CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Luận văn Nghiên cứu căn nguyên gây viêm phổi liên quan thở máy và hiệu quả dự phòng biến chứng này bằng phương pháp hút dịch liên tục hạ thanh môn.Thở máy là một trong những kỹ thuật quan trọng không thể thiếu trong hồi sức cấp cứu [1]. Bên cạnh những lợi ích cho việc điều trị người bệnh, thở máy cũng gây ra nhiều biến chứng bất lợi, trong đó viêm phổi liên quan thở máy là một trong những biến chứng nghiêm trọng. Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) được hiểu là một tình trạng bệnh lý mắc phải tại cơ sở y tế, xảy ra sau khi bệnh nhân nhập viện, hay nói cách khác đây không phải là lý do đưa bệnh nhân tới viện.
Thời gian gần đây, viêm phổi liên quan thở máy đang trở thành một vấn đề thời sự đối với ngành Y tế do có tỉ lệ mắc gia tăng không ngừng. Theo những báo cáo tại Mỹ, cứ 1000 người nhập viện thì có từ 5-10 bệnh nhân mắc viêm phổi liên quan thở máy, cứ sau 1000 ngày thở máy thì lại có 10-15 bệnh nhân mắc viêm phổi. Ở các nước phát triển, tỉ lệ viêm phổi liên quan thở máy tại các khoa Hồi sức cấp cứu dao động từ 9% đến 25% [2],[3],[4],[5],[6]. Ở Việt Nam, theo tác giả Phạm Văn Hiển, tỉ lệ viêm phổi ở bệnh nhân thở máy là 74,2% [7]. Nghiên cứu của Giang thục Anh (2003-2004) cho thấy tỉ lệ viêm phổi liên quan đến thở máy chiếm 64,8% các nhiễm khuẩn bệnh viện [8]. Năm 2004, tại bệnh viện Việt Đức, tác giả Trịnh Văn Đồng gặp 26,8% viêm phổi ở những bệnh nhân chấn thương sọ não phải đặt ống nội khí quản thở máy
Chẩn đoán và dự phòng viêm phổi liên quan đến thở máy
1. 2. CHẨN ĐOÁN, DỰ PHÒNG
VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ
MÁY
TS.BS Bùi Thị Hương Giang
Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bạch Mai
Bộ môn Hồi sức cấp cứu, ĐH Y Hà Nội
2. Nội dung
• Nguyên nhân, chẩn đoán viêm phổi liên quan thở
máy
• Dự phòng viêm phổi liên quan thở máy (VAP)
• Thực hành gói dự phòng VAP tại khoa hồi sức tích
cực, bv Bạch Mai
3. 52 Copyright 2008 Society of Critical Care Medicine
Định nghĩa
• Viêm phổi bệnh viện: xuất hiện sau 48h nhập viện và
không có tình trạng ủ bệnh tại thời điểm nhập viện
• Viêm phổi liên quan thở máy xuất hiện >48-72h sau
khi đặt ống nội khí quản, thở máy
• Sự kiện liên quan thở máy (VAE): tình trạng suy hô
hấp nặng hơn sau giai đoạn hô hấp ổn định hoặc cải
thiện với thở máy, và các bằng chứng nhiễm và bằng
chứng xét nghiệm của nhiễm khuẩn hô hấp
5. Các đường vào của vi khuẩn gây bệnh
Vi khuẩn xâm nhập vào phổi từ:
1. Các chất tiết từ vùng hầu họng
2. Dịch dạ dày bị trào ngược
3. Các dụng cụ hỗ trợ hô hấp hoặc bàn tay NVYT bị ô
nhiễm
4. Đường máu,
6. Các yếu tố nguy cơ
Các yếu tố thuộc về người bệnh:
Tuổi• >55 tuổi, Bệnh phổi mạn tính, mất phản xạ ho,
nuốt
Rối• loạn ý thức, khó nuốt do bệnh lý TK hoặc thực quản
làm tăng nguy cơ VP hít
Các• yếu tố làm gia tăng sự xâm nhập và định cư của
VK: bệnh nặng làm mất lớp fibronectin (ngăn chặn sự
bám dính của VK)
7. Yếu tố nguy cơ liên quan đến can thiệp y tế
1. Đặt NKQ, MKQ
2. Đặt ống thông dạ dày:
✓↑ VK ở vùng mũi, hầu,
✓ Trào ngược dạ dày,
✓ VK từ dạ dày theo đường ống→đường HH trên
3. Trào ngược dịch dạ dày, VP do hít: đặt NKQ, sonde dạ
dày, tư thế nằm ngửa.
