SlideShare a Scribd company logo
1 of 83
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
6. Kết cấu đề tài nghiên cứu ...................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG.................................6
1.1. Ngân hàng thương mại....................................................................................6
1.1.1. Khái niệm ...................................................................................................6
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng ..................................................................7
1.1.2.1. Chức năng luân chuyển tài sản..........................................................7
1.1.2.2. Chức năng cung cấp dịch vụ ..............................................................9
1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động .................................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm Hiệu quả kinh doanh..............................................................9
1.2.2. Phân biệt các loại hiệu quả .....................................................................11
1.2.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ...........................12
1.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.................13
1.2.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn với
chất lượng hoạt động kinh doanh và tính bền vững của hiệu quả kinh
doanh. 13
1.2.4.2. Kết quả kinh doanh và mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào là cơ
sở tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp..................................14
1.2.4.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần đặt hiệu quả
kinh doanh và lợi ích của doanh nghiệp trong quan hệ với hiệu quả kinh
doanh và lợi ích của các đối tác trong chuỗi cung ứng...............................14
1.2.5. Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của NHTM...............15
1.2.5.1. Nhóm nhân tố bên trong...................................................................15
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.5.2. Nhóm nhân tố bên ngoài...................................................................17
1.2.6. Hệ thống chỉ tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh của NHTM .....19
1.2.6.1. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh...........................................19
1.3. Các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước...........................................23
1.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài ....................................................................23
1.3.2. Các nghiên cứu trong nước ....................................................................25
CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM................................................28
2.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt
Nam 28
2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội chung...........................................................28
2.1.2. Hoạt động ngân hàng thương mại......................................................31
2.2. Khái quát về các ngân hàng thương mại niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.....................................................................................................34
2.3. Đo lường và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của ngân hàng thương mại Việt Nam .................................................................36
2.3.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng thương mại Việt Nam ..............................................................................36
2.3.1.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ...................................................36
2.3.1.2. Mẫu và cách chọn mẫu nghiên cứu.................................................43
2.3.1.2. Phân tích dữ liệu ...............................................................................46
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIÊT NAM......................................53
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển ngành ngân hàng Việt Nam ..............53
3.2. Đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam .......61
3.2.1. Điểm mạnh ...............................................................................................61
3.2.2. Hạn chế, khó khăn ngành Ngân hàng tiếp tục phải đối mặt ...............66
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại Việt Nam.........................................................................................................68
3.3.1.Giải pháp tăng quy mô tài sản, vốn ........................................................68
3.3.2. Giải pháp tiết kiệm chi phí .....................................................................70
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.3.3. Tăng cường hoạt động tín dụng, cho vay..............................................72
3.3.4. Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng..............................................74
PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.......................................................................77
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê hoạt động ngân hàng tính đến 31/12/2020
Bảng 2.2. Tỷ lệ an toàn vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (đến
tháng 12/2020, tốc độ tăng trưởng so với thời điểm cuối năm trước)
Bảng 2.3. Danh sách ngân hàng niêm yết trên sàn HOSE
Bảng 2.4. Danh sách ngân hàng niêm yết trên sàn HNX
Bảng 2.5. Danh sách ngân hàng niêm yết trên sàn UPCOM
Bảng 2.6. Tổng hợp biến và đo lường
Bảng 2.7.
Bảng 2.7. Hệ số R2
Bảng 2.8. Kiểm định ANOVA
Bảng 2.9. Kết quả mô hình hồi quy
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BOT Xây dựng – vận hành – chuyển giao
CAR Hệ số an toàn vốn
CPI Tỷ số giá tiêu dùng
GDCK Giao dịch chứng khoán
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
HXN Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
KH&CN Khoa học và công nghệ
LDP Cho vay trên tiền gửi
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
NIM Biên độ lãi ròng
NPL Nợ xấu
NXB Nhà xuất bản
ROA Tỷ suất sinh lời trên tài sản
ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
SOB Ngân hàng sở hữu nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TPDN Trái phiếu doanh nghiệp
TS Tài sản
TSĐB Tài sản đảm bảo
TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt
UPCOM Thị trường công ty đại chúng chưa niêm yết
USD Tiền Đô la Mỹ
VND Tiền Đồng Việt Nam
1
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một trong những nước có nền kinh tế phát triển mạnh trong những
năm vừa qua của Đông Nam Á cũng là thành viên phát triển năng động của tổ chức kinh
tế thế giới WTO. Năm 2019 là năm thứ hai liên tiếp Việt Nam đạt và vượt toàn bộ 12
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tăng trưởng kinh tế vượt mục tiêu đề ra, lạm phát
được kiểm soát, các cân đối lớn của nền kinh tế được củng cố; xuất siêu đạt mức cao kỷ
lục; niềm tin của nhà đầu tư và người dân vào môi trường kinh doanh được củng cố - là
cơ sở để Standard & Poor và Fitch Ratings nâng mức xếp hạng tín nhiệm cũng như triển
vọng xếp hạng đối với Việt Nam. Theo dữ liệu từ McKinsey Global Institue City Cope
Data Base ước tính, đến năm 2030, Việt Nam sẽ có 21 triệu hộ gia đình có thu nhập
hàng năm hơn 7.500 USD, tầng lớp trung lưu mở rộng nhanh chóng, do đó Việt Nam sẽ
trở thành một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh trên thế giới.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong nước là sự bùng nổ kinh tế mạnh mẽ của
các ngân hàng thương mại. Từ báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại đã chỉ
ra nhiều ngân hàng có kết quả kinh doanh năm 2018 tăng trên 50% so với năm 2017.
Cũng theo Ngân hàng Nhà nước, tăng trưởng tín dụng toàn ngành ngân hàng năm 2018
ở mức 14%, thấp nhất trong 4 năm qua tuy nhiên sự đóng góp của nguồn vốn ngân hàng
vào tăng trương GDP khá tích cực, khi quy mô tín dụng năm 2018 đạt 7,42 triệu tỷ đồng,
bằng 134% GDP là 5,54 triệu tỷ đồng. Không chỉ vậy, cổ phiếu ngân hàng cũng có tác
động lớn tới thị trường chứng khoán khi có 3 mã VCB, BID, TCB chiếm khoảng 15%
vốn hoá thị trường, nằm trong Top 10 những mã chứng khoán có vốn hoá lớn nhất thị
trường. Các mã cổ phiếu ngân hàng như: VCB, BID, TCB , MBB, STB thay phiên nhau
lọt Top 10 mã chứng khoán có lượng giao dịch lớn nhất trên sàn HOSE.
Từ cuối năm 2019, đầu năm 2020 sự bùng phát bệnh dịch Covid 19 đã ảnh hưởng
không nhỏ đến đời sống kinh tế xã hội Việt Nam và trên thế giới. Các hoạt động kinh tế
như du lịch, dịch vụ, nông nghiệp, sản xuất... gần như đình trệ và chịu tổn thất nặng nề;
lạm phát, thất nghiệp tăng cao. Không nằm ngoài tác động này, ngành ngân hàng cũng
có nhiều sự biến động. theo báo cáo tài chính của 26 ngân hàng đã công bố, có đến 11
ngân hàng sụt giảm lợi nhuận trong quý I/2020 so với cùng kỳ, trong đó có một số ngân
2
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
hàng lớn như Vietcombank, Vietinbank, MBBank, Sacombank,… Điều này xuất phát
từ bốn nguyên nhân: Lãi thuần giảm do áp dụng hỗ trợ khách hàng theo Thông tư số
01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020; Doanh thu từ phí dịch vụ giảm do các chính sách
miễn/giảm phí, thu từ hoạt động thanh toán, bảo lãnh giảm; Chi phí dự phòng rủi ro tăng
lên do chất lượng tín dụng suy giảm; Chi phí hoạt động tăng do năng suất lao động giảm
khi phải làm việc từ xa; phát sinh thêm chi phí để bảo hộ cho người lao động,… Kết quả
bước đầu sau hơn 2 tháng triển khai quyết liệt các chính sách hỗ trợ, đã tạo điều kiện
cho cộng đồng doanh nghiệp vượt qua và khôi phục sản xuất kinh doanh. Đến giữa năm
2020, các tổ chức tín dụng đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho hàng nghìn khách hàng với
dư nợ 130 nghìn tỷ đồng, miễn, giảm, hạ lãi suất, cho vay mới lãi suất ưu đãi, miễn,
giảm phí thanh toán... Trong đó, riêng doanh nghiệp chiếm khoảng gần 80% tổng số đã
được ngân hàng hỗ trợ.
Có thể thấy tầm quan trọng của ngành ngân hàng trong nền kinh tế được ví như
“Ngân hàng hắt hơi, cả nền kinh tế sổ mũi”. Và cho dù hiện nay, ngành ngân hàng được
đánh giá là ít chịu thiệt hại do Covid so với các ngành nghề khác thì sự ảnh hưởng của
dịch bệnh cũng gây ra nhiều biến động trong hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, nắm
bắt được những yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương
mại trong bối cảnh dịch bệnh trở nên cần thiết hơn bao giờ hết và đặc biệt khi mà các
ngân hàng hầu như đã lên sàn giao dịch thì mọi thông tin về lợi nhuận ngân hàng luôn
được thị trường quan tâm. Nhận thức được tầm quan trọng của các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam, nghiên cứu “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của ngân hàng thương mại Việt Nam” nhằm phát hiện các yếu tố ảnh hưởng và
phát huy tính tích cực, hạn chế những rủi ro ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của
ngân hàng thương mại Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng thương mại
3
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại,
các nhân tố bên ngoài và bên trong ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng
thương mại
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương
mại, đánh giá sự tác động của các nhân tố đó
- Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu quả trong hoạt động
của ngân hàng thương mại ở Việt Nam
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng thương mại Việt Nam
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các ngân hàng thương mại nội địa niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2017 – 2020.
Trong giai đoạn này, Việt Nam mới có 24 trong tổng số 31 ngân hàng niêm yết
trên 3 sàn chứng khoán. Trong đó có 14 ngân hàng niêm yết trên sàn HOSE: BIDV,
Vietinbank, VCB, VPBank, Eximbank, HDBank, MB, Sacombank, Techcombank,
TPBank, VIB, ACB, LienVietPostBank, MSB; 3 ngân hàng niêm yết trên sàn HNX:
SHB, NCB, ABB; 7 ngân hàng đang giao dịch trên sàn UPCOM: BAB, Kienlongbank,
Vietbank, Vietcapitalbank, Saigonbank, Nam Á Bank, PGBank.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu tham khảo:
Trên cơ sở đọc, nghiên cứu, tổng hợp, ghi chép các thông tin liên quan và các
công trình nghiên cứu trước cùng và gần với đề tài ở cả trong và ngoài nước để tham
khảo, chuẩn bị về cơ sở lý luận và thực tiễn để lựa chọn mô hình các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động ngân hàng, cũng như lựa chọn phương pháp nghiên cứu đề tài phù hợp.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập bằng
cách ghi chép, tổng hợp các số liệu bao gồm: số liệu về các yếu tố kinh tế và đặc điểm
4
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
ngân hàng thương mại Việt Nam từ các nguồn dữ liệu tin cậy và dữ liệu báo cáo tài
chính của các ngân hàng trên website từng ngân hàng. Ngoài ra, một số dữ liệu khác liên
quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên các website kinh tế, Website của Cục
thống kê…
Phương pháp xử lí, và phân tích số liệu: Đề tài sử dụng phương pháp thống kê,
so sánh thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
làm cơ sở chạy mô mô hình. Bên cạnh đó, đề tài tiến hành nghiên cứu định lượng trên
cơ sở phân tích hồi quy, là phân tích bằng cách ước tính biến phụ thuộc dựa trên hai (02)
hoặc nhiều biến độc lập liên quan với nhau. Nó cho phép diễn giải tổng phương sai được
giải thích trong biến phụ thuộc bằng các biến độc lập và thực hiện các diễn giải liên quan
đến hướng quan hệ giữa các biến độc lập – là các biến bên trong và bên ngoài và biến
phụ thuộc – biến đại diện cho hiệu quả hoạt động. Mô hình toán học chỉ ra mố quan hệ
tuyến tính thực có thể được viết như sau, cho n biến độc lập:
Y = 0 + 1X1 + 2X2 + 3X3 + … + nXn + ;
Trong đó:
Y: Biến phụ thuộc;
X: Biến độc lập;
: các thông số cần ước tính;
: sai số Trong mô hình hồi quy
Giả thuyết H0 được chấp nhận khi tất cả các hệ số hồi quy i bằng 0 (không);
trong khi giả thiết H1 được chấp nhận khi ít nhất một i khác 0. Các xu hướng () chỉ
ra lượng thay đổi của biến phụ thuộc theo phản ứng thay đổi đơn vị trong biến độc lập,
khi các biến khác được giữ không đổi và chúng được đặt tên là xu hướng một phần hoặc
hệ số hồi quy của các biến. Bên cạnh đó, phép thử t-test được sử dụng để đánh giá tầm
quan trọng của từng tham số và kiểm tra xem mọi biến độc lập có khả năng giải thích
biến phụ thuộc hay không, còn tầm quan trọng của toàn bộ mô hình được kiểm tra bằng
phép thử F-test. Ngoài ra, hệ số xác định R2
chỉ ra tỷ lệ phần trăm của biến phụ thuộc
được giải thích bởi biến độc lập. Ngoài ra thử nghiệm Durbin-Watson để kiểm tra sự tự
tương quan giữa các biến trong mô hình. Nếu kết quả của thử nghiệm Durbin-Watson
5
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
giao động từ 1,5 đến 2,5 thì có thể kết luận là không có sự tự tương quan giữa các biến
(Kalayci, 2006).
Để giải quyết và phân tích mô hình hồi quy bội, nghiên cứu sử dụng phần mềm
thống kê SPSS Statistics.
6. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng hiệu
quả hoạt động
Chương 2: Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương
mại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại Việt Nam
Phần III: Kết luận và Kiến nghị
6
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thì:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm
ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu
lợi nhuận.
Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức tài chính có vai trò quan trọng
của nền kinh tế. Trước hết, với vài trò trung gian tài chính, ngân hàng thương mại thực
hiện việc chuyển các khoản tiết kiệm (chủ yếu từ hộ gia đình) thành các khoản tín dụng
cho các tổ chức kinh doanh và các tác nhân khác thực hiện các hoạt động đầu tư. Đồng
thời, ngân hàng thương mại là người cung cấp các khoản tín dụng cho người tiêu dùng
với quy mô lớn nhất, là một trong những thành viên quan trong nhất của thị trường tín
phiếu và trái phiếu do chính quyền trung ương và địa phương phát hành để tài trợ cho
các chương trình công cộng. Ngân hàng thương mại cũng là một trong những tổ chức
cung cấp vốn lưu động, vốn trung hạn và dài hạn quan trọng cho các doanh nghiệp.
- Với vai trò thanh toán, ngân hàng thương mại thay mặt khách hàng thực hiện
thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ như bằng cách phát hành và bù trừ séc,
cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử...
- Với vai trò người bảo lãnh, ngân hàng thương mại cam kết trả nợ cho khách
hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán.
- Với vai trò đại lý, các ngân hàng thương mại thay mặt khách hàng quản lý và
bảo lãnh phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán.
7
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
- Cuối cùng với vai trò thực hiện chính sách, các ngân hàng thương mại còn là
một kênh quan trọng để thực thi chính sách vĩ mô của chính phủ, góp phần điều tiết sự
tăng trưởng kinh tế vào theo đuổi các mục tiêu xã hội
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng
Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập
và cung cấp các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho công chúng cũng như thực hiện nhiều vai
trò khác trong nền kinh tế. Thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng hoàn
toàn phụ thuộc vào năng lực, khả năng cung cấp các dịch vụ cho công chúng theo giá
cạnh tranh trên thị trường
1.1.2.1. Chức năng luân chuyển tài sản
* Hoạt động huy động vốn: là hoạt động mang tính chất tiền đề nhằm tạo lập
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Bởi vậy, để đảm bảo nguồn vốn trong hoạt động
kinh doanh của mình, các ngân hàng thương mại có thể thực hiện các hoạt động huy
động vốn từ:
- Vốn chủ sở hữu: đây là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình
hoạt động. Nguồn vốn này tuy chiếm tỷ trọng không lớn, thông thường khoảng 10%
tổng số vốn, nhưng có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, cụ thể
nó là điều kiện cho phép các ngân hàng có thể mở rộng mạng lưới kinh doanh, quy mô
huy động, mua sắn tài sản cố định, góp vốn liên doanh, cấp vốn cho các công ty con và
các hoạt động kinh doanh khác, đồng thời nó cũng là thước đo năng lực tài chính của
mỗi ngân hàng và khả năng phòng vệ rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Nguồn vốn chủ sở hữu gồm có vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng hình
thành trong quá trình kinh doanh và các tài sản khác theo quy định của Nhà nước.
- Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi giao dịch: trong đó tiền gửi tiết kiệm của dân cư
chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn huy động của ngân hàng thương mại. Ngoài ra
còn có các khoản tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, các khoản
tiền gửi này có thể là các khoản phải trả đã xác định thời hạn chi hoặc các khoản tích
lũy của doanh nghiệp. Bên cạnh các khoản tiền gửi có kỳ hạn, ngân hàng thương mại
còn huy động các khoản tiền gửi không kỳ hạn, đây là những khoản tiền mà người gửi
