SlideShare a Scribd company logo
1 of 64
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƢỢC – ĐIỀU DƢỠNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: DƢỢC SĨ ĐẠI HỌC
MÃ SỐ: 52720401
KHẢO SÁT DƢ LƢỢNG THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT IMIDACLOPRID VÀ
AZOXYSTROBIN TRONG LÁ VÀ RỄ CÂY
ĐINH LĂNG – Polyscias fruticosa (L.) Harms
Ở CẦN THƠ, AN GIANG VÀ ĐỒNG THÁP
Cần Thơ, năm 2017
Sinh viên thực hiện
VÕ THỊ TUYẾT TRÂM
MSSV: 12D720401171
LỚP: ĐẠI HỌC DƢỢC 7B
Cán bộ hƣớng dẫn
Ths. NGUYỄN PHƢỚC ĐỊNH
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ và
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác. Để hoàn thành khóa
luận này, lời đầu tiên em xin chân thành cám ơn và tri ân sâu sắc đối với Ban Giám
hiệu nhà trƣờng, lãnh đạo Khoa Dƣợc – Điều dƣỡng và Thầy Cô bộ môn Phân tích –
Kiểm nghiệm trƣờng Đại học Tây Đô đã giúp đỡ và cho em những lời khuyên hữu ích
trong suốt thời gian làm khóa luận. Và đặc biệt em xin chân thành cám ơn Thầy Ths.
Nguyễn Phƣớc Định đã quan tâm giúp đỡ, nhiệt tình hƣớng dẫn em hoàn thành tốt
khóa luận này.
Trong quá trình làm khóa luận cũng nhƣ quá trình làm báo cáo khó tránh khỏi những
sai sót, rất mong các Thầy Cô bỏ qua. Do trình độ lý luận, kinh nghiệm thực tiễn và
thời gian còn hạn chế nên bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận đƣợc ý kiến đóng góp của Thầy Cô để em học thêm đƣợc nhiều kinh nghiệm
hoàn thành tốt báo cáo và đạt đƣợc những kết quả tốt nhất.
Ngoài ra, không thể không kể đến những ngƣời bạn của em, cám ơn các bạn đã ở bên
cạnh em, cùng em vƣợt qua các khó khăn và làm cho khoảng thời gian làm khóa luận
của em trở nên ý nghĩa và khó quên.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc Quý Thầy/Cô đƣợc nhiều sức
khỏe và đạt nhiều thành công trong sự nghiệp cao quý. Kính chúc Quý nhà trƣờng đạt
đƣợc nhiều thành công trong công tác giáo dục.
Khóa luận tốt nghiệp dƣợc sĩ đại học – Khóa học: 2012 – 2017
KHẢO SÁT DƢ LƢỢNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT IMIDACLOPRID VÀ
AZOXYSTROBIN TRONG LÁ VÀ RỄ CÂY ĐINH LĂNG – Polyscias fruticosa
(L.) Harms Ở CẦN THƠ, AN GIANG VÀ ĐỒNG THÁP
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát dƣ lƣợng thuốc BVTV với hai hoạt chất imidacloprid và
azoxystrobin trong dƣợc liệu lá và rễ của cây Đinh lăng lá nhỏ - Polyscias fruticosa
(L.) Harms, Họ Nhân Sâm. Nhằm đảm bảo an toàn về sức khỏe cho ngƣời tiêu dùng
đồng thời kiểm soát chất lƣợng nguồn dƣợc liệu trong nƣớc và xuất khẩu.
Đối tƣợng nghiên cứu: dƣợc liệu tƣơi, khô của lá và rễ Đinh lăng lá nhỏ - Polyscias
fruticosa (L.) Harms, Họ Nhân Sâm ở Cần Thơ, An Giang và Đồng Tháp.
Phƣơng pháp nghiên cứu: khảo sát dung môi chiết có khả năng chiết tối đa dƣ lƣợng
hai thuốc BVTV, đồng thời tối thiểu tạp chất và sử dụng phƣơng pháp loại tạp sơ bộ.
Sau đó tiến hành phân tích bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao với đầu dò
UV/Vis để xác định đồng thời hai hoạt chất trong dƣợc liệu tƣơi, khô của lá và rễ Đinh
lăng lá nhỏ - Polyscias fruticosa (L.) Harms, Họ Nhân Sâm.
Kết quả: qua quá trình phân tích sơ bộ có một số mẫu ở ba tỉnh Cần Thơ, An Giang và
Đồng Tháp có phát hiện hai thuốc BVTV với hàm lƣợng khác nhau nhƣng đều nằm
dƣới mức dƣ lƣợng tối đa cho phép của rau ăn hằng ngày.
Kết luận: qua kết quả có thể thấy hiện nay dƣợc liệu sạch rất hiếm. Đa phần các nơi
trồng đều sử dụng thuốc BVTV để hạn chế sâu bệnh giúp tăng năng suất cho cây
trồng. Nhƣng lại ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khỏe ngƣời tiêu dùng, cần phải có
biện pháp thích hợp để hạn chế dƣ lƣợng thuốc BVTV còn tồn tại trên cây nhƣ là kéo
dài thời gian thu hoạch, sử dụng thuốc đúng nồng độ, đúng cách, áp dụng các phƣơng
pháp truyền thống để phòng trừ sâu bệnh nhƣ các loài thiên địch…Tất cả sản phẩm
đến tay ngƣời tiêu dùng cần phải đƣợc kiểm soát chặt chẽ về dƣ lƣợng thuốc BVTV
đối với cây trồng nói chung và dƣợc liệu nói riêng.
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH……………………………………………………………...i
DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………….ii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT.…………………………...…….iii
CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................1
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN NỘI DUNG ĐỀ TÀI .....................................................3
2.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐINH LĂNG.........................................................................3
2.1.1. Tổng quan thực vật......................................................................................3
2.1.2. Thành phần hóa học ....................................................................................7
2.1.3. Tác dụng dƣợc lý.........................................................................................9
2.2. GIỚI THIỆU VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT..........................................11
2.2.1. Khái niệm thuốc BVTV ............................................................................11
2.2.2. Phân loại thuốc BVTV..............................................................................12
2.2.3. Mức dƣ lƣợng tối đa trong dƣợc liệu ........................................................12
2.2.4. Imidacloprid ..............................................................................................13
2.2.5. Azoxystrobin.............................................................................................14
2.2.6. Ƣu, nhƣợc điểm và vị trí của ngành thuốc BVTV hiện nay .....................16
2.3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG thuốc BVTV ............................................................17
2.3.1. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới...........................................17
2.3.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam............................................17
2.4. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THUỐC BVTV.....................................18
2.4.1. Phƣơng pháp truyền thống ........................................................................18
2.4.2. Phƣơng pháp QuEChERS .........................................................................19
2.5. KỸ THUẬT SẮC KÝ HPLC/UV-VIS............................................................21
2.5.1. Nguyên tắc.................................................................................................21
2.5.2. Cơ sở lý thuyết ..........................................................................................22
2.5.3. Cấu tạo của hệ thống HPLC......................................................................22
2.5.4. Ứng dụng của HPLC trong dƣợc liệu .......................................................23
CHƢƠNG 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................24
3.1. NGUYÊN VẬT LIỆU - ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU..................................24
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................24
3.1.2. Chất chuẩn – Hóa chất – Dung môi ..........................................................24
3.1.3. Trang thiết bị.............................................................................................24
3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................25
3.2.1. Lựa chọn phƣơng pháp..............................................................................25
3.2.2. Phƣơng pháp xử lý mẫu ............................................................................25
3.2.3. Khảo sát dung môi chiết:...........................................................................27
3.2.4. Khảo sát phƣơng pháp làm sạch mẫu thử .................................................28
3.2.4.1. Loại tạp bằng SPE (chiết pha rắn)......................................................29
3.2.4.2. Loại tạp bằng sắc ký cột cổ điển ........................................................29
3.2.4.3. Loại tạp bằng than hoạt tính...............................................................30
3.2.5. Đánh giá phƣơng pháp chiết và làm sạch .................................................30
3.3. THẨM ĐỊNH PHƢƠNG PHÁP......................................................................30
3.3.1. Tính phù hợp hệ thống ..............................................................................30
3.3.2. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng................................................32
3.3.3. Tính đặc hiệu.............................................................................................31
3.3.4. Tính tuyến tính ..........................................................................................31
3.3.5. Độ chính xác .............................................................................................32
3.3.6. Độ đúng (tỷ lệ hồi phục %).......................................................................32
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................................34
4.1. KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN CHIẾT MẪU HCBVTV TRONG DƢỢC LIỆU
RỄ, LÁ ĐINH LĂNG TƢƠI VÀ KHÔ.....................................................................34
4.1.1. Khảo sát dung môi chiết mẫu....................................................................34
4.1.2. Khảo sát phƣơng pháp loại tạp..................................................................35
4.1.2.1. Chiết lỏng – lỏng ................................................................................35
4.1.2.2. Chiết lỏng – lỏng và than hoạt............................................................36
4.1.2.3. Chiết lỏng – lỏng và silicagel.............................................................37
4.1.3. Đánh giá phƣơng pháp chiết và làm sạch .................................................38
4.2. QUI TRÌNH ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƢỢNG ĐỒNG THỜI HAI THUỐC
BVTV BẰNG HPLC/UV-VIS...................................................................................39
4.3. THẨM ĐỊNH PHƢƠNG PHÁP......................................................................40
4.3.1. Tính phù hợp hệ thống ..............................................................................40
4.3.2. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng................................................42
4.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT DƢ LƢỢNG HAI THUỐC BVTV TRÊN CÂY
ĐINH LĂNG LÁ NHỎ Ở CẦN THƠ, AN GIANG VÀ ĐỒNG THÁP. .................42
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................44
5.1. VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HCBVTV Ở CẦN THƠ, AN GIANG VÀ
ĐỒNG THÁP.............................................................................................................44
5.2. VỀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DƢ LƢỢNG THUỐC BVTV................44
5.3. VỀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DƢ LƢỢNG THUỐC BVTV TRONG CÂY
ĐINH LĂNG LÁ NHỎ..............................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
i
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Đinh lăng lá nhỏ........................................................................................... 4
Hình 2.2. Đinh lăng lá tròn .......................................................................................... 4
Hình 2.3. Đinh lăng đuôi phƣợng ................................................................................ 5
Hình 2.4. Đinh lăng lá xoan xẻ .................................................................................... 5
Hình 2.5. Đinh lăng lá trổ ............................................................................................ 6
Hình 2.6. Đinh lăng lá đĩa............................................................................................ 6
Hình 2.7. Sơ đồ chiết thuốc BVTV theo QuEChERS ................................................20
Hình 2.8. Cấu tạo HPLC.............................................................................................22
Hình 3.1. Sơ đồ chuẩn bị mẫu dƣợc liệu tƣơi.............................................................26
Hình 3.2. Sơ đồ chuẩn bị mẫu dƣợc liệu khô .............................................................27
Hình 4.1. Kết quả khảo sát dung môi chiết.................................................................34
Hình 4.2. Kết quả khảo sát loại tạp bằng chiết lỏng – lỏng........................................36
Hình 4.3. Kết quả khảo sát loại tạp bằng than hoạt ....................................................37
Hình 4.4. Kết quả khảo sát loại tạp bằng silicagel......................................................37
Hình 4.5. Kết quả độ thu hồi của hai thuốc BVTV trên rễ Đinh lăng ........................39
Hình 4.6. Kết quả độ thu hồi của hai thuốc BVTV trên lá Đinh lăng ........................39
Hình 4.7. Kết quả sắc ký đồ khảo sát tính phù hợp hệ thống .....................................40
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tóm tắt những tác dụng dƣợc lý quan trọng của Đinh lăng tƣơng tự Sâm
Việt Nam....................................................................................................................... 11
Bảng 2.2. Nghiên cứu về độc tính cấp của imidaclorid............................................... 14
Bảng 2.3. Giới hạn tối đa dƣ lƣợng imidacloprid trong một số thực phẩm................. 14
Bảng 2.4. Nghiên cứu về độc tính cấp của azoxystrobin............................................. 15
Bảng 2.5. Giới hạn tối đa dƣ lƣợng azoxystrobin trong một số thực phẩm................. 16
Bảng 3.1.Thông tin về chất chuẩn sử dụng trong nghiên cứu ..................................... 28
Bảng 4.1. Kết quả độ thu hồi của phƣơng pháp chiết và làm sạch.............................. 38
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống với chất chuẩn imidacloprid ........ 41
Bảng 4.3. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống với chất chuẩn azoxystrobin........ 41
Bảng 4.4. Kết quả giới hạn định lƣợng....................................................................... 42
Bảng 4.5. Kết quả khảo sát thuốc BVTV..................................................................... 43
iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu, chữ
viết tắt
Giải thích
ACN Acetonitril
ADI Acceptable Daily Intake (mức dung nạp hằng ngày đƣợc chấp nhận của
hóa chất)
As Hệ số đối xứng
AOAC Association of analytical communities (Hiệp hội các cộng đồng phân
tích)
FAO Food and agriculture organization (Tổ chức Nông nghiệp và Lƣơng thực
của Liên hiệp quốc)
FDA Food and drug administration (Cục dƣợc phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ)
BVTV Bảo vệ thực vật
HPLC High Performance Liquid Chromatography (Sắc ký lỏng hiệu năng cao)
LD50 Lethal Dose (Liều chết trung bình)
LC50 Lethal Concentration (Liều chết trung bình khi hít phải)
LLE Liquid liquid extraction (Chiết lỏng – lỏng)
LOD Limit of detection (Giới hạn phát hiện)
LOQ Limit of quantification (Giới hạn định lƣợng)
MRL Maximum residue limit (Giới hạn dƣ lƣợng tối đa)
ppm Part per million (Phần triệu)
Rs Resolution (Độ phân giải)
RSD Relative Standard Deviation (Độ lệch chuẩn tƣơng đối)
PE Petrolium ether
SKC Sắc ký cột
SKLM Sắc ký lớp mỏng
SPE Solid phase extraction (Chiết pha rắn)
tR Retention time (Thời gian lƣu)
UV-Vis Ultraviolet-Visible (Tử ngoại – khả kiến)
WHO Tổ chức Y tế thế giới
1
CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nƣớc mà ngành nông nghiệp chiếm phần lớn. Vì thế mà việc sử dụng
hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) để phòng trừ sâu, bệnh hại, chuột, mối mọt … là
điều tất yếu. Nó mang lại hiệu quả lớn đến việc tăng năng suất và chất lƣợng nông sản.
Hiện nay, ƣớc tính trên thế giới có trên 5000 loại thuốc BVTV khác nhau. Trong đó có
khoảng 200 loại thuốc BVTV gây ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe con ngƣời và độc hại
cho môi trƣờng. Tuy cơ quan chức năng đã có hƣớng dẫn cụ thể cho ngƣời dân về vấn
đề sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu quả trên cây nông nghiệp và cây ăn quả nhƣng
lại chƣa có hƣớng dẫn cụ thể trên cây thuốc. Nhƣng việc sử dụng đúng cách còn tùy
thuộc vào trình độ hiểu biết của ngƣời dân ở từng vùng miền. Vì thế mà cần phải kiểm
soát chặt chẽ việc sử dụng thuốc BVTV an toàn và hiệu quả nhằm giảm tối đa các tác
động nguy hại đến sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng sinh thái. Đây là vấn đề đang
đƣợc quan tâm.
Kiểm soát mức dƣ lƣợng thuốc BVTV trong thực phẩm nói chung và dƣợc liệu nói
riêng là việc làm cần thiết và cấp bách. Đối với dƣợc liệu là một sản phẩm nông
nghiệp đặc biệt nên cần phải sử dụng thuốc BVTV để bảo vệ chất lƣợng và giúp tăng
năng suất. Dƣ lƣợng thuốc BVTV trong cây trồng là không cần thiết và nó là nguồn
gây ô nhiễm nghiêm trọng. Việc sử dụng này cần đƣợc kiểm soát về mức dƣ lƣợng
thuốc BVTV trong sản phẩm, điều này cũng có ý nghĩa sàng lọc loại bỏ đi những sản
phẩm không an toàn cho ngƣời sử dụng. Đồng thời giúp kiểm soát đƣợc chất lƣợng
nguồn dƣợc liệu trong nƣớc hoặc xuất khẩu.
Từ lâu, dân gian đã biết dùng Đinh lăng để bồi bổ sức khỏe, chữa đau nhức xƣơng
khớp, tăng sức đề kháng cho cơ thể nên danh y Hải Thƣợng Lãn Ông đã gọi cây Đinh
lăng lá nhỏ là “cây sâm của ngƣời nghèo”. Chính vì có nhiều hoạt tính sinh học nhƣ
vậy nên hiện nay Đinh lăng đang ngày càng đƣợc sử dụng phổ biến. Nhƣng đi kèm là
vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang ở mức báo động nói chung và dƣợc liệu nói
riêng. Hiện nay trên Thế giới đã có rất nhiều phƣơng pháp nghiên cứu xác định thuốc
BVTV trên rau quả và hầu hết tất cả đều hƣớng đến một phƣơng pháp xác định đồng
thời nhiều HCBVTV trong cùng một lần phân tích. Ở các nƣớc phát triển nhƣ Anh,
Mỹ, Nhật Bản trong các dƣợc điển đã có những qui định về mức dƣ lƣợng của thuốc
BVTV trong thực phẩm và dƣợc liệu. Còn ở Việt Nam vẫn chƣa có qui định cụ thể này
nhƣng cũng đã có một số tác giả nghiên cứu phân tích thuốc BVTV trên dƣợc liệu mà
chƣa cụ thể trên dƣợc liệu Đinh lăng.
2
Nhằm để nâng cao chất lƣợng dƣợc liệu và đảm bảo an toàn cho ngƣời sử dụng nên
chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Khảo sát dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật
Azoxystrobin và Imidacloprid trong lá và rễ cây Đinh lăng – Polyscias fruticosa
(L.) Harms ở Cần Thơ, An Giang và Đồng Tháp” với mục tiêu:
1. Xây dựng qui trình chiết xuất đồng thời hai thuốc bảo vệ thực vật azoxystrobin
và imidacloprid trong cây Đinh lăng.
2. Định tính, định lƣợng đồng thời hai thuốc BVTV một cách nhanh chóng, chính
xác bằng HPLC với đầu dò UV-Vis.
3
Chƣơng 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐINH LĂNG
2.1.1. Tổng quan thực vật
Cây Đinh lăng có nguồn gốc từ Thái Bình Dƣơng, thuộc họ Araliaceae, chi Polyscias.
Chi này có gần 100 loài trên thế giới đƣợc phân bố rải rác nhƣng nhiều nhất là ở vùng
Thái Bình Dƣơng. Đa số cây cảnh thông dụng đƣợc trồng đều mang tên Đinh lăng nên
rất dễ nhầm lẫn, chỉ có một số loài đƣợc dùng làm cây thuốc. Loài Đinh lăng đƣợc sử
dụng phổ biến nhất không chỉ làm cây cảnh, rau ăn mà còn là một vị thuốc nam đƣợc
biết đến hiện nay là Polyscias fruticosa (L.) Harms hay còn gọi là Đinh lăng lá nhỏ,
cây gỏi cá hoặc nam dƣơng lâm.(Đỗ Huy Bích và cs.,2004)
Đinh lăng đã đƣợc đƣa vào Dƣợc điển Việt Nam nhƣ một vị thuốc bổ, tăng lực, sinh
thích nghi… Ngoài ra còn đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới sử dụng nhƣ: Trung Quốc,
Liên Xô, Ấn Độ và nhiều nƣớc trên thế giới sử dụng với chức năng giải độc, kháng
khuẩn, kháng viêm…
Theo điều tra của Trung tâm Sâm Việt Nam ở các tỉnh phía Nam, Đinh lăng có 6 loài:
(Nguyễn Thượng Dong và cs, 2007)
Polyscias fruticosa (L.) Harms (Đinh lăng hƣơng, Đinh lăng lá xẻ, cây gỏi cá)
Polyscias balfouriana Bailey (Đinh lăng lá tròn, Đinh lăng lá xà cừ)
Polyscias filicifolia (Merr. et Fourn) Bailey (Đinh lăng đuôi phƣợng, Đinh lăng
lá rách)
Polyscias guilfeylei var. licinita Bailey (Đinh lăng lá xoan xẻ, Đinh lăng lá xà
cừ nhỏ)
Polyscias guilfeylei (Cogh et March) Baylei (Đinh lăng lá trổ)
Polyscias scutellarie (N.L.Burn) Fosberg (Đinh lăng đĩa)
4
Một số hình ảnh về các loài Đinh lăng:
Hình 2.1. Đinh lăng lá nhỏ
Hình 2.2. Đinh lăng lá tròn
5
Hình 2.3. Đinh lăng đuôi phƣợng
Hình 2.4. Đinh lăng lá xoan xẻ
6
Hình 2.5. Đinh lăng lá trổ
Hình 2.6. Đinh lăng đĩa
Ngoài ra còn có Aralia chinensis L. Araliacea – Đinh lăng Trung Quốc có ở rừng Đà
Lạt.
7
2.1.2. Thành phần hóa học
Theo Ngô Ứng Long và cộng sự thuộc Viện Y học Quân sự: rễ và lá của Đinh lăng có
chứa saponin, alkaloid, glucosid, flavonoid, tanin, vitamin B1, B2, B6, C, phytosterol,
acid hữu cơ, tinh dầu, nhiều nguyên tố vi lƣợng, các acid amin nhƣ lysin, cystein,
methionin là những acid amin không thể thay thế đƣợc và 21,1 % đƣờng. (Đỗ Tất Lợi,
2004)
Võ Duy Huấn đã phân lập đƣợc một số saponin mới từ rễ và lá Đinh lăng.
Ngoài ra, Trần Công Luận và cộng sự còn phân lập đƣợc 5 hợp chất polyacetylen
trong lá nhƣ: panaxydol, panaxynol, (8Z)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on,
(8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on, (8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-
diol. Hai hợp chất sau chỉ thấy trong lá Đinh lăng mà chƣa thấy trong cây khác thuộc
chi Panax và họ Araliaceae. Trong lá, còn có saponin triterpen (1,65 %) là một genin
dạng oleanolic.
Trong rễ, cũng tìm thấy 5 hợp chất polyacetylen nhƣng chỉ có panaxydol, panaxynol,
(8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol là 3 chất có tác dụng kháng khuẩn mạnh
và chống một số dạng ung thƣ.
Cấu trúc hóa học của một số hợp chất polyacetylen:
(8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol
(8Z)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on
HO
OH
3
4 6
8
1710
1
HO
3
4 6
8
1
10
17
O
8
(8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on
panaxynol
panaxydol
HO
3
4 6
8
1
10
17
O
HO
3
4 6
1
10
17
HO
3
4 6
1
O
8
10
17
9
2.1.3. Tác dụng dƣợc lý (Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2009; Trần Cao Sơn, 2015)
Ở Việt Nam, các loài Đinh lăng đƣợc trồng rất nhiều và đa phần đều có thể sử dụng
làm thuốc. Nhƣng có rất ít tài liệu nghiên cứu về tác dụng dƣợc lý của từng loài. Chỉ
có cây Đinh lăng Polyscias fruticosa (L.) Harms là đƣợc nghiên cứu nhiều nhất về
thành phần hóa học cũng nhƣ tác dụng dƣợc lý.
Đinh lăng đã đƣợc các nhà nghiên cứu ở Liên Xô thử nghiệm tác dụng tăng lực và
chống stress trên các phi công, nhà du hành vũ trụ và công nhân làm việc dƣới môi
trƣờng có bức xạ siêu tần, tác nhân độc hại.
Qua các nghiên cứu và thử nghiệm ở Việt Nam, Viện Y học quân sự cũng đã tìm đƣợc
rễ Đinh lăng làm tăng sức dẻo dai và sức đề kháng của cơ thể, chống mệt mỏi.
Năm 1985, Ngô Ứng Long và cộng sự đã nghiên cứu độc tính của Đinh lăng cho thấy
liều gây chết LD50 theo đƣờng tiêm phúc mạc là 32,9 g/kg chuột. Kết quả cho thấy với
liều uống hằng ngày 60 g/kg, sau 3 ngày có hiện tƣợng chuột chết. Nhƣ vậy, Đinh lăng
rất ít độc. Nếu so sánh với Nhân sâm về LD50 cùng tiêm phúc mạc là 16,5 g/kg thì
Đinh lăng ít độc kém 2 lần. Ở liều độc gây xung huyết ở gan, tim, phổi, dạ dày, ruột.
Saponin trong đinh lăng có thể gây huyết tán (vỡ hồng cầu). Ở ngƣời, uống quá nhiều
Đinh lăng sẽ bị say, mệt mỏi, tiêu chảy. Đồng thời Đinh lăng không gây tăng huyết áp
nhƣ Nhân sâm.
Các thí nghiệm trên chuột cho thấy, Đinh lăng có khả năng gây tăng tiết niệu trên năm
lần so với ngƣời bình thƣờng. Làm tăng sức đề kháng của chuột đối với các bức xạ cao
tầng, kéo dài thời gian sống của chuột khi bị nhiễm kí sinh trùng sốt rét Plasmodium
berghei và làm tăng tác dụng của thuốc chống sốt rét cloroquin.
Thực nghiệm trên ngƣời cho thấy, Đinh lăng làm tăng khả năng chịu đựng của bộ đội
và vận động viên thể thao. Tác dụng tăng cân, tăng lực và bổ cũng đã đƣợc thực
nghiệm trên ngƣời và chuột.
Ngoài ra Đinh lăng giúp cơ thể ngƣời bị suy mòn, mới khỏi ốm nhanh chóng hồi
phục, ăn ngon, ngủ tốt. Dùng Đinh lăng nấu nƣớc uống hằng ngày nhƣ thuốc bổ. Các
hợp chất polyacetylen nhƣ: (8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol trích từ cây
Panax vietnamensis và Polyscias fruticosa cho thấy có hoạt tính kháng chuẩn khuẩn
Gram dƣơng, kháng nấm Candida albican nhƣng không kháng đƣợc chủng khuẩn
Gram âm.
Từ năm 2000, Nguyễn Thị Thu Hƣơng và cộng sự đã nghiên cứu về cao phối hợp giữa
rễ và lá Đinh lăng (hay còn gọi Cao Đinh lăng), nhƣng tập trung chủ yếu vào lá vì đây
là nguồn nguyên liệu dễ thu hái. Dùng chuột nhắt trắng để thử nghiệm về tác dụng
chống stress và trầm cảm. Kết quả cho thấy Cao Đinh lăng có tác dụng chống trầm
cảm và phục hồi thời gian ngủ bị rút ngắn bởi stress ở mức liều 45 – 180 mg/kg thể
trọng. Ở khoảng liều này cũng có các tác dụng khác nhƣ: tăng lực, kích thích hoạt
10
động của não bộ và nội tiết, tăng sức đề kháng của cơ thể, chống viêm và xơ vữa động
mạch.
Theo dân gian, Đinh lăng đƣợc dùng làm thuốc bổ chữa suy nhƣợc cơ thể, mệt mỏi,
tiêu hóa kém, ho ra máu, đau tử cung, làm thuốc lợi tiểu và chống độc. Một số bài
thuốc dân gian có sử dụng Đinh lăng:
Chữa mệt mỏi, biếng hoạt động: rễ Đinh lăng phơi khô thái mỏng 5 g. Thêm 100 ml
nƣớc, đun sôi trong 15 phút, chia 2 - 3 lần uống trong ngày.
Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, ho, đau, tức ngực, nƣớc tiểu vàng: Đinh
lăng tƣơi (rễ, cành) 30 g, lá vỏ chanh 10 g, vỏ quýt 10 g, sài hồ (rễ, lá, cành) 20 g, lá
tre tƣơi 20 g. Các vị cắt nhỏ, đổ ngập nƣớc, sắc đặc lấy 250 ml, chia uống 3 lần trong
ngày.
Chữa sƣng vú: cành lá Đinh lăng 30 – 40 g. Thêm 300 ml, sắc còn 200 ml, uống
nóng. Ngày uống 1 - 2 lần.
Thuốc lợi sữa: lá Đinh lăng tƣơi 50 – 100 g, bong bóng lợn 1 cái, thái nhỏ, trộn với
gạo nếp, nấu cháo ăn.
Chữa đau tử cung: cành và lá Đinh lăng rửa sạch, sao vàng, sắc uống thay chè.
Chữa mẩn ngứa do dị ứng: lá Đinh lăng 80 g, sao vàng, đổ 500 ml nƣớc sắc còn 250
ml uống trong ngày. Dùng liên tục trong 2 – 3 tháng.
Chữa thiếu máu: rễ Đinh lăng, hà thủ ô, thục địa, hoàng tinh, mỗi vị 100 g, tam thất
20 g. Tán bột, sắc uống ngày 100 g.
Chữa viêm gan mạn tính: rễ Đinh lăng 12 g, nhân trần 20 g, ý dĩ 16 g, hoài sơn, biển
đậu, rễ cỏ tranh, xa tiền tử, ngũ gia bì, mỗi vị 12 g, uất kim, nghệ, ngƣu tất, mỗi vị 8 g.
Sắc uống ngày một thang.
Chữa liệt dƣơng: rễ Đinh lăng, hoài sơn, ý dĩ, hoàng tinh, hà thủ ô, kỷ tử, long nhãn,
cám nếp, mỗi vị 12 g. Trâu cổ, cao ban long, mỗi vị 8 g. Sa nhân 6 g. Sắc uống, ngày
một thang.
Chữa sốt rét: rễ Đinh lăng, sài hồ, mỗi vị 20 g. Rau má 16 g. Lá tre, cam thảo nam,
mỗi vị 12 g. Bán hạ sao vàng 8 g, gừng 6 g. Sắc uống.
Bồi bổ cơ thể, ngừa dị ứng: lá Đinh lăng tƣơi (150 – 200 g) đun sôi trong 200 ml
nƣớc. Sau khi đun sôi 5 – 7 phút, chắt ra để uống nƣớc đầu tiên, đổ tiếp thêm khoảng
200 ml nƣớc, nấu sôi lại lần thứ hai.
Chữa tắc tia sữa: rễ Đinh lăng 40 g, gừng tƣơi 3 lát, đổ 500 ml nƣớc sắc còn 250 ml,
chia làm hai lần uống trong ngày, uống khi thuốc còn nóng.
Ho suyễn lâu năm: rễ Đinh lăng, bách bộ, đậu sắn, rễ cây dâu, nghệ vàng, rau tần dày
lá, mỗi vị đều 8 g. Củ xƣơng bồ 6 g, gừng khô 4 g, đổ 600 ml nƣớc, sắc còn 250 ml,
chia làm hai lần uống trong ngày, uống lúc còn nóng.
11
Phong thấp, thấp khớp: rễ Đinh lăng 12 g, cối xay, hà thủ ô, huyết rồng, rễ cỏ xƣớc,
thiên niên kiện tất cả 8 g. Vỏ quýt, quế chi 4 g (riêng vị quế chi bỏ vào sau cùng khi
sắp nhắc xuống). Đổ 600 ml nƣớc vào sắc còn 250 ml, chia làm 2 lần uống trong ngày.
Uống khi còn nóng.
Ngoài ra, lá Đinh lăng phơi khô đem lót gối hoặc trải giƣờng cho trẻ em nằm giúp
phòng bệnh kinh giật.
Ở Ấn Độ, ngƣời ta cho là cây có tính săn nên dùng trong điều trị sốt.
Ở Campuchia, ngƣời ta dùng lá phối hợp với các cây thuốc khác làm bột hạ nhiệt,
thuốc giảm đau. Lá dùng xông để ra mồ hôi, chữa chứng chóng mặt, dùng tƣơi hoặc
giã nát đắp ngoài trị viêm thần kinh khớp và vết thƣơng. Lá nhai nuốt với chút phèn trị
hóc xƣơng cá.
Bảng 2.1. Tóm tắt những tác dụng dƣợc lý quan trọng của Đinh lăng tƣơng tự Sâm
Việt Nam.
Tác dụng dƣợc lý Chữa trị
1.Tăng thể lực, chống nhƣợc sức Suy nhƣợc cơ thể
2. Kích thích các hoạt động não bộ Suy nhƣợc thần kinh
3.Tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục Suy nhƣợc sinh dục
4.Antistress, giải lo âu và chống trầm cảm Các bệnh lý gây bởi stress
5.Tác dụng tăng cƣờng chức năng gan và bảo vệ tế bào Xơ gan, giải độc gan
6.Giảm cholesterol huyết, giảm lipid Xơ vữa động mạch
7.Chống oxy hóa (antioxidant) Sự lão hóa
8.Gia tăng sức đề kháng không đặc hiệu Sự miễn dịch
2.2. GIỚI THIỆU VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
2.2.1. Khái niệm HCBVTV
Tổ chức Nông nghiệp và Lƣơng thực của Liên hiệp quốc (FAO) đã đƣa ra định nghĩa
về thuốc BVTV nhƣ sau: “Thuốc BVTV là bất kì hợp chất hay hỗn hợp đƣợc dùng với
mục đích ngăn ngừa, tiêu diệt hoặc kiểm soát các tác nhân gây hại bao gồm vật chủ
trung gian truyền bệnh của con ngƣời hoặc động vật, các bộ phận không mong muốn
của động vật và thực vật gây hại hoặc ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất, chế biến, bảo
quản, vận chuyển, mua bán thực phẩm, nông sản gỗ và sản phẩm từ gỗ, thức ăn chăn
12
nuôi, hoặc hợp chất đƣợc phân tán lên động vật để kiểm soát côn trùng, nhện hay các
đối tƣợng khác trong hoặc trên cơ thể chúng. Thuốc BVTV còn đƣợc dùng làm tác
nhân điều hòa sinh trƣởng thực vật, chất làm rụng lá, chất làm thƣa cây, tác nhân làm
thƣa quả hoặc ngăn chặn rụng sớm. Cũng có thể dùng thuốc BVTV cho trồng cây
trƣớc cũng nhƣ sau khi thu hoạch để bảo vệ sản phẩm không bị hỏng trong quá trình
bảo quản và vận chuyển”.
2.2.2. Phân loại thuốc BVTV
Thuốc BVTV đƣợc sử dụng rộng rãi với số lƣợng và chủng loại ngày càng tăng. Vì
thế, để thuận tiện trong quá trình sử dụng và công tác quản lý ngƣời ta thƣờng phân
loại thành các nhóm khác nhau. Sự phân loại này cũng rất đa dạng tùy thuộc mục đích
nhƣ: theo cấu tạo hóa học, theo mục đích sử dụng, theo nguồn gốc hay theo độc tính…
Theo công dụng thì thuốc BVTV đƣợc phân loại nhƣ sau: trừ sâu, trừ nấm, trừ cỏ, trừ
chuột, trừ nhện, trừ vi khuẩn, trừ ốc sên …
Thuốc trừ sâu là chất nào đó hoặc hỗn hợp các chất có thành phần hóa học hoặc
sinh học dùng để đẩy lùi, phá hủy và kiểm soát sâu bệnh hay điều hòa sự sinh trƣởng
của thực vật.
Thuốc trừ nấm là thuốc có tác dụng bảo vệ cây trồng và hạt giống, không để
cho nấm bệnh xâm nhập và gây hại, hoặc có tác dụng tiêu diệt nấm bệnh.
2.2.3. Mức dƣ lƣợng tối đa trong dƣợc liệu
Các nƣớc trên thế giới đều có mối quan tâm chung là nông nghiệp sạch, đặc biệt là rau
sạch và hiện nay mối quan tâm hàng đầu của ngành Dƣợc là dƣợc liệu sạch dùng để
làm thuốc, không còn tồn dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật mà có thể ảnh hƣởng đến
sức khỏe con ngƣời. Mặc dù vậy nhƣng hiện nay các nghiên cứu về thuốc BVTV ở
nƣớc ta còn rất hạn chế.
Tổ chức Nông nghiệp và Lƣơng thực của Liên hiệp quốc (FAO) và Tổ chức Y tế thế
giới (WHO) đã đƣa ra qui định Codex về dƣ lƣợng tối đa cho phép của một số hoạt
chất thuốc BVTV trong nông sản, trong đó qui định cụ thể về thuốc BVTV trên từng
nền mẫu. Dƣ lƣợng là phần còn lại của hoạt chất, các sản phẩm chuyển hóa và các
thành phần khác có trong thuốc, tồn tại trên cây trồng, nông sản, đất, nƣớc sau một
thời gian dƣới tác động của hệ sống và điều kiện ngoại cảnh.
MRL (Maximun Residue Limit): là lƣợng tối đa một loại thuốc bảo vệ thực vật đƣợc
chấp nhận tồn tại trong nông sản, thực phẩm mà không gây hại cho con ngƣời. MRL
đƣợc biểu thị bằng miligam thuốc bảo vệ thực vật trong một kilogam thực phẩm
(mg/kg). (Bộ Y Tế, 2016)
13
ADI (Acceptable Daily Intake): lƣợng chất độc chấp nhận hấp thu vào cơ thể, không
gây hại cho ngƣời hay vật nuôi trong một ngày, đƣợc tính bằng mg hoặc µg hợp chất
độc cho đơn vị thể trọng. (Bộ Y Tế, 2016)
Mỗi thuốc BVTV có MRL riêng trên từng nền mẫu khác nhau. Tuy nhiên, với sự phát
triển của ngành công nghệ hóa học thì hàng loạt thuốc BVTV ra đời nên có rất nhiều
thuốc BVTV chƣa có qui định MRL trên từng nền mẫu. Để giải quyết vấn đề này,
nhiều quốc gia trên thế giới nhƣ Nhật, Mỹ, châu Âu … sử dụng giá trị MRL chung cho
tất cả thuốc BVTV là 0,01 mg/kg. Vì thế, các phòng thí nghiệm ở Việt Nam cũng đã
sử dụng giá trị này trong kiểm nghiệm dƣợc liệu. (Trần Cao Sơn, 2015)
2.2.4. Imidacloprid (Fishel F.M., 2013)
Imidacloprid
Tên hóa học: 1-(6-chloro-3-pyridylmethyl)-N-nitroimidazolidin-2-ylideneamine
Khối lượng phân tử: 255,7 g/mol
Công thức phân tử: C9H10ClN5O2
Nhiệt độ nóng chảy: 144 o
C
Là một thuốc BVTV thuộc nhóm Neonicotinoid, có phổ rất rộng. Đại diện của nhóm
này gồm có acetamiprid, imidacloprid, nitenpyram, thiamethoxam và thiacloprid. Đây
là nhóm chất gây kích thích thần kinh trung ƣơng tƣơng tự nicotin. Imidacloprid đƣợc
sử dụng từ giữa những năm 1990 ở các nƣớc Đông Nam Á và châu Âu. Nó đƣợc sử
dụng rộng rãi trong nông nghiệp nhƣ là một chất tăng trƣởng cho cây bằng cách phun
lên lá, xử lý giống và xử lý đất ở liều khá thấp. Imidacloprid là một chất không màu,
không mùi. Gần đây, một số nƣớc hạn chế sử dụng sử dụng những chất của nhóm này
vì có nhiều bằng chứng cho thấy nguy cơ gây hội chứng CDD (rối loạn sụt giảm bầy
đàn) đối với ong mật. Nguyên nhân là do các chất này phá huỷ hệ thống miễn dịch tự
nhiên của ong mật nhạy cảm với nhiều trƣờng hợp nhiễm trùng gây chết. Hiện nay, ở
Việt Nam các chất này vẫn đƣợc phép sử dụng làm HCBVTV trong nông nghiệp. (Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2013)
