http://hohaptreem.vn/ Viêm phổi là viêm nhu mô phổi. Tổn thương lan tỏa các phế quản, tiểu phế quản, phế nang. Niêm mạc hô hấp bị viêm, phù nề và xuất tiết nhiều; lòng phế quản chứa đầy chất xuất tiết và tế bào viêm, cản trở thông khí. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ < 5 tuổi, nhiều nhất là < 3 tuổi (chiếm 80%), trong đó trẻ < 12 tháng tuổi chiếm 65%. Số lần mắc bệnh của mỗi trẻ/năm ở thành thị nhiều hơn ở nông thôn. Bệnh tăng cao vào mùa đông xuân, nhất là vào mùa lạnh.
http://hohaptreem.vn/ Viêm phổi là viêm nhu mô phổi. Tổn thương lan tỏa các phế quản, tiểu phế quản, phế nang. Niêm mạc hô hấp bị viêm, phù nề và xuất tiết nhiều; lòng phế quản chứa đầy chất xuất tiết và tế bào viêm, cản trở thông khí. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ < 5 tuổi, nhiều nhất là < 3 tuổi (chiếm 80%), trong đó trẻ < 12 tháng tuổi chiếm 65%. Số lần mắc bệnh của mỗi trẻ/năm ở thành thị nhiều hơn ở nông thôn. Bệnh tăng cao vào mùa đông xuân, nhất là vào mùa lạnh.
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về tai mũi họngBomonnhi
Tài liệu “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về tai mũi họng” được xây dựng với sự nỗ lực cao của các nhà khoa học đầu ngành về tai mũi họng của Việt Nam. Tài liệu bao gồm 63 bài hướng dẫn một số bệnh về tai mũi họng. Trong đó, tập trung vào hướng dẫn thực hành chẩn đoán và điều trị, vì vậy sẽ rất hữu ích cho các thầy thuốc đa khoa, chuyên khoa trong thực hành lâm sàng hàng ngày.
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
1. MỐI LIÊN QUAN TAI MŨI HỌNG
VÀ CÁC CHUYÊN KHOA
TS LÂM HUYỀN TRÂN
2. MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
Học xong bài này học viên phải :
1. Hiểu được tại sao có mối liên quan giữa Tai
Mũi Họng và các chuyên khoa
2. Biết được liên quan giữa TMH và Nội khoa
3. Biết được liên quan giữa TMH và Ngoại khoa
4. Biết được liên quan giữa TMH và Sản khoa
5. Biết được liên quan giữa TMH và Nhi khoa
3. ĐẠI CƢƠNG
• “Tại sao tất cả sinh viên y (hệ đa khoa)
cần phải học TMH?”. Đó là câu hỏi của đa
số sinh viên Y5, nhất là những người
không có ý định làm Bác sĩ TMH sau này.
4. ĐẠI CƢƠNG
• Sinh viên Y5, liên quan đến bốn chuyên
khoa trọng tâm: Nội, ngoại, sản, nhi.
• Đối với bác sĩ chuyên khoa TMH, học đầy
đủ các liên quan để có thêm kiến thức của
một bác sĩ chuyên khoa TMH.
