SlideShare a Scribd company logo
1 of 137
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
NGUYỄN NGỌC SĨ
KHẢO SÁT CÁC TƯƠNG TÁC THUỐC
TRONG ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ,
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TÂN CHÂU,
TỈNH AN GIANG QUÝ I NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CẦN THƠ, 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
NGUYỄN NGỌC SĨ
KHẢO SÁT CÁC TƯƠNG TÁC THUỐC
TRONG ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ,
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TÂN CHÂU,
TỈNH AN GIANG QUÝ I NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
Ngành Dược lý và Dược lâm sàng
Mã ngành: 8720205
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TSKH. BÙI TÙNG HIỆP
CẦN THƠ, 2020
i
CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG
Luận văn này, với đề tựa là “Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn
điều trị ngoại trú, Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu”, do học viên
Nguyễn Ngọc Sĩ thực hiện theo sự hướng dẫn của GS.TSKH. Bùi Tùng
Hiệp. Luận văn đã được báo cáo và được Hội đồng chấm luận văn thông
qua ngày tháng năm 2020
Ủy viên
(Ký tên)
---------
Phản biện 1
(Ký tên)
---------
Người hướng dẫn khoa học
(Ký tên)
GS.TS. Bùi Tùng Hiệp
Ủy viên - Thư ký
(Ký tên)
----------
Phản biện 2
(Ký tên)
----------
Chủ tịch Hội đồng
(Ký tên)
----------
ii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành đến qúy thầy cô trong
Ban Giám hiệu, Khoa sau Đại học - Trường Đại học Tây Đô, đã nhiệt tình dạy
dỗ và truyền đạt kinh nghiệm quý báo cho em trong suốt quá trình học tập.
Tiếp đến, cho em gửi lời cảm ơn đặc biệt đến GS.TSKH. BÙI TÙNG
HIỆP, Giảng viên Cao cấp, trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch đã dìu dắt
định hướng cho em từ lúc tiếp nhận đề tài đến khi hoàn chỉnh luận văn. Thầy đã
dành thời gian nghỉ hiếm hoi hết lòng hướng dẫn, đọc và đưa ra nhận xét, góp ý
hỗ trợ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, các cán bộ tại Bệnh viện Đa
khoa khu vực Tân Châu, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp em hoàn thành đề
tài hoàn chỉnh.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và bạn bè, luôn tin tưởng,
giúp đỡ và ủng hộ quyết định của em.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trong Hội đồng chấm
luận văn đã có những ý kiến hết sức quý báu để em hoàn chỉnh luận văn này.
Cần Thơ, ngày 06 tháng 06 năm 2020
Nguyễn Ngọc Sĩ
iii
TÓM TẮT TIẾNG VIỆT
Nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng và đánh giá
mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ và khả năng xảy ra tương tác thuốc trong
đơn thuốc điều trị ngoại trú, bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn điều trị ngoại trú, Bệnh viện đa
khoa khu vực Tân Châu, An Giang” năm 2020.
Đối tượng nghiên cứu là 1.000 đơn thuốc điều trị ngoại trú lưu trữ tại Khoa
Dược - Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu
là mô tả cắt ngang và không tiến hành can thiệp. Số liệu thu thập được nhập và xử lý
trên phần mềm thống kê y sinh học SPSS 22.0.
Kết quả nghiên cứu thu được: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong mẫu
nghiên cứu là 45,92 ± 22,05; Nhóm bệnh nhân từ trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất
(40,50%); tỷ lệ bệnh nhân nữ trong mẫu nghiên cứu ít hơn so với bệnh nhân nam
chiếm tỷ lệ là 47,5%; bệnh nhân có thể trạng thừa cân chiếm tỷ lệ 29,1%. Số bệnh
nhân có 2 bệnh lý mắc kèm chiếm chủ yếu (42,50%), tiếp theo là nhóm có 1 bệnh lý
mắc kèm (34,30%). Trong 1.613 lượt bệnh được thu thập trong mẫu nghiên cứu, nhóm
bệnh tim mạch chiếm chủ yếu (42,41%), tiếp theo là nhóm bệnh nội tiết (14,38%),
nhóm bệnh tiêu hóa (12,09%) và nhóm bệnh hô hấp (10,48%). Số thuốc trung bình
trong đơn của các đối tượng nghiên cứu là 4,92 ± 1,64. Ghi nhận được 15 cặp tương
tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng được đồng thuận bởi các cơ sở dữ liệu sử dụng trong
nghiên cứu. Tỷ lệ đơn thuốc xuất hiện tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng là 6,4%. Số
đơn có 1 tương tác thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất (68,75%) và không có đơn thuốc nào có
4 tương tác thuốc được phát hiện. Cặp tương tác thuốc xuất hiện với tần suất nhiều
nhất là clopidogrel và thuốc ức chế bơm proton (1,7%), tiếp theo là tương tác giữa
kháng sinh nhóm quinolon và thuốc kháng acid (1,3%), tương tác giữa fenofibrat và
nhóm sulfonylurea/insulin (1,1%). Cặp tương tác chỉ xuất hiện một lần như tương tác
giữa kháng sinh quinolon và muối sắt (0,1%), kháng sinh quinolon và sulcrafat và
tương tác giữa kháng sinh Doxycyclin và muối Canxi (0,1%). Trong 15 cặp tương tác
thuốc có ý nghĩa lâm sàng được phát hiện, có hai nhóm cơ chế tương tác chính của các
loại thuốc đó là cơ chế thông qua dược động học và cơ chế dược lực học.
Không có mối liên quan giữa giới tính, số lượng bệnh mắc kèm theo của bệnh
nhân và khả năng xảy ra tương tác thuốc (p > 0,05) nhưng có mối liên quan giữa độ
tuổi của bệnh nhân; tỉ lệ xảy ra tương tác thuốc cao nhất tập trung chủ yếu ở nhóm
tuổi 40 – 59 tuổi và nhóm từ 60 tuổi trở lên. Số lượng thuốc sử dụng trong đơn
thuốc và khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tiến hành
xây dựng các hướng dẫn cho việc quản lý tương tác thuốc cho các cặp thuốc xẩy ra
iv
tương tác nêu trên, tất cả các cơ sở, căn cứ để xây dựng hướng dẫn đều được lấy từ các
cơ sở dữ liệu và đồng thời cập nhật mới các khuyến cáo từ các nguồn tài liệu khác
nhau từ các tạp chí, các tổ chức y học và cả từ nhà sản xuất thuốc
Từ khóa: tương tác thuốc, điều trị ngoại trú, yếu tố nguy cơ
v
SUMMARY
To characterize drug interactions of clinical significance and to evaluate
associations between some risk factors and the likelihood of drug interactions
occurring in outpatient prescriptions, general hospitals In Tan Chau, we
conducted a research project: "Survey of drug interactions in outpatient
prescriptions, Tan Chau General Hospital" in 2020.
Study subjects are 1,000 outpatient prescriptions stored at the Faculty of
Pharmacy - Tan Chau General Hospital. The topic using the research method is
a descriptive cross-section and does not conduct an intervention. Collected data
were entered and processed on the biomedical statistical software SPSS 22.0.
Research results obtained: The average age of the patients in the study
sample is 45.92 ± 22.05; The group of patients over 60 years old accounts for
the highest proportion (40.50%); the percentage of female patients in the study
sample is less than that of male patients, accounting for 47.5%; patients may be
overweight, accounting for 29.1%. The majority of patients with 2 comorbidities
accounted for the majority (42.50%), followed by the group with 1 associated
disease (34.30%). Among 1,613 diseases collected in the research sample, the
group of cardiovascular diseases mainly (42.41%), followed by endocrine
diseases group (14.38%), digestive diseases group (12.09%). and respiratory
diseases group (10.48%). The average number of drugs in the prescriptions of
study subjects was 4.92 ± 1.64. A record of 15 pairs of clinically significant
drug interactions agreed by the databases used in the study was recorded. The
rate of prescription drug interactions with clinical significance was 6.4%. The
number of prescriptions with 1 drug interaction accounted for the highest
proportion (68.75%), and there were no prescriptions with 4 drug interactions
detected. The pair of drug interactions that appeared with the most frequency
were clopidogrel and proton pump inhibitors (1.7%), followed by interactions
between quinolon antibiotics and antacids (1.3%), the interaction between
fenofibrate and sulfonylurea/insulin group (1.1%). The interaction pair appears
only once, such as the interaction between quinolon antibiotics and iron salts
(0.1%), quinolon antibiotics and sucralfate, and the interaction between
Doxycycline antibiotics and Calcium salt (0.1%). Of the 15 detected clinically
significant drug interactions, two main drug interactions are pharmacokinetics
and pharmacodynamics.
vi
There was no relationship between sex, the number of patient
comorbidities, and the likelihood of drug interactions (p> 0.05), but there was a
relationship between patient age; The highest rates of drug interactions occur,
mainly in the 40 - 59-year-olds and the 60-year-old group. The number of drugs
used in the prescription and the possibility of drug interactions is statistically
significant (p <0.05). Develop guidelines for managing drug interactions for the
above drug pairs based on the database, and concurrently—update
recommendations from various sources from medical journals, medical
organizations, and drug manufacturers.
Keywords: drug interactions, outpatient treatment, risk factors
vii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Sĩ
viii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii
TÓM TẮT TIẾNG VIỆT ..................................................................................iii
SUMMARY.......................................................................................................... v
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................vii
MỤC LỤC.........................................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................xi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................xiii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................ 3
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ TƯƠNG TÁC THUỐC.......................................................3
1.1.1. Khái niệm chung về tương tác thuốc............................................................3
1.1.2. Phân loại tương tác thuốc .............................................................................4
1.1.3. Các yếu tố nguy cơ gây ra tương tác thuốc ..................................................9
1.1.4. Hậu quả của tương tác thuốc.......................................................................12
1.1.5. Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng (YNLS)...........................................13
1.1.6. Phương pháp xử trí tương tác thuốc ...........................................................14
1.1.7. Các nghiên cứu về tương tác thuốc.............................................................15
1.2 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG THỰC
HÀNH LÂM SÀNG .................................................................................................17
1.2.1. Phần mềm hỗ trợ kê đơn.............................................................................18
1.2.2. Các cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc ..................................................18
1.2.3. Xây dựng danh mục tương tác thuốc sử dụng trong thực hành lâm sàng ..23
1.2.4. Một số khuyến cáo được sử dụng để kiểm soát tương tác thuốc................23
1.3 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ SỰ TƯƠNG TÁC THUỐC VÀ XÂY DỰNG
HƯỚNG DẪN QUẢN LÍ TƯƠNG TÁC THUỐC ...............................................24
1.4 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TÂN CHÂU
....................................................................................................................................26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............. 27
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..........................................................................27
2.1.1 Đơn thuốc điều trị ngoại trú.........................................................................27
2.1.2 Thuốc được kê trong đơn thuốc điều trị ngoại trú.......................................27
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................27
2.2.1 Mục tiêu 1:...................................................................................................27
2.2.2 Mục tiêu 2 ....................................................................................................29
ix
2.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................30
2.3.1 Đặc điểm của bệnh nhân..............................................................................30
2.3.2 Đặc điểm về tình hình sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu......................30
2.3.3. Xác định các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc
điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu...................................30
2.3.4. Xây dựng hướng dẫn quản lý các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng tại
Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu....................................................................31
2.4 CÁC BIẾN SỐ...................................................................................................33
2.5 XỬ LÝ SỐ LIỆU...............................................................................................34
2.6 ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU...............................................................35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................ 36
3.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
TRONG MẪU NGHIÊN CỨU ...............................................................................36
3.1.1 Đặc điểm của bệnh nhân..............................................................................36
3.1.2 Đặc điểm về tình hình sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu......................39
3.2 XÁC ĐỊNH CÁC TƯƠNG TÁC THUỐC CÓ Ý NGHĨA LÂM SÀNG XẢY
RA TRONG ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA KHU VỰC TÂN CHÂU .............................................................................40
3.2.1 Danh sách các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc
điều trị ngoại trú......................................................................................................40
3.2.2. Đặc điểm tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều
trị ngoại trú..............................................................................................................42
3.2.3 Cơ chế và hậu quả của các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong
đơn thuốc điều trị ngoại trú.....................................................................................44
3.2.4 Phân tích sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng xảy ra tương tác
thuốc có ý nghĩa lâm sàng ......................................................................................46
3.3 XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ CÁC TƯƠNG TÁC THUỐC CÓ Ý
NGHĨA LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TÂN CHÂU..49
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN – KIẾN NGHỊ ...................................................... 53
4.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU VÀ TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG THUỐC TRONG MẪU NGHIÊN CỨU ............................................53
4.2. XÁC ĐỊNH CÁC TƯƠNG TÁC THUỐC CÓ Ý NGHĨA LÂM SÀNG
XẢY RA TRONG ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA KHU VỰC TÂN CHÂU ......................................................................56
4.2.1. Danh sách các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc
điều trị ngoại trú......................................................................................................56
x
4.2.2. Đặc điểm tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều
trị ngoại trú .............................................................................................................57
4.2.3. Cơ chế và hậu quả của các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra
trong đơn thuốc điều trị ngoại trú...........................................................................61
4.2.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng xuất hiện tương tác thuốc có ý
nghĩa lâm sàng ........................................................................................................63
4.3 XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ CÁC TƯƠNG TÁC THUỐC CÓ Ý
NGHĨA LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TÂN CHÂU.64
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 68
PHỤ LỤC 1........................................................................................................ xv
PHỤ LỤC 2.......................................................................................................xvi
PHỤ LỤC 3......................................................................................................xvii
PHỤ LỤC 4.....................................................................................................xviii
PHỤ LỤC 5.......................................................................................................xix
xi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Danh sách các thuốc có khoảng điều trị hẹp ....................................... 10
Bảng 1.2 Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc ....................................... 18
Bảng 1.3 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong MM................................ 19
Bảng 1.4 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong BNF 74 .......................... 20
Bảng 1.5 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong SDI................................. 21
Bảng 1.6. Phân loại mức độ nặng của tương tác trong DRUG........................... 21
Bảng 1.7 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong MED .............................. 22
Bảng 2.1 Bảng quy ước mức độ đánh giá tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ở
các cơ sở dữ liệu.................................................................................................. 28
Bảng 2.2. Bảng biến số nghiên cứu..................................................................... 33
Bảng 3.1 Phân bố nhóm tuổi bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu......................... 36
Bảng 3.2. Phân bố giới tính bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu........................... 36
Bảng 3.3. Phân bố nghề nghiệp bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu..................... 37
Bảng 3.4. Phân bố thể trạng bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu .......................... 37
Bảng 3.5. Đặc điểm về số bệnh mắc kèm ở bệnh nhân nghiên cứu ................... 38
Bảng 3.6 Phân bố nhóm bệnh trong mẫu nghiên cứu......................................... 38
Bảng 3.7. Đặc điểm về số thuốc được kê đơn trong đơn thuốc.......................... 39
Bảng 3.8 Phân bố nhóm thuốc trong mẫu nghiên cứu........................................ 39
Bảng 3.9 Danh sách các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng được đồng thuận
bởi các cơ sở dữ liệu............................................................................................ 40
Bảng 3.10 Danh sách các cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong
đơn thuốc điều trị ngoại trú................................................................................. 41
Bảng 3.11 Đặc điểm tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng................................. 42
Bảng 3.12. Số lượt tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ................................... 43
Bảng 3.13 Tần suất xuất hiện các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ............ 43
Bảng 3.14 Cơ chế và hậu quả của các tương tác có ý nghĩa lâm sàng ............... 44
Bảng 3.15 Phân loại các tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng............ 45
Bảng 3.16 Phân loại các tương tác dược lực học có ý nghĩa lâm sàng............... 46
Bảng 3.17 Ảnh hưởng của nhóm tuổi đến khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý
nghĩa lâm sàng..................................................................................................... 46
Bảng 3.18 Ảnh hưởng của giới tính đến khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý
nghĩa lâm sàng..................................................................................................... 47
xii
Bảng 3.19 Ảnh hưởng của số lượng bệnh kèm theo đến khả năng xảy ra tương
tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ............................................................................. 47
Bảng 3.20 Ảnh hưởng của thể trạng bệnh nhân đến khả năng xảy ra tương tác
thuốc có ý nghĩa lâm sàng................................................................................... 48
Bảng 3.21 Ảnh hưởng của số lượng thuốc trong đơn đến khả năng xảy ra tương
tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ............................................................................. 48
Bảng 3.22. Hướng dẫn quản lí các cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng tại
bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu................................................................. 49
xiii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN VIẾT
TẮT
TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
ACC
American College of
Cardiology
Trường môn Tim mạch Hoa
Kỳ
ADR Adverse Drug Reaction Phản ứng có hại của thuốc
AHA
American Heart
Association
Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ
BNF
British National
Formulary
Dược thư Quốc gia Anh
CCĐ Chống chỉ định
CDC
Centers for Disease
Control and Prevention
Trung tâm kiểm soát và
phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ
CSDL Cytochrome P450 2C19
CYP450 Cytochrome P450
DĐH Dược động học
DLH Dược lực học
DRUG
Phần mềm tra cứu tương tác
thuốc trực tuyến truy cập tại
địa chỉ www.drugs.com
EMA
European Medicines
Agency
Cơ quan Quản lý Dược phẩm
châu Âu
FDA
Food and Drug
Administration
Cục Quản lý Thực phẩm và
Dược phẩm Hoa Kỳ
ICD - 10 Edition
Phân loại thống kê quốc tế về
bệnh tật và các vấn đề sức
khỏe có liên quan phiên bản
lần thứ 10
MED
Phần mềm tra cứu tương tác
thuốc trực tuyến truy cập tại
địa chỉ www.medscape.com
MM Drug interactions - Phần mềm tra cứu tương tác
xiv
Micromedex®
Solutions
thuốc trực tuyến
Micromedex
NSAID
Nonsteroidal Anti-
inflammatory Drug
Thuốc kháng viêm không
steroid
OTC Over-the-counter Thuốc không cần kê đơn
PPI Proton Pump Inhibitor Thuốc ức chế bơm proton
SD Độ lệch chuẩn
SDI
Stockley’s Drug
Interactions Pocket
Companion
Sổ tay tra cứu tương tác
thuốc của Stockley
STT Số thứ tự
TB Trung bình
TTT Tương tác thuốc
YNL
AT1
TSH
Ý nghĩa lâm sàng
Đối kháng đặc hiệu thụ thể
angiotensin II (loại AT1)
Hormone kích thích tuyến
giáp
1
MỞ ĐẦU
Bệnh nội khoa thường là những bệnh lý mạn tính, có nhiều triệu chứng đi
kèm đôi khi bệnh nhân phải sử dụng nhiều thuốc phối hợp trong một thời gian
dài là không tránh khỏi. Đó chính là nguyên nhân làm cho tương tác thuốc xảy
ra.
Tương tác thuốc có thể có lợi nếu biết phối hợp đúng cách. Mặt khác,
tương tác thuốc cũng có thể dẫn đến các biến cố bất lợi, giảm hiệu quả điều trị
và gia tăng độc tính của thuốc. Thậm chí, tương tác thuốc là một trong những
nguyên nhân quan trọng có thể dẫn đến tử vong trên bệnh nhân [4], [31].
Việc phối hợp thuốc là không thể tránh khỏi, nhất là trong diều kiện đa
bệnh lý, đa triệu chứng. Đó chính là nguyên nhân làm cho nguy cơ tương tác
thuốc bất lợi dễ dàng xảy ra [13]. Tỷ lệ phản ứng có hai (ADR) khi kết hợp
nhiều loại thuốc sẽ tăng theo cấp số nhân. Một thống kê dịch tễ học hco thấy tỷ
lệ ADR là 7% ở bệnh nhân dùng phối hợp 6-10 loại thuốc, nhưng tỷ lẹ này sẽ là
40% khi dùng phososi hợp 16-20 loại thuốc [4]. Trong một phân tích hệ khác về
phản ứng có hại của thuốc, tương tác thuốc chiếm từ 3 - 5% các sai sót liên quan
đến thuốc xảy ra tại bệnh viện, đồng thời hậu quả do tương tác thuốc gây ra
đóng góp vào nguyên nhân dẫn đến nhập viện và cấp cứu [38]. Tương tác thuốc
làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh và đồng thời làm tăng chi phí điều
trị, tăng gánh nặng cho hệ thống y tế [33], [52].
Tuy nhiên, tương tác thuốc bất lợi có thể phòng tránh được bằng cách sử
dụng thuốc thận trọng và giám sát chặt chẽ bệnh nhân trong quá trình điều trị
hoặc tiến hành các biện pháp can thiệp để giảm thiểu nguy cơ xảy ra tương tác
thuốc. Cùng với sự phát triển của khoa học và y học, nhiều cơ sở dữ liệu tra cứu
tương tác thuốc ra đời nhằm giúp các cán bộ và nhân viên y tế thuận lợi trong
việc xác định tương tác thuốc trước khi chỉ định sử dụng thuốc trên bệnh nhân.
Tuy nhiên, giữa các cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc lại không có sự
tương đồng trong cách ghi nhận tương tác thuốc và nhận định mức độ nghiêm
trọng. Do vậy, đánh giá tương tác thuốc dựa trên sự đồng thuận từ nhiều cơ sở
dữ liệu sẽ giúp chúng ta chắc chắn hơn về khả năng xảy ra tương tác thuốc, từ
đó chú ý hơn vào các tương tác này trong thực hành lâm sàng để đảm bảo việc
sử dụng thuốc hợp lý cho người bệnh.
2
Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu là một trong những bệnh viện trên cả
nước đang tiến hành triển khai các hoạt động Dược lâm sàng nhằm góp phần
đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả trên bệnh nhân điều trị
ngoại trú và nội trú. Tại bệnh viện, hiện chưa có nghiên cứu nào tiến hành khảo
sát tương tác thuốc trên đối tượng bệnh nhân ngoại trú, là đối tượng mà việc
theo dõi và giám sát sử dụng thuốc gặp nhiều khó khăn hơn các bệnh nhân nội
trú.
Xuất phát từ thực tế các vấn đề mà tương tác thuốc có thể gây ra cũng như
yêu cầu triển khai hoạt động Dược lâm sàng tại bệnh viện, tôi tiến hành đề tài:
“Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn điều trị ngoại trú, Bệnh viện đa khoa
khu vực Tân Châu”
Mục tiêu thực hiện đề tài cụ thể:
1. Mô tả đặc điểm các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong
đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu.
2. Xây dựng hướng dẫn quản lý các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng tại
Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu, từ đó rút ra bài học sử dụng thuốc hợp lý,
an toàn và hiệu quả.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ TƯƠNG TÁC THUỐC
1.1.1. Khái niệm chung về tương tác thuốc
Thuốc – bên cạnh những tác dụng to lớn trong phòng bệnh, chẩn đoán hoặc
chữa bệnh, luôn tiềm ẩn nguy cơ liên quan đến tính an toàn, đó là phản ứng có
hại của thuốc. Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction – ADR) là
một phản ứng độc hại, không định trước và xuất hiện ở liều thường dùng cho
người với mục đích phòng bệnh, chẩn đoán, điều trị bệnh hoặc làm thay đổi một
chức năng sinh lý của cơ thể [55], [58].
Tương tác thuốc xảy ra khi tác dụng của một thuốc bị thay đổi bởi sự có
mặt của tác nhân thứ hai. Tác nhân này có thể là thuốc, dược liệu, thức ăn, đồ
uống hoặc các tác nhân hóa học trong môi trường . Như vậy, tương tác thuốc có
thể ở nhiều dạng khác nhau, như tương tác thuốc – thuốc, tương tác thuốc – thức
ăn, thuốc – đồ uống, thuốc – thuốc lá, thuốc – dược liệu… Tương tác thuốc có
