SlideShare a Scribd company logo
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
LỜI MỞ ĐẦU
Mục đích của nền sản xuất xã hội là nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và
văn hoá ngày càng tăng của toàn xã hội. Mục đích đó đòi hỏi chúng ta phải
làm thế nào để tạo ra được nhiều sản phẩm nhất với chất lượng tốt nhất, mẫu
mã đẹp phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và đặc biệt sản phẩm đó phải
có giá thành phù hợp. Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất với vai trò là
nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội luôn luôn phấn đấu để tìm mọi
biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Thực vậy chi phí sản xuất (là đầu vào của quá trình sản xuất) và sản
phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận và thu được lợi nhuận về (là đầu
ra của quá trình sản xuất) là hai mặt đối lập. Ta không thể bỏ chi phí ra ít mà
thu về được nhiều lợi nhuận, vấn đề ở đây là chi phí bỏ ra phải phù hợp với
sản xuất để thu được mức lợi nhuận tối đa. Muốn đạt được điều này, các
doanh nghiệp sản xuất phải tổ chức quản lý tốt sản xuất để cho chi phí bỏ ra
giảm và giá thành sản phẩm hàng hoá giảm. Một trong những công cụ quan
trọngđược sử dụng đó là công tác kế toán nói chung và đặc biệt là công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường mức độ cạnh tranh ngày càng
gay gắt thì sản phẩm sản xuất ra sẽ là yếu tố quyết định đến sự sống còn của
doanh nghiệp, nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp nào có mức giá thấp hơn
của thị trường thì doanh nghiệp đó tồn tại. Do đó doanh nghiệp phải quản lý
chặt chẽ ngay từ những yếu tố sản xuất đầu tiên cho đến khâu cuối cùng để
đưa ra một mức gía phù hợp. Đến đây, công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm được coi là khâu trung tâm trong công tác
hạch toán kế toán sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Đứng trước thực tế đó Công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON
luôn coi công tác hạch toán kế toán là khâu quan trọng hàng đầu trong quá
trính sản xuất kinh doanh, nó được coi là yếu tố cơ bản để giảm chi phí hạ giá
thành sản phẩm thì công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
đựơc coi là trọng tâm. Đến nay công ty vẫn không ngừng tìm ra những
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
biện pháp để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm vì nó là giải pháp hữu hiệu nhất góp phần quản lý và
hạch toán tốt công tác kế toán của công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh
ERESSON nhận được sự giúp đỡ của Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Đình Đỗ
cùng các thầy cô giáo trong khoa Kế toán và các cô chú ở phòng kế toán,
đồng thời tiếp cận với thực tế công tác kế toán đặc biệt là công tác tập hợp chi
phí sản xuất. Nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của hạch toán kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác kế
toán của doanh nghiệp. Vấn đề kế toán chi phí sản xuất là vấn đề nổi bật
hướng những người quản lý và hạch toán phải quan tâm nghiên cứu. Trong
phạm vi bài viết của mình em xin được mạnh dạn trình bày đề tài “Tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công
ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON” bài viết được chia làm 3 chương :
Chương 1: Lý luận chung về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2:Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh
ERESSON.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đầu tư xây lắp cơ
điện lạnh ERESSON.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cô giáo cũng như các cô chú ở phòng kế toán của công ty. Song thời gian
tiếp cận thực tế và trình độ lý luận còn hạn chế nên bài luận văn của em
không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em mong muốn được tiếp thu
những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cô chú phòng kế toán
công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành trong doanh nghiệp sảnxuất.
Chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành sản phẩm là một trong những chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí sản
xuất luôn gắn liền với việc sử dụng tài sản. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở
tạo nên giá thành sản phẩm, tiết kiệm được CPSX là tạo điều kiện hạ giá
thành sản phẩm. Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp
sử dụng nhiều công cụ quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán luôn được
coi là công cụ quan trọng và hiệu quả nhất. Trong điều kiện hiện nay khi mà
CPSX và tính giá thành sản phẩm đang là vấn đề then chốt thì kế toán ngày
càng có ý nghĩa thiết thực đối với công tác quản lý CPSX và tính giá thành
sản phẩm.
1.1.1.Chiphí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất.
1.1.1.1. Chiphísản xuất và sự cần thiết phảitập hợp chi phí sản xuấtở
doanh nghiệp sản xuất.
Thực chất của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự
vận động cuả các yếu tố sản xuất đã bỏ ra và sự biến đổi chúng một cách có
mục đích thành sản phẩm cuối cùng đáp ứng nhu cầu xã hội. Để tiến hành
hoạt động sản xuất doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ bản đó là tư liệu lao
động như nhà xuởng, máy móc thiết bị và TSCĐ khác…Đối tượng động như
NVL và sức lao động con người. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản cũng
đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương
ứng với việc sử dụng TSCĐ là chi phí về khấu hao TSCĐ; tương ứng với việc
sử dụng NVL là chi phí nguyên vật liệu; tuơng ứng với việc sử dụng lao động
là tiền lương tiền công trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh
thì các chi phí nàyđược biểu hiện dưới một lượng giá trị nhất định là bằng tiền
trong đó chi phí về tiền công biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống
còn chi phí khấu hao TSCD, chi phí NVL nhiên liệu được biểu hiện bằng tiền
của hao phí về lao động vật hoá, xuất phát từ đó mà chi phí sản xuất có thể
được khái quát như sau:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kì.
Tuy nhiên một doanh nghiệp sản xuất không chỉ có các khoản chi có
liên quan đến hoạt động sản xuất mà còn có các khoản chi cho các hoạt động
khác không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý,
hoạt động mang tính chất sự nghiệp…Do vậy tất cả những chi phí để tiến
hành hoạt động sản xuất mới được gọi là chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất, mức độ chi phí nhiều hay ít còn phụ
thuộc vào khối lượng lao động tư liệu sản xuất đã chi ra trong kỳ và giá cả tư
liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương của một đơn vị
lao động đã hao phí.
Từ đó cho phép khẳng định: Trong điều kiện giá cả thường xuyên biến
động thì việc xác định đúng đắn chi phí sản xuất không những là yếu tố khách
quan mà còn là vấn đề được coi trọng hàng đầu nhằm tạo điều kiện cho doanh
nghiệp thực hiện bảo toàn vốn theo yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế hiện
nay. Mặt khác để phục vụ tốt cho công tác quản lý chi phí sản xuất kế toán
cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất nhằm tổng hợp, hệ thống hoá
các chi phí sản xuất phát sinh trong doanh nghiệp ở từng thời kỳ theo đúng
đối tượng tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí và từng yếu tố chi phí
sản xuất quy định cho từng ngành.
1.1.1.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuấtvà sự cần thiết phải
tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các
doanh nghiệp sản xuất, nó phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng lao
động, vật tư tiền vốn của doanh nghiệp. Việc quản lý, sử dụng hợp lý tiết
kiệm các nguồn trên là tiền đề, là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm và ngược
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
lại. Ngoài ra việc hạ giá thành còn là con đường cơ bản để tăng doanh lợi, là
tiền đề để hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
trong và ngoài nước và nâng cao đời sống của người lao động.
Từ đó ta có thể định nghĩa giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là
biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính trong một khối lượng sản
phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành nhưng không phải là toàn bộ
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều tính vào giá thành sản phẩm vì vậy cần
phải phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Xét về bản chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan
hệ mật thiết với nhau và có nguồn gốc giống nhau vì chúng đều là các hao phí
về lao động sống, lao động vật hoá và các chỉ tiêu khác của doanh nghiệp.
Nhưng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá
trình sản xuất, một bên là các yếu tố chi phí “đầu vào" một bên là kết quả sản
xuất ở “đầu ra” cho nên chúng có những điểm khác nhau về phạm vi và hình
thái biểu hiện.
- Chi phí sản xuất gắn liền với một kỳ nhất định (tháng, quý, năm) và
chi phí sản xuất trong từng kỳ kế toán thường có liên quan đến hai bộ phận
khác nhau: sản phẩm đã hoàn thành trong kì và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Giá thành sản phẩm chỉ tính cho sản phẩm đã hoàn thành trong kì và
bao gồm: chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ này (sau khi đã trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ).
1.1.2. Yêu cầu quản lýchi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp.
Bất kì một doanh nghiệp sản xuất cũng ý thức được một nguyên tắc cơ
bản trong hạch toán kinh doanh đó là làm sao đảm bảo lấy thu nhập bù chi phí
bỏ ra, bảo toàn vốn và có lãi.
Đứng trên góc độ nhà quản lý, thông tin chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn.
Yêu cầu đặt ra là làm thế nào để tính toán đánh giá một cách chính xác những
chi phí đã bỏ vào sản xuất muốn vậy phải tiến hành phân loại CPSX và giá
thành nhằm quản lý chặt chẽ các định mức chi phí, tiết kiệm chi phí để phát
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
hiện mọi khả năng tiềm tàng trong việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm.
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu của CPSX và giá thành của
doanh nghiệp, kế toán chi phí giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
phù hợp đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
-Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán để hạch toán
CPSX và tính giá thành phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà
doanh nghiệp đã lựa chọn.
-Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ CPSX theo đúng đối tượng
tập hợp CPSX đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
-Lập báo cáo CPSX theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính)
định kỳ tổ chức phân tích CPSX và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
-Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học,
hợp lý xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong
kỳ một cách đầy đủ chính xác.
1.2. Phân loại chi phí sảnxuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.1.Phân loạichi phí sản xuất.
Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán CPSX đáp ứng nhu cầu kế
toán thì phân chia CPSX thành nhiều loại khác nhau. Việc xác định được tiêu
thức phân loại phù hợp khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạch toán
mà còn là tiền đề quan trọng của kế hoạch hoá, kiểm tra, phân tích CPSX của
toàn doanh nghiệp cũng như các bộ phận cấu thành bên trong doanh nghiệp.
Có nhiều cách phân loại CPSX, sau đây là một số cách phân loại chủ yếu:
1.2.1.1. Phânloại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh tế.
- Chi phí hoạt động chính và phụ: Bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán
hàng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng công dụng
của chi phí các khoản chi phí này được chia thành CPSX và chi phí ngoài sản
xuất.
+CPSX: Bao gồm chi phí NVLtrực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
+Chi phí ngoài sản xuất: Bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp .
- Chi phí khác: Là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài
hoạt động sản xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp, bao gồm có chi
phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
1.2.1.2. Phânloại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào quá trình
sản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu chi phí theo ý nghĩa đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ.
- Chi phí ban đầu là các chi phí mà doanh nghiệp phải lo liệu mua sắm,
chuẩn bị từ trước để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí ban đầu bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. .
- Chi phí luân chuyển nội bộ: Là các chi phí phát sinh trong quá trình
phân công và hợp tác lao động trong doanh nghiệp.
Phân loại CPSX theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng như đối với nhà quản trị
doanh nghiệp. CPSX theo yếu tố đầu vào là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực
hiện dự toán CPSX theo yếu tố, là cơ sở để lập kế hoạch cân đối trong phạm
vi toàn bộ nền kinh tế cũng như từng doanh nghiệp.
1.2.1.3. Phânloại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phívới khoản
mục báocáo tài chính.
Theo cách phân loại này thì CPSXđược chia thành chi phí sản phẩm và
chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất
thì chi phí sản phẩm đựơc chia thành chi phí NVLtrực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ là các khoản chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh, không tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận trong kỳ mà chúng phát sinh.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
1.2.1.4. Phânloại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ
sản xuấtsản phẩm và quá trình kinh doanh.
Theo tiêu thức này thì CPSX bao gồm chi phí cơ bản và chi phí chung.
- Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình
công nghệ chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm.
- Chi phí chung là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản
xuất có tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi
phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.1.5. Phânloại chi phí sản xuất theo khả năng quynạp chi phí vào các đối
tượng kế toán chi phí.
Theo tiêu thức này, CPSX được chia thành hai loại là chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí.
- Chi phí gián tiếp là các loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
kế toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp được mà
phải tập hợp, quy nạp cho từng doanh nghiệp theo phương pháp phân bổ gián
tiếp.
1.2.1.6. Phânloại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
Theo cách phân loại này thì CPSX được chia thành:
- Chi phí khả biến:
+Biến phí tỷ lệ.
+Biến phí không tỷ lệ thuận.
- Chi phí bất biến:
+Định phí tuyệt đối.
+ Định phí cấp bậc
+Định phí bắt buộc
+Định phí không bắt buộc.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí khác nhau đều có mục đích chung
là làm sao để quản lý tốt nhất CPSX và qua đó thực hiện nhiệm vụ hạ giá
thành sản phẩm cho doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại giáthànhsản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán và kế hoach hoá, giá thành được
chia thành các loai tương ứng:
1.2.2.1Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
Theo căn cứ này thì giá thành được chia thành ba loại:
- Giá thành kế hoạch.
- Giá thành định mức.
- Giá thành thực tế.
1.2.2.2.Căncứ vào phạm vi tính toán.
Theo căn cứ này thì giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất.
- Giá thành toàn bộ.
1.3. Đốitượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm.
Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản
phẩm là khâu quan trọng trong toàn bộ tổ chức côngtác kế toán CPSX và tính
giá thành sản phẩm.
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán CPSX là phạm vi giới hạn mà CPSX cần phải tập
hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá
thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác định nơi
phát sinh chi phí và đối tượng gánh chịu chi phí. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình
hình của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp CPSX là không giống nhau,
chúng phụ thuộc vào các nhân tố:
-Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
- Yêu cầu kiểm tra kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội
bộ của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp có sản phẩm theo đơn đặt hàng thì đối tượng kế
toán CPSX được xác định là đơn đặt hàng hoặc theo từng sản phẩm, loại sản
phẩm nhất định.
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX là cơ sở là tiền đề quan
trọng để kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí, tăng cường trách nhiệm vật
chất đối với các bộ phận và cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính các chỉ
tiêu giá thành.
1.3.2. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm (công vụ, lao vụ) doanh
nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính được tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
-Nếu sản xuất đơn giản thì từng sản phẩm, công việc là một đối tương
tính giá thành.
-Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt thì mỗi loại sản phẩm khác nhau là đối
tượng tính giá thành.
Căn cứ vào quy trình công nghệ:
-Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành
chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
-Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng
tính giá thành có thể là các loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn
sản xuất.
-Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song thì đối tượng tính giá
thành có thể là sản phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ phận,
chi tiết của sản phẩm.
Xác định đúng đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm của
doanh nghiệp sẽ giúp cho kế toán mở sổ sách kế toán, các bảng tính giá thành
sản phẩm theo đối tượng quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạh giá
thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh
nghiệp.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuấtvà đối tượng
tính giá thành.
Đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành có quan hệ chặt chẽ với
nhau xuất phát từ quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm. Số liệu về
CPSX đã tập hợp cho từng đối tượng là căn cứ để tính giá thành và giá thành
đơn vị. Một đối tượng tính giá thành có thể phù hợp với một đối tượng tập
hợp chi phí, cũng có thể liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. gược
lại một đối tượng tập hợp chi phí cũng có thể liên quan đến nhiều đối tượng
tính giá thành.
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành khác nhau ở chỗ
đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi tiết tổ
chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu CPSX chi tiết theo đối tượng. Còn xác
định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán lập bảng tính giá thành và
tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng.
1.4. Kế toán tập hợp chi phí sảnxuất.
Có hai phương pháp tập hợp CPSX là phương pháp trực tiếp và phương
pháp phân bổ gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp là được áp dụng đối với các chi phí trực tiếp.
Chi phí trực tiếp là những chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng kế toán tập
hợp CPSX.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng đối với các chi phí gián
tiếp. Chi phí gián tiếp là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
CPSX.
1.4.1.Kếtoán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
Chi phí NVL trực tiếp là toàn bộ chi phí về NVLchính, nửa thành phẩm
mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
Chi phí NVL trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí và tổ