N
Cl H2C
N
N
N
NO2
H
14
Bảng 2.2. Nghiên cứu về độc tính cấp của imidacloprid (Robert Krieger, 2001)
Động vật thí nghiệm Đƣờng dùng LD50/LC50 (mg/kg thể
trọng / mg/m3
không khí)
Chuột nhắt Uống 131 – 168
Chuột cống Uống 424 – 475
Chuột cống Da > 5000
Chuột cống Hít > 69
Chuột cống Hít bụi 4h > 5323
Thỏ Da Không bị kích ứng
Thỏ Mắt Không bị kích ứng
Chuột lang Da Không thấy nhạy cảm
Bảng 2.3. Giới hạn tối đa dƣ lƣợng imidacloprid trong một số thực phẩm (Bộ Y Tế,
2016)
Tên thuốc
BVTV
ADI (mg/kg thể
trọng)
Thực phẩm MRL (mg/kg)
Imidacloprid 0 – 0,06
Rau xà lách 2
Các loại rau từ rễ và củ 0,5
Các loại bắp cải 0,5
Dƣa chuột 1
Cà chua 0,5
2.2.5. Azoxystrobin (Ehab M.H. Abdelraheem, 2015; T. Nageswara Rao, 2012)
Azoxystrobin
CN
O
N N
O
OMe
MeO2C
15
Tên hóa học: Methyl (E)-2-{2[6-(2-cyanophenoxy)pyrimidin-4-
yloxy]phenyl}3-methoxyacrylate
Khối lượng phân tử: 403,4 g/mol
Công thức phân tử: C22H17N3O5
Nhiệt độ nóng chảy: 116 o
C
Azoxystrobin là một thuốc diệt nấm thuộc nhóm Strobin, một trong số những hóa chất
đƣợc sử dụng chủ yếu để hạn chế sự hƣ hỏng của các loại cây trồng do nấm tấn công.
Thuốc này có phổ rộng, có nguồn gốc từ tự nhiên và đƣợc xếp và nhóm Strobilurin.
Tác động diệt nấm bằng cách ức chế hô hấp ở ty thể của nấm. Nó đƣợc hấp thu qua rễ
và di chuyển trong mạch gỗ đi đến thân, lá hoặc thấm qua bề mặt lá đi đến mép lá và
rìa lá đang phát triển. Azoxystrobin đƣợc sử dụng để hạn chế nguy cơ gây bệnh trên lá
và đất nhƣ bệnh nấm lá, bệnh đốm trắng, bệnh rụng lá và các mầm bệnh khác trên
nhiều cây trồng.
Bảng 2.4. Nghiên cứu về độc tính cấp của azoxystrobin
Động vật thí nghiệm Giới Đƣờng dùng LD50 (mg/kg) LC50 (mg/l)
Chuột nhắt Đực, cái Uống >5000
Chuột cống Đực, cái Uống >5000
Chuột cống Đực, cái Da >2000
Chuột cống Đực, cái Hít trong 4h Đực 0,698
Cái 0,962
Chuột cống Cái Hít ≥ 4,7
Thỏ Cái Kích ứng da Không đáng kể
Thỏ Cái Kích ứng mắt Không đáng kể
Chuột lang Cái Trên da nhạy
cảm
Không nhạy
cảm
16
Bảng 2.5. Giới hạn tối đa dƣ lƣợng azoxystrobin trong một số thực phẩm (Bộ Y Tế,
2016)
Tên thuốc
BVTV
ADI (mg/kg thể
trọng)
Thực phẩm MRL (mg/kg)
Azoxystrobin 0 – 0,02
Các loại rau họ bắp cải, cải
bắp, cải bông
5
Các loại rau bầu bí 1
Các loại rau họ đậu, rau xà
lách, lá rau diếp
3
Sâm 0,1
Sâm khô (kể cả sâm đỏ) 0,3
Chiết xuất sâm 0,5
2.2.6. Ƣu, nhƣợc điểm và vị trí của ngành thuốc BVTV hiện nay (Michelangelo
Anastassiades et al., 2003)
Ưu điểm:
- Diệt dịch hại nhanh, có khả năng chặn đứng và phòng trừ khi xảy ra các trận
dịch.
- Cho hiệu quả trực tiếp, rõ rệt và tƣơng đối triệt để.
- Nâng cao năng suất rõ rệt.
- Dễ ứng dụng rộng rãi ở nhiều nơi, nhiều vùng khác nhau.
Nhược điểm:
- Dễ gây độc cho ngƣời trực tiếp sử dụng thuốc (pha chế, phun thuốc …)
- Ảnh hƣởng sâu sắc đến các quần thể sinh vật gây mất cân bằng sinh thái.
- Tác động mạnh mẽ đến môi trƣờng sống xung quanh nhất là những thuốc có độ
bền lớn và thời gian lƣu trong đất dài. Với DDT phải mất đến 10 năm để phân hủy
95% thuốc.
- Gây ra hiện tƣợng kháng thuốc. Là một vấn đề đang cần đƣợc quan tâm hàng
đầu, do sử dụng một loại thuốc liên tục trong nhiều năm.
Với những ƣu và nhƣợc điểm trên, hiện nay trên thế giới đã có xu hƣớng hạn chế sử
dụng thuốc BVTV có độc tính cao gây hại cho môi trƣờng, thay vào đó cố gắng để tìm
ra những loại thuốc mới có ƣu điểm tốt và tránh đƣợc những nhƣợc điểm trên.
17
2.3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HCBVTV
2.3.1. Tình hình sử dụng HCBVTV trên thế giới (Trần Cao Sơn, 2015)
Trên thế giới, thuốc BVTV ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc phòng trừ sâu
bệnh bảo vệ sản xuất, đảm bảo an ninh lƣơng thực thực phẩm. Theo tính toán của các
chuyên gia, trong những thập kỷ 70, 80, 90 của thế kỷ 20, thuốc BVTV góp phần bảo
vệ và tăng năng suất khoảng 20 – 30 % đối với các loại cây trồng chủ yếu nhƣ lƣơng
thực, rau, hoa quả.
Theo Sarazy, Kenmor (2008 - 2011), ở các nƣớc châu Á trồng nhiều lúa, 10 năm qua
(2000 - 2010) sử dụng phân bón tăng 100 %, sử dụng thuốc BVTV tăng 200 – 300 %
nhƣng năng suất hầu nhƣ không tăng, số lần phun thuốc trừ sâu không tƣơng quan
hoặc thậm chí tƣơng quan nghịch với năng suất. Lạm dụng thuốc hóa học bảo vệ thực
vật còn tác động xấu đến môi trƣờng, hệ sinh thái và sức khỏe cộng đồng phá vỡ sự
bền vững của phát triển nông nghiệp. Ngoài ra còn làm tăng tính kháng thuốc, suy
giảm hệ ký sinh - thiên địch để lại dƣ lƣợng độc trên nông sản, đất và nƣớc, ảnh hƣởng
đến chất lƣợng môi trƣờng, nhiễm độc ngƣời tiêu dùng nông sản.
Do những hệ lụy và tác động xấu của việc lạm dụng thuốc BVTV cho nên ở nhiều
nƣớc trên thế giới đã và đang thực hiện việc đổi mới chiến lƣợc sử dụng thuốc BVTV.
Từ “Chiến lược sử dụng thuốc BVTV hiệu quả và an toàn” sang “Chiến lược giảm
nguy cơ của thuốc BVTV”.
Chiến lƣợc sử dụng thuốc BVTV mới này đã mang lại hiệu quả ở nhiều nƣớc, đặc biệt
là các nƣớc Bắc Âu, đã thành công trong việc giảm thiểu sử dụng thuốc BVTV mà vẫn
quản lý đƣợc dịch hại tốt. Trong vòng 20 năm (1980 - 2000) Thụy Điển giảm lƣợng
thuốc BVTV sử dụng đến 60 %, Đan Mạch và Hà Lan giảm 50 %. Tốc độ gia tăng
mức tiêu thụ thuốc BVTV trên thế giới trong 10 năm lại đây đã giảm dần, cơ cấu thuốc
BVTV có nhiều thay đổi theo hƣớng gia tăng thuốc sinh học, thuốc thân thiện với môi
trƣờng, thuốc ít độc hại,…
2.3.2. Tình hình sử dụng HCBVTV ở Việt Nam (http://kinhtevadubao.vn)
Việt Nam là một trong số những nƣớc có lƣợng tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật rất lớn.
Ở một số địa phƣơng đƣợc khảo sát cho thấy có hiện tƣợng một số nông dân còn thiếu
hiểu biết cũng nhƣ không tuân thủ đúng những quy định sử dụng thuốc BVTV khi
phun cho cây (nhƣ quy định đối với việc sử dụng thuốc BVTV thuộc danh mục hạn
chế sử dụng, lạm dụng thuốc BVTV, không thực hiện đúng quy định về xử lý bao bì
đựng thuốc BVTV sau khi sử dụng xong và đặc biệt là việc tuân thủ thời gian an toàn
cho thu hái dƣợc liệu sau khi phun thuốc điều này có thể dẫn đến lƣợng tồn dƣ thuốc
BVTV trong các dƣợc liệu vƣợt ngƣỡng cho phép).
18
Theo thống kê của Cục Bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
danh mục thuốc bảo vệ thực vật đƣợc phép sử dụng trong nông nghiệp đến năm 2015
đã lên tới 1.699 hoạt chất, trong khi, các nƣớc trong khu vực chỉ có khoảng từ 400 -
600 loại hoạt chất nhƣ: Trung Quốc 630 loại, Thái Lan 400 - 600 loại...
Từ năm 2011 đến nay, hàng năm Việt Nam nhập và sử dụng từ 70.000 - 100.000 tấn
thuốc bảo vệ thực vật. Trong đó, thuốc trừ sâu chiếm 20,4 %, thuốc trừ bệnh 23,2 %,
thuốc trừ cỏ 44,4 %, các loại thuốc bảo vệ thực vật khác, nhƣ: thuốc xông hơi khử
trùng, bảo quản lâm sản, điều hòa sinh trƣởng cây trồng chiếm 12 %. Khối lƣợng và
chủng loại thuốc bảo vệ thực vật trên đã vƣợt gấp nhiều lần nhu cầu sử dụng cho sản
xuất nông nghiệp.
2.4. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HCBVTV
2.4.1. Phƣơng pháp truyền thống (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2013)
Để chống lại các loài sinh vật gây hại, từ lâu ngƣời ta đã sử dụng thuốc trừ sâu một
cách rộng rãi trong nông nghiệp nhƣ: trồng lúa, rau, cây ăn quả và phổ biến hiện nay là
dƣợc liệu. Mục đích của phƣơng pháp phân tích đa dƣ lƣợng là phân tích đồng thời
nhiều thuốc BVTV trong cùng một lần thực hiện, do đó kỹ thuật chiết cũng hƣớng đến
chiết đƣợc càng nhiều thuốc BVTV càng tốt. Đồng thời phƣơng pháp phải đƣợc thực
hiện nhanh chóng và dễ dàng, cùng với việc sử dụng một lƣợng dung môi tối thiểu mà
vẫn chiết đƣợc tất cả thuốc BVTV có trong nền mẫu.
Đã có một vài phƣơng pháp đƣợc sử dụng để xác định dƣ lƣợng thuốc trừ sâu tồn dƣ
trong trái cây và nƣớc ép trái cây nhƣ: chiết lỏng, chiết với sự hỗ trợ của vi sóng, chiết
vi pha rắn, chiết siêu tới hạn…Các phƣơng pháp này thƣờng tốn rất nhiều thời gian.
Phƣơng pháp phân tích đa dƣ lƣợng đầu tiên và nổi tiếng nhất là phƣơng pháp Mills
đƣợc phát triển vào những năm 1960 bởi Cục quản lý dƣợc và thực phẩm Mỹ (FDA)
bởi nhà hóa học P.A.Mills. Vào thời gian đó, các thuốc trừ sâu nhóm clo hữu cơ là
nhóm chính đƣợc phân tích. Với phƣơng pháp Mills, thuốc trừ sâu nhóm clo và các
chất không phân cực khác đƣợc chiết xuất trên mẫu thực phẩm không chứa chất béo
bằng acetonitril. Sau đó pha loãng với H2O và các thuốc trừ sâu đƣợc phân vào một
dung môi không phân cực (petroleum ether). Vì thế mà các thuốc trừ sâu phân cực
trung bình nhƣ là thuốc trừ sâu nhóm phospho hữu cơ bị mất một phần trong phƣơng
pháp này. Sự cần thiết khi phân tích nhiều thuốc trừ sâu phân cực khác nhau và nhóm
phospho hữu cơ trong nông nghiệp, là phát triển một số cách thay thế để xác định các
hợp chất không đƣợc chiết xuất bởi phƣơng pháp Mills. Những cách này thƣờng chỉ
đơn giản thay đổi bằng cách sử dụng dung môi ACN chiết xuất ban đầu nhƣng khác
19
nhau bởi bƣớc phân vùng, làm sạch và xác định thuốc BVTV (Anastassiades et al.,
2003).
Phƣơng pháp chiết lỏng – lỏng là một phƣơng pháp dùng một dung môi để tách một
chất hoặc nhóm hợp chất từ hỗn hợp cần nghiên cứu. Sau đó chuyển chất phân tích từ
một dung môi sang dung môi thứ hai không đồng tan với dung môi thứ nhất. Cô thu
hồi dung môi thu đƣợc chất phân tích. Tùy vào bản chất của chất cần phân tích mà lựa
chọn dung môi thích hợp để tránh hao hụt chất cần phân tích. Cần phải chú ý đến các
yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình chiết nhƣ: độ tan của chất phân tích trong dung môi,
nhiệt độ, sự có mặt của các chất hòa tan khác. Ngoài ra việc lựa chọn dung môi thích
hợp còn giúp loại bỏ đƣợc một số tạp chất có trong mẫu. Có thể sử dụng một số tác
nhân vật lý hỗ trợ nhƣ lắc cơ học, khuấy trộn siêu tốc, sóng siêu âm… Đối với các
mẫu nhiều tạp chất có thể phối hợp thêm các quá trình làm sạch khác.
Kỹ thuật chiết lỏng – lỏng thƣờng đƣợc áp dụng để
- Chiết hợp chất cần quan tâm ra khỏi dung dịch ban đầu.
- Phân chia cao thô ban đầu có chứa quá nhiều loại hợp chất từ không phân cực
đến rất phân cực thành những phân đoạn có tính phân cực khác nhau.
Năm 2009, Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Thu đã công bố đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng sắc
ký khối phổ để phân tích dƣ lƣợng một số hóa chất bảo vệ thực vật thƣờng dùng”.
Trong đó sử dụng phƣơng pháp chiết mẫu bằng siêu âm, sau đó làm sạch mẫu bằng cột
nhồi silicagel + 10 % than hoạt và đem định lƣợng bằng GC/MS.
2.4.2. Phƣơng pháp QuEChERS (Trần Cao Sơn, 2015)
Trong những năm gần đây có sự thay đổi đáng kể là sự ra đời của phƣơng pháp
QuEChERS (viết tắt của quick - nhanh, easy - dễ, cheap - rẻ, effective - hiệu quả,
rugged - ổn định, và safe - an toàn). Phƣơng pháp QuEChERS đƣợc báo cáo đầu tiên
bởi Anastassisdes và Lehotay, đƣợc phát triển bởi United States Department of
Agriculture (Sở nông nghiệp Hoa Kỳ) vào năm 2003. Là phƣơng pháp phân tích đa dƣ
lƣợng thuốc trừ sâu trên nhiều loại nền mẫu khác nhau, chỉ cần có khoảng 70 – 100 %
nƣớc trong thành phần (mẫu khô đƣợc cho thêm nƣớc).
Phƣơng pháp này đƣợc phát triển dùng để chiết xuất thuốc BVTV trên trái cây và rau
quả, đồng thời kết hợp với quá trình làm sạch mẫu nhƣ là đƣờng, acid béo, acid hữu
cơ, sterol, protein, chất màu và loại nƣớc thừa. Phƣơng pháp này mang đến những
thuận tiện hơn so với phƣơng pháp truyền thống nhƣ chiết lỏng - lỏng, chiết pha rắn.
Phƣơng pháp này đơn giản và khá hiệu quả trong việc chiết và làm sạch một số mẫu có
nền phức tạp. Quá trình này bao gồm hai bƣớc. Đầu tiên, các mẫu đồng nhất đƣợc
20
chiết xuất và phân chia bởi dung môi hữu cơ và dung dịch muối. Sau đó, phần nổi trên
mặt đƣợc tách ra và làm sạch bởi kỹ thuật chiết phân tán pha rắn (d-SPE).
Năm 2005, Lehotay và các cộng sự nghiên cứu thẩm định phƣơng pháp này cho thấy
phƣơng pháp cho kết quả tốt với 207 chất trong số 235 thuốc trừ sâu trong các nền
mẫu rau quả. Tuy nhiên, độ thu hồi của những chất nhạy với pH bị ảnh hƣởng rõ rệt.
Sau đó Lehotay thay đổi phƣơng pháp gốc bằng cách sử dụng đệm acetat pH 4,8 - 5,0
để tăng độ thu hồi của thuốc trừ sâu. Phƣơng pháp này sau đó đã đƣợc nghiên cứu
trong 13 phòng thí nghiệm ở 7 quốc gia đối với 30 thuốc trừ sâu và trở thành phƣơng
pháp chính thức của AOAC 2007.01 vào năm 2007. Cùng thời gian đó, Anastassiades
và cộng sự phát triển một phƣơng pháp QuEChERS khác sử dụng đệm citrat ở pH
khoảng 5. Phƣơng pháp này đã đƣợc thẩm định liên phòng ở nhiều phòng thí nghiệm ở
Đức và trở thành phƣơng pháp châu Âu CEN 15662.
2ml
Hình 2.7. Sơ đồ chiết thuốc BVTV theo QuEChERS
Hiện nay có ba quy trình chiết chính của phƣơng pháp vẫn còn đƣợc áp dụng.
Đó là phiên bản ban đầu do Anastassiades và Lehotay phát triển; phiên bản dùng đệm
acetat theo AOAC và phiên bản dùng đệm citrat theo tiêu chuẩn châu Âu.
15g mẫu/ống ly tâm 50
ml
Hút 1 ml/lọ 2 ml
Phân tích GC-MS; LC-MS
+ 15 ml ACN, lắc
+ 6 g MgSO4; 1,5g
NaCl
Lắc, ly tâm
+ 150 mg MgSO4; 25 mg
PSA
+ 50 mg C18; 7,5 mg
GCB (lựa chọn thêm)
Lắc, ly tâm, lọc
Phƣơng pháp gốc ban đầu
(Không dùng đệm)
15g mẫu/ống ly tâm 50
ml
Hút 1 ml/lọ 2 ml
Phân tích GC-MS; LC-MS
+ 15ml ACN (1% acid
acetic)
+ 6 g MgSO4; 1,5 g
NaOAc
Lắc, ly tâm
+ 150mg MgSO4; 50mg
PSA
+ 50mg C18; 7,5mg GCB
(lựa chọn thêm)
Lắc, ly tâm, lọc
Phƣơng pháp AOAC 2007.01
(Đệm acetat pH 4,8-5)
15g mẫu/ống ly tâm 50
ml
Hút 1 ml/lọ
Phân tích GC-MS; LC-MS
+ 15 ml ACN, lắc
+ 6 g MgSO4; 1,5 g
Na3citrat + 1,5 g Na2citrat;
1,5g NaCl
Lắc, ly tâm
+ 150 mg MgSO4; 50 mg
PSA
+ 50 mg C18; 7,5 mg
GCB (lựa chọn thêm)
Lắc, ly tâm, lọc
Phƣơng pháp EN 15662
(Đệm citrat pH 5)
21
Ƣu điểm của phƣơng pháp QuEChERS (Michelangelo Anastassiades, 2003)
 Nhanh (8 mẫu trong khoảng 30 phút).
 Đơn giản (các bƣớc thực hiện không quá khó, sai số tối thiểu).
 Rẻ (không tốn kém nhiều khi chuẩn bị mẫu).
 Lƣợng dung môi sử dụng thấp (10 ml acetonitril).
 Hầu nhƣ không cần dụng cụ thủy tinh.
 Đƣợc dùng trên phạm vi rộng các thuốc trừ sâu (chất phân cực, chất phụ thuộc
vào pH).
 Chiết xuất với acetonitril (đƣợc phân tích bởi sắc ký khí và sắc ký lỏng).
Ở Việt Nam hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng tiên tiến
cũng đã có một số tác giả áp dụng phƣơng pháp mới trong phân tích đa dƣ lƣợng thuốc
BVTV trong nông nghiệp. Trên cơ sở lý thuyết của phƣơng pháp QuEChERS, tác giả
có thay đổi một số bƣớc cho phù hợp với điều kiện thực tế, tối ƣu hóa qui trình một
cách hợp lý nhất.
Năm 2005, Ths. Trần Việt Hùng thực hiện nghiên cứu xác định thuốc BVTV trong
dƣợc liệu bằng phƣơng pháp chiết nóng, chiết lạnh hoặc chiết Sohxlet kết hợp với sử
dụng cột chiết pha rắn (SPE) để làm sạch và làm giàu mẫu. Sau đó đem phân tích bởi
sắc ký khí.
2.5. KỸ THUẬT SẮC KÝ HPLC/UV-VIS
HPLC là từ viết tắt của High Performance Liquid Chromatography, còn đƣợc gọi là
phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao. Phƣơng pháp này ra đời từ năm 1967 – 1968
trên cơ sở phát triển và cải tiến từ phƣơng pháp sắc ký cột cổ điển. Hiện nay, phƣơng
pháp HPLC ngày càng phát triển và hiện đại hóa cao nhờ sự phát triển nhanh chóng
của ngành chế tạo máy phân tích. Áp dụng rất lớn cho ngành kiểm nghiệm đặc biệt là
kiểm nghiệm thuốc. Là công cụ đắc lực trong phân tích các thuốc đa thành phần cho
phép định tính và định lƣợng. Ngày nay cũng đã ứng dụng nhiều trong dƣợc liệu.
2.5.1. Nguyên tắc
Phƣơng pháp HPLC là một phƣơng pháp phân tích hóa lý, dùng để tách và định lƣợng
các thành phần trong hỗn hợp dựa trên ái lực khác nhau giữa các chất với hai pha luôn
tiếp xúc nhƣng không hòa lẫn vào nhau: pha tĩnh (trong cột hiệu năng cao) và pha
động (dung môi rửa giải). Khi dung dịch của hỗn hợp các chất cần phân tích đƣa vào
cột, chúng sẽ đƣợc hấp phụ hoặc phân bố vào pha tĩnh tùy thuộc vào bản chất của cột
và của chất cần phân tích. Khi ta bơm dung môi pha động vào cột thì tùy thuộc vào ái
lực của các chất với hai pha, chúng sẽ di chuyển qua cột với vận tốc khác nhau dẫn
đến sự phân tách. Các chất sau khi ra khỏi cột sẽ đƣợc phát hiện bởi bộ phận phát hiện
22
gọi là detector và đƣợc chuyển qua bộ xử lý kết quả. Kết quả cuối cùng đƣợc hiển thị
trên màn hình.
2.5.2. Cơ sở lý thuyết
Quá trình phân tách trong kỹ thuật HPLC là do quá trình vận chuyển và phân bố của
các chất tan giữa 2 pha khác nhau. Khi pha động di chuyển với một tốc độ nhất định
qua cột sắc ký sẽ đẩy các chất tan bị pha tĩnh lƣu giữ ra khỏi cột. Tùy theo bản chất
pha tĩnh, chất tan và pha động mà quá trình rửa giải tách đƣợc các chất khi ra khỏi cột
sắc ký. Việc tách xảy ra khi hỗn hợp các chất tƣơng tác khác nhau với pha tĩnh. Do
tính chất lí hóa và cấu trúc phân tử nên chúng tƣơng tác khác nhau và di chuyển với
tốc độ khác nhau để tách ra khỏi nhau.
2.5.3. Cấu tạo của hệ thống HPLC
Hình 2.8. Cấu tạo hệ thống HPLC
Trong đó: 1 - Bình chứa dung môi pha động. 2 - Bộ phận khử khí. 3 - Bơm cao áp. 4 -
Bộ phận tiêm mẫu (tiêm bằng syringe hay auto sampler). 5 - Cột sắc ký (pha tĩnh) để
ngoài môi trƣờng hay có thiết bị điều nhiệt. 6 - Đầu dò detector (nhận tín hiệu). 7 - Hệ
thống máy tính điện tử cài đặt phần mềm nhận tín hiệu, xử lý số liệu và điều khiển
toàn bộ hệ thống. 8 – Thiết bị in dữ liệu.
Pha động là một yếu tố quan trọng trong quá trình sắc ký quyết định việc tách đƣợc
các chất ra khỏi hỗn hợp hay không. Các dung môi pha động có độ phân cực khác
nhau, cần phải lựa chọn sao cho phù hợp với nghiên cứu hoặc có thể phối hợp 2 đến 3
dung môi trong một lần phân tích. Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến pha động sẽ gây ra
kết quả phân tích không đạt yêu cầu nhƣ: pH, tỷ lệ pha động, thành phần pha động, bọt
khí, dung môi không tinh khiết còn lẫn tạp… Dung môi chạy sắc ký đòi hỏi phải tinh
23
khiết dùng cho HPLC. Tất cả các mẫu thử phải đƣợc lọc qua màng lọc 0,45 µm trƣớc
khi tiêm vào cột.
Trong HPLC, bơm đƣợc xem là bộ phận quan trọng hàng đầu. Vì thế đòi hỏi yêu cầu
khá cao: phải có khả năng cung cấp chính xác và nhịp dòng chảy tự do, có khả năng
chịu đƣợc áp lực cao lên đến 5000 psi, cung cấp đƣợc số lƣợng lớn các dung môi pha
động.
Bộ phận tiêm mẫu giúp đƣa mẫu với một lƣợng nhất định vào cột sắc ký,với dung tích
từ 5 – 100 µl. Có hai cách tiêm mẫu: tiêm mẫu bằng tay và tiêm mẫu tự động.
Cột sắc ký đƣợc xem là trái tim của quá trình sắc ký. Thƣờng đƣợc làm bằng thép
không gỉ, với hình dạng thẳng và thể tích có thể thay đổi. Pha tĩnh nhồi trong cột đƣợc
lựa chọn tùy thuộc vào kỹ thuật sắc ký. Trƣớc khi mẫu đi qua cột chính thì cần phải
qua tiền cột hay còn gọi là cột bảo vệ để đảm bảo tuổi thọ của cột phân tích.
Detector là bộ phận phát hiện chất cần phân tích, là não bộ của HPLC. Tùy thuộc vào
bản chất cần phân tích mà sử dụng detector phù hợp. Ngày nay có rất nhiều đầu dò
khác nhau nhƣ: detector khối phổ (MS), detector chuỗi diod quang (DAD), detector
huỳnh quang (FLD), detector khúc xạ, detector ion hóa ngọn lửa … Nhƣng sử dụng
rộng rãi nhất là đầu dò quang phổ tử ngoại khả kiến (UV-Vis) với độ nhạy rất cao.
2.5.4. Ứng dụng của HPLC trong dƣợc liệu
- Ứng dụng quan trọng nhất là định tính các thành phần các chất trong dƣợc liệu,
trong dịch chiết dƣợc liệu hay phát hiện các tạp chất, các chất giả mạo pha trộn trong
dƣợc liệu hoặc các thành phẩm dƣợc liệu.
- Xác định hàm lƣợng các chất thông dụng trong các phƣơng pháp phân tích hiện
đại. Có thể định lƣợng một chất hay định lƣợng đồng thời nhiều chất trong một lần
định lƣợng nếu chọn đƣợc điều kiện thích hợp.
- Có thể dùng để theo dõi, đánh giá sự thay đổi thành phần (hàm lƣợng) các chất
của dƣợc liệu trong quá trình bảo quản hay trong dịch chiết trong quá trình chiết xuất.
- Dùng để phân lập các chất tinh khiết từ dƣợc liệu.
24
Chƣơng 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NGUYÊN VẬT LIỆU - ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Khảo sát dƣ lƣợng hai HCBVTV là imidacloprid và azoxystrobin trong dƣợc liệu tƣơi,
khô của rễ và lá của cây Đinh lăng đƣợc lấy vào tháng 06/2017 tại các địa điểm khác
nhau bao gồm:
- Dƣợc liệu lá tƣơi và rễ tƣơi lấy tại một số vƣờn trồng Đinh lăng ở Cần Thơ, An
Giang, Đồng Tháp.
- Dƣợc liệu lá khô và rễ khô thu mua tại một số cửa hàng dƣợc liệu ở Cần Thơ,
An Giang, Đồng Tháp.
3.1.2. Chất chuẩn – Hóa chất – Dung môi
Silicagel cỡ hạt 40 – 63 µm (Merck). Bản mỏng silicagel 60 F254 (Merck).
Dung môi: methanol, petrolium ether (60-90), diclorometan, cloroform, ethylacetat,
aceton và một số dung môi cơ bản trong phòng thí nghiệm.
Nƣớc cất 2 lần, acetonitril, methanol JK Baker (Merck).
Chất chuẩn imidacloprid với độ tinh khiết 99,82%.
Chất chuẩn azoxystrobin với độ tinh khiết 99,60%.
Chuẩn bị dung dịch chuẩn:
Dung dịch hai chuẩn gốc azoxystrobin 160 µg/ml và imidacloprid 40 µg/ml (Dung
dịch 1): Cân chính xác một lƣợng chất chuẩn khoảng 8,0 mg azoxystrobin và 2,0 mg
imidacloprid. Hoà tan bằng acetonitril, cho vào bình định mức 50 ml và bổ sung
acetonitril đến vạch. Nồng độ của dung dịch chuẩn gốc đƣợc tính toán theo lƣợng cân
thực tế và độ tinh khiết của các chất chuẩn. Các dung dịch chuẩn gốc đƣợc bảo quản
trong tủ lạnh.
- Dung dịch chuẩn trung gian hỗn hợp với azoxystrobin 4 µg/ml và imidacloprid
1 µg/ml (Dung dịch 2): lấy chính xác 2,5 ml dung dịch chuẩn gốc 1 cho vào bình định
mức 100 ml và thêm acetonitril đến vạch. Dung dịch đƣợc bảo quản trong tủ lạnh.
- Dung dịch chuẩn trung gian hỗn hợp với azoxystrobin 0,8 µg/ml và
imidacloprid 0,2 µg/ml (Dung dịch 3): lấy chính xác 10 ml dung dịch 2 cho vào bình
định mức 50 ml và thêm acetonitril đến vạch. Dung dịch đƣợc bảo quản trong tủ lạnh.
3.1.3. Trang thiết bị
Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC của Shimadzu, Nhật và đầu dò UV-Vis.
Cột C18 RP ( 250 mm x 4,6 mm; 5 µm) và tiền cột tƣơng ứng.
25
Máy quang phổ UV-Vis Shimadzu 1800.
Máy lắc siêu âm Elma S 100 H – Đức.
Cân phân tích với độ chính xác 0,1 – 0,0001 g.
Bếp đun cách thủy Memmert – Đức.
Màng lọc 0,45 µm
Bình định mức, pipet thủy tinh và các dụng cụ cần thiết khác
3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Lựa chọn phƣơng pháp
Tùy theo tính chất của đối tƣợng nghiên cứu (dƣợc liệu) và của đối tƣợng phân tích
(thuốc BVTV) mà sử dụng phƣơng pháp xử lý mẫu thích hợp gồm có:
Chiết
Làm sạch
Làm giàu đối tƣợng phân tích trong mẫu
Đối với mẫu là dƣợc liệu khô thì cần có phƣơng pháp xử lý thích hợp vì mẫu có pH đa
dạng, chứa nhiều chất diệp lục. Do vậy giai đoạn làm sạch mẫu rất quan trọng, giúp
cho việc tăng khả năng phát hiện, giảm ảnh hƣởng của nền mẫu.
Phân tích dƣ lƣợng thuốc BVTV trong các nền mẫu dƣợc liệu và sản phẩm từ dƣợc
liệu thƣờng gặp phải khó khăn do sự khác nhau về thành phần của các loại dƣợc liệu.
Vì thế, mục tiêu của quá trình xử lý mẫu ngoài việc chiết đƣợc tối đa thuốc BVTV,
còn phải làm giảm đƣợc càng nhiều tạp chất càng tốt. Có nhiều kỹ thuật xử lý mẫu đã
đƣợc sử dụng bao gồm chiết bằng dung môi, chiết siêu tới hạn, chiết pha lỏng dƣới áp
suất, chiết vi sóng, chiết pha rắn, chiết phân tán pha rắn, vi chiết pha rắn và
QuEChERS.
3.2.2. Phƣơng pháp xử lý mẫu
Chuẩn bị mẫu sơ bộ: Toàn bộ mẫu đƣợc xay nhỏ, rửa sạch để khô (đối với mẫu tƣơi).
Xử lý mẫu:
 Qui trình chiết mẫu HCBVTV trên nền mẫu dƣợc liệu tƣơi:
26
Hình 3.1. Sơ đồ chuẩn bị mẫu dƣợc liệu tƣơi
 Qui trình chiết mẫu HCBVTV trên nền mẫu dƣợc liệu khô:
Đối với nền mẫu dƣợc liệu khô, theo Anastassiades thì độ ẩm dƣợc liệu khoảng 80 %
thì cho hiệu suất cao nhất. Do đó với dƣợc liệu khô cần bổ sung nƣớc trƣớc khi chiết.
Với mỗi lần chiết là khoảng 3 g dƣợc liệu khô, cần thêm nƣớc để làm ẩm bột dƣợc
liệu.
5g mẫu/bình nón 100 ml
Lọc lấy dịch chiết/ bình lắng gạn
+ 20 ml dung môi chiết/ 3 lần
Cô cắn ở khoảng 50 o
C
Lắc với khoảng 10 ml H2O (lớp
dƣới)
Lắc với khoảng 10 ml PE (lớp dƣới)
Cô dịch chiết còn 3 ml và lọc qua
đầu lọc 0,45 µm
+ Hòa cắn với 10 ml ACN
Mẫu phân tích trên HPLC/UV-Vis
Lắc siêu âm 10 phút
27
Hình 3.2. Sơ đồ chuẩn bị mẫu dƣợc liệu khô.
3.2.3. Khảo sát dung môi chiết:
Trong kỹ thuật chiết bằng dung môi, yếu tố cần quan tâm nhất là độ phân cực của
dung môi phải phù hợp với chất phân tích. Trong các loại dung môi, acetonitril là dung
môi đƣợc dùng phổ biến. Ngoài ra, nhiều loại dung môi khác cũng đã đƣợc sử dụng để
chiết thuốc BVTV từ dƣợc liệu nhƣ n-hexan, ethyl acetat, diethyl ether, methanol,
dicloromethan và aceton.
3 g mẫu/bình nón 100 ml (Làm ẩm
vừa đủ)
Lọc lấy dịch chiết/ bình lắng gạn
+ 20 ml dung môi chiết/ 3 lần
Cô cắn ở khoảng 50 o
C
Lắc với khoảng 10 ml H2O (lớp
dƣới)
Lắc với khoảng 10 ml PE (lớp dƣới)
Cô dịch chiết còn 3 ml và lọc qua
đầu lọc 0,45 µm
+ Hòa cắn với 10 ml ACN
Mẫu phân tích trên HPLC/UV-Vis
Lắc siêu âm 10 phút
28
Dựa vào độ tan của hai hoạt chất trong dung môi để chọn dung môi chiết thích hợp.
Tiến hành trên mẫu thử thêm chuẩn, với mục đích chiết tối đa hai hoạt chất và tối thiểu
tạp chất. Đánh giá sơ bộ bằng quan sát trên SKLM.
Bảng 3.1. Độ tan của hai hoạt chất trong nƣớc và dung môi hữu cơ (Ursula Banasiak,
2011)
Độ tan ở 20 o
C Imidacloprid (g/L) Azoxystrobin (g/L)
n-hexan < 0,1 0,057
Octan-1-ol 1,4
Methanol 20
Toluene 0,69 55
Acetone 50 86
Ethyl acetat 6,7 130
Acetonitril 50 340
Diclorometan 67 400
2-propanol 2,3
Dimethylfornamide > 200
Dimethyl sulfoxide > 200
H2O 0,61 0,006
3.2.4. Khảo sát phƣơng pháp làm sạch mẫu thử
Chấm dịch chiết mẫu thử lên SKLM để quan sát hai chất imidacloprid, azoxystrobin
và các chất khác có trong nền mẫu.
Đối với nền mẫu dƣợc liệu tƣơi hoặc với các bộ phận nằm trên mặt đất thì cần có
phƣơng pháp xử lý thích hợp vì mẫu có pH đa dạng, chứa nhiều chất diệp lục, nhựa,
chất béo... Do vậy giai đoạn làm sạch mẫu rất quan trọng, giúp cho việc tăng khả năng
phát hiện, giảm ảnh hƣởng của nền mẫu…
29
3.2.4.1. Loại tạp bằng SPE (chiết pha rắn)
Chiết pha rắn (Solid phase extraction, SPE) là một phƣơng pháp chiết dựa vào sự phân
tán của chất phân tích giữa hai pha lỏng và rắn, trong đó các chất đƣợc chiết từ pha
lỏng vào pha rắn. Pha rắn thƣờng là các hạt nhỏ, xốp đƣợc đóng vào các ống nhỏ. Pha
lỏng chảy qua ống, các chất phân tích tƣơng tác với pha rắn sẽ đƣợc giữ lại trên ống.
Các chất này đƣợc rửa giải khỏi pha rắn bằng một dung môi khác phù hợp. Thông
thƣờng thể tích dung môi rửa giải nhỏ hơn nhiều so với thể tích dịch ban đầu. Vì thế
qua SPE, ngoài tác dụng làm sạch có thể thực hiện thêm bƣớc làm giàu mẫu.
Từ lâu kỹ thuật này còn đƣợc dùng để tinh chế dịch chiết lỏng – lỏng. Nhƣng ngày nay
không những là kỹ thuật tách chiết độc lập mà còn đƣợc cài đặt vào hệ thống GC hoặc
HPLC.
Kỹ thuật này có nguyên tắc cơ bản giống nhƣ sắc ký cột. Thƣờng đƣợc áp dụng để đạt
mục đích khác nhau:
- Để xác định mức độ phân cực của hợp chất chƣa biết.
- Để làm đậm đặc một hợp chất đang ở trong một dung dịch rất loãng với thể tích
lớn.
- Để phân chia cao thô ban đầu thành các phân đoạn có tính phân cực khác nhau.
- Để cô lập một mẫu hợp chất thiên nhiên cần khảo sát ra khỏi cao thô ban đầu,
hoặc ở giai đoạn cuối muốn tinh chế mẫu hợp chất.
Ƣu điểm của kỹ thuật SPE:
- Đơn giản, nhanh, không tạo nhũ, tiết kiệm dung môi.
- Khả năng tinh chế cao, không hƣ hay mất mẫu thích hợp với GC, HPLC đặc
biệt với các mẫu phân cực
- Kết quả lặp lại, tỷ lệ hồi phục cao.
- Tin cậy, không nhiễm vì không sử dụng lại.
- Có thể làm hàng loạt, có thể tự động hóa
Nhƣợc điểm: đắt
Ngày nay, kỹ thuật này đƣợc dùng rất phổ biến do khả năng làm sạch và làm giàu mẫu
tốt. Tuy nhiên, ứng dụng này còn có một số hạn chế trong phân tích đa dƣ lƣợng thuốc
BVTV. Do mỗi loại chỉ thích hợp với từng loại hoạt chất khác nhau nên gây khó khăn
trong quá trình phân tích đồng thời nhiều thuốc BVTV thuộc các nhóm khác nhau.
3.2.4.2. Loại tạp bằng sắc ký cột cổ điển
Sắc ký cột nhằm mục đích phân lập nhiều hợp chất tinh khiết với khối lƣợng lớn từ
một hỗn hợp gồm nhiều thành phần.
30
Tách sản phẩm bằng sắc ký cột silicagel, cỡ hạt 40-60 micromet, hệ dung môi rửa giải
là cloroform – methanol (97:3). Xác định phân đoạn chứa hai chất phân tích bằng
HPLC so sánh với hỗn hợp hai chuẩn, loại bỏ các phân đoạn chứa các chất khác trong
nền mẫu. Tập trung các phân đoạn dung dịch chứa sản phẩm, cô thu hồi dung môi thu
đƣợc cắn chứa mẫu phân tích. Hòa mẫu vào dung môi thích hợp để tiến hành phân
tích.
3.2.4.3. Loại tạp bằng than hoạt tính
Có thể tẩy màu của dung dịch chiết bằng cách cho dung dịch này chảy ngang qua một
cột tƣơng đối ngắn có chứa than hoạt tính hoặc sử dụng một becher chứa dung dịch
chiết, cho than hoạt tính vào. Để yên rồi lọc bỏ bột than.
Việc sử dụng than hoạt tính này có tác dụng hấp phụ rất tốt các chất màu có trong thực
vật đối với các bộ phận trên mặt đất nhƣ clorophyll a và b, caroten, xantophyl… nhƣng
có nhƣợc điểm là có thể hấp thu luôn các hợp chất cần khảo sát. Ví dụ có thể hấp thu
alcaloid nhƣ morphin, strychnin, quinin…
3.2.5. Đánh giá phƣơng pháp chiết và làm sạch
Dựa vào hiệu suất hay tỷ lệ thu hồi (ký hiệu là R %) trên mẫu nhiễm. Mẫu nhiễm đƣợc
tạo ra từ mẫu dƣợc liệu (mẫu trắng) bằng phƣơng pháp thêm chuẩn. Chiết và làm sạch
mẫu nhiễm theo phƣơng pháp đã nêu, phân tích sắc ký xác định hiệu suất thu hồi.
- Mẫu trắng: mẫu dƣợc liệu không có chứa chất cần khảo sát.
- Mẫu tự tạo: đƣợc tạo ra từ mẫu dƣợc liệu (mẫu trắng) bằng phƣơng pháp thêm
chuẩn.
Cho vào bình nón 5 g dƣợc liệu sạch đã thêm hai chuẩn azoxystrobin và imidacloprid
với nồng độ lần lƣợt là 4 ppm và 1,6 ppm để tạo mẫu nhiễm chứa chất phân tích có
nồng độ mong muốn.
- Tiến hành khảo sát độ thu hồi: chiết và làm sạch theo các phƣơng pháp đã
nghiên cứu. Tiến hành phân tích trên HPLC/UV-Vis để đánh giá độ thu hồi.
- Tiêu chuẩn đánh giá phương pháp chiết: áp dụng tiêu chuẩn ghi trong USP
hoặc Dƣợc điển Châu Âu, phƣơng pháp chiết trong phân tích dƣ lƣợng đƣợc chấp
nhận nếu nhƣ 70 % ≤ R % ≤ 110 %.
3.3. THẨM ĐỊNH PHƢƠNG PHÁP
Việc thẩm định qui trình định lƣợng gồm các tiêu chí: tính phù hợp hệ thống, tính đặc
hiệu, tính tuyến tính, độ chính xác, độ đúng dựa theo Sổ tay hướng dẫn đăng ký thuốc,
Quyết định của Cục trƣởng Cục Quản lý Dƣợc, Bộ Y tế số 07/QĐ-QLD ngày 11 tháng
01 năm 2013.
3.3.1. Tính phù hợp hệ thống
31
Tính phù hợp hệ thống là phần không thể thiếu của một phƣơng pháp. Đƣợc dùng để
đảm bảo hệ thống sắc ký có hiệu năng phù hợp.
Pha dung dịch hai chuẩn với nồng độ azoxystrobin là 0,8 µg/ml và nồng độ
imidacloprid là 0,2 µg/ml. Tiến hành sắc ký lặp lại 6 lần.
Tính phù hợp của hệ thống đƣợc xác định dựa trên các thông số sắc ký nhƣ diện tích
pic (S), thời gian lƣu (tR), độ phân giải (RS), hệ số đối xứng (AS).
Yêu cầu: Độ lệch chuẩn tối đa đƣợc phép cho các lần tiêm lặp lại là 2%. Ngoài ra, hệ
thống phải đạt các yêu cầu sau:
- Hệ số đối xứng của pic chính phải trong khoảng 0,8 - 1,5 (0,8 ≤ AS ≤ 1,5).
- Độ phân giải giữa pic chính và pic phụ phải lớn hơn 1,5 (RS ≥ 1,5).
3.3.2. Tính đ c hiệu
Tiến hành sắc ký trong cùng điều kiện mẫu trắng, mẫu chuẩn và mẫu tự tạo ở mục
3.2.5
Yêu cầu:
- Sắc ký đồ mẫu trắng: không xuất hiện pic ở trong khoảng thời gian lƣu tƣơng
ứng với thời gian lƣu của chất chuẩn.
- Sắc ký đồ mẫu tự tạo: phải cho pic có thời gian lƣu tƣơng tự với pic của chất
chuẩn trong sắc ký đồ mẫu chuẩn. Nếu trên sắc ký đồ mẫu tự tạo có xuất hiện thêm
một pic khác (pic tạp), phải đáp ứng yêu cầu về độ phân giải giữa pic chính và pic phụ
lớn hơn 1,5 (RS ≥ 1,5) của phƣơng pháp sắc ký lỏng đƣợc quy định trong Dƣợc điển
Việt Nam IV.
3.3.3. Tính tuyến tính
Chuẩn bị các mẫu thử có nồng độ azoxystrobin/imidacloprid là 0,32/0,08 µg/ml;
0,64/0,16 µg/ml; 0,8/0,2 µg/ml; 0,96/0,24 µg/ml; 1,28/0,32 µg/ml tƣơng ứng với 40 %,
80 %, 100 %, 120 % và 160 % so với nồng độ sử dụng ở thử tính phù hợp hệ thống,
mỗi mẫu tiêm 3 lần, xác định diện tích pic, tính giá trị trung bình.
Đánh giá:
- Vẽ đƣờng biểu diễn của diện tích pic trung bình theo nồng độ phân tích.
- Xác định các hệ số Bo (độ dốc), B (tung độ gốc), R2
(bình phƣơng của hệ số
tƣơng quan) của phƣơng trình hồi quy (ŷ = B0x + B). Thƣờng chấp nhận sự tuyến tính
khi 0,995 ≤ R2
≤ 1.
- Sử dụng “phân tích hồi quy” để kiểm tra tính thích hợp của phƣơng trình hồi
quy và ý nghĩa của các hệ số trong phƣơng trình hồi quy.
32
3.3.4. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng
Phƣơng pháp phân tích thuốc BVTV phải đáp ứng yêu cầu để phân tích đƣợc ở nồng
độ nhỏ hơn hoặc bằng MRL (0,01 mg/kg hay 10 µg/kg).
LOD là lƣợng nhỏ nhất của chất phân tích trong mẫu thử có thể phát hiện đƣợc nhƣng
không nhất thiết để có thể định lƣợng đƣợc.
LOQ là lƣợng nhỏ nhất của chất phân tích trong mẫ thử để có thể định lƣợng đƣợc với
độ đúng và độ chính xác thích hợp. LOQ là một thông số của phép định lƣợng các chất
có nồng độ thấp trong mẫ thử, đặc biệt thƣờng đƣợc dùng để xác định tạp chất và hoặc
sản phẩm phân hủy.
Tỷ số tín hiệu trên nhiễu (S/N) đƣợc sử dụng để đánh giá LOD và LOQ. Trong đó, S là
chiều cao tín hiệu của chất phân tích, N là nhiễu đƣờng nền.
- LOD đƣợc xác định tại nồng độ thu đƣợc S/N khoảng bằng 3.
- LOQ đƣợc xác định tại nồng độ thu đƣợc S/N khoảng bằng 10.
3.3.5. Độ chính xác
Độ chính xác của phƣơng pháp thể hiện ở độ lặp lại và độ chính xác trung gian.
- Độ lặp lại
Thực hiện bằng cách chuẩn bị 6 mẫu thử ở nồng độ thích hợp trong khoảng tuyến tính.
Mỗi mẫu tiến hành sắc ký 1 lần.
- Độ chính xác trung gian
Tiến hành nhƣ độ lặp lại và làm trong 3 ngày khác nhau với cùng điều kiện làm việc
và ngƣời thực hiện.
Yêu cầu: phƣơng pháp phân tích đạt độ chính xác khi giá trị RSD của hàm lƣợng hai
hoạt chất đƣợc xác định từ 6 mẫu thử trong một ngày và 6 mẫu thử trong ngày khác
đều có RSD ≤ 2 %.
3.3.6. Độ đúng (tỷ lệ hồi phục %)
Chuẩn bị 9 mẫu thử thêm chuẩn ở 3 mức nồng độ 80%, 100% và 120%. Mỗi mức
nồng độ chuẩn bị 3 mẫu. Mỗi mẫu tiến hành sắc ký 1 lần. Tính diện tích pic và dựa
vào phƣơng trình hồi quy suy ra nồng độ tìm thấy. So với nồng độ khi pha sẽ tính ra tỷ
lệ phục hồi.
t
s
R% x100M
M

