Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Lợi nhuận và sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác lợi nhuận ở công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác lợi nhuận ở công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm xây dựng Cẩm Thanh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè Sông Lô - Tuyên Quang, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Lợi nhuận và các giải pháp phấn đấu tăng lợi nhuận ở công ty Cổ phần mỹ nghệ Thành Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thiết kế và Thương mại Sao Đỏ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Đầu tư công nghệ và thương mại Việt Nam
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng và xây dựng
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Hoàng An, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Tân Phát, cho các bạn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí và xây lắp Thái Bình
Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...AskSock Ngô Quang Đạo
Thảo luận kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xuất? Tổ chức áp dụng xác định chi phí trong một doanh nghiệp cụ thể?
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nhựa An Thịnh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Lợi nhuận và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty In Hà Phát, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Các giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại Công ty Cơ khí hóa chất 13, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường quản lý chi phí sản xuất tại công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè Sông Lô - Tuyên Quang, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Lợi nhuận và các giải pháp phấn đấu tăng lợi nhuận ở công ty Cổ phần mỹ nghệ Thành Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thiết kế và Thương mại Sao Đỏ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất tại công ty TNHH Công Nghiệp Ắc Quy Hải Phòng
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Đầu tư công nghệ và thương mại Việt Nam
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng và xây dựng
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH Xây Dựng và Thương Mại Hoàng An, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Thiết Bị Tân Phát, cho các bạn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí và xây lắp Thái Bình
Kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xu...AskSock Ngô Quang Đạo
Thảo luận kế toán quản trị - Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xuất? Tổ chức áp dụng xác định chi phí trong một doanh nghiệp cụ thể?
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nhựa An Thịnh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Lợi nhuận và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty In Hà Phát, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Các giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại Công ty Cơ khí hóa chất 13, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về lợi nhuận trong doanh nghiệp. Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử, lợi nhuận được hiểu theo những cách khác nhau. Đó là đề tài tranh luận của nhiều trường phái, nhiều nhà lý luận kinh tế. Từ những giai đoạn đầu sơ khai của nền kinh tế hàng hoḠcho đến khi nền kinh tế thị trường phát triển ở giai đoạn cao, sản xuất, trao đổi hàng hoá trên thị trường chịu sự tác động chủ yếu của quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Phương thức sản xuất phong kiến tan rã chuyển sang phương thức sản xuất TBCN, sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển thì lợi nhuận luôn giữ một vai trò quan trọng, là mục đích mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều hướng tới, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là công cụ quản lý có hiệu quả mà các doanh nghiệp sử dụng từ trước đến nay.
Kiểm tra đánh giá hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh và hạn chế của mình.Phát hiện những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.Là cơ sở quan trọng để ra quyết định kinh doanh.Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro nhất định trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cơ khí điện máy Hoàng Hạc. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay của nước ta, mục tiêu lâu dài của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận. Môi trường kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp. Công việc kinh doanh là việc làm đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược.
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty. Thực chất là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh,các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nột tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Báo Cáo Thực Tập Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Dệt Đã Chia Sẻ Đến Cho Các Bạn Sinh Viên Một Bài Mẫu Báo Cáo Cực Đỉnh, Mới Mẽ Và Nội Dung Siêu Chất Lượng Sẽ Giúp Bạn Có Thêm Thật Nhiều Thông Tin Và Kiến Thức Cho Nên Các Bạn Không Thể Bỏ Qua Bài Mẫu Này Nhá. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO/TELEGRAM NHẮN TIN TRAO ĐỔI : 0909 232 620 - TẢI FLIE TÀI LIỆU: BAOCAOTHUCTAP.NET
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty in bao bì nhựa Hoàng Hạc, 9 điểm. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay của nước ta, mục tiêu lâu dài của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận. Môi trường kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp. Công việc kinh doanh là việc làm đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược.
Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Thực chất là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh,các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nột tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cố phần Công nghiệp Thái Dương, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh luôn mong muốn đạt được hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phức tạp, hiểu chính xác về hiệu quả kinh doanh và vận dụng vào thực tiễn là một vấn đề không đơn giản. Các nhà kinh tế cũng như các nhà phân tích cũng đã dành nhiều công sức nghiên cứu bản chất của hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh để tìm ra những nhân tố quan trọng ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh doanh giúp các doanh nghiệp từ đó có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Cơ Sở Lý Luận Khoá Luận Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Tp. Hồ Chí Minh. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng tại Công ty Cổ phần thương mại S.I.C
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại S.I.C, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tổ chức công tác kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Chi nhánh Công ty TNHH TM & DV Thăng Long Mới, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Similar to Đề tài: Phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm. Những đề tài thạc sĩ chọn lọc, VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ. ZALO/TELEGRAM 097 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng. Với những đề tài luận văn thạc sĩ, HÔ TRỢ VIẾT BÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ
ZAO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao. Với những đề tài báo cáo điểm cao. NHẬN VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi. Các đề tài báo cáo điểm cao. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao. Với Những đề tài báo cáo thực tập điểm cao. HỖ TRỢ VIẾT BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất. Với những đề tài báo cáo điểm cao. HỖ TRỢ VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao. Các đề tài báo cáo thực tập điểm cao, VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất. Các bạn sinh viên tham khảo chọn đề tài phù hợp nhé, VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao. Các đề tài báo cáo luật mới nhất. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính , Dễ Làm Điểm Cao. Các đề tài báo cáo được chọn lọc mới. NHẬN VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao. Một số đề tài báo cáo luật chọn lọc. VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi. Các đề tài báo cáo mới nhất, chọn lọc. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Đề tài: Phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp hiện nay - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
1. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
Chương I
Lợi nhuận và sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh
nghiệp ttrong điều kiện hiện nay
1.1.lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1.Lợi nhuận
a) Khái niệm.
Nền kinh tế nước ta khi còn là nền kinh tế bao cấp, vai trò của lợi nhuận
không được chú ý đến, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh theo
kế hoạch của Nhà nước, việc lỗ lãi không ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Nhưng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhìn chung các doanh
nghiệp đều tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là việc thực một số hoặc
tất cả các công đoạn của quá trình đầu, từ việc bỏ tiền ra mua sắm nguyên vật
liẹu lẫn vật tư cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất, tiến hành sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng trên thị trường. Doanh nghiệp nào khi kết
thúc kinh doanh đều thu về mộtt khoản tiền nhất định gọi là doanh thu. Với
nức doanh thu này, doanh nghiệp trích ra một khoản để bù đắp chi phí đã bỏ ra
để tiến hành sản xuất kinh doanh. Phần còn lại sau khi trừ đi các chi phí khác
gọi là lợi nhuận. Như vậy, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt
động sản xuất kinh doanh và được xác định bằng khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu với toàn bộ chi phí bỏ ra để có được doanh thu đó.
b)Nội dung,phương pháp xác định lợi nhuận
Từ định nghĩa về lợi nhuận ta có thể khái quát phương pháp xác định lợi
nhuận như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu - Thuế gián thu - Chi phí tương ứng
Trong đó, doanh thu là toàn bộ khoản tiền mà doanh nghiệp thu được khi
kết thúc mỗi quá trình kinh doanh, do các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mang lại. Thuế gián thu là các loại thuế được cấu thành trong giá
bán sản phẩm, doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước sau khi có được doanh thu
2. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
bán hàng. Còn chi phí là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động vật
hoá, lao động sống mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh để tạo ra thu nhập tương ứng.
Tổng lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác. Nói cách khác lợi nhuận được tính
riêng cho từng hoạt động.
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa
doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh với toàn bộ các khoản chi phí tương
ứng trong việc thực hiện các hoạt động sản xuất có được doanh thu đó.
Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh có được thông qua công tác tiêu
thụ còn gọi còn gọi là doanh thu bán hàng, bao gồm toàn bộ số tiền bán sản
phẩm, hàng hoá, cung ứng các lao vụ, dịch vụ cho khách hàng(dã được thực
hiện). Đây là bộ phận chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn nhát trong tổng doanh thu
của doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại của doanh nghiệp
trong nền kinh tế.
Doanh thu tiêu thụ trước hết được dùng để nộp thuế gián thu cho Nhà
nước, sau đó bù đắp các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra. T rong đó,chi
phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh,nói cách khác chính kà giá thành toàn
bộ sản phẩm, bao gồm 3 loại: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Giá vốn hàng bán phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, laovụ,
dịch vụ xuất bán trong kỳ, bao gồm các chi phí:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về nguyên, nhiên vật liệu
được sử dụng trực tiếp để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công,các khoản
trích nộp của công nhân sản xuất trực tiếp mà doanh nghiệp phải nộp theo quy
định(BHXH, BHYT, KPCĐ).
+ Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sử dụng chung cho hoạt động
sản xuất kinh doanh trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ.
3. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ hàng
hoá dịch vụ, bao gồm các chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, quảng cáo,
giới thiệu sản phẩm, tiền lương trả cho công nhân viên bán hàng.
Doanh nghiệp bán hàng sau khi trừ thuế gián thu và các khoản chi phíkể
trên thì được gọi là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, ta có
công thức sau:
Lợi nhuận từ
hoạt động
SXKD
=
Doanh
thu bán
hàng
-
Thuế
gián
thu
-
Giá vốn
hàng
bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí
QLDN
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể có các hoạt
động tài chính, hoạt động bất thường.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận
từ HĐTC
=
Doanh thu
HĐTC
-
Chi phí
HĐTC
Trong đó:
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu từ các hoạt động
tài chính như thu về lãi tiền gửi ngân hàn, lãi về tiền cho vay, các khonả lãi do
đầu tư mua bán chứng khoán ngắn và dài hạn, thu từ hoạt động liên doanh, liên
kết,…
Chi phí hoạt động tài chính là các cho phí có liên quan đến hoạt động tài
chính như chi phí cho việc môi giới, mua bán chứng khoán kể cả các khoản tổn
thất trong đầu tư(nếu có), chi phí cho việc liên doanh liên kết, chi phí lãi tiền
vay…
Lợi nhuận từ hoạt động khác.
Lợi nhuận
từ khác
=
Doanh thu
khác
-
Chi phí
khác
Trong đó:
4. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
Doanh thu khác của doanh nghiệp là các khoản thu không thường xuyên
như thu về nhường bán tài sản cố định, thanh lý tài sản, cho thuê tài sản cố
định hoạt động, thu về các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ, các khoản nợ
không xác định được chủ….