chức quản lý chúng theo định mức.
Thông thường chi phí NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí (một phân xưởng, từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm
)cho nên có thể tập hợp theo phương pháp trực tiếp.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng trong trường hợp chi phí
NVL trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. khi đó tiêu
chuẩn phân bổ để chọn làm tiêu thức phân bổ phải hợp lý và có thể là định
mức chi phí NVLtrực tiếp, chi phí kế hoạch khối lượng sản phẩm hoàn
thành…
Để xác định chính xác số NVL trực tiếp kế toán căn cứ vào:
Chi phí NVL Trị giáVL Trị giá NVL Trị giá NVL
trực tiếp = đưa vào - còn lại chưa - phế liệu
trong kỳ . sử dụng. sử dụng. thu hồi.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621-
chi phí NVL trực tiếp .
Trình tự kế toán NVL trực tiếp được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 01:Sơ đồ tập hợp và phân bổ NVL trực tiếp:
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán sử dung tài khoản TK611 và
TK631.
TK152(61
1)
TK621 TK152(61
1)
TK111,112,3
31
TK154(61
1)
TK133
Trị giá NVL xuất kho
dùng trực tiếp cho sản xuất.
Trị giá NVL cuối kỳ và phế
liệu thu hồi nhập kho.
Trị giá NVL mua dùng
ngay cho sản xuất.
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
VAT được
khấu trừ.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
1.4.2.Kếtoán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh
toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo số tiền của công nhân sản xuất.
Theo quy định hiện hành thì trích 15% trên tiền lương cơ bản,
2%BHYT trên tiền lương cơ bản, 2% KPCĐ trên tiền lương thực tế.
Để tập hợp chi phí phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng
TK622- chi phí nhân công trực tiếp.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được khái quát
theo sơ đồ sau:
Trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên thì sử dụng TK154, khi kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ thì sử dụng TK631.
TK334 TK154(63
1)
TK622
TK338
TK335
Các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ
Lương chính, lương phụ, phụ
cấp phải trả CNSX.
K/c chi phí nhân công
trực tiếp.
Trích trước tiền lương
nghỉ phép.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
1.4.3. Kếtoán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuấtchung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản
xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí
vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí ,
chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xưởng, tổ đội sản xuất nào thì được
tập hợp cho phân xưởng, tổ đội đó rồi mới tiến hành phân bổ cho các đối
tượng chịu chi phí liên quan.Việc tiến hành phân bổ cũng được tiến hành trên
tiêu thức phân bổ hợp lý như định mức chi phí sản xuất chung, chi phí trực
tiếp.
Để tập hợp kết chuyển chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK627-
chi phí sản xuất chung.
1.4.4. Kếtoán tập hợp chi phí sản xuấttoàn doanh nghiệp.
CPSX của doanh nghiệp sau khi đã tập hợp theo từng đối tượng và từng
khoản mục (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung)
cần được kết chuyển để tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng
đối tượng.
*Trong trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên thì kế toán sử dụng TK154- CPSXKD dở dang để
tập hợp.
Trình tự kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp được khái quát theo
Sơ đồ 1.
*Trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ thì kế toán sử dụngTK631- giá thành sản xuất để tập hợp CPSX toàn
doanh nghiệp.
Trình tự kế toán tập hợp CPSX được trình bày khái quát theo Sơ đồ 2.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
1.5. Đánh giá sản phẩm làm dở.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình công nghệ
sản xuất hoặc đã hoàn thành một vài bước chế biến nhưng vẫn còn phải chế
biến tiếp mới trở thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán, xác định phần CPSX mà sản
phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu.
Việc đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ là một trong những
điều kiện quan trọng để xác định chính xác giá thành sản phẩm. Tuỳ vào đặc
điểm sản xuất của từng doanh nghiệp mà sản phẩm làm dở cuối kỳ có thể
được đánh giá theo một trong các phương pháp sau:
1.5.1. Đánhgiá sản phẩm làm dởtheo chi phí NVL trực tiếp.
Theo phương pháp này sản phẩm làm dở chỉ tính phần chi phí NVL
trực tiếp còn các chi phí khác tính cho cả sản phẩm đã hoàn thành. Phương
pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, nhanh chóng nhưng vì bỏ qua các
chi phí khác nên độ chính xác không cao. Phương pháp này áp dụng đối với
các doanh nghiệp có chi phí NVL chiếm tỷ lệ lớn, khối lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ ít và biến động không lớn so với đầu kỳ.
Công thức tính sản phẩm làm dở như sau:
Dđk + Cn
Dck= x Sd
STP + Sd
Trong đó : Dđk, Dck : chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ .
Cn : chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ.
STP, Sd : Sản lượng thành phẩm và sản phẩm dở cuối kỳ.
Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp chế biến kiểu liên
tục với nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang giai đoạn
đầu thì tính theo chi phí NVL trực tiếp còn sản phẩm dở dang ở các giai đoạn
sau tính theo chi phí nửa thành phẩm trong giai đoạn trước chuyển sang.
1.5.2. Đánhgiá sản phẩm làm dởtheo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
Sản phẩm làm dở cuối kỳ sẽ phải chịu toàn bộ CPSX trong kỳ theo
mức độ hoàn thành, khi kiểm kê không những phải xác định số lượng sản
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
phẩm làm dở mà còn phải xác định mức độ hoàn thành của chúng, trên cơ sở
đó tính đổi số lượng sản phẩm ra số lượng sản phẩm ra số lượng thành phẩm
hay nửa thành phẩm tương đương. Phương pháp này cho mức độ chính xác
cao nhưng khối lượng công việc tính toán phức tạp, thích hợp đối với những
doanh nghiệp có chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ lệ không lớn lắm trong tổng
khối lượng sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nhiều và biến động lớn.
Trước hết căn cứ vào khối lượng và mức độ hoàn thành sản phẩm dở
danh cuối kỳ so với sản phẩm đã hoàn thành là bao nhiêu để khi quy đổi sản
phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành tương đương sau đó tính toán xác định
từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở theo nguyên tắc:
- Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ
như chi phí NVL trực tiếp thì tính toán như phương pháp đánh giá sản phẩm
làm dở theo chi phí NVL trực tiếp.
- Đối với các chi phí bỏ dần theo mức độ gia công chế biến như chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì sản phẩm làm dở cuối kỳ được
đánh giá như sau:
Dđk +Cn
Dck = x S’d
Stp +S’d
Trong đó: S’d : Sản lượng hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến
hoàn thành (% hoàn thành)
S’d = Sd x % HT
1.5.3. Đánhgiá sản phẩm làm dởtheo chi phí địnhmức.
Được áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp sản xuất thực hiện
hạch toán CPSX và tính giá thành theo định mức chi phí. Theo phương pháp
này căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở và CPSX định mức cho một đơn
vị sản phẩm ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính ra giá trị chi phí làm dở
cuối kỳ.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
1.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu
CPSX đã tập hợp được của kế toán để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn
vị thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành theo các khoản mục giá
thành. Tuỳ vào đặc đIểm của doanh nghiệp mà áp dụng theo các phương pháp
tính giá thành khác nhau:
1.6.1. Phương pháp tính giá thành phân bước.
Áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp,
liên tục sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn. Đối tượng tính giá thành là nửa
thành phẩm ở các giai đoạn và thành phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí là quy
trình công nghệ ở các giai đoạn. Do đó nên có hai cách tính giá thành :
-Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm (ZNTP). Để
tính được giá thành ở giai đoạn cuối cùng phải tính được ZNTP ở giai đoạn đầu
tiên và kết chuyển sang giai đoạn sau tuần tự đến giai đoạn cuối sản phẩm
hoàn thành. Cụ thể:
Giai đoạn1: ZNTP1 =DĐK1 + C1 - DCK1 z= ZNTP1 / Q1
ZNTP2=ZNTP1+ DĐK2 + C 2 –D CK2 z = ZNTP2 / Q2
…………………
ZTP=ZNTP(n-1)+ DĐKn + Cn –DCKn z = ZTP / Qn
-Tính giá thành phân bước không tính ZNTP (chỉ tính ZTP): Đầu tiên phải
tập hợp chi phí phát sinh ở các bộ phận phân xưởng của quy trình công nghệ,
sau đó xác định số số chi phí sản xuất của phân xưởng giai đoạn của giai đoạn
tính cho sản phẩm hoàn thành, cuối cùng cộng toàn bộ để xác định ZTP.
ZTP =
n
i
Cgi
1
Trong đó Cgi : chi phí sản xuất ở giai đoạn i trong ZTP
1.6.2. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Áp dụng thích hợp với từng trường hợp đối tượng tính giá thành phù
hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ
báo cáo.
Nếu cuối tháng có ít sản phẩm làm dở và ổn định thì giá thành sản
phẩm (Z) chính là bộ phận chi phí sản xuất (C) phát sinh.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Nếu cuối tháng có nhiều sản phẩm làm dở thì phải xác định sản phẩm
làm dở theo phương thức thích hợp khi đó giá thành sản phẩm được xác định :
Z= DĐK + C - DCK
z=Z/Q
1.6.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng (ĐĐH).
Áp dụng cho các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất lớn, dài, sản xuất
đơn chiếc hoặc hàng loạt theo ĐĐH. Đối tượng tính giá thành là các ĐĐH
Khi bắt đầu sản xuất kế toán giá thành mở cho mỗi ĐĐH một thẻ giá
thành, hàng tháng, quý căn cứ vào CPSXtập hợp được theo ĐĐH trong sổ kế
toán chi tiết ghi sang thẻ tính giá thành liên quan khi nhận được phiếu xác
nhận sản phẩm hoàn thành kế toán chỉ cần cộng CPSX đã tập hợp ở thẻ tính
giá thành sẽ tính giá thành được giá thành của từng ĐĐH.
1.6.4. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuấtsản phẩm phụ.
Áp dụng cho các doanh nghiệp trên cùng một quy trình công nghệ vừa
thu được sản phẩm chính, vừa thu được sản phẩm phụ. Đối tượng tập hợp
CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành là các sản
phẩm chính. Khi đó giá thành được xác định:
ZTP = DĐK +CTK –DCK –CP
Cp : CPSX cần loại trừ ra khỏi tổng giá thành đã tập hợp.
CP : Được xác định bằng cách lấy CPSX theo kế hoạch hoặc Cp = Giá
bán – lãi định mức–Thuế (nếu có).
1.6.5. Phương pháp tính giá thành theo địnhmức.
Áp dụng cho tất cả các loại hình sản xuất khác nhau với điều kiện các
chi phí sản xuất đã có định mức hợp lý. Công tác quản lý chi phí sản xuất đã
đi vào nề nếp đã tiến hành được tổng hợp CPSX theo định mức. Nội dung của
phương pháp như sau:
- Tính được giá thành định mức trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật
hiện hành và đơn giá dự toán ở một thời điểm hiện hành.
- Vạch ra đựoc chính sách thay đổi định mức trong quá trình thực hiện.
- Xác định được chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra
chênh lệch. Theo phương pháp này giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
được tính theo công thức:
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
thực tế của = định mức  của thay đổi  thoát ly
sản phẩm. sản phẩm. định mức. định mức.
1.6.6. Phương pháp tính giá thành tỷ lệ.
Áp dụng cho các doanh nghiệp trong cùng một quy trình sản xuất tạo ra
một nhóm sản phẩm cùng loại nhưng có nhiều quy cách phẩm cấp khác nhau.
Đối tượng tập hợp CPSXlà nhóm sản phẩm có cùng quy cách. Đối tượng tính
giá thành là từng quy cách kích cỡ khác nhau.
Trước hết kế toán giá thành lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là căn cứ tính
tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu
chuẩn phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức.
- Tính tổng giá thành từng quy cách với đơn giá thành đơn vị định mức
hoặc kế hoạch từng khoản mục.
- Tính tổng giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch của cả nhóm
theo sản lượng thực tế dùng làm tiêu thức phân bổ.
- Dựa vào CPSX tập hợp trong kỳ (cả nhóm sản phẩm) và chi phí dở
dang đầu và cuối kỳ tính tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm.
Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
Tỷ lệ giá thành từng khoản mục =
Tiêu chuẩn phân bổ
Tổng giá thành Tiêu chuẩn phân bổ Tỷ lệ
thực tế = có trong từng quy cách x tính
từng quy cách (theo từng quy cách) giá thành
1.6.7.Phươngpháptính giá thành theo hệ số.
Áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sử dụng một
loại NVL, kết quả sản xuất được nhiều loại sản phẩm chính khác nhau. Đối
tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành
là từng loại sản phẩm chính do quy trình sản xuất đó tạo ra. Phương pháp tính
như sau:
- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm, quy định cho mỗi
sản phẩm một hệ số trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu làm
sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số là =1
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
- Căn cứ sản lượng hoàn thành của từng loại và hệ số giá thành đã quy
định tính đổi sản lượng ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn ( sản phẩm có hệ số
=1)
Tổng sản lượng thực tế quy đổi ra so tiêu chuẩn =
n
i 1
Six Hi
Si : sản lượng thực tế sản phẩm i
Hi: Là hệ số quy định của sản phẩm i
-Căn cứ vào CPSX đã tập hợp trong kỳ và chi phí dở dang đầu và cuối
kỳ tính tổng giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn.
-Tính giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành
của loại sản phẩm chia cho tổng sản lượng các loại sản phẩm đã tính đổi nhân
với sản lượng đã tính đổi của từng sản phẩm.
1.7. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện
áp dụng kế toán máy.
1.7.1. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kếtoán.
Để tổ chức tốt kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng được
yêu cầu quản lý CPSX và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán CPSX
và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành
phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức mã
hoá, phân loại các đối tượng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh
chóng không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý để
xây dựng hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng để
kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển, hoặc phân bổ CPSX theo đúng từng
trình tự đã xác định.
- Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về CPSX và giá thành sản
phẩm để chương trình tự động xử lý, kế toán chỉ việc xem, in và phân tích
CPSX và giá thành sản phẩm. Ngoài ra, có thể xây dựng hệ thống sổ báo cáo
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
có tính tự động và xây dựng các chỉ tiêu phân tích cơ bản để thuận tiện cho
việc bổ sung và phân tích.
- Tổ chức kiểm kê, xử lý, cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối
tháng, số lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng,... Xây
dựng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý để xác định
giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một
cách đầy đủ và chính xác.
1.7.2. Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuấtvà tínhgiá
thành sản phẩm trong điêù kiện sử dụng phần mềm kếtoán.
- Việc tập hợp các CPSX hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ
phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ CPSX trong kỳ. Do đó, từng
khoản mục chi phí phải được mã hoá ngay từ đầu tương ứng với các đối
tượng chịu chi phí.
- Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất kinh doanh dở dang trong
kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở
dang cuối kỳ vào máy.
- Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển
cuối kỳ trên cơ sở hướng dẫn có sẵn.
- Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra
các báo cáo cần thiết.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Trình tự xử lý có thể khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 08):
Bước chuẩn bị
- Thu thập, xử lý các tài liệu cần thiết sản phẩm dở dang, số lượng,...
- Phần mềm kế toán sử dụng.
Dữ liệu đầu vào
- - CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ, các bút toán điều chỉnh, bút toán kết chuyển chi phí
- Lựa chọn phương pháp tính giá xuất vật tư hàng hoá, phân tích tiêu thức phân bổ chi
phí, khấu hao.
- Các tài liệu khấu hao khác.
Máy tính xử lý
Thông tin và đưa ra sản phẩm
Thông tin đầu ra
Bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm, các báo cáo CPSX, báo cáo giá thành sản
xuất sản phẩm, sổ cái,...
1.7.3. Kếtoán chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm .
Sau khi cài đặt và khởi động chương trình, những công việc tiếp theo
mà người làm kế toán máy phải thực hiện là:
- Xử lý nghiệp vụ (phân loại chứng từ, định khoản, xử lý trùng lặp, mã
hoá)
- Nhập dữ liệu:
+ Nhập các dữ liệu cố định (nhập 1 lần): Lựa chọn phương pháp kế
toán hàng tồn kho (khai báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục)
+ Nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo: Vào màn hình nhập dữ liệu,
các thông báo và chỉ dẫn khi nhập, quy trình nhập dữ liệu mới, quá trình
sửa/xoá dòng dữ liệu, quá trình phục hồi dòng dữ liệu đã xoá,...
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
- Xử lý dữ liệu: Công việc này phải làm mỗi khi ta nhập thêm dữ liệu
mới, sửa hay xoá dữ liệu đã nhập.
- Xem và in sổ sách báo cáo
1.7.3.1. Kếtoán chi phí NVL trực tiếp.
* Xử lý nghiệp vụ:
- Phân loại chứng từ: là việc phân ra một cách có hệ thống các loại
chứng từ có đặc điểm giống nhau: phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu,...
Mỗi một chứng từ có một màn hình nhập dữ liệu khác nhau, với các
yếu tố khác nhau, tuân theo hệ thống chế độ kế toán hiện hành hoặc theo yêu
cầu quản lý. Muốn nhập dữ liệu một chứng từ gốc nào đó, ta chỉ cần lựa chọn
và nhập dữ liệu vào các ô cần thiết ngầm định sẵn.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu thường xuyên phải sử dụng đến chứng
từ xuất vật liệu. Khi nhập liệu phiếu xuất kho, người sử dụng thường chỉ nhập
số lượng xuất là bao nhiêu, còn trị giá xuất kho là do máy tự động tính theo
công thức doanh nghiệp đã ngầm định.
- Định khoản: là cách thức tính toán, xem xét một nghiệp vụ kế toán
phát sinh để quyết định đúng đắn nghiệp vụ ấy cần sử dụng tài khoản nào và
tài khoản được sử dụng như thế nào, hoặc bên Nợ, hoặc bên Có. Nguyên tắc
định khoản tạo ra mối liên hệ đối ứng giữa các tài khoản.
- Công tác mã hoá: là việc xác lập một tập hợp những hàm thức mang
tính quy ước và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với
tập hợp những đối tượng cần biểu diễn, nhằm mục đích nhận diện dứt khoát,
không nhầm lẫn một mẫu tin trong một tập hợp tin hay một cá thể trong một
tập thể.
* Nhập dữ liệu:
- Thông thường, đốivới kế toán CPNVLTT thì việc nhập các dữ liệu cố
định, khai báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục mà liên quan
đến các phần hành kế toán trước, chỉ trừ khi bổ sung, mở rộng quy mô thêm
vào danh mục.
- Người sử dụng nhập dữ liệu phát sinh kỳ báo cáo sau khi vào màn
hình nhập liệu, xem thông báo và hướng dẫn khi nhập, người sử dụng thực
hiện thao tác quy trình nhập liệu mới.
* Xử lý dữ liệu:
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Nếu thao tác sai, nhầm lẫn thì người sử dụng phải thành thạo quy trình
sửa, xoá hoặc phục hồi dòng dữ liệu.
* Xem, in sổ sách, báo cáo:
Người sử dụng nên hiểu được mối quan hệ giữa các sổ sách, báo cáo
và tìm hiểu quy trình xử lý, luân chuyển sổ và số liệu của phần mềm doanh
nghiệp đang áp dụng.
1.7.3.2. Kếtoán chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Các bước thực hiện đối với hai phần hành kế toán này được thực hiện