5. Mối liên quan giữa TMH và các
chuyên khoa
• Cơ thể là 1 khối thống nhất
• Tai là cửa ngõ của hệ thống nghe và
thăng bằng
• Mũi là lối vào của hệ hô hấp
• Họng là cửa ngõ của đường ăn
6. QUAN HỆ VỚI NỘI KHOA
MŨI : chảy máu mũi
Triệu chứng bệnh TMH:
• U máu ở mũi
• Viêm mũi
• Viêm xoang
• Ung thư vòm
• U xơ vòm mũi họng
Không phải bệnh TMH:
• Cao huyết áp
• Sốt rét, sốt xuất huyết
• Bệnh vàng da chảy
máu
• Bệnh ưa chảy máu
7. QUAN HỆ VỚI NỘI KHOA
HỌNG :
ÓI RA MÁU : triệu chứng là ở họng nhưng
có thể là biểu hiện của :
• Xơ gan ( vỡ dãn TM thực quản)
8. QUAN HỆ VỚI NỘI KHOA
HỌNG : KHẠC RA MÁU
Triệu chứng bệnh TMH:
• Chảy máu mũi sau
• Dãn tĩnh mạch đáy
lưới
• Viêm xoang
• Chấn thương xoang
• Ung thư vòm mũi
họng
Không phải bệnh TMH:
• Lao phổi
• Dãn phế quản
• Ung thư phổi
9. QUAN HỆ VỚI NỘI KHOA
HỌNG : ĐAU HỌNG
Triệu chứng bệnh TMH:
• Viêm họng
• Viêm amiđan
Không phải bệnh TMH:
• Dài mỏm trâm
• Trào ngược dạ dày
thực quản
• Mãn kinh
• Thể địa co thắt
• Thiểu năng tuyến
giáp
10. QUAN HỆ VỚI NỘI KHOA
HỌNG : KHẠC RA MỦ
Triệu chứng bệnh TMH:
Dị vật đường thở
Không phải bệnh TMH:
• Viêm phế quản mạn
• Áp xe phổi
11. QUAN HỆ VỚI NỘI KHOA
NHỨC ĐẦU
Triệu chứng bệnh TMH:
• Viêm xoang
• Điểm tiếp xúc
• Gai vách ngăn
• Hóc xương
Không phải bệnh TMH:
• Viêm màng não
• Viêm não
• Nhức đầu vận mạch
• Đau dây thần kinh
sinh ba
• khối choáng chỗ ( u,
tụ máu)
12. QUAN HỆ VỚI NỘI KHOA
Dị ứng
• Mối liên quan giữa viêm mũi dị ứng với :
Hen phế quản
Mày đay
Chàm
Phù Quink
13. QUAN HỆ VỚI NỘI KHOA
CHÓNG MẶT
Triệu chứng bệnh TMH:
• Viêm tai giữa cấp,
mạn
• Bệnh Méniere
Không phải bệnh TMH:
• Huyết áp
• Đường huyết
• Bệnh lý thần kinh
trung ương ( tiểu não,
hành não)
14. QUAN HỆ VỚI NỘI KHOA
Triệu chứng : Sốt
Triệu chứng bệnh TMH:
• Viêm họng cấp
• Viêm tai cấp
• Viêm xoang cấp
Không phải bệnh TMH:
• Sốt rét
• Viêm tắc xoang TM
bên
• Nhiễm trùng huyết
15. QUAN HỆ VỚI NỘI KHOA
nhiễm HIV
• Nấm vùng tai mũi họng
• Nấm họng, thực quản
• Sarcome Kaposi
16. QUAN HỆ VỚI NGOẠI KHOA
• TMH phẫu thuật các khối u vùng đầu cổ
• Phẫu thuật phối hợp :
• Ngoại thần kinh
• Ngoại lồng ngực
• Ngoại mắt
17. QUAN HỆ VỚI NHI KHOA
• Viêm amiđan và VA
• Khó thở thanh quản
• Dị vật thanh khí phế quản
• Viêm tai giữa cấp hài nhi
• Điếc câm
• Các hội chứng phối hợp :
Hội chứng Kuhn: viêm xoang polyp + dãn PQ
Hội chứng Kartagener : VX polyp+ dãn PQ+ đảo
phủ tạng
18. QUAN HỆ VỚI SẢN KHOA
Dị dạng không nguy
hiểm tính mạng
• Tắc cửa mũi trước
hoặc sau
• Sứt môi
• Hôi chứng Franchesti
( dị dạng tai ngoài, mắt
xếch, lưỡi to, răng lộn
xộn
Dị dạng nguy hiểm tính
mạng
• Dò khí thực quản
19. QUAN HỆ VỚI RĂNG HÀM MẶT
• Sâu răng viêm xoang
• U nang răng sinh viêm xoang
• Đau dây thần kinh tam thoa
• Hội chứng Costen : đau khớp thái dương
hàm
• Lệch khớp cắn : nhức đầu, ù tai
20. QUAN HỆ VỚI CK MẮT
• Viêm xoang mờ mắt
• Viêm xoang áp xe quanh ổ mắt
• Viêm xoang viêm tắc xoang tĩnh mạch
hang
21. • Viêm xoang cấp cũng như viêm tai xương
chũm hồi viêm đều có thể gây ra viêm
màng não nặng và phải cần có sự hợp tác
giữa khoa TMH và khoa Nhiễm mới cứu
được bệnh nhân.