Chi phí khác là các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên như chi phí
thanh lý, nhợng bán TSCĐ, các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng trong sản
xuất do ngừng sản xuất bất thương…
Khi đó, tổng lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng công thức:
Tổng lợi
nhuận của DN
=
Lợi nhuận
HĐSXKD
+
Lợi nhuận
HĐTC
+
Lợi nhuận
HĐ khác
Tuy nhiên các chỉ tiêu tính ở trên mới là trước thuế, còn lợi nhuận sau
thuế được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận sau
thuế
=
Lợi nhuận
trước thuế
-
Thuế TNDN
phải nộp
c)Ý nghĩa của chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.
Toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có được tiến
hành một cách hợp lý, tiết kiệm hay khôngđều được phản ánh khá rõ nét qua
chỉ tiêu lợi nhuận. Nừu doanh nghiệp biết tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí ở từng khâu một cách hợp lý, cải
tiến các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp luôn đợc thị trường chấp nhận thì sẽ dẫn tới tăng thu, giảm chi, làm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu doanh nghiệp quản lý yếu
kém, lãng phí nguyên vật liệu, phương hướng sản suất kinh doanh nói chung
và chiến lược sản phẩm nói riêng không hướng tới thị trường thì chắc chắn chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm tiêu thụ sẽ tăng cao, sản phẩm không phù
hợp nhu cầu thị trường, sẽ ứ đọng, tình trạng tăng chi giảm thu tất yếu dẫn tới
quy mô lợi nhuận bị thu hẹp, chỉ tiêu lợi nhuận bị giảm sút.
5. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
Thêm vào đó, lợi nhuận còn là chỉ tiêu phản ánhchính xác khả năng tái
sản xuất mở rộng doanh nghiệp vì trong nền kinh tế thị trường thì lợi nhuận là
một nguồn bổ sung vốn rất quan trọng rất quan trọng đối với doanh ngiệp. Cho
nên chỉ tiêu lợi nhuận không chỉ đánh giá được quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh đã qua của doanh nghiệp mà còn hé mở phần nào khả năng phát
triển trong tương lai của doanh nghiệp đó.
Tuy nhiên, chỉ tiêu lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá
chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì có còn có
những hạn chế nhất định.
Trước hết, do tính chất tổng hợp của mình, chỉ tiêu lợi nhuận chỉ phản
ánh kết quả của tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh
Scủa doanh nghiệp. Nhưng kết quả này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố lại
ảnh hưởng ngược chiều nhau như sản lượng và giá thành, do đó chúng bù trừ
cho nhau, che lấp lẫn nhau. Kết quả là chúng ta vẫn chưa thể đánh giá chính
xác sự tác động của từng yếu tố đến lợi nhuận thu được và do vậy chưa thể
đánh giá chính xác hiệu quả cũng như trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ.
Mặt khác lợi nhuận là một chỉ tiêu tuyệt đối, nó chỉ có ý nghĩa đầy đủ khi
được xem xét trong một điều kiện cụ thể nhất định( của một doanh nghiệp cụ
thể trong một thời kỳ cụ thể ).
Chỉ tiêu này chưa phản ánh được toàn diện mối tương quan giã yếu tố đầu
vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất(tình độ sử dụng vốn của doanh
nghiệp) chưa thể dùng để so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong các thời kỳ khác nhau hay so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
giữa các doanh nghiệp trong cùng một thời kỳ vì không có cùng mặt bằng so
sánh về vốn, về điều kiện công nghệ, thiết bị sản xuất, thị trường tiêu thụ…
Do đó, đánh giá một cách toàn diện và chính xác vấn đề lợi nhuận mà
rộng hơn là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, người ta còn xem
xét các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
hay còn gọi là doanh lợi.
6. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
1.1.2.Tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận, là một chỉ tiêu tương đối cho phép ta so sánh hiệu quả
sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp, giữa
thực tế với kế hoạch hoặc giữa các doanh nghiệp trong cùng một thời kỳ.Tỷ
suất lợi nhuận càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh càng
có hệu quả.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi cách chứa đựng một nội
dung kinh tế khác nhau, thông thường các doanh nghiệp sử dụng các chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận sau đây: Tỷ suất lợi nhuận vốn, tỷ suât lợi nhuận giá thành, tỷ
suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ.
Tỷ suất lợi nhuận vốn.
Tỷ suất lợi nhuận vốnlà quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được(lợi
nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận ròng) với số vốn kinh doanh sử dụng bình
quân trong kỳ. Công thức xác định như sau:
Tsv(%) =
Vbq
P(Pr)
x100%
Trong đó:
Tsv : Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (doanh lợi vốn)
P(Pr):Lợi nhuận (lợi nhuận ròng) trong kỳ.
Vbq : Tổng vốn kinh doanh sử dụng bình quân.
Vbq =
2
VckkV
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và vốn lưu động:
Vốn cố định =
Nguyên
giá TSCĐ
-
Số tiền khấu hao
luỹ kế đã thu hồi
Vốn lưu động bao gồm vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phảm dở dang, bán
thành phẩm tự chế, vốn thành phẩm…
7. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn phản ánh: Cứ mỗi đồng vốn kinh doanh
bình quân trong kỳ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận(lợi nhuận ròng).
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất, thể hiện trình độ sử dụng tài sản, vật tư,tiền
vốn của doanh nghiệp, thông qua đó thúc đẩy doanh nghiệp tìm kiếm và phát
huy những khả năng tiềm tàng của mình nhằm quản lý và sử dụng vốn có hiệu
quả cao.
Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ (trước
thuế hoặc sau thuế) so với giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong
kỳ của doanh nghiệp. Nó có thể tính riêng cho từng loại sản phẩm hoặc tính
chung cho toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
Công thức xác định như sau:
Tsg(%) =
Zt
P(Pr)
x100%
Trong đó:
Tsg : Tỷ suất lợi nhuận giá thành(doanh lợi giá thành).
P(Pr): Lợi nhuận(lợi nhuận ròng) trong kỳ.
Zt : Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng chi phí bỏ ra cho sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm dịch vụ trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Thông qua đó,
có thể thấy rõ hiệu quả của việc bỏ chi phí vào sản xuất và tiêu thụ như thế
nào. Tỷ suất này càng câo chứng tỏ việc đầu tư của doanh nghiệp càng có hiệu
quả.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước hoặc sau
thuế với doanh thu tiêu thụ sản phẩm dịch vụ, hàng hoá trong kỳ của doanh
nghiệp.
Công thức xác định như sau:
8. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
Tst(%) =
Dt
P(Pr)
x 100%
Trong đó:
Tst(%) : Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng.
P(Pr) : Lợi nhuận(lợi nhuận ròng) trong kỳ.
Doanh thu : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm dịch vụ trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong
kỳmang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ hoạt
động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp càng
có hiệu quả.
Việc sử dụng các chỉ tiêu ở trên đã giúp thực hiện được sự so sánh về
hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp có mựt bằng sản xuất kinh
doanh khác nhau, so sánh giữa chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp với mức trung bình của nghành…Trên cơ sở đó, có thể đưa ra kết luận
đúng đắnvề hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tìm ra nguyên nhân
và đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Là tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng và số vốn chủ sở hữu tham gia kinh doanh
trong kỳ.
Công thức xác định:
Tsh(%) =
Vcsh
Pr
x 100%
Trong đó:
Tsh(%) : Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Vcsh : Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ.
Pr : Lợi nhuận sau thuế.
9. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
Đây là chỉ tiêu được các chủ sở hữu quan tâm nhất, nó thể hiện nếu bỏ
một đồng vốn chủ sở hữu để kinh doanh thì sau cùng sẽ mang lại cho họ ba
nhiêu đồng lợi nhuận.
Ngoài các chỉ tiêu doanh lợi(tỷ suất lợi nhuận) phổ biến kể trên, người ta
còn có thể sử dụng các chỉ tiêu doanh lợi khác như: Doanh lợi vốn đi vay,
doanh lợi vốn cố địn,h, doanh lợi vốn lưu động…để đánh giá và so sánh kết
quả kinh doanh trong những năm cần thiết.
1.2. Sự cần thiết phảI phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp trong đIều kiện hiện nay
1. 2.1.Ý nghĩa, tầm quan trọng của lợi nhuận.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, do vậy nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói
riêng và toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung, ý nghĩa đó được thể hiện như
sau
- Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh và là mục đích hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh không kể thuộc thành phần kinh tế nào, hoạt động trong
lĩnh vực nào, khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có chung
một mục đích là tìm kiếm lợi nhuận. Chỉ khi sản xuất kinh doanh có hiệu quả
thì doanh nghiệp mới thu được lợi nhuận. Do vậy, lợi nhuận chính là chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả và mục đích hoạt động của sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận ít đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp không đạt được mục tiêu kinh doanh của mình .
- Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu
và chi phí đã bỏ ra để thu được số doanh thu đó. Mọi biện pháp để tăng doanh
thu, tiết kiệm chi phí sản xuất cuối cùng đều phản ánh ở quy mô của lợi nhuận
của doanh nghiệp. Vì vậy, thông qua xem xét chỉ tiêu lợi nhuận,ta có thể đánh
giá được phần lớn chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để bù đắp các thiệt hại, rủi ro
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Là nguồn tích luỹ để thực hiện tái sản
10. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
xuất mở rộng , để thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước cũng như khuyến
khích lợi ích vật chất đối với người lao động trong doanh nghiệp .
Lợi nhuận không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với từng doanh nghiệp
mà nó còn có vai trò quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bởi vì
đây cũng là nguồn thu quan trọng của Ngân sách nhà nước . Hiện nay Nhà
nước động viên lợi nhuận của các doanh nghiệp vào ngân sách thông qua hình
thức thuế thu nhập doanh nghiệp .
1.2.2.Sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận.
Trước đây, nền kinh tế nước ta hoạt động trong cơ chế quản lý kế hạch
hoá tập trung, các doanh nghiệp được bao cấp hầu hết về vốn nên lợi nhuận
không phát huy được vai trò của mình bởi vì các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh không hoàn toàn quan tâm đến mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Nhưng từ khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường
với nhiều thành phần kinh tế cùng song song tồn tại và có sự sạnh tranh mạnh
mẽ thì lúc này vai trò cũng như ý nghĩa của lợi nhuận được bộc lộ rõ nét và trở
nên quan trọng hơn bao giờ hết .
Việc doanh nghiệp luôn quan tâm đến vấn đề lợi nhuận và không ngừng
phấn đấu tăng lợi nhuận xuất phát lý do sau :
Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận đối với các doanh nghiệp .
Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , nó đóng vai trò vô
cùng quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và sự tăng
trưởng của toàn bộ nền kinh tế xã hội nói chung .
Trong thời kỳ bao cấp trước đây ,vai trò của lợi nhuận chưa được quan
tâm đúng mức ,do đó nó chưa bộc lộ được tầm quan trọng của mình .Vai trò
của lợi nhuận chỉ thực sự bộc lộ khi chúng ta chuyển sang nền kinh tế thị
trường và lúc này chính lợi nhuận sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp .Vai trò cũng như tầm quan trọng của lợi nhuận được thể hiện
qua những điểm chủ yếu sau :
11. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
Trước hết lợi nhuận là thước đo, là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu lợi nhuận
cho phép chúng ta có thể đánh giá nhiều mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp từ khâu cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất đến khâu trực
tiếp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng như trình độ tổ chức và quản lý lao
động , quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ….
Bên cạnh đó lợi nhuận của doanh nghiệp còn là nguồn thu khá quan trọng
của ngân sách Nhà nước được thể hiện dưới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp. Nếu các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thu được lợi nhuận và
lợi nhuận ngày càng cao thì nguồn thu ngân sách của Nhà nước theo đó cũng
tăng lên, từ đó góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
Ngoài ra lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ quan trọng của doanh nghiệp
dùng để bổ sung vốn lưu động và vốn cố định, tạo thế và lực mới cho doanh
nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vì chỉ có lợi nhuận thì
doanh nghiệp mới có thể trích lập các quỹ của doanh nghiệp, tạo ra nguồn vốn
đáp ứng cho hoạt động sản xuất, đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho toàn thể các bộ công nhân viên thông qua các
khoản chi về phúc lợi xã hội, khen thưởng.
Lợi nhuận còn là đòn bẩy kinh tế có hiệu lực nhất tác động đến mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay đòi
hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện tốt nguyên tắc hạch toán kinh doanh.Yêu
cầu của nguyên tắc này là lấy thu bù chi và có lợi nhuận, nhất là lợi nhuận
ròng. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải tận dụng những nguồn dự trữ nội
bộ, sử dụng lao động hợp lý có hiệu quả, tiết kiệm nguồn vốn nhằm đem lại
hiệu qủa kinh tế cao nhất.Hơn nữa lợi nhuận còn có vai trò kích thích người lao
động quan tâm hơn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua việc sử dụng phần lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp hình
thành các quỹ khen thưởng, phúc lợi dành cho người lao động một cách hợp lý
sẽ góp phần giải quyết mối quan hệ giữa ba lợi ích : lợi ích của người lao động,
lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của Nhà nước.
12. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
Lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp sẽ tác động trực tiếp dến uy tín
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu làm ăn thua lỗ, khả năng thanh toán
yếu kém sẽ làm mất uy tín doanh nghiệp, thậm trí mất khả năng thanh toán
trong một thời gian dài sẽ đẫn đến việc doanh nghiệp bị phá sản hay bị giải thể.
Ngược lai nếu doanh nghiệp làm ăn phát đạt có hiệu quả thu được lợi nhuận
cao không những có khả năng thanh toán ổn định mà còn nâng cao được uy tín
của mình trên thương trường góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng trưởng.
Thực tế đã chứng minh rằng bất cứ doanh nghiệp nào dù là doanh nghiệp
Nhà nước hay tư nhân, doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại
khi đã tạo ra được thữ tín trên thương trường thì các hoạt động sản xuất kinh
doanh ngày càng phát triển , hoạt động có hiệu quả và lợi nhuận thu được ngày
càng cao .
Tóm lại, lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp nói
riêng và với toàn bộ nền kinh tế xã hội nói chung ,vì vậy phấn đấu tăng lợi
nhuận có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Đối với các doanh nghiệp, phấn đáu tăn g lợi nhuận sẽ tạo cho doanh
nghiệp có đIều kiện mở rộng phát triển sản xuất, tăng vốn kinh doanh ,đổi mới
máy móc thiết bị, áp dụng những tiến bộ khoa học vào sản xuất, từ đó không
ngừng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh .
Đối với nền kinh tế, tăng lợi nhuận sẽ thúc đẩy nền sản xuất phát triển
mạnh mẽ hơn, tăng thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, từ đó làm tăng
thêm nhu cầu của Nhà nước về các mặt như :an ninh, quốc phòng,giáo dục,y
tế…đồng thời mở rộng quy mô sản xuất của nền kinh tế, đưa nền kinh tế ngày
càng tăng trưởng mạnh mẽ.
13. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và những phương
hướng biện pháp cơ bản tăng lợi nhuận của doanh nghiệp trong đIều
kiện hiện nay .
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận .
Chúng ta đã biết, lợi nhuận của doanh nghiệp có thể thu được từ nhiều
hoạt động khác nhau (hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác).
Tuy nhiên, trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng doanh thu cũng như lợi nhuận. Chính vì vậy việc tập trung nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh là hết
sức cần thiết. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là lợi nhuận
thu được do bán các sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp .
Lợi nhuận tiêu thụ được xác định theo công thức sau :
Pt = T- Zt -Tg
Trong đó : Pt : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
T :Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ
Zt : Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong kỳ.
Tg :Thuế gián thu phải nộp trong kỳ.
Từ công thức tên cho ta thấy lợi nhuận tiêu thụ của doanh nghiệp chịu
ảnh hưởng bởi : doanh thu tiêu thụ (doanh thu bán hàng ), giá thành sản phẩm
hàng hoá dịch vụ và các khoản thuế gián thu phải nộp .Tuy nhiên ta thấy rằng
thuế là chỉ tiêu thể hiện nghĩa vụ bắt buộc của doanh nghiệp đối với nhà nước
,do đó các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ hoàn thành ,vì vậy nó được coi như
không ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp .
Như vậy ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm
hai nhân tố : doanh thu tiêu thụ và giá thành toàn bộ của sản phẩm ,hàng hoá
và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ .Tuy nhiên bản thân mỗi nhân tố lại chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố khác. Chính vì thế doanh nghiệp muốn không ngừng
phấn đấu tăng lợi nhuận thì trước tiên phải đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến doanh thu tiêu thụ và giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ
tiêu thụ .
14. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
a) Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ .
Giá thành tòan bộ sản phẩm hàng hoá ,dịch vụ tiêu thụ được xác định
theo công thức sau :
Ztb = Zsx + CPBH + CPQLDN
Trong đó: + Ztb : là giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ
+Zsx : là giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ
+CPBH : là chi phí tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
+CPQLDN : là chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ công thức trên, ta nhận thấy ảnh hưởng đến giá thành toàn bộ của
doanh nghiệp bao gồm 3 nhân tố sau :
- Giá thành sản xuất sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ : Là biểu hiện bằng tiền
của những khoản chi phí sản xuất sản phẩm được tập hợp theo từng mặt hàng .
Những khoản chi phí này bao gồm :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : bao gồm các chi phí về nguyên
nhiên liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản phẩm hàng hoá ,dịch vụ của
doanh nghiệp .
+ Chi phí về nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất như tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính
chất như lương, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn .
+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm các khoản chi phí phát sinh ở các
phân xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền lương, phụ cấp
trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng
cho phân xưởng, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài .
Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, các khoản mục chi phí
này giảm xuống (tức là giá thành sản xuất hạ )sẽ trực tiếp làm tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp và ngược lại .
- Chi phí tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ (chi phí bán hàng) là
những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đảm bảo cho quá trình tiêu thụ
15. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
sản phẩm, hàng hoá dịch vụ được thực hiện . Các khoản chi phí này phát sinh
trong qúa trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ như : tiền lương, các khoản
phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, chi cho công tác đóng gói, vận
chuyển, bảo quản… và các chi phí khác như chi phí điều tra nghiên cứu thị
trường, chi phí quảng các giới thiệu sản phẩm sản phẩm
Chi phí tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phụ thuộc vào đặc điểm của sản
phẩm sản xuất, vào điều kiện tự nhiên và xã hội của địa phương, tình hình thị
trường tiêu thụ . Nếu các khoản chi phí tiêu thụ được tiết kiệm sẽ góp phần hạ
chi phí, giảm giá thành từ đó làm tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp . Tuy
nhiên doanh nghiệp phải phấn đấu giảm chi phí một cách hợp lý để không làm
ảnh hưởng xấu đến uy tín của doanh nghiệp trên thương trường .
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và các khoản chi phí chung khác có liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp như : tiền lương, các khoản phụ cấp cho ban giám đốc
và nhân viên quản lý các phòng, ban các khoản chi này tuy chiếm tỉ trọng nhỏ
trong tổng giá thành nhưng các khoản chi phí này nếu được tiết kiệm một cách
hợp lý sẽ làm cho giá thành sản phẩm hàng hoá ,dịch vụ giảm xuống góp
phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
b)Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá,dịch vụ .
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ,dịch vụ được xác định bằng
công hức sau:
T =
n
i
GiSi
1
)*(
Trong đó: + T: là doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ,dịch vụ trong kỳ
+ Si: Khối lượng sản phẩm hàng hoá , dịch vụ của mặt hàng tiêu
thụ thứ i trong kỳ
+ Gi: là giá bán đơn vị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của mặt hàng
thứ i tiêu thụ trong kỳ .
+ n: là loại sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ .
16. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
Qua công thức trên cho ta thấy các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh thu tiêu thụ bao gồm :
- Thứ nhất là khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ .
Nhân tố này được coi là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến doanh
thu tiêu thụ sản phẩm .Nếu ta cố định giá bán đơn vị sản phẩm thì khối lượng
sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng lên hoặc giảm đi bao nhiêu kéo theo doanh
thu tiêu thụ cũng tăng lên bấy nhiêu. Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu
thụ phản ánh mặt cố gắng chủ quan của doanh nghiệp trong quá trình thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh như tăng số lượng sản phẩm sản
xuất, dự trữ hợp lý đầu kỳ và cuối kỳ tiêu thụ sản phẩm , mở rộng thị trường
tiêu thụ .
