SlideShare a Scribd company logo
1 of 67
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài KT4 - K35 1
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG
SẢN.
MÃ TÀI LIỆU: 80578
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài KT4 - K35 2
LỜI MỞ ĐẦU
Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế quốc dân,
em được các thầy cô giáo tận tình cung cấp những kiến thức cơ bản về chuyên
ngành kế toán.
Trong thời gian đi thực tập tại Công ty cổ phần Vật tư nông sản, tên viết
tắt là Apromaco , được sự chỉ bảo tận tình của TS. Phạm Thị Bích Chi, em có cơ
hội tiếp cận sâu hơn với chuyên ngành qua những thao tác thực tế, gắn kiến thức
nhà trường với việc ghi chép, đánh giá phân tích kế toán.
Cùng với đó, nhờ sự cộng tác từ phía các anh chị phòng kế toán của công
ty nơi em thực tập, em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh” tại Công ty CP Vật tư nông sản.
Có thể nói, việc việc chọn đề tài này, em đã có điều kiện nắm rõ được
những đặc điểm tổ chức, quản lý, kinh doanh, hình thức kế toán, tổ chức bộ máy
kế toán và những đặc điểm hạch toán các phần hành kế toán tại Công ty
Apromaco.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Bích Chi, các thầy cô giáo
chuyên ngành kế toán và các chuyên ngành khác của trường Đại học Kinh tế
quốc dân.
Em cũng xin gửi lời cám ơn tới ban lãnh đạo cùng các anh, chị phòng kế
toán Công ty cổ phần Vật tư nông sản.
Em xin hứa, với những kiến thức đã được tiếp thu trong quá trình học tập
và thực tế, em sẽ cố gắng làm việc thật tốt, để không lãng phí công sức của
những con người đã truyền thụ kiến thức cho em.
Sau đây, em xin trình bày kết cấu báo cáo của mình.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1 : Tổng quan về Công ty cổ phần Vật tư nông sản - Apromaco
Chương II : Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần Vật tư nông sản.
Chương III: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty cổ phần Vật tư Nông sản.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài KT4 - K35 3
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG SẢN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty Cổ phần vật tư nông sản có tên giao dịch là AGRICULTURAL
PRODUCTS AND MATERIALS JOINT STOCK COMPANY, gọi tắt là Công
ty APROMACO.
Đăng ký kinh doanh số 0103011636 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội
cấp ngày 30/3/2006.
Trụ sở: số 14 - Ngô Tất Tố - Văn Miếu - Đống Đa - Hà nội
Điện thoại: (04) 8.230.584
Fax: (04) 8.434.913
E-mail: Apromaco@netnam.vn
Công ty Cổ phần Vật tư nông sản (sau đây, xin gọi tắt là Công ty
Apromaco), nguyên là Công ty Vật tư - nông sản trực thuộc Bộ nông nghiệp và
công nghiệp thực phẩm, được thành lập ngày 08/01/1993 theo QĐ số 20/NN-
TCCB, với số vốn kinh doanh là 2.516.747.000 đồng. Ngành nghề kinh doanh
chủ yếu là bán buôn, bán lẻ hàng tư liệu sản xuất và hàng tư liệu tiêu dùng.
Ngày 31/5/1997, theo QĐ số 1111/NN-TCCB của Bộ trưởng bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT), đã sáp nhập Công ty Vật tư - Dịch
vụ nông nghiệp vào Công ty Vật tư – Nông sản. Khi đó số vốn kinh doanh của
công ty là 11.085.000.000 đồng.
Ngày 03/11/2005 theo QĐ số 3037 BNN - ĐMDN của Bộ trưởng bộ
NN&PTNT, đã chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Vật tư nông sản thành
Công ty cổ phần Vật tư nông sản, tên giao dịch là AGRICULTURAL
PRODUCTS AND MATERIALS JOINT STOCK COMPANY, gọi tắt là
APROMACO.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài KT4 - K35 4
Công ty Apromaco là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được
cấp giấy phép kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con
dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động
theo điều lệ của Công ty cổ phần và Luật Doanh Nghiệp.
Định giá doanh nghiệp để cổ phần hóa tại thời điểm ngày 31/12/2004 là
468.731.869.901 đồng (bốn trăm sáu mươi tám tỷ, bảy trăm ba mươi mốt triệu,
tám trăm sáu mươi chín nghìn, chín trăm lẻ một đồng). Trong đó, phần vốn của
nhà nước là 23.041.212.734 đồng (hai mươi ba tỷ, không trăm bốn mươi mốt
triệu, hai trăm mười hai nghìn, bẩy trăm ba mươi tư đồng).
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là: 31.000.000.000 đồng (31 tỷ đồng).
Tổng số vốn này được chia thành 3.100.000 cổ phần bằng nhau, mỗi cổ phần
10.000 đồng. Cơ cấu tỷ lệ cổ phần như sau:
+ Cổ phần của nhà nước: 1.581.000 cổ phần, chiếm 51,00% vốn điều lệ.
+ Cổ phần ưu đãi giảm giá của người lao động trong doanh nghiệp:
216.600 cổ phần , chiếm 6,99% vốn điều lệ, được mua với mức thấp hơn 40% so
với mức giá bình quân gia quyền của đấu giá.
+ Cổ phần ưu đãi giảm giá của nhà đầu tư chiến lược: 303.800 cổ phần,
chiếm 9,80% vốn điều lệ, được mua với giá thấp hơn 20% so với mức giá bình
quân gia quyền của đấu giá.
+ Cổ phần bán đấu giá công khai: 998.600 cổ phần, chiếm 32,21% vốn
điều lệ.
998.600 cổ phần trên được bán đấu giá công khai theo Thông tư số
126/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà
nước thành công ty cổ phần.
Giá khởi điểm đấu giá là: 10.030 đồng 01 cổ phần.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
+ Kinh doanh vật tư nông nghiệp, lương thực, thực phẩm chế biến, nông
sản và vật liệu xây dựng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài KT4 - K35 5
+ Sản xuất phân bón.
+ Sản xuất các sản phẩm tiêu dùng từ chất dẻo.
+ Đại lý tiêu thụ hàng hoá.
Ngoài ra, Công ty Apromaco ngoài việc được phép kế thừa ngành nghề
kinh doanh cũ còn được phép mở rộng kinh doanh thêm ở các lĩnh vực sau:
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng: phân bón, vật tư nông nghiệp,
lương thực, thực phẩm, nông sản, vật liệu xây dựng;
- Sản xuất phân bón, thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ hải sản; -
Sản xuất các sản phẩm tiêu dùng làm bằng chất dẻo.
- Sản xuất, in ấn, mua bán, xuất nhập khẩu bao bì.
- Kinh doanh bất động sản.
- Xây dựng công trình dân dụng, giao thông.
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa.
3. Đặc điểm bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo sơ đồ 1 (Trang 7).
Công tác tổ chức, quản trị điều hành và kiểm soát được quy định cụ thể
trong điều lệ hoạt động của Công ty. Sau đây xin trích lược và cụ thể con số:
* Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan thẩm quyền cao nhất của Công ty.
* Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty giữa hai kỳ
đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị có 5 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu
hoặc miễn nhiệm...
* Ban kiểm soát: Ban kiểm soát hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và
bộ máy điều hành của Tổng giám đốc. Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội
cổ đông bầu hoặc bãi nhiệm.
* Ban giám đốc: Công ty gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
- Giám đốc: Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban của công
ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài KT4 - K35 6
- Phó giám đốc : Thay mặt giám đốc điều hành công việc kinh doanh như
giải quyết các vấn đề đầu ra, đầu vào, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ
sản phẩm...và các công việc khác theo sự phân công của giám đốc.
* Các phòng ban chức năng bao gồm:
- Phòng Tổ chức hành chính:
+ Quản lý trực tiếp tình hình nhân sự trong công ty, thực hiện các kế hoạch
tuyển dụng hay cho nghỉ việc lao động trong công ty sau khi trình giám đốc ký
duyệt.
+ Giải quyết mọi chế độ chính sách liên quan đến đời sống vật chất, tinh
thần cho người lao động theo Luật Lao động.
+ Tham mưu cho Ban giám đốc các vấn đề khác như an ninh, trật tự, ra
quyết định hành chính nội bộ...
- Chi nhánh: Ngoài văn phòng đại diện, Công ty Apromaco còn có 2 chi
nhánh tại Thái Bình và Bắc Giang. Các chi nhánh này có chức năng tương tự
như văn phòng đại diện nhưng quy mô mở rộng hơn.
- Văn phòng đại diện: Công ty Apromaco có 4 Văn phòng đại diện tại Hải
Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn và TP. Hồ Chí Minh.
Về mặt quy mô, các Văn phòng đại diện tương đương cấp phòng trong
công ty. Văn phòng đại diện có chức năng thay mặt cho công ty trong một số
giao dịch tại địa phương đó.
- Đơn vị cơ sở: Công ty Apromaco hiện có 7 cơ sở, bao gồm: 1 xưởng sản
xuất dệt bao bì và 6 cửa hàng trong hệ thống phân phối tiêu thụ sản phẩm của
công ty.
- Phòng kế toán: Xem trình bày cụ thể ở phần đặc điểm tổ chức kế toán
của Công ty Apromaco. Có thể khái quát một số nét chính sau:
+ Quản lý tài sản lưu động, TSCĐ của công ty.
+ Quản lý các đơn hàng về mặt tài chính và lập kế hoạch vật tư, tính giá
thành kế hoạch phục vụ công tác của phòng kinh doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài KT4 - K35 7
+ Chỉ đạo quản lý công nợ, trực tiếp thu hồi công nợ không để khách hàng
chiếm dụng vốn quá lâu.
+ Tính toán chi trả lương cho người lao động.
+ Tổng hợp sổ sách thu chi trong kỳ, phát sinh trong kỳ.
+ Lập báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh trình Ban giám đốc
và các cơ quan chức năng.
- Phòng Kế hoạch:
- Lập kế hoạch định hướng, xây dựng các dự án cho Công ty.
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm sau khi nhập kho
và vạch kế hoạch kinh doanh cho công ty.
Xem sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy quản lý Công ty Apromaco (Trang 7)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 8
Sơ đồ 1: hệ thống tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh công ty Apromaco
Giám đốc
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
chính
Phòng
kế hoạch và
kinh doanh
7 Đơn vị
cơ sở Ban dự án
Chi nhánh
Thái Bình,
Bắc Ninh
VPĐD ở Đà Nẵng, Quy
Nhơn, TP. HCM, Hải
Phòng
Phòng
Kế toán - Tài
chính
Kinh doanh
Xưởng
bao bì
Cửa
hàng
1
Cửa
hàng
2
Cửa
hàng
3
Cửa
hàng
4
Cửa
hàng
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 9
4. Mối quan hệ của công ty với các bên liên quan
- Đối với khách hàng nhập khẩu: Công ty đã thiết lập được kênh khách
hàng đa dạng và duy trì sự mối quan hệ lấy chữ tín làm trọng, không dây dưa nợ
đọng nên hầu hết, các đơn hàng của Apromaco đều được phía đối tác thực hiện
nghiêm chỉnh.
- Đối với các doanh nghiệp trong nước: là một thành viên của Hiệp hội
phân bón Việt Nam, nhiều năm liền, công ty apromaco luôn là thành viên tích
cực đóng góp nhiều ý kiến, tham vấn cho Hiệp hội phân bón có những chính
sách điều hành thị trường linh hoạt và phối hợp với các doanh nghiệp khác cùng
cạnh tranh một cách lành mạnh.
- Đối với các cơ quan chủ quản: Nhiều năm gần đây, thị trường urê thường
trải qua những cơn “nóng” “lạnh” thất thường. Mỗi khi thị trường có biến động,
công ty đều thực hiện nghiêm túc yêu cầu của các bộ ngành trong việc bình ổn
thị trường urê.
- Đối với các cơ quan thuế, quản lý thị trường, công ty luôn thực hiện chế
độ sổ sách kế toán rõ ràng, minh bạch và đóng thuế đầy đủ, đúng hạn và không
có biểu hiện gian lận, trốn thuế.
5. Cơ cấu lao động: (Xem biểu 1)
Biểu 1: Cơ cấu lao động trong Công ty Apromaco
TT Chỉ tiêu lao động 2004 2005 2006
1 Số lượng lao động (người) 145 140 105
2
Lương bình quân
(Đồng/người/tháng)
2.673.510 2.509.251 2.872.606
3 Tỷ lệ độ tuổi trên 40 (%) 56,73 63,25 42,18
(Nguồn: Phòng TCHC- Công ty cổ phần Vật tư Nông sản)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 10
Số lượng lao động từ năm 2004 là 145 người, đến năm 2005 con số này là
140 người, đã giảm đi 5 người tương ứng là giảm đi 3,4483 %. Nhưng đến năm
2006,số lượng lao động chỉ còn có 105 người ương ứng giảm 25 %.
Lương bình quân/người từ năm 2004 là 2.673.510 đồng/người.Đến năm
2005, côn số này là 2.509.251đồng/người, giảm 164.265 đồng/người, giẳm
tương ứng là 6,1442 %. Nhưng đến năm 2006 là 2.872.606 đồng/người, tăng
363.355 đồng/người hay tăng 14,4806 % so với năm 2005.
Từ những chỉ tiêu trên chúng ta có thể thấy rằng, Công ty Apromaco đã
sắp xếp nhân sự, lao động theo đúng mô hình một công ty cổ phần hóa, bố trí
đúng người đúng việc, giảm dần tỷ lệ lao động không đáp ứng đầy đủ yêu cầu
công việc. Đây là quá trình gạn lọc tự nhiên, tạo ra bộ máy kinh doanh gọn nhẹ,
thích ứng với yêu cầu cạnh tranh gay gắt trong cơ chế thị trường.
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây
(xem biểu 2)
Từ số liệu trên bảng, thấy rằng:
Chỉ tiêu vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu vốn kinh doanh bình quân từ năm 2004 đến năm 2005 đã tăng
thêm 44.267.503.511 đồng, tưng ứng là tăng 12,5475 %
Từ năm 2005 đến năm 2006 VKD bình quân tăng 31.834.318.583 đồng
tưng ứng là tăng 8,0174 %.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 11
Biểu 2:
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính
của Công ty Apromaco trong 3 năm 2004 - 2006
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1. VKD bình quân Đồng 352.800.000.570 397.067.504.081 428.901.822.664
2. Tổng DT thuần Đồng 1.362.054.910.983 1.379.347.252.809 1.521.265.146.546
3. Tổng quỹ lương Đồng 5.293.562.929 4.842.765.803 3.412.196.950
4. Tiền thưởng Đồng
5. LN trước thuế Đồng 7.387.597.370 7.583.306.232 10.055.363.626
6. LN sau thuế Đồng 5.319.070.106 5.459.980.487 10.055.363.626
7. Nộp ngân sách Đồng 2.068.527.264 2.123.325.745 0
8. Tổng số CNV Người 145 140 105
9. Thu nhập bình quân Đồng 2.673.516 3.509.251 2.472.606
(Nguồn: Phòng KTTC- Công ty cổ phần Vật tư Nông sản)
Như vậy, nguồn vốn kinh doanh của công ty liên tục tăng, tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh doanh có hiệu quả.
Chỉ tiêu tổng doanh thu thuần:
Chỉ tiêu tổng doanh thu thuần từ năm 2004 đến 2005 đã tăng thêm
10.292.341.826 đồng tưng ứng tăng 0,7556 %.
Từ năm 2005 đến năm 2006 tổng doanh thu thuần tăng 141.917.893.737
đồng, tăng tương ứng 10,2888 %.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, quá trình kinh doanh của công ty liên
tục tăng trưởng và có chiều hướng đi lên rất rõ rệt.
Chỉ tiêu tổng quỹ lương:
Tổng quỹ lương từ năm 2004 đến 2005 đã giảm đi 450.797.126 đồng,
tương ứng giảm 8,5159 %.
Từ năm 2005 đến 2006 tổng quỹ lương giảm đi 1.430.568.853 đồng, tương
ứng giảm 29,5403 %.
Điều này cho thấy xu thế chuyển dịch của công ty sang cổ phần hóa.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 12
Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế:
Từ năm 2004 đến 2005 lợi nhuận tăng thêm 195.708.862 đồng, tăng tương
ứng 2,6492 % . Từ năm 2005 đến 2006 lợi nhuận tăng thêm 2.472.057.394
đồng, tương ứng tăng 32,5987 %.
Từ những con số trên thấy rằng: Tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần
tương đối tốt. Trong khi công ty đang giảm thiểu chi phí hạ giá thành sản xuất
hàng hóa nên chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế tăng vọt từ 2,6492 % lên 32,5987 %,
cao hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần.
II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ Ở CÔNG TY
1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty:
- Phòng Tài chính kế toán:
Biên chế 6 lao động. Chức năng: Thanh quyết toán, hạch toán quý và năm,
quản lý an toàn và phát triển đồng vốn của công ty theo các chế độ, chính sách
quy định.
+ Kế toán trưởng:
Phụ trách chung phòng kế toán, chịu trách nhiệm, hướng dẫn chỉ đạo, kiểm
tra công việc của kế toán viên trong phòng.
+ Kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ tổng hợp và phụ trách chung về chuyên môn.
Công ty đã xây dựng bộ máy kế toán khá hoàn chỉnh, theo chức năng quản
lý và theo năng lực của từng người.Với cách sắp xếp bố trí khoa học, cộng với
trình độ chuyên môn cao của các cán bộ công nhân viên kế toán nên phòng kế
toán đã hoàn thành khá tốt các công việc được giao.
Các bộ phận kế toán gồm:
+ Kế toán vốn bằng tiền
+ Kế toán hàng hoá
+ Kế toán công nợ và thuế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 13
+ Kế toán phụ trách các đơn vị
+ Kế toán phụ trách các dự án
+ Thủ quỹ.
Sau đây là là mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong công ty APROMACO
(Sơ đồ 2, trang 11)
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Công ty APROMACO
Theo mô hình này, bộ máy kế toán được chức một cách hợp lý, hợp lệ hệ
thống sổ kế toán, đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời các chỉ tiêu kinh tế theo
yêu cầu quản lý của ban giám đốc hoặc lập báo cáo gửi lên cấp trên và các cơ
quan Nhà nước.
Công ty Apromaco hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ (NKCT) .
Gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ NKCT
- Bảng kê liên quan
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Dưới đây là trình tự hạch toán kế toán áp dụng trong Công ty Apromaco (
Xem sơ đồ 3 trang 13)
Kế toán tổng hợp
Kế toán
công nợ
và thuế
Kế toán
hàng hóa
Kế toán
vốn bằng
tiền
Kế
toán phụ
trách các cửa
hàng
Kế toán
phụ trách
các dự án
Thủ kho
Kế toán trưởng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 14
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN TẠI CÔNG TY APROMACO
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Apromaco:
Công ty Apromaco có niên độ kế toán từ ngày 01/01/... đến ngày 31/12/...
với thước đo đơn vị tiền tệ Việt Nam đồng. Nguyên tắc chuyển đổi tỷ giá ngoại
tệ theo tỷ giá thực tế.
Chứng từ gốc
bảng tổng hợp chứng từ
gốc
Bảng kê Nhật ký
chứng từ
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Cái Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài
chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 15
Hạch toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ gốc : Phiếu thu, Phiếu chi,
phiếu nhập, phiếu xuất ..., ghi vào nhật ký chứng từ. Cuối kỳ, số liệu ở NKCT
ghi vào sổ cái.
Hạch toán chi tiết căn cứ váo chứng từ gốc ghi vào sổ chi tiết, cuối kỳ
lập bảng tổng hợp chi tiết đối chiếu với Sổ cái, sau khi đối chiếu xong thì bảng
đối chiếu số phát sinh và Sổ cái được làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính.
Công ty Apromaco hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ. Các chứng từ kế toán, sổ sách mẫu biểu kế toán về
thuế GTGT được lập đầy đủ và luân chuyển theo quy định của nhà nước ban
hành.
* Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Apromaco.
Công ty Apromaco là doanh nghiệp có quy mô thuộc loại hình doanh
nghiệp vừa, đã và đang áp dụng chế độ kế toán hiện hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính
3. Phương hướng phát triển của Công ty Apromaco.
Trong cơ cấu doanh thu của Công ty Apromaco, thì kinh doanh phân đạm
urê từ nhập khẩu chiếm một tỷ trọng khá lớn. Nhưng vài năm gần đây, khi nhà
máy phân đạm Phú Mỹ ra đời, cùng với việc mở rộng công suất từ nhà máy đạm
Hà Bắc thì sản xuất trong nước đã chiếm tới 50% của tổng nhu cầu ure cả nước.
Cùng với đó, hàng loạt dự án đầu tư sản xuất ure tiếp tục gia tăng và đương
nhiên sẽ ảnh hưởng đến thị phần kinh doanh của các nhà nhập khẩu, trong đó có
Công ty Apromaco. Bởi lẽ, giá bán urê trong nước không phải chịu các chi phí
vận tải, phí ngân hàng, bảo hiểm nên rất cạnh tranh về giá so với giá urê nhập
khẩu.
Vì vậy, ban lãnh đạo công ty đã vạch ra phương hướng chuyển đổi cơ cấu
sản xuất kinh doanh, mở rộng ngành nghề hoạt động.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 16
Theo đó, khi thị trường nhập khẩu urê không mang lại hiệu quả, Công ty
một mặt vẫn tìm kiếm thị trường nhập khẩu urê có tính cạnh tranh cao so với giá
phân bón trong nước như urê từ Trung Quốc, giảm được chi phí vận chuyển so
với nhập khẩu urê từ Trung Đông, Ucraina, Nga… Ngoài ra, cùng với kinh
doanh urê, Công ty Apromaco còn tập trung kinh doanh sang các sản phẩm phân
bón khác như lân, kali, NPK, Sa, DAP…
Đặc biệt, Công ty Apromaco tăng cường mở rộng kinh doanh sang lĩnh
vực bất động sản. Hiện tại, công ty đang hoàn thiện một dự án bất động sản tại
khu vực miền Trung.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 17
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG SẢN
1. Nội dung doanh thu bán hàng của công ty.
Nội dung doanh thu bán hàng của công ty chủ yếu là thu từ việc kinh
doanh các loại vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp như: đạm, lân, ka-ly, thóc
giống, thuốc bảo vệ thực vật...
2. Kế toán bán hàng tại Công ty.
a. Chứng từ kế toán sử dụng.
Các loại chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng tại Công
ty gồm có:
- Hoá đơn GTGT.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Phiếu nhập kho
b. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng tại Công ty là TK 511-
Doanh thu bán hàng hoá. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng cửa hàng như
sau:
- TK 511.1 CT: “DTBH kho Công ty”
- TK 511.1 BC: “DTBH cửa hàng Bùi Chu”
- TK 511.1 XP: “DTBH cửa hàng Xuân Phú”
- TK 511.1 BL: “DTBH cửa hàng bán lẻ”
c. Trình tự kế toán bán hàng hoá.
Công ty thực hiện việc tiêu thụ hàng hoá theo phương thức trực tiếp qua
kho và phương thức bán lẻ tại các cửa hàng.
* Bán hàng trực tiếp qua kho.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 18
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng căn cứ vào hợp đồng ký kết, doanh
nghiệp có thể thực hiện giao hàng đến nơi cho khách hàng hoặc khách hàng đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Mẫu hoá đơn bán hàng là 01/GTGT theo
Quyết định số số 15 ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính.
- Bán buôn qua kho:
Theo phương thức này Công ty mua hàng giao trực tiếp cho người mua tại
kho. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hoá đơn GTGT và là căn cứ để
tính doanh thu. Hoá đơn do Phòng Kế toán lập gồm 3 liên, liên 1 lưu tại quyển
hoá đơn gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho thủ kho dùng để ghi thẻ
kho sau đó chuyển cho kế toán làm căn cứ ghi sổ làm thủ tục thanh toán.
Ví dụ 1: Ngày 03/ 11/2006 Công ty bán cho HTX Tiên Phú một số mặt hàng
sau:
Đạm: 4.500 kg với giá bán là 1.800 đồng, Giá vốn là: 1.240 đồng
NPK Văn Điển lót: 1.200kg với giá bán là 3.100 đồng, Giá vốn là:1.960 đồng
NPK Văn Điển thúc: 2.500 kg với giá bán là 3.500 đồng , Giá vốn là:2.310
đồng
Ka-ly CIS: 3.000 kg. với giá bán là 2.400 đồng , Giá vốn là:1650 đồng
HTX Tiên Phú đã thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Công ty sử dụng phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT. tại Phòng Kế toán sau khi
nhận được hoá đơn, chứng từ do thủ kho chuyển tới gồm: hoá đơn GTGT số
002456 và phiếu thu số 24 kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 111: 30.547.000
Có TK 511.1 CT: 27.770.000
Có TK 333.1: 2.777.000
Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 18.657.000
Có TK 156: 18.657.000
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 19
Từ Phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, kế toán vào sổ kế toán chi tiết và nhật
ký chứng từ số. Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT, sổ kế toán chi tiết và
nhật ký chứng từ số kế toán ghi sổ cái TK 511 phản ánh doanh thu bán hàng.
Biểu :3 PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02 -VT
Ngày 03 tháng 11 năm 2006 QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận hàng : Phạm Đức Hùng
Địa chỉ: HTX Tiên Phú
Lý do xuất kho: Xuất bán
ĐVT: đồng
TT
Tên, nhãn hiệu quy
cách vật tư hàng hoá
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Nghìn
đ/kg
Thành tiền
A B C D 1 2 3
1 Phân đạm Kg 4.500 1.800 8.100.000
NPK Văn Điển lót Kg 1.200 3.100 3.720.000
NPK Văn Điển thúc Kg 2.500 3.500 8.750.000
Ka-ly CIS Kg 3.000 2.400 7.200.000
Cộng 27.770.000
Số tiền viết bằng chữ: (Hai mươi bẩy triệu bẩy trăm bẩy mươi nghìn đồng chẵn)
Xuất ngày 03 tháng 11 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 20
Biểu : 4 HÓA ĐƠN Mã số 01GTKT-3LL-01
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu AA/2006T
Liên 2: Giao cho khách hàng Số 002456
Ngày 03 Tháng 11 Năm 2006
MST: 0100104066
_______________________________________________________________
Đơn vị bán hàng: Công ty Apromaco
Địa ch ỉ : 14 NGÔ TẤT TỐ - ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI .............................................
SỐ TK: ....................................................................................................................
Điện thoại:04.7733275............................................................................................
Fax: ........................................................................................................................
_______________________________________________________________
Họ tên người mua hàng: .....................................................................................
Tên đơn vị: HTX Tiên Phú .....................................................................................
Địa chỉ: Số 16 đường Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng ....................................
Hình thức thanh toán: TM/TK
STT
Tên hàng hoá dịch
vụ
Đơn vị
tính
(kg)
Số lượng
Đơn giá
(nghìn
đ/kg)
Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Phân đạm Kg 4.500 1.800 8.100.000
NPK Văn Điển lót Kg 1.200 3.100 3.720.000
NPK Văn Điển thúc Kg 2.500 3.500 8.750.000
Ka-ly CIS Kg 3.000 2.400 7.200.000
Cộng tiền hàng: 27.770.000 ...
Thuế suất thuế GTGT: 10 % 2.777.000
Tổng cộng thanh toán: 30.547.000 ....
Số tiền viết bằng chữ: (Ba mươi triệu năm trăm bốn bẩy nghìn đồng chẵn ./.)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 21
Bán lẻ hàng hoá tại kho:
Trình tự hạch toán chi tiết tương tự như bán buôn trực tiếp qua kho, Công ty làm
thủ tục nhập - xuất kho Công ty và sử dụng phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán
hàng, Công ty sử dụng sổ chi tiết bán hàng để theo dõi nghiệp vụ bán lẻ tại kho,
căn cứ để vào sổ chi tiết bán hàng là phiếu xất kho kiêm hoá đơn bán hàng.
Hình thức thanh toán chủ yếu tại Công ty là thanh toán bằng tiền mặt.
Hàng ngày nhân viên bán hàng đem toàn bộ số tiền bán hàng trong ngày nộp cho
thủ quỹ, kế toán quỹ vào sổ chi tiết 131 cho kho Công ty và từng cửa hàng.
Ví dụ: Ngày 06/11/2006 Công ty xuất kho bán cho anh Nam (HTX Giao
Thiện) một số mặt hàng sau:
Thóc giống Bắc ưu: 400kg , Giá bán : 3.400 đồng, Giá vốn là: 2.530 đồng
Thóc giống Nhị ưu: 450kg, Giá bán:3.700 đồng, Giá vốn là: 2.640 đồng
NPK Văn Điển thúc: 600kg, Giá bán :3500 đồng, Giá vốn là: 2.310 đồng
Anh Nam trả ngay bằng chuyển khoản 3.000.000 đồng. Cuối ngày cô
Khuy nhân viên bán hàng tại kho Công ty nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ
3.000.000 đồng với số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho là
5.125.000. Cô Khuy đã nộp đủ số tiên 3.000.000 đồng, kế toán quỹ lập phiếu thu
số 49 và lập biên bản cam kết thanh toán, ghi sổ chi tiết TK 131 cho Công ty.
Theo ví dụ trên, căn cứ vào hoá đơn, phiếu thu 39 và biên bản cam kết
thanh toán với nhân viên bán hàng, kế toán định khoản:
Nợ TK 112: 3.000.000
Nợ TK 131: 2.125.000
Có TK 511.1 CT: 5.125.000
Có TK 333.1: 512.500
Phản ánh giá vốn hàng bán;
Nợ TK 632: 3.586.000
Có TK 156: 3.586.00
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 22
Từ hoá đơn, kế toán vào các sổ chi tiết bán hàng, từ phiếu thu và biên bản cam
kết thanh toán, kế toán ghi sổ chi tiết TK 131 theo dõi cho kho Công ty. Kế toán
dựa vào biên bản cam kết thanh toán, phiếu thu, hoá đơn phản ánh vào bên Nợ
TK 131. Khi nhân viên cửa hàng nộp nốt số thiếu, căn cứ vào phiếu thu tiền mặt
