Đây là phần hướng dẫn học sinh lớp 5 Học tốt bài Tập làm văn 5 - Tuần 13 - Luyện tập tả người - Tả ngoại hình - Có trên trang http://vantieuhoc.com - Văn
miêu tả, văn hay tiểu học, vantieuhoc, dạy văn tiểu học, viết văn tiểu học, viết văn hay, văn mẫu tiểu học, Tập làm văn 5, Tuần 22, Luyện tập, tả người , Tả ngoại hình
De thi-thu-thpt-quoc-gia-nam-2015-mon-van-truong-thpt-hoang-le-khaonthitot .com
Đề thi thử môn Văn kỳ thi THPT quốc gia 2015 - Trường THPT chuyên Hoàng Lê Khoa - Tây Ninh
Xem thêm các đề thi minh họa, đề thi mẫu, đề thi thử khác tại website http://diemthithptquocgia.vn/
Home - Điểm thi THPT Quốc Gia
diemthithptquocgia.vn
Đáp án đề thi tốt nghiệp THPT môn văn năm 2013. Tra cứu điểm thi tốt nghiệp THPT, đại học - cao đẳng, Kiến thức ôn thi tốt nghiệp THPT, ôn thi đại học - cao đẳng tại http://www.diemthi60s.com/
Đây là phần hướng dẫn học sinh lớp 5 Học tốt bài Tập làm văn 5 - Tuần 13 - Luyện tập tả người - Tả ngoại hình - Có trên trang http://vantieuhoc.com - Văn
miêu tả, văn hay tiểu học, vantieuhoc, dạy văn tiểu học, viết văn tiểu học, viết văn hay, văn mẫu tiểu học, Tập làm văn 5, Tuần 22, Luyện tập, tả người , Tả ngoại hình
De thi-thu-thpt-quoc-gia-nam-2015-mon-van-truong-thpt-hoang-le-khaonthitot .com
Đề thi thử môn Văn kỳ thi THPT quốc gia 2015 - Trường THPT chuyên Hoàng Lê Khoa - Tây Ninh
Xem thêm các đề thi minh họa, đề thi mẫu, đề thi thử khác tại website http://diemthithptquocgia.vn/
Home - Điểm thi THPT Quốc Gia
diemthithptquocgia.vn
Đáp án đề thi tốt nghiệp THPT môn văn năm 2013. Tra cứu điểm thi tốt nghiệp THPT, đại học - cao đẳng, Kiến thức ôn thi tốt nghiệp THPT, ôn thi đại học - cao đẳng tại http://www.diemthi60s.com/
De thi-thu-thpt-quoc-gia-mon-ngu-van-lan-2-nam-2015-truong-thpt-chuyen-long-anonthitot .com
Đề Thi thử môn Văn - Trường THPT chuyên Long An - tỉnh Long An
Xem thêm các đề thi minh họa, đề thi mẫu, đề thi thử khác tại website http://diemthithptquocgia.vn/
Home - Điểm thi THPT Quốc Gia
diemthithptquocgia.vn
Tuyển tập 50 đề thi học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 8 (Có đáp án chi tiết)Richie Zboncak
Câu 1. (4 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như mũi gai
khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non, ủ kĩ như áo
mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên
không có tình mẫu tử?”
đó.
(Lũy làng - Ngô Văn Phú)
a. Tìm những từ thuộc trường từ vựng “cây tre” có trong đoạn văn trên.
b. Xác định câu nghi vấn trong đoạn văn và nêu rõ chức năng của câu nghi vấn
c. Trong đoạn văn trên tác giả sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Phân
tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó.
Câu 2. (6 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Giá trị của con người không phải là được thể hiện ở ngoại
hình, hay không chỉ đơn giản là trình độ học vấn, địa vị trong xã hội; mà nó được thể
hiện rõ nhất bằng lòng tự trọng của con người”.
Em hãy viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về lòng tự trọng.
