SlideShare a Scribd company logo
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế
quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là các công trình có giá trị lớn, thời
gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế - vật chất. Bên cạnh đó,
sản phẩm của ngành xây dựng còn thể hiện giá trị thẩm mỹ, phong cách kiến trúc nên
cũng mang ý nghĩa quan trọng về mặt tinh thần, văn hoá xã hội.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sau hơn mười năm thực hiện đường
lối đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển khá vững chắc. Việc mở
rộng thị trường, thực hiện chính sách đa phương hoá các quan hệ kinh tế đã tạo điều
kiện tiền đề cho nền kinh tế phát triển. Hoà nhịp cùng với những chuyển biến chung đó
của nền kinh tế, các doanh nghiệp xây dựng trên cương vị là một đơn vị kinh tế cơ sở,
là tế bào của nền kinh tế quốc dân đã góp phần không nhỏ trong tiến trình phát triển
của đất nước. Nhưng để có thể hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta phải có một
cơ sở hạ tầng vững chắc là nền tảng cho các ngành khác phát triển. Do đó, với mục
tiêu đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, vốn đầu tư cho hiện đại
hoá cơ sở hạ tầng ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong vốn đầu tư của nhà nước. Đó là
thuận lợi lớn cho các công ty xây lắp. Tuy nhiên, trong cơ chế quản lý xây dựng cơ
bản hiện nay, các công trình có giá trị lớn phải tiến hành đấu thầu. Vì vậy, để có thể
đưa ra giá dự thầu hợp lý nhất, đem lại khả năng trúng thầu cao đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Do đó, thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Nhà quản trị không chỉ quan tâm đến tổng chi phí phát sinh mà quan trọng hơn
là xem chi phí đó được hình thành như thế nào, ở đâu, từ đó đề ra biện pháp quản lý
vốn, tránh lãng phí, thất thoát, tiết kiệm đến mức thấp nhất chi phí nhằm hạ giá thành
sản phẩm. Bên cạnh đó, những thông tin này còn là cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp
xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Đối với Nhà nước, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư và thu thuế. Do đó, trong
phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ thấp giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sẽ
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
2
đem lại tiết kiệm cho xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Vì vậy, tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm không phải chỉ là vấn đề của các doanh nghiệp mà còn
của toàn xã hội.
Đứng trên lĩnh vực kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Đảm bảo việc
hạch toán giá thành chính xác, kịp thời phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh
chi phí là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán tại doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu, tìm
hiểu lý luận và thực tế công tác tổ chức hạch toán tại Công ty TNHH xây dựng và dịch
vụ thương mại Bảo Minh, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Hải
Yến và các cô chú, anh chị phòng kế toán Công ty, tôi đã tiến hành nghiên cứu khoá
luận: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh – Nam Định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp.
- Tìm hiểu tình hình tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính gía thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại
Bảo Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm ( 2006- 2008).
+ Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình: Nhà học 2
tầng, 8 lớp và các phòng chức năng Trường mầm non xã Xuân Trung.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
3
+ Kế thừa, thu thập số liệu có sẵn tại Công ty.
+ Phỏng vấn các cán bộ ở phòng ban của Công ty.
+ Kế thừa tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý số liệu:
+ Phân tích tổng hợp thống kê.
+ Lập bảng biểu.
+ Tính toán những chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát.
5. Kết cấu của khoá luận
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại
Bảo Minh.
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI BẢO MINH
2.1. khái niệm, nhiệm vụ
2.1.1. Khái niêm:
Kế toán là một công cụ phục vụ cho công tác quản lý kinh tế với chức năng cơ
bản là cung cấp những thông tin về tài chính không chỉ cho bản thân doanh nghiệp mà
cho tất cả các bên quan tâm như nhà đầu tư, ngân hàng, Nhà nước….Đối với các nhà
kinh tế, các nhà quản lý doanh nghiệp thì kế toán được coi là nghệ thuật quan sát, ghi
chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và trình bày kết quả của chúng nhằm cung cấp các
thông tin hữu ích cho việc ra quyết định về kinh tế, chính trị, xã hội và đánh giá hiệu
quả của một tổ chức.
2.1.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện tốt chức năng thông tin và kiểm tra của mình, hạch toán kế toán
phải thực hiện một số công việc sau:
- Lập (hoặc thu nhận) chứng từ nhằm ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Phân loại, tập hợp chứng từ theo từng loại nghiệp vụ và phản ánh vào sổ sách
đồng thời khoá sổ kế toán khi kết thúc kỳ kế toán.
- Lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
Các công việc trên đây được tiến hành liên tuc, kế tiếp nhau mà kế toán phải
thực hiện để:
+ Cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các tài liệu về tình hình cung ứng dự
trữ, sử dụng tài sản từng loại.
+ Giám sát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở thực hiện luật
pháp và các chế độ, thể lệ hiện hành.
+ Theo dõi tình hình huy động và sử dụng các nguồn tài sản, thực hiện nghĩa vụ
với Nhà Nước.
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
5
Như vậy nhiệm vụ cơ bản của hạch toán kế toán là cung cấp thông tin về kinh tế
tài chính cho những người ra quyết định.
2.2. Khái quát chung về chi phí sản xuất tại Công ty TNHH xây dựng và
dịch vụ thương mại Bảo Minh
Chi phí sản xuất là giới hạn mà các CPSX phát sinh được tập hợp nhằm đáp
ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đối
tượng hạch toán CPSX là khâu đầu tiên của công tác kế toán tập hợp CPSX. Xác định
đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với hoạt động, đặc điểm của từng công
trình thi công và đáp ứng được yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mới tạo điều kiện tốt
nhất để tổ chức công việc kế toán tập hợp CPSX. Việc xác định đối tượng hạch toán
CPSX trong doanh nghiệp xây lắp cần phải dựa vào những đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức thi công của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất (sản xuất giản đơn hay phức tạp)
- Loại hình sản xuất: Đơn chiếc, sản xuất hàng loạt với khối lượng nhỏ hay sản
xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
- Yêu cầu về trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
Dựa vào những vấn đề trên, đối tượng kế toán hạch toán CPSX trong các doanh
nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công
việc hoàn thành, bộ phận thi công, …
2.3. Khái quát chung về giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH xây dựng
và dịch vụ thương mại Bảo Minh
Giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải
được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp và có ý
nghĩa quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Yêu cầu đặt ra
là xác định khối lượng tính giá thành càng gần đối tượng tập hợp CPSX thì càng tốt và
việc tập hợp CPSX phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành.
Với đặc điểm của ngành XDCB là sản phẩm mang tính đơn chiếc và có dự toán
thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng
mục công trình hoặc khối lượng công việc hoàn thành bàn giao.
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
6
2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Trong các doanh nghiệp xây lắp kế toán tập hợp chi phí sản xuất bao gồm các
phương pháp hạch toán theo công trình, hạng mục công trình, theo đơn đặt hàng, theo
từng bộ phận sản phẩm xây lắp. Nội dung chủ yếu của các phương pháp này là kế toán
mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết CPSX theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí
phát sinh cho đối tượng theo từng khoản mục:
 Phương pháp trực tiếp
Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đối tượng nào (công trình, hạng
mục công trình, …) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng (công trình, hạng mục công
trình, …) đó. Phương pháp này chỉ áp dụng được khi chi phí có thể tập hợp trực tiếp
cho đối tượng chịu chi phí.
Việc sử dụng phương pháp này có ưu điểm lớn vì đây là cách tập hợp chi phí
chính xác nhất, đồng thời lại theo dõi một cách trực tiếp các chi phí có liên quan đến
đối tượng cần theo dõi. Tuy nhiên sử dụng phương pháp này tốn nhiều thời gian và
công sức do có rất nhiều chi phí liên quan đến đối tượng và rất khó để theo dõi riêng
các chi phí này. Trong thực tế phương pháp này được sử dụng phổ biến ở các doanh
nghiệp XDCB do nó tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán tính giá thành và người quản
lý đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 – Chi
phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng.
 Phương pháp hạch toán theo đơn đặt hàng
Toán bộ các chi phí phát sinh đến đơn đặt hàng nào thì được hạch toán tập hợp
riêng cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh
từ khi khởi công đến khi hoàn thành được hạch toán riêng cho đơn đặt hàng đó là giá
thành thực tế của đơn đặt hàng.
 Phương pháp hạch toán theo từng bộ phận xây lắp
Các bộ phận sản xuất xây lắp như công trường của các đội thi công, các tổ sản
xuất thường trực hiện theo phương pháp này. Theo phương pháp này các đội có thể
nhận khoán một khối lượng xây lắp nhất định theo hợp đồng khoán gọn. Do đó việc
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
7
hạch toán chi phí phát sinh theo từng bộ phận sản xuất phù hợp với giá khoán khối
lượng xây lắp đã thực hiện trong kỳ.
 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu
về chi phí xây lắp để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm
xây lắp. Phương pháp tính giá thành này sử dụng cho những sản phẩm đã hoàn thành
theo các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Trong đó thời
kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tính giá thành cho các
công trình, hạng mục công trình.
Tùy theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn
sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho một hay
nhiều đối tượng và ngược lại. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các
phương pháp sau:
 Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính trực tiếp)
Phương pháp này được phổ biến rộng rãi trong các doanh nghiệp xây lắp hiện
nay vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với
đối tượng tính. Hơn nữa việc sử dụng phương pháp cho phép cung cấp kịp thời các số
liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính thì đơn giản, dễ hiểu.
Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một
công trình hay HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế
của công trình hay HMCT đó.
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó: Z: Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp
C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dđk, Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
Nếu các công trình, HMCT có thiết kế, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công
trên cùng địa điểm do một đơn vị công trình sản xuất đảm nhiệm và không có điều
kiện quản lý, theo dõi công việc sử dụng các loại chi phí khác nhau thì từng loại chi
phí tập hợp trên toàn bộ công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng HMCT. Khi
đó giá thành thực tế của HMCT sẽ là:
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
8
Zi = Di x H
Trong đó: Zi : Giá thành thực tế của hạng mục công trình i
Di: Giá trị dự toán của hạng mục công trình i
H: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế được tính theo công thức:
H = 100
x
Di
C