QUAN HỆ VỚI KHOA
NHIỄM
22. • Những bệnh nhân uốn ván, viêm não, liệt
hô hấp, thường gây ra khó thở nặng, cần
phải đề nghị bác sĩ TMH mở khí quản.
QUAN HỆ VỚI KHOA
NHIỄM
23. • Ở trẻ em bị sởi, cúm, bạch hầu, tinh
hồng nhiệt (Scarlatine) có thể bị khó
thở nặng và bác sĩ TMH phải mở khí
quản
• Ngoài ra bệnh sởi, cúm, bạch hầu,
tinh hồng nhiệt cũng có thể gây ra
viêm tai giữa phải điều trị bởi bác sĩ
TMH.
QUAN HỆ VỚI KHOA
NHIỄM
24. QUAN HỆ VỚI KHOA THẦN
KINH
• Khoa TMH có nhiều liên quan với Nội thần
kinh và Ngoại thần kinh
25. Chóng mặt
• Thường có mặt trong u dây thần
kinh VIII, trong bệnh xơ cứng rải rác
(slérose en plaques), trong bệnh
suy động mạch cột sống thân nền,
trong bệnh rỗng thành não …
26. Suy nhƣợc thần kinh
• Một số bệnh nhân TMH được liệt vào
nhóm suy nhược thần kinh (nhức đầu, mất
ngủ, kém ăn, giảm trí nhớ, không tập trung
tư tưởng được, không lao động được)
thường là bị viêm xoang sau (xoang sàng
sau và xoang bướm).
• Nếu chúng ta điều trị xoang thì các triệu
chứng kia sẽ hết.
27. Ápxe não (đại não và tiểu não)
• Nói chung bác sĩ TMH chẩn đoán và mổ
ápxe não do tai, do xoang nhưng trong
trường hợp có bệnh thần kinh trung ương
khác kèm theo thì phải nhờ đến chuyên
khoa ngoại thần kinh.
28. Đau nhức màng não sau viêm tai
(Algie meningée post atitique)
• Đây là bệnh tích phù nề ở màng nhện
(arachnoide), sau mổ viêm tai xương
chũm hoặc khoét rỗng đá chũm, bệnh làm
cho bệnh nhân nhức đầu nhiều kéo dài
không lao động được tuy rằng tai khô, hết
viêm.
29. Bệnh Horton
(Viêm động mạch thái dương nông)
• Bệnh nhân đau ở vùng thái dương, da đỏ,
bóng, nóng có mồ hôi. Dùng ngón tay đè
lên động mạch thái dương nông, bệnh
nhân kêu đau.
• Bệnh biến diễn từng đợt, có lúc bớt, lúc
tăng và có thể đưa đến mù mắt.
30. Đau dây thần kinh tam thoa
• Bệnh nhân bị đau điếng từng cơn rất
ngắn, giống như điện giật ở trán, ở thái
dương, ở má, ở lưỡi … nhất là khi nói
hoặc ăn (lưỡi cử động chạm vào vùng “cò
súng”).
• Bệnh có thể nguyên phát hoặc thứ phát.
Nếu là nguyên phát thì bác sĩ thần kinh
điều trị, nếu là thứ phát do xoang thì bác
sĩ TMH điều trị.
31. Tai biến mạch máu não và
bệnh lý mạch máu não
Tai biến mạch máu não có thể gây ra những
triệu chứng liên quan đến TMH.
• Liệt dây thần kinh IX, X, XI và có khi cả XII
làm cho bệnh nhân khó nuốt, nuốt sặc,
chảy nước miếng, nói giọng lơ lớ, khó
hiểu.
• Mất ngôn ngữ (aphasie): Bệnh nhân câm
hoặc nói được nhưng toàn là những từ
hoặc câu không có nghĩa.
32. Tai biến mạch máu não và
bệnh lý mạch máu não
Các bệnh liệt hành não thật (do thương
tổn nhân xám), liệt hành não giả (do nhũn
não ở người già) có rối loạn tâm thần -
thần kinh luôn có những triệu chứng khó
nuốt, nuốt sặc, liệt màng hầu, liệt họng,
liệt thanh quản.
Những bệnh nhân này thường tự đi khám
TMH vì nghĩ rằng mình bị bệnh ở họng,
nhưng thực sự là bệnh thần kinh.
