhiều so
với thực tế.
Ý nghĩa thực sự của các con số. Đôi mắt có thể là cửa sổ tâm hồn mà cũng
có thể không, nhưng các con số tỷ lệ thì chính xác là cửa sổ để bước vào các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, đó là điều không thể sai lệch. Chúng mở ra một
lối tắt cho phép hiểu những điều hàm ẩn trong các báo cáo tài chính.
Khả năng tính toán các con số tỷ lệ, hay nói cách khác là khả năng nắm bắt
ý nghĩa thực sự của các báo cáo tài chính – là một biểu hiện của trí tuệ tài chính.
Tìm hiểu các tỷ lệ sẽ giúp bạn đặt ra những câu hỏi thông minh cho cấp trên. Và
hiển nhiên chúng tôi sẽ chỉ cho bạn cách sử dụng chúng để thúc đẩy hiệu quả hoạt
động của công ty. Bất kỳ ai cũng cần đến các loại tỷ lệ tài chính khi đánh giá một
hoạt động kinh doanh. Có bốn nhóm tỷ lệ mà các nhà quản lý và các bên liên quan
thường dùng để phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1. Nhóm 1 tỷ lệ lợi nhuận
Các tỷ lệ lợi nhuận giúp bạn đánh giá khả năng làm ra lợi nhuận của doanh
nghiệp. Có hàng chục tỷ lệ như vậy, đây chính là điều các chuyên gia tài chính lúc
nào cũng phải tất bật. Tuy nhiên trong bài viết này chúng tôi chỉ tập trung vào
năm tỷ lệ. Chúng thật sự là những tỷ lệ đáng xem nhất mà hầu hết các nhà quản lý
cần hiểu và sử dụng. Tỷ lệ lợi nhuận là nhóm tỷ lệ phổ biến nhất trong các tỷ lệ.
Nếu bạn hiểu chúng bạn sẽ có một khởi đầu thuận lợi để bắt tay vào phân tích báo
cáo tài chính.
Lợi nhuận là thước đo khả năng tạo doanh thu và kiểm soát chi phí của
doanh nghiệp. Không một con số nào trong đó là hoàn toàn khách quan. Doanh
thu chịu sự chi phối của các quy tắc về thời điểm ghi nhận doanh thu. Chi phí
thường được ước tính, nếu không muốn nói là ước đoán. Vì vậy lợi nhuận được
ghi nhận trên báo cáo kết quả kinh doanh là sản phẩm của nghệ thuật tài chính, và
bất kỳ tỷ lệ nào được tính toàn dựa trên những con số này cũng tự nó phản ánh tất
cả những ước tính và giả định.
Chúng tôi sẽ giới thiệu năm tỷ lệ lợi nhuận để các bạn nắm được:
Tỷ lệ lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp/doanh thu
Website: taca.edu.vn Hotline: 0985.611.911 - 0962.511.911
ẩn sau những con số
6
10. Tỷ lệ lợi nhuận hoạt động = Lợi nhuận gộp/Doanh thu
Tỷ lệ lợi nhuận thuần = Lợi nhuận thuần/Doanh thu
Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản (ROA)= Lợi nhuận thuần/Tài sản
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận thuần/Vốn chủ sở
hữu
Một lần nữa hãy lưu ý một điều về tất cả những con số tỷ lệ này. Các tỷ lệ
rất hữu dụng, đặc biệt khi chúng được theo dõi trong một thời gian để xác lập các
đường xu hướng.
2. Nhóm 2 tỷ lệ đòn bẩy
Các tỷ lệ đòn bẩy cho phép bạn thấy rõ doanh nghiệp sử dụng nợ như thế
nào. Nợ là một từ có ý nghĩa nặng nề đối với nhiều người: Nó gợi lên hình ảnh
của những chiếc thẻ ứng dụng, khoản thanh toán lãi vay.
Trong kinh doanh, đòn bẩy có hai cách xác định. Đòn bẩy hoạt động và
đòn bẩy tài chính. Hai ý tưởng này liên quan với nhau nhưng lại khác biệt. Đòn
bẩy hoạt động là tỷ lệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi, tăng cường đòn bẩy
hoạt động có nghĩa là tăng thêm chi phí cố định với mục tiêu là giảm chi phí biến
đổi. Ngược lại, đòn bẩy tài chính đơn giản có nghĩa là mức độ mà tài sản của
doanh nghiệp được rót vốn mua sắm bằng nợ.
Đòn bẩy dù thuộc loại nào cũng giúp doanh nghiệp làm ra nhiều tiền hơn,
nhưng nó cũng gia tăng rủi ro. Ở đây chúng tôi chỉ tập trung vào đòn bẩy tài
chính, và chúng ta sẽ tìm hiểu hai tỷ lệ này.
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ thanh toán lãi vay = Lợi nhuận hoạt động/Mức lãi hàng năm
Nếu bạn muốn hiểu toàn bộ về tình trạng nợ của doanh nghiệp, chắc chắn
bạn sẽ phải tính toán những tỷ lệ trên.
3. Nhóm 3 tỷ lệ thanh toán
Các tỷ số thanh toán cho biết khả năng đáp ứng mọi trách nhiệm tài chính
của doanh nghiệp, không chỉ là trả nợ, mà còn trả lương, thanh toán nhà cung cấp,
nộp thuế…vv. Những tỷ lệ này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp nhỏ,
những doanh nghiệp thường rơi vào nguy cơ cạn tiền, nhưng chúng cũng trở nên
quan trọng đối với một doanh nghiệp lớn, khi doanh nghiệp này gặp phải các rắc
rối về tài chính.
Công thức tính các tỷ số thanh toán:
Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – Tồn kho/Nợ ngắn hạn
4. Nhóm 4 tỷ lệ hiệu suất hoạt động
Các tỷ lệ hiệu suất hoạt động giúp bạn đánh giá hiệu quả quản lý tài sản và
khoản nợ chính trên bảng cân đối kế toán. Cách nói quản lý bảng cân đối kế toán
có thể mang ý nghĩa rất riêng, đặc biệt là khi hầu hết các doanh nghiệp chỉ tập
trung vào báo cáo kết quả kinh doanh. Bảng cân đối kế toán liệt kê tài sản và
những khoản nợ phải trả, và những tài sản và khoản nợ phải trả này luôn biến
động.
Ngày tồn kho = Tồn kho trung bình/Giá vốn hàng bán
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho = 360 ngày/Ngày tồn kho
Giải mã báo cáo tài chính
Website: taca.edu.vn Hotline: 0985.611.911 - 0962.511.911
7