SlideShare a Scribd company logo
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
          TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN




           Nghiên cứu tình huống
  MỘT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CUNG ỨNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VI MÔ:
        SOGESOL Ở HAITI




              Niên khoá 2007-2008
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright    Taøi chính Phaùt trieån        Moät ngaân haøng thöông maïi
Nieân khoaù 2007-2008                         Nghieân cöùu tình huoáng   cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ




                  MỘT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
                CUNG ỨNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VI MÔ:
                        SOGESOL Ở HAITI

Giới thiệu

        Haiti đang trải qua một cuộc cách mạng tài chính, thậm chí giữa lúc vùng đất
này đang chịu đựng tình trạng bạo động và bất ổn chính trị. Cuộc cách mạng tài chính
đó bắt đầu bằng việc tự do hoá khu vực ngân hàng năm 1995.1 Cùng lúc ấy, các cơ
quan quản lý ngành ngân hàng đã cấp giấy phép hoạt động cho năm ngân hàng mới.
Những thay đổi này cho phép các ngân hàng có thể cho vay nhiều hơn và với lãi suất
cao hơn. Nhưng họ cho ai vay? Haiti có một khu vực phi chính thức rộng lớn, và một
lực lượng đông đảo các tổ chức tài chính phi chính thức, phần lớn là các hợp tác xã và
các tổ chức phi chính phủ (NGOs).

        Khu vực chính thức thì nhỏ bé, ít khách hàng, với nhiều ngân hàng cạnh tranh
hoạt động với nhau. Năm 1997, Ngân hàng Liên hiệp Haiti (BUH) là ngân hàng
thương mại đầu tiên bước vào thị trường phi chính thức với sản phẩm là những khoản
cho vay vi mô nhắm vào khoảng 1,6 triệu cơ sở kinh doanh vừa và nhỏ ở Haiti. Cũng
trong khoảng thời gian đó, Pierre-Marie Boisson, Chuyên gia Kinh tế trưởng của ngân
hàng Sogebank, bắt đầu triển khai ý tưởng của ông về một dự án mà sau này trở thành
Sogesol, một tổ chức tài chính thương mại cung ứng dịch vụ tài chính vi mô, giúp
Sogebank bước vào thị trường phi chính thức. Vào tháng bảy năm 2000, Sogesol khai
trương hoạt động. Chỉ hơn một năm sau, vào cuối tháng 11 năm 2001, tổ chức tài
chính này đã có 2.200 khách hàng và một danh mục đầu tư hơn 15 triệu Gdes (phụ lục
2).2 Cho dù không đạt được mục tiêu đề ra là 3.000 khách hàng vào cuối năm đầu
tiên, nhưng Sogesol đang đi đúng hướng. Thế nhưng vẫn còn nhiều vấn đề, quan
trọng hơn cả là: Liệu tổ chức tài chính này có đạt được lợi nhuận hay không? Và, có
phải những gì Sogesol làm được không chỉ đơn thuần là tạo ra lợi nhuận cho
Sogebank và các nhà đầu tư của họ mà thôi? Cụ thể hơn, tổ chức tài chính này có
đóng góp cho sự phát triển kinh tế của Haiti và phúc lợi của dân chúng hay chăng?

Bối cảnh lịch sử

        Năm 1986 là thời điểm kết thúc hai mươi chín năm độc tài của Francoirs
Duvalier, còn được gọi là “Doc Cha” và con trai của ông “Doc Con”. Sau bốn năm
bất ổn, Haiti tổ chức bầu cử dân chủ vào năm 1990, với kết quả là số phiếu áp đảo
được dành cho một linh mục chuyển sang hoạt động chính trị, ông Jean-Bertrand
Aristide. Cương vị tổng thống của ông kéo dài không bao lâu, và chấm dứt bằng một
cuộc đảo chính quân sự tám tháng sau đó vào năm 1991. Năm 1994, lực lượng vũ
trang Hoa Kỳ lật đổ thể chế quân đội và khôi phục quyền lực cho Aristide. Có nhiều
nỗ lực đảo chính tiếp theo đó, nhưng không lần nào thành công.


1
  Hai cuộc cải cách then chốt là giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng từ 48 phần trăm
xuống chỉ còn 26 phần trăm, và bãi bỏ trần lãi suất 22 phần trăm.
2
  Tỷ giá hối đoái ngày 31 tháng 12 năm 2001 là 26,75 Gourdes trên một đô-la.


Kennedy School of Government                           2                               Bieân dòch: Kim Chi
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright    Taøi chính Phaùt trieån        Moät ngaân haøng thöông maïi
Nieân khoaù 2007-2008                         Nghieân cöùu tình huoáng   cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ


       Dù vậy, các cuộc bầu cử vẫn còn lâu mới đạt đến mức công bằng. Aristide một
lần nữa lại được bầu làm tổng thống vào tháng 11 năm 2000, sau sáu tháng trời với
những cuộc bầu cử nghị viện và bầu cử địa phương nhiều gian lận và chậm trễ, và
nhiều tháng trời đầy những vụ đe dọa và ám sát các ứng cử viên đối lập. Tất cả những
điều này khiến cho các nhà tài trợ nước ngoài đình chỉ viện trợ cho đất nước đang bần
cùng kiệt quệ.

        Các chỉ báo xã hội của Haiti cho thấy đây là quốc gia nghèo nhất ở Tây bán
cầu. Tám mươi phần trăm của tổng dân số 6,8 triệu người sống dưới mức đói nghèo
(CIA World Factbook). Một nửa số dân trưởng thành mù chữ, và không tới một phần
tư trẻ em nông thôn được học tiểu học (The Economist, 2000). Tuổi thọ bình quân là
54 năm so với tuổi thọ bình quân khu vực là 70. Tỷ lệ sinh đẻ là 4,8, cao hơn nhiều so
với bình quân khu vực là 2,8. Tỷ lệ tử vong sơ sinh là 71 trên 1.000 người, cao hơn
gấp đôi so với bình quân khu vực. Ngoài ra, một nửa số trẻ em dưới năm tuổi bị suy
dinh dưỡng (Ngân hàng Thế giới, 1998).

        Năm 2000, GDP của Haiti là 3,8 tỷ đô-la, với GDP trên đầu người là 510 đô-
la.3 Nền kinh tế giảm sút và thu hẹp trong những năm 90 với tăng trưởng GDP là -1,2
phần trăm một năm, chủ yếu do trừng phạt thương mại và tài chính trong suốt thời kỳ
quân đội cầm quyền. Tuy nhiên, nền kinh tế tăng trưởng 1,2 phần trăm trong năm
2000 (EIU Country Report). Năm 2000, tổng thu bằng đô-la của Haiti là 1,1 triệu đô-
la, trong đó hàng xuất khẩu tạo nên 350 triệu đô-la và chuyển nhượng tư nhân ròng
(chủ yếu là chuyển tiền) tạo nên 540 triệu đô-la.

        Nền kinh tế nội địa của Haiti chủ yếu là lĩnh vực dịch vụ, chiếm 49 phần trăm
trong toàn bộ GDP, với lĩnh vực sơ khai chiếm 30 phần trăm, xây dựng 14 phần trăm,
và công nghiệp chế tạo 7 phần trăm (ước lượng năm 1999). Ngoài ra, đa số người lao
động là tự làm chủ, và phụ nữ tạo nên một lực lượng lao động dịch vụ đông đảo. Quỹ
Tiền tệ Quốc tế (IMF) ước lượng rằng hoạt động chính phủ chiếm khoảng 20 phần
trăm GDP, so với 28 phần trăm ở Hoa Kỳ. Trong khi đó, việc buôn bán ma tuý phát
triển mạnh, ước tính 10-15 phần trăm lượng cô-ca-in đến Hoa Kỳ là đi qua các cảng
Haiti (The Economist, 2000).



Sogebank và nguồn gốc của Sogesol

       Sogebank là một ngân hàng tương đối non trẻ. Ngân hàng ra đời vào giữa cuộc
khủng hoảng chính trị năm 1986, khi một nhóm thương nhân người Haiti mua lại tài
sản của Ngân hàng Hoàng gia Canada và trở thành ngân hàng thương mại lớn nhất
của Haiti với 300 triệu đô la tiền gửi và chiếm 27 phần trăm thị phần. Sogebank trải
qua sự phát triển nhanh chóng từ năm 1986, tăng từ 2 đến 28 chi nhánh; ngân hàng có
5 đơn vị thành viên cùng với hội sở chính. Một trong các đơn vị thành viên của ngân
hàng là Sogecarte, đơn vị đầu tiên phát hành thẻ tín dụng ở Haiti với 53 phần trăm thị
phần trên thị trường này. Đây cũng là nhà cung cấp máy rút tiền tự động đầu tiên và
duy nhất ở Haiti.



3
 Căn cứ theo CIA’s World Factbook, GDP của Haiti là 12,7 tỷ đô-la năm 2000 sau khi đã điều chỉnh
ngang bằng sức mua (purchasing power parity, PPP) trong khi GDP đầu người là 1.800 đô-la (PPP).


Kennedy School of Government                           3                               Bieân dòch: Kim Chi
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright    Taøi chính Phaùt trieån        Moät ngaân haøng thöông maïi
Nieân khoaù 2007-2008                         Nghieân cöùu tình huoáng   cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ


       Sogesol là đứa con tinh thần của Pierre-Marie Boisson. Ông đã bán ý tưởng
này cho Ban Quản trị Ngân hàng Sogebank; phần lớn các thành viên Ban Quản trị này
cũng là các thương nhân mà công ty của họ hàng ngày vẫn đang giao dịch với khu
vực phi chính thức gồm các nhà cung ứng và phân phối. Ý tưởng của ông nhận được
sự hưởng ứng về mặt tài chính khi ngân hàng Sogebank nhận được 300.000 đô-la tài
trợ từ Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ (Interamerican Development Bank) vào tháng
giêng năm 1999, thông qua Quỹ Đầu tư Đa phương của ngân hàng này, để “thiết kế,
xây dựng và vận hành có lãi một đơn vị thành viên chuyên cho vay đối với các cơ sở
kinh doanh vừa và nhỏ” (iadb.org).

        Bằng một phần nguồn vốn này, Boisson vạch ra một kế hoạch kinh doanh cho
Sogesol từ tập đoàn Bannock. Thoạt đầu, ý tưởng này nhắm vào những người gửi tiền
vào ngân hàng Sogebank, phần lớn đều đáp ứng các tiêu chí của một cơ sở kinh doanh
vừa và nhỏ, thuộc khu vực phi chính thức; Bannock nhận diện được 150.000 người
gửi tiền tiết kiệm qui mô nhỏ tại Sogebank, trong đó có 51 phần trăm đáp ứng được
các tiêu chí của một cơ sở kinh doanh nhỏ. Sogesol hy vọng có thể nâng mối quan hệ
tiền gửi này lên thành quan hệ tín dụng, bằng cách sử dụng mối quan hệ tiền gửi để
quảng bá cho các sản phẩm cho vay vi mô của mình và làm nguồn thông tin trong quá
trình đánh giá tín dụng. Nhưng kế hoạch này được thay đổi vào tháng giêng năm
2000, sau một cuộc họp đầy lạc quan năm 1999 giữa Boisson và Michael Chu, Chủ
tịch và Giám đốc của Accion International vào thời điểm đó, khi Accion trở thành đối
tác trợ giúp kỹ thuật của Sogesol.4 Chính công việc đào tạo nhân viên Sogesol trong
lĩnh vực đánh giá tín dụng và kỹ thuật quản lý rủi ro do Accion tổ chức đã làm cho
các đơn vị thành viên của Accion trên khắp châu Mỹ La tinh đạt được sự thành công
đến thế. Cũng chính công việc trợ giúp phát triển và thực hiện một hệ thống công
nghệ thông tin mới của Accion đã làm nên bộ xương sống cho tất cả những gì Sogesol
thực hiện.

       Sự tham gia của Accion đã mang đến nhiều thay đổi cho kế hoạch ban đầu của
Sogesol. Accion muốn Sogesol chọn lọc người vay một cách trực tiếp thông qua nỗ
lực của các nhân viên tín dụng, những người “bán” các “sản phẩm cho vay” của mình
cho các cơ sở kinh doanh đang hoạt động trên thị trường phi chính thức ở Port-au-
Prince và những nơi khác. Họ cũng muốn bắt đầu bằng những khoản cho vay nhỏ hơn
để vươn tới một thị trường rộng lớn hơn, qua đó có thể phát huy tối đa cơ sở khách
hàng và phạm vi hoạt động của Sogesol. Họ sẽ chỉ cung ứng những khoản tiền lớn
hơn cho những người vay nào có thể chứng minh được bản thân mình thông qua việc
hoàn trả đúng hạn những khoản vay trước đây (phụ lục 3).

       Cùng lúc đó, Accion phải điều chỉnh phương pháp hoạt động của mình để
thích ứng với môi trường của Haiti và theo như mong muốn của các nhà lãnh đạo cấp
cao của Sogesol, trong đó có Sabine Valles, giám đốc của Sogesol năm 2000. Một vấn
đề quan trọng mà Boisson và Valles nhấn mạnh là toàn bộ việc cho vay được dựa trên
việc đánh giá từng cá nhân đi vay, chứ không phải dựa trên việc đánh giá một nhóm
những người cùng ngành. Theo truyền thống, các đơn vị thành viên của Accion cho
vay dựa trên hệ thống đánh giá nhóm những người cùng ngành, cho dù những năm
sau này nhiều đơn vị đã cung ứng các khoản cho vay dựa trên việc đánh giá từng cá
nhân đi vay.5 Họ cũng nhấn mạnh rằng Sogesol phải duy trì một loại thế chấp nào đó

4
  Sogesol và Accion là các đối tác của nhau. Phương thức hoạt động truyền thống của Accion là giúp
mở ra một đơn vị thành viên, mà họ có được sự kiểm soát trực tiếp đối với đơn vị thành viên đó.
5
  Lấy ví dụ, 81 phần trăm khách hàng vay tiền của Mibanco ở Peru là cá nhân.


Kennedy School of Government                           4                               Bieân dòch: Kim Chi
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright    Taøi chính Phaùt trieån        Moät ngaân haøng thöông maïi
Nieân khoaù 2007-2008                         Nghieân cöùu tình huoáng   cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ


đối với các khoản cho vay của họ, thậm chí là các vật dụng cá nhân. Ngoài những vấn
đề về chính sách này, còn có hai việc khác nữa mà Accion phải thực hiện: Accion
phải hoạt động kinh doanh bằng tiếng Pháp chứ không phải bằng tiếng Tây Ban Nha
như thường lệ, và Accion phải điều chỉnh để thích ứng với mong muốn của Sogesol là
hoạt động giống như một tổ chức cho vay thương mại hơn so với nhiều đơn vị thành
viên của Accion. Các chi nhánh của Sogesol tọa lạc biệt lập với đường phố, lắp đặt
máy điều hoà, và trang bị nội thất phản ánh tiêu chuẩn của một hoạt động thương mại.
Mỗi chi nhánh cũng có một người bảo vệ trang bị súng hơi đứng trong tiền sảnh.

        Cùng với sự trợ giúp về kỹ thuật, Accion International cũng mang đến nguồn
tài chính cho Sogesol thông qua tổ chức quỹ đầu tư vì lợi nhuận của họ, Gateway
Fund. Quỹ này mua 19,5 phần trăm vốn cổ phần trong Sogesol thông qua một khoản
đầu tư 195.000 đô-la. Ngoài ra, Profund, một quỹ đầu tư quốc tế đăng ký tại thành
phố Panama nhưng trụ sở ở San Jose ở Costa Rica, cũng mua 20,5 phần trăm cổ phần
thông qua một khoản đầu tư 205.000 đô-la. Sogebank vẫn là nhà đầu tư lớn nhất, với
35 phần trăm cổ phần, trong khi 25 phần trăm thuộc sở hữu của các nhà đầu tư tư
nhân.6

Quá trình phê duyệt khoản vay

        Bước đầu tiên – tìm hiểu Sogesol. Nếu có ai đó muốn có được một khoản vay
từ Sogesol thì trước tiên phải tham dự một trong các buổi họp định hướng của
Sogesol. Các buổi họp này diễn ra mỗi ngày trong tuần vào lúc 9 giờ sáng tại ba chi
nhánh Rue de Quai, Petion Ville và Carrefour. Cuộc họp có hình thức của một buổi
thuyết trình do một nhân viên tín dụng trình bày. Người thuyết trình sử dụng các biểu
đồ đơn giản với các bước chuẩn bị được trình bày trên từng trang giấy.

        Sau phần giới thiệu ngắn gọn về Sogesol, nhân viên tín dụng giải thích những
tiêu chuẩn cơ bản mà ứng viên xin tín dụng phải đáp ứng để được xem xét cho vay.
Ứng viên xin tín dụng phải nằm trong độ tuổi từ 21 đến 55, phải có công việc kinh
doanh, và phải kinh doanh trong hơn một năm tại một địa điểm cố định lâu dài. Yêu
cầu rằng khoản vay phải được dành cho việc kinh doanh được lặp lại nhiều lần trong
phần đầu của buổi thuyết trình. Ngay trong giai đoạn đầu của buổi thuyết trình này,
ứng viên xin tín dụng có thể ngắt lời nhân viên tín dụng bằng những câu hỏi về tiêu
chuẩn cần có để được vay; và cũng đã xảy ra tình trạng một số người vay bỏ cuộc họp
ra về ngay thời điểm này vì nhận thấy mình không đáp ứng được các tiêu chí cơ bản.

        Viên chức tín dụng tiếp tục buổi thuyết trình bằng một phần giải thích chi tiết
hơn về những yêu cầu đối với một hồ sơ tín dụng. Vào cuối buổi họp, những người
xin tín dụng sẽ điền vào một biểu mẫu nhu cầu vay vốn (phụ lục 4). Sau đó nhân viên
tín dụng sẽ sàng lọc các hồ sơ này dựa theo các yêu cầu cơ bản của Sogesol, và những
hồ sơ nào phù hợp sẽ được chuyển sang khâu tiếp nhận tại chi nhánh. Công việc của
nhân viên tín dụng là sắp xếp từng ứng viên tín dụng vào một vùng địa lý thuộc phạm
vi hoạt động của chi nhánh, dựa vào địa điểm hoạt động của cơ sở kinh doanh. Mỗi
nhân viên tín dụng trong chi nhánh sẽ chịu trách nhiệm đối với một vùng cụ thể, vì thế
quá trình sắp xếp này cũng chỉ định ứng viên cho một nhân viên tín dụng cụ thể phụ
trách.


6
 Tổng vốn góp ban đầu, mà toàn bộ đã vượt quá mệnh giá, là 1 triệu đô-la, cùng với 1 triệu đô-la khác
hiện có. Profund có thể rút vốn đầu tư sau năm năm nếu họ muốn.


Kennedy School of Government                           5                               Bieân dòch: Kim Chi
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright    Taøi chính Phaùt trieån         Moät ngaân haøng thöông maïi
Nieân khoaù 2007-2008                         Nghieân cöùu tình huoáng    cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ


Điền vào hồ sơ vay

       Trong ngày tiếp theo, các nhân viên tín dụng sẽ nhận được một tờ giấy liệt kê
toàn bộ các ứng viên xin vay từ cuộc họp ngày hôm trước đang hoạt động trong khu
vực họ phụ trách. Các nhân viên tín dụng cũng nhận được một danh sách những người
vay đã thanh toán tiền vay trễ hạn một hay nhiều ngày. Danh sách này cho thấy số dư
ban đầu, số dư hiện có, ngày thanh toán gần đây nhất, và khoản thanh toán là toàn bộ
hay một phần. Dựa vào hai danh sách này, các nhân viên tín dụng sẽ lập lộ trình công
tác của họ trong ngày, bắt đầu từ 9 giờ sáng và quay trở về chi nhánh khoảng 2 giờ
chiều. Họ nộp bản lộ trình công tác này cho quản lý chi nhánh trước khi bắt đầu đi
công tác.

        Trong vùng địa lý thuộc phạm vi hoạt động của chi nhánh Rue de Quay ở khu
trung tâm Port-au-Prince, khu vực chợ vỉa hè bắt đầu ngay bên ngoài cửa trước của
chi nhánh. Do vậy các nhân viên tín dụng chỉ cần đi bộ đến khu vực của họ qua các
khu phố đông đúc người và hàng hoá. Các nhân viên tín dụng ở khu vực Petion Ville
và Carrefour phải đi qua những đoạn đường dài hơn, thường buộc họ phải đi bằng xe
tap-taps.7 Cho dù như thế, trong những khu vực này vẫn có các khu chợ, nơi tụ tập
các cơ sở kinh doanh, cho dù không phải là khu chợ lớn và liên tục ở khu trung tâm.

        Trong khu trung tâm, các khu chợ nằm ngay trên đường phố với các toà nhà
thuộc địa cổ xưa dọc theo hai bên đường. Phần lớn các toà nhà có mái vòm vươn dài
ra vỉa hè; những mái vòm này từng làm mái che cho những người đi mua sắm từ cửa
hàng này sang cửa hàng khác. Về sau, những mái vòm này làm mái che cho những
người buôn bán và hàng hoá của họ. Bản thân các toà nhà giờ đây không còn là các
cửa hàng mua bán nữa, mà được sử dụng để làm kho chứa hàng hay để ở, và có những
bằng chứng cho thấy tầng hai của các toà nhà đã được dùng làm văn phòng.

        Các cơ sở kinh doanh hoạt động ngay dưới các mái vòm không phải là những
cơ sở gần phố xá nhất tại khu chợ trung tâm. Ngay phía trước họ còn có những người
bán dạo khác hoạt động ngay trên lòng lề đường, dù vậy, rõ ràng họ vẫn có một địa
điểm kinh doanh cố định; họ có quầy hàng và thùng chứa hàng để cất giữ hàng hoá
qua đêm.8 Và trên một số đường phố, phía trước những người bán dạo này còn có
những người mang hàng hoá trên tay và chạy xuống đường để bán mỗi khi có xe hơi
chạy đến. Những người bán hàng rong này, hầu hết là bán thực phẩm hay nước giải
khát, rao bán hàng hoá của họ cho những người qua đường (phụ lục 5).

         Cho dù việc kinh doanh diễn ra dưới mái vòm hay trên đường phố, không ai
trong các nhà kinh doanh này có chủ quyền hợp pháp hay có một hợp đồng thuê đối
với địa điểm nơi họ đang kinh doanh. Tuy nhiên, những người có quầy hàng thì có
một quyền hạn phi chính thức đối với không gian bán hàng của họ, cho phép họ quay
trở lại địa điểm đó mỗi ngày để thực hiện công việc kinh doanh.


7
  Tap-taps là một phương tiện giao thông phi chính thức thường có dạng xe tải nhẹ với các tấm vách
bằng sợi thuỷ tinh bọc quanh thùng xe và các băng ghế dài dọc theo sườn xe.
8
  Các thùng chứa hàng có thể tích khoảng 3 feet, có bánh xe đẩy, và làm bằng kim loại hay gỗ. Không
thể để các thùng chứa hàng bằng gỗ qua đêm ở ngoài trời vì người ta có thể phá vỡ chúng một cách dễ
dàng, nên những người bán hàng rong trả một khoản phí cho ai đó để gửi cất chúng qua đêm và mang
trở ra điểm kinh doanh của họ vào buổi sáng. Một khách hàng của Sogesol nói bà đã trả 25 Gdes một
tuần cho dịch vụ gửi hàng này. Các thùng chứa kim loại có thể để qua đêm ngoài trời, nhưng trị giá đến
5.000 Gdes.


Kennedy School of Government                           6                                Bieân dòch: Kim Chi
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright    Taøi chính Phaùt trieån        Moät ngaân haøng thöông maïi
Nieân khoaù 2007-2008                         Nghieân cöùu tình huoáng   cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ


        Ở Petion Ville, tôi đã đến tham quan một khu chợ nằm trên dốc của một con
đường đông đúc, đàng sau một dãy nhà một tầng nhỏ như một lớp vách giữ bờ. Khi
tôi rời khỏi con đường, tôi đi bộ theo một lối mòn bằng đất và đá vây quanh bởi
những quầy hàng được che chắn khỏi ánh nắng mặt trời bằng những cái dù hay những
mái nhà tạm làm bằng gỗ, bằng tôn dợn sóng, hay bằng bìa các-tông. Đi xa hơn theo
lối mòn, khu chợ dần mở rộng ra mỗi bên và tôi đứng trước cơ man nào là quầy hàng
lèn chặt với nhau. Ở đây, lối mòn chẻ ra làm hai, dù vậy vẫn còn nhiều lối đi nhỏ hơn
giữa các quầy hàng.

       Có một nhánh song song với con đường trên đây dẫn đến một nhóm quầy
hàng, ở đó người ta bán than củi. Ở phía sau là một đống than lớn, là kho hàng của
một nhà buôn sỉ, và ngay phía trước nhà buôn là một trong những người bán lẻ mà
nhà buôn này cung cấp hàng. Một lối mòn chính khác dẫn đến một lòng sông cạn nơi
nhốt những chú lợn đang say sưa chén những thứ thức ăn bỏ đi.