tương tự như quá trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, gồm các bước
cơ bản: xử lý nghiệp vụ, nhập dữ liệu, xử lý dữ liệu và in sổ sách báo cáo.
1.7.3.3. Tập hợp chiphí sản xuất kinh doanh cuối kỳ.
Các phần mềm có thể thiết lập Menu kết chuyển cuối kỳ hoặc thiết kế
một chứng từ để tiến hành kết chuyển từ tài khoản đầu 6 sang tài khoản 154.
Nếu tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí thì phải xây dựng
danh mục phân xưởng.
Để phục vụ cho việc tính giá thành theo khoản mục, phần mềm có thể
xây dựng danh mục các khoản mục chi phí, kết hợp với các tài khoản chi phí
để tập hợp các chi phí vào các sổ sách, báo cáo theo các khoản mục. Từ đó,
lấy số liệu lên bảng tính giá thành theo khoản mục hoặc tập hợp chi phí theo
khoản mục. Khi nhập dữ liệu, các chi phí phát sinh phải chia ra khoản mục
chi phí để chương trình tập hợp.
1.7.3.4. Kếtoán giá thành sản phẩm.
* Kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ:
Phần mềm kế toán không thể tự xác định được khối lượng và mức độ
hoàn thành của sản phẩm. Do vậy, kế toán phải xây dựng phương pháp tính
toán sản phẩm làm dở cuối kỳ và mức độ hoàn thành để nhập vào chương
trình.
* Quá trình thực hiện tính giá thành:
- Cập nhật sản phẩm làm dở đầu kỳ (hoặc máy tự chuyển từ cuối kỳ trước)
- Tập hợp chi phí: Máy tự động tập hợp.
- Cập nhật sản xuất sản phẩm trong kỳ và làm dở cuối kỳ.
- Tổng hợp số liệu.
- In báo cáo.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY ĐẦU TƯ
XÂY LẮP CƠ ĐIỆN LẠNH ERESSON.
2.1. Đặc điểm chung của công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty đầu tư xâylắp cơ điện
lạnhERESSON.
Công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON được thành lập năm
1986 trực thuộc viện khoa học Việt Nam, ban đầu công ty được thành lập với
tên giao dịch là ELFRIME, với chức năng kinh doanh chính là sản xuất lắp
đặt các công trình cơ điên lạnh, chế biến thực phẩm như bia, rượu, nước giải
khát có gas…cơ sở sản xuất ban đầu của ELFRME có 1.000m2 nhà xưởng ở
trong khu đô thị Hà Nội. Ngay sau khi luật doanh nghiệp Việt Nam lần đầu
tiên được ban hành công ty đã hoàn tất các thủ tục chuyển đổi và trở thành
công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên (có 3 thành viên) với số vốn điều
lệ là 15.456.280.000 đồng (Mười lăm tỷ bốn trăm năm mươi sáu triệu hai
trăm tám mươi ngàn đồng). Năm1992 công ty chính thức đi vào hoạt động
với quy mô lớn và phát triển mạnh, đến năm 1998 công ty đã mua được
5000m2 đất tại khu công nghiệp Mỹ Đình để bố trí xây dựng cơ sở sản xuất
chính. Từ năm 2000 công ty đã bắt đầu sử dụng tên giao dịch mới là
ERESSON, đến năm 2003 công ty có thêm 27.000m2 đất để nối dài mảnh đất
hiện có và đầu năm 2004 công ty có thêm 27.000m2 xây dựng nhà máy liên
doanh nhằm chủ yếu sửa chữa thiết bị chất lượng cao xuất khẩu sang Nga và
một số nước khác. Hiện nay công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON là
công ty chuyên khảo sát thiết kế chế tạo các thiết bị chế biến thực phẩm( như
bia, rượu sữa), điều hoà không khí, lò hơi, kinh doanh các mặt hàng inox…
Đặc biệt từ năm2001 đến nay công ty đã cho ra sản phẩm mới là dây chuyền
thiết bị sản xuất bia tươi nhà hàng mang thương hiệu ERESSON, toàn bộ dây
chuyền thiết bị sản xuất bia nhà hàng đều được ERESSON sản xuất tại Việt
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Nam và có thể tự động hoàn toàn. Đây là bước đột phá mới trong chiến lược
chinh phục khách hàng của ERESSON tại Việt Nam và quốc tế.
Trong tương lai công ty có kế hoạch thiết lập quan hệ liên doanh hợp
tác sản xuất với các nhà công nghệ và sản xuất hàng đầu trong lĩnh vực để chế
tạo và phân phối các sản phẩm với độ tin cậy cao với mục tiêu là trở thành
nhà cung cấp thiết bị hàng đầu ở Việt Nam và các nước Đông Nam Á trong
lĩnh vực bia, sữa, nước giải khát và chế biến thực phẩm, công nghệ xử lý môi
trường để tiến tới xuất khẩu sang, Nga và EU.
2.1.2. Đặcđiểm tổ chức bộ máyquản lýsản xuấtcủa công ty đầu tư xây lắp
cơ điện lạnhERESSON.
Để đảm bảo cho việc tổ chức và quản lý sản xuất có hiệu quả, bộ máy
quản lý của công ty đựơc tổ chức dưới dạng trực tuyến, bộ máy quản lý gọn
nhẹ thể hiện qua sơ đồ tổ chức:
Người đứng đầu các phòng nghiệp vụ là các trưởng phòng, đứng đầu
ban điều hành xưởng sản xuất là Quản đốc, đứng đầu các tổ là các tổ trưởng.
Ban Giám đốc bao gồm 1 Giám đốc và một phó Giám đốc.
- Giám Đốc là người đứng đầu công ty đại diện toàn quyền của công ty
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh , có quyền tổ chức bộ máy quản lý
P.Kế toán
tổng hợp
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
P. nhân sự
và pháp chế
P. dự án
Kỹ thuật
P. Kế
hoạch
Xưởng sản xuất
(Ban điều hành)
P.Thương
mại
Tổ
3
Tổ
1
Tổ
2
Tổ
điện
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
đảm bảo gọn nhẹ và có hiệu lực.Giám đốc có Phó Gíam đốc giúp việc và Kế
toán trưởng do Giám đốc đề nghị.
-Phòng kế toán tài chính: Tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản
xuất kinh doanh, tổng hợp kết qủa kinh doanh ,lập báo cáo kế toán thống kê,
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực
hiện kế hoạch và cung cấp các thông tin kịp thời cho việc ra quyết định của
Giám đốc, thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước, thực hiện các nghĩa vụ
với Nhà nước.
2.1.3. Đặcđiểm tổ chức sản xuấtkinhdoanh và quytrình sản xuấtsản
phẩm chính.
Công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON là một công ty chuyên
thiết kế, chế tạo, lắp đặt các sản phẩm công nghiệp phục vụ cho các ngành chế
biến thực phẩm như các nồi nấu rượu, hệ thống nấu bia tươi, các tank lên
men…Các sản phẩm của công ty có giá trị rất lớn, chu kỳ sản xuất dài khoảng
2-3 tháng mới hoàn thành có khi sản phẩm 1-3 năm sản phẩm mới hoàn
thành. Do vậy không thể sản xuất hàng loạt mà chỉ sản xuất đơn chiếc theo
ĐĐH, chỉ khi nào hợp đồng sản xuất được ký kết giữa khách hàng và công ty
thì sản phẩm đó mới tiến hành đưa vào sản xuất.
 Quá trình xử lý theo ĐĐH :
Phiếu xuất kho
vật liệu
Phiếu theo dõi
lao động
Mức phân bổ chi
phí sx chung
Đơn đặt hàng
Thiết kế bản vẽ
Báo giá cho
khách hàng
Lệnh sản xuất
Số dư của một
khách hàng
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Từ ĐĐH của khách hàng phòng dự án triển khai cho phòng kỹ thuật
thiết kế bản vẽ về các Tank bia, nồi bia với các chi tiết kỹ thuật, thông số kỹ
thuật quy cách được mô tả trong hợp đồng và phụ lục hợp đồng. Sau đó
phòng kỹ thuật kế hoạch nghiệm thu công trình thông báo cho phòng kế toán
để phòng kế toán báo giá và tiến hành thanh toán với khách hàng và ban điều
hành các phân xưởng phổ biến cho các tổ các tổ trưởng cho các tổ triển khai
chế tạo thiết bị.
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sau khi sản phẩm hoàn thành được bộ phận kỹ thuật của công ty kiểm
tra về chất lượng về định mức kỹ thuật và sai số kỹ thuật cho phép mới được
trao cho khách hàng.
2.1.4. Đặcđiểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
Tổ chức công tác kế toán của công ty được tổ chức theo kiểu tập trung
tại phòng kế toán của công ty. Tại đây công tác quản lý kinh tế tài chính của
công ty được hạch toán chung cho toàn công ty, các tổ không có bộ phận kế
toán riêng. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất tổ chức quản lý mà công ty
tổ chức bộ máy kế toán đơn giản gọn nhẹ. Phòng kế toán của công ty gồm 6
người, đứng đầu là Kế toán trưởng đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc công
ty.
Trong quá trình hạch toán của công ty mỗi nhân viên kế toán chịu trách
nhiệm một phần hành cụ thể tạo thành mắt xích quan trọng trong dây chuyền
hạch toán. Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 1 kế toán trưởng, 1 kế toán
NVL ( Inox
tấm, ống, cuộn)
Cắt Uốn, hàn Mài
Lắp ráp các
phụ kiện
Đánh bóng Hoàn chỉnh Thành phẩm
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
tổng hợp, 1 kế toán công nợ phải thu, 1 kế toán thanh toán, 1 kế toán vật tư,
và 1 thủ quỹ.
.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
* Hệ thống chứng từ kế toán công ty sử dụng:
Để theo dõi các hoạt động tài chính diễn ra hàng ngày công ty sử dụng
hệ thống chứng từ do BTC ban hành thống nhất: Phiếu thu (01-TT), phiếu chi
(02-TT) giấy đề nghị tạm ứng (03-TT), bảng thanh toán tiền lương (02-
LĐTL), phiếu nhập kho (01-VT), phiếu xuất kho (02-VT)…Bên cạnh đó công
ty còn sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do BTC ban hành theo quy định
số1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của BTC.
Với hình thức chứng từ ghi sổ kế toán sử dụng các loại sổ sau:
-chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái.
- Sổ chi tiết.
-BCĐKT. B01-DN
-BCKQKD. B02-DN
-Lưu chuyển tiền tệ B03-DN
-Thuyết minh BCTC B04- DN
* Hình thức kế toán công ty đang áp dụng:
Đáp ứng nhu cầu xử lý, cung cấp thông tin, và phù hợp với đặc điểm
của công ty, công ty đã sử dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”
Với hình thức sổ Chứng từ ghi sổ. Quy trình được phản ánh ở sơ đồ
sau:
Kế toán
trưởng
Thủ quỹ Kế toán
thanh toán
.oan
Kế toán
công nợ
Kế toán
vật liệu.
Kế toán
tổng hợp
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Với nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ việc áp dụng kế toán
máy vào quản lý hạch toán là rất hợp lý và mang lại hiệu quả cao trong công
việc.Để phù hợp và đơn giản hoá công tác quản lý hạch toán kế toán cũng như
việc sử dụng phần mềm kế toán trong doanh nghiệp công ty đã sử dụng
FAST ACCOUNTING.
Với các phân hệ nghiệp vụ :
-Hệ thống kế toán tổng hợp.
- Hệ thống kế toán tiền mặt, TGNH.
- Hệ thống bán hàng và công nợ phải thu.
-Hệ thống mua hàng và công nợ phải trả.
- Hệ thống kế toán hàng tồn kho.
- Hệ thống kế toán chi phí giá thành.
-Hệ thống TSCĐ.
Đối với hạch toán sử dụng phần mềm kế toán, quan trọng nhất là khâu
thu thập xử lý loại chứng từ và định khoản kế toán. Đây là khâu đầu tiên của
quá trình hạch toán sử dụng phần mềm kế toán và là khâu quan trọng nhất vì
kế toán chỉ vào dữ liệu cho máy đầy đủ và chính xác còn thông tin đầu ra các
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
Số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng
Tổng
hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
phát sinh
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
loại báo cáo kế toán đều do máy tự xử lý thông tin, tính toán và đưa ra các
loại bảng khi cần in.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Kỳ hạch toán của công ty là 1 tháng.
Kế toán tiến hành tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Riêng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành thì trình tự kế toán phần
mềm được tiến hành theo các bước:
1.Chuẩn bị.
Thu thập, xử lý các tài liệu, chứng từ cần thiết, kịnh khoản kế toán.
2.Nhập dữ liệu cho máy.
Nhập thông tin về các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ (trong đó bao
gồm các thông tin về phát sinh chi phí, giá thành).
3.Khai báo yêu cầu với máy.
4. Máyxử lý thông tin và chuẩnbị theo yêu cầu.
5. In sổ sách và báo cáo theo yêu cầu.
2.2. Thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sảnxuất và tính giá thành
sản phẩm ở công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON.
CPSX và giá thành là hai chỉ tiêu có có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp.
2.2.1.Thựctế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuấtở công ty đầu tư xây
lắp cơ điện lạnhERESSON.
2.2.1.1.Đặcđiểm của CPSX của công ty.
Công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON là công ty chuyên sản
xuất theo các ĐĐH của khách hàng về các sản phẩm nhủ hệ thống tank lên
men, hệ thống lạnh… trong một tháng số CPSX bỏ ra thường lớn mà chu kỳ
sản xuất của sản phẩm thường rất dài, chi phí ở mỗi tháng được bỏ ra theo
kiểu gối đầu. Do vậy số sản phẩm dở dang ở cuối mỗi tháng thường rất lớn,
các chi phí này được bù đắp lại khi sản phẩm hoàn thành đã bàn giao cho
khách hàng.Vì vậy đòi hỏi kế toán CPSX cần tích cực để đảm bảo nắm chắc
các khoản chi phí bỏ ra đúng định mức sản xuất để có biện pháp giảm tới mức
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
tối đa có thể các chi phí tiêu hao giúp cho công ty có hiệu quả sử dụng vốn
cao.
2.2.1.2. Phânloại CPSX của công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON.
Để quản lý tốt CPSX là kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức
chi phí các doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại CPSX. Ở công ty đầu
tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON gồm nhiều loại có tính chất kinh tế khác
nhau. Để phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý và đáp ứng yêu cầu tính giá
thành sản phẩm công ty tiến hành phân loại CPSX thành các khoản mục sau:
- Chi phí ăn ca.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất dở dang.
Ngoài ra để phục vụ cho việ thuyết minh BCTC chi phí sản xuất của
doanh nghiệp được phân chia thành:
Chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí KHTSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền chi phí khác.
Hiện nay doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên. Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản:
TK152,153,214,338.
TK622-chi phí ăn ca trực tiếp.
Tất cả các chi phí phát sinh được phản ánh tập hợp vào TK154, để tính
giá thành sản phẩm khi sản phẩm hoàn thành và xác định số lượng sản phẩm
làm dở cuối kỳ.
TK154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.Chi tiết:
TK1540:CPSXKDD vật tư.
TK1541: CPSXKDD tiền lương.
TK1542: CPSXKDD tiền ăn ca.
TK1543: CPSXKDD nhân công khoán ngoài
TK1544: CPSXKDD KHTSCĐ
TK1545: CPSXKDD CCDC phân bổ dần.
TK1547: CPSXKDD thuê gia công dịch vụ mua ngoài.
TK1548 CPSXKDD chi phí xăng dầu.
Ngoài ra kế toán tập hợp CPSX được phản ánh tập hợp chi phí còn sử
dụng các tài khoản khác như TK111,112,141,331,131…
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
2.2.1.3. Đốitượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên và đặc biệt quan
trọng trong toàn bộ công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Đặc
điểm sản xuất của công ty là sản xuất đơn chiếc theo ĐĐH, các sản phẩm của
công ty chủ yếu phục vụ cho các ngành chế biến thực phẩm là nhiều, hơn nữa
sản phẩm của công ty có chu kỳ sản xuất dài, chi phí đưa vào sản xuất sản
phẩm lớn chính vì vậy công ty không thể sản xuất đại trà mà chỉ tiến hành sản
xuất đơn chiếc từng sản phẩm theo yêu cầu ĐĐH của khách hàng. chẳng hạn
khi có ĐĐH là hệ thống tank bia thì phòng kỹ thuật sẽ gửi bản vẽ thiết kế đến
các ban điều hành các phân xưởng. Dựa vào đặc điểm sản xuất của công ty kế
toán công ty xác định đối tượng kế toán CPSX là từng ĐĐH, từng công trình,
hạng mục công trình và điều đó đã chi phối đến tập hợp chi phí và tính giá
thành theo phương pháp trực tiếp, đối tượng tập hợp chi phí trùng đối tượng
tính giá thành.
2.2.1.4. Chiphísản xuất kinh doanh dở dang.
Đây là toàn bộ tiền, NVL, tiền lương, và các khoản BHXH,BHYT của
công nhân sản xuất trực tiếp. Công ty không tập hợp tiền lương của công nhân
sản xuất trực tiếp vào TK622 mà tập hợp thẳng vào TK154, cũng không tập
hợp chi phí NVL trực tiếp vào TK621 mà tập hợp thẳng TK154 và các khoản
chi phí bằng tiền không tập hợp vào TK627 mà tập hợp thẳng vào TK154.Trừ
chi phí ăn ca trực tiếp được tập hợp vào TK622 sau đó được kết chuyển sang
TK154.
*Chi phí NVL trực tiếp:
Chứng từ sử dụng: Chứng từ ghi sổ, Hoá đơn Thuế GTGT, Phiếu xuất
kho.
NVL của công ty bao gồm:
-NVL chính: Inox cuộn, ống, tấm…
-NVL phụ: Ráp vỉ, que hàn,đồng hồ áp lực, que điện cực…
-Năng lượng: Điện…
- Nhiên liệu: Xăng, dầu…
Nguyên tắc sử dụng vật liệu xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất nghĩa là
phải căn cứ vào lệnh sản xuất của ban lãnh đạo công ty. Khi có lệnh sản xuất
bộ phận quản lý các tổ- quản đốc tiến hành lập kế hoạch sản xuất và yêu cầu
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
xuất vật tư của từng tổ trưởng. Hàng ngày thủ kho có nhật ký nhập xuất ghi số
lượng, đơn giá và chỉ cho từng công trình nào và thủ kho viết phiếu xuất kho.
Đến cuối ngày thủ kho lập bảng kê xuất vật tư từng công trình, sau đó căn cứ
vào phiếu xuất kho kế toán vật liệu hạch toán vào từng công trình. Phiếu xuất
kho được lập theo mẫu:
PHIẾU XUẤT KHO
Số16/3 Mẫu số 02-VT
Ngày2/12/2004. Nợ: QĐsố:1141TL/CĐKT
Có: Ngày1/11/1995 củaBTC
- Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Quyết Tiến. Địa chỉ bộ phận:Tổ 2
-Lý do xuất kho:……………………..
-Xuất tại kho: Hệ nấu A Châu.
S
TT
Tên nhãn hiệu
quy cách phẩm
chất vật tư.
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
1
.
Inox 10 ly kg 144 20952 3.017.088
2
.
Bông thủy tinh kg 900 1800 1.620.000
3
.
Ráp vỉ Cái 6 14000 84.000
4
.
Bép cắt Bộ 1 160.000
5
.
Que điện cực Que 1 216.000
6
.
Đá cắt180 Viên 1 17.000
7
.
Ráp đĩa trụ Cái 1 95.000
Cộng 5.209.088
Cộng thành tiền (bằng chữ ):………………….
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách Người nhận Thủ kho cung tiêu
Phiếu xuất kho được chia làm hai liên: một liên lưu tại cuống và một
liên kẹp vào chứng từ thuế. Khi xuất kho NVL để sản xuất sản phẩm công ty
sử dụng phương pháp đích danh để tính trị giá vật tư xuất kho, nghĩa là khi
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
xuất kho vật tư thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế của vật
liệu đó để tính trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho.
Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK152 và TK154(
chi tiết 1540) và ở công ty áp dụng phương pháp tập hợp trực tiếp ngay từ khi
các phiếu xuất kho đã ghi rõ đối tượng sử dụng NVL, chi tiết cho từng ĐĐH
từng công trình, hạng mục công trình. Cuối tháng phiếu xuất kho được kế
toán vật liệu vào bảng “Bảng phân tích xuất vật tư” và tổng hợp số tiền cho
từng công trình.(phụ biểu số 1). Căn cứ vào đó kế toán theo dõi và ghi định
khoản:
Nợ TK 1540: 1.589.868.683
Nợ TK 6272: 8.594.000
Nợ TK 6421: 2.760.000
Nợ TK 6322: 700.000.000
Có TK 152: 2.301.222.683
Sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp vào chứng từ ghi sổ.
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 09
Ngày 31 tháng 12 năm 2004.
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi
chúSố Ngày Nợ Có
Xuất vật tư cho các công trình:
Hệ nấu á Châu 1540 152 732.340.080
Hệ nấu BaLan 1540 152 48.809.000
Hệ nấu NaDa 1540 152 16.425.125
Hệ thống Tank TL-QN 1540 152 48.888.320
Sản xuấtchung xưởng 6272 152 8.594.000
Quản lýchung 6421 152 2.760.000
Tank ViệtĐức-QN 1540 152 47.900.086
Tank Lan Hương-QN 1540 152 84.750.880
Bồn M. cái 200lit BHUE 6322 152 700.000.000
…….. …. …. ….. ….
Cộng 2.301.222.6
83
Cộng 1540: 1.589.868.683
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Cộng 6272: 8.594.000
Cộng 6421: 2.760.000
Cộng 6322: 700.000.000
Người lập
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để kế toán tổng hợp nhập số liệu vào phần
mềm: Trên màn hình giao diện chọn “kế toán bán hàng và công nợ phải thu”.
Chọn “cập nhật số liệu” vào “bút toán bù trừ công nợ giữa hai khách hàng”.
Khi đó máy sẽ hiện lên màn hình và kế toán nhập số liệu vào, ấn “chấp nhận”
Số chứng từ : 09
Từ ngày: 01/12/ 2004
Đến ngày:31/12/2004
Tỷ giá:
Diễn giải: Phân bổ chi phí cho từng đối tượng sử dụng.
Tên sản phẩm Tài khoản Phát sinh
Nợ
Phát sinh Có Mã vụ việc
HNAC 1540 732.340.080
HNBL 1540 48.809.000
HNNADA 1540 16.425.125
HTTKTL 1540 48.888.320
INOXMC 1540 70.800.660
DCBTHL 1540 48.572.500
… … …
Sau đó vào sổ chi tiết TK154. Chương trình tự động kết chuyển sang
TK1540
TK152 đối ứng với các TK1540 (chi tiết cho từng ĐĐH), TK6272,
TK642.
*Chi phí nhân công :
Hình thức trả lương cho công nhân sản xuất là trả theo lương thời gian.
Lương thời gian là hình thức tính lương theo thời gian làm việc cấp bậc kỹ
thuật và thang lương của người lao động, ngoài ra còn có các khoản thêm như
lương công trình, lương chủ nhật.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK334,154.
