Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng Chuyên đề hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính, RẤT HAY các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính ngân hàng Chuyên đề Hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành tài chính ngân hàng: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân tại BIDV – Chi Nhánh 3/2 – PGD Quận 1, cho các bạn có thể tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính ngân hàng Chuyên đề Hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành tài chính ngân hàng: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân tại BIDV – Chi Nhánh 3/2 – PGD Quận 1, cho các bạn có thể tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Tăng cường hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Hạ Long, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng hay cho sinh viên ngành tài chính ngân hàng làm báo cáo thực tập tốt nghiệp tham khảo, Nhận viết đề tài điểm cao – ZALO 0917193864
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành tài chính ngân hàng: Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Quảng Bình
Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành ngân hàng với đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương tín - chi nhánh Hải Phòng, cho các bạn tham khảo
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Nguyễn Công Huy
email: luanvan84@gmail.com website: http://luanvan.forumvi.com
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương mại Vạn Phúc
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Tăng cường hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Hạ Long, cho các bạn tham khảo
Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng Chuyên đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng Nhật Việt, RẤT HAY 2018 các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Tăng cường hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Hạ Long, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Chọn lọc 108 đề tài báo cáo thực tập tài chính ngân hàng hay cho sinh viên ngành tài chính ngân hàng làm báo cáo thực tập tốt nghiệp tham khảo, Nhận viết đề tài điểm cao – ZALO 0917193864
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành tài chính ngân hàng: Chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Quảng Bình
Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành ngân hàng với đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương tín - chi nhánh Hải Phòng, cho các bạn tham khảo
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Nguyễn Công Huy
email: luanvan84@gmail.com website: http://luanvan.forumvi.com
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương mại Vạn Phúc
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Tăng cường hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Hạ Long, cho các bạn tham khảo
Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng Chuyên đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng Nhật Việt, RẤT HAY 2018 các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc Dân – CN Hải Phòng – PGD Hải An, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng với đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng tại ngân hàng TMCP Quốc Dân – CN Hải Phòng – PGD Hải A, cho các bạn tham khảo
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Ngân Hàng đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài luận văn hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn muốn tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng Chuyên đề hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8 các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị nhân lực với đề tài: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam, cho các bạn có thể tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề tình hình tài chính công ty thương mại, RẤT HAY. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt...hieu anh
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Công” vẫn là vấn đề cấp thiết có ý nghĩa khoa học và thực tiễn hiện nay.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty phát triển nhà, 2018. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hiệu quả sử dụng vốn tại công ty nhà và hạ tầng, , HAY. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Similar to Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính, RẤT HAY (20)
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và Kỹ Năng Ở Các Trường Thcs Trên Địa Bàn Quận Liên Chiểu, Thành Phố Đà Nẵng, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bàn Thành Phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh Quảng Bình, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
This thesis examines vaporization of single and binary component droplets in heated flowing gas streams and on solid spheres. Chapter 1 introduces the background and objectives of studying homogeneous and heterogeneous vaporization. Chapter 2 reviews literature on vaporization of droplets in multiphase systems, suspended droplets, and droplets on heated substrates. Chapter 3 compares homogeneous and heterogeneous vaporization models for feed droplets in fluid catalytic cracking units. Chapter 4 studies evaporation of suspended binary mixture droplets experimentally and through modelling. Chapter 5 examines evaporation of sessile binary droplets on a heated spherical particle through experiments and analysis of droplet temperature, contact area, and internal motions. Chapter 6 summarizes conclusions and recommends future work.
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quảng Ngãi Đáp Ứng Yêu Cầu Đổi Mới Giáo Dục Trong Giai Đoạn Hiện Nay, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi Nhánh Đắk Lắk, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh Tỉnh Gia Lai Theo Hướng Tổ Chức Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trên Địa Bàn Thành Phố Pleiku Tỉnh Gia Lai, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Bản Việt – Chi Nhánh Đà Nẵng, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bản Việt - Chi Nhánh Đăklăk., các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính, RẤT HAY
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH I – NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
& PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRỊNH THỊ MINH THẢO
MÃ SINH VIÊN: A17662
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
HÀ NỘI ,2013
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH I – NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
& PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Giáo viên hƣớng dẫn: Th.S Ngô Thị Quyên
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Minh Thảo
Mã sinh viên: A17662
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
HÀ NỘI ,2013
Thang Long University Library
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trịnh Thị Minh Thảo
4. LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo
Trường Đại học Thăng Long đã nhiệt tình giảng dạy chúng em trong suốt quá trình
học tập tại trường.
Em cũng xin cảm ơn các anh, chị cán bộ Công ty CTTC I- Ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam đã chỉ bảo em trong quá trình thực tập tại
Công ty.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới Th.S Ngô Thị Quyên, cô đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1:LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH ..1
1.1. Tổng quan về Công ty cho thuê tài chính.................................................................1
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của công ty cho thuê tài chính ........................................1
1.1.1.1. Khái niệm ...........................................................................................................1
1.1.1.2. Đặc trưng ............................................................................................................2
1.1.2. Phân loại công ty cho thuê tài chính......................................................................3
1.1.3. Hoạt động cơ bản của công ty cho thuê tài chính..................................................4
1.2.HoạtđộngchothuêtàichínhcủaCôngtychothuêtàichính..................................................4
1.2.1. Khái niệm cho thuê tài chính.................................................................................4
1.2.2. Đặc điểm cho thuê tài chính ..................................................................................6
1.2.3. Các hình thức cho thuê tài chính ...........................................................................6
1.2.3. Quy trình cho thuê tài chính ................................................................................12
1.2.4. Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính...........................................................15
1.2.5. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính .............................18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính ........................21
1.3.1. Nhân tố chủ quan.................................................................................................21
1.3.2. Nhân tố khách quan.............................................................................................22
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH I- NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ...............................................................23
2.1. Tổng quan về Công ty cho thuê tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam .....................................................................................................23
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty ................................................................................23
6. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................24
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề của Công ty(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-
HĐQT-CTCTTCI).........................................................................................................25
2.1.4. Bộ máy tổ chức của Công ty ...............................................................................26
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cho thuê tài chính I- Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ....................................................................27
2.2.1. Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn.......................................................................27
2.2.2. Kết quả kinh doanh của Công ty CTTC I- NHNo&PTNT Việt Nam.........................38
2.3. Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính I- Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam..................................................40
2.3.1. Hình thức cho thuê tài chính ...............................................................................40
2.3.2. Thực trạng quy trình cho thuê tài chính ..............................................................40
2.3.3. Phân tích cơ cấu cho thuê tài chính của Công ty CTTC I ...................................44
2.4. Đánh giá chung.......................................................................................................55
2.4.1. Kết quả đạt được..................................................................................................55
2.4.2. Hạn chế................................................................................................................55
2.4.3. Nguyên nhân........................................................................................................56
CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH I- NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM..........................................58
3.1. Định hướng phát triển Công ty Cho thuê tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam.....................................................................................58
3.1.1. Định hướng phát triển trong thời gian tới............................................................58
3.2. Giái pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài
chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ..........................60
3.2.1. Các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động CTTC......................................60
3.2.2. Các giải pháp tăng quy mô khách hàng...............................................................63
3.2.3. Các giải pháp khác...............................................................................................66
KẾT LUẬN ..................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 70
Thang Long University Library
7. DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CTTC Cho thuê tài chính
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
NHNN Ngân hàng Nhà nước
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TPKD Trưởng phòng kinh doanh
CBKD Cán bộ kinh doanh
8. DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình nguồn vốn của Công ty CTTC I- NHNo&PTNT Việt Nam........28
Bảng 2.2. Lãi suất vay vốn từ các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam .......................31
Bảng 2.3.Tình hình sử dụng vốn của Công ty CTTC I- NHNo&PTNT Việt Nam ......34
Bảng 2.4. Số dư nợ của Công ty CTTC I- NHNo&PTNT Việt Nam ...........................36
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động của Công ty CTTC I giai đoạn 2010- 2012....................38
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ...................................................39
Bảng 2.7. Dư nợ theo đối tượng đầu tư của Công ty CTTC I - NHNo&PTNT Việt
Nam tính tới cuối năm 2012..........................................................................................44
Bảng 2.8. Thống kê cho thuê tàu theo nhóm nợ tính tới cuối năm 2012 ......................46
Bảng 2.9. Cơ cấu đầu tư theo thành phần kinh tế tính tới cuối năm 2012 ....................47
Bảng 2.10. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế của các Công ty trong Hiệp hội
CTTC Việt Nam năm 2012 ...........................................................................................49
Bảng 2.11. Phân loại nợ tại Công ty CTTC I- NHNo&PTNT Việt Nam118248 .........50
Bảng 2.12. Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng tại Công ty CTTC I
- NHNo&PTNT Việt Nam ............................................................................................52
Bảng 2.13. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho thuê của Công ty CTTC I-
NHNo&PTNT Việt Nam...............................................................................................53
Thang Long University Library
9. DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho thuê tài chính ba bên...........................................................7
Sơ đồ 1.2: Quy trình cho thuê tài chính hai bên..........................................................8
Sơ đồ 1.3: Hình thức bán và tái thuê...........................................................................9
Sơ dồ 1.4: Hình thức cho thuê tài chính giáp lung....................................................10
Sơ đồ 1.5: Hình thức cho thuê tài chính liên kết.......................................................11
Sơ đồ 1.6: Hình thức cho thuê tài chính hợp tác.......................................................12
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức công ty...........................................................................26
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho thuê tài chính tại Công ty CTTC I- NHNo&PTNT Việt
Nam...........................................................................................................................41
10. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trong giai đoạn năm 2010 – 2012 ...........29
Biểu đồ 2.2. Tỉ trọng sử dụng vốn năm 2010................................................................36
Biểu đồ 2.3. Tỉ trọng sử dụng vốn năm 2011 ...............................................................36
Biểu đồ 2.4. Tỉ trọng sử dụng vốn năm 2012 ...............................................................36
Biểu đồ 2.5. Tốc độ tăng trưởng dư nợ giai đoạn năm 2010 – 2012.............................37
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu CTTC của Công ty CTTC Itính tới cuối năm 2012......................44
Biểu đồ 2.7. Tỉ lệ nợ xấu của các Công tytrong Hiệp hội CTTC Việt Nam năm 2012.............51
Thang Long University Library
11. LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa hiện nay ở Việt Nam, hoạt động
cho thuê tài chính đã và đang góp phần quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn sản
xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế, nhằm kịp thời đổi mới máy
móc, thiết bị, dây chuyển công nghệ hiện đại, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao
năng suất lao động ngay kể cả trong điều kiện thiếu vốn tự có, tạo ra những sản phẩm
chất lượng có sức cạnh tranh cao trên thị trường, qua đó góp phần thúc đẩy tăng
trường và phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, những kết quả đạt được trong thời
gian qua của hoạt động cho thuê tài chính vẫn còn chưa được tương xứng với tiềm
năng của nó trong hệ thống kênh dẫn vốn của nền kinh tế, hiệu quả hoạt động chưa
cao, do còn nhiều bất cập, hạn chế trong quá trình triển khai hoạt động này.
Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực hiện nay ở Việt Nam đã tạo nên
nhiều thời cư cũng như nhiều thử thách mới cho nền kinh tế, nhất là đối với các định
chế tài chính. Do vậy, đòi hỏi các định chế tài chính nói chung và các định chế tài
chính hoạt động trong lĩnh vưc cho thuê tài chính nói riêng phải không ngừng cải tiến,
hoàn thiện các hoạt động của mình; thay đổi, tiếp thu những thành tựu khoa học kĩ
thuật tiên tiến cho phù hợp với tình hình mới.
Trong số các công ty hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tài chính ở Việt Nam,
Công ty cho thuê tài chính I –Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam là một doanh nghiệp được thành lập sớm nhất, với quy mô không lớn nhưng hoạt
động tương đối hiệu quả. Do dịch vụ cho thuê tài chính còn mới mẻ ở Việt Nam và
trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay nên việc nghiên cứu nội dung
hoạt động, môi trường kinh doanh, cơ cấu tổ chức, và đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động này tại Công ty cho thuê tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam là hết sức cần thiết.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại
Công ty cho thuê tài chính I –Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam” để nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp.
12. 2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài
chính ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê
tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam trong thời gian
qua.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho
thuê tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động cho thuê tài chính của Công ty
cho thuê tài chính ngân hàng thương mại.Cụ thể là Công ty cho thuê tài chính I- Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho
thuê tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam giai đoạn
từ 2010 -2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích các yếu tố bên ngoài cũng như bên
trong ảnh hưởng tới tình hình hoạt động CTTC của Công ty CTTC I- Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, sau đó vận dụng phương pháp đánh giá
tổng hợp kết hợp với hệ thống hóa đểcó thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động
chung và nêu ra các điểm mạnh, điểm yếu trong việc cung cấp dịch vụ CTTC cho
khách hàng, từ đó đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp này trong thời điểm
hiện tại và định hướng phát triển trong tương lai.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: Thực hiện đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn
tìm ra và giải quyết những khó khăn thách thức trong việc mở rộng hoạt động CTTC
và nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng, so sánh khả năng cạnh tranh của
Công ty CTTC I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và các
công ty CTTC trực thuộc các ngân hàng khác để tìm ra sự khác biệt. Qua đó đánh giá
được năng lực hiện tại của Công ty CTTC I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam.
Thang Long University Library
13. - Ngoài ra luận văn còn vận dụng phương pháp thống kê, thu thập và phân tích số
liệu để làm rõ những nội dung liên quan.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
được trình bày theo kết cầu gồm 3 chương:
Chương 1: Những lí luận cơ bản về hoạt động cho thuê tài chính của Công ty
cho thuê tài chính Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài
chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty
cho thuê tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
14. 1
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan về Công ty cho thuê tài chính
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của công ty cho thuê tài chính
1.1.1.1. Khái niệm
Hoạt động cho thuê ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại. Theo các văn tự cổ,
người ta đã tìm được những chứng cớ về sự tồn tại của hoạt động cho thuê khoảng
2000 năm trước Công nguyên ở Sumerians. Việc cho thuê đất nông nghiệp xuất hiện
khoảng 1800 năm trước Công nguyên ở Babylonia.Trong các nền văn minh cổ đại Hy
Lạp, La Mã hay Ai Cập cũng đã xuất hiện những người cho thuê công cụ lao động, đất
đai, gia súc,… để tài trợ cho hoạt động sản xuất buôn bán thời bấy giờ. Ở nước Anh,
một trong những đạo luật đầu tiên đề cập đến cho thuê là Bộ luật của xứ Wales năm
1284, trong đó quy định các thỏa thuận hợp pháp xuất phát từ luật đất đai cũng được
phép sử dụng cho việc cho thuê bất động sản. Về sau, ngoài đất đai và bất động sản,
các tài sản và hàng hóa khác cũng được phép cho thuê.
Cùng với cuộc Cách mạng công nghiệp vào thế kỉ 18-19, hình thức của tài sản
cho thuê có sự thay đổi.Sự xuất hiện của đường sắt vào giữa thế kỉ 10 đánh dấu sự
khởi đầu cho những thay đổi cơ bản trong hoạt động cho thuê và dẫn đến những bước
tiến hoàn thiện kỹ thuật nghiệp vụ cho thuê. Ban đầu, các chủ mỏ than muaxe goòng để
chở than, nhưng không bao lâu sau họ nhận thấy việc làm này quá tốn kém và không có
hiệu quả kinh tế. Các công ty nhỏ quyết định tận dụng thời cơ này đầu tư mua xe goòng
chở than để cho thuê. Các công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực này bắt đầu sáp nhập
lại với nhau.Một số hợp đồng cho thuê cho phép bên thuê có quyền mua lại thiết bị sau
khi hết hạn hợp đồng.Các giao dịch này được gọi là “giao dịch thuê mua” và chính là
khởi nguyên của hình thức cho thuê tiên tiến nhất ngày nay- cho thuê tài chính.
Đến giữa thế kỉ 20, hoạt động cho thuê tài sản đã có sự phát triển và thay đổi với
việc Công ty United State Leasing Corporation (Hoa Kì) sáng tạo ra một hình thức cho
thuê tài sản mới gọi là cho thuê tài chính. Hình thức này đã tạo ra sự thay đổi về chất
của hoạt động cho thuê tài sản. Từ đó hoạt động cho thuê tài sản được phát triển theo hai
hướng: cho thuê hoạt động (hay còn gọi là cho thuê thông thường, cho thuê vận hành,
cho thuê kiểu truyền thống) bao gồm những giao dịch mang tính chất truyền thống; cho
Thang Long University Library
15. 2
thuê tài chính bao gồm các giao dịch thuê mướn mới, hiện đại, độ an toàn cao, tiện lợi
và hiệu quả đối với các bên tham gia. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn,
nghiệp vụ tín dụng thuê mua hay còn gọi là cho thuê tài chính được sáng tạo ra trước
tiên ở Mỹ vào năm 1952. Hiện nay tại Mỹ, ngành thuê mua thiết bị chiếm khoảng 25-
30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm.Năm 1960, Công
ty cho thuê Marcantile (đơn vị trực thuộc tổ chức tín dụng Marcantile) được thành lập,
từ đó hoạt động cho thuê được phát triển rộng rãi cả ở Mỹ và Châu Âu. Tín dụng thuê
mua cũng phát triển ở Châu Á và nhiều khu vực khác từ đầu thập kỉ 70.Ngành công
nghiệp thuê mua có giá trị trao đổi chiếm khoảng 350 tỷ USD vào năm 1994.So với các
nước châu Á ngành công nghiệp cho thuê thâm nhập vào Việt Nam có phần muộn
hơn. Để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam, ngày
27/05/1995 Thống đốc NHNN Việt Nam đã kí ban hành thể lệ tín dụng thuê mua
(Quyết định số 149/QĐ-NH5) và ngày 09/10/1995 Chính phủ kí ban hành Nghị định
số 64/CP về “Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính
tại Việt Nam”. Mặc dù công ty cho thuê tài chính đầu tiên được thành lập tại Việt Nam
vào năm 1996 và hoạt động cho thuê tài chính cũng đã manh nha ở các ngân hàng
thương mại trước đó nhưng phải đến khi Chính phủ ban hành Nghị định số
16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 “Về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài
chính”, hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam mới thực sự hình thành và ngày càng
phát triển mạnh mẽ.
Hiện nay, ở Việt Nam có 13 công ty cho thuê tài chính đang hoạt động, bao gồm
8 công ty cho thuê tài chính trực thuộc các ngân hàng thương mại, 1 công ty cho thuê
tài chính Công nghiệp Tàu thủy và 4 Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài.
Như vậy có thể thấy, Công ty cho thuê tài chính (Financial Leasing Company) là
một định chế tài chính trung gian chuyên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực cho
thuê tài chính, với nội dung hoạt động chủ yếu và thường xuyên là thu hút các khoản
vốn trung và dài hạn trong nền kinh tế, thực hiện cấp tín dụng dưới hình thức cho thuê
tài chính cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu.
1.1.1.2. Đặc trưng
Do công ty cho thuê tài chính là một định chế tài chính trung gian nên có những
đặc điểm:
16. 3
- Là trung gian tài chính cung cấp kênh dẫn vốn gián tiếp từ những người đầu tư
(người có tiền) đến các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp (người có nhu cầu vốn) trong
nền kinh tế.
- Là trung gian chuyển tải chính sách tiền tệ quốc gia. Thông qua hoạt động có tính
đặc thù của mình, các công ty cho thuê tài chính góp phần vào việc thực hiện chức năng
chuyển tải chính sách tài chính tiền tệ từ Ngân hàng Trung ương đến toàn bộ nền kinh tế.
Ở Việt Nam, do tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính được điều
chỉnh bởi Luật các tổ chức tín dụng, Luật doanh nghiệp (2005) và các văn bản pháp
luật hiện hành nên đặc trưng của công ty cho thuê tài chính có nét giống đặc trừng của
một Ngân hàng Thương mại hơn là một doanh nghiệp thông thường. Vì vậy mà Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất quản lý và cấp giấy phép hoạt động cho
các công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam.
1.1.2. Phân loại công ty cho thuê tài chính
Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, công ty cho thuê tài chính
được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức: Công ty cho thuê tài
chính trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Công ty cho thuê tài chính trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty cho thuê tài chính cổ phần.
Xét theo hình thức sở hữu có các loại công ty cho thuê tài chính sau:
- Công ty cho thuê tài chính cổ phần
- Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng. Chẳng hạn như:
Công ty cho thuê tài chính ngân hàng thương mại là công ty cho thuê tài chính mà
100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của một ngân hàng thương mại.
- Công ty cho thuê tài chính liên doanh là công ty cho thuê tài chính được thành
lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều tổ chức tín
dụng, doanh nghiệp Việt Nam) và bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều tổ chức tín
dụng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Công ty cho thuê tài chính liên
doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên.
- Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài: là công ty cho thuê tài chính
được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của một hoặc một số
tổ chức tín dụng nước ngoài. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được
thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
Thang Long University Library
17. 4
1.1.3. Hoạt động cơ bản của công ty cho thuê tài chính
Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, hoạt động cơ bản của công ty
cho thuê tài chính bao gồm:
- Huy động vốn từ các nguồn:
+ Được nhận tiền gửi có kì hạn từ 1 năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo các
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kì hạn từ 1
năm trở lên để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Được vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước
+ Được nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Cho thuê tài chính
- Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính
- Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê
tài chính
- Thực hiện các dịch vụ ủy thác, quản lí tài sản và bảo lãnh liên quan tới hoạt
động cho thuê tài chính
- Được thực hiện nghiệp vụ cho thuê vận hành theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
- Được bán các khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính cho tổ chức và cá
nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Công ty cho thuê tài chính có mức vốn điều lệ tương đương mức vốn pháp định
đối với công ty tài chính thì được phép thực hiện một số nghiệp vụ theo hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động đối với bên
thuê; thực hiện hoạt động bao thanh toán với bên thuê.