Vi khuẩn ở ống NKQ và dịch tiết trên bóng chèn chảy
xuống phổi → Viêm phổi
8. Yếu tố nguy cơ liên quan đến can thiệp y tế
4. Thở máy kéo dài → ↑ NC tiếp xúc với dụng cụ, bàn
tay NVYT nhiễm bẩn
➢ BN thở máy có nguy cơ VP gấp 6-21 lần không thở máy
➢ Nguy cơ VP gia tăng 1% cho mỗi ngày thở máy
5. Các yếu tố làm cản trở sự khạc đờm:
➢ Phẫu thuật vùng đầu, cổ, bụng,
➢ Bất động do chấn thương,
➢ Dùng thuốc an thần gây mê
9. Các yếu tố môi trường và dụng cụ y tế
8. Lây truyền VK (TK Gr âm, tụ cầu) qua bàn tay
NVYT nhiễm bẩn khi CSBN (hút đờm, chạm dây máy
thở, NKQ)
9. Lây truyền qua dụng cụ TÁI SỬ DỤNG (giây máy
thở, bình ẩm…) không được khử tiệt khuẩn đúng cách
10. Lây truyền VK qua môi trường, không khí, bề mặt
bị nhiễm bẩn
15. Tiêu chuẩn chẩn đoán VAP của CDC (Tiêu chuẩn cũ)
Phim chụp X quang lồng ngực
① Thâm nhiễm mới hoặc ảnh thâm nhiễm tiến triển
② Đông đặc
③ Tạo hang
Dấu hiệu nhiễm trùng
① BT > 38℃(< 36℃)
② WBC > 12000(< 4000)
③ Người già, thay đổi tình trạng tâm thần
Triệu chứng trên hệ hô hấp
① Xuất hiện đờm mủ
② Khí máu xấu đi
③ Triệu chứng hệ hô hấp (ho, khó thở, thở nhanh)
④ Phát hiện nghe (rales, âm thở phế quản)
Phát hiện phim X quang lồng ngực là cần thiết
Nếu không có bóng mờ bất thường thì không
được chẩn đoán là VAP, đọc phim không có
tính khách quan và không có tính định lượng
nên có thể có sự sai khác.
16. Thiếu oxy quá 2 ngày
① FiO2 tăng trên 20% /ngày
② PEEP tăng trên 3 cmH2O /ngày
VAC
ventilator-associated
condition Điều kiện liên
quan đến thở máy
Tình trạng thở máy ở những bệnh nhân có khuynh hướng
cải thiện hoặc ổn định quá 2 ngày
Thời kỳ tiêu chuẩn
baseline period
Thời gian ban đầu
IVAC
infection-related ventilator-
associated complication
Các biến chứng NK liên
quan thở máy
Dấu hiệu nhiễm trùng quá 2 ngày
① BT > 38℃ (< 36℃)
② WBC > 12000(< 4000)
③ Thay đổi kháng sinh (sử dụng trên 4 ngày)
PVAP
possible or probable
ventilator-associated
pneumonia
Cấy định lượng đờm, đờm hút từ phế quản
① Cấy 105 CFU/ml
② Chất tiết có mủ (bạch cầu trung tính > 25, biểu mô
vảy< 10 /LPF)
③ Phát hiện vi khuẩn, nấm từ dịch màng phổi, mô phổi,
Legionella, vi rút
Tiêu chuẩn chẩn đoán của CDC về VAE (ventilator-associated events)
Hướng dẫn mới của CDC: không chẩn đoán viêm phổi bằng phim chụp X quang ( chủ quan)
18. Gói (Bundle) dự phòng VAP
Là chiến dịch “Bảo vệ 5 triệu mạng sống - Protecting 5 Million lives” do Viện
Nghiên cứu cải tiến chất lượng y tế của Mỹ (IHI) bắt đầu vào năm 2005. Trong dự
phòng VAP, kết hợp các phương pháp chăm sóc được cho là có hiệu quả dựa trên
các báo cáo từ trước đến nay và thực hiện đồng thời các hoạt động này (nhóm lại)