kế toán phản ánh vào bên Có TK 131, cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên
sổ TK 131 để xác định số nợ phát sinh trong kỳ, tổng số tiền đã thanh toán, chưa
thanh toán còn tồn đến cuối kỳ của mỗi tháng của mỗi cửa hàng và kho Công ty.
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, các phiếu xuất kho kiêm hoá
đơn bán hàng, kế toán kho lập báo cáo bán hàng tại kho Công ty.
Kế toán kho căn cứ vào các hoá đơn bán hàng tại kho Công ty. Cuối tháng căn
cứ vào hoá đơn GTGT, báo cáo bán hàng tại kho Công ty, bảng kê hàng hoá
dịch vụ bán lẻ, sổ chi tiết TK 131, theo dõi số tiền còn nộp thiếu của kho Công ty
để lập, làm căn cứ để kế toán ghi vào sổ cái TK 511 cho doanh thu kho Công ty.
Biểu :5 PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02 -VT
Ngày 06 tháng 11 năm 2006 QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận hàng : Anh Nam
Địa chỉ: HTX Giao Thiện
Lý do xuất kho Xuất bán ĐVT: đồng
TT
Tên, nhãn hiệu quy
cáh vật tư hàng hoá
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Nghìn đ/kg
Thành tiền
A B C D 1 2 3
1 Thóc giống Bắc ưu Kg 400 3.400 1.360.000
2 Thóc giống Nhị ưu Kg 450 3.700 1.665.000
3 NPK Văn Điển thúc Kg 600 3.500 2.100.000
Cộng 5.125.000
Số tiền viết bằng chữ: (Năm triệu một trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn ./.)
Xuất ngày 06 tháng 11 năm 2006L
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 23
Biểu :6 HÓA ĐƠN Mã số 01GTKT-3LL-01
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu AA/2006T
Số 002586
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 06 Tháng 11 Năm 2006
MST: 0100104066
_______________________________________________________________
Đơn vị bán hàng: Công ty Apromaco
Địa ch ỉ : 14 NGÔ TẤT TỐ - ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI .............................................
SỐ TK: ....................................................................................................................
Điện thoại:04.7733275............................................................................................
Fax: ........................................................................................................................
_______________________________________________________________
Họ tên người mua hàng: Anh Nam .....................................................................
Tên đơn vị: HTX Giao Thiện.................................................................................
Địa chỉ: ..................................................................................................................
Số TK:
Hình thức thanh toán: TM/TK
STT
Tên hàng hoá dịch
vụ
Đơn vị
tính
(kg)
Số lượng
Đơn giá
(nghìn
đ/kg)
Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Thóc giống Bắc ưu Kg 400 3.400 1.360.000
Thóc giống Nhị ưu Kg 450 3.700 1.665.000
NPK Văn Điển thúc Kg 600 3.500 2.100.000
Cộng tiền hàng 5.125.000
Thuế suất thuế GTGT: 10 % 512.500
Tổng cộng thanh toán: 5.637.500
Số tiền viết bằng chữ: (Năm triệu sáu trăm ba bẩy nghìn năm trăm đồng ./.)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 24
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
* Nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá tại cửa hàng bán lẻ.
Hiện tại Công ty có 3 cửa hàng: cửa hàng Bùi Chu, cửa hàng Xuân Phú và
cửa hàng trưng bày, giới thiệu và bán lẻ sản phẩm, với các loại vật tư phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp hiện đang có trên thị trường, đáp ứng hầu hết nhu cầu
của bà con nông dân tại địa phương.
Ví dụ: Ngày 07/11/2006 cô Liên nhân viên cửa hàng bán lẻ nộp báo cáo
bán hàng hàng ngày như sau:
Lân Lâm Thao 600kg : 900.000đ
NPK Văn Điển lót 550kg : 1.705.000đ
NPK Văn Điển thúc 350kg : 1.225.000đ
Thóc giống Bắc ưu 300kg : 1.020.000đ
Thóc giống Nhị ưu 450kg : 1.665.000đ
Tổng số tiền bán hàng của cửa hàng bán lẻ là 6.515.000đ, nhân viên cửa
hàng đã nộp đủ.
Từ báo cáo bán hàng ngày 07/11/2006, kế toán vào sổ chi tiết bán hàng
của cửa hàng. Từ phiếu thu số 23, báo cáo bán hàng hàng ngày và sổ chi tiết bán
hàng của cửa hàng, kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 7.166.500
Có TK 511.1BL: 6.515.000
Có TK 333.1: 651.500
Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632:4.403.500
Có TK 156: 4.403.500
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 25
Biểu : 7 PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02 –VT
Ngày 07 tháng 11 năm 2006 QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận hàng : Cô Liên
Địa chỉ:
Lý do xuất kho Xuất bán
ĐVT: đồng
TT
Tên, nhãn hiệu quy
cách vật tư hàng hoá
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Nghìn
đ/kg
Thành tiền
A B C D 1 2 3
1 Lân Lâm Thao Kg 600 1.500 900.000
NPK Văn Điển lót Kg 550 3.100 1.705.000
NPK Văn Điển thúc Kg 350 3.500 1.225.000
Thóc giống Bắc ưu Kg 300 3.400 1.020.000
Thóc giống Nhị ưu 450 3.700 1.665.000
Cộng 6.515.000
Số tiền viết bằng chữ: (Sáu triệu năm trăm mười lăm nghìn đồng chẵn ./.)
Xuất ngày 07 tháng 11 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 26
Cuối tháng kế toán cửa hàng lập các báo cáo ( bảng kê nộp tiền, báo cáo
bán hàng, báo cáo tổng hợp kinh doanh) và gửi lên phòng kế toán, kế toán sẽ
tổng hợp số liệu trên NKCT SÔ 8 Doanh thu bán hàng (TK 511).
Kế toán tổng hợp sau khi đối chiếu các số liệu trên các sổ chi tiết và các
báo cáo do các phần hành chuyển đến, sau khi đã đối chiếu các số liệu căn cứ
vào các NKCT sau đó vào sổ cái TK 511.
Bán hàng theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết giữa bên công ty và
bên mua theo địa đểm đã căn cứ vào hợp đồng bằng phương tiện vận tải tự có
hoặc thộc sở hữu của doanh nghiệp khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán thì số hàng trên được coi là tiêu thụ. Chứng từ sử dụng là hoá đơn
hoặc hoáđơn kiêm phiếu xuất kho do bên công ty lập thành 4 liên: 1 liên lưu tại
cuống, 1 liên giao cho người mua, 1 liên dùng để thanh toán, 1 liên thủ quỹ giũ.
Ví dụ: Ngày 02/11 công ty nhận được 1 đơn đặt hàng của HTX Giao Hải
như sau (Giá mua đã quy định trong hợp đồng):
Lân Lâm Thao 500kg : đơn giá 1.500đ Giá vốn là:.950 đồng
NPK Văn Điển lót 650kg: đơn giá 3.100đ Giá vốn là:1.960 đồng
NPK Văn Điển thúc 400kg: đơn giá 3.500đ Giá vốn là: 2.310 đồng
Thóc giống Bắc ưu600kg: đơn giá 3.400đ Giá vốn là: 2.530 đồng
Thóc giống Nhị ưu450kg: đơn giá 3.700đ Giá vốn là: 2.640 đồng
Thời gian giao hàng là ngày 12/11/2006 bên bán chịu trách nhiệm vận
chuyển hàng hoá đến tận kho bên mua.Thủ tục thanh toán sau 3 ngày tính từ thời
điểm hàng đã lưu tại kho của bên mua.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 27
Mẫu 1: Hợp đồng mua bán hàng hoá
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
===o0o===
HỢP ĐỒNG MUA BÁN
số 2007006/ HĐMB
- Căn cứ Luật dân sự của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 33/2005/ QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005
- Căn cứ Luật thương mại của quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của 2 bên.
Hôm nay, ngày 02 tháng 02 năm 2005, chúng tôi gồm:
Bên A: Công ty Cổ phần vật tư nông sản
Đăng ký số 0103011636 do Sở kế hoạc và đầu tư Tp. Hà Nội cấp ngày
30/3/2006
Địa chỉ: Số 14 Ngô tất Tố - Văn Miếu - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại/Fax: 04.8.434.913
Đại diện là ông Chức vụ: Giám đốc
Bên B: HTX Giao Thuỷ
Đăng ký KD số: 0103000214 ngày 09/01/2001 Nơi cấp: Sở KH&ĐT HN
Địa chỉ: số 15A Hàng Cót, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.9341339 – 04.8260167 Fax: 04.9341039
Đại diện là ông Vũ Mạnh Hà Chức vụ: Giám đốc
Số TK: 100114851005432 tại Ngân hàng Eximbank, chi nhánh HN
MST: 010236312
Sau khi thoả thuận, hai bên thống nhất ký kết hợp đồng với các điều khoản
sau:
Điều I. Quy cách hàng hoá
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 28
- Bên A đồng ý bán và bên B đồng ý nhận mua các loại hàng do bên A cung
cấp, bên B được phếp khai thác kinh doanh các mặt hàng của bên A .
- Hàng hoá của bên A đã được đăng ký, xác nhận hoặc kiểm nghiệm về chất
lượng cũng như bao bì tem nhãn theo đúng quy định của nhà nước.
- Mỗi đợt bên A bán hàng cho bên B được xác nhận bằng hoá đơn bán hàng
kê chi tiết danh mục số lượng hàng hoá kèm theo.
Điều II. Phương thức giao nhận và vận chuyển
- Hàng hoá được bên A giao cho bên B ngay sau khi ký hợp đồng mua bán
hàng hoá.
- Khi giao nhận bên B phải kiểm tra hàng hoá cụ thể theo chủng loại, số
lượng và chất lượng
- Chi phí vận chuyển bốc dỡ là do bên A chịu. Hàng hoá giao tại kho của bên
B và trong phạm vi thành phố Hà Nội.
Điều III. Trách nhiệm của mỗi bên.
Bên A. Chịu trách nhiệm pháp lý cung cấp cho bên B đầy đủ các chứng từ liên
quan xác nhận nguồn gốc, quy cách, tiêu chuẩn chất lượng của hàng hoá và các
hoá đơn tài chính hợp lệ, hợp lý cho giá trị lô hàng giao sang cho bên B.
- Cam kết không giao cho bên B hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng in lại
hạn sử dụng, hàng quá thời hạn sử dụng. Trong trường hợp bên A vi phạm
cam kết trên, bên A phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước cơ quan chức
năng của nhà nước và bồi thường mọi thiệt hại nếu có cho khách mua hàng
tại siêu thị của bên B. Đồng thời phải bồi thường cho bên B số tiền bằng giá
trị lô hàng vi phạm đã giao cho bên B nhưng mức phạt tối thiểu không dưới
1.000.000 VNĐ (một triệu đồng)
- Khi có sự thay đổi về giá phải thông báo cho bên B bằng văn bản trước 07
ngày.
- Có trách nhiệm thu hồi, đổi trả lại cho bên B những mặt hàng kém chất
lượng, hàng cận date với điều kiện bên B phải thong báo cho bên A hạn sử
dụng trước 02 tháng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 29
- Cam kết cung cấp những chỉ dẫn cần thiết và hỗ trợ cho bên B để bảo quản
hàng hoá tốt nhất.
Bên B: Có trách nhiệm tổ chức, đảm bảo mọi quyền lợi và trách nhiệm về
bản quyền nhãn mác kiểu dáng quy cách sản phẩm của bên A
- Có trách nhiệm bảo quản hàng hoá trong suốt quá trình bán hàng, đảm bảo
các sản phẩm đến tay người tiêu dùng trong tình trạng tốt.
- Có trách nhiệm thông báo trước 02 cho bên A danh mục hàng sắp hết hạn
sử dụng để bên A có phương hướng giải quyết.
- Thường xuyên thông báo cho bên A tình hình tiêu thụ hàng hoá, cùng bên
A đối chiếu công nợ thực tế.
Điều IV. Phương thức thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản mỗi tháng một lần tổng giá trị
hàng hoá.
- Các thủ tục cần có khi thanh toán bằng tiền mặt
+ Địa điểm thanh toán: tại văn phòng của bên B, địa chỉ :
+ Nhân viên của bên A khi đến thanh toán cần có:
1. Giấy giới thiệu do giám đốc ký
2. Chứng minh thư nhân dân còn thời hạn sử dụng
3. Phiếu nhập kho của bên B
- Với hình thức thanh toán chuyển khoản: Sau khi trao đổi và thống nhất với
kế toán bên B, bên A sẽ gửi bảng kê tiền hàng cần thanh toán cho bên B. Kế
toán bên B sau khi kiểm tra và đối chiếu số liệu trên bảng kê sẽ chuyển tiền
vào tài khoản cho bên A mỗi tháng một lần.
* Lưu ý: Trong quá trình thực hiện hai bên sẽ thường xuyên trao đổi để thống
nhất điều chỉnh phương thức thanh toán cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều V. Đổi hàng và trả hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 30
Trên cơ sở thông báo của bên B và cam kết trách nhiệm của mình, bên A sẽ
thu hồi, đổi trả cho bên B những mặt hàng kém chất lượng, hàng bán chậm,
hàng sắp hết hạn sử dụng….trong vòng 15 ngày sau khi xác nhận đồng ý với
bên B. Sau thời hạn trên, nếu bên A không đến lấy hàng đổi, trả thì bên B
được quyền thanh lý số hàng này và được quyền trừ vào công nợ của bên A.
Điều VI. Điều khoản chung
- Hai bên cùng nhau nghiêm túc thực hiện những điều khoản đã cam kết. Nếu
một trong hai vi phạm các điều khoản trong hợp đồng thì phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại cho phía bên kia. Trong
quá trình thực hiện, nếu có phát sinh ngoài hợp đồng, hai bên sẽ cùng nhau
bàn bạc giải quyết, nếu không giải quyết được sẽ chuyển toà án kinh tế Hà
Nội. Phán quyết của toà là quyết định cuối cùng để hai bên chấp hành.
- Hợp đồng này có giá trị 01 năm kể từ ngày ký.
- Hợp đồng này được gia hạn không quá 02 lần, mỗi lần 06 tháng nếu các bên
không có đề nghị chấm dứt hợp đồng. Khi một trong hai bên muốn chấm dứt
hợp đồng thì phải thông báo trước 01 tháng cho bên kia bằng văn bản.
Hợp đồng này được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị pháp lý
như nhau.
Đại diện bên A
Đã ký và đóng dấu
Đại diện bên B
Đã ký và đóng dấu
- Trên cơ sở hợp đồng đã ký kết, khi có nhu cầu bên khách hàng gửi đơn đặt
hàng hoặc fax đơn đặt hàng đến cho công ty. Công ty nhận đơn đặt hàng sau
đó cân nhắc để điều phối hàng hoá đến cho khách hàng.
Đến ngày 12/11/2006 khi bên công ty xuất hàng hoá thủ kho viết phiếu xuất
kho rồi đưa lên kế toán ghi Hoá đơn GTGT và ghi bút toán:
Phản ánh doanh thu bán hàng:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 31
Nợ TK 131: 8.657.000
Có TK 3331: 787.000
Có TK 511: 7.870.000
Phản ánh Giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 5.379.000
Có TK 156: 5.379.000
Biểu : 8 PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02 –VT
Ngày 07 tháng 11 năm 2006 QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận hàng :
Địa chỉ........ HTX Giao Hải
Lý do xuất kho Xuất bán
ĐVT: đồng
TT
Tên, nhãn hiệu quy
cách vật tư hàng hoá
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Nghìn đ/kg
Thành tiền
A B C D 1 2 3
1 Lân Lâm Thao Kg 500 1.500 750.000
NPK Văn Điển lót Kg 650 3.100 2.015.000
NPK Văn Điển thúc Kg 400 3.500 1.400.000
Thóc giống Bắc ưu Kg 600 3.400 2.040.000
Thóc giống Nhị ưu Kg 450 3.700 1.665.000
Cộng 7.870.000
Số tiền viết bằng chữ: (Bẩy triệu tám trăm bẩy mười nghìn đồng chẵn ./.)
Xuất ngày 07 tháng 11 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 32
Biểu : HÓA ĐƠN Mã số 01GTKT-3LL-01
Biểu : 9 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu AA/2006T
Liên 2: Giao cho khách hàng Số 002656
Ngày 03 Tháng 11 Năm 2006
MST: 0100104066
_______________________________________________________________
Đơn vị bán hàng: Công ty Apromaco
Địa ch ỉ : 14 NGÔ TẤT TỐ - ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI .............................................
SỐ TK: ....................................................................................................................
Điện thoại:04.7733275............................................................................................
Fax: ........................................................................................................................
Họ tên người mua hàng: .....................................................................................
Tên đơn vị: HTX Giao Hải .....................................................................................
Địa chỉ: Vũ thư - Thái bình....................................................................................
Hình thức thanh toán: TM/TK
STT
Tên hàng hoá dịch
vụ
Đơn vị
tính
(kg)
Số lượng
Đơn giá
(nghìn
đ/kg)
Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Lân Lâm Thao Kg 500 1.500 750.000
NPK Văn Điển lót Kg 650 3.100 2.015.000
NPK Văn Điển thúc Kg 400 3.500 1.400.000
Thóc giống Bắc ưu Kg 600 3.400 2.040.000
Thóc giống Nhị ưu 450 3.700 1.665.000
Cộng tiền hàng: 7.870.000
Thuế suất thuế GTGT: 10 % 787.000
Tổng cộng thanh toán: 8.657.000
Số tiền viết bằng chữ: ( Tám triệu sáu trăm năm bẩy nghìn đồng chẵn ./.)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 33
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Đến này 15/11 HTX Giao thuỷ thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản:
Nợ TK 112: 8.657.000
Có TK:131: 8.657.000
Biểu 10 SỔ NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Ghi có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Tháng 11 năm 2006
ĐVT: 1000đồng
Chứng từ
Diễn giải Cộng có 511
Ghi có TK111, ghi nợ các TK khác
Ngày SH 111 112 131 33311 ...
03/11
Xuất bán HTX
Tiên Phú
30.547.000 27.770.000 ... ... 2.777.000
06/11 ...
Xuất bán cho
HTX Giao thiện
5.125.000 ... 3.000.000 2.125.000 ...
07/11 Xuất hàng bán lẻ 7.166.500 6.515.000 651.500
12/11
Xuất bán cho
HTX Giao Hải
7.870.000 7.870.000
… … … … … … …
Tổng cộng 1.586.295.936 583.000.000 476.550.000 468.117.300 58.628.636
Đã ghi Sổ cái ngày 30 tháng 11 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3. Kế toán giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Tại Công ty cổ phần Vật tư nông sản, nghiệp vụ giảm giá hàng bán và hàng
bán bị trả lại phát sinh không nhiều. Thông thường việc giảm giá hàng bán với
khách hàng do hàng hoá kém phẩm chất, hàng bán bị trả lại do lỗi của Công ty.
Ví dụ 1:
Hàng bán bị trả lại:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 34
Ngày 08/11/2006 Công ty bán cho HTX Xuân Thượng 1500kg thóc giống
Bắc ưu với giá vốn là 25.000.000. Doanh số hàng bán bị trả lại (chưa có thuế
GTGT) là 27.000.000đ, thuế suất thuế GTGT là 5%, kế toán xuất hoá đơn
GTGT cho HTX Xuân Thượng. Do điều kiện bảo quản không tốt nên số thóc
giống giao cho HTX bị mốc, HTX Xuân Thượng đề nghị trả lại. Kế toán lập
định khoản và vào sổ như sau:
- Phản ánh doanh số bị trả lại:
Nợ TK 531: 27.000.000
Nợ TK 333.1: 1.350.000
Có TK 131: 28.350.000
- Nhập kho hàng bị trả lại:
Nợ 156: 25.000.000
Có 632: 25.000.000
- Kết chuyển doanh số hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511: 27.000.000
Có TK 531: 27.000.000
Ví dụ 2:
Giảm giá hàng bán:
Ngày 10/11/2006 theo hợp đồng số 41 công ty giảm giá cho HTX Xuân
Tiến là 2% trên tổng doanh thu do việc giao hàng chậm so với cam kết trong
hợp đồng. Tổng doanh thu chưa thuế của lô hàng trên là 59.530.250đ, thuế suất
thuế GTGT là 5%.
Số tiền HTX Xuân Tiến được giảm là:
59.530.250 x 2% = 1.190.605đ
Kế toán lập định khoản và vào sổ:
Nợ TK 532: 1.190.605
Nợ TK 333.1: 59.530,25
Có TK 131: 1.250.135,25
Cuối tháng 11/2006, kế toán thực hiện kết chuyển giảm giá doanh thu:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 35
Nợ TK 511: 1.190.605
Có TK 532: 1.190.605
V í dụ 3:
Chiết khấu thương mại:
Ngày 15/11/2006 theo hợp đồng số 75 công ty giảm giá cho HTX Giao Thuỷ vì
thanh toán ngay tiền mua hàng bằng tiền mặt chiết khấu thương mại 1% trên
tổng doanh thu do việc giao hàng chậm so với cam kết trong hợp đồng. Tổng
doanh thu chưa thuế của lô hàng trên là 24.154.300, thuế suất thuế GTGT là
10%.
Số tiền HTX Giao Thuỷ được giảm là:
24.154.300x 1% = 241.543đ
Kế toán lập định khoản và vào sổ:
Nợ TK 521: 241.543
Nợ TK 333.1: 241.54,3
Có TK 131: 265.097.3
Cuối tháng 11/2006, kế toán thực hiện kết chuyển giảm giá doanh thu:
Nợ TK 511: 241.543
Có TK 532: 241.543
Biểu số: 11 BẢNG KÊ Số
Ghi Nợ TK 511 - Doanh thu
Tháng 11 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Cộng nợ TK
511
Ghi nợ TK111, ghi có các TK khác
Ngày 531 532 521
08/11 27.000.000 27.000.000
10/11 1.190.605 1.190.605
15/11 241.543 ... ... 241.543
.. … … … …
Cộng 43.334.807 27.000.000 9.576.462 6.758.345
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 36
Công ty APROMACO sử dụng sổ theo dõi tình hình thanh toán của khách
hàng với mục đích là quản lý kiểm tra tình hình thanh toán và công nợ của
khách hàng :
Biểu 12: Sổ theo dõi thanh toán của khách hàng
Hàng hóa (TK: 156)
Tháng 11 năm 2006 Số dư đầu kỳ: 28.295.297.196
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ/ư
Phát sinh Số dư cuối kỳ
Ngày SH Nợ Có Nợ Có
1/11/06 06056 Cộng Tổng 331 49.000.499.716 331.952.796. 912
02/11/06 18486 Nhập mua 331 21.486.000 335.099.429. 967
02/11/06 18487 Nhập mua 331 42 .972. 000 335.185.373.967
03/11/06 18520 Nhập mua 331 28.648.000 335.246.250.967
03/11/06 18536 Nhập mua 331 17.905.000 335.292.803. 967
03/11/06 18540 Nhập mua 331 42.972.000 335.335.166. 967
04/11/06 18560 Nhập mua 331 46 .553. 000 335.421.719. 967
04/11/06 18562 Nhập mua 331 25. 067. 000 335.493.339.967
06/11/06 18598 Nhập mua 331 42. 972. 000 335.564.959. 967
08/11/06 18646 Nhập mua 331 46 553 000 335.640.160. 967
... ... ... ...
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
4. Kế toán giá vốn hàng bán.
a. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632: “Giá vốn hàng
bán”, tài khoản này được mở chi tiết thành 4 tiểu khoản:
TK 632CT: “ Giá vốn hàng bán tại kho Công ty”
TK 632BC: “ Giá vốn hàng bán tại cửa hàng Bùi Chu”
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 37
TK 632XP: “ Giá vốn hàng bán tại cửa hàng Xuân Phú”
TK 632BL: “ Giá vốn hàng bán tại cửa hàng bán lẻ”
Các tài khoản liên quan như TK 156, TK 157 cũng được mở chi tiết cho
từng cửa hàng. Hàng hoá sau khi xuất bán được ghi nhận là tiêu thụ thì kế toán
sẽ phản ánh vào giá vốn của số hàng đó vào sổ giá vốn hàng bán.
b. Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho.
Trị giá thực tế của hàng xuất bán trong kỳ được xác định theo phương
pháp giá trị thực tế bình quân gia quyền trước khi xuất:
Đơn giá bình quân = (giá trị tồn đầu kỳ + giá trị nhập trong kỳ) : (khối lượng tồn
đầu kỳ + Khối lượng nhập trong kỳ)
Ví dụ: Trích sổ NKCT hàng hoá tháng 11/2006 tại Công ty. (Xem ở mục 2.2.2)
Việc tính giá vốn hàng xuất kho được tính như sau:
Đơn giá bình quân của phân đạm = 1.240 đồng
Giá xuất bán của đạm ngày 6/11 là: 1.240 x 3.500 = 4.340.000 đồng
c. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán.
* Đối với trường hợp bán trực tiếp tại kho.
Tại kho, số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu
thụ. Vì thế khi xuất bán hàng hoá, kế toán phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán:
Nợ TK 632CT: “Giá vốn hàng bán tại kho Công ty”
Có TK 156CT: “Xuất kho hàng hoá”
Ví dụ: Ngày 06/11/2006 bán cho HTX Giao Hải một số mặt hàng sau:
Đạm: 3.500kg với giá bán là 1.800 đồng, Giá vốn là: 1.240 đồng
NPK Văn Điển lót: 2000kg với giá bán là 3.100 đồng, Giá vốn là:1.960 đồng
NPK Văn Điển thúc: 2500 kg với giá bán là 3.500 đồng , Giá vốn là:2.310 đồng
Ka-ly CIS: 2500kg với giá bán là 2.400 đồng , Giá vốn là:1650 đồng
* Đối với nghiệp vụ bán lẻ tại các cửa hàng.
Khi xuất kho Công ty để giao cho các cửa hàng, hàng hoá vẫn chưa được
coi là tiêu thụ thì phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
phiếu này phản ánh hàng hoá xuất theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 38
Ví dụ: Ngày 10/11/2006 Công ty xuất cho cửa hàng Xuân Phú một số mặt
hàng như sau:
NPK Lâm Thao 3.000kg: Giá bán 1.500đ, Giá vốn: 950đ
NPK Văn Điển lót: Giá bán 3.100đ, Giá vốn: 1.960đ
Thóc giống Bắc ưu 1.500kg : Giá bán 3.400đ, Giá vốn: 2.530đ
Tổng số tiền thanh toán là: 18.900.000đ, Tổng số Giá vốn: 12.525.000
Từ phiếu xuất kho số 45, kế toán định khoản:
Nợ TK 157 Xuân Phú : 12.525.000
Có TK 156: 12.525.000
Khi cửa hàng Xuân Phú gửi báo cáo bán hàng, báo cáo tổng hợp kinh doanh
lên Phòng kế toán thông báo về số hàng đã bán được thì kế toán định khoản:
Nợ TK 632 Xuân Phú : 12.525.000
Có TK 157 Xuân Phú : 12.525.000
Kế toán tổng hợp sau khi đối chiếu các số liệu trên các sổ chi tiết và các
báo cáo do các phần hành chuyển đến, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ vào sổ
cái TK 632.
Biểu 13: BẢNG KÊ SỐ
Ghi Nợ TK 632CT - Giá vốn hàng bán
Tháng 11 năm 2006
ĐVT: 1.000đồng
Chứng từ
Diễn iải
Cộng Nợ
Tk 632
Ghi Nợ TK 632, ghi có các TK khác
Ngày SH 152 153 156 157 ...
03/11 29.264.000 2.568.000 1.457.000 18.657.000 6.582.000
06/11 27.908.000 3.584.000 - 21.746.000 2.578.000
07/11 32.709.300 542.000 1.005.800 4.403.500 26.758.000
12/11 20.192.000 - 245.000 5.379.000 14.568.000
… … … … … … …
Cộng 942.586.800 20..848.200 12.542.500 845.738.100 63.458.000
Đã ghi Sổ cái ngày 30 tháng 11 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 39
5. Kế toán chi phí bán hàng (CPBH).
Ở Công ty cổ phần Vật tư Nông sản chi phí bán hàng gồm: Chi phí quảng cáo
tiếp thị, chi tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng. Các chi phí này phát
sinh trong tháng thường được chi bằng tiền mặt và tập hợp vào TK 641 “Chi phí
bán hàng”, cuối tháng được kết chuyển toàn bộ vào TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”để xác định kết quả kinh doanh
a. Nội dung CPBH tại Công ty cổ phần Vật tư nông sản .
Để thực hiện quá trình bán hàng, Công ty cần phải chi ra các chi phí liên
quan phục vụ cho việc bán hàng hoá gọi chung là CPBH. CPBH tại Công ty cổ
phần Vật tư nông sản bao gồm:
- Chi phí về lương phải trả cho nhân viên bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước, vận chuyển…
- Chi phí bằng tiền khác trong quá trình bán hàng hoá.
b. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu chi.
- Hoá đơn, hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
- Giấy tạm ứng, các chứng từ liên quan.
c. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán.
Để hạch toán CPBH, kế toán sử dụng TK 641: “ Chi phí bán hàng” và
các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112, TK 241, Tk 334,…Trong kỳ có
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến CPBH đều được theo dõi, ghi
chép. Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ ghi sổ do kế toán phần hành chuyển
tổng hợp vào sổ cái TK 641, cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK 911.
Ví dụ: Trích số liệu tổng hợp trong ngày 30 tháng 11 năm 2006, kế toán
tập hợp CPBH như sau:
Tính lương cho nhân viên bán hàng, kế toán định khoản
Nợ TK 641: 108.510.000
Có TK 334: 108.510.000
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 40
Khi thanh toán lương cho CBCNV, nhân viên bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 334: 108.510.000
Có TK 111: 108.510.000
Trích hao mòn các thiết bị phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 641: 9.645.000
Có TK 214.1: 9.645.000
Chi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình bán
hàng
Nợ TK 641: 11.556.000
Nợ TK 133: 1.556.600
Có 111: 13.112.600
6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN).
Chi phí QLDN của Công ty cổ phần Vật tư Nông sản gồm các khoản tiền
lương nhân viên quản lý, trả lãi vay Ngân hàng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
văn phòng... được tập hợp vào TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Cuối
tháng kế toán kết chuyển một lần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
a. Nội dung CPQLDN.
Nội dung CPQLDN tại Công ty cổ phần Vật tư nông sản bao gồm:
- Tiền lương trả cho nhân viên QLDN.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: công cụ dụng cụ, đồ dùng ở bộ phận quản lý.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước, điện thoại.
- Chi phí bằng tiền khác.
b. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu chi.
- Hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
- Chứng từ liên quan khác.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 41
c. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán.
Để hạch toán CPQLDN, kế toán sử dụng TK 642: “ Chi phí quản lý doanh
nghiệp”, ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như: TK
111, TK 153, TK 333.7, TK 334, TK 331, TK 214...
CPQLDN phát sinh trong kỳ được phản ánh vào TK 642. Cuối kỳ kế toán
tập hợp CPQLDN và kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả hoạt động
kinh doanh, đồng thời phản ánh vào sổ cái TK 642.
Ví dụ: Trích số liệu tổng hợp trong ngày 30 tháng 11 năm 2006, kế toán
tập hợp được CPQLDN như sau:
