Giám sát phản ứng có hại của thuốc điều trị lao kháng thuốc trong Chương trình Chống Lao Quốc gia.Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh lao nằm trong 10 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. Năm 2017, ước tính có khoảng 10 triệu ca mắc lao mới và khoảng 1,6 triệu người tử vong do căn bệnh này trên toàn thế giới [155]. Với nỗ lực của toàn cầu, bệnh lao đang có xu hướng giảm, nhưng đây vẫn là mối đe dọa với công tác chăm sóc sức khỏe người dân. Đặc biệt, lao đa kháng thuốc(MDR-TB) luôn là thách thức lớn cho hoạt động chống lao tại nhiều nước, trong đó có Việt Nam
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành dược với đề tài: Giám sát phản ứng có hại của thuốc điều trị lao kháng thuốc trong Chương trình Chống Lao Quốc gia, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành dược với đề tài: Giám sát phản ứng có hại của thuốc điều trị lao kháng thuốc trong Chương trình Chống Lao Quốc gia, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược sĩ với đề tài: Bước đầu khảo sát các sai sót trong sử dụng thuốc và mối liên quan với biến cố bất lợi từ cơ sở dữ liệu báo cáo ADR ở Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng ra đời với mong muốn là nơi tổng hợp, chia sẽ những thông tin mới, thiết thực hỗ trợ cho công tác Thực hành, Đào tạo và Nghiên cứu Dược lâm sàng tại Việt Nam.
Tập san được thành lập từ sự hợp tác của các dược sĩ có kinh nghiệm trong các lĩnh vực khác nhau (thực hành, giảng dạy, nghiên cứu), trong và ngoài nước, cũng như các sinh viên dược trẻ đầy tài năng, nhiệt huyết với mục đích hoàn toàn phi lợi nhuận. Cụ thể, sự hợp tác là hoàn toàn tự nguyện và Tập san có thể truy cập hoàn toàn miễn phí.
Dự định Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng sẽ phát hành 1 số mỗi quý. Mỗi số sẽ có một chủ đề trọng tâm. Số đầu tiên có chủ đề là "Thuốc chống đông đường uống". Vì đây là nhóm thuốc có chỉ số điều trị hẹp và là một trong những nhóm thuốc gây ra nhiều ADR nghiêm trọng trên lâm sàng.
Hy vọng Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng sẽ là tài liệu cập nhật thông tin hữu ích cho mỗi Dược sĩ lâm sàng!
Xin gửi đến quý đồng nghiệp dược sĩ và các sinh viên một năm mới 2015 lời chúc sức khỏe và công tác tốt!
Tài liệu được soạn thảo để hướng dẫn phương pháp 'Xem xét sử dụng thuốc" tiến hành bởi dược sĩ nhằm tối ưu điều trị cho bệnh nhân.
Tài liệu được soạn thảo và chia sẽ trên page Nhịp cầu dược lâm sàng https://www.facebook.com/nhipcauduoclamsang?ref=hl
NCDLS_N3_Hen phế quản và Ứng dụng CNTT trong thực hành dượcHA VO THI
Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng ra đời với mong muốn là nơi tổng hợp, chia sẻ những thông tin mới, thiết thực hỗ trợ cho công tác Thực hành, Đào tạo và Nghiên cứu Dược lâm sàng tại Việt Nam.
Tập san được thành lập từ sự hợp tác của các dược sĩ có kinh nghiệm trong các lĩnh vực khác nhau (thực hành, giảng dạy, nghiên cứu), trong và ngoài nước, cũng như các sinh viên dược trẻ đầy tài năng, nhiệt huyết với mục đích hoàn toàn phi lợi nhuận. Cụ thể, sự hợp tác là hoàn toàn tự nguyện và Tập san có thể truy cập hoàn toàn miễn phí.
Dự định Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng sẽ phát hành 1 số mỗi quý. Mỗi số sẽ có một chủ đề trọng tâm. Sau số đầu tiên có chủ đề là "Thuốc chống đông đường uống", số thứ 2 chủ đề là "Tăng huyết áp". Số thứ 3 này chủ đề là "Hen phế quản" và "Ứng dụng Công nghệ thông tin trong thực hành dược".
Hy vọng Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng số 3 này sẽ là tài liệu cung cấp những thông tin hữu ích, cập nhật cho mỗi Dược sĩ lâm sàng!