- Thứ hai là kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Như chúng ta đã biết mỗi loại sản phẩm tiêu thụ có giá bán cao thấp
khác nhau, do đó trong trường hợp nếu doanh nghiệp tăng tỉ trọng sản xuất và
tiêu thụ mặt hàng có giá bán cao, giảm tỉ trọng mặt hàng có giá bán thấp thì
khi đó mặc dù tổng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ không đổi nhưng tổng
doanh thu sẽ được tăng lên và ngược lại. Nhìn chung việc thay đổi kết cấu mặt
hàng tiêu thụ chủ yếu do sự biến động của nhu cầu thị trường, trong trường
hợp này doanh nghiệp phải điều chỉnh hoạt động sản xuất của mình sao cho
thích ứng với nhu cầu thị trường nhằm thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. Việc doanh nghiệp muốn thay đổi
kết cấu mặt hàng tiêu thụ nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và mang lại doanh
thu lợi nhuận tối đa thì đòi hỏi những người làm công tác quản lý và điều
hành doanh nghiệp phải nhậy bén trong việc nghiên cứu, điều tra và nắm bắt
đầy đủ thông tin cũng như nhu cầu thị trường .
- Thứ ba là nhân tố giá bán sản phẩm .
Trong điều kiện bình thường đối với các doanh nghiệp sản xuất, giá bán
sản phẩm phần lớn là do doanh nghiệp tự xây dựng. Khi khối lượng sản phẩm
sản xuất và tiêu thụ không thay đổi thì giá bán sản phẩm tăng lên sẽ làm cho
doanh thu tiêu thụ cũng tăng lên và ngược lại. Nhưng trong nền kinh tế thị
17. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
trường hiện nay, giá bán các mặt hàng thường được hình thành một cách khách
quan do quan hệ cung cầu trên thị trường, do đó doanh nghiệp không thể tự
điều chỉnh giá bán cao hơn giá bán mặt hàng cùng loại trên thị trường .
Đối với một số doanh nghiệp còn được Nhà nước giao chỉ tiêu sản xuất,
tiêu thụ một số mặt hàng nào đó thì giá bán là do Nhà nước quy định. Trong
trường hợp này, giá bán thay đổi dẫn đến doanh thu tiêu thụ thay đổi, điều
này được đánh giá là tác động khách quan ngoài ý muốn chủ quan của doanh
nghiệp .
- Thứ tư là chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
Chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và chất lượng
của sản phẩm nói riêng có tính chất quyết định đến vấn đề sống còn của các
doanh nghiệp trong cơ chế hiện nay. Doanh nghiệp càng quan tâm đến công tác
nâng cao chất lượng sản phẩm thường xuyên thì doanh nghiệp sẽ dễ dàng
chiếm lĩnh được thị trường và uy tín doanh nghiệp được nâng cao. Trong điều
kiện nền kinh tế có sự cạnh tranh mạnh mẽ thì chất lượng sản phẩm, uy tín của
doanh nghiệp chính là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển lâu dài
của doanh nghiệp. Mặt khác trong điều kiện các yếu tố sản xuất không thay
đổi,việc đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm là cách để
doanh nghiệp tiêu thụ được khối lượng sản phẩm nhiều hơn, tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trên cơ sở của việc nhiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận , vấn
đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải tìm ra phương hướng biện pháp tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay .
1.3.2. Một số phương hướng , biện pháp chủ yếu tăng lợi nhuận
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay .
Thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận và lợi
nhuận ngày càng cao là mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ
chế hiện nay .
Các doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, quy mô sản xuất, điều kiện
kinh doanh và tình hình cụ thể của mình mà lựa chọn, áp dụng các biện pháp
18. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
thích hợp, có hiệu quả cao nhất. Muốn nâng cao lợi nhuận thì các doanh nghiệp
cần chú ý những phương hướng biện pháp cơ bản sau đây .
a) Hạ thấp giá thành sản phẩm .
Hạ thấp giá thành sản phẩm là phương hướng biện pháp cơ bản để tăng
thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hạ thấp giá thành sản phẩm thực chất là
giảm chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ sản phẩm, tức là tiết kiệm các chi phí
về lao động sống và lao động vật hoá như : chi phí về nguyên vật liệu, máy
móc, chi cho nhân công , chi phí quản lý điều này có ý nghĩa kinh tế to lớn
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa tiết kiệm chi phí trong
phạm vi toàn xã hội. Hạ thấp giá thành sản phẩm là tăng lợi nhuận mà không
cần tăng thêm chi phí, do đố nó không chỉ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự
bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh mà còn giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm
được vốn để mở rộng quy mô sản xuất góp phần tiết kiệm chi phí cho toàn bộ
xã hội. Để hạ thấp giá thành sản phẩm góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp thì các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các biện pháp sau .
Một là phấn đấu nhằm tăng năng suất lao động (NSLĐ)
Tăng NSLĐ là quá trình áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp để tăng năng
lực sản xuất của người lao động sao cho số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn
vị thời gian tăng lên, hoặc giảm thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm. Muốn vậy doanh nghiệp cần làm tốt các công tác sau:
- Đầu tư, đổi mới máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, áp dụng các thành
tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất tiên tiến để tạo tiền đề làm thay
đổi căn bản điều kiện sản xuất, cho phép sử dụng triệt để công suất máy móc
thiết bị. Đây là biện pháp trực tiếp làm tăng NSLĐ .
- Tăng cường công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả máy móc, thiết bị
để tăng NSLĐ. Thực tế hiện nay ở nước ta, hầu hết các doanh nghiệp chưa sử
dụng triệt để công suất máy móc, thiết bị thường chỉ sử dụng 60% - 70% công
suất thiết kế. Việc đẩy mạnh công tác sử dụng tối đa công suất máy móc, thiết
bị sẽ tạo tiềm năng khai thác cho doanh nghiệp. Tăng cường sử dụng triệt để
theo đúng thiết kế cả về thời gian và công suất có thể làm cho số tiền khấu hao
19. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
tăng lên nhưng số sản phẩm được tạo ra cũng nhiều hơn nên số tiền khấu hao
tính trên môt đơn vị sản phẩm lại giảm đi, do đó làm giảm giá thành sản phẩm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để tận dụng tối đa công suất máy móc, thiết
bị tăng NSLĐ thí doanh nghiệp phải tổ chức lại quá trình sản xuất kinh doanh,
sắp xếp lao động hợp lý, giảm tối thiểu số gìơ máy ngừng nghỉ đặc biệt để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên, liên tục thì doanh
nghiệp phải tiến hành sửa chữa, bảo quản máy móc, thiết bị định kỳ và thực
hiện nghiêm ngặt yêu cầu của quy trình kỹ thuật khi vận hành máy móc .
- Tổ chức quản lý sử dụng lao động hợp lý, không ngừng nâng cao trình
độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của người lao động. Bố trí lao động đúng
người,đúng nghề, không ngừng nâng cao bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho
người lao động, bên cạnh đó cần tăng cường công tác giáo dục ý thức trách
nhiệm của người lao động trong công việc của mình. Ngoài ra doanh nghiệp
phải sử dụng linh hoạt các đòn bẩy kinh tế như tiền lương, tiền thưởng nhằm
khuyến khích người lao động say mê,gắn bó với công việc, chủ động phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật tăng NSLĐ, đồng thời phải đảm bảo làm tốt công
tác tổ chức, sắp xếp lao động hợp lý giảm tối đa lao động gián tiếp, giảm nhẹ
bộ máy quản lý, từ đó làm giảm các chi phí về quản lý, chi phí cho lao động
gián tiếp góp phần vào việc hạ thấp giá thành tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
.
Hai là ,tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao .
Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất cũng góp
phần to lớn vào vệc giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Chúng ta biết chi phí
nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm ,do đó
nếu làm tốt công tác giảm NVL tiêu hao sẽ làm cho giá thành sản phẩm giảm
đáng kể. Để tiết kiệm NVL tiêu hao cần giảm tỷ lệ hao hụt NVL trước khi
đưa vào sản xuất và giảm mức tiêu hao NVL trong một đơn vị sản phẩm .
Muốn vậy ngay từ khi lập kế hoạch phải có sự thống nhất giữa kế hoạch sản
xuất với kế hoạch cung ứng vật tư tránh tình trạng ứ đọng NVL và quan trọng
hơn là tránh tình trạng gián đoạn sản xuất do thiếu NVL.
20. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
Để giảm hao hụt NVL và đảm bảo chất lượng NVL phải có biện pháp
bảo quản tốt, cần quy trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân, từng đơn vị trong
khâu thu mua, vận chuyển và bảo quản NVL, từ đó làm giảm tỷ lệ hao hụt
xuống mức thấp nhất, tiết kiệm chi phí NVL góp phần hạ giá thành tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Bên cạnh việc giảm tỷ lệ hao hụt NVL thì cũng cần tăng cường việc giảm
tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm. Định mức tiêu hao NVL cho một đơn
vị sản phẩm là số NVL cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm theo yêu cầu
kỹ thuật nhất định nào đó . Mức tiêu hao thực tế so với định mức càng nhỏ bao
nhiêu thì vật tư được sử dụng càng tiết kiệm bấy nhiêu. Để giảm bớt tiêu hao
NVL cho một đơn vị sản phẩm, doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp sau :
- Tổ chức tốt công tác cung ứng vật tư đảm bảo phù hợp kế hoạch sản
xuất, có thể cấp vật tư theo yêu cầu sản xuất hoặc theo kế hoạch định trước .
- Đổi mới máy móc thiết bị hiện đại có trọng điểm nhằm tiết kiệm NVL
áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, cho phép sử dụng NVL thay thế trên cơ
sở đảm bảo chất lượng sản phẩm, sử dụng vật tư tự chế của địa phương hoặc
trong nước để giảm chi phí về NVL .
- Tăng cường công tác kiểm tra các định mức tiêu hao NVL nhất là NVL
chính, giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ hao hụt NVL và tỷ lệ phế phẩm . Bên
cạnh đó phải thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất nhằm ngăn
chặn kịp thời tình trạng mất mát, sử dụng lãng phí NVL , thực hiện tốt công
tác tận thu phế liệu nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu , góp phần hạ giá thành
sản phẩm từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
b)Mở rộng thị trường,tăngsố lượng và nâng cao chấtlượng sản phẩmsản xuất và
tiêu thụ
Nghiên cứuthị trường:Sản phẩm nào càng phù hợp với nhu cầu của người
tiêu dùng, sản phẩm đó càng có thị trường tiêu thụ rộng. Trong nền kinh tế thị
trường, nhu cầu của người tiêu dùng rất phong phú, đa rạng nhưng cũng biến đổi
thườngxuyên. Do vậy, muốn mở rộng thị trường tiêu thụ, trước hết phải làm tốt
công tác nghiên cứu thịtrườngđể nắm bắt được nhu cầu thị trường và xu hướng
21. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
biến đổi của nó. Từ đó xác định đúng loại sản phẩm dịch vụ cần sản xuất kinh
doanh.
Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm: Trong nền kinh tế hiện nay, số lượng và
chủngloại hànghoá, dịch vụ trên thịtrườngrất đa dạng và phong phú, cạnh tranh
gay gắt. ngườibán không thể chỉ ngồi chờ người mua tìm đến mình mà phải chủ
động tìm đến ngườimua trước.Nếu khônglàm công tác quảng cáo, giới thiệu sản
phẩm, dịch vụ ngườimua sẽ khôngbiết là có sản phẩm, dịch vụ đó trên thi trường.
Nếu có làm nhưnglàm không tốt, người tiêu dùng không thấy được tính năng cơ
bản cũngnhư nhữngđiểm độc đáocủa sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp so với
sản phẩm dịch vụ cùng laọi của nhữngdoanh nghiệp khác, họ cũngkhôngmua. Chỉ
có làm tốt công tác quảngcáo, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ sao cho ngườitiêu dùng
biết đến và cảm thấy thôithúc muốn mua sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp để
thoả mãn một nhu cầu nhất định của mình, doanh nghiệp mớicó thể tiếp cận với thị
trường.
Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất kinh
doanh, thông thường sản phẩm sản xuất ra càng nhiều, chất lượng cao và đẩy
mạnh việc tiêu thụ thì lợi nhuận thu được càng nhiều . Vì vậy tăng số lượng
sản phẩm sản xuất, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh
công tác tiêu thụ là một biện pháp quan trọng để tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, số lượng sản phẩm sản
xuất ra là bao nhiêu, chất lượng sản phẩm cao hay thấp và quá trình thực hiện
tiêu thụ tốt hay không tốt chủ yếu phụ thuộc vào trình độ trang bị kỹ thuật của
máy móc, thiết bị, phụ thuộc vào tay nghề trình độ của người lao động, trình
độ quản lý sản xuất và khả năng nắm bắt thông tin thị trường của doanh
nghiệp. Do vậy để tổ chức tốt công tác tăng số lượng sản phẩm sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh tiêu thụ thì doanh nghiệp phải thực hiện
tốt các biện pháp sau:
-Để tăng số lượng sản phẩm sản xuất, doanh nghiệp cần làm tốt khâu tổ
chức quản lý và sử dụng lao động một cách hợp lý và có hiệu quả, tổ chức tốt
các hệ thống ca kíp, có đẩy đủ cơ sở và quy trình phục vụ sản xuất thuận lợi,
22. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
đảm bảo tận dụng mọi năng lực của người lao động cũng như máy móc, thiết
bị
-Song song với việc tăng thêm khối lượng sản phẩm sản xuất là việc
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở đầu tư theo chiều sâu
như hiện đại hoá máy móc thiết bị, mạnh dạn áp dụng tíên bộ khoa học kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất. Ngoà ra doanh nghiệp cũng
cần phải luôn luôn quan tâm đến người lao động trong doanh nghiệp bằng cách
có chế độ khen thưởng, khuyến khích vật chất cụ thể nhằm động viên người
lao động gắn bó với công việc và có ý thức trách nhiệm quan tâm đến chất
lượng sản phẩm mà mình trực tiếp tạo ra.
c) Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .
Sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh không phải là một
hoạt động đơn thuần về mặt thu chi tài chính mà thực chất là một nghệ thuật sử
dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sử dụng vốn có hiệu quả nghĩa
là lợi nhuận thu được trên một đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh ngày
càng nhiều.Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là biện pháp cơ bản mà
luôn được các doanh nghiệp quan tâm .
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận là vốn
lưu động (VLĐ) và vốn cố định (VCĐ).
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản lưu động trong
doanh nghiệp như : vật tư , tiền vốn, thành phẩm...sử dụng tốt vốn lưu động tức
là nâng cao hiệu quả của chúng, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. Tốc độ luân
chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt công
tác như: mua sắm dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không
hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các khoản phí tổn trong
quá trình sản xuất kinh doanh tiết kiệm hay không tiết kiệm thông qua đó thúc
đẩy doanh nghiệp tăng cường sử dụng tiết kiệm VLĐ góp phần hạ giá thành
sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư
nói riêng, của vốn sản xuất nói chung. Quy mô vủa VCĐ là nhân tố ảnh hưởng
23. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật, VCĐ được coi là hệ thống “xương
cốt, bắp thịt ” của sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ được
coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp .
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay nhất là các doanh
nghiệp Nhà nước, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chưa
được quan tâm đúng mức. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần chú ý biện pháp sau :
-Thẩm định, kiểm tra chặt chẽ các dự án đầu tư mua sắm, xây dựng mới
tài sản cố định, không cho phép thực hiện các dự án đấu tư tài sản cố định khi
chưa đánh giá,thẩm định kỹ về hiệu quả đầu tư.
-Xác định cơ cấu vốn kinh doanh hợp lý
-Xây dựng quy chế sử dụng chặt chẽ, rõ ràng và có hiệu quả đối với từng
loại tài sản, đối với từng tập thể, từng cá nhân được giao sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
-Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ khuyến khích vật chất và trách nhiệm
vật chất, chế độ hành chính đối với cá nhân ,tập thể gây tổn thất tài sản , tiền
vốn của doanh nghiệp .
-Thực hiện đầy đủ quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp .
d) Lựa chọn kết cấu mặt hàng tối ưu.
Đối với những mặt hàng nào dự kiến khả nămg tiêu thụ trong kỳ lớn hơn
thì doanh doanh nghiệp nên tăng tỷ trọng của nó trong tổng số các mặt hàng
sản xuất và tiêu thụ, giảm tỷ trọngcác mặt hàng bắt đầu lạc hậu so với thị
trường so với thị trường sao cho kết cấu các mặt hàng tiêu thụ trong kỳ, hạn
chế tối đa số sản phẩm dư thừa, tồn đọng.
Đối với những mặt hàng nào dự đoán trong kỳ khả năng tiêu thụ như nhau
thì nên tập trung đầu tư vào mặt hàng có mức lợi nhuận cao, tăng khối lượng
sản phẩm sản xuất, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm để chớp cơ hội kinh
doanh.
24. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
Trên đây là một số phương hướng biện pháp chủ yếu để phấn đấu tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận các
doanh nghiệp không nên vì chạy theo lợi nhuận tối đa mà không quan tâm đến
lợi ích chung của toàn xã hội. Các doanh nghiệp cũng cần phải lưu ý rằng
không có một biện pháp chung nào có thể áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp,
mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất, đặc thù của
mình và trên cơ sở các phương hướng biện pháp chung mà lựa chọn cho mình
những giải pháp hữu hiệu nhất .
25. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
Chương II
Thực trạng lợi nhuận ở công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt
hà nội
2.1. Khái quát ở công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt hà nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dịch
vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội
Trong giai đoạn hiện nay, nghành vận tải ngày càng trở nên quan trọng và
cấp thiết nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách, hàng hoá xã hội.
Công cuộc đổi mới đến nay đã hơn 10 năm dưới sự lãnh đạo của Đảng
bộ đường sắt, cán bộ công nhân viên nghành đường sắt đã đem tất cả tâm
huyết, trí tuệ, sức lực phục vụ cho công cuộc đổi mới,từng bước đã thu dược
thành quả quan trọng, được Đảng,Nhà nước, Nhân dân ghi nhận.
Đóng góp vào kết quả đó, phải kể đến một bộ phận không nhỏ hệ thống
dịch vụ du lịch trong đó có Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà
Nội.
Do yêu cầu phát triển của nghành vận tải đường sắt, năm 1970, Bộ giao
thông vận tải và bưu điện có quyết định số 3271/QĐ-TC ngày 9/ 12/1970, hợp
nhất “Công ty ăn uống đường sắt” và “Trạm bán hàng trên tàu” thành “Công
ty phục vụ đường sắt” , có nhiệm vụ phục vụ ăn uống cho cán bộ công nhân
viên trong ngành, hành khách trên các đoàn tàu và khách đợi tàu ở các ga lớn.
Đến năm 1989, do yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường, nhất là khách
du lịch bằng đường sắt, Tổng giám đốc liên hiệp đường sắt Việt Nam(theo
phân cấp của bộ GTVT và bưu điện) đã có quyết định số 836/ĐS-TC, ngày
13/11/1989, đổi tên công ty phục vụ đường sắt thành “Công ty dịchvụ du lịch
đường sắt Hà Nội”.
Đến năm 1993, theo quyết định của Nhà nước về việc đăng ký thành lập
doanh nghiệp Nhà nước, theo quyết định số 607/QĐ/TCCB-LĐ ngày 5/4/1993
của Bộ GTVT, công ty dịch vụ du lịch đường sắt được thành lập là doanh
nghiệp Nhà nước trực thuộc liên hiệp đường sắt Việt Nam.
26. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
Công ty dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội có giấy phép kinh doanh số
108295, ngày 30/4/1993do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp, công ty là một tổ chức
hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài chính, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, có tài khoản VND tại ngân hàng công thương khu vực Đống Đa, Hà
Nội.
Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội có trụ sở chính tại số
142 đường Lê Duẩn, quận Đống Đa, Hà Nội.
2.1.2. Chức năng, nhiện vụ, đặc điểm và các hoạt động kinh doanh
chủ yếu của công ty.
Các chức năng nhiêm vụ chủ yếu:
- Công ty tổ chức dịch vụ du lịch cho khách trong nước và quốc tế ở các
khách sạn trên 5 tuyến đường sắt
- Kinh doanh tổng hợp: bán buôn bán lẻ các mặt hàng ăn uống giải khát,
thực phẩm, công nghệ…, dịch vụ ăn nghỉ cho cán bộ công nhân viên đường
sắt, khách đi tàu và đợi tàu
- Liên doanh liên kết trong và ngoài nước, kinh doanh du lịch
Các hoạt động kinh doanh chủ yếu
1. Dịch vụ du lịch cho khách trong và ngoài nước
2. Kinh doanh khách sạn
3. Kinh doanh thương mại
4. Sản xuất bao bì đóng gói
5. Sản xuất nước uống
6. Dịch vụ vui chơi giải trí
7. Kinh doanh rượu và thuốc lá điếu
8. Dịch vụ cho thuê văn phòng
9. Bơm, rót, vận chuyển kinh doanh ga, vận chuyển xăng dầu, mỡ và các
sản phẩm dầu mỏ, kinh doanh phụ tùng phục vụ ngành gas và xăng dầu
Ngoài ra, Tổng cục du lịch cấp giấy phép kinh doanh Lữ hành Quốc tế
theo giấy phép số 0026_2002/ TCDL_GPLH QT ngày 10/5/2002
27. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
Là công ty du lịch hoạt động trên địa bàn rộng lớn từ Lào Cai, Móng Cái,
Hải Phòng, Hà Nội, Vinh và Thành phố Hồ Chí Minh, với 11 đơn vị trực
thuộc. Trong những năm gần đây, công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn, trở
ngại do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của các nước khu
vực châu Á, Tình hình thiên tai lũ lụt liên tiếp xảy ra, đặc biệt là dịch SART
cuối năm 2003, do đó, khách du lịch và các nhà đầu tư tới Việt Nam giảm
mạnh, kinh doanh thương mại nhà hàng và khách sạn luôn có xu thế giảm giá
và cạnh tranh quyết liệt giữa nhiều thành phần kinh tế khác. Trước những khó
khăn thách thức đó, công ty vẫn hướng tới mục tiêu là SXKD có hiệu quả, cơ
sở vật chất tiếp tục phát triển, công ăn việc làm của cán bộ công nhân viên phải
được ổn định và cải thiện.