Tính lương cho nhân viên quản lý, kế toán định khoản
Nợ TK 642: 93.240.000
Có TK 334: 93.240.000
Thanh toán lương phục vụ quá trình quản lý bằng tiền mặt
Nợ TK 334: 71.227.000
Có TK 111: 71.227.000
Trích hao mòn các thiết bị phục vụ cho quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642: 14.069.000
Có TK 214.1: 14.069.000
Chi mua thiết bị, công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình QLDN:
Nợ TK 642: 13.256.000
Nợ 133: 1.325.600
Có 111: 14.683.600
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 42
BIỂU SỐ 14:
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG
Tháng 11 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng Số phát sinh
SH NT Nợ Có Nợ Có
68 20/11 Tiền lương phải trả cho nhân viên BH 641 334 108.510.000 108.510.000
75 30/11 Chi phí bằng tiền 641 111 100.409.000 100.409.000
30/11 Chi phí mua nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ
641 152,
153
20.848.200
12.542.500
20.848.200
12.542.500
30/11 Trích hao mòn 641 214 9.645.000 9.645.000
Cộng 251.954.700 251.954.700
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
BIỂU SỐ 15:
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Tháng 11 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng Số phát sinh
SH NT Nợ Có Nợ Có
68 20/11 Tiền lương phải trả cho nhân
viên Quản lý
642 334 93.240.000 93.240.000
75 30/11 Chi phí bằng tiền 642 111 71.227.000 71.227.000
30/11
Chi phí mua nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ
642
152,
153
8.803.000
4.453.000
8.803.000
:4.453.000
30/11 Trích hao mòn 642 214 14.069.000 14.069.000
Cộng 191.792.000 191.792.000
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 43
7. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
a. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để xác định kết quả bán hàng kế toán sử dụng TK 911: “ Xác định kết quả
kinh doanh”, ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK511, TK
632, TK641, TK 642, TK 421 để xác định kết quả lãi, lỗ của công ty.
b. Xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng của Công ty cổ phần Vật tư nông sản được xác định theo
công thức sau:
Lãi (lỗ) từ; HĐBH = doanh thu thuần – giá vốn hàng bán – chi phí bán
hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp
= 1.537.537.283 - 942.586.800 - 251.954.700 - 191.792.000
= 151.203.783
c. Trình tự hạch toán xác định kết quả bán hàng.
Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp sang bên Nợ TK 911, kết chuyển doanh thu bán hàng vào bên Có
TK 911 để xác định lãi, lỗ của hoạt động bán hàng.
Phần chênh lệch giữa bên Có và bên Nợ TK 911 sẽ được chuyển sang TK
421: “Lợi nhuận chưa phân phối”.
Doanh thu thuần = Doanh thu - (doanh thu hàng trả lại + giảm giá hàng bán +
chiết khấu).
Các khoản giảm trừ doanh thu được hạch toán định khoản sau:
Nợ Tk 511: 43.334.807
Có Tk 531: 27.000.000
Có TK 532: 9576.462
Có TK 521: 6.758.345
Trình tự kế toán kết chuyển xác định kết quả bán hàng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 44
- Kết chuyển doanh thu Bán hàng của hoạt động bán hàng:
Nợ TK 511: 1.537.537.283
Có TK 911: : 1.537.537.283
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 942.586.800
Có TK 632: 942.586.800
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 251.954.700
Có TK 641: 251.954.700
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 191.792.000
Có TK 642: 191.792.000
- Kết chuyển lợi nhuận trong kỳ:
Nợ TK 911: 120.817.715
Có TK 421: 120.817.715
Biểu 16 SỔ CÁI
Tháng 11 năm 2006
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng
Số hiệu: TK 511
Ngày
Chứng từ
Diễn giải TỪ NKCT
Số hiệu
TK đối
ứng
Số phát sinh
SH NT Nơ Có
03/11 Xuất bán HTX Tiên Phú
NKCT số 1
NKCT số 10
111
3331
27.770.000
2.777.000
06/11 Xuất bán cho HTX Giao thiện
NKCT số 2
NKCT số 8
112
131
. 3.000.000
2.125.000
07/11 Xuất hàng bán lẻ
NKCT số 1
NKCT số 10
111
3331
6.515.000
6.515.000
12/11 Xuất bán cho HTX Giao Hải NKCT số 8 131 7.870.000
… …
Cộng 1.586.295.936
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 17 SỔ CÁI
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 45
Tháng 11 năm 2006
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: TK 632
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải TỪ NKCT
Số hiệu
TK đối
ứng
Số phát sinh
SH NT
Nơ Có
03/11
NKCT số 7
NKCT số 7
NKCT số 8
NKCT số 8
152
153
156
157
2.568.000
1.457.000
18.657.000
6.582.000
06/11
NKCT số 7
NKCT số 7
NKCT số 8
NKCT số 8
152
153
156
157
3.584.000
21.746.000
2.578.000
07/11
NKCT số 7
NKCT số 7
NKCT số 8
NKCT số 8
152
153
156
157
542.000
1.005.800
4.403.500
26.758.000
12/11
NKCT số 7
NKCT số 7
NKCT số 8
NKCT số 8
152
153
156
157
-
245.000
5.379.000
14.568.000
… … … …
Tổng cộng 942.586.800
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 46
Biểu 18 SỔ CÁI
Tháng 11 năm 2006
Tên tài khoản: Chi phí Bán hàng
Số hiệu: TK 641
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TỪ
NKCT
Số hiệu
TK đối
ứng
Số phát sinh
SH NT
Nợ Có
31/10 Tiền lương phải trả cho
nhân viên BH
334 108.510.000
31/10 Chi phí bằng tiền 111 100.409.000
31/10 Chi phí mua nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ
152,
153
20.848.200
12.542.500
31/10 Trích khấu hao 214 9.645.000
31/10 Cộng 251.954.700
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 19 SỔ CÁI
Tháng 11 năm 2006
Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu: TK 642
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TỪ
NKCT
Số hiệu
TK đối
ứng
Số phát sinh
SH NT
Nơ Có
31/10 Tiền lương phải trả cho
nhân viên QL 334 93.240.000
31/10 Chi phí bằng tiền 111 71.227.000
31/10
Chi phí mua nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ
152
153
8.803.000
4.453.000
31/10 Trích khấu hao 214 14.069.000
31/10 Tổng cộng 191.792.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 47
Biểu 20: SỔ NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Ghi có TK 111 - Tiền mặt
Tháng 11 năm 2006
ĐVT: 1000đồng
Chứng từ Diễn giải Cộng có 111 Ghi có TK111, ghi nợ các TK khác
Ngày SH
9.190.360.108
112
3.583.000.000
141
47.550.000
331
4681176822
1331
7.248.628.636
...
01/11 01
Nộp tiền
vàoTK
916.000.000 916000000 ...
01/11 01
Tạm ứng
công tác
8 000 000 8 000 000 ...
02/11 09 Mua hàng 534.914.600 486.286.000 48.628.600 ...
03/11 16
Tạm ứng
công tác
10 000 000 10000000 ...
06/11 38 Mua hàng 292.113.800 265.558.000 26.555.800
08/11 56 Mua hàng 467.714.500 425.195.000 42.519.500
... ... ...
Đã ghi Sổ cái ngày 26 tháng 11 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 48
Biểu 21: BẢNG KÊ SỐ 1
Ghi Nợ TK 111 - Tiền mặt
Tháng 11 năm 2006
Chứng
từ
Diễn
giải
Cộng nợ TK
111
Ghi nợ TK111, ghi có các TK khác
Ngày SH
29.190.468.108
112
1.536.000.000
141
7.650.000
331
2.658.976.596
3331
9.589.352.536
511
4.834.212.000
01/11 01
Rút tiền
về quỹ
850.000.000 850.000.000
01/11 01
Hoàn
ứng đi
công tác
3.000.000 3.000.000
02/11 09
Bán
hàng
469.948.600 42.722.600 427.226.000
04/11 25
Bán
hàng
392.103.800 35 645 800 356 458 000
06/11 42
Rút tiền
về quỹ
560.000.000 560.000.000
...
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu : 22 SỔ CÁI
TK 911 (Tháng 11/2006)
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
Kết chuyển doanh thu 511 1.537.537.283
Kết chuyển giá vốn 632 942.586.800
Kết chuyển chi phí bán hàng 641 251.954.700
Kết chuyển chi phí QLDN 642 191.792.000
Lãi kinh doanh 421 151.203.783
Cộng 1.537.537.283 1.537.537.283
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 49
CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT TƯ NÔNG SẢN
I. NHẬN XÉT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1. Tình hình chung.
1.1. Ưu điểm:
Công ty Apromaco có bộ máy quản lý và tác phong làm việc khá chuyên
nghiệp. Đội ngũ nhân lực có chuyên môn vững vàng, tinh thần cầu tiến.
Chính sách, chiến lược kinh phù hợp và cụ thể, linh hoạt.
Doanh số bán hàng tăng đều qua các năm. Tinh hình tài chính lành mạnh,
chế độ kế toán minh bạch rõ ràng.
1.2. Nhược điểm:
- Trong quá trình cổ phần hóa, mặc dù công ty đã tinh giảm nhiều biên chế,
sắp xếp, cơ cấu lại lực lượng lao động nhưng hiện tại, số lao động năng lực yếu
vẫn còn tương đối nhiều. Đây chính là yếu tố tạo nên chi phí cao, hạn chế tăng
trưởng. Hiện tại, công ty vẫn chưa đưa ra được những giải pháp cụ thể để giải
quyết vấn đề này.
- Trên thị trường phân bón nói chung và sản phẩm urê nói riêng hiện đang
diễn biến rất phức tạp và tác động xấu tới các DN hoạt động trong lĩnh vực này,
trong đó có Apromaco. Cụ thể là giá bán của nhà máy Phú Mỹ đang làm cản trở
đến hoạt động của các DN nhập khẩu urê.
1.3. Giải pháp:
- Sắp xếp, bố trí lại nhân lực lao động theo hướng trẻ hóa đội ngũ.
- Mở rộng kinh doanh đa ngành. Trên thực tế, mặc dù công ty đăng ký hoạt
động ở nhiều lĩnh vực nhưng doanh thu chủ yếu tập trung ở khu vực buôn bán
phân bón. Trong hạng mục phân bón, cơ cấu doanh thu phần lớn nằm ở buôn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 50
bán urê. Gần đây, công ty có lập một dự án bất động sản nhưng tiến độ vẫn bị
chậm. Ngoài ra, trong cơ cấu doanh thu còn có một phần nhỏ từ xưởng sản xuất
bao bì nhưng chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp.
- Hiện tại, diện tích đất của công ty Apromaco tương đối lớn, phần lớn
trong số này là đất có sổ đỏ và đất thuê dài hạn của nhà nước. Tuy nhiên, việc sử
dụng chúng chưa thực sự có hiệu quả. Vì vậy, trong xu hướng dòng vốn đầu tư,
đặc biệt là đầu tư FDI đang bùng nổ hiện nay, việc thiết lập dự án cao ốc, văn
phòng hay bất động sản tại khu vực Hà Nội sẽ đem lại lợi nhuận tương cao.
Đồng thời, đó cũng là chính sách phân tán đầu tư, giảm thiểu rủi ro mà nhiều
DN đang áp dụng hiện nay.
II. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG SẢN
Trong điều kiện mở cửa với nền kinh tế thị trường. Ban lãnh đạo Công ty
đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó
khăn. Nhận thức đúng quy luật kinh tế thị trường, từ đó vận dụng sáng tạo vào
thực tế, Công ty đã hiểu được “Bán hàng là sức sống”, cho nên trong vấn đề
quản lý, bộ phận kế toán của Công ty đã quan tâm thích đáng tới việc kế toán
bán hàng, doanh thu bán hàng và xác định kết quả.
Cùng với sự phát triển của Công ty, trình độ quản lý của Công ty cũng
không ngừng được củng cố và nâng cao. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi Công ty
phải chú trọng đến vấn đề quản lý thu mua hàng hoá, tìm nguồn hàng có mức giá
hợp lý, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành hàng hóa tạo sức cạnh tranh trong tiêu thụ.
Với hàng hoá Công ty có một hệ thống kho, được xây dựng kiên cố, chắc
chắn để đảm bảo hàng hóa tránh khỏi tác động của thiên nhiên, chống mất mát
hao hụt tự nhiên. Hệ thống kho được bố trí một cách khoa học, hợp lý theo từng
loại, từng nhóm, từng thứ hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý
kiểm tra số lượng hàng hoá nhập, xuất, tồn của từng chủng loại hàng hoá. Ngoài
ra các cửa hàng cũng có kho hàng hoá của riêng mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 51
Công ty đã đặc biệt coi trọng tới khâu bán hàng. Phòng kinh doanh cùng
với các tổ công tác đã được mở rộng để tìm kiếm thị trường, khách hàng nhằm
đẩy mạnh khối lượng hàng hóa bán ra. Cùng với phòng kinh doanh là các nhân
viên tiếp thị tại cửa hàng ngày ngày tìm kiếm mở rộng thị trường phục vụ cho
người tiêu dùng.
Về công tác kế toán:
Kế toán hàng hoá ghi chép tình hình biến động hàng hoá được kết hợp chặt
chẽ, đồng bộ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp hàng hoá. Hệ thống kế
toán hàng hoá ghi chép rõ ràng đầy đủ, chính xác và hợp lý, phương pháp kế
toán chi tiết thẻ song song đã mang lại hiệu quả cao trong hạch toán hàng hoá.
Việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng và công tác kế toán nói
chung đã đáp ứng được yêu cầu của Công ty đề ra: Đảm bảo tình thống nhất về
mặt phạm vi phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế đảm bảo cho số liệu kế
toán phản ánh trung thực, hợp lý rõ ràng, dễ hiểu. Trong quá trình hạch toán đã
hạn chế những trùng lặp trong ghi chép mà vẫn đảm bảo tính thống nhất của
nguồn số liệu ban đầu. Do đó việc tổ chức công tác kế toán ở Công ty là phù hợp
với điều kiện một doanh nghiệp có phạm vi hoạt động rộng.
Việc áp dụng các hình thức kế toán NKCT cho thấy đơn vị đã biết khai
thác khả năng về chuyên môn đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán toàn Công ty,
giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán, giảm lao động trong phòng kế
toán mà vẫn cung cấp nhanh nhất, chính xác những thông tin kinh tế phục vụ
cho quản lý điều hành doanh nghiệp nói chung và tình hình tiêu thụ của Công ty
nói riêng.
II. NHẬN XÉT CỤ THỂ.
1. Kế toán bán hàng:
- Phân loại hàng hoá: công ty chưa lập được hệ thống mã số cho từng
chủng loại hàng hoá để phòng kế toán và các phòng ban có thể sử dụng được
thống nhất, tránh nhầm lẫn trong việc kết hợp quản lý hàng hoá trên máy vi tính.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 52
Phương pháp tính giá vốn hàng hoá xuất kho: Hiện nay công ty đang tính trị giá
vốn của hàng hoá xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này trong thang giá thành thực tế của hàng hoá xuất kho
chưa được ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tập hợp được trị giá của hàng hoá
nhập kho thì mới tính được đơn giá bình quân, khi đó mới tính được trị giá vốn
của hàng hoá xuất kho. áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh số tiền
tồn kho hàng hoá sẽ không liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới phản
ánh được.
Lập dự phòng giảm giá: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là thực hiện
nguyên tắc thận trọng trong kế toán, giữ cho rủi ro tài chính nằm trong giới hạn
cho phép, có thể kiểm soát. Nhưng hiện nay Công ty vẫn chưa lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
2. Tình hình theo dõi công nợ:
Công ty có rất nhiều bạn hàng, ngoài những khách hàng đến mua hàng và
thanh toán ngay. Công ty còn có hàng loạt các khách hàng thường xuyên, bạn
hàng quen thuộc thường đến nhận hàng trước và thanh toán sau. Chính điều này
đặt cho kế toán Công ty trách nhiệm rất nặng nề: Thường xuyên phải kiểm tra,
theo dõi một lượng tài sản khá lớn của mình nhưng vẫn còn đang trong quy trình
thanh toán. Công ty đã tìm ra và hoàn thiện các biện pháp thích hợp, từ mềm dẻo
đến cứng rắn để thu hồi nợ. Các biện pháp đó phải đảm bảo cả hai nguyên tắc:
Lợi ích của Công ty không bị vi phạm, đồng thời không bị mất bạn hàng. Cơ chế
bán hàng của Công ty là cơ chế mở, luôn coi “khách hàng là thượng đế”. Do đó
khách hàng đến mua hàng được phục vụ tận tình chu đáo.
Hiện nay Công ty vẫn chưa lập được dự phòng các khoản phải thu khó đòi,
đây là điểm cần khắc phục.
3. Về nghiệp vụ bán hàng, xác định doanh thu bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh:
Xuất phát từ đặc điểm công tác bán hàng, Công ty cổ phần Vật tư Nông sản
đã vận dụng linh hoạt lý luận kế toán vào thực tế, đưa ra hệ thống sổ sách ghi
chép quá trình bán hàng phản ánh chính xác doanh thu bán hàng. Nghiệp vụ bán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 53
hàng của Công ty xảy ra từng ngày, từng giờ nhưng Công ty đã làm tốt việc theo
dõi tình hình thanh toán của từng hoá đơn. Đây là kết quả của quá trình làm việc
cần cù có sáng tạo và trách nhiệm của bộ phận kế toán.
Công ty cổ phần Vật tư Nông sản đã xác định kết quả sản xuất kinh doanh
(lỗ, lãi) đến từng chủng loại hàng hoá. Tập hợp đầy đủ và chính xác các khoản
chi phí bán hàng và chi phí QLDN phục vụ cho việc xác định kết quả kinh
doanh.Nhưng hiện nay vì số chi phí bán hàng và chi phí QLDN còn thấp nên
Công ty chưa áp dụng phân bổ chi phí cho số lượng hàng hoá xuất bán. Công ty
chưa có các hình thức chiết khấu bán hàng để khuyến khích tiêu thụ.
III. MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG SẢN .
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán và xác định
kết quả ở Công ty cổ phần Vật tư Nông sản tôi nhận thấy: về cơ bản công tác kế
toán đã đi vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ của Nhà nước, phù
hợp với điều kiện thực tế của Công ty hiện nay. Bên cạnh đó Công ty cổ phần
Vật tư Nông sản không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn
hợp lý và chưa thật tối ưu. Sau đây tôi xin đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhăm
với mong muốn hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định
kết quả ở Công ty.
1. Ý kiến về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán:
Phòng kế toán của Công ty gồm 6 người, với trình độ cao kinh nghiệm lâu
năm thực sự là một lợi thế của Công ty. Việc bố trí công việc của các thành viên
trong phong khá hợp lý. Tuy nhiên để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế
toán thì có thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc của mình cho
người khác. Qua đó, mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán,
hiểu sâu sắc hơn từng phần hành công việc đồng thời khi quay trở lại công việc
cũ họ sẽ làm tốt hơn nữa việc làm đó sẽ tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 54
nhàng trong công việc tránh trường hợp thực hiện trụng lặp giữa các phần hành
riêng.
2. Ý kiến về hoàn thiện kế toán chi tiết hàng hoá:
Công ty nên đặt hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hoá để tiện cho
công tác quản lý của đơn vị, đồng thời tiện cho công tác hạch toán kế toán trên
máy vi tính.
Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Từ những đặc điểm kinh doanh của Công ty đòi hỏi phải tiến hành lập dự
phòng như thế nào ?
Tác động về tài chính: Dự phòng giảm phần vốn lưu động thực sự nằm
trong luân chuyển, dự phòng quá lớn không cần thiết sẽ làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn. Dự phòng quá nhỏ so với yêu cầu sẽ không đủ bù đắp thâm hụt do
giảm giá, dẫn đến tình trạng mất cân bằng vốn lưu động, ảnh hưởng tới kinh
doanh của doanh nghiệp.
Công ty nên mở TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ được lập vào cuối niên độ kế toán,
trước khi lập báo cáo tài chính.Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
thực hiện theo đúng các quy định của cơ chế quản lý tài chính hiện hành. Việc
lập dự phòng phải tính cho từng thứ hàng hoá tồn kho nếu có bằng chứng chắc
chắn về sự giảm giá thường xuyên, có thể xảy ra trong niên độ kế toán, căn cứ
vào số lượng, giá trị hàng tồn kho xác định khoản giảm giá hàng tồn kho cho
niên độ kế toán tiếp theo.
Nợ TK
159
Có
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được hoàn nhập vào
kết quả SXKD
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đã tính vào CPQL
doanh nghiệp
SD: Giá trị dự phòng giảm giá
hàng
tồn kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 55
Cuối niên độ kế toán nếu có những chứng cứ chắc chắn về giá trị thực tế
của hàng tồn kho thấp hơn giá trị có thể bán được trên thị trường, kế toán lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho theo các quy định của cơ chế tài chính hiện hành,
ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối niên độ kế toán sau:
+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng cần
lập của năm trước, ghi:
Nợ TK 159
Có TK 632
+ Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau lớn hơn số dự phòng cần
lập của năm trước, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
3. Ý kiến về giá vốn hàng hoá:
Hiện nay Công ty đang tính trị giá vốn của hàng hoá xuất kho theo phương
pháp giá thực tế bình quân gia quyền. áp dụng theo phương pháp này thì việc
phản ánh số tiền tồn kho hàng hoá sẽ không được liên tục mà phải đến cuối
tháng kế toán mới phản ánh được. Vì vậy Công ty nên áp dụng theo phương
pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này kế toán trừ sổ chi tiết hàng
hoá cũng có thể rút được số lượng hàng tồn kho và số tiền tồn của hàng hoá.
Phản ánh kịp thời chính xác tình hình luân chuyển hàng hoá của doanh nghiệp.
4. Ý kiến hoàn thiện về lập dự phòng phải thu khó đòi:
Trong hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Vật tư Nông sản có
những khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ. Nhưng
Công ty vẫn chưa có kế hoạch lập dự phòng phải thu khó đòi. Vì vậy Công ty
nên lập dự phòng phải thu khó đòi để phòng những tổn thất về các khoản phải
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 56
thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong
một kỳ kế toán.
Cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải có dự kiến số nợ có khả năng khó
đòi, tính trước vào chi phí kinh doanh trong kỳ hạch toán. Số tính trước này
được gọi là dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Việc xác định số lập dự phòng
về các khoản phải thu khó đòi và việc xử lý xoá nợ khó đòi phải theo quy định
của cơ chế tài chính.
Doanh nghiệp mở TK 139 để theo dõi
Nợ TK 139 Có
- Các khoản nợ phải thu khó đòi
không thu được phải xử lý xoá nợ.
- Kết chuyển số chênh lệch về dự
phòng đã lập không sử dụng còn lại
đến cuối niên độ kế toán lớn hơn số
phải trích lập dự phòng cho niên độ
sau.
- Số dự phòng các khoản phải
thu khó đòi tính vào chi phí.
DC: Số dự phòng các khoản phải
thu khó đòi còn lại vào cuối kỳ
- Căn cứ vào quy định của cơ chế tài chính, cuối niên độ kế toán, tính dự phòng
các khoản phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
- Khi hoàn nhập các khoản dự phòng phải thu khó đòi theo quy định, ghi:
Nợ TK 139
Có TK 632
- Nếu có khoản phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được, doanh nghiệp
làm thủ tục xoá nợ, ghi:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 57
Nợ TK 139
Có TK 131
Có TK 138 - Phải thu khác
Đồng thời ghi vào bên nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý. (TK ngoài bảng)
Đối với những khoản phải thu khó đòi đã xử lý xoá nợ, nếu khách hàng trả lại,
khi thu tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 632
Đồng thời ghi vào bên có TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý. (TK ngoài bảng)
Khi tính số dự phòng phải thu khó đòi của niên độ sau:
Trường hợp số dự phòng cần lập của niên độ sau ít hơn số dự phòng đã lập của
niên độ trước thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 139
Có TK 642
Trường hợp số dự phòng cần lập của niên độ sau nhiều hơn số dự phòng đã lập
còn lại của niên độ trước thì số phải lập dự phòng bổ xung ghi:
Nợ TK 642
Có TK 139
5. Ý kiến hoàn thiện về kế toán bán hàng:
Công ty có chính sách khuyến khích khách hàng để tăng doanh thu bán
hàng nhằm tăng lợi nhuận, cụ thể như giảm giá cho các khách hàng mua với số
lượng lớn hay thực hiện việc chiết khấu bán hàng. Để hạch toán các nghiệp vụ
này Công ty phải sử dụng các tài khoản sau:
TK 521: Chiết khấu bán hàng.
TK 532: Giảm giá bán hàng.
Khi phát sinh chiết khấu, giảm giá hàng bán kế toán ghi định khoản như
sau:
Nợ TK 521
Nợ TK 532
Có TK 131
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 58
Hoặc Có TK 111, 112
Đồng thời kế toán điều chỉnh doanh thu:
Nợ TK 511 hoặc 512
Có TK 531
Có TK 532
Khi nộp tiền bán hàng cho Ngân hàng, hiện nay kế toán không ghi qua tài
khoản 113 mà chỉ khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng kế toán ghi thẳng
sang TK 112. Chỉ đến cuối tháng, nếu Ngân hàng chưa báo có kế toán mới ghi
qua TK 113. Như vậy trong những thời điểm nhất định trong tháng, kế toán chưa
phản ánh đầy đủ tiền vốn trong Công ty. Theo em, khi nộp tiền vào ngân hàng,
căn cứ vào giấy nộp tiền đã được Ngân hàng ký nhận, kế toán ghi định khoản
như sau:
Nợ TK 113
Có TK 111
- Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 112
Có TK 113
Trên đây là một số phương hướng nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán
nghiệp vụ hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Công ty cổ phần
Vật tư Nông sản . Tuy nhiên để những phương hướng đó được thực hiện thì cần
phải có những biện pháp sau:
Công ty phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho
đội ngũ nhân viên kế toán toàn công ty.
Công ty phải trang bị cơ sở vật chất đầy đủ cho phòng kế toán.
Công ty phải có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán về tài
khoản sử dụng, các quan hệ đối ứng tài khoản và chế độ sổ sách kế toán.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 59
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp với nhau. Để đứng vững trên thị trường và không ngừng phát triển là một
vấn đề hết sức khó khăn. Nhưng chính sự biến động này của nền kinh tế đã giúp
nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết
quả là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Hoàn thiện quá trình hạch toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức hoạt
động tiêu thụ hàng hoá của mình một cách có hiệu quả hơn, đồng thời nó giúp
doanh nghiệp có thể quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ của mình, đảm bảo lấy
thu bù chi và có lãi. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước và nâng
cao đời sống CBNV.
Do thời gian thực tập chưa nhiều, nên các vấn đề em đưa ra trong chuyên
đề này chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn thấu
đáo và không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp chỉ
bảo của cán bộ trong công ty, các thầy cô giáo để chuyên đề của em được tốt
hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình hiệu quả của Ban lãnh đạo
Công ty, phòng kế toán Công ty cổ phần Vật tư Nông sản và TS. Phạm Thị
Bích Chi đã hướng dẫn chỉ bảo em hoàn thành chuyên đề này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quy trình kế toán doanh nghiệp. PGS. TS Nguyễn Đình Đỗ – TS. Nguyễn
Bá Minh. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội – 2004.
2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp. Vụ Chế độ kế toán – Nhà xuất bản Tài
chính, Hà Nội – 1995.
3. Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. PGS.TS Ngô Thế
Chi. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội – 1997
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 61
Phụ lục
Biểu 22: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY APROMACO
Năm 2006
ĐVT: 1000 đồng
TÀI SẢN Dư đầu kỳ Dư cuối kỳ NV Dư đầu kỳ Dư cuối kỳ
1 TS ngắn hạn ... ... 1.Nợ phải trả 510.952.954 417.083.517
11.Tiền mặt 6.458.556 8.692.458
1.1 Phải trả
người bán
204.419.930 131.621.281
1.2.TGNH 245.653.152 395.246.142
1.2 Phải trả
CNV
408.456 385.485
1.3 Phải thu KH 12.568.338 24.258.336
1.3 Vay dài
hạn
306.124.568 285.462.236
1.4 thuế GTGT
đầu vào
3.568.456 4.478.241
.... ... ...
2.TS dài hạn ... ...
2.1 TSCĐ HH 772.200.000 796.690.251
2.NV chủ sở
hữu
2.072.504.302 2.178.070.751
Nhà của vật kiến
trúc
685.750.000 694.145.265 2.1 NVKD 1287.145853 1345.589.457
Máy móc thiết bị 86.450.000 102.544.986
2.2 NV
XDCB
785.358.449 832.481.294
....
Tổng TS 2.583.457.256 2.595.154.268 Tổng NV 2.583.457.256 2.595.154.268
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Vật tư nông sản.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Vật tư nông sản.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Vật tư nông sản.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Vật tư nông sản.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Vật tư nông sản.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Vật tư nông sản.