Xin gửi đến quý đồng nghiệp dược sĩ và các sinh viên lời chúc sức khỏe và công tác tốt!
Thay mặt Ban biên tập và các thành viên cố vấn/cộng tác viên
Tổng ban biên tập: Ths.DS. Võ Thị Hà
Phó ban biên tập: TS.DS. Nguyễn Thị Vân Anh
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược với đề tài: Giám sát biến cố bất lợi liên quan đến thuốc ARV thông qua báo cáo tự nguyện có chủ đích (TSR) tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS của thành phố Hà Nội
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược với đề tài: Giám sát biến cố bất lợi liên quan đến thuốc ARV thông qua báo cáo tự nguyện có chủ đích (TSR) tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS của thành phố Hà Nội
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược sĩ với đề tài: Bước đầu khảo sát các sai sót trong sử dụng thuốc và mối liên quan với biến cố bất lợi từ cơ sở dữ liệu báo cáo ADR ở Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng ra đời với mong muốn là nơi tổng hợp, chia sẽ những thông tin mới, thiết thực hỗ trợ cho công tác Thực hành, Đào tạo và Nghiên cứu Dược lâm sàng tại Việt Nam.
Tập san được thành lập từ sự hợp tác của các dược sĩ có kinh nghiệm trong các lĩnh vực khác nhau (thực hành, giảng dạy, nghiên cứu), trong và ngoài nước, cũng như các sinh viên dược trẻ đầy tài năng, nhiệt huyết với mục đích hoàn toàn phi lợi nhuận. Cụ thể, sự hợp tác là hoàn toàn tự nguyện và Tập san có thể truy cập hoàn toàn miễn phí.
Dự định Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng sẽ phát hành 1 số mỗi quý. Mỗi số sẽ có một chủ đề trọng tâm. Số đầu tiên có chủ đề là "Thuốc chống đông đường uống". Vì đây là nhóm thuốc có chỉ số điều trị hẹp và là một trong những nhóm thuốc gây ra nhiều ADR nghiêm trọng trên lâm sàng.
Hy vọng Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng sẽ là tài liệu cập nhật thông tin hữu ích cho mỗi Dược sĩ lâm sàng!
Xin gửi đến quý đồng nghiệp dược sĩ và các sinh viên một năm mới 2015 lời chúc sức khỏe và công tác tốt!
Tài liệu được soạn thảo để hướng dẫn phương pháp 'Xem xét sử dụng thuốc" tiến hành bởi dược sĩ nhằm tối ưu điều trị cho bệnh nhân.
Tài liệu được soạn thảo và chia sẽ trên page Nhịp cầu dược lâm sàng https://www.facebook.com/nhipcauduoclamsang?ref=hl
NCDLS_N3_Hen phế quản và Ứng dụng CNTT trong thực hành dượcHA VO THI
Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng ra đời với mong muốn là nơi tổng hợp, chia sẻ những thông tin mới, thiết thực hỗ trợ cho công tác Thực hành, Đào tạo và Nghiên cứu Dược lâm sàng tại Việt Nam.
Tập san được thành lập từ sự hợp tác của các dược sĩ có kinh nghiệm trong các lĩnh vực khác nhau (thực hành, giảng dạy, nghiên cứu), trong và ngoài nước, cũng như các sinh viên dược trẻ đầy tài năng, nhiệt huyết với mục đích hoàn toàn phi lợi nhuận. Cụ thể, sự hợp tác là hoàn toàn tự nguyện và Tập san có thể truy cập hoàn toàn miễn phí.
Dự định Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng sẽ phát hành 1 số mỗi quý. Mỗi số sẽ có một chủ đề trọng tâm. Sau số đầu tiên có chủ đề là "Thuốc chống đông đường uống", số thứ 2 chủ đề là "Tăng huyết áp". Số thứ 3 này chủ đề là "Hen phế quản" và "Ứng dụng Công nghệ thông tin trong thực hành dược".
Hy vọng Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng số 3 này sẽ là tài liệu cung cấp những thông tin hữu ích, cập nhật cho mỗi Dược sĩ lâm sàng!
Xin gửi đến quý đồng nghiệp dược sĩ và các sinh viên lời chúc sức khỏe và công tác tốt!