thể xảy ra do cơ chế dược lực học hoặc cơ chế dược động học. Hậu quả của
tương tác thuốc làm thay đổi tác dụng của thuốc ở mức độ khác nhau, có thể
tăng hoặc giảm tác dụng của thuốc, thậm chí gây độc hoặc làm mất hiệu lực điều
trị [6],[4]. Trong phạm vi nghiên cứu này, chỉ đề cập đến tương tác thuốc - thuốc.
Tương tác thuốc - thuốc là hiện tượng xảy ra khi hai hay nhiều thuốc được
sử dụng đồng thời. Kết quả có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng và độc tính của
một thuốc hay cả hai, gây nguy hiểm cho bệnh nhân, làm giảm hiệu quả điều trị
hoặc thay đổi kết quả xét nghiệm. Trong đa số trường hợp, thầy thuốc chủ động
phối hợp thuốc nhằm lợi dụng tương tác thuốc để tăng hiệu quả điều trị, giảm
tác dụng phụ hoặc để giải độc thuốc. Tuy nhiên, trong thực tế điều trị có nh ững
tình huống thầy thuốc không lường trước được tương tác thuốc: cùng một thuốc,
cùng một mức liều điều trị nhưng khi phối hợp với thuốc này lại giảm hoặc mất
tác dụng; ngược lại khi phối hợp với thuốc kia, lại xảy ra ngộ độc [1]. Chính vì
thế, việc phát hiện, kiểm soát và xử trí tương tác thuốc có ý ngh ĩa rất quan
trọng. [7], [39].
4
1.1.2. Phân loại tương tác thuốc
1.1.2.1. Phân loại theo cơ chế tương tác thuốc
Tương tác thuốc được phân loại thành hai nhóm dựa trên cơ chế tương tác,
bao gồm tương tác dược động học (DĐH) và tương tác dược lực học (DLH) [4],
[6], [7], [17].
a. Tương tác dược động học
Tương tác dược lực học là sự thay đổi tác dụng của thuốc bởi sự có mặt của
tác nhân khác ở vị trí tác dụng của thuốc, xảy ra khi phối hợp các thành phần có
tác dụng dược lý, tác dụng phụ tương tự hoặc đối kháng nhau. Tương tác dược
động học là tương tác tác động lên các quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa,
thải trừ của thuốc trong cơ thể. Hậu quả của tương tác dược động học là sự thay
đổi nồng độ của thuốc trong huyết tương, dẫn đến thay đổi tác dụng dược lý
hoặc độc tính của thuốc. Tương tác dược động học là loại tương tác xảy ra trong
suốt quá trình tuần hoàn của thuốc trong cơ thể, khó đoán trước và không liên
quan đến cơ chế tác dụng của thuốc [7], [53].
* Tương tác dược động học xảy ra trong quá trình hấp thu
Tương tác dược động học xảy ra trong quá trình hấp thu có thể theo các cơ
chế sau:
- Do thay đổi pH tại dạ dày:
Đa số các thuốc dùng theo đường uống cần môi trường dạ dày với pH 2,5 -
3 để được hòa tan và hấp thu [35]. Do vậy, sự tăng hay giảm pH dạ dày có thể
làm thay đổi hấp thu của một số thuốc. Ví dụ thuốc kháng nấm (ketoconazol,
itraconazol) cần môi trường acid của dạ dày để hòa tan và hấp thu tối ưu, do vậy
khi sử dụng đồng thời với các thuốc làm tăng pH dạ dày như thuốc kháng
histamin H2 (ranitidin), thuốc kháng acid (nhôm hydroxyd, magnesi hydroxyd)
hoặc thuốc ức chế bơm proton (PPI) (omeprazol, esomeprazol) có thể dẫn đến
giảm độ hòa tan cũng như sự hấp thu của thuốc kháng nấm [6], [18].
- Do thay đổi nhu động đường tiêu hóa:
Các thuốc có tác dụng kháng cholinergic (thuốc chống trầm cảm ba vòng)
làm giảm nhu động ruột, làm tăng thời gian tiếp xúc của thuốc tại vị trí hấp thu
và dẫn đến tăng mức độ hấp thu của thuốc dùng đồng thời [7]. Metoclopramid
có tác dụng ngược lại bởi vì thuốc làm tăng nhu động ruột, dẫn đến thuốc dùng
đồng thời với metoclopramid bị tống nhanh khỏi đường tiêu hóa, nhất là các
5
thuốc được bào chế dưới dạng thuốc phóng thích kéo dài hoặc thuốc bao tan
trong ruột bị ảnh hưởng nhiều bởi sự tăng nhu động ruột [6], [20].
- Do tạo phức khó hấp thu giữa hai thuốc khi dùng đồng thời:
Một số thuốc (kháng sinh nhóm tetracyclin, kháng sinh nhóm quinolon
hoặc levothyroxin) có thể tạo phức chất với các cation kim loại đa hóa trị như
Al3+, Fe2+, Fe3+, Mg2+…; phức chất này không qua được niêm mạc ruột và
do đó sự hấp thu thuốc bị cản trở [7]. Biphosphonat được sử dụng trong điều trị
loãng xương như alendronat vốn có sinh khả dụng rất thấp, chỉ khoảng 0,5 - 2%.
Ion canxi trong nước khoáng hoặc trong sữa làm giảm hơn nữa sự hấp thu của
alendronat [10], [56].
- Do cản trở cơ học, tạo lớp ngăn sự tiếp xúc của thuốc với niêm mạc ống
tiêu hóa:
Các thuốc băng niêm mạc dạ dày trong điều trị các bệnh viêm loét dạ dày -
tá tràng như kaolin, smecta, sucralfat... có thể tạo ra lớp ngăn tiếp xúc giữa các
thuốc khác và niêm mạc dạ dày, làm giảm hấp thu thuốc đó qua niêm mạc dạ
dày [7].
Tương tác thuốc ở giai đoạn hấp thu thường xảy ra với các thuốc dùng
đường uống do thay đổi pH tại dạ dày, thay đổi nhu động đường tiêu hóa, ảnh
hưởng tới vi khuẩn chí đường ruột, tạo phức khó hấp thu hoặc do sự cản trở cơ
học [1, 3]. Hệ thống protein vận chuyển và enzym chuyển hóa ở ruột cũng có
vai trò quan trọng đối với tương tác thuốc ở giai đoạn hấp thu. Đặc biệt, P-
glycoprotein (P-gp), một loại bơm tống thuốc từ tế bào trở lại lòng ruột, đã được
nghiên cứu khá nhiều. Cơ chất của P-gp bao gồm rất nhiều thuốc có khoảng điều
trị hẹp như digoxin, các thuốc ức chế miễn dịch ciclosporin, tacrolimus, các
thuốc điều trị ung thư như vincristin, paclitaxel, các thuốc kháng retrovirus như
ritonavir, saquinavir…[45]. Những chất cảm ứng hoặc ức chế đáng kể P-gp sẽ
gây giảm hoặc tăng nồng độ thuốc, có thể gây thất bại điều trị hoặc độc tính trên
lâm sàng. Enzym chuyển hóa thuốc không chỉ có ở gan mà còn có ở ruột, đóng
vai trò đáng kể trong chuyển hóa thuốc lần đầu. Trong đó, đáng chú ý nhất là
CYP 3A4, dù được phát hiện thấp hơn 10 - 50% so với CYP 3A4 ở gan, enzym
này vẫn chiếm 70% lượng enzym chuyển hóa CYP ở ruột [61], [63].
* Tương tác dược động học xảy ra trong quá trình phân bố:
Tương tác xảy ra trong quá trình phân bố có thể gặp khi dùng đồng thời hai
thuốc có cùng điểm gắn với protein huyết tương: thuốc có ái lực mạnh hơn với
6
protein huyết tương sẽ đẩy thuốc kia ra khỏi vị trí gắn kết, làm tăng nồng độ
thuốc ở dạng tự do và tăng tác dụng dược lý của thuốc bị đẩy [7]. Hậu quả của
tương tác này có thể dẫn đến các triệu chứng, tác dụng phụ hoặc độc tính khi
thuốc bị đẩy có ái lực cao với protein huyết tương (> 90%), giảm thể tích phân
bố thuốc, thuốc có khoảng điều trị hẹp và khởi phát tác dụng nhanh [6], [7],
[35]. Ví dụ wafarin và diclofenac có cùng vị trí gắn với albumin huyết tương, vì
vậy việc thêm diclofenac co bệnh nhân đang điều trị bằng wafarin sẽ dẫn tới
tăng nồng độ wafarin tự do trong máu và tăng nguy cơ chảy máu nghiêm trọng
[35]. Tuy nhiên, tương tác loại này chỉ đáng quan tâm đối với các thuốc có tỷ lệ
liên kết với protein cao (trên 80%). Các thuốc nhạy cảm với sự thay đổi dịch
ngoại bào là những thuốc phân bố nhiều trong nước như digoxin, theophylin,
kháng sinh aminoglycosid…, có thể tăng nồng độ khi sử dụng đồng thời với các
thuốc lợi tiểu gây mất dịch ngoại bào nhanh và mạnh [61].
* Tương tác dược động học xảy ra trong quá trình chuyển hóa
Thay đổi chuyển hóa thuốc tại gan đóng vai trò quan trọng trong tương tác
dược động học. Tương tác này xảy ra do sự cảm ứng hoặc ức chế enzym chuyển
hóa thuốc khi phối hợp. Tương tác thuốc ở giai đoạn chuyển hóa chủ yếu xảy ra
ở gan với sự tham gia của hệ enzym cytochrome P450 (CYP450) trong đó,
những enzym chuyển hóa nhiều thuốc nhất là CYP1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1,
3A4 [45]. Ngoài ra, các enzym chuyển hóa pha I, pha II khác như monoamine
oxidase (MAO), uridine diphosphate–glucurosyltransferase (UGT),
sulfotransferases (ST)…cũng đóng vai trò đáng kể trong chuyển hóa thuốc
nhưng hiện chưa được nghiên cứu sâu [35]. Hiện tượng cảm ứng hoặc ức chế
enzym gan làm thay đổi chuyển hóa thuốc, dẫn đến làm tăng hoặc giảm tác dụng
dược lý và độc tính của thuốc. Một số thuốc cảm ứng enzym như rifampin,
phenobarbital, phenytoin, carbamazepin và nhiều thuốc ức chế enzym như
kháng sinh macrolid (trừ azithromycin), thuốc kháng nấm nhóm azol, thuốc ức
chế protease HIV, thuốc chống trầm cảm, thuốc ức chế bơm proton [4]. Các chất
cảm ứng enzym làm tăng và các chất ức chế enzym làm giảm nồng độ chất
chuyển hóa của thuốc, hậu quả lâm sàng phụ thuộc vào tính chất của chất
chuyển hóa, là dạng có hoạt tính, bất hoạt hay độc tính. Một thuốc bị chuyển hóa
qua gan lần đầu càng nhiều, mức độ ảnh hưởng của tương tác do ức chế hay cảm
ứng enzym tới sinh khả dụng và tác dụng của thuốc càng lớn. Một thuốc là cơ
7
chất của càng nhiều enzym chuyển hóa, tương tác càng khó xác định chính xác
cơ chế và phòng tránh tương tác trên lâm sàng [54], [57].
* Tương tác dược động học xảy ra trong quá trình thải trừ
Các thuốc bị ảnh hưởng nhiều bởi tương tác này là những thuốc bài xuất
chủ yếu qua thận ở dạng còn hoạt tính. Tương tác thuốc làm thay đổi quá trình
thải trừ thuốc qua thận theo các cơ chế:
Do thay đổi pH nước tiểu: pH nước tiểu ảnh hưởng đến trạng thái ion hóa
của một số thuốc, do vậy có thể ảnh hưởng đến sự tái hấp thu của thuốc qua ống
thận. Ví dụ một thuốc có tác dụng kiềm hóa nước tiểu (NaHCO3) sẽ làm tăng
thải trừ các thuốc có bản chất acid (barbiturat, aspirin) và làm giảm thải trừ các
thuốc có bản chất base (quinidin, theophyllin) [7].
Do cạnh tranh chất mang với các thuốc thải trừ qua ống thận: Khi hai thuốc
được bài tiết tại cùng một vị trí qua ống thận, chúng có thể cạnh tranh thải trừ
với nhau. Probenecid là một thuốc ức chế mạnh con đường thải trừ qua ống
thận, làm tăng nồng độ trong máu của kháng sinh nhóm penicilin và
cephalosporin, đây là một lợi ích trong điều trị vì điều này cho phép giảm liều
thuốc kháng sinh [6], [7], [16].
Tương tác thuốc là một vấn đề thường gặp trong thực tế. Trên lâm sàng,
nhiều trường hợp, bác sỹ chủ động phối hợp thuốc nhằm lợi dụng tương tác
thuốc để tăng hiệu quả điều trị, giảm tác dụng không mong muốn hoặc để giải
độc thuốc. Tuy nhiên, những nguy cơ tiềm ẩn thất bại điều trị hoặc độc tính do
tương tác thuốc rất khó lường và đáng quan tâm
b. Tương tác dược lực học
Tương tác dược lực học là loại tương tác đặc hiệu, có thể biết trước dựa
vào tác dụng dược lý và phản ứng có hại của thuốc (ADR). Đây là loại tương tác
xảy ra khi phối hợp các thuốc có tác dụng dược lý hoặc ADR tương tự nhau
hoặc đối kháng lẫn nhau. Các thuốc có cùng cơ chế tác dụng sẽ có cùng kiểu
tương tác dược lực học [7]. Tương tác dược lực học được chia thành tác dụng
hiệp đồng và tác dụng đối kháng.
Tác dụng hiệp đồng bao gồm hiệp đồng cộng và hiệp đồng tăng cường.
Hiệp đồng cộng xảy ra khi tác dụng thu được bằng tổng tác dụng các thành
phần. Hiệp đồng tăng cường xảy ra khi tác dụng thu được lớn hơn tổng tác dụng
của các thành phần. Tuy nhiên, hai kiểu tác dụng này đôi khi không phân biệt
được rõ ràng. Hiệp đồng cộng thường gặp với các thuốc có cùng hướng tác dụng
8
dược lý. Ví dụ, sử dụng đồng thời thuốc chống đông cùng các salicylat tăng
nguy cơ chảy máu. Trong khi đó, hiệp đồng tăng cường thường gặp ở các thuốc
tác dụng trên các thụ thể khác nhau, cơ chế tác dụng khác nhau. Ví dụ, phối hợp
thuốc ngủ barbituric và clopromazin tác dụng gây ngủ sâu hơn và kéo dài hơn
rất nhiều [1, 3].
Tác dụng đối kháng xảy ra khi phối hợp các thành phần tác dụng trên
cùng một loại thụ thể hoặc trên các loại thụ thể khác nhau nhưng thể hiện sự đối
lập trên cùng một cơ quan, gây giảm hoặc mất tác dụng của nhau, ví dụ morphin
và nalorphin, atropin và pilocarpin. Tác dụng thu được khi phối hợp các thành
phần luôn nhỏ hơn tổng tác dụng của các thành phần, thậm chí có thể bằng
không [3].
Tương tác dược động học là sự ảnh hưởng đến quá trình hấp thu, phân bố,
chuyển hóa hoặc thải trừ của thuốc khi dùng đồng thời với một thuốc khác.
Tương tác dược động học có thể do thay đổi hấp thu tại vị trí đưa thuốc, thay đổi
phân bố của thuốc trong cơ thể, thay đổi chuyển hóa của thuốc tại gan hoặc thay
đổi bài xuất thuốc qua thận. Do có sự khác biệt nhiều giữa các cá thể nên tương
tác dược động học rất khó dự đoán và thường nguy hiểm đối với các thuốc có
khoảng điều trị hẹp [54].
* Các tương tác xảy ra trên cùng receptor
Những tương tác xảy ra trên cùng receptor giữa hai thuốc thường dẫn đến
hậu quả làm giảm hoặc mất tác dụng, người ta gọi đó là tương tác đối kháng [7].
Ví dụ sử dụng đồng thời vitamin K và các thuốc chống đông kháng vitamin K có
thể làm giảm hiệu quả của thuốc chống đông [62].
Loại tương tác này có thể sử dụng để giải độc thuốc [6]. Ví dụ naloxon
cạnh tranh trên thụ thể opioid để giải độc các thuốc thuộc nhóm opioid
(morphin, heroin…).
* Các tương tác xảy ra trên cùng một hệ thống sinh lý
Các tương tác xảy ra tại các receptor khác nhau nhưng có cùng đích tác
dụng: Các tương tác này thường dẫn đến tăng tác dụng, người ta gọi là tương tác
hiệp đồng, tùy sự phối hợp có thể tạo nên tác dụng hiệp động cộng hoặc hiệp
đồng tăng mức [7]. Ví dụ sự phối hợp thuốc ức chế men chuyển và thuốc lợi tiểu
trong điều trị tăng huyết áp, phối hợp kháng sinh trong điều trị các bệnh nhiễm
khuẩn nhằm tăng hiệu quả điều trị. Đa số các tương tác này là có lợi và được
ứng dụng trong điều trị, tuy nhiên cũng có thể gây hại. Ví dụ sử dụng thuốc ức
9
chế men chuyển và thuốc lợi tiểu làm tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng và
giảm thể tích dịch so với dùng từng thuốc đơn độc [17], [63].
Các tương tác do phối hợp thuốc có cùng kiểu độc tính: Đây là kiểu tương
tác bất lợi thường gặp do vô tình dùng các thuốc có tác dụng điều trị khác nhau
nhưng có độc tính trên cùng một cơ quan [7]. Ví dụ phối hợp furosemid và
gentamicin làm tăng độc tính trên tai và thận, dẫn đến tăng nguy cơ suy thận và
điếc [20]. Tương tác này cũng gặp khi phối hợp các thuốc cùng nhóm với nhau
do chúng có cùng một kiểu độc tính [7]. Ví dụ phối hợp hai thuốc kháng viêm
không steroid (NSAID) (aspirin và piroxicam) dẫn đến tăng nguy cơ loét dạ dày
và chảy máu [36].
1.1.2.2. Phân loại theo kết quả của tương tác
Kết quả tương tác thuốc – thuốc được chia làm3 loại là tương tác thuốc bất
lơi, tương tác thuốc có lợi, tương tác thuốc vừa có lợi vừa có hại:
Tương tác thuốc bất lợi là hiện tượng khi phối hợp hai hay nhiều thuốc làm
gia tăng độc tính hay làm giảm hoặc mất hiệu quả điều trị của từng thuốc. Ví dụ
phối hợp warfarin và phenylbutatazon làm tăng nguy cơ chảy máu, phối hợp
isoniazid và phenytoin làm tăng nồng độ và nguy cơ độc tính của phenytoin, sử
dụng đồng thời kháng sinh tetracyclin hoặc fluoroquinolon cùng antacid sẽ tạo
phức hợp chelat dẫn tới mất hiệu quả điều trị của kháng sinh
Tương tác thuốc có lơi là hiện tượng phố hợp hai hay nhiều thuốc đem lại
tác dụng hiệp đồng trong điều trị. Ví dụ như phối hợp thuốc hạ huyết áp (nhóm
ức chế men chuyển hoặc nhóm chẹn kênh canxi) với thuốc lợi tiểu để tăng tương
tác dụng điều trị huyết áp.
Tương tác thuốc cũng có thể vừa có lợi vừa có hại, ví dụ kết hợp rifampicin
với isoniazid để chống trực khuẩn lao (có lợi) nhưng lại làm tăng nguy cơ gây
viêm gan (có hại) [63], [57].
1.1.3. Các yếu tố nguy cơ gây ra tương tác thuốc
Trong thực tế điều trị, có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến tương tác thuốc bất
lợi. Hậu quả của tương tác thuốc xảy ra hay không, nặng hay nhẹ phụ thuộc vào
đặc điểm của từng cá thể bệnh nhân như tuổi, giới, bệnh lý mắc kèm và phương
pháp điều trị [27], [31]. Người thầy thuốc phải đặc biệt cảnh giác khi phối hợp
thuốc, cân nhắc các yếu tố nguy cơ và c ần cung cấp thông tin cho người bệnh
về các nguy cơ khi dùng thuốc, những thay đổi trong chế độ ăn uống khi điều trị.
Một tương tác thuốc không ph ải lúc nào xảy ra và không phải lúc nào cũng
10
nguy hiểm. Chính vì thế, đôi khi chỉ cần chú ý thận trọng đặc biệt cũng đủ làm
giảm nguy cơ và hậu quả tương tác [5], [54].
a. Các yếu tố liên quan đến thuốc
* Số lượng thuốc bệnh nhân sử dụng
Sự ra đời của nhiều thuốc mới đã mang lại lợi ích to lớn trong điều trị và
chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức trong
công tác đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả. Trong những năm
gần đây, nhiều thuốc đã bị rút khỏi thị trường dược phẩm do nguy cơ trong quá
trình sử dụng thuốc lớn hơn nhiều so với lợi ích mà thuốc đem lại.
Dùng nhiều thuốc đồng thời (polypharmacy) được xác định là yếu tố nguy
cơ quan trọng nhất gây nên tương tác thuốc [38]. Theo nghiên cứu Sharifi H. và
cộng sự, tỷ lệ tương tác thuốc là 13% ở các bệnh nhân sử dụng 2 thuốc, 40% ở
các bệnh nhân sử dụng 5 thuốc và trên 80% ở các bệnh nhân sử dụng nhiều hơn
hoặc bằng 7 thuốc [38].
* Thuốc có khoảng điều trị hẹp
Thuốc có khoảng điều trị hẹp là những thuốc có khoảng cách giữa liều có
hiệu quả điều trị và liều gây độc tính nhỏ, điều này dẫn đến nếu có sự thay đổi
nhỏ về liều lượng thuốc hoặc xảy ra tương tác với một thuốc khác thì có thể gây
ra tác dụng có hại [5].
Bảng 1.1 Danh sách các thuốc có khoảng điều trị hẹp
STT NHÓM THUỐC VÍ DỤ
1 Thuốc chống loạn nhịp Digoxin, flecainid, quinidin
2 Thuốc chống đông Wafarin
3 Thuốc chống động kinh Carbamazepin, phenytoin, acid valproic
4 Thuốc giãn phế quản Theophyllin
5 Lithium Lithium
6 Hormon tổng hợp Levothyroxin, ethinyl estradiol
7 Thuốc ức chế miễn dịch Ciclosporin, tacrolimus, sirolimus
* Liều dùng và liệu trình điều trị
Nhiều tương tác thuốc xảy ra liên quan đến liều dùng. Ví dụ tương tác giữa
aspirin với các thuốc khác hầu như chỉ xảy ra khi sử dụng aspirin ở liều cao
[17]. Liều thấp cimetidin có thể không gây ức chế sự chuyển hóa của wafarin,
ngược lại liều cao hơn có thể gây ra tương tác [23].
11
b. Các yếu tố liên quan đến bệnh nhân
Những khác biệt về dược động học của thuốc ở những đối tượng đặc biệt
như trẻ sơ sinh, trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú dẫn đến
nguy cơ xảy ra tương tác cao hơn người bình thường. Trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1
tuổi có nhi ều cơ quan trong cơ thể chưa hoàn thi ện về mặt chức năng; người
cao tuổi có những biến đổi sinh lý do sự lão hóa của các cơ quan trong cơ thể
đặc biệt là gan, thận đồng thời người cao tuổi thường mắc đồng thời nhiều bệnh
lý khác nhau; phụ nữ có thai có nhiều biến đổi về mặt tâm sinh lý, thuốc dùng
cho mẹ lại có thể gây tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp trên thai nhi. Bên cạnh
đó, nữ giới, người béo phì, người suy dinh dưỡng cũng là những đối tượng nhạy
cảm với hiện tượng tương tác thuốc. Nhiều nghiên cứu cho thấy người cao tuổi
là đối tượng có nguy cơ cao gặp tương tác thuốc bởi vì nhóm tuổi này thường
mắc đồng thời nhiều bệnh lý và do vậy được kê đơn nhiều loại thuốc [13], [29],
[34]. Mặt khác, sự thay đổi chức năng sinh lý theo tuổi (suy giảm chức năng
gan, thận) và thay đổi phân bố thuốc trong cơ thể có thể làm trầm trọng hơn các
tình trạng lâm sàng [27].
Những bệnh nhân m ắc nhiều bệnh một lúc phải sử dụng đồng thời nhiều
thuốc. Những biến đổi bệnh lý đó dẫn đến thay đổi số phận của thuốc trong cơ
thể, làm thay đổi dược động học của thuốc đồng thời các tổn thương mạn tính
của quá trình bệnh lý kéo dài cũng làm thay đổi đáp ứng thuốc của bệnh nhân.
Kết quả là nguy cơ tương tác thuốc tăng theo cấp số nhân với số lượng thuốc
phối hợp. Những tình trạng và bệnh lý mắc kèm làm gia tăng nguy cơ tương tác
thuốc như: suy tim, suy mạch vành, tăng huyết áp, suy gan, viêm loét đường tiêu
hóa, động kinh, nghiện rượu, suy thận, tiểu đường, người bí tiểu, người đang sốt
cao…[5], [60].
Hiện tượng đa hình kiểu gen là một yếu tố nguy cơ quan trọng trong tương
tác thuốc bởi vì chúng ảnh hưởng đến các enzym chuyển hóa thuốc, các chất vận
chuyển thuốc và đích tác dụng của thuốc [23]. Ví dụ việc thêm một chất ức chế
enzym vào liệu trình điều trị có thể gây ra các phản ứng có hại ở nhóm bệnh
nhân có số lượng enzym chuyển hóa thuốc thấp hơn. Sự giảm hoạt tính của
clopidgrel do sự ức chế enzym cytochrome P450 2C19 (CYP2C19) của thuốc ức
chế bơm proton có thể có ý nghĩa lâm sàng hơn ở nhóm bệnh nhân với hoạt
động chuyển hóa clopidogrel thấp [22].
12
c. Các yếu tố khác
Khi nhiều bác sĩ khác nhau cùng điều trị trên một bệnh nhân có thể làm gia
tăng số lượng thuốc bệnh nhân sử dụng, điều này làm tăng nguy cơ xảy ra tương
tác thuốc nếu bác sĩ không nắm rõ tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân trước khi
kê đơn. Việc bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc điều trị (các thuốc không cần kê đơn
(OTC) hoặc các thuốc y học cổ truyền, dược liệu) nhưng không thông báo cho
bác sĩ cũng có thể làm tăng nguy cơ gặp tương tác thuốc.
1.1.4. Hậu quả của tương tác thuốc
Phối hợp thuốc trong điều trị nhằm mục đích tăng hiệu quả điều trị hoặc
điều trị đồng thời nhiều bệnh, đó cũng chính là yếu tố nguy cơ làm cho tương tác
thuốc bất lợi có thể xảy ra. Tương tác thuốc hiện tượng xảy ra phổ biến trong
điều trị. Có những tương tác thuốc làm tăng hiệu quả điều trị, người thành thuốc
vận dụng những tương tác đó để đem lại lợi ích cho bệnh nhân bên cạnh đó, có
những tương tác gây ra hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng của tương tác thuốc
trên bệnh nhân rất đa dạng, tương tác thuốc có thể là tăng phản ứng bất lợi của
thuốc, có thể dẫn đến làm giảm hiệu quả điều trị, gây phản ứng có hại trên bệnh
nhân. Ví dụ việc phối hợp ciprofloxacin với antacid làm giảm hiệu quả điều trị
của ciprofloxacin, phối hợp simvastatin và clarithromycin làm tăng nguy cơ xảy
ra ADR của simvastatin đặc biệt là tiêu cơ vân [7], [64].
Hậu quả của tương tác thuốc có thể ở mức độ nhẹ, không có ý nghĩa lâm
sàng đến mức độ đe dọa đến tính mạng của người bệnh và tử vong. Mặc dù
tương tác thuốc là một biến cố có thể ngăn ngừa được nhưng có đến 11% bệnh
nhân gặp phải tương tác thuốc [11]. Trong một phân tích hệ thống về phản ứng
có hại của thuốc, tương tác thuốc chiếm từ 3 - 5% các sai sót liên quan đến
thuốc xảy ra tại bệnh viện, đồng thời hậu quả do tương tác thuốc gây ra đóng
góp vào nguyên nhân dẫn đến nhập viện và cấp cứu [37]. Tỷ lệ bệnh nhân nhập
viện do tương tác thuốc chiếm từ 0 - 3,8% [38].
Tương tác thuốc có thể dẫn đến giảm hiệu quả điều trị hoặc thất bại điều
trị. Trong nghiên cứu trên 674 bệnh nhân cao tuổi ở Hà Lan, hiệu quả điều trị
trên 78 bệnh nhân (11,6%) suy giảm được cho là do hậu quả của tương tác thuốc
[23]. Tương tác thuốc làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh và đồng thời
làm tăng chi phí điều trị, tăng gánh nặng cho hệ thống y tế [28]. Bên cạnh đó,
các công ty Dược phẩm cũng phải đối mặt với nguy cơ tốn kém thời gian và chi
phí đầu tư nếu một thuốc bị rút khỏi thị trường vì hậu quả nghiêm trọng mà
13
tương tác thuốc gây ra. Trong khoảng thời gian từ 1998 - 2003, trong số 10
thuốc bị rút khỏi thị trường Mỹ, có 5 thuốc bị ngừng lưu hành do gây ra các
tương tác thuốc nghiêm trọng đó là terfenadin (năm 1998), mibefradil (năm
1998), astemizol (năm 1999), cisaprid (năm 2000) và cerivastatin (năm 2001)
[15].
Tương tác thuốc bất lợi làm tăng nguy cơ nhập viện, tăng chi phí điều trị,
tăng biến cố bất lợi trong điều trị và kéo dài thời gian nằm viện. Ước
tinhskhoangr 0,6% só bệnh nhân nhập viện do gặp các ADR liên quan đến tương
tác thuốc, khoảng 2,8% biến cố bất lợi có thể phòng tránh được ở bệnh nhân
nằm viện có liên quan đến tương tác thuốc bất lợi. Theo thống kê dịch tễ học
cho thấy cho thấy khoảng 4,4% đến 25% ADR xuất hiện trên bệnh nhân liên
quan đến tương tác thuốc. Ước tính có tới 3% tổng số bệnh nhân nhập viện là do
tương tác thuốc. Với bệnh nhân cao tuổi, tỷ lệ nhập viện do tương tác thuốc còn
tăng lên tới 4,8% [65].
Tương tác thuốc không chỉ gây thiệt hại về sức khỏe và kinh tế cho bản
thân bệnh nhân mà còn ảnh hưởng dến nhiều đối tượng khác như cán bộ y tế
(phải chịu trách nhiệm pháp lý), bệnh viện hoặc cơ sở điều trị (gia tăng chi phí
điều trị), công ty sản xuất hoặc kinh doanh dược phẩm (rút sản phẩm đăng ký
khỏi thị trường). Chính vi thế, việc phát hiệu và kiểm soát tương tác thuốc đóng
vai trò rất quan trọng trong điều trị mang lại lợi ích cho nhiều đối tượng không
chỉ riêng bệnh nhân.
1.1.5. Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng (YNLS)
Tương tác thuốc là yếu tố quan trọng có thể dẫn đến thất bại điều trị hoặc
làm tăng khả năng xuất hiện các ADR ở mức độ nặng. Một nghiên cứu tiến hành
trên cơ sở dữ liệu báo cáo ADR tự nguyện được của Cơ quan Quản lý Dược
phẩm và Thiết bị y tế của Croatia đã cho thấy 7,8% số ADR được báo cáo có
liên quan đến tương tác thuốc [38]. Một tổng quan hệ thống thực hiện năm 2007
đã chỉ ra rằng tương tác thuốc là nguyên nhân của 0,054% trường hợp cấp cứu,
0,57% trường hợp nhập viện và 0,12% trường hợp tái nhập viện. Trên bệnh nhân
cao tuổi, tương tác thuốc là nguyên nhân dẫn đến 4,8% các trường hợp nhập
viện [11].
Cùng với các hậu quả trong điều trị, tương tác thuốc còn gây ra những
thiệt hại về mặt kinh tế cho cả bệnh nhân và các hãng dược phẩm. Tương tác
thuốc là một trong các nguyên nhân làm tăng chi phí và kéo dài thời gian nằm
14
viện của bệnh nhân. Đối với các hãng sản xuất dược phẩm, tương tác thuốc gây
thiệt hại lớn tài chính và tiêu tốn thời gian nếu một thuốc bị rút khỏi thị trường
do liên quan đến tương tác thuốc [55], [66].
Mỗi cơ sở dữ liệu (CSDL) có hệ thống phân loại mức độ tương tác thuốc
khác nhau; từ mức độ nhẹ, không cần can thiệp đến mức độ nghiêm trọng, cần
thiết phải dùng các biện pháp can thiệp hoặc ngừng sử dụng thuốc. Như vậy,
không phải tương tác thuốc nào cũng có ý nghĩa lâm sàng trong số hàng nghìn
các tương tác thuốc được ghi nhận dựa trên lý thuyết. Có một số định nghĩa về
nhận định một tương tác như thế nào được coi là có ý nghĩa lâm sàng. Theo
hướng dẫn của Cơ quan Quản lý Dược phẩm châu Âu (EMA), tương tác thuốc
có ý nghĩa lâm sàng là tương tác thuốc dẫn đến hiệu quả điều trị và/hoặc độc
tính của một thuốc bị thay đổi tới mức cần hiệu chỉnh liều hoặc cần có biện pháp
can thiệp y khoa khác [42]. Như vậy, EMA căn cứ vào mức độ tương tác và khả
năng cần phải có sự thay đổi trong dùng thuốc để nhận định tương tác có ý nghĩa
lâm sàng. Wong và cộng sự dựa trên mức độ nặng của tương tác và mức độ bằng
chứng được ghi nhận trong y văn để xác định tương tác có ý nghĩa lâm sàng
[47].
1.1.6. Phương pháp xử trí tương tác thuốc
Quản lý tương tác thuốc gồm có 2 phần cơ bản là phát hiện tương tác và xử
trí tương tác:
Các bác sĩ kê đơn cũng như dược sĩ không thể nhớ được toàn bộ có tương
tác. Do đó, để kiểm tra tương tác thuốc, các bác sĩ có thể tham khảo nhiều nguồn
thông tin khác nhau như: Tờ rơi hướng dẫn sử dụng thuốc, MIMs, Vidal, Dược
thư quốc gia, thông tin từ dược sĩ lâm sàng hoặc sử dụng các phần mềm tra cứu.
Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc có uy tín trên thế giới và ở Việt
Nam có thể được sử dụng mang lại kết quả tốt.
Để kiểm soát tốt tương tác thuốc trong quá trình điều trị, không chỉ dừng
lại ở việc phát hiện tương tác thuốc mà cần đánh giá mức độ ý nghĩa, cơ chế và
thời gian khởi phát của tương tác thuốc cũng như ảnh hưởng của tương tác trên
bệnh nhân, từ đó đưa ra những bện pháp quản lý nguy cơ tương tác thuốc và hạn
chế tối đa nguy cơ mất an toàn trên người bệnh [66].
Việc đưa ra các biện pháp xử lý và can thiệt kịp thời, ngắn gọn, hữu ích
cũng đóng vai tro quan trọng và thiết thực trong thực tiễn điều trị cũng như trong
việc thiết kế, phát triển các phần mềm hoặc bảng cảnh báo tương tác thuốc cho
15
dược sĩ, bác sĩ và nhân viên y tế. Các biện pháp xử lý có thể thu thập được từ
các nguồn cơ sở dữ liệu tương tự khi phát hiện tương tác thuốc hoặc từ sự đồng
