1. SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ TĂNG TRƯỞNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CAO ĐẲNG NGHỀ ISPACE - 28/07/2012;
ĐẠI HỌC HOA SEN - 31/07/2012
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - 04/08/2012
LÊ TRUNG NGHĨA
VĂN PHÒNG PHỐI HỢP PHÁT TRIỂN
MÔI TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ,
BỘ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
Email: letrungnghia.foss@gmail.com
Blogs: http://vnfoss.blogspot.com/
http://blog.yahoo.com/letrungnghia
Trang web CLB PMTDNM Việt Nam: http://vfossa.vn/vi/
HanoiLUG wiki: http://wiki.hanoilug.org/
Đăng ký tham gia HanoiLUG:
http://lists.hanoilug.org/mailman/listinfo/hanoilug/
2. SHTT VÀ TĂNG TRƯỞNG
1. Một số khái niệm
2. Tổng quan
3. Vì sao IP quan trọng cho sự tăng trưởng
4. Sự thay đổi trên thế giới
5. Hiệu ứng chuyển tiếp của công nghệ số
6. Dịch vụ và qui trình mới về đổi mới
7. Làn sóng mới - ĐTĐM và Internet của mọi thứ
8. Khung IP động và mềm dẻo để đối phó
3. Một số khái niệm (1)
1. Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm các quyền sở hữu
đối với sản phẩm của hoạt động trí tuệ và tinh thần
như tác phẩm văn học, nghệ thuật, tác phẩm khoa
học, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại,
bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý và giống cây trồng.
2. Bản quyền: Là quyền sở hữu theo
pháp luật của sự trình bày (các) ý tưởng.
3. Bằng sáng chế: Là quyền sở hữu
theo pháp luật của bản thân (các) ý tưởng.
4. Một số khái niệm (1)
1. Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm các quyền sở hữu
đối với sản phẩm của hoạt động trí tuệ và tinh thần
như tác phẩm văn học, nghệ thuật, tác phẩm khoa
học, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại,
bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý và giống cây trồng.
2. Bản quyền: Là quyền sở hữu theo
pháp luật của sự trình bày (các) ý tưởng.
3. Bằng sáng chế: Là quyền sở hữu
theo pháp luật của bản thân (các) ý tưởng.
5. Một số khái niệm (2)
4. Thương hiệu (nhãn hiệu): là dấu hiệu dùng để
phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá
nhân khác nhau.
5. Quyền thiết kế: bảo vệ sự xuất hiện vật lý và sự
hấp dẫn trực quan của các sản phẩm (nước ngoài).
6. Phân biệt trong IPR: (a) quyền nhân thân (đạo
đức) và (b) quyền tài sản.
7. Phân biệt giữa tác giả và chủ sở hữu:
(a) Vừa là tác giả vừa là chủ sở hữu;
(b) Là tác giả và không là chủ sở hữu;
(c) Là chủ sở hữu và không là tác giả;
6. Một số khái niệm (3)
8. Phân biệt các hành động (thường là cấm): (a) sử
dụng (lại); (b) sao chép (lại); (c) phân phối (lại); (d)
sửa đổi - tùy biến – tạo ra (các) tác phẩm phái sinh
(dẫn xuất) => Phát sinh quyền; Hành động khác...
9. Các hệ sinh thái ngành khác nhau có tiếp cận IPR
khác nhau => (a) không trộn lẫn các hàng hóa - dịch
vụ hữu hình với hàng hóa - dịch vụ số - vô hình; (b)
không trộn lẫn phần cứng với phần mềm;
10. Các quốc gia có mức độ phát triển
khác nhau tiếp cận IPR khác nhau trên
cơ sở lợi ích của quốc gia và các
doanh nghiệp của quốc gia mình trong
môi trường toàn cầu hóa.
7. Tổng quan
1. Quốc gia: Khả năng thông minh hơn >< cạnh tranh về chi
phí lao động, tài nguyên thô, truy cập vốn => khả năng đổi
mới với lợi nhuận cao => Cần các doanh nghiệp tri thức.
2. Luật SHTT quốc gia phải được xem lại để phục vụ tốt
nhất cho sự tăng trưởng của quốc gia.
3. IPR hỗ trợ tăng trưởng bằng việc thúc đẩy đổi mới qua
việc trao sự độc quyền tạm thời cho người đổi mới.
4. Chính sách cần bắt đầu từ đánh giá Chi phí >< Lợi ích
các mặt, từ bằng chứng & lý thuyết kinh tế + quyền đạo đức
của tác giả.