        Một số người bán hàng rong gần như cố định ngay trên lòng sông cạn, và vào
mùa mưa, họ phải chuyển lên phía dốc cao để tránh dòng chảy vừa hồi sinh của con
sông (phụ lục 6). Cũng như trên thị trường khu trung tâm, không một người bán hàng
rong nào trên thị trường này có chủ quyền hợp pháp hay sở hữu một hợp đồng thuê
đối với địa điểm nơi họ đang kinh doanh.

        Không phải toàn bộ những người vay đều hoạt động ở một khu chợ tập trung
ngoài trời. Nhiều người kinh doanh ngay bên ngoài nhà của họ, hay trong một căn
phòng nhỏ hay một quầy hàng cạnh nhà trong một vùng dân cư rộng lớn. Đây có thể
là một cửa hàng tạp hoá trong vùng, một nhà buôn sỉ cung cấp hàng cho các cửa hàng
bán lẻ khác, hay một loại hoạt động sản xuất nào đó, như may mặc chẳng hạn. Những
người đi vay này đặt ra thử thách cho các nhân viên tín dụng Sogesol vì họ đòi hỏi các
nhân viên tín dụng phải đi qua những quãng đường dài hơn, và tách biệt khỏi các
nhóm người vay tập trung tại các khu chợ.

       Chuyến tham quan chi nhánh Rue de Quay của tôi còn bao hàm cả một chuyến
đi cùng với một nhân viên tín dụng trong lộ trình hoạt động hàng ngày của nhân viên
này. Cùng đi với tôi còn có Giám đốc thương mại của Sogesol, Yves-Hans Bijou, một
người Haiti được đào tạo tại Hoa Kỳ và có kinh nghiệm làm công tác xã hội. Khu vực
phụ trách của người nhân viên tín dụng bắt đầu chỉ cách chi nhánh vài khu nhà, và
chẳng bao lâu sau khi chúng tôi đến, anh bắt đầu giới thiệu tôi với những khách hàng
đang trông coi quầy hàng của họ.

       Khi chúng tôi tiếp tục hành trình đi qua khu chợ, người nhân viên tín dụng liên
tục dừng lại để trò chuyện với khách hàng, và đôi khi anh đưa cho họ xem một bản
thông báo thanh toán trễ hạn và cho họ biết lúc nào anh có mặt ở chi nhánh để họ đến
và thông báo chính xác họ cần phải thanh toán bao nhiêu. Nếu khách hàng không có
mặt tại quầy hàng và thanh toán khoản vay trễ hạn, nhân viên tín dụng sẽ nhờ một
trong những người bán hàng cạnh quầy hàng đó trao lại cho khách hàng bản thông
báo thanh toán trễ hạn. Bất kỳ một khoản thanh toán nào trễ hạn một ngày cũng bị
phạt nặng: 50 Gdes và lãi suất 10 phần trăm một tháng đối với dư nợ hiện có. Ngoài
ra, Sogesol có một chính sách thu tiền rất sát sao đối với các khoản nợ trễ hạn, bao
gồm những động cơ khuyến khích mạnh mẽ đối với nhân viên thu hồi nợ để thu hồi




Kennedy School of Government                           7                               Bieân dòch: Kim Chi
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright    Taøi chính Phaùt trieån        Moät ngaân haøng thöông maïi
Nieân khoaù 2007-2008                         Nghieân cöùu tình huoáng   cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ


được càng nhiều càng tốt.9 Cuối cùng, chúng tôi đến một khu phố nơi có quầy hàng
của ứng viên xin tín dụng đầu tiên trong bản danh sách của người nhân viên tín dụng.
Trước khi đến gặp ứng viên, nhân viên tín dụng chuyện trò với hai hay ba người kinh
doanh lân cận để tìm hiểu xem có phải ứng viên đã hoạt động tại cùng một địa điểm
trong một năm và đã kinh doanh được một năm. Những người hàng xóm xác nhận
điều này. Và vì thế người nhân viên tín dụng tiến đến gặp ứng viên và tự giới thiệu về
mình.

       Ứng viên xin tín dụng là một người làm đồ kim hoàn. Ông sở hữu một hộp
dụng cụ để chế tác đồ nữ trang, và một cái máy tiện bằng tay để làm mỏng kim loại.
Ông cũng có một chiếc tủ đựng đồ kim hoàn làm bằng gỗ có các mặt lắp kính, đặt trên
một cái bàn ngay trước chỗ làm việc của ông, nhưng chiếc tủ bày hàng này trống
rỗng.

       Nhân viên tín dụng bắt đầu phỏng vấn ứng viên bằng cách đưa ra một số câu
hỏi về hoàn cảnh gia đình và về loại hình hoạt động kinh doanh mà ông đang tham
gia. Ứng viên nói với người nhân viên tín dụng rằng ông không chỉ chế tạo và sửa
chữa đồ kim hoàn, mà còn cho những người làm đồ kim hoàn khác thuê máy của ông
để làm dây chuyền. Ông cũng nói rằng ông bán đồ kim hoàn, và vì thế mới có chiếc
tủ. Đến đây, người nhân viên tín dụng yêu cầu ứng viên mang đồ kim hoàn ra bày vào
tủ để anh xem. Anh nói với ứng viên là sẽ quay trở lại sau khi ông ta làm xong việc
này.

       Sau khi rời khỏi chỗ ứng viên, Yves giải thích với tôi rằng người nhân viên tín
dụng đã quyết định không tiếp tục việc phỏng vấn nữa vì anh lo ngại việc chiếc tủ bày
hàng trống rỗng. Lẽ ra chiếc tủ phải chứa đầy đồ kim hoàn của người thợ – có người
buôn bán nào lại bỏ lỡ cơ hội bán hàng vì không trưng bày hàng hoá của mình ra bán
chăng? Anh ngờ rằng người thợ kim hoàn đã mượn đồ kim hoàn của người khác để
giúp ông ta kiếm được khoản vay từ Sogesol – ông ta không bày hàng ra vì hàng hoá
không phải của ông nên không thể bày bán được.

        Những người vay tiền mà tôi gặp khi chúng tôi đi bộ qua khu chợ là những
người vay điển hình của Sogesol ở chỗ công việc của họ chủ yếu là làm thương mại
(phụ lục 2): một người bán giày dép, một phụ nữ bán các vật dụng trong phòng tắm,
một người đàn ông bán băng đĩa nhạc. Chúng tôi băng qua đường và bước vào khung
cửa của một toà nhà thuộc địa cổ xưa. Chúng tôi bước dọc theo một hành lang ngắn
rồi đến một khoảng sân có tường bao quanh, nơi người ta tập trung đông đúc. Phía
cánh trái của khu vực này là cửa hàng của người bán băng đĩa nhạc đang được vợ ông
trông coi. Bên trong cửa hàng là những chồng băng đĩa và ít nhất là hai dàn nhạc hi-fi.

        Người nhân viên tín dụng lại tiếp tục công việc của mình và hướng tới một
ứng viên xin vay khác hiện đang điều hành một quầy hàng bán quần áo. Cũng như với
người thợ làm đồ kim hoàn lúc trước, anh nhân viên tín dụng cũng hỏi những người
khác xung quanh quầy hàng của ứng viên về thời gian kinh doanh của người bán quần
áo tại địa điểm này là bao lâu, và chỉ đến lúc đó, anh mới tiến tới chỗ ứng viên và tự
giới thiệu. Quầy hàng của ứng viên gồm có ba chiếc giá treo bằng kim loại. Trên một
chiếc giá treo đầy những chiếc áo và váy phụ nữ màu sắc sặc sỡ. Trên chiếc giá thứ

9
  Người ta không qui định ngày cụ thể mà khoản vay sẽ được giao cho bộ phận thu hồi nợ. Quyết định
này tuỳ vào sự xem xét của giám đốc chi nhánh. Nhưng Sogesol không chờ lâu, thường không đến 60
ngày.


Kennedy School of Government                           8                               Bieân dòch: Kim Chi
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright    Taøi chính Phaùt trieån        Moät ngaân haøng thöông maïi
Nieân khoaù 2007-2008                         Nghieân cöùu tình huoáng   cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ


hai là quần jean với nhiều kiểu dáng, kích cỡ và màu sắc khác nhau. Chiếc giá thứ ba
trống rỗng. Có những tấm bìa các tông lớn che ánh nắng mặt trời phía trên hai chiếc
giá quần áo.

        Cuộc phỏng vấn bắt đầu bằng một loạt câu hỏi về hoàn cảnh gia đình của chị
ứng viên. Những câu hỏi này cũng tốn mất một khoảng thời gian và bao hàm những
thông tin như ứng viên đã lập gia đình chưa, có bao nhiêu con, tổng thu nhập và chi
tiêu hàng tháng của gia đình là bao nhiêu. Nhân viên tín dụng cũng yêu cầu cho biết
danh tính ba người có thể bảo đảm cho khoản vay mà chị đang xin vay.

        Sau đó nhân viên tín dụng đưa ra những câu hỏi về công việc kinh doanh. Chị
nói chị mở cửa sáu ngày trong tuần, trong đó có hai ngày buôn may bán đắt, ba ngày
doanh số trung bình, và một ngày bán chậm. Vào những ngày đắt hàng nhất, chị kiếm
được 1.750 Gdes, vào những ngày trung bình, chị thu được 1.000 Gdes và vào những
ngày bán chậm chị kiếm được 500 Gdes. Tổng cộng chị kiếm được 7.000 Gdes một
tuần, hay 28.000 Gdes một tháng. Anh nhân viên tín dụng cũng biết rằng những tháng
bán chạy nhất của chị là tháng hai, trong mùa ăn mặn, ngay trước khi trường học khai
giảng vào tháng chín, và trong suốt mùa Giáng sinh vào tháng 12.

        Người bán hàng mua quần jean từ một nhà buôn sỉ với giá 4.000 Gdes một tá,
rồi bán lại với giá từ 400 Gdes đến 450 Gdes mỗi chiếc. Chị mua ba chiếc váy với giá
1.000 Gdes rồi bán với giá 350 Gdes mỗi chiếc. Chị nói chị có thể kiếm được nhiều
tiền hơn bằng cách bán kèm quần jean với một vài loại áo, như áo phông hay áo sát
cánh, và vì thế chị muốn vay tiền để mua những mặt hàng này và chị có thể bày bán
trên chiếc giá còn để trống.

       Sau khi thu thập thông tin về chi phí và doanh thu của việc kinh doanh, anh
nhân viên tín dụng tìm hiểu thêm thông tin về tình hình tài chính của người vay – liệu
chị có những khoản vay khác chưa thanh toán, các khoản phải thu và phải trả, và
những tài sản khác như số dư tài khoản tiết kiệm và tài khoản séc hay không.

       Sau đó anh nhân viên tín dụng ngồi lại khoảng 10 phút, lặng lẽ xem xét lại các
thông tin. Anh thực hiện các tính toán theo yêu cầu của Sogesol để tính số tiền vay,
thời hạn, và lịch trình thanh toán mà anh có thể cung ứng cho khách hàng. Anh cũng
có trước mặt giá trị khoản vay mà ứng viên đã đề nghị vay khi chị điền vào hồ sơ xin
vay trước đây. Anh đưa ra cho ứng viên một bản chấp thuận cho vay với giá trị thấp
hơn so với yêu cầu ban đầu của chị. Chị không vui với bản chấp thuận cho vay này,
nhưng chị cũng đồng ý.

        Để hoàn tất quá trình làm hồ sơ, nhân viên tín dụng phải thực hiện một bước
quan trọng cuối cùng là đến thăm nhà của ứng viên để nhận diện những vật có giá trị
mà ứng viên có thể đưa ra làm vật thế chấp cho khoản vay. Ứng viên nhờ một bạn
hàng đang trông coi quầy hàng kế bên xem chừng quầy hàng cho chị trong lúc chị đi,
và tất cả chúng tôi cùng đi bộ đến giao lộ gần nhất để đón một chiếc xe tap-tap.

       Chuyến xe đưa chúng tôi ra khỏi khu chợ nhộn nhịp và chuyến xe thứ hai đưa
chúng tôi đến nhà ứng viên sau khoảng một tiếng rưỡi đồng hồ. Nhà của chị là một
căn nhà bê tông nhỏ có hai phòng và một sân nhỏ có tường gạch bao quanh. Để đến
đó, chúng tôi đi qua một lối đi bằng xi măng rộng đủ để hai người đi với rãnh thoát
nước nhỏ chạy dọc ở giữa. Chen chúc phía bên kia là hàng chục căn nhà bê tông
tương tự.


Kennedy School of Government                           9                               Bieân dòch: Kim Chi
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright    Taøi chính Phaùt trieån        Moät ngaân haøng thöông maïi
Nieân khoaù 2007-2008                         Nghieân cöùu tình huoáng   cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ


       Chúng tôi bước vào nhà, và ngồi bên lối đi để ngỏ để tranh thủ ánh sáng chiếu
vào nhà là người chồng của ứng viên đang vẽ một phong cảnh nông thôn Haiti cổ điển
xinh đẹp. Anh đang sao chép lại phong cảnh này từ bản gốc là một tấm thiếp bưu
điện. Trên các bức tường của gian phòng treo nhiều bức tranh phong cảnh nông thôn
và thành thị khác đã hoàn chỉnh.

        Người nhân viên tín dụng nhìn quanh phòng và nhận ra một chiếc tủ lạnh và
vài trang thiết bị điện có thể có giá trị. Anh hỏi xem những món đồ này có hoạt động
không và nhận được câu trả lời là có. Anh cũng phát hiện ra rằng những món đồ này
là thuộc về người chồng, và người chồng nói anh sẵn sàng ký thế chấp các vật dụng
này. Người nhân viên tín dụng dán một mảnh giấy đặc thù của Sogesol (được nhập
khẩu từ Hoa Kỳ) lên các món hàng. Mảnh giấy này dùng để nhận diện món hàng đã
được thế chấp và cũng để nhắc nhở người vay về những gì sẽ bị trưng thu nếu họ
không trả được nợ. Vì khoản vay tương đối nhỏ, nên vật thế chấp cùng với các tài sản
khác của người vay cũng đủ bù cho giá trị khoản vay. Với toàn bộ công việc giấy tờ
đã hoàn tất, và các chữ ký đúng người đúng chỗ, nhân viên tín dụng đã có một hồ sơ
vay hoàn chỉnh sẵn sàng để trình cho hội đồng cho vay.

Cơ cấu khoản vay và đánh giá tín dụng

        Toàn bộ các khoản cho vay của Sogesol đều là vay có thời hạn, với lãi suất cố
định và hoa hồng trả trước. Vào tháng 12 năm 2001, lãi suất là 3,5 phần trăm một
tháng tính trên số dư ban đầu, và hoa hồng là 3,5 phần trăm lấy từ giá trị của khoản
vay. Sogesol hoạt động trên cơ sở một tháng có 28 ngày cho nên tất cả những ngày
thanh toán định kỳ đều rơi vào cùng một ngày trong tuần lễ, cho dù việc thanh toán
được thực hiện hàng tuần, hai lần một tháng, hay hàng tháng. Lãi suất hiệu dụng hàng
năm cho một khoản vay thời hạn bốn tháng theo những điều khoản này là vào khoảng
80 phần trăm – thời hạn vay bình quân là khoảng 4,5 tháng (phụ lục 2).

         Phương pháp đánh giá tín dụng của Sogesol là phương pháp mà Accion
International đã thử nghiệm trong nhiều năm trên khắp châu Mỹ La tinh thông qua các
đơn vị thành viên cung ứng dịch vụ tài chính vi mô của mình. Nền tảng của phương
pháp này là một triết lý cho vay rõ ràng: các khoản vay nhằm phục vụ cho vốn lưu
động của một cơ sở kinh doanh, và việc đánh giá tín dụng chú trọng vào cách thức mà
vốn lưu động hiện có cũng như số vốn lưu động mới vay sẽ tạo ra thu nhập như thế
nào. Kết quả là, cơ cấu của khoản vay, trong chừng mực có thể, sẽ được tính toán sao
cho phù hợp với dòng doanh thu của cơ sở kinh doanh. Mặc dù chú trọng nhiều vào
công việc kinh doanh, phương pháp của Accion cũng xem xét điều kiện thực tế của
một cơ sở kinh doanh nhỏ, phi chính thức và không chỉ tính đến khả năng tạo thu
nhập của cơ sở, mà cả các thu nhập và chi phí của toàn thể gia đình. Quả thật, trong
bảng đánh giá tín dụng Sogesol, những câu hỏi đầu tiên đưa ra về thu nhập và chi phí
là liên quan đến thu nhập và chi phí của gia đình.

       Mục tiếp theo trong bảng đánh giá tín dụng tìm hiểu thông tin về thu nhập
hàng ngày của ứng viên. Bảng đánh giá đòi hỏi ngân viên tín dụng phải hỏi ứng viên
một cách thẳng thắn về doanh thu trong những ngày buôn may bán đắt, những ngày
trung bình, và những ngày ế ẩm để có thể tính được doanh thu bình quân hàng tuần,
và từ đó nhân cho bốn thì sẽ có được số liệu doanh thu bình quân hàng tháng. Tiếp
theo phân tích này, nhân viên tín dụng hỏi ứng viên những tháng đắt hàng, tháng
trung bình, và tháng bán chậm của chị là những tháng nào. Đây là một điều quan
trọng cần biết vì người nhân viên tín dụng muốn bảo đảm rằng anh tính toán giá trị


Kennedy School of Government                           10                              Bieân dòch: Kim Chi
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright    Taøi chính Phaùt trieån        Moät ngaân haøng thöông maïi
Nieân khoaù 2007-2008                         Nghieân cöùu tình huoáng   cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ


khoản vay và thời hạn vay sao cho phản ánh được tình hình mấy tháng sắp tới là sẽ
bán chạy, trung bình hay bán chậm.

        Người nhân viên tín dụng tìm hiểu chi tiết công việc kinh doanh để xác định tỷ
suất lợi nhuận (1 – (chi phí hàng bán/tổng doanh số)) cho từng mặt hàng, rồi tính thu
nhập gộp và thu nhập ròng của công việc kinh doanh. Thông qua kết hợp số liệu sau
cùng này với thu nhập và chi phí của gia đình, nhân viên tín dụng có thể tính được
tổng số tiền mà gia đình còn lại vào cuối mỗi tháng. Khi tính toán cụ thể tỷ suất lợi
nhuận của từng mặt hàng, người nhân viên tín dụng lập một danh mục những vật
dụng quan trọng nhất mà ứng viên có và giá trị của những vật dụng ấy. Điều này,
cùng với những câu hỏi mà nhân viên tín dụng đưa ra cho ứng viên về những tài sản
ngắn hạn và dài hạn, dẫn đến việc tính toán tài sản ròng của ứng viên. Cho dù những
thông tin mà nhân viên tín dụng thu thập cũng tương tự như những thông tin mà một
ngân hàng thương mại chính thức thu thập, nhưng phương pháp này tập trung sự chú
ý của nhân viên tín dụng vào khả năng hoàn trả khoản vay của người vay, chứ không
phải chú trọng vào những tài sản mà họ có thể dùng làm vật thế chấp. Năm tỷ số mà
nhân viên tín dụng tính toán ngay tại cơ sở là: tỷ số khả năng sinh lợi của cơ sở kinh
doanh và của gia đình; tỷ số thanh toán nợ dựa vào số tiền đề xuất thanh toán hàng
tháng chia cho số tiền mà gia đình còn lại vào cuối mỗi tháng; khả năng thanh khoản
của cơ sở kinh doanh; và tỷ số giữa giá trị xin vay và giá trị vốn lưu động hiện tại
trong kinh doanh (được tính bằng cách lấy tài sản ngắn hạn trừ đi nợ ngắn hạn của cơ
sở kinh doanh).

       Từ những tính toán này và một số tính toán khác được thực hiện ngay tại cơ
sở, nhân viên tín dụng xác định được bốn biến số tạo thành khoản vay để cung cấp
cho người vay: số tiền định kỳ phải trả, thời hạn của khoản vay, tổng giá trị của khoản
vay, và tần số thanh toán. Trong phạm vi qui định của các chính sách tín dụng của
Sogesol về giá trị khoản vay tối đa và thời hạn, nhân viên tín dụng cố gắng cung ứng
cho người vay một khoản vay sao cho đáp ứng được nhu cầu tín dụng của người đi
vay, bố trí các khoản thanh toán định kỳ theo dòng doanh thu của họ sao cho khi đến
hạn thanh toán, họ sẽ có sẵn tiền mặt để trả, và không đòi hỏi một khoản thanh toán
hàng tháng vượt quá một tỷ lệ nào đó trong số tiền mà gia đình còn lại vào cuối mỗi
tháng.

Hội đồng tín dụng

       Tuỳ thuộc vào giá trị số tiền xin vay và cấp bậc của người nhân viên phụ trách
hồ sơ vay, buổi họp hội đồng cho vay sẽ bao gồm các cấp nhân sự khác nhau. Người
phụ trách hồ sơ vay và người phải có mặt tại cuộc họp hội đồng cho vay cũng ảnh
hưởng đến khoản tiền ban thưởng khuyến khích mà nhân viên tín dụng nhận được
(phụ lục 7 và 8). Toàn bộ các nhân viên cấp thấp trình bày các trường hợp vay do họ
phụ trách trước một hội đồng phê duyệt khoản vay, nghĩa là những khoản vay không
tự quản. Các nhân viên tự quản được tự quyết định phê duyệt những khoản vay lên
đến 8.000 Gdes, nghĩa là những khoản vay tự quản. Mọi khoản vay vượt quá giá trị
này phải được trình trước một hội đồng; đó là những khoản vay không tự quản.

         Các nhân viên cấp cao hơn sẽ phê duyệt toàn bộ những trường hợp xin vay có
giá trị dưới 13.000 Gdes (những khoản vay do chính họ phụ trách và những khoản vay
do các nhân viên khác phụ trách). Những khoản vay nào vượt quá giá trị này phải
được sự phê duyệt của giám đốc chi nhánh. Một hồ sơ vay dưới sự phụ trách của một
nhân viên cấp cao và được sự phê duyệt của chính nhân viên này là một khoản vay tự


Kennedy School of Government                           11                              Bieân dòch: Kim Chi
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright    Taøi chính Phaùt trieån        Moät ngaân haøng thöông maïi
Nieân khoaù 2007-2008                         Nghieân cöùu tình huoáng   cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ


quản, trong khi những khoản vay thuộc phạm vi phụ trách của một nhân viên khác và
được phê duyệt bởi một nhân viên cấp cao thì được gọi là khoản vay được giám sát.
Tuỳ thuộc vào tình trạng phê duyệt khoản vay, nhân viên tín dụng sẽ nhận được một
khoản tiền ban thưởng khuyến khích căn cứ theo những biểu thanh toán khác nhau.
Như vậy, ví dụ như một hồ sơ vay trị giá 5.000 Gdes do một nhân viên cấp thấp phụ
trách đòi hỏi phải có mặt một nhân viên cấp thấp và một nhân viên cấp cao trong hội
đồng cho vay. Khoản tiền ban thưởng gắn liền với khoản vay này được xác định căn
cứ theo biểu thanh toán khoản vay không tự quản dành cho nhân viên cấp thấp và biểu
thanh toán khoản vay được giám sát dành cho nhân viên cấp cao. Nhưng nếu khoản
vay được phụ trách bởi một nhân viên cấp cao hay một nhân viên tự quản thì không
cần phải có hội đồng phê duyệt, và khoản tiền ban thưởng đối với khoản vay này được
xác định theo biểu thanh toán khoản vay tự quản dành cho nhân viên tự quản hay
nhân viên cấp cao đó.

        Các hội đồng xét duyệt khác nhau được thành lập căn cứ theo giá trị khoản
vay và người phụ trách hồ sơ tín dụng. Hội đồng này nhóm họp mỗi buổi chiều sau
khi các nhân viên tín dụng quay trở về từ chuyến đi công tác ở khu vực họ phụ trách.
Toàn thể những nhân viên có khoản vay cần được sự phê duyệt của giám đốc chi
nhánh hay của nhân viên cấp cao sẽ cùng họp với giám đốc chi nhánh, chứ không phải
họp riêng, điều này cho phép các nhân viên tín dụng có thể thảo luận từng hồ sơ vay
với các bạn đồng nghiệp, cũng như với người giám sát cấp trên của họ. Từng nhân
viên tín dụng sẽ trình bày hồ sơ vay mà họ phụ trách cho hội đồng, cố gắng hết sức để
hồ sơ của họ được phê duyệt. Sau phần trình bày, họ sẽ trả lời những câu hỏi của giám
đốc chi nhánh hay nhân viên tín dụng cấp cao, và những nhân viên cấp thấp khác
thường đưa ra ý kiến của mình đối với hồ sơ vay. Quyết định cuối cùng thuộc về giám
đốc chi nhánh hay nhân viên cấp cao, nhưng nếu muốn, họ cũng có thể đưa hồ sơ tín
dụng ra cho toàn thể biểu quyết.

       Trong một cuộc thảo luận mà tôi đã tham dự, một hội đồng do giám đốc chi
nhánh Rue de Quai đứng đầu đã xem xét hồ sơ tín dụng của một khách hàng cũ xin
vay 15.000 Gdes. Cho dù nhân viên tín dụng tham chiếu các tài liệu ghi chú khi trình
bày, toàn bộ những số liệu thoả đáng vẫn được nhập vào hệ thống “Si Credito” và
được giám đốc chi nhánh đưa vào máy vi tính xách tay trước khi nhân viên tín dụng
bắt đầu phần trình bày.