Thay mặt Ban biên tập và các thành viên cố vấn/cộng tác viên
Tổng ban biên tập: Ths.DS. Võ Thị Hà
Phó ban biên tập: TS.DS. Nguyễn Thị Vân Anh
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược với đề tài: Giám sát biến cố bất lợi liên quan đến thuốc ARV thông qua báo cáo tự nguyện có chủ đích (TSR) tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS của thành phố Hà Nội
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược với đề tài: Giám sát biến cố bất lợi liên quan đến thuốc ARV thông qua báo cáo tự nguyện có chủ đích (TSR) tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS của thành phố Hà Nội
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược sĩ với đề tài: Triển khai thí điểm hoạt động theo dõi tích cực phản ứng có hại của thuốc ARV tại các cơ sở điều trị trọng điểm trong chương trình HIV/AIDS tại Việt Nam
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược với đề tài: Triển khai thí điểm hoạt động theo dõi tích cực phản ứng có hại của thuốc ARV tại các cơ sở điều trị trọng điểm trong chương trình HIV/AIDS tại Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược với đề tài: Khảo sát tình hình báo cáo ADR trên bệnh nhi trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia và tìm hiểu nhận thức, thái độ của cán bộ y tế đối với hoạt động Cảnh giác Dược tại một bệnh viện chuyên khoa nhi
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược sĩ với đề tài: Báo cáo tự nguyện phản ứng có hại của thuốc kháng lao ghi nhận từ hệ thống báo cáo tự nguyện của Việt Nam trong giai đoạn từ 2009 – 2011, cho các bạn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược với đề tài: Phân tích hoạt động báo cáo phản ứng có hại của thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2013, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược với đề tài: Tầm soát tổn thương gan do thuốc thông qua kết quả xét nghiệm cận lâm sàng tại Bệnh viện Hữu Nghị, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược với đề tài: Tầm soát tổn thương gan do thuốc thông qua kết quả xét nghiệm cận lâm sàng tại Bệnh viện Hữu Nghị, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện đa khoa Nông nghiệp năm 2015.Nhiều ngƣời bệnh trong quá trình nằm viện đã mắc thêm các bệnh mới nhƣ nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn vết mổ, viêm gan, viêm da, viêm ruột…[30][11]. Những bệnh lây nhiễm mắc phải trong bệnh viện này được gọi chung là nhiễmkhuẩn bệnh viện (NKBV). NKBV là một trong các nguyên nhân hàng đầu đe dọa sự an toàn của ngƣời bệnh vì nó làm tăng ngày điều trị, tăng mức sử dụng kháng sinh, tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật, tăng tỉ lệ biến chứng, tử vong. Nhiều công trình nghiên cứu trên toàn cầu từ lâu đã khẳng định về hậu quả trầm trọng và tỉ lệ gia tăng của NKBV. Ngày nay NKBV là một vấn đề sức khoẻ đƣợc mọi hệ thống y tế trên thế giới cũng như ở Việt Nam quan tâm
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VẢY NẾN THÔNG THƯỜNG CÓ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA BẰNG METHOTREXATE KẾT HỢP VỚI METFORMIN.Vảy nến (VN) là một trong những bệnh da thường gặp, chiếm từ 1-3% dân số. Tỉ lệ này phụ thuộc vào yếu tố chủng tộc và vùng địa lý: ở khu vực Bắc Âu có tỷ lệ mắc vảy nến lên đến 3%, Mỹ có tỷ lệ mắc khoảng 2%, Trung Quốc chỉ có 0,3% dân số [1]. Tại Việt Nam, hiện chưa tìm thấy nghiên cứu dịch tễ về tỷ lệ hiện mắc của bệnh, có một vài nghiên cứu riêng rẽ như ở Huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương tỷ lệ vảy nến chiếm 1,5% dân số