Ms: nồng độ khi pha (µg/ml)
33
Mt: nồng độ tìm thấy (µg/ml) từ phƣơng trình hồi quy của đƣờng tuyến tính
Yêu cầu:
- Tỷ lệ phục hồi phải trong khoảng 98 –102%.
- RSD tỷ lệ phục hồi ở mỗi mức nồng độ phải ≤ 2,0 % ở mỗi mức nồng độ
Trƣờng hợp nằm ngoài khoảng này, phải có sự giải thích phù hợp.
34
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN CHIẾT MẪU HCBVTV TRONG DƢỢC LIỆU
RỄ, LÁ ĐINH LĂNG TƢƠI VÀ KHÔ
Để phân tích HCBVTV bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC với đầu dò UV-Vis, các
bƣớc cơ bản trong qui trình phân tích bao gồm:
- Tách chiết HCBVTV ra khỏi mẫu bằng dung môi.
- Loại màu và tinh chế mẫu.
- Làm giàu mẫu phân tích.
- Phân tích HPLC với điều kiện tối ƣu.
4.1.1. Khảo sát dung môi chiết mẫu
Cho vào bình nón 5 g dƣợc liệu lá Đinh lăng đã thêm hai chuẩn, cho tiếp khoảng 20 ml
dung môi chiết. Lắc siêu âm khoảng 10 phút. Lọc lấy dịch chiết lần 1. Lặp lại qui trình
3 lần. Gộp dịch chiết 3 lần lại. Tiến hành loại tạp sơ bộ bằng cách lắc với 10 ml H2O.
Loại bỏ lớp nƣớc, lớp còn lại đem đi cô thu hồi dung môi bằng bếp đun cách thủy ở
nhiệt độ 50 o
C. Hòa cắn với 10 ml ACN, lắc với khoảng 10 ml PE. Lấy lớp ACN đem
cô còn khoảng 3 ml. Chấm dịch chiết lên bản mỏng và tiến hành SKLM với hệ dung
môi cloroform – ethylacetat = 1 : 1. Sau đó quan sát dƣới đèn UV ở bƣớc sóng 254
nm.
Hình 4.1. Kết quả khảo sát dung môi chiết
1 2 3 4 5 C
35
Nhận xét: Qua khảo sát 5 dung môi chiết trên SKLM theo thứ tự lần lƣợt là aceton,
ethyl acetat, acetonitril, diclorometan và methanol. Cho kết quả nhƣ sau:
- Dung môi aceton và methanol: dịch chiết chứa nhiều tạp và có màu xanh rất
đậm. Do dung môi chiết chất phân tích và đồng thời chất luôn cả chất diệp lục, chất
màu có trong lá.
- Dung môi ethyl acetat, acetonitril và diclorometan: dịch chiết chứa ít tạp.
Nhƣng với cả ba dung môi này thì chỉ có diclorometan là tan tốt nhất hai chất cần phân
tích.
Vậy chọn dung môi chiết thích hợp nhất là diclorometan.
4.1.2. Khảo sát phƣơng pháp loại tạp
Cũng giống nhƣ đối với các mẫu rau quả, dịch chiết HCBVTV từ dƣợc liệu thƣờng có
màu, lẫn nhiều tạp chất (đặc biệt là các dƣợc liệu có bộ phận dùng phía trên mặt đất)
nên cần phải loại màu và tạp trƣớc khi phân tích. Có nhiều phƣơng pháp làm sạch khác
nhau, mỗi phƣơng pháp có ƣu nhƣợc điểm riêng và cần khảo sát để áp dụng một cách
kinh tế, hiệu quả nhất và phù hợp với trang thiết bị có sẵn.
Ở đây chúng tôi không khảo sát phƣơng pháp loại tạp bằng SPE, do không đủ điều
kiện và trang thiết bị.
4.1.2.1. Chiết lỏng – lỏng
Cho vào bình nón 5 g dƣợc liệu lá Đinh lăng đã thêm hai chuẩn, cho tiếp khoảng 20 ml
DCM. Lắc siêu âm khoảng 10 phút. Lọc lấy dịch chiết lần 1. Lặp lại qui trình 3 lần.
Gộp dịch chiết 3 lần lại. Tiến hành loại tạp sơ bộ bằng cách lắc với 10 ml H2O. Loại
bỏ lớp nƣớc, lớp còn lại đem đi cô thu hồi dung môi bằng bếp đun cách thủy ở nhiệt
độ 50 o
C. Hòa cắn với 10 ml ACN, lắc với khoảng 10 ml PE. Lấy lớp ACN đem cô
còn khoảng 3 ml. Chấm dịch chiết lên bản mỏng và tiến hành SKLM với hệ dung môi
cloroform – ethylacetat = 1 : 1. Sau đó để quan sát dƣới đèn UV ở bƣớc sóng 254 nm.
36
Hình 4.2. Kết quả khảo sát phƣơng pháp loại tạp bằng chiết lỏng – lỏng
Nhận xét: Qua quá trình chiết lỏng - lỏng nhận thấy dịch chiết vẫn còn tạp nhƣng
không đáng kể và không ảnh hƣởng đến kết quả nên lấy trực tiếp dịch chiết sau khi đã
chiết lỏng - lỏng đem cô bớt dung môi và lọc qua màng lọc 0,45 µm. Tiến hành phân
tích trên hệ thống HPLC/UV-Vis.
4.1.2.2. Chiết lỏng – lỏng và than hoạt
Qui trình chuẩn bị mẫu tƣơng tự nhƣ trên. Sử dụng thêm phƣơng pháp loại tạp bằng
than hoạt. Cho khoảng 0,1 g than hoạt vào dịch chiết, sau đó rửa giải 3 phân đoạn. Mỗi
phân đoạn sử dụng 10 ml ACN. Gộp các phân đoạn, đem cô còn 3 ml, lọc qua màng
lọc 0,45 µm. Tiến hành phân tích trên hệ thống HPLC/UV-Vis.
T I A
Chú thích
T: mẫu dịch chiết
I: chuẩn imidacloprid
A: chuẩn azoxystrobin
37
Hình 4.3. Kết quả khảo sát loại tạp bằng than hoạt
Nhận xét: kết quả cho thấy than hoạt có khả năng hấp phụ tốt chất màu cho kết quả sắc
ký đồ tách tốt nhƣng độ thu hồi thấp chỉ khoảng 50 – 70%
4.1.2.3. Chiết lỏng – lỏng và silicagel
Khả năng loại màu phụ thuộc vào bản chất chất hấp phụ và dung môi rửa giải. Trong
phân tích sắc ký, silicagel là chất hay đƣợc sử dụng để loại tạp, khử màu do có diện
tích bề mặt lớn và có khả năng hấp phụ cũng nhƣ lƣu giữ các chất màu.
Hình 4.4. Kết quả khảo sát loại tạp bằng silicagel
38
Nhận xét: kết quả cho thấy silicagel giữ lại chất nhựa và loại bỏ đƣợc một số chất màu
trong dịch chiết. Độ thu hồi của phƣơng pháp này khoảng 70 - 80% tùy vào loại nền
mẫu.
4.1.3. Đánh giá phƣơng pháp chiết và làm sạch
Bảng 4.1. Kết quả độ thu hồi của phƣơng pháp chiết và làm sạch
HCBVTV Bộ phận
của cây
Đinh lăng
Phƣơng pháp sử
dụng
Hàm lƣợng
chuẩn thêm
(ppm)
Hàm lƣợng
thu đƣợc
(ppm)
Độ thu hồi
(%)
Azoxystrobin Lá LLE 4 3,6 90
LLE + than hoạt 4 2,35 59
LLE + SKC silicagel 4 3,06 76,5
Rễ LLE 4 3,48 87
LLE + than hoạt 4 2,45 61,25
LLE + SKC silicagel 4 3,34 83,5
Imidacloprid Lá LLE 1,6 1,5 94
LLE + than hoạt 1,6 1,1 68,75
LLE + SKC silicagel 1,6 1,25 78
Rễ LLE 1,6 1,45 91
LLE + than hoạt 1,6 1,17 73
LLE + SKC silicagel 1,6 1,23 77
39
Hình 4.4. Kết quả độ thu hồi của hai thuốc BVTV trên rễ Đinh lăng
Hình 4.5. Kết quả độ thu hồi của hai thuốc BVTV trên lá Đinh lăng
91
73 77
87
61.25
83.5
0
20
40
60
80
100
LLE LLE + than hoạt LLE + SKC
Độ thu hồi (%) của hai thuốc BVTV
trên rễ Đinh lăng
Imidacloprid Azoxystrobin
94
68.75
78
90
59
76.5
0
20
40
60
80
100
LLE LLE + than hoạt LLE + SKC
Độ thu hồi (%) của hai thuốc BVTV
trên lá Đinh lăng
Imidacloprid Azoxystrobin
40
Nhận xét: qua kết quả ở bảng 4.1 cho thấy độ thu hồi của phƣơng pháp LLE + than
hoạt thấp chỉ khoảng 50 – 70 %. Tiếp đến là độ thu hồi của LLE + SKC và LLE gần
bằng nhau đều nằm trong khoảng từ 75 – 95 %. Ở đây, lựa chọn phƣơng pháp LLE để
chiết mẫu đồng thời loại tạp sơ bộ.
4.2. QUI TRÌNH ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƢỢNG ĐỒNG THỜI HAI
HCBVTV BẰNG HPLC/UV-VIS
Trong các bƣớc phân tích trên, đầu tiên cần nghiên cứu những điều kiện tối ƣu để phân
tích chất chuẩn HCBVTV trên thiết bị HPLC/UV-Vis.
Tiến hành sắc ký với điều kiện đã đƣợc xây dựng nhƣ sau:
- Cột sắc ký LiChrospher® RP – 18 (5 µm; 250 x 4,6 cm) LiChroCART®.
- Detector UV-Vis: bƣớc sóng 250 nm
- Pha động: ACN – H2O (55:45)
- Tốc độ dòng: 1 ml/phút.
- Quét phổ từ 250 nm
4.3. THẨM ĐỊNH PHƢƠNG PHÁP
4.3.1. Tính phù hợp hệ thống
Pha dung dịch hai chuẩn với nồng độ azoxystrobin là 0,8 µg/ml và nồng độ
imidacloprid là 0,2 µg/ml. Tiến hành sắc ký lặp lại 6 lần.
Hình 4.7. Kết quả sắc ký đồ khảo sát tính phù hợp hệ thống
41
Bảng 4.2. Kết quả tính phù hợp hệ thống với chất chuẩn imidacloprid
Bảng 4.3. Kết quả tính phù hợp hệ thống chất chuẩn azoxystrobin
Số lần tiêm mẫu tR (phút) S (µAU x giây) AS
1 3,945 22006 1.223
2 3,926 22883 1.210
3 3,937 22677 1.214
4 3,937 22535 1.213
5 3,944 23048 1.221
6 3,935 22838 1.180
Trung bình 3,937 22664 1.210
RSD 0,176 % 1,622 %
Số lần tiêm mẫu tR (phút) S (µAU x giây) AS
1 12,105 45479 1.060
2 12,027 46030 1.058
3 12,078 45638 1.057
4 12,054 45057 1.054
5 12,117 45528 1.056
6 12,126 45448 1.060
Trung bình 12,084 45530 1.058
RSD 0,321 % 0,691 %
42
Nhận xét: Kết quả ở bảng 4.2 và 4.3 cho thấy giá trị độ lệch chuẩn tƣơng đối của thời
gian lƣu (tR); diện tích pic (S) đều không quá 2 %; hệ số đối xứng (AS) nằm trong
khoảng 0,8 – 1,5; độ phân giải (RS) lớn hơn 1,5. Khẳng định rằng hệ thống có tính phù
hợp, có thể tiếp tục tiến hành những bƣớc đánh giá tiếp theo với điều kiện sắc ký
tƣơng tự.
4.3.2. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng (Lê Hữu Bảo Trân, 2017)
Bảng 4.4. Kết quả giới hạn định lƣợng và giới hạn phát hiện của hai HCBVTV trên
thiết bị phân tích HPLC/UV-Vis
HCBVTV LOD (µg/ml) LOQ (µg/ml)
Azoxystrobin 0,048 0,16
Imidacloprid 0,0048 0,016
Nhận xét: Các kết quả cho thấy, đối với HPLC/UV-Vis cả hai chất có thể định lƣợng
trên nền mẫu nghiên cứu tƣơi và khô tại nồng độ thấp hơn hoặc bằng giá trị MRL (10
µg/kg hay 0,01 mg/kg).
4.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT DƢ LƢỢNG HAI HCBVTV TRÊN CÂY ĐINH
LĂNG LÁ NHỎ Ở CẦN THƠ, AN GIANG VÀ ĐỒNG THÁP
Áp dụng các qui trình xử lý mẫu và phân tích dƣ lƣợng thuốc BVTV trong dƣợc liệu
đã xây dựng, đề tài đã tiến hành phân tích sàng lọc dƣ lƣợng thuốc BVTV trong 12
mẫu, bao gồm hai loại:
- Rễ tƣơi và khô
- Lá tƣơi và khô
43
Bảng 4.5. Kết quả khảo sát HCBVTV trong cây Đinh lăng lá nhỏ
STT Kí
hiệu
Bộ phận
dùng
Hoạt chất Hàm lƣợng
(mg/kg)
S (µAU x giây)
I A I A I A
1 M1 Rễ khô + - 0,27 51256
2 M2 Rễ tƣơi + - 0,16 30088
3 M3 Rễ khô + - 0,5 88859
4 M4 Rễ tƣơi + - 0,48 91086
5 M5 Rễ khô + - 0,14 27498
6 M6 Rễ tƣơi + +*
0,2 38022 5170
7 M1 Lá tƣơi - -
8 M2 Lá tƣơi + + 1,3 0,56 246966 52650
9 M3 Lá khô + - 1,76 335499
10 M4 Lá khô + - 0,3 54075
11 M5 Lá tƣơi + - 0,5 95910
12 M6 Lá khô - -
Chú thích:
+ : dƣơng tính, mẫu có chất phân tích
- : âm tính, mẫu không có chất phân tích
+*
: dƣơng tính nhƣng hàm lƣợng thấp
I : imidacloprid
A : azoxystrobin
Nhận xét: qua kết quả khảo sát ở Cần Thơ, An Giang và Đồng Tháp cho thấy trong
tổng số 12 mẫu, có đến 10/12 phát hiện thấy imidacloprid và 2/12 mẫu phát hiện có
azoxystrobin.
44
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC BVTV Ở CẦN THƠ, AN GIANG VÀ
ĐỒNG THÁP
Việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật trong trồng cây thuốc ở các địa phƣơng là một
hiện tƣợng phổ biến giúp tăng năng suất cây trồng. Nhƣng do thiếu hiểu biết và có thể
không đƣợc hƣớng dẫn một cách cụ thể nên đã sử dụng tùy tiện với nồng độ vƣợt quá
mức qui định cho phép, gây ra những hệ lụy lớn cho môi trƣờng sinh thái xung quanh,
cho ngƣời tiêu dùng và cho chính cả những ngƣời nông dân đang tiếp xúc hằng ngày
với chất độc.
Ngày nay, thuốc BVTV đƣợc sử dụng rất đa dạng do sự phát triển của công nghệ hóa
học hóa chất mới đƣợc tổng hợp rất nhiều, cùng với công thức pha trộn và phối hợp
các hoạt chất đã tạo ra nhiều loại thuốc BVTV mới. Trong đó cũng có một số thuốc
BVTV có độc tính thấp và thân thiện với môi trƣờng.
Nhìn chung sự hiểu biết của ngƣời nông dân về độc hại và quy trình sử
dụng thuốc BVTV còn nhiều hạn chế do đó cần phải tuyên truyền, giải thích và
hƣớng dẫn đầy đủ hơn nhằm đảm bảo chất lƣợng và năng suất dƣợc liệu, an
toàn cho ngƣời sử dụng và giảm gây ô nhiễm môi trƣờng.
5.2. VỀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DƢ LƢỢNG THUỐC BVTV
Trong nghiên cứu này lựa chọn hai HCBVTV là imidacloprid và azoxystrobin vì đây
là hai loại sử dụng nhiều trong trồng cây thuốc, đặc biệt ở cây Đinh lăng lá nhỏ. Trong
đó, hai chất này chƣa có qui định MRL trên nền mẫu dƣợc liệu. Vì vậy đã tham khảo
một số MRL của một số loại rau, củ đƣợc ngƣời tiêu dùng sử dụng hằng ngày. Trong
đó, mức MRL của imidacloprid trong khoảng 0,5 – 2 mg/kg, mức MRL của
azoxystrobin trong khoảng 0,1 – 5 mg/kg.
Qua tham khảo các phƣơng pháp xử lý mẫu đã đƣợc công bố, đối với phân tích dƣ
lƣợng, phƣơng pháp đƣợc ƣu tiên lựa chọn là chiết lỏng – lỏng, sau đó đem mẫu phân
tích bằng HPLC/UV-Vis. Kỹ thuật đều đáp ứng yêu cầu về khả năng làm sạch, làm
giàu mẫu tốt, thời gian xử lý mẫu không kéo dài, hiệu suất chiết và khả năng lặp lại
của kết quả phân tích tƣơng đối tuy chƣa đƣợc cao.
5.3. VỀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DƢ LƢỢNG THUỐC BVTV TRONG CÂY
ĐINH LĂNG LÁ NHỎ:
Qua kết quả khảo sát ở Cần Thơ, An Giang và Đồng Tháp cho thấy trong tổng số 12
mẫu, có 10/12 phát hiện thấy imidacloprid và 2/12 mẫu phát hiện có azoxystrobin.
Trong đó có một mẫu có phát hiện azoxystrobin nhƣng với hàm lƣợng quá thấp chƣa
đến ngƣỡng định lƣợng nên chỉ định tính và phát hiện. Đối với một số mẫu có hàm
45
lƣợng cao thì có thể do mới vừa đƣợc phun thuốc nhƣng đều nằm trong ngƣỡng cho
phép.
Nhƣ vậy, cho thấy rằng việc sử dụng thuốc BVTV trong trồng cây thuốc có để lại dƣ
lƣợng. Vì thế hiện nay, việc kiểm tra dƣ lƣợng thuốc BVTV là một quá trình phức tạp,
tốn kém nhƣng thực sự cần thiết vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ của ngƣời sử
dụng. Hơn bao giờ hết, vấn đề chất lƣợng dƣợc liệu và nông sản đảm bảo đƣợc những
tiêu chuẩn của quốc tế về an toàn thực phẩm, đặc biệt là đạt đƣợc chuẩn về dƣ lƣợng
thuốc BVTV tối đa cho phép phải đƣợc đặt lên hàng đầu.
46
KIẾN NGHỊ
Ngày nay có rất nhiều loại thuốc BVTV ra đời. Cần thiết phải có những qui định về
kiểm soát một số thuốc BVTV mới hiện nay. Song song, cần phải tăng cƣờng giám
sát, hậu kiểm về dƣ lƣợng HCBVTV trong dƣợc liệu và các sản phẩm dƣợc liệu.
Cần đẩy mạnh việc diệt sâu bọ, mối…bằng các loài thiên địch để hạn chế việc sử dụng
thuốc BVTV ở mức thấp nhất nhằm tránh đƣợc việc tồn dƣ thuốc BVTV trên cây
trồng. Khuyến cáo ngƣời dân thực hiện đúng qui định về sử dụng an toàn thuốc
BVTV.
Cần bổ sung, hoàn thiện các mức MRL đối với dƣợc liệu và các sản phẩm từ dƣợc
liệu.
Tuân thủ chặt chẽ các tiêu chuẩn quốc tế về nông sản và thực phẩm. Tăng cƣờng quản
lý nhà nƣớc về thuốc BVTV, cũng nhƣ tuyên truyền, khuyến cáo cho nông dân về thiệt
hại do thuốc trừ sâu gây ra, niêm yết cấm sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật
không nằm trong Danh mục đƣợc phép sử dụng ở Việt Nam…là những việc cần làm
tích cực, thƣờng xuyên.
Tiếp tục nghiên cứu phân tích dƣ lƣợng các thuốc BVTV khác trong các cây thuốc
dƣợc liệu. Hƣớng đến mục tiêu phân tích đồng thời đa dƣ lƣợng thuốc BVTV trong
một lần phân tích nhằm rút ngắn thời gian, đạt hiệu quả về kinh tế. Bên cạnh đó phải
lƣu ý đến khả năng có thể áp dụng rộng rãi ở Việt Nam, chi phí nguyên vật liệu không
quá đắt, chọn các kỹ thuật đơn giản, kinh tế, sử dụng dung môi ít độc hại, có thể áp
dụng rộng rãi để xây dựng qui trình chiết chính thức phục vụ công tác kiểm tra đảm
bảo chất lƣợng dƣợc liệu về mặt dƣ lƣợng thuốc BVTV.
Thiết nghĩ, việc kiểm soát dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật trong nông sản, đảm bảo
tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm là một hƣớng đi bền vững trong nông nghiệp nói
chúng, cũng nhƣ phát triển dƣợc liệu nói riêng, giúp Việt Nam có đƣợc vị thế trên thị
trƣờng dƣợc liệu quốc tế.
Khảo sát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong lá và rễ cây đinh lăng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Khảo sát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong lá và rễ cây đinh lăng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Khảo sát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong lá và rễ cây đinh lăng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Khảo sát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong lá và rễ cây đinh lăng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Khảo sát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong lá và rễ cây đinh lăng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Khảo sát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong lá và rễ cây đinh lăng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Khảo sát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong lá và rễ cây đinh lăng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Khảo sát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong lá và rễ cây đinh lăng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Khảo sát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong lá và rễ cây đinh lăng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Báo cáo nghiên cứu ly trích tinh dầu Bạc hà
Báo cáo nghiên cứu ly trích tinh dầu Bạc hàBáo cáo nghiên cứu ly trích tinh dầu Bạc hà
Báo cáo nghiên cứu ly trích tinh dầu Bạc hà
Ton Day
 
Giáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdf
Giáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdfGiáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdf
Giáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdf
Man_Ebook
 
Nghiên cứu sản xuất ethanol tu rom ra
Nghiên cứu sản xuất ethanol tu rom raNghiên cứu sản xuất ethanol tu rom ra
Nghiên cứu sản xuất ethanol tu rom ra
Luong NguyenThanh
 

What's hot (20)

Đề tài: Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây Đinh lăng, 9đ
Đề tài: Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây Đinh lăng, 9đĐề tài: Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây Đinh lăng, 9đ
Đề tài: Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây Đinh lăng, 9đ
 
Khảo sát độ nhiễm khuẩn và khả năng kháng kháng sinh của pseudomonas aerugino...
Khảo sát độ nhiễm khuẩn và khả năng kháng kháng sinh của pseudomonas aerugino...Khảo sát độ nhiễm khuẩn và khả năng kháng kháng sinh của pseudomonas aerugino...
Khảo sát độ nhiễm khuẩn và khả năng kháng kháng sinh của pseudomonas aerugino...
 
Báo cáo nghiên cứu ly trích tinh dầu Bạc hà
Báo cáo nghiên cứu ly trích tinh dầu Bạc hàBáo cáo nghiên cứu ly trích tinh dầu Bạc hà
Báo cáo nghiên cứu ly trích tinh dầu Bạc hà
 
Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Đề tài  thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAOĐề tài  thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
Đề tài thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, ĐIỂM CAO
 
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
Sử dụng vi khuẩn lactobacillus spp. phân lập từ thực phẩm lên men truyền thốn...
 
Luận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenol
Luận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenolLuận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenol
Luận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenol
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêmNghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm
 
Tạo dòng plasmid tái tổ hợp chứa gen mã hóa enzyme endoglucanase d (cel d) từ...
Tạo dòng plasmid tái tổ hợp chứa gen mã hóa enzyme endoglucanase d (cel d) từ...Tạo dòng plasmid tái tổ hợp chứa gen mã hóa enzyme endoglucanase d (cel d) từ...
Tạo dòng plasmid tái tổ hợp chứa gen mã hóa enzyme endoglucanase d (cel d) từ...
 
Luận văn: Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất của vật liệu graphen oxit ...
Luận văn: Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất của vật liệu graphen oxit ...Luận văn: Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất của vật liệu graphen oxit ...
Luận văn: Nghiên cứu chế tạo và khảo sát tính chất của vật liệu graphen oxit ...
 
Giáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdf
Giáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdfGiáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdf
Giáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdf
 
Nghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ong
Nghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ongNghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ong
Nghiên cứu sản xuất nước nha đam mật ong
 
Phân lập bacillus subtilis từ ruột cá
Phân lập bacillus subtilis từ ruột cáPhân lập bacillus subtilis từ ruột cá
Phân lập bacillus subtilis từ ruột cá
 
Phân lập thử nghiệm hoạt tính sinh học của hoạt chất từ thực vật
Phân lập thử nghiệm hoạt tính sinh học của hoạt chất từ thực vậtPhân lập thử nghiệm hoạt tính sinh học của hoạt chất từ thực vật
Phân lập thử nghiệm hoạt tính sinh học của hoạt chất từ thực vật
 
Nghiên cứu sản xuất ethanol tu rom ra
Nghiên cứu sản xuất ethanol tu rom raNghiên cứu sản xuất ethanol tu rom ra
Nghiên cứu sản xuất ethanol tu rom ra
 
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệpLuận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
 
Đồ án công nghệ sinh học sản xuất chế biến thực phẩm chức năng
Đồ án công nghệ sinh học sản xuất chế biến thực phẩm chức năngĐồ án công nghệ sinh học sản xuất chế biến thực phẩm chức năng
Đồ án công nghệ sinh học sản xuất chế biến thực phẩm chức năng
 
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​
Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rượu vang từ mãng cầu xiêm​
 
Bài giảng môn học vi sinh thực phẩm
Bài giảng môn học vi sinh thực phẩmBài giảng môn học vi sinh thực phẩm
Bài giảng môn học vi sinh thực phẩm
 
Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của gạo mầm từ gạo nương đỏ tây nguyên ở hai ...
Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của gạo mầm từ gạo nương đỏ tây nguyên ở hai ...Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của gạo mầm từ gạo nương đỏ tây nguyên ở hai ...
Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của gạo mầm từ gạo nương đỏ tây nguyên ở hai ...
 