8
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
có thể rút bất kỳ lúc nào. Các khoản tiền gửi không kỳ hạn này có thể bao gồm tiền gửi
thanh toán và tiền gửi để bảo đảm an toàn tài sản của khách hàng. Điểm nổi bật của loại
tiền gửi này đó là có chi phí huy động thấp nhưng biến động mạnh, tính chất vận động
phức tạp và có nhiều rủi ro
- Phát hành chứng khoán: thông qua thị trường tài chính, hiện nay các ngân hàng
thương mại có thể huy động vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,
kỳ phiếu, và các giấy tờ có giá khác với nhiều loại kỳ hạn, lãi suất khác nhau, có ghi
danh hoặc không ghi danh nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và đáp ứng
nhu cầu nắm giữ các tài sản khác nhau của khách hàng, đồng thời thông qua các hoạt
động này ngân hàng có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
- Vay từ ngân hàng thương mại khác: trong quá trình hoạt động kinh doanh của
mình nếu các ngân hàng thương mại nhận thấy nhu cầu vay vốn của khách hàng gia tăng
mạnh hoặc ngân quỹ bị thiếu hụt do có nhiều dòng tiền rút ra, thì các ngân hàng thương
mại có thể vay nợ tại các ngân hàng khác như Ngân hàng Nhà nước thông qua hình thức
chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá, các hợp đồng tín dụng đã cấp cho khách
hàng; hoặc vay của các tổ chức tài chính khác trên thị trường tiền tệ nhằm bổ sung cho
thiếu hụt tạm thời về vốn.
* Hoạt động sử dụng vốn: chức năng thứ hai trong hoạt động luân chuyển tài sản
của các ngân hàng thương mại là thực hiện các hoạt động tín dụng và đầu tư. Đây là các
hoạt động đem lại nguồn thu cho ngân hàng và bù đắp các chi phí trong hoạt động.
- Hoạt động tín dụng: hiện nay vẫn là một trong những hoạt động cơ bản, truyền
thống và đóng vai trò quan trọng nhất trong các hoạt động tạo ra thu nhập của ngân hàng
thương mại (hoạt động này thường chiếm 60%-80% tài sản của ngân hàng). Mặc dù,
hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM, quyết định
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, tuy nhiên nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro (rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro chính trị và rủi ro đạo đức) khi những rủi ro này xảy
ra sẽ gây ảnh hưởng lớn đến ngân hàng vì phần lớn vốn của ngân hàng là được huy động
từ nền kinh tế.
- Hoạt động đầu tư: để đa dạng hóa việc sử dụng nguồn vốn, giảm rủi ro trong
hoạt động, tăng thu nhập và hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết, ngoài hoạt động tín dụng
9
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
các ngân hàng thương mại còn thực hiện các hoạt đầu tư như: hoạt động đầu tư gián tiếp
(các hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán thông qua việc mua bán các chứng
khoán do chính phủ, công ty phát hành), hoặc các hoạt động đầu tư trực tiếp (góp vốn
vào các doanh nghiệp, các công ty tài chính...).
1.1.2.2. Chức năng cung cấp dịch vụ
Cùng với sự phát triển kinh tế, các hoạt động cung cấp dịch vụ ngày càng đóng
vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa các hoạt động của ngân hàng, đồng thời cũng
mang lại cho ngân hàng những khoản thu nhập không nhỏ. Các hoạt động dịch vụ này
bao gồm các hoạt động như dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, bảo lãnh, kinh doanh ngoại
tệ, uỷ thác, đại lý, kinh doanh chứng khoán... Ngoài ra, trước sự phát triển bùng nổ của
công nghệ thông tin, hiện nay các ngân hàng còn phát triển và cung cấp các dịch vụ mới
như các dịch vụ thẻ, Internet Banking, Phonebanking... cũng như phát triển mạnh các
dịch vụ ngân hàng quốc tế.
1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động
1.2.1. Khái niệm Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có quan
hệ với tất cả các yếu tố bên trong sản xuất kinh doanh như nguồn lực lao động, nguồn
lực tài chính, quản trị công ty... Đối với doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh hiệu quả
là thước đo về chất lượng sử dụng các nguồn lực và trình độ quản lý doanh nghiệp. Hoạt
động kinh doanh được xem là hiệu quả khi doanh nghiệp tạo được vốn để phát triển
thêm, tạo dựng niềm tin ở người lao động cũng như cá nhân, tổ chức bên ngoài, đóng
góp cho ngân sách và xã hội... Có nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh như:
Thứ nhất, “Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực để đạt được các mục tiêu kinh doanh xác định. Chỉ các doanh nghiệp kinh doanh
mới nhằm vào mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và vì thế mới cần đánh giá hiệu quả kinh
doanh” (Giáo trình Quản trị kinh doanh (Tập I), NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà
Nội, 2017). Hay “Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp để lựa chọn
các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn ở mọi lĩnh vực
10
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần đạt được phương án tốt nhất
trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính cân nhắc, tính toán chính xác phù
hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng điều kiện cụ thể” (Đỗ Hoàng
Toàn, 1994).
Quan điểm thứ hai cho rằng: " Hiệu quả kinh doanh mô tả mối tương quan giữa
lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó",
(Phạm Công Đoàn &Nguyễn Cảnh Lịch, 2004). Hay: "Hiệu quả kinh tế thương mại
trước hết biểu hiệu mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra" (Đặng Đình
Đào & Hoàng Đức Thân, 2012). Quan điểm này chỉ ra phương trình của kinh doanh, lợi
ích kinh tế hay lợi nhuận tương quan phù hợp với chi phí bỏ ra.
Quan điểm thứ ba cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là biểu hiện của việc kết hợp
theo một tương quan xác định cả về lượng và chất của các yếu tố cấu thành quá trình
kinh doanh: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động” (Nguyễn Văn Công,
2009). Quan điểm này xác định được mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với sự kết
hợp về lượng và chất của các yếu tố cấu thành quá trình kinh doanh.
Quan điểm thứ tư cho rằng: " Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực (nhân, tài, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định"
(Nguyễn Thành Độ & Nguyễn Ngọc Huyền, 2012). Theo quan điểm này, để đánh giá
hiệu quả kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đều phải gắn xem xét việc thực hiện
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp với xem xét trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào
của doanh nghiệp. Từ quan điểm này, có thể nhận thấy các yếu tố nào ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể lượng hóa được.
Tóm lại có thể thấy rằng hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (nhân lực, tài chính, vật lực) vào hoạt động kinh doanh để có kết quả cao nhất
nhưng chi phí thấp nhất. Từ khái niệm khái quát này, có thể hình thành công thức biễu
diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế như sau:
H = K/C
Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào đó;
K là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó;
11
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
C là chi phí toàn bộ để đạt được kết quả đó.
Và như thế cũng có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng
hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó.
1.2.2. Phân biệt các loại hiệu quả
Thứ nhất là hiệu quả kinh tế, xã hội, kinh tế - xã hội và kinh doanh
- Hiệu quả kinh tế: phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt các mục tiêu
kinh tế (tốc độ tăng trưởng kinh tế, tổng sản phẩm quốc nội, thu nhập quốc dân,…).
- Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất nhằm đạt
được các mục tiêu xã hội nhất định (giải quyết công ăn, việc làm, nâng cao phúc lợi xã
hội...
- Hiệu quả kinh tế - xã hội: phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã
hội để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định (tốc độ tăng trưởng kinh tế, tổng
sản phẩm quốc nội, thu nhập quốc dân, giải quyết việc làm...)
- Hiệu quả kinh doanh: phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các
mục tiêu kinh doanh xác định.
Thứ hai, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh doanh
- Hiệu quả đầu tư: phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục
tiêu đầu tư xác định.
- Hiệu quả kinh doanh: phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các
mục tiêu kinh doanh xác định.
Thứ ba, hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả từng lĩnh vực
- Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: phản ánh trình độ lợi dụng mọi nguồn lực để đạt
mục tiêu của toàn doanh nghiệp hoặc từng bộ phận của nó.
- Hiệu quả lĩnh vực hoạt động: phản ánh trình độ lợi dụng một nguồn lực cụ thể
theo mục tiêu đã xác định
Thứ tư, hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
12
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
- Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn: hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở
từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm...
- Hiệu quả kinh doanh dài hạn: hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá trong
khoảng thời gian dài
1.2.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao
nhất, thu được nhiều lợi ích nhất. Giai đoạn phát triển kinh tế theo chiều rộng kết thúc
và nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết quả kinh tế
của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu
kinh tế..., nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế. Nói một cách khái quát là nhờ vào
sự nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng
cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu.
Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là
điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Tuy
nhiên sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong các cơ chế kinh tế khác nhau là
không giống nhau. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, việc lựa chọn kinh tế thường
không đặt ra cho cấp doanh nghiệp. Mọi quyết định kinh tế: sản xuất cái gì? sản xuất
như thế nào? và sản xuất cho ai? đều được giải quyết từ một trung tâm duy nhất (cấp
giao chỉ tiêu kế hoạch). Doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình theo sự chỉ đạo từ trung tâm đó và vì thế mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là
hoàn thành kế hoạch nhà nước giao. Do những hạn chế nhất định của cơ chế kế hoạch
hóa tập trung mà không phải chỉ là vấn đề các doanh nghiệp ít quan tâm tới hiệu quả
hoạt động kinh tế của mình mà trong nhiều trường hợp các doanh nghiệp hoàn thành kế
hoạch bằng mọi giá. Hoạt động kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường, môi trường
cạnh tranh gay gắt, nâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động sản xuất là điều kiện
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
13
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Việc đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất thiết thực đối với
các ngân hàng thương mại. Đánh giá hiệu quả kinh doanh cần dựa trên các quan điểm
cơ bản sau:
1.2.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn với chất
lượng hoạt động kinh doanh và tính bền vững của hiệu quả kinh doanh.
Tính bền vững của hiệu quả kinh doanh biểu hiện ở hiệu quả lâu dài và được
quyết định bởi chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế
thị trường lợi nhuận là một trong những thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp (Phạm Công Đoàn & Nguyễn Cảnh Lịch, 2004). Tuy nhiên, lợi nhuận cao cũng
không phải luôn đồng nghĩa doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt. Khi xem xét đến
lợi nhuận, phần nhiều ý kiến thường chú ý đến mặt lượng, tức là xem doanh nghiệp lãi/lỗ
bao nhiêu, tăng trưởng so với năm trước thế nào…Trong khi đó yếu tố rất quan trọng là
tính bền vững của lợi nhuận (lợi nhuận có tăng trưởng ổn định qua các năm không, tỷ
trọng đóng góp của hoạt động kinh doanh chính trong lợi nhuận của doanh nghiệp) lại
thường bị xem nhẹ. Các thu nhập bất thường có thể mang lại lợi nhuận trong ngắn hạn
nhưng không có gì đảm bảo mức lợi nhuận như vậy sẽ được duy trì lâu dài, thậm chí
năm trước đang lãi lớn nhưng năm sau có thể thua lỗ…Bên cạnh những yếu tố thuận lợi
từ hoạt động kinh doanh thì một số doanh nghiệp có được lợi nhuận cao trong ngắn hạn
là do các khoản đầu tư tài chính, bất động sản…ngoài hướng kinh doanh chính mang
lại. Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là tất cả (Đặng Đình Đào & Hoàng Đức Thân,
2012) do đó, khi đánh giá doanh nghiệp không thể chỉ nhìn vào lợi nhuận mà phải phân
tích nguồn gốc của các khoản lợi nhuận đó. Lợi nhuận chỉ tăng trưởng bền vững khi nó
dựa trên chất lượng hoạt động kinh doanh và sự tăng trưởng từ hoạt động kinh doanh
chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh hiện tại thì điều này càng có ý
nghĩa quan trọng. Những doanh nghiệp có lợi nhuận cao, tập trung vào hoạt động kinh
doanh cốt lõi, sẽ là những doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh ổn định có sức chống
đỡ tốt với suy thoái và có cơ sở cho phát triển bền vững.
14
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.4.2. Kết quả kinh doanh và mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào là cơ sở tính
toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả SXKD của doanh nghiệp,
là khoản chênh lệch giữa doanh thu mà doanh nghiệp thu được với các khoản chi phí bỏ
ra để có được các khoản doanh thu đó. Chính vì vậy, có thể xem lợi nhuận là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp, là thước đo cơ bản phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và
là cơ sở xác định hiệu quả của quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Hoạt động
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường tuy mỗi giai đoạn có những mục tiêu và
nhiệm vụ cụ thể khác nhau (Phạm Công Đoàn & Nguyễn Cảnh Lịch, 2004), song các
mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể mà doanh nghiệp đề ra trong từng thời kỳ đều phục vụ cho
mục đích cuối cùng là tạo ra lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển bền
vững. Trong quá trình hoạt động SXKD, doanh nghiệp chuyển đổi các yếu tố đầu vào
thành các sản phẩm và dịch vụ. Do đó, để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần phải gắn chỉ tiêu lợi nhuận với mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra
lợi nhuận. Yếu tố đầu vào của doanh nghiệp bao gồm vốn, lao động, máy móc thiết bị,
nhà xưởng. Tùy đặc điểm SXKD mà mỗi quá trình sản xuất kinh doanh cần những yếu
tố đầu vào riêng. Hiệu quả của doanh nghiệp chỉ được đánh giá là cao khi doanh nghiệp
đạt được lợi nhuận ở mức cao với chi phí về các yếu tố đầu vào thấp. Để giảm thiểu tối
đa chi phí SXKD nhằm tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào. Điều này giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm được
chi phí nguồn lực, tăng năng lực sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh, dẫn tới đạt mức lợi nhuận cao (Nguyễn Văn Công, 2009).
1.2.4.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần đặt hiệu quả kinh
doanh và lợi ích của doanh nghiệp trong quan hệ với hiệu quả kinh doanh và lợi
ích của các đối tác trong chuỗi cung ứng.
Một sản phẩm hoặc một dịch vụ đến tay khách hàng phải trải qua nhiều công
đoạn từ đảm bảo nguyên vật liệu đầu vào, sản xuất sản phẩm đến phân phối sản phẩm,
đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng… với những doanh nghiệp khác nhau tham gia
thực hiện. Các doanh nghiệp tham gia một cách trực tiếp hay gián tiếp vào việc sản xuất
và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sự liên kết giữa các doanh nghiệp nhằm sản xuất
15
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
và đưa sản phẩm hay dịch vụ tới tay người tiêu dùng tạo ra chuỗi cung ứng. Chuỗi cung
ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp các nguồn lực đầu vào mà còn nhà
phân phối, nhà kinh doanh dịch vụ vận chuyển và kho bãi, người bán lẻ và bản thân
người tiêu dùng. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường
đều không thể đứng ngoài chuỗi cung ứng, không doanh nghiệp nào có thể tự mình làm
tất cả các công đoạn từ sản xuất đến khi đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Để đảm
bảo tiết kiệm chi phí, các doanh nghiệp phải liên kết lại, mỗi doanh nghiệp chuyên môn
hóa theo công đoạn sản xuất, dịch vụ để đưa sản phẩm cuối cùng đến người tiêu dùng.
Các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng thuộc một ngành hàng nào đó có mối quan hệ
"cộng sinh" với nhau. Do đó, khi phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh
nghiệp phải đặt doanh nghiệp đó trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác trong
chuỗi cung ứng. Một mặt, phải quan tâm đến các lợi ích kinh tế mang lại cho doanh
nghiệp, mặt khác phải quan tâm đến lợi ích của doanh nghiệp khác trong chuỗi cung
ứng. Chỉ khi nào gắn kết được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với hiệu quả kinh
doanh của toàn xã hội thì hoạt động của doanh nghiệp mới thực sự được coi là hiệu quả
(Nguyễn Văn Công, 2009).
1.2.5. Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của NHTM
1.2.5.1. Nhóm nhân tố bên trong
a) Lực lượng lao động
Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ
thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng phù
hợp với cầu của người tiêu dùng, đồng thời nghiên cứu sử dụng vật liệu mới thay thế
các vật liệu truyền thống đang ngày càng đắt đỏ do khan hiếm. Lao động của con người
còn có thể sáng tạo ra cách thức làm ăn mới rút ngắn chu kỳ kinh doanh, giảm thiểu sử
dụng nguồn lực…, lực lượng lao động tác động trực tiếp năng suất lao động, đến trình
độ sử dụng các nguồn lực khác nên tác động trực tiếp và quyết định hiệu quả kinh doanh.
b) Công nghệ kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
16
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Công nghệ quyết định năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Công nghệ kỹ
thuật phát triển nhanh chóng, chu kỳ công nghệ ngày càng ngắn hơn và tính chất ngày
càng hiện đại hơn. Doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp đầu tư đúng đắn, chuyển giao
công nghệ phù hợp với trình độ tiên tiến của thế giới, bồi dưỡng và đào tạo lực lượng
lao động làm chủ được công nghệ kỹ thuật hiện đại để tiến tới chỗ ứng dụng kỹ thuật
ngày càng tiên tiến, sáng tạo công nghệ kỹ thuật mới…, làm cơ sở nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
c) Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Quản trị tác động đến việc xác định hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp trong
môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp
phải chiến thắng trong cạnh tranh. Các lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hóa sản
phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng đảm bảo cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh
tranh phụ thuộc chủ yếu vào nhãn quan và khả năng quản trị của các nhà quản trị doanh
nghiệp.
d) Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Thông tin được coi là hàng hóa, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường
hiện nay là nền kinh tế thông tin hóa. Để đạt được thành công khi kinh doanh trong điều
kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp rất cần nhiều thông tin
chính xác về cung cầu thị trường hàng hóa, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về các
đối thủ cạnh tranh… Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh
nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, cần
biết các thông tin về các thay đổi trong các chính sách kinh tế của Nhà nước và các nước
khác có liên quan… Tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ vừa đáp ứng nhu cầu
thông tin kinh doanh lại vừa đảm bảo giảm thiểu chi phí kinh doanh cho quá trình thu
thập, xử lý, lưu trữ và sử dụng thông tin.
e) Nhân tố tính toán kinh tế
Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt được và hao phí
các nguồn lực để đạt kết quả đó. Nếu xét trên phương diện giá trị và sử dụng phạm trù
lợi nhuận với ý nghĩa là kết quả và phạm trù chi phí là cái bị hao phí sẽ có: Theo công
17
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
thức này, cái gì là lợi nhuận thì không là chi phí và ngược lại. Điều này có nghĩa là kết
quả và hiệu quả phụ thuộc rất lớn vào thế nào là lợi nhuận hoặc chi phí và trong điều
kiện nào là lợi nhuận hoặc chi phí. Kinh tế học đã khẳng định tốt nhất là sử dụng phạm
trù lợi nhuận kinh tế vì lợi nhuận kinh tế mới là lợi nhuận “thực”, kết quả được đánh giá
bằng lợi nhuận kinh tế mới là kết quả “thực”. Song muốn xác định được lợi nhuận kinh
tế thì phải xác định được chi phí kinh tế. Phạm trù chi phí kinh tế phản ánh chi phí
“thực”, chi phí sử dụng tài nguyên. Đáng tiếc là đến nay, khoa học chưa tính toán được
chi phí kinh tế và lợi nhuận kinh tế mà chỉ sử dụng phạm trù chi phí tính toán và dô đó
chỉ xác định được lợi nhuận tính toán.
1.2.5.2. Nhóm nhân tố bên ngoài
a) Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý gắn với các hoạt động ban hành và thực thi luật pháp từ các
bộ luật đến các văn bản dưới luật. Mọi quy định pháp luật về kinh doanh đều tác động
trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì môi trường pháp
lý tạo ra “sân chơi” để các doanh nghiệp cùng tham gia kinh doanh, vừa cạnh tranh lại
vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng.
Môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận
lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô
theo hướng không chỉ chú ý đến kết quả và hiệu quả riêng mà còn phải chú ý đến lợi ích
của các thành viên khác trong xã hội.Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của
mọi loại hình doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh
tranh nhau một các lành mạnh. Tính nghiêm minh của luật pháp thể hiện trong môi
trường kinh doanh thực tế ở mức độ nào cũng tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu
quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành nghiêm
chỉnh mọi quy định của pháp luật, kinh doanh trên thị trường quốc tế doanh nghiệp phải
nắm chắc luật pháp của nước sở tại và tiến hành các hoạt động của mình trên cơ sở tôn
trọng luật pháp của nước đó.
b) Môi trường kinh tế
18
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Môi trường kinh tế có vai trò rất quan trọng, quyết định đến việc hình thành và
hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế gồm có:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ làm cho
thu nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng hóa và dịch vụ tăng lên. Đây
là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng tạo nên sự
thành công trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ
cao và ổn định kéo theo hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao,
khả năng tích tụ và tập trung sản xuất cao.
- Tỷ giá hối đoái: Đây là nhân tố tác động nhanh chóng và sâu sắc với từng quốc
gia và từng doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở cửa khi đồng nội tệ lên
giá sẽ khuyến khích nhập khẩu và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước
sẽ giảm trên thị trường nội địa. Các doanh nghiệp trong nước mất dần cơ hội mở rộng
thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi đồng nội tệ giảm giá dẫn đến
xuất khẩu tăng cơ hội sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước tăng, khả
năng cạnh tranh cao hơn ở thị trường trong nước và quốc tế bởi khi đó giá bán hàng hóa
trong nước giảm hơn so với đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
- Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp cao, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
nhất là khi so với doanh nghiệp có tiềm lực vốn sở hữu mạnh.
- Lạm phát: Lạm phát cao các doanh nghiệp sẽ không đầu tư vào sản xuất kinh
doanh đặc biệt là đầu tư tái sản xuất mở rộng và đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp vì các doanh nghiệp sợ không đảm bảo về mặt hiện vật các tài sản, không
có khả năng thu hồi vốn sản xuất hơn nữa, rủi ro kinh doanh khi xẩy ra lạm phát rất lớn.
- Các chính sách kinh tế của nhà nước: Các chính sách phát triển kinh tế của nhà
nước có tác dụng cản trở hoặc ủng hộ lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Có khi một chính sách kinh tế của nhà nước tạo cơ hội đối với doanh nghiệp
này nhưng làm mất cơ hội cho doanh nghiệp khác
c) Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
19
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông
tin liên lạc, điện, nước… cũng như sự phát triển của giáo dục và đào tạo… đều là những
nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện, nước đầy đủ, dân cư đông
đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng
tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh… và do đó nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
1.2.6. Hệ thống chỉ tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh của NHTM
1.2.6.1. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
Các hệ số tài chính là công cụ được sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá, phân
tích và phản ánh hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở cấp ngành và cấp
quản lý của chính phủ. Mỗi hệ số cho biết mối quan hệ giữa hai biến số tài chính qua đó
cho phép phân tích và so sánh giữa các chi nhánh, giữa các ngân hàng và phân tích xu
hướng biến động của các biến số này theo thời gian. Có nhiều loại hệ số tài chính được
sử dụng để đánh giá các khía cạnh hoạt động khác nhau của một ngân hàng, các hệ số
tài chính này bao gồm các tỷ số phản ánh khả năng sinh lợi, các tỷ số phản ánh hiệu quả
hoạt động và các tỷ số phản ánh rủi ro tài chính của một ngân hàng.
a) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời – phản ánh tính hiệu quả của một
đồng vốn kinh doanh – theo thông lệ quốc tế thường được phản ánh thông qua các chỉ
tiêu sau: thu lãi biên ròng (NIM), thu ngoài lãi biên ròng (NOM), thu nhập hoạt động
biên (TNHĐB), hệ số thu nhập trên cổ phiếu (EPS), thu nhập ròng trên tổng tài sản
(ROA) và thu nhập ròng trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE).
NIM = (Tổng thu nhập – tổng chi phí) / Tổng tài sản có sinh lời
NOM = (Tổng thu nhập ngoài lãi – tổng chi phí ngoài lãi) / Tổng tài sản có
TNHĐB = (Tổng thu hoạt động – tổng chi phí hoạt động) / Tổng tài sản có
EPS = Lợi nhuận sau thuế / Tổng số cổ phiếu thường hiện hành
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản có
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
20
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Tỷ lệ thu lãi biên ròng (NIM), thu ngoài lãi biên ròng (NOM), thu nhập hoạt động
biên (TNHĐB) phản ánh năng lực của hội đồng quản trị và nhân viên ngân hàng trong
việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (chủ yếu từ các khoản cho vay, đầu tư và
phí dịch vụ) so với mức tăng của chi phí (chủ yếu là chi trả lãi tiền gửi, những khoản
vay trên thị trường tiền tệ, tiền lương nhân viên và phúc lợi). Tỷ lệ thu nhập lãi biên
ròng đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được
thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có
chi phí thấp. Trái lại tỷ lệ thu ngoài lãi biên ròng đo lường mức chênh lệch giữa nguồn
thu ngoài lãi, chủ yếu là nguồn thu phí từ các dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà ngân
hàng phải chịu (gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị và chi phí tổn thất
tín dụng). Còn thu nhập trên cổ phiếu (EPS) đo lường trực tiếp thu nhập của các cổ đông
tính trên mỗi cổ phiếu hiện hành đang lưu hành.
ROA là một chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tính hiệu quả quản lý. Nó chỉ ra rằng khả
năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành
thu nhập ròng. ROA được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu quả hoạt động và đánh
giá tình hình tài chính của ngân hàng, nếu mức ROA thấp có thể là kết quả của một
chính sách đầu tư hay cho vay không năng động hoặc có thể chi phí hoạt động của ngân
hàng quá mức. Ngược lại, mức ROA cao thường phản ánh kết quả của hoạt động hữu
hiệu, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục
trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế.
ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Nó
thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng (tức là chấp
nhận rủi ro để hy vọng có được thu nhập ở mức hợp lý). Chỉ tiêu này cũng được sử khá
phổ biến trong phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ
sở hữu.
Ngoài ra, trong đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, các nhà quản trị ngân
hàng còn xem xét mỗi quan hệ giữa chỉ tiêu ROA và ROE vì trên thực tế hai chỉ tiêu
này phản ảnh sự đánh đổi cơ bản giữa rủi ro và thu nhập. Chính điều này cho thấy một
ngân hàng có thể có ROA thấp nhưng vẫn có thể đạt được ROE khá cao do họ sử dụng
đòn bẩy tài chính lớn.
21
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
b) Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập, chi phí
Với chiến lược tối đa hóa lợi nhuận, các ngân hàng thương mại thường nâng cao
hiệu quả hoạt động của mình bằng cách giảm chi phí hoạt động, tăng năng suất lao động
trên cơ sở tự động hóa và nâng cao trình độ nhân viên. Bởi vậy, các thước đo phản ánh
tính hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng và năng suất lao động của nhân viên gồm
các chỉ tiêu sau:
- Tổng chi phí hoạt động/tổng thu từ hoạt động: là một thước đo phản ánh mỗi
quan giữa đầu vào (tử số) và đầu ra (mẫu số) hay nói cách khác nó phản ánh khả năng
bù đắp chi phí trong hoạt động của ngân hàng.
- Năng suất lao động (Thu nhập hoạt động/Số nhân viên làm việc đầy đủ thời
gian): phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của ngân hàng.
- Tổng thu hoạt động/tổng tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản. Nếu hệ số
này lớn phản ánh ngân hàng đã phân bổ tài sản (danh mục đầu tư) một cách hợp lý nhằm
nâng cao lợi nhuận của ngân hàng.
c) Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính
Ngoài việc quan tâm đến việc nâng cao giá trị cổ phiếu và đẩy mạnh khả năng
sinh lời, thông thường trong hoạt động của mình các ngân hàng thương mại cũng thực
hiện việc kiểm soát chặt chẽ những rủi ro mà họ phải đối mặt. Trong một nền kinh tế có
nhiều biến động như hiện nay, khiến các nhà quản trị ngân hàng tập trung nhiều hơn vào
công việc kiểm soát và đo lường rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, đó là: rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro phá sản và rủi ro thu nhập.
- Tỷ lệ nợ xấu (nợ xấu/tổng cho vay và cho thuê): chỉ tiêu phản ánh chất lượng
của tín dụng, chỉ số này càng nhỏ thể hiện chất lượng tín dụng càng cao.
- Tỷ lệ cho vay (cho vay ròng/tổng tài sản): phản ánh phần tài sản có được phân
bổ vào những loại tài sản có tính thanh khoản kém. Như vậy tỷ lệ này cho thấy, việc
tăng cường sử dụng nguồn vốn vay rất có thể gây ra rủi ro thanh khoản nếu như nhu cầu
rút tiền của công chúng tăng và chất lượng của các khoản cho vay giảm.
- Tỷ lệ giữa tài sản nhạy cảm với lãi suất và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất: khi
quy mô tài sản nhạy cảm với lãi suất vượt quá nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất trong
22
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
một thời kỳ nhất định, một ngân hàng có thể sẽ rơi vào tình trạng bất lợi và thua lỗ có
thể xảy ra nếu lãi suất giảm. Ngược lại, khi quy mô vốn nhạy cảm với lãi suất vượt quá
tài sản nhạy cảm với lãi suất, thua lỗ chắc chắn xảy ra nếu lãi suất tăng.
- Tỷ lệ đòn bẩy tài chính (tổng tài sản/tổng vốn chủ sở hữu): chỉ tiêu này phản
ánh bao nhiêu đồng giá trị tài sản được tạo ra trên cơ sở 1 đồng vốn chủ sở hữu và ngân
hàng phải dựa vào nguồn vay nợ là bao nhiêu. Trên thực tế cho thấy tỷ lệ này trung bình
khoảng trên 15 lần, nhưng vì vốn chủ có chức năng bù đắp thua lỗ nên tỷ lệ này càng
lớn thì rủi ro phá sản của ngân hàng càng cao.
Ngoài các nhóm chỉ tiêu trên, trong phân tích hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng, các nhà quản trị ngân hàng còn sử dụng nhiều hệ số tài chính khác như: tổng dự
nợ/vốn huy động (phản ánh hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động) hay chỉ tiêu
vốn huy động/vốn tự có (phản ánh khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế)...
Như vậy, để tối đa hóa lợi nhuận và đen lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
của mình các ngân hàng thương mại cần chú ý và kiểm soát hợp lý các chỉ tiêu như: quy
mô ngân hàng (ROA và ROE); kiểm soát chi phí (chi phí hoạt động/ tổng thu hoạt động);
cơ cấu tiền gửi; đòn bảy tài chính; mở rộng các dịch vụ thu phí; tăng trưởng về tài sản,
tiền gửi và các khoản cho vay. Tuy nhiên không nên coi tiêu chí tăng trưởng về tài sản,
tiền gửi và các khoản cho vay như là một chỉ tiêu tốt cho lợi nhuận vì sự tăng trưởng
quá mức có thể dẫn tới tình trạng mất khả năng kiểm soát, làm chi phí hoạt động nhanh
hơn tổng nguồn thu.
Tóm lại, trong phân tích hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
hiện nay, thì các tỷ số tài chính vẫn được sử dụng khá phổ biến vì chúng khá đơn giản
và tương đối dễ hiểu trong phân tích, tuy nhiên chính mức độ đơn giản của nó có thể trở
thành vấn đề khá phức tạp nếu các nhà quản lý cố gắng đưa ra một bức tranh tổng thể
khi kết hợp nhiều mặt, nhiều khía cạnh hoạt động khác nhau của ngân hàng. Vì mỗi tỷ
số chỉ cho biết hay đánh giá mỗi quan hệ tỷ lệ giữa hai biến số cụ thể, không có một tỷ
số nào cho chúng ta các kết luận tổng quát về tình trạng của một ngân hàng, do đó, trong
việc đánh giá tổng quan thực trạng của một ngân hàng cần phải xem xét một loạt các chỉ
số. Việc xem xét đồng thời hoặc việc tổng hợp các kết quả phân tích từ các tỷ số khác
23
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
nhau có thể đưa đến nguy cơ nhầm lẫn trong việc đánh giá hoạt động của các ngân hàng
vì các chỉ số này chỉ là những chỉ số phân tích đơn.
1.3. Các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước
1.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Nhiều tác giả sử dụng ROA để đo lường lợi nhuận trong các nghiên cứu của mình
như Pasiouras & Kosmidou (2007); Athanasoglou & cộng sự (2008) and Olweny &
Shipho (2011). Theo Elouali Jaouad & Oubdi Lahsen (2018), tác giả thực hiện nghiên
cứu trên 6 ngân hàng ở Morocco trong giai đoạn 2010-2016 và kết quả hiệu quả hoạt
động của ngân hàng dựa trên lợi nhuận gồm ROA, ROE (biến phụ thuộc) và các tổ hợp
biến động lập bao gồm: Yếu tố quyết định của ngân hàng gồm:quy mô, an toàn vốn, tính
thanh khoản, tính hiệu quả của hoạt động quản lý; cấu trúc thị trường; quản trị ngân
hàng bao gồm: ban quản trị, các cuộc họp ban quản trị, quyền kiêm nhiệm, các giám đốc
độc lập; các yếu tố quyết định mang tính vĩ mô gồm: GDP/tốc độ tăng trưởng vốn, lạm
phát. Kết quả từ phân tích dữ liệu bảng cho thấy chi phí/thu nhập có ảnh hưởng cao và
ngược chiều với hoạt động của ngân hàng, đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra một mối
liên hệ tác động cùng chiều giữa tổng tài sản và lợi nhuận của ngân hàng được đo lường
bởi ROA. Các yếu tố an toàn vốn và tính thanh khoản; cấu trúc thị trường; quản trị ngân
hàng và các yếu tố vĩ mô không có tác động đáng kể đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Tadesse Wubie Abate1 & Enyew Alemaw Mesfin (2019) nghiên cứu 9 trên 18
ngân hàng đang hoạt động trong giai đoạn 2007 - 2016 tại Ethiopia. Tác giả các cho thấy
nhiều nghiên cứu trước sử dụng NIM, ROA, ROE để đo lường lợi nhuận và cũng rất
nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng ROA là tỷ lệ chính để đánh giá lợi nhuận của
ngân hàng bởi vì ROA không bị bóp méo bởi hệ số vốn chủ sở hữu cao trong khi đó
ROE lại coi nhẹ các rủi ro về đòn bẩy tài chính, hay nói cách khác ROE không đề cập
đến các khoản nợ. Nghiên cứu cũng sử dụng công thức tính ROA = lợi nhuận thuần/tổng
tài sản. Nhóm tác giả sử dụng mô hình hồi quy hiệu ứng cố định (FE) và mô hình hiệu
ứng ngẫu nhiên (RE) dựa trên thử nghiệm Hausman. Nghiên cứu chỉ ra rằng cả hai yếu
tố bên trong và bên ngoài đều là nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Đòn
bẩy, an toàn vốn và tính thanh khoản có ảnh hưởng trực tiếp và lớn đến lợi nhuận ngân
hàng trong khi tính hiệu quả của hoạt động quản lý, GDP, làm phát, tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ
24
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
lạm phát hàng năm và chênh lệch lãi suất ảnh hưởng ngược chiều đến lợi nhuận của
ngân hàng. Nhân tố còn lại là quy mô cũng có tác động đến lợi nhuận của ngân hàng.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến 10 ngân hàng lớn thuộc nhà nước và tư nhân ở
Indonesia” trong giai đoạn 2004-2013 do Rina Adi Kristianti và Yovin (2016) thực hiện
nghiên cứu. Tác giả lựa chọn biến phụ thuộc là ROA, các biến độc lập là: tỉ lệ an toàn
vốn, tính hoạt động hiệu quả, lãi cận biên, nợ xấu, tỷ lệ dư nợ tín dụng/vốn huy động.
Kết quả hồi qui cho thấy các nhân tố đều ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng trong đó
hiệu quả hoạt động, lãi cận biên và nợ xấu ảnh hưởng đáng kể đến ngân hàng thuộc nhà
nước còn tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ cho vay trên tiền gửi lại có tác động đến ngân hàng
tư nhân. Ong Tze San and Teh Boon Heng (2013) tiến hành lựa chọn nghiên cứu 9 ngân
hàng thương mại nội địa và 11 ngân hàng nước ngoài ở Malaysia trong giai đoạn 2003
– 2009. Nhóm tác giả lựa chọn biến phụ thuộc lợi nhuận được đo lường bằng ROA,
ROE, NIM (net interest margin), các biến độc lập bao gồm các biến bên trong ngân hàng
và các biến vĩ mô: tỷ lệ tổng nguồn vốn trên tổng tài sản (EA), tỷ lệ dự phòng tổn thất
cho vay và tỷ lệ cho vay gộp (LLR), tỷ lệ chi phí và thu nhập (COSR), tỷ lệ tài sản lưu
động trên tiền gửi và tài trợ ngắn hạn (LIQ), quy mô ngân hàng, GDP, CPI (tỷ số giá
tiêu dùng). Kết quả cho thấy EA là yếu tố quyết định lớn trong mô hình ROA và có ảnh
hưởng cùng chiều lên lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Malaysia. Đây cũng
là một lần khẳng định điều này khi có nhiều nghiên cứu trước của Demirguc-Kunt &
Huinzingua (1999), Pasiouras & Kosmidou (2007), Athanasoglou et al. (2008) cũng đã
chỉ ra kết quả tương tự của EA trong mô hình ROA. Một nhân tố quyết định ảnh hưởng