thuận của nhóm chuyên gia. Các biện pháp xử lý cơ bản bao gồm:
- Thay thể loại thuốc sử dụng xảy ra tương tác thuốc: Người thầy thuốc có
thể lựa chọn thay thế thuốc có nguy cơ gây tương tác bằng 1 thuốc khác trong
nhóm hoặc nhóm thuốc khác có tác dụng tương đương nhưng không gây tương
tác thuốc hoặc ít có nguy cơ gây tương tác thuốc [6], [56].
- Hiệu chỉnh liều thuốc đang sử dụng xảy ra tương tác thuốc: Khi sử dụng
phối hợp thuốc có nguy cơ xảy ra tương tác thuốc, cần sử dụng các thuốc có
phạm vi điều trị hẹp ở liều thấp có hiệu quả, sau đó theo dõi bệnh nhân và hiệu
chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân (cần theo dõi các biểu hiện về lâm sàng,
cận lâm sàng và nồng độ thuốc trong máu). Theo dõi chặt chẽ các ADR của
bệnh nhân do tương tác thuốc bất lợi gây ra. Dừng phối hợp hoặc dừng sử dụng
thuốc ngay lập tức khi xuất hiện các biểu hiện của sự gia tăng độc tính của thuốc
- Ngoài ra, các thầy thuốc có thể sử dụng các biện pháp hạn chế tương tác
thuốc và hậu quả của tương tác thuốc như: thay đổi dạng bào chế của thuốc, điều
chỉnh thời gian sử dụng thuộc.
Bên cạnh đó, khi kê đơn, người thầy thuốc cần giảm thiểu tối đa số lượng
thuốc kê đơn cho mỗi bệnh nhân bời vì khi tăng số lượng thuốc thì nguy cơ
tương tác và rủi ro điều trị cũng tăng theo, chưa kể tới các chi phí điều trị và
chăm sóc bệnh nhân.
1.1.7. Các nghiên cứu về tương tác thuốc
Tương tác thuốc hiện đang là một vấn đề y học đáng quan tâm bởi vì việc
sử dụng nhiều thuốc ngày càng phổ biến, tỷ lệ tương tác thuốc tăng theo cấp số
nhân với số lượng thuốc bệnh nhân sử dụng [7]. Tần suất xảy ra tương tác và
hậu quả của tương tác xảy ra thuốc rất khác nhau, phụ thuộc rất lớn vào đối
tượng nghiên cứu (bệnh nhân nội trú, bệnh nhân ngoại trú, bệnh nhân được
chăm sóc tại gia đình, bệnh nhân trẻ tuổi hay bệnh nhân cao tuổi), phụ thuộc vào
phương pháp nghiên cứu (tiến cứu hay hồi cứu), loại tương tác được ghi nhận
(bất kì tương tác nào hay chỉ tương tác gây ra ADR). Trong một phân tích tiến
cứu trên 18.820 bệnh nhân, 1.225 bệnh nhân nh ập viện do phản ứng có hại của
thuốc và 16% trong số đó gây ra bởi tương tác thuốc [30]. Một nghiên ứcu tại
Anh đã chỉ ra rằng tương tác thuốc là nguyên nhân dẫn đến 51,9% biến cố có hại
trong quá trình điều trị của bệnh nhân [12]. Chương trình hợp tác giám sát sử
16
dụng thuốc tại Boston đã thống kê 83.200 cặp phối hợp trong 10.000 bệnh nhân,
phát hiện 3600 phản ứng có hại (ADR), trong số đó 6,5% ADR là hậu quả của
tương tác thuốc. Một nghiên cứu khác ở Mỹ cho thấy tương tác thuốc – thuốc là
nguyên nhân của 4,6% biến cố bất lợi (ADE) trong quá trình điều trị, trong đó,
2,8% biến cố bất lợi có thể khắc phục bằng các biện pháp liên quan đến tương
tác thuốc, cụ thể nguy cơ xảy ra tương tác trên nhóm bệnh nhân ngoại khoa
chiếm 17%, nội khoa chiếm 22%, 19% bệnh nhân điều trị trong các viện dưỡng
lão, nhóm bệnh nhân điều trị ngoại trú chiếm 23%, tương tác thuốc là nguyên
nhân của 10,5% ADE dẫn tới tử vong khi không có các biện pháp can thiệp kịp
thời [14], [37], [39].
Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) đã báo cáo
rằng, tỷ lệ người dân Mỹ sử dụng trên 3 loại thuốc kê đơn tăng từ 11,8% (giai
đoạn 1988 - 1994) lên 20,8% (giai đoạn 2007 - 2010) và tỷ lệ bệnh nhân sử dụng
trên 5 loại thuốc tăng từ 4,0% đến 10,1% tương ứng trong các giai đoạn nghiên
cứu trên [21]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Duy Tân trên bệnh án nội trú
điều trị ung thư máu tại Khoa Hóa chất, Viện Huyết học - Truyền máu Trung
ương cho thấy, khi tăng một thuốc hay một ngày điều trị trong bệnh án thì số
tương tác tăng tương ứng là 0,357 và 0,230 [31].
Theo Middleton RK, tần suất xuất hiện tương tác thuốc được báo cáo trong
các nghiên cứu rất khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đối tượng nghiên
cứu (bệnh nhân nội trú hay ngoại trú, người cao tuổi hay người trẻ), khoa lâm sàng
(tất cả các khoa hay một số khoa cụ thể), loại tương tác được ghi nhận (tất cả
tương tác hay chỉ ghi nhận tương tác nghiêm trọng), phương pháp nghiên cứu (tiến
cứu hay hồi cứu), cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc (sử dụng một hay nhiều cơ
sở dữ liệu) [26].
Nghiên cứu Murtaza G. và cộng sự thực hiện trên 2342 bệnh nhân nội trú
tại khoa tim mạch chỉ ra có tới 91,1% bệnh nhân có ít nhất một tương tác thuốc
tiềm ẩn, trong đó 55% tương tác ở mức độ trung bình, 45% tương tác ở mức độ
nặng [29]. Nghiên cứu của Toivo TM và cộng sự trên 276891 đơn thuốc điều trị
ngoại trú cho thấy có 10,8% (tương ứng với 31110 đơn thuốc) xảy ra tương tác
thuốc tiềm ẩn, trong đó tương tác có YNLS mức độ D (nghiêm trọng, nên tránh
phối hợp) và mức độ C (có YNLS nhưng có thể kiểm soát) chiếm lần lượt 0,5%
và 7,0% tổng số đơn thuốc [43].
17
Nghiên cứu của Chatsisvili A và cộng sự tiến hành tại các nhà thuốc cộng
đồng ở Hy Lạp cho thấy 18,5% đơn thuốc có tương tác, trong đó, tương tác mức
độ ở mức độ nghiêm trọng chiếm 10,5% tổng số tương tác [13]. Trong khi đó,
nghiên cứu của Erdeljic V và cộng sự thực hiện trên bệnh nhân nội trú tại hai
bệnh viện đại học ở Croatia lại cho thấy tỷ lệ gặp tương tác thuốc tiềm tàng lên
đến 46%, phần lớn các tương tác ở mức độ trung bình và nghiêm trọng (56%
tương tác ở mức độ trung bình, 33% tương tác ở mức độ nghiêm trọng) [17].
Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về tương tác thuốc được tiến hành
trên các đối tượng, các khoa lâm sàng và các bệnh viện khác nhau. Nghiên cứu
của Nguyễn Thị Ngọc trên 3590 đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Nhi Trung
ương sử dụng phần mềm tra cứu Micromedex cho thấy có 7,8% số đơn thuốc
xuất hiện tương tác, trong đó tương tác ở mức độ nghiêm trọng chiếm 7,1% tổng
số lượt tương tác [33]. Khảo sát tương tác bất lợi trong đơn thuốc có dùng kháng
sinh trên 322 bệnh nhân tại các khoa Tiết niệu, Chấn thương, Tiêu hóa tại bệnh
viện Hai Bà Trưng – Hà Nội cho thấy tỷ lệ đơn có tương tác chiếm trên 50%,
trong đó tương tác giữa các kháng sinh với nhau chiếm 70,43% (các tương tác
được duyệt bằng phần mềm Incompatex của Pháp). Trong một nghiên cứu phân
tích đơn điều trị viêm loét dạ dày tá tràng tại một bệnh viện tuyến trung ương
1999, tỷ lệ đơn thuốc gặp tương tác bất lợi là 35,21% (các tương tácđược duyệt
bằng phần mềm MIMs interactive). Một nghiên cứu khảo sát các tương tác
thuốc có YNLS tại Khoa Cơ Xương Khớp - Bệnh viện Bạch Mai sử dụng 4
CSDL tra cứu tương tác thuốc cho thấy, tỷ lệ gặp tương tác thuốc có YNLS
trong đơn thuốc điều trị ngoại trú là 4,0% và không phát hiện tương tác thuốc
nào trong các bệnh án điều trị nội trú [30].
1.2 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG THỰC
HÀNH LÂM SÀNG
Nguy cơ gặp các trường hợp có tương tác thuốc xuất hiện ở mọi đối tượng
bệnh nhân trong quá trình điều trị. Việc nâng cao sự hiểu biết và kiến thức cho
các nhà lâm sàng, kết hợp sử dụng các phần mềm hỗ trợ kê đơn, các công cụ tra
cứu tương tác, theo dõi tình trạng sử dụng thuốc ở bệnh nhân đóng vai trò quan
trọng trong phát hiện và xử lý tương tác cũng như đảm bảo hiệu quả điều trị cho
đối tượng bệnh nhân.
18
1.2.1. Phần mềm hỗ trợ kê đơn
Phần mềm hỗ trợ kê đơn là một hệ thống kê đơn bao gồm các cảnh báo về
dị ứng thuốc, tương tác thuốc - thuốc, trùng lặp thuốc điều trị, tần suất sử dụng
thuốc không đúng, liều thuốc không đúng và các chống chỉ định dùng thuốc
trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú [36]. Việc sử dụng phần mềm này
mang lại nhiều lợi ích, giúp cho bác sĩ kiểm soát được việc điều trị đặc biệt giúp
xác định nhanh chóng các tương tác thuốc, nhằm đảm bảo an toàn cho bệnh
nhân [39].
Tuy nhiên số lượng quá lớn các tương tác ít hoặc không có ý nghĩa trên lâm
sàng được cảnh báo bởi các phần mềm hỗ trợ kê đơn cũng khiến nhiều nhà thực
hành lâm sàng đánh giá chưa cao vai trò của phần mềm này trong giảm thiểu các
sai sót và giảm thiểu các tác dụng bất lợi của thuốc
1.2.2. Các cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc
a. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc trên thế giới và tại Việt Nam
Nhiều CSDL tra cứu tương tác thuốc đã được xây dựng và phát triển trên
thế giới. Đây là công cụ hữu ích cho các bác sĩ và dược sĩ trong phát hiện và xử
trí tương tác. Một số CSDL tra cứu tương tác thuốc thường dùng trên thế giới và
tại Việt Nam được liệt kê trong bảng 1.2 dưới đây [59]:
Bảng 1.2 Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc
STT Tên CSDL Loại CSDL Ngôn ngữ Nhà xuất bản
1
Drug interactions -
Micromedex® Solutions
Phần mềm tra
cứu trực tuyến
Tiếng Anh
Truven Health
Analytics/Mỹ
2
British National Formulary
(Phụ lục 1 - Dược thư Quốc gia
Anh
Sách/phần mềm
tra cứu trực
tuyến
Tiếng Anh
Hiệp hội Y khoa
Anh và Hiệp hội
Dược sĩ Hoàng
gia Anh/Anh
3
Drug Interaction Facts
Sách/phần mềm
tra cứu
trực tuyến
Tiếng Anh
Wolters Kluwer
Health/Mỹ
4
Hansten and Horn’s Drug
Interactions: Analysis and
Management
Sách Tiếng Anh
Wolters Kluwer
Health/Mỹ
5
Stockley’s Drug Interactions
và Stockley’s Interactions
Alerts
Sách/phần
mềm tra cứu
trực tuyến
Tiếng Anh
Pharmaceutical
Press/Anh
6
MIMS Drug Interactions
Phần mềm tra
cứu trực tuyến
/ngoại tuyến
Tiếng Anh UBM Medical/Úc
19
7
Drug Interactions Checker
(www.drugs.com)
Phần mềm tra
cứu trực tuyến
Tiếng Anh
DrugSite Trust/
New Zealand
8
Multi-drug Interaction Checker
(www.medscape.com)
Phần mềm tra
cứu trực tuyến
Tiếng Anh Medscape LLC/Mỹ
9
Tương tác thuốc và chú ý khi
chỉ định
Sách Tiếng Việt
Nhà xuất bản Y
học/Việt Nam
10
Phụ lục 1 - Dược thư Quốc
gia Việt Nam
Sách Tiếng Việt
Nhà xuất bản Y
học/Việt Nam
b. Đặc điểm của các cơ sở dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu
Sau đây là một số đặc điểm của 5 CSDL mà sử dụng trong nghiên cứu:
* Drug interactions - Micromedex® Solutions (MM) [45]
Drug interactions - Micromedex® Solutions là công cụ tra cứu trực tuyến
được dùng phổ biến tại Hoa Kỳ cung cấp bởi Truven Health Analytics. CSDL
này cung cấp thông tin về tất cả các dạng tương tác, bao gồm: tương tác thuốc -
thuốc, tương tác thuốc - thức ăn, tương tác thuốc - ethanol, tương tác thuốc -
thuốc lá, tương tác thuốc - bệnh lý, tương tác thuốc - thời kỳ mang thai, tương
tác thuốc - thời kỳ cho con bú, tương tác thuốc - xét nghiệm, tương tác thuốc -
phản ứng dị ứng. Thông tin về mỗi tương tác thuốc gồm các phần sau: mức độ
nặng của tương tác, thời gian tiềm tàng, cơ chế tương tác, hậu quả của tương tác,
biện pháp xử trí, mức độ y văn ghi nhận về tương tác, tài liệu tham khảo. Trong
đó, mức độ nặng của tương tác được trình bày cụ thể trong bảng 1.3.
Bảng 1.3 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong MM
Mức độ nặng
của tương tác
Ý nghĩa
Chống chỉ định Chống chỉ định dùng đồng thời các thuốc.
Nghiêm trọng
Tương tác gây hậu quả đe dọa tính mạng và/hoặc cần can thiệp
y khoa để hạn chế tối thiểu phản ứng có hại nghiêm trọng xảy
ra.
Trung bình
Tương tác dẫn đến hậu quả làm nặng thêm tình trạng của
bệnh nhân và/hoặc cần thay đổi thuốc điều trị.
Nhẹ
Tương tác ít có ý nghĩa trên lâm sàng. Tương tác có thể làm
tăng tần suất hoặc mức độ nặng của phản ứng có hại nhưng
thường không cần thay đổi thuốc điều trị.
Không rõ Không rõ.
* Bristish National Formulary (Phụ lục 1 - Dược thư Quốc gia Anh) (BNF)
[17]
20
British National Formulary là một ấn phẩm chung của Hiệp hội Y khoa
Anh và Hiệp hội Dược sĩ Hoàng gia Anh, được xuất bản 6 tháng một lần. BNF
không phải là một CSDL chuyên về tương tác thuốc nhưng Phụ lục 1 của BNF
là phần riêng dành cho tương tác thuốc. Tương tác thuốc được liệt kê theo thứ tự
bảng chữ cái. Trong các phiên bản cũ, mô tả về tương tác thuốc khá đơn giản,
chỉ bao gồm tên hai thuốc (hoặc nhóm thuốc) tương tác với nhau và hậu quả
một cách ngắn gọn của tương tác. Những tương tác thuốc nghiêm trọng được ký
hiệu bằng dấu chấm tròn (•), có thể kèm theo cảnh báo “tránh sử dụng phối
hợp”. Tuy nhiên, BNF 74 mới được xuất bản gần đây đã quy định lại hệ thống
phân loại tương tác thuốc và kèm theo mức độ bằng chứng y văn. Mức độ nặng
của tương tác thuốc được trình bày cụ thể trong bảng 1.4.
Bảng 1.4 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong BNF 74
Mức độ nặng
của tương tác
Ý nghĩa
Bảng
Các thuốc tương tự nhau về dược lực học được liệt kê trong
cùng một bảng. Sử dụng đồng thời 2 hay nhiều thuốc của
cùng một bảng có thể làm tăng cường tác dụng đó của thuốc.
Nghiêm trọng
Tương tác gây hậu quả đe dọa đến tính mạng hoặc tác dụng
bất lợi lâu dài.
Trung bình
Hậu quả của tương tác có thể ảnh hưởng đáng kể đến bệnh
nhân nhưng có thể không đe dọa đến tính mạng hoặc tác
dụng bất lợi kéo dài.
Nhẹ
Hậu quả của tương tác có thể không đáng quan tâm đối với
đa số bệnh nhân.
Chưa rõ
Các tương tác được dự đoán nhưng không đủ bằng chứng để
gây nguy hiểm.
* Stockley’s Drug Interactions Pocket Companion (SDI) [36]
Đây là phiên bản thu gọn của cuốn Stockley’s Drug Interaction dành cho
những nhân viên y tế không có nhiều thời gian để đọc và nghiên cứu sâu về tương
tác thuốc. Cuốn sách này bao gồm hơn 1500 chuyên luận về cả tương tác thuốc -
thuốc và tương tác thuốc - dược liệu, không liệt kê tương tác của nhóm thuốc gây
mê, thuốc chống virus và thuốc điều trị ung thư. Mỗi chuyên luận bao gồm: tên
thuốc (nhóm thuốc) tương tác, mức ý nghĩa của tương tác, tóm tắt các bằng
chứng về tương tác và mô tả ngắn gọn cách kiểm soát tương tác. Nhận định ý
21
nghĩa của tương tác được phân ra thành 4 mức độ và được thể hiện bởi 4 ký hiệu
ở bảng 1.5 như sau:
Bảng 1.5 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong SDI
Kí hiệu Ý nghĩa
Tương tác đe dọa đến tính mạng hoặc bị chống chỉ định bởi nhà
sản xuất.
Tương tác gây ra những hậu quả nghiêm trọng trên bệnh nhân và
cần thiết phải hiệu chỉnh liều hoặc theo dõi chặt chẽ.
Hậu quả của tương tác gây ra trên bệnh nhân chưa được khẳng
định, vì thế nên chỉ dẫn cho bệnh nhân về một số phản ứng có hại
có thể xảy ra, và/hoặc cân nhắc các biện pháp theo dõi.
Tương tác không có ý nghĩa trên lâm sàng hoặc không chắc
chắn về khả năng xảy ra tương tác.
* Drug Interactions Checker (www.drugs.com) (DRUG) [49]
Phần mềm tra cứu trực tuyến Drug Interactions Checker được cung cấp
miễn phí bởi Drugsite Trust/New Zealand. Phần mềm này cung cấp các thông
tin về tương tác thuốc - thuốc, thuốc - thức ăn. Nguồn dữ liệu tra cứu được tổng
hợp từ các CSDL Micromedex, Cerner Multum, Wolters Kluwer. Công cụ Drug
Interactions Checker cung cấp hai lựa chọn kết quả tra cứu dành cho bệnh nhân
hoặc dành cho cán bộ y tế. Đối với phần dành cho cán bộ y tế, kết quả tra cứu
cho biết các thông tin tóm tắt về mức độ nặng của tương tác (nghiêm trọng,
trung bình, nhẹ), cơ chế tương tác, hướng dẫn xử trí và các tài liệu tham khảo.
Phân loại mức độ nặng của tương tác trong DRUG được thể hiện cụ thể ở bảng
1.6.
Bảng 1.6. Phân loại mức độ nặng của tương tác trong DRUG
Mức độ nặng
của tương tác
Ý nghĩa
Nghiêm trọng
Tương tác có ý nghĩa rõ rệt trên thực hành lâm sàng/Tránh kết
hợp, nguy cơ tương tác thuốc cao hơn lợi ích.
Trung bình
Tương tác có ý nghĩa trên thực hành lâm sàng/Thường tránh kết
hợp, chỉ sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt.
Nhẹ
Tương tác ít có ý nghĩa trên lâm sàng. Tương tác có thể làm tăng
tần suất hoặc mức độ nặng của phản ứng có hại nhưng thường
không cần thay đổi thuốc điều trị.
* Multi-drug Interaction Checker (www.medscape.com) (MED) [50]
22
Phần mềm tra cứu trực tuyến Multi-drug Interaction Checker được cung
cấp miễn phí bởi Medscape LLC/Mỹ. Phần mềm này cung cấp các thông tin về
tương tác thuốc - thuốc, thuốc - thực phẩm chức năng. Kết quả tra cứu cho biết
các thông tin tóm tắt về mức độ nặng của tương tác (chống chỉ định, nghiêm
trọng, theo dõi chặt chẽ và nhẹ), cơ chế tương tác, hướng dẫn xử trí. Phân loại
mức độ nặng của tương tác được thể hiện cụ thể trong bảng 1.7.
Bảng 1.7 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong MED
Mức độ nặng
của tương tác
Ý nghĩa
Chống chỉ định
Tương tác có ý nghĩa lâm sàng. Nguy cơ thường lớn hơn lợi ích
khi sử dụng kết hợp. Nhìn chung, chống chỉ định kết hợp.
Nghiêm trọng
Tương tác có ý nghĩa lâm sàng. Cần đánh giá bệnh nhân để cân
nhắc giữa nguy cơ và lợi ích. Cần có các biện pháp can thiệp để
tối thiểu hóa độc tính do sử dụng kết hợp 2 thuốc, bao gồm:theo
dõi chặt chẽ, điều chỉnh liều hoặc sử dụng thuốc khác thay thế.
Theo dõi chặt chẽ
Tương tác có ý nghĩa lâm sàng. Lợi ích thường lớn hơn nguy cơ
khi sử dụng kết hợp. Tuy nhiên, cần có kế hoạch theo dõi thích
hợp để phát hiện các tác hại tiềm ẩn. Điều chỉnh liều một hoặc
hai thuốc có thể cần thiết.
Nhẹ Tương tác không có ý nghĩa lâm sàng.
c. Sự chênh lệch giữa các cơ sở dữ liệu dùng trong tra cứu tương tác thuốc
Các CSDL bao gồm phần mềm điện tử (miễn phí hoặc trả phí) và sách tra
cứu tương tác thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và xử lý tương
tác thuốc. Tuy nhiên, sự không đồng thuận giữa các cơ sở dữ liệu trong việc liệt
kê các cặp tương tác và phân loại mức độ tương tác gây khó khăn trong quá
trình tra cứu tương tác thuốc.
Nghiên cứu của Vitry A.I. và cộng sự trên 4 CSDL tra cứu tương tác thuốc
là Vidal Pháp, Dược thư Quốc gia Anh, Drug Interaction Facts và Micromedex
cho thấy rằng có khoảng 14% - 44% các cặp tương tác thuốc được đánh giá là có
ý nghĩa lâm sàng trong 1 CSDL lại không được liệt kê trong các CSDL khác và
chỉ có 80/1095 cặp tương tác nghiêm trọng là được liệt kê trong cả 4 CSDL [47].
Abarca J và cộng sự đã khảo sát sự đồng thuận của 4 CSDL đó là Drug
Interaction Facts, Drug Interactions: Analysis and Management, Evaluations of
Drug Interactions và Micromedex trong tra cứu các tương tác thuốc nghiêm
trọng. Trong 406 tương tác nghiêm trọng ghi nhận được, chỉ có 9 tương tác
23
nghiêm trọng (2,2%) được ghi nhận trong cả 4 CSDL, hệ số đồng thuận giữa các
CSDL thấp cho thấy không có sự đồng thuận trong phân loại tương tác thuốc
[1]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Châu trên 4 CSDL đó là Micromedex,
Stockley’s Drug Interaction, Hansten and Horn’s Drug Interactions: Analysis
and Management và Drug Interaction Facts cho thấy có sự khác biệt giữa các
CSDL về khả năng cung cấp thông tin tương tác thuốc, trên cả hai tiêu chí về
việc liệt kê tương tác và nhận định tương tác có ý nghĩa lâm sàng. Ngay cả các
cặp tương tác được nhận định ở mức độ cao nhất trong 1 CSDL cũng chưa nhận
được sự đồng thuận hoàn toàn từ các CSDL còn lại [32].
Việc sử dụng các phần mềm điện tử tra cứu giúp công việc xác định tương
tác thuốc trở nên nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, một số phần mềm tra cứu không
phân biệt các tương tác có YNLS và không có YNLS, điều này có thể dẫn tới
các can thiệp không cần thiết hoặc ngược lại, bác sĩ sẽ đánh giá phần mềm
không có độ tin cậy cao và có thể bỏ qua các cảnh báo được đưa ra, nghiêm
trọng hơn khi bác sĩ có thể bỏ qua các cảnh báo thực sự nguy hiểm [38].
1.2.3. Xây dựng danh mục tương tác thuốc sử dụng trong thực hành
lâm sàng
Trước nhiều yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến tương tác thuốc xảy ra trong
quá trình điều trị thì các CSDL tra cứu tương tác thuốc đóng vai trò quan trọng
trong đảm bảo việc sử dụng thuốc của bệnh nhân an toàn và hiệu quả. Tuy
nhiên, như đã nói ở trên, việc tiến hành tra cứu tương tác thuốc còn gặp nhiều
khó khăn khi không có sự đồng nhất giữa các CSDL, điều này khiến cho bác sĩ
mất nhiều thời gian để tra cứu nhiều CSDL khác nhau mới có thể đưa ra kết
luận. Xuất phát từ mục đích cần phải phát hiện, ngăn ngừa và xử trí các tương
tác thuốc trong thực hành lâm sàng một cách kịp thời và chính xác; một số bệnh
viện đã xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý sử dụng tại bệnh viện. Ví
dụ danh mục 25 tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh
viện Thanh Nhàn [14], danh mục 45 tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành
lâm sàng tại Khoa Cơ Xương Khớp - Bệnh viện Bạch Mai [30].
1.2.4. Một số khuyến cáo được sử dụng để kiểm soát tương tác thuốc
Cho dù tất cả các hạn chế của những tài liệu tra cứu tương tác thuốc được
giải quyết thì quan trong nhất, trong việc kiểm soát tương tác thuốc, vẫn là quyết
định của bác sĩ. Kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm trên lâm sàng sẽ giúp
bác sĩ đưa ra các biện pháp can thiệp hợp lý cho bệnh nhân, dựa trên những cảnh
24
báo được đưa ra bởi các cơ sở dữ liệu, phần mềm hỗ trợ kê đơn hay bẳng cảnh
báo tương tác thuốc một cách hiệu quả trên bệnh nhân.
- Ghi nhớ kiến thức cơ bản về tương tác thuốc.
- Đánh giá nguy cơ về: tuổi, thay đổi sinh lý, uống rượu, hút thuốc, chế độ
ăn, yếu tố thuộc về môi trường và các yếu tố khác trên từng đối tượng bệnh nhân
cụ thể.
- Sử dụng cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc như một công cụ tra cứu,
tham khảo.
- Sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau để tìm kiếm và tra cứu.
- Thường xuyên cập nhật thông tin và các nghiên cứu về các loại thuốc dễ
có khả năng gây tương tác với các thuốc khác, cũng như các chất cảm ứng hay
ức chế enzym.
- Khai thác đầy đủ thông tin về bệnh nhân gồm: Các thuốc bệnh nhân
đang sử dụng, nguồn gốc các loại thuốc đó (nguồn gốc dược liệu – dược cổ
truyền, thực phẩm chức năng) trước khi kê đơn thuốc cho bệnh nhân.
- Khi thay thể thuốc điều trị phải tìm hiểu về tương tác thuốc của loại
thuốc được sử dụng để thay thế.
- Nếu khó khăn trong việc tìm thuốc thay thế, nên dùng các loại thuốc có
khả năng gây tương tác thuốc thấp hơn hoặc được chuyển hóa theo một con
đường khác.
- Khi bắt buộc phải sử dụng dồng thời 2 thuốc có sự tương tác với nhau
thì phải sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tương tác như thay đổi liều sử
dụng, thời gian sử dụng thuốc phải hợp lý.
- Khi bệnh nhân sử dụng thuốc, phải theo dõi bệnh nhân chặt chẽ để dự
phòng các trường hợp xảy ra tương tác thuốc trên bệnh nhân.
- Theo dõi sát bệnh nhân, phát hiện kịp thời các biểu hiện bất thường, tìm
hiểu nguyên nhân, phát hiện xem có xuất hiện tình trạng tương tác thuốc không.
Nếu có tương tác thuốc thì xem xét để hay đổi thuốc cho bệnh nhân.
- Hướng dẫn cho bác sĩ và bệnh nhân về nguy cơ xảy ra tương tác thuốc
và các điều kiện, triệu chứng có thể xuất hiện khi xảy ra tương tác thuốc.
1.3 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ SỰ TƯƠNG TÁC THUỐC VÀ XÂY
DỰNG HƯỚNG DẪN QUẢN LÍ TƯƠNG TÁC THUỐC
Nghiên cứu của Nguyễn Thúy Hằng (2016), tiến hành nghiên cứu xây dựng
danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện Nhi
25
Trung ương, nghiên cứu trên 401 bệnh án lựa chọn ngẫu nhiên từ danh sách
74.738 bệnh án nhập viện năm 2014 của Bệnh viện Nhi Trung ương, đã xây
dựng được danh mục 27 cặp tương tác có tần suất gặp cao (≥ 1% tổng số bệnh
án). Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ bệnh án gặp tương tác là 37% hay xấp xỉ 2
tương tác/ bệnh nhân (649 lượt tương tác/ 401 bệnh nhân). Phần lớn tương tác ở
mức độ nghiêm trọng và trung bình (tương tác mức độ nghiêm trọng chiếm
45,9% tổng số cặp tương tác hay 66,4% tổng số lượt tương tác; tương tác mức
độ trung bình chiếm 43,7% tổng số cặp tương tác hay 28,0% tổng số lượt tương
tác). Các thuốc nhóm gây mê, gây tê và ức chế thần kinh trung ương liên quan
đến phần lớn các cặp tương tác, sau đó là nhóm thuốc lợi tiểu, thuốc kháng sinh,
thuốc chống viêm, thuốc tim mạch và thuốc đường tiêu hóa
Nghiên cứu của Nguyễn Kim Chi (2016), tiến hành khảo sát các tương tác
thuốc thường gặp trong kê đơn tại các phòng khám nội Bệnh viện Đa Khoa
Trung Tâm An Giang, qua nghiên cứu trên 18.275 đơn thuốc BHYT ngoại trú
của các phòng khám nội. Kết quả cho thấy: tỷ lệ toa thuốc có tương tác thuốc
theo Medscape.com và Thongtinthuoc.com là 25% (4.558/18.275) và 30%
(5.433/18.275). Theo Medscape.com có 292 cặp tương tác thuốc với 19 cặp
tương tác ở mức độ nghiêm trọng. Theo Thongtinthuoc.com có 250 cặp tương
tác thuốc với 19 cặp tương tác ở mức độ nặng. Tỷ lệ toa thuốc có tương tác
thuốc và mức độ của các cặp tương tác theo 2 nguồn tra cứu có thể khác nhau
nhưng mục tiêu của nghiên cứu nhằm đưa ra các cặp tương tác thuốc thường gặp
ở các phòng khám nội cần chú ý để có thể phòng tránh và sử dụng phù hợp
mang lại hiệu quả trong điều trị.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hiền (2018), tiến hành khảo sát các tương tác
thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược
Huế, qua nghiên cứu 5.338 đơn thuốc của 5.338 bệnh nhân cho thấy Ghi nhận
được 20 cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng được đồng thuận bởi các cơ sở
dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu.Tỷ lệ đơn thuốc xuất hiện tương tác thuốc có ý
nghĩa lâm sàng là 6,7%. Số đơn có 1 tương tác thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất
(82,3%) và chỉ có một đơn có 4 tương tác thuốc được phát hiện (0,3%). Số cặp
tương tác theo cơ chế dược lực học (11 cặp tương tác, chiếm tỷ lệ 55,0%), nhiều
hơn số cặp tương tác theo cơ chế dược động học (9 cặp tương tác, chiếm tỷ lệ
45,0%). Tương tác dược lực học và dược động học chiếm lần lượt 53,4% và
46,6% tổng số lượt tương tác thuốc. Không có mối liên quan giữa giới tính của
26
bệnh nhân và khả năng xảy ra tương tác thuốc (p > 0,05) nhưng có mối liên quan
giữa độ tuổi của bệnh nhân, số lượng thuốc sử dụng trong đơn thuốc và khả
năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Độ tuổi của bệnh
nhân càng cao, số lượng thuốc sử dụng càng nhiều thì nguy cơ xảy ra tương tác
thuốc càng cao, đã xây dựng hướng dẫn quản lý tương tác thuốc cho 20 cặp
tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng [67].
1.4 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TÂN
CHÂU
Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu được thành lập 31 năm nay và đã
từng bước phát triển ngày càng ổn định và bền vững, Bệnh viện thực hiện hoàn
thành chỉ tiêu ngành, uy tín và chất lượng phục vụ này càng nâng cao. Hiện
Bệnh viện đa khoa huyện Tân Châu được xếp hạng là Bệnh viện hạng III có 150
giường, hiện đang tiếp tục mở rộng quy mô, với 200 cán bộ nhân viên theo biên
chế. Hiện nay bệnh viện có 12 khoa lâm sàng và 5 khoa cận lâm sàng phục vụ
cho công tác khám chữa bệnh cho người nhân khu vực huyện Tân Châu và các
huyện lân cận. Bệnh viện hàng ngày tiếp đón khám, cấp phát thuốc cho nhiều
đợt bệnh nhân điều trị nội trú và ngoại trú. Hiện nay, Bệnh viện đa khoa khu vực
Tân Châu đang dần từng bước chú trọng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh
và điều trị, trong đó việc tiến hành triển khai các hoạt động Dược lâm sàng
nhằm góp phần đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả trên
bệnh nhân điều trị ngoại trú và nội trú đã được chú trọng trong những năm gần
đây. Tuy nhiên, việc tiến hành khảo sát tương tác thuốc trên bệnh nhân cũng như
xây dựng các hướng dẫn theo dõi và giám sát sử dụng thuốc chưa được tiến
hành một cách bài bản và có hệ thống. Chính vì vậy, cần có nghiên cứu tiến
hành đánh giá và đề xuất các hướng dẫn quản lí sử dụng thuốc, đặc biệt là các
những thuốc gây tương tác có ý nghĩa lâm sàng là thực sự cần thiết.
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf
Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf

More Related Content

What's hot

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...
Man_Ebook
 
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Thống Nhất - thành phố ...
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Thống Nhất - thành phố ...Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Thống Nhất - thành phố ...
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Thống Nhất - thành phố ...
Man_Ebook
 

What's hot (20)

Đề tài: Phản ứng có hại của thuốc (ADR) tại bệnh viện Bạch Mai
Đề tài: Phản ứng có hại của thuốc (ADR) tại bệnh viện Bạch MaiĐề tài: Phản ứng có hại của thuốc (ADR) tại bệnh viện Bạch Mai
Đề tài: Phản ứng có hại của thuốc (ADR) tại bệnh viện Bạch Mai
 
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...
Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa Kh...
 
Đề tài: Thông tin về tương tác của thuốc điều trị ung thư, HAY, 9đ
Đề tài: Thông tin về tương tác của thuốc điều trị ung thư, HAY, 9đĐề tài: Thông tin về tương tác của thuốc điều trị ung thư, HAY, 9đ
Đề tài: Thông tin về tương tác của thuốc điều trị ung thư, HAY, 9đ
 
Đề tài: Danh sách tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng, HAY
Đề tài: Danh sách tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng, HAYĐề tài: Danh sách tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng, HAY
Đề tài: Danh sách tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng, HAY
 
Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàng
Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàngBuổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàng
Buổi 2_Giới thiệu tài liệu tham khảo về dược lâm sàng
 
Đề tài: Báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại Bệnh viện Phụ sản
Đề tài: Báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại Bệnh viện Phụ sảnĐề tài: Báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại Bệnh viện Phụ sản
Đề tài: Báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại Bệnh viện Phụ sản
 
N1T1-Triển khai hoạt động thông tin thuốc tại BV
N1T1-Triển khai hoạt động thông tin thuốc tại BVN1T1-Triển khai hoạt động thông tin thuốc tại BV
N1T1-Triển khai hoạt động thông tin thuốc tại BV
 
Đề tài: Tổng quan tương tác thuốc và dược liệu, HAY, 9đ
Đề tài: Tổng quan tương tác thuốc và dược liệu, HAY, 9đĐề tài: Tổng quan tương tác thuốc và dược liệu, HAY, 9đ
Đề tài: Tổng quan tương tác thuốc và dược liệu, HAY, 9đ
 
Luận án: Báo cáo có hại của thuốc tại một số bệnh viện đa khoa
Luận án: Báo cáo có hại của thuốc tại một số bệnh viện đa khoaLuận án: Báo cáo có hại của thuốc tại một số bệnh viện đa khoa
Luận án: Báo cáo có hại của thuốc tại một số bệnh viện đa khoa
 
Đánh giá cơ sở dữ liệu trong thực hành tra cứu tương tác thuốc
Đánh giá cơ sở dữ liệu trong thực hành tra cứu tương tác thuốcĐánh giá cơ sở dữ liệu trong thực hành tra cứu tương tác thuốc
Đánh giá cơ sở dữ liệu trong thực hành tra cứu tương tác thuốc
 
Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.Luận văn thạc sĩ dược học.
Luận văn thạc sĩ dược học.
 
Ngành dược và các vấn đề chung về thuốc. lịch sử, mô hình tổ chức ngành dược ...
Ngành dược và các vấn đề chung về thuốc. lịch sử, mô hình tổ chức ngành dược ...Ngành dược và các vấn đề chung về thuốc. lịch sử, mô hình tổ chức ngành dược ...
Ngành dược và các vấn đề chung về thuốc. lịch sử, mô hình tổ chức ngành dược ...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành dược, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành dược, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành dược, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành dược, HAY, 9 ĐIỂM
 
Phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc_TS.DS. Vũ Thị Thu Hương_BV E HN
Phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc_TS.DS. Vũ Thị Thu Hương_BV E HNPhòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc_TS.DS. Vũ Thị Thu Hương_BV E HN
Phòng ngừa sai sót trong sử dụng thuốc_TS.DS. Vũ Thị Thu Hương_BV E HN
 
Đề tài: Nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa
Đề tài: Nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoaĐề tài: Nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa
Đề tài: Nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trung tâm Y tế hu...
 
Luận văn: Thực trạng tiêu thụ kháng sinh tại bệnh viện đa khoa, 9đ
Luận văn: Thực trạng tiêu thụ kháng sinh tại bệnh viện đa khoa, 9đLuận văn: Thực trạng tiêu thụ kháng sinh tại bệnh viện đa khoa, 9đ
Luận văn: Thực trạng tiêu thụ kháng sinh tại bệnh viện đa khoa, 9đ
 
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Thống Nhất - thành phố ...
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Thống Nhất - thành phố ...Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Thống Nhất - thành phố ...
Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Thống Nhất - thành phố ...
 