Trong đó: C : Tổng chi phí thực tế của cả công trình
Di : Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình
 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
áp dụng cho các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng, đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành theo phương pháp này là từng đơn đặt hàng.
Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành.
Cách tính này không quan tâm đến tính chất giản đơn hay phức tạp của quy trình sản
xuất.
Theo phương pháp này hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo
từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành thì chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng tập hợp
được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.
 Phương pháp tính giá thành theo định mức
Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra các CPSX vượt ra ngoài định
mức nhằm tăng cường phân tích và kiểm tra các số liệu kế toán và đơn giản hoá thủ
tục tính toán.
Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức:
Giá thành
thực tế của =
sản phẩm
Giá thành
định mức ± của
sản phẩm
Chênh lệch
do thay đổi ±
định mức
Chênh lệch do
thực hiện
so với định
mức
 Phương pháp tổng cộng chi phí
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
9
Theo phương pháp này giá thành công trình được xác định bằng cách tổng cộng
CPSX phát sinh từng đội, cộng với giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và trừ đi giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
Z = Dđk + C1 + C2 + … + Cn - Dck
Trong đó: Z: Gía thành thực tế của sản phẩm xây lắp
Dđk,Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C1, C2, …, Cn: Chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội sản xuất,
từng công trình hoặc hạng mục công trình.
 Phương thức khoán gọn
Chuyển sang cơ chế thị trường, hoạt động xây dựng cơ bản có nhiều thay đổi.
Một trong những thay đổi đó là phương thức khoán gọn trong xây lắp được sử dụng
ngày càng phổ biến. Các đơn vị nhận khoán (xí nghiệp, tổ, đội...) có thể nhận khoán
gọn khối lượng, công việc hoặc hạng mục công trình. Giá nhận khoán bao gồm cả chi
phí tiền lương, vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung.
Khi nhận khoán, hai bên giao khoán và nhận khoán phải lập hợp đồng giao khoán
trong đó ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm, quyền lợi mỗi bên và thời hạn thực
hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán và bàn giao, hai bên lập biên
bản thanh lý hợp đồng.
2.5. Kế toán giá thành sản phẩm
 Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
Nội dung giá thành sản phẩm xây lắp được thể hiện như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực
thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình không bao gồm các
khoản trích theo tiền lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây
lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy.
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
10
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều công
trình. Chi phí sản xuất chung gồm các chi phí như: chi phí tiền lương của nhân viên
quản lý đội, … chi ra trong phạm vi đội xây lắp phân bổ cho các công trình, hạng mục
công trình hoàn thành.
 Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp
Nội dung chỉ tiêu giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm:
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí cho quản lý doanh nghiệp
như: chi phí lương nhân viên, công cụ dụng cụ, vật liệu, … cho bộ phận quản lý doanh
nghiệp.
2.5.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty
Với đặc điểm tổ chức quản lý nhiều đội sản xuất do vậy Công ty TNHH xây
dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh đã thực hiện chính sách khoán gọn tới từng đội
sản xuất từng công trình, hạng mục công trình. Mọi quan hệ giữa Công ty với các đội
đều thông qua hạch toán thống kê.
 Phương pháp tổ chức thi công
Tổ chức thi công xây lắp các công trình có thể thực hiện theo phương pháp giao
thầu hay tự làm. Hiện nay phương pháp giao thầu là phương pháp được áp dụng chủ
yếu trong công tác xây lắp.
Phương pháp giao nhận thầu được thực hiện thông qua một trong hai cách sau:
- Giao nhận thầu toàn bộ công trình:
Theo phương pháp này, chủ đầu tư giao thầu cho một tổ chức xây dựng tất cả
các khâu từ khảo sát thiết kế đến việc xây lắp hoàn chỉnh công trình trên cơ sở luận
chứng kinh tế kỹ thuật đã được duyệt.
Ngoài ra chủ đầu tư có thể uỷ nhiệm những công việc của mình cho tổ chức
tổng thầu xây dựng như luận chứng kinh tế, kỹ thuật, đặt mua thiết bị, giải phóng mặt
bằng…
Tuỳ theo khả năng, đặc điểm, khối lượng công tác xây lắp mà tổng thầu xây
dựng có thể đảm nhận toàn bộ hay giao lại cho những đơn vị khác.
- Giao nhận thầu từng phần:
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
11
Theo phương pháp này chủ đầu tư giao từng phần cho các đơn vị như: Một tổ
chức nhận thầu lập luận chứng kinh tế, kỹ thuật của công trình cần khảo sát, điều tra
để lập luận chứng. Một tổ chức nhận thầu về khảo sát thiết kế toàn bộ công trình từ
bước thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán công trình cho đến lúc lập bản vẽ thi công
và dự toán các hạng mục công trình.
Một tổ chức nhận thầu xây lắp từ công tác chuẩn bị xây lắp và xây lắp toàn bộ
công trình trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công đã được duyệt.
Ngoài ra chủ đầu tư giao thầu cũng có thể cho nhiều tổ chức nhận thầu gọn
từng hạng mục công trình, từng nhóm hạng mục công trình độc lập. Trong trường hợp
này, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức phân phối hoạt động của các tổ chức nhận thầu
và chỉ áp dụng đối với những công trình, hạng mục công trình độc lập.
2.5.2. Đặc điểm sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
 Đặc điểm của sản phẩm xây lắp
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra
cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế,
tạo tiền đề để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên, ngành xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản
xuất khác ảnh hưởng đến công tác quản lý và hạch toán:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc. Mỗi sản phẩm được xây lắp theo thiết kế kỹ thuật và
giá dự toán riêng. Do đó, đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất phải lập
dự toán về thiết kế thi công và trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải tiến
hành so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thanh toán với
đơn vị chủ thầu, giá này thường được xác định trước khi tiến hành sản xuất thông qua
hợp đồng giao nhận thầu.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Do vậy, khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra,
nghiên cứu khảo sát thật kỹ về kinh tế, văn hoá, xã hội, địa chất, thuỷ văn, …
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
12
- Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp tương đối dài và gía trị của sản phẩm
xây lắp rất lớn. Vì vậy mọi sai lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa phải
phá đi làm lại gây lãng phí lớn. Do vây, khi thi công phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng
công trình để đảm bảo cho công trình và tuổi thọ của công trình theo thiết kế.
- Sản phẩm xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều
kiện môi trường thiên nhiên, thời tiết. Do vậy, trong quá trình sản xuất cần tổ chức
quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện
thuận lợi.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp theo phương thức khoán gọn
các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc phần việc cho các đơn vị trong
nội bộ doanh nghiệp ( đội, xí nghiệp, …)
 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
- Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí,
từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể.
- Đối tượng kế toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình, các
đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục…vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá
thành theo từng hạng mục hoặc giai đoạn của hạng mục.
.5.3. Giá trị dự toán và giá thành sản phẩm xây lắp
 Giá trị dự toán
Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn thành
theo dự toán.
Giá trị dự toán =
Chi phí hoàn thành
khối lượng công tác
theo dự toán
+ Lợi nhuận định mức
Giá trị dự toán là cơ sở để kế toán hoá việc cấp phát vốn đầu tư XDCB, để xác
định hiệu quả thiết kế, để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thi công và xác định hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp xây lắp.
 Giá thành sản phẩm xây lắp
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
13
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ lao động sống, lao động vật hoá và chi
phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối
lượng xây lắp, công trình, hạng mục công trình.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền
vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp
đã sử dụng nhằm tiết kiệm CPSX và hạ giá thành.
Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp như sau:
- Giá thành dự toán (Zdự toán):
Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian thi công dài, mang tính đơn chiếc nên
mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá thành dự toán riêng.
Giá thành dự toán là chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công
trình. Giá thành dự toán xây lắp được xác định trên khối lượng thiết kế được duyệt, các
định mức dự toán và đánh giá XDCB do cấp có thẩm quyền ban hành.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán _ Lãi định mức
Trong điều kiện hiện nay, để thi công xây lắp một công trình thì các đơn vị xây
dựng được tham gia đấu thầu. Đơn vị thắng thầu là đơn vị xây dựng giá đấu thầu công
tác xây lắp hợp lý, đảm bảo thi công công trình. Do vậy trong giá thành dự toán của
từng công trình, hạng mục công trình còn có hai loại giá thành là:
+ Giá thành đấu thẫu công tác xây lắp:
Giá thành đấu thầu công tác xây lắp được hình thành từ cơ chế quản lý bằng
cách đấu thầu trong xây dựng. Đây cũng là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp
do chủ đầu tư đưa ra để các tổ chức xây lắp căn cứ vào đó mà tính toán giá thành dự
thầu công tác xây lắp của mình. Nếu như thấy giá thành của mình bằng hoặc thấp hơn
giá thành do chủ thầu đưa ra thì sẽ tham gia đấu thầu thi công xây lắp công trình.
+ Giá thành hợp đồng công tác xây lắp:
Giá thành hợp đồng công tác xây lắp là một loại giá thành dự toán công tác xây
lắp sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu. Đây cũng là giá thành của tổ chức xây lắp
thắng thầu trong khi đấu thầu và được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao thầu (
giá thành dự thầu công tác xây lắp của tổ chức xây lắp trúng thầu).
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
14
- Giá thành kế hoạch (Zkế hoạch): Là giá thành được xác định trên cơ sở những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, hiệu pháp thi công.
Zkế hoạch = Zdự toán _ Mức hạ Zkế hoạch
- Giá thành thực tế xây lắp (Zthực tế): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ những chi phí
thực tế để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập
hợp được trong sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành thực tế không chỉ bao
gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh
không nằm trong kế hoạch do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Muốn đánh giá được giá trị chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức
xây lắp thì ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành trên với nhau. Trong việc so
sánh này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh được, tức là được thực hiện
trên cùng một đối tượng tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối
lượng xây lắp hoàn thành nhất định.
Zdự toán > Zkế hoạch > Zthực tế
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định
được giá thành khối lượng xây lắp quy ước (nếu quy định thanh toán khối lượng hoàn
thành theo quy ước).
Khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối lượng hoàn thành đến một giai
đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau:
+ Phải đảm bảo theo thiết kế và chất lượng kỹ thuật.
+ Khối lượng này phải được xác định cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiệm thu
và chấp nhận thanh toán.
+ Phản ánh kịp thời CPSX cho đối tượng xây lắp giúp cho doanh nghiệp phân
tích kịp thời chi phí đã chi cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp.
2.6. Sổ sách kế toán sử dụng
Theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài Chính để
hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên. Công ty áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ, chi phí sử
dụng máy thi công đối với doanh nghiệp thực hiện theo phương pháp thi công hỗn hợp
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
15
vừa thủ công, vừa bằng máy sẽ hạch toán vào một tài khoản riêng. Do đó chi phí sản
xuất trong các doanh nghiệp sẽ bao gồm 4 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất
chung.
Đối với doanh nghiệp xây lắp vừa và nhỏ áp dụng theo quyết định 48. Khi áp
dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên thì
tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá
thành sản xuất sản phẩm xây lắp công nghiệp, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp.
Phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên
mức bình thường không được tính vào giá thành công trình xây lắp mà được hạch toán
vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo từng
công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự
toán xây lắp, gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Riêng chi phí chung được tập hợp bên Nợ TK: 154 chỉ bao gồm chi phí chung
phát sinh ở đội nhận thầu hoặc công trình xây lắp.
Kết cấu của tài khoản 154 và nội dung phản ánh của tài khoản 154:
* Bên Nợ
- Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất
sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ.
- Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành
sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
* Bên Có
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc
chuyển đi bán.
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
16
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần hoặc toàn
bộ tiêu thụ trong kỳ hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp hoặc giá thành
sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ.
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách
hàng.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt
trên mức bình thường không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá
vốn hàng bán của kỳ kế toán.
* Số dư bên Nợ
Phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu trong ngành
xây lắp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các chi phí về nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ lao
vụ của doanh nghiệp xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải tính theo giá trị
thực tế khi xuất sử dụng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động và các phụ tùng khác. Trong giá thành sản
phẩm xây dựng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng lớn. Chi
phí này được hạch toán riêng cho từng công trình.
Nguyên tắc hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: Nguyên
liệu, vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục, công trình nào phải tính trực tiếp cho
sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử
dụng và theo giá thực tế xuất kho.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu
còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
sử dụng cho công trình.
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
17
Căn cứ vào chứng từ về chi phí vật liệu cho từng công trình, hạng mục công
trình, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Kkhoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình xây lắp sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp các dịch vụ. Chi phí nhân
công trực tiếp bao gồm: các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của
doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng hoạt động công việc. Chi phí nhân
công trực tiếp được tính vào giá thành từng loại sản phẩm bằng phương pháp trực tiếp.
Tổng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất được tính vào giá thành sản phẩm căn
cứ vào bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính vào từng đối tượng chi phí liên
quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng thì có
thể tập hợp chung, chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho các đối tượng chịu chi phí.
Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân sản xuất, nhân
viên quản lý phân xưởng, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ ( phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải
chịu) tính trên số tiền lương, tiền công phải trả công nhân sản xuất, nhân viên quản lý
phân xưởng theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác(338.2;338.3; 338.4)
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 335 – Chi phí trả trước
Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền
lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí trả trước
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
18
Có TK 334 – Phải trả người lao động
- Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện
khối lượng công tác xây lắp bằng máy.
Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí thường xuyên và chi phí tạm
thời.
- Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: chi phí nhân công
điều khiển máy, phục vụ máy, … , chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài ( chi phí sửa chữa nhỏ, điện nước, …) chi
phí khác bằng tiền.
- Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn
máy thi công ( đại tu, trung tu, …) không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi
công, chi phí công trình tạm thời cho máy thi công ( lều lán, bệ, đường ray chạy máy,
…) . Chi phí tạm thời của máy có thể được phát sinh trước ( được hạch toán vào bên
Nợ TK: 142; 242) sau đó sẽ phân bổ dần vào Nợ TK: 154; hoặc phát sinh sau nhưng
phải tính trước vào chi phí xây lắp trong kỳ. Trường hợp này phải tiến hành tách trước
chi phí, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 335 – Chi phí trả trước
- Căn cứ vào chứng từ về chi phí tạm thời, chi phí thường xuyên cho hoạt động
sử dụng máy, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 111; 112; 142; 242; 152; 331; 335; 338; …
- Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng gồm: lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng, khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp
xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội,
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
19
khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan
đến hoạt động của đội. Khi các chi phí này phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 334; 338; 152; 153; 142; 242; 214; 335; 111; …
- Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 352 – Dự phòng phải trả
- Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi
Ví dụ: Không đủ tính thực thi về mặt pháp lý như có sự nghi ngờ về hiệu lực
của nó hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình. Phải ghi
nhận ngay là chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm nếu có các
khoản thu khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng.
Ví dụ: Các khoản thu từ bán nguyên liệu, vật liệu thừa và thanh lý máy móc
thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây dựng.
+ Nhập kho nguyên liệu, vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu ( giá gốc)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
+ Phế liệu thu hồi nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá có thể thu hồi)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
+ Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà bán
ngay, kế toán phản ánh các khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu, ghi giảm chi phí:
Nợ TK 111; 112; 131; … ( tổng giá thanh toán)
Có TK 333.1 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 154 (giá bán chưa có thuế GTGT)
+ Kế toán thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp đồng
xây dựng và TSCĐ này đã trích khấu hao đủ theo nguyên giá khi kết thúc hợp đồng
xây dựng.
- Phản ánh số thu về thanh lý máy móc, thiết bị thi công, ghi:
Nợ TK 111; 112; 131; …
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
20
Có TK 333.1 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 154 (giá bán chưa có thuế GTGT)
- Phản ánh chi phí thanh lý máy móc, thiết bị ( nếu có), ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111; 112; …
- Ghi giảm TSCĐ đã khấu hao hết là máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng đã
thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có Tk 211 – TSCĐ hữu hình
- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế hoàn
thành được xác định là đã bán ( bàn giao từng phần hoặc toàn bộ cho ban quản lý
công trình – Bên A) hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính.
+ Trường hợp bàn giao cho bên A, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
+ Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán ( xây dựng nhà để bán,
…) hoặc sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa bàn giao. Căn cứ vào giá thành sản
phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán, ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
+ Kết chuyển chi phí bảo hành công trình hoàn thành, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả ( nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán ( nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
21
Sơ đồ 01: sơ đồ kế toán chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp
( Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên)
152 154 155
(1)
(8)
334; 338
(2)
632
352 (9)
(3) (10a)
214 (10)
(4) 352
(10b)
142; 242
335
(5)
111;112;
331;…
(6)
133(133.1)
331
(7)
Trong đó:
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
22
(1) Chi phí vật tư xây dựng công trình, hạng mục công trình
(2) Tiền lương, các khoản phải trả, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
(3) Trích lập dự phòng bảo hành công trình xây lắp
(4) Trích khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất sản phẩm
(5) Chi phí trả trước, chi phí phải trả tính vào chi phí sản xuất
(6) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí máy thi công, chi phí khác bằng tiền
(7) Khối lượng xây lắp hoàn thành phải thanh toán cho nhà thầu phụ
(8) Công trình hoàn thành chờ bán
(9) Khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được chấp nhận thanh toán
(10) Kết chuyển chi phí bảo hành công trình
(10a) Số chưa trích lập hoặc số chênh lệch chi phí bảo hành thực tế phát sinh
lớn hơn số dự phòng đã trích lập
(10b) Số đã trích lập
sơ đồ kế toán chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp
( Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
 Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục
công trình dở dang chưa hoàn thành hoặc bên chủ đầu tư chưa nghiệm thu, chấp nhận
thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong
kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Muốn đánh giá
một cách chính xác trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng công tác xây
lắp hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công để xác định khối lượng công tác
xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công.
Chất lượng công tác kiểm kê khối lượng xây lắp có ảnh hưởng đến tính chính
xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành. Do đặc điểm của sản phẩm
xây lắp có kết cấu phức tạp nên việc xác định đúng mức độ hoàn thành của nó rất khó.
Khi đánh giá kế toán cần phải kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức
lao động để xác định độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách chính
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
23
xác. Dựa trên kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang đã tập hợp được kế toán tiến hành
đánh giá sản phẩm làm dở.
Đối với các doanh nghiệp thường áp dụng một trong các phương pháp đánh giá
sản phẩm dở dang sau:
+ Phương pháp đánh giá theo chi phí dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
được xác định theo công thức:……………………….
+ Phương pháp đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tương đương
Chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt
máy móc thiết bị. Nó được xác định bởi công thức:…………………
+ Phương pháp đánh giá theo trị giá dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được
xác định như sau:
Chi phí thực tế; KLDDDCK = Chi phí thực tế; KLXLDD ĐK
Ngoài ra đối với một số công việc sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các công
trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp đồng được bên chủ đầu tư thanh
toán sau khi hoàn thành. Lúc này giá trị sản phẩm dở cuối kỳ là toàn bộ chi phí sản
xuất phát sinh từ khi thi công cho đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
Do sự tiến bộ của KHCN, máy vi tính ra đời đã giúp cho công tác hạch toán kế
toán được đơn giản hơn. Để phù hợp với việc sử dụng máy vi tính Công ty đã áp dụng
hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
kế toán chứng
từ cùng loại
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
24
Ghi chú:
(1) Ghi hàng ngày:
(2) Ghi cuối tháng:
(3) Đối chiếu, kiểm tra:
Chứng từ ghi sổ: Đặc trưng cơ bản của hình thức Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng bao
gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng Chứng từ kế toán hoặc Bảng
Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm ( theo
số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
25
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái
lập Bảng Cân đối số phát sinh.
(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và
bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng
số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư
của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản
tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Với hình thức trên phòng kế toán sẽ cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung
thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị
qua các chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu về lao động
+ Chỉ tiêu về vật tư
+ Chỉ tiêu tiền tệ
+ Chỉ tiêu tăng giảm tài sản cố định, nguồn vốn kinh doanh
2.7. Kết luận chương
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
26
 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty TNHH
xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh
Thuận lợi
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm, năng động trong cơ chế
thị trường, các kỹ sư với trình độ chuyên môn cao, công nhân tay nghề giỏi, được
trang bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ thi công tiên tiến. Đây là một lợi thế rất lớn giúp
Công ty đứng vững trong nền kinh tế thị trường, được các đối tác đánh giá cao về năng
lực và trình độ thi công.
Khó khăn
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế, các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước đang được điều chỉnh nhằm tạo
điều kiện cho các loại hình doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng đồng thời cũng có
không ít những khó khăn, thử thách được đặt ra. Đặc biệt là ngành xây lắp với đặc thù
là quá trình sản xuất diễn ra ngoài trời, địa bàn hoạt động rộng, thời gian hoàn thành
công trình dài thì có những biến đổi về giá cả thị trường như giá xi măng, sắt thép…
tăng mạnh trong thời gian gần đây. Bên cạnh đó là có rất nhiều doanh nghiệp xây lắp
cùng hoạt động trên địa bàn, nên vấn đề cạnh tranh trên thị trường cũng gặp nhiều khó
khăn.
Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty
Phương hướng phát triển của Công ty trong những năm tới đó là không ngừng
đổi mới trang thiết bị, cơ sở vật chất, nâng cao hiệu quả làm việc để có thể cạnh tranh
với các đối thủ ở cả thị trường trong nước và ngoài nước. Đồng thời không ngừng bồi
dưỡng nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cho cán
bộ công nhân viên của Công ty để đáp ứng với yêu cầu phát triển của Công ty trong
giai đoạn mới.
Trên cơ sở nhiệm vụ đã được xác định, Công ty tiếp tục định hướng phát triển
sản xuất, đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh để đạt được những mục tiêu sau:
- Hoàn thiện các công trình đang thi công và chuẩn bị thi công.
- Lợi nhuận hàng năm tăng từ 15 đến 20% so với năm trước.
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
27
- Giảm bớt tỷ trọng lao động phổ thông tăng tỷ trọng lao động có trình độ từ
trung học chuyên nghiệp trở lên.
- Tăng lượng vốn của Công ty để đầu tư mua Máy móc thiết bị thi công để có
thể nhận thầu những công trình lớn.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI BẢO MINH