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược sĩ với đề tài: Phân tích các trường hợp phản vệ ghi nhận từ báo cáo ADR tại Việt Nam giai đoạn 2010-2013, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành dược sĩ với đề tài: Phân tích các trường hợp phản vệ ghi nhận từ báo cáo ADR tại Việt Nam giai đoạn 2010-2013, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Thực trạng tuân thủ điều trị ARV, một số yếu tố liên quan và hiệu quả can thiệp tại một số phòng khám ngoại trú tại Hà Nội.Vi-rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) và Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (Acquired Immune Deficiency Syndrome – AIDS) là một trong những phát hiện quan trọng có ảnh hưởng to lớn về mặt y học, tâm lý và xã hội vào cuối những năm của thế kỷ 20, Từ 5 ca bệnh viêm phổi Pneumocystis carinii (PCP) tại Los Angeles năm 1981 và 26 ca bệnh Kaposi’s sarcoma (KS) tại New-York và California trên người có quan hệ tình dục đồng giới nam, HIV/AIDS đã nhanh chóng trở thành một bệnh dịch có tác động tiêu cực mạnh mẽ trên quy mô toàn cầu và Việt Nam không phải là một ngoạilệ. Theo số liệu thống kê của Cục phòng, chống HIV/AIDS tính đến cuối năm 2017, điều trị ARV được triển khai tất cả 63 tỉnh/thành phố, với 401 phòng khám điều trị ngoại trú ARV với khoảng 124.000 bệnh nhân được điều trị kháng retrovirus
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ ARV bậc 2 TDF+3TC+LPV/r ở bệnh nhân HIV/AIDS tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương (2008 – 2012).Hiện nay, HIV/AIDS vẫn đang gây đại dịch trên toàn cầu. Mặc dù loài người đã có những tiến bộ đáng kể trong hiểu biết về cơ chế bệnh sinh, nghiên cứu ra nhiều loại thuốc điều trị, … nhưng vẫn chưa có biện pháp nào có thể chữa khỏi HIV. Nhờ có liệu pháp điều trị kháng vi rút hoạt tính cao (Highly Active Anti Retroviral Therapy – HAART) được áp dụng từ năm 1997, đã đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân HIV/AIDS, như cải thiện sức khỏe, kéo dài và nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm bệnh tật và tử vong liên quan đến HIV/AIDS, đặc biệt ở các nước phát triển [22],[28],[51],[60]. Điều trị thuốc kháng vi rút (Antiretroviral – ARV) cũng đặt ra một số thách thức như các tác dụng không mong muốn của thuốc, xuất hiện kháng thuốc và thất bại điều trị. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả của các phác đồ điều trị cũng như các tác dụng không mong muốn của thuốc ARV luôn là vấn đề được quan tâm nghiên cứu
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Giam sat phan ung co hai cua thuoc dieu tri lao khang thuoc trong chuong trinh chong lao quoc gia
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Giám sát phản ứng có hại của thuốc điều trị lao kháng thuốc trong Chương trình
Chống Lao Quốc gia.Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh lao
nằm trong 10 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong. Năm 2017, ước tính có khoảng 10
triệu ca mắc lao mới và khoảng 1,6 triệu người tử vong do căn bệnh này trên toàn thế
giới [155]. Với nỗ lực của toàn cầu, bệnh lao đang có xu hướng giảm, nhưng đây vẫn
là mối đe dọa với công tác chăm sóc sức khỏe người dân. Đặc biệt, lao đa kháng
thuốc(MDR-TB) luôn là thách thức lớn cho hoạt động chống lao tại nhiều nước, trong
đó có Việt Nam.
MÃ TÀI
LIỆU
CAOHOC.2019.00416
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Tỷ lệ điều trị thành công MDR-TB trên thế giới hiện không cao, chỉ đạt khoảng 55%.
Tỷ lệ này ở Việt Nam có vẻ khả quan hơn (khoảng 73%) [155], tuy nhiên, đang xuất
hiện các chủng vi khuẩn lao tiền siêu kháng thuốc và siêu kháng thuốc mà chưa có
phác đồ điều trị hiệu quả [108]. Với phác đồ điều trị MDR-TB thường quy, nhiều
thuốc có độc tính cao được phối hợp với nhau trong thời gian dài
làm tăng khả năng xuất hiện biến cố bất lợi (AE), ảnh hưởng xấu đến tiên lượng, tăng
tỷ lệ thất bại điều trị và tử vong. Việc phát hiện, đánh giá, quản lý và truyền thông
nguy cơ gặp AE đóng vai trò quan trọng trong thực hành điều trị MDR-TB.