Nghiên cứu sản xuất vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus tăng cường ph...
Nghiên cứu sản xuất vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus tăng cường ph...Nghiên cứu sản xuất vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus tăng cường ph...
Nghiên cứu sản xuất vi khuẩn bacillus subtilis và lactobacillus tăng cường ph...
 

Similar to Khảo sát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong lá và rễ cây đinh lăng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Khảo sát ảnh hưởng của trastuzumab với chức năng cơ tim ở bệnh nhân ung thư t...
Khảo sát ảnh hưởng của trastuzumab với chức năng cơ tim ở bệnh nhân ung thư t...Khảo sát ảnh hưởng của trastuzumab với chức năng cơ tim ở bệnh nhân ung thư t...
Khảo sát ảnh hưởng của trastuzumab với chức năng cơ tim ở bệnh nhân ung thư t...
Man_Ebook
 

Similar to Khảo sát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong lá và rễ cây đinh lăng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Luận văn: Đặc điểm các ca phản vệ với thuốc kháng sinh, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm các ca phản vệ với thuốc kháng sinh, HAY, 9đLuận văn: Đặc điểm các ca phản vệ với thuốc kháng sinh, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm các ca phản vệ với thuốc kháng sinh, HAY, 9đ
 
Luận văn: Khảo sát đặc điểm các ca phản vệ với thuốc kháng sinh
Luận văn: Khảo sát đặc điểm các ca phản vệ với thuốc kháng sinhLuận văn: Khảo sát đặc điểm các ca phản vệ với thuốc kháng sinh
Luận văn: Khảo sát đặc điểm các ca phản vệ với thuốc kháng sinh
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ trường đại học Y Huế, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ trường đại học Y Huế, HAYBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ trường đại học Y Huế, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ trường đại học Y Huế, HAY
 
Phân lập vi khuẩn lactic trong khoang miệng có khả năng ức chế sự tạo màng si...
Phân lập vi khuẩn lactic trong khoang miệng có khả năng ức chế sự tạo màng si...Phân lập vi khuẩn lactic trong khoang miệng có khả năng ức chế sự tạo màng si...
Phân lập vi khuẩn lactic trong khoang miệng có khả năng ức chế sự tạo màng si...
 
Đề tài: Khảo sát nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viên
Đề tài: Khảo sát nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viênĐề tài: Khảo sát nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viên
Đề tài: Khảo sát nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viên
 
Đề tài: Nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viên, HAY
Đề tài: Nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viên, HAYĐề tài: Nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viên, HAY
Đề tài: Nhận thức về tự ý sử dụng kháng sinh của sinh viên, HAY
 
Luận án: Kiến thức của sinh viên về các biện pháp tránh thai, HAY
Luận án: Kiến thức của sinh viên về các biện pháp tránh thai, HAYLuận án: Kiến thức của sinh viên về các biện pháp tránh thai, HAY
Luận án: Kiến thức của sinh viên về các biện pháp tránh thai, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai ...
Đề tài: Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai ...Đề tài: Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai ...
Đề tài: Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành về các biện pháp tránh thai ...
 
Đề tài: Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ, HAY
Đề tài: Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ, HAYĐề tài: Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ, HAY
Đề tài: Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà thủ ô đỏ, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà Thủ ô đỏ, 9đ
Đề tài: Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà Thủ ô đỏ, 9đĐề tài: Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà Thủ ô đỏ, 9đ
Đề tài: Nghiên cứu bào chế viên nén chứa cao Hà Thủ ô đỏ, 9đ
 
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.
Luận văn thạc sĩ công nghệ thực phẩm.
 
Luận án: Báo cáo có hại của thuốc tại một số bệnh viện đa khoa
Luận án: Báo cáo có hại của thuốc tại một số bệnh viện đa khoaLuận án: Báo cáo có hại của thuốc tại một số bệnh viện đa khoa
Luận án: Báo cáo có hại của thuốc tại một số bệnh viện đa khoa
 
Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý khoa xương khớp
Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý khoa xương khớpXây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý khoa xương khớp
Xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý khoa xương khớp
 
Đề tài: Danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành, 9đ
Đề tài: Danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành, 9đĐề tài: Danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành, 9đ
Đề tài: Danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành, 9đ
 
Nghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vị
Nghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vịNghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vị
Nghiên cứu đề xuất quy trình chế biến hạt điều tẩm gia vị
 
đáNh giá hiệu lực trừ sâu khoang của các dạng chế phẩm npv (nuclear polyhedro...
đáNh giá hiệu lực trừ sâu khoang của các dạng chế phẩm npv (nuclear polyhedro...đáNh giá hiệu lực trừ sâu khoang của các dạng chế phẩm npv (nuclear polyhedro...
đáNh giá hiệu lực trừ sâu khoang của các dạng chế phẩm npv (nuclear polyhedro...
 
Khảo sát ảnh hưởng của trastuzumab với chức năng cơ tim ở bệnh nhân ung thư t...
Khảo sát ảnh hưởng của trastuzumab với chức năng cơ tim ở bệnh nhân ung thư t...Khảo sát ảnh hưởng của trastuzumab với chức năng cơ tim ở bệnh nhân ung thư t...
Khảo sát ảnh hưởng của trastuzumab với chức năng cơ tim ở bệnh nhân ung thư t...
 
Luận văn: Biến cố của phát đồ liều cao ở bệnh nhân bạch cầu, 9đ
Luận văn: Biến cố của phát đồ liều cao ở bệnh nhân bạch cầu, 9đLuận văn: Biến cố của phát đồ liều cao ở bệnh nhân bạch cầu, 9đ
Luận văn: Biến cố của phát đồ liều cao ở bệnh nhân bạch cầu, 9đ
 