Câu 3. (10 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Dù được sáng tác theo trào lưu lãng mạn hay hiện thực,
những trang viết của những nhà văn tài năng và tâm huyết đều thấm đượm tinh thần
nhân đạo sâu sắc”
Qua các văn bản “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố và văn bản “ Lão Hạc” của
Nam Cao em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên?
https://giaoan.co/
Tuyển tập 50 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 7 (Có đáp án chi tiết)Wava O'Kon
Câu 1. (5 điểm)
Tục ngữ có câu: “Thương người như thể thương thân”
a) Em hiểu câu tục ngữ trên như thế nào ?
b) Từ ý nghĩa của câu tục ngữ trên, em hãy trình bày suy nghĩ về phong trào
giúp bạn nghèo hiện nay tại các nhà trường bằng một bài viết ngắn (12 đến 15 dòng
tờ giấy thi).
Câu 2. (3 điểm)
Em đã được học văn bản Ca Huế trên sông Hương (Sách Ngữ văn 7, tập hai -
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam):
a) Cách nghe ca Huế trong bài văn có gì độc đáo ?
b) Tại sao có thể nói: nghe ca Huế là một thú tao nhã ?
Câu 3. (12 điểm)
QUA ĐÈO NGANG
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,Cỏ
cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
Bà Huyện Thanh Quan
Sách Ngữ văn 7, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
Em hãy làm sáng tỏ tâm trạng của nhà thơ được thể hiện qua bài thơ trên bằng
một bài văn nghị luận.
https://baigiangmau.com/
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
1. SỞ GD – ĐT THỪA THIÊN HUẾ
TRƯỜNG THPT THUẬN AN
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM HỌC 2012 – 2013
MÔN: NGỮ VĂN KHỐI C
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
I/ PHẦN CHUNG (5 điểm): Dành cho tất cả các thí sinh
Câu 1: (2 điểm) Ý nghĩa của tiếng sáo gọi bạn trong đêm tình mùa xuân trong truyện
ngắn "Vợ chồng A Phủ" của Tô Hoài.
Câu 2: (3 điểm)Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ), trình bày suy nghĩ của
anh/chị về ý kiến sau: "Một người đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn
sẽ còn đánh mất thêm nhiều thứ quý giá khác nữa".
(Dẫn theo "Dám thành công". NXB Trẻ, 2008, Tr90)
II/ PHẦN RIÊNG (5 điểm) Thí sinh chỉ được chọn một trong hai câu 3a hoặc 3b
Câu 3a: Tinh thần nhân đạo đã được thể hiện như thế nào trong truyện ngắn "Vợ nhặt"
của nhà văn Kim Lân.
Câu 3b: "Bài thơ Tây Tiến có phảng phất những nét buồn, những nét đau, nhưng đó
là cái buồn đau bi tráng, chứ không phải là cái buồn đau bi lụy"
(Trần Lê Văn – Quang Dũng, Tác phẩm chọn lọc, 1998)
Bằng việc phân tích bài thơ "Tây Tiến", hãy làm sáng tỏ nhận định trên
----------------- HẾT -----------------
- Học sinh không được sử dụng tài liệu
- Giám thị coi thi không giải thích gì thêm
2. SỞ GD – ĐT THỪA THIÊN HUẾ
TRƯỜNG THPT THUẬN AN
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM HỌC 2011 – 2012
MÔN: NGỮ VĂN KHỐI C
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
HƯỚNG DẪN CHẤM
I/ PHẦN RIÊNG:
Câu 1 (2 điểm): Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đảm
bảo các ý cơ bản sau:
- Hình ảnh "tiếng sáo gọi bạn" trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài là một chi tiết
nghệ thuật có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự hồi sinh tâm hồn của nhân vật Mị
(0,5 điểm)
+ Tiếng sáo giúp Mị sống lại những kỉ niệm và ước mơ, khát vọng của một
thời tuổi trẻ (0,5 điểm)
+ Tiếng sáo thức dậy ở Mị những mơ ước, khát vọng tưởng chứng đã bị chon
vùi trong những tháng ngày sống tủi nhục ở nhà thống lí. (0,5 điểm)
+ Tiếng sáo khiến Mị nhận thức được cuộc sống hiện tại của mình và thức dậy
ở Mị ý thức phản kháng chống lại số phận (0,5 điểm)
Câu 2 (3 điểm)
1. Yêu cầu kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội về một tư
tưởng, đạo lí. Bố cục bài hoàn chỉnh, hành văn mạch lạc, trong sáng, diễn đạt
rõ ràng. Không mắc lỗi diễn đạt, ngữ pháp, dùng từ, đặt câu.