       Trong suốt buổi thảo luận, giám đốc chi nhánh kiểm tra thông tin thanh toán
trong quá khứ của người vay trong hệ thống và phát hiện ra người vay này đã thanh
toán khoản vay cũ trễ 23 ngày. Người ta lo ngại rằng một phần các khoản thanh toán
trễ này không phải do lỗi của người vay mà là do sự cố của hệ thống gây trục trặc
trong chi nhánh suốt mùa hè. Tuy nhiên, những thông tin bổ sung cho thấy rằng có 11
ngày thanh toán trễ là do một trong những đứa con của người vay bị ốm.

        Giám đốc chi nhánh quyết định rằng người vay sẽ nhận được số tiền giống
như anh đã nhận trước đây, 13.000 Gdes chứ không phải là 15.000 Gdes như anh đề
nghị. Tới đây, nhân viên tín dụng yêu cầu giám đốc phê duyệt khoản vay để anh có
thể nhận được khoản tiền ban thưởng khuyến khích cho tháng này, vì tháng này sắp
sửa trôi qua. Giám đốc từ chối, và bảo nhân viên tín dụng phải đảm bảo rằng người
vay sẽ đồng ý với khoản vay được duyệt ít hơn này trước khi mang hồ sơ về cho hội
đồng phê duyệt.




Kennedy School of Government                           12                              Bieân dòch: Kim Chi
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright    Taøi chính Phaùt trieån          Moät ngaân haøng thöông maïi
Nieân khoaù 2007-2008                         Nghieân cöùu tình huoáng     cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ




Làm việc với Sogebank

        Sogebank và Sogesol quan hệ với nhau theo nhiều cách, thể hiện trong một
hợp đồng được ký kết bởi Boisson, đại diện cho Sogesol, và Gerald Moscoso, chủ tích
hội đồng quản trị của Sogebank. Về mặt hoạt động, sự liên kết quan trọng nhất là
những người vay tiền của Sogesol có thể thanh toán khoản vay tại một chi nhánh của
Sogebank. Họ xếp hàng với những khách hàng thường xuyên của Sogebank và trao
tiền trả nợ cho một trong nhiều nhân viên thu ngân phục vụ số đông khách hàng của
ngân hàng. Nhân viên thu ngân thực hiện bút toán giao dịch hai lần: thứ nhất, trong
môđun “Thu ngân” của chi nhánh ngân hàng Sogebank sẽ ghi nhận khoản thanh toán
là một khoản có trong tài khoản của Sogesol, cũng giống như khoản thanh toán của
một người gửi tiền bất kỳ nào đó được ghi có vào tài khoản của họ; và thứ hai, trong
môđun “Si Credito” của Sogesol sẽ ghi nhận giao dịch như khoản thanh toán mà
người vay thanh toán cho món nợ họ đã vay. Hệ thống “Si Credito” được xây dựng
riêng cho các hoạt động của Sogesol, và được trang bị một kho thông tin cho phép
người cho vay quản lý danh mục tín dụng của mình một cách chủ động.

        Cho dù Sogebank có một hệ thống mạng cục bộ phục vụ khách hàng ở mỗi chi
nhánh, cho phép mỗi chi nhánh có thể hoạt động một cách độc lập nếu việc kết nối
với máy chủ AS400 tại hội sở chính của Sogebank ở Delmas bị ngắt, nhưng số liệu
cho vay của Sogesol trong hệ thống “Si Credito” không nằm tại máy chủ ở mỗi chi
nhánh; mà số liệu này chỉ nằm tại AS400. Điều này có nghĩa là nếu kết nối giữa chi
nhánh và Delmas bị ngắt, các nhân viên thu ngân không thể truy cập vào dữ liệu của
hệ thống “Si Credito” và không thể nhập vào đó khoản tiền trả nợ của người vay.10
Sự mất kết nối giữa chi nhánh Rue de Quai và Delmas, cùng với những vấn đề đi kèm
với việc nâng cấp phần mềm “Si Credito”của Sogesol đã nhiều lần gây ra những trục
trặc đáng kể vào tháng bảy và tháng tám 2001, và cho thấy tầm quan trọng của nguồn
thông tin tốt và được cập nhật thường xuyên đối với sự thành công của hoạt động kinh
doanh. Hậu quả của những trục trặc này là các nhân viên tín dụng không có được
những bản báo cáo về việc thanh toán trễ và thông tin về những người vay đã trả hết
nợ; đây là một tai họa cho tính thống nhất trong hoạt động của người cho vay.

       Phản ứng trước những vấn đề nảy sinh do cấu hình “ngôi sao” mà cơ sở hạ
tầng công nghệ thông tin của Sogesol phải lệ thuộc vào, ban giám đốc và các nhân
viên công nghệ thông tin của Sogebank quyết định thay đổi cấu hình. Bước đầu tiên
trong việc thay đổi này là loại bỏ môđun “Si Credito”trên thiết bị của nhân viên thu
ngân và để cho nhân viên thu ngân ghi giao dịch một lần vào hệ thống của Sogebank.
Hệ thống đủ linh hoạt thông qua việc sử dụng các tài khoản “giả” giúp nhân viên thu
ngân có thể bút toán khoản thanh toán theo một cách thức sao cho sau đó khoản tiền
này sẽ được ghi có vào tài khoản cho vay trong hệ thống “Si Credito”của Sogesol.11

10
   Sogebank duy trì những kết nối vi sóng giữa các chi nhánh và hội sở chính vì hệ thống điện thoại địa
phương không đáng tin cậy đến nỗi vi sóng là kết nối cơ bản, và hệ thống điện thoại chỉ là kết nối thứ
cấp. Cho dù thận trọng như vậy, tình trạng mất kết nối giữa một chi nhánh và Delmas vẫn có thể xảy
ra, vì vậy cũng làm ngắt mạch hệ thống mạng cục bộ tại mỗi chi nhánh.
11
   Soggebank đã có kinh nghiệm với cách bố trí như vậy. Ngân hàng cung ứng dịch vụ bố trí các buổi
hẹn làm việc cho toà đại sứ Hoa Kỳ. Đã từng có trường hợp những người Haiti muốn xin visa đến Hoa
Kỳ phải xếp hàng bên ngoài toà đại sứ chỉ đơn thuần để được bố trí một cuộc hẹn gặp nhân viên toà đại
sứ. Bây giờ, nếu có ai muốn có một buổi hẹn làm việc với nhân viên đại sứ, chỉ cần đến bất kỳ một chi
nhánh nào đó của Sogebank, đóng lệ phí xin visa và nhận được một thư mời mà họ sẽ mang theo đến
toà đại sứ vào ngày triệu tập.


Kennedy School of Government                           13                                Bieân dòch: Kim Chi
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright    Taøi chính Phaùt trieån          Moät ngaân haøng thöông maïi
Nieân khoaù 2007-2008                         Nghieân cöùu tình huoáng     cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ


Số liệu thanh toán khoản vay nằm trong hệ thống của Sogebank và sau đó được xử lý
hàng ngày theo từng “lô” trên cơ sở dữ liệu của Sogesol. Việc xử lý theo “lô” này
(một chế độ thao tác của máy tính, trong đó các chỉ lệnh chương trình được thực hiện
liên tiếp cái này sau cái kia không cần sự can thiệp của người sử dụng máy, thường
dùng để chép dự phòng hệ thống - ND) diễn ra giữa cơ sở dữ liệu trên AS400, và chỉ
yêu cầu là vào một thời điểm nào đó sau khi các chi nhánh Sogebank đã đóng cửa, các
máy phục vụ tại mỗi chi nhánh có kết nối với máy chủ tại Delmas. Sự kết nối này cho
phép chuyển dữ liệu từ nơi này đến nơi khác nếu vì một lý do nào đó, máy trung tâm
AS400 không được cập nhập trên cơ sở thời gian thực suốt ngày (đồng hồ thời gian
thực theo dõi thời gian hiện hành ngay cả khi máy tính tắt điện - ND). Kết quả là,
nhân viên thu ngân không nhập số liệu vào cơ sở dữ liệu của Sogesol một cách trực
tiếp; điều này giúp ta không cần phải có sự liên kết “sống” giữa chi nhánh và máy
trung tâm để ghi nhận một giao dịch trên hệ thống của Sogesol.

        Cuối cùng, người ta đã có thể có được số liệu của Sogesol nằm trên một máy
phục vụ tại mỗi chi nhánh. Máy phục vụ có thể là một máy chuyên dụng cho Sogesol,
và với lợi thế là Sogesol và các chi nhánh Sogebank toạ lạc tại những vị trí cận kề
nhau, nó có thể được đặt trong chi nhánh Sogesol. Điều này làm phát sinh khả năng là
nhân viên thu ngân có thể có những thông tin cập nhật về tình trạng tài khoản của một
người vay nào đó, bao gồm thông tin về khoản thanh toán của người này là bao nhiêu,
và các khoản thanh toán này đúng hạn hay chậm trễ. Trong bước đầu tiên của cả hệ
thống cũ và hệ thống mới, nhân viên thu ngân đều không có thông tin về tài khoản
cho vay. Nhìn từ góc độ của cả Sogebank và Sogesol, điều này có lẽ cũng không phải
là một tình huống tồi tệ. Nếu các nhân viên thu ngân có sẵn những thông tin như vậy,
Sogebank sẽ phải huấn luyện nhân viên thu ngân cách sử dụng và họ sẽ đi đến chỗ trở
thành một phần của những nỗ lực quản lý tài khoản cho vay của Sogesol.

       Sogesol trả cho Sogebank một khoản phí dịch vụ thu ngân và dịch vụ chi
nhánh tương đương với 0,75 phần trăm danh mục cho vay hiện hành mỗi tháng (dựa
trên số dư bình quân của tháng trước).12 Sogesol cũng quản lý danh mục cho vay
thông qua một tài khoản tại ngân hàng Sogebank, và ngân hàng cung ứng vốn trên
mức vốn tự có của Sogesol để Sogesol cho khách hàng vay. Trong bối cảnh này,
Sogesol cần duy trì yêu cầu vốn tối thiểu theo qui định của Ngân hàng Trung ương là
12 phần trăm trong tổng vốn hoạt động của mình.13 Ngoài ra, hợp đồng với Sogebank
qui định rằng Sogesol phải luôn luôn duy trì một quỹ dự phòng rủi ro cho vay (quỹ dự
phòng nợ xấu) tương đương với 3,5 phần trăm của danh mục cho vay hiện hành.

       Sogesol còn thanh toán cho Sogebank các phí dịch vụ khác. Những dịch vụ
này bao gồm nhân lực, pháp lý, hành chính, tin học, kiểm toán, và tiếp thị. Sogesol
nhận hoá đơn thanh toán các dịch vụ này, được ấn định là 150.000 Gdes một tháng
trong năm tài chính 2000-2001, nhưng sau đó hoá đơn tính tiền được tính dựa vào
khối lượng dịch vụ cung ứng, dù vậy cũng được qui định mức trần hàng năm là
15.000 đô la Mỹ (khoảng 400.000 Gdes theo tỷ giá hối đoái tháng 12 năm 2001) trong
năm năm đầu tiên của hợp đồng.


12
   Thỏa thuận như vậy chẳng phải là chuyện bất bình thường đối với Sogebank: ngân hàng này hiện có
5 đơn vị thành viên, trong đó có một công ty tín dụng.
13
   Nếu tỷ lệ vốn giảm xuống dưới mức yêu cầu tối thiểu, Sogesol sẽ phải thanh toán nợ, tăng vốn, hay
nếu tình hình đòi hỏi, phải giải thể. Nếu sự kiện này xảy ra, Sogebank sẽ tiếp quản trách nhiệm quản lý
danh mục đầu tư.


Kennedy School of Government                           14                                Bieân dòch: Kim Chi
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright    Taøi chính Phaùt trieån        Moät ngaân haøng thöông maïi
Nieân khoaù 2007-2008                         Nghieân cöùu tình huoáng   cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ


        Kết quả của sự liên kết tài chính này là việc thanh toán hàng tháng của
Sogesol cho Sogebank bao gồm bốn khoản: lãi suất trên vốn vay (lãi suất hàng năm
của nguồn vốn vay này vào cuối năm 2001 là 24 phần trăm);14 thanh toán cho các
dịch vụ quản lý; thanh toán cho các dịch vụ thu ngân và dịch vụ chi nhánh tương
đương 0,75 phần trăm danh mục cho vay hiện hành; và một khoản để duy trì quỹ dự
phòng nợ xấu tương đương 3,5 phần trăm. Khoản thanh toán cuối cùng này buộc
Sogesol hàng tháng phải hạch toán chi phí nợ xấu tương đương 3,5 phần trăm trong
gia tăng ròng của số dư danh mục cho vay, cộng với các khoản thanh toán bù đắp cho
cho việc xoá nợ bằng cách sử dụng nguồn quỹ dự phòng. Còn có một điều khoản
trong hợp đồng qui định rằng nếu phân tích CAMEL cho thấy quỹ dự phòng nợ xấu
cần phải nhiều hơn 3,5 phần trăm danh mục cho vay hiện hành, thì Sogebank và
Sogesol sẽ thanh toán cho quỹ dự phòng những khoản tiền bằng nhau để bù cho mức
chênh lệch giữa 3,5 phần trăm và số liệu mới.15

Thành quả hoạt động tài chính

        Trong năm hoạt động đầu tiên, danh mục cho vay của Sogesol tăng đến hơn
15 triệu Gdes và 2.200 khách hàng.16 Trên phương diện luỹ kế, Sogesol đã cung ứng
4.511 khoản vay trị giá hơn 44 triệu Gdes (phụ lục 2). Năng suất của 19 đại lý tín
dụng Sogesol tăng dần theo thời gian, đạt đến 116 khách hàng trên mỗi đại lý tính đến
tháng chín 2001, với dư nợ bình quân là 820.000 Gdes. Giá trị bình quân của một
khoản vay cho một khách hàng mới là hơn 9.000 Gdes vào cuối năm đầu tiên, và giá
trị bình quân của một khoản vay đối với những khách hàng vay tái tục lần thứ nhất,
thứ hai, thứ ba lần lượt là 13.000 Gdes, 16.320 Gdes và 22.650 Gdes. Sogesol theo
dõi tất cả những khoản cho vay trễ hạn (kể cả những khoản vay trễ 1 ngày); vào cuối
tháng chín năm 2001, có 5,85 phần trăm danh mục cho vay hiện hành rơi vào loại
này. Nhưng chỉ có 1,48 phần trăm danh mục bị trễ trong khoảng từ 31 đến 90 ngày, và
chỉ có 0,52 phần trăm bị trễ hạn hơn 90 ngày và được xếp loại là không hiệu quả. Đối
với những khoản vay không hiệu quả, Sogesol đưa 100 phần trăm số dư hiện hành của
khoản vay vào quỹ dự phòng để bù đắp thiệt hại dự kiến từ khoản vay và chuyển hồ
sơ vay sang bộ phận thu hồi công nợ.

        Người ta không trông mong rằng Sogesol được hoà vốn trong năm đầu tiên.
Thu nhập ròng của Sogesol có giá trị âm trong năm tài chính kết thúc vào tháng 9 năm
2001, với số tiền là 10,6 triệu Gdes (phụ lục 9 và 10).17 Doanh thu từ lãi của danh mục
cho vay là hơn 3,67 triệu Gdes, và doanh thu từ tiền phạt thanh toán trễ hạn làm tăng
thêm 10 phần trăm cho doanh thu lãi vay của Sogesol. Chi phí lớn nhất mà tổ chức
phải giải quyết là chi phí nhân sự, bao gồm lương và hoa hồng. Trong năm đầu tiên
khoản chi phí này chiếm đến hơn một phần ba tổng chi phí. Một khoản chi phí lớn
khác nữa trong năm đầu tiên là khấu hao, bao gồm khấu hao cả tài sản vật chất lẫn
“tài sản” khác của việc thành lập doanh nghiệp. Khoản khấu hao sau này phản ánh chi
phí trả trước của việc khởi sự, được trải đều cho khoảng hai năm đầu tiên trong vòng

14
   Lãi suất này được tính là bình quân của: 1) Lãi suất hiệu dụng của tiền gửi kỳ hạn 3 tháng ở
Sogebank bằng đồng Gourdes (trong đó lãi suất hiệu dụng = lãi suất danh nghĩa chia cho 1 trừ đi hệ số
dự trữ chính thức hiện hành), và 2) Lãi suất trái phiếu của Ngân hàng Dự trữ Haiti kỳ hạn 91 ngày
(được tính bằng cách chia lãi suất trả trước cho số tiền đầu tư ròng của Sogebank).
15
   Căn cứ theo hợp đồng, phân tích CAMEL phải được thực hiện theo các qui trình của Accion. Xem
phần mô tả các qui trình này trên theo địa chỉ sau trên mạng www.mip.org
16
   Khách hàng đang hoạt động là khách hàng đang có một khoản vay hiện hành.
17
   Điều này xảy ra cho dù phần đóng góp còn lại của Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ (Inter-American
development Bank) đã được hạch toán là doanh thu.


Kennedy School of Government                           15                              Bieân dòch: Kim Chi
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright    Taøi chính Phaùt trieån        Moät ngaân haøng thöông maïi
Nieân khoaù 2007-2008                         Nghieân cöùu tình huoáng   cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ


đời của doanh nghiệp thông qua khấu hao. Sogesol cũng phát sinh 1,8 triệu Gdes chi
phí văn phòng. Mặt khác, Sogesol chỉ phát sinh lãi phải trả cho hạn mức tín dụng với
Sogesol là 753.000 Gdes.

Nhìn về phía trước

        Sogesol đặt nền tảng cho sự tăng trưởng tương lai, nhưng phải đối mặt với
nhiều thử thách nếu muốn trở thành một tổ chức thương mại thành công. Về nội bộ,
Sogesol cần cải thiện hoạt động để có thể cạnh tranh một cách hiệu quả và hữu hiệu
trên những thị trường mà công ty đã bước chân vào, và mở rộng mạng lưới chi nhánh
để tận dụng các cơ hội thị trường vượt ra ngoài đô thị Port-au-Prince. Về đối ngoại,
Sogesol đứng trước hai mối đe dọa. Một là khả năng khách hàng của Sogesol sẽ tiếp
cận với các khoản vay từ những nguồn tài chính vi mô khác cũng giống như Sogesol
và trở nên chìm ngập trong nợ nần quá mức. Đây là một mối đe dọa thực sự do tình
trạng thiếu vắng một hệ thống văn phòng tín dụng. Mối đe dọa thứ hai là môi trường
quản lý không chắc chắn mà Sogesol đang hoạt động trong đó.

Những thách thức bên trong

       Sogesol nhìn thấy sự tăng trưởng nhanh chóng trong năng suất của nhân viên
tín dụng từ khi công ty mở cửa hoạt động kinh doanh. Tính đến quí đầu năm 2002,
một nhân viên tín dụng giỏi quản lý khoản 230 khách hàng, nhưng mục tiêu là mỗi
nhân viên tín dụng phải đạt bình quân 300 khách hàng trong năm tài chính 2002-
2003. Là một phần trong sự tiến bộ tự nhiên của tổ chức, số dư bình quân trong các
khoản vay sẽ tăng lên khi những khách hàng hiện hữu tiếp tục vay với giá trị khoản
vay cao hơn. Kết quả là doanh thu ròng trên một khoản vay sẽ tăng do giảm chi phí
trên một khoản vay và tăng thu nhập trên một khoản vay. Nhưng một phần những lợi
ích này sẽ bị bù trừ bởi những kế hoạch mở rộng của Sogesol. Những kế hoạch này
bao gồm việc mở rộng hoạt động trên 10 thị trấn nữa trong năm năm, bắt đầu từ năm
2002 và tiềm năng mở rộng hoạt động vào các vùng nông thôn.

       Điều kiện hoạt động tại nhiều thị trấn cũng rất tương tự với điều kiện hoạt
động ở Port-au-Prince, trong đó bao gồm sự hiện diện của một chi nhánh Sogebank,
cho nên việc mở rộng hoạt động vào các thị trấn này không đòi hỏi phải điều chỉnh
hoạt động của Sogebank nhiều. Tuy nhiên, việc mở rộng hoạt động có nghĩa là sẽ phải
đầu tư nhiều hơn vào cơ sở hạ tầng vật chất, tạo ra một hệ thống công nghệ thông tin
mạnh có thể hoạt động trong tình hình hệ thống truyền thông không đáng tin cậy, và
đầu tư vào việc đào tạo nhân viên tín dụng.18 Hơn nữa, các vùng nông thôn, với dân
số phân tán và mạng lưới giao thông nghèo nàn, tiêu biểu cho một thách thức mới.
Pierre-Marie Boisson đã đùa nghịch với một số ý tưởng về cách thức vươn tới những
vùng này, bao gồm việc cho các “ngân hàng làng xã” vay tiền. Những ngân hàng làng
xã này đại diện cho một nhóm người đi vay tiền rồi phân phát số tiền vay được cho
những người này. Người ta vẫn chưa rõ liệu Sogesol có đạt được mục tiêu đề ra là
30.000 khách hàng vào năm 2005 nhưng vẫn hạ thấp được chi phí, và liệu một chiến
lược nông thôn có là một phần trong việc đạt được mục tiêu đó hay không.

Những mối đe dọa bên ngoài


18
  Các chi nhánh Sogesol nằm ngoài Port-au-Prince chỉ kết nối với hội sở chính Delmas bằng đường
dây điện thoại mà thôi.


Kennedy School of Government                           16                              Bieân dòch: Kim Chi
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright    Taøi chính Phaùt trieån        Moät ngaân haøng thöông maïi
Nieân khoaù 2007-2008                         Nghieân cöùu tình huoáng   cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ


        Sogesol vẫn chưa hoạt động trong một ngành tài chính vi mô thật sự. Công ty
có một số đông đối thủ cạnh tranh, bao gồm một đơn vị thuộc Unibank, một ngân
hàng thương mại khác và là đối thủ cạnh tranh với Sogebank (đơn vị này và Sogesol
được xếp vào loại “hội tư nhân” trong phụ lục 11). Sự cạnh tranh không chỉ có nghĩa
là Sogesol phải quảng bá các sản phẩm cho vay của mình một cách tích cực cho các
cơ sở kinh doanh trong khu vực phi chính thức và gia tăng năng suất, mà còn phải
vạch ra phương cách để giải quyết mối đe dọa là người vay sẽ trở thành những người
mắc nợ quá nhiều. Haiti không có một hệ thống văn phòng tín dụng để các tổ chức
cho vay có thể báo cáo về một trung tâm lưu trữ những thông tin về giá trị khoản vay
mà họ đã cung ứng cho các khách hàng và diễn tiến trả nợ của khách hàng. Ngân hàng
trung ương Haiti đã có những nỗ lực vào cuối thập niên 90 nhằm thiết lập một hệ
thống như vậy nhưng do những vấn đề kỹ thuật, dự án này thất bại. Không có một hệ
thống văn phòng tín dụng, Sogesol không thể đảm bảo rằng những người vay tiền
không vay mượn từ những nguồn khác và thậm chí còn dùng tiền vay mượn để trả nợ
cho Sogesol. Điều này làm cho Sogesol và tất cả những tổ chức tài chính vi mô khác
trở nên dễ bị thiệt hại bởi tình trạng nợ nần quá mức của khách hàng và có thể gây ra
vỡ nợ trên qui mô lớn. Sogesol phải tìm một phương thức nào đó để lập nên một hệ
thống văn phòng tín dụng. Ngoài ra, Sogesol hoạt động trong một môi trường quản lý
không chắc chắn. Không có những qui định về các tổ chức tài chính vi mô ở Haiti, và
Sogesol hoạt động dưới ô dù che chở của Sogebank trong lĩnh vực này. Sogesol tuân
thủ các qui định hiện hữu về vốn dự trữ trong hoạt động ngân hàng, nhưng tài sản của
công ty rất khác với tài sản của Sogebank, và có thể bị xem là có vấn đề theo những
qui định hiện hành vào lúc đó. Mối nguy hiểm là ở chỗ một cơ quan giám sát ngân
hàng có thể quyết định rằng các khoản cho vay của Sogesol rủi ro hơn nhiều so với
các khoản cho vay của một ngân hàng thương mại thông thường và yêu cầu phải tăng
dự trữ của Sogesol để làm giảm rủi ro lớn hơn này. Chi phí kinh doanh của Sogesol,
đặc biệt là chi phí tài chính, sẽ gia tăng đáng kể, đe dọa khả năng hoạt động bền vững
của công ty. Điều này chưa xảy ra, nhưng vẫn có thể xảy ra nếu làn gió chính trị đổi
chiều bất lợi cho Sogebank hay toàn bộ hệ thống tài chính vi mô. Pierre-Marie
Boisson phải quyết định chiến lược của Sogebank: Liệu ngân hàng có nên thúc đẩy
việc ban hành qui định chính thức về các tổ chức tài chính vi mô hay cứ để mặc tình
hình như thế? Nếu quyết định thúc đẩy việc ban hành qui định, ông nên sử dụng chiến
lược gì và nên thúc đẩy những qui định gì?