Luận án: Dự phòng sâu răng bằng gel Fluor ở người cao tuổi, HAY
Luận án: Dự phòng sâu răng bằng gel Fluor ở người cao tuổi, HAYLuận án: Dự phòng sâu răng bằng gel Fluor ở người cao tuổi, HAY
Luận án: Dự phòng sâu răng bằng gel Fluor ở người cao tuổi, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đ
Đề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đĐề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đ
Đề tài: Nghiên cứu quy trình sản xuất cà phê nấm Linh Chi, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Khảo sát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong lá và rễ cây đinh lăng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA DƢỢC – ĐIỀU DƢỠNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH: DƢỢC SĨ ĐẠI HỌC MÃ SỐ: 52720401 KHẢO SÁT DƢ LƢỢNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT IMIDACLOPRID VÀ AZOXYSTROBIN TRONG LÁ VÀ RỄ CÂY ĐINH LĂNG – Polyscias fruticosa (L.) Harms Ở CẦN THƠ, AN GIANG VÀ ĐỒNG THÁP Cần Thơ, năm 2017 Sinh viên thực hiện VÕ THỊ TUYẾT TRÂM MSSV: 12D720401171 LỚP: ĐẠI HỌC DƢỢC 7B Cán bộ hƣớng dẫn Ths. NGUYỄN PHƢỚC ĐỊNH
  • 2. LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ và giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác. Để hoàn thành khóa luận này, lời đầu tiên em xin chân thành cám ơn và tri ân sâu sắc đối với Ban Giám hiệu nhà trƣờng, lãnh đạo Khoa Dƣợc – Điều dƣỡng và Thầy Cô bộ môn Phân tích – Kiểm nghiệm trƣờng Đại học Tây Đô đã giúp đỡ và cho em những lời khuyên hữu ích trong suốt thời gian làm khóa luận. Và đặc biệt em xin chân thành cám ơn Thầy Ths. Nguyễn Phƣớc Định đã quan tâm giúp đỡ, nhiệt tình hƣớng dẫn em hoàn thành tốt khóa luận này. Trong quá trình làm khóa luận cũng nhƣ quá trình làm báo cáo khó tránh khỏi những sai sót, rất mong các Thầy Cô bỏ qua. Do trình độ lý luận, kinh nghiệm thực tiễn và thời gian còn hạn chế nên bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của Thầy Cô để em học thêm đƣợc nhiều kinh nghiệm hoàn thành tốt báo cáo và đạt đƣợc những kết quả tốt nhất. Ngoài ra, không thể không kể đến những ngƣời bạn của em, cám ơn các bạn đã ở bên cạnh em, cùng em vƣợt qua các khó khăn và làm cho khoảng thời gian làm khóa luận của em trở nên ý nghĩa và khó quên. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc Quý Thầy/Cô đƣợc nhiều sức khỏe và đạt nhiều thành công trong sự nghiệp cao quý. Kính chúc Quý nhà trƣờng đạt đƣợc nhiều thành công trong công tác giáo dục.
  • 3. Khóa luận tốt nghiệp dƣợc sĩ đại học – Khóa học: 2012 – 2017 KHẢO SÁT DƢ LƢỢNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT IMIDACLOPRID VÀ AZOXYSTROBIN TRONG LÁ VÀ RỄ CÂY ĐINH LĂNG – Polyscias fruticosa (L.) Harms Ở CẦN THƠ, AN GIANG VÀ ĐỒNG THÁP TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát dƣ lƣợng thuốc BVTV với hai hoạt chất imidacloprid và azoxystrobin trong dƣợc liệu lá và rễ của cây Đinh lăng lá nhỏ - Polyscias fruticosa (L.) Harms, Họ Nhân Sâm. Nhằm đảm bảo an toàn về sức khỏe cho ngƣời tiêu dùng đồng thời kiểm soát chất lƣợng nguồn dƣợc liệu trong nƣớc và xuất khẩu. Đối tƣợng nghiên cứu: dƣợc liệu tƣơi, khô của lá và rễ Đinh lăng lá nhỏ - Polyscias fruticosa (L.) Harms, Họ Nhân Sâm ở Cần Thơ, An Giang và Đồng Tháp. Phƣơng pháp nghiên cứu: khảo sát dung môi chiết có khả năng chiết tối đa dƣ lƣợng hai thuốc BVTV, đồng thời tối thiểu tạp chất và sử dụng phƣơng pháp loại tạp sơ bộ. Sau đó tiến hành phân tích bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao với đầu dò UV/Vis để xác định đồng thời hai hoạt chất trong dƣợc liệu tƣơi, khô của lá và rễ Đinh lăng lá nhỏ - Polyscias fruticosa (L.) Harms, Họ Nhân Sâm. Kết quả: qua quá trình phân tích sơ bộ có một số mẫu ở ba tỉnh Cần Thơ, An Giang và Đồng Tháp có phát hiện hai thuốc BVTV với hàm lƣợng khác nhau nhƣng đều nằm dƣới mức dƣ lƣợng tối đa cho phép của rau ăn hằng ngày. Kết luận: qua kết quả có thể thấy hiện nay dƣợc liệu sạch rất hiếm. Đa phần các nơi trồng đều sử dụng thuốc BVTV để hạn chế sâu bệnh giúp tăng năng suất cho cây trồng. Nhƣng lại ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khỏe ngƣời tiêu dùng, cần phải có biện pháp thích hợp để hạn chế dƣ lƣợng thuốc BVTV còn tồn tại trên cây nhƣ là kéo dài thời gian thu hoạch, sử dụng thuốc đúng nồng độ, đúng cách, áp dụng các phƣơng pháp truyền thống để phòng trừ sâu bệnh nhƣ các loài thiên địch…Tất cả sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng cần phải đƣợc kiểm soát chặt chẽ về dƣ lƣợng thuốc BVTV đối với cây trồng nói chung và dƣợc liệu nói riêng.
  • 4. MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH……………………………………………………………...i DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………….ii DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT.…………………………...…….iii CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................1 CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN NỘI DUNG ĐỀ TÀI .....................................................3 2.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐINH LĂNG.........................................................................3 2.1.1. Tổng quan thực vật......................................................................................3 2.1.2. Thành phần hóa học ....................................................................................7 2.1.3. Tác dụng dƣợc lý.........................................................................................9 2.2. GIỚI THIỆU VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT..........................................11 2.2.1. Khái niệm thuốc BVTV ............................................................................11 2.2.2. Phân loại thuốc BVTV..............................................................................12 2.2.3. Mức dƣ lƣợng tối đa trong dƣợc liệu ........................................................12 2.2.4. Imidacloprid ..............................................................................................13 2.2.5. Azoxystrobin.............................................................................................14 2.2.6. Ƣu, nhƣợc điểm và vị trí của ngành thuốc BVTV hiện nay .....................16 2.3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG thuốc BVTV ............................................................17 2.3.1. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên thế giới...........................................17 2.3.2. Tình hình sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam............................................17 2.4. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THUỐC BVTV.....................................18 2.4.1. Phƣơng pháp truyền thống ........................................................................18 2.4.2. Phƣơng pháp QuEChERS .........................................................................19 2.5. KỸ THUẬT SẮC KÝ HPLC/UV-VIS............................................................21 2.5.1. Nguyên tắc.................................................................................................21 2.5.2. Cơ sở lý thuyết ..........................................................................................22 2.5.3. Cấu tạo của hệ thống HPLC......................................................................22 2.5.4. Ứng dụng của HPLC trong dƣợc liệu .......................................................23 CHƢƠNG 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................24 3.1. NGUYÊN VẬT LIỆU - ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU..................................24 3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................24 3.1.2. Chất chuẩn – Hóa chất – Dung môi ..........................................................24
  • 5. 3.1.3. Trang thiết bị.............................................................................................24 3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................25 3.2.1. Lựa chọn phƣơng pháp..............................................................................25 3.2.2. Phƣơng pháp xử lý mẫu ............................................................................25 3.2.3. Khảo sát dung môi chiết:...........................................................................27 3.2.4. Khảo sát phƣơng pháp làm sạch mẫu thử .................................................28 3.2.4.1. Loại tạp bằng SPE (chiết pha rắn)......................................................29 3.2.4.2. Loại tạp bằng sắc ký cột cổ điển ........................................................29 3.2.4.3. Loại tạp bằng than hoạt tính...............................................................30 3.2.5. Đánh giá phƣơng pháp chiết và làm sạch .................................................30 3.3. THẨM ĐỊNH PHƢƠNG PHÁP......................................................................30 3.3.1. Tính phù hợp hệ thống ..............................................................................30 3.3.2. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng................................................32 3.3.3. Tính đặc hiệu.............................................................................................31 3.3.4. Tính tuyến tính ..........................................................................................31 3.3.5. Độ chính xác .............................................................................................32 3.3.6. Độ đúng (tỷ lệ hồi phục %).......................................................................32 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................................34 4.1. KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN CHIẾT MẪU HCBVTV TRONG DƢỢC LIỆU RỄ, LÁ ĐINH LĂNG TƢƠI VÀ KHÔ.....................................................................34 4.1.1. Khảo sát dung môi chiết mẫu....................................................................34 4.1.2. Khảo sát phƣơng pháp loại tạp..................................................................35 4.1.2.1. Chiết lỏng – lỏng ................................................................................35 4.1.2.2. Chiết lỏng – lỏng và than hoạt............................................................36 4.1.2.3. Chiết lỏng – lỏng và silicagel.............................................................37 4.1.3. Đánh giá phƣơng pháp chiết và làm sạch .................................................38 4.2. QUI TRÌNH ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƢỢNG ĐỒNG THỜI HAI THUỐC BVTV BẰNG HPLC/UV-VIS...................................................................................39 4.3. THẨM ĐỊNH PHƢƠNG PHÁP......................................................................40 4.3.1. Tính phù hợp hệ thống ..............................................................................40 4.3.2. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng................................................42 4.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT DƢ LƢỢNG HAI THUỐC BVTV TRÊN CÂY ĐINH LĂNG LÁ NHỎ Ở CẦN THƠ, AN GIANG VÀ ĐỒNG THÁP. .................42
  • 6. CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................44 5.1. VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HCBVTV Ở CẦN THƠ, AN GIANG VÀ ĐỒNG THÁP.............................................................................................................44 5.2. VỀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DƢ LƢỢNG THUỐC BVTV................44 5.3. VỀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DƢ LƢỢNG THUỐC BVTV TRONG CÂY ĐINH LĂNG LÁ NHỎ..............................................................................................44 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. i DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Đinh lăng lá nhỏ........................................................................................... 4 Hình 2.2. Đinh lăng lá tròn .......................................................................................... 4 Hình 2.3. Đinh lăng đuôi phƣợng ................................................................................ 5 Hình 2.4. Đinh lăng lá xoan xẻ .................................................................................... 5 Hình 2.5. Đinh lăng lá trổ ............................................................................................ 6 Hình 2.6. Đinh lăng lá đĩa............................................................................................ 6 Hình 2.7. Sơ đồ chiết thuốc BVTV theo QuEChERS ................................................20 Hình 2.8. Cấu tạo HPLC.............................................................................................22 Hình 3.1. Sơ đồ chuẩn bị mẫu dƣợc liệu tƣơi.............................................................26 Hình 3.2. Sơ đồ chuẩn bị mẫu dƣợc liệu khô .............................................................27 Hình 4.1. Kết quả khảo sát dung môi chiết.................................................................34 Hình 4.2. Kết quả khảo sát loại tạp bằng chiết lỏng – lỏng........................................36 Hình 4.3. Kết quả khảo sát loại tạp bằng than hoạt ....................................................37 Hình 4.4. Kết quả khảo sát loại tạp bằng silicagel......................................................37 Hình 4.5. Kết quả độ thu hồi của hai thuốc BVTV trên rễ Đinh lăng ........................39 Hình 4.6. Kết quả độ thu hồi của hai thuốc BVTV trên lá Đinh lăng ........................39 Hình 4.7. Kết quả sắc ký đồ khảo sát tính phù hợp hệ thống .....................................40
  • 8. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tóm tắt những tác dụng dƣợc lý quan trọng của Đinh lăng tƣơng tự Sâm Việt Nam....................................................................................................................... 11 Bảng 2.2. Nghiên cứu về độc tính cấp của imidaclorid............................................... 14 Bảng 2.3. Giới hạn tối đa dƣ lƣợng imidacloprid trong một số thực phẩm................. 14 Bảng 2.4. Nghiên cứu về độc tính cấp của azoxystrobin............................................. 15 Bảng 2.5. Giới hạn tối đa dƣ lƣợng azoxystrobin trong một số thực phẩm................. 16 Bảng 3.1.Thông tin về chất chuẩn sử dụng trong nghiên cứu ..................................... 28 Bảng 4.1. Kết quả độ thu hồi của phƣơng pháp chiết và làm sạch.............................. 38 Bảng 4.2. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống với chất chuẩn imidacloprid ........ 41 Bảng 4.3. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống với chất chuẩn azoxystrobin........ 41 Bảng 4.4. Kết quả giới hạn định lƣợng....................................................................... 42 Bảng 4.5. Kết quả khảo sát thuốc BVTV..................................................................... 43
  • 9. iii DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Kí hiệu, chữ viết tắt Giải thích ACN Acetonitril ADI Acceptable Daily Intake (mức dung nạp hằng ngày đƣợc chấp nhận của hóa chất) As Hệ số đối xứng AOAC Association of analytical communities (Hiệp hội các cộng đồng phân tích) FAO Food and agriculture organization (Tổ chức Nông nghiệp và Lƣơng thực của Liên hiệp quốc) FDA Food and drug administration (Cục dƣợc phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ) BVTV Bảo vệ thực vật HPLC High Performance Liquid Chromatography (Sắc ký lỏng hiệu năng cao) LD50 Lethal Dose (Liều chết trung bình) LC50 Lethal Concentration (Liều chết trung bình khi hít phải) LLE Liquid liquid extraction (Chiết lỏng – lỏng) LOD Limit of detection (Giới hạn phát hiện) LOQ Limit of quantification (Giới hạn định lƣợng) MRL Maximum residue limit (Giới hạn dƣ lƣợng tối đa) ppm Part per million (Phần triệu) Rs Resolution (Độ phân giải) RSD Relative Standard Deviation (Độ lệch chuẩn tƣơng đối) PE Petrolium ether SKC Sắc ký cột SKLM Sắc ký lớp mỏng SPE Solid phase extraction (Chiết pha rắn) tR Retention time (Thời gian lƣu) UV-Vis Ultraviolet-Visible (Tử ngoại – khả kiến) WHO Tổ chức Y tế thế giới
  • 10. 1 CHƢƠNG 1. MỞ ĐẦU Việt Nam là một nƣớc mà ngành nông nghiệp chiếm phần lớn. Vì thế mà việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) để phòng trừ sâu, bệnh hại, chuột, mối mọt … là điều tất yếu. Nó mang lại hiệu quả lớn đến việc tăng năng suất và chất lƣợng nông sản. Hiện nay, ƣớc tính trên thế giới có trên 5000 loại thuốc BVTV khác nhau. Trong đó có khoảng 200 loại thuốc BVTV gây ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe con ngƣời và độc hại cho môi trƣờng. Tuy cơ quan chức năng đã có hƣớng dẫn cụ thể cho ngƣời dân về vấn đề sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu quả trên cây nông nghiệp và cây ăn quả nhƣng lại chƣa có hƣớng dẫn cụ thể trên cây thuốc. Nhƣng việc sử dụng đúng cách còn tùy thuộc vào trình độ hiểu biết của ngƣời dân ở từng vùng miền. Vì thế mà cần phải kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng thuốc BVTV an toàn và hiệu quả nhằm giảm tối đa các tác động nguy hại đến sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng sinh thái. Đây là vấn đề đang đƣợc quan tâm. Kiểm soát mức dƣ lƣợng thuốc BVTV trong thực phẩm nói chung và dƣợc liệu nói riêng là việc làm cần thiết và cấp bách. Đối với dƣợc liệu là một sản phẩm nông nghiệp đặc biệt nên cần phải sử dụng thuốc BVTV để bảo vệ chất lƣợng và giúp tăng năng suất. Dƣ lƣợng thuốc BVTV trong cây trồng là không cần thiết và nó là nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng. Việc sử dụng này cần đƣợc kiểm soát về mức dƣ lƣợng thuốc BVTV trong sản phẩm, điều này cũng có ý nghĩa sàng lọc loại bỏ đi những sản phẩm không an toàn cho ngƣời sử dụng. Đồng thời giúp kiểm soát đƣợc chất lƣợng nguồn dƣợc liệu trong nƣớc hoặc xuất khẩu. Từ lâu, dân gian đã biết dùng Đinh lăng để bồi bổ sức khỏe, chữa đau nhức xƣơng khớp, tăng sức đề kháng cho cơ thể nên danh y Hải Thƣợng Lãn Ông đã gọi cây Đinh lăng lá nhỏ là “cây sâm của ngƣời nghèo”. Chính vì có nhiều hoạt tính sinh học nhƣ vậy nên hiện nay Đinh lăng đang ngày càng đƣợc sử dụng phổ biến. Nhƣng đi kèm là vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang ở mức báo động nói chung và dƣợc liệu nói riêng. Hiện nay trên Thế giới đã có rất nhiều phƣơng pháp nghiên cứu xác định thuốc BVTV trên rau quả và hầu hết tất cả đều hƣớng đến một phƣơng pháp xác định đồng thời nhiều HCBVTV trong cùng một lần phân tích. Ở các nƣớc phát triển nhƣ Anh, Mỹ, Nhật Bản trong các dƣợc điển đã có những qui định về mức dƣ lƣợng của thuốc BVTV trong thực phẩm và dƣợc liệu. Còn ở Việt Nam vẫn chƣa có qui định cụ thể này nhƣng cũng đã có một số tác giả nghiên cứu phân tích thuốc BVTV trên dƣợc liệu mà chƣa cụ thể trên dƣợc liệu Đinh lăng.
  • 11. 2 Nhằm để nâng cao chất lƣợng dƣợc liệu và đảm bảo an toàn cho ngƣời sử dụng nên chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Khảo sát dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật Azoxystrobin và Imidacloprid trong lá và rễ cây Đinh lăng – Polyscias fruticosa (L.) Harms ở Cần Thơ, An Giang và Đồng Tháp” với mục tiêu: 1. Xây dựng qui trình chiết xuất đồng thời hai thuốc bảo vệ thực vật azoxystrobin và imidacloprid trong cây Đinh lăng. 2. Định tính, định lƣợng đồng thời hai thuốc BVTV một cách nhanh chóng, chính xác bằng HPLC với đầu dò UV-Vis.
  • 12. 3 Chƣơng 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐINH LĂNG 2.1.1. Tổng quan thực vật Cây Đinh lăng có nguồn gốc từ Thái Bình Dƣơng, thuộc họ Araliaceae, chi Polyscias. Chi này có gần 100 loài trên thế giới đƣợc phân bố rải rác nhƣng nhiều nhất là ở vùng Thái Bình Dƣơng. Đa số cây cảnh thông dụng đƣợc trồng đều mang tên Đinh lăng nên rất dễ nhầm lẫn, chỉ có một số loài đƣợc dùng làm cây thuốc. Loài Đinh lăng đƣợc sử dụng phổ biến nhất không chỉ làm cây cảnh, rau ăn mà còn là một vị thuốc nam đƣợc biết đến hiện nay là Polyscias fruticosa (L.) Harms hay còn gọi là Đinh lăng lá nhỏ, cây gỏi cá hoặc nam dƣơng lâm.(Đỗ Huy Bích và cs.,2004) Đinh lăng đã đƣợc đƣa vào Dƣợc điển Việt Nam nhƣ một vị thuốc bổ, tăng lực, sinh thích nghi… Ngoài ra còn đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới sử dụng nhƣ: Trung Quốc, Liên Xô, Ấn Độ và nhiều nƣớc trên thế giới sử dụng với chức năng giải độc, kháng khuẩn, kháng viêm… Theo điều tra của Trung tâm Sâm Việt Nam ở các tỉnh phía Nam, Đinh lăng có 6 loài: (Nguyễn Thượng Dong và cs, 2007) Polyscias fruticosa (L.) Harms (Đinh lăng hƣơng, Đinh lăng lá xẻ, cây gỏi cá) Polyscias balfouriana Bailey (Đinh lăng lá tròn, Đinh lăng lá xà cừ) Polyscias filicifolia (Merr. et Fourn) Bailey (Đinh lăng đuôi phƣợng, Đinh lăng lá rách) Polyscias guilfeylei var. licinita Bailey (Đinh lăng lá xoan xẻ, Đinh lăng lá xà cừ nhỏ) Polyscias guilfeylei (Cogh et March) Baylei (Đinh lăng lá trổ) Polyscias scutellarie (N.L.Burn) Fosberg (Đinh lăng đĩa)
  • 13. 4 Một số hình ảnh về các loài Đinh lăng: Hình 2.1. Đinh lăng lá nhỏ Hình 2.2. Đinh lăng lá tròn
  • 14. 5 Hình 2.3. Đinh lăng đuôi phƣợng Hình 2.4. Đinh lăng lá xoan xẻ
  • 15. 6 Hình 2.5. Đinh lăng lá trổ Hình 2.6. Đinh lăng đĩa Ngoài ra còn có Aralia chinensis L. Araliacea – Đinh lăng Trung Quốc có ở rừng Đà Lạt.
  • 16. 7 2.1.2. Thành phần hóa học Theo Ngô Ứng Long và cộng sự thuộc Viện Y học Quân sự: rễ và lá của Đinh lăng có chứa saponin, alkaloid, glucosid, flavonoid, tanin, vitamin B1, B2, B6, C, phytosterol, acid hữu cơ, tinh dầu, nhiều nguyên tố vi lƣợng, các acid amin nhƣ lysin, cystein, methionin là những acid amin không thể thay thế đƣợc và 21,1 % đƣờng. (Đỗ Tất Lợi, 2004) Võ Duy Huấn đã phân lập đƣợc một số saponin mới từ rễ và lá Đinh lăng. Ngoài ra, Trần Công Luận và cộng sự còn phân lập đƣợc 5 hợp chất polyacetylen trong lá nhƣ: panaxydol, panaxynol, (8Z)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on, (8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on, (8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10- diol. Hai hợp chất sau chỉ thấy trong lá Đinh lăng mà chƣa thấy trong cây khác thuộc chi Panax và họ Araliaceae. Trong lá, còn có saponin triterpen (1,65 %) là một genin dạng oleanolic. Trong rễ, cũng tìm thấy 5 hợp chất polyacetylen nhƣng chỉ có panaxydol, panaxynol, (8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol là 3 chất có tác dụng kháng khuẩn mạnh và chống một số dạng ung thƣ. Cấu trúc hóa học của một số hợp chất polyacetylen: (8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol (8Z)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on HO OH 3 4 6 8 1710 1 HO 3 4 6 8 1 10 17 O
  • 18. 9 2.1.3. Tác dụng dƣợc lý (Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2009; Trần Cao Sơn, 2015) Ở Việt Nam, các loài Đinh lăng đƣợc trồng rất nhiều và đa phần đều có thể sử dụng làm thuốc. Nhƣng có rất ít tài liệu nghiên cứu về tác dụng dƣợc lý của từng loài. Chỉ có cây Đinh lăng Polyscias fruticosa (L.) Harms là đƣợc nghiên cứu nhiều nhất về thành phần hóa học cũng nhƣ tác dụng dƣợc lý. Đinh lăng đã đƣợc các nhà nghiên cứu ở Liên Xô thử nghiệm tác dụng tăng lực và chống stress trên các phi công, nhà du hành vũ trụ và công nhân làm việc dƣới môi trƣờng có bức xạ siêu tần, tác nhân độc hại. Qua các nghiên cứu và thử nghiệm ở Việt Nam, Viện Y học quân sự cũng đã tìm đƣợc rễ Đinh lăng làm tăng sức dẻo dai và sức đề kháng của cơ thể, chống mệt mỏi. Năm 1985, Ngô Ứng Long và cộng sự đã nghiên cứu độc tính của Đinh lăng cho thấy liều gây chết LD50 theo đƣờng tiêm phúc mạc là 32,9 g/kg chuột. Kết quả cho thấy với liều uống hằng ngày 60 g/kg, sau 3 ngày có hiện tƣợng chuột chết. Nhƣ vậy, Đinh lăng rất ít độc. Nếu so sánh với Nhân sâm về LD50 cùng tiêm phúc mạc là 16,5 g/kg thì Đinh lăng ít độc kém 2 lần. Ở liều độc gây xung huyết ở gan, tim, phổi, dạ dày, ruột. Saponin trong đinh lăng có thể gây huyết tán (vỡ hồng cầu). Ở ngƣời, uống quá nhiều Đinh lăng sẽ bị say, mệt mỏi, tiêu chảy. Đồng thời Đinh lăng không gây tăng huyết áp nhƣ Nhân sâm. Các thí nghiệm trên chuột cho thấy, Đinh lăng có khả năng gây tăng tiết niệu trên năm lần so với ngƣời bình thƣờng. Làm tăng sức đề kháng của chuột đối với các bức xạ cao tầng, kéo dài thời gian sống của chuột khi bị nhiễm kí sinh trùng sốt rét Plasmodium berghei và làm tăng tác dụng của thuốc chống sốt rét cloroquin. Thực nghiệm trên ngƣời cho thấy, Đinh lăng làm tăng khả năng chịu đựng của bộ đội và vận động viên thể thao. Tác dụng tăng cân, tăng lực và bổ cũng đã đƣợc thực nghiệm trên ngƣời và chuột. Ngoài ra Đinh lăng giúp cơ thể ngƣời bị suy mòn, mới khỏi ốm nhanh chóng hồi phục, ăn ngon, ngủ tốt. Dùng Đinh lăng nấu nƣớc uống hằng ngày nhƣ thuốc bổ. Các hợp chất polyacetylen nhƣ: (8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol trích từ cây Panax vietnamensis và Polyscias fruticosa cho thấy có hoạt tính kháng chuẩn khuẩn Gram dƣơng, kháng nấm Candida albican nhƣng không kháng đƣợc chủng khuẩn Gram âm. Từ năm 2000, Nguyễn Thị Thu Hƣơng và cộng sự đã nghiên cứu về cao phối hợp giữa rễ và lá Đinh lăng (hay còn gọi Cao Đinh lăng), nhƣng tập trung chủ yếu vào lá vì đây là nguồn nguyên liệu dễ thu hái. Dùng chuột nhắt trắng để thử nghiệm về tác dụng chống stress và trầm cảm. Kết quả cho thấy Cao Đinh lăng có tác dụng chống trầm cảm và phục hồi thời gian ngủ bị rút ngắn bởi stress ở mức liều 45 – 180 mg/kg thể trọng. Ở khoảng liều này cũng có các tác dụng khác nhƣ: tăng lực, kích thích hoạt
  • 19. 10 động của não bộ và nội tiết, tăng sức đề kháng của cơ thể, chống viêm và xơ vữa động mạch. Theo dân gian, Đinh lăng đƣợc dùng làm thuốc bổ chữa suy nhƣợc cơ thể, mệt mỏi, tiêu hóa kém, ho ra máu, đau tử cung, làm thuốc lợi tiểu và chống độc. Một số bài thuốc dân gian có sử dụng Đinh lăng: Chữa mệt mỏi, biếng hoạt động: rễ Đinh lăng phơi khô thái mỏng 5 g. Thêm 100 ml nƣớc, đun sôi trong 15 phút, chia 2 - 3 lần uống trong ngày. Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, ho, đau, tức ngực, nƣớc tiểu vàng: Đinh lăng tƣơi (rễ, cành) 30 g, lá vỏ chanh 10 g, vỏ quýt 10 g, sài hồ (rễ, lá, cành) 20 g, lá tre tƣơi 20 g. Các vị cắt nhỏ, đổ ngập nƣớc, sắc đặc lấy 250 ml, chia uống 3 lần trong ngày. Chữa sƣng vú: cành lá Đinh lăng 30 – 40 g. Thêm 300 ml, sắc còn 200 ml, uống nóng. Ngày uống 1 - 2 lần. Thuốc lợi sữa: lá Đinh lăng tƣơi 50 – 100 g, bong bóng lợn 1 cái, thái nhỏ, trộn với gạo nếp, nấu cháo ăn. Chữa đau tử cung: cành và lá Đinh lăng rửa sạch, sao vàng, sắc uống thay chè. Chữa mẩn ngứa do dị ứng: lá Đinh lăng 80 g, sao vàng, đổ 500 ml nƣớc sắc còn 250 ml uống trong ngày. Dùng liên tục trong 2 – 3 tháng. Chữa thiếu máu: rễ Đinh lăng, hà thủ ô, thục địa, hoàng tinh, mỗi vị 100 g, tam thất 20 g. Tán bột, sắc uống ngày 100 g. Chữa viêm gan mạn tính: rễ Đinh lăng 12 g, nhân trần 20 g, ý dĩ 16 g, hoài sơn, biển đậu, rễ cỏ tranh, xa tiền tử, ngũ gia bì, mỗi vị 12 g, uất kim, nghệ, ngƣu tất, mỗi vị 8 g. Sắc uống ngày một thang. Chữa liệt dƣơng: rễ Đinh lăng, hoài sơn, ý dĩ, hoàng tinh, hà thủ ô, kỷ tử, long nhãn, cám nếp, mỗi vị 12 g. Trâu cổ, cao ban long, mỗi vị 8 g. Sa nhân 6 g. Sắc uống, ngày một thang. Chữa sốt rét: rễ Đinh lăng, sài hồ, mỗi vị 20 g. Rau má 16 g. Lá tre, cam thảo nam, mỗi vị 12 g. Bán hạ sao vàng 8 g, gừng 6 g. Sắc uống. Bồi bổ cơ thể, ngừa dị ứng: lá Đinh lăng tƣơi (150 – 200 g) đun sôi trong 200 ml nƣớc. Sau khi đun sôi 5 – 7 phút, chắt ra để uống nƣớc đầu tiên, đổ tiếp thêm khoảng 200 ml nƣớc, nấu sôi lại lần thứ hai. Chữa tắc tia sữa: rễ Đinh lăng 40 g, gừng tƣơi 3 lát, đổ 500 ml nƣớc sắc còn 250 ml, chia làm hai lần uống trong ngày, uống khi thuốc còn nóng. Ho suyễn lâu năm: rễ Đinh lăng, bách bộ, đậu sắn, rễ cây dâu, nghệ vàng, rau tần dày lá, mỗi vị đều 8 g. Củ xƣơng bồ 6 g, gừng khô 4 g, đổ 600 ml nƣớc, sắc còn 250 ml, chia làm hai lần uống trong ngày, uống lúc còn nóng.