Các AE của thuốc điều trị MDR-TB đã được ghi nhận qua nhiều nghiên cứu trên thế
giới. Tuy nhiên, sự khác nhau về phác đồ thuốc, yếu tố nhân chủng học, bệnh mắc
kèm, ảnh hưởng của nền kinh tế, sự hiểu biết của người bệnh về bệnh tật có thể dẫn
đến sự khác biệt về tỷ lệ xuất hiện và mức độ nghiêm trọng của các AE này tại Việt
Nam. Đến thời điểm hiện tại, chưa có nhiều nghiên cứu trong nước về AE của thuốc
điều trị MDR-TB. Đồng thời, cũng chưa có tổng kết riêng về phảnứng có hại (ADR)
của thuốc điều trị MDR-TB ghi nhận từ hệ thống báo cáo tự nguyện của Việt Nam.
Báo cáo ADR tự nguyện là một phương pháp theo dõi Cảnhgiác Dược dễ thực hiện, ít
tốn kém nhưng tồn tại nhiều hạn chế như báo cáo thiếu(“under-reporting”) cả về số
lượng và chất lượng thông tin, do đó, khó đánh giá ảnhhưởng của ADR đến quá trình
điều trị trên bệnh nhân [5], [119]. Điều này đặt ra nhu cầu cần thiết xây dựng và triển
khai các phương pháp dịch tễ Dược áp dụng2 trong Cảnh giác Dược để giám sát tích
cực AE giúp phân tích đầy đủ về độ an toàn của phác đồ điều trị MDR-TB thường quy
tại Việt Nam.
Phương pháp theo dõi AE chủ động lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn khi Việt Nam
trở thành một trong những quốc gia đầu tiên trên thế giới triển khai sử dụng thuốc mới
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
bedaquilin (BDQ) trong điều kiện nghiên cứu thăm dò của chương trình chống lao [6].
Rõ ràng, phác đồ chống lao mới đem lại thêm cơ hội sống cho bệnh nhân nhưng độ an
toàn của thuốc mới cũng là vấn đề cần quan tâm, đặc biệt với các vấn đề liên quan đến
tim mạch của BDQ. Trong bối cảnh đó, chỉ có phương pháp Cảnh giác Dược chủ
động mới đáp ứng được yêu cầu quản lý tốt nguy cơ dựa trên việc phát hiện sớm rủi
ro và đánh giá toàn diện về độ an toàn của thuốc mới.
Đây cũng là một trong năm nguyên tắc cơ bản được WHO khuyến cáo trong hướng
dẫn chính sách tạm thời về việc sử dụng BDQ trong điều trị lao kháng thuốc [174].
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với đề tài
“Giám sát phản ứng có hại của thuốc điều trị lao kháng thuốc trong Chương
trình Chống Lao Quốc gia” các mục tiêu cụ thể sau:
1. Phân tích thực trạng báo cáo ADR liên quan đến thuốc điều trị MDR-TBtrong cơ sở
dữ liệu báo cáo tự nguyện lưu trữ tại Trung tâm DI &ADR Quốc gia từ năm 2009 đến
năm 2015.
2. Xác định tần suất xuất hiện các AE và các yếu tố ảnh hưởng đến sự xuấthiện các
AE trong điều trị MDR-TB thông qua giám sát biến cố thuần tập từ tháng 4/2014 đến
tháng 12/2016.
3. Đánh giá phản ứng có hại trên tim mạch của phác đồ chứa thuốc chống lao mới
BDQ trên bệnh nhân siêu kháng thuốc, tiền siêu kháng thuốc tại Việt Namthông qua
giám sát biến cố thuần tập từ tháng 12/2015 đến tháng 12/2017.