Các chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công do nhân viên quản lý tổ theo
dõi hàng ngày và ghi. Hàng ngày số công nhân và nhân viên quản lý nghỉ hay
đi làm đều được theo dõi chặt chẽ trên bảng chấm công, cuối tháng được tổng
hợp số ngày công của từng công nhân ở từng tổ sản xuất và gửi lên phòng kế
toán để tính lương. Căn cứ vào số tiền lương phải trả cho người lao động hàng
tháng kế toán tiền lương xác định để lập bảng thanh toán lương. Bảng thanh
toán lương cho người lao động được căn cứ vào bậc lương và số công làm
việc, lương chủ nhật và các khoản trừ vào lương như BHYT, BHXH mà
người lao động phải nộp. Các khoản này được khấu trừ trực tiếp vào số tiền
lương thực tế của người lao động thực lĩnh còn tiền ăn ca thì được hạch toán
vào TK622- chi phí ăn ca trực tiếp.
Cụ thể tháng 12/2004 căn cứ vào bảng chấm công kế toán lập bảng
thanh toán lương ở các tổ sản xuất số 1 như sau:( phụ biểu 2)
Với cách tính lương như sau:
Lương thực lĩnh= Tổng lương - BHXH, BHYT
Tổng lương= Lương cơ bản x (h/s Lương Nhà Nước+ h/s công ty) x
x số ngày công/30 + Lương Chủ nhật + Lương công trình.
Ví dụ : Như trong trường hợp lương của ông Nghiêm Văn Hợi
Lương cơ bản quy định của Nhà Nước, với hệ số lương Nhà Nước là1.4
Hệ số lương của công ty là 8,945 với số ngày công làm là 20 ngày
Nên số tiền công: 290.000 x (1,4+8,945) x 20/30=2000.000đ
Ngày chủ nhật làm thêm 3 công= 450.000đ
Lương công trình 23 ngày với 10.000đ/ ngày=23 x 10.000 = 230.000đ
Tổng tiền lương =2000.000+450.000+230.000 = 2680.000đ
Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương kế toán thực hiện trích các khoản
BHYT, BHXH theo Nhà nước quy định.
-Trích 20% BHYT, BHXH trên tổng tiền lương cơ bản của công nhân
viên, trong đó:
15% BHYT, BHXH tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 5% khấu
trừ vào tiền lương của công nhân viên.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
-Trích 3% trên tổng lương cơ bản của công nhân viên trong đó 2% tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 1% khấu trừ vào lương của công nhân
viên.
Doanh nghiệp không thực hiện trích kinh phí công đoàn.
Như vậy công ty sẽ khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên số tiền
BHXH, BHYT là 6% trên tiền lương cơ bản.
Như trường hợp của ông Nghiêm Văn Hợi phải đóng số tiền BHXH,
BHYT là: 290.000 x 1,4 x 6%=24.360đ.
Do vậy số tiền thực lĩnh của ông là 2656.000đ.
Còn 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh thì kế toán định khoản:
Nợ TK6276
Có TK338
Tổng hợp bảng thanh toán lương của tổ 1, tổ 2, tổ 3, tổ điện có tổng số
tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp là
Kế toán định khoản là:
Nợ TK1541
Có TK334
Điều đáng chú ý là chi phí công nhân sản xuất và nhân viên quản lý
xưởng của công ty ngay từ đầu không thể tập hợp trực tiếp cho từng ĐĐH,
công trình chỉ có một số thuê nhân công ngoài thì tập hợp trực tiếp cho từng
công trình, ĐĐH. Từ tình hình cụ thể đó mà chi phí nhân sản xuất trực tiếp và
nhân viên quản lý phân xưởng được tập hợp sau đó phân bổ cho từng ĐĐH
công trình theo tiêu thức chi phí vật tư xuất dùng, công thức:
Hệ số phân  Lương CNSX các tổ và lương nhân viên quản lý phân xưởng
bổ lương cho =
từng ĐĐH  Chi phí vật tư xuất dùng
Sau đó sẽ được phân bổ ngược trở lại cho từng ĐĐH
Lương phân
bổ cho từng
ĐĐH
=
Hệ số phân
bổ cho từng
ĐĐH
Chi phí vật liệu
của từng
ĐĐH
=
=
x
x
206.760.
000
7.730.24
0
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Ví dụ như:
Hệ số phân bổ cho từng ĐĐH =
683.222.301.2
000.760.206
= 0,0898
Số phân bổ cho Hệ nấu Á Châu = 732.340.080 x 0,0898 = 65.764.139
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG CHO CÁC ĐỐI TỰỢNG SỬ DỤNG.
Tháng 12/2004.
S
TT
Tên hạng mục.
TKĐƯ
Tiêu thức
PB(VT)
Số tiền Ghi
chú
1Hệ nấu Á Châu 1541 732.340.080 65.764.139
2Hệ nấu Ba Lan 1541 48.809.000 4.383.048
3Hệ nấu NADA 1541 16.425.125 1.474.976
4Hệ thống tank TL 1541 48.888.320 4.390.171
5Inox Mộc Châu 1541 70.800.660 6.357.899
D/c bia Tân Hoàng Lâm 1541 48.572.500 4.361.810
…………… ……. …………..
Tổng cộng 2.301.222.683 206.760.000
Cộng 1541: 206.760.000
Sau khi tính toán chi phí nhân công phân bổ cho từng ĐĐH thì kế toán
tiến hành lập chứng từ ghi sổ vào phần mềm kế toán để kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp vào TK1541, chi tiết cho từng công trình.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số :12
Ngày 31/12/2004
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK SỐ TIỀN Ghi
chúST
T
Ngày Nợ Có
Phân bổ cho các công trình
Hệ nấu Á châu 1541 334 65.764.139
Hệ nấu Ba Lan 1541 334 4.383.048
Hệ nấu NaDa 1541 334 1.474.976
Hệ thống tank Tlong- QN 1541 334 4.390.171
Inox Mộc Châu 1541 334 6.357.899
D/c bia Tân Hoàng Lâm 1541 334 4.361.810
…….. …… ……
Tổng cộng 206.760.000
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Cũng giống như nhập dữ liệu NVL.Từ màn hình giao diện chọn “kế
toán bán hàng và công nợ phải thu”. Chọn “Cập nhật số liệu” Vào “bút toán
bù trừ công nợ giữa hai khách hàng” máy sẽ hiện lên màn hình và kế toán
nhập số liệu vào.
Số chứng từ :12
Từ ngày : 1/12/2004.
Đến ngày :31/12/2004.
Tỷ giá:
Diễn giải : Phân bổ chi phí cho từng đối tượng sử dụng.
Tên sản phẩm Tài khoản Phát sinh Nợ Phát sinh Có Mã vụ việc
HNAC 1541 65.764.139
HNBL 1541 4.383.048
HNNADA 1541 1.474.976
HTTKTL 1541 4.390.171
INOXMC 1541 6.357.899
DCBTHL 1541 4.361.810
……………. …………… …………
Ấn “ Chấp nhận”.
Sau đó máy tự động kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang
TK1541. Chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình. Và kế toán
vào sổ chi tiết TK154.
* Chi phí xăng dầu:
Căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT về chi trả tiền xăng dầu phục vụ trực
tiếp cho từng công trình, kế toán vào chứng từ ghi sổ số 20 ghi:
Nợ TK1548 : 30.760.000
Nợ TK133 :3.076.000
Có TK111: 33.836.000
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:20
Ngày 31tháng12 năm 20040
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi
chúNgày Số Nợ Có
Chi phí cho các công trình:
Hệ nấu Á Châu 1548 111 588.700
Thuế GTGT được khấu trừ 133 111 58.870
Hệ nấu Ba Lan 1548 111 400.000
Thuế GTGT được khấu trừ 133 111 40.000
Hệ nấu NaDa 1548 111 460.800
Thuế GTGT được khấu trừ 133 111 46.080
………… …….
Cộng 33.836.000
Cộng TK1548: 30.760.000
TK133: 3.760.000
Sau đó tiến hành vào phần mềm kế toán. Từ màn hình giao diện chọn
“Kế toán tiền mặt, TGNH”. Chọn “cập nhật số liệu”, vào phiếu chi tiền mặt :
Mã khách: HNAC Số chứng từ: 20
Địa chỉ: Ngày chứng từ:
Người nhận tiền: Tỷ giáVND:
TKNợ: 1548
Diễn giải: Chi phí tiền xăng dầu phục vụ cho công trình.
TK Có PS Có
VND
Diễn giải Vụ việc Mã phí PS Có
1548 588.700 Hệ nấu á châu
ấn “Lưu”. Máy tự động kết chuyển sang TK1548. Kế toán vào sổ chi
tiết TK154.
* Chi phí CCDC :
CCDC chủ yếu là các loại kìm, búa, khoan tay…và đồ dùng lao động.
Đa số CCDC được phân bổ làm nhiều lần.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Khi xuất CCDC dùng cho sản xuất chung kế toán kế toán thực hiện
tương tự như phần vật tư xuất trong kỳ. Căn cứ vào chi phí CCDC xuất dùng
mà kế toán lập chứng từ ghi sổ phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Sau đó lập
bảng phân bổ cho các đối tượng sử dụng.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 36
Ngày 31/12/2004.
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
STT Ngày Nợ Có
Phân bổ CPCCDC
cho các đối tượng sử
dụng
Cho sản xuất chính 1545 14211 10.250.000
Tổng cộng 10.250.000
Cộng 1542: 10.250.000
Sau đó tiến hành phân bổ chi phí CCDC theo tiêu thức vật tư, theo công
thức:
Chi phí CCDC xuất dùng
Hệ số phân bổ chi phí CCDC =
Chi phí vật liệu xuất dùng
Chi phí CCDC chi phí vật liệu Hệ số phân
Phân bổ cho = xuất dùng cho x bổ chi phí
Từng ĐĐH từng ĐĐH CCDC
Hệ số phân bổ 10.250.000
CCDC theo tiêu = = 0,0044
thức vật tư là 2.301.222.683
Phân bổ cho Hệ nấu Á Châu = 732.340.080 x 0,0044 = 3.222.296
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
BẢNG PHÂN BỔ CCDC THEO TIÊU THỨC VẬT TƯ
STT Tên hạng mục TKĐƯ Tiêu thức phân bổ (VT) Số tiền Ghi
chú
Hệ nấu A châu 1545 732.340.080 3.222.296
Hệ nấu BaLan 1545 48.809.000 214.759
Hệ nấu NADA 1545 16.425.125 72.270
Hệ thống tank TL 1545 48.888.320 215.108
Inox Mộc Châu 1545 70.800.660 311.522
D/c bia Tân Hoàng
Lâm
1545 48.572.500 213.719
…………… ………….. ……….
Tổng cộng 2.301.222.683 10.250.000
Vào phần mềm kế toán
Tên sản phẩm TK PS Nợ PS Có Mã vụ việc
HNAC 1545 3.222.296
HNBL 1545 214.759
HNNADA 1545 72.270
HTTKTL 1545 215.108
INOXMC 1545 311.522
DCBTHL 1545 213.719
…… ……….
Ấn “ chấp nhận”
Máy sẽ tự động kết chuyển chi phí CCDC sang TK1540 chi tiết cho
từng ĐĐH, công trình. Kế toán vào sổ chi tiết TK154.
2.2.1.5. Phươngphápkế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Để tập hợp CPSX ngoài các CPSX trực tiếp doanh nghiệp còn phải bỏ
ra các CPSX chung đó là những chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý
sản xuất trong phạm vi xưởng sản xuất, các tổ đội sản xuất của doanh nghiệp
như chi phí điện sản xuất, chi phí xăng dầu, chi phí thuê máy xúc động cơ, chi
phí vận chuyển vật tư về công ty….
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Để hạch toán CPSX chung kế toán sử dụng TK627 – chi phí sản xuất
chung. Tài khoản này được mở chi tiết thành các TK cấp hai:
TK6271: CPSX chung điện sản xuất.
TK6272: CPSX chung NVL và CCDC.
TK6273: CPSX dịch vụ mua ngoài.
TK6274: CPSX KHMMTB.
TK6276: Chi phí BHXH, BHYT.
Nội dung kế toán tập hợp các khoản mục CPSX chung:
*Chi phí sản xuất chung điện sản xuất.
Căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT về tiền chi trả điện kế toán tiến hành
lập chứng từ ghi sổ số 31 định khoản:
Nợ TK6271 : 16.545.000
Nợ TK133 : 1.654.500
Có TK331:18.199.500
Sau đó vào chứng từ ghi sổ số 32.
CHỨNG TỪ GHI SỔ:
Số 32
Ngày 31/12/2004
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
STT Ngày Nợ Có
Phân bổ chi phí điện
cho các đối tượng
Cho sản xuất chính 1547 6271 16.545.000
Tổng cộng 16.545.000
Kế toán tổng hợp tiến hành phân bổ chi phí điện cho các đối tượng theo
tiêu thức phân bổ là vật tư và lập “bảng phân bổ chi phí điện cho các đối
tượng sử dụng”
 Chi phí điện sử dụng
Hệ số phân bổ cho từng ĐĐH =
 Chi phí vật liệu xuất dùng
Chi phí điện phân bổ cho từng ĐĐH = Chi phí vật liệu xuất dùng cho
từng ĐĐH x Hệ số phân bổ cho từng ĐĐH.
16.545.000
Hệ số phân bổ cho từng ĐĐH = = 0,0072
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
2.301.222.683
Chi phí điện phân bổ cho Hệ nấu á châu=732.340.080 x 0,0072
=5.272.848
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ ĐIỆN CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
Tháng 12/2004
STT Tên hạng mục TKĐƯ Tiêu thức PB(VT) Số tiền Ghi
chú
Hệ nấu á châu 1547 732.340.080 5.272.848
Hệ nấu BaLan 1547 48.809.000 351.425
Hệ nấu NADA 1547 16.425.125 118.261
Hệ thống tank TL 1547 48.888.320 351.996
Nồi Inox Mộc Châu 1547 70.800.660 509.764
D/c bia Tân Hoàng Lâm. 1547 48.572.500 349.772
…….. ………….. ……
Tổng cộng 2.301.222.683 16.545.000
Cộng 1547: 16.545.000
Sau đó kế toán vào phần mềm kế toán. Cũng như việc vào phần mềm
kế toán đối với các chi phí NVL và chi phí nhân công.
Từ màn hình giao diện chọn “kế toán bán hàng và công nợ phải thu” và
chọn “cập nhật số liệu” sau đó vào bút toán bù trừ công nợ giữa hai khách
hàng” hiện ra màn hình và kế toán nhập dữ liệu vào.
Số chứng từ :32
Từ ngày 1/12/2004
Đến ngày :31/12/2004.
Tỷ giá :
Diễn giải: Phân bổ chi phí cho từng đối tượng sử dụng
Tên sản phẩm TK Phát sinh Nợ Phát sinh Có Mã vụ việc
HNAC 1547 5.272.848
HNBL 1547 351.425
HNNADA 1547 118.261
HTTKTL 1547 351.996
INOXMC 1547 509.764
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
DCBTHL 1547 349.772
………… ………….
Sau đó ấn “chấp nhận”
Máy sẽ tự động thực hiện việc kết chuyển từ TK6272 sang TK1547 chi
tiết cho từng ĐĐH. Kế toán vào sổ chi tiết TK154.
* Chi phí sản xuất chung NVL và CCDC.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 09 xuất NVL cho sản xuất chung kế toán
thực hiện việc phân bổ chi phí sản xuất chung NVL và CCDC theo tiêu thức
vật tư, ta có chứng từ số 34.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 34
Ngày 31/12/2004.
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
STT Ngày Nợ Có
Phân bổ chi phí vật
tư sản xuất chung
cho các đối tượng sử
dụng
Cho sản xuất chính 1540 6272 8.594.000
Tổng cộng 8.594.000
Hệ số phân bổ chi phí  chi phí sản xuất chung vật tư
sản xuất chung vật tư =
cho một ĐĐH  chi phí vật tư xuất dùng
CPSX chung vật tư phân bổ cho từng ĐĐH= Chi phí vật tư của từng
ĐĐH x Hệ số phân bổ CPSX chung vật tư cho từng ĐĐH.
Ví dụ :
Hệ số phân bổ chi phí 8.594.000
sản xuất chungvật tư = = 0,0037
cho một ĐĐH 2.301.222.683
CPSX chung phân bổ cho Hệ nấu Á Châu = 732.340.080 x 0,0037 =
2.709.658
Kế toán lập “bảng phân bổ chi phí vật tư cho các đối tượng sử dụng”
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
BẢNG PHÂN BỔ CPSX CHUNG VẬT TƯ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
Tháng 12/2004
ST
T
Tên hạng mục TKĐƯ
Tiêu thức
PB(VT)
Số tiền
Ghi
chú
Hệ nấu á châu 1540 732.340.080 2.709.658
Hệ nấu BaLan 1540 48.809.000 180.593
Hệ nấu NADA 1540 16.425.125 60.773
Hệ thống tank TL 1540 48.888.320 180.886
Inox Mộc Châu 1540 70.800.660 261.962
D/c bia Tân Hoàng Lâm 1540 48.572.500 179.718
………….. ………….. …………
Tổng cộng 2.301.222.683 8.594.000
Kế toán tổng hợp tiến hành vào phần mềm kế toán. cũng như đối với
việc nhập dữ liệu cho chi phí NVL.
Tên sản phẩm TK Phát sinh Nợ Phát sinh Có Mã vụ việc
HNAC 1540 2.709.658
HNBL 1540 180.593
HNNADA 1540 60.773
HTTKTL 1540 180.886
INOXMC 1540 261.962
DCBTHL 1540 179.718
…………….. …………
Sau đó ấn “chấp nhận”
Máy sẽ tự động kết chuyển chi phí sản xuất chung vật tư sang TK1540
chi tiết cho từng ĐĐH. kế toán vào sổ chi tiết TK154.
*Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến các chi phí dịch vụ mua ngoài
như thuê sữa chữa động cơ, máy hàn, máy mài, thuê vận chuyển vật tư về
công ty, kế toán lập chứng từ ghi sổ để phân bổ cho các đối tượng và lập bảng
phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài sau đó vào phần mềm kế toán.
Ở công ty trong tháng 12/2004 phát sinh nghiệp vụ chi phí dịch vụ mua
ngoài cho công trình Á Châu:
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 40
Ngày 31/12/2004.
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
ST
T
Ngà
y
Nợ Có
Phân bổ chi phí dịch
vụ mua ngoài cho
ctrình Á Châu
1547 6273 7.190.000
Tổng cộng 7.190.000
Tổng cộng:1547:7.190.000
Vào phần mềm kế toán thì cũng giống như nhập dữ liệu cho các chi phí
khác
Tên sản phẩm TK Phát sinh Nợ Phát sinh Có Mã vụ việc
HNAC 1547 7.190.000
Máy sẽ tự động kết chuyển từ TK6273 sang TK1547 chi tiết cho hệ nấu
A châu. kế toán vào sổ chi tiết TK154.
*Chi phí Khấu hao TSCĐ.
Việc tính khấu hao TSCĐ là tính vào chi phí sản xuất phần giá trị hao
mòn TSCĐ tạo ra nguồn vốn để tái sản xuất TSCĐ. Công ty có nhiều loại
TSCĐ phục vụ cho sản xuất, hàng tháng công ty tiến hành trích KHTSCĐ.
Phương pháp mà công ty tiến hành trích KHTSCĐ là phương pháp đường
thẳng. Hàng năm công ty xác định giá trị còn lại của TSCĐ để có kế hoạch
thay thế lắp đặt sửa chữa một cách kịp thời phục vụ yêu cầu sản xuất và đáp
ứng yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng. Khi khai báo TSCĐ công
ty vào phần mềm kế toán. Từ màn hình giao diện chọn “kế toán TSCĐ và
khai báo nguyên giá, TSCĐ dùng cho sản xuất hay quản lý, ngày thực hiện
trích khấu hao… Chương trình sẽ tự động trích khấu hao và phân bổ số khấu
hao, đưa ra sổ cái TK214.
Căn cứ vào bảng tính KHTSCĐ (phụ biểu số 3)
Sổ cái Tài khoản
TK214- Hao mòn tài sản cố định
Từ ngày 01/12/2004 đến ngày 31/12/2004.
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Dư Có đầu kỳ:2.436.189.275
CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền
Ngày Số PS Nợ PS Có
Phân bổ cho sản xuất 6274 95.952.315
Phân bổ cho quản lý 6424 9.835.619
Tổng phát sinh Nợ :0
Tổng phát sinh Có : 105.787.934
Dư có cuối kỳ :2.541.977.209
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 33
Ngày 31/12/20
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
STT Ngày Nợ Có
Phân bổ khấu hao cho
các đối tượng sử
dụng.
Cho sản xuất chính 1544 6274 95.952.315
Tổng cộng 95.952.315
Cộng 1544: 95.952.315
Lập bảng phân bổ KHTSCĐ cho các đối tượng theo tiêu thức chi phí
điện sử dụng.
Tổng chi phí KHTSCĐ trong tháng
Hệ số phân bổ cho một ĐĐH =
Tổng chi phí điện sử dụng sản xuất
Chi phí khấu
hao TSCĐ = Hệ số phân bổ cho một ĐĐH x Chi phí điện của 1 ĐĐH
cho một ĐĐH
ví dụ:
95.952.315
Hệ số phân bổ KHTSCĐ = = 5,799
16.545.000
Chi phí KHTSCĐ phân bổ cho Hệ nấu á Châu = 5.272.848 x
5,799=30.577.245
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
BẢNG PHÂN BỔ CPKHTSCĐ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
Tháng 12/2004
STT Tên hạng mục TKĐƯ TTPB (Chi phí
điện sản xuất)
Số tiền Ghi chú
Hệ nấu A châu 1544 5.272.848 30.577.245
Hệ nấu BaLan 1544 351.425 2.307.913
Hệ nấu NADA 1544 118.261 685.795
Hệ thống tank TL 1544 351.996 2.041.225
Inox Mộc Châu 1544 509.764 2.956.121
D/c bia Tân Hoàng Lâm 1544 349.772 2.028.328
………… …… ……….
Tổng cộng 16.545.000 95.952.315
Cộng 1544: 95.952.315
Vào phần mềm kế toán, kế toán tiến hành cập nhật số liệu giống như
các chi phí NVL, chi phí nhân công …
Số chứng từ :33
Tử ngày 01/12/2004
Đến ngày 31/12/2004.
Tỷ giá:
Diễn giải: Phân bổ cho các đối tượng sử dụng
Tên sản phẩm TK PS Nợ PS Có Mã vụ việc
HNAC 1544 30.577.245
HNBL 1544 2.307.913
HNNADA 1544 685.795
HTTKTL 1544 2.041.225
INOXMC 1544 2.956.121
DCBTHL 1544 2.028.328
……….. ……….
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
Sau đó ấn “chấp nhận”máy sẽ tự động kết chuyển chi phí KHTSCĐ từ
TK6274 sang TK1544 chi tiết cho từng ĐĐH, từng công trình. Kế toán vào sổ
chi tiết TK154.
* Chi phí BHXH, BHYT:
Căn cứ bảng thanh toán lương của công nhân sản xuất trực tiếp và
nhân viên quản lý phân xưởng kế toán tính tiền chi phí BHXH, BHYT vào chi
phí sản xuất trong kỳ là 17% trên tổng tiền lương cơ bản.
Nợ TK6276
Có TK338
Kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ, lập bản phân bổ chi phí BHXH
theo tiêu thức tiền lương.
Hệ số phân bổ Tổng chi phí BHXH, BHYT trong kỳ
tiền BHXH,BHYT =
cho từng ĐĐH Tổng tiền lương của công nhân viên
Chi phí BHYT, Tiền lương Hệ số phân bổ
BHXH PHÂN BỔ = CỦA TỪNG X BHXH, BHYT
cho một ĐĐH ĐĐH cho từng ĐĐH
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 35
Ngày 31/12/2004
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Ngà
y
Số Nợ Có
Phân bổ CPBHXH cho các
đối tượng sử dụng
Cho sản xuất chính 1541 6276 7.730.240
Tổng cộng 7.730.240
Cộng TK1541: 7.730.240
Vi dụ :
7.730.240
LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ
7.730.240
Hệ số phân bổ cho từng ĐĐH = = 0,00336
2.301.222.683
Chi phí BHXH,BHYT phân bổ cho Hệ nấu Á Châu = 65.764.139 x
0,00336 = 220.967
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ BHXH CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
STT Tên hạng mục TKĐƯ Tiêu thức PB(TL) Số tiền Ghi chú
Hệ nấu A Châu 1541 65.764.139 220.967
Hệ nấu Ba Lan 1541 4.383.048 14.727
Hệ nấu NADA 1541 1.474.976 4.956
Hệ thống Tank TL 1541 4.390.171 14.751
Inox Mộc Châu 1541 6.357.899 21.362
D/c bia Tân Hoàng Lâm 1541 4.361.810 14.655
……………. … ……….
Tổng cộng 206.760.000 7.730.240
Sau đó vào phần mềm kế toán cập nhật số liệu:
Số chứng từ :35
Từ ngày: 01/12/2004
Đến ngày:31/12/2004.
Tỷ giá :
Diễn giải: Phân bổ chi phí cho từng đối tượng
Tên sản phẩm TK PS Nợ PS Có Mã vụ việc
HNAC 1541 220.967
HNBL 1541 14.727
HNNADA 1541 4.956
HTTKTL 1541 14.751
INOXMC 1541 21.362
DCBTHL 1541 14.655
……….
Ấn “ chấp nhận”
Máy sẽ tự động kết chuyển chi phí BHXH, BHYT từ TK6276 sang
TK1541 chi tiết cho từng công trình, ĐĐH. kế toán vào sổ chi tiết TK154.
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súcĐề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đĐề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuấtKế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Nguyễn Công Huy
 