được gọi là “Bundle dự phòng VAP’’
http://www.ihi.org/engage/initiatives/completed/5MillionLivesCampaign/Pages/default.aspx
19. Gói dự phòng VAP
Institute for Healthcare Improvement(IHI 2005)
Nâng1. cao đầu giường
Quy2. định “thời gian cắt an thần” ban ngày và đánh giá xem có
thể rút ống được hay không
3. Dự phòng loét dạ dày hành tá tràng
4. Dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu
Chăm5. sóc răng miệng hàng ngày bằng Chlorhexidine
Chiến dịch bảo vệ cuộc sống
của 5 triệu người (Protecting 5
Million lives campaign)
Kết quả báo cáo với việc duy
trì 90% tỷ lệ tuân thủ bundle
IHI, phát sinh VAP bằng 0
Hội Điều trị tích cực Nhật Bản (JSICM 2010)
1. Thực hiện triệt để vệ sinh tay
2. Không thay dây máy thở thường xuyên
3. An thần, giảm đau phù hợp, tránh an thần quá mức
4. Hàng ngày, đánh giá xem có thể cai thở máy hay không (SBT)
5. Không quản lý bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa (fowler 30~45độ)
Một vài cách làm khác được công nhận là mang lại hiệu quả
1. Dẫn lưu định kỳ ứ đọng trong lòng dây máy thở
2. Hút liên tục dịch tiết hạ thanh môn
3. Duy trì áp lực cuff phù hợp
4. Rời giường sớm (tư thế ngồi dậy, chuyển sang xe lăn, giải
phóng lưng)
5. Đào tạo nhóm nhân viên liên quan tới kiểm soát lây nhiễm
Nhìn thấy một số hiệu quả phụ
như mức độ an toàn và chất
lượng chăm sóc tổng thể được
nâng cao do nhận thức của
nhân viên về y tế nhóm tăng
cao, hiệu quả đào tạo ứng
dụng bundle, mức độ chính
xác trong chẩn đoán giám sát
tăng, đồng thời hoạt động này
ngày càng lan rộng.
Nhật Bản và Châu Âu đã xây
dựng bundle dự phòng VAP
phù hợp với tình hình y tế của
mình.
20. CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG VAP
1. Huấn luyện đào tạo
• Nhân viên y tế, học sinh phải được đào tạo cập nhật
về các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát VAP
• Người bệnh và khách thăm phải được hướng dẫn
về phòng ngừa nhiễm khuẩn
21. CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG VAP
2. Giám sát
- Giám sát định kỳ hoặc khi có dịch VPBV:
VK• gây bệnh, mức độ nhậy cảm KS,
Công• bố số liệu tỷ lệ VAP, chi phí điều trị VAP
Phản• hồi lên lãnh đạo BV, hội đồng KSNK
- Giám sát sự tuân thủ phòng ngừa NKBV của
NVYT
22. CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG VAP
2.Phòng ngừa lây nhiễm do NVYT
• Tuân thủ vệ sinh tay
• Mang găng tay khi tiếp xúc với dịch tiết đường hô
hấp, dụng cụ có dính chất tiết đường hô hấp
• Các phương tiện phòng hộ: áo giấy
• Tuân thủ các quy trình, protocol….
23. Phương pháp tiếp cận “5 thời điểm vệ sinh tay”
WHO Guidelines
Boyce JM. Infect Control Hosp
Epidemiol 2002; 23:S3–40.
Tất cả nhân viên y tế
Bác sỹ
Điều dưỡng
Sinh viên điều dưỡng
Hộ lý
Gia đình và người tới thăm
Không có vết bẩn nhìn thấy bằng mắt → Sát khuẩn tay (cồn sát khuẩn
nhanh)
Có vết bẩn nhìn thấy bằng mắt → Rửa tay (nước và xà phòng)
Nhận thức rằng tay của nhân viên y tế chịu trách nhiệm chính cho việc lây chéo tác
nhân gây bệnh
呼吸回路の接触前後 Trước khi làm
thủ thuật vô
trùng
Sau khi
tiếp xúc
bệnh nhân
Sau khi tiếp
xúc vật
dụng xung
quanh bệnh
nhân
Sau khi phơi nhiễm
với dịch tiết của
bệnh nhân
Trước
khi tiếp
xúc
bệnh
nhân
Trước sau khi tiếp
xúc dây máy thở
24. Thời điểm sát khuẩn tay
Nhất• thiết phải sát khuẩn tay trước khi chạm vào
người bệnh, trước và sau khi chăm sóc người bệnh
Khi• thay đổi thao tác xử trí từ bẩn sang sạch trên
cùng một người bệnh (chăm sóc răng miệng ⇒ hút
khí quản…)
Sau• khi tháo phương tiện phòng hộ (găng tay và tạp
dề)
25. Phương pháp sát khuẩn tay bằng dung dịch chứa cồn
(1) Đổ ra tay một lượng phù hợp (2) Nhúng đầu ngón tay vào dung
dịch, chuyển sang tay còn lại
(3) Chà hai lòng bàn tay vào nhau
(4) Chà lòng bàn tay này vào
mu bàn tay kia và ngược lại
(5) Chà kẽ những ngón tay
(6) Chà ngón tay cái của bàn tay này
vào lòng bàn tay kia và ngược lại
(7) Chà cổ tay
26. CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG VAP
3. Sử dụng dụng cụ hô hấp
1. Dùng ống NKQ, dây máy thở 1 lần
2. Khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ hô hấp, máy thở
theo hướng dẫn của nhà sản xuất
3. Dây máy thở không thay định kỳ (thay khi bẩn)
4. Mũi nhân tạo thay khi bẩn hoặc mỗi 48 giờ
5. Định kỳ đổ nước ngưng tụ trong lòng dây thở
6. Sử dụng nước cất vô trùng cho máy làm ẩm
• Michael et al. Strategies to Prevent Ventilator-Associated Pneumonia in Acute Care Hospitals:
2014 Update. Infection Control and Hospital Epidemiology. Vol. 35, No. 8; 915-936
27. CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG VAP
4. Tránh đặt ống NKQ nếu có thể
• Thở máy không xâm nhập khi có chỉ định:
• BN SHH có tăng CO2
• SHH do COPD
• SHH do OAP
Thời gian sử dụng máy thở nếu ước tính trên
7 ngày nên cân nhắc mở NKQ sớm.
Michael et al. Strategies to Prevent Ventilator-Associated Pneumonia in Acute Care
Hospitals: 2014 Update. Infection Control and Hospital Epidemiology. Vol. 35, No. 8;
915-936
28. CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG VAP
5. Hạn chế sử dụng thuốc an thần
BN tỉnh làm theo lệnh, ho, khạc đờm tốt → cai máy thành
công
• Thở máy không dùng an thần: giảm đau, propofol
>benzodiazepine
• Ngừng an thần hàng ngày: 2 NC RCT: ngừng an thần làm
giảm ngày thở máy (7,3 → 4,9 ngày) (1,2)
• Đánh giá rút NKQ hàng ngày→ rút NKQ sớm 2 ngày so
với chăm sóc thường quy (3)
• NP thở tự nhiên +đánh thức tự nhiên: SBT + rút NKQ :
thành công cao nếu BN tỉnh (3)
→ Giảm thời gian thở máy, tỷ lệ VAP
1.Kress et al. N Engl J Med 2000: 341: 1471-1477
2. Girad et al 2008. Lancet 2008; 371: 126-134
29. CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG VAP
5. Hạn chế sử dụng an thần, giãn cơ,
cai thở máy sớm
1. Hàng ngày tiến hành SBT, đánh giá xem có thể rút
ống được hay chưa, mục tiêu là rút ống sớm.
2. Tránh an thần quá ( RASS -2〜0)
3. Cắt thuốc an thần vào ban ngày
4. Chỉ cho thuốc giãn cơ trong trường hợp có lý do
đặc biệt
30. CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG VAP
6. Chăm sóc khoang miệng
• Loại bỏ mảng bám bằng bàn chải
• Lau cẩn thận và lấy các chất bẩn bằng cách hút
• Dự phòng bên trong khoang miệng khô bằng cách
sử dụng chất giữ ẩm
31. 80
6. Vệ sinh răng miệng
Loại bỏ chất bẩn bên trong khoang miệng!
• Làm ẩm toàn bộ khoang
miệng bằng bông thấm
nước hoặc bàn chải bọt
biển.
• Giống như chúng ta xúc
miệng trước khi chải răng
• Lau sạch gel đã bôi trước
đó
• An toàn khi làm cùng với
hút đờm khoang miệng
Để dự phòng hít
sặc, lau nhẹ bằng
nước
32. 81
6. Vệ sinh răng miệng- Chải răng
• Đặt bàn chải giữa các kẽ răng,
di chuyển từng chút một ở vị
trí 1~2mm
• Chải cẩn thận từng răng một
• An toàn khi kết hợp với hút
khoang miệng
• Nếu chỉ lau bằng bông và bàn chải bọt biển sẽ không loại
bỏ được hết mảng bám và vi khuẩn
• Kem đánh răng mang lại cảm giác dễ chịu nhưng không
có tác dụng kháng khuẩn. Ngoài ra, với bệnh nhân nặng ít
dịch tiết nước bọt, sẽ thúc đẩy quá trình khô.
• Chải răng 1 lần 1 ngày (ban ngày)!
33. 82
6.Vệ sinh răng miệng
Lau sạch và giữ ẩm sau khi chải răng
• Kết thúc bôi gel chuyên
dùng cho khoang miệng,
hoặc mát xa tuyến nước
bọt để giữ ẩm
Nếu bỏ qua
những chỗ này, vi
khuẩn sẽ vẫn còn
trong khoang
miệng
Lấy• sạch chất bẩn lơ lửng
xuất hiện do chải răng
Lau• bằng bông hoặc bàn
chải bọt biển có nước hoặc
dính gel chuyên dùng cho
khoang miệng
34. CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG VAP
7. Hút dịch trên cuff NKQ
- Ống NKQ hút trên cuff> 48h: 13 NC RCT hút trên
cuff: giảm VAP 55%, thời gian Thở máy 1,1 ngày, thời
gian nằm ICU 1,5 ngày. Tiết kiệm chi phí điều trị
- Không khuyến cáo rút ống NKQ thường để thay bằng
ống NKQ hút trên cuff (2)
1. Muscedere et al. Crit Care 2011; 39: 1985-1991
2. Hopkins et al. Crit Care Clin 2007: 23: 81-96
35. CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG VAP
7. Hút dịch trên cuff NKQ
1. Máy hút dùng riêng cho bệnh nhân, dây hút sử dụng
một lần, rửa bằng nước vô trùng.
2. Sử dụng hệ thống hút kín.
3. Sử dụng ống NKQ có hút dịch hạ thanh môn, hút ngắt
quãng.
4. Đảm bảo áp lực cuff phù hợp (20-30 cmH2O)
5. Trước khi thay đổi tư thế hút trên cuff, hút trong
khoang miệng.
1. Muscedere et al. Crit Care 2011; 39: 1985-1991
2. Hopkins et al. Crit Care Clin 2007: 23: 81-96
36. Thiết bị đo áp lực cuff
Quản lý áp lực cuff trong khoảng 20-30 cmH2O.
Nếu• vượt quá 30 cmH2O thì tổn thương dòng máu niêm mạc khí
quản (hoại tử, hạt, loét, thủng),
Nếu• dưới 20 cmH2O thì phát sinh VAP do dịch tiết hút vào trong
Áp lục cuff được điều chỉnh phù hợp với hoạt động chăm sóc tại
giường như trước, sau khi chăm sóc răng miệng, hút đờm nội khí quản,
37. Ống dẫn lưu dịch hạ thanh môn SSD
TaperGuard™ Evac tube
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu
nghiên về dẫn lưu ngắt quãng
dịch tiết hạ thanh môn ở bệnh
nhân thở máy
38. Ống dẫn lưu dịch tiết hạ thanh môn
ống dẫn lưu ngắt quãng
ống chứng
Ống dẫn lưu ngắt quãng
Ống chứng
Nhóm hút trên cuff (n=49) Nhóm không hút trên cuff (n=56)
Sử dụng máy hút liên tục áp lực thấp: hút 8 giây, 100mmHg (136hPa), nghỉ 20 giây
Dẫn lưu ngắt quãng dịch tiết hạ thanh
môn giảm tỷ lệ mắc viêm phổi do thở
máy ở người bệnh có thông khí nhân tạo
Bảng 3- Đặc điểm bệnh nhân và kết quả lâm sàng ở bệnh
nhân thông khí nhân tạo trong >72 giờ
Dẫn lưu
dịch tiết
Nhóm chứng
Biến số
Viêm phổi do thở máy
Tỷ lệ mắc
Thời gian thông
khí nhân tạo
Thời gian nằm tại ICU
Thời gian nằm viện
Tỷ lệ tử vong
•Số liệu được trình bày là giá trị trung bình± độ lệch chẩn hoặc số lượng (%).