ngược chiều đến lợi nhuận ngân hàng trong mô hình ROA đó là LLR. Ảnh hưởng của
LLR lên lợi nhuận ngân hàng không rõ ràng như trong mô hình NIM. COSR có tác động
ngược chiều và có tác động đáng kể lớn trong mô hình ROA: nghiên cứu cho rằng COSR
là giá trị cần thiết để đo lường ROA về lợi nhuận của ngân hàng, bên cạnh đó mô hình
NIM cũng nhận thấy COSR cũng là yếu tố quyết định đến lợi nhuận của ngân hàng, chi
phí càng thấp lợi nhuận càng cao. Trong mô hình ROA và NIM thì LIQ đều cho thấy
nhân tố quyết định khi đo lường lợi nhuận của ngân hàng với tác động cùng chiều, tương
đồng với một số nghiên cứu trước của Bourke (1989) nghiên cứu về tính thanh khoản
đối với lợi nhuận của ngân hàng ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Australia. Trong mô hình ROE
thì quy mô ngân hàng có tác động cùng chiều, có nghĩa là ngân hàng càng lớn sẽ có lợi
25
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
nhuận càng cao. Yếu tố cuối cùng là GDP và lạm phát lại không ảnh hưởng đến lợi
nhuận của ngân hàng ở Malaysia trong các mô hình ROA, ROE và NIM. Kết quả này
cũng từng xảy ra khi Naceur (2003) cho rằng tăng trưởng GDP và lạm phát không có
ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng ở Tunisian trong giai đoạn 1900-2000. Tuy
nhiên một số nghiên cứu trước như Kosmidou et al (2006) lại chứng minh hai yếu tố
này có tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng ở Anh. Như vậy kết quả cho thấy mô
hình ROA là mô hình đáng tin cậy nhất trong 3 mô hình so với ROE và NIM để đo
lường đánh giá tác động các yếu tô bên trong và yếu tố vĩ mô đến hoạt động của ngân
hàng (lợi nhuận). Mumtaz Hussain Shah và Sajjad Khan (2017) nghiên cứu dựa trên mô
hình của Shah & Afridi (2015) và Sekaran & Bougie (2016), trong đó ROA đại diện cho
hiệu quả hoạt động của ngân hàng, còn các yếu tố vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản; Nợ/
Tổng tài sản; Tiền gửi / Tổng tài sản; Quy mô; Quản lý tài sản = lợi nhuận hoạt động/
Tổng tài sản là các nhân tố kiểm tra tác động đến ROA. Tác giả cho rằng mô hình nghiên
cứu được xây dựng dựa trên mối quan hệ giữa các yếu tố khác với tài sản của ngân hàng.
Kết quả cho thấy các nhân tố độc lập trên đều có ý nghĩa thống kê và có tác động đến
lợi nhuận của ngân hàng.
1.3.2. Các nghiên cứu trong nước
Võ Minh Long (2019) lựa chọn ROE là nhân tố đo lường hiệu quả hoạt động của
ngân hàng, các biến độc lập bao gồm: quy mô ngân hàng; tỷ lệ chi phí/doanh thu; tiền
gửi/tiền cho vay; tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản; tỷ lệ nợ quá hạn. Kết quả hồi quy
cho thấy quy mô có tác động tiêu cực đến hoạt động của ngân hàng với ý nghĩa thống
kê 90%; tỷ lệ chi phí/doanh thu có tác động ngược chiều với ý nghĩa thống kê 1%; tỷ lệ
tiền gửi/tiền cho vay tác động cùng chiều với độ tin cậy 99%; tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng
tài sản có tác động ngược chiều với hiệu quả hoạt động và có mức ý nghĩa thống kê 1%.
Các ngân hàng thường có tâm lý “ỷ lại”: Khi vốn chủ sở hữu cao, họ có thể buông lỏng
chất lượng tín dụng, thiếu các điều kiện cho vay chặt chẽ đối với khách hàng… sẽ phát
sinh tiềm ẩn các khoản nợ xấu phát. Tuy nhiên chưa có đủ bằng chứng cho thấy tỷ lệ nợ
quá hạn có mối liên quan đến ROE. Hoàng Phạm Đình Vũ (2014) nghiên cứu về 28
ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong giai đoạn 2006-2013 với lập luận về mô hình
giả thuyết nghiên cứu dựa trên mô hình của Wooldridge (2010) với biến phụ thuộc ROA
với lập luận ROA là chỉ số cơ bản để đánh giá hoạt động của ngân hàng vì ROA không
26
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
chịu ảnh hưởng bởi tác động tài chính cao trong khi đó ROE lại ít được sử dụng hơn do
tiền ẩn rủi ro do tỷ lệ tổng tài sản trên vốn cổ phần cao. Biến độc lập: qui mô; cơ cấu
vốn; dự phòng rủi ro tín dụng/tổng dư nợ; tính thanh khoản (tỷ lệ dư nợ tín dụng/vốn
huy động); tình trạng sở hữu; làm phát; GDP. Kết quả cho thấy cơ cấu vốn và tính thanh
khoản tỷ lệ thuận với lợi nhuận ngân hàng trong khi đó tính sở hữu thuộc nhà nước và
GDP tỷ lệ nghịch với lợi nhuận của ngân hàng. Bên cạnh đó, kết quả hồi quy mô hình
cho thấy không có cơ sở kết luận mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động (lợi nhuận) với
rủi ro tín dụng, quy mô ngân hàng và lạm phát. Hanh, H. T. (2021) sử dụng mô hình hồi
quy tuyến tính đa biến dựa trên phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS)
để ước tính các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến lợi nhuận của 9 ngân hàng niêm yết trên
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2008-2016. Một mẫu với 81 quan sát
được sử dụng trong nghiên cứu và ROA được sử dụng để đo lường khả năng sinh lời
của các ngân hàng trong mô hình nghiên cứu. Kết quả chỉ ra rằng quy mô vốn và khoản
vay có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến lợi nhuận của ngân hàng, quy mô tài sản, tiền
gửi, rủi ro thanh khoản và nợ xấu có tác động tiêu cực và đáng kể đến lợi nhuận của
ngân hàng. Những phát hiện này cho thấy rằng các ngân hàng có thể cải thiện khả năng
sinh lời của mình thông qua việc tăng quy mô vốn và cho vay, quy mô tài sản còn lại,
tiền gửi, rủi ro thanh khoản và nợ xấu một cách hợp lý. DUONG, T. T. N & cộng sự
(2020) đã nghiên cứu khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng
thương mại niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2018. Nhóm tác giả đã xây
dựng mô hình hồi quy kinh tế lượng với biến phụ thuộc là kết quả sinh lời của các ngân
hàng thương mại niêm yết được đo lường thông qua ROA. Các phương pháp nghiên cứu
được sử dụng bao gồm thống kê mô tả, hồi quy và phân tích hồi quy OLS. Kết quả cho
thấy, hiệu quả hoạt động, quy mô các khoản cho vay, tỷ lệ cho vay bán lẻ, tỷ lệ sở hữu
nhà nước, tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng GDP là những yếu tố có tác động tích cực đến
lợi nhuận. Mặt khác, các biến số như quy mô vốn, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản,
ngân hàng quy mô và đa dạng hóa doanh thu là không đáng kể về mặt thống kê; do đó,
các biến này không đầy đủ về mặt thống kê để chỉ ra ảnh hưởng của các biến độc lập đó
đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Phát hiện của nghiên cứu này cho thấy chất lượng
tài sản cần được xem xét trong bối cảnh rủi ro nợ xấu đến từ việc cho vay nặng lãi vào
lĩnh vực bất động sản. Việc đáp ứng các yêu cầu về tuân thủ vốn của Basel II là tương
27
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
đối khó đối với các ngân hàng thương mại niêm yết nhỏ so với các ngân hàng thương
mại niêm yết lớn hơn ở Việt Nam.
Tính mới của đề tài
Nghiên cứu về nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng không
phải là mảng đề tài mới và được thực hiện rất nhiều trên thế giới và trong nước trên các
khía cạnh tài chính, phi tài chính hoặc kết hợp cả hai. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu này
luôn mang tính cấp thiết ở các thời điểm khác nhau, đối tượng nghiên cứu khác nhau.
Trong bối cảnh thông tư số 22/2019 do ngân hàng nhà nước ban hành có hiệu lực ngày
1/1/2020 quy định về giới hạn cũng như tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân
hàng thương mại ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của các ngân hàng
thương mại. Các chỉ số trong thông tư bao gồm: tỷ lệ an toàn vốn, giới hạn cấp tín dụng,
tỷ lệ đối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung dài hạn, tỷ lệ khả năng chi
trả, tỷ lệ mua đầu tư trái phiếu, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi, giới hạn góp vốn
mua cổ phần. Các nghiên cứu trước đây chủ yếu kết hợp một hoặc hai tỷ lệ an toàn vốn
với các yếu tố khác bên trong ngân hàng như quy mô, nợ xấu,... và các yêu tố vĩ mô.
Còn trong nghiên cứu của nhóm, chúng tôi sử dụng tối đa các tỷ số trong thông tư để
xem xét thử liệu thông tư 22 khi áp dụng có ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng
thương mại hay không. Tuy nhiên do các tỷ số này có mối tương quan với nhau nên khi
đưa tất cả các tỷ số an toàn vào mô hình thì xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, vì vậy sau
khi loại trừ chúng tôi lựa chọn được tối đa 4 tỷ số và đây cũng là số ít nghiên cứu chứa
nhiều tỷ số an toàn nhất trong mô hình. Kết quả nghiên cứu góp phần vào cơ sở lý thuyết
cũng như cơ sở thực tiễn về sự tác động của các yếu tố tài chính, đặc biệt là các quy định
theo thông tư 22 tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng như thế nào trong giai
đoạn 2017-2020.
28
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội chung
Năm 2019, tình hình quốc tế diễn biến phức tạp và có nhiều yếu tố không thuận
lợi. Kinh tế thế giới tăng trưởng chậm nhất kể từ sau khủng hoảng tài chính 2008-2009;
chu kỳ suy giảm tại các nước phát triển diễn ra mạnh mẽ; thương mại toàn cầu sụt giảm;
căng thẳng thương mại giữa các nền kinh tế lớn gia tăng; thị trường tài chính tiền tệ và
hàng hóa toàn cầu biến động phức tạp; tâm lý lo ngại bao trùm trên các thị trường quốc
tế. Đây cũng là nguyên nhân chủ yếu khiến nhiều ngân hàng trung ương thay đổi quan
điểm điều hành, chuyển sang nới lỏng chính sách tiền tệ (Fed, ECB, PBoC...) thông qua
việc hạ lãi suất điều hành nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Đồng USD tăng giá nhẹ trên
thị trường thế giới. Trong nước, khó khăn, hạn chế nội tại của nền kinh tế chưa được
khắc phục triệt để, trong khi thiên tai, biến đổi khí hậu, dịch bệnh (nhất là dịch tả lợn
châu Phi) ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và đời sống của người dân. Đây là những
tác động bất lợi gây khó khăn và thách thức vô cùng lớn đối với công tác điều hành
chính sách tiền tệ của NHNN trong việc thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định
thị trường tiền tệ, ngoại hối và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo
quyết liệt, sát sao và kiên định của Chính phủ và sự phối hợp chặt chẽ từ các bộ, ngành,
NHNN đã bám sát mục tiêu của Quốc hội, Chính phủ và diễn biến kinh tế vĩ mô, thị
trường tiền tệ để điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận trọng, phối hợp
chặt chẽ, hài hòa với chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác, nhất quán mục
tiêu xuyên suốt là kiểm soát lạm phát, duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần hỗ trợ
tăng trưởng kinh tế; đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng. Các giải pháp
điều hành cinh sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng của NHNN cụ thể như sau: Thứ nhất,
việc kiểm soát tốt tiền tệ đã duy trì lạm phát cơ bản bình quân cả năm ở mức 2,01%, tạo
dư địa để nền kinh tế có thể hấp thụ các cú sốc bất lợi từ bên ngoài và dư địa để Chính
phủ điều chỉnh giá các mặt hàng Nhà nước quản lý. Tiếp tục phối hợp đồng bộ, hài hòa,
nhịp nhàng với chính sách kinh tế vĩ mô khác,... đặc biệt trong điều kiện ảnh hưởng phức
tạp của dịch bệnh đã giúp kiểm soát lạm phát bình quân cả năm thấp nhất trong 3 năm
qua ở mức 2,79% so với mức mục tiêu khoảng 4%. Kết quả này khẳng định niềm tin
29
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
của thị trường vào khả năng kiểm soát lạm phát của Chính phủ và NHNN. Thứ hai, việc
điều hành chính sách tiền tệ đã góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế đạt 7,02%, thuộc
nhóm các nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực. NHNN đã triển khai nhiều
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung ứng vốn tín dụng
đủ, kịp thời nhu cầu hợp pháp về vốn cho nền kinh tế, góp phần hạn chế tín dụng đen.
Tín dụng tiếp tục được kiểm soát chặt chẽ và được khuyến khích vào lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh, tạo động lực cho phát triển, góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế. Tín dụng ngoại tệ tiếp tục được kiểm soát
theo đúng lộ trình hạn chế đô la hóa theo chủ trương của Chính phủ; tín dụng đối với
lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro được kiểm soát; tiếp tục chú trọng đẩy mạnh và tăng cường hiệu
quả triển khai các chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp. Thứ ba, việc điều
hành đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ đã góp phần nâng cao hiệu quả điều tiết
tiền tệ, đảm bảo thanh khoản hệ thống thông suốt và ổn định thị trường tiền tệ; giảm mặt
bằng lãi suất thị trường liên ngân hàng, từ đó góp phần giảm mặt bằng lãi suất cho vay
đối với nền kinh tế. Thứ tư, mặt bằng lãi suất thị trường giảm đã tạo dư địa cho nền kinh
tế và hệ thống ngân hàng chống đỡ với các biến động phức tạp từ kinh tế - tài chính toàn
cầu. Trong bối cảnh nhiều ngân hàng trung ương trên thế giới giảm lãi suất để ứng phó
với bất ổn khó lường từ kinh tế, tài chính, tiền tệ toàn cầu; trong nước kinh tế vĩ mô ổn
định, lạm phát được kiểm soát, thị trường tiền tệ, ngoại hối diễn biến thuận lợi, do đó từ
tháng 9/2019, NHNN giảm 0,25 điểm phần trăm các mức lãi suất điều hành. Thứ năm,
mặc dù chịu áp lực lớn từ biến động thị trường quốc tế, đặc biệt là căng thẳng thương
mại giữa các nước lớn, nhưng thị trường ngoại tệ trong nước được điều hành ổn định,
tỷ giá diễn biến linh hoạt phù hợp với điều kiện thị trường và mục tiêu chính sách tiền
tệ. Thanh khoản thị trường được đảm bảo, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của nền kinh
tế được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, NHNN mua được lượng lớn ngoại tệ, tăng doanh thu
ngân hàng nhà nước lên mức kỷ lục, nâng cao tiềm lực tài chính quốc gia và tạo dư địa
chống đỡ với các cú sốc từ bên ngoài. Thứ sáu, công tác cơ cấu lại các TCTD tiếp tục
được đẩy mạnh, các giải pháp xử lý nợ xấu được triển khai đồng bộ với các biện pháp
kiểm soát phòng ngừa nợ xấu mới phát sinh. Qua đó, sự ổn định, an toàn của hệ thống
TCTD tiếp tục được củng cố, vốn điều lệ tăng dần qua các năm; quy mô hệ thống TCTD
tiếp tục tăng; năng lực quản trị điều hành, hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ, quản lý
30
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
rủi ro, tính minh bạch của TCTD từng bước được nâng cao, dần tiệm cận với thông lệ
quốc tế; nợ xấu được kiểm soát và xử lý hiệu quả. Song song với quá trình đó, NHNN
tiếp tục triển khai có hiệu quả các hoạt động khác nhằm đạt mục tiêu chính sách tiền tệ
và quản lý nhà nước về lĩnh vực ngân hàng như: đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền
mặt và tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động thanh toán; thực hiện các giải
pháp quản lý thị trường vàng; tăng cường cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh
doanh; đẩy mạnh công tác truyền thông; phát huy vai trò quản lý của NHNN chi nhánh
trên địa bàn các tỉnh, thành phố; đổi mới và hoàn thiện công tác thống kê, tổ chức, đào
tạo, nghiên cứu khoa học, thi đua khen thưởng; tích cực triển khai công tác giám sát tài
chính... Bên cạnh đó, NHNN tiếp tục thực hiện tốt vai trò đại diện tại các tổ chức tài
chính, tiền tệ quốc tế và phát triển, mở rộng các mối quan hệ song phương, đa phương
với ngân hàng trung ương các nước, các tổ chức tài chính nhằm tranh thủ sự ủng hộ, hỗ
trợ đối với Việt Nam trên trường quốc tế. Việc điều hành chủ động, đồng bộ các giải
pháp, chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng năm 2019 tiếp tục đạt được thành công
trong bối cảnh kinh tế thế giới biến động phức tạp, qua đó góp phần thực hiện thắng lợi
các mục tiêu và chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, là năm thứ
hai liên tiếp đạt và vượt toàn bộ 12/12 chỉ tiêu Quốc hội giao. Tăng trưởng kinh tế vượt
mục tiêu đề ra, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn của nền kinh tế được củng cố;
xuất siêu và dự trữ ngoại hối cao kỷ lục; niềm tin của nhà đầu tư và nhân dân vào môi
trường kinh doanh được củng cố. Kinh tế vĩ mô ổn định với triển vọng tăng trưởng cao
là cơ sở để các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế (Standard & Poor và Fitch Ratings)
nâng mức xếp hạng tín nhiệm cũng như triển vọng xếp hạng của Việt Nam. Năm 2020,
khó khăn, thách thức đặt ra cho ngành Ngân hàng còn rất lớn. Song với những kết quả
tích cực đạt được trong các năm qua và sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, sự
phối hợp chặt chẽ của các bộ, ngành, địa phương, NHNN tiếp tục cố gắng nỗ lực để
hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân tin cậy giao phó, tạo ra những
chuyển biến mạnh mẽ để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2016-2020 và tạo đà cho Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025.
(ShowProperty (sbv.gov.vn)).
31
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2.1.2. Hoạt động ngân hàng thương mại
Ngay từ đầu năm 2020, thế giới trong đó có Việt Nam đã chứng kiến những biến
động lớn chưa từng có trong nhiều thập kỷ do tác động của đại dịch Covid-19. Nền kinh
tế bị ảnh hưởng nặng nề do sản xuất, kinh doanh bị đình trệ, nhiều hoạt động văn hóa -
xã hội cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Các doanh nghiệp đối mặt với vấn đề suy giảm
các hoạt động và giảm dòng tiền, nhất là trong các lĩnh vực, như: du lịch, giải trí, ô tô,
bán lẻ... Hàng triệu lao động thiếu, mất việc làm, giảm sâu thu nhập... Những vấn đề về
thanh khoản của hộ gia đình và doanh nghiệp, cùng với sự bất ổn ngày càng tăng cao đã
tác động tiêu cực đến hoạt động của thị trường tài chính và điều này cũng làm tăng nguy
cơ nợ quá hạn đối với các khoản vay vốn ngân hàng. Vì vậy, hoạt động của hệ thống
ngân hàng cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng tiêu cực, đồng thời cũng gánh trọng
trách nặng nề hơn trong thực thi chính sách tiền tệ. Trước khó khăn chung của nền kinh
tế, năm 2020, NHNN đã 3 lần hạ lãi suất điều hành và ban hành Thông tư số 01/2020/TT-
NHNN, ngày 13/3/2020 quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ
cho khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid -19 làm cơ sở pháp lý cho các tổ chức
tín dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ
trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19. Theo đó, các NHTM đã 3 lần đồng
thuận hạ lãi suất cho vay từ 1,5%-2%/năm để hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi đại
dịch Covid-19. Nhờ đó, lãi suất cho vay giảm bình quân khoảng 1%/năm so với cuối
năm 2019; lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với một số ngành, lĩnh vực
ưu tiên ở mức 4,5%/năm. Tính đến cuối tháng 12/2020, các tổ chức tín dụng đã cơ cấu
thời hạn trả nợ cho khoảng 270 nghìn khách hàng với dư nợ gần 355 nghìn tỷ đồng;
miễn, giảm, hạ lãi suất cho khoảng 590 nghìn khách hàng với dư nợ trên 1 triệu tỷ đồng;
cho vay mới lãi suất ưu đãi với doanh số lũy kế từ ngày 23/01/2020 đến cuối tháng
12/2020 đạt gần 2,3 triệu tỷ đồng cho hơn 390 nghìn khách hàng. Ước tính tổng số tiền
phí dịch vụ thanh toán mà các ngân hàng miễn, giảm cho khách hàng đến hết năm 2020
sau 02 đợt giảm phí là khoảng 1.004 tỷ đồng. Năm 2020, NHNN tiếp tục chỉ đạo hệ
thống ngân hàng thực hiện Đề án tái cơ cấu gắn với xử lý nợ xấu… Qua tái cơ cấu, năng
lực tài chính của các ngân hàng được củng cố, chất lượng quản trị điều hành từng bước
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx

More Related Content

Similar to Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Chuyên Đề Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát...
Chuyên Đề Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát...Chuyên Đề Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát...
Chuyên Đề Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần xăng dầu Petrol...
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần xăng dầu Petrol...Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần xăng dầu Petrol...
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần xăng dầu Petrol...luanvantrust
 
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAYLuận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Bctc Của Các Công Ty Xây Dựng Ni...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Bctc Của Các Công Ty Xây Dựng Ni...Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Bctc Của Các Công Ty Xây Dựng Ni...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Bctc Của Các Công Ty Xây Dựng Ni...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng tại việt nam ...
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng tại việt nam ...Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng tại việt nam ...
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng tại việt nam ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng, ĐIỂM...
Đề tài  phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng, ĐIỂM...Đề tài  phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng, ĐIỂM...
Đề tài phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng, ĐIỂM...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân HàngLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân HàngViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Similar to Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx (19)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
 
Chuyên Đề Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát...
Chuyên Đề Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát...Chuyên Đề Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát...
Chuyên Đề Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát...
 
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TM...
 
Báo cáo thực tập Phân tích tình hình tài chính tại công ty Phước Thành.doc
Báo cáo thực tập Phân tích tình hình tài chính tại công ty Phước Thành.docBáo cáo thực tập Phân tích tình hình tài chính tại công ty Phước Thành.doc
Báo cáo thực tập Phân tích tình hình tài chính tại công ty Phước Thành.doc
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ ...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  CỔ ...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ ...
 