3.1. Tổng quan chung về Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại
Bảo Minh
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH xây dựng và
dịch vụ thương mại Bảo Minh
Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh ra đời và thức đi
vào hoạt động ngày 10 tháng 11 năm 2005 theo giấy phép đăng kí kinh doanh số
0600953371 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nam Định cấp, đăng ký thay đổi lần 2 ngày
15/7/2011. Công ty có tên giao dịch quốc tế: BaoMinh construction Join
Stook Company. Trụ sở chính của Công ty là: Số 207 Quang Trung, phường Quang
Trung, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định. Công ty có tư cách pháp nhân theo luật
Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng theo quy định của pháp luật, được tổ chức và hoạt động
theo Luật doanh nghiệp, Điều lệ của Công ty trách nhiệm hữu hạn được Đại hội cổ
đông thông qua và đăng ký kinh doanh theo luật định.
Qua quá trình không ngừng phấn đấu Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ
thương mại Bảo Minh đã đóng góp không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng và phát triển
các khu đô thị mới… mà Nhà Nước giao cho ngành xây dựng nói chung trong thời kỳ
đổi mới. Tuy là đơn vị mới thành lập nhưng Công ty đã được đầu tư nhiều trang thiết
bị, công nghệ tiên tiến, hiện đại và tham gia thi công nhiều công trình ở các tỉnh như:
Nam Định, Thái Bình, Hải Dương, Ninh Bình, Lào Cai, Yên Bái, Hoà Bình, Lạng
Sơn, Bắc Giang. Những năm gần đây Công ty không ngừng lớn mạnh doanh thu hàng
năm luôn tăng trưởng cả về quy mô cũng như về nhân sự, các công trình do Công ty
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
28
tham gia trải rộng trên địa bàn các tỉnh miền Bắc nước ta. Vừa qua Công ty đã trúng
thầu một số công trình lớn như: Công trình cầu hút tỉnh Yên Bái, cầu Rào tỉnh Ninh
Bình, … các công trình do Công ty đảm nhiệm thi công luôn được các chủ đầu tư đánh
giá cao về chất lượng cũng như về tiến độ đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư, kiến trúc sư có nhiều năm kinh
nghiệm, qua nhiều năm công tác, kết hợp với lực lượng công nhân lành nghề, kỹ thuật
cao sẵn sàng tổ chức chỉ đạo thi công trên mọi địa bàn đáp ứng mọi yêu cầu của dự án
cũng như đòi hỏi của chủ đầu tư. Công ty đã trang bị các phương tiện, thiết bị thi công
chuyên ngành cho các phòng ban và các đội sản xuất. Tổng số lao động trong Công ty
hiện nay là 152 người, trong đó: 20 người kỹ sư, kiến trúc sư, 9 cử nhân kinh tế và một
đội ngũ công nhân đông đảo có trình độ tay nghề cao. Công ty rất chú trọng chăm lo
đời sống cán bộ công nhân, có nhiều chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích cán bộ
công nhân viên phát huy hết khả năng của mình đưa Công ty ngày càng phát triển. Qua
đó nâng cao đời sống cho người lao động, tạo công ăn việc làm đầy đủ với thu nhập
thoả đáng cho mọi người, đảm bảo dân chủ công bằng trong phân phối.
3.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Để quản lý được tốt và thông suốt trong quá trình hoạt động, bộ máy của Công
ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
Cơ cấu quản lý trực tuyến chức năng của Công ty được khái quát qua sơ đồ
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
29
Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy quản lý:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, quyết định những
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. Quyết định về cơ cấu tổ chức,
quy chế quản lý Công ty.
- Ban giám đốc Công ty: Chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, đại diện pháp nhân cho Công ty trước pháp luật, có quyền điều
hành cao nhất trong Công ty.
- Phó giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc, giúp Giám đốc điều hành Công ty.
Khi được uỷ quyền của Giám đốc các phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và pháp luật về nhiệm vụ được phân công uỷ quyền. Đây là bộ phận trực tiếp quản lý
các phòng ban, báo cáo với Giám đốc về mọi mặt của Công ty.
- Phòng tài chính kế toán: theo dõi tình hình tài chính của đơn vị, tình hình luân
chuyển nguồn vốn, tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tổng hợp số liệu và phân tích
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÒN
G KỸ
THUẬT
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
CÁC BAN CHỈ HUY CÔNG TRƯỜNG
ĐỘI
XD
SỐ 1
ĐỘI
XD
SỐ 2
ĐỘI
XD
SỐ 3
ĐỘI
XD
SỐ 4
ĐỘI
XD
SỐ 5
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
30
tài chính để cung cấp thông tin chính xác cho ban giám đốc và Phòng Kinh tế – kỹ
thuật.
- Phòng kỹ thuật thi công: có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong công
tác quản lý xây dựng, giám sát chất lượng công trình quản lý kỹ thuật, tiến độ, biện
pháp thi công và an toàn lao động theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000.
- Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty
trong lĩnh vực nhân sự, sắp xếp cải tiến tổ chức quản lý, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ,
thực hiện các chính sách của Nhà Nước đối với người lao động. Thực hiện chức năng
lao động tiền lương và quản lý chính sách văn phòng của Công ty.
- Phòng kinh doanh: có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực kinh
doanh, nghiên cứu thị trường. Thực hiện chức năng theo dõi tiến độ thi công các công
trình có thông tin thường xuyên, theo dõi thông tin, báo chí, tìm hiểu thị trường chủ
yếu trong lĩnh vực thầu thi công xây dựng các công trình, có phương án mua hồ sơ,
làm hồ sơ dự thầu, đấu thầu các công trình xây dựng với khả năng quy mô và năng lực
đầu tư hiện có của Công ty, kiểm soát chất lượng, hiệu quả các công trình thi công.
- Các đội xây dựng: có chức năng trực tiếp tham gia thi công các công trình
dưới sự phân công nhiệm vụ cụ thể của từng đội. Các đội theo dõi tổ chức công tác
quản lý trong đội của mình và thông báo kết quả lên các ban chỉ huy công trường.
Với cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ theo kiểu trực tuyến chức năng. Công ty có thể
phát huy năng lực chuyên môn của từng phòng ban mà vẫn đảm bảo quyền chỉ huy của
hệ thống chức năng, các phòng ban tuy có chức năng riêng nhưng luôn gắn kết thống
nhất với nhau trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh. Tổ chức bộ máy của Công ty
đáp ứng được yêu cầu: Thực hiện đầy đủ và toàn diện chức năng quản lý của Doanh
nghiệp, tạo lên một bộ máy quản lý phù hợp với hiệu quả cao.
3.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Từ khi thành lập đến nay lĩnh vực hoạt động của Công ty chủ yếu là:
- Xây dựng công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, các công trình dân dụng.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Vận tải thuỷ bộ.
- Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
31
Hiện nay, với việc áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001-2000 vào
các ngành nghề như: Xây dựng công trình giao thông, xây dựng công trình công nghệ
và dân dụng. Công ty đang từng bước trở thành một doanh nghiệp kinh doanh đa
ngành đáp ứng mọi nhu cầu với mọi đối tác trong và ngoài tỉnh. Không chỉ tập trung
vào việc đầu tư thiết bị công nghệ mà với một ưu thế là một đơn vị mới thành lập, lực
lượng cán bộ công nhân trẻ, khoẻ, năng động, nhiệt tình, có kinh nghiệm. Công ty
đang tiếp tục chú trọng tới việc đào tạo nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn cho
đội ngũ cán bộ công nhân viên bằng việc hợp tác với các trường Đại học, các viện
nghiên cứu đầu ngành tổ chức các khoá học, các lớp chuyên đề nhằm giúp cán bộ công
nhân viên tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong và ngoài nước nhằm
đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu của khách hàng.
3.2. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ
thương mại Bảo Minh
3.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là XDCB, đây là một lĩnh vực đòi hỏi cán bộ
làm công tác kế toán phải có trình độ nghiệp vụ chuyên môn tương đối vững vàng. Do
đó công tác tổ chức kế toán phải phù hợp đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh
nhằm cung cấp thông tin thường xuyên, đầy đủ, chính xác và kịp thời góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị. Để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý và hạch
toán phù hợp với tình hình của Công ty theo đúng chế độ kế toán tài chính.
Bộ máy của Công ty được tổ chức như sơ đồ:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP
CPGT
KẾ
TOÁN
NGÂN
HÀNG
KẾ
TOÁN
DT,
THUẾ
KẾ
TOÁN
LĐ,
TIỀN
LƯƠNG
NHÂN VIÊN KẾ TOÁN CÁC ĐỘI
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
32
- Kế toán trưởng: Tổ chức và điều hành bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả
trong Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Hội đồng cổ đông về toàn bộ công
tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp.
- Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với Ngân hàng về các khoản tiền
vay, ký quỹ, tiền gửi Ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ vào uỷ nhiệm chi, séc, khế
ước vay tiền, kế toán ghi sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản có liên quan.
- Kế toán tổng hợp chi phí giá thành: Tổng hợp các chi phí để tổng hợp cấu
thành lên giá thành sản phẩm.
- Kế toán doanh thu, thuế: Hàng tháng hạch toán kê khai tiền thuế GTGT đầu
vào, đầu ra của các đội và khối cơ quan. Lập báo cáo sử dụng hoá đơn quyết toán hoá
đơn tháng, quý, năm. Báo cáo quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN.
- Kế toán lao động, tiền lương: Chuyên hạch toán các khoản phải trả công nhân
viên, tạm ứng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, báo nợ đến các đội.
- Các nhân viên kế toán các đội sản xuất: Có trách nhiệm theo dõi các hoạt động
kinh tế phát sinh, là người thu thập số liệu kế toán ban đầu, cung cấp các số liệu và các
chứng từ có liên quan về phòng kế toán của Công ty để phục vụ công tác hạch toán kế
toán tập trung tại Công ty.
3.2.2. Chế độ kế toán áp dụng:
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
- Kỳ tính giá thành: Sản phẩm của Công ty là những công trình có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây lắp lâu dài nên kỳ tính giá thành
được chọn là: quý.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Công ty tính khấu hao tài sản cố định
theo phương pháp đường thẳng.
- Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm.
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
33
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Công ty sử dụng đơn vị thống nhất
chung là Đồng Việt Nam.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
- Hệ thống báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài Chính:
+ Bảng Cân đối kế toán: B01 – DNN
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: B02 – DNN
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: B03 – DNN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: B09 – DNN
3.3. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh
3.3.1. Phân loại chi phí sản xuất
Do đặc điểm chi phí sản xuất hàng ngày gắn liền với từng sản phẩm ( công việc,
lao vụ) mang nội dung tính chất kinh tế cũng như mục đích, công dụng khác nhau
trong quá trình sản xuất do đó công tác quản lý, công tác kế toán cũng khác nhau đối
với từng loại chi phí. Để có thể so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát
sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo khoản mục giá thành.
Chi phí sản xuất của Công ty bao gồm 4 khoản mục chính:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, cấu
kiện các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển, bảo hộ lao động, … tham gia cấu thành nên
thực thể của sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thiện khối lượng
xây lắp. (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện và vật liệu tính trong chi
phí sản xuất chung). Có thể kể ra như: vôi, cát, xi măng, sắt thép, gạch ngói,...
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
có tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân
phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng
thi công, công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Khoản mục này không
bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp lương của công nhân điều khiển máy thi
công, nhân viên sản xuất chung (phân xưởng, đội sản xuất) và nhân viên quản lý.
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
34
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là những chi phí sử dụng các loại máy móc
thiết bị bằng động cơ Diezen, hơi nước, bao gồm chi phí khấu hao cơ bản, chi phí khấu
hao sửa chữa lớn, tiền lương của công nhân điều khiển và phục vụ cho máy, chi phí
sửa chữa thường xuyên, chi phí quản lý máy, …
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao
gồm lương nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội, chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Kế toán theo dõi chi tiết chi phí theo từng đội
xây lắp.
3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản sử dụng: TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy đề nghị tạm ứng,...
Sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ; Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; Sổ Cái; Sổ chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang; …
Chi phí vật liệu sử dụng trực tiếp cho công trình được tính theo giá thực tế bao
gồm giá vật liệu giao đến tận chân công trình. Nếu dùng nguyên vật liệu xuất kho thì
sử dụng phương pháp tính giá thực tế đích danh.
Khi nhận thầu căn cứ vào bản vẽ thiết kế và dự toán kinh phí thi công về vật tư,
trang thiết bị đưa vào xây dựng công trình của phòng kỹ thuật thì Giám đốc dự án nên
kế hoạch mua vật tư.
Kế toán dự án mở sổ theo dõi vật tư cho công trình cụ thể, vật tư mua về được
làm thủ tục nhập kho, kế toán dự án lập phiếu nhập kho gồm 2 liên trong đó liên 1 giao
cho thủ kho, liên 2 gửi kèm hoá đơn mua hàng GTGT về phòng kế toán Công ty để
vào sổ kế toán.
Ngày 19 tháng 2 năm 2010 Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu nhập kho công
trình: Nhà học 2 tầng, 8 lớp và các phòng chức năng Trường mầm non xã Xuân Trung.
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
35
Đơn vị: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
DỊCH VỤ TM BẢO MINH
Mẫu số: 01 – VT
( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu nhập kho
Ngày 19 tháng 2 năm 2010 Nợ 152
Số: 01 Có 331
- Họ và tên người giao: Trần Văn Tiến
- Theo …. Số….. ngày 19 tháng 2 năm 2010 của….
- Nhập tại kho: công trình: Nhà học 2 tầng, 8 lớp và các phòng chức năng
Trường mầm non xã Xuân Trung.
ST
T
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ sản
phẩm, hàng hoá
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo
C.từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Gạch lát Hộp 200 200 50.000 10.000.000
2 Gạch ốp Hộp 100 100 41.500 4.150.000
Cộng 14.150.000
- Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Mười bốn triệu, một trăm lăm mươi nghìn đồng
chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo: …………….
Ngày 19 tháng 2 năm 2010
Người lập phiếu
( Ký, họ tên)
Người giao hàng
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Sau đó Giám đốc dự án lập giấy đề nghị tạm ứng kèm theo phiếu báo giá gửi
lên Giám đốc theo mẫu sau:
Đơn vị: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
VÀ DỊCH VỤ TM BẢO MINH
Mẫu số: 03 – TT
( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
36
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 2 tháng 3 năm 2010
Số: 01
Kính gửi: Giám đốc Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ TM Bảo Minh
Tên tôi là: Phạm Đình Nghĩa
Địa chỉ: Đội xây dựng số 4
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 268.203.561 ( Viết bằng chữ) Hai trăm sáu
mươi tám triệu, hai trăm linh ba nghìn, lăm trăm sáu mươi mốt đồng.
Lý do tạm ứng: Trả tiền mua vật tư tháng 2 năm 2010 cho công trình: Nhà
học 2 tầng, 8 lớp và các phòng chức năng Trường mầm non xã Xuân Trung.
Thời hạn thanh toán: Khi quyết toán công trình.
Giám đốc
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
( Ký, họ tên)
Người đề nghị tạm
ứng
( Ký, họ tên)
Kế toán tiền mặt căn cứ vào giấy tạm ứng lập phiếu chi. Phiếu chi được lập
thành 3 liên trong đó liên 1: lưu; liên 2: Người xin tạm ứng giữ; liên 3: chuyển cho thủ
quỹ chi tiền và ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt. Giấy tạm ứng và phiếu
chi là cơ sở để kế toán tiền mặt vào Chứng từ ghi sổ; Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; Sổ
Cái; Sổ chi tiết tài khoản 111, 141.
Đơn vị: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
DỊCH VỤ TM BẢO MINH
Mẫu số: 02 – TT
( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu chi
Ngày 2 tháng 3 năm 2010
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
37
Quyển số: 01
Số: 01
Nợ : 141
Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Phạm Đình Nghĩa
Địa chỉ: Đội xây dựng số 4
Lý do chi: Thanh toán tiền mua vật tư tháng 2 năm 2010 cho công trình:
Nhà học 2 tầng, 8 lớp và các phòng chức năng Trường mầm non xã Xuân
Trung.
Số tiền: 268.203.561 ( Viết bằng chữ) Hai trăm sáu mươi tám triệu, hai
trăm linh ba nghìn, lăm trăm sáu mươi mốt đồng.
Kèm theo:……..Chứng từ gốc.
Ngày 2 tháng 3 năm 2010
Giám đốc
( Ký, họ tên,
đóng dấu)
Kế toán
trưởng
( Ký, họ tên)
Thủ quỹ
( Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
( Ký, họ tên)
Người nhận
tiền
( Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ): Hai trăm sáu mươi tám triệu, hai
trăm linh ba nghìn, lăm trăm sáu mươi mốt đồng.
+ Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:
Khi đó kế toán Công ty vào sổ theo định khoản:
Nợ TK: 141 268.203.561
Có TK: 111 268.203.561
Khi thanh toán cho bên bán về số tiền mua vật tư:
Nợ TK: 331 268.203.561
Có TK: 111 268.203.561
Việc nhập và xuất kho tại công trình diễn ra cùng một lúc vì vật liệu được
chuyển tới công trình là được đưa vào sản xuất kịp thời. Vì vậy sau khi làm thủ tục lập
phiếu nhập kho, kế toán tiến hành ghi phiếu xuất kho vật liệu, xuất dùng hết vật liệu
nhập kho cho thi công xây lắp công trình.
Để theo dõi, ghi chép, phản ánh một cách chính xác, kế toán vật tư sử dụng
phiếu xuất kho.
Đơn vị: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
VÀ DỊCH VỤ TM BẢO MINH
Mẫu số: 02 – VT
( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu xuất kho
Ngày 19 tháng 2 năm 2010 Nợ 154
Số: 01 Có 152
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
38
- Họ và tên người nhận hàng: Trần Mạnh Tuân Địa chỉ:
- Lý do xuất kho: xây dựng công trình: Nhà học 2 tầng, 8 lớp và các phòng
chức năng Trường mầm non xã Xuân Trung.
- Xuất tại kho: Kho của công trình: Nhà học 2 tầng, 8 lớp và các phòng
chức năng Trường mầm non xã Xuân Trung.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hoá
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Gạch lát Hộp 200 200 50.000 10.000.000
2 Gạch ốp Hộp 100 100 41.500 4.150.000
Cộng 14.150.000
- Tổng số tiền ( Viết bằng chữ): Mười bốn triệu, một trăm lăm mươi nghìn
đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 19 tháng 2 năm 2010
Người lập
phiếu
( Ký, họ tên)
Người nhận
hàng
( Ký, họ tên)
Thủ kho
( Ký, họ tên)
Kế toán
trưởng
( Ký, họ tên)
Giám đốc
( Ký, họ tên)
Khi xuất kho sử dụng cho thi công, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK: 154 14.150.000
Có TK: 152 14.150.000
Căn cứ vào chứng từ kế toán, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho được dùng làm
căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ theo định khoản của từng nghiệp vụ phát
sinh.
Đơn vị: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
VÀ DỊCH VỤ TM BẢO MINH
Mẫu số: S02a – DNN
( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Chứng từ ghi sổ
Số: 0001576
Ngày 19 tháng 2 năm 2010
Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
39
Nợ Có
A B C 1 D
Hoàn ứng mua vật tư
141
154 14.150.000
133 1.415.000
Cộng 15.565.000
Kèm theo ….. chứng từ gốc
Ngày 19 tháng 2 năm 2008
Người lập
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
Đơn vị: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
DỊCH VỤ TM BẢO MINH
Mẫu số: S02b – DNN
( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2010
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng
A B 1 A B 1
0001576 19/2/2008 15.565.000 0001576 19/2/2008 15.565.000
0010270 20/2/2008 41.415.000 0010270 20/2/2008 41.415.000
0047967 24/2/2008 149.117.561 0047967 24/2/2008 149.117.561
0075313 27/2/2008 47.850.000 0075313 27/2/2008 47.850.000
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
40
0037515 28/2/2008 14.256.000 0037515 28/2/2008 14.256.000
- Cộng tháng 268.203.561 - Cộng tháng 268.203.561
- Cộng luỹ kế từ đầu quý - Cộng luỹ kế từ đầu quý
- Sổ này có… trang, đánh số từ trang số 01 đến trang….
- Ngày mở sổ…..
Ngày 29 tháng 2 năm 2010
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Giám đốc
( Ký, họ tên, đóng dấu)
Sau khi được ghi vào Chứng từ ghi sổ số liệu này sẽ được ghi vào sổ Cái các tài
khoản có liên quan và tài khoản chi tiết Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Đơn vị: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
VÀ DỊCH VỤ TM BẢO MINH
Mẫu số: S02c – DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ cái
Năm: 2010
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Số hiệu: 154
Ngày,
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số tiền
Ghi
chú
Số hiệu
Ngày,
tháng
Nợ Có
A B C D E 1 2 G
- Số dư đầu năm
- Số phát sinh trong
tháng
19/2 0001576 19/2 Xuất gạch lát, ốp 152 14.150.000
20/2 0010270 20/2 Xuất gạch ốp 20x25 152 37.650.000
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
41
Hoàn Mỹ, gạch lát
Hoa Cương
24/2 0047967 24/2
Xuất tôn mạ màu,
thép U
152 142.016.725
27/2 0075313 27/2
Xuất gạch lát Hoa
Cương
152 43.500.000
28/2 0037515 28/2
Xuất gạch 2 lỗ A1
sẫm
152 12.960.000
- Cộng số phát sinh
tháng
250.276.725
- Số dư cuối tháng
- Cộng luỹ kế từ
đầu quý
- Sổ này có …..trang, đánh số từ trang số 01 đến trang ….
- Ngày mở số: …..
Ngày 29 tháng 2 năm 2010
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Giám đốc
( Ký, họ tên, đóng dấu)
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
42
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Tài khoản: 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Tên phân xưởng:
Tên sản phẩm, dịch vụ: Nhà học 2 tầng, 8 lớp và các phòng chức năng Trường mầm non xã Xuân Trung.
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Ghi Nợ TK 154
Số hiệu
Ngày
tháng
Tổng số tiền
Chia ra
Vật liệu
Tiền
lương
Bảo
hiểm
XH
Khấu
hao
D.vụ
mua
ngoài
Chi
phí
khác
…
A B C D E 1 2 3 4 5 6 7 8
- Dư đầu kỳ
- Phát sinh trong kỳ
19/2 0001576 19/2 Xuất gạch lát, ốp 152 14.150.000 14.150.000
20/2 0010270 20/2 Xuất gạch ốp 20x25 Hoàn
Mỹ, gạch lát Hoa Cương
152 37.650.000 37.650.000
24/2 0047967 24/2 Xuất tôn mạ màu, thép U 152 142.016.725 142.016.725
27/2 0075313 27/2 Xuất gạch lát Hoa Cương 152 43.500.000 43.500.000
28/2 0037515 28/2 Xuất gạch 2 lỗ A1 sẫm 152 12.960.000 12.960.000
- Cộng phát sinh trong kỳ 250.276.725 250.276.725
- Ghi Có tài khoản 154
- Số dư cuối kỳ
- Sổ này có… trang, đánh số từ trang 01 đến trang …
- Ngày mở sổ: ….
Ngày 29 tháng 2 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Đơn vị: CÔNG TY TNHH XD
VÀ DỊCH VỤ TM BẢO MINH
Mẫu số: S18 – DNN
( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
43
Chi phí công trình, hạng mục công trình nào thì được ghi vào sổ chi tiết theo
từng công trình, hạng mục công trình đó để làm cơ sở tổng hợp chi phí nguyên vật liệu
cho từng công trình theo từng tháng, sau đó tổng hợp chi phí nguyên vật liệu cho toàn
Công ty và xác định gía thành cho từng công trình, hạng mục công trình.
3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản sử dụng: TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương thuê ngoài, các hợp đồng làm
khoán,……
Sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ; Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; Sổ Cái; Sổ Chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp ở Đội sản xuất và gắn liền
với lợi ích của người lao động. Do vậy việc hạch toán đúng, đủ, chi phí nhân công có ý
nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao
động. Nó có tác dụng tích cực góp phần khích lệ người lao động nâng cao năng suất
lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm…
Chi phí nhân công ở Đội sản xuất gồm:
+ Tiền lương công nhân giao khoán
+ Tiền lương công nhân thuê ngoài
Công ty không tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà trả lương khoán theo
công việc của từng người (có quy chế trả lương theo cấp bậc, năng lực, công việc thực
tế của mỗi người). Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính toán hợp lý vào
đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động.
Chứng từ ban đầu để xác định tiền lương là bảng chấm công, các hợp đồng làm
khoán…Hợp đồng làm khoán được ký theo từng công việc hay tổ hợp công việc và
thời gian thực hiện hợp đồng. Do vậy, không nhất thiết phải trả lương theo từng tháng
mà có thể trả theo khối lượng công việc hoàn thành trong hợp đồng. Tại các đội, căn
cứ vào ngày công làm việc và năng suất lao động của từng người, chất lượng và hiệu
quả công việc, cấp bậc hiện tại để tính lương cho từng cá nhân trong tháng.
Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh thực hiện hợp đồng
khoán gọn với Tổ giao khoán do anh: Nguyễn Văn Thế làm Tổ trưởng về một số phần
việc sau:
Hợp đồng giao khoán
Ngày 04 tháng 02 năm 2009
Đơn vị: CÔNG.TY TNHH XD
VÀ DỊCH VỤ TM BẢO MINH
Mẫu số: 08 – LĐTL
( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
44
Số: 138/2009/HĐGK
Họ và tên: Trần Văn Vịnh Chức vụ: Giám đốc.
Đại diện cho: Công ty CPXD Xuân Quang - Bên giao khoán ( Bên A).
Họ và tên: Nguyễn Văn Thế Chức vụ: Tổ trưởng.
Địa chỉ: Xã Hải Phương – huyện Hải Hậu – tỉnh Nam Định.
Đại diện: Tổ lao động - Bên nhận khoán ( Bên B).
Cùng ký kết hợp đồng giao khoán như sau:
- Phương thức giao khoán: Giao khoán gọn.
- Điều kiện thanh toán: Khối lượng thực hiện hoàn thành.
-Thời gian thực hiện hợp đồng: Từ ngày 04/02/2009 đến ngày 30/09/2009
I/ Nội dung các công việc giao khoán:
- Bên A giao cho bên B thi công các hạng mục công trình chủ đầu tư là UBND
xã Xuân Trung. Công trình: “ Nhà học 2 tầng, 8 lớp và các phòng chức năng Trường
mầm non xã Xuân Trung”.
- Diện tích giao khoán : 1500m2
, đơn giá công giao khoán xây dựng, gồm:
+ Hoàn thiện phần xây đúc kể cả đào lấp đất đúng theo Hồ sơ thiết kế (Trừ phần
lợp mái tôn, trát galitô)
+ Công việc giao khoán gọn, gía trị làm 1m2
: 316.214đ/m2
.
- Bên A chịu trách nhiệm cung cấp vật liệu, vật tư tới tận chân công trình,
chuẩn bị mặt bằng, cử cán bộ hướng dẫn kỹ thuật về quy mô, kích thước của hạng mục
công trình.
- Cung cấp thiết bị dàn giáo, cây chống, cốt pha, máy trộn đảo vữa, ….
- Bên B huy động nhân công, dụng cụ lao động, thi công hạng mục công trình
đúng theo yêu cầu của bên A, đảm bảo tiến độ hợp đồng.
- Nơi ăn, nghỉ, đi lại tự túc.
Mặt bên kia của hợp đồng là: Trách nhiệm và quyền lợi của người nhận khoán;
Trách nhiệm và quyền lợi của bên giao khoán; Cam kết chung.
đại diện bên giao khoán
( Ký, họ tên, đóng dấu)
đại diện bên nhận khoán
( Ký, họ tên )
Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao về khối lượng,
chất lượng với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát kỹ
thuật bên B, chủ nhiệm công trình cùng các thành viên khác.
Biên bản thanh lý ( nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
Ngày 30 tháng 09 năm 2009
Họ và tên : Trần Văn Vịnh Chức vụ : Giám đốc.
Đơn vị: CÔNG TY TNHH XD
VÀ DỊCH VỤ TM BẢO MINH
Mẫu số: 09 – LĐTL
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế
SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp
45
Đại diện cho: Công ty TNHH XD và dịch vụ TM Bảo Minh - Bên giao khoán (
Bên A).
Họ và tên: Nguyễn Văn Thế Chức vụ: Tổ trưởng.
Địa chỉ: Xã Hải Phương – huyện Hải Hậu – tỉnh Nam Định.
Đại diện: Tổ lao động - Bên nhận khoán ( Bên B).
Cùng thanh lý Hợp đồng số: 138/2009/HĐGK ngày 04 tháng 02 năm 2009
Nội dung công việc ( ghi trong hợp đồng) đã được thực hiện………..
Giá trị hợp đồng đã thực hiện: 474.320.000 đồng
Bên A đã thanh toán cho bên B số tiền là: 474.320.000đồng (viết bằng chữ):
Bốn trăm bảy mươi tư triệu, ba trăm hai mươi nghìn đồng chẵn.
Kết luận………….
Đại diện bên nhận khoán
( Ký, họ tên)
Đại diện bên giao khoán
( Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán căn cứ vào hợp đồng giao khoán ghi vào bảng kê tiền lương và tiền
công lao động. Tại Công ty kế toán tiền lương hạch toán:
Tháng 9/2007 Công ty thanh toán tiền lương giao khoán cho anh: Nguyễn Văn
Thế kế toán ghi:
Nợ TK: 154 59.290.000
Có TK: 111 59.290.000
Cuối tháng kế toán lập Bảng thanh toán tiền công lao động thuê ngoài:
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhBáo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Học kế toán thực tế
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nguyễn Công Huy
 
Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp
Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắpKế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp
Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, HOT
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, HOTĐề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, HOT
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bài giảng: "KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP"
Bài giảng: "KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP"Bài giảng: "KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP"
Bài giảng: "KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP"
Tuấn Anh
 
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
Hoài Molly
 
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đChi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao MinhKế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
luanvantrust
 
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
NOT
 
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từ
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từChi phí sản xuất kinh doanh và chứng từ
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từChris Christy
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Học kế toán thực tế
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Trung tâm đào tạo kế toán hà nội
 
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
Nguyễn Công Huy
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựngChi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kế toán Tài sản cố định tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnh
Kế toán Tài sản cố định  tại Công Ty Xây Dựng Cường ThịnhKế toán Tài sản cố định  tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnh
Kế toán Tài sản cố định tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnh
luanvantrust
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại DươngBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
Hậu Nguyễn
 

What's hot (20)

Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhBáo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp
Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắpKế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp
Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, HOT
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, HOTĐề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, HOT
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, HOT
 
Bài giảng: "KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP"
Bài giảng: "KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP"Bài giảng: "KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP"
Bài giảng: "KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP"
 
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
 
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đChi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đ
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty hoạch toán, 9đ
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, HAY
 
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao MinhKế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
Kế toán Nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH XD – TM Cao Minh
 
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại c...
 