More Related Content

Similar to Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Vật tư nông sản.

Q15 140428025319-phpapp01
Q15 140428025319-phpapp01Q15 140428025319-phpapp01
Q15 140428025319-phpapp01
Thong Ckip
 
bctntlvn (104).pdf
bctntlvn (104).pdfbctntlvn (104).pdf
bctntlvn (104).pdf
Luanvan84
 
Bao cao tot nghiep 2013
Bao cao tot nghiep 2013Bao cao tot nghiep 2013
Bao cao tot nghiep 2013
Tran Dao
 

Similar to Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Vật tư nông sản. (20)

đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
QT014.doc
QT014.docQT014.doc
QT014.doc
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
 
Q15 140428025319-phpapp01
Q15 140428025319-phpapp01Q15 140428025319-phpapp01
Q15 140428025319-phpapp01
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu Tại Công Ty Tnhh Tự Động.docx
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu Tại Công Ty Tnhh Tự Động.docxNâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu Tại Công Ty Tnhh Tự Động.docx
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Nhập Khẩu Tại Công Ty Tnhh Tự Động.docx
 
Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ...
Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ...Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ...
Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty may xuất khẩu Phương Mai
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty may xuất khẩu Phương MaiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty may xuất khẩu Phương Mai
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty may xuất khẩu Phương Mai
 
Đề tài: Tình hình tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Tình hình tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp, 9đĐề tài: Tình hình tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Tình hình tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp, 9đ
 
Đề tài: Phân tích tình hình tổ chức hạch toán tại doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Phân tích tình hình tổ chức hạch toán tại doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Phân tích tình hình tổ chức hạch toán tại doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Phân tích tình hình tổ chức hạch toán tại doanh nghiệp, 9đ - Gửi miễn...
 