Cùng với đặc điểm chung của ngành dịch vụ du lịch công ty còn mang
đặc diển riêng của vị chủ quản là Liên hiệp đường sắt Việt Nam, đó là nhiêm
vụ sản xuất, phục vụ được phân bổ theo nhu cầu phát triển của ngành đường
sắt.
Trong những năm qua, nhiệm vụ kinh doanh trong lĩnh vực du lịch của
công ty đã có uy tín không những với khách du lịch trong nước mà còn được
các hãng du lịch tại các thị trường quốc tế tín nhiệm như: Nhật Bản, Hồng
Kông, Pháp, Đức…và đặc biệt là Trung Quốc. Du lịch là lĩnh vực kinh doanh
đang trên đà phát triển, doanh thu của công ty năm sau cao hơn năm trước, tạo
nguồn thu khá lớn cho công ty.
Vốn và tài sản cố định không những được đảm bảo an toàn mà còn phát
triển nhanh, nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước.
Cơ sơ vật chất của công ty khang trang, toàn bộ cơ sở đều được xây dựng
và cải tạo với quy mô lớn và ngày càng hiện đại .
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, của các phòng ban
trong Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội.
Tiến hành sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao, đồng thời
vượt qua những thử thách đầy khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường mang tính
cạnh tranh diễn ra gay gắt, từ đó chiếm lĩnh chỗ đứng trên thị trường, mở rộng
28. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
thị phần để kiếm lợi nhuận là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp muốn đạt được điều đó phải cố gắng tổ chức bộ máy quản lý của mình
có tính chuyên môm hoá cao từng bộ phận tring bộ máy. Cụ thể là:
_ Bộ máy quản lý phải gọn nhẹ, tinh thông nghiệp vụ.
_ Bộ máy lãnh đạo phải giỏi về mọi mặt
_ Các bộ phận chuyên môm về nghiệp vụ phải đáp ứng đầu đủ yêu cầu,
nhiệm vụ được giao, giỏi nghề, có trình độ đào tạo.
_ Đời sống tinh thần cán bộ công nhân viên phải được đảm bảo.
_ Vật tư, máy móc, tiền vốn phải đáp ứng nhu cầu SXKD.
Sau đây là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dịch vụ Du lịch
Đường sắt Hà Nội (Trang )
Đại hội đồng cổ đông.
Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định
cao nhất của Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội. Quyền và
nghĩa vụ của đại hội đồng cổ đông là:
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại, quy định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phiếu.
- Bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm, thành viên của Hội đồng quản trị, thành
viên ban kiểm soát.
- Xem xét và sử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
gây thiệt hại cho Công ty và cổ đong của Công ty.
- Quyết định tổ chức lại và giải thể Công ty
- Quyết định sửa đổi, bổ xung điều lệ Công ty, trừ trường hợp điều chỉnh
vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phiếu được
quyền chào bán quy định tại điều lệ Công ty.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
- Thông qua định hướng phát triển của Công ty,quyết định bán số tài sản
có giá trị lớn hơn hoặc bằng 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán
của Công ty.
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
29. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
Hội đồng quản trị.
Là cơ quan quản lý Công ty, có quyền nhân danh Công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Chức năng nhiệm vụ của Hội
đồng quản trị.
- Quyết định chiến lược phát triển của Công ty.
- Kiến nghị loại cổ phiếu và từng loại cổ phiếu được chào bán của từng
loại, quyết định huy đọng thêm vốn theo hình thức khác.
- Quyết định phương án đầu tư.
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ thông
qua hợp đồng mua bán, cho vay và các hợp đồng khác có giá trị lớn hơn hoặc
bằng 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty hoạc tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức giám đốc(tổng giám đốc) và cán bộ
quản lý quan trọng khác của Công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác
của cán bộ quản lý đó.
- Quy định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định
thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ
phiếu của các doanh nghiệp khác.
- Trình quyết toán hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
- Kiến nghị mức cổ tức được trả, quýet định thời hạn trả cổ tức và sử lý
các khoản lỗ trong qúa trình kinh doanh.
- Quyết định giá chào bán cổ phiếu và trái phiếu của Công ty, định giá
tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng.
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ
đông và thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua
quyết định.
- Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phiếu đã bán của từng loại.
- Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty.
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
30. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
Ban kiểm soát.
Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội có trên 11 cổ đông,
Công ty có Ban kiểm soát gồm 3 thành viên trong đó có một trưởng ban là cổ
đông của Công ty và có một thành viên có nghiệp vụ kế toán. Nghĩa vụ và
quyền lợi của Ban kiểm soát là:
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý và điều hành hoạt động
kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, kiểm trsa từng vấn
đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy
cần thiết hoặc theo quy định của Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của cổ
đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 điều 53 của luật doanh nghiệp.
- Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động,
tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và
kiến nghị lên Hội đồng cổ đông. Báo cáo đại hội đồng cổ đông về tính chính
xác, trung thực hợp lý của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán,
báo cáo tài chính, các báo cáo khác của công ty, tính trung thực hợp pháp trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, được kiến nghị biện
pháp bổ xung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh của Công ty.
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
Giám đốc
Lãnh đạo và quản lý toàn bộ các mặt hoạt động của Công ty, điều hành
các bộ phận hoạt đồng động đồng bộ, đạt hiệu quả kinh tế cao. Là người có
quyền quyết định mọi vấn đề trong phạn vi quyền hạn của mình (ký lệnh xuất
nhập tiền hàng, quyết định việc mua bán trong kinh doanh, phục vụ, quyết định
hoặc đề nghị cấp trên quyết định khen thưởng hay kỷ luật, đề bạt tuyển dụng
lao động, tiền lương…) là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
việc thực hiện mọi vấn đề được giao.
Giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm (trường hợp Công ty không có
quy định khác) thì giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty.
31. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
Phó giám đốc(kiêm trưởng phòng tài chính kế toán)
Là người tham mưu đắc lực, giúp giám đốc chỉ đạo việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty và hoàn thành các nhiệm vụ của công ty
do giám đốc uỷ quyền.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chuyên môn
_ Phòng tổ chức hành chính: Bao gồm tổ chức lao động cán bộ tiền lương
và hành chính quản trị. Phòng này có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về
công tác tổ chức bộ máy công ty, công tác tổ chức cán bộ, lao đông tiền lương,
quản lý tuyển dụng, đào tạo đội ngũ người lao động, nâng cao trình độ, nghiệp
vụ nâng cao tay nghề, lập kế hoạch lao dộng tiền lương, xây dựng quy chế trả
lương, thưởng và giải quyết chế độ chính sách với người lao động, tham mưu
cho công tác quản trị hành chính, trang bị văn phòng, bảo vệ quân sự…
_ Phòng kế hoạch kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ
tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản
xuất kinh doanh,kế hoạch phát triển kinh doanh của công ty, kiểm tra, chỉ đạo,
giám sát các đơn vị trực thuộc, tham mưu trong công tác đầu tư XDCB…
Phòng kế toán.
Phòng kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc quản lý, sử dụng
hiệu quả tài sản, tiền vốn của công ty đảm bảo đúng quy định của pháp luật về
bảo toàn và phát triển vốn. Phòng tài chính kế toán cũng tham mưu cho việc
thực hiện công tác hạch toán kế toán theo đúng quy định hiện hành, kịp thời
nắm bắt các thông tin về nền kinh tế thị trường để áp dụng thực tiễn vào việc
sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng bao gồm có:
_ Trưởng phòng( phó giám đốc) là người điều hành chung mọi công việc
trong phòng, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác kế toán,
thống kê, hạch toán kinh tế, lập kế hoạch tài chính, thực hiện đầy đủ các chức
năng nhiệm vụ của trưởng phòng chấp hành tốt quy định của Nhà nước, của
công ty.
_ Kế toán tổng hợp(nghiệp vụ kế toán): có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu
của các đơn vị nội bộ gửi lên háng tháng, quý vào sổ cái, theo dõi và kiểm soát
32. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
tình hình tài chính nội bộ của công ty, tính thuế, công nợ hàng tháng để nộp
thanh toán và gíup trưởng phòng lập các báo cáo quyết toán.
_ Kế toán tài sản cố định và kế toán thanh toán: có nhiệm vụ xem xét,
tính, trích lập quỹ khấu hao tài sản cố định. Kế toán thanh toán căn cứ vào
chứng từ gốc đã được giám đốc duyệt để viết phiếu thu, phiếu chi. Phản ánh
số hiện có tình hình tăng, giảm của các loại vốn, tiền của Công ty. Theo dõi các
khoản tạm ứng, lập bảng lương, xem xét tình hình biến động các quỹ của Công
ty.
_ Kế toán các khoản tiền vay, tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ quản lý
việc thu chi và lập báo cáo quý. Theo dõi sự biến động của tiền gửi ngân hàng,
hoàn thành các thủ tục để công ty vay tiền ngân hàng…
_ Thủ kho, thủ quỹ:có nhiệm vụ theo dõi quản lý quỹ, theo dõi tình hình
xuất, nhập, tồn hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ…
Các đơn vị trực thuộc: Công ty Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội có
11 đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo các đăng ký
kinh doanh được cấp. Thủ trưởng đơn vị được giám đốc bổ nhiệm để điều hành
tổ chức hoạt động kinh doanh tại đơn vị. Bao gồm
- Chi nhánh Quảng Ninh.
- Chi nhánh Vinh, Nghệ An.
- Chi nhánh TP Hồ Chí Minh.
- Trung tâm Du lịch thương mại đường sắt.
- Trung tâm Điều hành hướng dẫn du lịch đường sắt.
- Trung tâm Dịch vụ_Du lịch_Thương mại đường sắt.