2. Yêu cầu kiến thức: Học sinh có thể có nhiều cách làm bài khác nhau những
cần đảm bảo các ý cơ bản sâu:
- Giải thích ý nghĩa của ý kiến: hậu quả của việc đánh mất niềm tin vào
bản thân (0,5 điểm)
- Bình luận về ý nghĩa của danh ngôn: (2 điểm)
+ Người có lòng tự tin luôn khẳng định năng lực và phẩm chất của mình,
coi đó là nguồn sức mạnh chân chính, có ý nghĩa quyết định, giúp con
người vững vàng, lạc quan và thành công trong cuộc sống.
+ Một khi đánh mất lòng tự tin, con người không còn tin vào phẩm chất
và năng lực của bản thân nên sẽ đánh mất những điều kiện cơ bản và cần
thiết giúp đạt đến nhiều điều
+ Đánh mất lòng tự tin, con người sẽ không còn khả năng đương đầu với
những khó khăn, thử thách nên dễ dàng buông xuôi, bỏ mất những cơ hội
tốt
+ Luôn sống tự tin nhưng không được chủ quan, tự tin một cách mù
quáng. Phải biết tỉnh táo lắng nghe, học hỏi, biết tu dưỡng năng lực và
trau dồi phẩm chất
- Rút ra bài học kinh nghiệm (0,5điểm)
II/ PHẦN RIÊNG:
Câu 3a (5 điểm):
3. 1. Yêu cầu kĩ năng: Học sinh biêt cách làm bài nghị luận văn học, phân tích một
vấn đề trong một tác phẩm tự sự, bài làm đúng đặc trưng thể loại, bố cục đầy
đủ ba phần: Mở, Thân, Kết. Hành văn trôi chảy, mạch lạc, diễn đạt rõ ràng,
trong sáng. Không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả.
2. Yêu cầu kiến thức: Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng
cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm (1 đ)
- Phân tích giá trị nhân đạo của tác phẩm trên các phương diện:
+ Nhà văn đồng cảm với cảnh ngộ của nhân vật (1 đ)
+ Trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của nhân vật: niềm lạc quan yê
đời, khát khao hạnh phúc, khát khao tổ ấm và tấm lòng nhân hậu sẵn
sàng cưu mang đùm bọc lẫn nhau trong lúc hoạn nạn, khó khăn
(1 đ)
+ Tố cáo những thế lực đẩy cuộc sống của người nông dân vào con
đường cùng (1 đ)
+ Nhà văn đứng về phía người lao động bênh vực, bảo vệ, hứa hẹn
một tương lai tốt đẹp hơn cho họ (1 đ)
• Giáo viên cho điểm kết hợp với yêu cầu kĩ năng.
Câu 3b (5 điểm):
1. Yêu cầu kĩ năng: Học sinh biêt cách làm bài nghị luận văn học, phân tích một
vấn đề trong bài thơ, bài làm đúng đặc trưng thể loại, bố cục đầy đủ ba phần:
Mở, Thân, Kết. Hành văn trôi chảy, mạch lạc, diễn đạt rõ ràng, trong sáng.
Không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả.
2. Yêu cầu kiến thức: Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng
cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm (1 điểm)
- Bài thơ Tây Tiến có phảng phất những nét buồn đau (2 điểm)
+ Tây Tiến tái hiện lại cuộc hành quân của đoàn quân Tây Tiến qua dốc cao, đèo
sâu với rất nhiều gian nan, thử thách
+ Tây Tiến phản ánh cuộc hành quân gian khổ hi sinh của đoàn quân Tây Tiến
- Cái buồn đau trong Tây Tiến là cái buồn đau bi tráng chứ không phải cái đau
buồn bi lụy (2 điểm)
+ Giữa khung cảnh núi rừng Tây Bắc hiểm trỏ với bao đèo núi cheo leo vẫn có
những nét đẹp lãng mạn
+ Bài thơ khắc họa vẻ đẹp hào hùng của đoàn quân Tây Tiến
• Giáo viên cho điểm kết hợp với yêu cầu kĩ năng.
Lưu ý: Trên cơ sở hướng dẫn chấm, giáo viên vận dụng linh hoạt, tránh tình trạng
đếm ý cho điểm. Cần trân trọng những bài viết sáng tạo, những suy nghĩ mới mẻ của
học sinh.