Xem bảng 1 về giải thích viết tắt.
•Viêm phổi trên 1.000 ngày thở máy
•HÌNH 1. Tỷ lệ bệnh nhân không bị viêm phổi do thờ máy
ở hai nhóm. Số lượng ở bên dưới thể hiện các bệnh nhân
được đặt ống nhưng không bị viêm phổi.
39. CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG VAP
8. Nâng cao đầu giường
Nâng cao đầu giường 30-40 độ
a. 3 NC RCT 337 BN: giảm tỷ lệ VAP.
Đầu giường thấp +cho ăn tư thế nằm→ ↑ VAP
1. Đảm bảo tư thế nửa ngồi fowler, không phải nằm
ngửa (30-450)
2. Nằm nghiêng hoặc nằm sấp cũng được
Michael et al. Strategies to Prevent Ventilator-Associated Pneumonia in Acute Care
Hospitals: 2014 Update. Infection Control and Hospital Epidemiology. Vol. 35, No. 8; 915-
936
40. • Đầu hơi ngửa ra trước, giảm hít sặc vào khí quản
• Tư thế ngửa đầu ra sau (mở rộng đầu) không phù
hợp do hầu họng ~ khí quản nằm trên một đường
thẳng
8. Nâng cao đầu giường
Tư thế đầu của người bệnh
Đ S
41. CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG VAP
8. Nâng cao đầu giường
Tư thế nằm nghiêng (mặt trước)
Nâng chân trước khi
nâng đầu
Phần đầu cao trên
30~45 đ
42. CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG VAP
8. Nâng cao đầu giường
Tư thế nằm nghiêng (mặt lưng)
Gối đủ lớn để có thể
giữ hết toàn bộ lưng Đặt gối dưới chân để
tránh trượt
43. CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG VAP
8. Nâng cao đầu giường
Tư thế nằm nghiêng (mặt trước)
Sử dụng gối tránh trượt
44. CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG VAP
9. Vận động sớm
Nếu được nên cho
rời giường (ngồi
hẳn dậy, ngồi sang
xe lăn, giải phóng
lưng)
1. Schweickert et al. Lancet 2009; 373: 1874-1882
2. Hopkins et al. Crit Care Clin 2007: 23: 81-96
45. CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG VAP
10. Dinh dưỡng, dự phòng loét dạ dày, huyết
khối tĩnh mạch sâu
1. Thuốc dự phòng loát dạ dày tá tràng:
BN có nguy cơ cao: Sucralfate
BN xuất huyết đường tiêu hóa: PPI,
2. Nhanh chóng rút ống xông dạ dày qua mũi
3. Nâng đầu BN lên 30-45 khi cho uống, ăn qua xông
4. Thuốc dự phòng huyết khối TM sâu
46. Gói dự phòng VAP
1. Vệ sinh tay (rửa tay, sát khuẩn cồn, găng tay) (Quan trọng nhất)
2. Đầu cao (nâng cao 30~45 độ) (Quan trọng nhất)
3. Vệ sinh khoang miệng (giữ ẩm, chải răng, sát khuẩn miệng bằng
chlorhexidine)
4. Tránh an thần quá (mức an thần RASS -2〜0, cắt an thần vào ban
ngày 10h)
5. Quản lý dây thở (dẫn lưu ngưng tụ, không thay định kỳ)
6. Quản lý cuff (duy trì áp lực cuff phù hợp, hút ngắt quãng dịch hạ
thanh môn)
7. SBT hàng ngày (đánh giá khả năng rút ống) và rút ống sớm
8. Nếu được cho rời giường sớm (ngồi dậy, chuyển sang xe lăn, )
9. Dự phòng loét dạ dày hành tá tràng (Sucralfat, PPI, H2 blocker)
10. Dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu
47. Nhóm dự phòng VAP, tại ICU Bạch Mai
Bác sĩ Giảm liều an thần khi kết hợp với giảm đau
Cai thở máy và SBT, rút ống sớm
Phòng loét dạ dày, HKTM
Điều
dưỡng
- Vệ sinh tay
- Đánh giá RAMSAY và báo BS điều chỉnh thuốc an thần
- Cắt an thần ban ngày, rời giường (ngồi dậy, di chuyển)
- Sắp xếp dụng cụ (CS răng miệng, thiết bị hô hấp NKQ)
- Xem BN có thể nâng cao đầu 30-45o?