Kết quả của đề tài hy vọng cung cấp được những thông tin đầy đủ và hữu ích về AE
liên quan đến phác đồ điều trị MDR-TB thường quy tại Việt Nam cũng như AE kéo
dài khoảng QTcF của riêng phác đồ chứa BDQ, qua đó, đề xuất được cácbiện pháp
nâng cao hiệu quả giám sát và đảm bảo an toàn cho bệnh nhân sử dụng các thuốc này
trong Chương trình Chống Lao Quốc gia (CTCLQG)
MỤC LỤC Giám sát phản ứng có hại của thuốc điều trị lao kháng thuốc trong
Chương trình Chống Lao Quốc gia
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TRONG LUẬN ÁN
ĐẶT VẤN ĐỀ Giám sát phản ứng có hại của thuốc điều trị lao kháng thuốc
trong Chương trình Chống Lao Quốc gia
…………………………………………………………………………………………
……….1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
……………………………………………………………………………..3
1.1. Tổng quan về bệnh lao kháng thuốc và phác đồ điều trị
……………………………..3
1.1.1. Sơ lược về bệnh lao kháng thuốc
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
………………………………………………………………..3
1.1.2. Phân loại bệnh lao kháng thuốc
………………………………………………………………….4
1.1.3. Tình hình dịch tễ bệnh lao kháng
thuốc……………………………………………………….5
1.1.4. Thuốc và phác đồ điều trị bệnh lao kháng thuốc
…………………………………………..6
1.2. Tổng quan về Cảnh giác Dược với thuốc điều trị MDR-TB
……………………….17
1.2.1. Tầm quan trọng của Cảnh giác
Dược…………………………………………………………17
1.2.2. Các phương pháp theo dõi Cảnh giác Dược
……………………………………………….18
1.2.3. Dữ liệu về biến cố bất lợi của thuốc chống lao trong điều trị MDR-TB
…………22
1.3. Hệ thống quản lý, điều trị và thực hành Cảnh giác Dược trên bệnh nhân
lao kháng thuốc trong Chương trình Chống Lao Quốc gia
………………………………31
1.3.1. Hệ thống quản lý và điều trị bệnh nhân MDR-TB thường quy
……………………..31
1.3.2. Hệ thống quản lý và điều trị bệnh nhân lao tiền siêu và lao siêu kháng
thuốc…32
1.3.3. Thực hành Cảnh giác Dược trong Chương trình Chống Lao Quốc
gia…………..32
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU………………….36
2.1. Đối tượng nghiên
cứu……………………………………………………………………………….36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 1
………………………………………………………..36
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 2
………………………………………………………..36
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu của mục tiêu 3
………………………………………………………..37
2.2. Phươngpháp nghiên
cứu………………………………………………………………………….382.2.1.
Phương pháp nghiên cứu của mục tiêu 1
……………………………………………………38
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu của mục tiêu 2
……………………………………………………39
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu của mục tiêu 3
……………………………………………………43
2.2.4. Tóm tắt quy trình toàn bộ luận án
……………………………………………………………..48
2.3. Phươngpháp xử lý số liệu
………………………………………………………………………..49
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ
…………………………………………………………………………………51
3.1. Thực trạng báo cáo ADR của thuốc điều trị MDR-TB theo kênh báo cáo tự
nguyện từ năm 2009 đến
2015…………………………………………………………………………51
3.1.1. Số lượng báo cáo ADR tự nguyện của thuốc điều trị MDR-
TB…………………….51
3.1.2. Chất lượng báo cáo ADR tự nguyện của thuốc điều trị MDR-TB
…………………52
3.1.3. Đặc điểm về thuốc và ADR được báo
cáo………………………………………………….53
3.2. Đặc điểm về biến cố bất lợi và các yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện các
biến cố bất lợi trong điều trị MDR-TB ghi nhận và phân tích thông qua CEM…55
3.2.1. Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu xác định tần suất và các yếu tố ảnh
hưởng tới AE trong điều trị MDR-TB
………………………………………………………………..57
3.2.2. Đặc điểm biến cố bất lợi trên bệnh nhân điều trị lao đa
kháng………………………59
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện biến cố bất lợi
………………………………..66
3.3. Phân tích AE kéo dài khoảng QTcF ghi nhận khi sử dụng phác đồ chứa
thuốc chống lao mới BDQ trên bệnh nhân tiền siêu kháng thuốc, siêu kháng
thuốc thông qua
CEM…………………………………………………………………………………….