  • 20. 11 Phong thấp, thấp khớp: rễ Đinh lăng 12 g, cối xay, hà thủ ô, huyết rồng, rễ cỏ xƣớc, thiên niên kiện tất cả 8 g. Vỏ quýt, quế chi 4 g (riêng vị quế chi bỏ vào sau cùng khi sắp nhắc xuống). Đổ 600 ml nƣớc vào sắc còn 250 ml, chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống khi còn nóng. Ngoài ra, lá Đinh lăng phơi khô đem lót gối hoặc trải giƣờng cho trẻ em nằm giúp phòng bệnh kinh giật. Ở Ấn Độ, ngƣời ta cho là cây có tính săn nên dùng trong điều trị sốt. Ở Campuchia, ngƣời ta dùng lá phối hợp với các cây thuốc khác làm bột hạ nhiệt, thuốc giảm đau. Lá dùng xông để ra mồ hôi, chữa chứng chóng mặt, dùng tƣơi hoặc giã nát đắp ngoài trị viêm thần kinh khớp và vết thƣơng. Lá nhai nuốt với chút phèn trị hóc xƣơng cá. Bảng 2.1. Tóm tắt những tác dụng dƣợc lý quan trọng của Đinh lăng tƣơng tự Sâm Việt Nam. Tác dụng dƣợc lý Chữa trị 1.Tăng thể lực, chống nhƣợc sức Suy nhƣợc cơ thể 2. Kích thích các hoạt động não bộ Suy nhƣợc thần kinh 3.Tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục Suy nhƣợc sinh dục 4.Antistress, giải lo âu và chống trầm cảm Các bệnh lý gây bởi stress 5.Tác dụng tăng cƣờng chức năng gan và bảo vệ tế bào Xơ gan, giải độc gan 6.Giảm cholesterol huyết, giảm lipid Xơ vữa động mạch 7.Chống oxy hóa (antioxidant) Sự lão hóa 8.Gia tăng sức đề kháng không đặc hiệu Sự miễn dịch 2.2. GIỚI THIỆU VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT 2.2.1. Khái niệm HCBVTV Tổ chức Nông nghiệp và Lƣơng thực của Liên hiệp quốc (FAO) đã đƣa ra định nghĩa về thuốc BVTV nhƣ sau: “Thuốc BVTV là bất kì hợp chất hay hỗn hợp đƣợc dùng với mục đích ngăn ngừa, tiêu diệt hoặc kiểm soát các tác nhân gây hại bao gồm vật chủ trung gian truyền bệnh của con ngƣời hoặc động vật, các bộ phận không mong muốn của động vật và thực vật gây hại hoặc ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, mua bán thực phẩm, nông sản gỗ và sản phẩm từ gỗ, thức ăn chăn
  • 21. 12 nuôi, hoặc hợp chất đƣợc phân tán lên động vật để kiểm soát côn trùng, nhện hay các đối tƣợng khác trong hoặc trên cơ thể chúng. Thuốc BVTV còn đƣợc dùng làm tác nhân điều hòa sinh trƣởng thực vật, chất làm rụng lá, chất làm thƣa cây, tác nhân làm thƣa quả hoặc ngăn chặn rụng sớm. Cũng có thể dùng thuốc BVTV cho trồng cây trƣớc cũng nhƣ sau khi thu hoạch để bảo vệ sản phẩm không bị hỏng trong quá trình bảo quản và vận chuyển”. 2.2.2. Phân loại thuốc BVTV Thuốc BVTV đƣợc sử dụng rộng rãi với số lƣợng và chủng loại ngày càng tăng. Vì thế, để thuận tiện trong quá trình sử dụng và công tác quản lý ngƣời ta thƣờng phân loại thành các nhóm khác nhau. Sự phân loại này cũng rất đa dạng tùy thuộc mục đích nhƣ: theo cấu tạo hóa học, theo mục đích sử dụng, theo nguồn gốc hay theo độc tính… Theo công dụng thì thuốc BVTV đƣợc phân loại nhƣ sau: trừ sâu, trừ nấm, trừ cỏ, trừ chuột, trừ nhện, trừ vi khuẩn, trừ ốc sên … Thuốc trừ sâu là chất nào đó hoặc hỗn hợp các chất có thành phần hóa học hoặc sinh học dùng để đẩy lùi, phá hủy và kiểm soát sâu bệnh hay điều hòa sự sinh trƣởng của thực vật. Thuốc trừ nấm là thuốc có tác dụng bảo vệ cây trồng và hạt giống, không để cho nấm bệnh xâm nhập và gây hại, hoặc có tác dụng tiêu diệt nấm bệnh. 2.2.3. Mức dƣ lƣợng tối đa trong dƣợc liệu Các nƣớc trên thế giới đều có mối quan tâm chung là nông nghiệp sạch, đặc biệt là rau sạch và hiện nay mối quan tâm hàng đầu của ngành Dƣợc là dƣợc liệu sạch dùng để làm thuốc, không còn tồn dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật mà có thể ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời. Mặc dù vậy nhƣng hiện nay các nghiên cứu về thuốc BVTV ở nƣớc ta còn rất hạn chế. Tổ chức Nông nghiệp và Lƣơng thực của Liên hiệp quốc (FAO) và Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đƣa ra qui định Codex về dƣ lƣợng tối đa cho phép của một số hoạt chất thuốc BVTV trong nông sản, trong đó qui định cụ thể về thuốc BVTV trên từng nền mẫu. Dƣ lƣợng là phần còn lại của hoạt chất, các sản phẩm chuyển hóa và các thành phần khác có trong thuốc, tồn tại trên cây trồng, nông sản, đất, nƣớc sau một thời gian dƣới tác động của hệ sống và điều kiện ngoại cảnh. MRL (Maximun Residue Limit): là lƣợng tối đa một loại thuốc bảo vệ thực vật đƣợc chấp nhận tồn tại trong nông sản, thực phẩm mà không gây hại cho con ngƣời. MRL đƣợc biểu thị bằng miligam thuốc bảo vệ thực vật trong một kilogam thực phẩm (mg/kg). (Bộ Y Tế, 2016)
  • 22. 13 ADI (Acceptable Daily Intake): lƣợng chất độc chấp nhận hấp thu vào cơ thể, không gây hại cho ngƣời hay vật nuôi trong một ngày, đƣợc tính bằng mg hoặc µg hợp chất độc cho đơn vị thể trọng. (Bộ Y Tế, 2016) Mỗi thuốc BVTV có MRL riêng trên từng nền mẫu khác nhau. Tuy nhiên, với sự phát triển của ngành công nghệ hóa học thì hàng loạt thuốc BVTV ra đời nên có rất nhiều thuốc BVTV chƣa có qui định MRL trên từng nền mẫu. Để giải quyết vấn đề này, nhiều quốc gia trên thế giới nhƣ Nhật, Mỹ, châu Âu … sử dụng giá trị MRL chung cho tất cả thuốc BVTV là 0,01 mg/kg. Vì thế, các phòng thí nghiệm ở Việt Nam cũng đã sử dụng giá trị này trong kiểm nghiệm dƣợc liệu. (Trần Cao Sơn, 2015) 2.2.4. Imidacloprid (Fishel F.M., 2013) Imidacloprid Tên hóa học: 1-(6-chloro-3-pyridylmethyl)-N-nitroimidazolidin-2-ylideneamine Khối lượng phân tử: 255,7 g/mol Công thức phân tử: C9H10ClN5O2 Nhiệt độ nóng chảy: 144 o C Là một thuốc BVTV thuộc nhóm Neonicotinoid, có phổ rất rộng. Đại diện của nhóm này gồm có acetamiprid, imidacloprid, nitenpyram, thiamethoxam và thiacloprid. Đây là nhóm chất gây kích thích thần kinh trung ƣơng tƣơng tự nicotin. Imidacloprid đƣợc sử dụng từ giữa những năm 1990 ở các nƣớc Đông Nam Á và châu Âu. Nó đƣợc sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp nhƣ là một chất tăng trƣởng cho cây bằng cách phun lên lá, xử lý giống và xử lý đất ở liều khá thấp. Imidacloprid là một chất không màu, không mùi. Gần đây, một số nƣớc hạn chế sử dụng sử dụng những chất của nhóm này vì có nhiều bằng chứng cho thấy nguy cơ gây hội chứng CDD (rối loạn sụt giảm bầy đàn) đối với ong mật. Nguyên nhân là do các chất này phá huỷ hệ thống miễn dịch tự nhiên của ong mật nhạy cảm với nhiều trƣờng hợp nhiễm trùng gây chết. Hiện nay, ở Việt Nam các chất này vẫn đƣợc phép sử dụng làm HCBVTV trong nông nghiệp. (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2013) N Cl H2C N N N NO2 H
  • 23. 14 Bảng 2.2. Nghiên cứu về độc tính cấp của imidacloprid (Robert Krieger, 2001) Động vật thí nghiệm Đƣờng dùng LD50/LC50 (mg/kg thể trọng / mg/m3 không khí) Chuột nhắt Uống 131 – 168 Chuột cống Uống 424 – 475 Chuột cống Da > 5000 Chuột cống Hít > 69 Chuột cống Hít bụi 4h > 5323 Thỏ Da Không bị kích ứng Thỏ Mắt Không bị kích ứng Chuột lang Da Không thấy nhạy cảm Bảng 2.3. Giới hạn tối đa dƣ lƣợng imidacloprid trong một số thực phẩm (Bộ Y Tế, 2016) Tên thuốc BVTV ADI (mg/kg thể trọng) Thực phẩm MRL (mg/kg) Imidacloprid 0 – 0,06 Rau xà lách 2 Các loại rau từ rễ và củ 0,5 Các loại bắp cải 0,5 Dƣa chuột 1 Cà chua 0,5 2.2.5. Azoxystrobin (Ehab M.H. Abdelraheem, 2015; T. Nageswara Rao, 2012) Azoxystrobin CN O N N O OMe MeO2C
  • 24. 15 Tên hóa học: Methyl (E)-2-{2[6-(2-cyanophenoxy)pyrimidin-4- yloxy]phenyl}3-methoxyacrylate Khối lượng phân tử: 403,4 g/mol Công thức phân tử: C22H17N3O5 Nhiệt độ nóng chảy: 116 o C Azoxystrobin là một thuốc diệt nấm thuộc nhóm Strobin, một trong số những hóa chất đƣợc sử dụng chủ yếu để hạn chế sự hƣ hỏng của các loại cây trồng do nấm tấn công. Thuốc này có phổ rộng, có nguồn gốc từ tự nhiên và đƣợc xếp và nhóm Strobilurin. Tác động diệt nấm bằng cách ức chế hô hấp ở ty thể của nấm. Nó đƣợc hấp thu qua rễ và di chuyển trong mạch gỗ đi đến thân, lá hoặc thấm qua bề mặt lá đi đến mép lá và rìa lá đang phát triển. Azoxystrobin đƣợc sử dụng để hạn chế nguy cơ gây bệnh trên lá và đất nhƣ bệnh nấm lá, bệnh đốm trắng, bệnh rụng lá và các mầm bệnh khác trên nhiều cây trồng. Bảng 2.4. Nghiên cứu về độc tính cấp của azoxystrobin Động vật thí nghiệm Giới Đƣờng dùng LD50 (mg/kg) LC50 (mg/l) Chuột nhắt Đực, cái Uống >5000 Chuột cống Đực, cái Uống >5000 Chuột cống Đực, cái Da >2000 Chuột cống Đực, cái Hít trong 4h Đực 0,698 Cái 0,962 Chuột cống Cái Hít ≥ 4,7 Thỏ Cái Kích ứng da Không đáng kể Thỏ Cái Kích ứng mắt Không đáng kể Chuột lang Cái Trên da nhạy cảm Không nhạy cảm
  • 25. 16 Bảng 2.5. Giới hạn tối đa dƣ lƣợng azoxystrobin trong một số thực phẩm (Bộ Y Tế, 2016) Tên thuốc BVTV ADI (mg/kg thể trọng) Thực phẩm MRL (mg/kg) Azoxystrobin 0 – 0,02 Các loại rau họ bắp cải, cải bắp, cải bông 5 Các loại rau bầu bí 1 Các loại rau họ đậu, rau xà lách, lá rau diếp 3 Sâm 0,1 Sâm khô (kể cả sâm đỏ) 0,3 Chiết xuất sâm 0,5 2.2.6. Ƣu, nhƣợc điểm và vị trí của ngành thuốc BVTV hiện nay (Michelangelo Anastassiades et al., 2003) Ưu điểm: - Diệt dịch hại nhanh, có khả năng chặn đứng và phòng trừ khi xảy ra các trận dịch. - Cho hiệu quả trực tiếp, rõ rệt và tƣơng đối triệt để. - Nâng cao năng suất rõ rệt. - Dễ ứng dụng rộng rãi ở nhiều nơi, nhiều vùng khác nhau. Nhược điểm: - Dễ gây độc cho ngƣời trực tiếp sử dụng thuốc (pha chế, phun thuốc …) - Ảnh hƣởng sâu sắc đến các quần thể sinh vật gây mất cân bằng sinh thái. - Tác động mạnh mẽ đến môi trƣờng sống xung quanh nhất là những thuốc có độ bền lớn và thời gian lƣu trong đất dài. Với DDT phải mất đến 10 năm để phân hủy 95% thuốc. - Gây ra hiện tƣợng kháng thuốc. Là một vấn đề đang cần đƣợc quan tâm hàng đầu, do sử dụng một loại thuốc liên tục trong nhiều năm. Với những ƣu và nhƣợc điểm trên, hiện nay trên thế giới đã có xu hƣớng hạn chế sử dụng thuốc BVTV có độc tính cao gây hại cho môi trƣờng, thay vào đó cố gắng để tìm ra những loại thuốc mới có ƣu điểm tốt và tránh đƣợc những nhƣợc điểm trên.
  • 26. 17 2.3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HCBVTV 2.3.1. Tình hình sử dụng HCBVTV trên thế giới (Trần Cao Sơn, 2015) Trên thế giới, thuốc BVTV ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc phòng trừ sâu bệnh bảo vệ sản xuất, đảm bảo an ninh lƣơng thực thực phẩm. Theo tính toán của các chuyên gia, trong những thập kỷ 70, 80, 90 của thế kỷ 20, thuốc BVTV góp phần bảo vệ và tăng năng suất khoảng 20 – 30 % đối với các loại cây trồng chủ yếu nhƣ lƣơng thực, rau, hoa quả. Theo Sarazy, Kenmor (2008 - 2011), ở các nƣớc châu Á trồng nhiều lúa, 10 năm qua (2000 - 2010) sử dụng phân bón tăng 100 %, sử dụng thuốc BVTV tăng 200 – 300 % nhƣng năng suất hầu nhƣ không tăng, số lần phun thuốc trừ sâu không tƣơng quan hoặc thậm chí tƣơng quan nghịch với năng suất. Lạm dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật còn tác động xấu đến môi trƣờng, hệ sinh thái và sức khỏe cộng đồng phá vỡ sự bền vững của phát triển nông nghiệp. Ngoài ra còn làm tăng tính kháng thuốc, suy giảm hệ ký sinh - thiên địch để lại dƣ lƣợng độc trên nông sản, đất và nƣớc, ảnh hƣởng đến chất lƣợng môi trƣờng, nhiễm độc ngƣời tiêu dùng nông sản. Do những hệ lụy và tác động xấu của việc lạm dụng thuốc BVTV cho nên ở nhiều nƣớc trên thế giới đã và đang thực hiện việc đổi mới chiến lƣợc sử dụng thuốc BVTV. Từ “Chiến lược sử dụng thuốc BVTV hiệu quả và an toàn” sang “Chiến lược giảm nguy cơ của thuốc BVTV”. Chiến lƣợc sử dụng thuốc BVTV mới này đã mang lại hiệu quả ở nhiều nƣớc, đặc biệt là các nƣớc Bắc Âu, đã thành công trong việc giảm thiểu sử dụng thuốc BVTV mà vẫn quản lý đƣợc dịch hại tốt. Trong vòng 20 năm (1980 - 2000) Thụy Điển giảm lƣợng thuốc BVTV sử dụng đến 60 %, Đan Mạch và Hà Lan giảm 50 %. Tốc độ gia tăng mức tiêu thụ thuốc BVTV trên thế giới trong 10 năm lại đây đã giảm dần, cơ cấu thuốc BVTV có nhiều thay đổi theo hƣớng gia tăng thuốc sinh học, thuốc thân thiện với môi trƣờng, thuốc ít độc hại,… 2.3.2. Tình hình sử dụng HCBVTV ở Việt Nam (http://kinhtevadubao.vn) Việt Nam là một trong số những nƣớc có lƣợng tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật rất lớn. Ở một số địa phƣơng đƣợc khảo sát cho thấy có hiện tƣợng một số nông dân còn thiếu hiểu biết cũng nhƣ không tuân thủ đúng những quy định sử dụng thuốc BVTV khi phun cho cây (nhƣ quy định đối với việc sử dụng thuốc BVTV thuộc danh mục hạn chế sử dụng, lạm dụng thuốc BVTV, không thực hiện đúng quy định về xử lý bao bì đựng thuốc BVTV sau khi sử dụng xong và đặc biệt là việc tuân thủ thời gian an toàn cho thu hái dƣợc liệu sau khi phun thuốc điều này có thể dẫn đến lƣợng tồn dƣ thuốc BVTV trong các dƣợc liệu vƣợt ngƣỡng cho phép).
  • 27. 18 Theo thống kê của Cục Bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, danh mục thuốc bảo vệ thực vật đƣợc phép sử dụng trong nông nghiệp đến năm 2015 đã lên tới 1.699 hoạt chất, trong khi, các nƣớc trong khu vực chỉ có khoảng từ 400 - 600 loại hoạt chất nhƣ: Trung Quốc 630 loại, Thái Lan 400 - 600 loại... Từ năm 2011 đến nay, hàng năm Việt Nam nhập và sử dụng từ 70.000 - 100.000 tấn thuốc bảo vệ thực vật. Trong đó, thuốc trừ sâu chiếm 20,4 %, thuốc trừ bệnh 23,2 %, thuốc trừ cỏ 44,4 %, các loại thuốc bảo vệ thực vật khác, nhƣ: thuốc xông hơi khử trùng, bảo quản lâm sản, điều hòa sinh trƣởng cây trồng chiếm 12 %. Khối lƣợng và chủng loại thuốc bảo vệ thực vật trên đã vƣợt gấp nhiều lần nhu cầu sử dụng cho sản xuất nông nghiệp. 2.4. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HCBVTV 2.4.1. Phƣơng pháp truyền thống (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2013) Để chống lại các loài sinh vật gây hại, từ lâu ngƣời ta đã sử dụng thuốc trừ sâu một cách rộng rãi trong nông nghiệp nhƣ: trồng lúa, rau, cây ăn quả và phổ biến hiện nay là dƣợc liệu. Mục đích của phƣơng pháp phân tích đa dƣ lƣợng là phân tích đồng thời nhiều thuốc BVTV trong cùng một lần thực hiện, do đó kỹ thuật chiết cũng hƣớng đến chiết đƣợc càng nhiều thuốc BVTV càng tốt. Đồng thời phƣơng pháp phải đƣợc thực hiện nhanh chóng và dễ dàng, cùng với việc sử dụng một lƣợng dung môi tối thiểu mà vẫn chiết đƣợc tất cả thuốc BVTV có trong nền mẫu. Đã có một vài phƣơng pháp đƣợc sử dụng để xác định dƣ lƣợng thuốc trừ sâu tồn dƣ trong trái cây và nƣớc ép trái cây nhƣ: chiết lỏng, chiết với sự hỗ trợ của vi sóng, chiết vi pha rắn, chiết siêu tới hạn…Các phƣơng pháp này thƣờng tốn rất nhiều thời gian. Phƣơng pháp phân tích đa dƣ lƣợng đầu tiên và nổi tiếng nhất là phƣơng pháp Mills đƣợc phát triển vào những năm 1960 bởi Cục quản lý dƣợc và thực phẩm Mỹ (FDA) bởi nhà hóa học P.A.Mills. Vào thời gian đó, các thuốc trừ sâu nhóm clo hữu cơ là nhóm chính đƣợc phân tích. Với phƣơng pháp Mills, thuốc trừ sâu nhóm clo và các chất không phân cực khác đƣợc chiết xuất trên mẫu thực phẩm không chứa chất béo bằng acetonitril. Sau đó pha loãng với H2O và các thuốc trừ sâu đƣợc phân vào một dung môi không phân cực (petroleum ether). Vì thế mà các thuốc trừ sâu phân cực trung bình nhƣ là thuốc trừ sâu nhóm phospho hữu cơ bị mất một phần trong phƣơng pháp này. Sự cần thiết khi phân tích nhiều thuốc trừ sâu phân cực khác nhau và nhóm phospho hữu cơ trong nông nghiệp, là phát triển một số cách thay thế để xác định các hợp chất không đƣợc chiết xuất bởi phƣơng pháp Mills. Những cách này thƣờng chỉ đơn giản thay đổi bằng cách sử dụng dung môi ACN chiết xuất ban đầu nhƣng khác
  • 28. 19 nhau bởi bƣớc phân vùng, làm sạch và xác định thuốc BVTV (Anastassiades et al., 2003). Phƣơng pháp chiết lỏng – lỏng là một phƣơng pháp dùng một dung môi để tách một chất hoặc nhóm hợp chất từ hỗn hợp cần nghiên cứu. Sau đó chuyển chất phân tích từ một dung môi sang dung môi thứ hai không đồng tan với dung môi thứ nhất. Cô thu hồi dung môi thu đƣợc chất phân tích. Tùy vào bản chất của chất cần phân tích mà lựa chọn dung môi thích hợp để tránh hao hụt chất cần phân tích. Cần phải chú ý đến các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình chiết nhƣ: độ tan của chất phân tích trong dung môi, nhiệt độ, sự có mặt của các chất hòa tan khác. Ngoài ra việc lựa chọn dung môi thích hợp còn giúp loại bỏ đƣợc một số tạp chất có trong mẫu. Có thể sử dụng một số tác nhân vật lý hỗ trợ nhƣ lắc cơ học, khuấy trộn siêu tốc, sóng siêu âm… Đối với các mẫu nhiều tạp chất có thể phối hợp thêm các quá trình làm sạch khác. Kỹ thuật chiết lỏng – lỏng thƣờng đƣợc áp dụng để - Chiết hợp chất cần quan tâm ra khỏi dung dịch ban đầu. - Phân chia cao thô ban đầu có chứa quá nhiều loại hợp chất từ không phân cực đến rất phân cực thành những phân đoạn có tính phân cực khác nhau. Năm 2009, Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Thu đã công bố đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng sắc ký khối phổ để phân tích dƣ lƣợng một số hóa chất bảo vệ thực vật thƣờng dùng”. Trong đó sử dụng phƣơng pháp chiết mẫu bằng siêu âm, sau đó làm sạch mẫu bằng cột nhồi silicagel + 10 % than hoạt và đem định lƣợng bằng GC/MS. 2.4.2. Phƣơng pháp QuEChERS (Trần Cao Sơn, 2015) Trong những năm gần đây có sự thay đổi đáng kể là sự ra đời của phƣơng pháp QuEChERS (viết tắt của quick - nhanh, easy - dễ, cheap - rẻ, effective - hiệu quả, rugged - ổn định, và safe - an toàn). Phƣơng pháp QuEChERS đƣợc báo cáo đầu tiên bởi Anastassisdes và Lehotay, đƣợc phát triển bởi United States Department of Agriculture (Sở nông nghiệp Hoa Kỳ) vào năm 2003. Là phƣơng pháp phân tích đa dƣ lƣợng thuốc trừ sâu trên nhiều loại nền mẫu khác nhau, chỉ cần có khoảng 70 – 100 % nƣớc trong thành phần (mẫu khô đƣợc cho thêm nƣớc). Phƣơng pháp này đƣợc phát triển dùng để chiết xuất thuốc BVTV trên trái cây và rau quả, đồng thời kết hợp với quá trình làm sạch mẫu nhƣ là đƣờng, acid béo, acid hữu cơ, sterol, protein, chất màu và loại nƣớc thừa. Phƣơng pháp này mang đến những thuận tiện hơn so với phƣơng pháp truyền thống nhƣ chiết lỏng - lỏng, chiết pha rắn. Phƣơng pháp này đơn giản và khá hiệu quả trong việc chiết và làm sạch một số mẫu có nền phức tạp. Quá trình này bao gồm hai bƣớc. Đầu tiên, các mẫu đồng nhất đƣợc
  • 29. 20 chiết xuất và phân chia bởi dung môi hữu cơ và dung dịch muối. Sau đó, phần nổi trên mặt đƣợc tách ra và làm sạch bởi kỹ thuật chiết phân tán pha rắn (d-SPE). Năm 2005, Lehotay và các cộng sự nghiên cứu thẩm định phƣơng pháp này cho thấy phƣơng pháp cho kết quả tốt với 207 chất trong số 235 thuốc trừ sâu trong các nền mẫu rau quả. Tuy nhiên, độ thu hồi của những chất nhạy với pH bị ảnh hƣởng rõ rệt. Sau đó Lehotay thay đổi phƣơng pháp gốc bằng cách sử dụng đệm acetat pH 4,8 - 5,0 để tăng độ thu hồi của thuốc trừ sâu. Phƣơng pháp này sau đó đã đƣợc nghiên cứu trong 13 phòng thí nghiệm ở 7 quốc gia đối với 30 thuốc trừ sâu và trở thành phƣơng pháp chính thức của AOAC 2007.01 vào năm 2007. Cùng thời gian đó, Anastassiades và cộng sự phát triển một phƣơng pháp QuEChERS khác sử dụng đệm citrat ở pH khoảng 5. Phƣơng pháp này đã đƣợc thẩm định liên phòng ở nhiều phòng thí nghiệm ở Đức và trở thành phƣơng pháp châu Âu CEN 15662. 2ml Hình 2.7. Sơ đồ chiết thuốc BVTV theo QuEChERS Hiện nay có ba quy trình chiết chính của phƣơng pháp vẫn còn đƣợc áp dụng. Đó là phiên bản ban đầu do Anastassiades và Lehotay phát triển; phiên bản dùng đệm acetat theo AOAC và phiên bản dùng đệm citrat theo tiêu chuẩn châu Âu. 15g mẫu/ống ly tâm 50 ml Hút 1 ml/lọ 2 ml Phân tích GC-MS; LC-MS + 15 ml ACN, lắc + 6 g MgSO4; 1,5g NaCl Lắc, ly tâm + 150 mg MgSO4; 25 mg PSA + 50 mg C18; 7,5 mg GCB (lựa chọn thêm) Lắc, ly tâm, lọc Phƣơng pháp gốc ban đầu (Không dùng đệm) 15g mẫu/ống ly tâm 50 ml Hút 1 ml/lọ 2 ml Phân tích GC-MS; LC-MS + 15ml ACN (1% acid acetic) + 6 g MgSO4; 1,5 g NaOAc Lắc, ly tâm + 150mg MgSO4; 50mg PSA + 50mg C18; 7,5mg GCB (lựa chọn thêm) Lắc, ly tâm, lọc Phƣơng pháp AOAC 2007.01 (Đệm acetat pH 4,8-5) 15g mẫu/ống ly tâm 50 ml Hút 1 ml/lọ Phân tích GC-MS; LC-MS + 15 ml ACN, lắc + 6 g MgSO4; 1,5 g Na3citrat + 1,5 g Na2citrat; 1,5g NaCl Lắc, ly tâm + 150 mg MgSO4; 50 mg PSA + 50 mg C18; 7,5 mg GCB (lựa chọn thêm) Lắc, ly tâm, lọc Phƣơng pháp EN 15662 (Đệm citrat pH 5)
  • 30. 21 Ƣu điểm của phƣơng pháp QuEChERS (Michelangelo Anastassiades, 2003)  Nhanh (8 mẫu trong khoảng 30 phút).  Đơn giản (các bƣớc thực hiện không quá khó, sai số tối thiểu).  Rẻ (không tốn kém nhiều khi chuẩn bị mẫu).  Lƣợng dung môi sử dụng thấp (10 ml acetonitril).  Hầu nhƣ không cần dụng cụ thủy tinh.  Đƣợc dùng trên phạm vi rộng các thuốc trừ sâu (chất phân cực, chất phụ thuộc vào pH).  Chiết xuất với acetonitril (đƣợc phân tích bởi sắc ký khí và sắc ký lỏng). Ở Việt Nam hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng tiên tiến cũng đã có một số tác giả áp dụng phƣơng pháp mới trong phân tích đa dƣ lƣợng thuốc BVTV trong nông nghiệp. Trên cơ sở lý thuyết của phƣơng pháp QuEChERS, tác giả có thay đổi một số bƣớc cho phù hợp với điều kiện thực tế, tối ƣu hóa qui trình một cách hợp lý nhất. Năm 2005, Ths. Trần Việt Hùng thực hiện nghiên cứu xác định thuốc BVTV trong dƣợc liệu bằng phƣơng pháp chiết nóng, chiết lạnh hoặc chiết Sohxlet kết hợp với sử dụng cột chiết pha rắn (SPE) để làm sạch và làm giàu mẫu. Sau đó đem phân tích bởi sắc ký khí. 2.5. KỸ THUẬT SẮC KÝ HPLC/UV-VIS HPLC là từ viết tắt của High Performance Liquid Chromatography, còn đƣợc gọi là phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao. Phƣơng pháp này ra đời từ năm 1967 – 1968 trên cơ sở phát triển và cải tiến từ phƣơng pháp sắc ký cột cổ điển. Hiện nay, phƣơng pháp HPLC ngày càng phát triển và hiện đại hóa cao nhờ sự phát triển nhanh chóng của ngành chế tạo máy phân tích. Áp dụng rất lớn cho ngành kiểm nghiệm đặc biệt là kiểm nghiệm thuốc. Là công cụ đắc lực trong phân tích các thuốc đa thành phần cho phép định tính và định lƣợng. Ngày nay cũng đã ứng dụng nhiều trong dƣợc liệu. 2.5.1. Nguyên tắc Phƣơng pháp HPLC là một phƣơng pháp phân tích hóa lý, dùng để tách và định lƣợng các thành phần trong hỗn hợp dựa trên ái lực khác nhau giữa các chất với hai pha luôn tiếp xúc nhƣng không hòa lẫn vào nhau: pha tĩnh (trong cột hiệu năng cao) và pha động (dung môi rửa giải). Khi dung dịch của hỗn hợp các chất cần phân tích đƣa vào cột, chúng sẽ đƣợc hấp phụ hoặc phân bố vào pha tĩnh tùy thuộc vào bản chất của cột và của chất cần phân tích. Khi ta bơm dung môi pha động vào cột thì tùy thuộc vào ái lực của các chất với hai pha, chúng sẽ di chuyển qua cột với vận tốc khác nhau dẫn đến sự phân tách. Các chất sau khi ra khỏi cột sẽ đƣợc phát hiện bởi bộ phận phát hiện
  • 31. 22 gọi là detector và đƣợc chuyển qua bộ xử lý kết quả. Kết quả cuối cùng đƣợc hiển thị trên màn hình. 2.5.2. Cơ sở lý thuyết Quá trình phân tách trong kỹ thuật HPLC là do quá trình vận chuyển và phân bố của các chất tan giữa 2 pha khác nhau. Khi pha động di chuyển với một tốc độ nhất định qua cột sắc ký sẽ đẩy các chất tan bị pha tĩnh lƣu giữ ra khỏi cột. Tùy theo bản chất pha tĩnh, chất tan và pha động mà quá trình rửa giải tách đƣợc các chất khi ra khỏi cột sắc ký. Việc tách xảy ra khi hỗn hợp các chất tƣơng tác khác nhau với pha tĩnh. Do tính chất lí hóa và cấu trúc phân tử nên chúng tƣơng tác khác nhau và di chuyển với tốc độ khác nhau để tách ra khỏi nhau. 2.5.3. Cấu tạo của hệ thống HPLC Hình 2.8. Cấu tạo hệ thống HPLC Trong đó: 1 - Bình chứa dung môi pha động. 2 - Bộ phận khử khí. 3 - Bơm cao áp. 4 - Bộ phận tiêm mẫu (tiêm bằng syringe hay auto sampler). 5 - Cột sắc ký (pha tĩnh) để ngoài môi trƣờng hay có thiết bị điều nhiệt. 6 - Đầu dò detector (nhận tín hiệu). 7 - Hệ thống máy tính điện tử cài đặt phần mềm nhận tín hiệu, xử lý số liệu và điều khiển toàn bộ hệ thống. 8 – Thiết bị in dữ liệu. Pha động là một yếu tố quan trọng trong quá trình sắc ký quyết định việc tách đƣợc các chất ra khỏi hỗn hợp hay không. Các dung môi pha động có độ phân cực khác nhau, cần phải lựa chọn sao cho phù hợp với nghiên cứu hoặc có thể phối hợp 2 đến 3 dung môi trong một lần phân tích. Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến pha động sẽ gây ra kết quả phân tích không đạt yêu cầu nhƣ: pH, tỷ lệ pha động, thành phần pha động, bọt khí, dung môi không tinh khiết còn lẫn tạp… Dung môi chạy sắc ký đòi hỏi phải tinh
  • 32. 23 khiết dùng cho HPLC. Tất cả các mẫu thử phải đƣợc lọc qua màng lọc 0,45 µm trƣớc khi tiêm vào cột. Trong HPLC, bơm đƣợc xem là bộ phận quan trọng hàng đầu. Vì thế đòi hỏi yêu cầu khá cao: phải có khả năng cung cấp chính xác và nhịp dòng chảy tự do, có khả năng chịu đƣợc áp lực cao lên đến 5000 psi, cung cấp đƣợc số lƣợng lớn các dung môi pha động. Bộ phận tiêm mẫu giúp đƣa mẫu với một lƣợng nhất định vào cột sắc ký,với dung tích từ 5 – 100 µl. Có hai cách tiêm mẫu: tiêm mẫu bằng tay và tiêm mẫu tự động. Cột sắc ký đƣợc xem là trái tim của quá trình sắc ký. Thƣờng đƣợc làm bằng thép không gỉ, với hình dạng thẳng và thể tích có thể thay đổi. Pha tĩnh nhồi trong cột đƣợc lựa chọn tùy thuộc vào kỹ thuật sắc ký. Trƣớc khi mẫu đi qua cột chính thì cần phải qua tiền cột hay còn gọi là cột bảo vệ để đảm bảo tuổi thọ của cột phân tích. Detector là bộ phận phát hiện chất cần phân tích, là não bộ của HPLC. Tùy thuộc vào bản chất cần phân tích mà sử dụng detector phù hợp. Ngày nay có rất nhiều đầu dò khác nhau nhƣ: detector khối phổ (MS), detector chuỗi diod quang (DAD), detector huỳnh quang (FLD), detector khúc xạ, detector ion hóa ngọn lửa … Nhƣng sử dụng rộng rãi nhất là đầu dò quang phổ tử ngoại khả kiến (UV-Vis) với độ nhạy rất cao. 2.5.4. Ứng dụng của HPLC trong dƣợc liệu - Ứng dụng quan trọng nhất là định tính các thành phần các chất trong dƣợc liệu, trong dịch chiết dƣợc liệu hay phát hiện các tạp chất, các chất giả mạo pha trộn trong dƣợc liệu hoặc các thành phẩm dƣợc liệu. - Xác định hàm lƣợng các chất thông dụng trong các phƣơng pháp phân tích hiện đại. Có thể định lƣợng một chất hay định lƣợng đồng thời nhiều chất trong một lần định lƣợng nếu chọn đƣợc điều kiện thích hợp. - Có thể dùng để theo dõi, đánh giá sự thay đổi thành phần (hàm lƣợng) các chất của dƣợc liệu trong quá trình bảo quản hay trong dịch chiết trong quá trình chiết xuất. - Dùng để phân lập các chất tinh khiết từ dƣợc liệu.