Sai sót trong sử dụng thuốc
Sai sót trong sử dụng thuốcSai sót trong sử dụng thuốc
Sai sót trong sử dụng thuốc
 
Sự hiểu biết và thói quen sử dụng thuốc kháng sinh của người dân
Sự hiểu biết và thói quen sử dụng thuốc kháng sinh của người dânSự hiểu biết và thói quen sử dụng thuốc kháng sinh của người dân
Sự hiểu biết và thói quen sử dụng thuốc kháng sinh của người dân
 

Similar to Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf

Khảo sát tương tác thuốc trong các đơn thuốc ngoại trú có chỉ định kháng sinh...
Khảo sát tương tác thuốc trong các đơn thuốc ngoại trú có chỉ định kháng sinh...Khảo sát tương tác thuốc trong các đơn thuốc ngoại trú có chỉ định kháng sinh...
Khảo sát tương tác thuốc trong các đơn thuốc ngoại trú có chỉ định kháng sinh...
Man_Ebook
 
Phân tích thực trạng kê đơn và tương tác thuốc tại Khoa khám bệnh Bệnh viên T...
Phân tích thực trạng kê đơn và tương tác thuốc tại Khoa khám bệnh Bệnh viên T...Phân tích thực trạng kê đơn và tương tác thuốc tại Khoa khám bệnh Bệnh viên T...
Phân tích thực trạng kê đơn và tương tác thuốc tại Khoa khám bệnh Bệnh viên T...
Man_Ebook
 
Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện Đa khoa...
Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện Đa khoa...Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện Đa khoa...
Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện Đa khoa...
Man_Ebook
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...
Man_Ebook
 
Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại khoa phụ sản, Bệnh viện Đa kh...
Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại khoa phụ sản, Bệnh viện Đa kh...Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại khoa phụ sản, Bệnh viện Đa kh...
Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại khoa phụ sản, Bệnh viện Đa kh...
Man_Ebook
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...
Man_Ebook
 
KHẢO SÁT TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG HỒ SƠ BỆNH ÁN CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ N...
KHẢO SÁT TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG HỒ SƠ BỆNH ÁN CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ N...KHẢO SÁT TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG HỒ SƠ BỆNH ÁN CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ N...
KHẢO SÁT TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG HỒ SƠ BỆNH ÁN CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ N...
Man_Ebook
 
KHẢO SÁT TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG HỒ SƠ BỆNH ÁN CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ N...
KHẢO SÁT TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG HỒ SƠ BỆNH ÁN CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ N...KHẢO SÁT TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG HỒ SƠ BỆNH ÁN CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ N...
KHẢO SÁT TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG HỒ SƠ BỆNH ÁN CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ N...
Man_Ebook
 
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý trên bệnh nhân điều trị...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý trên bệnh nhân điều trị...Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý trên bệnh nhân điều trị...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý trên bệnh nhân điều trị...
Man_Ebook
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...
Man_Ebook
 
Khảo sát thực trạng tương tác thuốc trong kê đơn toa thuốc điều trị nội trú t...
Khảo sát thực trạng tương tác thuốc trong kê đơn toa thuốc điều trị nội trú t...Khảo sát thực trạng tương tác thuốc trong kê đơn toa thuốc điều trị nội trú t...
Khảo sát thực trạng tương tác thuốc trong kê đơn toa thuốc điều trị nội trú t...
Man_Ebook
 
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Man_Ebook
 
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Man_Ebook
 
Đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ở Trung tâm Y tế hu...
Đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ở Trung tâm Y tế hu...Đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ở Trung tâm Y tế hu...
Đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ở Trung tâm Y tế hu...
Man_Ebook
 
Mô tả thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị gout tại Bệnh viện Đa khoa thàn...
Mô tả thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị gout tại Bệnh viện Đa khoa thàn...Mô tả thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị gout tại Bệnh viện Đa khoa thàn...
Mô tả thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị gout tại Bệnh viện Đa khoa thàn...
Man_Ebook
 
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Man_Ebook
 
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Man_Ebook
 

Similar to Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf (20)

Khảo sát tương tác thuốc trong các đơn thuốc ngoại trú có chỉ định kháng sinh...
Khảo sát tương tác thuốc trong các đơn thuốc ngoại trú có chỉ định kháng sinh...Khảo sát tương tác thuốc trong các đơn thuốc ngoại trú có chỉ định kháng sinh...
Khảo sát tương tác thuốc trong các đơn thuốc ngoại trú có chỉ định kháng sinh...
 
Phân tích thực trạng kê đơn và tương tác thuốc tại Khoa khám bệnh Bệnh viên T...
Phân tích thực trạng kê đơn và tương tác thuốc tại Khoa khám bệnh Bệnh viên T...Phân tích thực trạng kê đơn và tương tác thuốc tại Khoa khám bệnh Bệnh viên T...
Phân tích thực trạng kê đơn và tương tác thuốc tại Khoa khám bệnh Bệnh viên T...
 
Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện Đa khoa...
Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện Đa khoa...Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện Đa khoa...
Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc điều trị bệnh Basedow tại Bệnh viện Đa khoa...
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Trung tâm Y tế hu...
 
Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại khoa phụ sản, Bệnh viện Đa kh...
Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại khoa phụ sản, Bệnh viện Đa kh...Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại khoa phụ sản, Bệnh viện Đa kh...
Phân tích thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú tại khoa phụ sản, Bệnh viện Đa kh...
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm pr...
 
KHẢO SÁT TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG HỒ SƠ BỆNH ÁN CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ N...
KHẢO SÁT TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG HỒ SƠ BỆNH ÁN CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ N...KHẢO SÁT TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG HỒ SƠ BỆNH ÁN CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ N...
KHẢO SÁT TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG HỒ SƠ BỆNH ÁN CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ N...
 
KHẢO SÁT TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG HỒ SƠ BỆNH ÁN CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ N...
KHẢO SÁT TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG HỒ SƠ BỆNH ÁN CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ N...KHẢO SÁT TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG HỒ SƠ BỆNH ÁN CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ N...
KHẢO SÁT TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG HỒ SƠ BỆNH ÁN CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ N...
 
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý trên bệnh nhân điều trị...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý trên bệnh nhân điều trị...Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý trên bệnh nhân điều trị...
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý trên bệnh nhân điều trị...
 
Vai trò của dược sỹ với báo cáo phản ứng có hại của thuốc, HAY
Vai trò của dược sỹ với báo cáo phản ứng có hại của thuốc, HAYVai trò của dược sỹ với báo cáo phản ứng có hại của thuốc, HAY
Vai trò của dược sỹ với báo cáo phản ứng có hại của thuốc, HAY
 
Luận văn: Vai trò của dược sỹ về báo cáo phản ứng có hại của thuốc
Luận văn: Vai trò của dược sỹ về báo cáo phản ứng có hại của thuốcLuận văn: Vai trò của dược sỹ về báo cáo phản ứng có hại của thuốc
Luận văn: Vai trò của dược sỹ về báo cáo phản ứng có hại của thuốc
 
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân đái ...
 
Khảo sát thực trạng tương tác thuốc trong kê đơn toa thuốc điều trị nội trú t...
Khảo sát thực trạng tương tác thuốc trong kê đơn toa thuốc điều trị nội trú t...Khảo sát thực trạng tương tác thuốc trong kê đơn toa thuốc điều trị nội trú t...
Khảo sát thực trạng tương tác thuốc trong kê đơn toa thuốc điều trị nội trú t...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khám chữa bệnh tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý nhà nước về khám chữa bệnh tại TP Đà NẵngLuận văn: Quản lý nhà nước về khám chữa bệnh tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý nhà nước về khám chữa bệnh tại TP Đà Nẵng
 
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
 
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
Khảo sát phác đồ phối hợp lamivudin,tenofovir disoproxil fumrat, dolutegravir...
 
Đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ở Trung tâm Y tế hu...
Đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ở Trung tâm Y tế hu...Đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ở Trung tâm Y tế hu...
Đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ở Trung tâm Y tế hu...
 
Mô tả thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị gout tại Bệnh viện Đa khoa thàn...
Mô tả thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị gout tại Bệnh viện Đa khoa thàn...Mô tả thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị gout tại Bệnh viện Đa khoa thàn...
Mô tả thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị gout tại Bệnh viện Đa khoa thàn...
 
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
 
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại trạm Y tế xã An ...
 

More from Man_Ebook

More from Man_Ebook (20)

BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdfBÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
BÀI GIẢNG MÔN HỌC CƠ SỞ NGÔN NGỮ, Dùng cho hệ Cao đẳng chuyên nghiệp.pdf
 
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.docTL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
TL Báo cáo Thực tập tại Nissan Đà Nẵng.doc
 
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình thực vật học 2 - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô động vật - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ hệ thống A - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình ngôn ngữ mô hình hóa UML - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình nguyên lý máy học - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mô hình hóa quyết định - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdfGiáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
Giáo trình Linux và phần mềm nguồn mở.pdf
 
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình logic học đại cương - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdfGiáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
Giáo trình lý thuyết điều khiển tự động.pdf
 
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình mạng máy tính - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdfGiáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
Giáo trình lý thuyết xếp hàng và ứng dụng đánh giá hệ thống.pdf
 
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdfGiáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
Giáo trình lập trình cho thiết bị di động.pdf
 
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình web  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình web - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình .Net  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình .Net - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình lập trình song song  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình lập trình song song - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng.pdf
 
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdfGiáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
Giáo trình lập trình hướng đối tượng Java.pdf
 
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdfGiáo trình kỹ thuật phản ứng  - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
Giáo trình kỹ thuật phản ứng - Trường ĐH Cần Thơ.pdf
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 

Recently uploaded (20)

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 

Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, tỉnh An Giang quý I năm 2020.pdf

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ NGUYỄN NGỌC SĨ KHẢO SÁT CÁC TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ, BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TÂN CHÂU, TỈNH AN GIANG QUÝ I NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC CẦN THƠ, 2020
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ NGUYỄN NGỌC SĨ KHẢO SÁT CÁC TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ, BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TÂN CHÂU, TỈNH AN GIANG QUÝ I NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC Ngành Dược lý và Dược lâm sàng Mã ngành: 8720205 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TSKH. BÙI TÙNG HIỆP CẦN THƠ, 2020
  • 3. i CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG Luận văn này, với đề tựa là “Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn điều trị ngoại trú, Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu”, do học viên Nguyễn Ngọc Sĩ thực hiện theo sự hướng dẫn của GS.TSKH. Bùi Tùng Hiệp. Luận văn đã được báo cáo và được Hội đồng chấm luận văn thông qua ngày tháng năm 2020 Ủy viên (Ký tên) --------- Phản biện 1 (Ký tên) --------- Người hướng dẫn khoa học (Ký tên) GS.TS. Bùi Tùng Hiệp Ủy viên - Thư ký (Ký tên) ---------- Phản biện 2 (Ký tên) ---------- Chủ tịch Hội đồng (Ký tên) ----------
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành đến qúy thầy cô trong Ban Giám hiệu, Khoa sau Đại học - Trường Đại học Tây Đô, đã nhiệt tình dạy dỗ và truyền đạt kinh nghiệm quý báo cho em trong suốt quá trình học tập. Tiếp đến, cho em gửi lời cảm ơn đặc biệt đến GS.TSKH. BÙI TÙNG HIỆP, Giảng viên Cao cấp, trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch đã dìu dắt định hướng cho em từ lúc tiếp nhận đề tài đến khi hoàn chỉnh luận văn. Thầy đã dành thời gian nghỉ hiếm hoi hết lòng hướng dẫn, đọc và đưa ra nhận xét, góp ý hỗ trợ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành nghiên cứu. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, các cán bộ tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp em hoàn thành đề tài hoàn chỉnh. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và bạn bè, luôn tin tưởng, giúp đỡ và ủng hộ quyết định của em. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã có những ý kiến hết sức quý báu để em hoàn chỉnh luận văn này. Cần Thơ, ngày 06 tháng 06 năm 2020 Nguyễn Ngọc Sĩ
  • 5. iii TÓM TẮT TIẾNG VIỆT Nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng và đánh giá mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ và khả năng xảy ra tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn điều trị ngoại trú, Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu, An Giang” năm 2020. Đối tượng nghiên cứu là 1.000 đơn thuốc điều trị ngoại trú lưu trữ tại Khoa Dược - Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu là mô tả cắt ngang và không tiến hành can thiệp. Số liệu thu thập được nhập và xử lý trên phần mềm thống kê y sinh học SPSS 22.0. Kết quả nghiên cứu thu được: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu là 45,92 ± 22,05; Nhóm bệnh nhân từ trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (40,50%); tỷ lệ bệnh nhân nữ trong mẫu nghiên cứu ít hơn so với bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ là 47,5%; bệnh nhân có thể trạng thừa cân chiếm tỷ lệ 29,1%. Số bệnh nhân có 2 bệnh lý mắc kèm chiếm chủ yếu (42,50%), tiếp theo là nhóm có 1 bệnh lý mắc kèm (34,30%). Trong 1.613 lượt bệnh được thu thập trong mẫu nghiên cứu, nhóm bệnh tim mạch chiếm chủ yếu (42,41%), tiếp theo là nhóm bệnh nội tiết (14,38%), nhóm bệnh tiêu hóa (12,09%) và nhóm bệnh hô hấp (10,48%). Số thuốc trung bình trong đơn của các đối tượng nghiên cứu là 4,92 ± 1,64. Ghi nhận được 15 cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng được đồng thuận bởi các cơ sở dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu. Tỷ lệ đơn thuốc xuất hiện tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng là 6,4%. Số đơn có 1 tương tác thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất (68,75%) và không có đơn thuốc nào có 4 tương tác thuốc được phát hiện. Cặp tương tác thuốc xuất hiện với tần suất nhiều nhất là clopidogrel và thuốc ức chế bơm proton (1,7%), tiếp theo là tương tác giữa kháng sinh nhóm quinolon và thuốc kháng acid (1,3%), tương tác giữa fenofibrat và nhóm sulfonylurea/insulin (1,1%). Cặp tương tác chỉ xuất hiện một lần như tương tác giữa kháng sinh quinolon và muối sắt (0,1%), kháng sinh quinolon và sulcrafat và tương tác giữa kháng sinh Doxycyclin và muối Canxi (0,1%). Trong 15 cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng được phát hiện, có hai nhóm cơ chế tương tác chính của các loại thuốc đó là cơ chế thông qua dược động học và cơ chế dược lực học. Không có mối liên quan giữa giới tính, số lượng bệnh mắc kèm theo của bệnh nhân và khả năng xảy ra tương tác thuốc (p > 0,05) nhưng có mối liên quan giữa độ tuổi của bệnh nhân; tỉ lệ xảy ra tương tác thuốc cao nhất tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi 40 – 59 tuổi và nhóm từ 60 tuổi trở lên. Số lượng thuốc sử dụng trong đơn thuốc và khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tiến hành xây dựng các hướng dẫn cho việc quản lý tương tác thuốc cho các cặp thuốc xẩy ra
  • 6. iv tương tác nêu trên, tất cả các cơ sở, căn cứ để xây dựng hướng dẫn đều được lấy từ các cơ sở dữ liệu và đồng thời cập nhật mới các khuyến cáo từ các nguồn tài liệu khác nhau từ các tạp chí, các tổ chức y học và cả từ nhà sản xuất thuốc Từ khóa: tương tác thuốc, điều trị ngoại trú, yếu tố nguy cơ
  • 7. v SUMMARY To characterize drug interactions of clinical significance and to evaluate associations between some risk factors and the likelihood of drug interactions occurring in outpatient prescriptions, general hospitals In Tan Chau, we conducted a research project: "Survey of drug interactions in outpatient prescriptions, Tan Chau General Hospital" in 2020. Study subjects are 1,000 outpatient prescriptions stored at the Faculty of Pharmacy - Tan Chau General Hospital. The topic using the research method is a descriptive cross-section and does not conduct an intervention. Collected data were entered and processed on the biomedical statistical software SPSS 22.0. Research results obtained: The average age of the patients in the study sample is 45.92 ± 22.05; The group of patients over 60 years old accounts for the highest proportion (40.50%); the percentage of female patients in the study sample is less than that of male patients, accounting for 47.5%; patients may be overweight, accounting for 29.1%. The majority of patients with 2 comorbidities accounted for the majority (42.50%), followed by the group with 1 associated disease (34.30%). Among 1,613 diseases collected in the research sample, the group of cardiovascular diseases mainly (42.41%), followed by endocrine diseases group (14.38%), digestive diseases group (12.09%). and respiratory diseases group (10.48%). The average number of drugs in the prescriptions of study subjects was 4.92 ± 1.64. A record of 15 pairs of clinically significant drug interactions agreed by the databases used in the study was recorded. The rate of prescription drug interactions with clinical significance was 6.4%. The number of prescriptions with 1 drug interaction accounted for the highest proportion (68.75%), and there were no prescriptions with 4 drug interactions detected. The pair of drug interactions that appeared with the most frequency were clopidogrel and proton pump inhibitors (1.7%), followed by interactions between quinolon antibiotics and antacids (1.3%), the interaction between fenofibrate and sulfonylurea/insulin group (1.1%). The interaction pair appears only once, such as the interaction between quinolon antibiotics and iron salts (0.1%), quinolon antibiotics and sucralfate, and the interaction between Doxycycline antibiotics and Calcium salt (0.1%). Of the 15 detected clinically significant drug interactions, two main drug interactions are pharmacokinetics and pharmacodynamics.
  • 8. vi There was no relationship between sex, the number of patient comorbidities, and the likelihood of drug interactions (p> 0.05), but there was a relationship between patient age; The highest rates of drug interactions occur, mainly in the 40 - 59-year-olds and the 60-year-old group. The number of drugs used in the prescription and the possibility of drug interactions is statistically significant (p <0.05). Develop guidelines for managing drug interactions for the above drug pairs based on the database, and concurrently—update recommendations from various sources from medical journals, medical organizations, and drug manufacturers. Keywords: drug interactions, outpatient treatment, risk factors
  • 9. vii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Sĩ
  • 10. viii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii TÓM TẮT TIẾNG VIỆT ..................................................................................iii SUMMARY.......................................................................................................... v LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................vii MỤC LỤC.........................................................................................................viii DANH MỤC BẢNG...........................................................................................xi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................xiii MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................ 3 1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ TƯƠNG TÁC THUỐC.......................................................3 1.1.1. Khái niệm chung về tương tác thuốc............................................................3 1.1.2. Phân loại tương tác thuốc .............................................................................4 1.1.3. Các yếu tố nguy cơ gây ra tương tác thuốc ..................................................9 1.1.4. Hậu quả của tương tác thuốc.......................................................................12 1.1.5. Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng (YNLS)...........................................13 1.1.6. Phương pháp xử trí tương tác thuốc ...........................................................14 1.1.7. Các nghiên cứu về tương tác thuốc.............................................................15 1.2 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG .................................................................................................17 1.2.1. Phần mềm hỗ trợ kê đơn.............................................................................18 1.2.2. Các cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc ..................................................18 1.2.3. Xây dựng danh mục tương tác thuốc sử dụng trong thực hành lâm sàng ..23 1.2.4. Một số khuyến cáo được sử dụng để kiểm soát tương tác thuốc................23 1.3 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ SỰ TƯƠNG TÁC THUỐC VÀ XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN QUẢN LÍ TƯƠNG TÁC THUỐC ...............................................24 1.4 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TÂN CHÂU ....................................................................................................................................26 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............. 27 2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..........................................................................27 2.1.1 Đơn thuốc điều trị ngoại trú.........................................................................27 2.1.2 Thuốc được kê trong đơn thuốc điều trị ngoại trú.......................................27 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................27 2.2.1 Mục tiêu 1:...................................................................................................27 2.2.2 Mục tiêu 2 ....................................................................................................29
  • 11. ix 2.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................30 2.3.1 Đặc điểm của bệnh nhân..............................................................................30 2.3.2 Đặc điểm về tình hình sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu......................30 2.3.3. Xác định các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu...................................30 2.3.4. Xây dựng hướng dẫn quản lý các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng tại Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu....................................................................31 2.4 CÁC BIẾN SỐ...................................................................................................33 2.5 XỬ LÝ SỐ LIỆU...............................................................................................34 2.6 ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU...............................................................35 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................ 36 3.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TRONG MẪU NGHIÊN CỨU ...............................................................................36 3.1.1 Đặc điểm của bệnh nhân..............................................................................36 3.1.2 Đặc điểm về tình hình sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu......................39 3.2 XÁC ĐỊNH CÁC TƯƠNG TÁC THUỐC CÓ Ý NGHĨA LÂM SÀNG XẢY RA TRONG ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TÂN CHÂU .............................................................................40 3.2.1 Danh sách các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú......................................................................................................40 3.2.2. Đặc điểm tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú..............................................................................................................42 3.2.3 Cơ chế và hậu quả của các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú.....................................................................................44 3.2.4 Phân tích sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ......................................................................................46 3.3 XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ CÁC TƯƠNG TÁC THUỐC CÓ Ý NGHĨA LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TÂN CHÂU..49 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN – KIẾN NGHỊ ...................................................... 53 4.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TRONG MẪU NGHIÊN CỨU ............................................53 4.2. XÁC ĐỊNH CÁC TƯƠNG TÁC THUỐC CÓ Ý NGHĨA LÂM SÀNG XẢY RA TRONG ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TÂN CHÂU ......................................................................56 4.2.1. Danh sách các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú......................................................................................................56
  • 12. x 4.2.2. Đặc điểm tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú .............................................................................................................57 4.2.3. Cơ chế và hậu quả của các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú...........................................................................61 4.2.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng xuất hiện tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ........................................................................................................63 4.3 XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ CÁC TƯƠNG TÁC THUỐC CÓ Ý NGHĨA LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TÂN CHÂU.64 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 68 PHỤ LỤC 1........................................................................................................ xv PHỤ LỤC 2.......................................................................................................xvi PHỤ LỤC 3......................................................................................................xvii PHỤ LỤC 4.....................................................................................................xviii PHỤ LỤC 5.......................................................................................................xix
  • 13. xi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Danh sách các thuốc có khoảng điều trị hẹp ....................................... 10 Bảng 1.2 Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc ....................................... 18 Bảng 1.3 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong MM................................ 19 Bảng 1.4 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong BNF 74 .......................... 20 Bảng 1.5 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong SDI................................. 21 Bảng 1.6. Phân loại mức độ nặng của tương tác trong DRUG........................... 21 Bảng 1.7 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong MED .............................. 22 Bảng 2.1 Bảng quy ước mức độ đánh giá tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ở các cơ sở dữ liệu.................................................................................................. 28 Bảng 2.2. Bảng biến số nghiên cứu..................................................................... 33 Bảng 3.1 Phân bố nhóm tuổi bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu......................... 36 Bảng 3.2. Phân bố giới tính bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu........................... 36 Bảng 3.3. Phân bố nghề nghiệp bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu..................... 37 Bảng 3.4. Phân bố thể trạng bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu .......................... 37 Bảng 3.5. Đặc điểm về số bệnh mắc kèm ở bệnh nhân nghiên cứu ................... 38 Bảng 3.6 Phân bố nhóm bệnh trong mẫu nghiên cứu......................................... 38 Bảng 3.7. Đặc điểm về số thuốc được kê đơn trong đơn thuốc.......................... 39 Bảng 3.8 Phân bố nhóm thuốc trong mẫu nghiên cứu........................................ 39 Bảng 3.9 Danh sách các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng được đồng thuận bởi các cơ sở dữ liệu............................................................................................ 40 Bảng 3.10 Danh sách các cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú................................................................................. 41 Bảng 3.11 Đặc điểm tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng................................. 42 Bảng 3.12. Số lượt tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ................................... 43 Bảng 3.13 Tần suất xuất hiện các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ............ 43 Bảng 3.14 Cơ chế và hậu quả của các tương tác có ý nghĩa lâm sàng ............... 44 Bảng 3.15 Phân loại các tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng............ 45 Bảng 3.16 Phân loại các tương tác dược lực học có ý nghĩa lâm sàng............... 46 Bảng 3.17 Ảnh hưởng của nhóm tuổi đến khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng..................................................................................................... 46 Bảng 3.18 Ảnh hưởng của giới tính đến khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng..................................................................................................... 47
  • 14. xii Bảng 3.19 Ảnh hưởng của số lượng bệnh kèm theo đến khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ............................................................................. 47 Bảng 3.20 Ảnh hưởng của thể trạng bệnh nhân đến khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng................................................................................... 48 Bảng 3.21 Ảnh hưởng của số lượng thuốc trong đơn đến khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ............................................................................. 48 Bảng 3.22. Hướng dẫn quản lí các cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng tại bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu................................................................. 49
  • 15. xiii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT ACC American College of Cardiology Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ ADR Adverse Drug Reaction Phản ứng có hại của thuốc AHA American Heart Association Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ BNF British National Formulary Dược thư Quốc gia Anh CCĐ Chống chỉ định CDC Centers for Disease Control and Prevention Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ CSDL Cytochrome P450 2C19 CYP450 Cytochrome P450 DĐH Dược động học DLH Dược lực học DRUG Phần mềm tra cứu tương tác thuốc trực tuyến truy cập tại địa chỉ www.drugs.com EMA European Medicines Agency Cơ quan Quản lý Dược phẩm châu Âu FDA Food and Drug Administration Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ ICD - 10 Edition Phân loại thống kê quốc tế về bệnh tật và các vấn đề sức khỏe có liên quan phiên bản lần thứ 10 MED Phần mềm tra cứu tương tác thuốc trực tuyến truy cập tại địa chỉ www.medscape.com MM Drug interactions - Phần mềm tra cứu tương tác
  • 16. xiv Micromedex® Solutions thuốc trực tuyến Micromedex NSAID Nonsteroidal Anti- inflammatory Drug Thuốc kháng viêm không steroid OTC Over-the-counter Thuốc không cần kê đơn PPI Proton Pump Inhibitor Thuốc ức chế bơm proton SD Độ lệch chuẩn SDI Stockley’s Drug Interactions Pocket Companion Sổ tay tra cứu tương tác thuốc của Stockley STT Số thứ tự TB Trung bình TTT Tương tác thuốc YNL AT1 TSH Ý nghĩa lâm sàng Đối kháng đặc hiệu thụ thể angiotensin II (loại AT1) Hormone kích thích tuyến giáp
  • 17. 1 MỞ ĐẦU Bệnh nội khoa thường là những bệnh lý mạn tính, có nhiều triệu chứng đi kèm đôi khi bệnh nhân phải sử dụng nhiều thuốc phối hợp trong một thời gian dài là không tránh khỏi. Đó chính là nguyên nhân làm cho tương tác thuốc xảy ra. Tương tác thuốc có thể có lợi nếu biết phối hợp đúng cách. Mặt khác, tương tác thuốc cũng có thể dẫn đến các biến cố bất lợi, giảm hiệu quả điều trị và gia tăng độc tính của thuốc. Thậm chí, tương tác thuốc là một trong những nguyên nhân quan trọng có thể dẫn đến tử vong trên bệnh nhân [4], [31]. Việc phối hợp thuốc là không thể tránh khỏi, nhất là trong diều kiện đa bệnh lý, đa triệu chứng. Đó chính là nguyên nhân làm cho nguy cơ tương tác thuốc bất lợi dễ dàng xảy ra [13]. Tỷ lệ phản ứng có hai (ADR) khi kết hợp nhiều loại thuốc sẽ tăng theo cấp số nhân. Một thống kê dịch tễ học hco thấy tỷ lệ ADR là 7% ở bệnh nhân dùng phối hợp 6-10 loại thuốc, nhưng tỷ lẹ này sẽ là 40% khi dùng phososi hợp 16-20 loại thuốc [4]. Trong một phân tích hệ khác về phản ứng có hại của thuốc, tương tác thuốc chiếm từ 3 - 5% các sai sót liên quan đến thuốc xảy ra tại bệnh viện, đồng thời hậu quả do tương tác thuốc gây ra đóng góp vào nguyên nhân dẫn đến nhập viện và cấp cứu [38]. Tương tác thuốc làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh và đồng thời làm tăng chi phí điều trị, tăng gánh nặng cho hệ thống y tế [33], [52]. Tuy nhiên, tương tác thuốc bất lợi có thể phòng tránh được bằng cách sử dụng thuốc thận trọng và giám sát chặt chẽ bệnh nhân trong quá trình điều trị hoặc tiến hành các biện pháp can thiệp để giảm thiểu nguy cơ xảy ra tương tác thuốc. Cùng với sự phát triển của khoa học và y học, nhiều cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc ra đời nhằm giúp các cán bộ và nhân viên y tế thuận lợi trong việc xác định tương tác thuốc trước khi chỉ định sử dụng thuốc trên bệnh nhân. Tuy nhiên, giữa các cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc lại không có sự tương đồng trong cách ghi nhận tương tác thuốc và nhận định mức độ nghiêm trọng. Do vậy, đánh giá tương tác thuốc dựa trên sự đồng thuận từ nhiều cơ sở dữ liệu sẽ giúp chúng ta chắc chắn hơn về khả năng xảy ra tương tác thuốc, từ đó chú ý hơn vào các tương tác này trong thực hành lâm sàng để đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý cho người bệnh.
  • 18. 2 Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu là một trong những bệnh viện trên cả nước đang tiến hành triển khai các hoạt động Dược lâm sàng nhằm góp phần đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả trên bệnh nhân điều trị ngoại trú và nội trú. Tại bệnh viện, hiện chưa có nghiên cứu nào tiến hành khảo sát tương tác thuốc trên đối tượng bệnh nhân ngoại trú, là đối tượng mà việc theo dõi và giám sát sử dụng thuốc gặp nhiều khó khăn hơn các bệnh nhân nội trú. Xuất phát từ thực tế các vấn đề mà tương tác thuốc có thể gây ra cũng như yêu cầu triển khai hoạt động Dược lâm sàng tại bệnh viện, tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát các tương tác thuốc trong đơn điều trị ngoại trú, Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu” Mục tiêu thực hiện đề tài cụ thể: 1. Mô tả đặc điểm các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu. 2. Xây dựng hướng dẫn quản lý các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng tại Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu, từ đó rút ra bài học sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.
  • 19. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ TƯƠNG TÁC THUỐC 1.1.1. Khái niệm chung về tương tác thuốc Thuốc – bên cạnh những tác dụng to lớn trong phòng bệnh, chẩn đoán hoặc chữa bệnh, luôn tiềm ẩn nguy cơ liên quan đến tính an toàn, đó là phản ứng có hại của thuốc. Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reaction – ADR) là một phản ứng độc hại, không định trước và xuất hiện ở liều thường dùng cho người với mục đích phòng bệnh, chẩn đoán, điều trị bệnh hoặc làm thay đổi một chức năng sinh lý của cơ thể [55], [58]. Tương tác thuốc xảy ra khi tác dụng của một thuốc bị thay đổi bởi sự có mặt của tác nhân thứ hai. Tác nhân này có thể là thuốc, dược liệu, thức ăn, đồ uống hoặc các tác nhân hóa học trong môi trường . Như vậy, tương tác thuốc có thể ở nhiều dạng khác nhau, như tương tác thuốc – thuốc, tương tác thuốc – thức ăn, thuốc – đồ uống, thuốc – thuốc lá, thuốc – dược liệu… Tương tác thuốc có thể xảy ra do cơ chế dược lực học hoặc cơ chế dược động học. Hậu quả của tương tác thuốc làm thay đổi tác dụng của thuốc ở mức độ khác nhau, có thể tăng hoặc giảm tác dụng của thuốc, thậm chí gây độc hoặc làm mất hiệu lực điều trị [6],[4]. Trong phạm vi nghiên cứu này, chỉ đề cập đến tương tác thuốc - thuốc. Tương tác thuốc - thuốc là hiện tượng xảy ra khi hai hay nhiều thuốc được sử dụng đồng thời. Kết quả có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng và độc tính của một thuốc hay cả hai, gây nguy hiểm cho bệnh nhân, làm giảm hiệu quả điều trị hoặc thay đổi kết quả xét nghiệm. Trong đa số trường hợp, thầy thuốc chủ động phối hợp thuốc nhằm lợi dụng tương tác thuốc để tăng hiệu quả điều trị, giảm tác dụng phụ hoặc để giải độc thuốc. Tuy nhiên, trong thực tế điều trị có nh ững tình huống thầy thuốc không lường trước được tương tác thuốc: cùng một thuốc, cùng một mức liều điều trị nhưng khi phối hợp với thuốc này lại giảm hoặc mất tác dụng; ngược lại khi phối hợp với thuốc kia, lại xảy ra ngộ độc [1]. Chính vì thế, việc phát hiện, kiểm soát và xử trí tương tác thuốc có ý ngh ĩa rất quan trọng. [7], [39].
  • 20. 4 1.1.2. Phân loại tương tác thuốc 1.1.2.1. Phân loại theo cơ chế tương tác thuốc Tương tác thuốc được phân loại thành hai nhóm dựa trên cơ chế tương tác, bao gồm tương tác dược động học (DĐH) và tương tác dược lực học (DLH) [4], [6], [7], [17]. a. Tương tác dược động học Tương tác dược lực học là sự thay đổi tác dụng của thuốc bởi sự có mặt của tác nhân khác ở vị trí tác dụng của thuốc, xảy ra khi phối hợp các thành phần có tác dụng dược lý, tác dụng phụ tương tự hoặc đối kháng nhau. Tương tác dược động học là tương tác tác động lên các quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ của thuốc trong cơ thể. Hậu quả của tương tác dược động học là sự thay đổi nồng độ của thuốc trong huyết tương, dẫn đến thay đổi tác dụng dược lý hoặc độc tính của thuốc. Tương tác dược động học là loại tương tác xảy ra trong suốt quá trình tuần hoàn của thuốc trong cơ thể, khó đoán trước và không liên quan đến cơ chế tác dụng của thuốc [7], [53]. * Tương tác dược động học xảy ra trong quá trình hấp thu Tương tác dược động học xảy ra trong quá trình hấp thu có thể theo các cơ chế sau: - Do thay đổi pH tại dạ dày: Đa số các thuốc dùng theo đường uống cần môi trường dạ dày với pH 2,5 - 3 để được hòa tan và hấp thu [35]. Do vậy, sự tăng hay giảm pH dạ dày có thể làm thay đổi hấp thu của một số thuốc. Ví dụ thuốc kháng nấm (ketoconazol, itraconazol) cần môi trường acid của dạ dày để hòa tan và hấp thu tối ưu, do vậy khi sử dụng đồng thời với các thuốc làm tăng pH dạ dày như thuốc kháng histamin H2 (ranitidin), thuốc kháng acid (nhôm hydroxyd, magnesi hydroxyd) hoặc thuốc ức chế bơm proton (PPI) (omeprazol, esomeprazol) có thể dẫn đến giảm độ hòa tan cũng như sự hấp thu của thuốc kháng nấm [6], [18]. - Do thay đổi nhu động đường tiêu hóa: Các thuốc có tác dụng kháng cholinergic (thuốc chống trầm cảm ba vòng) làm giảm nhu động ruột, làm tăng thời gian tiếp xúc của thuốc tại vị trí hấp thu và dẫn đến tăng mức độ hấp thu của thuốc dùng đồng thời [7]. Metoclopramid có tác dụng ngược lại bởi vì thuốc làm tăng nhu động ruột, dẫn đến thuốc dùng đồng thời với metoclopramid bị tống nhanh khỏi đường tiêu hóa, nhất là các
  • 21. 5 thuốc được bào chế dưới dạng thuốc phóng thích kéo dài hoặc thuốc bao tan trong ruột bị ảnh hưởng nhiều bởi sự tăng nhu động ruột [6], [20]. - Do tạo phức khó hấp thu giữa hai thuốc khi dùng đồng thời: Một số thuốc (kháng sinh nhóm tetracyclin, kháng sinh nhóm quinolon hoặc levothyroxin) có thể tạo phức chất với các cation kim loại đa hóa trị như Al3+, Fe2+, Fe3+, Mg2+…; phức chất này không qua được niêm mạc ruột và do đó sự hấp thu thuốc bị cản trở [7]. Biphosphonat được sử dụng trong điều trị loãng xương như alendronat vốn có sinh khả dụng rất thấp, chỉ khoảng 0,5 - 2%. Ion canxi trong nước khoáng hoặc trong sữa làm giảm hơn nữa sự hấp thu của alendronat [10], [56]. - Do cản trở cơ học, tạo lớp ngăn sự tiếp xúc của thuốc với niêm mạc ống tiêu hóa: Các thuốc băng niêm mạc dạ dày trong điều trị các bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng như kaolin, smecta, sucralfat... có thể tạo ra lớp ngăn tiếp xúc giữa các thuốc khác và niêm mạc dạ dày, làm giảm hấp thu thuốc đó qua niêm mạc dạ dày [7]. Tương tác thuốc ở giai đoạn hấp thu thường xảy ra với các thuốc dùng đường uống do thay đổi pH tại dạ dày, thay đổi nhu động đường tiêu hóa, ảnh hưởng tới vi khuẩn chí đường ruột, tạo phức khó hấp thu hoặc do sự cản trở cơ học [1, 3]. Hệ thống protein vận chuyển và enzym chuyển hóa ở ruột cũng có vai trò quan trọng đối với tương tác thuốc ở giai đoạn hấp thu. Đặc biệt, P- glycoprotein (P-gp), một loại bơm tống thuốc từ tế bào trở lại lòng ruột, đã được nghiên cứu khá nhiều. Cơ chất của P-gp bao gồm rất nhiều thuốc có khoảng điều trị hẹp như digoxin, các thuốc ức chế miễn dịch ciclosporin, tacrolimus, các thuốc điều trị ung thư như vincristin, paclitaxel, các thuốc kháng retrovirus như ritonavir, saquinavir…[45]. Những chất cảm ứng hoặc ức chế đáng kể P-gp sẽ gây giảm hoặc tăng nồng độ thuốc, có thể gây thất bại điều trị hoặc độc tính trên lâm sàng. Enzym chuyển hóa thuốc không chỉ có ở gan mà còn có ở ruột, đóng vai trò đáng kể trong chuyển hóa thuốc lần đầu. Trong đó, đáng chú ý nhất là CYP 3A4, dù được phát hiện thấp hơn 10 - 50% so với CYP 3A4 ở gan, enzym này vẫn chiếm 70% lượng enzym chuyển hóa CYP ở ruột [61], [63]. * Tương tác dược động học xảy ra trong quá trình phân bố: Tương tác xảy ra trong quá trình phân bố có thể gặp khi dùng đồng thời hai thuốc có cùng điểm gắn với protein huyết tương: thuốc có ái lực mạnh hơn với
  • 22. 6 protein huyết tương sẽ đẩy thuốc kia ra khỏi vị trí gắn kết, làm tăng nồng độ thuốc ở dạng tự do và tăng tác dụng dược lý của thuốc bị đẩy [7]. Hậu quả của tương tác này có thể dẫn đến các triệu chứng, tác dụng phụ hoặc độc tính khi thuốc bị đẩy có ái lực cao với protein huyết tương (> 90%), giảm thể tích phân bố thuốc, thuốc có khoảng điều trị hẹp và khởi phát tác dụng nhanh [6], [7], [35]. Ví dụ wafarin và diclofenac có cùng vị trí gắn với albumin huyết tương, vì vậy việc thêm diclofenac co bệnh nhân đang điều trị bằng wafarin sẽ dẫn tới tăng nồng độ wafarin tự do trong máu và tăng nguy cơ chảy máu nghiêm trọng [35]. Tuy nhiên, tương tác loại này chỉ đáng quan tâm đối với các thuốc có tỷ lệ liên kết với protein cao (trên 80%). Các thuốc nhạy cảm với sự thay đổi dịch ngoại bào là những thuốc phân bố nhiều trong nước như digoxin, theophylin, kháng sinh aminoglycosid…, có thể tăng nồng độ khi sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu gây mất dịch ngoại bào nhanh và mạnh [61]. * Tương tác dược động học xảy ra trong quá trình chuyển hóa Thay đổi chuyển hóa thuốc tại gan đóng vai trò quan trọng trong tương tác dược động học. Tương tác này xảy ra do sự cảm ứng hoặc ức chế enzym chuyển hóa thuốc khi phối hợp. Tương tác thuốc ở giai đoạn chuyển hóa chủ yếu xảy ra ở gan với sự tham gia của hệ enzym cytochrome P450 (CYP450) trong đó, những enzym chuyển hóa nhiều thuốc nhất là CYP1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1, 3A4 [45]. Ngoài ra, các enzym chuyển hóa pha I, pha II khác như monoamine oxidase (MAO), uridine diphosphate–glucurosyltransferase (UGT), sulfotransferases (ST)…cũng đóng vai trò đáng kể trong chuyển hóa thuốc nhưng hiện chưa được nghiên cứu sâu [35]. Hiện tượng cảm ứng hoặc ức chế enzym gan làm thay đổi chuyển hóa thuốc, dẫn đến làm tăng hoặc giảm tác dụng dược lý và độc tính của thuốc. Một số thuốc cảm ứng enzym như rifampin, phenobarbital, phenytoin, carbamazepin và nhiều thuốc ức chế enzym như kháng sinh macrolid (trừ azithromycin), thuốc kháng nấm nhóm azol, thuốc ức chế protease HIV, thuốc chống trầm cảm, thuốc ức chế bơm proton [4]. Các chất cảm ứng enzym làm tăng và các chất ức chế enzym làm giảm nồng độ chất chuyển hóa của thuốc, hậu quả lâm sàng phụ thuộc vào tính chất của chất chuyển hóa, là dạng có hoạt tính, bất hoạt hay độc tính. Một thuốc bị chuyển hóa qua gan lần đầu càng nhiều, mức độ ảnh hưởng của tương tác do ức chế hay cảm ứng enzym tới sinh khả dụng và tác dụng của thuốc càng lớn. Một thuốc là cơ
  • 23. 7 chất của càng nhiều enzym chuyển hóa, tương tác càng khó xác định chính xác cơ chế và phòng tránh tương tác trên lâm sàng [54], [57]. * Tương tác dược động học xảy ra trong quá trình thải trừ Các thuốc bị ảnh hưởng nhiều bởi tương tác này là những thuốc bài xuất chủ yếu qua thận ở dạng còn hoạt tính. Tương tác thuốc làm thay đổi quá trình thải trừ thuốc qua thận theo các cơ chế: Do thay đổi pH nước tiểu: pH nước tiểu ảnh hưởng đến trạng thái ion hóa của một số thuốc, do vậy có thể ảnh hưởng đến sự tái hấp thu của thuốc qua ống thận. Ví dụ một thuốc có tác dụng kiềm hóa nước tiểu (NaHCO3) sẽ làm tăng thải trừ các thuốc có bản chất acid (barbiturat, aspirin) và làm giảm thải trừ các thuốc có bản chất base (quinidin, theophyllin) [7]. Do cạnh tranh chất mang với các thuốc thải trừ qua ống thận: Khi hai thuốc được bài tiết tại cùng một vị trí qua ống thận, chúng có thể cạnh tranh thải trừ với nhau. Probenecid là một thuốc ức chế mạnh con đường thải trừ qua ống thận, làm tăng nồng độ trong máu của kháng sinh nhóm penicilin và cephalosporin, đây là một lợi ích trong điều trị vì điều này cho phép giảm liều thuốc kháng sinh [6], [7], [16]. Tương tác thuốc là một vấn đề thường gặp trong thực tế. Trên lâm sàng, nhiều trường hợp, bác sỹ chủ động phối hợp thuốc nhằm lợi dụng tương tác thuốc để tăng hiệu quả điều trị, giảm tác dụng không mong muốn hoặc để giải độc thuốc. Tuy nhiên, những nguy cơ tiềm ẩn thất bại điều trị hoặc độc tính do tương tác thuốc rất khó lường và đáng quan tâm b. Tương tác dược lực học Tương tác dược lực học là loại tương tác đặc hiệu, có thể biết trước dựa vào tác dụng dược lý và phản ứng có hại của thuốc (ADR). Đây là loại tương tác xảy ra khi phối hợp các thuốc có tác dụng dược lý hoặc ADR tương tự nhau hoặc đối kháng lẫn nhau. Các thuốc có cùng cơ chế tác dụng sẽ có cùng kiểu tương tác dược lực học [7]. Tương tác dược lực học được chia thành tác dụng hiệp đồng và tác dụng đối kháng. Tác dụng hiệp đồng bao gồm hiệp đồng cộng và hiệp đồng tăng cường. Hiệp đồng cộng xảy ra khi tác dụng thu được bằng tổng tác dụng các thành phần. Hiệp đồng tăng cường xảy ra khi tác dụng thu được lớn hơn tổng tác dụng của các thành phần. Tuy nhiên, hai kiểu tác dụng này đôi khi không phân biệt được rõ ràng. Hiệp đồng cộng thường gặp với các thuốc có cùng hướng tác dụng
  • 24. 8 dược lý. Ví dụ, sử dụng đồng thời thuốc chống đông cùng các salicylat tăng nguy cơ chảy máu. Trong khi đó, hiệp đồng tăng cường thường gặp ở các thuốc tác dụng trên các thụ thể khác nhau, cơ chế tác dụng khác nhau. Ví dụ, phối hợp thuốc ngủ barbituric và clopromazin tác dụng gây ngủ sâu hơn và kéo dài hơn rất nhiều [1, 3]. Tác dụng đối kháng xảy ra khi phối hợp các thành phần tác dụng trên cùng một loại thụ thể hoặc trên các loại thụ thể khác nhau nhưng thể hiện sự đối lập trên cùng một cơ quan, gây giảm hoặc mất tác dụng của nhau, ví dụ morphin và nalorphin, atropin và pilocarpin. Tác dụng thu được khi phối hợp các thành phần luôn nhỏ hơn tổng tác dụng của các thành phần, thậm chí có thể bằng không [3]. Tương tác dược động học là sự ảnh hưởng đến quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa hoặc thải trừ của thuốc khi dùng đồng thời với một thuốc khác. Tương tác dược động học có thể do thay đổi hấp thu tại vị trí đưa thuốc, thay đổi phân bố của thuốc trong cơ thể, thay đổi chuyển hóa của thuốc tại gan hoặc thay đổi bài xuất thuốc qua thận. Do có sự khác biệt nhiều giữa các cá thể nên tương tác dược động học rất khó dự đoán và thường nguy hiểm đối với các thuốc có khoảng điều trị hẹp [54]. * Các tương tác xảy ra trên cùng receptor Những tương tác xảy ra trên cùng receptor giữa hai thuốc thường dẫn đến hậu quả làm giảm hoặc mất tác dụng, người ta gọi đó là tương tác đối kháng [7]. Ví dụ sử dụng đồng thời vitamin K và các thuốc chống đông kháng vitamin K có thể làm giảm hiệu quả của thuốc chống đông [62]. Loại tương tác này có thể sử dụng để giải độc thuốc [6]. Ví dụ naloxon cạnh tranh trên thụ thể opioid để giải độc các thuốc thuộc nhóm opioid (morphin, heroin…). * Các tương tác xảy ra trên cùng một hệ thống sinh lý Các tương tác xảy ra tại các receptor khác nhau nhưng có cùng đích tác dụng: Các tương tác này thường dẫn đến tăng tác dụng, người ta gọi là tương tác hiệp đồng, tùy sự phối hợp có thể tạo nên tác dụng hiệp động cộng hoặc hiệp đồng tăng mức [7]. Ví dụ sự phối hợp thuốc ức chế men chuyển và thuốc lợi tiểu trong điều trị tăng huyết áp, phối hợp kháng sinh trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nhằm tăng hiệu quả điều trị. Đa số các tương tác này là có lợi và được ứng dụng trong điều trị, tuy nhiên cũng có thể gây hại. Ví dụ sử dụng thuốc ức
  • 25. 9 chế men chuyển và thuốc lợi tiểu làm tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng và giảm thể tích dịch so với dùng từng thuốc đơn độc [17], [63]. Các tương tác do phối hợp thuốc có cùng kiểu độc tính: Đây là kiểu tương tác bất lợi thường gặp do vô tình dùng các thuốc có tác dụng điều trị khác nhau nhưng có độc tính trên cùng một cơ quan [7]. Ví dụ phối hợp furosemid và gentamicin làm tăng độc tính trên tai và thận, dẫn đến tăng nguy cơ suy thận và điếc [20]. Tương tác này cũng gặp khi phối hợp các thuốc cùng nhóm với nhau do chúng có cùng một kiểu độc tính [7]. Ví dụ phối hợp hai thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) (aspirin và piroxicam) dẫn đến tăng nguy cơ loét dạ dày và chảy máu [36]. 1.1.2.2. Phân loại theo kết quả của tương tác Kết quả tương tác thuốc – thuốc được chia làm3 loại là tương tác thuốc bất lơi, tương tác thuốc có lợi, tương tác thuốc vừa có lợi vừa có hại: Tương tác thuốc bất lợi là hiện tượng khi phối hợp hai hay nhiều thuốc làm gia tăng độc tính hay làm giảm hoặc mất hiệu quả điều trị của từng thuốc. Ví dụ phối hợp warfarin và phenylbutatazon làm tăng nguy cơ chảy máu, phối hợp isoniazid và phenytoin làm tăng nồng độ và nguy cơ độc tính của phenytoin, sử dụng đồng thời kháng sinh tetracyclin hoặc fluoroquinolon cùng antacid sẽ tạo phức hợp chelat dẫn tới mất hiệu quả điều trị của kháng sinh Tương tác thuốc có lơi là hiện tượng phố hợp hai hay nhiều thuốc đem lại tác dụng hiệp đồng trong điều trị. Ví dụ như phối hợp thuốc hạ huyết áp (nhóm ức chế men chuyển hoặc nhóm chẹn kênh canxi) với thuốc lợi tiểu để tăng tương tác dụng điều trị huyết áp. Tương tác thuốc cũng có thể vừa có lợi vừa có hại, ví dụ kết hợp rifampicin với isoniazid để chống trực khuẩn lao (có lợi) nhưng lại làm tăng nguy cơ gây viêm gan (có hại) [63], [57]. 1.1.3. Các yếu tố nguy cơ gây ra tương tác thuốc Trong thực tế điều trị, có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến tương tác thuốc bất lợi. Hậu quả của tương tác thuốc xảy ra hay không, nặng hay nhẹ phụ thuộc vào đặc điểm của từng cá thể bệnh nhân như tuổi, giới, bệnh lý mắc kèm và phương pháp điều trị [27], [31]. Người thầy thuốc phải đặc biệt cảnh giác khi phối hợp thuốc, cân nhắc các yếu tố nguy cơ và c ần cung cấp thông tin cho người bệnh về các nguy cơ khi dùng thuốc, những thay đổi trong chế độ ăn uống khi điều trị. Một tương tác thuốc không ph ải lúc nào xảy ra và không phải lúc nào cũng
  • 26. 10 nguy hiểm. Chính vì thế, đôi khi chỉ cần chú ý thận trọng đặc biệt cũng đủ làm giảm nguy cơ và hậu quả tương tác [5], [54]. a. Các yếu tố liên quan đến thuốc * Số lượng thuốc bệnh nhân sử dụng Sự ra đời của nhiều thuốc mới đã mang lại lợi ích to lớn trong điều trị và chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức trong công tác đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả. Trong những năm gần đây, nhiều thuốc đã bị rút khỏi thị trường dược phẩm do nguy cơ trong quá trình sử dụng thuốc lớn hơn nhiều so với lợi ích mà thuốc đem lại. Dùng nhiều thuốc đồng thời (polypharmacy) được xác định là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất gây nên tương tác thuốc [38]. Theo nghiên cứu Sharifi H. và cộng sự, tỷ lệ tương tác thuốc là 13% ở các bệnh nhân sử dụng 2 thuốc, 40% ở các bệnh nhân sử dụng 5 thuốc và trên 80% ở các bệnh nhân sử dụng nhiều hơn hoặc bằng 7 thuốc [38]. * Thuốc có khoảng điều trị hẹp Thuốc có khoảng điều trị hẹp là những thuốc có khoảng cách giữa liều có hiệu quả điều trị và liều gây độc tính nhỏ, điều này dẫn đến nếu có sự thay đổi nhỏ về liều lượng thuốc hoặc xảy ra tương tác với một thuốc khác thì có thể gây ra tác dụng có hại [5]. Bảng 1.1 Danh sách các thuốc có khoảng điều trị hẹp STT NHÓM THUỐC VÍ DỤ 1 Thuốc chống loạn nhịp Digoxin, flecainid, quinidin 2 Thuốc chống đông Wafarin 3 Thuốc chống động kinh Carbamazepin, phenytoin, acid valproic 4 Thuốc giãn phế quản Theophyllin 5 Lithium Lithium 6 Hormon tổng hợp Levothyroxin, ethinyl estradiol 7 Thuốc ức chế miễn dịch Ciclosporin, tacrolimus, sirolimus * Liều dùng và liệu trình điều trị Nhiều tương tác thuốc xảy ra liên quan đến liều dùng. Ví dụ tương tác giữa aspirin với các thuốc khác hầu như chỉ xảy ra khi sử dụng aspirin ở liều cao [17]. Liều thấp cimetidin có thể không gây ức chế sự chuyển hóa của wafarin, ngược lại liều cao hơn có thể gây ra tương tác [23].
  • 27. 11 b. Các yếu tố liên quan đến bệnh nhân Những khác biệt về dược động học của thuốc ở những đối tượng đặc biệt như trẻ sơ sinh, trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú dẫn đến nguy cơ xảy ra tương tác cao hơn người bình thường. Trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi có nhi ều cơ quan trong cơ thể chưa hoàn thi ện về mặt chức năng; người cao tuổi có những biến đổi sinh lý do sự lão hóa của các cơ quan trong cơ thể đặc biệt là gan, thận đồng thời người cao tuổi thường mắc đồng thời nhiều bệnh lý khác nhau; phụ nữ có thai có nhiều biến đổi về mặt tâm sinh lý, thuốc dùng cho mẹ lại có thể gây tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp trên thai nhi. Bên cạnh đó, nữ giới, người béo phì, người suy dinh dưỡng cũng là những đối tượng nhạy cảm với hiện tượng tương tác thuốc. Nhiều nghiên cứu cho thấy người cao tuổi là đối tượng có nguy cơ cao gặp tương tác thuốc bởi vì nhóm tuổi này thường mắc đồng thời nhiều bệnh lý và do vậy được kê đơn nhiều loại thuốc [13], [29], [34]. Mặt khác, sự thay đổi chức năng sinh lý theo tuổi (suy giảm chức năng gan, thận) và thay đổi phân bố thuốc trong cơ thể có thể làm trầm trọng hơn các tình trạng lâm sàng [27]. Những bệnh nhân m ắc nhiều bệnh một lúc phải sử dụng đồng thời nhiều thuốc. Những biến đổi bệnh lý đó dẫn đến thay đổi số phận của thuốc trong cơ thể, làm thay đổi dược động học của thuốc đồng thời các tổn thương mạn tính của quá trình bệnh lý kéo dài cũng làm thay đổi đáp ứng thuốc của bệnh nhân. Kết quả là nguy cơ tương tác thuốc tăng theo cấp số nhân với số lượng thuốc phối hợp. Những tình trạng và bệnh lý mắc kèm làm gia tăng nguy cơ tương tác thuốc như: suy tim, suy mạch vành, tăng huyết áp, suy gan, viêm loét đường tiêu hóa, động kinh, nghiện rượu, suy thận, tiểu đường, người bí tiểu, người đang sốt cao…[5], [60]. Hiện tượng đa hình kiểu gen là một yếu tố nguy cơ quan trọng trong tương tác thuốc bởi vì chúng ảnh hưởng đến các enzym chuyển hóa thuốc, các chất vận chuyển thuốc và đích tác dụng của thuốc [23]. Ví dụ việc thêm một chất ức chế enzym vào liệu trình điều trị có thể gây ra các phản ứng có hại ở nhóm bệnh nhân có số lượng enzym chuyển hóa thuốc thấp hơn. Sự giảm hoạt tính của clopidgrel do sự ức chế enzym cytochrome P450 2C19 (CYP2C19) của thuốc ức chế bơm proton có thể có ý nghĩa lâm sàng hơn ở nhóm bệnh nhân với hoạt động chuyển hóa clopidogrel thấp [22].
  • 28. 12 c. Các yếu tố khác Khi nhiều bác sĩ khác nhau cùng điều trị trên một bệnh nhân có thể làm gia tăng số lượng thuốc bệnh nhân sử dụng, điều này làm tăng nguy cơ xảy ra tương tác thuốc nếu bác sĩ không nắm rõ tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân trước khi kê đơn. Việc bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc điều trị (các thuốc không cần kê đơn (OTC) hoặc các thuốc y học cổ truyền, dược liệu) nhưng không thông báo cho bác sĩ cũng có thể làm tăng nguy cơ gặp tương tác thuốc. 1.1.4. Hậu quả của tương tác thuốc Phối hợp thuốc trong điều trị nhằm mục đích tăng hiệu quả điều trị hoặc điều trị đồng thời nhiều bệnh, đó cũng chính là yếu tố nguy cơ làm cho tương tác thuốc bất lợi có thể xảy ra. Tương tác thuốc hiện tượng xảy ra phổ biến trong điều trị. Có những tương tác thuốc làm tăng hiệu quả điều trị, người thành thuốc vận dụng những tương tác đó để đem lại lợi ích cho bệnh nhân bên cạnh đó, có những tương tác gây ra hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng của tương tác thuốc trên bệnh nhân rất đa dạng, tương tác thuốc có thể là tăng phản ứng bất lợi của thuốc, có thể dẫn đến làm giảm hiệu quả điều trị, gây phản ứng có hại trên bệnh nhân. Ví dụ việc phối hợp ciprofloxacin với antacid làm giảm hiệu quả điều trị của ciprofloxacin, phối hợp simvastatin và clarithromycin làm tăng nguy cơ xảy ra ADR của simvastatin đặc biệt là tiêu cơ vân [7], [64]. Hậu quả của tương tác thuốc có thể ở mức độ nhẹ, không có ý nghĩa lâm sàng đến mức độ đe dọa đến tính mạng của người bệnh và tử vong. Mặc dù tương tác thuốc là một biến cố có thể ngăn ngừa được nhưng có đến 11% bệnh nhân gặp phải tương tác thuốc [11]. Trong một phân tích hệ thống về phản ứng có hại của thuốc, tương tác thuốc chiếm từ 3 - 5% các sai sót liên quan đến thuốc xảy ra tại bệnh viện, đồng thời hậu quả do tương tác thuốc gây ra đóng góp vào nguyên nhân dẫn đến nhập viện và cấp cứu [37]. Tỷ lệ bệnh nhân nhập viện do tương tác thuốc chiếm từ 0 - 3,8% [38]. Tương tác thuốc có thể dẫn đến giảm hiệu quả điều trị hoặc thất bại điều trị. Trong nghiên cứu trên 674 bệnh nhân cao tuổi ở Hà Lan, hiệu quả điều trị trên 78 bệnh nhân (11,6%) suy giảm được cho là do hậu quả của tương tác thuốc [23]. Tương tác thuốc làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh và đồng thời làm tăng chi phí điều trị, tăng gánh nặng cho hệ thống y tế [28]. Bên cạnh đó, các công ty Dược phẩm cũng phải đối mặt với nguy cơ tốn kém thời gian và chi phí đầu tư nếu một thuốc bị rút khỏi thị trường vì hậu quả nghiêm trọng mà
  • 29. 13 tương tác thuốc gây ra. Trong khoảng thời gian từ 1998 - 2003, trong số 10 thuốc bị rút khỏi thị trường Mỹ, có 5 thuốc bị ngừng lưu hành do gây ra các tương tác thuốc nghiêm trọng đó là terfenadin (năm 1998), mibefradil (năm 1998), astemizol (năm 1999), cisaprid (năm 2000) và cerivastatin (năm 2001) [15]. Tương tác thuốc bất lợi làm tăng nguy cơ nhập viện, tăng chi phí điều trị, tăng biến cố bất lợi trong điều trị và kéo dài thời gian nằm viện. Ước tinhskhoangr 0,6% só bệnh nhân nhập viện do gặp các ADR liên quan đến tương tác thuốc, khoảng 2,8% biến cố bất lợi có thể phòng tránh được ở bệnh nhân nằm viện có liên quan đến tương tác thuốc bất lợi. Theo thống kê dịch tễ học cho thấy cho thấy khoảng 4,4% đến 25% ADR xuất hiện trên bệnh nhân liên quan đến tương tác thuốc. Ước tính có tới 3% tổng số bệnh nhân nhập viện là do tương tác thuốc. Với bệnh nhân cao tuổi, tỷ lệ nhập viện do tương tác thuốc còn tăng lên tới 4,8% [65]. Tương tác thuốc không chỉ gây thiệt hại về sức khỏe và kinh tế cho bản thân bệnh nhân mà còn ảnh hưởng dến nhiều đối tượng khác như cán bộ y tế (phải chịu trách nhiệm pháp lý), bệnh viện hoặc cơ sở điều trị (gia tăng chi phí điều trị), công ty sản xuất hoặc kinh doanh dược phẩm (rút sản phẩm đăng ký khỏi thị trường). Chính vi thế, việc phát hiệu và kiểm soát tương tác thuốc đóng vai trò rất quan trọng trong điều trị mang lại lợi ích cho nhiều đối tượng không chỉ riêng bệnh nhân. 1.1.5. Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng (YNLS) Tương tác thuốc là yếu tố quan trọng có thể dẫn đến thất bại điều trị hoặc làm tăng khả năng xuất hiện các ADR ở mức độ nặng. Một nghiên cứu tiến hành trên cơ sở dữ liệu báo cáo ADR tự nguyện được của Cơ quan Quản lý Dược phẩm và Thiết bị y tế của Croatia đã cho thấy 7,8% số ADR được báo cáo có liên quan đến tương tác thuốc [38]. Một tổng quan hệ thống thực hiện năm 2007 đã chỉ ra rằng tương tác thuốc là nguyên nhân của 0,054% trường hợp cấp cứu, 0,57% trường hợp nhập viện và 0,12% trường hợp tái nhập viện. Trên bệnh nhân cao tuổi, tương tác thuốc là nguyên nhân dẫn đến 4,8% các trường hợp nhập viện [11]. Cùng với các hậu quả trong điều trị, tương tác thuốc còn gây ra những thiệt hại về mặt kinh tế cho cả bệnh nhân và các hãng dược phẩm. Tương tác thuốc là một trong các nguyên nhân làm tăng chi phí và kéo dài thời gian nằm
  • 30. 14 viện của bệnh nhân. Đối với các hãng sản xuất dược phẩm, tương tác thuốc gây thiệt hại lớn tài chính và tiêu tốn thời gian nếu một thuốc bị rút khỏi thị trường do liên quan đến tương tác thuốc [55], [66]. Mỗi cơ sở dữ liệu (CSDL) có hệ thống phân loại mức độ tương tác thuốc khác nhau; từ mức độ nhẹ, không cần can thiệp đến mức độ nghiêm trọng, cần thiết phải dùng các biện pháp can thiệp hoặc ngừng sử dụng thuốc. Như vậy, không phải tương tác thuốc nào cũng có ý nghĩa lâm sàng trong số hàng nghìn các tương tác thuốc được ghi nhận dựa trên lý thuyết. Có một số định nghĩa về nhận định một tương tác như thế nào được coi là có ý nghĩa lâm sàng. Theo hướng dẫn của Cơ quan Quản lý Dược phẩm châu Âu (EMA), tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng là tương tác thuốc dẫn đến hiệu quả điều trị và/hoặc độc tính của một thuốc bị thay đổi tới mức cần hiệu chỉnh liều hoặc cần có biện pháp can thiệp y khoa khác [42]. Như vậy, EMA căn cứ vào mức độ tương tác và khả năng cần phải có sự thay đổi trong dùng thuốc để nhận định tương tác có ý nghĩa lâm sàng. Wong và cộng sự dựa trên mức độ nặng của tương tác và mức độ bằng chứng được ghi nhận trong y văn để xác định tương tác có ý nghĩa lâm sàng [47]. 1.1.6. Phương pháp xử trí tương tác thuốc Quản lý tương tác thuốc gồm có 2 phần cơ bản là phát hiện tương tác và xử trí tương tác: Các bác sĩ kê đơn cũng như dược sĩ không thể nhớ được toàn bộ có tương tác. Do đó, để kiểm tra tương tác thuốc, các bác sĩ có thể tham khảo nhiều nguồn thông tin khác nhau như: Tờ rơi hướng dẫn sử dụng thuốc, MIMs, Vidal, Dược thư quốc gia, thông tin từ dược sĩ lâm sàng hoặc sử dụng các phần mềm tra cứu. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc có uy tín trên thế giới và ở Việt Nam có thể được sử dụng mang lại kết quả tốt. Để kiểm soát tốt tương tác thuốc trong quá trình điều trị, không chỉ dừng lại ở việc phát hiện tương tác thuốc mà cần đánh giá mức độ ý nghĩa, cơ chế và thời gian khởi phát của tương tác thuốc cũng như ảnh hưởng của tương tác trên bệnh nhân, từ đó đưa ra những bện pháp quản lý nguy cơ tương tác thuốc và hạn chế tối đa nguy cơ mất an toàn trên người bệnh [66]. Việc đưa ra các biện pháp xử lý và can thiệt kịp thời, ngắn gọn, hữu ích cũng đóng vai tro quan trọng và thiết thực trong thực tiễn điều trị cũng như trong việc thiết kế, phát triển các phần mềm hoặc bảng cảnh báo tương tác thuốc cho