70
3.3.1. Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu
………………………………………………………71
3.3.2. Đặc điểm biến cố bất lợi kéo dài khoảng
QTcF………………………………………….73
3.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện biến cố kéo dài khoảng
QTcF…………..85
CHƯƠNG 4. BÀN
LUẬN……………………………………………………………………………….87
4.1. Thực trạng báo cáo phản ứng có hại của thuốc trong điều trị lao đa kháng
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
ghi nhận từ hệ thống báo cáo tự nguyện tại Việt Nam
……………………………………..884.2. Kết quả theo dõi thuần tập các biến cố tại 9
cơ sở trọng điểm và phân tích
các yếu tố ảnh hưởng tới sự xuất hiện biến cố bất
lợi……………………………………….93
4.2.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên
cứu…………………………………………………94
4.2.2. Tỷ lệ bệnh nhân gặp biến cố bất lợi
…………………………………………………………..95
4.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện biến cố bất lợi
………………………………102
4.3. Đặc điểm biến cố kéo dài khoảng QTcF và các yếu tố ảnh hưởng trên các
bệnh nhân sử dụng phác đồ chứa thuốc chống lao mới bedaquilin
…………………107
4.3.1. Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
……………………………………………..109
4.3.2. Tỷ lệ bệnh nhân gặp biến cố kéo dài khoảng
QTcF……………………………………112
4.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện biến cố kéo dài khoảng
QTcF…………116
4.4. Ưu điểm, nhược điểm và ý nghĩa của luận án
………………………………………….117
4.4.1. Ưu
điểm……………………………………………………………………………………
………….118
4.4.2. Nhược
điểm……………………………………………………………………………………
…….121
4.4.3. Ý nghĩa của luận
án……………………………………………………………………………….124
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
……………………………………………………………………….126
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC TRONG LUẬN VĂN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN Giám sát phản ứng có hại của
thuốc điều trị lao kháng thuốc trong Chương trình Chống Lao Quốc gia
Bảng 1.1. Các nguyên nhân và yếu tố nguy cơ dẫn đến sự kháng thuốc của vi khuẩn
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
lao………………………………………………………………………………………
………………………..3
Bảng 1.2. Phân loại các thuốc điều trị lao theo WHO 2014
…………………………………6
Bảng 1.3. Các thuốc điều trị MDR-TB theo WHO
(2016)…………………………………..9
Bảng 1.4. Các thuốc được khuyến cáo sử dụng trong phác đồ dài điều trị MDR-TB
(2018)
…………………………………………………………………………………………
………………..9
Bảng 1.5. Chế độ liều của thuốc chống lao sử dụng trong điều trị lao kháng ……….16
Bảng 1.6. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp báo cáo tự
nguyện…………………..18
Bảng 1.7. Ưu điểm và nhược điểm của báo cáo tự nguyện có chủ
đích……………….19
Bảng 1.8. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp theo dõi AE thuần tập
……………..22
Bảng 1.9. Tỷ lệ xuất hiện AE trên các hệ cơ quan và tổ chức trong cơ thể chịu ảnh
hưởng……………………………………………………………………………………
…………………….23
Bảng 1.10. Đặc điểm AE kéo dài khoảng QTc trên các bệnh nhân sử dụng BDQ
trong điều trị lao kháng thuốc
………………………………………………………………………..28
Bảng 2.1. Xác suất quan sát được ít nhất một biến cố bất
lợi……………………………..39
Bảng 3.1. Số lượng báo cáo thiếu các trường thông tin cần thiết
………………………..53
Bảng 3.2. Đặc điểm các thuốc chống lao nghi ngờ ADR được báo
cáo……………….54
Bảng 3.3. Đặc điểm các ADR được ghi nhận nhiều nhất trong mẫu nghiên cứu…..54
Bảng 3.4. Phân loại các báo cáo về biến cố bất lợi trong điều trị MDR-TB theo hệ
cơ quan và tổ chức trong cơ thể chịu ảnh hưởng
………………………………………………55
Bảng 3.5. Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu xác định tần suất và các yếu tố ảnh
hưởng tới AE trong điều trị MDR-TB
…………………………………………………………….57
Bảng 3.6. Bệnh mắc kèm và tình trạng bệnh nhân trước điều trị
………………………..58