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từ
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từChi phí sản xuất kinh doanh và chứng từ
Chi phí sản xuất kinh doanh và chứng từ
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
 
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng và...
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựngChi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng
 
Kế toán Tài sản cố định tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnh
Kế toán Tài sản cố định  tại Công Ty Xây Dựng Cường ThịnhKế toán Tài sản cố định  tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnh
Kế toán Tài sản cố định tại Công Ty Xây Dựng Cường Thịnh
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại DươngBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu Cty CP XD VT & TM Đại Dương
 

Similar to KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty khảo sát xây dựng - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty khảo sát xây dựng - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty khảo sát xây dựng - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty khảo sát xây dựng - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hạch toán chi phí xây lắp
Hạch toán chi phí xây lắpHạch toán chi phí xây lắp
Hạch toán chi phí xây lắpKòi Link
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà  - Gửi miễ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà  - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà - Gửi miễ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Quản trị chi phí, doanh thu, lợi nhuận tại công ty Hà Đô 2
Đề tài: Quản trị chi phí, doanh thu, lợi nhuận tại công ty Hà Đô 2Đề tài: Quản trị chi phí, doanh thu, lợi nhuận tại công ty Hà Đô 2
Đề tài: Quản trị chi phí, doanh thu, lợi nhuận tại công ty Hà Đô 2
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựngPhương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng Vinaconex
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng VinaconexĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng Vinaconex
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng Vinaconex
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon PaintĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAY
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAYĐề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAY
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp
Đề tài: Hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắpĐề tài: Hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp
Đề tài: Hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty kỹ thuật xây dựng, 9đ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty kỹ thuật xây dựng, 9đKế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty kỹ thuật xây dựng, 9đ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty kỹ thuật xây dựng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bai hoan chinh copy
Bai hoan chinh   copyBai hoan chinh   copy
Bai hoan chinh copyTử Đằng
 
Đề tài: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắ...
Đề tài: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắ...Đề tài: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắ...
Đề tài: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắ...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH (20)

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty khảo sát xây dựng - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty khảo sát xây dựng - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty khảo sát xây dựng - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty khảo sát xây dựng - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
 
Hạch toán chi phí xây lắp
Hạch toán chi phí xây lắpHạch toán chi phí xây lắp
Hạch toán chi phí xây lắp
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà  - Gửi miễ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà  - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của công ty xây dựng Việt Hà - Gửi miễ...
 
Đề tài: Quản trị chi phí, doanh thu, lợi nhuận tại công ty Hà Đô 2
Đề tài: Quản trị chi phí, doanh thu, lợi nhuận tại công ty Hà Đô 2Đề tài: Quản trị chi phí, doanh thu, lợi nhuận tại công ty Hà Đô 2
Đề tài: Quản trị chi phí, doanh thu, lợi nhuận tại công ty Hà Đô 2
 
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựngPhương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng Vinaconex
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng VinaconexĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng Vinaconex
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty xây dựng Vinaconex
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon PaintĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nippon Paint
 
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAY
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAYĐề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAY
Đề tài: Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 7, HAY
 
Đề tài: Hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp
Đề tài: Hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắpĐề tài: Hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp
Đề tài: Hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty kỹ thuật xây dựng, 9đ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty kỹ thuật xây dựng, 9đKế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty kỹ thuật xây dựng, 9đ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty kỹ thuật xây dựng, 9đ
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
 
Bai hoan chinh copy
Bai hoan chinh   copyBai hoan chinh   copy
Bai hoan chinh copy
 
Đề tài: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắ...
Đề tài: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắ...Đề tài: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắ...
Đề tài: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
 
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng Miền Bắc, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...
Tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa An Thịnh - Gửi miễn ph...
 

More from OnTimeVitThu

Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công tyLuận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
OnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VNLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
OnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
OnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
OnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
OnTimeVitThu
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
OnTimeVitThu
 
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
OnTimeVitThu
 
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật BảnTiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
OnTimeVitThu
 
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dínhTiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
OnTimeVitThu
 
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAOTIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
OnTimeVitThu
 
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
OnTimeVitThu
 
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
OnTimeVitThu
 
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
OnTimeVitThu
 
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
OnTimeVitThu
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
OnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
OnTimeVitThu
 
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công tyLuận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
OnTimeVitThu
 
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
OnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
OnTimeVitThu
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
OnTimeVitThu
 

More from OnTimeVitThu (20)

Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công tyLuận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
Luận văn thạc sĩ kế toán: Phân tích tài chính công ty
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VNLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi ở VN
 
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
Luận văn thạc sĩ: Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động tài trợ của bên thứ 3 tr...
 
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
Luận văn thạc sĩ: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật lao độ...
 
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
Luận văn thạc sĩ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi trường ...
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bảnLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
 
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
Khoá luận: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin của người tiêu dùng và...
 
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật BảnTiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
Tiểu luận ngành Ngôn ngữ nhật, Đề tài sân khấu truyền thống Nhật Bản
 
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dínhTiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
Tiểu luận tiếng nhật, Đề tài ngôn ngữ chấp dính
 
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAOTIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
TIỂU LUẬN: MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM, ĐIỂM CAO
 
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 6: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
 
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 3: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
 
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍMẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
MẪU 1: TIỂU LUẬN MARKETING DỊCH VỤ, TẢI MIỄN PHÍ
 
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
Luận văn: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doa...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
Luận văn: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản trong cho vay tại Ng...
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay mua bất động sản có tài sản đảm...
 
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công tyLuận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của công ty
 
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Khóa luận: Phát triển kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
 
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
Báo cáo thực tập: Phân tích hoạt động cho vay khách hàng cá nhân mua bất động...
 
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
Luận văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến bong bóng cổ phiếu bất động sản trên thị ...
 

Recently uploaded

Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 

Recently uploaded (10)

Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 

KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH

  • 1. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là các công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế - vật chất. Bên cạnh đó, sản phẩm của ngành xây dựng còn thể hiện giá trị thẩm mỹ, phong cách kiến trúc nên cũng mang ý nghĩa quan trọng về mặt tinh thần, văn hoá xã hội. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sau hơn mười năm thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển khá vững chắc. Việc mở rộng thị trường, thực hiện chính sách đa phương hoá các quan hệ kinh tế đã tạo điều kiện tiền đề cho nền kinh tế phát triển. Hoà nhịp cùng với những chuyển biến chung đó của nền kinh tế, các doanh nghiệp xây dựng trên cương vị là một đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế quốc dân đã góp phần không nhỏ trong tiến trình phát triển của đất nước. Nhưng để có thể hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta phải có một cơ sở hạ tầng vững chắc là nền tảng cho các ngành khác phát triển. Do đó, với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, vốn đầu tư cho hiện đại hoá cơ sở hạ tầng ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong vốn đầu tư của nhà nước. Đó là thuận lợi lớn cho các công ty xây lắp. Tuy nhiên, trong cơ chế quản lý xây dựng cơ bản hiện nay, các công trình có giá trị lớn phải tiến hành đấu thầu. Vì vậy, để có thể đưa ra giá dự thầu hợp lý nhất, đem lại khả năng trúng thầu cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do đó, thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nhà quản trị không chỉ quan tâm đến tổng chi phí phát sinh mà quan trọng hơn là xem chi phí đó được hình thành như thế nào, ở đâu, từ đó đề ra biện pháp quản lý vốn, tránh lãng phí, thất thoát, tiết kiệm đến mức thấp nhất chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, những thông tin này còn là cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Đối với Nhà nước, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư và thu thuế. Do đó, trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ thấp giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sẽ
  • 2. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 2 đem lại tiết kiệm cho xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Vì vậy, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm không phải chỉ là vấn đề của các doanh nghiệp mà còn của toàn xã hội. Đứng trên lĩnh vực kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Đảm bảo việc hạch toán giá thành chính xác, kịp thời phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán tại doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu lý luận và thực tế công tác tổ chức hạch toán tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Hải Yến và các cô chú, anh chị phòng kế toán Công ty, tôi đã tiến hành nghiên cứu khoá luận: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh – Nam Định”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. - Tìm hiểu tình hình tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh. - Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty. - Phạm vi nghiên cứu: + Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm ( 2006- 2008). + Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình: Nhà học 2 tầng, 8 lớp và các phòng chức năng Trường mầm non xã Xuân Trung. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu:
  • 3. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 3 + Kế thừa, thu thập số liệu có sẵn tại Công ty. + Phỏng vấn các cán bộ ở phòng ban của Công ty. + Kế thừa tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp xử lý số liệu: + Phân tích tổng hợp thống kê. + Lập bảng biểu. + Tính toán những chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu. - Phương pháp quan sát. 5. Kết cấu của khoá luận Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh. Chương 3: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh. Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh.
  • 4. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI BẢO MINH 2.1. khái niệm, nhiệm vụ 2.1.1. Khái niêm: Kế toán là một công cụ phục vụ cho công tác quản lý kinh tế với chức năng cơ bản là cung cấp những thông tin về tài chính không chỉ cho bản thân doanh nghiệp mà cho tất cả các bên quan tâm như nhà đầu tư, ngân hàng, Nhà nước….Đối với các nhà kinh tế, các nhà quản lý doanh nghiệp thì kế toán được coi là nghệ thuật quan sát, ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và trình bày kết quả của chúng nhằm cung cấp các thông tin hữu ích cho việc ra quyết định về kinh tế, chính trị, xã hội và đánh giá hiệu quả của một tổ chức. 2.1.2. Nhiệm vụ Để thực hiện tốt chức năng thông tin và kiểm tra của mình, hạch toán kế toán phải thực hiện một số công việc sau: - Lập (hoặc thu nhận) chứng từ nhằm ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Phân loại, tập hợp chứng từ theo từng loại nghiệp vụ và phản ánh vào sổ sách đồng thời khoá sổ kế toán khi kết thúc kỳ kế toán. - Lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị. Các công việc trên đây được tiến hành liên tuc, kế tiếp nhau mà kế toán phải thực hiện để: + Cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các tài liệu về tình hình cung ứng dự trữ, sử dụng tài sản từng loại. + Giám sát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở thực hiện luật pháp và các chế độ, thể lệ hiện hành. + Theo dõi tình hình huy động và sử dụng các nguồn tài sản, thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước.
  • 5. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 5 Như vậy nhiệm vụ cơ bản của hạch toán kế toán là cung cấp thông tin về kinh tế tài chính cho những người ra quyết định. 2.2. Khái quát chung về chi phí sản xuất tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh Chi phí sản xuất là giới hạn mà các CPSX phát sinh được tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đối tượng hạch toán CPSX là khâu đầu tiên của công tác kế toán tập hợp CPSX. Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với hoạt động, đặc điểm của từng công trình thi công và đáp ứng được yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mới tạo điều kiện tốt nhất để tổ chức công việc kế toán tập hợp CPSX. Việc xác định đối tượng hạch toán CPSX trong doanh nghiệp xây lắp cần phải dựa vào những đặc điểm sau: - Đặc điểm tổ chức thi công của doanh nghiệp. - Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất (sản xuất giản đơn hay phức tạp) - Loại hình sản xuất: Đơn chiếc, sản xuất hàng loạt với khối lượng nhỏ hay sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn. - Yêu cầu về trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh. Dựa vào những vấn đề trên, đối tượng kế toán hạch toán CPSX trong các doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành, bộ phận thi công, … 2.3. Khái quát chung về giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh Giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải được tính giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp và có ý nghĩa quan trọng trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Yêu cầu đặt ra là xác định khối lượng tính giá thành càng gần đối tượng tập hợp CPSX thì càng tốt và việc tập hợp CPSX phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành. Với đặc điểm của ngành XDCB là sản phẩm mang tính đơn chiếc và có dự toán thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công việc hoàn thành bàn giao.
  • 6. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 6 2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Trong các doanh nghiệp xây lắp kế toán tập hợp chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp hạch toán theo công trình, hạng mục công trình, theo đơn đặt hàng, theo từng bộ phận sản phẩm xây lắp. Nội dung chủ yếu của các phương pháp này là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết CPSX theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh cho đối tượng theo từng khoản mục:  Phương pháp trực tiếp Các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đối tượng nào (công trình, hạng mục công trình, …) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng (công trình, hạng mục công trình, …) đó. Phương pháp này chỉ áp dụng được khi chi phí có thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí. Việc sử dụng phương pháp này có ưu điểm lớn vì đây là cách tập hợp chi phí chính xác nhất, đồng thời lại theo dõi một cách trực tiếp các chi phí có liên quan đến đối tượng cần theo dõi. Tuy nhiên sử dụng phương pháp này tốn nhiều thời gian và công sức do có rất nhiều chi phí liên quan đến đối tượng và rất khó để theo dõi riêng các chi phí này. Trong thực tế phương pháp này được sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp XDCB do nó tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán tính giá thành và người quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng.  Phương pháp hạch toán theo đơn đặt hàng Toán bộ các chi phí phát sinh đến đơn đặt hàng nào thì được hạch toán tập hợp riêng cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành được hạch toán riêng cho đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.  Phương pháp hạch toán theo từng bộ phận xây lắp Các bộ phận sản xuất xây lắp như công trường của các đội thi công, các tổ sản xuất thường trực hiện theo phương pháp này. Theo phương pháp này các đội có thể nhận khoán một khối lượng xây lắp nhất định theo hợp đồng khoán gọn. Do đó việc
  • 7. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 7 hạch toán chi phí phát sinh theo từng bộ phận sản xuất phù hợp với giá khoán khối lượng xây lắp đã thực hiện trong kỳ.  Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí xây lắp để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm xây lắp. Phương pháp tính giá thành này sử dụng cho những sản phẩm đã hoàn thành theo các khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định. Trong đó thời kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tính giá thành cho các công trình, hạng mục công trình. Tùy theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho một hay nhiều đối tượng và ngược lại. Trong các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp sau:  Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính trực tiếp) Phương pháp này được phổ biến rộng rãi trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính. Hơn nữa việc sử dụng phương pháp cho phép cung cấp kịp thời các số liệu giá thành cho mỗi kỳ báo cáo và cách tính thì đơn giản, dễ hiểu. Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công trình hay HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình hay HMCT đó. Z = Dđk + C - Dck Trong đó: Z: Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Dđk, Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ Nếu các công trình, HMCT có thiết kế, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công trên cùng địa điểm do một đơn vị công trình sản xuất đảm nhiệm và không có điều kiện quản lý, theo dõi công việc sử dụng các loại chi phí khác nhau thì từng loại chi phí tập hợp trên toàn bộ công trình đều phải tiến hành phân bổ cho từng HMCT. Khi đó giá thành thực tế của HMCT sẽ là:
  • 8. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 8 Zi = Di x H Trong đó: Zi : Giá thành thực tế của hạng mục công trình i Di: Giá trị dự toán của hạng mục công trình i H: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế được tính theo công thức: H = 100 x Di C   Trong đó: C : Tổng chi phí thực tế của cả công trình Di : Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình  Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng áp dụng cho các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành theo phương pháp này là từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đặt hàng hoàn thành. Cách tính này không quan tâm đến tính chất giản đơn hay phức tạp của quy trình sản xuất. Theo phương pháp này hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi hoàn thành thì chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.  Phương pháp tính giá thành theo định mức Mục đích của phương pháp này là kịp thời vạch ra các CPSX vượt ra ngoài định mức nhằm tăng cường phân tích và kiểm tra các số liệu kế toán và đơn giản hoá thủ tục tính toán. Giá thành thực tế của sản phẩm được tính theo công thức: Giá thành thực tế của = sản phẩm Giá thành định mức ± của sản phẩm Chênh lệch do thay đổi ± định mức Chênh lệch do thực hiện so với định mức  Phương pháp tổng cộng chi phí
  • 9. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 9 Theo phương pháp này giá thành công trình được xác định bằng cách tổng cộng CPSX phát sinh từng đội, cộng với giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Z = Dđk + C1 + C2 + … + Cn - Dck Trong đó: Z: Gía thành thực tế của sản phẩm xây lắp Dđk,Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ C1, C2, …, Cn: Chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội sản xuất, từng công trình hoặc hạng mục công trình.  Phương thức khoán gọn Chuyển sang cơ chế thị trường, hoạt động xây dựng cơ bản có nhiều thay đổi. Một trong những thay đổi đó là phương thức khoán gọn trong xây lắp được sử dụng ngày càng phổ biến. Các đơn vị nhận khoán (xí nghiệp, tổ, đội...) có thể nhận khoán gọn khối lượng, công việc hoặc hạng mục công trình. Giá nhận khoán bao gồm cả chi phí tiền lương, vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung. Khi nhận khoán, hai bên giao khoán và nhận khoán phải lập hợp đồng giao khoán trong đó ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm, quyền lợi mỗi bên và thời hạn thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán và bàn giao, hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng. 2.5. Kế toán giá thành sản phẩm  Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp Nội dung giá thành sản phẩm xây lắp được thể hiện như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp. - Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp. - Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy.
  • 10. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 10 - Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều công trình. Chi phí sản xuất chung gồm các chi phí như: chi phí tiền lương của nhân viên quản lý đội, … chi ra trong phạm vi đội xây lắp phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình hoàn thành.  Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp Nội dung chỉ tiêu giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm: - Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí cho quản lý doanh nghiệp như: chi phí lương nhân viên, công cụ dụng cụ, vật liệu, … cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. 2.5.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Với đặc điểm tổ chức quản lý nhiều đội sản xuất do vậy Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh đã thực hiện chính sách khoán gọn tới từng đội sản xuất từng công trình, hạng mục công trình. Mọi quan hệ giữa Công ty với các đội đều thông qua hạch toán thống kê.  Phương pháp tổ chức thi công Tổ chức thi công xây lắp các công trình có thể thực hiện theo phương pháp giao thầu hay tự làm. Hiện nay phương pháp giao thầu là phương pháp được áp dụng chủ yếu trong công tác xây lắp. Phương pháp giao nhận thầu được thực hiện thông qua một trong hai cách sau: - Giao nhận thầu toàn bộ công trình: Theo phương pháp này, chủ đầu tư giao thầu cho một tổ chức xây dựng tất cả các khâu từ khảo sát thiết kế đến việc xây lắp hoàn chỉnh công trình trên cơ sở luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được duyệt. Ngoài ra chủ đầu tư có thể uỷ nhiệm những công việc của mình cho tổ chức tổng thầu xây dựng như luận chứng kinh tế, kỹ thuật, đặt mua thiết bị, giải phóng mặt bằng… Tuỳ theo khả năng, đặc điểm, khối lượng công tác xây lắp mà tổng thầu xây dựng có thể đảm nhận toàn bộ hay giao lại cho những đơn vị khác. - Giao nhận thầu từng phần:
  • 11. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 11 Theo phương pháp này chủ đầu tư giao từng phần cho các đơn vị như: Một tổ chức nhận thầu lập luận chứng kinh tế, kỹ thuật của công trình cần khảo sát, điều tra để lập luận chứng. Một tổ chức nhận thầu về khảo sát thiết kế toàn bộ công trình từ bước thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán công trình cho đến lúc lập bản vẽ thi công và dự toán các hạng mục công trình. Một tổ chức nhận thầu xây lắp từ công tác chuẩn bị xây lắp và xây lắp toàn bộ công trình trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công đã được duyệt. Ngoài ra chủ đầu tư giao thầu cũng có thể cho nhiều tổ chức nhận thầu gọn từng hạng mục công trình, từng nhóm hạng mục công trình độc lập. Trong trường hợp này, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức phân phối hoạt động của các tổ chức nhận thầu và chỉ áp dụng đối với những công trình, hạng mục công trình độc lập. 2.5.2. Đặc điểm sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp  Đặc điểm của sản phẩm xây lắp Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, ngành xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác ảnh hưởng đến công tác quản lý và hạch toán: - Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc. Mỗi sản phẩm được xây lắp theo thiết kế kỹ thuật và giá dự toán riêng. Do đó, đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất phải lập dự toán về thiết kế thi công và trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải tiến hành so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo - Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thanh toán với đơn vị chủ thầu, giá này thường được xác định trước khi tiến hành sản xuất thông qua hợp đồng giao nhận thầu. - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Do vậy, khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra, nghiên cứu khảo sát thật kỹ về kinh tế, văn hoá, xã hội, địa chất, thuỷ văn, …
  • 12. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 12 - Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp tương đối dài và gía trị của sản phẩm xây lắp rất lớn. Vì vậy mọi sai lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại gây lãng phí lớn. Do vây, khi thi công phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng công trình để đảm bảo cho công trình và tuổi thọ của công trình theo thiết kế. - Sản phẩm xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường thiên nhiên, thời tiết. Do vậy, trong quá trình sản xuất cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện thuận lợi. - Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc phần việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp ( đội, xí nghiệp, …)  Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp - Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. - Đối tượng kế toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình, các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục…vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hoặc giai đoạn của hạng mục. .5.3. Giá trị dự toán và giá thành sản phẩm xây lắp  Giá trị dự toán Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo dự toán. Giá trị dự toán = Chi phí hoàn thành khối lượng công tác theo dự toán + Lợi nhuận định mức Giá trị dự toán là cơ sở để kế toán hoá việc cấp phát vốn đầu tư XDCB, để xác định hiệu quả thiết kế, để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thi công và xác định hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp xây lắp.  Giá thành sản phẩm xây lắp
  • 13. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 13 Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ lao động sống, lao động vật hoá và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp, công trình, hạng mục công trình. Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm tiết kiệm CPSX và hạ giá thành. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp như sau: - Giá thành dự toán (Zdự toán): Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, thời gian thi công dài, mang tính đơn chiếc nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá thành dự toán riêng. Giá thành dự toán là chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Giá thành dự toán xây lắp được xác định trên khối lượng thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và đánh giá XDCB do cấp có thẩm quyền ban hành. Giá thành dự toán = Giá trị dự toán _ Lãi định mức Trong điều kiện hiện nay, để thi công xây lắp một công trình thì các đơn vị xây dựng được tham gia đấu thầu. Đơn vị thắng thầu là đơn vị xây dựng giá đấu thầu công tác xây lắp hợp lý, đảm bảo thi công công trình. Do vậy trong giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình còn có hai loại giá thành là: + Giá thành đấu thẫu công tác xây lắp: Giá thành đấu thầu công tác xây lắp được hình thành từ cơ chế quản lý bằng cách đấu thầu trong xây dựng. Đây cũng là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp do chủ đầu tư đưa ra để các tổ chức xây lắp căn cứ vào đó mà tính toán giá thành dự thầu công tác xây lắp của mình. Nếu như thấy giá thành của mình bằng hoặc thấp hơn giá thành do chủ thầu đưa ra thì sẽ tham gia đấu thầu thi công xây lắp công trình. + Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: Giá thành hợp đồng công tác xây lắp là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu. Đây cũng là giá thành của tổ chức xây lắp thắng thầu trong khi đấu thầu và được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao thầu ( giá thành dự thầu công tác xây lắp của tổ chức xây lắp trúng thầu).