  • 31. 15 dược sĩ, bác sĩ và nhân viên y tế. Các biện pháp xử lý có thể thu thập được từ các nguồn cơ sở dữ liệu tương tự khi phát hiện tương tác thuốc hoặc từ sự đồng thuận của nhóm chuyên gia. Các biện pháp xử lý cơ bản bao gồm: - Thay thể loại thuốc sử dụng xảy ra tương tác thuốc: Người thầy thuốc có thể lựa chọn thay thế thuốc có nguy cơ gây tương tác bằng 1 thuốc khác trong nhóm hoặc nhóm thuốc khác có tác dụng tương đương nhưng không gây tương tác thuốc hoặc ít có nguy cơ gây tương tác thuốc [6], [56]. - Hiệu chỉnh liều thuốc đang sử dụng xảy ra tương tác thuốc: Khi sử dụng phối hợp thuốc có nguy cơ xảy ra tương tác thuốc, cần sử dụng các thuốc có phạm vi điều trị hẹp ở liều thấp có hiệu quả, sau đó theo dõi bệnh nhân và hiệu chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân (cần theo dõi các biểu hiện về lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ thuốc trong máu). Theo dõi chặt chẽ các ADR của bệnh nhân do tương tác thuốc bất lợi gây ra. Dừng phối hợp hoặc dừng sử dụng thuốc ngay lập tức khi xuất hiện các biểu hiện của sự gia tăng độc tính của thuốc - Ngoài ra, các thầy thuốc có thể sử dụng các biện pháp hạn chế tương tác thuốc và hậu quả của tương tác thuốc như: thay đổi dạng bào chế của thuốc, điều chỉnh thời gian sử dụng thuộc. Bên cạnh đó, khi kê đơn, người thầy thuốc cần giảm thiểu tối đa số lượng thuốc kê đơn cho mỗi bệnh nhân bời vì khi tăng số lượng thuốc thì nguy cơ tương tác và rủi ro điều trị cũng tăng theo, chưa kể tới các chi phí điều trị và chăm sóc bệnh nhân. 1.1.7. Các nghiên cứu về tương tác thuốc Tương tác thuốc hiện đang là một vấn đề y học đáng quan tâm bởi vì việc sử dụng nhiều thuốc ngày càng phổ biến, tỷ lệ tương tác thuốc tăng theo cấp số nhân với số lượng thuốc bệnh nhân sử dụng [7]. Tần suất xảy ra tương tác và hậu quả của tương tác xảy ra thuốc rất khác nhau, phụ thuộc rất lớn vào đối tượng nghiên cứu (bệnh nhân nội trú, bệnh nhân ngoại trú, bệnh nhân được chăm sóc tại gia đình, bệnh nhân trẻ tuổi hay bệnh nhân cao tuổi), phụ thuộc vào phương pháp nghiên cứu (tiến cứu hay hồi cứu), loại tương tác được ghi nhận (bất kì tương tác nào hay chỉ tương tác gây ra ADR). Trong một phân tích tiến cứu trên 18.820 bệnh nhân, 1.225 bệnh nhân nh ập viện do phản ứng có hại của thuốc và 16% trong số đó gây ra bởi tương tác thuốc [30]. Một nghiên ứcu tại Anh đã chỉ ra rằng tương tác thuốc là nguyên nhân dẫn đến 51,9% biến cố có hại trong quá trình điều trị của bệnh nhân [12]. Chương trình hợp tác giám sát sử
  • 32. 16 dụng thuốc tại Boston đã thống kê 83.200 cặp phối hợp trong 10.000 bệnh nhân, phát hiện 3600 phản ứng có hại (ADR), trong số đó 6,5% ADR là hậu quả của tương tác thuốc. Một nghiên cứu khác ở Mỹ cho thấy tương tác thuốc – thuốc là nguyên nhân của 4,6% biến cố bất lợi (ADE) trong quá trình điều trị, trong đó, 2,8% biến cố bất lợi có thể khắc phục bằng các biện pháp liên quan đến tương tác thuốc, cụ thể nguy cơ xảy ra tương tác trên nhóm bệnh nhân ngoại khoa chiếm 17%, nội khoa chiếm 22%, 19% bệnh nhân điều trị trong các viện dưỡng lão, nhóm bệnh nhân điều trị ngoại trú chiếm 23%, tương tác thuốc là nguyên nhân của 10,5% ADE dẫn tới tử vong khi không có các biện pháp can thiệp kịp thời [14], [37], [39]. Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) đã báo cáo rằng, tỷ lệ người dân Mỹ sử dụng trên 3 loại thuốc kê đơn tăng từ 11,8% (giai đoạn 1988 - 1994) lên 20,8% (giai đoạn 2007 - 2010) và tỷ lệ bệnh nhân sử dụng trên 5 loại thuốc tăng từ 4,0% đến 10,1% tương ứng trong các giai đoạn nghiên cứu trên [21]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Duy Tân trên bệnh án nội trú điều trị ung thư máu tại Khoa Hóa chất, Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương cho thấy, khi tăng một thuốc hay một ngày điều trị trong bệnh án thì số tương tác tăng tương ứng là 0,357 và 0,230 [31]. Theo Middleton RK, tần suất xuất hiện tương tác thuốc được báo cáo trong các nghiên cứu rất khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đối tượng nghiên cứu (bệnh nhân nội trú hay ngoại trú, người cao tuổi hay người trẻ), khoa lâm sàng (tất cả các khoa hay một số khoa cụ thể), loại tương tác được ghi nhận (tất cả tương tác hay chỉ ghi nhận tương tác nghiêm trọng), phương pháp nghiên cứu (tiến cứu hay hồi cứu), cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc (sử dụng một hay nhiều cơ sở dữ liệu) [26]. Nghiên cứu Murtaza G. và cộng sự thực hiện trên 2342 bệnh nhân nội trú tại khoa tim mạch chỉ ra có tới 91,1% bệnh nhân có ít nhất một tương tác thuốc tiềm ẩn, trong đó 55% tương tác ở mức độ trung bình, 45% tương tác ở mức độ nặng [29]. Nghiên cứu của Toivo TM và cộng sự trên 276891 đơn thuốc điều trị ngoại trú cho thấy có 10,8% (tương ứng với 31110 đơn thuốc) xảy ra tương tác thuốc tiềm ẩn, trong đó tương tác có YNLS mức độ D (nghiêm trọng, nên tránh phối hợp) và mức độ C (có YNLS nhưng có thể kiểm soát) chiếm lần lượt 0,5% và 7,0% tổng số đơn thuốc [43].
  • 33. 17 Nghiên cứu của Chatsisvili A và cộng sự tiến hành tại các nhà thuốc cộng đồng ở Hy Lạp cho thấy 18,5% đơn thuốc có tương tác, trong đó, tương tác mức độ ở mức độ nghiêm trọng chiếm 10,5% tổng số tương tác [13]. Trong khi đó, nghiên cứu của Erdeljic V và cộng sự thực hiện trên bệnh nhân nội trú tại hai bệnh viện đại học ở Croatia lại cho thấy tỷ lệ gặp tương tác thuốc tiềm tàng lên đến 46%, phần lớn các tương tác ở mức độ trung bình và nghiêm trọng (56% tương tác ở mức độ trung bình, 33% tương tác ở mức độ nghiêm trọng) [17]. Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về tương tác thuốc được tiến hành trên các đối tượng, các khoa lâm sàng và các bệnh viện khác nhau. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc trên 3590 đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương sử dụng phần mềm tra cứu Micromedex cho thấy có 7,8% số đơn thuốc xuất hiện tương tác, trong đó tương tác ở mức độ nghiêm trọng chiếm 7,1% tổng số lượt tương tác [33]. Khảo sát tương tác bất lợi trong đơn thuốc có dùng kháng sinh trên 322 bệnh nhân tại các khoa Tiết niệu, Chấn thương, Tiêu hóa tại bệnh viện Hai Bà Trưng – Hà Nội cho thấy tỷ lệ đơn có tương tác chiếm trên 50%, trong đó tương tác giữa các kháng sinh với nhau chiếm 70,43% (các tương tác được duyệt bằng phần mềm Incompatex của Pháp). Trong một nghiên cứu phân tích đơn điều trị viêm loét dạ dày tá tràng tại một bệnh viện tuyến trung ương 1999, tỷ lệ đơn thuốc gặp tương tác bất lợi là 35,21% (các tương tácđược duyệt bằng phần mềm MIMs interactive). Một nghiên cứu khảo sát các tương tác thuốc có YNLS tại Khoa Cơ Xương Khớp - Bệnh viện Bạch Mai sử dụng 4 CSDL tra cứu tương tác thuốc cho thấy, tỷ lệ gặp tương tác thuốc có YNLS trong đơn thuốc điều trị ngoại trú là 4,0% và không phát hiện tương tác thuốc nào trong các bệnh án điều trị nội trú [30]. 1.2 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TƯƠNG TÁC THUỐC TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG Nguy cơ gặp các trường hợp có tương tác thuốc xuất hiện ở mọi đối tượng bệnh nhân trong quá trình điều trị. Việc nâng cao sự hiểu biết và kiến thức cho các nhà lâm sàng, kết hợp sử dụng các phần mềm hỗ trợ kê đơn, các công cụ tra cứu tương tác, theo dõi tình trạng sử dụng thuốc ở bệnh nhân đóng vai trò quan trọng trong phát hiện và xử lý tương tác cũng như đảm bảo hiệu quả điều trị cho đối tượng bệnh nhân.
  • 34. 18 1.2.1. Phần mềm hỗ trợ kê đơn Phần mềm hỗ trợ kê đơn là một hệ thống kê đơn bao gồm các cảnh báo về dị ứng thuốc, tương tác thuốc - thuốc, trùng lặp thuốc điều trị, tần suất sử dụng thuốc không đúng, liều thuốc không đúng và các chống chỉ định dùng thuốc trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú [36]. Việc sử dụng phần mềm này mang lại nhiều lợi ích, giúp cho bác sĩ kiểm soát được việc điều trị đặc biệt giúp xác định nhanh chóng các tương tác thuốc, nhằm đảm bảo an toàn cho bệnh nhân [39]. Tuy nhiên số lượng quá lớn các tương tác ít hoặc không có ý nghĩa trên lâm sàng được cảnh báo bởi các phần mềm hỗ trợ kê đơn cũng khiến nhiều nhà thực hành lâm sàng đánh giá chưa cao vai trò của phần mềm này trong giảm thiểu các sai sót và giảm thiểu các tác dụng bất lợi của thuốc 1.2.2. Các cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc a. Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc trên thế giới và tại Việt Nam Nhiều CSDL tra cứu tương tác thuốc đã được xây dựng và phát triển trên thế giới. Đây là công cụ hữu ích cho các bác sĩ và dược sĩ trong phát hiện và xử trí tương tác. Một số CSDL tra cứu tương tác thuốc thường dùng trên thế giới và tại Việt Nam được liệt kê trong bảng 1.2 dưới đây [59]: Bảng 1.2 Một số cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc STT Tên CSDL Loại CSDL Ngôn ngữ Nhà xuất bản 1 Drug interactions - Micromedex® Solutions Phần mềm tra cứu trực tuyến Tiếng Anh Truven Health Analytics/Mỹ 2 British National Formulary (Phụ lục 1 - Dược thư Quốc gia Anh Sách/phần mềm tra cứu trực tuyến Tiếng Anh Hiệp hội Y khoa Anh và Hiệp hội Dược sĩ Hoàng gia Anh/Anh 3 Drug Interaction Facts Sách/phần mềm tra cứu trực tuyến Tiếng Anh Wolters Kluwer Health/Mỹ 4 Hansten and Horn’s Drug Interactions: Analysis and Management Sách Tiếng Anh Wolters Kluwer Health/Mỹ 5 Stockley’s Drug Interactions và Stockley’s Interactions Alerts Sách/phần mềm tra cứu trực tuyến Tiếng Anh Pharmaceutical Press/Anh 6 MIMS Drug Interactions Phần mềm tra cứu trực tuyến /ngoại tuyến Tiếng Anh UBM Medical/Úc
  • 35. 19 7 Drug Interactions Checker (www.drugs.com) Phần mềm tra cứu trực tuyến Tiếng Anh DrugSite Trust/ New Zealand 8 Multi-drug Interaction Checker (www.medscape.com) Phần mềm tra cứu trực tuyến Tiếng Anh Medscape LLC/Mỹ 9 Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định Sách Tiếng Việt Nhà xuất bản Y học/Việt Nam 10 Phụ lục 1 - Dược thư Quốc gia Việt Nam Sách Tiếng Việt Nhà xuất bản Y học/Việt Nam b. Đặc điểm của các cơ sở dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu Sau đây là một số đặc điểm của 5 CSDL mà sử dụng trong nghiên cứu: * Drug interactions - Micromedex® Solutions (MM) [45] Drug interactions - Micromedex® Solutions là công cụ tra cứu trực tuyến được dùng phổ biến tại Hoa Kỳ cung cấp bởi Truven Health Analytics. CSDL này cung cấp thông tin về tất cả các dạng tương tác, bao gồm: tương tác thuốc - thuốc, tương tác thuốc - thức ăn, tương tác thuốc - ethanol, tương tác thuốc - thuốc lá, tương tác thuốc - bệnh lý, tương tác thuốc - thời kỳ mang thai, tương tác thuốc - thời kỳ cho con bú, tương tác thuốc - xét nghiệm, tương tác thuốc - phản ứng dị ứng. Thông tin về mỗi tương tác thuốc gồm các phần sau: mức độ nặng của tương tác, thời gian tiềm tàng, cơ chế tương tác, hậu quả của tương tác, biện pháp xử trí, mức độ y văn ghi nhận về tương tác, tài liệu tham khảo. Trong đó, mức độ nặng của tương tác được trình bày cụ thể trong bảng 1.3. Bảng 1.3 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong MM Mức độ nặng của tương tác Ý nghĩa Chống chỉ định Chống chỉ định dùng đồng thời các thuốc. Nghiêm trọng Tương tác gây hậu quả đe dọa tính mạng và/hoặc cần can thiệp y khoa để hạn chế tối thiểu phản ứng có hại nghiêm trọng xảy ra. Trung bình Tương tác dẫn đến hậu quả làm nặng thêm tình trạng của bệnh nhân và/hoặc cần thay đổi thuốc điều trị. Nhẹ Tương tác ít có ý nghĩa trên lâm sàng. Tương tác có thể làm tăng tần suất hoặc mức độ nặng của phản ứng có hại nhưng thường không cần thay đổi thuốc điều trị. Không rõ Không rõ. * Bristish National Formulary (Phụ lục 1 - Dược thư Quốc gia Anh) (BNF) [17]
  • 36. 20 British National Formulary là một ấn phẩm chung của Hiệp hội Y khoa Anh và Hiệp hội Dược sĩ Hoàng gia Anh, được xuất bản 6 tháng một lần. BNF không phải là một CSDL chuyên về tương tác thuốc nhưng Phụ lục 1 của BNF là phần riêng dành cho tương tác thuốc. Tương tác thuốc được liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái. Trong các phiên bản cũ, mô tả về tương tác thuốc khá đơn giản, chỉ bao gồm tên hai thuốc (hoặc nhóm thuốc) tương tác với nhau và hậu quả một cách ngắn gọn của tương tác. Những tương tác thuốc nghiêm trọng được ký hiệu bằng dấu chấm tròn (•), có thể kèm theo cảnh báo “tránh sử dụng phối hợp”. Tuy nhiên, BNF 74 mới được xuất bản gần đây đã quy định lại hệ thống phân loại tương tác thuốc và kèm theo mức độ bằng chứng y văn. Mức độ nặng của tương tác thuốc được trình bày cụ thể trong bảng 1.4. Bảng 1.4 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong BNF 74 Mức độ nặng của tương tác Ý nghĩa Bảng Các thuốc tương tự nhau về dược lực học được liệt kê trong cùng một bảng. Sử dụng đồng thời 2 hay nhiều thuốc của cùng một bảng có thể làm tăng cường tác dụng đó của thuốc. Nghiêm trọng Tương tác gây hậu quả đe dọa đến tính mạng hoặc tác dụng bất lợi lâu dài. Trung bình Hậu quả của tương tác có thể ảnh hưởng đáng kể đến bệnh nhân nhưng có thể không đe dọa đến tính mạng hoặc tác dụng bất lợi kéo dài. Nhẹ Hậu quả của tương tác có thể không đáng quan tâm đối với đa số bệnh nhân. Chưa rõ Các tương tác được dự đoán nhưng không đủ bằng chứng để gây nguy hiểm. * Stockley’s Drug Interactions Pocket Companion (SDI) [36] Đây là phiên bản thu gọn của cuốn Stockley’s Drug Interaction dành cho những nhân viên y tế không có nhiều thời gian để đọc và nghiên cứu sâu về tương tác thuốc. Cuốn sách này bao gồm hơn 1500 chuyên luận về cả tương tác thuốc - thuốc và tương tác thuốc - dược liệu, không liệt kê tương tác của nhóm thuốc gây mê, thuốc chống virus và thuốc điều trị ung thư. Mỗi chuyên luận bao gồm: tên thuốc (nhóm thuốc) tương tác, mức ý nghĩa của tương tác, tóm tắt các bằng chứng về tương tác và mô tả ngắn gọn cách kiểm soát tương tác. Nhận định ý
  • 37. 21 nghĩa của tương tác được phân ra thành 4 mức độ và được thể hiện bởi 4 ký hiệu ở bảng 1.5 như sau: Bảng 1.5 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong SDI Kí hiệu Ý nghĩa Tương tác đe dọa đến tính mạng hoặc bị chống chỉ định bởi nhà sản xuất. Tương tác gây ra những hậu quả nghiêm trọng trên bệnh nhân và cần thiết phải hiệu chỉnh liều hoặc theo dõi chặt chẽ. Hậu quả của tương tác gây ra trên bệnh nhân chưa được khẳng định, vì thế nên chỉ dẫn cho bệnh nhân về một số phản ứng có hại có thể xảy ra, và/hoặc cân nhắc các biện pháp theo dõi. Tương tác không có ý nghĩa trên lâm sàng hoặc không chắc chắn về khả năng xảy ra tương tác. * Drug Interactions Checker (www.drugs.com) (DRUG) [49] Phần mềm tra cứu trực tuyến Drug Interactions Checker được cung cấp miễn phí bởi Drugsite Trust/New Zealand. Phần mềm này cung cấp các thông tin về tương tác thuốc - thuốc, thuốc - thức ăn. Nguồn dữ liệu tra cứu được tổng hợp từ các CSDL Micromedex, Cerner Multum, Wolters Kluwer. Công cụ Drug Interactions Checker cung cấp hai lựa chọn kết quả tra cứu dành cho bệnh nhân hoặc dành cho cán bộ y tế. Đối với phần dành cho cán bộ y tế, kết quả tra cứu cho biết các thông tin tóm tắt về mức độ nặng của tương tác (nghiêm trọng, trung bình, nhẹ), cơ chế tương tác, hướng dẫn xử trí và các tài liệu tham khảo. Phân loại mức độ nặng của tương tác trong DRUG được thể hiện cụ thể ở bảng 1.6. Bảng 1.6. Phân loại mức độ nặng của tương tác trong DRUG Mức độ nặng của tương tác Ý nghĩa Nghiêm trọng Tương tác có ý nghĩa rõ rệt trên thực hành lâm sàng/Tránh kết hợp, nguy cơ tương tác thuốc cao hơn lợi ích. Trung bình Tương tác có ý nghĩa trên thực hành lâm sàng/Thường tránh kết hợp, chỉ sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt. Nhẹ Tương tác ít có ý nghĩa trên lâm sàng. Tương tác có thể làm tăng tần suất hoặc mức độ nặng của phản ứng có hại nhưng thường không cần thay đổi thuốc điều trị. * Multi-drug Interaction Checker (www.medscape.com) (MED) [50]
  • 38. 22 Phần mềm tra cứu trực tuyến Multi-drug Interaction Checker được cung cấp miễn phí bởi Medscape LLC/Mỹ. Phần mềm này cung cấp các thông tin về tương tác thuốc - thuốc, thuốc - thực phẩm chức năng. Kết quả tra cứu cho biết các thông tin tóm tắt về mức độ nặng của tương tác (chống chỉ định, nghiêm trọng, theo dõi chặt chẽ và nhẹ), cơ chế tương tác, hướng dẫn xử trí. Phân loại mức độ nặng của tương tác được thể hiện cụ thể trong bảng 1.7. Bảng 1.7 Phân loại mức độ nặng của tương tác trong MED Mức độ nặng của tương tác Ý nghĩa Chống chỉ định Tương tác có ý nghĩa lâm sàng. Nguy cơ thường lớn hơn lợi ích khi sử dụng kết hợp. Nhìn chung, chống chỉ định kết hợp. Nghiêm trọng Tương tác có ý nghĩa lâm sàng. Cần đánh giá bệnh nhân để cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích. Cần có các biện pháp can thiệp để tối thiểu hóa độc tính do sử dụng kết hợp 2 thuốc, bao gồm:theo dõi chặt chẽ, điều chỉnh liều hoặc sử dụng thuốc khác thay thế. Theo dõi chặt chẽ Tương tác có ý nghĩa lâm sàng. Lợi ích thường lớn hơn nguy cơ khi sử dụng kết hợp. Tuy nhiên, cần có kế hoạch theo dõi thích hợp để phát hiện các tác hại tiềm ẩn. Điều chỉnh liều một hoặc hai thuốc có thể cần thiết. Nhẹ Tương tác không có ý nghĩa lâm sàng. c. Sự chênh lệch giữa các cơ sở dữ liệu dùng trong tra cứu tương tác thuốc Các CSDL bao gồm phần mềm điện tử (miễn phí hoặc trả phí) và sách tra cứu tương tác thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và xử lý tương tác thuốc. Tuy nhiên, sự không đồng thuận giữa các cơ sở dữ liệu trong việc liệt kê các cặp tương tác và phân loại mức độ tương tác gây khó khăn trong quá trình tra cứu tương tác thuốc. Nghiên cứu của Vitry A.I. và cộng sự trên 4 CSDL tra cứu tương tác thuốc là Vidal Pháp, Dược thư Quốc gia Anh, Drug Interaction Facts và Micromedex cho thấy rằng có khoảng 14% - 44% các cặp tương tác thuốc được đánh giá là có ý nghĩa lâm sàng trong 1 CSDL lại không được liệt kê trong các CSDL khác và chỉ có 80/1095 cặp tương tác nghiêm trọng là được liệt kê trong cả 4 CSDL [47]. Abarca J và cộng sự đã khảo sát sự đồng thuận của 4 CSDL đó là Drug Interaction Facts, Drug Interactions: Analysis and Management, Evaluations of Drug Interactions và Micromedex trong tra cứu các tương tác thuốc nghiêm trọng. Trong 406 tương tác nghiêm trọng ghi nhận được, chỉ có 9 tương tác
  • 39. 23 nghiêm trọng (2,2%) được ghi nhận trong cả 4 CSDL, hệ số đồng thuận giữa các CSDL thấp cho thấy không có sự đồng thuận trong phân loại tương tác thuốc [1]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Châu trên 4 CSDL đó là Micromedex, Stockley’s Drug Interaction, Hansten and Horn’s Drug Interactions: Analysis and Management và Drug Interaction Facts cho thấy có sự khác biệt giữa các CSDL về khả năng cung cấp thông tin tương tác thuốc, trên cả hai tiêu chí về việc liệt kê tương tác và nhận định tương tác có ý nghĩa lâm sàng. Ngay cả các cặp tương tác được nhận định ở mức độ cao nhất trong 1 CSDL cũng chưa nhận được sự đồng thuận hoàn toàn từ các CSDL còn lại [32]. Việc sử dụng các phần mềm điện tử tra cứu giúp công việc xác định tương tác thuốc trở nên nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, một số phần mềm tra cứu không phân biệt các tương tác có YNLS và không có YNLS, điều này có thể dẫn tới các can thiệp không cần thiết hoặc ngược lại, bác sĩ sẽ đánh giá phần mềm không có độ tin cậy cao và có thể bỏ qua các cảnh báo được đưa ra, nghiêm trọng hơn khi bác sĩ có thể bỏ qua các cảnh báo thực sự nguy hiểm [38]. 1.2.3. Xây dựng danh mục tương tác thuốc sử dụng trong thực hành lâm sàng Trước nhiều yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến tương tác thuốc xảy ra trong quá trình điều trị thì các CSDL tra cứu tương tác thuốc đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo việc sử dụng thuốc của bệnh nhân an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, việc tiến hành tra cứu tương tác thuốc còn gặp nhiều khó khăn khi không có sự đồng nhất giữa các CSDL, điều này khiến cho bác sĩ mất nhiều thời gian để tra cứu nhiều CSDL khác nhau mới có thể đưa ra kết luận. Xuất phát từ mục đích cần phải phát hiện, ngăn ngừa và xử trí các tương tác thuốc trong thực hành lâm sàng một cách kịp thời và chính xác; một số bệnh viện đã xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý sử dụng tại bệnh viện. Ví dụ danh mục 25 tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện Thanh Nhàn [14], danh mục 45 tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Khoa Cơ Xương Khớp - Bệnh viện Bạch Mai [30]. 1.2.4. Một số khuyến cáo được sử dụng để kiểm soát tương tác thuốc Cho dù tất cả các hạn chế của những tài liệu tra cứu tương tác thuốc được giải quyết thì quan trong nhất, trong việc kiểm soát tương tác thuốc, vẫn là quyết định của bác sĩ. Kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm trên lâm sàng sẽ giúp bác sĩ đưa ra các biện pháp can thiệp hợp lý cho bệnh nhân, dựa trên những cảnh
  • 40. 24 báo được đưa ra bởi các cơ sở dữ liệu, phần mềm hỗ trợ kê đơn hay bẳng cảnh báo tương tác thuốc một cách hiệu quả trên bệnh nhân. - Ghi nhớ kiến thức cơ bản về tương tác thuốc. - Đánh giá nguy cơ về: tuổi, thay đổi sinh lý, uống rượu, hút thuốc, chế độ ăn, yếu tố thuộc về môi trường và các yếu tố khác trên từng đối tượng bệnh nhân cụ thể. - Sử dụng cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc như một công cụ tra cứu, tham khảo. - Sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau để tìm kiếm và tra cứu. - Thường xuyên cập nhật thông tin và các nghiên cứu về các loại thuốc dễ có khả năng gây tương tác với các thuốc khác, cũng như các chất cảm ứng hay ức chế enzym. - Khai thác đầy đủ thông tin về bệnh nhân gồm: Các thuốc bệnh nhân đang sử dụng, nguồn gốc các loại thuốc đó (nguồn gốc dược liệu – dược cổ truyền, thực phẩm chức năng) trước khi kê đơn thuốc cho bệnh nhân. - Khi thay thể thuốc điều trị phải tìm hiểu về tương tác thuốc của loại thuốc được sử dụng để thay thế. - Nếu khó khăn trong việc tìm thuốc thay thế, nên dùng các loại thuốc có khả năng gây tương tác thuốc thấp hơn hoặc được chuyển hóa theo một con đường khác. - Khi bắt buộc phải sử dụng dồng thời 2 thuốc có sự tương tác với nhau thì phải sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tương tác như thay đổi liều sử dụng, thời gian sử dụng thuốc phải hợp lý. - Khi bệnh nhân sử dụng thuốc, phải theo dõi bệnh nhân chặt chẽ để dự phòng các trường hợp xảy ra tương tác thuốc trên bệnh nhân. - Theo dõi sát bệnh nhân, phát hiện kịp thời các biểu hiện bất thường, tìm hiểu nguyên nhân, phát hiện xem có xuất hiện tình trạng tương tác thuốc không. Nếu có tương tác thuốc thì xem xét để hay đổi thuốc cho bệnh nhân. - Hướng dẫn cho bác sĩ và bệnh nhân về nguy cơ xảy ra tương tác thuốc và các điều kiện, triệu chứng có thể xuất hiện khi xảy ra tương tác thuốc. 1.3 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ SỰ TƯƠNG TÁC THUỐC VÀ XÂY DỰNG HƯỚNG DẪN QUẢN LÍ TƯƠNG TÁC THUỐC Nghiên cứu của Nguyễn Thúy Hằng (2016), tiến hành nghiên cứu xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại Bệnh viện Nhi
  • 41. 25 Trung ương, nghiên cứu trên 401 bệnh án lựa chọn ngẫu nhiên từ danh sách 74.738 bệnh án nhập viện năm 2014 của Bệnh viện Nhi Trung ương, đã xây dựng được danh mục 27 cặp tương tác có tần suất gặp cao (≥ 1% tổng số bệnh án). Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ bệnh án gặp tương tác là 37% hay xấp xỉ 2 tương tác/ bệnh nhân (649 lượt tương tác/ 401 bệnh nhân). Phần lớn tương tác ở mức độ nghiêm trọng và trung bình (tương tác mức độ nghiêm trọng chiếm 45,9% tổng số cặp tương tác hay 66,4% tổng số lượt tương tác; tương tác mức độ trung bình chiếm 43,7% tổng số cặp tương tác hay 28,0% tổng số lượt tương tác). Các thuốc nhóm gây mê, gây tê và ức chế thần kinh trung ương liên quan đến phần lớn các cặp tương tác, sau đó là nhóm thuốc lợi tiểu, thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm, thuốc tim mạch và thuốc đường tiêu hóa Nghiên cứu của Nguyễn Kim Chi (2016), tiến hành khảo sát các tương tác thuốc thường gặp trong kê đơn tại các phòng khám nội Bệnh viện Đa Khoa Trung Tâm An Giang, qua nghiên cứu trên 18.275 đơn thuốc BHYT ngoại trú của các phòng khám nội. Kết quả cho thấy: tỷ lệ toa thuốc có tương tác thuốc theo Medscape.com và Thongtinthuoc.com là 25% (4.558/18.275) và 30% (5.433/18.275). Theo Medscape.com có 292 cặp tương tác thuốc với 19 cặp tương tác ở mức độ nghiêm trọng. Theo Thongtinthuoc.com có 250 cặp tương tác thuốc với 19 cặp tương tác ở mức độ nặng. Tỷ lệ toa thuốc có tương tác thuốc và mức độ của các cặp tương tác theo 2 nguồn tra cứu có thể khác nhau nhưng mục tiêu của nghiên cứu nhằm đưa ra các cặp tương tác thuốc thường gặp ở các phòng khám nội cần chú ý để có thể phòng tránh và sử dụng phù hợp mang lại hiệu quả trong điều trị. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hiền (2018), tiến hành khảo sát các tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, qua nghiên cứu 5.338 đơn thuốc của 5.338 bệnh nhân cho thấy Ghi nhận được 20 cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng được đồng thuận bởi các cơ sở dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu.Tỷ lệ đơn thuốc xuất hiện tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng là 6,7%. Số đơn có 1 tương tác thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất (82,3%) và chỉ có một đơn có 4 tương tác thuốc được phát hiện (0,3%). Số cặp tương tác theo cơ chế dược lực học (11 cặp tương tác, chiếm tỷ lệ 55,0%), nhiều hơn số cặp tương tác theo cơ chế dược động học (9 cặp tương tác, chiếm tỷ lệ 45,0%). Tương tác dược lực học và dược động học chiếm lần lượt 53,4% và 46,6% tổng số lượt tương tác thuốc. Không có mối liên quan giữa giới tính của
  • 42. 26 bệnh nhân và khả năng xảy ra tương tác thuốc (p > 0,05) nhưng có mối liên quan giữa độ tuổi của bệnh nhân, số lượng thuốc sử dụng trong đơn thuốc và khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Độ tuổi của bệnh nhân càng cao, số lượng thuốc sử dụng càng nhiều thì nguy cơ xảy ra tương tác thuốc càng cao, đã xây dựng hướng dẫn quản lý tương tác thuốc cho 20 cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng [67]. 1.4 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TÂN CHÂU Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu được thành lập 31 năm nay và đã từng bước phát triển ngày càng ổn định và bền vững, Bệnh viện thực hiện hoàn thành chỉ tiêu ngành, uy tín và chất lượng phục vụ này càng nâng cao. Hiện Bệnh viện đa khoa huyện Tân Châu được xếp hạng là Bệnh viện hạng III có 150 giường, hiện đang tiếp tục mở rộng quy mô, với 200 cán bộ nhân viên theo biên chế. Hiện nay bệnh viện có 12 khoa lâm sàng và 5 khoa cận lâm sàng phục vụ cho công tác khám chữa bệnh cho người nhân khu vực huyện Tân Châu và các huyện lân cận. Bệnh viện hàng ngày tiếp đón khám, cấp phát thuốc cho nhiều đợt bệnh nhân điều trị nội trú và ngoại trú. Hiện nay, Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu đang dần từng bước chú trọng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và điều trị, trong đó việc tiến hành triển khai các hoạt động Dược lâm sàng nhằm góp phần đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả trên bệnh nhân điều trị ngoại trú và nội trú đã được chú trọng trong những năm gần đây. Tuy nhiên, việc tiến hành khảo sát tương tác thuốc trên bệnh nhân cũng như xây dựng các hướng dẫn theo dõi và giám sát sử dụng thuốc chưa được tiến hành một cách bài bản và có hệ thống. Chính vì vậy, cần có nghiên cứu tiến hành đánh giá và đề xuất các hướng dẫn quản lí sử dụng thuốc, đặc biệt là các những thuốc gây tương tác có ý nghĩa lâm sàng là thực sự cần thiết.