Bài trình bày trong chuyên đề sinh hoạt khoa học kĩ thuật của Bệnh Viện Bà Rịa. Cảm ơn quý vị đã quan tâm. Mọi góp ý xin gửi về đc email doctorphamminhdan@gmail.com.
ECG THIẾU MÁU CƠ TIM
Điện tâm đồ (tiếng Anh: Electrocardiogram hay thường gọi tắt là ECG) là đồ thị ghi những thay đổi của dòng điện trong tim. Quả tim co bóp theo nhịp được điều khiển của một hệ thống dẫn truyền trong cơ tim. Những dòng điện tuy rất nhỏ, khoảng một phần nghìn volt, nhưng có thể dò thấy được từ các cực điện đặt trên tay, chân và ngực bệnh nhân và chuyển đến máy ghi. Máy ghi điện khuếch đại lên và ghi lại trên điện tâm đồ. Điện tâm đồ được sử dụng trong y học để phát hiện các bệnh về tim như rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim
ECG THIẾU MÁU CƠ TIM
Điện tâm đồ (tiếng Anh: Electrocardiogram hay thường gọi tắt là ECG) là đồ thị ghi những thay đổi của dòng điện trong tim. Quả tim co bóp theo nhịp được điều khiển của một hệ thống dẫn truyền trong cơ tim. Những dòng điện tuy rất nhỏ, khoảng một phần nghìn volt, nhưng có thể dò thấy được từ các cực điện đặt trên tay, chân và ngực bệnh nhân và chuyển đến máy ghi. Máy ghi điện khuếch đại lên và ghi lại trên điện tâm đồ. Điện tâm đồ được sử dụng trong y học để phát hiện các bệnh về tim như rối loạn nhịp tim, suy tim, nhồi máu cơ tim
Hội chứng Brugada được phát hiện lần đầu vào năm 1991 với hình ảnh block nhánh phải trên điện tim kèm với ST chênh lên từV1 đến V2-V3. Bệnh thường gây ra những cơn nhanh thất và rung thất dẫn đến đột tử. Hội chứng đang được chú ý phát hiện ởnhững nước vùng Ðông Nam á, bao gồm cả Việt Nam vì
được xem là nguyên nhân chủ yếu gây đột tử. Cơ chế sinh bệnh được nhiều tác giảchấp thuận là bất thường về gen. Ngoài ra vai trò của các thụ thể giao cảm, tếbào M cũng được đề cập đến. Ðiều trị chủ yếu bằng cấy máy chống
rung trong cơ thểvà có thể phối hợp các thuốc chống loạn nhịp thất.
Hội chứng Brugada được phát hiện lần đầu vào năm 1991 với hình ảnh block nhánh phải trên điện tim kèm với ST chênh lên từV1 đến V2-V3. Bệnh thường gây ra những cơn nhanh thất và rung thất dẫn đến đột tử. Hội chứng đang được chú ý phát hiện ởnhững nước vùng Ðông Nam á, bao gồm cả Việt Nam vì
được xem là nguyên nhân chủ yếu gây đột tử. Cơ chế sinh bệnh được nhiều tác giảchấp thuận là bất thường về gen. Ngoài ra vai trò của các thụ thể giao cảm, tếbào M cũng được đề cập đến. Ðiều trị chủ yếu bằng cấy máy chống
rung trong cơ thểvà có thể phối hợp các thuốc chống loạn nhịp thất.
BẢO VỆ BIẾN CHỨNG TIM THẬN CHO BN ĐTĐ TÝP 2: LIỆU CÓ THỂ LÀM SỚM HƠN VÀ TỐT HƠN ?
GS.TS.BS. Trần Hữu Đàng
Ngăn ngừa hoặc làm chậm biến chứng.
•Duy trì chất lượng cuộc sống
➔ Cần kiểm soát ĐH và điều trị các yếu tố nguy cơ tim mạch, lấy bệnh nhân làm trung tâm để cá nhân hóa mục tiêu và chiến lược điều trị
Bệnh tim mạch và bệnh thận hội chứng thận tim
Prof Phạm Nguyễn Vinh
Bệnh viện Tim Tâm Đức-Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Viện Tim Tp.HCM
Bệnh thận và mối liên quan với bệnh thận, hội chứng thận tim, tìm hiểu hội chứng thận tim
riệu chứng nhịp tim nhanh bất thường hay tim đập nhanh là một triệu chứng nhịp tim đập nhanh quá ngưỡng giới hạn thông thường. Thông thường, nhịp tim lúc nghỉ ngơi vượt quá 100 nhịp mỗi phút được ghi nhận là nhịp tim nhanh bất thường. Ngưỡng trên của nhịp tim một con người bình thường thường là dựa trên tuổi.[1] Tim đập nhanh có thể do nhiều yếu tố nhưng thường lành tính. Tuy nhiên, tim đập nhanh cũng có thể là triệu chứng nguy hiểm, dựa trên tốc độ và loại của nhịp. Nhịp tim nhanh khi đi kèm với rối loạn trong sự khử cực tim (rối loạn nhịp tim) sẽ được gọi là rối loạn nhịp tim nhanh.