1.2.Hoạt động cho thuê tài chính của Công ty cho thuê tài chính
1.2.1. Khái niệm cho thuê tài chính
Kể từ khi ra đời cho tới nay, thuật ngữ “cho thuê tài sản”, “cho thuê tài chính” đã
được đề cập đến khá nhiều trong các giao dịch cho thuê ở phần lớn các quốc gia trên
thế giới, tùy theo luật pháp mỗi nước quy định mà có những khái niệm về những thuật
ngữ này cho phù hợp. Tuy nhiên về cơ bản thì các nước đều quan niệm rằng: Cho thuê
18. 5
tài sản là một giao dịch hợp đồng giữa 2 chủ thể là Bên chủ sở hữu tài sản (bên cho
thuê) và bên sử dụng tài sản (bên thuê). Theo đó , Bên cho thuê chuyển giao quyền sử
dụng tài sản cho bên thuê trong 1 thời gian nhất định và bên thuê phải thanh toán tiền
mặt với bên cho thuê.
Cho thuê tài sản có 2 loại chính là cho thuê vận hành (Operating leases) và cho
thuê tài chính (Finance leases).
- Cho thuê vận hành là hình thức cho thuê tài sản, là loại cho thuê ngắn hạn, theo
đó bên thuê sử dụng tài sản thuê của bên cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ
trả lại tài sản đó cho bên cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê. Bên cho thuê giữ quyền sở
hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê. Bên thuê có thể hủy
bỏ hợp đồng và bên cho thuê có trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuê tài sản.
- Cho thuê tài chính hay còn gọi là cho thuê vốn (capital leases): là loại cho thuê
dài hạn, bên thuê không được hủy bỏ hợp đồng. Bên thuê chịu trách nhiệm bảo trì,
đóng bảo hiểm và thuế tài sản.Phần lớn các hợp đồng cho thuê tài chính bên thuê được
quyền gia hạn hợp đồng thuê hoặc được quyền mua đứt tài sản sau khi thời hạn hợp
đồng thuê kết thúc.Thực chất cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn, bên cho
thuê tiến hành mua tài sản và chuyển giao cho bên thuê sử dụng.
Trong đời sống thực tế người ta có thể vận dụng hết sức linh hoạt, vì vậy nhiều
lúc ranh giới giữa hai loại cho thuê này không rõ ràng. Xuất phát từ tình hình thực tế
nói trên mà các cơ quan quản lí Nhà nước thường ban hành các tiêu chuẩn để làm cơ
sở phân biệt giữa giao dịch cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Hiện nay, phần
lớn các nước đã đưa ra các tiêu chuẩn do Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế
(International Accounting Standards Committee – IASC) đã quy định để xác định một
hợp đồng giao dịch được gọi là hợp đồng cho thuê vận hành hay hợp đồng cho thuê tài
chính. Theo quy định của IASC, bất cứ một giao dịch cho thuê nào thỏa mãn ít nhất
một trong bốn tiêu chuẩn sau được gọi là cho thuê tài chính:
+ Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao khi chấm dứt thời hạn hợp đồng;
+ Hợp đồng có quy định quyền chọn mua;
+ Thời hạn hợp đồng cho thuê một loại tài sản ít nhất bằng 60% thời gian cần
thiết để khấu hao tài sản thuê;
Thang Long University Library
19. 6
+ Hiện giá của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc tương đương giá trị của tài sản
tại thời điểm kí hợp đồng
Ở Việt Nam, trong các văn bản pháp lý hiện hành đã quy định rõ:
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng
cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ
quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán
tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã thỏa thuận.
1.2.2. Đặc điểm cho thuê tài chính
Xét về mặt bản chất, giao dịch cho thuê tài chính có những đặc điểm nổi bật sau:
- Khác với các hình thức thuê tài sản thông thường khác theo quy định của pháp
luật dân sự, trong hoạt động cho thuê tài chính, bên cho thuê thường chỉ giữ quyền sở
hữu “danh nghĩa” đối với tài sản cho thuê; là loại cho thuê có khả năng chuyển dịch về
cơ bản tất cả những rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
- Cho thuê tài chính là phương thức cấp tín dụng với đối tượng là một tài sản cụ
thể. Tổ chức tín dụng chuyển giao cho khách hàng (bên thuê) một tài sản cụ thể (máy
móc, dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải, động sản) để bên thuê sử dụng trong
một thời gian nhất định. Bên thuê có nghĩa vụ trả toàn bộ tiền thuê theo thỏa thuận.
Tính chất thanh toán trọn vẹn của giao dịch cho thuê tài chính cho thấy bản chất tín
dụng của hoạt động này.Tổ chức tín dụng được bảo đảm về khả năng hoàn trả của
khách hàng đối với khoản tín dụng đã chuyển giao thông qua quyền nhận tiền thuê.
Cũng tương tự như pháp luật một số quốc gia trên thế giới, pháp luật Việt Nam ghi
nhận cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn, nhằm phù hợp với
đặc điểm của đối tượng cho thuê là những động sản có giá trị lớn, thời gian cần thiết
để khấu hao thường từ 1 năm trở lên.
1.2.3. Các hình thức cho thuê tài chính
Các hình thức cho thuê tài chính cơ bản
Hình thức cho thuê tài chính 3 bên
Hình thức cho thuê tài chính 3 bên còn được gọi là hình thức cho thuê tài chính
thuần (net lease). Theo hình thức này, bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản từ bên
20. 7
Hợp đồng
cho thuê tài chính
Quyền sử dụng tài sản
Trả tiền thuê
BÊN CHO THUÊ
(LESSOR)
BÊN THUÊ
(LESSEE)
Quyền
sở hữu
pháp lý
về tài
sản
Trả
tiền
mua
tài
sản
Hợp
đồng
mua
tài
sản
Bảo trì
Trả tiền
bảo trì,
phụ
tùng
thay thế
Giao
tài
sản
NHÀ CUNG CẤP
(SUPPLIER)
1
3d
4
62
3a
5
3c
3b
cung cấp theo yêu cầu của bên thuê và đã được hai bên thỏa thuận theo hợp đồng thuê.
Đây là hình thức cho thuê áp dụng phổ biến nhất vì có ưu điểm lớn. Bên cho thuê
không phải mua tài sản trước, như vậy vòng quay vốn nhanh hơn vì không phải dự trữ
kho.Việc chuyển giao tài sản được thực hiện trực tiếp giữa bên cung cấp và bên thuê,
giữa họ chịu trách nhiệm trực tiếp về tình trạng hoạt động của tài sản cũng như thực
hiện việc bảo hành và bảo dưỡng tài sản. Như vậy bên cho thuê trút bỏ được gánh
nặng về tình trạng hoạt động của tài sản, hạn chế rủi ro liên quan đến việc từ chối nhận
hàng của bên thuê do những sai sót kĩ thuật.
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho thuê tài chính ba bên
Hình thức cho thuê tài chính 2 bên
Theo hình thức này, trước khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê, tài sản cho thuê đã
thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê bằng cách mua tài sản hoặc tự xây dựng. Hình
thức tài trợ này thường do các công ty kinh doanh bất động sản và các công ty sản xuất
máy móc thiết bị thực hiện, chẳng hạn như: các nhà đầu tư xây dựng cao ốc văn
phòng, các chung cư sau đó kí các hợp động cho thuê với khách hàng. Các ngân hàng
và tổ chức tài chính rất ít áp dụng hình thức tài trợ này.
Thang Long University Library
21. 8
Sơ đồ 1.2: Quy trình cho thuê tài chính hai bên
1.2.3.1. Các hình thức cho thuê tài chính đặc biệt
Hình thức bán và tái thuê (Sale and lease-bank)
Trong hoạt động kinh doanh có nhiều doanh nghiệp thiếu vốn lưu động để khai
thác tài sản cố định hiện có, nhưng lại không đủ uy tín để vay vốn lưu động ở các ngân
hàng.Trong trường hợp đó họ buộc phải bán lại một hoặc một số tài sản cố định cho
người cho thuê, sau đó thuê lại tài sản này để sử dụng và như vậy sẽ có thêm nguồn tài
chính để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động. Đôi lúc các định chế tài chính cũng sử dụng
hình thức này như một cách thức chuyển nợ quá hạn mà không dùng đến biện pháp
thanh lí hay đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
Hợp đồng
cho thuê tài chính
Giao tài sản và
quyền sở hữu
Trả tiền thuê
Dịch vụ bảo trì,
phụ tùng thay thế
Trả tiền dịch vụ
Bên cho thuê
(LESSOR)
1
2
Bên thuê
(LESSEE)
3
4
5
22. 9
Sơ đồ 1.3: Hình thức bán và tái thuê
Hình thức cho thuê tài chính giáp lưng (Under lease)
Cho thuê tài chính giáp lưng là hình thức mà trong đó, thông qua sự đồng ý của
bên cho thuê, bên thuê thứ nhất cho bên thuê thứ hai thuê lại tài sản mà bên thuê thứ
nhất đã thuê của bên cho thuê.Trên thực tế bên thuê thứ nhất chỉ là trung gian giữa bên
cho thuê và bên thuê thứ hai (do bên thuê thứ hai không đáp ứng được yêu cầu của bên
cho thuê hoặc không biết đến bên cho thuê).Với hình thức này, mặc dù không đủ điêu
kiện để trực tiếp đi thuê, bên thuê vẫn có được tài sản để sử dụng cho sản xuất kinh
doanh.
Thỏa thuận mua bán tài sản
Quyền sở hữu tài sản
Trả tiền mua tài sản
Hợp đồng thuê tài sản
Quyền sử dụng tài sản
1
Trả tiền thuê
CÔNG TY
CHO THUÊ
NGƯỜI MUA
BÊN CHO
THUÊ
(LESSOR)
CÔNG TY
CHO THUÊ
NGƯỜI MUA
BÊN CHO
THUÊ
(LESSOR)
2b
3
4
2a
5
Thang Long University Library
23. 10
Sơ dồ 1.4: Hình thức cho thuê tài chính giáp lung
Hình thức cho thuê tài chính liên kết
Hình thức cho thuê tài chính liên kết là hình thức gồm nhiều bên tài trợ cho một
bên thuê. Sự liên kết này có thể xảy ra theo chiều ngang hay chiều dọc tùy theo tính
chất của loại tài sản hay khả năng tài chính của nhà tài trợ. Trong trường hợp tài sản có
giá trị lớn, nhiều định chế tài chính hay các nhà chế tạo cùng nhau hợp tác để cùng tài
trợ cho bên thuê thì hình thành sự liên kết theo chiều ngang, hoặc các nhà chế tạo lớn
giao tài sản cho chi nhánh của họ thực hiện giao dịch tài trợ cho khách hàng thì hình
thành sự liên kết theo chiều dọc.
BÊN CHO THUÊ
(LESSOR)
(Các định chế tài
chính, các nhà chế tạo)
BÊN CHO THUÊ
(LESSOR)
(Các định chế tài
chính, các nhà chế tạo)
Hợp đồng mua
tài sản
Trả tiền mua
tài sản
Quyền sở hữu
tài sản
Trả
tiền
thuê
Hợp
đồng
cho
thuê
BÊN THUÊ THỨ 1
(LESSEE 1)
BÊN THUÊ THỨ 2
(LESSEE 2)
Giao
tài
sản
Dịch
vụ
bảo
trì
Trả
tiền
dịch
vụ
bảo
trì
Trả tiền thuê
Hợp đồng
cho thuê
Quyền
sử dụng
tài sản
1c
4
2a
1a
3b
1b
3a
5
2b
2d
1c
24. 11
Sơ đồ 1.5: Hình thức cho thuê tài chính liên kết
Hình thức cho thuê tài chính hợp tác (Leveraged lease)
Hình thức cho thuê tài chính hợp tác còn được gọi là hình thức cho thuê tài chính
bắc cầu.Trong cho thuê tài chính hợp tác bên cho thuê sẽ vay phần lớn vốn từ các ngân
hàng hoặc các định chế tài chính khác để mua tài sản cho thuê. Đối với tài sản cho
thuê có giá trị lớn, một bên cho thuê không đủ vốn để tài trợ hoặc sợ rủi ro vì tập trung
vốn quá lớn vào một khách hàng, nên một hoặc một số bên cho thuê hợp tác với một
hay nhiều bên cho vay khác để cùng tài trợ, trong đó bên cho thuê vẫn là trái chủ trong
quan hệ cho thuê, bên cho vay là trái chủ của bên chưa thuê.
Vốn vay thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số tiền tài trợ, khoảng 60-80% và
khoản cho vay được đảm bảo bằng chính tài sản cho thuê và cam kết chuyển nhượng
hợp đồng cho thuê và các khoản tiền thuê.Người cho vay được hoàn trả tiền cho vay từ
các khoản tiền thuê.Sau khi hết món nợ vay sẽ tiếp tục hoàn trả cho người cho thuê.
Thông thường bên cho vây bao gồm: các ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư.
Còn bên cho thuê là các tổ chức khác hợp tác với tổ chức cho thuê.Trong trường hợp
có nhiều bên cho thuê thì họ ủy thác cho 1 tổ chức để kí kết hợp đồng và quản lí vốn,
nếu có nhiều bên cho vay cũng có thể làm tương tự.
Quyền sở hữu tài sản
Trả tiền thuê
Các mối quan hệ tương tự
cho thuê tài chính cơ bản
1
Bên cho thuê
(LESSOR)
(Các định chế tài
chính, các nhà chế
tạo)
Các chi nhánh
Bên thuê
(LESSEE)
3
2
Thang Long University Library
25. 12
Sơ đồ 1.6: Hình thức cho thuê tài chính hợp tác
1.2.3. Quy trình cho thuê tài chính
1.2.3.1. Các yếu tố cấu thành trong một giao dịch cho thuê tài chính
- Bên cho thuê: Là các công ty cho thuê tài chính có tư cách pháp nhân, người sẽ
thanh toán toàn bộ giá trị mua bán tài sản theo thỏa thuận giữa người thuê với nhà sản
xuất hay nhà cung ứng và là chủ sở hữu về mặt pháp lý của tài sản mà người thuê sử
dụng. Trong trường hợp cho thuê tài sản của chính họ thì người cho thuê là nhà cung
cấp thiết bị.
- Bên thuê: Thường là doanh nghiệp và cá nhân, người có quyền sử dụng tài sản,
hưởng những lợi ích và gánh chịu những rủi ro liên quan đến tài sản, có nghĩa vụ trả
những khoản tiền thuê và được quyền mua lại hoặc tiếp tục thuê lại tài sản thuê theo
thỏa thuận.
BÊN CHO VAY
(LENDER)
BÊN CHO THUÊ
(LESSOR)
Hợp đồng mua
tài sản
Trả tiền mua
tài sản
NHÀ CUNG CẤP
(SUPPLIER)
BÊN THUÊ
(LESSEE)
Giao
tài
sản
Dịch
vụ
bảo
trì
Trả
tiền
dịch
vụ
bảo
trì
Hợp đồng bảo
trì, bảo dưỡng
tài sản
Giao tài sản
Quyền
sử hữu
tài sản
3b
1c
2d
Hợp đồng
mua tài
sản
Thanh
toán
tiền
mua
tài
sản
2b
1b
2a
1d
3a
2c1a
26. 13
- Nhà cung cấp: Là người cung cấp tài sản, thiết bị theo thỏa thuận với người thuê
và theo các điều khoản trong hợp đồng mua bán tài sản đã kí kết với người cho thuê.
- Tài sản cho thuê: Là động sản có thời gian sử dụng lâu dài như: máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, thiết bị y tế, viễn thông, …
Ngoài ra, bất động sản cũng là tài sản cho thuê (nhà xưởng, siêu thị, khách sạn,
khu công nghiệp,…). Ở Việt Nam, tài sản cho thuê thường là các động sản.
- Thời hạn thuê: Là khoảng thời gian thuê tài sản quy định trong hợp đồng thuê.
+ Thời hạn thuê cơ bản (Basic lease period): Là thời hạn mà người thuê trả
những khoản tiền thuê cho người cho thuê để được quyền sử dụng tài sản. Đây là thời
hạn mà tất cả các bên không được quyền hủy ngang hợp đồng nếu không có sự chấp
nhận của bên kia.
+ Thời hạn gia hạn tùy chọn (Optional renewal Period): Trong giai đoạn này
người thuê có thể tiếp tục thuê thiết bị tùy theo nhu cầu. Tiền thuê trong suốt giai đoạn
này thường thấp hơn so với tiền thuê trong thời hạn cơ bản, thường chiếm tỉ lệ 1-2%
tổng số vốn đầu tư ban đầu và thường phải trả trước vào đầu mỗi kì thanh toán.
- Thanh toán tiền thuê: Tiền thuê được thanh toán theo tháng, quý hoặc năm
trong suốt thời hạn thuê. Giá trị tiền thuê phải trả phụ thuộc vào các yếu tố sau: Giá trị
của tài sản, lãi suất bên cho thuê quy định, thời hạn thuê, mức độ tín nhiệm tín dụng
của bên đi thuê, giá trị ước tính của thiết bị thuê cuối thời hạn thuê, các khoản tiền
thuê phải thanh toán có thể cố định trong suốt thời hạn thuê, hoặc có thể thay đổi theo
thay đổi của lãi suất thị trường.
- Các lựa chọn khi kết thúc thời hạn thuê: Là một phần quan trọng trong mỗi hợp
đồng thuê, khách hàng có quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê tài sản với
tiền thuê giảm đáng kể.
- Quyền chọn mua: Là sự cho phép người thuê có quyền mua tài sản thuê vào
cuối thời hạn hợp đồng với giá thấp hơn giá trị còn lại của tài sản nhưng không bắt
buộc phải làm điều đó. Quyền này được thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính,
có thể là: Mua theo giá trị còn lại, mua theo giá trị thị trường hợp lí, mua theo giá trị
danh nghĩa hoặc tự động chuyển giao tài sản cho bên đi thuê sau khi nhận được khoản
thanh toán tiền thuê cuối cùng.
Thang Long University Library
27. 14
1.2.3.1. Quy trình cho thuê tài chính
Bước 1: Tiếp cận khách hàng và nhận hồ sơ
- Cán bộ cho thuê nhận hồ sơ đề nghị thuê tài chính của khách hàng, bao gồm:
Hồ sơ pháp lý, Hồ sơ kinh tế, Hồ sơ thuê tài chính, kiểm tra danh mục của hồ sơ, tính
hợp lí, hợp pháp của bộ hồ sơ gửi đến.
- Cán bộ cho thuê trực tiếp trao đổi, thỏa thuận và thống nhất các nội dung, điều
kiện về cho thuê tài chính với khách hàng.
Bước 2: Thẩm định
- Cán bộ cho thuê thẩm định để làm rõ tính pháp lý, tình hình tài chính của khách
hàng trước khi thuê tài chính, tính toán hiệu quả kinh tế sử dụng tài sản thuê. Sau đó
lập báo cáo thẩm định và ghi rõ ý kiến đồng ý hay không đồng ý cho thuê trình Trưởng
phòng.
- Trưởng phòng có trách nhiệm kiểm tra bộ hồ sơ và kết quả thẩm định; trực tiếp
tái thẩm định nếu thấy cần thiết; ghi rõ ý kiến đồng ý hay không đồng ý cho thuê trình
Tổng Giám đốc/Giám đốc, hoặc Hội đồng cho thuê (trong trường hợp vượt quyền
phán quyết của người được ủy quyền).
Bước 3: Phê duyệt, thông báo và kí kết hợp đồng
- Trong thời hạn quy định kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, bên cho thuê phải thông báo
rằng văn bản cho bên thuê về quyết định cho thuê hoặc không cho thuê. Nếu không
cho thuê, bên cho thuê phải nêu rõ lí do từ chối và thông báo cho bên thuê biết.
- Bên cho thuê cùng khách hàng tính toán, thỏa thuận và thống nhất các nội dung
trong hợp đồng cho thuê như: lãi suất cho thuê, thời hạn, thanh toán tiền thuê, tiền đặt
cọc, kí cược, giao nhận tài sản và bảo hiểm tài sản cho thuê. Sau đó kí kết hợp đồng
cho thuê tài chính. Căn cứ vào hợp đồng cho thuê tài chính và văn bản thỏa thuận lựa
chọn tài sản của bên thuê với bên cung ứng, bên cho thuê với bên cung ứng kí hợp
đồng mua bán tài sản.
Bước 4: Thực hiện hợp đồng
- Bên thuê chịu trách nhiệm trực tiếp kiểm tra và tiếp nhận tài sản từ bên cung
ứng theo thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng mua bán tài sản
28. 15
- Bên cho thuê phối hợp với bên thuê và bên cung ứng thực hiện các thủ tục đăng
kí sở hữu tài sản theo quy định và đăng kí tài sản cho thuê tại Trung tâm đăng kí giao
dịch có bảo đảm theo quy định của pháp luật.
- Bên cho thuê thực hiện kiểm tra định kì hoặc đột xuất tài sản sau khi cho thuê,
bao gồm kiểm tra sử dụng tài sản thuê, kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của bên thuê, thanh toán tiền thuê (gốc, lãi). Mỗi lần kiểm tra phải lập biên bản,
đề xuất các biện pháp xử lí (nếu có).
1.2.4. Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
1.2.4.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là một khái niệm luôn song hành cùng với tất cả các lĩnh vực.Trong hoạt
động tín dụng, rủi ro là một phạm trù rất quan trọng mà cho thuê tài chính cũng không
phải ngoại lệ. Có nhiều quan niệm về rủi ro và những hậu quả mà rủi ro gây ra, tuy
nhiên khái niệm chung nhất về rủi ro có thể đưa ra như sau: “Rủi ro là bất cứ điều gì
không chắc chắn có thể ảnh hưởng tới kết quả so với những gì ta mong đợi”.
Lĩnh vực tài chính nói chung, tài chính ngân hàng nói riêng không chỉ là lĩnh
vực then chốt trong nền kinh tế mà còn là một trong những lĩnh vực nhạy cảm nhất về
rủi ro. Hoạt động tín dụng chiếm từ 60-70% các chỉ số trong hoạt động tài chính ngân
hàng. Do đó nói đến rủi ro trong linh vực tài chính, rủi ro tín dụng được quan tâm
nhiều nhất. Ở Việt Nam, quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày
22/4/2005: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Từ khái niệm về rủi ro tín dụng và xuất phát từ đặc
thù hoạt động cho thuê tài chính, có thể hiểu: “Rủi ro hoạt động cho thuê tài chính là
những tổn thất mà công ty cho thuê tài chính phải gánh chịu khi bên thuê không thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ của minh theo cam kết tại hợp đồng cho thuê tài chính”.
1.2.4.2. Các loại rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tồn tại khách quan cùng với sự tồn tại
của hoạt động này. Về bản chất, cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và
dài hạn, vì vậy hoạt động cho thuê tài chính có những rủi ro giống như hoạt động tín
dụng nói chung, đồng thời có những rủi ro đặc thù.
Thang Long University Library
29. 16
Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là những rủi ro liên quan trực tiếp đến việc thu hồi tiền thuê gây
nên những thiệt hại về mặt tài chính cho bên thuê. Các rủi ro về tài chính bao gồm:
- Bên thuê không trả tiền thuê khi đến hạn: Rủi ro này rất đáng lo ngại bởi nó làm
trì trệ đảo lộn kế hoạch kinh doanh của công ty cho thuê tài chính. Thậm chí nếu người
thuê vĩnh viễn không trả tiền thuê thì có thể khiến việc thu hồi vốn đầu tư trở nên khó
khăn hoặc công ty bị mất vốn. Khi rủi ro này xảy ra, thiệt hại đối với công ty cho thuê
tài chính không nhỏ. Bên thuê không trả tiền thuê khi đến hạn do 2 lí do chính. Thứ
nhất, bên thuê không đủ khả năng thanh toán tiền thuê khi đến hạn do tình hình tài
chính, tỉnh hình sản xuất kinh doanh yếu kém. Doanh nghiệp rơi vào tình trạng như
vậy có thể do tình hình kinh tế, môi trường kinh doanh hoặc do năng lực quản trị của
chính doanh nghiệp. Sự không đủ khả năng thanh toán này có thể xảy ra tạm thời hoặc
vĩnh viễn tùy vào mức độ yếu kém và khả năng phục hồi của người thuê. Trong trường
hợp này, các công ty cho thuê tài chính có thể tham gia hỗ trợ doanh nghiệp bằng các
biện pháp gia hạn nơ, cơ cấu nợ, tài trợ thêm máy móc thiết bị cần thiết, khuyến nghị
về cách thức sản xuất, định hướng thị trường để người thuê có thể vượt qua tình hình
khó khăn trước mắt, phục hồi sản xuất- kinh doanh để tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ
hoàn trả trong thời gian tiếp theo. Thứ hai, bên thuê có ý định lừa đảo. Tài sản thuê
vẫn khai thác có hiệu quả nhưng bên thuê không trả nợ mà lấy nguồn thu từ dự án
dùng vào mục đích khác. Với nguyên nhân này, khi các khoản thuê bắt đầu phát hiện
có vấn đề, công ty cho thuê tài chính cần phải có biện pháp mạnh dứt khoát ngay từ
đầu buộc bên thuê thực hiện nghĩa vụ của mình.
Bên thuê và bên cho thuê xảy ra vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính dẫn tới
tranh chấp, phải tố tụng tại các cơ quan chức năng, dẫn tới trì trệ hoạt động sản xuất,
tài sản thuê phải ngừng hoạt động, không được bảo dưỡng và bị xuống cấp dẫn tới giá
trị thu hồi thấp. Ngoài ra, công ty cho thuê tài chính tài trợ khách hàng với lãi suất cố
định trong khi phải huy động vốn với lãi suất thả nổi. Khi lái suất huy động vốn trên
thị trường biến động theo chiều hướng tăng lên thì lãi suất cho thuê thu về không đủ
bù đắp cho chi phỉ bỏ ra để có số vốn tài trợ ban đầu gây thiệt hại vốn cho công ty.
30. 17
Rủi ro hoạt động
Rủi ro họat động là những rủi ro liên quan trực tiếp tới quá trình thực hiện cho
thuê, bao gồm:
- Rủi ro về dự án đầu tư: Hoạt động cho thuê tài chính gắn liền với quá trình thực
hiện dự án đầu tư của bên thuê. Vì vậy hiệu quả của dự án đầu tư quyết định đến khả
năng trả tiền thuê của bên thuê tài chính.
- Rủi ro trong quá trình kí kết và thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng
mua tài sản, hợp đồng bảo hiểm tài sản. Hợp đồng cho thuê tài chính là văn bản pháp lí
cao nhất xác định giao dịch thuê tài chính giữa bên thuê và bên cho thuê. Các rủi ro
pháp lí thường gặp trong quá trình kí kết và thực hiện hợp đồng, có thể là: người kí
hợp đồng không đúng quy định, loại tài sản thuê trong hợp đồng không đúng với tài
sản thuê trong thực tế, hay một số điều khoản thỏa thuận không đúng quy định của
pháp luật. Các rủi ro về pháp lí trong quá trình kí kết và thực hiện hợp đồng mua tài
sản có thể là do nhà cung cấp tài sản không có thực hoặc đã phá sản giải thẻ trong khi
đã chuyển tiền mua tài sản. Có trường hợp các điều khoản trong hợp đồng không phù
hợp với thông lệ quốc tế (trường hợp tài sản nhập khẩu), mô tả về tài sản, giao nhận,
giá cả, bảo hiểm, bảo hành, bảo trì, … không rõ ràng, khi xảy ra tranh chấp gây thiệt
hại cho bên thuê. Cũng như vậy, các rủi ro về pháp lí trong quá trình kí kết và thực
hiện hợp đồng bảo hiểm tài sản có thể là do các điều khoản không được xác định rõ
ràng dẫn đến bên bảo hiểm từ chối bồi thường hoặc chỉ bồi thường một phần thiệt hại,
rủi ro đối với tài sản thuê không thuộc phạm vi bảo hiểm, …
- Rủi ro về tài sản cho thuê: Loại rủi ro này liên quan đến giá trị còn lại (giá trị
thu hồi) của tài sản cho thuê, nguyên nhân có thể liên quan đến chất lượng tài sản thuê.
Tài sản sau khi cho thuê bị lỗi thời, hư hỏng, mất phẩm chất hoặc tài sản thuộc loại
hàng chuyên dùng, đặc chủng nên không chuyển nhượng, cho thuê lại hoặc bán đi
được.Tài sản thuê bị mất hoặc không được mua bảo hiểm nên khi rủi ro xảy ra với tài
sản làm tài sản hư hỏng không có nguồn bù đắp. Nếu tài sản do nhà cung cấp giao cho
người cho thuê không đúng theo hợp đồng thì không được phép kinh doanh. Hoặc
nguyên nhân có thể do phía nhà cng cấp cố ý lừa đảo, chiếm dụng vốn của công ty cho
thuê. Có nhiều cách để nhà cung cáp thực hiện ý đồ của mình nhưng điển hình nhất
Thang Long University Library
31. 18
vẫn là thông đồng với người thuê để làm sai lệch giá tài sản so với thị trường, gây thiệt
hại cho công ty cho thuê tài chính.
Rủi ro khác
Rủi ro do môi trường kinh doanh biến động: Tình hình kinh tế ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động cho thuê tài chính. Kinh tế lâm vào suy thoái, mất ổn định làm cho
việc sản xuất bị trì trệ, các doanh nghiệp sẽ giảm nhu cầu thuê máy móc, thiết bị, khả
năng trả lãi cho thuê cũng giảm do lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm.
Rủi ro do tiến bộ khoa học kĩ thuật: Khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển, nếu
không kịp thời đổi mới, tài sản cho thuê sẽ trở nên lạc hậu hoặc ngày càng suy giảm
chất lượng, hao mòn vô hình,…
Rủi ro bất khả kháng: do các nguyên nhân thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, khủng
bố,…
1.2.5. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính
1.2.5.1.Theo hiệu quả sử dụng vốn
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu - Chi phí
Trong đó:
Các khoản thu bao gồm thu lãi cho thuê, thu lãi tiền gửi,…
Các khoản chi bao gồm chi trả lãi tiền vay, chi dự phòng, chi hoạt động, …
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế x (1- thuế suất)
Trong đó:
Lợi nhuận trước thuế= Doanh thu - Chi phí
Thuế suất thuế TNDN của Việt Nam là 25%.
Tỉ suất sinh lợi
Tổng số lợi nhuận là một thước đo hiệu quả để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi so sánh hiệu quả hoạt động của nhiều doanh nghiệp
cần phải tính đến quy mô của doanh nghiệp về vốn, chi phí, doanh thu,… cho nên khi
phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp các nhà phân tích thường
sử dụng chỉ tiêu ROE và ROA.
32. 19
Chỉ tiêu ROA- Tỉ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on Assets)
ROA =
Lợi nhuận ròng
x 100%
Tổng giá trị tài sản
Hệ số này có ý nghĩa : Với 1 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt
hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA
thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản
lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây
dựng, sản xuất kim loại…, thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải
đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
Chỉ tiêu ROE- Tỉ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity)
ROE =
Lợi nhuận ròng
x 100%
Vốn cổ đông
ROE là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy
được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây cũng là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một
công ty có thể sinh lời trong tương lai. Thông thường, ROE càng cao càng chứng tỏ
công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một
cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình
trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.
1.2.5.2. Theo hiệu quả cho thuê
Dư nợ cho thuê/ Tổng nguồn vốn
Đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của công ty cho thuê tài chính qua các
năm.Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của công ty càng ổn định và có hiệu quả.
Dư nợ cho thuê/ Vốn huy động
Chỉ tiêu phản ánh khả năng công ty cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn
huy động.Chỉ tiêu lớn thể hiện vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động
vốn chưa tốt.
Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho thuê
Thang Long University Library
33. 20
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Công ty. Tỉ lệ này
càng cao càng tốt.
Ngoài ra còn có các tiêu chí khác như: số lượng khách hàng, số lượng hợp đồng,…
1.2.5.3. Theo mức độ rủi ro
Dư nợ quá hạn (nợ xấu)
Nợ xấu chỉ các khoản nợ không có khả năng trả cả gốc lẫn lãi trong vòng 3
tháng, hoặc sắp rơi vào tình trạng này.Tuy nhiên cũng cần phụ thuộc vào các điều
khoản thỏa thuận của hợp đồng vay nợ. Để có thể đánh giá mức độ nợ xấu của công ty
cho thuê tài chính, ta có công thức:
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của các Công ty đối với các khoản
cho vay, đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại Công ty cho thuê tài
chính. Tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng nói
chung và của công ty cho thuê tài chính nói riêng càng kém. Hầu hết các tổ chức đánh
giá tín dụng đều đưa ra mức giới hạn tỉ lệ nợ xấu dưới 5% là mức an toàn.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN phân loại nợ thành 5 nhóm, bao gồm:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả năng
thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương lai như
các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ.
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày tới 180 ngày và
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày tới 180 ngày.
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ chính phủ xử lí.
Trong 5 nhóm, các khoản nợ thuộc từ nhóm 3 đến nhóm 5 được xem là nợ xấu.
Tỉ lệ nợ xấu (%) = Nợ xấu x 100%
Tổng dư nợ cho thuê
34. 21
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính chịu ảnh hưởng
bởi nhiều nhân tố, bao gồm cả nhân tố chủ quản và nhân tố khách quan sau đây.
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Thứ nhất, sự nỗ lực và tính chuyên nghiệp của công ty cho thuê tài chính trong
hoạt động cho thuê tài chính: Có ảnh hưởng không nhỏ đến hình ảnh và uy tín của
công ty đối với khác hàng thuê, từ đó ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận và mở rộng thị
trường cho thuê. Do vậy, các công ty cho thuê tài chính phải luôn chuẩn hóa các hoạt
động của mình, trong quá trình tác nghiệp cho thuê phải thể hiện một cách chuyên
nghiệp, nhằm đáp ứng tốt nhất, nhanh nhất các yêu cầu của khác hàng, tạo dựng được
niềm tin và hình ảnh tốt đối với khách hàng.
Thứ hai, cách thức tổ chức triển khai hoạt động cho thuê của công ty cho thuê
tài chính: Có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính. Do vậy, các
công ty cho thuê tài chính cần phải chú trọng đến các mặt như bộ máy tổ chức công ty,
chính chuyên môn hóa, chất lượng dịch vụ khách hàng, lợi thế cạnh tranh, khả năng
nguồn vốn tài trợ, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, chiến lược hoạt động cho
từng giai đoạn, sự thích ứng với biến động của thị trường.
Thứ ba, chất lượng thẩm định khách hàng: Có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
hoạt động cho thuê. Trong quá trình thẩm định dự án cho thuê tài chính nếu việc thẩm
định tốt sẽ loại bỏ được những dự án xấu, không hiệu quả và lựa chọn được những dự án
tốt, có hiệu quả, từ đó đảm bảo khách hàng khai thác tài sản cho thuê có hiệu quả, nâng
cao khả năng thanh toán tiền thuê của khách hàng thuê, điều này làm cho chất lượng
hoạt động cho thuê và tình hình tài chính của công ty cho thuê tài chính được tốt hơn.
Do vậy, các công ty cho thuê tài chính cần phải quan tâm hoàn thiện các khâu trong
quá trình thẩm định, đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ thẩm định dự án cho
thuê tài chính.
Thứ tư, chất lượng tài sản cho thuê: Có ảnh hưởng đến khả năng khai thác hiệu
quả tài sản cho thuê, từ đó ảnh hưởng tới việc thanh toán tiền thuê của khách hàng
thuê, đồng thời nó cũng gây ra rủi ro về giá của tài sản cho thuê. Vì vậy, khi thực hiện
nghiệp vụ cho thuê tài chính, các công ty cho thuê tài chính cần phải đánh giá chính
xác chất lượng tài sản cho thuê, đánh giá được năng lực của nhà cung cấp, nhằm tránh
Thang Long University Library
35. 22
mua phải những tài sản có chất lượng kém, quá lạc hậu, hiệu năng khai thác tài sản
không tốt.
Thứ năm, Chiến lược và biện pháp tạo vốn của công ty cho thuê tài chính: Hoạt
động cho thuê tài chính chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi có một chiến lược và
biện pháp tạo vốn thích hợp, hiệu quả, đó là một trong những điều kiện tiên quyết giúp
cho các công ty cho thuê tài chính mở rộng quy mô hoạt động cho thuê của mình. Do
vậy, các công ty cho thuê tài chính cần phải chú trọng đến việc đổi mới phương thức
huy động vốn, nhằm đảm bảo quy mô và chất lượng nguồn vốn ổn định, đáp ứng đủ
vốn cho hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ sáu, Công tác quản trị rủi ro: Công tác quản trị rủi ro tốt giúp cho công ty
thuê tài chính giảm thiểu được những rủi ro trong hoạt động, bảo toàn được vốn hoạt
động kinh doanh. Do vậy, các công ty thuê tài chính cần phải quan tâm đúng mức đối
với công tác này.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Thứ nhất, điều kiện và môi trường kinh tế pháp lý: Có ảnh hưởng rất lớn đến việc
thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính. Do vậy, Nhà nước cần phải giải quyết tốt một
số vấn đề về điều kiện và môi trường kinh tế pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động cho thuê tài chính phát triển.
Thứ hai, Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động cho thuê tài chính: Có ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động cho thuê tài chính. Do vậy, Nhà nước cần phải có
chính sách rõ ràng, xác định được mức độ và các quan điểm để phát triển hoạt động
cho thuê tài chính ở trong nước.
Thứ ba, việc sử dụng hiệu quả máy móc, thiết bị thuê tài chính của các doanh
nghiệp. Hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính rõ ràng không chỉ phụ thuộc vào chính
sách cho thuê tài chính, môi trường kinh tế pháp lý….mà còn phụ thuộc rất lớn vào
việc sử dụng máy móc thiết bị thuê tài chính của các doanh nghiệp, bởi lẽ các doanh
nghiệp này là những người trực tiếp sử dụng và khai thác tài sản thuê, việc sử dụng có
hiệu quả tài sản thuê sẽ giúp cho các doanh nghiệp có nguồn thu, từ đó có khả năng
thanh toán và khả năng chi trả đầy đủ và đúng hạn tiền thuê cho các công ty cho thuê
tài chính. Đây là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao và mở rộng hiệu quả
cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính.
36. 23
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH I- NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Công ty cho thuê tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên đầy đủ: Công ty Cho thuê tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.
- Tên giao dịch quốc tế: Financial Leasing Company I of Viet Nam Bank for
Agriculture and Rural Development.
- Ngày thành lập: 14/7/1998 (theo Quyết định số 238/1998/QĐ-NHNN5 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
- Giấy phép hoạt động số 06/GP-CTCTTC ngày 27/08/1998 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
- Đăng kí kinh doanh số 0106000597 vào ngày 02/06/1998.Đăng kí thay đổi lần
thứ 4 vào ngày 13/12/2005.
- Trụ sở giao dịch:
+ Ngày 01/01/2006 được phép của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội và quyết định của Tổng giám đốc, trụ sở của
Công ty được chuyển từ 141 Lê Duẩn- Quận Hoàn Kiếm về địa chỉ số 4 Phạm Ngọc
Thạch- Quận Đống Đa- Hà Nội.
+ Chi nhánh Hải Phòng: Lô 14A đường Lê Hồng Phong- Hải An- Hải Phòng.
+ Chi nhánh Quảng Ninh: Số 159 đường Cao Thắng- Hạ Long- Quảng Ninh.
- Vốn điều lệ:
+ Vốn điều lệ lần đầu khi thành lập là 65.000.000.000 đồng (Sáu mươi lăm tỉ
đồng).
+ Tháng 08/2002, vốn điều lệ được bổ sung lần thứ nhất lên 100.000.000.000
đồng (Một trăm tỉ đồng). Tháng 01/2004 tăng lên 150.000.000.000 đồng (Một trăm
năm mươi tỉ đồng). Tháng 10/2007 bổ sung lần thứ ba tăng lên 200.000.000.000 (Hai
trăm tỉ đồng).
- Thời gian hoạt động: 70 năm (kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động 27/08/1998)
Thang Long University Library
37. 24
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Theo các tài liệu lịch sử của Công ty, tiền thân của công ty cho thuê tài chính I-
NHNo&PTNT Việt Nam ngày nay là Công ty thuê mua và tư vấn đầu tư trực thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam có trụ sở đặt tại Hà Nội. Công ty thuê mua và tư vấn đầu tư
ra đời năm 1994 trong bối cảnh cả nước đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị thường. Trước nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế,
sự gia tăng dân số, tỉ lệ thất nghiệp cao,..đòi hỏi Đảng, Nhà nước và Chính phủ phải đề
ra những định hướng chiến lược và chính sách thích hợp nhằm chuyển biến mạnh mẽ
sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
Để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đổi mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, điều
kiện tiên quyết là phải có vốn nhưng do mới thoát khỏi cơ chế cũ nên nguồn lực tài
chính của các doanh nghiệp lúc bấy giờ hạn hẹp, trong khi nhu cầu của các doanh
nghiệp về đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu cho nguồn nhân lực, thiết bị, máy móc,
công nghệ, công tác quản trị lại rất cao. Một doanh nghiệp khi thiếu vốn lẽ thường
phải đi vay ngân hàng nhưng nguồn vốn ngân hàng không phải lúc nào cũng có thể
tiếp cận, do đó ngoài kênh cấp vốn phổ biến từ ngân hàng thì đòi hỏi cần phải có thêm
nhiều kênh cấp vốn khác nữa bổ sung cho thị trường tài chính và cho thuê tài chính là
một trong những kênh như vậy. Hoạt động cho thuê tài chính đã và đang có xu hướng
phát triển và ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong thị trường tài chính, mở ra một
tương lai hứa hẹn cho các doanh nghiệp khi cần tìm kiếm nguồn tài trợ vốn phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.Từ tình hình thực tế đó, NHNo&PTNT Việt
Nam đã xúc tiến nghiên cứu hoạt động này và áp dụng vào thực tế. Ngày 28/9/1994
Công ty thuê mua và tư vấn đầu tư thuộc NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập theo
quyết định số 130/QĐ-NHNo của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Công ty
thuê mua và tư vấn đầu tư là đại diện pháp nhân và hạch toán kinh tế nội bộ, có các
nhiệm vụ sau: được ủy quyền tập trung các nguồn vốn đầu tư, góp vốn liên doanh, liên
kết theo ủy quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam; thực hiện các nghiệp
vụ cho thuê. Sau khi có Nghị định số 64/CP ngày 09/10/1995 của Chính phủ cùng với
thông tư số 03/TT-NH5 của NHNN Việt Nam hướng dẫn thực hiện Nghị định số
64/CP và qua kinh nghiệm của một số công ty cho thuê tài chính trong và ngoài nước
thì Công ty thuê mua và tư vấn đầu tư đã được tổ chức lại để có thể hoạt động kinh
doanh có hiệu quả cao hơn. Do đó, NHNo&PTNT Việt Nam đã quyết định thành lập 2
38. 25
công ty cho thuê tài chính trực thuộc, trong đó Công ty cho thuê tài chính I được thành
lập theo quyết định số 238/1998/QĐ-NHNN5 ngày 14/7/1998 của Thống đốc NHNN
Việt Nam; với mức vốn điều lệ 65 tỷ đổng, đến tháng 08/2002 tăng lên 100 tỷ đồng,
đến tháng 1/2004 đã tăng lên 150 tỷ đồng và đến tháng 10/2007 đã tăng lên 200 tỷ
đồng.
Công ty cho thuê tài chính I được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp
Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng, các quy định của pháp luật hiện hành, điều lệ
của NHNo&PTNT Việt Nam và điều lệ Công ty. Công ty cho thuê tài chính I là một
pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh
doanh và những cam kết của mình.Thời gian hoạt động của Công ty tối đa là 70 năm
kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động. Việc gia hạn thời gian hoạt động của Công
ty do HĐQT Công ty quyết định và phải được Thống đốc NHNN Việt Nam chấp
thuận bằng văn bản. Mỗi lần gia hạn không quá 50 năm.
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề của Công ty(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-
HĐQT-CTCTTCI)
Công ty thực hiện các nghiệp vụ sau theo quy định của Ngân hàng Nhà nước:
- Cho thuê tài chính;
- Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính;
- Dịch vụ ủy thác: Công ty cho khách hàng thuê theo chỉ định của bên ủy thác và
được hưởng phí ủy thác cho thuê. Mọi rủi ro trong quá trình ủy thác cho thuê do bên
ủy thác chịu. Công ty nhận ủy thác bằng máy móc, thiết bị để cho thuê tài chính đối
với khách hàng; nhận ủy thác bằng tiền từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
nhập máy móc, thiết bị cho thuê tài chính đối với khách hàng; …
- Thực hiện các dịch vụ quản lí tài sản liên quan tới cho thuê tài chính;
- Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh liên quan đến cho thuê tài chính theo hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước;
- Cho thuê vận hành
- Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính;
- Bán các khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính cho tổ chức, cá nhân
- Cho thuê tài chính hợp vốn;
- Thực hiện hoạt động ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
Thang Long University Library
39. 26
- Thực hiện các nghiệp vụ khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Công ty được huy động vốn từ các nguồn:
- Nhận tiền gửi có kì hạn từ 1 năm trở lên của các tổ chức cá nhân.
- Vay vốn ngắn, trung và dài hạn của các tổ chức tín dụng trong, ngoài nước.
- Phát hành các loại giấy tờ có giá, bao gồm: Trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kì
phiếu, tín phiếu và giấy tờ có giá khác có kì hạn trên 1 năm để huy động vốn của tổ
chức và cá nhân trong nước theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về
việc phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng để huy động vốn trong nước. Trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kì hạn trên 1 năm để huy động vốn
của tổ chức và cá nhân ngoài nước khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
- Tiếp nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2.1.4. Bộ máy tổ chức của Công ty
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức công ty
Đại hội đồng cổ động
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soátBộ phận giúp việc HĐQT
Tổng Giám đốc
Phòng kiêm tra kiểm
soát nội bộ
Các phó Tổng
Giám đốc
Kế toán trưởng
Các phòng ban
chuyên môn nghiệp vụ:
- Hành chính nhân sự
- Tài chính kế toán
- Kinh doanh
- Kế hoạch tổng hợp
40. 27
Mô hình tổ chức của Công ty bao gồm:
- Hội đồng quản trị: 3 thành viên, trong đó gồm: 1 Chủ tịch HĐQT, 1 thành viên
HĐQT kiêm Tổng giám đốc, 1 thành viên HĐQT kiêm Trưởng Ban kiểm soát.
- Ban Kiểm soát: 3 thành viên, trong đó gồm: 1 Trưởng ban, 2 thành viên chuyên
trách.
- Bộ phận giúp việc HĐQT: 1 thành viên Thư kí HĐQT.
- Ban điều hành gồm: 1 Tổng Giám đốc (TGĐ); 3 Phó Tổng Giám đốc (PTGĐ) (1
PTGĐ phụ trách kinh doanhm 1 PTGĐ phụ trách kế toán, hành chính, 1 PTGĐ phụ
trách kế hoạch nguồn vốn); 1 Kế toán trưởng.
- Tổ chức Đoàn thể: Đảng bộ, Đoàn thanh niên, Công đoàn, Ban nữ công
- Khối văn phòng Công ty gồm 5 phòng ban nghiệp vụ: Phòng Hành chính- Nhân sự;
Phòng tài chính- kế toán; Phòng kinh doanh, Phòng kế hoạch- Tổng hợp; Phòng kiểm
tra kiểm soát nội bộ.
Hệ thống tổ chức của Công ty bao gồm trụ sở chính và các chi nhánh, văn phòng
đại diện, công ty trực thuộc. Việc mở rộng và chấm dứt các hoạt động của các chi
nhánh, văn phòng đại diện, công ty trực thuộc do HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam
quyết định sau khi được NHNN Việt Nam chấp thuận. Tổng số lao động hiện có của
Công ty (đến ngày 31/12/2012) là 97 người, trong đó có 46 năm và 51 nữ. Hiện tại,
Công ty có 2 chi nhánh bao gồm: Chi nhánh Công ty cho thuê Tài chính I tại Hải
Phòng và Chi nhánh Công ty cho thuê tài chính I tại Quảng Ninh.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cho thuê tài chính I- Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
2.2.1. Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn
2.2.1.1. Tình hình nguồn vốn
Thang Long University Library
41. 28
Bảng 2.1. Tình hình nguồn vốn của Công ty CTTC I- NHNo&PTNT Việt Nam
(Nguồn: Bản công bố thông tin- Công ty CTTC I- NHNo&PTNT Việt Nam, ngày 05/11/2013, Hà Nội
STT Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Tỉ đồng Tỉ đồng
Tỉ lệ tăng/giảm
(%)
Tỉ đồng
Tỉ lệ tăng/giảm
(%)
1 Vốn của tổ chức tín dụng 150 200 33,33 200 0,00
Trong đó:
- Vốn điều lệ 150 200 33,33 200 0,00
- Vốn khác - - -
2 Nợ phải trả (Vốn huy động) 1.986,9 2.615,2 31,62 2.724,7 4,18
Trong đó:
+ Tiền gửi của các tổ chức tín dụng
khác
20 110 4,5 180 63,63
+ Vay NHNo&PTNT Việt Nam và
các tổ chức tín dụng khác
1.296,9 1.494,5 15,23 1.501,9 0,49
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và
dân cư
113,5 218,3 92,33 308,5 41,31
+ Vốn tài trợ ủy thác đầu tư 200 200 0,00 300 0,5
+ Nợ khác 356,5 592,4 66,17 434,3 -26,68
3 Tổng nguồn vốn (1) + (2) 2.136,9 2.815,2 31,74 2.924,7 3,88
42. 29
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trong giai đoạn năm 2010 - 2012
Qua biểu đồ và số liệu trong bảng 2.1, ta thấy tổng nguồn vốn của Công ty liên
tục tăng trưởng những năm qua. Nếu như năm 2010 là 2136,9 tỉ đồng thì con số này
của năm 2012 là 2924,7 tỉ đồng, tăng 787,8 tỉ đồng, tương đương mức tăng 36,86%.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn qua các năm lần lượt là: 31,74% năm 2011 và 3,88%
năm 2012. Trong đó, nguồn vay NHNo& PTNT Việt Nam và các TCTD khác chiếm tỉ
trọng lớn, còn tiền gửi của dân cư và các tổ chức tín dụng khác, các tài sản nợ khác
(như các khoản lãi, phí phải trả, các khoản công nợ,…) chiếm tỉ trọng ít hơn. Bên cạnh
đó, nhìn vào cơ cấu nguồn vốn của Công ty ta thấy không có nguồn vốn vay từ Ngân
hàng Nhà nước hay từ Chính phủ cũng như nguồn vốn huy động từ các công cụ phái
sinh hoặc phát hành các giấy tờ có giá. Từ đó có thể thấy, đây là một tiềm năng lớn để
Công ty khai thác nhằm đa dạng hóa và tăng nguồn vốn từ các kênh huy động này.
Nguồn vốn tự có gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, một số tài
sản khác của tổ chức tín dụng theo quy định của NHNN Việt Nam. Thực tế cho thấy
vốn tự có của Công ty CTTC I thấp, tỉ trọng chủ yếu vẫn là vốn điều lệ, điều này ảnh
hưởng không nhỏ tới khả năng tăng trưởng của Công ty.Theo quy định pháp luật hiện
hành, Công ty phải luôn duy trì tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu (hệ số CAR- Capital
Adequacy Ratio) không thấp hơn 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản có rủi ro. Với
mức vốn điều lệ từ 150 tỉ đồng (năm 2010) tăng lên 200 tỉ đồng (năm 2011) và duy trì
0.21369
0.28152
0.29247
0.0
0.1
0.2
0.3
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
x10000
Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn
giai đoạn 2010 - 2012
Tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn giai đoạn
2010 - 2012
Thang Long University Library
43. 30
cho tới nay, Công ty khó có cơ hội tăng trưởng dư nợ cho thuê vì nếu tăng sẽ vi phạm
hệ số CAR. Ngoài ra, khả năng tăng trưởng thêm vốn điều lệ của Công ty cũng hết sức
khó khăn, do những quy định ngặt nghèo của pháp luật cùng với những khó khăn trong
việc quản trị, phân bổ nguồn vốn trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, từ đó làm
cho quy mô vốn điều lệ của Công ty khó có cơ hội thay đổi.
Về các nguồn vốn huy động, Công ty CTTC I cũng như hầu hết các Công ty
cho thuê tài chính khác trực thuộc Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam khi triển khai
nghiệp vụ cho thuê tài chính đều bị lệ thuộc nhiều vào nguồn vốn từ ngân hàng
mẹ.Ngân hàng mẹ không những phải cấp vốn điều lệ mà còn phải lo thêm phần vốn
hoạt động cho các Công ty con.Trong điều kiện như ở Việt Nam hiện nay, khả năng
các Công ty cho thuê tài chính tự huy động vốn trên thị trường hết sức khó khăn.Số
liệu nguồn vốn giai đoạn 2010-2012 cho thấy hoạt động của Công ty hoàn toàn phụ
thuộc vào nguồn vốn vay NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác. Năm
2010, nguồn vốn này là 1296,9 tỉ đồng, chiếm tỉ trọng 60,69% tổng nguồn vốn; năm
2011 là 1494,5 tỉ đồng chiếm tỉ trọng 53,08% tổng nguồn vốn; đến năm 2012 là
1501,9 tỉ đồng chiếm tỉ trọng 51,35% tổng nguồn vốn.
Tình hình vay vốn NHNo&PTNT Việt Nam
- Về số dư (doanh số huy động): Từ tháng 11 năm 2010, NHNo&PTNT Việt
Nam dừng cấp hạn mức cho vay đối với Công ty. Đến thời điểm 31/12/2010, Công ty
thực hiện vay vốn của 3 chi nhánh thuộc NHNo&PTNT Việt Nam là: Chi nhánh
NHNo&PTNT Thăng Long, Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội và Chi nhánh
NHNo&PTNT Hải Phòng với tổng dư nợ đạt 1.142.406 triệu đồng. Sau quyết định
03/2011/QĐ-NHNN ngày 12/11/2011, mặc dù chưa vượt hạn mức theo quy định
nhưng NHNo&PTNT đã dừng cấp hạn mức tín dụng cho Công ty và yêu cầu Công ty
trả nợ gốc cho NHNo&PTNT. Năm 2011, trong bối cảnh nền kinh tế gặp khó khăn, lãi
suất huy động cao, thực hiện nghĩa vụ với NHNo&PTNT Việt Nam, Công ty đã tích
cực thu nợ và đi vay các tổ chức tín dụng khác để thanh toán các hợp đồng mua tài sản
cho thuê đồng thời trả nợ lãi, gốc cho NHNo&PTNT Việt Nam. Trong năm 2011,
Công ty đã trả nợ cho các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam tổng số tiền 257.950
triệu đồng, trong đó nợ gốc 95.238 triệu đồng và nợ lãi 162.712 triệu đồng. Năm 2012
trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và Việt Nam rơi vào khủng hoảng và chưa có dấu
44. 31
hiệu hồi phục, Công ty gặp nhiều khó khăn, lãi suất đi vay cao nhưng đến 31/08/2012
Công ty vẫn trả nợ đầy đủ cho NHNNo&PTNT Việt Nam tổng số tiền 317.511 triệu
đồng trong đó nợ gốc là 265.082 triệu đồng và nợ lãi là 52.429 triệu đồng. Tại thời
điểm 31/12/2012, dư nợ vay NHNo&PTNT Việt Nam của Công ty chỉ còn 782.086
triệu đồng, chiếm tỉ trọng 26,74% trong tổng nguồn vốn.
- Về lãi suất: Theo văn bản số 4228/NHNo-KHTH ngày 14/12/2010 của Tổng
giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, mặc dù là Công ty trực thuộc nhưng Công ty
CTTC I không được hưởng lãi suất ưu đãi mà phải đi vay từ NHNo&PTNT với lãi
suất áp dụng cho 1 khách hàng thông thường, thậm chí Công ty phải chịu lãi suất cao
hơn thị trường tại thời điểm đầu năm và cuối năm 2011. Từ tháng 01/2011 đến
31/12/2011, lãi suất vay NHNo&PTNT Việt Nam là 14,4%/năm. Theo thông báo số
2449/NHNo-VP ngày 16/06/2011 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, kể từ
ngày 01/01/2012, toàn bộ số dư còn lại của chi nhánh NHNo&PTNT nơi cho vay cộng
với biên độ 2,4%/năm và được điều chỉnh theo biến động của thị trường. Tại thời điểm
quý I/2012, các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam áp dụng mức lãi suất 10,9%/năm
với Công ty, cao hơn mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là 10,5%/năm.
Cụ thể như sau:
Bảng 2.2. Lãi suất vay vốn từ các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam
(Đơn vị: %/năm)
Tên đơn vị 2011 I/2012 II/2012 III/2012 IV/2012
NHNo&PTNT
Thăng Long
14,40 10,90 9,90 9,00 10,5
NHNo&PTNT
Nam Hà Nội
14,40 10,90 10,90 10,20 10,5
NHNo&PTNT
Hải Phòng
14,40 10,56 10,56 10,56 10,5
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2012 của Công ty CTTC I- NHNo&PTNT Việt Nam)
Đến nay, tuy NHNo&PTNT đã điều chỉnh giảm dần lãi suất cho vay đối với
Công ty nhưng thực tế vẫn còn cao hơn so với mặt bằng lãi suất cho vay trên thị
trường dẫn đến biên chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra của Công ty ở mức thấp
dưới 0,6%/năm và không đủ trang trải chi phí.
Thang Long University Library
45. 32
Tình hình nhận tiền gửi, tiền vay các tổ chức tín dụng (TCTD) khác, tổ chức
kinh tế (TCKT) và dân cư
- Về dư nợ: Bắt đầu từ năm 2010, Công ty tập trung đầu tư cho thuê mạnh về
tàu vận tải thủy nên nhu cầu nguồn vốn rất lớn. Hơn nữa, do khả năng vay từ ngân
hàng mẹ bị cản trở bởi các quy định pháp luật hiện hành, NHNo&PTNT Việt Nam chỉ
được cho vay không có bảo đảm với mức tối đa không vượt quá 5% vốn tự có đối với
công ty con là công ty cho thuê tài chính, Công ty buộc phải tìm nguồn tài trợ khác
như nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác, tổ chức kinh tế và dân cư. Tuy nhiên
do không có bảo lãnh từ NHNo&PTNT Việt Nam nên Công ty không tiếp cận được
những nguồn vốn trung và dài hạn lãi suất thấp cố định mà phải kí các hợp đồng trung
và dài hạn điều chỉnh lãi suất định kì tuần, tháng hoặc quý. Đồng thời công ty cũng
không thể đi vay được ở một số tổ chức tín dụng lớn với mức lãi suất hấp dẫn. Tính tới
cuối năm 2012, Công ty đã nhận tiền gửi, tiền vay của các TCTD khác, TCKT và dân
cư là 308,5 tỷ đồng. Trong đó Công ty dùng để trả nợ NHNo&PTNT 255 tỷ đồng,
phần còn lại đáp ứng nhu cầu cho vay nội ngành. Đa phần các hợp đồng vay vốn đều
có điều khoản rút vốn trước hạn và điều chỉnh lãi suất theo tuần, tháng, quý dẫn đến
tình trạng mất khả năng thanh khoản do công ty không khớp được kì hạn giữa nguồn
vốn đầu vào và việc sử dụng vốn đầu ra.
- Về lãi suất: Trong năm 2011 do mặt bằng lãi suất huy động trên thị trường cao
nên công ty cũng phải huy động với lãi suất cao, có những trường hợp lên đến
17,5%/năm, điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến chi phí của công ty. Từ đầu năm
đến 31/08/2012, tuy mặt bằng lãi suất có giảm nhưng do không có bảo lãnh của
NHNo&PTNT Việt Nam nên Công ty vẫn phải vay với kì hạn ngắn. Với đặc thù của
Công ty CTTC là thời hạn cho thuê trung và dài hạn trong khi nguồn vốn của Công ty
chủ yếu là ngắn hạn đã dẫn đến tình trạng “lấy ngắn nuôi dài”.Từ đầu năm 2012 đến
nay, rất nhiều lần Công ty rơi vào tình trạng mất thanh khoản. Một số ngân hàng đã
thực hiện rút vốn như Ngân hàng Hàng hải, Tổng Công ty Cổ phần bảo hiểm Dầu
khí,… Do Công ty không có nguồn trả nợ nên các Ngân hàng này đẩy lãi suất vay lên
đến 10,5%/năm cho kì hạn vay chỉ là theo tuần hoặc tháng.
Trong cơ cấu tổng nguồn vốn, vốn tài trợ ủy thác đầu tư trong giai đoạn qua có
xu hướng ổn định và chiếm tỉ trọng tương đối nhỏ. Điều này cũng phù hợp với thực
46. 33
trạng hoạt động của các ngân hàng, công ty CTTC trong giai đoạn vừa qua do Ngân
hàng Nhà nước thực hiện siết chặt hoạt động ủy thác đầu tư.
Nợ khác (khoản lãi, phí phải trả, các khoản công nợ, trả thuế Nhà nước…) có
xu hướng tăng nhẹ nguyên nhân chính là do Công ty chiếm dụng được vốn của người
bán và được Nhà nước cho phép chậm trả thuế. Việc chiếm dụng vốn này cũng phần
nào hỗ trợ được công ty trong việc giảm áp lực chi phí và tạo dòng tiền cho thanh
khoản.
Thang Long University Library
47. 34
2.2.1.2. Tình hình sử dụng vốn
Bảng 2.3.Tình hình sử dụng vốn của Công ty CTTC I- NHNo&PTNT Việt Nam (Chi tiết xem Phụ lục)
STT Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Giá trị Giá trị Tăng/Giảm Giá trị Tăng/Giảm
A. Sử dụng vốn 2.136.915 2.815.226 678.311 2.924.723 109.497
I Tiền mặt và số dư nợ tại NHNN 867 4.892 4.025 2.554 -2.338
II Các khoản đầu tư và quyền đòi nợ 47.801 121.486 73.685 23.786 -97.700
III Cho vay trong nước 1.398.568 1.441.705 43.137 1.600.532 158.827
IV Tiền lãi cộng dồn dự thu 16.614 29.390 12.776 0 -29.390
V Bất động sản và thiết bị 16.036 52.919 36.883 51.600 -1.319
VI Tài sản có khác 657.029 1.164.834 507.805 1.246.251 81.417
Nguồn: Bảng tổng kết tài sản 2011, 2012 của Công ty CTTC I- NHNo&PTNT Việt Nam)
48. 35
Dựa vào bảng số liệu, có thể thấy rằng, trong năm 2012, giá trị vốn được sử
dụng của Công ty CTTC I tăng nhẹ so với cuối năm 2011, không cao bằng mức tăng
của năm 2011 so với năm 2010. Nguyên nhân là do các mức tăng của các khoản mục
vốn được sử dụng đều giảm đáng kể so với năm 2011 như dự trữ tiền mặt, đầu tư, tiền
lãi, tài sản có khác (chỉ có riêng hoạt động cho vay là có mức tăng trong năm 2012 cao
hơn hẳn so với năm 2011).
Đi chi tiết vào các khoản mục, tiền mặt dự trữ và vốn có khả năng thanh toán
nhanh của Công ty trong năm 2012 giảm nhẹ so với năm 2011 (mức giảm là hơn 2.338
triệu đồng), chiếm tỉ trọng ít nhất (0,18% năm 2010 và giảm còn 0,08% năm 2012).
Tuy nhiên, giá trị tiền mặt và vốn thanh toán nhanh vẫn ở mức an toàn hợp lý và cao
hơn nhiều so với mức 867 triệu vào năm 2010. Điều này thể hiện, khả năng thanh
khoản của Công ty vẫn được đảm bảo, dự trữ tiền mặt ở mức phù hợp.
Về các khoản đầu tư và quyền đòi nợ: Năm 2012, khoản mục này chiếm 0,81%
trên tổng nguồn vốn sử dụng, giảm 97.700 triệu đồng so với năm 2011. Đây là biến
động khá lớn và trái chiều với mức tăng gần 73.685 triệu đồng của năm 2011 so với
năm 2010, với mức tăng tỉ trọng tương đương từ 2,2% năm 2010 lên 4,31% năm 2011.
Công ty đã thực hiện giảm mạnh các khoản tiền gửi tại các TCTD trong nước từ mức
100.486 triệu đồng vào cuối năm 2011 xuống còn 23.786 triệu đồng trong năm 2012,
đồng thời không thực hiện hoạt động đầu tư góp vốn hay đầu tư chứng khoán nào.
Nguyên nhân có thể một phần là do Công ty đã tập trung nguồn vốn để sử dụng cho
hoạt động cho vay, cho thuê tài chính trong năm 2012.
Về hoạt động cho vay, cho thuê tài chính: Giá trị vốn được sử dụng để phục vụ
hoạt động cho thuê tài chính của Công ty tiếp tục tăng cao hơn trong năm 2012 chiếm
tỉ trọng lớn 54,72% và đạt mức 1.600.532 triệu đồng, tăng 158.827 triệu đồng so với
năm 2011. Có thể thấy số liệu về tỉ trọng cũng như giá trị cho thuê tài chính của Công
ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012 luôn giức ở mức ổn định, chênh lệch không nhiều thể
hiện việc phát triển hoạt động chính, truyền thống của Công ty khá tốt, giữ vững được
mức tăng trưởng. Trong năm 2012, Công ty không tiến hành hoạt động mua sắm thiết
bị, bất động sản nhiều, khoản mục này chỉ chiếm tỉ trọng 1,76% trong tổng nguồn vốn
sử dụng, giảm nhẹ so với năm 2011 (tỉ trọng 1,87%).
Thang Long University Library