- Trung tâm Thể thao Du lịch Đường sắt Hà Nội.
- Khách sạn Mùa Xuân(tại Hà Nội).
- Khách sạn Đường Sắt_Khâm thiên, Hà Nội.
- Chi nhánh Lào Cai.
- Trung tâm Thương mại và Kinh doanh_Dịch vụ Hà Nội.
33. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
Để quản lý các đơn vị này, hàng tháng công ty tiến hành lập kế hoạch
kinh doanh và giao xuống từng đơn vị trên cơ sở vật, số lao động và khả năng
thực hiện kế hoạch, tình hình thị trường…
Đối với các đơn vị khi nhận được nhiệm vụ của công ty như theo hình
thức khoán, nếu vượt mức kế hoạch chỉ được hưởng một phần giá trị vượt mức
đó.
Qua số liệu bảng 1 (Trang bên). Ta thấy:
+ Dịch vụ trọ bình dân doanh thu năm 2004 là 397.781.000 đồng, giảm so
với doanh thu năm 2003 là 102.871.000 đồng, tương ứng với số tuyệt đối giảm
20,55%.
+ Về dịch vụ cho thuê văn phòng, cửa hàng doanh thu năm 2004 là
3.676.874.000 đồng, tăng so với năm 2003 là 684.354.000,vớisố tuyệt đối tăng
là 22,87%.
+ Dịch vụ ăn uống, doanh thu năm 2004 là 463.306.000 đồng, giảm so
với năm 2003 là 60.428.000 đồng, tương ứng với số tuyệt đối giảm 11,54%.
+ Doanh thu của các dịch vụ kinh doanh khác lại tăng, năm 2004 doanh
thu của các dịch vụ khác đạt 1.909.597.000 đồng, so với năm 2003 đã tăng
294.125.000 đồng, với số tuyệt đối tăng 18,21%.
Cùng với việc tăng doanh thu, lợi nhuận từ HĐSXKD năm 2004
tăng87.366.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 53.21% và chi phí tăng
1.614.148.000 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,21%. Đồng thời thu nhập
bình quân mỗi công nhân cũng tăng từ 972.000 đồng năm 2003 lên 1.013.000
đồng năm 2004, đời sống công nhân được cải thiện. Tuy nhiên mức đóng góp
rất lớn vào tổng doanh thu vẫn là dịch vụ kinh doanh thương mại, cho thuê
văn phòng và kinh doanh một số dịch vụ khác chiếm hơn 70% tổng doanh thu
của toàn công ty.
Với tình hình kinh doanh như vậy, năm 2004 công ty đóng góp vào
NSNN số tiền là 1.454.944.000 đồng, giảm so với năm 2003 là 204.691.000
đồng.
Tóm lại, tình hình sản suất kinh doanh của công ty là tương đối ổn
định, qua hai năm 2003 và 2004 cho thấy xu hướng duy trì và tăng doanh
thu, lợi nhận, góp phần ổn định và tăng tích luỹ để đầu tư mở rộng sản xuất,
đời sống người lao động ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, để có được
những đánh giá đng đắn ta cần phải đi sâu phân tích.
34. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
2.2. Thực trạng kinh doanh và kếtquả kinh doanh của Công ty Cổ
phần Dịch vụ Du lịch Đường Sắt Hà Nội năm 2004.
2.2.1. Phương pháp xác định lợi nhuận của Công ty Cổ phần Dịch
vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội.
Như ta đẵ biết, lợi nhuận của một doanh nghiệp thường được cấu thành
bởi 3 bộ phận: Lợi nhuận từ hoạt động SXKD, lợi nhuận từ hoạt động tài chính
và lợi nhuận từ hoạt động khác. Nhưng đây là một doanh nghiệp kinh doanh
hàng hoá dịch vụ là chính. Vì vậy, ta đi xem xét phương pháp xác định lợi
nhuận của hoạt đông này.
Tổng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh được xác định theo công thức
sau:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Trong đó:
+ Tổng doanh thu được xác định bằng tổng doanh thu của các hoạt động
dịch vụ của công ty.
+ Tổng chi phí gồm có:
Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua thực tế, chi phí
sản xuất hàng hoá, chi phí mua, chi phí bảo quản, và các chi phí khác không kể
chi phí bán hàng tính cho số hàng đã bán.
Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ các chi phí có liên quan đến quá trình
bán hàng như: Chi phí hao mòn TSCĐ, chi phí nhân viên bán hàng, chi phí
công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài…
Bảng 2(Trang bên) : Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Dịch vu Du
lịch Đường sắt Hà Nội
2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn
a)Những thuận lợi
Nguồn nhân lực và hệ thống quản trị :
Trong thời gian qua, công ty liên tục thực hiện các biện pháp cải cách để
ngày càng nâng cao hiệu quả kiểm soát của hẹe thống TC_KT, qua đó cho
phép sử dụng hữu hiệu và tránh lãng phí về vốn, tài sản của Nhà nước trong
35. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
hoạt động kinh doanh . Cũng như không ngừng rà soát và đẩy mạnh công tác
lập kế hoạnh và theo dõi triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh, qua đó bám
sát hơn diễn biến thực tế kinh doanh và có những biện pháp sử lý kịp thời. Bên
cạnh đó xác định được tàm quan trọng của nguồn nhân lựcđối với sự phát triển,
công ty đã chú trọng việc tuyển dụng và đào tạo mới cán bộ có trình độ, có khả
năng đảm đương các vị trí và nhiệm vụdo công ty giao phó, do vậy đã mang lại
cho công ty những thuận lợi nhất định về nguồn nhân lực.
Văn phòng và trang thiết bị quản lý
Mặc dù không phải là hiện đại, nhưng hiện trạng cơ sở vật chất hiện có
của công ty từ nhà cửa văn phòng cho đến thiêt s bị quản lý của công tyđã cho
phép các nhiệm vụ kinh doanh của công ty được thực hiện thông suốt, tạo điều
kiện và không khí lam việc tích cực cho cán bộ công nhân viên.
b)Những khó khăn
Hoạt động kinh doanh văn phòng:
Thực hiện quyết định của LHĐS về việc chuyển nhượng nhà nghỉ Mùa
Xuân, trong năm 2003 công ty đã ngừng cho thuê tầng 3 và 4 toà nhà 142 Lê
Duẩn để tiến hành cải tạo thành 26 phòng khách sạn nhằm tạo việc làm cho số
cán bộ công nhân viên từ nhà nghỉ Mùa Xuân. Tuy nhiên do việc chuyển giao
nhà nghỉ Mùa Xuân không thực hiện được do cơ chế xác định toà nhà Mùa
Xuân, nên công ty buộc phải huỷ bỏ cải tạo tầng 3 và 4 thành khách sạn đập bỏ
các hạng mục đã thi công và tiến hành sửa chữa lại thành văn phòng cho thuê.
Sự thay đổi này đã gây khó khăn về tài chính cho công ty. Công ty phải đi vay
ngân hàng để thanh toán cho các khoản ĐTDH này. Đây là một gánh nặng
không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty năm 2003 mà còn
ảnh hưởng đến các năm tài chính sau này.
Hoạt động kinh doanh khách sạn:
Hiện trạng cơ sở vật chất của 3 khách sạn và một nhà nghỉ của công ty
không đảm bảo những tiêu chuẩn cơ bản của hợt động kinh doanh nhà nghỉ
khách sạn. Khách sạn Khâm Thiên vốn được cấu tạo từ một phần của khu nhà
hai tầng khung ray phế liệu, lại nằm ngay cạnh đường ray, tàu thường xuyên
36. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
chạy qua nên hiện nay đã xuống cấp, kết cấu khung ray không cho phép thực
hiện những cải tạo cơ bản, do vậy chất lượng còn lại của nội thất và thiết bị rất
thấp, công ty phải thường xuyên tổ chức kiưểm tra đánh giá lại hiện trạng để
đảm bảo an toàn sử dụng. Bên cạnh đó, theo quy hoạch xây dựng tuyến đường
sắt trên cao, toàn bộ khu nhà hai tầng này nằm vào khu vực giải toả, căn cứ vào
thông tin mà công ty có được thì việc giải toả sẽ không muộn hơn 3 năm
tới.Nhà nghỉ này lại nằm ở vị trí không thuận lợi, gần ngã tư thường xuyên rất
nhiều phương tiện qua lại và ùn tắc giao thông, liền kề với tuyến đường sắt có
tàu thường xuyên chạy qua nên thường xuyên chịu tác động và rung chuyển
lớn. Những nhân tố trên ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh của đơn
vị, doanh thu luôn không đủ bù chi mạc dud công ty đă thực hiện khấu hao ở
mức thấp nhất có thể.
Hoạt động thương mại:
Thiếu VLĐ là khó khăn điển hình đối với hoạt động thương mại của
côngty. Mặc dù hoạt động thương mại là nguồn tạo ra doanh thu ổn định, tuy
nhiên yêu cầu thanh toán nhanh trong hoạt động thương mại luôn gây sức ép
và yêu cầu phải cân đối nguồn, tăng hạn mức vay ngân hàng dảm bảo dòg tiền
mặt đối với công ty. Chủ trương hạn chế kinh doanh thuốc lá của Nhà nước, sự
thay đổi nhận thức của người tiêu dùng, sự canh tranh khốc liệt của thuốc lá
ngoại nhập lậu, thuốc tiêu thụ đặc biệt tăng…đã ảnh hưởng rất lớn đến nguồn
thu tiền mặt chính này.
Hoạt động du lịch:
Tính cạnh tranh cao trong hoạt động cung cấp dịch vụ du lịch Quốc tế là
thách thức lớn đối với công ty. Nâng cao sức cạnh tranh trong lĩnh vực này đòi
hỏi phải có một nguồn nhân lực tài chính đủ mạnh để đầu tư cho con người,
quan hệ, cơ sở vật chất và các dịch vụ gia tăng. Với tình hình tài chính của
công ty, những bước đầu tư lớn và cơ bản như vậy là chưa thực hiện được.
Mặc dù là đơn vị kinh doanh du lịch, có thời điểm cần đón những đoàn khách
với số lượng khá lớn đến hàng trăm người, nhưng toàn công ty hiện chỉ có 2 xe
ô tô, khi có nhu cầu sử dụng gấp như vậy công ty đều phải thuê xe ngoài với
giá cao_hiện trạng này đã có những hạn chế lớn đến hoạt động kinh doanh của
công ty. Bên cạnh đó, đối với khách nội địa, mức sống của người dân ngày
càng tăng cao và việc phát triển nhanh đối với việc sử dụng dịch vụ du lịch.
37. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
Việc chào hàng thành công cho 1 tour du lịch khách nội địangày càng trở nên
khó khăn.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn. song công ty Dịch vụ Du lịch Đường sắt
Hà Nội vẫn luôn cố gắng đầu tư và đổi mới những chính sách cuả mình như:
chính sách quảng cáo, chính sách thu hút đầu tư,… nhằm thoả mãn khách
hàng ngày một tốt hơn. Qua đó, ngày càng cải thiện vị thế của mình trên
thương trường.
2.3. Tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty Cổ phần Dịch vụ Du
lịch Đường sắt Hà Nội năm 2004.
38. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
2.3.1. Đánh giá khái quát về tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công
ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội.
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí trong một
thời kỳ nhất định. Để hạn chế rủi ro, các doanh nghiệp thường đa dạng hoá
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và lợi nhuận là kết quả thu được từ
các hoạt động như: Hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các
hoạt động khác. Sau đây ta xem xét tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng lợi
nhuận của Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội.
Nhìn vào cơ cấu lợi nhuận (bảng 3 trang bên ) của Công ty trong 3 năm
qua ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng số lợi nhuận, nó quyết định lợi nhuận của Công ty.
Lợi nhuận của hoạt động tài chính : Là bộ phận có ảnh hưởng xấu nhất
tới tổng lợi nhuận trước thuế của công ty trong cả hai năm 2003 và năm 2004.
Năm 2003 lợi nhuận của hoạt động này bị lỗ (114.236.000 đồng), năm 2004 lợi
nhuận hoạt động nay lỗ tới (508.408.000 đồng), như vậy qua hai năm vừa qua
lợi nhuận của hoạt động tài chính đã bị lỗ thêm (394.172.000 đồng), tức là số
lỗ của hoạt động này đã tăng lên (345,05%). Xem kỹ ta thấy lợi nhuận hoạt
động tài chính của công ty bị lỗ là do không có thu nhập hoặc thu nhập quá nhỏ
nên không thể bù đắp chi phí để trả lãi vay cho ngân hàng. Thu nhập của hoạt
động tài chính của công ty chủ yếu là số tiền thu từ các khoản lãi tiền gửi ngân
hàng và chênh lệch tỷ giá. Chi phí hoạt động tài chính chủ yếu là chi trả lãi vay
ngân hàng. Thông qua cơ cấu nguồn vốn của công ty (bảng 6) ta cũng thấy
nguồn vốn tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm
vừa qua chủ yếu là vốn đi vay(chiếm 62,85%) và chủ yếu là vay ngắn hạn
(chiếm 70,67% tổn vốn vay). Chính vì vậy nên chi phí hoạt động tài chính của
công ty là rất lớn. Điều này đã chứng tỏ cho việc lỗ của hoạt động tài chính
trong hai năm vừa qua.
Lợi nhuận khác: Năm 2004 đạt giá trị 277.528.000 đồng, trong khi đó
năm 2003 lợi nhuận từ hoạt động này là không có. Như vậy khoản lợi nhuận từ
hoạt động này đã làm cho tổng lợi nhuận trước thuế của công ty đỡ lỗ. Với tình
39. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
hình thực tế của công ty, thì khoản thu nhập bất thường chủ yếu là hoàn nhập
dự phòng phải thu khó đòi. Ta vẫn biết rằng lợi nhuận khác là những khoản thu
không dự tính và mang tính chất không thường xuyên. Do đó, vấn đề lợi nhuận
khác tăng giảm qua các năm là điều khó nhận xét được.
Thông qua báo cáo kết quả kinh doanh năm 2002, 2003, 2004 ta có thể
khái quát tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần Dịch vụ Đường sắt Hà Nội
như sau:
Năm 2003 so với năm 2002 lợi nhuận tăng ( 7.179.000 đồng) tương ứng
với tỷ lệ tăng (16.78%). Năm 2004 so với năm 2003 lợi nhuận giảm
(29.278.000 đồng) tương ứng với tỷ lệ giảm là (58,61%). Bên cạnh đó, doanh
thu năm 2003 tăng so với năm 2002 là 5.153.357.000 đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng là (11,39%). Năm 2004 so với doanh thu năm 2003 thì doanh thu năm
2004 tăng (1.701.154.000 đồng), tương ứng với tỷ lệ tăng là (3,38%). Như vậy,
năm 2004 doanh thu tăng nhưng với tỷ lệ tăng ít hơn so với năm 2003, điều
này đã làm cho tổng lợi nhuận năm 2004 giảm đáng kể so với năm 2003.
Chứng tỏ chi phí trên đơn vị lợi nhuận năm 2004 đã tăng so với năm 2003.
Hay nói khác đi tỷ lệ chi phí trong doanh thu đã tăng.
Qua bảng 2 ta lại thấy doanh thu năm 2004 tăng (1.701.514.00 đồng) so
với năm 2003. Trong đó, doanh thu kinh doanh du lịch, thương mại, cho thuê
văn phòng tăng nhiều nhất(1.851.327.000 đồng) là do trong kỳ Công ty đã có
nhiều cố gắng trong việc cung cấp các sản phẩm của mình, đã phần nào thoả
mãn được thị hiếu khách hàng, số các khách hàng đi tour ngày càng nhiều,
thiết bị, nhà cửa được cải tạo nên đã thu hút được khách hàng ký hợp đồng
thuê. Nhưng doanh thu của dịch vụ khác như giặt , là , điện, nước, masa, dịch
vụ thuê trọ bình dânvà dịch vụ ăn uống lại giảm một cách đáng kể, đây là
nguyên nhân chủ yếu làm cho tổng doanh thu tăng chậm.
- Giá vốn hàng bán thay đổi: Đây là một trong những nhân tố quan trọng
ảnh hưởng chủ yếu đến lợi nhuận, trong nền kinh tế thị trường nếu doanh
nghiệp tiết kiệm được khoản chi phí trực tiếp này sẽ làm tăng lợi nhuận và
ngược lại. Tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội, giá vốn
40. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
hàng bán năm 2004 tăng (961.650.000 đồng ) tương ứng với tỷ lệ tăng là
(2,25%) so với năm 2003.Mặc dù là giá vốn hàng bán tăng làm cho lợi nhuận
giảm, nhưng ta lai thấy rằng tốc độ tăng (3,38%) của doanh thu vẫn cao hơn so
với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán(2,25%). Điều này chứng tỏ trong kỳ
doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí.Giá vốn hàng bán thay đổi có thể do
nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, mà chủ yếu là sự thay đổi của giá
thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ. Trong năm vừa qua Công ty Cổ phần
Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội đã tăng số lượng hàng hoá, dịch vụ cung
cấp cho khách hàng, số lượng khách du lịch đã tăng 3,15% so với năm 2003,
lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thuê khách sạn, văn phòng và một số dịch
vụ khác cũng tăng làm cho giá vốn hàng hoá tăng theo. Đây là một lợi thế của
doanh nghiệp và cần phẩi cố gắng phát huy trong những năm tiếp theo.
- Chi phí bán hàng thay đổi: Năm 2003 CPBH của Công ty là
6.688.286.000 đồng, năm 2004 CPBH là 6.273.646.000 đồng. Như vậy CPBH
của Công ty năm 2004 so với năm 2003 giảm 414.640.000 đồng, tương ứng
với tỷ lệ giảm 6,2%. Khi chi phí giảm sẽ làm cho lợi nhuận tăng và có thể nói
đây là sự cố gắng hữu hiệu của doanh nghiệp trong công tác quản lý chi phí.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp thay đổi: Có thể nói, đây là một bất lợi
của Công ty, bởi lẽ năm 2004 CPQLDN của công ty là 2.842.078.000 nghìn
đồng trong khi đó CPQLDN năm 2003 chỉ có 1.754.940.000 đồng. Như vậy so
với năm 2003 CPQLDN năm 2004 đã tăng 1.087.138.000 đồng tương ứng với
tỷ lệ tăng là 61,95% trong khi tỷ lệ tăng doanh thu chỉ là 3,38%, tốc độ tăng
của chi phí quá ao so với tốc độ tăng của doanh thu. CPQLDN của công ty bao
gồm những khoản chi phí như: Tiền lương nhân viên quản lý, tiền điện, nước,
điện thoại, khấu hao tài sản cố định cho quản lý, chi phí giao dịch, tiếp khách,
hội nghị… Qua tình hình thực tế tại công ty ta thấy CPQLDN của công ty năm
vừa qua đã rất hao phí, chi phí cho việc giao dịch tiếp khách, hội nghị đã tăng
vọt (tăng 36,7%) còn chi phí điện thoại,điện tăng (28,72%) và một số chi phí
khác cũng tăng nhưng không đáng kể. Điều này đã lý giải cho việc tăng
CPQLDN của công ty trong năm vừa qua. Vì vậy, công ty cần phải có nh
41. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHOÁ
SV: Ngô Duy Phương Lớp: K39 – 11.07
những giải pháp phù hợp làm giảm chi phí và bám sát mục tiêu tăng lợi nhuận
của Công ty.
Với Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội hoạt động kinh
doanh mang lại doanh thu cũng như lợi nhuận chủ yếu là dịch vụ du lịch, cho
thuê văn phòng và kinh doanh thương mại. Vì vậy ta đi sâu phân tích những
mặt hàng này.
Qua số liệu bảng 4 (Trang bên):Ta thấy:
-Đối với dịch vụ du lịch :
Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu
=
Lợi nhuận trước thuế
X 100%
Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu năm 2003
=
-568.907
X 100% = -3,21%
17.718.615
Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu năm 2004
=
-4.600.400
X 100% = -32,59%
14.114.332
Chỉ tiêu cho biết tỷ suất lợi nhuận của dịch vụ du lịch có xu hướng giảm.
Chứng tỏ hàm lượng lợi nhuận của dịch vụ du lịch chiếm trong doanh thu
ngày ít dần. Một đặc điểm của quản lý chi phí trong hoạt động dịch vụ du lịch
là rất khó. Vì đầu vào của hoạt động này là những chi phí hay có sự phát sinh
bất thường và khó kiểm soát. Vì vậy, để quản lý tốt chi phí này, công ty cần
thường xuyên ký hợp đồng với khách hàng và dự tính trước khoản chi phí phát
sinh trong phạm vi có thể chấp nhận, do đó sẽ hạn chế rất nhiều khoản chi phí
không cần thiết, và làm cho lợi nhuận ngày càng có xu hướng gia tăng.
-Đối với dịch vụ thương mại:
Tỷ suất lợi
nhuận doanh
thu năm 2003