Đề tài kế toán nguyên vật liệu tại các công ty may mặc hay 2017
Đề tài  kế toán nguyên vật liệu tại các công ty may mặc hay 2017Đề tài  kế toán nguyên vật liệu tại các công ty may mặc hay 2017
Đề tài kế toán nguyên vật liệu tại các công ty may mặc hay 2017
 
Tiểu Luận Báo Cáo Tình Hình Kinh Doanh Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Tổng H...
Tiểu Luận Báo Cáo Tình Hình Kinh Doanh Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Tổng H...Tiểu Luận Báo Cáo Tình Hình Kinh Doanh Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Tổng H...
Tiểu Luận Báo Cáo Tình Hình Kinh Doanh Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Tổng H...
 
bctntlvn (104).pdf
bctntlvn (104).pdfbctntlvn (104).pdf
bctntlvn (104).pdf
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doan...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doan...Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doan...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doan...
 
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quảBáo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
Báo cáo thực tập kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
 
Đề tài tốt nghiệp kế toán tài sản cố định hay nhất 2017
Đề tài  tốt nghiệp kế toán tài sản cố định hay nhất 2017 Đề tài  tốt nghiệp kế toán tài sản cố định hay nhất 2017
Đề tài tốt nghiệp kế toán tài sản cố định hay nhất 2017
 
Bao cao tot nghiep 2013
Bao cao tot nghiep 2013Bao cao tot nghiep 2013
Bao cao tot nghiep 2013
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty mây tre, 9đ - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty mây tre, 9đ - Gửi miễn phí ...Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty mây tre, 9đ - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty mây tre, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty mây tre xuất khẩu - Gửi miễ...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty mây tre xuất khẩu - Gửi miễ...Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty mây tre xuất khẩu - Gửi miễ...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty mây tre xuất khẩu - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Minh Trí
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Minh TríĐề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Minh Trí
Đề tài: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Minh Trí
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợpBáo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
 

More from luanvantrust

More from luanvantrust (20)

Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
Xác định số cụm tối ưu vào bài toán phân khúc khách hàng sử dụng dịch vụ di đ...
 
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
Phát triển tín dụng phân khúc khách hàng Bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thươn...
 
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
Phân Tích Chiến Lược Cạnh Tranh Của Một Công Ty Trong Ngành Công Nghiệp Phôi ...
 
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang ChilePhân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Mặt Hàng Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Chile
 
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải NamPhân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
Phân tích năng lực cạnh tranh của Công Ty TNHH Sản Xuất Tủ Bảng Điện Hải Nam
 
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt NamPhân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Phân tích cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
Phân tích cạnh tranh ngành và đòn bẩy tài chính tác động lên hiệu quả hoạt độ...
 
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
Thúc đẩy hoạt động bán hàng cá nhân trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ở công ...
 
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXMĐẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
Đẩy mạnh bán hàng cá nhân trong hoạt động tiêu thụ ở Công ty VTKTXM
 
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
Quản Trị Hoạt Động Bán Hàng Cá Nhân Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt ...
 
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tửTối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) cho báo điện tử
 
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ WatchkingdomỨng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
Ứng Dụng Seo Vào Website Bán Đồng Hồ Watchkingdom
 
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
Ứng dụng mô hình truyền thông hội tụ (PESO) cho hoạt động quan hệ công chúng ...
 
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
Ảnh hưởng của yếu tố “duy tình” trong mối quan hệ giữa nhân viên QHCC và nhà ...
 
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh ViênNgôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
Ngôn Ngữ “Thời @” Trên Mạng Và Trên Điện Thoại Di Động Của Học Sinh, Sinh Viên
 
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
Quản Lý Quan Hệ Công Chúng Trong Giáo Dục Của Ban Tuyên Giáo Các Tỉnh, Thành ...
 
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ ConandoHoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
Hoàn thiện hoạt động PR cho Công ty Cổ phần Truyền thông và Công nghệ Conando
 
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn LangVăn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
Văn hoá đọc trong đời sống sinh viên Khoa PR,Trường đại học Văn Lang
 
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
Định vị sản phẩm thẻ American Express tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại ...
 
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands CoffeeChiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
Chiến lược định vị sản phẩm cà phê hữu cơ của Highlands Coffee
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Vật tư nông sản.