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_phamKe toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_phamRin Nguyen
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chèĐề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đĐề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáo
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáoChi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáo
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáo
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAYĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợiGiảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súcĐề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
 
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đĐề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
Đề tài: Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xi măng, 9đ
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy sản xuất xi măng, HAY
 
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuấtKế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp  sản xuất
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
 
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_phamKe toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
Ke toan tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Giầy Thể Thao, HAY
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...
 
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chèĐề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
Đề tài: Chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chè
 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy gốm - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đĐề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phi và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, 9đ
 
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cô...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Anh Cường - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH Trần Thành, 9đ - Gửi miễn p...
 
Baocaothuctap mau
Baocaothuctap mauBaocaothuctap mau
Baocaothuctap mau
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáo
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáoChi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáo
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Quảng cáo
 
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp công ty Sông Đà - Gửi ...
 
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAYĐề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
Đề tài: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Ắc Quy, HAY
 
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợiGiảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
Giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm của Xí nghiệp khai thác thuỷ lợi
 
QT069.doc
QT069.docQT069.doc
QT069.doc
 

Similar to Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtLuận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtXao Xuyến
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khíChi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Nguyễn Công Huy
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Doanh nghiệp Trường Đại học Công Đoàn.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Doanh nghiệp Trường Đại học Công Đoàn.docKhóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Doanh nghiệp Trường Đại học Công Đoàn.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Doanh nghiệp Trường Đại học Công Đoàn.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tôĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...
Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...
Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...
sividocz
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (17)

Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...
Chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty phát triển Thăng Long - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
 
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức ViệtLuận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
Luận văn giá thành công ty sơn Đức Việt
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khíChi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết Bị Tân Phát, HAY
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thương mại - Gửi miễn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Doanh nghiệp Trường Đại học Công Đoàn.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Doanh nghiệp Trường Đại học Công Đoàn.docKhóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Doanh nghiệp Trường Đại học Công Đoàn.doc
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán Doanh nghiệp Trường Đại học Công Đoàn.doc
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Bê tông và cơ khí, 9đ - Gửi miễn...
 
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tôĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
 
Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...
Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...
Luận Văn Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ P...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty xi măng – Xây dựng - Gửi miễn ph...
 
Cty dich vu
Cty dich vuCty dich vu
Cty dich vu
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...Đề Tài Khóa luận 2024  Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
Đề Tài Khóa luận 2024 Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

chương 4 vĩ mô.pdf file bài học bộ môn kinh tế
chương 4 vĩ mô.pdf file bài học bộ môn kinh tếchương 4 vĩ mô.pdf file bài học bộ môn kinh tế
chương 4 vĩ mô.pdf file bài học bộ môn kinh tế
Qucbo964093
 
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptxPowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PhuongMai559533
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (13)

chương 4 vĩ mô.pdf file bài học bộ môn kinh tế
chương 4 vĩ mô.pdf file bài học bộ môn kinh tếchương 4 vĩ mô.pdf file bài học bộ môn kinh tế
chương 4 vĩ mô.pdf file bài học bộ môn kinh tế
 