  • 14. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 14 - Giá thành kế hoạch (Zkế hoạch): Là giá thành được xác định trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, hiệu pháp thi công. Zkế hoạch = Zdự toán _ Mức hạ Zkế hoạch - Giá thành thực tế xây lắp (Zthực tế): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ những chi phí thực tế để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được trong sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không nằm trong kế hoạch do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp. Muốn đánh giá được giá trị chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức xây lắp thì ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành trên với nhau. Trong việc so sánh này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh được, tức là được thực hiện trên cùng một đối tượng tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định. Zdự toán > Zkế hoạch > Zthực tế Để đáp ứng yêu cầu quản lý và chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định được giá thành khối lượng xây lắp quy ước (nếu quy định thanh toán khối lượng hoàn thành theo quy ước). Khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối lượng hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau: + Phải đảm bảo theo thiết kế và chất lượng kỹ thuật. + Khối lượng này phải được xác định cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. + Phản ánh kịp thời CPSX cho đối tượng xây lắp giúp cho doanh nghiệp phân tích kịp thời chi phí đã chi cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp. 2.6. Sổ sách kế toán sử dụng Theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài Chính để hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ, chi phí sử dụng máy thi công đối với doanh nghiệp thực hiện theo phương pháp thi công hỗn hợp
  • 15. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 15 vừa thủ công, vừa bằng máy sẽ hạch toán vào một tài khoản riêng. Do đó chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sẽ bao gồm 4 khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Đối với doanh nghiệp xây lắp vừa và nhỏ áp dụng theo quyết định 48. Khi áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên thì tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp công nghiệp, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp. Phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành công trình xây lắp mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo từng công trình, hạng mục công trình và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự toán xây lắp, gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Riêng chi phí chung được tập hợp bên Nợ TK: 154 chỉ bao gồm chi phí chung phát sinh ở đội nhận thầu hoặc công trình xây lắp. Kết cấu của tài khoản 154 và nội dung phản ánh của tài khoản 154: * Bên Nợ - Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ. - Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ. * Bên Có - Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.
  • 16. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 16 - Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ. - Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng. - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho. - Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. * Số dư bên Nợ Phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu trong ngành xây lắp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. . Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các chi phí về nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải tính theo giá trị thực tế khi xuất sử dụng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động và các phụ tùng khác. Trong giá thành sản phẩm xây dựng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí này được hạch toán riêng cho từng công trình. Nguyên tắc hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục, công trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình.
  • 17. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 17 Căn cứ vào chứng từ về chi phí vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu - Kkhoản mục chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp các dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng hoạt động công việc. Chi phí nhân công trực tiếp được tính vào giá thành từng loại sản phẩm bằng phương pháp trực tiếp. Tổng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất được tính vào giá thành sản phẩm căn cứ vào bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính vào từng đối tượng chi phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng thì có thể tập hợp chung, chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho các đối tượng chịu chi phí. Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng, ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 334 – Phải trả người lao động Tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ ( phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) tính trên số tiền lương, tiền công phải trả công nhân sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng theo chế độ quy định, ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác(338.2;338.3; 338.4) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 335 – Chi phí trả trước Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK 335 – Chi phí trả trước
  • 18. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 18 Có TK 334 – Phải trả người lao động - Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. - Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: chi phí nhân công điều khiển máy, phục vụ máy, … , chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài ( chi phí sửa chữa nhỏ, điện nước, …) chi phí khác bằng tiền. - Chi phí tạm thời cho hoạt động của máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi công ( đại tu, trung tu, …) không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công, chi phí công trình tạm thời cho máy thi công ( lều lán, bệ, đường ray chạy máy, …) . Chi phí tạm thời của máy có thể được phát sinh trước ( được hạch toán vào bên Nợ TK: 142; 242) sau đó sẽ phân bổ dần vào Nợ TK: 154; hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí xây lắp trong kỳ. Trường hợp này phải tiến hành tách trước chi phí, ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 335 – Chi phí trả trước - Căn cứ vào chứng từ về chi phí tạm thời, chi phí thường xuyên cho hoạt động sử dụng máy, ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 111; 112; 142; 242; 152; 331; 335; 338; … - Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung - Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội,
  • 19. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 19 khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội. Khi các chi phí này phát sinh trong kỳ, ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 334; 338; 152; 153; 142; 242; 214; 335; 111; … - Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 352 – Dự phòng phải trả - Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi Ví dụ: Không đủ tính thực thi về mặt pháp lý như có sự nghi ngờ về hiệu lực của nó hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình. Phải ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ, ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang - Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm nếu có các khoản thu khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ bán nguyên liệu, vật liệu thừa và thanh lý máy móc thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây dựng. + Nhập kho nguyên liệu, vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi: Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu ( giá gốc) Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang + Phế liệu thu hồi nhập kho, ghi: Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá có thể thu hồi) Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang + Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà bán ngay, kế toán phản ánh các khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu, ghi giảm chi phí: Nợ TK 111; 112; 131; … ( tổng giá thanh toán) Có TK 333.1 – Thuế GTGT phải nộp Có TK 154 (giá bán chưa có thuế GTGT) + Kế toán thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp đồng xây dựng và TSCĐ này đã trích khấu hao đủ theo nguyên giá khi kết thúc hợp đồng xây dựng. - Phản ánh số thu về thanh lý máy móc, thiết bị thi công, ghi: Nợ TK 111; 112; 131; …
  • 20. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 20 Có TK 333.1 – Thuế GTGT phải nộp Có TK 154 (giá bán chưa có thuế GTGT) - Phản ánh chi phí thanh lý máy móc, thiết bị ( nếu có), ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111; 112; … - Ghi giảm TSCĐ đã khấu hao hết là máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng đã thanh lý, ghi: Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ Có Tk 211 – TSCĐ hữu hình - Cuối kỳ kế toán căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế hoàn thành được xác định là đã bán ( bàn giao từng phần hoặc toàn bộ cho ban quản lý công trình – Bên A) hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính. + Trường hợp bàn giao cho bên A, ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang + Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán ( xây dựng nhà để bán, …) hoặc sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa bàn giao. Căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán, ghi: Nợ TK 155 – Thành phẩm Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang + Kết chuyển chi phí bảo hành công trình hoàn thành, ghi: Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả ( nếu đã lập dự phòng) Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán ( nếu chưa lập dự phòng) Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
  • 21. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 21 Sơ đồ 01: sơ đồ kế toán chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp ( Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên) 152 154 155 (1) (8) 334; 338 (2) 632 352 (9) (3) (10a) 214 (10) (4) 352 (10b) 142; 242 335 (5) 111;112; 331;… (6) 133(133.1) 331 (7) Trong đó:
  • 22. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 22 (1) Chi phí vật tư xây dựng công trình, hạng mục công trình (2) Tiền lương, các khoản phải trả, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ (3) Trích lập dự phòng bảo hành công trình xây lắp (4) Trích khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất sản phẩm (5) Chi phí trả trước, chi phí phải trả tính vào chi phí sản xuất (6) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí máy thi công, chi phí khác bằng tiền (7) Khối lượng xây lắp hoàn thành phải thanh toán cho nhà thầu phụ (8) Công trình hoàn thành chờ bán (9) Khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được chấp nhận thanh toán (10) Kết chuyển chi phí bảo hành công trình (10a) Số chưa trích lập hoặc số chênh lệch chi phí bảo hành thực tế phát sinh lớn hơn số dự phòng đã trích lập (10b) Số đã trích lập sơ đồ kế toán chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp ( Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)  Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hoặc bên chủ đầu tư chưa nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Muốn đánh giá một cách chính xác trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công để xác định khối lượng công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công. Chất lượng công tác kiểm kê khối lượng xây lắp có ảnh hưởng đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp có kết cấu phức tạp nên việc xác định đúng mức độ hoàn thành của nó rất khó. Khi đánh giá kế toán cần phải kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách chính
  • 23. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 23 xác. Dựa trên kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang đã tập hợp được kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở. Đối với các doanh nghiệp thường áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: + Phương pháp đánh giá theo chi phí dự toán Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức:………………………. + Phương pháp đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tương đương Chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt máy móc thiết bị. Nó được xác định bởi công thức:………………… + Phương pháp đánh giá theo trị giá dự toán Theo phương pháp này chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định như sau: Chi phí thực tế; KLDDDCK = Chi phí thực tế; KLXLDD ĐK Ngoài ra đối với một số công việc sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp đồng được bên chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành. Lúc này giá trị sản phẩm dở cuối kỳ là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ khi thi công cho đến thời điểm kiểm kê đánh giá. Do sự tiến bộ của KHCN, máy vi tính ra đời đã giúp cho công tác hạch toán kế toán được đơn giản hơn. Để phù hợp với việc sử dụng máy vi tính Công ty đã áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
  • 24. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 24 Ghi chú: (1) Ghi hàng ngày: (2) Ghi cuối tháng: (3) Đối chiếu, kiểm tra: Chứng từ ghi sổ: Đặc trưng cơ bản của hình thức Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. - Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng Chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm ( theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Chứng từ ghi sổ;
  • 25. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 25 - Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; - Sổ Cái; - Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. (2) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. (3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. Với hình thức trên phòng kế toán sẽ cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị qua các chỉ tiêu sau: + Chỉ tiêu về lao động + Chỉ tiêu về vật tư + Chỉ tiêu tiền tệ + Chỉ tiêu tăng giảm tài sản cố định, nguồn vốn kinh doanh 2.7. Kết luận chương
  • 26. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 26  Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh Thuận lợi Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm, năng động trong cơ chế thị trường, các kỹ sư với trình độ chuyên môn cao, công nhân tay nghề giỏi, được trang bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ thi công tiên tiến. Đây là một lợi thế rất lớn giúp Công ty đứng vững trong nền kinh tế thị trường, được các đối tác đánh giá cao về năng lực và trình độ thi công. Khó khăn Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước đang được điều chỉnh nhằm tạo điều kiện cho các loại hình doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng đồng thời cũng có không ít những khó khăn, thử thách được đặt ra. Đặc biệt là ngành xây lắp với đặc thù là quá trình sản xuất diễn ra ngoài trời, địa bàn hoạt động rộng, thời gian hoàn thành công trình dài thì có những biến đổi về giá cả thị trường như giá xi măng, sắt thép… tăng mạnh trong thời gian gần đây. Bên cạnh đó là có rất nhiều doanh nghiệp xây lắp cùng hoạt động trên địa bàn, nên vấn đề cạnh tranh trên thị trường cũng gặp nhiều khó khăn. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty Phương hướng phát triển của Công ty trong những năm tới đó là không ngừng đổi mới trang thiết bị, cơ sở vật chất, nâng cao hiệu quả làm việc để có thể cạnh tranh với các đối thủ ở cả thị trường trong nước và ngoài nước. Đồng thời không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty để đáp ứng với yêu cầu phát triển của Công ty trong giai đoạn mới. Trên cơ sở nhiệm vụ đã được xác định, Công ty tiếp tục định hướng phát triển sản xuất, đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh để đạt được những mục tiêu sau: - Hoàn thiện các công trình đang thi công và chuẩn bị thi công. - Lợi nhuận hàng năm tăng từ 15 đến 20% so với năm trước.
  • 27. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 27 - Giảm bớt tỷ trọng lao động phổ thông tăng tỷ trọng lao động có trình độ từ trung học chuyên nghiệp trở lên. - Tăng lượng vốn của Công ty để đầu tư mua Máy móc thiết bị thi công để có thể nhận thầu những công trình lớn. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI BẢO MINH 3.1. Tổng quan chung về Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh ra đời và thức đi vào hoạt động ngày 10 tháng 11 năm 2005 theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 0600953371 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nam Định cấp, đăng ký thay đổi lần 2 ngày 15/7/2011. Công ty có tên giao dịch quốc tế: BaoMinh construction Join Stook Company. Trụ sở chính của Công ty là: Số 207 Quang Trung, phường Quang Trung, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định. Công ty có tư cách pháp nhân theo luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng theo quy định của pháp luật, được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Điều lệ của Công ty trách nhiệm hữu hạn được Đại hội cổ đông thông qua và đăng ký kinh doanh theo luật định. Qua quá trình không ngừng phấn đấu Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh đã đóng góp không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng và phát triển các khu đô thị mới… mà Nhà Nước giao cho ngành xây dựng nói chung trong thời kỳ đổi mới. Tuy là đơn vị mới thành lập nhưng Công ty đã được đầu tư nhiều trang thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện đại và tham gia thi công nhiều công trình ở các tỉnh như: Nam Định, Thái Bình, Hải Dương, Ninh Bình, Lào Cai, Yên Bái, Hoà Bình, Lạng Sơn, Bắc Giang. Những năm gần đây Công ty không ngừng lớn mạnh doanh thu hàng năm luôn tăng trưởng cả về quy mô cũng như về nhân sự, các công trình do Công ty
  • 28. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 28 tham gia trải rộng trên địa bàn các tỉnh miền Bắc nước ta. Vừa qua Công ty đã trúng thầu một số công trình lớn như: Công trình cầu hút tỉnh Yên Bái, cầu Rào tỉnh Ninh Bình, … các công trình do Công ty đảm nhiệm thi công luôn được các chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng cũng như về tiến độ đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư, kiến trúc sư có nhiều năm kinh nghiệm, qua nhiều năm công tác, kết hợp với lực lượng công nhân lành nghề, kỹ thuật cao sẵn sàng tổ chức chỉ đạo thi công trên mọi địa bàn đáp ứng mọi yêu cầu của dự án cũng như đòi hỏi của chủ đầu tư. Công ty đã trang bị các phương tiện, thiết bị thi công chuyên ngành cho các phòng ban và các đội sản xuất. Tổng số lao động trong Công ty hiện nay là 152 người, trong đó: 20 người kỹ sư, kiến trúc sư, 9 cử nhân kinh tế và một đội ngũ công nhân đông đảo có trình độ tay nghề cao. Công ty rất chú trọng chăm lo đời sống cán bộ công nhân, có nhiều chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy hết khả năng của mình đưa Công ty ngày càng phát triển. Qua đó nâng cao đời sống cho người lao động, tạo công ăn việc làm đầy đủ với thu nhập thoả đáng cho mọi người, đảm bảo dân chủ công bằng trong phân phối. 3.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Để quản lý được tốt và thông suốt trong quá trình hoạt động, bộ máy của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Cơ cấu quản lý trực tuyến chức năng của Công ty được khái quát qua sơ đồ
  • 29. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 29 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy quản lý: - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. Quyết định về cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý Công ty. - Ban giám đốc Công ty: Chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đại diện pháp nhân cho Công ty trước pháp luật, có quyền điều hành cao nhất trong Công ty. - Phó giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc, giúp Giám đốc điều hành Công ty. Khi được uỷ quyền của Giám đốc các phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công uỷ quyền. Đây là bộ phận trực tiếp quản lý các phòng ban, báo cáo với Giám đốc về mọi mặt của Công ty. - Phòng tài chính kế toán: theo dõi tình hình tài chính của đơn vị, tình hình luân chuyển nguồn vốn, tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tổng hợp số liệu và phân tích HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY PHÒN G KỸ THUẬT PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG KINH DOANH CÁC BAN CHỈ HUY CÔNG TRƯỜNG ĐỘI XD SỐ 1 ĐỘI XD SỐ 2 ĐỘI XD SỐ 3 ĐỘI XD SỐ 4 ĐỘI XD SỐ 5
  • 30. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 30 tài chính để cung cấp thông tin chính xác cho ban giám đốc và Phòng Kinh tế – kỹ thuật. - Phòng kỹ thuật thi công: có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý xây dựng, giám sát chất lượng công trình quản lý kỹ thuật, tiến độ, biện pháp thi công và an toàn lao động theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000. - Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực nhân sự, sắp xếp cải tiến tổ chức quản lý, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, thực hiện các chính sách của Nhà Nước đối với người lao động. Thực hiện chức năng lao động tiền lương và quản lý chính sách văn phòng của Công ty. - Phòng kinh doanh: có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh, nghiên cứu thị trường. Thực hiện chức năng theo dõi tiến độ thi công các công trình có thông tin thường xuyên, theo dõi thông tin, báo chí, tìm hiểu thị trường chủ yếu trong lĩnh vực thầu thi công xây dựng các công trình, có phương án mua hồ sơ, làm hồ sơ dự thầu, đấu thầu các công trình xây dựng với khả năng quy mô và năng lực đầu tư hiện có của Công ty, kiểm soát chất lượng, hiệu quả các công trình thi công. - Các đội xây dựng: có chức năng trực tiếp tham gia thi công các công trình dưới sự phân công nhiệm vụ cụ thể của từng đội. Các đội theo dõi tổ chức công tác quản lý trong đội của mình và thông báo kết quả lên các ban chỉ huy công trường. Với cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ theo kiểu trực tuyến chức năng. Công ty có thể phát huy năng lực chuyên môn của từng phòng ban mà vẫn đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống chức năng, các phòng ban tuy có chức năng riêng nhưng luôn gắn kết thống nhất với nhau trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh. Tổ chức bộ máy của Công ty đáp ứng được yêu cầu: Thực hiện đầy đủ và toàn diện chức năng quản lý của Doanh nghiệp, tạo lên một bộ máy quản lý phù hợp với hiệu quả cao. 3.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Từ khi thành lập đến nay lĩnh vực hoạt động của Công ty chủ yếu là: - Xây dựng công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, các công trình dân dụng. - Kinh doanh vật liệu xây dựng. - Vận tải thuỷ bộ. - Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn.