Kennedy School of Government                           17                              Bieân dòch: Kim Chi
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright     Taøi chính Phaùt trieån        Moät ngaân haøng thöông maïi
Nieân khoaù 2007-2008                          Nghieân cöùu tình huoáng   cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ




                                               Phụ lục 1
                                              Bản đồ Haiti




Kennedy School of Government                            18                              Bieân dòch: Kim Chi
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright    Taøi chính Phaùt trieån                Moät ngaân haøng thöông maïi
Nieân khoaù 2007-2008                         Nghieân cöùu tình huoáng           cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ


                                              Phụ lục 2


Sogesol                                                      12-2000          03-2001          06-2001            09-2001
Hoạt động thương mại
Phân phối các khoản vay đã được duyệt                        1.640.674        2.620.415        5.164.663          5.344.450
Thương mại
Cung ứng thực phẩm/Cửa hàng                                          0%             0%                 0%                 0%
Cung ứng thực phẩm/Cửa hàng/Thức uống                               23%            22%                36%                30%
Quần áo/Giày dép/Đồ may sẵn                                          0%             0%                 0%                 0%
Quần áo                                                             21%            21%                 8%                11%
Giày dép/Va-li                                                      17%            19%                15%                14%
Đồ may sẵn/Vải/Nữ trang/Mỹ phẩm                                     14%             8%                13%                 9%
Linh kiện ô tô/Điện tử/Phần cứng                                     5%             7%                 5%                 2%
Đồ dùng trong nhà/Đồ dùng gia đình/Cát-xét                           6%             7%                 2%                 1%
Các lĩnh vực khác                                                    9%            11%                12%                23%
Dịch vụ
Quán rượu và nhà hàng                                                    2%          3%                 3%               3%
Thẩm mỹ viện                                                             2%          1%                 0%               1%
Các lĩnh vực khác                                                        1%          0%                 2%               2%
Sản xuất
Đủ loại                                                                  0%          1%                 3%               4%
Các yếu tố năng suất
Tổng khách hàng hiện hành                                            640            900              1882               2200
Số khoản vay đã được giải ngân
Tổng số khoản vay đã giải ngân đến nay                               759          1448               3027               4511
Số khoản vay đã giải ngân trong kỳ                                   201           234                556                400
Khoản vay đã hoàn trả
Số khoản vay đã hoàn trả đến nay                                     119            548              1145               2311
Số khoản vay đã hoàn trả trong kỳ                                     78            175               206                443
Khoản vay đã tái tục
Số khoản vay đã tái tục đến nay                                     96              437                990              1930
Số khoản vay tái tục đã giải ngân lũy kế                            85              406                968              1809
Số khoản vay đã tái tục nhưng chưa giải ngân                      KCSL               31                 22               121
Số khoản vay đã tái tục trong kỳ                                    63              140                187               323
Khoản vay đang tiến hành tái tục
Số khoản vay đang làm thủ tục tái tục                             KCSL                13            KCSL                KCSL
Số khoản vay tái tục chờ duyệt                                    KCSL                22            KCSL                KCSL
Từ chối và bỏ trốn
Số khoản vay bị Hội đồng Tín dụng từ chối đến nay                 KCSL               51             KCSL                KCSL
Số khách hàng bỏ trốn đến nay                                     KCSL               25             KCSL                KCSL
Tỷ lệ từ chối                                                     KCSL           5,67%              KCSL                KCSL
Tỷ lệ bỏ trốn                                                     KCSL           2,78%              KCSL                KCSL
Tỷ lệ từ chối và bỏ trốn                                          KCSL           8,44%              KCSL                KCSL
Chú thích: KCSL: Không có số liệu.




Kennedy School of Government                           19                                      Bieân dòch: Kim Chi
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright         Taøi chính Phaùt trieån                    Moät ngaân haøng thöông maïi
Nieân khoaù 2007-2008                              Nghieân cöùu tình huoáng               cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ


                                              Phụ lục 2 (Tiếp theo)
Sogesol                                                                12-2000            03-2001           06-2001              09-2001
Khoản vay tái tục
Số khoản vay tái tục đã giải ngân luỹ kế                                      85               406                968                 1809
Giá trị vay tái tục đã giải ngân trong kỳ (lần 1)                        686.269         1.290.777           1.250259             2.184.767
Số khoản vay tái tục đã giải ngân trong kỳ (lần 1)                            64               105                115                   167
Giá trị vay tái tục đã giải ngân trong kỳ (lần 2)                         KCSL             250.747          1.233.071             1.126.114
Số khoản vay tái tục đã giải ngân trong kỳ (lần 2)                        KCSL                  15                 82                    69
Giá trị vay tái tục đã giải ngân trong kỳ (lần 3)                         KCSL              KCSL              192.746               317.098
Số khoản vay tái tục đã giải ngân trong kỳ (lần 3)                        KCSL              KCSL                    8                    14
Giá trị vay tái tục đã giải ngân trong kỳ (lần 4)
Số khoản vay tái tục đã giải ngân trong kỳ (lần 4)
Hoàn trả
Hoàn trả luỹ kế                                                        2.490.453         6.893.058        14.548.212             28.590.329
Hoàn trả trong kỳ                                                      1.028.586         1.823.487         3.160.825              4.739.815
Các giá trị bình quân
Giá trị danh mục bình quân                                             3.290.255         5.499.159        12.325.233             14.922.513
Giá trị khoản vay bình quân (từ số dư danh mục)                            5.216             6.301             6.772                  7.078
Giá trị bình quân khoản vay mới                                            7.138             7.175             7.699                  9.023
Giá trị bình quân khoản vay tái tục (lần 1)                               10.723            12.293            10.872                 13.082
Giá trị bình quân khoản vay tái tục (lần 2)                               KCSL              16.716            15.037                 16.320
Giá trị bình quân khoản vay tái tục (lần 3)                               KCSL              KCSL              24.093                 22.650
Giá trị bình quân khoản vay tái tục (lần 4)
Số khoản vay hoạt động theo tài khoản                                         71               100                 82                  116
Giá trị danh mục theo tài khoản                                          371.118           630.104            554.110              819.527
Danh mục không trả đúng hạn
Số khoản vay không trả đúng hạn (> 1 ngày)                                        18        KCSL               KCSL                 KCSL
Số dư của các khoản vay không trả đúng hạn (> 1 ngày)                         93.846        KCSL               KCSL                 KCSL
Số khoản vay không trả đúng hạn (> 0 ngày)                                    KCSL              75                 94                  158
Số dư của các khoản vay không trả đúng hạn (> 0)                              KCSL         356.894            507.765              910.229
Phần trăm tổng danh mục                                                            0             0                  0                    0
Số ngày trễ bình quân                                                             22            34             KCSL                 KCSL
Các số liệu khác
Số đại lý tín dụng                                                              9                9                  23                   19
Tỷ lệ tăng của danh mục                                                   21,64%           10,44%              21,07%                1,58%
Số liệu về hội đồng tín dụng trong kỳ                                         903              554               4.031                6.441
Số ngày làm việc                                                               19               22                  20                   20
Số ngày họp hội đồng                                                           19               20                  19                   13
Số hồ sơ tín dụng soạn thảo                                                   222              277                 597                  457
Số khoản vay được duyệt                                                       201              258                 534                  440
Số khoản vay mới                                                           KCSL                121                 347                  117
Số khoản vay mới (tái tục lần 1)                                               63              125                 101                  217
Số khoản vay mới (tái tục lần 2)                                           KCSL                 15                  79                   91
Số khoản vay mới (tái tục lần 3)                                           KCSL             KCSL                     7                   15
Số khoản vay mới (tái tục lần 4)
Số khoản vay bị từ chối                                                          16                 3                  10                 3
Số khoản vay bị đình chỉ                                                          5                16                  53                14
Thời hạn của những khoản vay được phê duyệt
Tần số thanh toán hàng tuần                                                       3                 7                 1                   -
Tần số thanh toán hàng nửa tháng                                                 81                45                67                  42
Tần số thanh toán hàng tháng                                                    138               206              466                 398
Thời hạn bình quân tính theo tháng                                                4              4,81              4,57                4,57

                                              Phụ lục 2 (Tiếp theo)
Sogesol                                                          12-2000               03-2001          06-2001             09-2001
Số liệu văn phòng hậu kiểm                                            907
Số khoản vay được giải ngân trong một ngày                             11                     11                  27                20
Số khoản vay được duyệt chưa giải ngân                                   5                    12                  26              KCSL
Phân tích tình trạng chậm trễ (hồ sơ hậu kiểm)



Kennedy School of Government                                20                                          Bieân dòch: Kim Chi
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright    Taøi chính Phaùt trieån         Moät ngaân haøng thöông maïi
Nieân khoaù 2007-2008                         Nghieân cöùu tình huoáng    cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ


Hồ sơ hậu kiểm bị trễ – đầu kỳ                                   KCSL     KCSL                   21                  40
Hồ sơ nhận được trong kỳ                                         KCSL     KCSL                  544                 567
Hồ sơ trả về Hội đồng tín dụng trong kỳ                          KCSL     KCSL                  565                 449
Hồ sơ hậu kiểm bị trễ – cuối kỳ                                  KCSL     KCSL                    0                 158
Số liệu chi tiết về danh mục chậm trễ
Số khoản vay còn khất lại (từ 2-30 ngày)                         KCSL     KCSL             KCSL                   KCSL
Giá trị danh mục còn khất lại (từ 2-30 ngày)                     KCSL     KCSL             KCSL                   KCSL
Số khoản vay còn khất lại (từ 1-30 ngày)                         KCSL         48               49                     96
Giá trị danh mục còn khất lại (từ 1-30 ngày)                     KCSL    236.516          317.702                599.452
Tỷ lệ danh mục còn khất lại trong tổng danh mục                  KCSL     4,17%            2,49%                  3,85%
Số khoản vay không trả đúng hạn (từ 31-60 ngày)                  KCSL     KCSL                 16                     27
Giá trị danh mục không trả đúng hạn (từ 31-60                    KCSL     KCSL             64.880                182.113
ngày)
Tỷ lệ danh mục không trả đúng hạn trong tổng danh                KCSL     KCSL               0,51%                1,17%
mục
Số khoản vay không trả đúng hạn (từ 61-90 ngày)                  KCSL     KCSL                   4                    12
Giá trị danh mục không trả đúng hạn (từ 61-90                    KCSL     KCSL              15.955                48.290
ngày)
Tỷ lệ danh mục không trả đúng hạn trong tổng danh                KCSL     KCSL               0,13%                0,31%
mục
Số khoản vay không hiệu quả (trễ hơn 90 ngày)                    KCSL          6               25                     23
Giá trị danh mục không hiệu quả (trễ hơn 90 ngày)                KCSL     37.361          109.228                 80.375
Tỷ lệ danh mục không hiệu quả trong tổng danh                    KCSL     0,66%            0,86%                  0,52%
mục
Số khoản vay không trả đúng hạn (từ 31-90 ngày)                  KCSL         21             KCSL                 KCSL
Giá trị danh mục không trả đúng hạn (từ 31-90                    KCSL     83.016             KCSL                 KCSL
ngày)
Tỷ lệ danh mục không trả đúng hạn trong tổng danh                KCSL     1,46%              KCSL                 KCSL
mục
Chú thích: KCSL: Không có số liệu.




Kennedy School of Government                           21                               Bieân dòch: Kim Chi
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright        Taøi chính Phaùt trieån            Moät ngaân haøng thöông maïi
 Nieân khoaù 2007-2008                             Nghieân cöùu tình huoáng       cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ


                                       Phụ lục 3
    Giá trị và thời hạn vay đối với các khoản vay lần đầu và vay tái tục ở Sogesol

                                     Giá trị vay tối thiểu          Giá trị vay tối đa          Thời hạn vay
Vay lần đầu                                  2.000                       13.000                 3 đến 5 tháng
Vay lần hai và lần ba                        2.000                       26.000                 3 đến 6 tháng
Vay từ lần 4 trở lên                         2.000                       65.000                 4 đến 8 tháng




 Kennedy School of Government                               22                                  Bieân dòch: Kim Chi
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright    Taøi chính Phaùt trieån            Moät ngaân haøng thöông maïi
Nieân khoaù 2007-2008                         Nghieân cöùu tình huoáng       cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ


                                  Phụ lục 4
SOGESOL                                       NHU CẦU XIN CẤP TÍN DỤNG
Họ: _________________             Nhũ danh: ____________________
Tên: _________________            Tên lót: ______________________
Phái: Nam Nữ
Tên cơ sở kinh doanh: ___________________ Ngày thành lập cơ sở: __________
Loại hình kinh doanh: ___________________
Số CMND: ____________________________ Hộ chiếu: ____________________

     •     Tên                                                   chồng/vợ:
           ____________________________________________________
     •     Số CMND của chồng/vợ: ______________________         Hộ chiếu:
           ____________

     •     Tên                người                bảo                                                   lãnh:
           _______________________________________________
     •     Số CMND của người bảo lãnh: _________________                                       Hộ chiếu:
           ____________

Địa chỉ cơ sở kinh doanh:                               Địa chỉ nhà riêng:
       Số nhà                                                  Số nhà:
       Đường:                                                  Đường:
       Quận huyện:                                             Quận huyện:
       Thành phố:                                              Thành phố:
       Điện thoại:                                             Điện thoại:
       Điện thoại:                                             Điện thoại:

Làm thế nào bạn biết về Sogesol?                                          Điều khoản vay:
Thông tin từ hội họp        Đài phát thanh                               Số tiền:
Tham quan khu vực           Tạp chí                                      Thời hạn:
Sogebank                    Chương trình quảng cáo                       Tần suất:
Giới thiệu của người khác Nguồn khác                                     Ngày thanh toán:
Tờ rơi quảng cáo

Sơ đồ địa điểm kinh doanh                                          Sơ đồ địa điểm nhà riêng




Đại lý: ______________ Đại diện Sogesol: _______________ Ngày: __________
Thông tin từ hội họp      Chương trình quảng cáo           Điện thoại
Tham quan khu vực         Đại lý

Thời điểm tham quan phù hợp:____________________
Khách hàng:                Người bảo lãnh:
Chồng/vợ:
Nhận xét: __________________________________________________________
__________________________________________________________________
                                  Phụ lục 5



Kennedy School of Government                           23                                  Bieân dòch: Kim Chi
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright    Taøi chính Phaùt trieån        Moät ngaân haøng thöông maïi
Nieân khoaù 2007-2008                         Nghieân cöùu tình huoáng   cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ




                                              Phụ lục 6




Kennedy School of Government                           24                              Bieân dòch: Kim Chi
Df08 C03 V
Df08 C03 V
Df08 C03 V
Df08 C03 V
Df08 C03 V
Df08 C03 V

More Related Content

What's hot

VietRees_Newsletter_53_Tuan3_Thang10
VietRees_Newsletter_53_Tuan3_Thang10VietRees_Newsletter_53_Tuan3_Thang10
VietRees_Newsletter_53_Tuan3_Thang10internationalvr
 
VietRees_Newsletter_65_Tuan2_Thang1
VietRees_Newsletter_65_Tuan2_Thang1VietRees_Newsletter_65_Tuan2_Thang1
VietRees_Newsletter_65_Tuan2_Thang1internationalvr
 
VietRees_Newsletter_54_Tuan4_Thang10
VietRees_Newsletter_54_Tuan4_Thang10VietRees_Newsletter_54_Tuan4_Thang10
VietRees_Newsletter_54_Tuan4_Thang10internationalvr
 
Ho chi minh toan tap tap 6
Ho chi minh toan tap   tap 6Ho chi minh toan tap   tap 6
Ho chi minh toan tap tap 6
Wild Wolf
 
VietRees_Newsletter_58_Tuan3_Thang11
VietRees_Newsletter_58_Tuan3_Thang11VietRees_Newsletter_58_Tuan3_Thang11
VietRees_Newsletter_58_Tuan3_Thang11internationalvr
 
VietRees_Newsletter_52_Tuan2_Thang10
VietRees_Newsletter_52_Tuan2_Thang10VietRees_Newsletter_52_Tuan2_Thang10
VietRees_Newsletter_52_Tuan2_Thang10internationalvr
 
Ho chi minh toan tap tap 11
Ho chi minh toan tap   tap 11Ho chi minh toan tap   tap 11
Ho chi minh toan tap tap 11
Wild Wolf
 
Ho chi minh toan tap tap 8
Ho chi minh toan tap   tap 8Ho chi minh toan tap   tap 8
Ho chi minh toan tap tap 8
Wild Wolf
 
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...
nataliej4
 
VietRees_Newsletter_51_Tuan1_Thang10
VietRees_Newsletter_51_Tuan1_Thang10VietRees_Newsletter_51_Tuan1_Thang10
VietRees_Newsletter_51_Tuan1_Thang10internationalvr
 
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 67 Tuần 4 Tháng 1 Năm 2009
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 67 Tuần 4 Tháng 1 Năm 2009Bản Tin BĐS Việt Nam Số 67 Tuần 4 Tháng 1 Năm 2009
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 67 Tuần 4 Tháng 1 Năm 2009internationalvr
 
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 68 Tuần 1 Tháng 2 Năm 2009
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 68 Tuần 1 Tháng 2 Năm 2009Bản Tin BĐS Việt Nam Số 68 Tuần 1 Tháng 2 Năm 2009
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 68 Tuần 1 Tháng 2 Năm 2009internationalvr
 
Newsletter.Volume.5.Vn
Newsletter.Volume.5.VnNewsletter.Volume.5.Vn
Newsletter.Volume.5.Vn
elidanang
 
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 71 Tuần 4 Tháng 2 Năm 2009
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 71 Tuần 4 Tháng 2 Năm 2009Bản Tin BĐS Việt Nam Số 71 Tuần 4 Tháng 2 Năm 2009
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 71 Tuần 4 Tháng 2 Năm 2009internationalvr
 
Mac08 R0102 V
Mac08 R0102 VMac08 R0102 V
Mac08 R0102 Vhsplastic
 
Những diều cần biết về du lịch Sai Gon
Những diều cần biết về du lịch Sai Gon
Những diều cần biết về du lịch Sai Gon
Những diều cần biết về du lịch Sai Gon
dulichnt35
 
Những ‘cam dỗ’ khiến bạn muốn di du lịch ngay
Những ‘cam dỗ’ khiến bạn muốn di du lịch ngay
Những ‘cam dỗ’ khiến bạn muốn di du lịch ngay
Những ‘cam dỗ’ khiến bạn muốn di du lịch ngay
dulichvungtau03
 
Cau hoi mon giao duc quoc phong
Cau hoi mon giao duc quoc phongCau hoi mon giao duc quoc phong
Cau hoi mon giao duc quoc phongThanh Hoang
 
Ho chi minh toan tap tap 1
Ho chi minh toan tap   tap 1Ho chi minh toan tap   tap 1
Ho chi minh toan tap tap 1
Wild Wolf
 

What's hot (20)

VietRees_Newsletter_53_Tuan3_Thang10
VietRees_Newsletter_53_Tuan3_Thang10VietRees_Newsletter_53_Tuan3_Thang10
VietRees_Newsletter_53_Tuan3_Thang10
 
VietRees_Newsletter_65_Tuan2_Thang1
VietRees_Newsletter_65_Tuan2_Thang1VietRees_Newsletter_65_Tuan2_Thang1
VietRees_Newsletter_65_Tuan2_Thang1
 
VietRees_Newsletter_54_Tuan4_Thang10
VietRees_Newsletter_54_Tuan4_Thang10VietRees_Newsletter_54_Tuan4_Thang10
VietRees_Newsletter_54_Tuan4_Thang10
 
Ho chi minh toan tap tap 6
Ho chi minh toan tap   tap 6Ho chi minh toan tap   tap 6
Ho chi minh toan tap tap 6
 
VietRees_Newsletter_58_Tuan3_Thang11
VietRees_Newsletter_58_Tuan3_Thang11VietRees_Newsletter_58_Tuan3_Thang11
VietRees_Newsletter_58_Tuan3_Thang11
 
VietRees_Newsletter_52_Tuan2_Thang10
VietRees_Newsletter_52_Tuan2_Thang10VietRees_Newsletter_52_Tuan2_Thang10
VietRees_Newsletter_52_Tuan2_Thang10
 
Ho chi minh toan tap tap 11
Ho chi minh toan tap   tap 11Ho chi minh toan tap   tap 11
Ho chi minh toan tap tap 11
 
Ho chi minh toan tap tap 8
Ho chi minh toan tap   tap 8Ho chi minh toan tap   tap 8
Ho chi minh toan tap tap 8
 
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...
BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH TƯ...
 
VietRees_Newsletter_51_Tuan1_Thang10
VietRees_Newsletter_51_Tuan1_Thang10VietRees_Newsletter_51_Tuan1_Thang10
VietRees_Newsletter_51_Tuan1_Thang10
 
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 67 Tuần 4 Tháng 1 Năm 2009
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 67 Tuần 4 Tháng 1 Năm 2009Bản Tin BĐS Việt Nam Số 67 Tuần 4 Tháng 1 Năm 2009
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 67 Tuần 4 Tháng 1 Năm 2009
 
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 68 Tuần 1 Tháng 2 Năm 2009
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 68 Tuần 1 Tháng 2 Năm 2009Bản Tin BĐS Việt Nam Số 68 Tuần 1 Tháng 2 Năm 2009
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 68 Tuần 1 Tháng 2 Năm 2009
 
11980
1198011980
11980
 
Newsletter.Volume.5.Vn
Newsletter.Volume.5.VnNewsletter.Volume.5.Vn
Newsletter.Volume.5.Vn
 
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 71 Tuần 4 Tháng 2 Năm 2009
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 71 Tuần 4 Tháng 2 Năm 2009Bản Tin BĐS Việt Nam Số 71 Tuần 4 Tháng 2 Năm 2009
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 71 Tuần 4 Tháng 2 Năm 2009
 
Mac08 R0102 V
Mac08 R0102 VMac08 R0102 V
Mac08 R0102 V
 
Những diều cần biết về du lịch Sai Gon
Những diều cần biết về du lịch Sai Gon
Những diều cần biết về du lịch Sai Gon
Những diều cần biết về du lịch Sai Gon
 
Những ‘cam dỗ’ khiến bạn muốn di du lịch ngay
Những ‘cam dỗ’ khiến bạn muốn di du lịch ngay
Những ‘cam dỗ’ khiến bạn muốn di du lịch ngay
Những ‘cam dỗ’ khiến bạn muốn di du lịch ngay
 
Cau hoi mon giao duc quoc phong
Cau hoi mon giao duc quoc phongCau hoi mon giao duc quoc phong
Cau hoi mon giao duc quoc phong
 
Ho chi minh toan tap tap 1
Ho chi minh toan tap   tap 1Ho chi minh toan tap   tap 1
Ho chi minh toan tap tap 1
 

Viewers also liked

Mpp01 512 R1601 V
Mpp01 512 R1601 VMpp01 512 R1601 V
Mpp01 512 R1601 Vhsplastic
 
Ho So Tai Tro Gui Hv
Ho So Tai Tro   Gui HvHo So Tai Tro   Gui Hv
Ho So Tai Tro Gui Hvhsplastic
 
Freemans Pdf
Freemans PdfFreemans Pdf
Freemans Pdf
erin.shorey
 
170107 Ban Tin Kinh Doanh Thuong Mai
170107 Ban Tin Kinh Doanh Thuong Mai170107 Ban Tin Kinh Doanh Thuong Mai
170107 Ban Tin Kinh Doanh Thuong Maihsplastic
 
Mo Hinh Co Dien
Mo Hinh Co DienMo Hinh Co Dien
Mo Hinh Co Dienhsplastic
 
Blue Ocean In Brief Word 2003
Blue Ocean In Brief   Word 2003Blue Ocean In Brief   Word 2003
Blue Ocean In Brief Word 2003hsplastic
 
Ngan Hang Viet Nam Va Trung Quoc
Ngan Hang Viet Nam Va Trung QuocNgan Hang Viet Nam Va Trung Quoc
Ngan Hang Viet Nam Va Trung Quochsplastic
 
Nh Thuong Mai
Nh Thuong MaiNh Thuong Mai
Nh Thuong Maihsplastic
 
Mpp01 512 Om01 V
Mpp01 512 Om01 VMpp01 512 Om01 V
Mpp01 512 Om01 Vhsplastic
 
Khai Niem Va Xu Huong Tang Truong
Khai Niem Va Xu Huong Tang TruongKhai Niem Va Xu Huong Tang Truong
Khai Niem Va Xu Huong Tang Truonghsplastic
 
Gioi Thieu He Thong Tai Chinh
Gioi Thieu He Thong Tai ChinhGioi Thieu He Thong Tai Chinh
Gioi Thieu He Thong Tai Chinhhsplastic
 
Chile Forecast
Chile ForecastChile Forecast
Chile Forecast
hsplastic
 

Viewers also liked (16)

Mpp01 512 R1601 V
Mpp01 512 R1601 VMpp01 512 R1601 V
Mpp01 512 R1601 V
 
Ho So Tai Tro Gui Hv
Ho So Tai Tro   Gui HvHo So Tai Tro   Gui Hv
Ho So Tai Tro Gui Hv
 
Mac08 R07 V
Mac08 R07 VMac08 R07 V
Mac08 R07 V
 
Freemans Pdf
Freemans PdfFreemans Pdf
Freemans Pdf
 
170107 Ban Tin Kinh Doanh Thuong Mai
170107 Ban Tin Kinh Doanh Thuong Mai170107 Ban Tin Kinh Doanh Thuong Mai
170107 Ban Tin Kinh Doanh Thuong Mai
 
Mo Hinh Co Dien
Mo Hinh Co DienMo Hinh Co Dien
Mo Hinh Co Dien
 
Blue Ocean In Brief Word 2003
Blue Ocean In Brief   Word 2003Blue Ocean In Brief   Word 2003
Blue Ocean In Brief Word 2003
 
Mac08 R13 V
Mac08 R13 VMac08 R13 V
Mac08 R13 V
 
Ngan Hang Viet Nam Va Trung Quoc
Ngan Hang Viet Nam Va Trung QuocNgan Hang Viet Nam Va Trung Quoc
Ngan Hang Viet Nam Va Trung Quoc
 
Df08 L0102v
Df08 L0102vDf08 L0102v
Df08 L0102v
 
Nh Thuong Mai
Nh Thuong MaiNh Thuong Mai
Nh Thuong Mai
 
Mpp01 512 Om01 V
Mpp01 512 Om01 VMpp01 512 Om01 V
Mpp01 512 Om01 V
 
Khai Niem Va Xu Huong Tang Truong
Khai Niem Va Xu Huong Tang TruongKhai Niem Va Xu Huong Tang Truong
Khai Niem Va Xu Huong Tang Truong
 
Gioi Thieu He Thong Tai Chinh
Gioi Thieu He Thong Tai ChinhGioi Thieu He Thong Tai Chinh
Gioi Thieu He Thong Tai Chinh
 
Lam Phat
Lam PhatLam Phat
Lam Phat
 
Chile Forecast
Chile ForecastChile Forecast
Chile Forecast
 

Similar to Df08 C03 V

VietRees_Newsletter_49_Tuan3_Thang09
VietRees_Newsletter_49_Tuan3_Thang09VietRees_Newsletter_49_Tuan3_Thang09
VietRees_Newsletter_49_Tuan3_Thang09internationalvr
 
Viet Rees Newsletter 21 Tuan1 Thang03
Viet Rees Newsletter 21 Tuan1 Thang03Viet Rees Newsletter 21 Tuan1 Thang03
Viet Rees Newsletter 21 Tuan1 Thang03
Dong nguyen
 
Bài Giảng Phòng, Chống Bạo Lực Gia Đình
Bài Giảng Phòng, Chống Bạo Lực Gia Đình Bài Giảng Phòng, Chống Bạo Lực Gia Đình
Bài Giảng Phòng, Chống Bạo Lực Gia Đình
nataliej4
 
VietRees_Newsletter_61_Tuan2_Thang12
VietRees_Newsletter_61_Tuan2_Thang12VietRees_Newsletter_61_Tuan2_Thang12
VietRees_Newsletter_61_Tuan2_Thang12internationalvr
 
He Thong Tien Te Quoc Te
He Thong Tien Te Quoc TeHe Thong Tien Te Quoc Te
He Thong Tien Te Quoc Tehsplastic
 
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 69 Tuần 2 Tháng 2 Năm 2009
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 69 Tuần 2 Tháng 2 Năm 2009Bản Tin BĐS Việt Nam Số 69 Tuần 2 Tháng 2 Năm 2009
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 69 Tuần 2 Tháng 2 Năm 2009internationalvr
 
Chuong Trinh Dao Tao Tieng Anh Kinh Te
Chuong Trinh Dao Tao Tieng Anh   Kinh TeChuong Trinh Dao Tao Tieng Anh   Kinh Te
Chuong Trinh Dao Tao Tieng Anh Kinh Teenglishonecfl
 
Bo cam nang dao tao va thong tin ve Phat trien nong thon toan dien
Bo cam nang dao tao va thong tin ve Phat trien nong thon toan dienBo cam nang dao tao va thong tin ve Phat trien nong thon toan dien
Bo cam nang dao tao va thong tin ve Phat trien nong thon toan dien
foreman
 
VietRees_Newsletter_59_Tuan4_Thang11
VietRees_Newsletter_59_Tuan4_Thang11VietRees_Newsletter_59_Tuan4_Thang11
VietRees_Newsletter_59_Tuan4_Thang11internationalvr
 
VietRees_Newsletter_57_Tuan2_Thang11
VietRees_Newsletter_57_Tuan2_Thang11VietRees_Newsletter_57_Tuan2_Thang11
VietRees_Newsletter_57_Tuan2_Thang11internationalvr
 
Phat trien con nguoi 2007
Phat trien con nguoi 2007Phat trien con nguoi 2007
Phat trien con nguoi 2007
foreman
 
VietRees_Newsletter_56_Tuan1_Thang11
VietRees_Newsletter_56_Tuan1_Thang11VietRees_Newsletter_56_Tuan1_Thang11
VietRees_Newsletter_56_Tuan1_Thang11internationalvr
 
Ba tru cot phat trien nong thon
Ba tru cot phat trien nong thonBa tru cot phat trien nong thon
Ba tru cot phat trien nong thon
foreman
 
Hỗ trợ phát trien của LHQ cho VN
Hỗ trợ phát trien của LHQ cho VNHỗ trợ phát trien của LHQ cho VN
Hỗ trợ phát trien của LHQ cho VN
foreman
 
Media Of Thailand
Media Of ThailandMedia Of Thailand
Media Of ThailandSan La
 
Di Cu VietNam 1954
Di Cu VietNam 1954Di Cu VietNam 1954
Di Cu VietNam 1954
solsie
 
Www[1]
Www[1]Www[1]
Www[1]drio
 
Vải thái tuấn
Vải thái tuấnVải thái tuấn
Vải thái tuấn
Sansanluc
 
RealInvest_Newsletter_B_No_06_Thang10_Nam08
RealInvest_Newsletter_B_No_06_Thang10_Nam08RealInvest_Newsletter_B_No_06_Thang10_Nam08
RealInvest_Newsletter_B_No_06_Thang10_Nam08internationalvr
 
Df08 L0102 V
Df08 L0102 VDf08 L0102 V
Df08 L0102 Vhsplastic
 

Similar to Df08 C03 V (20)

VietRees_Newsletter_49_Tuan3_Thang09
VietRees_Newsletter_49_Tuan3_Thang09VietRees_Newsletter_49_Tuan3_Thang09
VietRees_Newsletter_49_Tuan3_Thang09
 
Viet Rees Newsletter 21 Tuan1 Thang03
Viet Rees Newsletter 21 Tuan1 Thang03Viet Rees Newsletter 21 Tuan1 Thang03
Viet Rees Newsletter 21 Tuan1 Thang03
 
Bài Giảng Phòng, Chống Bạo Lực Gia Đình
Bài Giảng Phòng, Chống Bạo Lực Gia Đình Bài Giảng Phòng, Chống Bạo Lực Gia Đình
Bài Giảng Phòng, Chống Bạo Lực Gia Đình
 
VietRees_Newsletter_61_Tuan2_Thang12
VietRees_Newsletter_61_Tuan2_Thang12VietRees_Newsletter_61_Tuan2_Thang12
VietRees_Newsletter_61_Tuan2_Thang12
 
He Thong Tien Te Quoc Te
He Thong Tien Te Quoc TeHe Thong Tien Te Quoc Te
He Thong Tien Te Quoc Te
 
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 69 Tuần 2 Tháng 2 Năm 2009
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 69 Tuần 2 Tháng 2 Năm 2009Bản Tin BĐS Việt Nam Số 69 Tuần 2 Tháng 2 Năm 2009
Bản Tin BĐS Việt Nam Số 69 Tuần 2 Tháng 2 Năm 2009
 
Chuong Trinh Dao Tao Tieng Anh Kinh Te
Chuong Trinh Dao Tao Tieng Anh   Kinh TeChuong Trinh Dao Tao Tieng Anh   Kinh Te
Chuong Trinh Dao Tao Tieng Anh Kinh Te
 
Bo cam nang dao tao va thong tin ve Phat trien nong thon toan dien
Bo cam nang dao tao va thong tin ve Phat trien nong thon toan dienBo cam nang dao tao va thong tin ve Phat trien nong thon toan dien
Bo cam nang dao tao va thong tin ve Phat trien nong thon toan dien
 
VietRees_Newsletter_59_Tuan4_Thang11
VietRees_Newsletter_59_Tuan4_Thang11VietRees_Newsletter_59_Tuan4_Thang11
VietRees_Newsletter_59_Tuan4_Thang11
 
VietRees_Newsletter_57_Tuan2_Thang11
VietRees_Newsletter_57_Tuan2_Thang11VietRees_Newsletter_57_Tuan2_Thang11
VietRees_Newsletter_57_Tuan2_Thang11
 
Phat trien con nguoi 2007
Phat trien con nguoi 2007Phat trien con nguoi 2007
Phat trien con nguoi 2007
 
VietRees_Newsletter_56_Tuan1_Thang11
VietRees_Newsletter_56_Tuan1_Thang11VietRees_Newsletter_56_Tuan1_Thang11
VietRees_Newsletter_56_Tuan1_Thang11
 
Ba tru cot phat trien nong thon
Ba tru cot phat trien nong thonBa tru cot phat trien nong thon
Ba tru cot phat trien nong thon
 
Hỗ trợ phát trien của LHQ cho VN
Hỗ trợ phát trien của LHQ cho VNHỗ trợ phát trien của LHQ cho VN
Hỗ trợ phát trien của LHQ cho VN
 
Media Of Thailand
Media Of ThailandMedia Of Thailand
Media Of Thailand
 
Di Cu VietNam 1954
Di Cu VietNam 1954Di Cu VietNam 1954
Di Cu VietNam 1954
 
Www[1]
Www[1]Www[1]
Www[1]
 
Vải thái tuấn
Vải thái tuấnVải thái tuấn
Vải thái tuấn
 
RealInvest_Newsletter_B_No_06_Thang10_Nam08
RealInvest_Newsletter_B_No_06_Thang10_Nam08RealInvest_Newsletter_B_No_06_Thang10_Nam08
RealInvest_Newsletter_B_No_06_Thang10_Nam08
 
Df08 L0102 V
Df08 L0102 VDf08 L0102 V
Df08 L0102 V
 

More from hsplastic

Ly Thuyet Cung Ngan Han
Ly Thuyet Cung Ngan HanLy Thuyet Cung Ngan Han
Ly Thuyet Cung Ngan Hanhsplastic
 
Khung Hoang Chau A
Khung Hoang Chau AKhung Hoang Chau A
Khung Hoang Chau Ahsplastic
 
Df08 L0201 V
Df08 L0201 VDf08 L0201 V
Df08 L0201 Vhsplastic
 
Cac Cong Cu Tai Chinh
Cac Cong Cu Tai ChinhCac Cong Cu Tai Chinh
Cac Cong Cu Tai Chinhhsplastic
 
Mpp01 512 R1201 V
Mpp01 512 R1201 VMpp01 512 R1201 V
Mpp01 512 R1201 Vhsplastic
 
Mpp01 512 R0203 V
Mpp01 512 R0203 VMpp01 512 R0203 V
Mpp01 512 R0203 Vhsplastic
 
Mo Hinh Is Lm
Mo Hinh Is LmMo Hinh Is Lm
Mo Hinh Is Lmhsplastic
 
Mac08 R1402 V
Mac08 R1402 VMac08 R1402 V
Mac08 R1402 Vhsplastic
 
Mac08 R0502 V
Mac08 R0502 VMac08 R0502 V
Mac08 R0502 Vhsplastic
 
Ly Thuyet Knh Te Vi Mo
Ly Thuyet Knh Te Vi MoLy Thuyet Knh Te Vi Mo
Ly Thuyet Knh Te Vi Mohsplastic
 
Ly Thuyet Kinh Te Vi Mo
Ly Thuyet Kinh Te Vi MoLy Thuyet Kinh Te Vi Mo
Ly Thuyet Kinh Te Vi Mohsplastic
 
6 Performance Based Organization Diagnosis Presentation
6 Performance Based Organization Diagnosis Presentation6 Performance Based Organization Diagnosis Presentation
6 Performance Based Organization Diagnosis Presentation
hsplastic
 
5 Diagnosis Worksheet
5 Diagnosis Worksheet5 Diagnosis Worksheet
5 Diagnosis Worksheet
hsplastic
 
Outline Of Training Vjcc
Outline Of Training VjccOutline Of Training Vjcc
Outline Of Training Vjcc
hsplastic
 

More from hsplastic (15)

Ly Thuyet Cung Ngan Han
Ly Thuyet Cung Ngan HanLy Thuyet Cung Ngan Han
Ly Thuyet Cung Ngan Han
 
Khung Hoang Chau A
Khung Hoang Chau AKhung Hoang Chau A
Khung Hoang Chau A
 
Df08 L0201 V
Df08 L0201 VDf08 L0201 V
Df08 L0201 V
 
Df08 Fe01 V
Df08 Fe01 VDf08 Fe01 V
Df08 Fe01 V
 
Cac Cong Cu Tai Chinh
Cac Cong Cu Tai ChinhCac Cong Cu Tai Chinh
Cac Cong Cu Tai Chinh
 
Mpp01 512 R1201 V
Mpp01 512 R1201 VMpp01 512 R1201 V
Mpp01 512 R1201 V
 
Mpp01 512 R0203 V
Mpp01 512 R0203 VMpp01 512 R0203 V
Mpp01 512 R0203 V
 
Mo Hinh Is Lm
Mo Hinh Is LmMo Hinh Is Lm
Mo Hinh Is Lm
 
Mac08 R1402 V
Mac08 R1402 VMac08 R1402 V
Mac08 R1402 V
 
Mac08 R0502 V
Mac08 R0502 VMac08 R0502 V
Mac08 R0502 V
 
Ly Thuyet Knh Te Vi Mo
Ly Thuyet Knh Te Vi MoLy Thuyet Knh Te Vi Mo
Ly Thuyet Knh Te Vi Mo
 
Ly Thuyet Kinh Te Vi Mo
Ly Thuyet Kinh Te Vi MoLy Thuyet Kinh Te Vi Mo
Ly Thuyet Kinh Te Vi Mo
 
6 Performance Based Organization Diagnosis Presentation
6 Performance Based Organization Diagnosis Presentation6 Performance Based Organization Diagnosis Presentation
6 Performance Based Organization Diagnosis Presentation
 
5 Diagnosis Worksheet
5 Diagnosis Worksheet5 Diagnosis Worksheet
5 Diagnosis Worksheet
 
Outline Of Training Vjcc
Outline Of Training VjccOutline Of Training Vjcc
Outline Of Training Vjcc
 

Df08 C03 V

  • 1. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN Nghiên cứu tình huống MỘT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CUNG ỨNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VI MÔ: SOGESOL Ở HAITI Niên khoá 2007-2008
  • 2. Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright Taøi chính Phaùt trieån Moät ngaân haøng thöông maïi Nieân khoaù 2007-2008 Nghieân cöùu tình huoáng cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ MỘT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CUNG ỨNG DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VI MÔ: SOGESOL Ở HAITI Giới thiệu Haiti đang trải qua một cuộc cách mạng tài chính, thậm chí giữa lúc vùng đất này đang chịu đựng tình trạng bạo động và bất ổn chính trị. Cuộc cách mạng tài chính đó bắt đầu bằng việc tự do hoá khu vực ngân hàng năm 1995.1 Cùng lúc ấy, các cơ quan quản lý ngành ngân hàng đã cấp giấy phép hoạt động cho năm ngân hàng mới. Những thay đổi này cho phép các ngân hàng có thể cho vay nhiều hơn và với lãi suất cao hơn. Nhưng họ cho ai vay? Haiti có một khu vực phi chính thức rộng lớn, và một lực lượng đông đảo các tổ chức tài chính phi chính thức, phần lớn là các hợp tác xã và các tổ chức phi chính phủ (NGOs). Khu vực chính thức thì nhỏ bé, ít khách hàng, với nhiều ngân hàng cạnh tranh hoạt động với nhau. Năm 1997, Ngân hàng Liên hiệp Haiti (BUH) là ngân hàng thương mại đầu tiên bước vào thị trường phi chính thức với sản phẩm là những khoản cho vay vi mô nhắm vào khoảng 1,6 triệu cơ sở kinh doanh vừa và nhỏ ở Haiti. Cũng trong khoảng thời gian đó, Pierre-Marie Boisson, Chuyên gia Kinh tế trưởng của ngân hàng Sogebank, bắt đầu triển khai ý tưởng của ông về một dự án mà sau này trở thành Sogesol, một tổ chức tài chính thương mại cung ứng dịch vụ tài chính vi mô, giúp Sogebank bước vào thị trường phi chính thức. Vào tháng bảy năm 2000, Sogesol khai trương hoạt động. Chỉ hơn một năm sau, vào cuối tháng 11 năm 2001, tổ chức tài chính này đã có 2.200 khách hàng và một danh mục đầu tư hơn 15 triệu Gdes (phụ lục 2).2 Cho dù không đạt được mục tiêu đề ra là 3.000 khách hàng vào cuối năm đầu tiên, nhưng Sogesol đang đi đúng hướng. Thế nhưng vẫn còn nhiều vấn đề, quan trọng hơn cả là: Liệu tổ chức tài chính này có đạt được lợi nhuận hay không? Và, có phải những gì Sogesol làm được không chỉ đơn thuần là tạo ra lợi nhuận cho Sogebank và các nhà đầu tư của họ mà thôi? Cụ thể hơn, tổ chức tài chính này có đóng góp cho sự phát triển kinh tế của Haiti và phúc lợi của dân chúng hay chăng? Bối cảnh lịch sử Năm 1986 là thời điểm kết thúc hai mươi chín năm độc tài của Francoirs Duvalier, còn được gọi là “Doc Cha” và con trai của ông “Doc Con”. Sau bốn năm bất ổn, Haiti tổ chức bầu cử dân chủ vào năm 1990, với kết quả là số phiếu áp đảo được dành cho một linh mục chuyển sang hoạt động chính trị, ông Jean-Bertrand Aristide. Cương vị tổng thống của ông kéo dài không bao lâu, và chấm dứt bằng một cuộc đảo chính quân sự tám tháng sau đó vào năm 1991. Năm 1994, lực lượng vũ trang Hoa Kỳ lật đổ thể chế quân đội và khôi phục quyền lực cho Aristide. Có nhiều nỗ lực đảo chính tiếp theo đó, nhưng không lần nào thành công. 1 Hai cuộc cải cách then chốt là giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng từ 48 phần trăm xuống chỉ còn 26 phần trăm, và bãi bỏ trần lãi suất 22 phần trăm. 2 Tỷ giá hối đoái ngày 31 tháng 12 năm 2001 là 26,75 Gourdes trên một đô-la. Kennedy School of Government 2 Bieân dòch: Kim Chi
  • 3. Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright Taøi chính Phaùt trieån Moät ngaân haøng thöông maïi Nieân khoaù 2007-2008 Nghieân cöùu tình huoáng cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ Dù vậy, các cuộc bầu cử vẫn còn lâu mới đạt đến mức công bằng. Aristide một lần nữa lại được bầu làm tổng thống vào tháng 11 năm 2000, sau sáu tháng trời với những cuộc bầu cử nghị viện và bầu cử địa phương nhiều gian lận và chậm trễ, và nhiều tháng trời đầy những vụ đe dọa và ám sát các ứng cử viên đối lập. Tất cả những điều này khiến cho các nhà tài trợ nước ngoài đình chỉ viện trợ cho đất nước đang bần cùng kiệt quệ. Các chỉ báo xã hội của Haiti cho thấy đây là quốc gia nghèo nhất ở Tây bán cầu. Tám mươi phần trăm của tổng dân số 6,8 triệu người sống dưới mức đói nghèo (CIA World Factbook). Một nửa số dân trưởng thành mù chữ, và không tới một phần tư trẻ em nông thôn được học tiểu học (The Economist, 2000). Tuổi thọ bình quân là 54 năm so với tuổi thọ bình quân khu vực là 70. Tỷ lệ sinh đẻ là 4,8, cao hơn nhiều so với bình quân khu vực là 2,8. Tỷ lệ tử vong sơ sinh là 71 trên 1.000 người, cao hơn gấp đôi so với bình quân khu vực. Ngoài ra, một nửa số trẻ em dưới năm tuổi bị suy dinh dưỡng (Ngân hàng Thế giới, 1998). Năm 2000, GDP của Haiti là 3,8 tỷ đô-la, với GDP trên đầu người là 510 đô- la.3 Nền kinh tế giảm sút và thu hẹp trong những năm 90 với tăng trưởng GDP là -1,2 phần trăm một năm, chủ yếu do trừng phạt thương mại và tài chính trong suốt thời kỳ quân đội cầm quyền. Tuy nhiên, nền kinh tế tăng trưởng 1,2 phần trăm trong năm 2000 (EIU Country Report). Năm 2000, tổng thu bằng đô-la của Haiti là 1,1 triệu đô- la, trong đó hàng xuất khẩu tạo nên 350 triệu đô-la và chuyển nhượng tư nhân ròng (chủ yếu là chuyển tiền) tạo nên 540 triệu đô-la. Nền kinh tế nội địa của Haiti chủ yếu là lĩnh vực dịch vụ, chiếm 49 phần trăm trong toàn bộ GDP, với lĩnh vực sơ khai chiếm 30 phần trăm, xây dựng 14 phần trăm, và công nghiệp chế tạo 7 phần trăm (ước lượng năm 1999). Ngoài ra, đa số người lao động là tự làm chủ, và phụ nữ tạo nên một lực lượng lao động dịch vụ đông đảo. Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) ước lượng rằng hoạt động chính phủ chiếm khoảng 20 phần trăm GDP, so với 28 phần trăm ở Hoa Kỳ. Trong khi đó, việc buôn bán ma tuý phát triển mạnh, ước tính 10-15 phần trăm lượng cô-ca-in đến Hoa Kỳ là đi qua các cảng Haiti (The Economist, 2000). Sogebank và nguồn gốc của Sogesol Sogebank là một ngân hàng tương đối non trẻ. Ngân hàng ra đời vào giữa cuộc khủng hoảng chính trị năm 1986, khi một nhóm thương nhân người Haiti mua lại tài sản của Ngân hàng Hoàng gia Canada và trở thành ngân hàng thương mại lớn nhất của Haiti với 300 triệu đô la tiền gửi và chiếm 27 phần trăm thị phần. Sogebank trải qua sự phát triển nhanh chóng từ năm 1986, tăng từ 2 đến 28 chi nhánh; ngân hàng có 5 đơn vị thành viên cùng với hội sở chính. Một trong các đơn vị thành viên của ngân hàng là Sogecarte, đơn vị đầu tiên phát hành thẻ tín dụng ở Haiti với 53 phần trăm thị phần trên thị trường này. Đây cũng là nhà cung cấp máy rút tiền tự động đầu tiên và duy nhất ở Haiti. 3 Căn cứ theo CIA’s World Factbook, GDP của Haiti là 12,7 tỷ đô-la năm 2000 sau khi đã điều chỉnh ngang bằng sức mua (purchasing power parity, PPP) trong khi GDP đầu người là 1.800 đô-la (PPP). Kennedy School of Government 3 Bieân dòch: Kim Chi
  • 4. Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright Taøi chính Phaùt trieån Moät ngaân haøng thöông maïi Nieân khoaù 2007-2008 Nghieân cöùu tình huoáng cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ Sogesol là đứa con tinh thần của Pierre-Marie Boisson. Ông đã bán ý tưởng này cho Ban Quản trị Ngân hàng Sogebank; phần lớn các thành viên Ban Quản trị này cũng là các thương nhân mà công ty của họ hàng ngày vẫn đang giao dịch với khu vực phi chính thức gồm các nhà cung ứng và phân phối. Ý tưởng của ông nhận được sự hưởng ứng về mặt tài chính khi ngân hàng Sogebank nhận được 300.000 đô-la tài trợ từ Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ (Interamerican Development Bank) vào tháng giêng năm 1999, thông qua Quỹ Đầu tư Đa phương của ngân hàng này, để “thiết kế, xây dựng và vận hành có lãi một đơn vị thành viên chuyên cho vay đối với các cơ sở kinh doanh vừa và nhỏ” (iadb.org). Bằng một phần nguồn vốn này, Boisson vạch ra một kế hoạch kinh doanh cho Sogesol từ tập đoàn Bannock. Thoạt đầu, ý tưởng này nhắm vào những người gửi tiền vào ngân hàng Sogebank, phần lớn đều đáp ứng các tiêu chí của một cơ sở kinh doanh vừa và nhỏ, thuộc khu vực phi chính thức; Bannock nhận diện được 150.000 người gửi tiền tiết kiệm qui mô nhỏ tại Sogebank, trong đó có 51 phần trăm đáp ứng được các tiêu chí của một cơ sở kinh doanh nhỏ. Sogesol hy vọng có thể nâng mối quan hệ tiền gửi này lên thành quan hệ tín dụng, bằng cách sử dụng mối quan hệ tiền gửi để quảng bá cho các sản phẩm cho vay vi mô của mình và làm nguồn thông tin trong quá trình đánh giá tín dụng. Nhưng kế hoạch này được thay đổi vào tháng giêng năm 2000, sau một cuộc họp đầy lạc quan năm 1999 giữa Boisson và Michael Chu, Chủ tịch và Giám đốc của Accion International vào thời điểm đó, khi Accion trở thành đối tác trợ giúp kỹ thuật của Sogesol.4 Chính công việc đào tạo nhân viên Sogesol trong lĩnh vực đánh giá tín dụng và kỹ thuật quản lý rủi ro do Accion tổ chức đã làm cho các đơn vị thành viên của Accion trên khắp châu Mỹ La tinh đạt được sự thành công đến thế. Cũng chính công việc trợ giúp phát triển và thực hiện một hệ thống công nghệ thông tin mới của Accion đã làm nên bộ xương sống cho tất cả những gì Sogesol thực hiện. Sự tham gia của Accion đã mang đến nhiều thay đổi cho kế hoạch ban đầu của Sogesol. Accion muốn Sogesol chọn lọc người vay một cách trực tiếp thông qua nỗ lực của các nhân viên tín dụng, những người “bán” các “sản phẩm cho vay” của mình cho các cơ sở kinh doanh đang hoạt động trên thị trường phi chính thức ở Port-au- Prince và những nơi khác. Họ cũng muốn bắt đầu bằng những khoản cho vay nhỏ hơn để vươn tới một thị trường rộng lớn hơn, qua đó có thể phát huy tối đa cơ sở khách hàng và phạm vi hoạt động của Sogesol. Họ sẽ chỉ cung ứng những khoản tiền lớn hơn cho những người vay nào có thể chứng minh được bản thân mình thông qua việc hoàn trả đúng hạn những khoản vay trước đây (phụ lục 3). Cùng lúc đó, Accion phải điều chỉnh phương pháp hoạt động của mình để thích ứng với môi trường của Haiti và theo như mong muốn của các nhà lãnh đạo cấp cao của Sogesol, trong đó có Sabine Valles, giám đốc của Sogesol năm 2000. Một vấn đề quan trọng mà Boisson và Valles nhấn mạnh là toàn bộ việc cho vay được dựa trên việc đánh giá từng cá nhân đi vay, chứ không phải dựa trên việc đánh giá một nhóm những người cùng ngành. Theo truyền thống, các đơn vị thành viên của Accion cho vay dựa trên hệ thống đánh giá nhóm những người cùng ngành, cho dù những năm sau này nhiều đơn vị đã cung ứng các khoản cho vay dựa trên việc đánh giá từng cá nhân đi vay.5 Họ cũng nhấn mạnh rằng Sogesol phải duy trì một loại thế chấp nào đó 4 Sogesol và Accion là các đối tác của nhau. Phương thức hoạt động truyền thống của Accion là giúp mở ra một đơn vị thành viên, mà họ có được sự kiểm soát trực tiếp đối với đơn vị thành viên đó. 5 Lấy ví dụ, 81 phần trăm khách hàng vay tiền của Mibanco ở Peru là cá nhân. Kennedy School of Government 4 Bieân dòch: Kim Chi
  • 5. Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright Taøi chính Phaùt trieån Moät ngaân haøng thöông maïi Nieân khoaù 2007-2008 Nghieân cöùu tình huoáng cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ đối với các khoản cho vay của họ, thậm chí là các vật dụng cá nhân. Ngoài những vấn đề về chính sách này, còn có hai việc khác nữa mà Accion phải thực hiện: Accion phải hoạt động kinh doanh bằng tiếng Pháp chứ không phải bằng tiếng Tây Ban Nha như thường lệ, và Accion phải điều chỉnh để thích ứng với mong muốn của Sogesol là hoạt động giống như một tổ chức cho vay thương mại hơn so với nhiều đơn vị thành viên của Accion. Các chi nhánh của Sogesol tọa lạc biệt lập với đường phố, lắp đặt máy điều hoà, và trang bị nội thất phản ánh tiêu chuẩn của một hoạt động thương mại. Mỗi chi nhánh cũng có một người bảo vệ trang bị súng hơi đứng trong tiền sảnh. Cùng với sự trợ giúp về kỹ thuật, Accion International cũng mang đến nguồn tài chính cho Sogesol thông qua tổ chức quỹ đầu tư vì lợi nhuận của họ, Gateway Fund. Quỹ này mua 19,5 phần trăm vốn cổ phần trong Sogesol thông qua một khoản đầu tư 195.000 đô-la. Ngoài ra, Profund, một quỹ đầu tư quốc tế đăng ký tại thành phố Panama nhưng trụ sở ở San Jose ở Costa Rica, cũng mua 20,5 phần trăm cổ phần thông qua một khoản đầu tư 205.000 đô-la. Sogebank vẫn là nhà đầu tư lớn nhất, với 35 phần trăm cổ phần, trong khi 25 phần trăm thuộc sở hữu của các nhà đầu tư tư nhân.6 Quá trình phê duyệt khoản vay Bước đầu tiên – tìm hiểu Sogesol. Nếu có ai đó muốn có được một khoản vay từ Sogesol thì trước tiên phải tham dự một trong các buổi họp định hướng của Sogesol. Các buổi họp này diễn ra mỗi ngày trong tuần vào lúc 9 giờ sáng tại ba chi nhánh Rue de Quai, Petion Ville và Carrefour. Cuộc họp có hình thức của một buổi thuyết trình do một nhân viên tín dụng trình bày. Người thuyết trình sử dụng các biểu đồ đơn giản với các bước chuẩn bị được trình bày trên từng trang giấy. Sau phần giới thiệu ngắn gọn về Sogesol, nhân viên tín dụng giải thích những tiêu chuẩn cơ bản mà ứng viên xin tín dụng phải đáp ứng để được xem xét cho vay. Ứng viên xin tín dụng phải nằm trong độ tuổi từ 21 đến 55, phải có công việc kinh doanh, và phải kinh doanh trong hơn một năm tại một địa điểm cố định lâu dài. Yêu cầu rằng khoản vay phải được dành cho việc kinh doanh được lặp lại nhiều lần trong phần đầu của buổi thuyết trình. Ngay trong giai đoạn đầu của buổi thuyết trình này, ứng viên xin tín dụng có thể ngắt lời nhân viên tín dụng bằng những câu hỏi về tiêu chuẩn cần có để được vay; và cũng đã xảy ra tình trạng một số người vay bỏ cuộc họp ra về ngay thời điểm này vì nhận thấy mình không đáp ứng được các tiêu chí cơ bản. Viên chức tín dụng tiếp tục buổi thuyết trình bằng một phần giải thích chi tiết hơn về những yêu cầu đối với một hồ sơ tín dụng. Vào cuối buổi họp, những người xin tín dụng sẽ điền vào một biểu mẫu nhu cầu vay vốn (phụ lục 4). Sau đó nhân viên tín dụng sẽ sàng lọc các hồ sơ này dựa theo các yêu cầu cơ bản của Sogesol, và những hồ sơ nào phù hợp sẽ được chuyển sang khâu tiếp nhận tại chi nhánh. Công việc của nhân viên tín dụng là sắp xếp từng ứng viên tín dụng vào một vùng địa lý thuộc phạm vi hoạt động của chi nhánh, dựa vào địa điểm hoạt động của cơ sở kinh doanh. Mỗi nhân viên tín dụng trong chi nhánh sẽ chịu trách nhiệm đối với một vùng cụ thể, vì thế quá trình sắp xếp này cũng chỉ định ứng viên cho một nhân viên tín dụng cụ thể phụ trách. 6 Tổng vốn góp ban đầu, mà toàn bộ đã vượt quá mệnh giá, là 1 triệu đô-la, cùng với 1 triệu đô-la khác hiện có. Profund có thể rút vốn đầu tư sau năm năm nếu họ muốn. Kennedy School of Government 5 Bieân dòch: Kim Chi
  • 6. Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright Taøi chính Phaùt trieån Moät ngaân haøng thöông maïi Nieân khoaù 2007-2008 Nghieân cöùu tình huoáng cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ Điền vào hồ sơ vay Trong ngày tiếp theo, các nhân viên tín dụng sẽ nhận được một tờ giấy liệt kê toàn bộ các ứng viên xin vay từ cuộc họp ngày hôm trước đang hoạt động trong khu vực họ phụ trách. Các nhân viên tín dụng cũng nhận được một danh sách những người vay đã thanh toán tiền vay trễ hạn một hay nhiều ngày. Danh sách này cho thấy số dư ban đầu, số dư hiện có, ngày thanh toán gần đây nhất, và khoản thanh toán là toàn bộ hay một phần. Dựa vào hai danh sách này, các nhân viên tín dụng sẽ lập lộ trình công tác của họ trong ngày, bắt đầu từ 9 giờ sáng và quay trở về chi nhánh khoảng 2 giờ chiều. Họ nộp bản lộ trình công tác này cho quản lý chi nhánh trước khi bắt đầu đi công tác. Trong vùng địa lý thuộc phạm vi hoạt động của chi nhánh Rue de Quay ở khu trung tâm Port-au-Prince, khu vực chợ vỉa hè bắt đầu ngay bên ngoài cửa trước của chi nhánh. Do vậy các nhân viên tín dụng chỉ cần đi bộ đến khu vực của họ qua các khu phố đông đúc người và hàng hoá. Các nhân viên tín dụng ở khu vực Petion Ville và Carrefour phải đi qua những đoạn đường dài hơn, thường buộc họ phải đi bằng xe tap-taps.7 Cho dù như thế, trong những khu vực này vẫn có các khu chợ, nơi tụ tập các cơ sở kinh doanh, cho dù không phải là khu chợ lớn và liên tục ở khu trung tâm. Trong khu trung tâm, các khu chợ nằm ngay trên đường phố với các toà nhà thuộc địa cổ xưa dọc theo hai bên đường. Phần lớn các toà nhà có mái vòm vươn dài ra vỉa hè; những mái vòm này từng làm mái che cho những người đi mua sắm từ cửa hàng này sang cửa hàng khác. Về sau, những mái vòm này làm mái che cho những người buôn bán và hàng hoá của họ. Bản thân các toà nhà giờ đây không còn là các cửa hàng mua bán nữa, mà được sử dụng để làm kho chứa hàng hay để ở, và có những bằng chứng cho thấy tầng hai của các toà nhà đã được dùng làm văn phòng. Các cơ sở kinh doanh hoạt động ngay dưới các mái vòm không phải là những cơ sở gần phố xá nhất tại khu chợ trung tâm. Ngay phía trước họ còn có những người bán dạo khác hoạt động ngay trên lòng lề đường, dù vậy, rõ ràng họ vẫn có một địa điểm kinh doanh cố định; họ có quầy hàng và thùng chứa hàng để cất giữ hàng hoá qua đêm.8 Và trên một số đường phố, phía trước những người bán dạo này còn có những người mang hàng hoá trên tay và chạy xuống đường để bán mỗi khi có xe hơi chạy đến. Những người bán hàng rong này, hầu hết là bán thực phẩm hay nước giải khát, rao bán hàng hoá của họ cho những người qua đường (phụ lục 5). Cho dù việc kinh doanh diễn ra dưới mái vòm hay trên đường phố, không ai trong các nhà kinh doanh này có chủ quyền hợp pháp hay có một hợp đồng thuê đối với địa điểm nơi họ đang kinh doanh. Tuy nhiên, những người có quầy hàng thì có một quyền hạn phi chính thức đối với không gian bán hàng của họ, cho phép họ quay trở lại địa điểm đó mỗi ngày để thực hiện công việc kinh doanh. 7 Tap-taps là một phương tiện giao thông phi chính thức thường có dạng xe tải nhẹ với các tấm vách bằng sợi thuỷ tinh bọc quanh thùng xe và các băng ghế dài dọc theo sườn xe. 8 Các thùng chứa hàng có thể tích khoảng 3 feet, có bánh xe đẩy, và làm bằng kim loại hay gỗ. Không thể để các thùng chứa hàng bằng gỗ qua đêm ở ngoài trời vì người ta có thể phá vỡ chúng một cách dễ dàng, nên những người bán hàng rong trả một khoản phí cho ai đó để gửi cất chúng qua đêm và mang trở ra điểm kinh doanh của họ vào buổi sáng. Một khách hàng của Sogesol nói bà đã trả 25 Gdes một tuần cho dịch vụ gửi hàng này. Các thùng chứa kim loại có thể để qua đêm ngoài trời, nhưng trị giá đến 5.000 Gdes. Kennedy School of Government 6 Bieân dòch: Kim Chi
  • 7. Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright Taøi chính Phaùt trieån Moät ngaân haøng thöông maïi Nieân khoaù 2007-2008 Nghieân cöùu tình huoáng cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ Ở Petion Ville, tôi đã đến tham quan một khu chợ nằm trên dốc của một con đường đông đúc, đàng sau một dãy nhà một tầng nhỏ như một lớp vách giữ bờ. Khi tôi rời khỏi con đường, tôi đi bộ theo một lối mòn bằng đất và đá vây quanh bởi những quầy hàng được che chắn khỏi ánh nắng mặt trời bằng những cái dù hay những mái nhà tạm làm bằng gỗ, bằng tôn dợn sóng, hay bằng bìa các-tông. Đi xa hơn theo lối mòn, khu chợ dần mở rộng ra mỗi bên và tôi đứng trước cơ man nào là quầy hàng lèn chặt với nhau. Ở đây, lối mòn chẻ ra làm hai, dù vậy vẫn còn nhiều lối đi nhỏ hơn giữa các quầy hàng. Có một nhánh song song với con đường trên đây dẫn đến một nhóm quầy hàng, ở đó người ta bán than củi. Ở phía sau là một đống than lớn, là kho hàng của một nhà buôn sỉ, và ngay phía trước nhà buôn là một trong những người bán lẻ mà nhà buôn này cung cấp hàng. Một lối mòn chính khác dẫn đến một lòng sông cạn nơi nhốt những chú lợn đang say sưa chén những thứ thức ăn bỏ đi. Một số người bán hàng rong gần như cố định ngay trên lòng sông cạn, và vào mùa mưa, họ phải chuyển lên phía dốc cao để tránh dòng chảy vừa hồi sinh của con sông (phụ lục 6). Cũng như trên thị trường khu trung tâm, không một người bán hàng rong nào trên thị trường này có chủ quyền hợp pháp hay sở hữu một hợp đồng thuê đối với địa điểm nơi họ đang kinh doanh. Không phải toàn bộ những người vay đều hoạt động ở một khu chợ tập trung ngoài trời. Nhiều người kinh doanh ngay bên ngoài nhà của họ, hay trong một căn phòng nhỏ hay một quầy hàng cạnh nhà trong một vùng dân cư rộng lớn. Đây có thể là một cửa hàng tạp hoá trong vùng, một nhà buôn sỉ cung cấp hàng cho các cửa hàng bán lẻ khác, hay một loại hoạt động sản xuất nào đó, như may mặc chẳng hạn. Những người đi vay này đặt ra thử thách cho các nhân viên tín dụng Sogesol vì họ đòi hỏi các nhân viên tín dụng phải đi qua những quãng đường dài hơn, và tách biệt khỏi các nhóm người vay tập trung tại các khu chợ. Chuyến tham quan chi nhánh Rue de Quay của tôi còn bao hàm cả một chuyến đi cùng với một nhân viên tín dụng trong lộ trình hoạt động hàng ngày của nhân viên này. Cùng đi với tôi còn có Giám đốc thương mại của Sogesol, Yves-Hans Bijou, một người Haiti được đào tạo tại Hoa Kỳ và có kinh nghiệm làm công tác xã hội. Khu vực phụ trách của người nhân viên tín dụng bắt đầu chỉ cách chi nhánh vài khu nhà, và chẳng bao lâu sau khi chúng tôi đến, anh bắt đầu giới thiệu tôi với những khách hàng đang trông coi quầy hàng của họ. Khi chúng tôi tiếp tục hành trình đi qua khu chợ, người nhân viên tín dụng liên tục dừng lại để trò chuyện với khách hàng, và đôi khi anh đưa cho họ xem một bản thông báo thanh toán trễ hạn và cho họ biết lúc nào anh có mặt ở chi nhánh để họ đến và thông báo chính xác họ cần phải thanh toán bao nhiêu. Nếu khách hàng không có mặt tại quầy hàng và thanh toán khoản vay trễ hạn, nhân viên tín dụng sẽ nhờ một trong những người bán hàng cạnh quầy hàng đó trao lại cho khách hàng bản thông báo thanh toán trễ hạn. Bất kỳ một khoản thanh toán nào trễ hạn một ngày cũng bị phạt nặng: 50 Gdes và lãi suất 10 phần trăm một tháng đối với dư nợ hiện có. Ngoài ra, Sogesol có một chính sách thu tiền rất sát sao đối với các khoản nợ trễ hạn, bao gồm những động cơ khuyến khích mạnh mẽ đối với nhân viên thu hồi nợ để thu hồi Kennedy School of Government 7 Bieân dòch: Kim Chi
  • 8. Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright Taøi chính Phaùt trieån Moät ngaân haøng thöông maïi Nieân khoaù 2007-2008 Nghieân cöùu tình huoáng cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ được càng nhiều càng tốt.9 Cuối cùng, chúng tôi đến một khu phố nơi có quầy hàng của ứng viên xin tín dụng đầu tiên trong bản danh sách của người nhân viên tín dụng. Trước khi đến gặp ứng viên, nhân viên tín dụng chuyện trò với hai hay ba người kinh doanh lân cận để tìm hiểu xem có phải ứng viên đã hoạt động tại cùng một địa điểm trong một năm và đã kinh doanh được một năm. Những người hàng xóm xác nhận điều này. Và vì thế người nhân viên tín dụng tiến đến gặp ứng viên và tự giới thiệu về mình. Ứng viên xin tín dụng là một người làm đồ kim hoàn. Ông sở hữu một hộp dụng cụ để chế tác đồ nữ trang, và một cái máy tiện bằng tay để làm mỏng kim loại. Ông cũng có một chiếc tủ đựng đồ kim hoàn làm bằng gỗ có các mặt lắp kính, đặt trên một cái bàn ngay trước chỗ làm việc của ông, nhưng chiếc tủ bày hàng này trống rỗng. Nhân viên tín dụng bắt đầu phỏng vấn ứng viên bằng cách đưa ra một số câu hỏi về hoàn cảnh gia đình và về loại hình hoạt động kinh doanh mà ông đang tham gia. Ứng viên nói với người nhân viên tín dụng rằng ông không chỉ chế tạo và sửa chữa đồ kim hoàn, mà còn cho những người làm đồ kim hoàn khác thuê máy của ông để làm dây chuyền. Ông cũng nói rằng ông bán đồ kim hoàn, và vì thế mới có chiếc tủ. Đến đây, người nhân viên tín dụng yêu cầu ứng viên mang đồ kim hoàn ra bày vào tủ để anh xem. Anh nói với ứng viên là sẽ quay trở lại sau khi ông ta làm xong việc này. Sau khi rời khỏi chỗ ứng viên, Yves giải thích với tôi rằng người nhân viên tín dụng đã quyết định không tiếp tục việc phỏng vấn nữa vì anh lo ngại việc chiếc tủ bày hàng trống rỗng. Lẽ ra chiếc tủ phải chứa đầy đồ kim hoàn của người thợ – có người buôn bán nào lại bỏ lỡ cơ hội bán hàng vì không trưng bày hàng hoá của mình ra bán chăng? Anh ngờ rằng người thợ kim hoàn đã mượn đồ kim hoàn của người khác để giúp ông ta kiếm được khoản vay từ Sogesol – ông ta không bày hàng ra vì hàng hoá không phải của ông nên không thể bày bán được. Những người vay tiền mà tôi gặp khi chúng tôi đi bộ qua khu chợ là những người vay điển hình của Sogesol ở chỗ công việc của họ chủ yếu là làm thương mại (phụ lục 2): một người bán giày dép, một phụ nữ bán các vật dụng trong phòng tắm, một người đàn ông bán băng đĩa nhạc. Chúng tôi băng qua đường và bước vào khung cửa của một toà nhà thuộc địa cổ xưa. Chúng tôi bước dọc theo một hành lang ngắn rồi đến một khoảng sân có tường bao quanh, nơi người ta tập trung đông đúc. Phía cánh trái của khu vực này là cửa hàng của người bán băng đĩa nhạc đang được vợ ông trông coi. Bên trong cửa hàng là những chồng băng đĩa và ít nhất là hai dàn nhạc hi-fi. Người nhân viên tín dụng lại tiếp tục công việc của mình và hướng tới một ứng viên xin vay khác hiện đang điều hành một quầy hàng bán quần áo. Cũng như với người thợ làm đồ kim hoàn lúc trước, anh nhân viên tín dụng cũng hỏi những người khác xung quanh quầy hàng của ứng viên về thời gian kinh doanh của người bán quần áo tại địa điểm này là bao lâu, và chỉ đến lúc đó, anh mới tiến tới chỗ ứng viên và tự giới thiệu. Quầy hàng của ứng viên gồm có ba chiếc giá treo bằng kim loại. Trên một chiếc giá treo đầy những chiếc áo và váy phụ nữ màu sắc sặc sỡ. Trên chiếc giá thứ 9 Người ta không qui định ngày cụ thể mà khoản vay sẽ được giao cho bộ phận thu hồi nợ. Quyết định này tuỳ vào sự xem xét của giám đốc chi nhánh. Nhưng Sogesol không chờ lâu, thường không đến 60 ngày. Kennedy School of Government 8 Bieân dòch: Kim Chi
  • 9. Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright Taøi chính Phaùt trieån Moät ngaân haøng thöông maïi Nieân khoaù 2007-2008 Nghieân cöùu tình huoáng cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ hai là quần jean với nhiều kiểu dáng, kích cỡ và màu sắc khác nhau. Chiếc giá thứ ba trống rỗng. Có những tấm bìa các tông lớn che ánh nắng mặt trời phía trên hai chiếc giá quần áo. Cuộc phỏng vấn bắt đầu bằng một loạt câu hỏi về hoàn cảnh gia đình của chị ứng viên. Những câu hỏi này cũng tốn mất một khoảng thời gian và bao hàm những thông tin như ứng viên đã lập gia đình chưa, có bao nhiêu con, tổng thu nhập và chi tiêu hàng tháng của gia đình là bao nhiêu. Nhân viên tín dụng cũng yêu cầu cho biết danh tính ba người có thể bảo đảm cho khoản vay mà chị đang xin vay. Sau đó nhân viên tín dụng đưa ra những câu hỏi về công việc kinh doanh. Chị nói chị mở cửa sáu ngày trong tuần, trong đó có hai ngày buôn may bán đắt, ba ngày doanh số trung bình, và một ngày bán chậm. Vào những ngày đắt hàng nhất, chị kiếm được 1.750 Gdes, vào những ngày trung bình, chị thu được 1.000 Gdes và vào những ngày bán chậm chị kiếm được 500 Gdes. Tổng cộng chị kiếm được 7.000 Gdes một tuần, hay 28.000 Gdes một tháng. Anh nhân viên tín dụng cũng biết rằng những tháng bán chạy nhất của chị là tháng hai, trong mùa ăn mặn, ngay trước khi trường học khai giảng vào tháng chín, và trong suốt mùa Giáng sinh vào tháng 12. Người bán hàng mua quần jean từ một nhà buôn sỉ với giá 4.000 Gdes một tá, rồi bán lại với giá từ 400 Gdes đến 450 Gdes mỗi chiếc. Chị mua ba chiếc váy với giá 1.000 Gdes rồi bán với giá 350 Gdes mỗi chiếc. Chị nói chị có thể kiếm được nhiều tiền hơn bằng cách bán kèm quần jean với một vài loại áo, như áo phông hay áo sát cánh, và vì thế chị muốn vay tiền để mua những mặt hàng này và chị có thể bày bán trên chiếc giá còn để trống. Sau khi thu thập thông tin về chi phí và doanh thu của việc kinh doanh, anh nhân viên tín dụng tìm hiểu thêm thông tin về tình hình tài chính của người vay – liệu chị có những khoản vay khác chưa thanh toán, các khoản phải thu và phải trả, và những tài sản khác như số dư tài khoản tiết kiệm và tài khoản séc hay không. Sau đó anh nhân viên tín dụng ngồi lại khoảng 10 phút, lặng lẽ xem xét lại các thông tin. Anh thực hiện các tính toán theo yêu cầu của Sogesol để tính số tiền vay, thời hạn, và lịch trình thanh toán mà anh có thể cung ứng cho khách hàng. Anh cũng có trước mặt giá trị khoản vay mà ứng viên đã đề nghị vay khi chị điền vào hồ sơ xin vay trước đây. Anh đưa ra cho ứng viên một bản chấp thuận cho vay với giá trị thấp hơn so với yêu cầu ban đầu của chị. Chị không vui với bản chấp thuận cho vay này, nhưng chị cũng đồng ý. Để hoàn tất quá trình làm hồ sơ, nhân viên tín dụng phải thực hiện một bước quan trọng cuối cùng là đến thăm nhà của ứng viên để nhận diện những vật có giá trị mà ứng viên có thể đưa ra làm vật thế chấp cho khoản vay. Ứng viên nhờ một bạn hàng đang trông coi quầy hàng kế bên xem chừng quầy hàng cho chị trong lúc chị đi, và tất cả chúng tôi cùng đi bộ đến giao lộ gần nhất để đón một chiếc xe tap-tap. Chuyến xe đưa chúng tôi ra khỏi khu chợ nhộn nhịp và chuyến xe thứ hai đưa chúng tôi đến nhà ứng viên sau khoảng một tiếng rưỡi đồng hồ. Nhà của chị là một căn nhà bê tông nhỏ có hai phòng và một sân nhỏ có tường gạch bao quanh. Để đến đó, chúng tôi đi qua một lối đi bằng xi măng rộng đủ để hai người đi với rãnh thoát nước nhỏ chạy dọc ở giữa. Chen chúc phía bên kia là hàng chục căn nhà bê tông tương tự. Kennedy School of Government 9 Bieân dòch: Kim Chi
  • 10. Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright Taøi chính Phaùt trieån Moät ngaân haøng thöông maïi Nieân khoaù 2007-2008 Nghieân cöùu tình huoáng cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ Chúng tôi bước vào nhà, và ngồi bên lối đi để ngỏ để tranh thủ ánh sáng chiếu vào nhà là người chồng của ứng viên đang vẽ một phong cảnh nông thôn Haiti cổ điển xinh đẹp. Anh đang sao chép lại phong cảnh này từ bản gốc là một tấm thiếp bưu điện. Trên các bức tường của gian phòng treo nhiều bức tranh phong cảnh nông thôn và thành thị khác đã hoàn chỉnh. Người nhân viên tín dụng nhìn quanh phòng và nhận ra một chiếc tủ lạnh và vài trang thiết bị điện có thể có giá trị. Anh hỏi xem những món đồ này có hoạt động không và nhận được câu trả lời là có. Anh cũng phát hiện ra rằng những món đồ này là thuộc về người chồng, và người chồng nói anh sẵn sàng ký thế chấp các vật dụng này. Người nhân viên tín dụng dán một mảnh giấy đặc thù của Sogesol (được nhập khẩu từ Hoa Kỳ) lên các món hàng. Mảnh giấy này dùng để nhận diện món hàng đã được thế chấp và cũng để nhắc nhở người vay về những gì sẽ bị trưng thu nếu họ không trả được nợ. Vì khoản vay tương đối nhỏ, nên vật thế chấp cùng với các tài sản khác của người vay cũng đủ bù cho giá trị khoản vay. Với toàn bộ công việc giấy tờ đã hoàn tất, và các chữ ký đúng người đúng chỗ, nhân viên tín dụng đã có một hồ sơ vay hoàn chỉnh sẵn sàng để trình cho hội đồng cho vay. Cơ cấu khoản vay và đánh giá tín dụng Toàn bộ các khoản cho vay của Sogesol đều là vay có thời hạn, với lãi suất cố định và hoa hồng trả trước. Vào tháng 12 năm 2001, lãi suất là 3,5 phần trăm một tháng tính trên số dư ban đầu, và hoa hồng là 3,5 phần trăm lấy từ giá trị của khoản vay. Sogesol hoạt động trên cơ sở một tháng có 28 ngày cho nên tất cả những ngày thanh toán định kỳ đều rơi vào cùng một ngày trong tuần lễ, cho dù việc thanh toán được thực hiện hàng tuần, hai lần một tháng, hay hàng tháng. Lãi suất hiệu dụng hàng năm cho một khoản vay thời hạn bốn tháng theo những điều khoản này là vào khoảng 80 phần trăm – thời hạn vay bình quân là khoảng 4,5 tháng (phụ lục 2). Phương pháp đánh giá tín dụng của Sogesol là phương pháp mà Accion International đã thử nghiệm trong nhiều năm trên khắp châu Mỹ La tinh thông qua các đơn vị thành viên cung ứng dịch vụ tài chính vi mô của mình. Nền tảng của phương pháp này là một triết lý cho vay rõ ràng: các khoản vay nhằm phục vụ cho vốn lưu động của một cơ sở kinh doanh, và việc đánh giá tín dụng chú trọng vào cách thức mà vốn lưu động hiện có cũng như số vốn lưu động mới vay sẽ tạo ra thu nhập như thế nào. Kết quả là, cơ cấu của khoản vay, trong chừng mực có thể, sẽ được tính toán sao cho phù hợp với dòng doanh thu của cơ sở kinh doanh. Mặc dù chú trọng nhiều vào công việc kinh doanh, phương pháp của Accion cũng xem xét điều kiện thực tế của một cơ sở kinh doanh nhỏ, phi chính thức và không chỉ tính đến khả năng tạo thu nhập của cơ sở, mà cả các thu nhập và chi phí của toàn thể gia đình. Quả thật, trong bảng đánh giá tín dụng Sogesol, những câu hỏi đầu tiên đưa ra về thu nhập và chi phí là liên quan đến thu nhập và chi phí của gia đình. Mục tiếp theo trong bảng đánh giá tín dụng tìm hiểu thông tin về thu nhập hàng ngày của ứng viên. Bảng đánh giá đòi hỏi ngân viên tín dụng phải hỏi ứng viên một cách thẳng thắn về doanh thu trong những ngày buôn may bán đắt, những ngày trung bình, và những ngày ế ẩm để có thể tính được doanh thu bình quân hàng tuần, và từ đó nhân cho bốn thì sẽ có được số liệu doanh thu bình quân hàng tháng. Tiếp theo phân tích này, nhân viên tín dụng hỏi ứng viên những tháng đắt hàng, tháng trung bình, và tháng bán chậm của chị là những tháng nào. Đây là một điều quan trọng cần biết vì người nhân viên tín dụng muốn bảo đảm rằng anh tính toán giá trị Kennedy School of Government 10 Bieân dòch: Kim Chi
  • 11. Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright Taøi chính Phaùt trieån Moät ngaân haøng thöông maïi Nieân khoaù 2007-2008 Nghieân cöùu tình huoáng cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ khoản vay và thời hạn vay sao cho phản ánh được tình hình mấy tháng sắp tới là sẽ bán chạy, trung bình hay bán chậm. Người nhân viên tín dụng tìm hiểu chi tiết công việc kinh doanh để xác định tỷ suất lợi nhuận (1 – (chi phí hàng bán/tổng doanh số)) cho từng mặt hàng, rồi tính thu nhập gộp và thu nhập ròng của công việc kinh doanh. Thông qua kết hợp số liệu sau cùng này với thu nhập và chi phí của gia đình, nhân viên tín dụng có thể tính được tổng số tiền mà gia đình còn lại vào cuối mỗi tháng. Khi tính toán cụ thể tỷ suất lợi nhuận của từng mặt hàng, người nhân viên tín dụng lập một danh mục những vật dụng quan trọng nhất mà ứng viên có và giá trị của những vật dụng ấy. Điều này, cùng với những câu hỏi mà nhân viên tín dụng đưa ra cho ứng viên về những tài sản ngắn hạn và dài hạn, dẫn đến việc tính toán tài sản ròng của ứng viên. Cho dù những thông tin mà nhân viên tín dụng thu thập cũng tương tự như những thông tin mà một ngân hàng thương mại chính thức thu thập, nhưng phương pháp này tập trung sự chú ý của nhân viên tín dụng vào khả năng hoàn trả khoản vay của người vay, chứ không phải chú trọng vào những tài sản mà họ có thể dùng làm vật thế chấp. Năm tỷ số mà nhân viên tín dụng tính toán ngay tại cơ sở là: tỷ số khả năng sinh lợi của cơ sở kinh doanh và của gia đình; tỷ số thanh toán nợ dựa vào số tiền đề xuất thanh toán hàng tháng chia cho số tiền mà gia đình còn lại vào cuối mỗi tháng; khả năng thanh khoản của cơ sở kinh doanh; và tỷ số giữa giá trị xin vay và giá trị vốn lưu động hiện tại trong kinh doanh (được tính bằng cách lấy tài sản ngắn hạn trừ đi nợ ngắn hạn của cơ sở kinh doanh). Từ những tính toán này và một số tính toán khác được thực hiện ngay tại cơ sở, nhân viên tín dụng xác định được bốn biến số tạo thành khoản vay để cung cấp cho người vay: số tiền định kỳ phải trả, thời hạn của khoản vay, tổng giá trị của khoản vay, và tần số thanh toán. Trong phạm vi qui định của các chính sách tín dụng của Sogesol về giá trị khoản vay tối đa và thời hạn, nhân viên tín dụng cố gắng cung ứng cho người vay một khoản vay sao cho đáp ứng được nhu cầu tín dụng của người đi vay, bố trí các khoản thanh toán định kỳ theo dòng doanh thu của họ sao cho khi đến hạn thanh toán, họ sẽ có sẵn tiền mặt để trả, và không đòi hỏi một khoản thanh toán hàng tháng vượt quá một tỷ lệ nào đó trong số tiền mà gia đình còn lại vào cuối mỗi tháng. Hội đồng tín dụng Tuỳ thuộc vào giá trị số tiền xin vay và cấp bậc của người nhân viên phụ trách hồ sơ vay, buổi họp hội đồng cho vay sẽ bao gồm các cấp nhân sự khác nhau. Người phụ trách hồ sơ vay và người phải có mặt tại cuộc họp hội đồng cho vay cũng ảnh hưởng đến khoản tiền ban thưởng khuyến khích mà nhân viên tín dụng nhận được (phụ lục 7 và 8). Toàn bộ các nhân viên cấp thấp trình bày các trường hợp vay do họ phụ trách trước một hội đồng phê duyệt khoản vay, nghĩa là những khoản vay không tự quản. Các nhân viên tự quản được tự quyết định phê duyệt những khoản vay lên đến 8.000 Gdes, nghĩa là những khoản vay tự quản. Mọi khoản vay vượt quá giá trị này phải được trình trước một hội đồng; đó là những khoản vay không tự quản. Các nhân viên cấp cao hơn sẽ phê duyệt toàn bộ những trường hợp xin vay có giá trị dưới 13.000 Gdes (những khoản vay do chính họ phụ trách và những khoản vay do các nhân viên khác phụ trách). Những khoản vay nào vượt quá giá trị này phải được sự phê duyệt của giám đốc chi nhánh. Một hồ sơ vay dưới sự phụ trách của một nhân viên cấp cao và được sự phê duyệt của chính nhân viên này là một khoản vay tự Kennedy School of Government 11 Bieân dòch: Kim Chi
  • 12. Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright Taøi chính Phaùt trieån Moät ngaân haøng thöông maïi Nieân khoaù 2007-2008 Nghieân cöùu tình huoáng cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ quản, trong khi những khoản vay thuộc phạm vi phụ trách của một nhân viên khác và được phê duyệt bởi một nhân viên cấp cao thì được gọi là khoản vay được giám sát. Tuỳ thuộc vào tình trạng phê duyệt khoản vay, nhân viên tín dụng sẽ nhận được một khoản tiền ban thưởng khuyến khích căn cứ theo những biểu thanh toán khác nhau. Như vậy, ví dụ như một hồ sơ vay trị giá 5.000 Gdes do một nhân viên cấp thấp phụ trách đòi hỏi phải có mặt một nhân viên cấp thấp và một nhân viên cấp cao trong hội đồng cho vay. Khoản tiền ban thưởng gắn liền với khoản vay này được xác định căn cứ theo biểu thanh toán khoản vay không tự quản dành cho nhân viên cấp thấp và biểu thanh toán khoản vay được giám sát dành cho nhân viên cấp cao. Nhưng nếu khoản vay được phụ trách bởi một nhân viên cấp cao hay một nhân viên tự quản thì không cần phải có hội đồng phê duyệt, và khoản tiền ban thưởng đối với khoản vay này được xác định theo biểu thanh toán khoản vay tự quản dành cho nhân viên tự quản hay nhân viên cấp cao đó. Các hội đồng xét duyệt khác nhau được thành lập căn cứ theo giá trị khoản vay và người phụ trách hồ sơ tín dụng. Hội đồng này nhóm họp mỗi buổi chiều sau khi các nhân viên tín dụng quay trở về từ chuyến đi công tác ở khu vực họ phụ trách. Toàn thể những nhân viên có khoản vay cần được sự phê duyệt của giám đốc chi nhánh hay của nhân viên cấp cao sẽ cùng họp với giám đốc chi nhánh, chứ không phải họp riêng, điều này cho phép các nhân viên tín dụng có thể thảo luận từng hồ sơ vay với các bạn đồng nghiệp, cũng như với người giám sát cấp trên của họ. Từng nhân viên tín dụng sẽ trình bày hồ sơ vay mà họ phụ trách cho hội đồng, cố gắng hết sức để hồ sơ của họ được phê duyệt. Sau phần trình bày, họ sẽ trả lời những câu hỏi của giám đốc chi nhánh hay nhân viên tín dụng cấp cao, và những nhân viên cấp thấp khác thường đưa ra ý kiến của mình đối với hồ sơ vay. Quyết định cuối cùng thuộc về giám đốc chi nhánh hay nhân viên cấp cao, nhưng nếu muốn, họ cũng có thể đưa hồ sơ tín dụng ra cho toàn thể biểu quyết. Trong một cuộc thảo luận mà tôi đã tham dự, một hội đồng do giám đốc chi nhánh Rue de Quai đứng đầu đã xem xét hồ sơ tín dụng của một khách hàng cũ xin vay 15.000 Gdes. Cho dù nhân viên tín dụng tham chiếu các tài liệu ghi chú khi trình bày, toàn bộ những số liệu thoả đáng vẫn được nhập vào hệ thống “Si Credito” và được giám đốc chi nhánh đưa vào máy vi tính xách tay trước khi nhân viên tín dụng bắt đầu phần trình bày. Trong suốt buổi thảo luận, giám đốc chi nhánh kiểm tra thông tin thanh toán trong quá khứ của người vay trong hệ thống và phát hiện ra người vay này đã thanh toán khoản vay cũ trễ 23 ngày. Người ta lo ngại rằng một phần các khoản thanh toán trễ này không phải do lỗi của người vay mà là do sự cố của hệ thống gây trục trặc trong chi nhánh suốt mùa hè. Tuy nhiên, những thông tin bổ sung cho thấy rằng có 11 ngày thanh toán trễ là do một trong những đứa con của người vay bị ốm. Giám đốc chi nhánh quyết định rằng người vay sẽ nhận được số tiền giống như anh đã nhận trước đây, 13.000 Gdes chứ không phải là 15.000 Gdes như anh đề nghị. Tới đây, nhân viên tín dụng yêu cầu giám đốc phê duyệt khoản vay để anh có thể nhận được khoản tiền ban thưởng khuyến khích cho tháng này, vì tháng này sắp sửa trôi qua. Giám đốc từ chối, và bảo nhân viên tín dụng phải đảm bảo rằng người vay sẽ đồng ý với khoản vay được duyệt ít hơn này trước khi mang hồ sơ về cho hội đồng phê duyệt. Kennedy School of Government 12 Bieân dòch: Kim Chi
  • 13. Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright Taøi chính Phaùt trieån Moät ngaân haøng thöông maïi Nieân khoaù 2007-2008 Nghieân cöùu tình huoáng cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ Làm việc với Sogebank Sogebank và Sogesol quan hệ với nhau theo nhiều cách, thể hiện trong một hợp đồng được ký kết bởi Boisson, đại diện cho Sogesol, và Gerald Moscoso, chủ tích hội đồng quản trị của Sogebank. Về mặt hoạt động, sự liên kết quan trọng nhất là những người vay tiền của Sogesol có thể thanh toán khoản vay tại một chi nhánh của Sogebank. Họ xếp hàng với những khách hàng thường xuyên của Sogebank và trao tiền trả nợ cho một trong nhiều nhân viên thu ngân phục vụ số đông khách hàng của ngân hàng. Nhân viên thu ngân thực hiện bút toán giao dịch hai lần: thứ nhất, trong môđun “Thu ngân” của chi nhánh ngân hàng Sogebank sẽ ghi nhận khoản thanh toán là một khoản có trong tài khoản của Sogesol, cũng giống như khoản thanh toán của một người gửi tiền bất kỳ nào đó được ghi có vào tài khoản của họ; và thứ hai, trong môđun “Si Credito” của Sogesol sẽ ghi nhận giao dịch như khoản thanh toán mà người vay thanh toán cho món nợ họ đã vay. Hệ thống “Si Credito” được xây dựng riêng cho các hoạt động của Sogesol, và được trang bị một kho thông tin cho phép người cho vay quản lý danh mục tín dụng của mình một cách chủ động. Cho dù Sogebank có một hệ thống mạng cục bộ phục vụ khách hàng ở mỗi chi nhánh, cho phép mỗi chi nhánh có thể hoạt động một cách độc lập nếu việc kết nối với máy chủ AS400 tại hội sở chính của Sogebank ở Delmas bị ngắt, nhưng số liệu cho vay của Sogesol trong hệ thống “Si Credito” không nằm tại máy chủ ở mỗi chi nhánh; mà số liệu này chỉ nằm tại AS400. Điều này có nghĩa là nếu kết nối giữa chi nhánh và Delmas bị ngắt, các nhân viên thu ngân không thể truy cập vào dữ liệu của hệ thống “Si Credito” và không thể nhập vào đó khoản tiền trả nợ của người vay.10 Sự mất kết nối giữa chi nhánh Rue de Quai và Delmas, cùng với những vấn đề đi kèm với việc nâng cấp phần mềm “Si Credito”của Sogesol đã nhiều lần gây ra những trục trặc đáng kể vào tháng bảy và tháng tám 2001, và cho thấy tầm quan trọng của nguồn thông tin tốt và được cập nhật thường xuyên đối với sự thành công của hoạt động kinh doanh. Hậu quả của những trục trặc này là các nhân viên tín dụng không có được những bản báo cáo về việc thanh toán trễ và thông tin về những người vay đã trả hết nợ; đây là một tai họa cho tính thống nhất trong hoạt động của người cho vay. Phản ứng trước những vấn đề nảy sinh do cấu hình “ngôi sao” mà cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Sogesol phải lệ thuộc vào, ban giám đốc và các nhân viên công nghệ thông tin của Sogebank quyết định thay đổi cấu hình. Bước đầu tiên trong việc thay đổi này là loại bỏ môđun “Si Credito”trên thiết bị của nhân viên thu ngân và để cho nhân viên thu ngân ghi giao dịch một lần vào hệ thống của Sogebank. Hệ thống đủ linh hoạt thông qua việc sử dụng các tài khoản “giả” giúp nhân viên thu ngân có thể bút toán khoản thanh toán theo một cách thức sao cho sau đó khoản tiền này sẽ được ghi có vào tài khoản cho vay trong hệ thống “Si Credito”của Sogesol.11 10 Sogebank duy trì những kết nối vi sóng giữa các chi nhánh và hội sở chính vì hệ thống điện thoại địa phương không đáng tin cậy đến nỗi vi sóng là kết nối cơ bản, và hệ thống điện thoại chỉ là kết nối thứ cấp. Cho dù thận trọng như vậy, tình trạng mất kết nối giữa một chi nhánh và Delmas vẫn có thể xảy ra, vì vậy cũng làm ngắt mạch hệ thống mạng cục bộ tại mỗi chi nhánh. 11 Soggebank đã có kinh nghiệm với cách bố trí như vậy. Ngân hàng cung ứng dịch vụ bố trí các buổi hẹn làm việc cho toà đại sứ Hoa Kỳ. Đã từng có trường hợp những người Haiti muốn xin visa đến Hoa Kỳ phải xếp hàng bên ngoài toà đại sứ chỉ đơn thuần để được bố trí một cuộc hẹn gặp nhân viên toà đại sứ. Bây giờ, nếu có ai muốn có một buổi hẹn làm việc với nhân viên đại sứ, chỉ cần đến bất kỳ một chi nhánh nào đó của Sogebank, đóng lệ phí xin visa và nhận được một thư mời mà họ sẽ mang theo đến toà đại sứ vào ngày triệu tập. Kennedy School of Government 13 Bieân dòch: Kim Chi
  • 14. Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright Taøi chính Phaùt trieån Moät ngaân haøng thöông maïi Nieân khoaù 2007-2008 Nghieân cöùu tình huoáng cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ Số liệu thanh toán khoản vay nằm trong hệ thống của Sogebank và sau đó được xử lý hàng ngày theo từng “lô” trên cơ sở dữ liệu của Sogesol. Việc xử lý theo “lô” này (một chế độ thao tác của máy tính, trong đó các chỉ lệnh chương trình được thực hiện liên tiếp cái này sau cái kia không cần sự can thiệp của người sử dụng máy, thường dùng để chép dự phòng hệ thống - ND) diễn ra giữa cơ sở dữ liệu trên AS400, và chỉ yêu cầu là vào một thời điểm nào đó sau khi các chi nhánh Sogebank đã đóng cửa, các máy phục vụ tại mỗi chi nhánh có kết nối với máy chủ tại Delmas. Sự kết nối này cho phép chuyển dữ liệu từ nơi này đến nơi khác nếu vì một lý do nào đó, máy trung tâm AS400 không được cập nhập trên cơ sở thời gian thực suốt ngày (đồng hồ thời gian thực theo dõi thời gian hiện hành ngay cả khi máy tính tắt điện - ND). Kết quả là, nhân viên thu ngân không nhập số liệu vào cơ sở dữ liệu của Sogesol một cách trực tiếp; điều này giúp ta không cần phải có sự liên kết “sống” giữa chi nhánh và máy trung tâm để ghi nhận một giao dịch trên hệ thống của Sogesol. Cuối cùng, người ta đã có thể có được số liệu của Sogesol nằm trên một máy phục vụ tại mỗi chi nhánh. Máy phục vụ có thể là một máy chuyên dụng cho Sogesol, và với lợi thế là Sogesol và các chi nhánh Sogebank toạ lạc tại những vị trí cận kề nhau, nó có thể được đặt trong chi nhánh Sogesol. Điều này làm phát sinh khả năng là nhân viên thu ngân có thể có những thông tin cập nhật về tình trạng tài khoản của một người vay nào đó, bao gồm thông tin về khoản thanh toán của người này là bao nhiêu, và các khoản thanh toán này đúng hạn hay chậm trễ. Trong bước đầu tiên của cả hệ thống cũ và hệ thống mới, nhân viên thu ngân đều không có thông tin về tài khoản cho vay. Nhìn từ góc độ của cả Sogebank và Sogesol, điều này có lẽ cũng không phải là một tình huống tồi tệ. Nếu các nhân viên thu ngân có sẵn những thông tin như vậy, Sogebank sẽ phải huấn luyện nhân viên thu ngân cách sử dụng và họ sẽ đi đến chỗ trở thành một phần của những nỗ lực quản lý tài khoản cho vay của Sogesol. Sogesol trả cho Sogebank một khoản phí dịch vụ thu ngân và dịch vụ chi nhánh tương đương với 0,75 phần trăm danh mục cho vay hiện hành mỗi tháng (dựa trên số dư bình quân của tháng trước).12 Sogesol cũng quản lý danh mục cho vay thông qua một tài khoản tại ngân hàng Sogebank, và ngân hàng cung ứng vốn trên mức vốn tự có của Sogesol để Sogesol cho khách hàng vay. Trong bối cảnh này, Sogesol cần duy trì yêu cầu vốn tối thiểu theo qui định của Ngân hàng Trung ương là 12 phần trăm trong tổng vốn hoạt động của mình.13 Ngoài ra, hợp đồng với Sogebank qui định rằng Sogesol phải luôn luôn duy trì một quỹ dự phòng rủi ro cho vay (quỹ dự phòng nợ xấu) tương đương với 3,5 phần trăm của danh mục cho vay hiện hành. Sogesol còn thanh toán cho Sogebank các phí dịch vụ khác. Những dịch vụ này bao gồm nhân lực, pháp lý, hành chính, tin học, kiểm toán, và tiếp thị. Sogesol nhận hoá đơn thanh toán các dịch vụ này, được ấn định là 150.000 Gdes một tháng trong năm tài chính 2000-2001, nhưng sau đó hoá đơn tính tiền được tính dựa vào khối lượng dịch vụ cung ứng, dù vậy cũng được qui định mức trần hàng năm là 15.000 đô la Mỹ (khoảng 400.000 Gdes theo tỷ giá hối đoái tháng 12 năm 2001) trong năm năm đầu tiên của hợp đồng. 12 Thỏa thuận như vậy chẳng phải là chuyện bất bình thường đối với Sogebank: ngân hàng này hiện có 5 đơn vị thành viên, trong đó có một công ty tín dụng. 13 Nếu tỷ lệ vốn giảm xuống dưới mức yêu cầu tối thiểu, Sogesol sẽ phải thanh toán nợ, tăng vốn, hay nếu tình hình đòi hỏi, phải giải thể. Nếu sự kiện này xảy ra, Sogebank sẽ tiếp quản trách nhiệm quản lý danh mục đầu tư. Kennedy School of Government 14 Bieân dòch: Kim Chi
  • 15. Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright Taøi chính Phaùt trieån Moät ngaân haøng thöông maïi Nieân khoaù 2007-2008 Nghieân cöùu tình huoáng cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ Kết quả của sự liên kết tài chính này là việc thanh toán hàng tháng của Sogesol cho Sogebank bao gồm bốn khoản: lãi suất trên vốn vay (lãi suất hàng năm của nguồn vốn vay này vào cuối năm 2001 là 24 phần trăm);14 thanh toán cho các dịch vụ quản lý; thanh toán cho các dịch vụ thu ngân và dịch vụ chi nhánh tương đương 0,75 phần trăm danh mục cho vay hiện hành; và một khoản để duy trì quỹ dự phòng nợ xấu tương đương 3,5 phần trăm. Khoản thanh toán cuối cùng này buộc Sogesol hàng tháng phải hạch toán chi phí nợ xấu tương đương 3,5 phần trăm trong gia tăng ròng của số dư danh mục cho vay, cộng với các khoản thanh toán bù đắp cho cho việc xoá nợ bằng cách sử dụng nguồn quỹ dự phòng. Còn có một điều khoản trong hợp đồng qui định rằng nếu phân tích CAMEL cho thấy quỹ dự phòng nợ xấu cần phải nhiều hơn 3,5 phần trăm danh mục cho vay hiện hành, thì Sogebank và Sogesol sẽ thanh toán cho quỹ dự phòng những khoản tiền bằng nhau để bù cho mức chênh lệch giữa 3,5 phần trăm và số liệu mới.15 Thành quả hoạt động tài chính Trong năm hoạt động đầu tiên, danh mục cho vay của Sogesol tăng đến hơn 15 triệu Gdes và 2.200 khách hàng.16 Trên phương diện luỹ kế, Sogesol đã cung ứng 4.511 khoản vay trị giá hơn 44 triệu Gdes (phụ lục 2). Năng suất của 19 đại lý tín dụng Sogesol tăng dần theo thời gian, đạt đến 116 khách hàng trên mỗi đại lý tính đến tháng chín 2001, với dư nợ bình quân là 820.000 Gdes. Giá trị bình quân của một khoản vay cho một khách hàng mới là hơn 9.000 Gdes vào cuối năm đầu tiên, và giá trị bình quân của một khoản vay đối với những khách hàng vay tái tục lần thứ nhất, thứ hai, thứ ba lần lượt là 13.000 Gdes, 16.320 Gdes và 22.650 Gdes. Sogesol theo dõi tất cả những khoản cho vay trễ hạn (kể cả những khoản vay trễ 1 ngày); vào cuối tháng chín năm 2001, có 5,85 phần trăm danh mục cho vay hiện hành rơi vào loại này. Nhưng chỉ có 1,48 phần trăm danh mục bị trễ trong khoảng từ 31 đến 90 ngày, và chỉ có 0,52 phần trăm bị trễ hạn hơn 90 ngày và được xếp loại là không hiệu quả. Đối với những khoản vay không hiệu quả, Sogesol đưa 100 phần trăm số dư hiện hành của khoản vay vào quỹ dự phòng để bù đắp thiệt hại dự kiến từ khoản vay và chuyển hồ sơ vay sang bộ phận thu hồi công nợ. Người ta không trông mong rằng Sogesol được hoà vốn trong năm đầu tiên. Thu nhập ròng của Sogesol có giá trị âm trong năm tài chính kết thúc vào tháng 9 năm 2001, với số tiền là 10,6 triệu Gdes (phụ lục 9 và 10).17 Doanh thu từ lãi của danh mục cho vay là hơn 3,67 triệu Gdes, và doanh thu từ tiền phạt thanh toán trễ hạn làm tăng thêm 10 phần trăm cho doanh thu lãi vay của Sogesol. Chi phí lớn nhất mà tổ chức phải giải quyết là chi phí nhân sự, bao gồm lương và hoa hồng. Trong năm đầu tiên khoản chi phí này chiếm đến hơn một phần ba tổng chi phí. Một khoản chi phí lớn khác nữa trong năm đầu tiên là khấu hao, bao gồm khấu hao cả tài sản vật chất lẫn “tài sản” khác của việc thành lập doanh nghiệp. Khoản khấu hao sau này phản ánh chi phí trả trước của việc khởi sự, được trải đều cho khoảng hai năm đầu tiên trong vòng 14 Lãi suất này được tính là bình quân của: 1) Lãi suất hiệu dụng của tiền gửi kỳ hạn 3 tháng ở Sogebank bằng đồng Gourdes (trong đó lãi suất hiệu dụng = lãi suất danh nghĩa chia cho 1 trừ đi hệ số dự trữ chính thức hiện hành), và 2) Lãi suất trái phiếu của Ngân hàng Dự trữ Haiti kỳ hạn 91 ngày (được tính bằng cách chia lãi suất trả trước cho số tiền đầu tư ròng của Sogebank). 15 Căn cứ theo hợp đồng, phân tích CAMEL phải được thực hiện theo các qui trình của Accion. Xem phần mô tả các qui trình này trên theo địa chỉ sau trên mạng www.mip.org 16 Khách hàng đang hoạt động là khách hàng đang có một khoản vay hiện hành. 17 Điều này xảy ra cho dù phần đóng góp còn lại của Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ (Inter-American development Bank) đã được hạch toán là doanh thu. Kennedy School of Government 15 Bieân dòch: Kim Chi
  • 16. Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright Taøi chính Phaùt trieån Moät ngaân haøng thöông maïi Nieân khoaù 2007-2008 Nghieân cöùu tình huoáng cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ đời của doanh nghiệp thông qua khấu hao. Sogesol cũng phát sinh 1,8 triệu Gdes chi phí văn phòng. Mặt khác, Sogesol chỉ phát sinh lãi phải trả cho hạn mức tín dụng với Sogesol là 753.000 Gdes. Nhìn về phía trước Sogesol đặt nền tảng cho sự tăng trưởng tương lai, nhưng phải đối mặt với nhiều thử thách nếu muốn trở thành một tổ chức thương mại thành công. Về nội bộ, Sogesol cần cải thiện hoạt động để có thể cạnh tranh một cách hiệu quả và hữu hiệu trên những thị trường mà công ty đã bước chân vào, và mở rộng mạng lưới chi nhánh để tận dụng các cơ hội thị trường vượt ra ngoài đô thị Port-au-Prince. Về đối ngoại, Sogesol đứng trước hai mối đe dọa. Một là khả năng khách hàng của Sogesol sẽ tiếp cận với các khoản vay từ những nguồn tài chính vi mô khác cũng giống như Sogesol và trở nên chìm ngập trong nợ nần quá mức. Đây là một mối đe dọa thực sự do tình trạng thiếu vắng một hệ thống văn phòng tín dụng. Mối đe dọa thứ hai là môi trường quản lý không chắc chắn mà Sogesol đang hoạt động trong đó. Những thách thức bên trong Sogesol nhìn thấy sự tăng trưởng nhanh chóng trong năng suất của nhân viên tín dụng từ khi công ty mở cửa hoạt động kinh doanh. Tính đến quí đầu năm 2002, một nhân viên tín dụng giỏi quản lý khoản 230 khách hàng, nhưng mục tiêu là mỗi nhân viên tín dụng phải đạt bình quân 300 khách hàng trong năm tài chính 2002- 2003. Là một phần trong sự tiến bộ tự nhiên của tổ chức, số dư bình quân trong các khoản vay sẽ tăng lên khi những khách hàng hiện hữu tiếp tục vay với giá trị khoản vay cao hơn. Kết quả là doanh thu ròng trên một khoản vay sẽ tăng do giảm chi phí trên một khoản vay và tăng thu nhập trên một khoản vay. Nhưng một phần những lợi ích này sẽ bị bù trừ bởi những kế hoạch mở rộng của Sogesol. Những kế hoạch này bao gồm việc mở rộng hoạt động trên 10 thị trấn nữa trong năm năm, bắt đầu từ năm 2002 và tiềm năng mở rộng hoạt động vào các vùng nông thôn. Điều kiện hoạt động tại nhiều thị trấn cũng rất tương tự với điều kiện hoạt động ở Port-au-Prince, trong đó bao gồm sự hiện diện của một chi nhánh Sogebank, cho nên việc mở rộng hoạt động vào các thị trấn này không đòi hỏi phải điều chỉnh hoạt động của Sogebank nhiều. Tuy nhiên, việc mở rộng hoạt động có nghĩa là sẽ phải đầu tư nhiều hơn vào cơ sở hạ tầng vật chất, tạo ra một hệ thống công nghệ thông tin mạnh có thể hoạt động trong tình hình hệ thống truyền thông không đáng tin cậy, và đầu tư vào việc đào tạo nhân viên tín dụng.18 Hơn nữa, các vùng nông thôn, với dân số phân tán và mạng lưới giao thông nghèo nàn, tiêu biểu cho một thách thức mới. Pierre-Marie Boisson đã đùa nghịch với một số ý tưởng về cách thức vươn tới những vùng này, bao gồm việc cho các “ngân hàng làng xã” vay tiền. Những ngân hàng làng xã này đại diện cho một nhóm người đi vay tiền rồi phân phát số tiền vay được cho những người này. Người ta vẫn chưa rõ liệu Sogesol có đạt được mục tiêu đề ra là 30.000 khách hàng vào năm 2005 nhưng vẫn hạ thấp được chi phí, và liệu một chiến lược nông thôn có là một phần trong việc đạt được mục tiêu đó hay không. Những mối đe dọa bên ngoài 18 Các chi nhánh Sogesol nằm ngoài Port-au-Prince chỉ kết nối với hội sở chính Delmas bằng đường dây điện thoại mà thôi. Kennedy School of Government 16 Bieân dòch: Kim Chi
  • 17. Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright Taøi chính Phaùt trieån Moät ngaân haøng thöông maïi Nieân khoaù 2007-2008 Nghieân cöùu tình huoáng cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ Sogesol vẫn chưa hoạt động trong một ngành tài chính vi mô thật sự. Công ty có một số đông đối thủ cạnh tranh, bao gồm một đơn vị thuộc Unibank, một ngân hàng thương mại khác và là đối thủ cạnh tranh với Sogebank (đơn vị này và Sogesol được xếp vào loại “hội tư nhân” trong phụ lục 11). Sự cạnh tranh không chỉ có nghĩa là Sogesol phải quảng bá các sản phẩm cho vay của mình một cách tích cực cho các cơ sở kinh doanh trong khu vực phi chính thức và gia tăng năng suất, mà còn phải vạch ra phương cách để giải quyết mối đe dọa là người vay sẽ trở thành những người mắc nợ quá nhiều. Haiti không có một hệ thống văn phòng tín dụng để các tổ chức cho vay có thể báo cáo về một trung tâm lưu trữ những thông tin về giá trị khoản vay mà họ đã cung ứng cho các khách hàng và diễn tiến trả nợ của khách hàng. Ngân hàng trung ương Haiti đã có những nỗ lực vào cuối thập niên 90 nhằm thiết lập một hệ thống như vậy nhưng do những vấn đề kỹ thuật, dự án này thất bại. Không có một hệ thống văn phòng tín dụng, Sogesol không thể đảm bảo rằng những người vay tiền không vay mượn từ những nguồn khác và thậm chí còn dùng tiền vay mượn để trả nợ cho Sogesol. Điều này làm cho Sogesol và tất cả những tổ chức tài chính vi mô khác trở nên dễ bị thiệt hại bởi tình trạng nợ nần quá mức của khách hàng và có thể gây ra vỡ nợ trên qui mô lớn. Sogesol phải tìm một phương thức nào đó để lập nên một hệ thống văn phòng tín dụng. Ngoài ra, Sogesol hoạt động trong một môi trường quản lý không chắc chắn. Không có những qui định về các tổ chức tài chính vi mô ở Haiti, và Sogesol hoạt động dưới ô dù che chở của Sogebank trong lĩnh vực này. Sogesol tuân thủ các qui định hiện hữu về vốn dự trữ trong hoạt động ngân hàng, nhưng tài sản của công ty rất khác với tài sản của Sogebank, và có thể bị xem là có vấn đề theo những qui định hiện hành vào lúc đó. Mối nguy hiểm là ở chỗ một cơ quan giám sát ngân hàng có thể quyết định rằng các khoản cho vay của Sogesol rủi ro hơn nhiều so với các khoản cho vay của một ngân hàng thương mại thông thường và yêu cầu phải tăng dự trữ của Sogesol để làm giảm rủi ro lớn hơn này. Chi phí kinh doanh của Sogesol, đặc biệt là chi phí tài chính, sẽ gia tăng đáng kể, đe dọa khả năng hoạt động bền vững của công ty. Điều này chưa xảy ra, nhưng vẫn có thể xảy ra nếu làn gió chính trị đổi chiều bất lợi cho Sogebank hay toàn bộ hệ thống tài chính vi mô. Pierre-Marie Boisson phải quyết định chiến lược của Sogebank: Liệu ngân hàng có nên thúc đẩy việc ban hành qui định chính thức về các tổ chức tài chính vi mô hay cứ để mặc tình hình như thế? Nếu quyết định thúc đẩy việc ban hành qui định, ông nên sử dụng chiến lược gì và nên thúc đẩy những qui định gì? Kennedy School of Government 17 Bieân dòch: Kim Chi
  • 18. Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright Taøi chính Phaùt trieån Moät ngaân haøng thöông maïi Nieân khoaù 2007-2008 Nghieân cöùu tình huoáng cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ Phụ lục 1 Bản đồ Haiti Kennedy School of Government 18 Bieân dòch: Kim Chi
  • 19. Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright Taøi chính Phaùt trieån Moät ngaân haøng thöông maïi Nieân khoaù 2007-2008 Nghieân cöùu tình huoáng cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ Phụ lục 2 Sogesol 12-2000 03-2001 06-2001 09-2001 Hoạt động thương mại Phân phối các khoản vay đã được duyệt 1.640.674 2.620.415 5.164.663 5.344.450 Thương mại Cung ứng thực phẩm/Cửa hàng 0% 0% 0% 0% Cung ứng thực phẩm/Cửa hàng/Thức uống 23% 22% 36% 30% Quần áo/Giày dép/Đồ may sẵn 0% 0% 0% 0% Quần áo 21% 21% 8% 11% Giày dép/Va-li 17% 19% 15% 14% Đồ may sẵn/Vải/Nữ trang/Mỹ phẩm 14% 8% 13% 9% Linh kiện ô tô/Điện tử/Phần cứng 5% 7% 5% 2% Đồ dùng trong nhà/Đồ dùng gia đình/Cát-xét 6% 7% 2% 1% Các lĩnh vực khác 9% 11% 12% 23% Dịch vụ Quán rượu và nhà hàng 2% 3% 3% 3% Thẩm mỹ viện 2% 1% 0% 1% Các lĩnh vực khác 1% 0% 2% 2% Sản xuất Đủ loại 0% 1% 3% 4% Các yếu tố năng suất Tổng khách hàng hiện hành 640 900 1882 2200 Số khoản vay đã được giải ngân Tổng số khoản vay đã giải ngân đến nay 759 1448 3027 4511 Số khoản vay đã giải ngân trong kỳ 201 234 556 400 Khoản vay đã hoàn trả Số khoản vay đã hoàn trả đến nay 119 548 1145 2311 Số khoản vay đã hoàn trả trong kỳ 78 175 206 443 Khoản vay đã tái tục Số khoản vay đã tái tục đến nay 96 437 990 1930 Số khoản vay tái tục đã giải ngân lũy kế 85 406 968 1809 Số khoản vay đã tái tục nhưng chưa giải ngân KCSL 31 22 121 Số khoản vay đã tái tục trong kỳ 63 140 187 323 Khoản vay đang tiến hành tái tục Số khoản vay đang làm thủ tục tái tục KCSL 13 KCSL KCSL Số khoản vay tái tục chờ duyệt KCSL 22 KCSL KCSL Từ chối và bỏ trốn Số khoản vay bị Hội đồng Tín dụng từ chối đến nay KCSL 51 KCSL KCSL Số khách hàng bỏ trốn đến nay KCSL 25 KCSL KCSL Tỷ lệ từ chối KCSL 5,67% KCSL KCSL Tỷ lệ bỏ trốn KCSL 2,78% KCSL KCSL Tỷ lệ từ chối và bỏ trốn KCSL 8,44% KCSL KCSL Chú thích: KCSL: Không có số liệu. Kennedy School of Government 19 Bieân dòch: Kim Chi
  • 20. Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright Taøi chính Phaùt trieån Moät ngaân haøng thöông maïi Nieân khoaù 2007-2008 Nghieân cöùu tình huoáng cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ Phụ lục 2 (Tiếp theo) Sogesol 12-2000 03-2001 06-2001 09-2001 Khoản vay tái tục Số khoản vay tái tục đã giải ngân luỹ kế 85 406 968 1809 Giá trị vay tái tục đã giải ngân trong kỳ (lần 1) 686.269 1.290.777 1.250259 2.184.767 Số khoản vay tái tục đã giải ngân trong kỳ (lần 1) 64 105 115 167 Giá trị vay tái tục đã giải ngân trong kỳ (lần 2) KCSL 250.747 1.233.071 1.126.114 Số khoản vay tái tục đã giải ngân trong kỳ (lần 2) KCSL 15 82 69 Giá trị vay tái tục đã giải ngân trong kỳ (lần 3) KCSL KCSL 192.746 317.098 Số khoản vay tái tục đã giải ngân trong kỳ (lần 3) KCSL KCSL 8 14 Giá trị vay tái tục đã giải ngân trong kỳ (lần 4) Số khoản vay tái tục đã giải ngân trong kỳ (lần 4) Hoàn trả Hoàn trả luỹ kế 2.490.453 6.893.058 14.548.212 28.590.329 Hoàn trả trong kỳ 1.028.586 1.823.487 3.160.825 4.739.815 Các giá trị bình quân Giá trị danh mục bình quân 3.290.255 5.499.159 12.325.233 14.922.513 Giá trị khoản vay bình quân (từ số dư danh mục) 5.216 6.301 6.772 7.078 Giá trị bình quân khoản vay mới 7.138 7.175 7.699 9.023 Giá trị bình quân khoản vay tái tục (lần 1) 10.723 12.293 10.872 13.082 Giá trị bình quân khoản vay tái tục (lần 2) KCSL 16.716 15.037 16.320 Giá trị bình quân khoản vay tái tục (lần 3) KCSL KCSL 24.093 22.650 Giá trị bình quân khoản vay tái tục (lần 4) Số khoản vay hoạt động theo tài khoản 71 100 82 116 Giá trị danh mục theo tài khoản 371.118 630.104 554.110 819.527 Danh mục không trả đúng hạn Số khoản vay không trả đúng hạn (> 1 ngày) 18 KCSL KCSL KCSL Số dư của các khoản vay không trả đúng hạn (> 1 ngày) 93.846 KCSL KCSL KCSL Số khoản vay không trả đúng hạn (> 0 ngày) KCSL 75 94 158 Số dư của các khoản vay không trả đúng hạn (> 0) KCSL 356.894 507.765 910.229 Phần trăm tổng danh mục 0 0 0 0 Số ngày trễ bình quân 22 34 KCSL KCSL Các số liệu khác Số đại lý tín dụng 9 9 23 19 Tỷ lệ tăng của danh mục 21,64% 10,44% 21,07% 1,58% Số liệu về hội đồng tín dụng trong kỳ 903 554 4.031 6.441 Số ngày làm việc 19 22 20 20 Số ngày họp hội đồng 19 20 19 13 Số hồ sơ tín dụng soạn thảo 222 277 597 457 Số khoản vay được duyệt 201 258 534 440 Số khoản vay mới KCSL 121 347 117 Số khoản vay mới (tái tục lần 1) 63 125 101 217 Số khoản vay mới (tái tục lần 2) KCSL 15 79 91 Số khoản vay mới (tái tục lần 3) KCSL KCSL 7 15 Số khoản vay mới (tái tục lần 4) Số khoản vay bị từ chối 16 3 10 3 Số khoản vay bị đình chỉ 5 16 53 14 Thời hạn của những khoản vay được phê duyệt Tần số thanh toán hàng tuần 3 7 1 - Tần số thanh toán hàng nửa tháng 81 45 67 42 Tần số thanh toán hàng tháng 138 206 466 398 Thời hạn bình quân tính theo tháng 4 4,81 4,57 4,57 Phụ lục 2 (Tiếp theo) Sogesol 12-2000 03-2001 06-2001 09-2001 Số liệu văn phòng hậu kiểm 907 Số khoản vay được giải ngân trong một ngày 11 11 27 20 Số khoản vay được duyệt chưa giải ngân 5 12 26 KCSL Phân tích tình trạng chậm trễ (hồ sơ hậu kiểm) Kennedy School of Government 20 Bieân dòch: Kim Chi
  • 21. Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright Taøi chính Phaùt trieån Moät ngaân haøng thöông maïi Nieân khoaù 2007-2008 Nghieân cöùu tình huoáng cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ Hồ sơ hậu kiểm bị trễ – đầu kỳ KCSL KCSL 21 40 Hồ sơ nhận được trong kỳ KCSL KCSL 544 567 Hồ sơ trả về Hội đồng tín dụng trong kỳ KCSL KCSL 565 449 Hồ sơ hậu kiểm bị trễ – cuối kỳ KCSL KCSL 0 158 Số liệu chi tiết về danh mục chậm trễ Số khoản vay còn khất lại (từ 2-30 ngày) KCSL KCSL KCSL KCSL Giá trị danh mục còn khất lại (từ 2-30 ngày) KCSL KCSL KCSL KCSL Số khoản vay còn khất lại (từ 1-30 ngày) KCSL 48 49 96 Giá trị danh mục còn khất lại (từ 1-30 ngày) KCSL 236.516 317.702 599.452 Tỷ lệ danh mục còn khất lại trong tổng danh mục KCSL 4,17% 2,49% 3,85% Số khoản vay không trả đúng hạn (từ 31-60 ngày) KCSL KCSL 16 27 Giá trị danh mục không trả đúng hạn (từ 31-60 KCSL KCSL 64.880 182.113 ngày) Tỷ lệ danh mục không trả đúng hạn trong tổng danh KCSL KCSL 0,51% 1,17% mục Số khoản vay không trả đúng hạn (từ 61-90 ngày) KCSL KCSL 4 12 Giá trị danh mục không trả đúng hạn (từ 61-90 KCSL KCSL 15.955 48.290 ngày) Tỷ lệ danh mục không trả đúng hạn trong tổng danh KCSL KCSL 0,13% 0,31% mục Số khoản vay không hiệu quả (trễ hơn 90 ngày) KCSL 6 25 23 Giá trị danh mục không hiệu quả (trễ hơn 90 ngày) KCSL 37.361 109.228 80.375 Tỷ lệ danh mục không hiệu quả trong tổng danh KCSL 0,66% 0,86% 0,52% mục Số khoản vay không trả đúng hạn (từ 31-90 ngày) KCSL 21 KCSL KCSL Giá trị danh mục không trả đúng hạn (từ 31-90 KCSL 83.016 KCSL KCSL ngày) Tỷ lệ danh mục không trả đúng hạn trong tổng danh KCSL 1,46% KCSL KCSL mục Chú thích: KCSL: Không có số liệu. Kennedy School of Government 21 Bieân dòch: Kim Chi
  • 22. Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright Taøi chính Phaùt trieån Moät ngaân haøng thöông maïi Nieân khoaù 2007-2008 Nghieân cöùu tình huoáng cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ Phụ lục 3 Giá trị và thời hạn vay đối với các khoản vay lần đầu và vay tái tục ở Sogesol Giá trị vay tối thiểu Giá trị vay tối đa Thời hạn vay Vay lần đầu 2.000 13.000 3 đến 5 tháng Vay lần hai và lần ba 2.000 26.000 3 đến 6 tháng Vay từ lần 4 trở lên 2.000 65.000 4 đến 8 tháng Kennedy School of Government 22 Bieân dòch: Kim Chi
  • 23. Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright Taøi chính Phaùt trieån Moät ngaân haøng thöông maïi Nieân khoaù 2007-2008 Nghieân cöùu tình huoáng cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ Phụ lục 4 SOGESOL NHU CẦU XIN CẤP TÍN DỤNG Họ: _________________ Nhũ danh: ____________________ Tên: _________________ Tên lót: ______________________ Phái: Nam Nữ Tên cơ sở kinh doanh: ___________________ Ngày thành lập cơ sở: __________ Loại hình kinh doanh: ___________________ Số CMND: ____________________________ Hộ chiếu: ____________________ • Tên chồng/vợ: ____________________________________________________ • Số CMND của chồng/vợ: ______________________ Hộ chiếu: ____________ • Tên người bảo lãnh: _______________________________________________ • Số CMND của người bảo lãnh: _________________ Hộ chiếu: ____________ Địa chỉ cơ sở kinh doanh: Địa chỉ nhà riêng: Số nhà Số nhà: Đường: Đường: Quận huyện: Quận huyện: Thành phố: Thành phố: Điện thoại: Điện thoại: Điện thoại: Điện thoại: Làm thế nào bạn biết về Sogesol? Điều khoản vay: Thông tin từ hội họp Đài phát thanh Số tiền: Tham quan khu vực Tạp chí Thời hạn: Sogebank Chương trình quảng cáo Tần suất: Giới thiệu của người khác Nguồn khác Ngày thanh toán: Tờ rơi quảng cáo Sơ đồ địa điểm kinh doanh Sơ đồ địa điểm nhà riêng Đại lý: ______________ Đại diện Sogesol: _______________ Ngày: __________ Thông tin từ hội họp Chương trình quảng cáo Điện thoại Tham quan khu vực Đại lý Thời điểm tham quan phù hợp:____________________ Khách hàng: Người bảo lãnh: Chồng/vợ: Nhận xét: __________________________________________________________ __________________________________________________________________ Phụ lục 5 Kennedy School of Government 23 Bieân dòch: Kim Chi
  • 24. Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright Taøi chính Phaùt trieån Moät ngaân haøng thöông maïi Nieân khoaù 2007-2008 Nghieân cöùu tình huoáng cung öùng dòch vuï taøi chính vi moâ Phụ lục 6 Kennedy School of Government 24 Bieân dòch: Kim Chi