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptxPowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
PowerPoint Đuổi hình bắt chữ. hay vui có thưognrpptx
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất ở Công ty xây lắp cơ điện lạnh - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ LỜI MỞ ĐẦU Mục đích của nền sản xuất xã hội là nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và văn hoá ngày càng tăng của toàn xã hội. Mục đích đó đòi hỏi chúng ta phải làm thế nào để tạo ra được nhiều sản phẩm nhất với chất lượng tốt nhất, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và đặc biệt sản phẩm đó phải có giá thành phù hợp. Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất với vai trò là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội luôn luôn phấn đấu để tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Thực vậy chi phí sản xuất (là đầu vào của quá trình sản xuất) và sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận và thu được lợi nhuận về (là đầu ra của quá trình sản xuất) là hai mặt đối lập. Ta không thể bỏ chi phí ra ít mà thu về được nhiều lợi nhuận, vấn đề ở đây là chi phí bỏ ra phải phù hợp với sản xuất để thu được mức lợi nhuận tối đa. Muốn đạt được điều này, các doanh nghiệp sản xuất phải tổ chức quản lý tốt sản xuất để cho chi phí bỏ ra giảm và giá thành sản phẩm hàng hoá giảm. Một trong những công cụ quan trọngđược sử dụng đó là công tác kế toán nói chung và đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt thì sản phẩm sản xuất ra sẽ là yếu tố quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp, nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp nào có mức giá thấp hơn của thị trường thì doanh nghiệp đó tồn tại. Do đó doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ ngay từ những yếu tố sản xuất đầu tiên cho đến khâu cuối cùng để đưa ra một mức gía phù hợp. Đến đây, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được coi là khâu trung tâm trong công tác hạch toán kế toán sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Đứng trước thực tế đó Công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON luôn coi công tác hạch toán kế toán là khâu quan trọng hàng đầu trong quá trính sản xuất kinh doanh, nó được coi là yếu tố cơ bản để giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm thì công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm đựơc coi là trọng tâm. Đến nay công ty vẫn không ngừng tìm ra những
  • 2. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ biện pháp để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vì nó là giải pháp hữu hiệu nhất góp phần quản lý và hạch toán tốt công tác kế toán của công ty. Trong thời gian thực tập tại Công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON nhận được sự giúp đỡ của Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Đình Đỗ cùng các thầy cô giáo trong khoa Kế toán và các cô chú ở phòng kế toán, đồng thời tiếp cận với thực tế công tác kế toán đặc biệt là công tác tập hợp chi phí sản xuất. Nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Vấn đề kế toán chi phí sản xuất là vấn đề nổi bật hướng những người quản lý và hạch toán phải quan tâm nghiên cứu. Trong phạm vi bài viết của mình em xin được mạnh dạn trình bày đề tài “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON” bài viết được chia làm 3 chương : Chương 1: Lý luận chung về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chương 2:Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON. Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON. Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo cũng như các cô chú ở phòng kế toán của công ty. Song thời gian tiếp cận thực tế và trình độ lý luận còn hạn chế nên bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em mong muốn được tiếp thu những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cô chú phòng kế toán công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
  • 3. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sảnxuất. Chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí sản xuất luôn gắn liền với việc sử dụng tài sản. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm, tiết kiệm được CPSX là tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm. Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp sử dụng nhiều công cụ quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán luôn được coi là công cụ quan trọng và hiệu quả nhất. Trong điều kiện hiện nay khi mà CPSX và tính giá thành sản phẩm đang là vấn đề then chốt thì kế toán ngày càng có ý nghĩa thiết thực đối với công tác quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm. 1.1.1.Chiphí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. 1.1.1.1. Chiphísản xuất và sự cần thiết phảitập hợp chi phí sản xuấtở doanh nghiệp sản xuất. Thực chất của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự vận động cuả các yếu tố sản xuất đã bỏ ra và sự biến đổi chúng một cách có mục đích thành sản phẩm cuối cùng đáp ứng nhu cầu xã hội. Để tiến hành hoạt động sản xuất doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ bản đó là tư liệu lao động như nhà xuởng, máy móc thiết bị và TSCĐ khác…Đối tượng động như NVL và sức lao động con người. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng với việc sử dụng TSCĐ là chi phí về khấu hao TSCĐ; tương ứng với việc sử dụng NVL là chi phí nguyên vật liệu; tuơng ứng với việc sử dụng lao động là tiền lương tiền công trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
  • 4. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh thì các chi phí nàyđược biểu hiện dưới một lượng giá trị nhất định là bằng tiền trong đó chi phí về tiền công biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống còn chi phí khấu hao TSCD, chi phí NVL nhiên liệu được biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá, xuất phát từ đó mà chi phí sản xuất có thể được khái quát như sau: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kì. Tuy nhiên một doanh nghiệp sản xuất không chỉ có các khoản chi có liên quan đến hoạt động sản xuất mà còn có các khoản chi cho các hoạt động khác không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, hoạt động mang tính chất sự nghiệp…Do vậy tất cả những chi phí để tiến hành hoạt động sản xuất mới được gọi là chi phí sản xuất. Trong doanh nghiệp sản xuất, mức độ chi phí nhiều hay ít còn phụ thuộc vào khối lượng lao động tư liệu sản xuất đã chi ra trong kỳ và giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương của một đơn vị lao động đã hao phí. Từ đó cho phép khẳng định: Trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động thì việc xác định đúng đắn chi phí sản xuất không những là yếu tố khách quan mà còn là vấn đề được coi trọng hàng đầu nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện bảo toàn vốn theo yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế hiện nay. Mặt khác để phục vụ tốt cho công tác quản lý chi phí sản xuất kế toán cần tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất nhằm tổng hợp, hệ thống hoá các chi phí sản xuất phát sinh trong doanh nghiệp ở từng thời kỳ theo đúng đối tượng tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi phí và từng yếu tố chi phí sản xuất quy định cho từng ngành. 1.1.1.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuấtvà sự cần thiết phải tính giá thành sản phẩm. Giá thành sản xuất là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất, nó phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng lao động, vật tư tiền vốn của doanh nghiệp. Việc quản lý, sử dụng hợp lý tiết kiệm các nguồn trên là tiền đề, là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm và ngược
  • 5. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ lại. Ngoài ra việc hạ giá thành còn là con đường cơ bản để tăng doanh lợi, là tiền đề để hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước và nâng cao đời sống của người lao động. Từ đó ta có thể định nghĩa giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính trong một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành nhưng không phải là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều tính vào giá thành sản phẩm vì vậy cần phải phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Xét về bản chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau và có nguồn gốc giống nhau vì chúng đều là các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chỉ tiêu khác của doanh nghiệp. Nhưng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất, một bên là các yếu tố chi phí “đầu vào" một bên là kết quả sản xuất ở “đầu ra” cho nên chúng có những điểm khác nhau về phạm vi và hình thái biểu hiện. - Chi phí sản xuất gắn liền với một kỳ nhất định (tháng, quý, năm) và chi phí sản xuất trong từng kỳ kế toán thường có liên quan đến hai bộ phận khác nhau: sản phẩm đã hoàn thành trong kì và sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Giá thành sản phẩm chỉ tính cho sản phẩm đã hoàn thành trong kì và bao gồm: chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ này (sau khi đã trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ). 1.1.2. Yêu cầu quản lýchi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Bất kì một doanh nghiệp sản xuất cũng ý thức được một nguyên tắc cơ bản trong hạch toán kinh doanh đó là làm sao đảm bảo lấy thu nhập bù chi phí bỏ ra, bảo toàn vốn và có lãi. Đứng trên góc độ nhà quản lý, thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn. Yêu cầu đặt ra là làm thế nào để tính toán đánh giá một cách chính xác những chi phí đã bỏ vào sản xuất muốn vậy phải tiến hành phân loại CPSX và giá thành nhằm quản lý chặt chẽ các định mức chi phí, tiết kiệm chi phí để phát
  • 6. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ hiện mọi khả năng tiềm tàng trong việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm. Để tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu của CPSX và giá thành của doanh nghiệp, kế toán chi phí giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: -Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý. -Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán để hạch toán CPSX và tính giá thành phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn. -Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ CPSX theo đúng đối tượng tập hợp CPSX đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. -Lập báo cáo CPSX theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính) định kỳ tổ chức phân tích CPSX và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. -Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ chính xác. 1.2. Phân loại chi phí sảnxuất và tính giá thành sản phẩm. 1.2.1.Phân loạichi phí sản xuất. Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán CPSX đáp ứng nhu cầu kế toán thì phân chia CPSX thành nhiều loại khác nhau. Việc xác định được tiêu thức phân loại phù hợp khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạch toán mà còn là tiền đề quan trọng của kế hoạch hoá, kiểm tra, phân tích CPSX của toàn doanh nghiệp cũng như các bộ phận cấu thành bên trong doanh nghiệp. Có nhiều cách phân loại CPSX, sau đây là một số cách phân loại chủ yếu: 1.2.1.1. Phânloại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh tế. - Chi phí hoạt động chính và phụ: Bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng công dụng của chi phí các khoản chi phí này được chia thành CPSX và chi phí ngoài sản xuất. +CPSX: Bao gồm chi phí NVLtrực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
  • 7. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ +Chi phí ngoài sản xuất: Bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . - Chi phí khác: Là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp, bao gồm có chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường. 1.2.1.2. Phânloại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào quá trình sản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu chi phí theo ý nghĩa đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ. - Chi phí ban đầu là các chi phí mà doanh nghiệp phải lo liệu mua sắm, chuẩn bị từ trước để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí ban đầu bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. . - Chi phí luân chuyển nội bộ: Là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và hợp tác lao động trong doanh nghiệp. Phân loại CPSX theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng như đối với nhà quản trị doanh nghiệp. CPSX theo yếu tố đầu vào là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán CPSX theo yếu tố, là cơ sở để lập kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế cũng như từng doanh nghiệp. 1.2.1.3. Phânloại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phívới khoản mục báocáo tài chính. Theo cách phân loại này thì CPSXđược chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. - Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản phẩm đựơc chia thành chi phí NVLtrực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Chi phí thời kỳ là các khoản chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, không tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ mà chúng phát sinh.
  • 8. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.2.1.4. Phânloại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuấtsản phẩm và quá trình kinh doanh. Theo tiêu thức này thì CPSX bao gồm chi phí cơ bản và chi phí chung. - Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm. - Chi phí chung là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.2.1.5. Phânloại chi phí sản xuất theo khả năng quynạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí. Theo tiêu thức này, CPSX được chia thành hai loại là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. - Chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí. - Chi phí gián tiếp là các loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp được mà phải tập hợp, quy nạp cho từng doanh nghiệp theo phương pháp phân bổ gián tiếp. 1.2.1.6. Phânloại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động. Theo cách phân loại này thì CPSX được chia thành: - Chi phí khả biến: +Biến phí tỷ lệ. +Biến phí không tỷ lệ thuận. - Chi phí bất biến: +Định phí tuyệt đối. + Định phí cấp bậc +Định phí bắt buộc +Định phí không bắt buộc.
  • 9. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí khác nhau đều có mục đích chung là làm sao để quản lý tốt nhất CPSX và qua đó thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp. 1.2.2. Phân loại giáthànhsản phẩm. Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán và kế hoach hoá, giá thành được chia thành các loai tương ứng: 1.2.2.1Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành. Theo căn cứ này thì giá thành được chia thành ba loại: - Giá thành kế hoạch. - Giá thành định mức. - Giá thành thực tế. 1.2.2.2.Căncứ vào phạm vi tính toán. Theo căn cứ này thì giá thành sản phẩm được chia thành hai loại: - Giá thành sản xuất. - Giá thành toàn bộ. 1.3. Đốitượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng trong toàn bộ tổ chức côngtác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. 1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng kế toán CPSX là phạm vi giới hạn mà CPSX cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng gánh chịu chi phí. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp CPSX là không giống nhau, chúng phụ thuộc vào các nhân tố: -Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất. - Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. - Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Đặc điểm của sản phẩm.
  • 10. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ - Yêu cầu kiểm tra kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có sản phẩm theo đơn đặt hàng thì đối tượng kế toán CPSX được xác định là đơn đặt hàng hoặc theo từng sản phẩm, loại sản phẩm nhất định. Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX là cơ sở là tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí, tăng cường trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận và cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính các chỉ tiêu giá thành. 1.3.2. Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm (công vụ, lao vụ) doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. -Nếu sản xuất đơn giản thì từng sản phẩm, công việc là một đối tương tính giá thành. -Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt thì mỗi loại sản phẩm khác nhau là đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào quy trình công nghệ: -Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. -Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là các loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất. -Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ phận, chi tiết của sản phẩm. Xác định đúng đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp sẽ giúp cho kế toán mở sổ sách kế toán, các bảng tính giá thành sản phẩm theo đối tượng quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạh giá thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
  • 11. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ 1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuấtvà đối tượng tính giá thành. Đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành có quan hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm. Số liệu về CPSX đã tập hợp cho từng đối tượng là căn cứ để tính giá thành và giá thành đơn vị. Một đối tượng tính giá thành có thể phù hợp với một đối tượng tập hợp chi phí, cũng có thể liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. gược lại một đối tượng tập hợp chi phí cũng có thể liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành khác nhau ở chỗ đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi tiết tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu CPSX chi tiết theo đối tượng. Còn xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán lập bảng tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng. 1.4. Kế toán tập hợp chi phí sảnxuất. Có hai phương pháp tập hợp CPSX là phương pháp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp. - Phương pháp trực tiếp là được áp dụng đối với các chi phí trực tiếp. Chi phí trực tiếp là những chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp CPSX. - Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng đối với các chi phí gián tiếp. Chi phí gián tiếp là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp CPSX. 1.4.1.Kếtoán tập hợp chi phí NVL trực tiếp. Chi phí NVL trực tiếp là toàn bộ chi phí về NVLchính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ. Chi phí NVL trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lý chúng theo định mức. Thông thường chi phí NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí (một phân xưởng, từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm )cho nên có thể tập hợp theo phương pháp trực tiếp.
  • 12. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng trong trường hợp chi phí NVL trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. khi đó tiêu chuẩn phân bổ để chọn làm tiêu thức phân bổ phải hợp lý và có thể là định mức chi phí NVLtrực tiếp, chi phí kế hoạch khối lượng sản phẩm hoàn thành… Để xác định chính xác số NVL trực tiếp kế toán căn cứ vào: Chi phí NVL Trị giáVL Trị giá NVL Trị giá NVL trực tiếp = đưa vào - còn lại chưa - phế liệu trong kỳ . sử dụng. sử dụng. thu hồi. Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- chi phí NVL trực tiếp . Trình tự kế toán NVL trực tiếp được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 01:Sơ đồ tập hợp và phân bổ NVL trực tiếp: Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán sử dung tài khoản TK611 và TK631. TK152(61 1) TK621 TK152(61 1) TK111,112,3 31 TK154(61 1) TK133 Trị giá NVL xuất kho dùng trực tiếp cho sản xuất. Trị giá NVL cuối kỳ và phế liệu thu hồi nhập kho. Trị giá NVL mua dùng ngay cho sản xuất. Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp VAT được khấu trừ.
  • 13. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ 1.4.2.Kếtoán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền của công nhân sản xuất. Theo quy định hiện hành thì trích 15% trên tiền lương cơ bản, 2%BHYT trên tiền lương cơ bản, 2% KPCĐ trên tiền lương thực tế. Để tập hợp chi phí phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622- chi phí nhân công trực tiếp. Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được khái quát theo sơ đồ sau: Trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên thì sử dụng TK154, khi kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì sử dụng TK631. TK334 TK154(63 1) TK622 TK338 TK335 Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ Lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả CNSX. K/c chi phí nhân công trực tiếp. Trích trước tiền lương nghỉ phép.
  • 14. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ 1.4.3. Kếtoán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuấtchung. Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí , chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xưởng, tổ đội sản xuất nào thì được tập hợp cho phân xưởng, tổ đội đó rồi mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan.Việc tiến hành phân bổ cũng được tiến hành trên tiêu thức phân bổ hợp lý như định mức chi phí sản xuất chung, chi phí trực tiếp. Để tập hợp kết chuyển chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK627- chi phí sản xuất chung. 1.4.4. Kếtoán tập hợp chi phí sản xuấttoàn doanh nghiệp. CPSX của doanh nghiệp sau khi đã tập hợp theo từng đối tượng và từng khoản mục (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung) cần được kết chuyển để tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tượng. *Trong trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên thì kế toán sử dụng TK154- CPSXKD dở dang để tập hợp. Trình tự kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp được khái quát theo Sơ đồ 1. *Trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán sử dụngTK631- giá thành sản xuất để tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp. Trình tự kế toán tập hợp CPSX được trình bày khái quát theo Sơ đồ 2.
  • 15. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ 1.5. Đánh giá sản phẩm làm dở. Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình công nghệ sản xuất hoặc đã hoàn thành một vài bước chế biến nhưng vẫn còn phải chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm. Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán, xác định phần CPSX mà sản phẩm làm dở cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ là một trong những điều kiện quan trọng để xác định chính xác giá thành sản phẩm. Tuỳ vào đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp mà sản phẩm làm dở cuối kỳ có thể được đánh giá theo một trong các phương pháp sau: 1.5.1. Đánhgiá sản phẩm làm dởtheo chi phí NVL trực tiếp. Theo phương pháp này sản phẩm làm dở chỉ tính phần chi phí NVL trực tiếp còn các chi phí khác tính cho cả sản phẩm đã hoàn thành. Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, nhanh chóng nhưng vì bỏ qua các chi phí khác nên độ chính xác không cao. Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có chi phí NVL chiếm tỷ lệ lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và biến động không lớn so với đầu kỳ. Công thức tính sản phẩm làm dở như sau: Dđk + Cn Dck= x Sd STP + Sd Trong đó : Dđk, Dck : chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ . Cn : chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ. STP, Sd : Sản lượng thành phẩm và sản phẩm dở cuối kỳ. Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp chế biến kiểu liên tục với nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang giai đoạn đầu thì tính theo chi phí NVL trực tiếp còn sản phẩm dở dang ở các giai đoạn sau tính theo chi phí nửa thành phẩm trong giai đoạn trước chuyển sang. 1.5.2. Đánhgiá sản phẩm làm dởtheo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sản phẩm làm dở cuối kỳ sẽ phải chịu toàn bộ CPSX trong kỳ theo mức độ hoàn thành, khi kiểm kê không những phải xác định số lượng sản
  • 16. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ phẩm làm dở mà còn phải xác định mức độ hoàn thành của chúng, trên cơ sở đó tính đổi số lượng sản phẩm ra số lượng sản phẩm ra số lượng thành phẩm hay nửa thành phẩm tương đương. Phương pháp này cho mức độ chính xác cao nhưng khối lượng công việc tính toán phức tạp, thích hợp đối với những doanh nghiệp có chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ lệ không lớn lắm trong tổng khối lượng sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nhiều và biến động lớn. Trước hết căn cứ vào khối lượng và mức độ hoàn thành sản phẩm dở danh cuối kỳ so với sản phẩm đã hoàn thành là bao nhiêu để khi quy đổi sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành tương đương sau đó tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở theo nguyên tắc: - Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ như chi phí NVL trực tiếp thì tính toán như phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL trực tiếp. - Đối với các chi phí bỏ dần theo mức độ gia công chế biến như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì sản phẩm làm dở cuối kỳ được đánh giá như sau: Dđk +Cn Dck = x S’d Stp +S’d Trong đó: S’d : Sản lượng hoàn thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (% hoàn thành) S’d = Sd x % HT 1.5.3. Đánhgiá sản phẩm làm dởtheo chi phí địnhmức. Được áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp sản xuất thực hiện hạch toán CPSX và tính giá thành theo định mức chi phí. Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm làm dở và CPSX định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính ra giá trị chi phí làm dở cuối kỳ.