  • 1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài KT4 - K35 1 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG SẢN. MÃ TÀI LIỆU: 80578 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
  • 2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài KT4 - K35 2 LỜI MỞ ĐẦU Sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế quốc dân, em được các thầy cô giáo tận tình cung cấp những kiến thức cơ bản về chuyên ngành kế toán. Trong thời gian đi thực tập tại Công ty cổ phần Vật tư nông sản, tên viết tắt là Apromaco , được sự chỉ bảo tận tình của TS. Phạm Thị Bích Chi, em có cơ hội tiếp cận sâu hơn với chuyên ngành qua những thao tác thực tế, gắn kiến thức nhà trường với việc ghi chép, đánh giá phân tích kế toán. Cùng với đó, nhờ sự cộng tác từ phía các anh chị phòng kế toán của công ty nơi em thực tập, em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” tại Công ty CP Vật tư nông sản. Có thể nói, việc việc chọn đề tài này, em đã có điều kiện nắm rõ được những đặc điểm tổ chức, quản lý, kinh doanh, hình thức kế toán, tổ chức bộ máy kế toán và những đặc điểm hạch toán các phần hành kế toán tại Công ty Apromaco. Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Bích Chi, các thầy cô giáo chuyên ngành kế toán và các chuyên ngành khác của trường Đại học Kinh tế quốc dân. Em cũng xin gửi lời cám ơn tới ban lãnh đạo cùng các anh, chị phòng kế toán Công ty cổ phần Vật tư nông sản. Em xin hứa, với những kiến thức đã được tiếp thu trong quá trình học tập và thực tế, em sẽ cố gắng làm việc thật tốt, để không lãng phí công sức của những con người đã truyền thụ kiến thức cho em. Sau đây, em xin trình bày kết cấu báo cáo của mình. Chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1 : Tổng quan về Công ty cổ phần Vật tư nông sản - Apromaco Chương II : Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Vật tư nông sản. Chương III: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty cổ phần Vật tư Nông sản.
  • 3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài KT4 - K35 3 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG SẢN I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty: Công ty Cổ phần vật tư nông sản có tên giao dịch là AGRICULTURAL PRODUCTS AND MATERIALS JOINT STOCK COMPANY, gọi tắt là Công ty APROMACO. Đăng ký kinh doanh số 0103011636 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 30/3/2006. Trụ sở: số 14 - Ngô Tất Tố - Văn Miếu - Đống Đa - Hà nội Điện thoại: (04) 8.230.584 Fax: (04) 8.434.913 E-mail: Apromaco@netnam.vn Công ty Cổ phần Vật tư nông sản (sau đây, xin gọi tắt là Công ty Apromaco), nguyên là Công ty Vật tư - nông sản trực thuộc Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, được thành lập ngày 08/01/1993 theo QĐ số 20/NN- TCCB, với số vốn kinh doanh là 2.516.747.000 đồng. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là bán buôn, bán lẻ hàng tư liệu sản xuất và hàng tư liệu tiêu dùng. Ngày 31/5/1997, theo QĐ số 1111/NN-TCCB của Bộ trưởng bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT), đã sáp nhập Công ty Vật tư - Dịch vụ nông nghiệp vào Công ty Vật tư – Nông sản. Khi đó số vốn kinh doanh của công ty là 11.085.000.000 đồng. Ngày 03/11/2005 theo QĐ số 3037 BNN - ĐMDN của Bộ trưởng bộ NN&PTNT, đã chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Vật tư nông sản thành Công ty cổ phần Vật tư nông sản, tên giao dịch là AGRICULTURAL PRODUCTS AND MATERIALS JOINT STOCK COMPANY, gọi tắt là APROMACO.
  • 4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài KT4 - K35 4 Công ty Apromaco là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ phần và Luật Doanh Nghiệp. Định giá doanh nghiệp để cổ phần hóa tại thời điểm ngày 31/12/2004 là 468.731.869.901 đồng (bốn trăm sáu mươi tám tỷ, bảy trăm ba mươi mốt triệu, tám trăm sáu mươi chín nghìn, chín trăm lẻ một đồng). Trong đó, phần vốn của nhà nước là 23.041.212.734 đồng (hai mươi ba tỷ, không trăm bốn mươi mốt triệu, hai trăm mười hai nghìn, bẩy trăm ba mươi tư đồng). Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là: 31.000.000.000 đồng (31 tỷ đồng). Tổng số vốn này được chia thành 3.100.000 cổ phần bằng nhau, mỗi cổ phần 10.000 đồng. Cơ cấu tỷ lệ cổ phần như sau: + Cổ phần của nhà nước: 1.581.000 cổ phần, chiếm 51,00% vốn điều lệ. + Cổ phần ưu đãi giảm giá của người lao động trong doanh nghiệp: 216.600 cổ phần , chiếm 6,99% vốn điều lệ, được mua với mức thấp hơn 40% so với mức giá bình quân gia quyền của đấu giá. + Cổ phần ưu đãi giảm giá của nhà đầu tư chiến lược: 303.800 cổ phần, chiếm 9,80% vốn điều lệ, được mua với giá thấp hơn 20% so với mức giá bình quân gia quyền của đấu giá. + Cổ phần bán đấu giá công khai: 998.600 cổ phần, chiếm 32,21% vốn điều lệ. 998.600 cổ phần trên được bán đấu giá công khai theo Thông tư số 126/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần. Giá khởi điểm đấu giá là: 10.030 đồng 01 cổ phần. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty: + Kinh doanh vật tư nông nghiệp, lương thực, thực phẩm chế biến, nông sản và vật liệu xây dựng.
  • 5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài KT4 - K35 5 + Sản xuất phân bón. + Sản xuất các sản phẩm tiêu dùng từ chất dẻo. + Đại lý tiêu thụ hàng hoá. Ngoài ra, Công ty Apromaco ngoài việc được phép kế thừa ngành nghề kinh doanh cũ còn được phép mở rộng kinh doanh thêm ở các lĩnh vực sau: - Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng: phân bón, vật tư nông nghiệp, lương thực, thực phẩm, nông sản, vật liệu xây dựng; - Sản xuất phân bón, thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ hải sản; - Sản xuất các sản phẩm tiêu dùng làm bằng chất dẻo. - Sản xuất, in ấn, mua bán, xuất nhập khẩu bao bì. - Kinh doanh bất động sản. - Xây dựng công trình dân dụng, giao thông. - Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa. 3. Đặc điểm bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo sơ đồ 1 (Trang 7). Công tác tổ chức, quản trị điều hành và kiểm soát được quy định cụ thể trong điều lệ hoạt động của Công ty. Sau đây xin trích lược và cụ thể con số: * Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan thẩm quyền cao nhất của Công ty. * Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty giữa hai kỳ đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị có 5 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc miễn nhiệm... * Ban kiểm soát: Ban kiểm soát hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và bộ máy điều hành của Tổng giám đốc. Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội cổ đông bầu hoặc bãi nhiệm. * Ban giám đốc: Công ty gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc - Giám đốc: Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban của công ty.
  • 6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài KT4 - K35 6 - Phó giám đốc : Thay mặt giám đốc điều hành công việc kinh doanh như giải quyết các vấn đề đầu ra, đầu vào, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm...và các công việc khác theo sự phân công của giám đốc. * Các phòng ban chức năng bao gồm: - Phòng Tổ chức hành chính: + Quản lý trực tiếp tình hình nhân sự trong công ty, thực hiện các kế hoạch tuyển dụng hay cho nghỉ việc lao động trong công ty sau khi trình giám đốc ký duyệt. + Giải quyết mọi chế độ chính sách liên quan đến đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động theo Luật Lao động. + Tham mưu cho Ban giám đốc các vấn đề khác như an ninh, trật tự, ra quyết định hành chính nội bộ... - Chi nhánh: Ngoài văn phòng đại diện, Công ty Apromaco còn có 2 chi nhánh tại Thái Bình và Bắc Giang. Các chi nhánh này có chức năng tương tự như văn phòng đại diện nhưng quy mô mở rộng hơn. - Văn phòng đại diện: Công ty Apromaco có 4 Văn phòng đại diện tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn và TP. Hồ Chí Minh. Về mặt quy mô, các Văn phòng đại diện tương đương cấp phòng trong công ty. Văn phòng đại diện có chức năng thay mặt cho công ty trong một số giao dịch tại địa phương đó. - Đơn vị cơ sở: Công ty Apromaco hiện có 7 cơ sở, bao gồm: 1 xưởng sản xuất dệt bao bì và 6 cửa hàng trong hệ thống phân phối tiêu thụ sản phẩm của công ty. - Phòng kế toán: Xem trình bày cụ thể ở phần đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty Apromaco. Có thể khái quát một số nét chính sau: + Quản lý tài sản lưu động, TSCĐ của công ty. + Quản lý các đơn hàng về mặt tài chính và lập kế hoạch vật tư, tính giá thành kế hoạch phục vụ công tác của phòng kinh doanh
  • 7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài KT4 - K35 7 + Chỉ đạo quản lý công nợ, trực tiếp thu hồi công nợ không để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu. + Tính toán chi trả lương cho người lao động. + Tổng hợp sổ sách thu chi trong kỳ, phát sinh trong kỳ. + Lập báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh trình Ban giám đốc và các cơ quan chức năng. - Phòng Kế hoạch: - Lập kế hoạch định hướng, xây dựng các dự án cho Công ty. - Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm sau khi nhập kho và vạch kế hoạch kinh doanh cho công ty. Xem sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy quản lý Công ty Apromaco (Trang 7)
  • 8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 8 Sơ đồ 1: hệ thống tổ chức bộ máy quản lý, kinh doanh công ty Apromaco Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng tổ chức hành chính chính Phòng kế hoạch và kinh doanh 7 Đơn vị cơ sở Ban dự án Chi nhánh Thái Bình, Bắc Ninh VPĐD ở Đà Nẵng, Quy Nhơn, TP. HCM, Hải Phòng Phòng Kế toán - Tài chính Kinh doanh Xưởng bao bì Cửa hàng 1 Cửa hàng 2 Cửa hàng 3 Cửa hàng 4 Cửa hàng 5
  • 9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 9 4. Mối quan hệ của công ty với các bên liên quan - Đối với khách hàng nhập khẩu: Công ty đã thiết lập được kênh khách hàng đa dạng và duy trì sự mối quan hệ lấy chữ tín làm trọng, không dây dưa nợ đọng nên hầu hết, các đơn hàng của Apromaco đều được phía đối tác thực hiện nghiêm chỉnh. - Đối với các doanh nghiệp trong nước: là một thành viên của Hiệp hội phân bón Việt Nam, nhiều năm liền, công ty apromaco luôn là thành viên tích cực đóng góp nhiều ý kiến, tham vấn cho Hiệp hội phân bón có những chính sách điều hành thị trường linh hoạt và phối hợp với các doanh nghiệp khác cùng cạnh tranh một cách lành mạnh. - Đối với các cơ quan chủ quản: Nhiều năm gần đây, thị trường urê thường trải qua những cơn “nóng” “lạnh” thất thường. Mỗi khi thị trường có biến động, công ty đều thực hiện nghiêm túc yêu cầu của các bộ ngành trong việc bình ổn thị trường urê. - Đối với các cơ quan thuế, quản lý thị trường, công ty luôn thực hiện chế độ sổ sách kế toán rõ ràng, minh bạch và đóng thuế đầy đủ, đúng hạn và không có biểu hiện gian lận, trốn thuế. 5. Cơ cấu lao động: (Xem biểu 1) Biểu 1: Cơ cấu lao động trong Công ty Apromaco TT Chỉ tiêu lao động 2004 2005 2006 1 Số lượng lao động (người) 145 140 105 2 Lương bình quân (Đồng/người/tháng) 2.673.510 2.509.251 2.872.606 3 Tỷ lệ độ tuổi trên 40 (%) 56,73 63,25 42,18 (Nguồn: Phòng TCHC- Công ty cổ phần Vật tư Nông sản)
  • 10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 10 Số lượng lao động từ năm 2004 là 145 người, đến năm 2005 con số này là 140 người, đã giảm đi 5 người tương ứng là giảm đi 3,4483 %. Nhưng đến năm 2006,số lượng lao động chỉ còn có 105 người ương ứng giảm 25 %. Lương bình quân/người từ năm 2004 là 2.673.510 đồng/người.Đến năm 2005, côn số này là 2.509.251đồng/người, giảm 164.265 đồng/người, giẳm tương ứng là 6,1442 %. Nhưng đến năm 2006 là 2.872.606 đồng/người, tăng 363.355 đồng/người hay tăng 14,4806 % so với năm 2005. Từ những chỉ tiêu trên chúng ta có thể thấy rằng, Công ty Apromaco đã sắp xếp nhân sự, lao động theo đúng mô hình một công ty cổ phần hóa, bố trí đúng người đúng việc, giảm dần tỷ lệ lao động không đáp ứng đầy đủ yêu cầu công việc. Đây là quá trình gạn lọc tự nhiên, tạo ra bộ máy kinh doanh gọn nhẹ, thích ứng với yêu cầu cạnh tranh gay gắt trong cơ chế thị trường. 6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây (xem biểu 2) Từ số liệu trên bảng, thấy rằng: Chỉ tiêu vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu vốn kinh doanh bình quân từ năm 2004 đến năm 2005 đã tăng thêm 44.267.503.511 đồng, tưng ứng là tăng 12,5475 % Từ năm 2005 đến năm 2006 VKD bình quân tăng 31.834.318.583 đồng tưng ứng là tăng 8,0174 %.
  • 11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 11 Biểu 2: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty Apromaco trong 3 năm 2004 - 2006 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. VKD bình quân Đồng 352.800.000.570 397.067.504.081 428.901.822.664 2. Tổng DT thuần Đồng 1.362.054.910.983 1.379.347.252.809 1.521.265.146.546 3. Tổng quỹ lương Đồng 5.293.562.929 4.842.765.803 3.412.196.950 4. Tiền thưởng Đồng 5. LN trước thuế Đồng 7.387.597.370 7.583.306.232 10.055.363.626 6. LN sau thuế Đồng 5.319.070.106 5.459.980.487 10.055.363.626 7. Nộp ngân sách Đồng 2.068.527.264 2.123.325.745 0 8. Tổng số CNV Người 145 140 105 9. Thu nhập bình quân Đồng 2.673.516 3.509.251 2.472.606 (Nguồn: Phòng KTTC- Công ty cổ phần Vật tư Nông sản) Như vậy, nguồn vốn kinh doanh của công ty liên tục tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh có hiệu quả. Chỉ tiêu tổng doanh thu thuần: Chỉ tiêu tổng doanh thu thuần từ năm 2004 đến 2005 đã tăng thêm 10.292.341.826 đồng tưng ứng tăng 0,7556 %. Từ năm 2005 đến năm 2006 tổng doanh thu thuần tăng 141.917.893.737 đồng, tăng tương ứng 10,2888 %. Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, quá trình kinh doanh của công ty liên tục tăng trưởng và có chiều hướng đi lên rất rõ rệt. Chỉ tiêu tổng quỹ lương: Tổng quỹ lương từ năm 2004 đến 2005 đã giảm đi 450.797.126 đồng, tương ứng giảm 8,5159 %. Từ năm 2005 đến 2006 tổng quỹ lương giảm đi 1.430.568.853 đồng, tương ứng giảm 29,5403 %. Điều này cho thấy xu thế chuyển dịch của công ty sang cổ phần hóa.
  • 12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 12 Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế: Từ năm 2004 đến 2005 lợi nhuận tăng thêm 195.708.862 đồng, tăng tương ứng 2,6492 % . Từ năm 2005 đến 2006 lợi nhuận tăng thêm 2.472.057.394 đồng, tương ứng tăng 32,5987 %. Từ những con số trên thấy rằng: Tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần tương đối tốt. Trong khi công ty đang giảm thiểu chi phí hạ giá thành sản xuất hàng hóa nên chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế tăng vọt từ 2,6492 % lên 32,5987 %, cao hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần. II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ Ở CÔNG TY 1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty: - Phòng Tài chính kế toán: Biên chế 6 lao động. Chức năng: Thanh quyết toán, hạch toán quý và năm, quản lý an toàn và phát triển đồng vốn của công ty theo các chế độ, chính sách quy định. + Kế toán trưởng: Phụ trách chung phòng kế toán, chịu trách nhiệm, hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra công việc của kế toán viên trong phòng. + Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp và phụ trách chung về chuyên môn. Công ty đã xây dựng bộ máy kế toán khá hoàn chỉnh, theo chức năng quản lý và theo năng lực của từng người.Với cách sắp xếp bố trí khoa học, cộng với trình độ chuyên môn cao của các cán bộ công nhân viên kế toán nên phòng kế toán đã hoàn thành khá tốt các công việc được giao. Các bộ phận kế toán gồm: + Kế toán vốn bằng tiền + Kế toán hàng hoá + Kế toán công nợ và thuế
  • 13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 13 + Kế toán phụ trách các đơn vị + Kế toán phụ trách các dự án + Thủ quỹ. Sau đây là là mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong công ty APROMACO (Sơ đồ 2, trang 11) Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Công ty APROMACO Theo mô hình này, bộ máy kế toán được chức một cách hợp lý, hợp lệ hệ thống sổ kế toán, đảm bảo cung cấp chính xác, kịp thời các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu quản lý của ban giám đốc hoặc lập báo cáo gửi lên cấp trên và các cơ quan Nhà nước. Công ty Apromaco hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ (NKCT) . Gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ NKCT - Bảng kê liên quan - Sổ cái - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Dưới đây là trình tự hạch toán kế toán áp dụng trong Công ty Apromaco ( Xem sơ đồ 3 trang 13) Kế toán tổng hợp Kế toán công nợ và thuế Kế toán hàng hóa Kế toán vốn bằng tiền Kế toán phụ trách các cửa hàng Kế toán phụ trách các dự án Thủ kho Kế toán trưởng
  • 14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 14 SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN TẠI CÔNG TY APROMACO Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, cuối kỳ Quan hệ đối chiếu 2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Apromaco: Công ty Apromaco có niên độ kế toán từ ngày 01/01/... đến ngày 31/12/... với thước đo đơn vị tiền tệ Việt Nam đồng. Nguyên tắc chuyển đổi tỷ giá ngoại tệ theo tỷ giá thực tế. Chứng từ gốc bảng tổng hợp chứng từ gốc Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính
  • 15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 15 Hạch toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ gốc : Phiếu thu, Phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất ..., ghi vào nhật ký chứng từ. Cuối kỳ, số liệu ở NKCT ghi vào sổ cái. Hạch toán chi tiết căn cứ váo chứng từ gốc ghi vào sổ chi tiết, cuối kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết đối chiếu với Sổ cái, sau khi đối chiếu xong thì bảng đối chiếu số phát sinh và Sổ cái được làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính. Công ty Apromaco hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Các chứng từ kế toán, sổ sách mẫu biểu kế toán về thuế GTGT được lập đầy đủ và luân chuyển theo quy định của nhà nước ban hành. * Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Apromaco. Công ty Apromaco là doanh nghiệp có quy mô thuộc loại hình doanh nghiệp vừa, đã và đang áp dụng chế độ kế toán hiện hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính 3. Phương hướng phát triển của Công ty Apromaco. Trong cơ cấu doanh thu của Công ty Apromaco, thì kinh doanh phân đạm urê từ nhập khẩu chiếm một tỷ trọng khá lớn. Nhưng vài năm gần đây, khi nhà máy phân đạm Phú Mỹ ra đời, cùng với việc mở rộng công suất từ nhà máy đạm Hà Bắc thì sản xuất trong nước đã chiếm tới 50% của tổng nhu cầu ure cả nước. Cùng với đó, hàng loạt dự án đầu tư sản xuất ure tiếp tục gia tăng và đương nhiên sẽ ảnh hưởng đến thị phần kinh doanh của các nhà nhập khẩu, trong đó có Công ty Apromaco. Bởi lẽ, giá bán urê trong nước không phải chịu các chi phí vận tải, phí ngân hàng, bảo hiểm nên rất cạnh tranh về giá so với giá urê nhập khẩu. Vì vậy, ban lãnh đạo công ty đã vạch ra phương hướng chuyển đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh, mở rộng ngành nghề hoạt động.
  • 16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 16 Theo đó, khi thị trường nhập khẩu urê không mang lại hiệu quả, Công ty một mặt vẫn tìm kiếm thị trường nhập khẩu urê có tính cạnh tranh cao so với giá phân bón trong nước như urê từ Trung Quốc, giảm được chi phí vận chuyển so với nhập khẩu urê từ Trung Đông, Ucraina, Nga… Ngoài ra, cùng với kinh doanh urê, Công ty Apromaco còn tập trung kinh doanh sang các sản phẩm phân bón khác như lân, kali, NPK, Sa, DAP… Đặc biệt, Công ty Apromaco tăng cường mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực bất động sản. Hiện tại, công ty đang hoàn thiện một dự án bất động sản tại khu vực miền Trung.
  • 17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 17 CHƯƠNG II THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG SẢN 1. Nội dung doanh thu bán hàng của công ty. Nội dung doanh thu bán hàng của công ty chủ yếu là thu từ việc kinh doanh các loại vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp như: đạm, lân, ka-ly, thóc giống, thuốc bảo vệ thực vật... 2. Kế toán bán hàng tại Công ty. a. Chứng từ kế toán sử dụng. Các loại chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng tại Công ty gồm có: - Hoá đơn GTGT. - Phiếu xuất kho. - Phiếu thu, phiếu chi. - Phiếu nhập kho b. Tài khoản sử dụng. Tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng tại Công ty là TK 511- Doanh thu bán hàng hoá. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng cửa hàng như sau: - TK 511.1 CT: “DTBH kho Công ty” - TK 511.1 BC: “DTBH cửa hàng Bùi Chu” - TK 511.1 XP: “DTBH cửa hàng Xuân Phú” - TK 511.1 BL: “DTBH cửa hàng bán lẻ” c. Trình tự kế toán bán hàng hoá. Công ty thực hiện việc tiêu thụ hàng hoá theo phương thức trực tiếp qua kho và phương thức bán lẻ tại các cửa hàng. * Bán hàng trực tiếp qua kho.
  • 18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 18 Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng căn cứ vào hợp đồng ký kết, doanh nghiệp có thể thực hiện giao hàng đến nơi cho khách hàng hoặc khách hàng đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Mẫu hoá đơn bán hàng là 01/GTGT theo Quyết định số số 15 ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính. - Bán buôn qua kho: Theo phương thức này Công ty mua hàng giao trực tiếp cho người mua tại kho. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hoá đơn GTGT và là căn cứ để tính doanh thu. Hoá đơn do Phòng Kế toán lập gồm 3 liên, liên 1 lưu tại quyển hoá đơn gốc, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho thủ kho dùng để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán làm căn cứ ghi sổ làm thủ tục thanh toán. Ví dụ 1: Ngày 03/ 11/2006 Công ty bán cho HTX Tiên Phú một số mặt hàng sau: Đạm: 4.500 kg với giá bán là 1.800 đồng, Giá vốn là: 1.240 đồng NPK Văn Điển lót: 1.200kg với giá bán là 3.100 đồng, Giá vốn là:1.960 đồng NPK Văn Điển thúc: 2.500 kg với giá bán là 3.500 đồng , Giá vốn là:2.310 đồng Ka-ly CIS: 3.000 kg. với giá bán là 2.400 đồng , Giá vốn là:1650 đồng HTX Tiên Phú đã thanh toán ngay bằng tiền mặt. Công ty sử dụng phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT. tại Phòng Kế toán sau khi nhận được hoá đơn, chứng từ do thủ kho chuyển tới gồm: hoá đơn GTGT số 002456 và phiếu thu số 24 kế toán định khoản như sau: Nợ TK 111: 30.547.000 Có TK 511.1 CT: 27.770.000 Có TK 333.1: 2.777.000 Phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: 18.657.000 Có TK 156: 18.657.000
  • 19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 19 Từ Phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, kế toán vào sổ kế toán chi tiết và nhật ký chứng từ số. Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT, sổ kế toán chi tiết và nhật ký chứng từ số kế toán ghi sổ cái TK 511 phản ánh doanh thu bán hàng. Biểu :3 PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02 -VT Ngày 03 tháng 11 năm 2006 QĐ số 15/2006/QĐ - BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính Họ tên người nhận hàng : Phạm Đức Hùng Địa chỉ: HTX Tiên Phú Lý do xuất kho: Xuất bán ĐVT: đồng TT Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Nghìn đ/kg Thành tiền A B C D 1 2 3 1 Phân đạm Kg 4.500 1.800 8.100.000 NPK Văn Điển lót Kg 1.200 3.100 3.720.000 NPK Văn Điển thúc Kg 2.500 3.500 8.750.000 Ka-ly CIS Kg 3.000 2.400 7.200.000 Cộng 27.770.000 Số tiền viết bằng chữ: (Hai mươi bẩy triệu bẩy trăm bẩy mươi nghìn đồng chẵn) Xuất ngày 03 tháng 11 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
  • 20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 20 Biểu : 4 HÓA ĐƠN Mã số 01GTKT-3LL-01 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu AA/2006T Liên 2: Giao cho khách hàng Số 002456 Ngày 03 Tháng 11 Năm 2006 MST: 0100104066 _______________________________________________________________ Đơn vị bán hàng: Công ty Apromaco Địa ch ỉ : 14 NGÔ TẤT TỐ - ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI ............................................. SỐ TK: .................................................................................................................... Điện thoại:04.7733275............................................................................................ Fax: ........................................................................................................................ _______________________________________________________________ Họ tên người mua hàng: ..................................................................................... Tên đơn vị: HTX Tiên Phú ..................................................................................... Địa chỉ: Số 16 đường Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng .................................... Hình thức thanh toán: TM/TK STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính (kg) Số lượng Đơn giá (nghìn đ/kg) Thành tiền A B C 1 2 3 1 Phân đạm Kg 4.500 1.800 8.100.000 NPK Văn Điển lót Kg 1.200 3.100 3.720.000 NPK Văn Điển thúc Kg 2.500 3.500 8.750.000 Ka-ly CIS Kg 3.000 2.400 7.200.000 Cộng tiền hàng: 27.770.000 ... Thuế suất thuế GTGT: 10 % 2.777.000 Tổng cộng thanh toán: 30.547.000 .... Số tiền viết bằng chữ: (Ba mươi triệu năm trăm bốn bẩy nghìn đồng chẵn ./.) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
  • 21. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 21 Bán lẻ hàng hoá tại kho: Trình tự hạch toán chi tiết tương tự như bán buôn trực tiếp qua kho, Công ty làm thủ tục nhập - xuất kho Công ty và sử dụng phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng, Công ty sử dụng sổ chi tiết bán hàng để theo dõi nghiệp vụ bán lẻ tại kho, căn cứ để vào sổ chi tiết bán hàng là phiếu xất kho kiêm hoá đơn bán hàng. Hình thức thanh toán chủ yếu tại Công ty là thanh toán bằng tiền mặt. Hàng ngày nhân viên bán hàng đem toàn bộ số tiền bán hàng trong ngày nộp cho thủ quỹ, kế toán quỹ vào sổ chi tiết 131 cho kho Công ty và từng cửa hàng. Ví dụ: Ngày 06/11/2006 Công ty xuất kho bán cho anh Nam (HTX Giao Thiện) một số mặt hàng sau: Thóc giống Bắc ưu: 400kg , Giá bán : 3.400 đồng, Giá vốn là: 2.530 đồng Thóc giống Nhị ưu: 450kg, Giá bán:3.700 đồng, Giá vốn là: 2.640 đồng NPK Văn Điển thúc: 600kg, Giá bán :3500 đồng, Giá vốn là: 2.310 đồng Anh Nam trả ngay bằng chuyển khoản 3.000.000 đồng. Cuối ngày cô Khuy nhân viên bán hàng tại kho Công ty nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ 3.000.000 đồng với số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho là 5.125.000. Cô Khuy đã nộp đủ số tiên 3.000.000 đồng, kế toán quỹ lập phiếu thu số 49 và lập biên bản cam kết thanh toán, ghi sổ chi tiết TK 131 cho Công ty. Theo ví dụ trên, căn cứ vào hoá đơn, phiếu thu 39 và biên bản cam kết thanh toán với nhân viên bán hàng, kế toán định khoản: Nợ TK 112: 3.000.000 Nợ TK 131: 2.125.000 Có TK 511.1 CT: 5.125.000 Có TK 333.1: 512.500 Phản ánh giá vốn hàng bán; Nợ TK 632: 3.586.000 Có TK 156: 3.586.00