8. Vì sao IP quan trọng cho tăng trưởng (1)
1. Động lực tăng trưởng kinh tế về lâu dài = năng suất được
cải thiện => từ sự đổi mới của các hãng trẻ, cùng với nó là
công ăn việc làm và năng suất tăng nhanh.
QUAN NIỆM PHỔ BIẾN
2. Thị trường càng cạnh tranh, động lực đổi mới càng lớn.
Nhưng: đổi mới sáng tạo cần tới R&D với chi phí, thời gian,
công sức, rủi ro cả khi ra được sản phẩm (dễ bị sao chép).
3. Nơi nào càng khó sao chép, cạnh tranh càng hiệu quả,
phần thưởng cho sản phẩm đầu tiên vào thị trường càng
lớn và ngược lại => vì vậy chúng ta cần hệ thống IPR.
9. Vì sao IP quan trọng cho tăng trưởng (2)
4. IPR (bằng sáng chế, bản quyền, quyền thiết kế, thương
hiệu) là động lực cho đổi mới qua ROI trong khoảng thời
gian có hạn định => làm giảm rủi ro, thúc đẩy đổi mới, cạnh
tranh và tăng trưởng. Hệ thống IPR khuyến khích đi theo
trong đổi mới khi thông tin công nghệ được phổ biến.
5. Ngược lại, vì IPR trao một dạng độc quyền => nếu khung
IPR cứng nhắc thì sẽ là rào cản cho đổi mới => nảy sinh
mối quan hệ giữa công nghệ độc quyền <=> việc học & xem
nội dung công nghệ đó <=> đổi mới trên đỉnh công nghệ đó
<=> chi phí về kinh tế và xã hội.
10. Vì sao IP quan trọng cho tăng trưởng (3)
6. Hệ thống IPR đặt ra các chi phí giao dịch lên người sáng
tạo, đổi mới và xã hội (tìm kiếm, quản trị, ép tuân thủ) =>
được bù trừ trực tiếp bằng những khuyến khích thông qua
sự độc quyền mà họ nhận được. Cần tối ưu hóa công thức:
Phần thưởng đổi mới = Sự độc quyền - Chi phí giao dịch;
Thường thấy: Chi phí giao dịch cố định là gánh nặng cho
các Cty nhỏ (so với Cty lớn) khi cố thiết lập quyền.
7. Hệ thống IPR áp chi phí lên xã hội ngày càng lớn hơn với
chi phí cho “sức nặng bất động” vì hạn chế cạnh tranh và
giữ giá thành cao. Ví dụ: tăng thời gian bản quyền => tăng
doanh số người giữ quyền => làm tăng chi phí
của người tiêu dùng, cả các chi phí bổ sung và
chi phí để sưu tầm.
11. Sự thay đổi trên thế giới
1. Kinh tế trọng tri thức càng phát triển, tiền cược vào IP
càng lớn => Khung IP phù hợp là điều kiện tiên quyết cho
sự thịnh vượng: cả chiều sâu và sự nhìn xa. Các nước đã
phát triển: Chi tiêu cho IP áp đảo đầu tư của các Cty, còn
dịch vụ thì áp đảo các nền kinh tế các nước đó.
2. Hệ sinh thái đổi mới: các Cty nhỏ - trẻ đổi mới sáng tạo
hơn; các công ty lớn ít và khó đổi mới hơn, đặc biệt trong
công nghiệp phần mềm.
3. Quốc tế hóa các đổi mới sáng tạo trong R&D
=> làm thay đổi việc quản lý IPR từ mức
quốc gia sang quốc tế => Tiếp cận IPR
mức quốc tế là không dễ.
4. IPR được chia nhỏ tới mức bất kỳ chi phí nào cũng là cao
=> tạo các bụi rậm bằng sáng chế, cản trở hoặc khóa hoàn
toàn việc đổi mới, trong 1 số lĩnh vực: Y tế, Phần mềm ...
12. Hiệu ứng chuyển tiếp của công nghệ số
1. Chi phí giao dịch trong IPR tăng dần, trong khi các công
nghệ số làm suy giảm đột ngột chi phí sao chép, lưu giữ,
phân phối tất các các dạng dữ liệu (văn bản, ảnh, đa
phương tiện...) => chi phí giao dịch cho IPR thành rào cản.
2. Công nghệ số biến đổi quá nhanh. IPR nằm trong tim ICT
=> một phần cuộc sống hàng ngày của loài người => Sáng
tạo liên tục theo thời gian thực của vô số người => Các mô
hình kinh doanh mới => tiếp cận thị trường thế giới
ngay lập tức với 2/3 dân số thế giới sử dụng Internet.