  • 17. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ 1.6. Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp được của kế toán để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành theo các khoản mục giá thành. Tuỳ vào đặc đIểm của doanh nghiệp mà áp dụng theo các phương pháp tính giá thành khác nhau: 1.6.1. Phương pháp tính giá thành phân bước. Áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, liên tục sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn. Đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm ở các giai đoạn và thành phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí là quy trình công nghệ ở các giai đoạn. Do đó nên có hai cách tính giá thành : -Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm (ZNTP). Để tính được giá thành ở giai đoạn cuối cùng phải tính được ZNTP ở giai đoạn đầu tiên và kết chuyển sang giai đoạn sau tuần tự đến giai đoạn cuối sản phẩm hoàn thành. Cụ thể: Giai đoạn1: ZNTP1 =DĐK1 + C1 - DCK1 z= ZNTP1 / Q1 ZNTP2=ZNTP1+ DĐK2 + C 2 –D CK2 z = ZNTP2 / Q2 ………………… ZTP=ZNTP(n-1)+ DĐKn + Cn –DCKn z = ZTP / Qn -Tính giá thành phân bước không tính ZNTP (chỉ tính ZTP): Đầu tiên phải tập hợp chi phí phát sinh ở các bộ phận phân xưởng của quy trình công nghệ, sau đó xác định số số chi phí sản xuất của phân xưởng giai đoạn của giai đoạn tính cho sản phẩm hoàn thành, cuối cùng cộng toàn bộ để xác định ZTP. ZTP = n i Cgi 1 Trong đó Cgi : chi phí sản xuất ở giai đoạn i trong ZTP 1.6.2. Phương pháp tính giá thành giản đơn. Áp dụng thích hợp với từng trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Nếu cuối tháng có ít sản phẩm làm dở và ổn định thì giá thành sản phẩm (Z) chính là bộ phận chi phí sản xuất (C) phát sinh.
  • 18. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ Nếu cuối tháng có nhiều sản phẩm làm dở thì phải xác định sản phẩm làm dở theo phương thức thích hợp khi đó giá thành sản phẩm được xác định : Z= DĐK + C - DCK z=Z/Q 1.6.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng (ĐĐH). Áp dụng cho các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất lớn, dài, sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo ĐĐH. Đối tượng tính giá thành là các ĐĐH Khi bắt đầu sản xuất kế toán giá thành mở cho mỗi ĐĐH một thẻ giá thành, hàng tháng, quý căn cứ vào CPSXtập hợp được theo ĐĐH trong sổ kế toán chi tiết ghi sang thẻ tính giá thành liên quan khi nhận được phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành kế toán chỉ cần cộng CPSX đã tập hợp ở thẻ tính giá thành sẽ tính giá thành được giá thành của từng ĐĐH. 1.6.4. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuấtsản phẩm phụ. Áp dụng cho các doanh nghiệp trên cùng một quy trình công nghệ vừa thu được sản phẩm chính, vừa thu được sản phẩm phụ. Đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm chính. Khi đó giá thành được xác định: ZTP = DĐK +CTK –DCK –CP Cp : CPSX cần loại trừ ra khỏi tổng giá thành đã tập hợp. CP : Được xác định bằng cách lấy CPSX theo kế hoạch hoặc Cp = Giá bán – lãi định mức–Thuế (nếu có). 1.6.5. Phương pháp tính giá thành theo địnhmức. Áp dụng cho tất cả các loại hình sản xuất khác nhau với điều kiện các chi phí sản xuất đã có định mức hợp lý. Công tác quản lý chi phí sản xuất đã đi vào nề nếp đã tiến hành được tổng hợp CPSX theo định mức. Nội dung của phương pháp như sau: - Tính được giá thành định mức trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và đơn giá dự toán ở một thời điểm hiện hành. - Vạch ra đựoc chính sách thay đổi định mức trong quá trình thực hiện. - Xác định được chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra chênh lệch. Theo phương pháp này giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm được tính theo công thức: Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch
  • 19. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ thực tế của = định mức  của thay đổi  thoát ly sản phẩm. sản phẩm. định mức. định mức. 1.6.6. Phương pháp tính giá thành tỷ lệ. Áp dụng cho các doanh nghiệp trong cùng một quy trình sản xuất tạo ra một nhóm sản phẩm cùng loại nhưng có nhiều quy cách phẩm cấp khác nhau. Đối tượng tập hợp CPSXlà nhóm sản phẩm có cùng quy cách. Đối tượng tính giá thành là từng quy cách kích cỡ khác nhau. Trước hết kế toán giá thành lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức. - Tính tổng giá thành từng quy cách với đơn giá thành đơn vị định mức hoặc kế hoạch từng khoản mục. - Tính tổng giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch của cả nhóm theo sản lượng thực tế dùng làm tiêu thức phân bổ. - Dựa vào CPSX tập hợp trong kỳ (cả nhóm sản phẩm) và chi phí dở dang đầu và cuối kỳ tính tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm. Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm Tỷ lệ giá thành từng khoản mục = Tiêu chuẩn phân bổ Tổng giá thành Tiêu chuẩn phân bổ Tỷ lệ thực tế = có trong từng quy cách x tính từng quy cách (theo từng quy cách) giá thành 1.6.7.Phươngpháptính giá thành theo hệ số. Áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sử dụng một loại NVL, kết quả sản xuất được nhiều loại sản phẩm chính khác nhau. Đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm chính do quy trình sản xuất đó tạo ra. Phương pháp tính như sau: - Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm, quy định cho mỗi sản phẩm một hệ số trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số là =1
  • 20. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ - Căn cứ sản lượng hoàn thành của từng loại và hệ số giá thành đã quy định tính đổi sản lượng ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn ( sản phẩm có hệ số =1) Tổng sản lượng thực tế quy đổi ra so tiêu chuẩn = n i 1 Six Hi Si : sản lượng thực tế sản phẩm i Hi: Là hệ số quy định của sản phẩm i -Căn cứ vào CPSX đã tập hợp trong kỳ và chi phí dở dang đầu và cuối kỳ tính tổng giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn. -Tính giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành của loại sản phẩm chia cho tổng sản lượng các loại sản phẩm đã tính đổi nhân với sản lượng đã tính đổi của từng sản phẩm. 1.7. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy. 1.7.1. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm trong điều kiện áp dụng phần mềm kếtoán. Để tổ chức tốt kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu quản lý CPSX và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý, từ đó tổ chức mã hoá, phân loại các đối tượng cho phép nhận diện, tìm kiếm một cách nhanh chóng không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động. - Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý để xây dựng hệ thống danh mục tài khoản, kế toán chi tiết cho từng đối tượng để kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. - Tổ chức tập hợp, kết chuyển, hoặc phân bổ CPSX theo đúng từng trình tự đã xác định. - Tổ chức xác định các báo cáo cần thiết về CPSX và giá thành sản phẩm để chương trình tự động xử lý, kế toán chỉ việc xem, in và phân tích CPSX và giá thành sản phẩm. Ngoài ra, có thể xây dựng hệ thống sổ báo cáo
  • 21. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ có tính tự động và xây dựng các chỉ tiêu phân tích cơ bản để thuận tiện cho việc bổ sung và phân tích. - Tổ chức kiểm kê, xử lý, cập nhật số lượng sản phẩm dở dang cuối tháng, số lượng sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang đầu tháng,... Xây dựng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý để xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 1.7.2. Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuấtvà tínhgiá thành sản phẩm trong điêù kiện sử dụng phần mềm kếtoán. - Việc tập hợp các CPSX hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ CPSX trong kỳ. Do đó, từng khoản mục chi phí phải được mã hoá ngay từ đầu tương ứng với các đối tượng chịu chi phí. - Căn cứ kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở dang cuối kỳ vào máy. - Lập thao tác các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ trên cơ sở hướng dẫn có sẵn. - Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, tiến hành kiểm tra các báo cáo cần thiết.
  • 22. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ Trình tự xử lý có thể khái quát theo sơ đồ sau (sơ đồ 08): Bước chuẩn bị - Thu thập, xử lý các tài liệu cần thiết sản phẩm dở dang, số lượng,... - Phần mềm kế toán sử dụng. Dữ liệu đầu vào - - CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ, các bút toán điều chỉnh, bút toán kết chuyển chi phí - Lựa chọn phương pháp tính giá xuất vật tư hàng hoá, phân tích tiêu thức phân bổ chi phí, khấu hao. - Các tài liệu khấu hao khác. Máy tính xử lý Thông tin và đưa ra sản phẩm Thông tin đầu ra Bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm, các báo cáo CPSX, báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm, sổ cái,... 1.7.3. Kếtoán chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm . Sau khi cài đặt và khởi động chương trình, những công việc tiếp theo mà người làm kế toán máy phải thực hiện là: - Xử lý nghiệp vụ (phân loại chứng từ, định khoản, xử lý trùng lặp, mã hoá) - Nhập dữ liệu: + Nhập các dữ liệu cố định (nhập 1 lần): Lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho (khai báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục) + Nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo: Vào màn hình nhập dữ liệu, các thông báo và chỉ dẫn khi nhập, quy trình nhập dữ liệu mới, quá trình sửa/xoá dòng dữ liệu, quá trình phục hồi dòng dữ liệu đã xoá,...
  • 23. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ - Xử lý dữ liệu: Công việc này phải làm mỗi khi ta nhập thêm dữ liệu mới, sửa hay xoá dữ liệu đã nhập. - Xem và in sổ sách báo cáo 1.7.3.1. Kếtoán chi phí NVL trực tiếp. * Xử lý nghiệp vụ: - Phân loại chứng từ: là việc phân ra một cách có hệ thống các loại chứng từ có đặc điểm giống nhau: phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu,... Mỗi một chứng từ có một màn hình nhập dữ liệu khác nhau, với các yếu tố khác nhau, tuân theo hệ thống chế độ kế toán hiện hành hoặc theo yêu cầu quản lý. Muốn nhập dữ liệu một chứng từ gốc nào đó, ta chỉ cần lựa chọn và nhập dữ liệu vào các ô cần thiết ngầm định sẵn. Kế toán chi phí nguyên vật liệu thường xuyên phải sử dụng đến chứng từ xuất vật liệu. Khi nhập liệu phiếu xuất kho, người sử dụng thường chỉ nhập số lượng xuất là bao nhiêu, còn trị giá xuất kho là do máy tự động tính theo công thức doanh nghiệp đã ngầm định. - Định khoản: là cách thức tính toán, xem xét một nghiệp vụ kế toán phát sinh để quyết định đúng đắn nghiệp vụ ấy cần sử dụng tài khoản nào và tài khoản được sử dụng như thế nào, hoặc bên Nợ, hoặc bên Có. Nguyên tắc định khoản tạo ra mối liên hệ đối ứng giữa các tài khoản. - Công tác mã hoá: là việc xác lập một tập hợp những hàm thức mang tính quy ước và gán cho tập hợp này một ý nghĩa bằng cách cho liên hệ với tập hợp những đối tượng cần biểu diễn, nhằm mục đích nhận diện dứt khoát, không nhầm lẫn một mẫu tin trong một tập hợp tin hay một cá thể trong một tập thể. * Nhập dữ liệu: - Thông thường, đốivới kế toán CPNVLTT thì việc nhập các dữ liệu cố định, khai báo các thông số, nhập các dữ liệu vào các danh mục mà liên quan đến các phần hành kế toán trước, chỉ trừ khi bổ sung, mở rộng quy mô thêm vào danh mục. - Người sử dụng nhập dữ liệu phát sinh kỳ báo cáo sau khi vào màn hình nhập liệu, xem thông báo và hướng dẫn khi nhập, người sử dụng thực hiện thao tác quy trình nhập liệu mới. * Xử lý dữ liệu:
  • 24. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ Nếu thao tác sai, nhầm lẫn thì người sử dụng phải thành thạo quy trình sửa, xoá hoặc phục hồi dòng dữ liệu. * Xem, in sổ sách, báo cáo: Người sử dụng nên hiểu được mối quan hệ giữa các sổ sách, báo cáo và tìm hiểu quy trình xử lý, luân chuyển sổ và số liệu của phần mềm doanh nghiệp đang áp dụng. 1.7.3.2. Kếtoán chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Các bước thực hiện đối với hai phần hành kế toán này được thực hiện tương tự như quá trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, gồm các bước cơ bản: xử lý nghiệp vụ, nhập dữ liệu, xử lý dữ liệu và in sổ sách báo cáo. 1.7.3.3. Tập hợp chiphí sản xuất kinh doanh cuối kỳ. Các phần mềm có thể thiết lập Menu kết chuyển cuối kỳ hoặc thiết kế một chứng từ để tiến hành kết chuyển từ tài khoản đầu 6 sang tài khoản 154. Nếu tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí thì phải xây dựng danh mục phân xưởng. Để phục vụ cho việc tính giá thành theo khoản mục, phần mềm có thể xây dựng danh mục các khoản mục chi phí, kết hợp với các tài khoản chi phí để tập hợp các chi phí vào các sổ sách, báo cáo theo các khoản mục. Từ đó, lấy số liệu lên bảng tính giá thành theo khoản mục hoặc tập hợp chi phí theo khoản mục. Khi nhập dữ liệu, các chi phí phát sinh phải chia ra khoản mục chi phí để chương trình tập hợp. 1.7.3.4. Kếtoán giá thành sản phẩm. * Kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ: Phần mềm kế toán không thể tự xác định được khối lượng và mức độ hoàn thành của sản phẩm. Do vậy, kế toán phải xây dựng phương pháp tính toán sản phẩm làm dở cuối kỳ và mức độ hoàn thành để nhập vào chương trình. * Quá trình thực hiện tính giá thành: - Cập nhật sản phẩm làm dở đầu kỳ (hoặc máy tự chuyển từ cuối kỳ trước) - Tập hợp chi phí: Máy tự động tập hợp. - Cập nhật sản xuất sản phẩm trong kỳ và làm dở cuối kỳ. - Tổng hợp số liệu. - In báo cáo.
  • 25. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY LẮP CƠ ĐIỆN LẠNH ERESSON. 2.1. Đặc điểm chung của công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty đầu tư xâylắp cơ điện lạnhERESSON. Công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON được thành lập năm 1986 trực thuộc viện khoa học Việt Nam, ban đầu công ty được thành lập với tên giao dịch là ELFRIME, với chức năng kinh doanh chính là sản xuất lắp đặt các công trình cơ điên lạnh, chế biến thực phẩm như bia, rượu, nước giải khát có gas…cơ sở sản xuất ban đầu của ELFRME có 1.000m2 nhà xưởng ở trong khu đô thị Hà Nội. Ngay sau khi luật doanh nghiệp Việt Nam lần đầu tiên được ban hành công ty đã hoàn tất các thủ tục chuyển đổi và trở thành công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên (có 3 thành viên) với số vốn điều lệ là 15.456.280.000 đồng (Mười lăm tỷ bốn trăm năm mươi sáu triệu hai trăm tám mươi ngàn đồng). Năm1992 công ty chính thức đi vào hoạt động với quy mô lớn và phát triển mạnh, đến năm 1998 công ty đã mua được 5000m2 đất tại khu công nghiệp Mỹ Đình để bố trí xây dựng cơ sở sản xuất chính. Từ năm 2000 công ty đã bắt đầu sử dụng tên giao dịch mới là ERESSON, đến năm 2003 công ty có thêm 27.000m2 đất để nối dài mảnh đất hiện có và đầu năm 2004 công ty có thêm 27.000m2 xây dựng nhà máy liên doanh nhằm chủ yếu sửa chữa thiết bị chất lượng cao xuất khẩu sang Nga và một số nước khác. Hiện nay công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON là công ty chuyên khảo sát thiết kế chế tạo các thiết bị chế biến thực phẩm( như bia, rượu sữa), điều hoà không khí, lò hơi, kinh doanh các mặt hàng inox… Đặc biệt từ năm2001 đến nay công ty đã cho ra sản phẩm mới là dây chuyền thiết bị sản xuất bia tươi nhà hàng mang thương hiệu ERESSON, toàn bộ dây chuyền thiết bị sản xuất bia nhà hàng đều được ERESSON sản xuất tại Việt
  • 26. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ Nam và có thể tự động hoàn toàn. Đây là bước đột phá mới trong chiến lược chinh phục khách hàng của ERESSON tại Việt Nam và quốc tế. Trong tương lai công ty có kế hoạch thiết lập quan hệ liên doanh hợp tác sản xuất với các nhà công nghệ và sản xuất hàng đầu trong lĩnh vực để chế tạo và phân phối các sản phẩm với độ tin cậy cao với mục tiêu là trở thành nhà cung cấp thiết bị hàng đầu ở Việt Nam và các nước Đông Nam Á trong lĩnh vực bia, sữa, nước giải khát và chế biến thực phẩm, công nghệ xử lý môi trường để tiến tới xuất khẩu sang, Nga và EU. 2.1.2. Đặcđiểm tổ chức bộ máyquản lýsản xuấtcủa công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnhERESSON. Để đảm bảo cho việc tổ chức và quản lý sản xuất có hiệu quả, bộ máy quản lý của công ty đựơc tổ chức dưới dạng trực tuyến, bộ máy quản lý gọn nhẹ thể hiện qua sơ đồ tổ chức: Người đứng đầu các phòng nghiệp vụ là các trưởng phòng, đứng đầu ban điều hành xưởng sản xuất là Quản đốc, đứng đầu các tổ là các tổ trưởng. Ban Giám đốc bao gồm 1 Giám đốc và một phó Giám đốc. - Giám Đốc là người đứng đầu công ty đại diện toàn quyền của công ty trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh , có quyền tổ chức bộ máy quản lý P.Kế toán tổng hợp Giám Đốc Phó Giám Đốc P. nhân sự và pháp chế P. dự án Kỹ thuật P. Kế hoạch Xưởng sản xuất (Ban điều hành) P.Thương mại Tổ 3 Tổ 1 Tổ 2 Tổ điện
  • 27. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ đảm bảo gọn nhẹ và có hiệu lực.Giám đốc có Phó Gíam đốc giúp việc và Kế toán trưởng do Giám đốc đề nghị. -Phòng kế toán tài chính: Tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng hợp kết qủa kinh doanh ,lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch và cung cấp các thông tin kịp thời cho việc ra quyết định của Giám đốc, thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước, thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước. 2.1.3. Đặcđiểm tổ chức sản xuấtkinhdoanh và quytrình sản xuấtsản phẩm chính. Công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON là một công ty chuyên thiết kế, chế tạo, lắp đặt các sản phẩm công nghiệp phục vụ cho các ngành chế biến thực phẩm như các nồi nấu rượu, hệ thống nấu bia tươi, các tank lên men…Các sản phẩm của công ty có giá trị rất lớn, chu kỳ sản xuất dài khoảng 2-3 tháng mới hoàn thành có khi sản phẩm 1-3 năm sản phẩm mới hoàn thành. Do vậy không thể sản xuất hàng loạt mà chỉ sản xuất đơn chiếc theo ĐĐH, chỉ khi nào hợp đồng sản xuất được ký kết giữa khách hàng và công ty thì sản phẩm đó mới tiến hành đưa vào sản xuất.  Quá trình xử lý theo ĐĐH : Phiếu xuất kho vật liệu Phiếu theo dõi lao động Mức phân bổ chi phí sx chung Đơn đặt hàng Thiết kế bản vẽ Báo giá cho khách hàng Lệnh sản xuất Số dư của một khách hàng
  • 28. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ Từ ĐĐH của khách hàng phòng dự án triển khai cho phòng kỹ thuật thiết kế bản vẽ về các Tank bia, nồi bia với các chi tiết kỹ thuật, thông số kỹ thuật quy cách được mô tả trong hợp đồng và phụ lục hợp đồng. Sau đó phòng kỹ thuật kế hoạch nghiệm thu công trình thông báo cho phòng kế toán để phòng kế toán báo giá và tiến hành thanh toán với khách hàng và ban điều hành các phân xưởng phổ biến cho các tổ các tổ trưởng cho các tổ triển khai chế tạo thiết bị. Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sau khi sản phẩm hoàn thành được bộ phận kỹ thuật của công ty kiểm tra về chất lượng về định mức kỹ thuật và sai số kỹ thuật cho phép mới được trao cho khách hàng. 2.1.4. Đặcđiểm tổ chức công tác kế toán của công ty. Tổ chức công tác kế toán của công ty được tổ chức theo kiểu tập trung tại phòng kế toán của công ty. Tại đây công tác quản lý kinh tế tài chính của công ty được hạch toán chung cho toàn công ty, các tổ không có bộ phận kế toán riêng. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất tổ chức quản lý mà công ty tổ chức bộ máy kế toán đơn giản gọn nhẹ. Phòng kế toán của công ty gồm 6 người, đứng đầu là Kế toán trưởng đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc công ty. Trong quá trình hạch toán của công ty mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm một phần hành cụ thể tạo thành mắt xích quan trọng trong dây chuyền hạch toán. Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 1 kế toán trưởng, 1 kế toán NVL ( Inox tấm, ống, cuộn) Cắt Uốn, hàn Mài Lắp ráp các phụ kiện Đánh bóng Hoàn chỉnh Thành phẩm
  • 29. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ tổng hợp, 1 kế toán công nợ phải thu, 1 kế toán thanh toán, 1 kế toán vật tư, và 1 thủ quỹ. .
  • 30. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ Tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau: * Hệ thống chứng từ kế toán công ty sử dụng: Để theo dõi các hoạt động tài chính diễn ra hàng ngày công ty sử dụng hệ thống chứng từ do BTC ban hành thống nhất: Phiếu thu (01-TT), phiếu chi (02-TT) giấy đề nghị tạm ứng (03-TT), bảng thanh toán tiền lương (02- LĐTL), phiếu nhập kho (01-VT), phiếu xuất kho (02-VT)…Bên cạnh đó công ty còn sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do BTC ban hành theo quy định số1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của BTC. Với hình thức chứng từ ghi sổ kế toán sử dụng các loại sổ sau: -chứng từ ghi sổ. - Sổ cái. - Sổ chi tiết. -BCĐKT. B01-DN -BCKQKD. B02-DN -Lưu chuyển tiền tệ B03-DN -Thuyết minh BCTC B04- DN * Hình thức kế toán công ty đang áp dụng: Đáp ứng nhu cầu xử lý, cung cấp thông tin, và phù hợp với đặc điểm của công ty, công ty đã sử dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” Với hình thức sổ Chứng từ ghi sổ. Quy trình được phản ánh ở sơ đồ sau: Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán thanh toán .oan Kế toán công nợ Kế toán vật liệu. Kế toán tổng hợp
  • 32. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ Với nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ việc áp dụng kế toán máy vào quản lý hạch toán là rất hợp lý và mang lại hiệu quả cao trong công việc.Để phù hợp và đơn giản hoá công tác quản lý hạch toán kế toán cũng như việc sử dụng phần mềm kế toán trong doanh nghiệp công ty đã sử dụng FAST ACCOUNTING. Với các phân hệ nghiệp vụ : -Hệ thống kế toán tổng hợp. - Hệ thống kế toán tiền mặt, TGNH. - Hệ thống bán hàng và công nợ phải thu. -Hệ thống mua hàng và công nợ phải trả. - Hệ thống kế toán hàng tồn kho. - Hệ thống kế toán chi phí giá thành. -Hệ thống TSCĐ. Đối với hạch toán sử dụng phần mềm kế toán, quan trọng nhất là khâu thu thập xử lý loại chứng từ và định khoản kế toán. Đây là khâu đầu tiên của quá trình hạch toán sử dụng phần mềm kế toán và là khâu quan trọng nhất vì kế toán chỉ vào dữ liệu cho máy đầy đủ và chính xác còn thông tin đầu ra các Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối Số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng Tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu phát sinh
  • 33. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ loại báo cáo kế toán đều do máy tự xử lý thông tin, tính toán và đưa ra các loại bảng khi cần in. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kỳ hạch toán của công ty là 1 tháng. Kế toán tiến hành tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Riêng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành thì trình tự kế toán phần mềm được tiến hành theo các bước: 1.Chuẩn bị. Thu thập, xử lý các tài liệu, chứng từ cần thiết, kịnh khoản kế toán. 2.Nhập dữ liệu cho máy. Nhập thông tin về các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ (trong đó bao gồm các thông tin về phát sinh chi phí, giá thành). 3.Khai báo yêu cầu với máy. 4. Máyxử lý thông tin và chuẩnbị theo yêu cầu. 5. In sổ sách và báo cáo theo yêu cầu. 2.2. Thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sảnxuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON. CPSX và giá thành là hai chỉ tiêu có có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp. 2.2.1.Thựctế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuấtở công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnhERESSON. 2.2.1.1.Đặcđiểm của CPSX của công ty. Công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON là công ty chuyên sản xuất theo các ĐĐH của khách hàng về các sản phẩm nhủ hệ thống tank lên men, hệ thống lạnh… trong một tháng số CPSX bỏ ra thường lớn mà chu kỳ sản xuất của sản phẩm thường rất dài, chi phí ở mỗi tháng được bỏ ra theo kiểu gối đầu. Do vậy số sản phẩm dở dang ở cuối mỗi tháng thường rất lớn, các chi phí này được bù đắp lại khi sản phẩm hoàn thành đã bàn giao cho khách hàng.Vì vậy đòi hỏi kế toán CPSX cần tích cực để đảm bảo nắm chắc các khoản chi phí bỏ ra đúng định mức sản xuất để có biện pháp giảm tới mức
  • 34. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ tối đa có thể các chi phí tiêu hao giúp cho công ty có hiệu quả sử dụng vốn cao. 2.2.1.2. Phânloại CPSX của công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON. Để quản lý tốt CPSX là kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí các doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại CPSX. Ở công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh ERESSON gồm nhiều loại có tính chất kinh tế khác nhau. Để phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý và đáp ứng yêu cầu tính giá thành sản phẩm công ty tiến hành phân loại CPSX thành các khoản mục sau: - Chi phí ăn ca. - Chi phí sản xuất chung. - Chi phí sản xuất dở dang. Ngoài ra để phục vụ cho việ thuyết minh BCTC chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phân chia thành: Chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí KHTSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền chi phí khác. Hiện nay doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản: TK152,153,214,338. TK622-chi phí ăn ca trực tiếp. Tất cả các chi phí phát sinh được phản ánh tập hợp vào TK154, để tính giá thành sản phẩm khi sản phẩm hoàn thành và xác định số lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ. TK154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.Chi tiết: TK1540:CPSXKDD vật tư. TK1541: CPSXKDD tiền lương. TK1542: CPSXKDD tiền ăn ca. TK1543: CPSXKDD nhân công khoán ngoài TK1544: CPSXKDD KHTSCĐ TK1545: CPSXKDD CCDC phân bổ dần. TK1547: CPSXKDD thuê gia công dịch vụ mua ngoài. TK1548 CPSXKDD chi phí xăng dầu. Ngoài ra kế toán tập hợp CPSX được phản ánh tập hợp chi phí còn sử dụng các tài khoản khác như TK111,112,141,331,131…