Phân tích tình hình tài chính của Công ty thương mại dịch vụ Chiếu Sáng Viê...
Phân tích tình hình tài chính của Công ty thương mại dịch vụ Chiếu Sáng Viê...Phân tích tình hình tài chính của Công ty thương mại dịch vụ Chiếu Sáng Viê...
Phân tích tình hình tài chính của Công ty thương mại dịch vụ Chiếu Sáng Viê...
 
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần xăng dầu Petrol...
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần xăng dầu Petrol...Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần xăng dầu Petrol...
Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại cổ phần xăng dầu Petrol...
 
Chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương, 9 điểm.doc
Chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương, 9 điểm.docChất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương, 9 điểm.doc
Chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương, 9 điểm.doc
 
Phân tích tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime Bank, 9 điểm.docx
Phân tích tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime Bank, 9 điểm.docxPhân tích tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime Bank, 9 điểm.docx
Phân tích tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng Maritime Bank, 9 điểm.docx
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Á Châu.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Á Châu.docGiải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Á Châu.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Á Châu.doc
 
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAYLuận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
Luận văn: Hoạch định chiến lược kinh doanh công ty Khatoco, HAY
 
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Bctc Của Các Công Ty Xây Dựng Ni...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Bctc Của Các Công Ty Xây Dựng Ni...Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Bctc Của Các Công Ty Xây Dựng Ni...
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lượng Bctc Của Các Công Ty Xây Dựng Ni...
 
Luận Văn Triển Khai Dịch Vụ Tư Vấn Hoạch Định Và Quản Lý Tài Chính Cá Nhân .doc
Luận Văn Triển Khai Dịch Vụ Tư Vấn Hoạch Định Và Quản Lý Tài Chính Cá Nhân .docLuận Văn Triển Khai Dịch Vụ Tư Vấn Hoạch Định Và Quản Lý Tài Chính Cá Nhân .doc
Luận Văn Triển Khai Dịch Vụ Tư Vấn Hoạch Định Và Quản Lý Tài Chính Cá Nhân .doc
 
Khóa Luận Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Bệnh Viện Đông Đô.doc
Khóa Luận Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Bệnh Viện Đông Đô.docKhóa Luận Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Bệnh Viện Đông Đô.doc
Khóa Luận Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Bệnh Viện Đông Đô.doc
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Sài Gòn Công Thương.doc
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Sài Gòn Công Thương.docGiải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Sài Gòn Công Thương.doc
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Sài Gòn Công Thương.doc
 
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng tại việt nam ...
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng tại việt nam ...Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng tại việt nam ...
Phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng tại việt nam ...
 
Đề tài phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng, ĐIỂM...
Đề tài  phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng, ĐIỂM...Đề tài  phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng, ĐIỂM...
Đề tài phát triển hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng, ĐIỂM...
 
Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Quân Đội
Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Quân ĐộiNâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Quân Đội
Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Quân Đội
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân HàngLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngân Hàng
 

More from Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562

Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docKhảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

More from Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562 (20)

InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
 
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docxDự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
 
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docxTai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
 
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docxPlanning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
 
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docKhảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
 
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
 
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docxKế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
 
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
 
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
 
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
 
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.docLập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
 
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
 
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docxBài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
 
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.docBài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
 
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
 
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
 
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docxKế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
 
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docxLập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
 
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docxQuản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
 