  • 31. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 31 Hiện nay, với việc áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001-2000 vào các ngành nghề như: Xây dựng công trình giao thông, xây dựng công trình công nghệ và dân dụng. Công ty đang từng bước trở thành một doanh nghiệp kinh doanh đa ngành đáp ứng mọi nhu cầu với mọi đối tác trong và ngoài tỉnh. Không chỉ tập trung vào việc đầu tư thiết bị công nghệ mà với một ưu thế là một đơn vị mới thành lập, lực lượng cán bộ công nhân trẻ, khoẻ, năng động, nhiệt tình, có kinh nghiệm. Công ty đang tiếp tục chú trọng tới việc đào tạo nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên bằng việc hợp tác với các trường Đại học, các viện nghiên cứu đầu ngành tổ chức các khoá học, các lớp chuyên đề nhằm giúp cán bộ công nhân viên tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong và ngoài nước nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu của khách hàng. 3.2. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh 3.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là XDCB, đây là một lĩnh vực đòi hỏi cán bộ làm công tác kế toán phải có trình độ nghiệp vụ chuyên môn tương đối vững vàng. Do đó công tác tổ chức kế toán phải phù hợp đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp thông tin thường xuyên, đầy đủ, chính xác và kịp thời góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị. Để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý và hạch toán phù hợp với tình hình của Công ty theo đúng chế độ kế toán tài chính. Bộ máy của Công ty được tổ chức như sơ đồ: KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP CPGT KẾ TOÁN NGÂN HÀNG KẾ TOÁN DT, THUẾ KẾ TOÁN LĐ, TIỀN LƯƠNG NHÂN VIÊN KẾ TOÁN CÁC ĐỘI
  • 32. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 32 - Kế toán trưởng: Tổ chức và điều hành bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả trong Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Hội đồng cổ đông về toàn bộ công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp. - Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ giao dịch với Ngân hàng về các khoản tiền vay, ký quỹ, tiền gửi Ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ vào uỷ nhiệm chi, séc, khế ước vay tiền, kế toán ghi sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản có liên quan. - Kế toán tổng hợp chi phí giá thành: Tổng hợp các chi phí để tổng hợp cấu thành lên giá thành sản phẩm. - Kế toán doanh thu, thuế: Hàng tháng hạch toán kê khai tiền thuế GTGT đầu vào, đầu ra của các đội và khối cơ quan. Lập báo cáo sử dụng hoá đơn quyết toán hoá đơn tháng, quý, năm. Báo cáo quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN. - Kế toán lao động, tiền lương: Chuyên hạch toán các khoản phải trả công nhân viên, tạm ứng, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, báo nợ đến các đội. - Các nhân viên kế toán các đội sản xuất: Có trách nhiệm theo dõi các hoạt động kinh tế phát sinh, là người thu thập số liệu kế toán ban đầu, cung cấp các số liệu và các chứng từ có liên quan về phòng kế toán của Công ty để phục vụ công tác hạch toán kế toán tập trung tại Công ty. 3.2.2. Chế độ kế toán áp dụng: - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Kỳ tính giá thành: Sản phẩm của Công ty là những công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây lắp lâu dài nên kỳ tính giá thành được chọn là: quý. - Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Công ty tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. - Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm.
  • 33. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 33 - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Công ty sử dụng đơn vị thống nhất chung là Đồng Việt Nam. - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ. - Hệ thống báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài Chính: + Bảng Cân đối kế toán: B01 – DNN + Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: B02 – DNN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: B03 – DNN + Thuyết minh báo cáo tài chính: B09 – DNN 3.3. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh 3.3.1. Phân loại chi phí sản xuất Do đặc điểm chi phí sản xuất hàng ngày gắn liền với từng sản phẩm ( công việc, lao vụ) mang nội dung tính chất kinh tế cũng như mục đích, công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất do đó công tác quản lý, công tác kế toán cũng khác nhau đối với từng loại chi phí. Để có thể so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo khoản mục giá thành. Chi phí sản xuất của Công ty bao gồm 4 khoản mục chính: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, cấu kiện các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển, bảo hộ lao động, … tham gia cấu thành nên thực thể của sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thiện khối lượng xây lắp. (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện và vật liệu tính trong chi phí sản xuất chung). Có thể kể ra như: vôi, cát, xi măng, sắt thép, gạch ngói,... - Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi công, công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Khoản mục này không bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp lương của công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên sản xuất chung (phân xưởng, đội sản xuất) và nhân viên quản lý.
  • 34. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 34 - Chi phí sử dụng máy thi công: Là những chi phí sử dụng các loại máy móc thiết bị bằng động cơ Diezen, hơi nước, bao gồm chi phí khấu hao cơ bản, chi phí khấu hao sửa chữa lớn, tiền lương của công nhân điều khiển và phục vụ cho máy, chi phí sửa chữa thường xuyên, chi phí quản lý máy, … - Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lương nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Kế toán theo dõi chi tiết chi phí theo từng đội xây lắp. 3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản sử dụng: TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy đề nghị tạm ứng,... Sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ; Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; Sổ Cái; Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang; … Chi phí vật liệu sử dụng trực tiếp cho công trình được tính theo giá thực tế bao gồm giá vật liệu giao đến tận chân công trình. Nếu dùng nguyên vật liệu xuất kho thì sử dụng phương pháp tính giá thực tế đích danh. Khi nhận thầu căn cứ vào bản vẽ thiết kế và dự toán kinh phí thi công về vật tư, trang thiết bị đưa vào xây dựng công trình của phòng kỹ thuật thì Giám đốc dự án nên kế hoạch mua vật tư. Kế toán dự án mở sổ theo dõi vật tư cho công trình cụ thể, vật tư mua về được làm thủ tục nhập kho, kế toán dự án lập phiếu nhập kho gồm 2 liên trong đó liên 1 giao cho thủ kho, liên 2 gửi kèm hoá đơn mua hàng GTGT về phòng kế toán Công ty để vào sổ kế toán. Ngày 19 tháng 2 năm 2010 Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu nhập kho công trình: Nhà học 2 tầng, 8 lớp và các phòng chức năng Trường mầm non xã Xuân Trung.
  • 35. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 35 Đơn vị: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ TM BẢO MINH Mẫu số: 01 – VT ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) Phiếu nhập kho Ngày 19 tháng 2 năm 2010 Nợ 152 Số: 01 Có 331 - Họ và tên người giao: Trần Văn Tiến - Theo …. Số….. ngày 19 tháng 2 năm 2010 của…. - Nhập tại kho: công trình: Nhà học 2 tầng, 8 lớp và các phòng chức năng Trường mầm non xã Xuân Trung. ST T Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo C.từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Gạch lát Hộp 200 200 50.000 10.000.000 2 Gạch ốp Hộp 100 100 41.500 4.150.000 Cộng 14.150.000 - Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Mười bốn triệu, một trăm lăm mươi nghìn đồng chẵn. - Số chứng từ gốc kèm theo: ……………. Ngày 19 tháng 2 năm 2010 Người lập phiếu ( Ký, họ tên) Người giao hàng ( Ký, họ tên) Thủ kho ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Sau đó Giám đốc dự án lập giấy đề nghị tạm ứng kèm theo phiếu báo giá gửi lên Giám đốc theo mẫu sau: Đơn vị: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ TM BẢO MINH Mẫu số: 03 – TT ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
  • 36. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 36 Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 2 tháng 3 năm 2010 Số: 01 Kính gửi: Giám đốc Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ TM Bảo Minh Tên tôi là: Phạm Đình Nghĩa Địa chỉ: Đội xây dựng số 4 Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 268.203.561 ( Viết bằng chữ) Hai trăm sáu mươi tám triệu, hai trăm linh ba nghìn, lăm trăm sáu mươi mốt đồng. Lý do tạm ứng: Trả tiền mua vật tư tháng 2 năm 2010 cho công trình: Nhà học 2 tầng, 8 lớp và các phòng chức năng Trường mầm non xã Xuân Trung. Thời hạn thanh toán: Khi quyết toán công trình. Giám đốc ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận ( Ký, họ tên) Người đề nghị tạm ứng ( Ký, họ tên) Kế toán tiền mặt căn cứ vào giấy tạm ứng lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 3 liên trong đó liên 1: lưu; liên 2: Người xin tạm ứng giữ; liên 3: chuyển cho thủ quỹ chi tiền và ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán tiền mặt. Giấy tạm ứng và phiếu chi là cơ sở để kế toán tiền mặt vào Chứng từ ghi sổ; Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; Sổ Cái; Sổ chi tiết tài khoản 111, 141. Đơn vị: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ TM BẢO MINH Mẫu số: 02 – TT ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) Phiếu chi Ngày 2 tháng 3 năm 2010
  • 37. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 37 Quyển số: 01 Số: 01 Nợ : 141 Có: 111 Họ và tên người nhận tiền: Phạm Đình Nghĩa Địa chỉ: Đội xây dựng số 4 Lý do chi: Thanh toán tiền mua vật tư tháng 2 năm 2010 cho công trình: Nhà học 2 tầng, 8 lớp và các phòng chức năng Trường mầm non xã Xuân Trung. Số tiền: 268.203.561 ( Viết bằng chữ) Hai trăm sáu mươi tám triệu, hai trăm linh ba nghìn, lăm trăm sáu mươi mốt đồng. Kèm theo:……..Chứng từ gốc. Ngày 2 tháng 3 năm 2010 Giám đốc ( Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Thủ quỹ ( Ký, họ tên) Người lập phiếu ( Ký, họ tên) Người nhận tiền ( Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ): Hai trăm sáu mươi tám triệu, hai trăm linh ba nghìn, lăm trăm sáu mươi mốt đồng. + Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý): + Số tiền quy đổi: Khi đó kế toán Công ty vào sổ theo định khoản: Nợ TK: 141 268.203.561 Có TK: 111 268.203.561 Khi thanh toán cho bên bán về số tiền mua vật tư: Nợ TK: 331 268.203.561 Có TK: 111 268.203.561 Việc nhập và xuất kho tại công trình diễn ra cùng một lúc vì vật liệu được chuyển tới công trình là được đưa vào sản xuất kịp thời. Vì vậy sau khi làm thủ tục lập phiếu nhập kho, kế toán tiến hành ghi phiếu xuất kho vật liệu, xuất dùng hết vật liệu nhập kho cho thi công xây lắp công trình. Để theo dõi, ghi chép, phản ánh một cách chính xác, kế toán vật tư sử dụng phiếu xuất kho. Đơn vị: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ TM BẢO MINH Mẫu số: 02 – VT ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) Phiếu xuất kho Ngày 19 tháng 2 năm 2010 Nợ 154 Số: 01 Có 152
  • 38. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 38 - Họ và tên người nhận hàng: Trần Mạnh Tuân Địa chỉ: - Lý do xuất kho: xây dựng công trình: Nhà học 2 tầng, 8 lớp và các phòng chức năng Trường mầm non xã Xuân Trung. - Xuất tại kho: Kho của công trình: Nhà học 2 tầng, 8 lớp và các phòng chức năng Trường mầm non xã Xuân Trung. STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Gạch lát Hộp 200 200 50.000 10.000.000 2 Gạch ốp Hộp 100 100 41.500 4.150.000 Cộng 14.150.000 - Tổng số tiền ( Viết bằng chữ): Mười bốn triệu, một trăm lăm mươi nghìn đồng chẵn. - Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 19 tháng 2 năm 2010 Người lập phiếu ( Ký, họ tên) Người nhận hàng ( Ký, họ tên) Thủ kho ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Giám đốc ( Ký, họ tên) Khi xuất kho sử dụng cho thi công, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi: Nợ TK: 154 14.150.000 Có TK: 152 14.150.000 Căn cứ vào chứng từ kế toán, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ theo định khoản của từng nghiệp vụ phát sinh. Đơn vị: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ TM BẢO MINH Mẫu số: S02a – DNN ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) Chứng từ ghi sổ Số: 0001576 Ngày 19 tháng 2 năm 2010 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú
  • 39. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 39 Nợ Có A B C 1 D Hoàn ứng mua vật tư 141 154 14.150.000 133 1.415.000 Cộng 15.565.000 Kèm theo ….. chứng từ gốc Ngày 19 tháng 2 năm 2008 Người lập ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Đơn vị: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ TM BẢO MINH Mẫu số: S02b – DNN ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 2010 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Số hiệu Ngày, tháng A B 1 A B 1 0001576 19/2/2008 15.565.000 0001576 19/2/2008 15.565.000 0010270 20/2/2008 41.415.000 0010270 20/2/2008 41.415.000 0047967 24/2/2008 149.117.561 0047967 24/2/2008 149.117.561 0075313 27/2/2008 47.850.000 0075313 27/2/2008 47.850.000
  • 40. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 40 0037515 28/2/2008 14.256.000 0037515 28/2/2008 14.256.000 - Cộng tháng 268.203.561 - Cộng tháng 268.203.561 - Cộng luỹ kế từ đầu quý - Cộng luỹ kế từ đầu quý - Sổ này có… trang, đánh số từ trang số 01 đến trang…. - Ngày mở sổ….. Ngày 29 tháng 2 năm 2010 Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Giám đốc ( Ký, họ tên, đóng dấu) Sau khi được ghi vào Chứng từ ghi sổ số liệu này sẽ được ghi vào sổ Cái các tài khoản có liên quan và tài khoản chi tiết Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Đơn vị: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ TM BẢO MINH Mẫu số: S02c – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ cái Năm: 2010 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Số hiệu: 154 Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có A B C D E 1 2 G - Số dư đầu năm - Số phát sinh trong tháng 19/2 0001576 19/2 Xuất gạch lát, ốp 152 14.150.000 20/2 0010270 20/2 Xuất gạch ốp 20x25 152 37.650.000
  • 41. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 41 Hoàn Mỹ, gạch lát Hoa Cương 24/2 0047967 24/2 Xuất tôn mạ màu, thép U 152 142.016.725 27/2 0075313 27/2 Xuất gạch lát Hoa Cương 152 43.500.000 28/2 0037515 28/2 Xuất gạch 2 lỗ A1 sẫm 152 12.960.000 - Cộng số phát sinh tháng 250.276.725 - Số dư cuối tháng - Cộng luỹ kế từ đầu quý - Sổ này có …..trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …. - Ngày mở số: ….. Ngày 29 tháng 2 năm 2010 Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Giám đốc ( Ký, họ tên, đóng dấu)
  • 42. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 42 Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Tài khoản: 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Tên phân xưởng: Tên sản phẩm, dịch vụ: Nhà học 2 tầng, 8 lớp và các phòng chức năng Trường mầm non xã Xuân Trung. Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 154 Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra Vật liệu Tiền lương Bảo hiểm XH Khấu hao D.vụ mua ngoài Chi phí khác … A B C D E 1 2 3 4 5 6 7 8 - Dư đầu kỳ - Phát sinh trong kỳ 19/2 0001576 19/2 Xuất gạch lát, ốp 152 14.150.000 14.150.000 20/2 0010270 20/2 Xuất gạch ốp 20x25 Hoàn Mỹ, gạch lát Hoa Cương 152 37.650.000 37.650.000 24/2 0047967 24/2 Xuất tôn mạ màu, thép U 152 142.016.725 142.016.725 27/2 0075313 27/2 Xuất gạch lát Hoa Cương 152 43.500.000 43.500.000 28/2 0037515 28/2 Xuất gạch 2 lỗ A1 sẫm 152 12.960.000 12.960.000 - Cộng phát sinh trong kỳ 250.276.725 250.276.725 - Ghi Có tài khoản 154 - Số dư cuối kỳ - Sổ này có… trang, đánh số từ trang 01 đến trang … - Ngày mở sổ: …. Ngày 29 tháng 2 năm 2010 Người ghi sổ Kế toán trưởng Đơn vị: CÔNG TY TNHH XD VÀ DỊCH VỤ TM BẢO MINH Mẫu số: S18 – DNN ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
  • 43. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 43 Chi phí công trình, hạng mục công trình nào thì được ghi vào sổ chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình đó để làm cơ sở tổng hợp chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình theo từng tháng, sau đó tổng hợp chi phí nguyên vật liệu cho toàn Công ty và xác định gía thành cho từng công trình, hạng mục công trình. 3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản sử dụng: TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương thuê ngoài, các hợp đồng làm khoán,…… Sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ; Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; Sổ Cái; Sổ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp ở Đội sản xuất và gắn liền với lợi ích của người lao động. Do vậy việc hạch toán đúng, đủ, chi phí nhân công có ý nghĩa quan trọng trong việc tính lương, trả lương chính xác, kịp thời cho người lao động. Nó có tác dụng tích cực góp phần khích lệ người lao động nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm… Chi phí nhân công ở Đội sản xuất gồm: + Tiền lương công nhân giao khoán + Tiền lương công nhân thuê ngoài Công ty không tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà trả lương khoán theo công việc của từng người (có quy chế trả lương theo cấp bậc, năng lực, công việc thực tế của mỗi người). Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính toán hợp lý vào đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động. Chứng từ ban đầu để xác định tiền lương là bảng chấm công, các hợp đồng làm khoán…Hợp đồng làm khoán được ký theo từng công việc hay tổ hợp công việc và thời gian thực hiện hợp đồng. Do vậy, không nhất thiết phải trả lương theo từng tháng mà có thể trả theo khối lượng công việc hoàn thành trong hợp đồng. Tại các đội, căn cứ vào ngày công làm việc và năng suất lao động của từng người, chất lượng và hiệu quả công việc, cấp bậc hiện tại để tính lương cho từng cá nhân trong tháng. Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ thương mại Bảo Minh thực hiện hợp đồng khoán gọn với Tổ giao khoán do anh: Nguyễn Văn Thế làm Tổ trưởng về một số phần việc sau: Hợp đồng giao khoán Ngày 04 tháng 02 năm 2009 Đơn vị: CÔNG.TY TNHH XD VÀ DỊCH VỤ TM BẢO MINH Mẫu số: 08 – LĐTL ( Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
  • 44. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 44 Số: 138/2009/HĐGK Họ và tên: Trần Văn Vịnh Chức vụ: Giám đốc. Đại diện cho: Công ty CPXD Xuân Quang - Bên giao khoán ( Bên A). Họ và tên: Nguyễn Văn Thế Chức vụ: Tổ trưởng. Địa chỉ: Xã Hải Phương – huyện Hải Hậu – tỉnh Nam Định. Đại diện: Tổ lao động - Bên nhận khoán ( Bên B). Cùng ký kết hợp đồng giao khoán như sau: - Phương thức giao khoán: Giao khoán gọn. - Điều kiện thanh toán: Khối lượng thực hiện hoàn thành. -Thời gian thực hiện hợp đồng: Từ ngày 04/02/2009 đến ngày 30/09/2009 I/ Nội dung các công việc giao khoán: - Bên A giao cho bên B thi công các hạng mục công trình chủ đầu tư là UBND xã Xuân Trung. Công trình: “ Nhà học 2 tầng, 8 lớp và các phòng chức năng Trường mầm non xã Xuân Trung”. - Diện tích giao khoán : 1500m2 , đơn giá công giao khoán xây dựng, gồm: + Hoàn thiện phần xây đúc kể cả đào lấp đất đúng theo Hồ sơ thiết kế (Trừ phần lợp mái tôn, trát galitô) + Công việc giao khoán gọn, gía trị làm 1m2 : 316.214đ/m2 . - Bên A chịu trách nhiệm cung cấp vật liệu, vật tư tới tận chân công trình, chuẩn bị mặt bằng, cử cán bộ hướng dẫn kỹ thuật về quy mô, kích thước của hạng mục công trình. - Cung cấp thiết bị dàn giáo, cây chống, cốt pha, máy trộn đảo vữa, …. - Bên B huy động nhân công, dụng cụ lao động, thi công hạng mục công trình đúng theo yêu cầu của bên A, đảm bảo tiến độ hợp đồng. - Nơi ăn, nghỉ, đi lại tự túc. Mặt bên kia của hợp đồng là: Trách nhiệm và quyền lợi của người nhận khoán; Trách nhiệm và quyền lợi của bên giao khoán; Cam kết chung. đại diện bên giao khoán ( Ký, họ tên, đóng dấu) đại diện bên nhận khoán ( Ký, họ tên ) Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao về khối lượng, chất lượng với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát kỹ thuật bên B, chủ nhiệm công trình cùng các thành viên khác. Biên bản thanh lý ( nghiệm thu) hợp đồng giao khoán Ngày 30 tháng 09 năm 2009 Họ và tên : Trần Văn Vịnh Chức vụ : Giám đốc. Đơn vị: CÔNG TY TNHH XD VÀ DỊCH VỤ TM BẢO MINH Mẫu số: 09 – LĐTL (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
  • 45. Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên Khoa: Kinh tế SVTH: Trần Thị Thanh Thúy – Lớp N1411ND Chuyên đề tốt nghiệp 45 Đại diện cho: Công ty TNHH XD và dịch vụ TM Bảo Minh - Bên giao khoán ( Bên A). Họ và tên: Nguyễn Văn Thế Chức vụ: Tổ trưởng. Địa chỉ: Xã Hải Phương – huyện Hải Hậu – tỉnh Nam Định. Đại diện: Tổ lao động - Bên nhận khoán ( Bên B). Cùng thanh lý Hợp đồng số: 138/2009/HĐGK ngày 04 tháng 02 năm 2009 Nội dung công việc ( ghi trong hợp đồng) đã được thực hiện……….. Giá trị hợp đồng đã thực hiện: 474.320.000 đồng Bên A đã thanh toán cho bên B số tiền là: 474.320.000đồng (viết bằng chữ): Bốn trăm bảy mươi tư triệu, ba trăm hai mươi nghìn đồng chẵn. Kết luận…………. Đại diện bên nhận khoán ( Ký, họ tên) Đại diện bên giao khoán ( Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán căn cứ vào hợp đồng giao khoán ghi vào bảng kê tiền lương và tiền công lao động. Tại Công ty kế toán tiền lương hạch toán: Tháng 9/2007 Công ty thanh toán tiền lương giao khoán cho anh: Nguyễn Văn Thế kế toán ghi: Nợ TK: 154 59.290.000 Có TK: 111 59.290.000 Cuối tháng kế toán lập Bảng thanh toán tiền công lao động thuê ngoài: