Trắc nghiệm Ôn tập Hóa học THPT Quốc Gia. Bộ câu hỏi đúng sai phần vô cơ.
Tuyển tập Top 500 đề ôn thi THPT Quốc gia môn Hóa học năm 2021 được các Thầy/Cô biên soạn công phu, cực sát đề chính thức giúp bạn ôn luyện môn Hóa học thi THPT Quốc gia đạt kết quả cao.
Trò chơi lucky number luyen tap oxi luu huynh lop 10 cbPhamthithi1994
Trò chơi sử dụng cho các buổi đầu giờ hoặc các buổi ôn tập, khi giáo viên muốn kiểm tra kiến thức các em nhanh thay vì phải kiểm tra bài cũ dùng để tổng hợp kiến thức sau khi các em học xong các bài trong chương oxi- Lưu huỳnh.
Chia lớp thành 2 hoặc 3 nhóm.
Cách em sẽ chơi ttheo nhóm. Các nhóm sẽ bốc thăm xem ai có thể chọn ô số may mắn trước,
Trong 14 ô số có 3 ô số may mắn, khi chọn trúng các ô số này, các em sẽ được hưởng điểm mà không cần phải trả lời câu hỏi.
Chỉ có 1 ô ‘unlucky number’ nhưng nếu nhóm nào chọn trúng ô này, thì các em sẽ bị mất một số điểm bằng số điểm khi trả lời đúng đâu hỏi.
Còn lại các ô số kia các em sẽ phải trả lời câu hỏi để giành được điểm.
Mỗi câu hỏi sẽ có 15 giây cho các em suy nghĩ. Nếu hết thời gian mà người chọn ô số đó, hay nhóm đó không trả lời được câu hỏi thì cơ hội sẽ giành cho các đội còn lại, và các đội kia sẽ được điểm.
Tương tự như vậy đến khi kết thúc trò chơi, tổng số điểm của đội nào nhiều nhất thì sẽ được nhận điểm cộng hoặc là phần quà từ giáo viên.
Sau mỗi câu hỏi giáo viên có thể ghi lên bảng phần chỉnh sửa và cho học sinh ghi vào vở hoặc vào tờ giấy.
Giáo viên có thể phát cho các em một phiếu học tập nhỏ để các em điền nội dung chỉnh sửa câu trả lời vào đó bằng bút màu và dán vào vở.
Trắc nghiệm Ôn tập Hóa học THPT Quốc Gia. Bộ câu hỏi đúng sai phần vô cơ.
Tuyển tập Top 500 đề ôn thi THPT Quốc gia môn Hóa học năm 2021 được các Thầy/Cô biên soạn công phu, cực sát đề chính thức giúp bạn ôn luyện môn Hóa học thi THPT Quốc gia đạt kết quả cao.
Trò chơi lucky number luyen tap oxi luu huynh lop 10 cbPhamthithi1994
Trò chơi sử dụng cho các buổi đầu giờ hoặc các buổi ôn tập, khi giáo viên muốn kiểm tra kiến thức các em nhanh thay vì phải kiểm tra bài cũ dùng để tổng hợp kiến thức sau khi các em học xong các bài trong chương oxi- Lưu huỳnh.
Chia lớp thành 2 hoặc 3 nhóm.
Cách em sẽ chơi ttheo nhóm. Các nhóm sẽ bốc thăm xem ai có thể chọn ô số may mắn trước,
Trong 14 ô số có 3 ô số may mắn, khi chọn trúng các ô số này, các em sẽ được hưởng điểm mà không cần phải trả lời câu hỏi.
Chỉ có 1 ô ‘unlucky number’ nhưng nếu nhóm nào chọn trúng ô này, thì các em sẽ bị mất một số điểm bằng số điểm khi trả lời đúng đâu hỏi.
Còn lại các ô số kia các em sẽ phải trả lời câu hỏi để giành được điểm.
Mỗi câu hỏi sẽ có 15 giây cho các em suy nghĩ. Nếu hết thời gian mà người chọn ô số đó, hay nhóm đó không trả lời được câu hỏi thì cơ hội sẽ giành cho các đội còn lại, và các đội kia sẽ được điểm.
Tương tự như vậy đến khi kết thúc trò chơi, tổng số điểm của đội nào nhiều nhất thì sẽ được nhận điểm cộng hoặc là phần quà từ giáo viên.
Sau mỗi câu hỏi giáo viên có thể ghi lên bảng phần chỉnh sửa và cho học sinh ghi vào vở hoặc vào tờ giấy.
Giáo viên có thể phát cho các em một phiếu học tập nhỏ để các em điền nội dung chỉnh sửa câu trả lời vào đó bằng bút màu và dán vào vở.
De thi-thu-thpt-quoc-gia-lan2-nam2015-mon-hoa-hoc-truong-thpt-dong-dau-vinh-phuconthitot .com
Đề thi thử môn Hóa
Xem thêm các đề thi minh họa, đề thi mẫu, đề thi thử khác tại website http://diemthithptquocgia.vn/
Home - Điểm thi THPT Quốc Gia
diemthithptquocgia.vn
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
3. Luật chơi:
Cả lớp chia làm 2 đội chơi (2 đội này sẽ lần lượt chia thành nhóm
nhỏ). Chọn một thành viên đại diện chọn gói câu hỏi và quay bánh xe
số.
Mỗi ô sẽ có 1 câu hỏi trắc nghiệm. Đội nào trả lời đúng câu trắc
nghiệm đã lựa chọn được số điểm tương ứng khi quay bánh xe số. Nếu
sai đội khác có quyền trả lời bằng cách giơ tay. Nếu trả lời đúng đội
đó được trọn số điểm của đội quay bánh xe số, nếu sai thì bị trừ một
nửa số điểm. Nếu không có đội nào trả lời được thì MC sẽ trả lời. Trả
lời đúng các ô màu đỏ được gấp đôi số điểm
- Sau mỗi ô câu hỏi là hình gợi ý cho từ khóa. Thời gian suy nghĩ và
trả lời mỗi câu hỏi là 20s.
- Các đội có thể trả lời từ khóa bất cứ lúc nào. Nếu trả lời đúng được
20 điểm, nếu sai thì bị dừng cuộc chơi.
6. Câu hỏi số 1:
Hãy chọn phương trình hóa học đúng
A. Mg + H2SO4 loãng → MgSO4 +H2
B. 2Al + 3H2SO4 đặc, nóng → Al2(SO4)3 +3H2
C. 2Fe + 3H2SO4 loãng → Fe2(SO4)3 +3H2
D. Fe + 2H2SO4 đặc → FeSO4 +SO2 + 2H2O
7. Câu hỏi số 2:
Các số oxi hoá có thể có của lưu huỳnh là :
A. -2, 0, +3, +6
B. 0, -2, +4, +6
C. -2, 0, +4, +5
D. -2, 0, +4, +6
8. Câu hỏi số 3:
Trong phòng thí nghiệm, khí oxi được điều chế bằng
cách nào sau đây?
A. Điện phân H2O
B. Chưng cất phân đoạn không khí lỏng
C. Nhiệt phân KMnO4, KClO3
D. Phân huỷ ozon
9. Câu hỏi số 4:
Phương trình Al + H2SO4 → Al2(SO4)3 + SO2 + H2O
có tổng hệ số cân bằng là
A. 16 B. 17
C. 18 D. 19
10. Câu hỏi số 5:
Trung hòa 200ml dung dịch NaOH 2M bằng V (ml)
dung dịch H2SO4 2M. Giá trị của V bằng
A. 200ml B. 0,2 ml
C. 0,1 ml D. 100 ml
11. Câu hỏi số 6:
Dãy chất đều tác dụng với oxi là
A. Cu, Au, CH3COOH
B. Ag, P, C2H4
C. Fe, S, C2H5OH
D. Pt, S, C2H5OH
12. Câu hỏi số 7:
Tìm câu sai
A. Chỉ được rót nước vào axit đặc khi pha loãng
B. H2SO4 đặc rất háo nước
C. Khi hòa tan H2SO4 đặc vào nước tỏa nhiều nhiệt
D. Dung dịch H2SO4 đặc có tính oxi hóa
13. Câu hỏi số 8
Khí SO2 được điều chế trong công nghiệp bằng
phản ứng
A. 4FeS2 + 11O2 → 2Fe2O3 + 8SO2
B. 2H2S + 3O2 → 2SO2 + 2H2O
C. 2ZnS + 3O2 → 2ZnO + 2SO2
D. Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2 + H2O
14. Câu hỏi số 9
Hấp thụ hoàn toàn 3,36 lít H2S vào 200ml dd NaOH
1,5M, muối tạo thành sau phản ứng là
A. Na2SO3
B. Na2SO3 và NaHSO3
C. Na D. Na2S 2S và NaHS
15. Câu hỏi số 10:
Hòa tan hoàn toàn 11,9 g hỗn hợp 2 kim loại
nhôm và kẽm cần vừa đúng 400ml dung dịch
H2SO4 thì thu được 8,96 lit khí hidro (đktc). Thành
phần phần trăm về khối lượng của mỗi kim loại lần
lượt trong hỗn hợp là (Zn = 65, Al = 27)
A. 45,4 và 54,6 B. 54,6 và 45,4
C. 22,6 và 77,3 D. 77,3 và 22,6
16. Câu hỏi số 11:
Phương trình phản ứng thể hiện tính oxi hóa
của SO2 là
A. SO2 + H2O → H2SO3
B. SO2 + Cl2 + H2O → H2SO4 + 2HCl
C. SO2 + 2H2S → 3S + 2H2O
D. SO2 + KOH → KHSO3
17. Câu hỏi số 12:
Dãy đơn chất nào sau đây vừa có tính oxi hóa
vừa có tính khử
A. Cl2, H2SO4, S, Br2
B. S, Cl2, Br2, SO2
C. Na, F2, S, H2S
D. Br2, O2, Ca, SO2
18. Câu hỏi số 1:
Hãy chọn phương trình hóa học đúng
A. Mg + H2SO4 loãng → MgSO4 +H2
B. 2Al + 6H2SO4 đặc, nóng→ Al2(SO4)3+3SO2+6H2O
C. Fe + H2SO4 loãng → FeSO4 + H2
D. 2Fe + 6H2SO4 đặc, nóng→Fe2(SO4)3+3SO2+6H2O
19. Câu hỏi số 3:
Trong phòng thí nghiệm, khí oxi được điều chế
bằng cách
2KMnO→ K2MnO+ MnO+ O4 4 2 2
2KClOXt MnO→ 2
2KCl + 3O3 2
20. Câu hỏi số 5:
Trung hòa 200ml dung dịch NaOH 2M bằng V
(ml) dung dịch H2SO4 2M. Giá trị của V bằng
Giải
Số mol NaOH: nNaOH = 0,2 . 2 = 0,4 mol
Số mol H2SO4: nH2SO4 = 2V mol
PTHH: 2NaOH + H2SO4 → Na2SO4 + 2H2O
0,4 2V
0,4 = 2 . 2V
Vậy V = 0,1 lit = 100 ml => đáp án D
21. Câu hỏi số 6:
Dãy chất đều tác dụng với oxi là
A. Cu, Au, CH3COOH
B. Ag, P, C2H4
C. Fe, S, C2H5OH
D. Pt, S, C2H5OH
22. Câu hỏi số 9
Số mol H2S: nH2S = 3,36/22,4 = 0,15 mol
Số mol NaOH: nNaOH = 0,2 . 1,5 = 0,3 mol
NaOH + H2S → NaHS + H2O
1 1
2NaOH + H2S → Na2S + 2H2O
2 1
Lập tỉ lệ: nNaOH/nH2S = 0,3/0,15 = 2
Tạo muối Na2S => đáp án D
23. Câu hỏi số 12:
Dãy đơn chất nào sau đây vừa có tính
oxi hóa vừa có tính khử
A. Cl2, H2SO4, S, Br2
B. S, Cl2, Br2, SO2
C. Na, F2, S, H2S
D. Br2, O2, Ca, SO2
24. Kiến thức trọng tâm:
+ Oxi và Ozon đều có tính oxi hóa rất
mạnh nhưng ozon có tính oxi hóa mạnh
hơn oxi.
+ H2SO4 đặc, nóng có tính oxi hóa mạnh
(oxi hóa hầu hết kim loại, nhiều phi kim và
hợp chất) và tính háo nước.
+ H2SO4 loãng có tính axit mạnh.