Recently uploaded

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................3 4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3 6. Kết cấu đề tài nghiên cứu ...................................................................................5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG.................................6 1.1. Ngân hàng thương mại....................................................................................6 1.1.1. Khái niệm ...................................................................................................6 1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng ..................................................................7 1.1.2.1. Chức năng luân chuyển tài sản..........................................................7 1.1.2.2. Chức năng cung cấp dịch vụ ..............................................................9 1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động .................................................................................................................9 1.2.1. Khái niệm Hiệu quả kinh doanh..............................................................9 1.2.2. Phân biệt các loại hiệu quả .....................................................................11 1.2.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ...........................12 1.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.................13 1.2.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn với chất lượng hoạt động kinh doanh và tính bền vững của hiệu quả kinh doanh. 13 1.2.4.2. Kết quả kinh doanh và mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào là cơ sở tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp..................................14 1.2.4.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần đặt hiệu quả kinh doanh và lợi ích của doanh nghiệp trong quan hệ với hiệu quả kinh doanh và lợi ích của các đối tác trong chuỗi cung ứng...............................14 1.2.5. Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của NHTM...............15 1.2.5.1. Nhóm nhân tố bên trong...................................................................15
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.2.5.2. Nhóm nhân tố bên ngoài...................................................................17 1.2.6. Hệ thống chỉ tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh của NHTM .....19 1.2.6.1. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh...........................................19 1.3. Các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước...........................................23 1.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài ....................................................................23 1.3.2. Các nghiên cứu trong nước ....................................................................25 CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM................................................28 2.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam 28 2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội chung...........................................................28 2.1.2. Hoạt động ngân hàng thương mại......................................................31 2.2. Khái quát về các ngân hàng thương mại niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.....................................................................................................34 2.3. Đo lường và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam .................................................................36 2.3.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam ..............................................................................36 2.3.1.1. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ...................................................36 2.3.1.2. Mẫu và cách chọn mẫu nghiên cứu.................................................43 2.3.1.2. Phân tích dữ liệu ...............................................................................46 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIÊT NAM......................................53 3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển ngành ngân hàng Việt Nam ..............53 3.2. Đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam .......61 3.2.1. Điểm mạnh ...............................................................................................61 3.2.2. Hạn chế, khó khăn ngành Ngân hàng tiếp tục phải đối mặt ...............66 3.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.........................................................................................................68 3.3.1.Giải pháp tăng quy mô tài sản, vốn ........................................................68 3.3.2. Giải pháp tiết kiệm chi phí .....................................................................70
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3.3.3. Tăng cường hoạt động tín dụng, cho vay..............................................72 3.3.4. Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng..............................................74 PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.......................................................................77
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Thống kê hoạt động ngân hàng tính đến 31/12/2020 Bảng 2.2. Tỷ lệ an toàn vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (đến tháng 12/2020, tốc độ tăng trưởng so với thời điểm cuối năm trước) Bảng 2.3. Danh sách ngân hàng niêm yết trên sàn HOSE Bảng 2.4. Danh sách ngân hàng niêm yết trên sàn HNX Bảng 2.5. Danh sách ngân hàng niêm yết trên sàn UPCOM Bảng 2.6. Tổng hợp biến và đo lường Bảng 2.7. Bảng 2.7. Hệ số R2 Bảng 2.8. Kiểm định ANOVA Bảng 2.9. Kết quả mô hình hồi quy
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BOT Xây dựng – vận hành – chuyển giao CAR Hệ số an toàn vốn CPI Tỷ số giá tiêu dùng GDCK Giao dịch chứng khoán GDP Tổng sản phẩm quốc nội HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh HXN Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội KH&CN Khoa học và công nghệ LDP Cho vay trên tiền gửi NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương NIM Biên độ lãi ròng NPL Nợ xấu NXB Nhà xuất bản ROA Tỷ suất sinh lời trên tài sản ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu SOB Ngân hàng sở hữu nhà nước SXKD Sản xuất kinh doanh TCTD Tổ chức tín dụng TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TPDN Trái phiếu doanh nghiệp TS Tài sản TSĐB Tài sản đảm bảo TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt UPCOM Thị trường công ty đại chúng chưa niêm yết USD Tiền Đô la Mỹ VND Tiền Đồng Việt Nam
  • 6. 1 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là một trong những nước có nền kinh tế phát triển mạnh trong những năm vừa qua của Đông Nam Á cũng là thành viên phát triển năng động của tổ chức kinh tế thế giới WTO. Năm 2019 là năm thứ hai liên tiếp Việt Nam đạt và vượt toàn bộ 12 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tăng trưởng kinh tế vượt mục tiêu đề ra, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn của nền kinh tế được củng cố; xuất siêu đạt mức cao kỷ lục; niềm tin của nhà đầu tư và người dân vào môi trường kinh doanh được củng cố - là cơ sở để Standard & Poor và Fitch Ratings nâng mức xếp hạng tín nhiệm cũng như triển vọng xếp hạng đối với Việt Nam. Theo dữ liệu từ McKinsey Global Institue City Cope Data Base ước tính, đến năm 2030, Việt Nam sẽ có 21 triệu hộ gia đình có thu nhập hàng năm hơn 7.500 USD, tầng lớp trung lưu mở rộng nhanh chóng, do đó Việt Nam sẽ trở thành một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh trên thế giới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong nước là sự bùng nổ kinh tế mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại. Từ báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại đã chỉ ra nhiều ngân hàng có kết quả kinh doanh năm 2018 tăng trên 50% so với năm 2017. Cũng theo Ngân hàng Nhà nước, tăng trưởng tín dụng toàn ngành ngân hàng năm 2018 ở mức 14%, thấp nhất trong 4 năm qua tuy nhiên sự đóng góp của nguồn vốn ngân hàng vào tăng trương GDP khá tích cực, khi quy mô tín dụng năm 2018 đạt 7,42 triệu tỷ đồng, bằng 134% GDP là 5,54 triệu tỷ đồng. Không chỉ vậy, cổ phiếu ngân hàng cũng có tác động lớn tới thị trường chứng khoán khi có 3 mã VCB, BID, TCB chiếm khoảng 15% vốn hoá thị trường, nằm trong Top 10 những mã chứng khoán có vốn hoá lớn nhất thị trường. Các mã cổ phiếu ngân hàng như: VCB, BID, TCB , MBB, STB thay phiên nhau lọt Top 10 mã chứng khoán có lượng giao dịch lớn nhất trên sàn HOSE. Từ cuối năm 2019, đầu năm 2020 sự bùng phát bệnh dịch Covid 19 đã ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống kinh tế xã hội Việt Nam và trên thế giới. Các hoạt động kinh tế như du lịch, dịch vụ, nông nghiệp, sản xuất... gần như đình trệ và chịu tổn thất nặng nề; lạm phát, thất nghiệp tăng cao. Không nằm ngoài tác động này, ngành ngân hàng cũng có nhiều sự biến động. theo báo cáo tài chính của 26 ngân hàng đã công bố, có đến 11 ngân hàng sụt giảm lợi nhuận trong quý I/2020 so với cùng kỳ, trong đó có một số ngân
  • 7. 2 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 hàng lớn như Vietcombank, Vietinbank, MBBank, Sacombank,… Điều này xuất phát từ bốn nguyên nhân: Lãi thuần giảm do áp dụng hỗ trợ khách hàng theo Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020; Doanh thu từ phí dịch vụ giảm do các chính sách miễn/giảm phí, thu từ hoạt động thanh toán, bảo lãnh giảm; Chi phí dự phòng rủi ro tăng lên do chất lượng tín dụng suy giảm; Chi phí hoạt động tăng do năng suất lao động giảm khi phải làm việc từ xa; phát sinh thêm chi phí để bảo hộ cho người lao động,… Kết quả bước đầu sau hơn 2 tháng triển khai quyết liệt các chính sách hỗ trợ, đã tạo điều kiện cho cộng đồng doanh nghiệp vượt qua và khôi phục sản xuất kinh doanh. Đến giữa năm 2020, các tổ chức tín dụng đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho hàng nghìn khách hàng với dư nợ 130 nghìn tỷ đồng, miễn, giảm, hạ lãi suất, cho vay mới lãi suất ưu đãi, miễn, giảm phí thanh toán... Trong đó, riêng doanh nghiệp chiếm khoảng gần 80% tổng số đã được ngân hàng hỗ trợ. Có thể thấy tầm quan trọng của ngành ngân hàng trong nền kinh tế được ví như “Ngân hàng hắt hơi, cả nền kinh tế sổ mũi”. Và cho dù hiện nay, ngành ngân hàng được đánh giá là ít chịu thiệt hại do Covid so với các ngành nghề khác thì sự ảnh hưởng của dịch bệnh cũng gây ra nhiều biến động trong hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, nắm bắt được những yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trong bối cảnh dịch bệnh trở nên cần thiết hơn bao giờ hết và đặc biệt khi mà các ngân hàng hầu như đã lên sàn giao dịch thì mọi thông tin về lợi nhuận ngân hàng luôn được thị trường quan tâm. Nhận thức được tầm quan trọng của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, nghiên cứu “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam” nhằm phát hiện các yếu tố ảnh hưởng và phát huy tính tích cực, hạn chế những rủi ro ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại
  • 8. 3 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, các nhân tố bên ngoài và bên trong ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, đánh giá sự tác động của các nhân tố đó - Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng thương mại ở Việt Nam 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam 4. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu các ngân hàng thương mại nội địa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2017 – 2020. Trong giai đoạn này, Việt Nam mới có 24 trong tổng số 31 ngân hàng niêm yết trên 3 sàn chứng khoán. Trong đó có 14 ngân hàng niêm yết trên sàn HOSE: BIDV, Vietinbank, VCB, VPBank, Eximbank, HDBank, MB, Sacombank, Techcombank, TPBank, VIB, ACB, LienVietPostBank, MSB; 3 ngân hàng niêm yết trên sàn HNX: SHB, NCB, ABB; 7 ngân hàng đang giao dịch trên sàn UPCOM: BAB, Kienlongbank, Vietbank, Vietcapitalbank, Saigonbank, Nam Á Bank, PGBank. 5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tài liệu tham khảo: Trên cơ sở đọc, nghiên cứu, tổng hợp, ghi chép các thông tin liên quan và các công trình nghiên cứu trước cùng và gần với đề tài ở cả trong và ngoài nước để tham khảo, chuẩn bị về cơ sở lý luận và thực tiễn để lựa chọn mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng, cũng như lựa chọn phương pháp nghiên cứu đề tài phù hợp. Phương pháp thu thập dữ liệu: Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập bằng cách ghi chép, tổng hợp các số liệu bao gồm: số liệu về các yếu tố kinh tế và đặc điểm
  • 9. 4 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 ngân hàng thương mại Việt Nam từ các nguồn dữ liệu tin cậy và dữ liệu báo cáo tài chính của các ngân hàng trên website từng ngân hàng. Ngoài ra, một số dữ liệu khác liên quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên các website kinh tế, Website của Cục thống kê… Phương pháp xử lí, và phân tích số liệu: Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, so sánh thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng làm cơ sở chạy mô mô hình. Bên cạnh đó, đề tài tiến hành nghiên cứu định lượng trên cơ sở phân tích hồi quy, là phân tích bằng cách ước tính biến phụ thuộc dựa trên hai (02) hoặc nhiều biến độc lập liên quan với nhau. Nó cho phép diễn giải tổng phương sai được giải thích trong biến phụ thuộc bằng các biến độc lập và thực hiện các diễn giải liên quan đến hướng quan hệ giữa các biến độc lập – là các biến bên trong và bên ngoài và biến phụ thuộc – biến đại diện cho hiệu quả hoạt động. Mô hình toán học chỉ ra mố quan hệ tuyến tính thực có thể được viết như sau, cho n biến độc lập: Y = 0 + 1X1 + 2X2 + 3X3 + … + nXn + ; Trong đó: Y: Biến phụ thuộc; X: Biến độc lập; : các thông số cần ước tính; : sai số Trong mô hình hồi quy Giả thuyết H0 được chấp nhận khi tất cả các hệ số hồi quy i bằng 0 (không); trong khi giả thiết H1 được chấp nhận khi ít nhất một i khác 0. Các xu hướng () chỉ ra lượng thay đổi của biến phụ thuộc theo phản ứng thay đổi đơn vị trong biến độc lập, khi các biến khác được giữ không đổi và chúng được đặt tên là xu hướng một phần hoặc hệ số hồi quy của các biến. Bên cạnh đó, phép thử t-test được sử dụng để đánh giá tầm quan trọng của từng tham số và kiểm tra xem mọi biến độc lập có khả năng giải thích biến phụ thuộc hay không, còn tầm quan trọng của toàn bộ mô hình được kiểm tra bằng phép thử F-test. Ngoài ra, hệ số xác định R2 chỉ ra tỷ lệ phần trăm của biến phụ thuộc được giải thích bởi biến độc lập. Ngoài ra thử nghiệm Durbin-Watson để kiểm tra sự tự tương quan giữa các biến trong mô hình. Nếu kết quả của thử nghiệm Durbin-Watson
  • 10. 5 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 giao động từ 1,5 đến 2,5 thì có thể kết luận là không có sự tự tương quan giữa các biến (Kalayci, 2006). Để giải quyết và phân tích mô hình hồi quy bội, nghiên cứu sử dụng phần mềm thống kê SPSS Statistics. 6. Kết cấu đề tài nghiên cứu Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động Chương 2: Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam Phần III: Kết luận và Kiến nghị
  • 11. 6 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 1.1. Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thì: Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức tài chính có vai trò quan trọng của nền kinh tế. Trước hết, với vài trò trung gian tài chính, ngân hàng thương mại thực hiện việc chuyển các khoản tiết kiệm (chủ yếu từ hộ gia đình) thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các tác nhân khác thực hiện các hoạt động đầu tư. Đồng thời, ngân hàng thương mại là người cung cấp các khoản tín dụng cho người tiêu dùng với quy mô lớn nhất, là một trong những thành viên quan trong nhất của thị trường tín phiếu và trái phiếu do chính quyền trung ương và địa phương phát hành để tài trợ cho các chương trình công cộng. Ngân hàng thương mại cũng là một trong những tổ chức cung cấp vốn lưu động, vốn trung hạn và dài hạn quan trọng cho các doanh nghiệp. - Với vai trò thanh toán, ngân hàng thương mại thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử... - Với vai trò người bảo lãnh, ngân hàng thương mại cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán. - Với vai trò đại lý, các ngân hàng thương mại thay mặt khách hàng quản lý và bảo lãnh phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán.
  • 12. 7 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 - Cuối cùng với vai trò thực hiện chính sách, các ngân hàng thương mại còn là một kênh quan trọng để thực thi chính sách vĩ mô của chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế vào theo đuổi các mục tiêu xã hội 1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung cấp các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho công chúng cũng như thực hiện nhiều vai trò khác trong nền kinh tế. Thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực, khả năng cung cấp các dịch vụ cho công chúng theo giá cạnh tranh trên thị trường 1.1.2.1. Chức năng luân chuyển tài sản * Hoạt động huy động vốn: là hoạt động mang tính chất tiền đề nhằm tạo lập nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Bởi vậy, để đảm bảo nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng thương mại có thể thực hiện các hoạt động huy động vốn từ: - Vốn chủ sở hữu: đây là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động. Nguồn vốn này tuy chiếm tỷ trọng không lớn, thông thường khoảng 10% tổng số vốn, nhưng có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, cụ thể nó là điều kiện cho phép các ngân hàng có thể mở rộng mạng lưới kinh doanh, quy mô huy động, mua sắn tài sản cố định, góp vốn liên doanh, cấp vốn cho các công ty con và các hoạt động kinh doanh khác, đồng thời nó cũng là thước đo năng lực tài chính của mỗi ngân hàng và khả năng phòng vệ rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn chủ sở hữu gồm có vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng hình thành trong quá trình kinh doanh và các tài sản khác theo quy định của Nhà nước. - Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi giao dịch: trong đó tiền gửi tiết kiệm của dân cư chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn huy động của ngân hàng thương mại. Ngoài ra còn có các khoản tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, các khoản tiền gửi này có thể là các khoản phải trả đã xác định thời hạn chi hoặc các khoản tích lũy của doanh nghiệp. Bên cạnh các khoản tiền gửi có kỳ hạn, ngân hàng thương mại còn huy động các khoản tiền gửi không kỳ hạn, đây là những khoản tiền mà người gửi
  • 13. 8 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 có thể rút bất kỳ lúc nào. Các khoản tiền gửi không kỳ hạn này có thể bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi để bảo đảm an toàn tài sản của khách hàng. Điểm nổi bật của loại tiền gửi này đó là có chi phí huy động thấp nhưng biến động mạnh, tính chất vận động phức tạp và có nhiều rủi ro - Phát hành chứng khoán: thông qua thị trường tài chính, hiện nay các ngân hàng thương mại có thể huy động vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, và các giấy tờ có giá khác với nhiều loại kỳ hạn, lãi suất khác nhau, có ghi danh hoặc không ghi danh nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và đáp ứng nhu cầu nắm giữ các tài sản khác nhau của khách hàng, đồng thời thông qua các hoạt động này ngân hàng có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. - Vay từ ngân hàng thương mại khác: trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình nếu các ngân hàng thương mại nhận thấy nhu cầu vay vốn của khách hàng gia tăng mạnh hoặc ngân quỹ bị thiếu hụt do có nhiều dòng tiền rút ra, thì các ngân hàng thương mại có thể vay nợ tại các ngân hàng khác như Ngân hàng Nhà nước thông qua hình thức chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá, các hợp đồng tín dụng đã cấp cho khách hàng; hoặc vay của các tổ chức tài chính khác trên thị trường tiền tệ nhằm bổ sung cho thiếu hụt tạm thời về vốn. * Hoạt động sử dụng vốn: chức năng thứ hai trong hoạt động luân chuyển tài sản của các ngân hàng thương mại là thực hiện các hoạt động tín dụng và đầu tư. Đây là các hoạt động đem lại nguồn thu cho ngân hàng và bù đắp các chi phí trong hoạt động. - Hoạt động tín dụng: hiện nay vẫn là một trong những hoạt động cơ bản, truyền thống và đóng vai trò quan trọng nhất trong các hoạt động tạo ra thu nhập của ngân hàng thương mại (hoạt động này thường chiếm 60%-80% tài sản của ngân hàng). Mặc dù, hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, tuy nhiên nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro (rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro chính trị và rủi ro đạo đức) khi những rủi ro này xảy ra sẽ gây ảnh hưởng lớn đến ngân hàng vì phần lớn vốn của ngân hàng là được huy động từ nền kinh tế. - Hoạt động đầu tư: để đa dạng hóa việc sử dụng nguồn vốn, giảm rủi ro trong hoạt động, tăng thu nhập và hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết, ngoài hoạt động tín dụng
  • 14. 9 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 các ngân hàng thương mại còn thực hiện các hoạt đầu tư như: hoạt động đầu tư gián tiếp (các hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán thông qua việc mua bán các chứng khoán do chính phủ, công ty phát hành), hoặc các hoạt động đầu tư trực tiếp (góp vốn vào các doanh nghiệp, các công ty tài chính...). 1.1.2.2. Chức năng cung cấp dịch vụ Cùng với sự phát triển kinh tế, các hoạt động cung cấp dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa các hoạt động của ngân hàng, đồng thời cũng mang lại cho ngân hàng những khoản thu nhập không nhỏ. Các hoạt động dịch vụ này bao gồm các hoạt động như dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, uỷ thác, đại lý, kinh doanh chứng khoán... Ngoài ra, trước sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin, hiện nay các ngân hàng còn phát triển và cung cấp các dịch vụ mới như các dịch vụ thẻ, Internet Banking, Phonebanking... cũng như phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng quốc tế. 1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động 1.2.1. Khái niệm Hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có quan hệ với tất cả các yếu tố bên trong sản xuất kinh doanh như nguồn lực lao động, nguồn lực tài chính, quản trị công ty... Đối với doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh hiệu quả là thước đo về chất lượng sử dụng các nguồn lực và trình độ quản lý doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh được xem là hiệu quả khi doanh nghiệp tạo được vốn để phát triển thêm, tạo dựng niềm tin ở người lao động cũng như cá nhân, tổ chức bên ngoài, đóng góp cho ngân sách và xã hội... Có nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh như: Thứ nhất, “Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu kinh doanh xác định. Chỉ các doanh nghiệp kinh doanh mới nhằm vào mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và vì thế mới cần đánh giá hiệu quả kinh doanh” (Giáo trình Quản trị kinh doanh (Tập I), NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2017). Hay “Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn ở mọi lĩnh vực