Bảng 3.7. Tỷ lệ xuất hiện AE theo phác đồ điều
trị…………………………………………..59
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Bảng 3.8. Tỷ lệ xuất hiện
AE…………………………………………………………………………60
Bảng 3.9. Tỷ lệ xuất hiện biến cố bất lợi phân loại theo hệ cơ quan và tổ chức trong
cơ thể chịu ảnh hưởng
…………………………………………………………………………………..61
Bảng 3.10. Biện pháp xử trí biến cố bất lợi trong điều trị MDR-
TB……………………66Bảng 3.11. Hậu quả của biến cố bất lợi trong điều trị MDR-
TB…………………………66
Bảng 3.12. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng tới sự xuất hiện biến cố bất lợi
trong điều trị MDR-TB
…………………………………………………………………………………67
Bảng 3.13. Đặc điểm các bệnh nhân sử dụng phác đồ có
bedaquilin…………………..71
Bảng 3.14. Đặc điểm bệnh mắc kèm và tình trạng của bệnh nhân trước điều trị …..72
Bảng 3.15. Tỷ lệ bệnh nhân xuất hiện biến cố kéo dài khoảng QTcF
………………….74
Bảng 3.16. Phân loại biến cố kéo dài khoảng QTcF theo từng khoảng giá trị ………74
Bảng 3.17. Tỷ lệ bệnh nhân kéo dài khoảng QTcF theo phác đồ chứa các thuốc có
nguy cơ kéo dài
QTcF…………………………………………………………………………………..7
5
Bảng 3.18. Tỷ lệ bệnh nhân kéo dài khoảng QTcF phân loại theo giai đoạn sử dụng
BDQ so với thời điểm ghi nhận biến
cố…………………………………………………………..76
Bảng 3.19. Tần suất đo giá trị QTcF trong nghiên cứu
……………………………………..76
Bảng 3.20. Thẩm định mối quan hệ giữa biến cố kéo dài khoảng QTcF với các
thuốc có nguy cơ
………………………………………………………………………………………….
79
Bảng 3.21. Đánh giá mối quan hệ giữa AE kéo dài khoảng QTcF và phác đồ có
BDQ đối với các trường hợp phải thay đổi phác đồ
………………………………………….79
Bảng 3.22. Đánh giá mối quan hệ giữa biến cố tử vong và phác đồ điều trị
…………81
Bảng 3.23. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng tới biến cố kéo dài khoảng QTcF
…………………………………………………………………………………………
………………………..86DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TRONG LUẬN
ÁN
Hình 1.1. Các thuốc chống lao mới đang trong quá trình nghiên cứu
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
………………….12
Hình 1.2. Các phương pháp giám sát ADR
……………………………………………………..18
Hình 2.1. Quy trình thu thập thông tin trong nghiên cứu xác định tần suất và các yếu
tố ảnh hưởng tới AE trong điều trị MDR-TB
…………………………………………………..41
Hình 2.2. Quy trình thu thập dữ liệu trong nghiên cứu đánh giá phản ứng có hại trên
tim mạch của phác đồ thuốc chống lao chứa
BDQ……………………………………………45
Hình 2.3. Sơ đồ tóm tắt toàn bộ luận
án…………………………………………………………..48
Hình 3.1. Số lượng báo cáo ADR của thuốc điều trị MDR-TB theo từng năm và số
lượng báo cáo ADR/100 bệnh nhân điều trị MDR-TB giai đoạn 2009-2015………..51
Hình 3.2. Số lượng báo cáo ADR và số lượng báo cáo ADR/100 bệnh nhân điều trị
MDR-TB theo các đơn vị nghiên
cứu……………………………………………………………..52
Hình 3.3. Sơ đồ theo dõi bệnh nhân điều trị MDR-
TB………………………………………56
Hình 3.4. Xác suất tích lũy gặp biến cố bất lợi trên
gan…………………………………….63
Hình 3.5. Xác suất tích lũy gặp đau khớp và tăng acid uric huyết
thanh………………64
Hình 3.6. Xác suất tích lũy gặp AE trên thận và hệ thính giác – tiền đình
……………65
Hình 3.7. Sơ đồ theo dõi các bệnh nhân sử dụng phác đồ có bedaquilin
……………..70
Hình 3.8. Cơ cấu thuốc trong phác đồ điều trị có chứa
bedaquilin………………………73
Hình 3.9. Xu hướng giá trị QTcF trong quá trình điều trị
………………………………….77
Hình 3.10. Độ chênh QTcF so với ban đầu trong quá trình điều trị
…………………….78
Hình 3.11. Xác suất tích lũy gặp biến cố kéo dài khoảng QTcF trong tháng đầu điều
trị
…………………………………………………………………………………………
…………………….84
Hình 3.12. Xác suất tích lũy gặp biến cố kéo dài khoảng QTcF cho đến khi kết thúc
theo
dõi………………………………………………………………………………………
……
9. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890