  • 35. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ 2.2.1.3. Đốitượng tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Đặc điểm sản xuất của công ty là sản xuất đơn chiếc theo ĐĐH, các sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ cho các ngành chế biến thực phẩm là nhiều, hơn nữa sản phẩm của công ty có chu kỳ sản xuất dài, chi phí đưa vào sản xuất sản phẩm lớn chính vì vậy công ty không thể sản xuất đại trà mà chỉ tiến hành sản xuất đơn chiếc từng sản phẩm theo yêu cầu ĐĐH của khách hàng. chẳng hạn khi có ĐĐH là hệ thống tank bia thì phòng kỹ thuật sẽ gửi bản vẽ thiết kế đến các ban điều hành các phân xưởng. Dựa vào đặc điểm sản xuất của công ty kế toán công ty xác định đối tượng kế toán CPSX là từng ĐĐH, từng công trình, hạng mục công trình và điều đó đã chi phối đến tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương pháp trực tiếp, đối tượng tập hợp chi phí trùng đối tượng tính giá thành. 2.2.1.4. Chiphísản xuất kinh doanh dở dang. Đây là toàn bộ tiền, NVL, tiền lương, và các khoản BHXH,BHYT của công nhân sản xuất trực tiếp. Công ty không tập hợp tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp vào TK622 mà tập hợp thẳng vào TK154, cũng không tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào TK621 mà tập hợp thẳng TK154 và các khoản chi phí bằng tiền không tập hợp vào TK627 mà tập hợp thẳng vào TK154.Trừ chi phí ăn ca trực tiếp được tập hợp vào TK622 sau đó được kết chuyển sang TK154. *Chi phí NVL trực tiếp: Chứng từ sử dụng: Chứng từ ghi sổ, Hoá đơn Thuế GTGT, Phiếu xuất kho. NVL của công ty bao gồm: -NVL chính: Inox cuộn, ống, tấm… -NVL phụ: Ráp vỉ, que hàn,đồng hồ áp lực, que điện cực… -Năng lượng: Điện… - Nhiên liệu: Xăng, dầu… Nguyên tắc sử dụng vật liệu xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất nghĩa là phải căn cứ vào lệnh sản xuất của ban lãnh đạo công ty. Khi có lệnh sản xuất bộ phận quản lý các tổ- quản đốc tiến hành lập kế hoạch sản xuất và yêu cầu
  • 36. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ xuất vật tư của từng tổ trưởng. Hàng ngày thủ kho có nhật ký nhập xuất ghi số lượng, đơn giá và chỉ cho từng công trình nào và thủ kho viết phiếu xuất kho. Đến cuối ngày thủ kho lập bảng kê xuất vật tư từng công trình, sau đó căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán vật liệu hạch toán vào từng công trình. Phiếu xuất kho được lập theo mẫu: PHIẾU XUẤT KHO Số16/3 Mẫu số 02-VT Ngày2/12/2004. Nợ: QĐsố:1141TL/CĐKT Có: Ngày1/11/1995 củaBTC - Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Quyết Tiến. Địa chỉ bộ phận:Tổ 2 -Lý do xuất kho:…………………….. -Xuất tại kho: Hệ nấu A Châu. S TT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư. Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 . Inox 10 ly kg 144 20952 3.017.088 2 . Bông thủy tinh kg 900 1800 1.620.000 3 . Ráp vỉ Cái 6 14000 84.000 4 . Bép cắt Bộ 1 160.000 5 . Que điện cực Que 1 216.000 6 . Đá cắt180 Viên 1 17.000 7 . Ráp đĩa trụ Cái 1 95.000 Cộng 5.209.088 Cộng thành tiền (bằng chữ ):…………………. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách Người nhận Thủ kho cung tiêu Phiếu xuất kho được chia làm hai liên: một liên lưu tại cuống và một liên kẹp vào chứng từ thuế. Khi xuất kho NVL để sản xuất sản phẩm công ty sử dụng phương pháp đích danh để tính trị giá vật tư xuất kho, nghĩa là khi
  • 37. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ xuất kho vật tư thì căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế của vật liệu đó để tính trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho. Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK152 và TK154( chi tiết 1540) và ở công ty áp dụng phương pháp tập hợp trực tiếp ngay từ khi các phiếu xuất kho đã ghi rõ đối tượng sử dụng NVL, chi tiết cho từng ĐĐH từng công trình, hạng mục công trình. Cuối tháng phiếu xuất kho được kế toán vật liệu vào bảng “Bảng phân tích xuất vật tư” và tổng hợp số tiền cho từng công trình.(phụ biểu số 1). Căn cứ vào đó kế toán theo dõi và ghi định khoản: Nợ TK 1540: 1.589.868.683 Nợ TK 6272: 8.594.000 Nợ TK 6421: 2.760.000 Nợ TK 6322: 700.000.000 Có TK 152: 2.301.222.683 Sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp vào chứng từ ghi sổ. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 09 Ngày 31 tháng 12 năm 2004. Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chúSố Ngày Nợ Có Xuất vật tư cho các công trình: Hệ nấu á Châu 1540 152 732.340.080 Hệ nấu BaLan 1540 152 48.809.000 Hệ nấu NaDa 1540 152 16.425.125 Hệ thống Tank TL-QN 1540 152 48.888.320 Sản xuấtchung xưởng 6272 152 8.594.000 Quản lýchung 6421 152 2.760.000 Tank ViệtĐức-QN 1540 152 47.900.086 Tank Lan Hương-QN 1540 152 84.750.880 Bồn M. cái 200lit BHUE 6322 152 700.000.000 …….. …. …. ….. …. Cộng 2.301.222.6 83 Cộng 1540: 1.589.868.683
  • 38. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ Cộng 6272: 8.594.000 Cộng 6421: 2.760.000 Cộng 6322: 700.000.000 Người lập Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để kế toán tổng hợp nhập số liệu vào phần mềm: Trên màn hình giao diện chọn “kế toán bán hàng và công nợ phải thu”. Chọn “cập nhật số liệu” vào “bút toán bù trừ công nợ giữa hai khách hàng”. Khi đó máy sẽ hiện lên màn hình và kế toán nhập số liệu vào, ấn “chấp nhận” Số chứng từ : 09 Từ ngày: 01/12/ 2004 Đến ngày:31/12/2004 Tỷ giá: Diễn giải: Phân bổ chi phí cho từng đối tượng sử dụng. Tên sản phẩm Tài khoản Phát sinh Nợ Phát sinh Có Mã vụ việc HNAC 1540 732.340.080 HNBL 1540 48.809.000 HNNADA 1540 16.425.125 HTTKTL 1540 48.888.320 INOXMC 1540 70.800.660 DCBTHL 1540 48.572.500 … … … Sau đó vào sổ chi tiết TK154. Chương trình tự động kết chuyển sang TK1540 TK152 đối ứng với các TK1540 (chi tiết cho từng ĐĐH), TK6272, TK642. *Chi phí nhân công : Hình thức trả lương cho công nhân sản xuất là trả theo lương thời gian. Lương thời gian là hình thức tính lương theo thời gian làm việc cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động, ngoài ra còn có các khoản thêm như lương công trình, lương chủ nhật.
  • 39. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK334,154. Các chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công do nhân viên quản lý tổ theo dõi hàng ngày và ghi. Hàng ngày số công nhân và nhân viên quản lý nghỉ hay đi làm đều được theo dõi chặt chẽ trên bảng chấm công, cuối tháng được tổng hợp số ngày công của từng công nhân ở từng tổ sản xuất và gửi lên phòng kế toán để tính lương. Căn cứ vào số tiền lương phải trả cho người lao động hàng tháng kế toán tiền lương xác định để lập bảng thanh toán lương. Bảng thanh toán lương cho người lao động được căn cứ vào bậc lương và số công làm việc, lương chủ nhật và các khoản trừ vào lương như BHYT, BHXH mà người lao động phải nộp. Các khoản này được khấu trừ trực tiếp vào số tiền lương thực tế của người lao động thực lĩnh còn tiền ăn ca thì được hạch toán vào TK622- chi phí ăn ca trực tiếp. Cụ thể tháng 12/2004 căn cứ vào bảng chấm công kế toán lập bảng thanh toán lương ở các tổ sản xuất số 1 như sau:( phụ biểu 2) Với cách tính lương như sau: Lương thực lĩnh= Tổng lương - BHXH, BHYT Tổng lương= Lương cơ bản x (h/s Lương Nhà Nước+ h/s công ty) x x số ngày công/30 + Lương Chủ nhật + Lương công trình. Ví dụ : Như trong trường hợp lương của ông Nghiêm Văn Hợi Lương cơ bản quy định của Nhà Nước, với hệ số lương Nhà Nước là1.4 Hệ số lương của công ty là 8,945 với số ngày công làm là 20 ngày Nên số tiền công: 290.000 x (1,4+8,945) x 20/30=2000.000đ Ngày chủ nhật làm thêm 3 công= 450.000đ Lương công trình 23 ngày với 10.000đ/ ngày=23 x 10.000 = 230.000đ Tổng tiền lương =2000.000+450.000+230.000 = 2680.000đ Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương kế toán thực hiện trích các khoản BHYT, BHXH theo Nhà nước quy định. -Trích 20% BHYT, BHXH trên tổng tiền lương cơ bản của công nhân viên, trong đó: 15% BHYT, BHXH tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 5% khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên.
  • 40. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ -Trích 3% trên tổng lương cơ bản của công nhân viên trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 1% khấu trừ vào lương của công nhân viên. Doanh nghiệp không thực hiện trích kinh phí công đoàn. Như vậy công ty sẽ khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên số tiền BHXH, BHYT là 6% trên tiền lương cơ bản. Như trường hợp của ông Nghiêm Văn Hợi phải đóng số tiền BHXH, BHYT là: 290.000 x 1,4 x 6%=24.360đ. Do vậy số tiền thực lĩnh của ông là 2656.000đ. Còn 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh thì kế toán định khoản: Nợ TK6276 Có TK338 Tổng hợp bảng thanh toán lương của tổ 1, tổ 2, tổ 3, tổ điện có tổng số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp là Kế toán định khoản là: Nợ TK1541 Có TK334 Điều đáng chú ý là chi phí công nhân sản xuất và nhân viên quản lý xưởng của công ty ngay từ đầu không thể tập hợp trực tiếp cho từng ĐĐH, công trình chỉ có một số thuê nhân công ngoài thì tập hợp trực tiếp cho từng công trình, ĐĐH. Từ tình hình cụ thể đó mà chi phí nhân sản xuất trực tiếp và nhân viên quản lý phân xưởng được tập hợp sau đó phân bổ cho từng ĐĐH công trình theo tiêu thức chi phí vật tư xuất dùng, công thức: Hệ số phân  Lương CNSX các tổ và lương nhân viên quản lý phân xưởng bổ lương cho = từng ĐĐH  Chi phí vật tư xuất dùng Sau đó sẽ được phân bổ ngược trở lại cho từng ĐĐH Lương phân bổ cho từng ĐĐH = Hệ số phân bổ cho từng ĐĐH Chi phí vật liệu của từng ĐĐH = = x x 206.760. 000 7.730.24 0
  • 41. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ Ví dụ như: Hệ số phân bổ cho từng ĐĐH = 683.222.301.2 000.760.206 = 0,0898 Số phân bổ cho Hệ nấu Á Châu = 732.340.080 x 0,0898 = 65.764.139
  • 42. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG CHO CÁC ĐỐI TỰỢNG SỬ DỤNG. Tháng 12/2004. S TT Tên hạng mục. TKĐƯ Tiêu thức PB(VT) Số tiền Ghi chú 1Hệ nấu Á Châu 1541 732.340.080 65.764.139 2Hệ nấu Ba Lan 1541 48.809.000 4.383.048 3Hệ nấu NADA 1541 16.425.125 1.474.976 4Hệ thống tank TL 1541 48.888.320 4.390.171 5Inox Mộc Châu 1541 70.800.660 6.357.899 D/c bia Tân Hoàng Lâm 1541 48.572.500 4.361.810 …………… ……. ………….. Tổng cộng 2.301.222.683 206.760.000 Cộng 1541: 206.760.000 Sau khi tính toán chi phí nhân công phân bổ cho từng ĐĐH thì kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ vào phần mềm kế toán để kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK1541, chi tiết cho từng công trình. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số :12 Ngày 31/12/2004 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK SỐ TIỀN Ghi chúST T Ngày Nợ Có Phân bổ cho các công trình Hệ nấu Á châu 1541 334 65.764.139 Hệ nấu Ba Lan 1541 334 4.383.048 Hệ nấu NaDa 1541 334 1.474.976 Hệ thống tank Tlong- QN 1541 334 4.390.171 Inox Mộc Châu 1541 334 6.357.899 D/c bia Tân Hoàng Lâm 1541 334 4.361.810 …….. …… …… Tổng cộng 206.760.000
  • 43. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ Cũng giống như nhập dữ liệu NVL.Từ màn hình giao diện chọn “kế toán bán hàng và công nợ phải thu”. Chọn “Cập nhật số liệu” Vào “bút toán bù trừ công nợ giữa hai khách hàng” máy sẽ hiện lên màn hình và kế toán nhập số liệu vào. Số chứng từ :12 Từ ngày : 1/12/2004. Đến ngày :31/12/2004. Tỷ giá: Diễn giải : Phân bổ chi phí cho từng đối tượng sử dụng. Tên sản phẩm Tài khoản Phát sinh Nợ Phát sinh Có Mã vụ việc HNAC 1541 65.764.139 HNBL 1541 4.383.048 HNNADA 1541 1.474.976 HTTKTL 1541 4.390.171 INOXMC 1541 6.357.899 DCBTHL 1541 4.361.810 ……………. …………… ………… Ấn “ Chấp nhận”. Sau đó máy tự động kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK1541. Chi tiết chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình. Và kế toán vào sổ chi tiết TK154. * Chi phí xăng dầu: Căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT về chi trả tiền xăng dầu phục vụ trực tiếp cho từng công trình, kế toán vào chứng từ ghi sổ số 20 ghi: Nợ TK1548 : 30.760.000 Nợ TK133 :3.076.000 Có TK111: 33.836.000
  • 44. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số:20 Ngày 31tháng12 năm 20040 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chúNgày Số Nợ Có Chi phí cho các công trình: Hệ nấu Á Châu 1548 111 588.700 Thuế GTGT được khấu trừ 133 111 58.870 Hệ nấu Ba Lan 1548 111 400.000 Thuế GTGT được khấu trừ 133 111 40.000 Hệ nấu NaDa 1548 111 460.800 Thuế GTGT được khấu trừ 133 111 46.080 ………… ……. Cộng 33.836.000 Cộng TK1548: 30.760.000 TK133: 3.760.000 Sau đó tiến hành vào phần mềm kế toán. Từ màn hình giao diện chọn “Kế toán tiền mặt, TGNH”. Chọn “cập nhật số liệu”, vào phiếu chi tiền mặt : Mã khách: HNAC Số chứng từ: 20 Địa chỉ: Ngày chứng từ: Người nhận tiền: Tỷ giáVND: TKNợ: 1548 Diễn giải: Chi phí tiền xăng dầu phục vụ cho công trình. TK Có PS Có VND Diễn giải Vụ việc Mã phí PS Có 1548 588.700 Hệ nấu á châu ấn “Lưu”. Máy tự động kết chuyển sang TK1548. Kế toán vào sổ chi tiết TK154. * Chi phí CCDC : CCDC chủ yếu là các loại kìm, búa, khoan tay…và đồ dùng lao động. Đa số CCDC được phân bổ làm nhiều lần.
  • 45. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ Khi xuất CCDC dùng cho sản xuất chung kế toán kế toán thực hiện tương tự như phần vật tư xuất trong kỳ. Căn cứ vào chi phí CCDC xuất dùng mà kế toán lập chứng từ ghi sổ phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Sau đó lập bảng phân bổ cho các đối tượng sử dụng. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 36 Ngày 31/12/2004. Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú STT Ngày Nợ Có Phân bổ CPCCDC cho các đối tượng sử dụng Cho sản xuất chính 1545 14211 10.250.000 Tổng cộng 10.250.000 Cộng 1542: 10.250.000 Sau đó tiến hành phân bổ chi phí CCDC theo tiêu thức vật tư, theo công thức: Chi phí CCDC xuất dùng Hệ số phân bổ chi phí CCDC = Chi phí vật liệu xuất dùng Chi phí CCDC chi phí vật liệu Hệ số phân Phân bổ cho = xuất dùng cho x bổ chi phí Từng ĐĐH từng ĐĐH CCDC Hệ số phân bổ 10.250.000 CCDC theo tiêu = = 0,0044 thức vật tư là 2.301.222.683 Phân bổ cho Hệ nấu Á Châu = 732.340.080 x 0,0044 = 3.222.296
  • 46. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ BẢNG PHÂN BỔ CCDC THEO TIÊU THỨC VẬT TƯ STT Tên hạng mục TKĐƯ Tiêu thức phân bổ (VT) Số tiền Ghi chú Hệ nấu A châu 1545 732.340.080 3.222.296 Hệ nấu BaLan 1545 48.809.000 214.759 Hệ nấu NADA 1545 16.425.125 72.270 Hệ thống tank TL 1545 48.888.320 215.108 Inox Mộc Châu 1545 70.800.660 311.522 D/c bia Tân Hoàng Lâm 1545 48.572.500 213.719 …………… ………….. ………. Tổng cộng 2.301.222.683 10.250.000 Vào phần mềm kế toán Tên sản phẩm TK PS Nợ PS Có Mã vụ việc HNAC 1545 3.222.296 HNBL 1545 214.759 HNNADA 1545 72.270 HTTKTL 1545 215.108 INOXMC 1545 311.522 DCBTHL 1545 213.719 …… ………. Ấn “ chấp nhận” Máy sẽ tự động kết chuyển chi phí CCDC sang TK1540 chi tiết cho từng ĐĐH, công trình. Kế toán vào sổ chi tiết TK154. 2.2.1.5. Phươngphápkế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. Để tập hợp CPSX ngoài các CPSX trực tiếp doanh nghiệp còn phải bỏ ra các CPSX chung đó là những chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi xưởng sản xuất, các tổ đội sản xuất của doanh nghiệp như chi phí điện sản xuất, chi phí xăng dầu, chi phí thuê máy xúc động cơ, chi phí vận chuyển vật tư về công ty….
  • 47. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ Để hạch toán CPSX chung kế toán sử dụng TK627 – chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết thành các TK cấp hai: TK6271: CPSX chung điện sản xuất. TK6272: CPSX chung NVL và CCDC. TK6273: CPSX dịch vụ mua ngoài. TK6274: CPSX KHMMTB. TK6276: Chi phí BHXH, BHYT. Nội dung kế toán tập hợp các khoản mục CPSX chung: *Chi phí sản xuất chung điện sản xuất. Căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT về tiền chi trả điện kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ số 31 định khoản: Nợ TK6271 : 16.545.000 Nợ TK133 : 1.654.500 Có TK331:18.199.500 Sau đó vào chứng từ ghi sổ số 32. CHỨNG TỪ GHI SỔ: Số 32 Ngày 31/12/2004 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú STT Ngày Nợ Có Phân bổ chi phí điện cho các đối tượng Cho sản xuất chính 1547 6271 16.545.000 Tổng cộng 16.545.000 Kế toán tổng hợp tiến hành phân bổ chi phí điện cho các đối tượng theo tiêu thức phân bổ là vật tư và lập “bảng phân bổ chi phí điện cho các đối tượng sử dụng”  Chi phí điện sử dụng Hệ số phân bổ cho từng ĐĐH =  Chi phí vật liệu xuất dùng Chi phí điện phân bổ cho từng ĐĐH = Chi phí vật liệu xuất dùng cho từng ĐĐH x Hệ số phân bổ cho từng ĐĐH. 16.545.000 Hệ số phân bổ cho từng ĐĐH = = 0,0072
  • 48. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ 2.301.222.683 Chi phí điện phân bổ cho Hệ nấu á châu=732.340.080 x 0,0072 =5.272.848 BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ ĐIỆN CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG Tháng 12/2004 STT Tên hạng mục TKĐƯ Tiêu thức PB(VT) Số tiền Ghi chú Hệ nấu á châu 1547 732.340.080 5.272.848 Hệ nấu BaLan 1547 48.809.000 351.425 Hệ nấu NADA 1547 16.425.125 118.261 Hệ thống tank TL 1547 48.888.320 351.996 Nồi Inox Mộc Châu 1547 70.800.660 509.764 D/c bia Tân Hoàng Lâm. 1547 48.572.500 349.772 …….. ………….. …… Tổng cộng 2.301.222.683 16.545.000 Cộng 1547: 16.545.000 Sau đó kế toán vào phần mềm kế toán. Cũng như việc vào phần mềm kế toán đối với các chi phí NVL và chi phí nhân công. Từ màn hình giao diện chọn “kế toán bán hàng và công nợ phải thu” và chọn “cập nhật số liệu” sau đó vào bút toán bù trừ công nợ giữa hai khách hàng” hiện ra màn hình và kế toán nhập dữ liệu vào. Số chứng từ :32 Từ ngày 1/12/2004 Đến ngày :31/12/2004. Tỷ giá : Diễn giải: Phân bổ chi phí cho từng đối tượng sử dụng Tên sản phẩm TK Phát sinh Nợ Phát sinh Có Mã vụ việc HNAC 1547 5.272.848 HNBL 1547 351.425 HNNADA 1547 118.261 HTTKTL 1547 351.996 INOXMC 1547 509.764
  • 49. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ DCBTHL 1547 349.772 ………… …………. Sau đó ấn “chấp nhận” Máy sẽ tự động thực hiện việc kết chuyển từ TK6272 sang TK1547 chi tiết cho từng ĐĐH. Kế toán vào sổ chi tiết TK154. * Chi phí sản xuất chung NVL và CCDC. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 09 xuất NVL cho sản xuất chung kế toán thực hiện việc phân bổ chi phí sản xuất chung NVL và CCDC theo tiêu thức vật tư, ta có chứng từ số 34. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 34 Ngày 31/12/2004. Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú STT Ngày Nợ Có Phân bổ chi phí vật tư sản xuất chung cho các đối tượng sử dụng Cho sản xuất chính 1540 6272 8.594.000 Tổng cộng 8.594.000 Hệ số phân bổ chi phí  chi phí sản xuất chung vật tư sản xuất chung vật tư = cho một ĐĐH  chi phí vật tư xuất dùng CPSX chung vật tư phân bổ cho từng ĐĐH= Chi phí vật tư của từng ĐĐH x Hệ số phân bổ CPSX chung vật tư cho từng ĐĐH. Ví dụ : Hệ số phân bổ chi phí 8.594.000 sản xuất chungvật tư = = 0,0037 cho một ĐĐH 2.301.222.683 CPSX chung phân bổ cho Hệ nấu Á Châu = 732.340.080 x 0,0037 = 2.709.658 Kế toán lập “bảng phân bổ chi phí vật tư cho các đối tượng sử dụng”
  • 51. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ BẢNG PHÂN BỔ CPSX CHUNG VẬT TƯ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG Tháng 12/2004 ST T Tên hạng mục TKĐƯ Tiêu thức PB(VT) Số tiền Ghi chú Hệ nấu á châu 1540 732.340.080 2.709.658 Hệ nấu BaLan 1540 48.809.000 180.593 Hệ nấu NADA 1540 16.425.125 60.773 Hệ thống tank TL 1540 48.888.320 180.886 Inox Mộc Châu 1540 70.800.660 261.962 D/c bia Tân Hoàng Lâm 1540 48.572.500 179.718 ………….. ………….. ………… Tổng cộng 2.301.222.683 8.594.000 Kế toán tổng hợp tiến hành vào phần mềm kế toán. cũng như đối với việc nhập dữ liệu cho chi phí NVL. Tên sản phẩm TK Phát sinh Nợ Phát sinh Có Mã vụ việc HNAC 1540 2.709.658 HNBL 1540 180.593 HNNADA 1540 60.773 HTTKTL 1540 180.886 INOXMC 1540 261.962 DCBTHL 1540 179.718 …………….. ………… Sau đó ấn “chấp nhận” Máy sẽ tự động kết chuyển chi phí sản xuất chung vật tư sang TK1540 chi tiết cho từng ĐĐH. kế toán vào sổ chi tiết TK154. *Chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến các chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê sữa chữa động cơ, máy hàn, máy mài, thuê vận chuyển vật tư về công ty, kế toán lập chứng từ ghi sổ để phân bổ cho các đối tượng và lập bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài sau đó vào phần mềm kế toán. Ở công ty trong tháng 12/2004 phát sinh nghiệp vụ chi phí dịch vụ mua ngoài cho công trình Á Châu:
  • 52. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 40 Ngày 31/12/2004. Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú ST T Ngà y Nợ Có Phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài cho ctrình Á Châu 1547 6273 7.190.000 Tổng cộng 7.190.000 Tổng cộng:1547:7.190.000 Vào phần mềm kế toán thì cũng giống như nhập dữ liệu cho các chi phí khác Tên sản phẩm TK Phát sinh Nợ Phát sinh Có Mã vụ việc HNAC 1547 7.190.000 Máy sẽ tự động kết chuyển từ TK6273 sang TK1547 chi tiết cho hệ nấu A châu. kế toán vào sổ chi tiết TK154. *Chi phí Khấu hao TSCĐ. Việc tính khấu hao TSCĐ là tính vào chi phí sản xuất phần giá trị hao mòn TSCĐ tạo ra nguồn vốn để tái sản xuất TSCĐ. Công ty có nhiều loại TSCĐ phục vụ cho sản xuất, hàng tháng công ty tiến hành trích KHTSCĐ. Phương pháp mà công ty tiến hành trích KHTSCĐ là phương pháp đường thẳng. Hàng năm công ty xác định giá trị còn lại của TSCĐ để có kế hoạch thay thế lắp đặt sửa chữa một cách kịp thời phục vụ yêu cầu sản xuất và đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng. Khi khai báo TSCĐ công ty vào phần mềm kế toán. Từ màn hình giao diện chọn “kế toán TSCĐ và khai báo nguyên giá, TSCĐ dùng cho sản xuất hay quản lý, ngày thực hiện trích khấu hao… Chương trình sẽ tự động trích khấu hao và phân bổ số khấu hao, đưa ra sổ cái TK214. Căn cứ vào bảng tính KHTSCĐ (phụ biểu số 3) Sổ cái Tài khoản TK214- Hao mòn tài sản cố định Từ ngày 01/12/2004 đến ngày 31/12/2004.
  • 53. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ Dư Có đầu kỳ:2.436.189.275 CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ngày Số PS Nợ PS Có Phân bổ cho sản xuất 6274 95.952.315 Phân bổ cho quản lý 6424 9.835.619 Tổng phát sinh Nợ :0 Tổng phát sinh Có : 105.787.934 Dư có cuối kỳ :2.541.977.209 CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 33 Ngày 31/12/20 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú STT Ngày Nợ Có Phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng. Cho sản xuất chính 1544 6274 95.952.315 Tổng cộng 95.952.315 Cộng 1544: 95.952.315 Lập bảng phân bổ KHTSCĐ cho các đối tượng theo tiêu thức chi phí điện sử dụng. Tổng chi phí KHTSCĐ trong tháng Hệ số phân bổ cho một ĐĐH = Tổng chi phí điện sử dụng sản xuất Chi phí khấu hao TSCĐ = Hệ số phân bổ cho một ĐĐH x Chi phí điện của 1 ĐĐH cho một ĐĐH ví dụ: 95.952.315 Hệ số phân bổ KHTSCĐ = = 5,799 16.545.000 Chi phí KHTSCĐ phân bổ cho Hệ nấu á Châu = 5.272.848 x 5,799=30.577.245
  • 55. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ BẢNG PHÂN BỔ CPKHTSCĐ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG Tháng 12/2004 STT Tên hạng mục TKĐƯ TTPB (Chi phí điện sản xuất) Số tiền Ghi chú Hệ nấu A châu 1544 5.272.848 30.577.245 Hệ nấu BaLan 1544 351.425 2.307.913 Hệ nấu NADA 1544 118.261 685.795 Hệ thống tank TL 1544 351.996 2.041.225 Inox Mộc Châu 1544 509.764 2.956.121 D/c bia Tân Hoàng Lâm 1544 349.772 2.028.328 ………… …… ………. Tổng cộng 16.545.000 95.952.315 Cộng 1544: 95.952.315 Vào phần mềm kế toán, kế toán tiến hành cập nhật số liệu giống như các chi phí NVL, chi phí nhân công … Số chứng từ :33 Tử ngày 01/12/2004 Đến ngày 31/12/2004. Tỷ giá: Diễn giải: Phân bổ cho các đối tượng sử dụng Tên sản phẩm TK PS Nợ PS Có Mã vụ việc HNAC 1544 30.577.245 HNBL 1544 2.307.913 HNNADA 1544 685.795 HTTKTL 1544 2.041.225 INOXMC 1544 2.956.121 DCBTHL 1544 2.028.328 ……….. ……….
  • 56. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ Sau đó ấn “chấp nhận”máy sẽ tự động kết chuyển chi phí KHTSCĐ từ TK6274 sang TK1544 chi tiết cho từng ĐĐH, từng công trình. Kế toán vào sổ chi tiết TK154. * Chi phí BHXH, BHYT: Căn cứ bảng thanh toán lương của công nhân sản xuất trực tiếp và nhân viên quản lý phân xưởng kế toán tính tiền chi phí BHXH, BHYT vào chi phí sản xuất trong kỳ là 17% trên tổng tiền lương cơ bản. Nợ TK6276 Có TK338 Kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ, lập bản phân bổ chi phí BHXH theo tiêu thức tiền lương. Hệ số phân bổ Tổng chi phí BHXH, BHYT trong kỳ tiền BHXH,BHYT = cho từng ĐĐH Tổng tiền lương của công nhân viên Chi phí BHYT, Tiền lương Hệ số phân bổ BHXH PHÂN BỔ = CỦA TỪNG X BHXH, BHYT cho một ĐĐH ĐĐH cho từng ĐĐH CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 35 Ngày 31/12/2004 Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Ngà y Số Nợ Có Phân bổ CPBHXH cho các đối tượng sử dụng Cho sản xuất chính 1541 6276 7.730.240 Tổng cộng 7.730.240 Cộng TK1541: 7.730.240 Vi dụ : 7.730.240
  • 57. LUẬN VĂN CUỐI KHOÁ 7.730.240 Hệ số phân bổ cho từng ĐĐH = = 0,00336 2.301.222.683 Chi phí BHXH,BHYT phân bổ cho Hệ nấu Á Châu = 65.764.139 x 0,00336 = 220.967 BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ BHXH CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG STT Tên hạng mục TKĐƯ Tiêu thức PB(TL) Số tiền Ghi chú Hệ nấu A Châu 1541 65.764.139 220.967 Hệ nấu Ba Lan 1541 4.383.048 14.727 Hệ nấu NADA 1541 1.474.976 4.956 Hệ thống Tank TL 1541 4.390.171 14.751 Inox Mộc Châu 1541 6.357.899 21.362 D/c bia Tân Hoàng Lâm 1541 4.361.810 14.655 ……………. … ………. Tổng cộng 206.760.000 7.730.240 Sau đó vào phần mềm kế toán cập nhật số liệu: Số chứng từ :35 Từ ngày: 01/12/2004 Đến ngày:31/12/2004. Tỷ giá : Diễn giải: Phân bổ chi phí cho từng đối tượng Tên sản phẩm TK PS Nợ PS Có Mã vụ việc HNAC 1541 220.967 HNBL 1541 14.727 HNNADA 1541 4.956 HTTKTL 1541 14.751 INOXMC 1541 21.362 DCBTHL 1541 14.655 ………. Ấn “ chấp nhận” Máy sẽ tự động kết chuyển chi phí BHXH, BHYT từ TK6276 sang TK1541 chi tiết cho từng công trình, ĐĐH. kế toán vào sổ chi tiết TK154.