  • 22. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 22 Từ hoá đơn, kế toán vào các sổ chi tiết bán hàng, từ phiếu thu và biên bản cam kết thanh toán, kế toán ghi sổ chi tiết TK 131 theo dõi cho kho Công ty. Kế toán dựa vào biên bản cam kết thanh toán, phiếu thu, hoá đơn phản ánh vào bên Nợ TK 131. Khi nhân viên cửa hàng nộp nốt số thiếu, căn cứ vào phiếu thu tiền mặt kế toán phản ánh vào bên Có TK 131, cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên sổ TK 131 để xác định số nợ phát sinh trong kỳ, tổng số tiền đã thanh toán, chưa thanh toán còn tồn đến cuối kỳ của mỗi tháng của mỗi cửa hàng và kho Công ty. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, các phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng, kế toán kho lập báo cáo bán hàng tại kho Công ty. Kế toán kho căn cứ vào các hoá đơn bán hàng tại kho Công ty. Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT, báo cáo bán hàng tại kho Công ty, bảng kê hàng hoá dịch vụ bán lẻ, sổ chi tiết TK 131, theo dõi số tiền còn nộp thiếu của kho Công ty để lập, làm căn cứ để kế toán ghi vào sổ cái TK 511 cho doanh thu kho Công ty. Biểu :5 PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02 -VT Ngày 06 tháng 11 năm 2006 QĐ số 15/2006/QĐ - BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính Họ tên người nhận hàng : Anh Nam Địa chỉ: HTX Giao Thiện Lý do xuất kho Xuất bán ĐVT: đồng TT Tên, nhãn hiệu quy cáh vật tư hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Nghìn đ/kg Thành tiền A B C D 1 2 3 1 Thóc giống Bắc ưu Kg 400 3.400 1.360.000 2 Thóc giống Nhị ưu Kg 450 3.700 1.665.000 3 NPK Văn Điển thúc Kg 600 3.500 2.100.000 Cộng 5.125.000 Số tiền viết bằng chữ: (Năm triệu một trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn ./.) Xuất ngày 06 tháng 11 năm 2006L Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
  • 23. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 23 Biểu :6 HÓA ĐƠN Mã số 01GTKT-3LL-01 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu AA/2006T Số 002586 Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 06 Tháng 11 Năm 2006 MST: 0100104066 _______________________________________________________________ Đơn vị bán hàng: Công ty Apromaco Địa ch ỉ : 14 NGÔ TẤT TỐ - ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI ............................................. SỐ TK: .................................................................................................................... Điện thoại:04.7733275............................................................................................ Fax: ........................................................................................................................ _______________________________________________________________ Họ tên người mua hàng: Anh Nam ..................................................................... Tên đơn vị: HTX Giao Thiện................................................................................. Địa chỉ: .................................................................................................................. Số TK: Hình thức thanh toán: TM/TK STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính (kg) Số lượng Đơn giá (nghìn đ/kg) Thành tiền A B C 1 2 3 1 Thóc giống Bắc ưu Kg 400 3.400 1.360.000 Thóc giống Nhị ưu Kg 450 3.700 1.665.000 NPK Văn Điển thúc Kg 600 3.500 2.100.000 Cộng tiền hàng 5.125.000 Thuế suất thuế GTGT: 10 % 512.500 Tổng cộng thanh toán: 5.637.500 Số tiền viết bằng chữ: (Năm triệu sáu trăm ba bẩy nghìn năm trăm đồng ./.) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
  • 24. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 24 (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) * Nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá tại cửa hàng bán lẻ. Hiện tại Công ty có 3 cửa hàng: cửa hàng Bùi Chu, cửa hàng Xuân Phú và cửa hàng trưng bày, giới thiệu và bán lẻ sản phẩm, với các loại vật tư phục vụ cho sản xuất nông nghiệp hiện đang có trên thị trường, đáp ứng hầu hết nhu cầu của bà con nông dân tại địa phương. Ví dụ: Ngày 07/11/2006 cô Liên nhân viên cửa hàng bán lẻ nộp báo cáo bán hàng hàng ngày như sau: Lân Lâm Thao 600kg : 900.000đ NPK Văn Điển lót 550kg : 1.705.000đ NPK Văn Điển thúc 350kg : 1.225.000đ Thóc giống Bắc ưu 300kg : 1.020.000đ Thóc giống Nhị ưu 450kg : 1.665.000đ Tổng số tiền bán hàng của cửa hàng bán lẻ là 6.515.000đ, nhân viên cửa hàng đã nộp đủ. Từ báo cáo bán hàng ngày 07/11/2006, kế toán vào sổ chi tiết bán hàng của cửa hàng. Từ phiếu thu số 23, báo cáo bán hàng hàng ngày và sổ chi tiết bán hàng của cửa hàng, kế toán định khoản: Nợ TK 111: 7.166.500 Có TK 511.1BL: 6.515.000 Có TK 333.1: 651.500 Phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632:4.403.500 Có TK 156: 4.403.500
  • 25. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 25 Biểu : 7 PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02 –VT Ngày 07 tháng 11 năm 2006 QĐ số 15/2006/QĐ - BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính Họ tên người nhận hàng : Cô Liên Địa chỉ: Lý do xuất kho Xuất bán ĐVT: đồng TT Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Nghìn đ/kg Thành tiền A B C D 1 2 3 1 Lân Lâm Thao Kg 600 1.500 900.000 NPK Văn Điển lót Kg 550 3.100 1.705.000 NPK Văn Điển thúc Kg 350 3.500 1.225.000 Thóc giống Bắc ưu Kg 300 3.400 1.020.000 Thóc giống Nhị ưu 450 3.700 1.665.000 Cộng 6.515.000 Số tiền viết bằng chữ: (Sáu triệu năm trăm mười lăm nghìn đồng chẵn ./.) Xuất ngày 07 tháng 11 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
  • 26. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 26 Cuối tháng kế toán cửa hàng lập các báo cáo ( bảng kê nộp tiền, báo cáo bán hàng, báo cáo tổng hợp kinh doanh) và gửi lên phòng kế toán, kế toán sẽ tổng hợp số liệu trên NKCT SÔ 8 Doanh thu bán hàng (TK 511). Kế toán tổng hợp sau khi đối chiếu các số liệu trên các sổ chi tiết và các báo cáo do các phần hành chuyển đến, sau khi đã đối chiếu các số liệu căn cứ vào các NKCT sau đó vào sổ cái TK 511. Bán hàng theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết giữa bên công ty và bên mua theo địa đểm đã căn cứ vào hợp đồng bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thộc sở hữu của doanh nghiệp khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng trên được coi là tiêu thụ. Chứng từ sử dụng là hoá đơn hoặc hoáđơn kiêm phiếu xuất kho do bên công ty lập thành 4 liên: 1 liên lưu tại cuống, 1 liên giao cho người mua, 1 liên dùng để thanh toán, 1 liên thủ quỹ giũ. Ví dụ: Ngày 02/11 công ty nhận được 1 đơn đặt hàng của HTX Giao Hải như sau (Giá mua đã quy định trong hợp đồng): Lân Lâm Thao 500kg : đơn giá 1.500đ Giá vốn là:.950 đồng NPK Văn Điển lót 650kg: đơn giá 3.100đ Giá vốn là:1.960 đồng NPK Văn Điển thúc 400kg: đơn giá 3.500đ Giá vốn là: 2.310 đồng Thóc giống Bắc ưu600kg: đơn giá 3.400đ Giá vốn là: 2.530 đồng Thóc giống Nhị ưu450kg: đơn giá 3.700đ Giá vốn là: 2.640 đồng Thời gian giao hàng là ngày 12/11/2006 bên bán chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hoá đến tận kho bên mua.Thủ tục thanh toán sau 3 ngày tính từ thời điểm hàng đã lưu tại kho của bên mua.
  • 27. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 27 Mẫu 1: Hợp đồng mua bán hàng hoá CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ===o0o=== HỢP ĐỒNG MUA BÁN số 2007006/ HĐMB - Căn cứ Luật dân sự của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 33/2005/ QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005 - Căn cứ Luật thương mại của quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005 - Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của 2 bên. Hôm nay, ngày 02 tháng 02 năm 2005, chúng tôi gồm: Bên A: Công ty Cổ phần vật tư nông sản Đăng ký số 0103011636 do Sở kế hoạc và đầu tư Tp. Hà Nội cấp ngày 30/3/2006 Địa chỉ: Số 14 Ngô tất Tố - Văn Miếu - Đống Đa - Hà Nội Điện thoại/Fax: 04.8.434.913 Đại diện là ông Chức vụ: Giám đốc Bên B: HTX Giao Thuỷ Đăng ký KD số: 0103000214 ngày 09/01/2001 Nơi cấp: Sở KH&ĐT HN Địa chỉ: số 15A Hàng Cót, Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại: 04.9341339 – 04.8260167 Fax: 04.9341039 Đại diện là ông Vũ Mạnh Hà Chức vụ: Giám đốc Số TK: 100114851005432 tại Ngân hàng Eximbank, chi nhánh HN MST: 010236312 Sau khi thoả thuận, hai bên thống nhất ký kết hợp đồng với các điều khoản sau: Điều I. Quy cách hàng hoá
  • 28. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 28 - Bên A đồng ý bán và bên B đồng ý nhận mua các loại hàng do bên A cung cấp, bên B được phếp khai thác kinh doanh các mặt hàng của bên A . - Hàng hoá của bên A đã được đăng ký, xác nhận hoặc kiểm nghiệm về chất lượng cũng như bao bì tem nhãn theo đúng quy định của nhà nước. - Mỗi đợt bên A bán hàng cho bên B được xác nhận bằng hoá đơn bán hàng kê chi tiết danh mục số lượng hàng hoá kèm theo. Điều II. Phương thức giao nhận và vận chuyển - Hàng hoá được bên A giao cho bên B ngay sau khi ký hợp đồng mua bán hàng hoá. - Khi giao nhận bên B phải kiểm tra hàng hoá cụ thể theo chủng loại, số lượng và chất lượng - Chi phí vận chuyển bốc dỡ là do bên A chịu. Hàng hoá giao tại kho của bên B và trong phạm vi thành phố Hà Nội. Điều III. Trách nhiệm của mỗi bên. Bên A. Chịu trách nhiệm pháp lý cung cấp cho bên B đầy đủ các chứng từ liên quan xác nhận nguồn gốc, quy cách, tiêu chuẩn chất lượng của hàng hoá và các hoá đơn tài chính hợp lệ, hợp lý cho giá trị lô hàng giao sang cho bên B. - Cam kết không giao cho bên B hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng in lại hạn sử dụng, hàng quá thời hạn sử dụng. Trong trường hợp bên A vi phạm cam kết trên, bên A phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước cơ quan chức năng của nhà nước và bồi thường mọi thiệt hại nếu có cho khách mua hàng tại siêu thị của bên B. Đồng thời phải bồi thường cho bên B số tiền bằng giá trị lô hàng vi phạm đã giao cho bên B nhưng mức phạt tối thiểu không dưới 1.000.000 VNĐ (một triệu đồng) - Khi có sự thay đổi về giá phải thông báo cho bên B bằng văn bản trước 07 ngày. - Có trách nhiệm thu hồi, đổi trả lại cho bên B những mặt hàng kém chất lượng, hàng cận date với điều kiện bên B phải thong báo cho bên A hạn sử dụng trước 02 tháng.
  • 29. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 29 - Cam kết cung cấp những chỉ dẫn cần thiết và hỗ trợ cho bên B để bảo quản hàng hoá tốt nhất. Bên B: Có trách nhiệm tổ chức, đảm bảo mọi quyền lợi và trách nhiệm về bản quyền nhãn mác kiểu dáng quy cách sản phẩm của bên A - Có trách nhiệm bảo quản hàng hoá trong suốt quá trình bán hàng, đảm bảo các sản phẩm đến tay người tiêu dùng trong tình trạng tốt. - Có trách nhiệm thông báo trước 02 cho bên A danh mục hàng sắp hết hạn sử dụng để bên A có phương hướng giải quyết. - Thường xuyên thông báo cho bên A tình hình tiêu thụ hàng hoá, cùng bên A đối chiếu công nợ thực tế. Điều IV. Phương thức thanh toán Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản mỗi tháng một lần tổng giá trị hàng hoá. - Các thủ tục cần có khi thanh toán bằng tiền mặt + Địa điểm thanh toán: tại văn phòng của bên B, địa chỉ : + Nhân viên của bên A khi đến thanh toán cần có: 1. Giấy giới thiệu do giám đốc ký 2. Chứng minh thư nhân dân còn thời hạn sử dụng 3. Phiếu nhập kho của bên B - Với hình thức thanh toán chuyển khoản: Sau khi trao đổi và thống nhất với kế toán bên B, bên A sẽ gửi bảng kê tiền hàng cần thanh toán cho bên B. Kế toán bên B sau khi kiểm tra và đối chiếu số liệu trên bảng kê sẽ chuyển tiền vào tài khoản cho bên A mỗi tháng một lần. * Lưu ý: Trong quá trình thực hiện hai bên sẽ thường xuyên trao đổi để thống nhất điều chỉnh phương thức thanh toán cho phù hợp với tình hình thực tế. Điều V. Đổi hàng và trả hàng
  • 30. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 30 Trên cơ sở thông báo của bên B và cam kết trách nhiệm của mình, bên A sẽ thu hồi, đổi trả cho bên B những mặt hàng kém chất lượng, hàng bán chậm, hàng sắp hết hạn sử dụng….trong vòng 15 ngày sau khi xác nhận đồng ý với bên B. Sau thời hạn trên, nếu bên A không đến lấy hàng đổi, trả thì bên B được quyền thanh lý số hàng này và được quyền trừ vào công nợ của bên A. Điều VI. Điều khoản chung - Hai bên cùng nhau nghiêm túc thực hiện những điều khoản đã cam kết. Nếu một trong hai vi phạm các điều khoản trong hợp đồng thì phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại cho phía bên kia. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh ngoài hợp đồng, hai bên sẽ cùng nhau bàn bạc giải quyết, nếu không giải quyết được sẽ chuyển toà án kinh tế Hà Nội. Phán quyết của toà là quyết định cuối cùng để hai bên chấp hành. - Hợp đồng này có giá trị 01 năm kể từ ngày ký. - Hợp đồng này được gia hạn không quá 02 lần, mỗi lần 06 tháng nếu các bên không có đề nghị chấm dứt hợp đồng. Khi một trong hai bên muốn chấm dứt hợp đồng thì phải thông báo trước 01 tháng cho bên kia bằng văn bản. Hợp đồng này được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị pháp lý như nhau. Đại diện bên A Đã ký và đóng dấu Đại diện bên B Đã ký và đóng dấu - Trên cơ sở hợp đồng đã ký kết, khi có nhu cầu bên khách hàng gửi đơn đặt hàng hoặc fax đơn đặt hàng đến cho công ty. Công ty nhận đơn đặt hàng sau đó cân nhắc để điều phối hàng hoá đến cho khách hàng. Đến ngày 12/11/2006 khi bên công ty xuất hàng hoá thủ kho viết phiếu xuất kho rồi đưa lên kế toán ghi Hoá đơn GTGT và ghi bút toán: Phản ánh doanh thu bán hàng:
  • 31. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 31 Nợ TK 131: 8.657.000 Có TK 3331: 787.000 Có TK 511: 7.870.000 Phản ánh Giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: 5.379.000 Có TK 156: 5.379.000 Biểu : 8 PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 02 –VT Ngày 07 tháng 11 năm 2006 QĐ số 15/2006/QĐ - BTC Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính Họ tên người nhận hàng : Địa chỉ........ HTX Giao Hải Lý do xuất kho Xuất bán ĐVT: đồng TT Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Nghìn đ/kg Thành tiền A B C D 1 2 3 1 Lân Lâm Thao Kg 500 1.500 750.000 NPK Văn Điển lót Kg 650 3.100 2.015.000 NPK Văn Điển thúc Kg 400 3.500 1.400.000 Thóc giống Bắc ưu Kg 600 3.400 2.040.000 Thóc giống Nhị ưu Kg 450 3.700 1.665.000 Cộng 7.870.000 Số tiền viết bằng chữ: (Bẩy triệu tám trăm bẩy mười nghìn đồng chẵn ./.) Xuất ngày 07 tháng 11 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
  • 32. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 32 Biểu : HÓA ĐƠN Mã số 01GTKT-3LL-01 Biểu : 9 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu AA/2006T Liên 2: Giao cho khách hàng Số 002656 Ngày 03 Tháng 11 Năm 2006 MST: 0100104066 _______________________________________________________________ Đơn vị bán hàng: Công ty Apromaco Địa ch ỉ : 14 NGÔ TẤT TỐ - ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI ............................................. SỐ TK: .................................................................................................................... Điện thoại:04.7733275............................................................................................ Fax: ........................................................................................................................ Họ tên người mua hàng: ..................................................................................... Tên đơn vị: HTX Giao Hải ..................................................................................... Địa chỉ: Vũ thư - Thái bình.................................................................................... Hình thức thanh toán: TM/TK STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính (kg) Số lượng Đơn giá (nghìn đ/kg) Thành tiền A B C 1 2 3 1 Lân Lâm Thao Kg 500 1.500 750.000 NPK Văn Điển lót Kg 650 3.100 2.015.000 NPK Văn Điển thúc Kg 400 3.500 1.400.000 Thóc giống Bắc ưu Kg 600 3.400 2.040.000 Thóc giống Nhị ưu 450 3.700 1.665.000 Cộng tiền hàng: 7.870.000 Thuế suất thuế GTGT: 10 % 787.000 Tổng cộng thanh toán: 8.657.000 Số tiền viết bằng chữ: ( Tám triệu sáu trăm năm bẩy nghìn đồng chẵn ./.) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
  • 33. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 33 (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Đến này 15/11 HTX Giao thuỷ thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản: Nợ TK 112: 8.657.000 Có TK:131: 8.657.000 Biểu 10 SỔ NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Ghi có TK 511 - Doanh thu bán hàng Tháng 11 năm 2006 ĐVT: 1000đồng Chứng từ Diễn giải Cộng có 511 Ghi có TK111, ghi nợ các TK khác Ngày SH 111 112 131 33311 ... 03/11 Xuất bán HTX Tiên Phú 30.547.000 27.770.000 ... ... 2.777.000 06/11 ... Xuất bán cho HTX Giao thiện 5.125.000 ... 3.000.000 2.125.000 ... 07/11 Xuất hàng bán lẻ 7.166.500 6.515.000 651.500 12/11 Xuất bán cho HTX Giao Hải 7.870.000 7.870.000 … … … … … … … Tổng cộng 1.586.295.936 583.000.000 476.550.000 468.117.300 58.628.636 Đã ghi Sổ cái ngày 30 tháng 11 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3. Kế toán giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tại Công ty cổ phần Vật tư nông sản, nghiệp vụ giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại phát sinh không nhiều. Thông thường việc giảm giá hàng bán với khách hàng do hàng hoá kém phẩm chất, hàng bán bị trả lại do lỗi của Công ty. Ví dụ 1: Hàng bán bị trả lại:
  • 34. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 34 Ngày 08/11/2006 Công ty bán cho HTX Xuân Thượng 1500kg thóc giống Bắc ưu với giá vốn là 25.000.000. Doanh số hàng bán bị trả lại (chưa có thuế GTGT) là 27.000.000đ, thuế suất thuế GTGT là 5%, kế toán xuất hoá đơn GTGT cho HTX Xuân Thượng. Do điều kiện bảo quản không tốt nên số thóc giống giao cho HTX bị mốc, HTX Xuân Thượng đề nghị trả lại. Kế toán lập định khoản và vào sổ như sau: - Phản ánh doanh số bị trả lại: Nợ TK 531: 27.000.000 Nợ TK 333.1: 1.350.000 Có TK 131: 28.350.000 - Nhập kho hàng bị trả lại: Nợ 156: 25.000.000 Có 632: 25.000.000 - Kết chuyển doanh số hàng bán bị trả lại: Nợ TK 511: 27.000.000 Có TK 531: 27.000.000 Ví dụ 2: Giảm giá hàng bán: Ngày 10/11/2006 theo hợp đồng số 41 công ty giảm giá cho HTX Xuân Tiến là 2% trên tổng doanh thu do việc giao hàng chậm so với cam kết trong hợp đồng. Tổng doanh thu chưa thuế của lô hàng trên là 59.530.250đ, thuế suất thuế GTGT là 5%. Số tiền HTX Xuân Tiến được giảm là: 59.530.250 x 2% = 1.190.605đ Kế toán lập định khoản và vào sổ: Nợ TK 532: 1.190.605 Nợ TK 333.1: 59.530,25 Có TK 131: 1.250.135,25 Cuối tháng 11/2006, kế toán thực hiện kết chuyển giảm giá doanh thu:
  • 35. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 35 Nợ TK 511: 1.190.605 Có TK 532: 1.190.605 V í dụ 3: Chiết khấu thương mại: Ngày 15/11/2006 theo hợp đồng số 75 công ty giảm giá cho HTX Giao Thuỷ vì thanh toán ngay tiền mua hàng bằng tiền mặt chiết khấu thương mại 1% trên tổng doanh thu do việc giao hàng chậm so với cam kết trong hợp đồng. Tổng doanh thu chưa thuế của lô hàng trên là 24.154.300, thuế suất thuế GTGT là 10%. Số tiền HTX Giao Thuỷ được giảm là: 24.154.300x 1% = 241.543đ Kế toán lập định khoản và vào sổ: Nợ TK 521: 241.543 Nợ TK 333.1: 241.54,3 Có TK 131: 265.097.3 Cuối tháng 11/2006, kế toán thực hiện kết chuyển giảm giá doanh thu: Nợ TK 511: 241.543 Có TK 532: 241.543 Biểu số: 11 BẢNG KÊ Số Ghi Nợ TK 511 - Doanh thu Tháng 11 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Cộng nợ TK 511 Ghi nợ TK111, ghi có các TK khác Ngày 531 532 521 08/11 27.000.000 27.000.000 10/11 1.190.605 1.190.605 15/11 241.543 ... ... 241.543 .. … … … … Cộng 43.334.807 27.000.000 9.576.462 6.758.345 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 36. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 36 Công ty APROMACO sử dụng sổ theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng với mục đích là quản lý kiểm tra tình hình thanh toán và công nợ của khách hàng : Biểu 12: Sổ theo dõi thanh toán của khách hàng Hàng hóa (TK: 156) Tháng 11 năm 2006 Số dư đầu kỳ: 28.295.297.196 Chứng từ Diễn giải TK đ/ư Phát sinh Số dư cuối kỳ Ngày SH Nợ Có Nợ Có 1/11/06 06056 Cộng Tổng 331 49.000.499.716 331.952.796. 912 02/11/06 18486 Nhập mua 331 21.486.000 335.099.429. 967 02/11/06 18487 Nhập mua 331 42 .972. 000 335.185.373.967 03/11/06 18520 Nhập mua 331 28.648.000 335.246.250.967 03/11/06 18536 Nhập mua 331 17.905.000 335.292.803. 967 03/11/06 18540 Nhập mua 331 42.972.000 335.335.166. 967 04/11/06 18560 Nhập mua 331 46 .553. 000 335.421.719. 967 04/11/06 18562 Nhập mua 331 25. 067. 000 335.493.339.967 06/11/06 18598 Nhập mua 331 42. 972. 000 335.564.959. 967 08/11/06 18646 Nhập mua 331 46 553 000 335.640.160. 967 ... ... ... ... Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 4. Kế toán giá vốn hàng bán. a. Tài khoản sử dụng. Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632: “Giá vốn hàng bán”, tài khoản này được mở chi tiết thành 4 tiểu khoản: TK 632CT: “ Giá vốn hàng bán tại kho Công ty” TK 632BC: “ Giá vốn hàng bán tại cửa hàng Bùi Chu”
  • 37. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 37 TK 632XP: “ Giá vốn hàng bán tại cửa hàng Xuân Phú” TK 632BL: “ Giá vốn hàng bán tại cửa hàng bán lẻ” Các tài khoản liên quan như TK 156, TK 157 cũng được mở chi tiết cho từng cửa hàng. Hàng hoá sau khi xuất bán được ghi nhận là tiêu thụ thì kế toán sẽ phản ánh vào giá vốn của số hàng đó vào sổ giá vốn hàng bán. b. Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho. Trị giá thực tế của hàng xuất bán trong kỳ được xác định theo phương pháp giá trị thực tế bình quân gia quyền trước khi xuất: Đơn giá bình quân = (giá trị tồn đầu kỳ + giá trị nhập trong kỳ) : (khối lượng tồn đầu kỳ + Khối lượng nhập trong kỳ) Ví dụ: Trích sổ NKCT hàng hoá tháng 11/2006 tại Công ty. (Xem ở mục 2.2.2) Việc tính giá vốn hàng xuất kho được tính như sau: Đơn giá bình quân của phân đạm = 1.240 đồng Giá xuất bán của đạm ngày 6/11 là: 1.240 x 3.500 = 4.340.000 đồng c. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán. * Đối với trường hợp bán trực tiếp tại kho. Tại kho, số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ. Vì thế khi xuất bán hàng hoá, kế toán phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán: Nợ TK 632CT: “Giá vốn hàng bán tại kho Công ty” Có TK 156CT: “Xuất kho hàng hoá” Ví dụ: Ngày 06/11/2006 bán cho HTX Giao Hải một số mặt hàng sau: Đạm: 3.500kg với giá bán là 1.800 đồng, Giá vốn là: 1.240 đồng NPK Văn Điển lót: 2000kg với giá bán là 3.100 đồng, Giá vốn là:1.960 đồng NPK Văn Điển thúc: 2500 kg với giá bán là 3.500 đồng , Giá vốn là:2.310 đồng Ka-ly CIS: 2500kg với giá bán là 2.400 đồng , Giá vốn là:1650 đồng * Đối với nghiệp vụ bán lẻ tại các cửa hàng. Khi xuất kho Công ty để giao cho các cửa hàng, hàng hoá vẫn chưa được coi là tiêu thụ thì phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu này phản ánh hàng hoá xuất theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
  • 38. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 38 Ví dụ: Ngày 10/11/2006 Công ty xuất cho cửa hàng Xuân Phú một số mặt hàng như sau: NPK Lâm Thao 3.000kg: Giá bán 1.500đ, Giá vốn: 950đ NPK Văn Điển lót: Giá bán 3.100đ, Giá vốn: 1.960đ Thóc giống Bắc ưu 1.500kg : Giá bán 3.400đ, Giá vốn: 2.530đ Tổng số tiền thanh toán là: 18.900.000đ, Tổng số Giá vốn: 12.525.000 Từ phiếu xuất kho số 45, kế toán định khoản: Nợ TK 157 Xuân Phú : 12.525.000 Có TK 156: 12.525.000 Khi cửa hàng Xuân Phú gửi báo cáo bán hàng, báo cáo tổng hợp kinh doanh lên Phòng kế toán thông báo về số hàng đã bán được thì kế toán định khoản: Nợ TK 632 Xuân Phú : 12.525.000 Có TK 157 Xuân Phú : 12.525.000 Kế toán tổng hợp sau khi đối chiếu các số liệu trên các sổ chi tiết và các báo cáo do các phần hành chuyển đến, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ vào sổ cái TK 632. Biểu 13: BẢNG KÊ SỐ Ghi Nợ TK 632CT - Giá vốn hàng bán Tháng 11 năm 2006 ĐVT: 1.000đồng Chứng từ Diễn iải Cộng Nợ Tk 632 Ghi Nợ TK 632, ghi có các TK khác Ngày SH 152 153 156 157 ... 03/11 29.264.000 2.568.000 1.457.000 18.657.000 6.582.000 06/11 27.908.000 3.584.000 - 21.746.000 2.578.000 07/11 32.709.300 542.000 1.005.800 4.403.500 26.758.000 12/11 20.192.000 - 245.000 5.379.000 14.568.000 … … … … … … … Cộng 942.586.800 20..848.200 12.542.500 845.738.100 63.458.000 Đã ghi Sổ cái ngày 30 tháng 11 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 39. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 39 5. Kế toán chi phí bán hàng (CPBH). Ở Công ty cổ phần Vật tư Nông sản chi phí bán hàng gồm: Chi phí quảng cáo tiếp thị, chi tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng. Các chi phí này phát sinh trong tháng thường được chi bằng tiền mặt và tập hợp vào TK 641 “Chi phí bán hàng”, cuối tháng được kết chuyển toàn bộ vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”để xác định kết quả kinh doanh a. Nội dung CPBH tại Công ty cổ phần Vật tư nông sản . Để thực hiện quá trình bán hàng, Công ty cần phải chi ra các chi phí liên quan phục vụ cho việc bán hàng hoá gọi chung là CPBH. CPBH tại Công ty cổ phần Vật tư nông sản bao gồm: - Chi phí về lương phải trả cho nhân viên bán hàng. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước, vận chuyển… - Chi phí bằng tiền khác trong quá trình bán hàng hoá. b. Chứng từ kế toán sử dụng. - Phiếu chi. - Hoá đơn, hợp đồng dịch vụ mua ngoài. - Giấy tạm ứng, các chứng từ liên quan. c. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán. Để hạch toán CPBH, kế toán sử dụng TK 641: “ Chi phí bán hàng” và các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112, TK 241, Tk 334,…Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến CPBH đều được theo dõi, ghi chép. Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ ghi sổ do kế toán phần hành chuyển tổng hợp vào sổ cái TK 641, cuối kỳ kế toán kết chuyển sang TK 911. Ví dụ: Trích số liệu tổng hợp trong ngày 30 tháng 11 năm 2006, kế toán tập hợp CPBH như sau: Tính lương cho nhân viên bán hàng, kế toán định khoản Nợ TK 641: 108.510.000 Có TK 334: 108.510.000
  • 40. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 40 Khi thanh toán lương cho CBCNV, nhân viên bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 334: 108.510.000 Có TK 111: 108.510.000 Trích hao mòn các thiết bị phục vụ cho bán hàng Nợ TK 641: 9.645.000 Có TK 214.1: 9.645.000 Chi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng Nợ TK 641: 11.556.000 Nợ TK 133: 1.556.600 Có 111: 13.112.600 6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN). Chi phí QLDN của Công ty cổ phần Vật tư Nông sản gồm các khoản tiền lương nhân viên quản lý, trả lãi vay Ngân hàng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí văn phòng... được tập hợp vào TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Cuối tháng kế toán kết chuyển một lần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. a. Nội dung CPQLDN. Nội dung CPQLDN tại Công ty cổ phần Vật tư nông sản bao gồm: - Tiền lương trả cho nhân viên QLDN. - Chi phí đồ dùng văn phòng: công cụ dụng cụ, đồ dùng ở bộ phận quản lý. - Chi phí khấu hao TSCĐ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước, điện thoại. - Chi phí bằng tiền khác. b. Chứng từ kế toán sử dụng. - Phiếu chi. - Hợp đồng dịch vụ mua ngoài. - Chứng từ liên quan khác.