Khi tim đập nhanh, nó sẽ bơm máu kém hiệu quả đi và lưu lượng máu được cung cấp sẽ ít hơn so với các phần còn lại của cơ thể, bao gồm cả chính nó. Nhịp tim tăng cũng dẫn đến việc nhu cầu ôxy cần cho tim (cơ tim) là cao hơn, việc này có thể dẫn đến thiếu máu cục bộ và như vậy, có lẽ nó sẽ gây ra một cơn đau tim (nhồi máu cơ tim). Điều này xảy ra bởi vì các dòng chảy giảm lượng ôxy cần thiết tới tim gây ra các tế bào cơ tim để bắt đầu chết đi. Sâu hơn, điều này dẫn đến đau thắt ngực và bệnh thiếu máu cục bộ sẽ kéo dài kinh niên.
2. LƯỢC SỬ BỆNH
Năm 1992 anh em Brugada
mô tả hội chứng rối loạn
nhịp tim di truyền đặc trưng
bởi ST chênh lên ở các
chuyển đạo trước tim (P),
block nhánh phải, dễ rối
loạn nhịp với cấu trúc tim
bình thường.
Năm 2002 đưa ra tiêu chuẩn
chẩn đoán.
3. TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN
1. ĐTĐ: phức bộ QRS dạng block nhánh (P), ST chênh vòm
trên 2mV và sóng T âm sâu hơn 1mV ở V1, V2, V3
2. Kèm theo ít nhất một trong 5 tiêu chuẩn sau:
- Có rối loạn nhịp thất đa ổ hoặc rung thất đã được ghi
nhận
- Ngất không giải thích được nguyên nhân
- Thở ngáp (thở hấp hối) về đêm
- Thăm dó điện sinh lý tạo được cơn nhịp nhanh thất hoặc
rung thất
- Tiền sử gia đình có người đột tử do tim dưới 45 tuổi
9. Chẩn đoán phân biệt
Block nhánh (P) không điển hình
Phì đại thất trái
Tái cực sớm
Viêm màng ngoài tim cấp
Nhồi máu cơ tim cấp vùng trước
Thuyên tắc phổi
Cơn đau thắt ngực Printzmetal
Tách thành ĐMC
Tăng Kali, Calci máu…
10. CƠ CHẾ BỆNH SINH
Gene mã hóa protein của kênh Na+ trên màng tế bào
cơ tim bị đột biến thay đổi cấu trúc và chức năng
của Kênh Natri rối loạn tái cực.
Gene di truyền trội SCN5A trên NST thường 20-30%
(Brugada type I)
Ngoài ra các gene CACNA1C, CACNB2b chiếm khoảng
10% cases
Hơn nửa số ca không do di truyền
18. Tài liệu tham khảo
Bài giảng PGS. TS Phạm Nguyễn Vinh.
Cardiology an illustrated textbook 2013
Brawnwald Heart Disease 10th edition 2015
Brugada Syndrome: Report of the Second
consensus Conference, 2005, Endorsed by the
Heart Rhythm Society and the European Heart
Rhythm Association
Figure 7. Kaplan-Meier curve of effectiveness of the ICD in 258 patients with ECG pattern of Brugada syndrome according to symptoms. Data are from the multicenter registry of 690 patients with Brugada syndrome.
Figure 8. Indications for ICD implantation in patients with Brugada syndrome. Class I designation indicates clear evidence that the procedure or treatment is useful or effective; Class II, conflicting evidence about usefulness or efficacy; Class IIa, weight of evidence is in favor of usefulness or efficacy; and Class IIb, usefulness or efficacy is less well established. BS indicates Brugada syndrome; NAR, nocturnal agonal respiration; and SCD, sudden cardiac death.
Figure 8. Indications for ICD implantation in patients with Brugada syndrome. Class I designation indicates clear evidence that the procedure or treatment is useful or effective; Class II, conflicting evidence about usefulness or efficacy; Class IIa, weight of evidence is in favor of usefulness or efficacy; and Class IIb, usefulness or efficacy is less well established. BS indicates Brugada syndrome; NAR, nocturnal agonal respiration; and SCD, sudden cardiac death.