3. Bản quyền chi phối IPR để sử dụng các
loại nội dung => Luật bản quyền
trở thành mối quan tâm của mọi nền kinh tế tri thức. Vì các
công nghệ số dựa vào sao chép => bản quyền trở thành
nhà điều chỉnh của chúng => chưa từng có!
13. Dịch vụ và qui trình mới về đổi mới (1)
1. Hướng tới nền kinh tế dịch vụ dựa vào công nghệ số là
tất yếu để tạo ra nhiều công ăn việc làm.
(a) Dịch vụ bảo hiểm <=> dữ liệu y tế, nhân khẩu học,
định hình cách sống của từng loại khách hàng;
(b) Rủi ro bảo hiểm cho nhà tổ chức và nông dân <=>
phân tích dữ liệu thời tiết;
(c) Phán quyết bảo hiểm ô tô <=> đánh giá mức an toàn
chế tạo ô tô và xây dựng đường
=> Phân tích dữ liệu các lĩnh vực là chưa từng có!
2. Các qui trình đổi mới cộng tác phân tán “mở”
đặc biệt quan trọng vì các dịch vụ được tạo ra
không từ các phòng thí nghiệm,
mà từ sự tiêu dùng thực tiễn. Hành động tiêu dùng là điểm
trọng tâm cho đổi mới.
14. Dịch vụ và qui trình mới về đổi mới (2)
3. Các dịch vụ mới được phát triển theo tiếp cận “đối mặt thị
trường”, được kết nối tới các CSDL thông tin nhiều người
kết nối sử dụng và nêu các yêu cầu của họ khi họ trải
nghiệm sự đổi mới đó => mô hình phát triển cộng đồng với
các ý kiến phản hồi từ cộng đồng và nhà cung cấp. Nhược
điểm: dựa vào khả năng phân tích các dữ liệu lớn, phức
tạp, được sao chép giữa các máy => vấn đề nhiều bản sao.
4. Bản chất tự nhiên của đổi mới các dịch vụ ngụ ý:
giải quyết các vấn đề kỹ thuật không nằm trong các
viện nghiên cứu hoặc các Cty với văn hóa R&D
sở hữu độc quyền cùng với các biện pháp
quản lý và bảo vệ IP. Chúng nổi lên
thông qua sự tích hợp các ý tưởng của cộng đồng => nảy
sinh khả năng quản lý IPR làm cản trở không chấp nhận
được trong một nghiệp vụ giá trị cao => có khả năng lật đổ
khái niệm truyền thống về IPR.
15. Làn sóng ĐTĐM và Internet của mọi thứ
1. Làn sóng ĐTĐM với các dịch vụ tạo ra các cơ hội và
thách thức có tính phá hủy trong vô số các nền công nghiệp.
Internet của mọi thứ – hàng tỷ thiết bị và cấu thành kết nối.
Ví số <=> thẻ tín dụng & séc; quảng cáo được cá nhân hóa
<=> pano, áp phích; Giao thông, điện, nước … được cập
nhật tình trạng tiêu dùng của từng người theo thời gian thực;
Các Cty đưa ra tư vấn cho người sử dụng dựa vào phân tích
các số liệu được sao chép ở khắp nơi (giả thiết được phép).
2. Sự hội tụ của các công nghệ số cho phép
các dữ liệu truyền được giữa các hệ thống =>
phân tích để tạo thành dịch vụ mới được
buôn bán trong và giữa các hệ thống dịch vụ mới
=> có khả năng làm nảy sinh nhiều vấn đề về IPR.
3. Ví dụ đã có: iPhone của Apple ghi lại địa điểm của người
sử dụng nó để sử dụng lại sau này => Nảy sinh thách thức
cực lớn về sự hội tụ của IPR, an ninh và tính riêng tư?
16. Khung IP động và mềm dẻo để đối phó
1. Hình hài và tác động của cuộc cách
mạng đang tới đối với sự đổi mới là
không thể đoán định trước được.
2. Hệ thống IP mức quốc tế và quốc gia
sẽ được kiểm thử. Thách thức phải có
khung IP mềm dẻo đủ để khuyến khích
đổi mới và tăng trưởng chứ không làm
ngược lại. Xung đột giữa những người
nắm giữ IPR và mô hình đổi mới theo
dịch vụ dựa vào cộng đồng những người
tiêu dùng.
3. Công nghệ số tạo ra sự náo loạn khổng lồ trong các
doanh nghiệp sáng tạo. Nó sẽ tiếp tục cho tới khi định hình.