  • 41. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 41 c. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán. Để hạch toán CPQLDN, kế toán sử dụng TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”, ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như: TK 111, TK 153, TK 333.7, TK 334, TK 331, TK 214... CPQLDN phát sinh trong kỳ được phản ánh vào TK 642. Cuối kỳ kế toán tập hợp CPQLDN và kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời phản ánh vào sổ cái TK 642. Ví dụ: Trích số liệu tổng hợp trong ngày 30 tháng 11 năm 2006, kế toán tập hợp được CPQLDN như sau: Tính lương cho nhân viên quản lý, kế toán định khoản Nợ TK 642: 93.240.000 Có TK 334: 93.240.000 Thanh toán lương phục vụ quá trình quản lý bằng tiền mặt Nợ TK 334: 71.227.000 Có TK 111: 71.227.000 Trích hao mòn các thiết bị phục vụ cho quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642: 14.069.000 Có TK 214.1: 14.069.000 Chi mua thiết bị, công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình QLDN: Nợ TK 642: 13.256.000 Nợ 133: 1.325.600 Có 111: 14.683.600
  • 42. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 42 BIỂU SỐ 14: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG Tháng 11 năm 2006 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Nợ Có 68 20/11 Tiền lương phải trả cho nhân viên BH 641 334 108.510.000 108.510.000 75 30/11 Chi phí bằng tiền 641 111 100.409.000 100.409.000 30/11 Chi phí mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 641 152, 153 20.848.200 12.542.500 20.848.200 12.542.500 30/11 Trích hao mòn 641 214 9.645.000 9.645.000 Cộng 251.954.700 251.954.700 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) BIỂU SỐ 15: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Tháng 11 năm 2006 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Nợ Có 68 20/11 Tiền lương phải trả cho nhân viên Quản lý 642 334 93.240.000 93.240.000 75 30/11 Chi phí bằng tiền 642 111 71.227.000 71.227.000 30/11 Chi phí mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 642 152, 153 8.803.000 4.453.000 8.803.000 :4.453.000 30/11 Trích hao mòn 642 214 14.069.000 14.069.000 Cộng 191.792.000 191.792.000 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 43. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 43 7. Kế toán xác định kết quả bán hàng. a. Tài khoản kế toán sử dụng. Để xác định kết quả bán hàng kế toán sử dụng TK 911: “ Xác định kết quả kinh doanh”, ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK511, TK 632, TK641, TK 642, TK 421 để xác định kết quả lãi, lỗ của công ty. b. Xác định kết quả bán hàng. Kết quả bán hàng của Công ty cổ phần Vật tư nông sản được xác định theo công thức sau: Lãi (lỗ) từ; HĐBH = doanh thu thuần – giá vốn hàng bán – chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp = 1.537.537.283 - 942.586.800 - 251.954.700 - 191.792.000 = 151.203.783 c. Trình tự hạch toán xác định kết quả bán hàng. Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên Nợ TK 911, kết chuyển doanh thu bán hàng vào bên Có TK 911 để xác định lãi, lỗ của hoạt động bán hàng. Phần chênh lệch giữa bên Có và bên Nợ TK 911 sẽ được chuyển sang TK 421: “Lợi nhuận chưa phân phối”. Doanh thu thuần = Doanh thu - (doanh thu hàng trả lại + giảm giá hàng bán + chiết khấu). Các khoản giảm trừ doanh thu được hạch toán định khoản sau: Nợ Tk 511: 43.334.807 Có Tk 531: 27.000.000 Có TK 532: 9576.462 Có TK 521: 6.758.345 Trình tự kế toán kết chuyển xác định kết quả bán hàng.
  • 44. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 44 - Kết chuyển doanh thu Bán hàng của hoạt động bán hàng: Nợ TK 511: 1.537.537.283 Có TK 911: : 1.537.537.283 - Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911: 942.586.800 Có TK 632: 942.586.800 - Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911: 251.954.700 Có TK 641: 251.954.700 - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911: 191.792.000 Có TK 642: 191.792.000 - Kết chuyển lợi nhuận trong kỳ: Nợ TK 911: 120.817.715 Có TK 421: 120.817.715 Biểu 16 SỔ CÁI Tháng 11 năm 2006 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Số hiệu: TK 511 Ngày Chứng từ Diễn giải TỪ NKCT Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nơ Có 03/11 Xuất bán HTX Tiên Phú NKCT số 1 NKCT số 10 111 3331 27.770.000 2.777.000 06/11 Xuất bán cho HTX Giao thiện NKCT số 2 NKCT số 8 112 131 . 3.000.000 2.125.000 07/11 Xuất hàng bán lẻ NKCT số 1 NKCT số 10 111 3331 6.515.000 6.515.000 12/11 Xuất bán cho HTX Giao Hải NKCT số 8 131 7.870.000 … … Cộng 1.586.295.936 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 17 SỔ CÁI
  • 45. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 45 Tháng 11 năm 2006 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: TK 632 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TỪ NKCT Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nơ Có 03/11 NKCT số 7 NKCT số 7 NKCT số 8 NKCT số 8 152 153 156 157 2.568.000 1.457.000 18.657.000 6.582.000 06/11 NKCT số 7 NKCT số 7 NKCT số 8 NKCT số 8 152 153 156 157 3.584.000 21.746.000 2.578.000 07/11 NKCT số 7 NKCT số 7 NKCT số 8 NKCT số 8 152 153 156 157 542.000 1.005.800 4.403.500 26.758.000 12/11 NKCT số 7 NKCT số 7 NKCT số 8 NKCT số 8 152 153 156 157 - 245.000 5.379.000 14.568.000 … … … … Tổng cộng 942.586.800 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 46. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 46 Biểu 18 SỔ CÁI Tháng 11 năm 2006 Tên tài khoản: Chi phí Bán hàng Số hiệu: TK 641 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TỪ NKCT Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có 31/10 Tiền lương phải trả cho nhân viên BH 334 108.510.000 31/10 Chi phí bằng tiền 111 100.409.000 31/10 Chi phí mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 152, 153 20.848.200 12.542.500 31/10 Trích khấu hao 214 9.645.000 31/10 Cộng 251.954.700 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 19 SỔ CÁI Tháng 11 năm 2006 Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu: TK 642 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TỪ NKCT Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nơ Có 31/10 Tiền lương phải trả cho nhân viên QL 334 93.240.000 31/10 Chi phí bằng tiền 111 71.227.000 31/10 Chi phí mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 152 153 8.803.000 4.453.000 31/10 Trích khấu hao 214 14.069.000 31/10 Tổng cộng 191.792.000 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 47. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 47 Biểu 20: SỔ NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 Ghi có TK 111 - Tiền mặt Tháng 11 năm 2006 ĐVT: 1000đồng Chứng từ Diễn giải Cộng có 111 Ghi có TK111, ghi nợ các TK khác Ngày SH 9.190.360.108 112 3.583.000.000 141 47.550.000 331 4681176822 1331 7.248.628.636 ... 01/11 01 Nộp tiền vàoTK 916.000.000 916000000 ... 01/11 01 Tạm ứng công tác 8 000 000 8 000 000 ... 02/11 09 Mua hàng 534.914.600 486.286.000 48.628.600 ... 03/11 16 Tạm ứng công tác 10 000 000 10000000 ... 06/11 38 Mua hàng 292.113.800 265.558.000 26.555.800 08/11 56 Mua hàng 467.714.500 425.195.000 42.519.500 ... ... ... Đã ghi Sổ cái ngày 26 tháng 11 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
  • 48. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 48 Biểu 21: BẢNG KÊ SỐ 1 Ghi Nợ TK 111 - Tiền mặt Tháng 11 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Cộng nợ TK 111 Ghi nợ TK111, ghi có các TK khác Ngày SH 29.190.468.108 112 1.536.000.000 141 7.650.000 331 2.658.976.596 3331 9.589.352.536 511 4.834.212.000 01/11 01 Rút tiền về quỹ 850.000.000 850.000.000 01/11 01 Hoàn ứng đi công tác 3.000.000 3.000.000 02/11 09 Bán hàng 469.948.600 42.722.600 427.226.000 04/11 25 Bán hàng 392.103.800 35 645 800 356 458 000 06/11 42 Rút tiền về quỹ 560.000.000 560.000.000 ... Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu : 22 SỔ CÁI TK 911 (Tháng 11/2006) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Kết chuyển doanh thu 511 1.537.537.283 Kết chuyển giá vốn 632 942.586.800 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 251.954.700 Kết chuyển chi phí QLDN 642 191.792.000 Lãi kinh doanh 421 151.203.783 Cộng 1.537.537.283 1.537.537.283
  • 49. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 49 CHƯƠNG III MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG SẢN I. NHẬN XÉT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 1. Tình hình chung. 1.1. Ưu điểm: Công ty Apromaco có bộ máy quản lý và tác phong làm việc khá chuyên nghiệp. Đội ngũ nhân lực có chuyên môn vững vàng, tinh thần cầu tiến. Chính sách, chiến lược kinh phù hợp và cụ thể, linh hoạt. Doanh số bán hàng tăng đều qua các năm. Tinh hình tài chính lành mạnh, chế độ kế toán minh bạch rõ ràng. 1.2. Nhược điểm: - Trong quá trình cổ phần hóa, mặc dù công ty đã tinh giảm nhiều biên chế, sắp xếp, cơ cấu lại lực lượng lao động nhưng hiện tại, số lao động năng lực yếu vẫn còn tương đối nhiều. Đây chính là yếu tố tạo nên chi phí cao, hạn chế tăng trưởng. Hiện tại, công ty vẫn chưa đưa ra được những giải pháp cụ thể để giải quyết vấn đề này. - Trên thị trường phân bón nói chung và sản phẩm urê nói riêng hiện đang diễn biến rất phức tạp và tác động xấu tới các DN hoạt động trong lĩnh vực này, trong đó có Apromaco. Cụ thể là giá bán của nhà máy Phú Mỹ đang làm cản trở đến hoạt động của các DN nhập khẩu urê. 1.3. Giải pháp: - Sắp xếp, bố trí lại nhân lực lao động theo hướng trẻ hóa đội ngũ. - Mở rộng kinh doanh đa ngành. Trên thực tế, mặc dù công ty đăng ký hoạt động ở nhiều lĩnh vực nhưng doanh thu chủ yếu tập trung ở khu vực buôn bán phân bón. Trong hạng mục phân bón, cơ cấu doanh thu phần lớn nằm ở buôn
  • 50. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 50 bán urê. Gần đây, công ty có lập một dự án bất động sản nhưng tiến độ vẫn bị chậm. Ngoài ra, trong cơ cấu doanh thu còn có một phần nhỏ từ xưởng sản xuất bao bì nhưng chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp. - Hiện tại, diện tích đất của công ty Apromaco tương đối lớn, phần lớn trong số này là đất có sổ đỏ và đất thuê dài hạn của nhà nước. Tuy nhiên, việc sử dụng chúng chưa thực sự có hiệu quả. Vì vậy, trong xu hướng dòng vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư FDI đang bùng nổ hiện nay, việc thiết lập dự án cao ốc, văn phòng hay bất động sản tại khu vực Hà Nội sẽ đem lại lợi nhuận tương cao. Đồng thời, đó cũng là chính sách phân tán đầu tư, giảm thiểu rủi ro mà nhiều DN đang áp dụng hiện nay. II. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG SẢN Trong điều kiện mở cửa với nền kinh tế thị trường. Ban lãnh đạo Công ty đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn. Nhận thức đúng quy luật kinh tế thị trường, từ đó vận dụng sáng tạo vào thực tế, Công ty đã hiểu được “Bán hàng là sức sống”, cho nên trong vấn đề quản lý, bộ phận kế toán của Công ty đã quan tâm thích đáng tới việc kế toán bán hàng, doanh thu bán hàng và xác định kết quả. Cùng với sự phát triển của Công ty, trình độ quản lý của Công ty cũng không ngừng được củng cố và nâng cao. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi Công ty phải chú trọng đến vấn đề quản lý thu mua hàng hoá, tìm nguồn hàng có mức giá hợp lý, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành hàng hóa tạo sức cạnh tranh trong tiêu thụ. Với hàng hoá Công ty có một hệ thống kho, được xây dựng kiên cố, chắc chắn để đảm bảo hàng hóa tránh khỏi tác động của thiên nhiên, chống mất mát hao hụt tự nhiên. Hệ thống kho được bố trí một cách khoa học, hợp lý theo từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý kiểm tra số lượng hàng hoá nhập, xuất, tồn của từng chủng loại hàng hoá. Ngoài ra các cửa hàng cũng có kho hàng hoá của riêng mình.
  • 51. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 51 Công ty đã đặc biệt coi trọng tới khâu bán hàng. Phòng kinh doanh cùng với các tổ công tác đã được mở rộng để tìm kiếm thị trường, khách hàng nhằm đẩy mạnh khối lượng hàng hóa bán ra. Cùng với phòng kinh doanh là các nhân viên tiếp thị tại cửa hàng ngày ngày tìm kiếm mở rộng thị trường phục vụ cho người tiêu dùng. Về công tác kế toán: Kế toán hàng hoá ghi chép tình hình biến động hàng hoá được kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp hàng hoá. Hệ thống kế toán hàng hoá ghi chép rõ ràng đầy đủ, chính xác và hợp lý, phương pháp kế toán chi tiết thẻ song song đã mang lại hiệu quả cao trong hạch toán hàng hoá. Việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng và công tác kế toán nói chung đã đáp ứng được yêu cầu của Công ty đề ra: Đảm bảo tình thống nhất về mặt phạm vi phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế đảm bảo cho số liệu kế toán phản ánh trung thực, hợp lý rõ ràng, dễ hiểu. Trong quá trình hạch toán đã hạn chế những trùng lặp trong ghi chép mà vẫn đảm bảo tính thống nhất của nguồn số liệu ban đầu. Do đó việc tổ chức công tác kế toán ở Công ty là phù hợp với điều kiện một doanh nghiệp có phạm vi hoạt động rộng. Việc áp dụng các hình thức kế toán NKCT cho thấy đơn vị đã biết khai thác khả năng về chuyên môn đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán toàn Công ty, giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán, giảm lao động trong phòng kế toán mà vẫn cung cấp nhanh nhất, chính xác những thông tin kinh tế phục vụ cho quản lý điều hành doanh nghiệp nói chung và tình hình tiêu thụ của Công ty nói riêng. II. NHẬN XÉT CỤ THỂ. 1. Kế toán bán hàng: - Phân loại hàng hoá: công ty chưa lập được hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hoá để phòng kế toán và các phòng ban có thể sử dụng được thống nhất, tránh nhầm lẫn trong việc kết hợp quản lý hàng hoá trên máy vi tính.
  • 52. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 52 Phương pháp tính giá vốn hàng hoá xuất kho: Hiện nay công ty đang tính trị giá vốn của hàng hoá xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền. Theo phương pháp này trong thang giá thành thực tế của hàng hoá xuất kho chưa được ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tập hợp được trị giá của hàng hoá nhập kho thì mới tính được đơn giá bình quân, khi đó mới tính được trị giá vốn của hàng hoá xuất kho. áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh số tiền tồn kho hàng hoá sẽ không liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới phản ánh được. Lập dự phòng giảm giá: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, giữ cho rủi ro tài chính nằm trong giới hạn cho phép, có thể kiểm soát. Nhưng hiện nay Công ty vẫn chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 2. Tình hình theo dõi công nợ: Công ty có rất nhiều bạn hàng, ngoài những khách hàng đến mua hàng và thanh toán ngay. Công ty còn có hàng loạt các khách hàng thường xuyên, bạn hàng quen thuộc thường đến nhận hàng trước và thanh toán sau. Chính điều này đặt cho kế toán Công ty trách nhiệm rất nặng nề: Thường xuyên phải kiểm tra, theo dõi một lượng tài sản khá lớn của mình nhưng vẫn còn đang trong quy trình thanh toán. Công ty đã tìm ra và hoàn thiện các biện pháp thích hợp, từ mềm dẻo đến cứng rắn để thu hồi nợ. Các biện pháp đó phải đảm bảo cả hai nguyên tắc: Lợi ích của Công ty không bị vi phạm, đồng thời không bị mất bạn hàng. Cơ chế bán hàng của Công ty là cơ chế mở, luôn coi “khách hàng là thượng đế”. Do đó khách hàng đến mua hàng được phục vụ tận tình chu đáo. Hiện nay Công ty vẫn chưa lập được dự phòng các khoản phải thu khó đòi, đây là điểm cần khắc phục. 3. Về nghiệp vụ bán hàng, xác định doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Xuất phát từ đặc điểm công tác bán hàng, Công ty cổ phần Vật tư Nông sản đã vận dụng linh hoạt lý luận kế toán vào thực tế, đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép quá trình bán hàng phản ánh chính xác doanh thu bán hàng. Nghiệp vụ bán
  • 53. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 53 hàng của Công ty xảy ra từng ngày, từng giờ nhưng Công ty đã làm tốt việc theo dõi tình hình thanh toán của từng hoá đơn. Đây là kết quả của quá trình làm việc cần cù có sáng tạo và trách nhiệm của bộ phận kế toán. Công ty cổ phần Vật tư Nông sản đã xác định kết quả sản xuất kinh doanh (lỗ, lãi) đến từng chủng loại hàng hoá. Tập hợp đầy đủ và chính xác các khoản chi phí bán hàng và chi phí QLDN phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh.Nhưng hiện nay vì số chi phí bán hàng và chi phí QLDN còn thấp nên Công ty chưa áp dụng phân bổ chi phí cho số lượng hàng hoá xuất bán. Công ty chưa có các hình thức chiết khấu bán hàng để khuyến khích tiêu thụ. III. MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG SẢN . Trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán và xác định kết quả ở Công ty cổ phần Vật tư Nông sản tôi nhận thấy: về cơ bản công tác kế toán đã đi vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ của Nhà nước, phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty hiện nay. Bên cạnh đó Công ty cổ phần Vật tư Nông sản không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu. Sau đây tôi xin đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhăm với mong muốn hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty. 1. Ý kiến về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán: Phòng kế toán của Công ty gồm 6 người, với trình độ cao kinh nghiệm lâu năm thực sự là một lợi thế của Công ty. Việc bố trí công việc của các thành viên trong phong khá hợp lý. Tuy nhiên để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán thì có thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc của mình cho người khác. Qua đó, mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu sắc hơn từng phần hành công việc đồng thời khi quay trở lại công việc cũ họ sẽ làm tốt hơn nữa việc làm đó sẽ tạo điều kiện cho sự phối hợp nhịp
  • 54. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 54 nhàng trong công việc tránh trường hợp thực hiện trụng lặp giữa các phần hành riêng. 2. Ý kiến về hoàn thiện kế toán chi tiết hàng hoá: Công ty nên đặt hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hoá để tiện cho công tác quản lý của đơn vị, đồng thời tiện cho công tác hạch toán kế toán trên máy vi tính. Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Từ những đặc điểm kinh doanh của Công ty đòi hỏi phải tiến hành lập dự phòng như thế nào ? Tác động về tài chính: Dự phòng giảm phần vốn lưu động thực sự nằm trong luân chuyển, dự phòng quá lớn không cần thiết sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Dự phòng quá nhỏ so với yêu cầu sẽ không đủ bù đắp thâm hụt do giảm giá, dẫn đến tình trạng mất cân bằng vốn lưu động, ảnh hưởng tới kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty nên mở TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ được lập vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính.Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải thực hiện theo đúng các quy định của cơ chế quản lý tài chính hiện hành. Việc lập dự phòng phải tính cho từng thứ hàng hoá tồn kho nếu có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thường xuyên, có thể xảy ra trong niên độ kế toán, căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho xác định khoản giảm giá hàng tồn kho cho niên độ kế toán tiếp theo. Nợ TK 159 Có - Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập vào kết quả SXKD - Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã tính vào CPQL doanh nghiệp SD: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho
  • 55. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 55 Cuối niên độ kế toán nếu có những chứng cứ chắc chắn về giá trị thực tế của hàng tồn kho thấp hơn giá trị có thể bán được trên thị trường, kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo các quy định của cơ chế tài chính hiện hành, ghi: Nợ TK 632 Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Cuối niên độ kế toán sau: + Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau nhỏ hơn số dự phòng cần lập của năm trước, ghi: Nợ TK 159 Có TK 632 + Trường hợp số dự phòng cần lập cho năm sau lớn hơn số dự phòng cần lập của năm trước, ghi: Nợ TK 632 Có TK 159 3. Ý kiến về giá vốn hàng hoá: Hiện nay Công ty đang tính trị giá vốn của hàng hoá xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền. áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh số tiền tồn kho hàng hoá sẽ không được liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới phản ánh được. Vì vậy Công ty nên áp dụng theo phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này kế toán trừ sổ chi tiết hàng hoá cũng có thể rút được số lượng hàng tồn kho và số tiền tồn của hàng hoá. Phản ánh kịp thời chính xác tình hình luân chuyển hàng hoá của doanh nghiệp. 4. Ý kiến hoàn thiện về lập dự phòng phải thu khó đòi: Trong hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Vật tư Nông sản có những khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ. Nhưng Công ty vẫn chưa có kế hoạch lập dự phòng phải thu khó đòi. Vì vậy Công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi để phòng những tổn thất về các khoản phải
  • 56. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 56 thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán. Cuối niên độ kế toán doanh nghiệp phải có dự kiến số nợ có khả năng khó đòi, tính trước vào chi phí kinh doanh trong kỳ hạch toán. Số tính trước này được gọi là dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Việc xác định số lập dự phòng về các khoản phải thu khó đòi và việc xử lý xoá nợ khó đòi phải theo quy định của cơ chế tài chính. Doanh nghiệp mở TK 139 để theo dõi Nợ TK 139 Có - Các khoản nợ phải thu khó đòi không thu được phải xử lý xoá nợ. - Kết chuyển số chênh lệch về dự phòng đã lập không sử dụng còn lại đến cuối niên độ kế toán lớn hơn số phải trích lập dự phòng cho niên độ sau. - Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí. DC: Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi còn lại vào cuối kỳ - Căn cứ vào quy định của cơ chế tài chính, cuối niên độ kế toán, tính dự phòng các khoản phải thu khó đòi, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí QLDN Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi - Khi hoàn nhập các khoản dự phòng phải thu khó đòi theo quy định, ghi: Nợ TK 139 Có TK 632 - Nếu có khoản phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được, doanh nghiệp làm thủ tục xoá nợ, ghi:
  • 57. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 57 Nợ TK 139 Có TK 131 Có TK 138 - Phải thu khác Đồng thời ghi vào bên nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý. (TK ngoài bảng) Đối với những khoản phải thu khó đòi đã xử lý xoá nợ, nếu khách hàng trả lại, khi thu tiền, ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 632 Đồng thời ghi vào bên có TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý. (TK ngoài bảng) Khi tính số dự phòng phải thu khó đòi của niên độ sau: Trường hợp số dự phòng cần lập của niên độ sau ít hơn số dự phòng đã lập của niên độ trước thì số chênh lệch ghi: Nợ TK 139 Có TK 642 Trường hợp số dự phòng cần lập của niên độ sau nhiều hơn số dự phòng đã lập còn lại của niên độ trước thì số phải lập dự phòng bổ xung ghi: Nợ TK 642 Có TK 139 5. Ý kiến hoàn thiện về kế toán bán hàng: Công ty có chính sách khuyến khích khách hàng để tăng doanh thu bán hàng nhằm tăng lợi nhuận, cụ thể như giảm giá cho các khách hàng mua với số lượng lớn hay thực hiện việc chiết khấu bán hàng. Để hạch toán các nghiệp vụ này Công ty phải sử dụng các tài khoản sau: TK 521: Chiết khấu bán hàng. TK 532: Giảm giá bán hàng. Khi phát sinh chiết khấu, giảm giá hàng bán kế toán ghi định khoản như sau: Nợ TK 521 Nợ TK 532 Có TK 131
  • 58. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 58 Hoặc Có TK 111, 112 Đồng thời kế toán điều chỉnh doanh thu: Nợ TK 511 hoặc 512 Có TK 531 Có TK 532 Khi nộp tiền bán hàng cho Ngân hàng, hiện nay kế toán không ghi qua tài khoản 113 mà chỉ khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng kế toán ghi thẳng sang TK 112. Chỉ đến cuối tháng, nếu Ngân hàng chưa báo có kế toán mới ghi qua TK 113. Như vậy trong những thời điểm nhất định trong tháng, kế toán chưa phản ánh đầy đủ tiền vốn trong Công ty. Theo em, khi nộp tiền vào ngân hàng, căn cứ vào giấy nộp tiền đã được Ngân hàng ký nhận, kế toán ghi định khoản như sau: Nợ TK 113 Có TK 111 - Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán ghi: Nợ TK 112 Có TK 113 Trên đây là một số phương hướng nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tại Công ty cổ phần Vật tư Nông sản . Tuy nhiên để những phương hướng đó được thực hiện thì cần phải có những biện pháp sau: Công ty phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên kế toán toàn công ty. Công ty phải trang bị cơ sở vật chất đầy đủ cho phòng kế toán. Công ty phải có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán về tài khoản sử dụng, các quan hệ đối ứng tài khoản và chế độ sổ sách kế toán.
  • 59. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 59 KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Để đứng vững trên thị trường và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn. Nhưng chính sự biến động này của nền kinh tế đã giúp nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức hoạt động tiêu thụ hàng hoá của mình một cách có hiệu quả hơn, đồng thời nó giúp doanh nghiệp có thể quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ của mình, đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước và nâng cao đời sống CBNV. Do thời gian thực tập chưa nhiều, nên các vấn đề em đưa ra trong chuyên đề này chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp chỉ bảo của cán bộ trong công ty, các thầy cô giáo để chuyên đề của em được tốt hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình hiệu quả của Ban lãnh đạo Công ty, phòng kế toán Công ty cổ phần Vật tư Nông sản và TS. Phạm Thị Bích Chi đã hướng dẫn chỉ bảo em hoàn thành chuyên đề này.
  • 60. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quy trình kế toán doanh nghiệp. PGS. TS Nguyễn Đình Đỗ – TS. Nguyễn Bá Minh. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội – 2004. 2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp. Vụ Chế độ kế toán – Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội – 1995. 3. Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. PGS.TS Ngô Thế Chi. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội – 1997
  • 61. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Hoài Lớp KT4 - K35 61 Phụ lục Biểu 22: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY APROMACO Năm 2006 ĐVT: 1000 đồng TÀI SẢN Dư đầu kỳ Dư cuối kỳ NV Dư đầu kỳ Dư cuối kỳ 1 TS ngắn hạn ... ... 1.Nợ phải trả 510.952.954 417.083.517 11.Tiền mặt 6.458.556 8.692.458 1.1 Phải trả người bán 204.419.930 131.621.281 1.2.TGNH 245.653.152 395.246.142 1.2 Phải trả CNV 408.456 385.485 1.3 Phải thu KH 12.568.338 24.258.336 1.3 Vay dài hạn 306.124.568 285.462.236 1.4 thuế GTGT đầu vào 3.568.456 4.478.241 .... ... ... 2.TS dài hạn ... ... 2.1 TSCĐ HH 772.200.000 796.690.251 2.NV chủ sở hữu 2.072.504.302 2.178.070.751 Nhà của vật kiến trúc 685.750.000 694.145.265 2.1 NVKD 1287.145853 1345.589.457 Máy móc thiết bị 86.450.000 102.544.986 2.2 NV XDCB 785.358.449 832.481.294 .... Tổng TS 2.583.457.256 2.595.154.268 Tổng NV 2.583.457.256 2.595.154.268