33. QUAN HỆ VỚI KHOA TÂM
THẦN
Một số bệnh tâm thần có thể cho những
triệu chứng TMH.
• Trong bệnh tâm thần hoang tưởng, bệnh
nhân cho rằng mình bị ung thư họng, nhất
là khi thấy bạn bè hoặc người thân chết vì
ung thư. Họ liên tục đến nhiều bác sĩ nhờ
khám bệnh và tự đi làm nhiều xét nghiệm
không cần thiết.
34. QUAN HỆ VỚI KHOA TÂM
THẦN
• Tăng trương lực sau một ngày lao động
cật lực hoặc trầm cảm sau thất bại trong
làm ăn hoặc trong tình cảm có thể dẫn
đến nhức đầu giống như viêm xoang.
• Những xúc động mạnh, đột ngột hoặc
bệnh hystérie có thể làm cho bệnh nhân
mất tiếng (tiếng nói phều phào) hoặc câm
(không nói ra tiếng).
35. QUAN HỆ VỚI KHOA DA LIỄU
• Một số bệnh da liễu có thể tấn công vào
mũi họng.
36. Bệnh phong
• Vành tai và tháp mũi thường bị vi trùng
Hansen tấn công trong bệnh phong.
Người ta tìm vi trùng Hansen bằng cách
quệt lấy chất nhầy ở mũi, phết lên phiến
kính rồi nhuộm màu và soi bằng kính hiển
vi.
37. Giang mai
• Giang mai thường hay tấn công vào
tai trong viêm thần kinh mê nhĩ
(syphilis neurolabyrinthique) hoặc
viêm màng não dây thần kinh
(meningo-névrite syphilitique) dẫn đến
điếc tai trong
• . Giang mai bẩm sinh là một nguyên
nhân thường gặp của điếc trẻ em.
38. Viêm mũi lậu
• Viêm mũi lậu ở trẻ sơ sinh hay đi đôi với
viêm mắt lậu. Nguyên nhân là do vi trùng
lậu ở âm đạo của mẹ xâm nhập vào mũi
và mắt khi sanh. Bệnh này hiện nay đã
giảm.
39. Chàm (eczema)
• Ở trẻ nhỏ, viêm tai giữa chảy mủ thường
hay gây ra chàm ở mặt. Chàm chỉ có thể
khỏi sau khi điều trị hết mủ ở tai.
40. Các bệnh ngoài da khác
• Các bệnh hiếm thấy như bệnh
Pemphigus (nổi bong bóng nước ở
da, ở niêm mạc mắt, miệng, họng,
thực quản …), bệnh Duhring-Brocq
(viêm da nổi bong bóng nước nhỏ, đa
dạng giống Herpes, khá đau và diễn
tiến từng đợt) cũng có thể làm đau và
loét ở họng và miệng.
41. QUAN HỆ VỚI KHOA LAO -
BỆNH PHỔI
• Chuyên khoa TMH là một cộng tác viên
đắc lực của chuyên khoa lao trong vấn đề
nội soi khí-phế-quản, làm sáng tỏ bệnh lý
khí-phế-quản.
42. Viêm thanh quản lao
• Viêm thanh quản lao phản ánh khá trung
thực sự diễn biến của lao phổi.
• Td: một bệnh nhân đang bị lao phổi phải
đến khám vì khàn tiếng, soi thanh quản
cho thấy dây thanh có hình ảnh loét lao,.
43. Dãn phế quản
• Trong bệnh nhân phế quản kinh điển thể ướt
các triệu chứng lâm sàng và X quang giúp bác
sĩ chẩn đoán bệnh dễ dàng.
• Ở thể khô, bệnh nhân không khạc ra đàm mà
chỉ khạc ra máu thì chẩn đoán sẽ khó khăn. Soi
phế quản và chụp phế quản có bơm thuốc cản
quang lipiodol sẽ giúp cho bác sĩ tìm ra căn
bệnh. Soi phế quản còn giúp bác sĩ hút mủ, dẫn
lưu ápxe phổi.
44. Lao phổi giả
• Viêm xoang mạn tính có thể cho những triệu
chứng lâm sàng giống như lao phổi: ho khạc ra
máu, sốt nhẹ về chiều, ăn kém, gầy xanh
…Nhưng các xét nghiệm cận lâm sàng, đều
bình thường: BK đàm âm tính, IDR âm tính, tốc
độ máu lắng bình thường, phim phổi bình
thường.
• Nếu chụp phim Blondeau và Hirtz chúng ta sẽ
thấy xoang bị mờ thường là xoang sàng.
45. Lao phế quản
• Trong lao phế quản, bệnh nhân ho và
khạc ra vi trùng Koch nhưng trên phim nhu
mô phổi sáng bình thường, không thấy
hình ảnh lao. Nếu TMH soi phế quản thì
sẽ thấy những vết loét đặc hiệu ở niêm
mạc phế quản và sinh thiết sẽ xác định là
thương tổn lao.
• Hiện nay khoa phổi học đã tự soi và chụp
phế quản thay cho chuyên khoa.
46. QUAN HỆ VỚI KHOA VỆ SINH
CÔNG NGHIỆP
• Chuyên khoa TMH kết hợp với bộ môn
và phòng vệ sinh công nghiệp nghiên
cứu các vấn đề công nghiệp sau đây
47. Chống tiếng ồn
• Những máy nổ, máy dệt, máy nghiền nát
đá, máy tán định rivê … phát ra những
tiếng ồn rất to (trên 100 decibels) có thể
gây điếc nghề nghiệp cho công nhân.
• Thêm đó sự rung động của máy cũng có
thể tác hại đến tai.
48. Chống bụi
• Ở nhà máy xi măng, ở lò vôi, ở mỏ than,
ở mỏ crom, nhà máy lông vũ … công
nhân làm việc trong môi trường nhiều
bụi. Những bụi này chứa chất hóa học
độc hại hoặc vi khuẩn tác hại vào mũi,
vào họng và vào phổi.
49. Chống hơi độc
• Các nhà máy hóa chất thường tiết ra hơi
độc, nhất là các nhà máy cũ, hệ thống an
toàn không tốt. Nồng độ khí độc vượt quá
mức quy định và gây ra thương tổn ở mũi
họng, hoặc sâu hơn ở phổi, gan, thận …
Hơi độc thường là: CO, HCL, SO2, NO2
…
50. Những chất thải công nghiệp
• Các chất thải như khói, bụi, nước thải tuy
không tác hại trực tiếp đến công nhân
trong nhà máy nhưng có ảnh hưởng lớn
đến môi trường xung quanh. Một khu
công nghiệp hiện đại phải có một bộ
phận xử lý chất thải, không khí hoặc xả
nước ô nhiễm ra sông sạch.
51. Những thay đổi lớn và đột
ngột về áp lực
• Thay đổi áp lực nước đối với thợ lặn hoặc
áp lực không khí với phi công tác hại đến
tai (ù tai) và có khi nguy hiểm đến tính
mạng (gây tắc mạch khí) của đương sự.
• Đối với những nhà thám hiểm đại dương
hoặc du hành vũ trụ, kỹ thuật hiện đại đã
giải quyết được vấn đề này.
52. KẾT LUẬN
• Bài “Quan hệ của chuyên khoa TMH với
các chuyên khoa lâm sàng khác” đã trả lời
câu hỏi mà chúng ta đã đặt ra khi mở đầu
bài này “Tại sao tất cả sinh viên Y5 phải
học TMH?”
53. KẾT LUẬN
• Chuyên khoa TMH có liên quan chặt chẽ
với các chuyên khoa lâm sàng khác.
• Lắm khi thương tổn không ở tai, không ở
mũi, không ở họng nhưng triệu chứng lại
nằm ở tai, mũi, họng.
• Ngược lại cũng không hiếm trường hợp
thương tổn thuộc TMH nhưng triệu chứng
lại nằm ở cơ quan khác.
54. KẾT LUẬN
• Người bác sĩ bất kể thuộc chuyên khoa
nào, kể cả TMH, đều cần phải biết rõ
những đặc điểm nói trên để tránh cho
bệnh nhân đỡ đi lòng vòng, từ chuyên
khoa này đến chuyên khoa kia.
• Cần phải tìm ra căn bệnh và điều trị tận
gốc, điều trị nhanh và ít tốn kém. Đó chính
là “Lương y như từ mẫu”