- Thay đổi tư thế (đặt đệm, gối để duy trì tư thế nửa ngồi)
- Chăm sóc răng miệng (giữ ẩm, chải răng).
- Quy trình hút đờm (trên cuff →khoang miệng →trong khí
quản)
PHCN Tập vận động
Hô hấp trị liệu
KSNK Giám sát
50. Thành lập nhóm dự phòng VAP
1. Với mục tiêu là loại trừ VAP, mục đích là kết hợp cả bệnh viện thành một thể
2. Nhóm đa chuyên ngành với sự tham gia của bác sỹ, điều dưỡng, KTV VLTL
3. Nhóm phát huy hiệu quả kết hợp liên khoa giữa ICU và khoa phòng khác
4. Nhân rộng gói dự phòng VAP (kiểm tra tình trạng tuân thủ, thực hành liên tục)
5. Đào tạo dự phòng VAP (tổ chức buổi học, hướng dẫn thực hành tại giường)
6. Giám sát VAP (chẩn đoán …)
VAP
Prevention
Team
Bác sỹ
Điều dưỡng
KTV
VLTL
Tuân thủ Bundle
Đào tạo Bundle
Giám sát
Tại giường
52. Tuân thủ gói VAP, ICU, Bạch Mai
Tỷ lệ tuân thủ cao là #1 và #3, trong thời gian tới cần “nâng cao chất lượng”
(n = 87)
(n = 23) (n = 33) (n = 31)
Số #4, 7, 8, 9 được cải thiện rõ rệt mỗi tháng
53. Số ngày thở máy
Số ngày TM trung bình là
8,18 ngày, không có sự
chênh lệch nhiều giữa các
tháng.
Số ngày thở máy
trung bình ở nhóm
dưới 1 tuần là 3,36
ngày, ở nhóm trên 1
tuần là 13,12 ngày.
Giá trị trung bình ở nhóm
tử vong do VAP là 13,20,
so với nhóm TV do bệnh
ban đầu và nhóm sống
sót thì số ngày thở máy
dài hơn.
(n = 44) (n = 43)
(n = 23) (n = 33) (n = 31) (n = 87) (n = 59)
(n = 5) (n = 23)
54. Tỷ lệ mắc VAP (n/1000 ngày thở máy)
(VAP = 1) (VAP = 21)
(VAP = 5) (VAP = 9) (VAP = 8) (VAP = 22) (VAP = 12)
(VAP = 5) (VAP = 5)
Tỷ lệ phát sinh VAP trung bình
là 30,9 (trên 1000 ngày thở
máy), không có chênh lệch
giữa các tháng.
Tỷ lệ phát sinh VAP ở
nhóm có số ngày TM
<1 tuần là 6,8, ở nhóm
có số ngày TM >1
tuần là 37,2 và thời
gian TM càng dài thì
tỷ lệ càng cao.
Điều chắc chắn là tỷ lệ
phát sinh VAP ở nhóm tỷ
lệ tử vong do VAP cao.
55. Để có thể giảm VAP
① Xây dựng Tiêu chuẩn chẩn đoán VAP của BV
② Hiểu về các giải pháp dự phòng VAP
③ Xây dựng gói dự phòng VAP của BV
④ Thành lập nhóm dự phòng VAP, tiến hành đào
tạo trong bệnh viện
⑤ Thực hiện giám sát tỷ lệ tuân thủ gói dự phòng
VAP và tỷ lệ phát sinh VAP
⑥ Mở rộng sang các bệnh viện xung quanh