  • 33. 24 Chƣơng 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. NGUYÊN VẬT LIỆU - ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu Khảo sát dƣ lƣợng hai HCBVTV là imidacloprid và azoxystrobin trong dƣợc liệu tƣơi, khô của rễ và lá của cây Đinh lăng đƣợc lấy vào tháng 06/2017 tại các địa điểm khác nhau bao gồm: - Dƣợc liệu lá tƣơi và rễ tƣơi lấy tại một số vƣờn trồng Đinh lăng ở Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp. - Dƣợc liệu lá khô và rễ khô thu mua tại một số cửa hàng dƣợc liệu ở Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp. 3.1.2. Chất chuẩn – Hóa chất – Dung môi Silicagel cỡ hạt 40 – 63 µm (Merck). Bản mỏng silicagel 60 F254 (Merck). Dung môi: methanol, petrolium ether (60-90), diclorometan, cloroform, ethylacetat, aceton và một số dung môi cơ bản trong phòng thí nghiệm. Nƣớc cất 2 lần, acetonitril, methanol JK Baker (Merck). Chất chuẩn imidacloprid với độ tinh khiết 99,82%. Chất chuẩn azoxystrobin với độ tinh khiết 99,60%. Chuẩn bị dung dịch chuẩn: Dung dịch hai chuẩn gốc azoxystrobin 160 µg/ml và imidacloprid 40 µg/ml (Dung dịch 1): Cân chính xác một lƣợng chất chuẩn khoảng 8,0 mg azoxystrobin và 2,0 mg imidacloprid. Hoà tan bằng acetonitril, cho vào bình định mức 50 ml và bổ sung acetonitril đến vạch. Nồng độ của dung dịch chuẩn gốc đƣợc tính toán theo lƣợng cân thực tế và độ tinh khiết của các chất chuẩn. Các dung dịch chuẩn gốc đƣợc bảo quản trong tủ lạnh. - Dung dịch chuẩn trung gian hỗn hợp với azoxystrobin 4 µg/ml và imidacloprid 1 µg/ml (Dung dịch 2): lấy chính xác 2,5 ml dung dịch chuẩn gốc 1 cho vào bình định mức 100 ml và thêm acetonitril đến vạch. Dung dịch đƣợc bảo quản trong tủ lạnh. - Dung dịch chuẩn trung gian hỗn hợp với azoxystrobin 0,8 µg/ml và imidacloprid 0,2 µg/ml (Dung dịch 3): lấy chính xác 10 ml dung dịch 2 cho vào bình định mức 50 ml và thêm acetonitril đến vạch. Dung dịch đƣợc bảo quản trong tủ lạnh. 3.1.3. Trang thiết bị Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC của Shimadzu, Nhật và đầu dò UV-Vis. Cột C18 RP ( 250 mm x 4,6 mm; 5 µm) và tiền cột tƣơng ứng.
  • 34. 25 Máy quang phổ UV-Vis Shimadzu 1800. Máy lắc siêu âm Elma S 100 H – Đức. Cân phân tích với độ chính xác 0,1 – 0,0001 g. Bếp đun cách thủy Memmert – Đức. Màng lọc 0,45 µm Bình định mức, pipet thủy tinh và các dụng cụ cần thiết khác 3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Lựa chọn phƣơng pháp Tùy theo tính chất của đối tƣợng nghiên cứu (dƣợc liệu) và của đối tƣợng phân tích (thuốc BVTV) mà sử dụng phƣơng pháp xử lý mẫu thích hợp gồm có: Chiết Làm sạch Làm giàu đối tƣợng phân tích trong mẫu Đối với mẫu là dƣợc liệu khô thì cần có phƣơng pháp xử lý thích hợp vì mẫu có pH đa dạng, chứa nhiều chất diệp lục. Do vậy giai đoạn làm sạch mẫu rất quan trọng, giúp cho việc tăng khả năng phát hiện, giảm ảnh hƣởng của nền mẫu. Phân tích dƣ lƣợng thuốc BVTV trong các nền mẫu dƣợc liệu và sản phẩm từ dƣợc liệu thƣờng gặp phải khó khăn do sự khác nhau về thành phần của các loại dƣợc liệu. Vì thế, mục tiêu của quá trình xử lý mẫu ngoài việc chiết đƣợc tối đa thuốc BVTV, còn phải làm giảm đƣợc càng nhiều tạp chất càng tốt. Có nhiều kỹ thuật xử lý mẫu đã đƣợc sử dụng bao gồm chiết bằng dung môi, chiết siêu tới hạn, chiết pha lỏng dƣới áp suất, chiết vi sóng, chiết pha rắn, chiết phân tán pha rắn, vi chiết pha rắn và QuEChERS. 3.2.2. Phƣơng pháp xử lý mẫu Chuẩn bị mẫu sơ bộ: Toàn bộ mẫu đƣợc xay nhỏ, rửa sạch để khô (đối với mẫu tƣơi). Xử lý mẫu:  Qui trình chiết mẫu HCBVTV trên nền mẫu dƣợc liệu tƣơi:
  • 35. 26 Hình 3.1. Sơ đồ chuẩn bị mẫu dƣợc liệu tƣơi  Qui trình chiết mẫu HCBVTV trên nền mẫu dƣợc liệu khô: Đối với nền mẫu dƣợc liệu khô, theo Anastassiades thì độ ẩm dƣợc liệu khoảng 80 % thì cho hiệu suất cao nhất. Do đó với dƣợc liệu khô cần bổ sung nƣớc trƣớc khi chiết. Với mỗi lần chiết là khoảng 3 g dƣợc liệu khô, cần thêm nƣớc để làm ẩm bột dƣợc liệu. 5g mẫu/bình nón 100 ml Lọc lấy dịch chiết/ bình lắng gạn + 20 ml dung môi chiết/ 3 lần Cô cắn ở khoảng 50 o C Lắc với khoảng 10 ml H2O (lớp dƣới) Lắc với khoảng 10 ml PE (lớp dƣới) Cô dịch chiết còn 3 ml và lọc qua đầu lọc 0,45 µm + Hòa cắn với 10 ml ACN Mẫu phân tích trên HPLC/UV-Vis Lắc siêu âm 10 phút
  • 36. 27 Hình 3.2. Sơ đồ chuẩn bị mẫu dƣợc liệu khô. 3.2.3. Khảo sát dung môi chiết: Trong kỹ thuật chiết bằng dung môi, yếu tố cần quan tâm nhất là độ phân cực của dung môi phải phù hợp với chất phân tích. Trong các loại dung môi, acetonitril là dung môi đƣợc dùng phổ biến. Ngoài ra, nhiều loại dung môi khác cũng đã đƣợc sử dụng để chiết thuốc BVTV từ dƣợc liệu nhƣ n-hexan, ethyl acetat, diethyl ether, methanol, dicloromethan và aceton. 3 g mẫu/bình nón 100 ml (Làm ẩm vừa đủ) Lọc lấy dịch chiết/ bình lắng gạn + 20 ml dung môi chiết/ 3 lần Cô cắn ở khoảng 50 o C Lắc với khoảng 10 ml H2O (lớp dƣới) Lắc với khoảng 10 ml PE (lớp dƣới) Cô dịch chiết còn 3 ml và lọc qua đầu lọc 0,45 µm + Hòa cắn với 10 ml ACN Mẫu phân tích trên HPLC/UV-Vis Lắc siêu âm 10 phút
  • 37. 28 Dựa vào độ tan của hai hoạt chất trong dung môi để chọn dung môi chiết thích hợp. Tiến hành trên mẫu thử thêm chuẩn, với mục đích chiết tối đa hai hoạt chất và tối thiểu tạp chất. Đánh giá sơ bộ bằng quan sát trên SKLM. Bảng 3.1. Độ tan của hai hoạt chất trong nƣớc và dung môi hữu cơ (Ursula Banasiak, 2011) Độ tan ở 20 o C Imidacloprid (g/L) Azoxystrobin (g/L) n-hexan < 0,1 0,057 Octan-1-ol 1,4 Methanol 20 Toluene 0,69 55 Acetone 50 86 Ethyl acetat 6,7 130 Acetonitril 50 340 Diclorometan 67 400 2-propanol 2,3 Dimethylfornamide > 200 Dimethyl sulfoxide > 200 H2O 0,61 0,006 3.2.4. Khảo sát phƣơng pháp làm sạch mẫu thử Chấm dịch chiết mẫu thử lên SKLM để quan sát hai chất imidacloprid, azoxystrobin và các chất khác có trong nền mẫu. Đối với nền mẫu dƣợc liệu tƣơi hoặc với các bộ phận nằm trên mặt đất thì cần có phƣơng pháp xử lý thích hợp vì mẫu có pH đa dạng, chứa nhiều chất diệp lục, nhựa, chất béo... Do vậy giai đoạn làm sạch mẫu rất quan trọng, giúp cho việc tăng khả năng phát hiện, giảm ảnh hƣởng của nền mẫu…
  • 38. 29 3.2.4.1. Loại tạp bằng SPE (chiết pha rắn) Chiết pha rắn (Solid phase extraction, SPE) là một phƣơng pháp chiết dựa vào sự phân tán của chất phân tích giữa hai pha lỏng và rắn, trong đó các chất đƣợc chiết từ pha lỏng vào pha rắn. Pha rắn thƣờng là các hạt nhỏ, xốp đƣợc đóng vào các ống nhỏ. Pha lỏng chảy qua ống, các chất phân tích tƣơng tác với pha rắn sẽ đƣợc giữ lại trên ống. Các chất này đƣợc rửa giải khỏi pha rắn bằng một dung môi khác phù hợp. Thông thƣờng thể tích dung môi rửa giải nhỏ hơn nhiều so với thể tích dịch ban đầu. Vì thế qua SPE, ngoài tác dụng làm sạch có thể thực hiện thêm bƣớc làm giàu mẫu. Từ lâu kỹ thuật này còn đƣợc dùng để tinh chế dịch chiết lỏng – lỏng. Nhƣng ngày nay không những là kỹ thuật tách chiết độc lập mà còn đƣợc cài đặt vào hệ thống GC hoặc HPLC. Kỹ thuật này có nguyên tắc cơ bản giống nhƣ sắc ký cột. Thƣờng đƣợc áp dụng để đạt mục đích khác nhau: - Để xác định mức độ phân cực của hợp chất chƣa biết. - Để làm đậm đặc một hợp chất đang ở trong một dung dịch rất loãng với thể tích lớn. - Để phân chia cao thô ban đầu thành các phân đoạn có tính phân cực khác nhau. - Để cô lập một mẫu hợp chất thiên nhiên cần khảo sát ra khỏi cao thô ban đầu, hoặc ở giai đoạn cuối muốn tinh chế mẫu hợp chất. Ƣu điểm của kỹ thuật SPE: - Đơn giản, nhanh, không tạo nhũ, tiết kiệm dung môi. - Khả năng tinh chế cao, không hƣ hay mất mẫu thích hợp với GC, HPLC đặc biệt với các mẫu phân cực - Kết quả lặp lại, tỷ lệ hồi phục cao. - Tin cậy, không nhiễm vì không sử dụng lại. - Có thể làm hàng loạt, có thể tự động hóa Nhƣợc điểm: đắt Ngày nay, kỹ thuật này đƣợc dùng rất phổ biến do khả năng làm sạch và làm giàu mẫu tốt. Tuy nhiên, ứng dụng này còn có một số hạn chế trong phân tích đa dƣ lƣợng thuốc BVTV. Do mỗi loại chỉ thích hợp với từng loại hoạt chất khác nhau nên gây khó khăn trong quá trình phân tích đồng thời nhiều thuốc BVTV thuộc các nhóm khác nhau. 3.2.4.2. Loại tạp bằng sắc ký cột cổ điển Sắc ký cột nhằm mục đích phân lập nhiều hợp chất tinh khiết với khối lƣợng lớn từ một hỗn hợp gồm nhiều thành phần.
  • 39. 30 Tách sản phẩm bằng sắc ký cột silicagel, cỡ hạt 40-60 micromet, hệ dung môi rửa giải là cloroform – methanol (97:3). Xác định phân đoạn chứa hai chất phân tích bằng HPLC so sánh với hỗn hợp hai chuẩn, loại bỏ các phân đoạn chứa các chất khác trong nền mẫu. Tập trung các phân đoạn dung dịch chứa sản phẩm, cô thu hồi dung môi thu đƣợc cắn chứa mẫu phân tích. Hòa mẫu vào dung môi thích hợp để tiến hành phân tích. 3.2.4.3. Loại tạp bằng than hoạt tính Có thể tẩy màu của dung dịch chiết bằng cách cho dung dịch này chảy ngang qua một cột tƣơng đối ngắn có chứa than hoạt tính hoặc sử dụng một becher chứa dung dịch chiết, cho than hoạt tính vào. Để yên rồi lọc bỏ bột than. Việc sử dụng than hoạt tính này có tác dụng hấp phụ rất tốt các chất màu có trong thực vật đối với các bộ phận trên mặt đất nhƣ clorophyll a và b, caroten, xantophyl… nhƣng có nhƣợc điểm là có thể hấp thu luôn các hợp chất cần khảo sát. Ví dụ có thể hấp thu alcaloid nhƣ morphin, strychnin, quinin… 3.2.5. Đánh giá phƣơng pháp chiết và làm sạch Dựa vào hiệu suất hay tỷ lệ thu hồi (ký hiệu là R %) trên mẫu nhiễm. Mẫu nhiễm đƣợc tạo ra từ mẫu dƣợc liệu (mẫu trắng) bằng phƣơng pháp thêm chuẩn. Chiết và làm sạch mẫu nhiễm theo phƣơng pháp đã nêu, phân tích sắc ký xác định hiệu suất thu hồi. - Mẫu trắng: mẫu dƣợc liệu không có chứa chất cần khảo sát. - Mẫu tự tạo: đƣợc tạo ra từ mẫu dƣợc liệu (mẫu trắng) bằng phƣơng pháp thêm chuẩn. Cho vào bình nón 5 g dƣợc liệu sạch đã thêm hai chuẩn azoxystrobin và imidacloprid với nồng độ lần lƣợt là 4 ppm và 1,6 ppm để tạo mẫu nhiễm chứa chất phân tích có nồng độ mong muốn. - Tiến hành khảo sát độ thu hồi: chiết và làm sạch theo các phƣơng pháp đã nghiên cứu. Tiến hành phân tích trên HPLC/UV-Vis để đánh giá độ thu hồi. - Tiêu chuẩn đánh giá phương pháp chiết: áp dụng tiêu chuẩn ghi trong USP hoặc Dƣợc điển Châu Âu, phƣơng pháp chiết trong phân tích dƣ lƣợng đƣợc chấp nhận nếu nhƣ 70 % ≤ R % ≤ 110 %. 3.3. THẨM ĐỊNH PHƢƠNG PHÁP Việc thẩm định qui trình định lƣợng gồm các tiêu chí: tính phù hợp hệ thống, tính đặc hiệu, tính tuyến tính, độ chính xác, độ đúng dựa theo Sổ tay hướng dẫn đăng ký thuốc, Quyết định của Cục trƣởng Cục Quản lý Dƣợc, Bộ Y tế số 07/QĐ-QLD ngày 11 tháng 01 năm 2013. 3.3.1. Tính phù hợp hệ thống
  • 40. 31 Tính phù hợp hệ thống là phần không thể thiếu của một phƣơng pháp. Đƣợc dùng để đảm bảo hệ thống sắc ký có hiệu năng phù hợp. Pha dung dịch hai chuẩn với nồng độ azoxystrobin là 0,8 µg/ml và nồng độ imidacloprid là 0,2 µg/ml. Tiến hành sắc ký lặp lại 6 lần. Tính phù hợp của hệ thống đƣợc xác định dựa trên các thông số sắc ký nhƣ diện tích pic (S), thời gian lƣu (tR), độ phân giải (RS), hệ số đối xứng (AS). Yêu cầu: Độ lệch chuẩn tối đa đƣợc phép cho các lần tiêm lặp lại là 2%. Ngoài ra, hệ thống phải đạt các yêu cầu sau: - Hệ số đối xứng của pic chính phải trong khoảng 0,8 - 1,5 (0,8 ≤ AS ≤ 1,5). - Độ phân giải giữa pic chính và pic phụ phải lớn hơn 1,5 (RS ≥ 1,5). 3.3.2. Tính đ c hiệu Tiến hành sắc ký trong cùng điều kiện mẫu trắng, mẫu chuẩn và mẫu tự tạo ở mục 3.2.5 Yêu cầu: - Sắc ký đồ mẫu trắng: không xuất hiện pic ở trong khoảng thời gian lƣu tƣơng ứng với thời gian lƣu của chất chuẩn. - Sắc ký đồ mẫu tự tạo: phải cho pic có thời gian lƣu tƣơng tự với pic của chất chuẩn trong sắc ký đồ mẫu chuẩn. Nếu trên sắc ký đồ mẫu tự tạo có xuất hiện thêm một pic khác (pic tạp), phải đáp ứng yêu cầu về độ phân giải giữa pic chính và pic phụ lớn hơn 1,5 (RS ≥ 1,5) của phƣơng pháp sắc ký lỏng đƣợc quy định trong Dƣợc điển Việt Nam IV. 3.3.3. Tính tuyến tính Chuẩn bị các mẫu thử có nồng độ azoxystrobin/imidacloprid là 0,32/0,08 µg/ml; 0,64/0,16 µg/ml; 0,8/0,2 µg/ml; 0,96/0,24 µg/ml; 1,28/0,32 µg/ml tƣơng ứng với 40 %, 80 %, 100 %, 120 % và 160 % so với nồng độ sử dụng ở thử tính phù hợp hệ thống, mỗi mẫu tiêm 3 lần, xác định diện tích pic, tính giá trị trung bình. Đánh giá: - Vẽ đƣờng biểu diễn của diện tích pic trung bình theo nồng độ phân tích. - Xác định các hệ số Bo (độ dốc), B (tung độ gốc), R2 (bình phƣơng của hệ số tƣơng quan) của phƣơng trình hồi quy (ŷ = B0x + B). Thƣờng chấp nhận sự tuyến tính khi 0,995 ≤ R2 ≤ 1. - Sử dụng “phân tích hồi quy” để kiểm tra tính thích hợp của phƣơng trình hồi quy và ý nghĩa của các hệ số trong phƣơng trình hồi quy.
  • 41. 32 3.3.4. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng Phƣơng pháp phân tích thuốc BVTV phải đáp ứng yêu cầu để phân tích đƣợc ở nồng độ nhỏ hơn hoặc bằng MRL (0,01 mg/kg hay 10 µg/kg). LOD là lƣợng nhỏ nhất của chất phân tích trong mẫu thử có thể phát hiện đƣợc nhƣng không nhất thiết để có thể định lƣợng đƣợc. LOQ là lƣợng nhỏ nhất của chất phân tích trong mẫ thử để có thể định lƣợng đƣợc với độ đúng và độ chính xác thích hợp. LOQ là một thông số của phép định lƣợng các chất có nồng độ thấp trong mẫ thử, đặc biệt thƣờng đƣợc dùng để xác định tạp chất và hoặc sản phẩm phân hủy. Tỷ số tín hiệu trên nhiễu (S/N) đƣợc sử dụng để đánh giá LOD và LOQ. Trong đó, S là chiều cao tín hiệu của chất phân tích, N là nhiễu đƣờng nền. - LOD đƣợc xác định tại nồng độ thu đƣợc S/N khoảng bằng 3. - LOQ đƣợc xác định tại nồng độ thu đƣợc S/N khoảng bằng 10. 3.3.5. Độ chính xác Độ chính xác của phƣơng pháp thể hiện ở độ lặp lại và độ chính xác trung gian. - Độ lặp lại Thực hiện bằng cách chuẩn bị 6 mẫu thử ở nồng độ thích hợp trong khoảng tuyến tính. Mỗi mẫu tiến hành sắc ký 1 lần. - Độ chính xác trung gian Tiến hành nhƣ độ lặp lại và làm trong 3 ngày khác nhau với cùng điều kiện làm việc và ngƣời thực hiện. Yêu cầu: phƣơng pháp phân tích đạt độ chính xác khi giá trị RSD của hàm lƣợng hai hoạt chất đƣợc xác định từ 6 mẫu thử trong một ngày và 6 mẫu thử trong ngày khác đều có RSD ≤ 2 %. 3.3.6. Độ đúng (tỷ lệ hồi phục %) Chuẩn bị 9 mẫu thử thêm chuẩn ở 3 mức nồng độ 80%, 100% và 120%. Mỗi mức nồng độ chuẩn bị 3 mẫu. Mỗi mẫu tiến hành sắc ký 1 lần. Tính diện tích pic và dựa vào phƣơng trình hồi quy suy ra nồng độ tìm thấy. So với nồng độ khi pha sẽ tính ra tỷ lệ phục hồi. t s R% x100M M  Ms: nồng độ khi pha (µg/ml)
  • 42. 33 Mt: nồng độ tìm thấy (µg/ml) từ phƣơng trình hồi quy của đƣờng tuyến tính Yêu cầu: - Tỷ lệ phục hồi phải trong khoảng 98 –102%. - RSD tỷ lệ phục hồi ở mỗi mức nồng độ phải ≤ 2,0 % ở mỗi mức nồng độ Trƣờng hợp nằm ngoài khoảng này, phải có sự giải thích phù hợp.
  • 43. 34 Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. KHẢO SÁT ĐIỀU KIỆN CHIẾT MẪU HCBVTV TRONG DƢỢC LIỆU RỄ, LÁ ĐINH LĂNG TƢƠI VÀ KHÔ Để phân tích HCBVTV bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC với đầu dò UV-Vis, các bƣớc cơ bản trong qui trình phân tích bao gồm: - Tách chiết HCBVTV ra khỏi mẫu bằng dung môi. - Loại màu và tinh chế mẫu. - Làm giàu mẫu phân tích. - Phân tích HPLC với điều kiện tối ƣu. 4.1.1. Khảo sát dung môi chiết mẫu Cho vào bình nón 5 g dƣợc liệu lá Đinh lăng đã thêm hai chuẩn, cho tiếp khoảng 20 ml dung môi chiết. Lắc siêu âm khoảng 10 phút. Lọc lấy dịch chiết lần 1. Lặp lại qui trình 3 lần. Gộp dịch chiết 3 lần lại. Tiến hành loại tạp sơ bộ bằng cách lắc với 10 ml H2O. Loại bỏ lớp nƣớc, lớp còn lại đem đi cô thu hồi dung môi bằng bếp đun cách thủy ở nhiệt độ 50 o C. Hòa cắn với 10 ml ACN, lắc với khoảng 10 ml PE. Lấy lớp ACN đem cô còn khoảng 3 ml. Chấm dịch chiết lên bản mỏng và tiến hành SKLM với hệ dung môi cloroform – ethylacetat = 1 : 1. Sau đó quan sát dƣới đèn UV ở bƣớc sóng 254 nm. Hình 4.1. Kết quả khảo sát dung môi chiết 1 2 3 4 5 C
  • 44. 35 Nhận xét: Qua khảo sát 5 dung môi chiết trên SKLM theo thứ tự lần lƣợt là aceton, ethyl acetat, acetonitril, diclorometan và methanol. Cho kết quả nhƣ sau: - Dung môi aceton và methanol: dịch chiết chứa nhiều tạp và có màu xanh rất đậm. Do dung môi chiết chất phân tích và đồng thời chất luôn cả chất diệp lục, chất màu có trong lá. - Dung môi ethyl acetat, acetonitril và diclorometan: dịch chiết chứa ít tạp. Nhƣng với cả ba dung môi này thì chỉ có diclorometan là tan tốt nhất hai chất cần phân tích. Vậy chọn dung môi chiết thích hợp nhất là diclorometan. 4.1.2. Khảo sát phƣơng pháp loại tạp Cũng giống nhƣ đối với các mẫu rau quả, dịch chiết HCBVTV từ dƣợc liệu thƣờng có màu, lẫn nhiều tạp chất (đặc biệt là các dƣợc liệu có bộ phận dùng phía trên mặt đất) nên cần phải loại màu và tạp trƣớc khi phân tích. Có nhiều phƣơng pháp làm sạch khác nhau, mỗi phƣơng pháp có ƣu nhƣợc điểm riêng và cần khảo sát để áp dụng một cách kinh tế, hiệu quả nhất và phù hợp với trang thiết bị có sẵn. Ở đây chúng tôi không khảo sát phƣơng pháp loại tạp bằng SPE, do không đủ điều kiện và trang thiết bị. 4.1.2.1. Chiết lỏng – lỏng Cho vào bình nón 5 g dƣợc liệu lá Đinh lăng đã thêm hai chuẩn, cho tiếp khoảng 20 ml DCM. Lắc siêu âm khoảng 10 phút. Lọc lấy dịch chiết lần 1. Lặp lại qui trình 3 lần. Gộp dịch chiết 3 lần lại. Tiến hành loại tạp sơ bộ bằng cách lắc với 10 ml H2O. Loại bỏ lớp nƣớc, lớp còn lại đem đi cô thu hồi dung môi bằng bếp đun cách thủy ở nhiệt độ 50 o C. Hòa cắn với 10 ml ACN, lắc với khoảng 10 ml PE. Lấy lớp ACN đem cô còn khoảng 3 ml. Chấm dịch chiết lên bản mỏng và tiến hành SKLM với hệ dung môi cloroform – ethylacetat = 1 : 1. Sau đó để quan sát dƣới đèn UV ở bƣớc sóng 254 nm.
  • 45. 36 Hình 4.2. Kết quả khảo sát phƣơng pháp loại tạp bằng chiết lỏng – lỏng Nhận xét: Qua quá trình chiết lỏng - lỏng nhận thấy dịch chiết vẫn còn tạp nhƣng không đáng kể và không ảnh hƣởng đến kết quả nên lấy trực tiếp dịch chiết sau khi đã chiết lỏng - lỏng đem cô bớt dung môi và lọc qua màng lọc 0,45 µm. Tiến hành phân tích trên hệ thống HPLC/UV-Vis. 4.1.2.2. Chiết lỏng – lỏng và than hoạt Qui trình chuẩn bị mẫu tƣơng tự nhƣ trên. Sử dụng thêm phƣơng pháp loại tạp bằng than hoạt. Cho khoảng 0,1 g than hoạt vào dịch chiết, sau đó rửa giải 3 phân đoạn. Mỗi phân đoạn sử dụng 10 ml ACN. Gộp các phân đoạn, đem cô còn 3 ml, lọc qua màng lọc 0,45 µm. Tiến hành phân tích trên hệ thống HPLC/UV-Vis. T I A Chú thích T: mẫu dịch chiết I: chuẩn imidacloprid A: chuẩn azoxystrobin
  • 46. 37 Hình 4.3. Kết quả khảo sát loại tạp bằng than hoạt Nhận xét: kết quả cho thấy than hoạt có khả năng hấp phụ tốt chất màu cho kết quả sắc ký đồ tách tốt nhƣng độ thu hồi thấp chỉ khoảng 50 – 70% 4.1.2.3. Chiết lỏng – lỏng và silicagel Khả năng loại màu phụ thuộc vào bản chất chất hấp phụ và dung môi rửa giải. Trong phân tích sắc ký, silicagel là chất hay đƣợc sử dụng để loại tạp, khử màu do có diện tích bề mặt lớn và có khả năng hấp phụ cũng nhƣ lƣu giữ các chất màu. Hình 4.4. Kết quả khảo sát loại tạp bằng silicagel
  • 47. 38 Nhận xét: kết quả cho thấy silicagel giữ lại chất nhựa và loại bỏ đƣợc một số chất màu trong dịch chiết. Độ thu hồi của phƣơng pháp này khoảng 70 - 80% tùy vào loại nền mẫu. 4.1.3. Đánh giá phƣơng pháp chiết và làm sạch Bảng 4.1. Kết quả độ thu hồi của phƣơng pháp chiết và làm sạch HCBVTV Bộ phận của cây Đinh lăng Phƣơng pháp sử dụng Hàm lƣợng chuẩn thêm (ppm) Hàm lƣợng thu đƣợc (ppm) Độ thu hồi (%) Azoxystrobin Lá LLE 4 3,6 90 LLE + than hoạt 4 2,35 59 LLE + SKC silicagel 4 3,06 76,5 Rễ LLE 4 3,48 87 LLE + than hoạt 4 2,45 61,25 LLE + SKC silicagel 4 3,34 83,5 Imidacloprid Lá LLE 1,6 1,5 94 LLE + than hoạt 1,6 1,1 68,75 LLE + SKC silicagel 1,6 1,25 78 Rễ LLE 1,6 1,45 91 LLE + than hoạt 1,6 1,17 73 LLE + SKC silicagel 1,6 1,23 77
  • 48. 39 Hình 4.4. Kết quả độ thu hồi của hai thuốc BVTV trên rễ Đinh lăng Hình 4.5. Kết quả độ thu hồi của hai thuốc BVTV trên lá Đinh lăng 91 73 77 87 61.25 83.5 0 20 40 60 80 100 LLE LLE + than hoạt LLE + SKC Độ thu hồi (%) của hai thuốc BVTV trên rễ Đinh lăng Imidacloprid Azoxystrobin 94 68.75 78 90 59 76.5 0 20 40 60 80 100 LLE LLE + than hoạt LLE + SKC Độ thu hồi (%) của hai thuốc BVTV trên lá Đinh lăng Imidacloprid Azoxystrobin
  • 49. 40 Nhận xét: qua kết quả ở bảng 4.1 cho thấy độ thu hồi của phƣơng pháp LLE + than hoạt thấp chỉ khoảng 50 – 70 %. Tiếp đến là độ thu hồi của LLE + SKC và LLE gần bằng nhau đều nằm trong khoảng từ 75 – 95 %. Ở đây, lựa chọn phƣơng pháp LLE để chiết mẫu đồng thời loại tạp sơ bộ. 4.2. QUI TRÌNH ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƢỢNG ĐỒNG THỜI HAI HCBVTV BẰNG HPLC/UV-VIS Trong các bƣớc phân tích trên, đầu tiên cần nghiên cứu những điều kiện tối ƣu để phân tích chất chuẩn HCBVTV trên thiết bị HPLC/UV-Vis. Tiến hành sắc ký với điều kiện đã đƣợc xây dựng nhƣ sau: - Cột sắc ký LiChrospher® RP – 18 (5 µm; 250 x 4,6 cm) LiChroCART®. - Detector UV-Vis: bƣớc sóng 250 nm - Pha động: ACN – H2O (55:45) - Tốc độ dòng: 1 ml/phút. - Quét phổ từ 250 nm 4.3. THẨM ĐỊNH PHƢƠNG PHÁP 4.3.1. Tính phù hợp hệ thống Pha dung dịch hai chuẩn với nồng độ azoxystrobin là 0,8 µg/ml và nồng độ imidacloprid là 0,2 µg/ml. Tiến hành sắc ký lặp lại 6 lần. Hình 4.7. Kết quả sắc ký đồ khảo sát tính phù hợp hệ thống
  • 50. 41 Bảng 4.2. Kết quả tính phù hợp hệ thống với chất chuẩn imidacloprid Bảng 4.3. Kết quả tính phù hợp hệ thống chất chuẩn azoxystrobin Số lần tiêm mẫu tR (phút) S (µAU x giây) AS 1 3,945 22006 1.223 2 3,926 22883 1.210 3 3,937 22677 1.214 4 3,937 22535 1.213 5 3,944 23048 1.221 6 3,935 22838 1.180 Trung bình 3,937 22664 1.210 RSD 0,176 % 1,622 % Số lần tiêm mẫu tR (phút) S (µAU x giây) AS 1 12,105 45479 1.060 2 12,027 46030 1.058 3 12,078 45638 1.057 4 12,054 45057 1.054 5 12,117 45528 1.056 6 12,126 45448 1.060 Trung bình 12,084 45530 1.058 RSD 0,321 % 0,691 %
  • 51. 42 Nhận xét: Kết quả ở bảng 4.2 và 4.3 cho thấy giá trị độ lệch chuẩn tƣơng đối của thời gian lƣu (tR); diện tích pic (S) đều không quá 2 %; hệ số đối xứng (AS) nằm trong khoảng 0,8 – 1,5; độ phân giải (RS) lớn hơn 1,5. Khẳng định rằng hệ thống có tính phù hợp, có thể tiếp tục tiến hành những bƣớc đánh giá tiếp theo với điều kiện sắc ký tƣơng tự. 4.3.2. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng (Lê Hữu Bảo Trân, 2017) Bảng 4.4. Kết quả giới hạn định lƣợng và giới hạn phát hiện của hai HCBVTV trên thiết bị phân tích HPLC/UV-Vis HCBVTV LOD (µg/ml) LOQ (µg/ml) Azoxystrobin 0,048 0,16 Imidacloprid 0,0048 0,016 Nhận xét: Các kết quả cho thấy, đối với HPLC/UV-Vis cả hai chất có thể định lƣợng trên nền mẫu nghiên cứu tƣơi và khô tại nồng độ thấp hơn hoặc bằng giá trị MRL (10 µg/kg hay 0,01 mg/kg). 4.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT DƢ LƢỢNG HAI HCBVTV TRÊN CÂY ĐINH LĂNG LÁ NHỎ Ở CẦN THƠ, AN GIANG VÀ ĐỒNG THÁP Áp dụng các qui trình xử lý mẫu và phân tích dƣ lƣợng thuốc BVTV trong dƣợc liệu đã xây dựng, đề tài đã tiến hành phân tích sàng lọc dƣ lƣợng thuốc BVTV trong 12 mẫu, bao gồm hai loại: - Rễ tƣơi và khô - Lá tƣơi và khô
  • 52. 43 Bảng 4.5. Kết quả khảo sát HCBVTV trong cây Đinh lăng lá nhỏ STT Kí hiệu Bộ phận dùng Hoạt chất Hàm lƣợng (mg/kg) S (µAU x giây) I A I A I A 1 M1 Rễ khô + - 0,27 51256 2 M2 Rễ tƣơi + - 0,16 30088 3 M3 Rễ khô + - 0,5 88859 4 M4 Rễ tƣơi + - 0,48 91086 5 M5 Rễ khô + - 0,14 27498 6 M6 Rễ tƣơi + +* 0,2 38022 5170 7 M1 Lá tƣơi - - 8 M2 Lá tƣơi + + 1,3 0,56 246966 52650 9 M3 Lá khô + - 1,76 335499 10 M4 Lá khô + - 0,3 54075 11 M5 Lá tƣơi + - 0,5 95910 12 M6 Lá khô - - Chú thích: + : dƣơng tính, mẫu có chất phân tích - : âm tính, mẫu không có chất phân tích +* : dƣơng tính nhƣng hàm lƣợng thấp I : imidacloprid A : azoxystrobin Nhận xét: qua kết quả khảo sát ở Cần Thơ, An Giang và Đồng Tháp cho thấy trong tổng số 12 mẫu, có đến 10/12 phát hiện thấy imidacloprid và 2/12 mẫu phát hiện có azoxystrobin.
  • 53. 44 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC BVTV Ở CẦN THƠ, AN GIANG VÀ ĐỒNG THÁP Việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật trong trồng cây thuốc ở các địa phƣơng là một hiện tƣợng phổ biến giúp tăng năng suất cây trồng. Nhƣng do thiếu hiểu biết và có thể không đƣợc hƣớng dẫn một cách cụ thể nên đã sử dụng tùy tiện với nồng độ vƣợt quá mức qui định cho phép, gây ra những hệ lụy lớn cho môi trƣờng sinh thái xung quanh, cho ngƣời tiêu dùng và cho chính cả những ngƣời nông dân đang tiếp xúc hằng ngày với chất độc. Ngày nay, thuốc BVTV đƣợc sử dụng rất đa dạng do sự phát triển của công nghệ hóa học hóa chất mới đƣợc tổng hợp rất nhiều, cùng với công thức pha trộn và phối hợp các hoạt chất đã tạo ra nhiều loại thuốc BVTV mới. Trong đó cũng có một số thuốc BVTV có độc tính thấp và thân thiện với môi trƣờng. Nhìn chung sự hiểu biết của ngƣời nông dân về độc hại và quy trình sử dụng thuốc BVTV còn nhiều hạn chế do đó cần phải tuyên truyền, giải thích và hƣớng dẫn đầy đủ hơn nhằm đảm bảo chất lƣợng và năng suất dƣợc liệu, an toàn cho ngƣời sử dụng và giảm gây ô nhiễm môi trƣờng. 5.2. VỀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DƢ LƢỢNG THUỐC BVTV Trong nghiên cứu này lựa chọn hai HCBVTV là imidacloprid và azoxystrobin vì đây là hai loại sử dụng nhiều trong trồng cây thuốc, đặc biệt ở cây Đinh lăng lá nhỏ. Trong đó, hai chất này chƣa có qui định MRL trên nền mẫu dƣợc liệu. Vì vậy đã tham khảo một số MRL của một số loại rau, củ đƣợc ngƣời tiêu dùng sử dụng hằng ngày. Trong đó, mức MRL của imidacloprid trong khoảng 0,5 – 2 mg/kg, mức MRL của azoxystrobin trong khoảng 0,1 – 5 mg/kg. Qua tham khảo các phƣơng pháp xử lý mẫu đã đƣợc công bố, đối với phân tích dƣ lƣợng, phƣơng pháp đƣợc ƣu tiên lựa chọn là chiết lỏng – lỏng, sau đó đem mẫu phân tích bằng HPLC/UV-Vis. Kỹ thuật đều đáp ứng yêu cầu về khả năng làm sạch, làm giàu mẫu tốt, thời gian xử lý mẫu không kéo dài, hiệu suất chiết và khả năng lặp lại của kết quả phân tích tƣơng đối tuy chƣa đƣợc cao. 5.3. VỀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DƢ LƢỢNG THUỐC BVTV TRONG CÂY ĐINH LĂNG LÁ NHỎ: Qua kết quả khảo sát ở Cần Thơ, An Giang và Đồng Tháp cho thấy trong tổng số 12 mẫu, có 10/12 phát hiện thấy imidacloprid và 2/12 mẫu phát hiện có azoxystrobin. Trong đó có một mẫu có phát hiện azoxystrobin nhƣng với hàm lƣợng quá thấp chƣa đến ngƣỡng định lƣợng nên chỉ định tính và phát hiện. Đối với một số mẫu có hàm
  • 54. 45 lƣợng cao thì có thể do mới vừa đƣợc phun thuốc nhƣng đều nằm trong ngƣỡng cho phép. Nhƣ vậy, cho thấy rằng việc sử dụng thuốc BVTV trong trồng cây thuốc có để lại dƣ lƣợng. Vì thế hiện nay, việc kiểm tra dƣ lƣợng thuốc BVTV là một quá trình phức tạp, tốn kém nhƣng thực sự cần thiết vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ của ngƣời sử dụng. Hơn bao giờ hết, vấn đề chất lƣợng dƣợc liệu và nông sản đảm bảo đƣợc những tiêu chuẩn của quốc tế về an toàn thực phẩm, đặc biệt là đạt đƣợc chuẩn về dƣ lƣợng thuốc BVTV tối đa cho phép phải đƣợc đặt lên hàng đầu.
  • 55. 46 KIẾN NGHỊ Ngày nay có rất nhiều loại thuốc BVTV ra đời. Cần thiết phải có những qui định về kiểm soát một số thuốc BVTV mới hiện nay. Song song, cần phải tăng cƣờng giám sát, hậu kiểm về dƣ lƣợng HCBVTV trong dƣợc liệu và các sản phẩm dƣợc liệu. Cần đẩy mạnh việc diệt sâu bọ, mối…bằng các loài thiên địch để hạn chế việc sử dụng thuốc BVTV ở mức thấp nhất nhằm tránh đƣợc việc tồn dƣ thuốc BVTV trên cây trồng. Khuyến cáo ngƣời dân thực hiện đúng qui định về sử dụng an toàn thuốc BVTV. Cần bổ sung, hoàn thiện các mức MRL đối với dƣợc liệu và các sản phẩm từ dƣợc liệu. Tuân thủ chặt chẽ các tiêu chuẩn quốc tế về nông sản và thực phẩm. Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thuốc BVTV, cũng nhƣ tuyên truyền, khuyến cáo cho nông dân về thiệt hại do thuốc trừ sâu gây ra, niêm yết cấm sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật không nằm trong Danh mục đƣợc phép sử dụng ở Việt Nam…là những việc cần làm tích cực, thƣờng xuyên. Tiếp tục nghiên cứu phân tích dƣ lƣợng các thuốc BVTV khác trong các cây thuốc dƣợc liệu. Hƣớng đến mục tiêu phân tích đồng thời đa dƣ lƣợng thuốc BVTV trong một lần phân tích nhằm rút ngắn thời gian, đạt hiệu quả về kinh tế. Bên cạnh đó phải lƣu ý đến khả năng có thể áp dụng rộng rãi ở Việt Nam, chi phí nguyên vật liệu không quá đắt, chọn các kỹ thuật đơn giản, kinh tế, sử dụng dung môi ít độc hại, có thể áp dụng rộng rãi để xây dựng qui trình chiết chính thức phục vụ công tác kiểm tra đảm bảo chất lƣợng dƣợc liệu về mặt dƣ lƣợng thuốc BVTV. Thiết nghĩ, việc kiểm soát dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật trong nông sản, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm là một hƣớng đi bền vững trong nông nghiệp nói chúng, cũng nhƣ phát triển dƣợc liệu nói riêng, giúp Việt Nam có đƣợc vị thế trên thị trƣờng dƣợc liệu quốc tế.