  • 15. 10 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính cân nhắc, tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng điều kiện cụ thể” (Đỗ Hoàng Toàn, 1994). Quan điểm thứ hai cho rằng: " Hiệu quả kinh doanh mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó", (Phạm Công Đoàn &Nguyễn Cảnh Lịch, 2004). Hay: "Hiệu quả kinh tế thương mại trước hết biểu hiệu mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra" (Đặng Đình Đào & Hoàng Đức Thân, 2012). Quan điểm này chỉ ra phương trình của kinh doanh, lợi ích kinh tế hay lợi nhuận tương quan phù hợp với chi phí bỏ ra. Quan điểm thứ ba cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là biểu hiện của việc kết hợp theo một tương quan xác định cả về lượng và chất của các yếu tố cấu thành quá trình kinh doanh: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động” (Nguyễn Văn Công, 2009). Quan điểm này xác định được mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh với sự kết hợp về lượng và chất của các yếu tố cấu thành quá trình kinh doanh. Quan điểm thứ tư cho rằng: " Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân, tài, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định" (Nguyễn Thành Độ & Nguyễn Ngọc Huyền, 2012). Theo quan điểm này, để đánh giá hiệu quả kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đều phải gắn xem xét việc thực hiện mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp với xem xét trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Từ quan điểm này, có thể nhận thấy các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể lượng hóa được. Tóm lại có thể thấy rằng hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài chính, vật lực) vào hoạt động kinh doanh để có kết quả cao nhất nhưng chi phí thấp nhất. Từ khái niệm khái quát này, có thể hình thành công thức biễu diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế như sau: H = K/C Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào đó; K là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó;
  • 16. 11 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 C là chi phí toàn bộ để đạt được kết quả đó. Và như thế cũng có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. 1.2.2. Phân biệt các loại hiệu quả Thứ nhất là hiệu quả kinh tế, xã hội, kinh tế - xã hội và kinh doanh - Hiệu quả kinh tế: phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt các mục tiêu kinh tế (tốc độ tăng trưởng kinh tế, tổng sản phẩm quốc nội, thu nhập quốc dân,…). - Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định (giải quyết công ăn, việc làm, nâng cao phúc lợi xã hội... - Hiệu quả kinh tế - xã hội: phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định (tốc độ tăng trưởng kinh tế, tổng sản phẩm quốc nội, thu nhập quốc dân, giải quyết việc làm...) - Hiệu quả kinh doanh: phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu kinh doanh xác định. Thứ hai, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh doanh - Hiệu quả đầu tư: phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đầu tư xác định. - Hiệu quả kinh doanh: phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu kinh doanh xác định. Thứ ba, hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả từng lĩnh vực - Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: phản ánh trình độ lợi dụng mọi nguồn lực để đạt mục tiêu của toàn doanh nghiệp hoặc từng bộ phận của nó. - Hiệu quả lĩnh vực hoạt động: phản ánh trình độ lợi dụng một nguồn lực cụ thể theo mục tiêu đã xác định Thứ tư, hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
  • 17. 12 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 - Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn: hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm... - Hiệu quả kinh doanh dài hạn: hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá trong khoảng thời gian dài 1.2.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất, thu được nhiều lợi ích nhất. Giai đoạn phát triển kinh tế theo chiều rộng kết thúc và nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế..., nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế. Nói một cách khái quát là nhờ vào sự nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Tuy nhiên sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong các cơ chế kinh tế khác nhau là không giống nhau. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, việc lựa chọn kinh tế thường không đặt ra cho cấp doanh nghiệp. Mọi quyết định kinh tế: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? đều được giải quyết từ một trung tâm duy nhất (cấp giao chỉ tiêu kế hoạch). Doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo sự chỉ đạo từ trung tâm đó và vì thế mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là hoàn thành kế hoạch nhà nước giao. Do những hạn chế nhất định của cơ chế kế hoạch hóa tập trung mà không phải chỉ là vấn đề các doanh nghiệp ít quan tâm tới hiệu quả hoạt động kinh tế của mình mà trong nhiều trường hợp các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch bằng mọi giá. Hoạt động kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt, nâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động sản xuất là điều kiện tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
  • 18. 13 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 1.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại Việc đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất thiết thực đối với các ngân hàng thương mại. Đánh giá hiệu quả kinh doanh cần dựa trên các quan điểm cơ bản sau: 1.2.4.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn với chất lượng hoạt động kinh doanh và tính bền vững của hiệu quả kinh doanh. Tính bền vững của hiệu quả kinh doanh biểu hiện ở hiệu quả lâu dài và được quyết định bởi chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận là một trong những thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Phạm Công Đoàn & Nguyễn Cảnh Lịch, 2004). Tuy nhiên, lợi nhuận cao cũng không phải luôn đồng nghĩa doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt. Khi xem xét đến lợi nhuận, phần nhiều ý kiến thường chú ý đến mặt lượng, tức là xem doanh nghiệp lãi/lỗ bao nhiêu, tăng trưởng so với năm trước thế nào…Trong khi đó yếu tố rất quan trọng là tính bền vững của lợi nhuận (lợi nhuận có tăng trưởng ổn định qua các năm không, tỷ trọng đóng góp của hoạt động kinh doanh chính trong lợi nhuận của doanh nghiệp) lại thường bị xem nhẹ. Các thu nhập bất thường có thể mang lại lợi nhuận trong ngắn hạn nhưng không có gì đảm bảo mức lợi nhuận như vậy sẽ được duy trì lâu dài, thậm chí năm trước đang lãi lớn nhưng năm sau có thể thua lỗ…Bên cạnh những yếu tố thuận lợi từ hoạt động kinh doanh thì một số doanh nghiệp có được lợi nhuận cao trong ngắn hạn là do các khoản đầu tư tài chính, bất động sản…ngoài hướng kinh doanh chính mang lại. Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là tất cả (Đặng Đình Đào & Hoàng Đức Thân, 2012) do đó, khi đánh giá doanh nghiệp không thể chỉ nhìn vào lợi nhuận mà phải phân tích nguồn gốc của các khoản lợi nhuận đó. Lợi nhuận chỉ tăng trưởng bền vững khi nó dựa trên chất lượng hoạt động kinh doanh và sự tăng trưởng từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh hiện tại thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng. Những doanh nghiệp có lợi nhuận cao, tập trung vào hoạt động kinh doanh cốt lõi, sẽ là những doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh ổn định có sức chống đỡ tốt với suy thoái và có cơ sở cho phát triển bền vững.
  • 19. 14 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 1.2.4.2. Kết quả kinh doanh và mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào là cơ sở tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả SXKD của doanh nghiệp, là khoản chênh lệch giữa doanh thu mà doanh nghiệp thu được với các khoản chi phí bỏ ra để có được các khoản doanh thu đó. Chính vì vậy, có thể xem lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là thước đo cơ bản phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở xác định hiệu quả của quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường tuy mỗi giai đoạn có những mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể khác nhau (Phạm Công Đoàn & Nguyễn Cảnh Lịch, 2004), song các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể mà doanh nghiệp đề ra trong từng thời kỳ đều phục vụ cho mục đích cuối cùng là tạo ra lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững. Trong quá trình hoạt động SXKD, doanh nghiệp chuyển đổi các yếu tố đầu vào thành các sản phẩm và dịch vụ. Do đó, để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải gắn chỉ tiêu lợi nhuận với mức độ sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra lợi nhuận. Yếu tố đầu vào của doanh nghiệp bao gồm vốn, lao động, máy móc thiết bị, nhà xưởng. Tùy đặc điểm SXKD mà mỗi quá trình sản xuất kinh doanh cần những yếu tố đầu vào riêng. Hiệu quả của doanh nghiệp chỉ được đánh giá là cao khi doanh nghiệp đạt được lợi nhuận ở mức cao với chi phí về các yếu tố đầu vào thấp. Để giảm thiểu tối đa chi phí SXKD nhằm tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào. Điều này giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nguồn lực, tăng năng lực sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, dẫn tới đạt mức lợi nhuận cao (Nguyễn Văn Công, 2009). 1.2.4.3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần đặt hiệu quả kinh doanh và lợi ích của doanh nghiệp trong quan hệ với hiệu quả kinh doanh và lợi ích của các đối tác trong chuỗi cung ứng. Một sản phẩm hoặc một dịch vụ đến tay khách hàng phải trải qua nhiều công đoạn từ đảm bảo nguyên vật liệu đầu vào, sản xuất sản phẩm đến phân phối sản phẩm, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng… với những doanh nghiệp khác nhau tham gia thực hiện. Các doanh nghiệp tham gia một cách trực tiếp hay gián tiếp vào việc sản xuất và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sự liên kết giữa các doanh nghiệp nhằm sản xuất
  • 20. 15 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 và đưa sản phẩm hay dịch vụ tới tay người tiêu dùng tạo ra chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp các nguồn lực đầu vào mà còn nhà phân phối, nhà kinh doanh dịch vụ vận chuyển và kho bãi, người bán lẻ và bản thân người tiêu dùng. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều không thể đứng ngoài chuỗi cung ứng, không doanh nghiệp nào có thể tự mình làm tất cả các công đoạn từ sản xuất đến khi đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Để đảm bảo tiết kiệm chi phí, các doanh nghiệp phải liên kết lại, mỗi doanh nghiệp chuyên môn hóa theo công đoạn sản xuất, dịch vụ để đưa sản phẩm cuối cùng đến người tiêu dùng. Các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng thuộc một ngành hàng nào đó có mối quan hệ "cộng sinh" với nhau. Do đó, khi phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp phải đặt doanh nghiệp đó trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác trong chuỗi cung ứng. Một mặt, phải quan tâm đến các lợi ích kinh tế mang lại cho doanh nghiệp, mặt khác phải quan tâm đến lợi ích của doanh nghiệp khác trong chuỗi cung ứng. Chỉ khi nào gắn kết được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với hiệu quả kinh doanh của toàn xã hội thì hoạt động của doanh nghiệp mới thực sự được coi là hiệu quả (Nguyễn Văn Công, 2009). 1.2.5. Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của NHTM 1.2.5.1. Nhóm nhân tố bên trong a) Lực lượng lao động Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với cầu của người tiêu dùng, đồng thời nghiên cứu sử dụng vật liệu mới thay thế các vật liệu truyền thống đang ngày càng đắt đỏ do khan hiếm. Lao động của con người còn có thể sáng tạo ra cách thức làm ăn mới rút ngắn chu kỳ kinh doanh, giảm thiểu sử dụng nguồn lực…, lực lượng lao động tác động trực tiếp năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên tác động trực tiếp và quyết định hiệu quả kinh doanh. b) Công nghệ kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
  • 21. 16 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Công nghệ quyết định năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Công nghệ kỹ thuật phát triển nhanh chóng, chu kỳ công nghệ ngày càng ngắn hơn và tính chất ngày càng hiện đại hơn. Doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp đầu tư đúng đắn, chuyển giao công nghệ phù hợp với trình độ tiên tiến của thế giới, bồi dưỡng và đào tạo lực lượng lao động làm chủ được công nghệ kỹ thuật hiện đại để tiến tới chỗ ứng dụng kỹ thuật ngày càng tiên tiến, sáng tạo công nghệ kỹ thuật mới…, làm cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh. c) Nhân tố quản trị doanh nghiệp Quản trị tác động đến việc xác định hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Các lợi thế về chất lượng và sự khác biệt hóa sản phẩm, giá cả và tốc độ cung ứng đảm bảo cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu vào nhãn quan và khả năng quản trị của các nhà quản trị doanh nghiệp. d) Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin Thông tin được coi là hàng hóa, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay là nền kinh tế thông tin hóa. Để đạt được thành công khi kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp rất cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hóa, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh tranh… Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, cần biết các thông tin về các thay đổi trong các chính sách kinh tế của Nhà nước và các nước khác có liên quan… Tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ vừa đáp ứng nhu cầu thông tin kinh doanh lại vừa đảm bảo giảm thiểu chi phí kinh doanh cho quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và sử dụng thông tin. e) Nhân tố tính toán kinh tế Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt được và hao phí các nguồn lực để đạt kết quả đó. Nếu xét trên phương diện giá trị và sử dụng phạm trù lợi nhuận với ý nghĩa là kết quả và phạm trù chi phí là cái bị hao phí sẽ có: Theo công
  • 22. 17 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 thức này, cái gì là lợi nhuận thì không là chi phí và ngược lại. Điều này có nghĩa là kết quả và hiệu quả phụ thuộc rất lớn vào thế nào là lợi nhuận hoặc chi phí và trong điều kiện nào là lợi nhuận hoặc chi phí. Kinh tế học đã khẳng định tốt nhất là sử dụng phạm trù lợi nhuận kinh tế vì lợi nhuận kinh tế mới là lợi nhuận “thực”, kết quả được đánh giá bằng lợi nhuận kinh tế mới là kết quả “thực”. Song muốn xác định được lợi nhuận kinh tế thì phải xác định được chi phí kinh tế. Phạm trù chi phí kinh tế phản ánh chi phí “thực”, chi phí sử dụng tài nguyên. Đáng tiếc là đến nay, khoa học chưa tính toán được chi phí kinh tế và lợi nhuận kinh tế mà chỉ sử dụng phạm trù chi phí tính toán và dô đó chỉ xác định được lợi nhuận tính toán. 1.2.5.2. Nhóm nhân tố bên ngoài a) Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý gắn với các hoạt động ban hành và thực thi luật pháp từ các bộ luật đến các văn bản dưới luật. Mọi quy định pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì môi trường pháp lý tạo ra “sân chơi” để các doanh nghiệp cùng tham gia kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng. Môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hướng không chỉ chú ý đến kết quả và hiệu quả riêng mà còn phải chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội.Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh nhau một các lành mạnh. Tính nghiêm minh của luật pháp thể hiện trong môi trường kinh doanh thực tế ở mức độ nào cũng tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật, kinh doanh trên thị trường quốc tế doanh nghiệp phải nắm chắc luật pháp của nước sở tại và tiến hành các hoạt động của mình trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nước đó. b) Môi trường kinh tế
  • 23. 18 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Môi trường kinh tế có vai trò rất quan trọng, quyết định đến việc hình thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế gồm có: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ làm cho thu nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng hóa và dịch vụ tăng lên. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng tạo nên sự thành công trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định kéo theo hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, khả năng tích tụ và tập trung sản xuất cao. - Tỷ giá hối đoái: Đây là nhân tố tác động nhanh chóng và sâu sắc với từng quốc gia và từng doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở cửa khi đồng nội tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước sẽ giảm trên thị trường nội địa. Các doanh nghiệp trong nước mất dần cơ hội mở rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi đồng nội tệ giảm giá dẫn đến xuất khẩu tăng cơ hội sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước tăng, khả năng cạnh tranh cao hơn ở thị trường trong nước và quốc tế bởi khi đó giá bán hàng hóa trong nước giảm hơn so với đối thủ cạnh tranh nước ngoài. - Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cao, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là khi so với doanh nghiệp có tiềm lực vốn sở hữu mạnh. - Lạm phát: Lạm phát cao các doanh nghiệp sẽ không đầu tư vào sản xuất kinh doanh đặc biệt là đầu tư tái sản xuất mở rộng và đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp sợ không đảm bảo về mặt hiện vật các tài sản, không có khả năng thu hồi vốn sản xuất hơn nữa, rủi ro kinh doanh khi xẩy ra lạm phát rất lớn. - Các chính sách kinh tế của nhà nước: Các chính sách phát triển kinh tế của nhà nước có tác dụng cản trở hoặc ủng hộ lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có khi một chính sách kinh tế của nhà nước tạo cơ hội đối với doanh nghiệp này nhưng làm mất cơ hội cho doanh nghiệp khác c) Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
  • 24. 19 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước… cũng như sự phát triển của giáo dục và đào tạo… đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện, nước đầy đủ, dân cư đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh… và do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. 1.2.6. Hệ thống chỉ tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh của NHTM 1.2.6.1. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh Các hệ số tài chính là công cụ được sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá, phân tích và phản ánh hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở cấp ngành và cấp quản lý của chính phủ. Mỗi hệ số cho biết mối quan hệ giữa hai biến số tài chính qua đó cho phép phân tích và so sánh giữa các chi nhánh, giữa các ngân hàng và phân tích xu hướng biến động của các biến số này theo thời gian. Có nhiều loại hệ số tài chính được sử dụng để đánh giá các khía cạnh hoạt động khác nhau của một ngân hàng, các hệ số tài chính này bao gồm các tỷ số phản ánh khả năng sinh lợi, các tỷ số phản ánh hiệu quả hoạt động và các tỷ số phản ánh rủi ro tài chính của một ngân hàng. a) Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời – phản ánh tính hiệu quả của một đồng vốn kinh doanh – theo thông lệ quốc tế thường được phản ánh thông qua các chỉ tiêu sau: thu lãi biên ròng (NIM), thu ngoài lãi biên ròng (NOM), thu nhập hoạt động biên (TNHĐB), hệ số thu nhập trên cổ phiếu (EPS), thu nhập ròng trên tổng tài sản (ROA) và thu nhập ròng trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE). NIM = (Tổng thu nhập – tổng chi phí) / Tổng tài sản có sinh lời NOM = (Tổng thu nhập ngoài lãi – tổng chi phí ngoài lãi) / Tổng tài sản có TNHĐB = (Tổng thu hoạt động – tổng chi phí hoạt động) / Tổng tài sản có EPS = Lợi nhuận sau thuế / Tổng số cổ phiếu thường hiện hành ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản có ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
  • 25. 20 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Tỷ lệ thu lãi biên ròng (NIM), thu ngoài lãi biên ròng (NOM), thu nhập hoạt động biên (TNHĐB) phản ánh năng lực của hội đồng quản trị và nhân viên ngân hàng trong việc duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (chủ yếu từ các khoản cho vay, đầu tư và phí dịch vụ) so với mức tăng của chi phí (chủ yếu là chi trả lãi tiền gửi, những khoản vay trên thị trường tiền tệ, tiền lương nhân viên và phúc lợi). Tỷ lệ thu nhập lãi biên ròng đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp. Trái lại tỷ lệ thu ngoài lãi biên ròng đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi, chủ yếu là nguồn thu phí từ các dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu (gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị và chi phí tổn thất tín dụng). Còn thu nhập trên cổ phiếu (EPS) đo lường trực tiếp thu nhập của các cổ đông tính trên mỗi cổ phiếu hiện hành đang lưu hành. ROA là một chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tính hiệu quả quản lý. Nó chỉ ra rằng khả năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. ROA được sử dụng rộng rãi trong phân tích hiệu quả hoạt động và đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng, nếu mức ROA thấp có thể là kết quả của một chính sách đầu tư hay cho vay không năng động hoặc có thể chi phí hoạt động của ngân hàng quá mức. Ngược lại, mức ROA cao thường phản ánh kết quả của hoạt động hữu hiệu, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế. ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng (tức là chấp nhận rủi ro để hy vọng có được thu nhập ở mức hợp lý). Chỉ tiêu này cũng được sử khá phổ biến trong phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, trong đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng còn xem xét mỗi quan hệ giữa chỉ tiêu ROA và ROE vì trên thực tế hai chỉ tiêu này phản ảnh sự đánh đổi cơ bản giữa rủi ro và thu nhập. Chính điều này cho thấy một ngân hàng có thể có ROA thấp nhưng vẫn có thể đạt được ROE khá cao do họ sử dụng đòn bẩy tài chính lớn.
  • 26. 21 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 b) Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập, chi phí Với chiến lược tối đa hóa lợi nhuận, các ngân hàng thương mại thường nâng cao hiệu quả hoạt động của mình bằng cách giảm chi phí hoạt động, tăng năng suất lao động trên cơ sở tự động hóa và nâng cao trình độ nhân viên. Bởi vậy, các thước đo phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng và năng suất lao động của nhân viên gồm các chỉ tiêu sau: - Tổng chi phí hoạt động/tổng thu từ hoạt động: là một thước đo phản ánh mỗi quan giữa đầu vào (tử số) và đầu ra (mẫu số) hay nói cách khác nó phản ánh khả năng bù đắp chi phí trong hoạt động của ngân hàng. - Năng suất lao động (Thu nhập hoạt động/Số nhân viên làm việc đầy đủ thời gian): phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của ngân hàng. - Tổng thu hoạt động/tổng tài sản: phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản. Nếu hệ số này lớn phản ánh ngân hàng đã phân bổ tài sản (danh mục đầu tư) một cách hợp lý nhằm nâng cao lợi nhuận của ngân hàng. c) Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính Ngoài việc quan tâm đến việc nâng cao giá trị cổ phiếu và đẩy mạnh khả năng sinh lời, thông thường trong hoạt động của mình các ngân hàng thương mại cũng thực hiện việc kiểm soát chặt chẽ những rủi ro mà họ phải đối mặt. Trong một nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, khiến các nhà quản trị ngân hàng tập trung nhiều hơn vào công việc kiểm soát và đo lường rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, đó là: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro phá sản và rủi ro thu nhập. - Tỷ lệ nợ xấu (nợ xấu/tổng cho vay và cho thuê): chỉ tiêu phản ánh chất lượng của tín dụng, chỉ số này càng nhỏ thể hiện chất lượng tín dụng càng cao. - Tỷ lệ cho vay (cho vay ròng/tổng tài sản): phản ánh phần tài sản có được phân bổ vào những loại tài sản có tính thanh khoản kém. Như vậy tỷ lệ này cho thấy, việc tăng cường sử dụng nguồn vốn vay rất có thể gây ra rủi ro thanh khoản nếu như nhu cầu rút tiền của công chúng tăng và chất lượng của các khoản cho vay giảm. - Tỷ lệ giữa tài sản nhạy cảm với lãi suất và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất: khi quy mô tài sản nhạy cảm với lãi suất vượt quá nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất trong
  • 27. 22 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 một thời kỳ nhất định, một ngân hàng có thể sẽ rơi vào tình trạng bất lợi và thua lỗ có thể xảy ra nếu lãi suất giảm. Ngược lại, khi quy mô vốn nhạy cảm với lãi suất vượt quá tài sản nhạy cảm với lãi suất, thua lỗ chắc chắn xảy ra nếu lãi suất tăng. - Tỷ lệ đòn bẩy tài chính (tổng tài sản/tổng vốn chủ sở hữu): chỉ tiêu này phản ánh bao nhiêu đồng giá trị tài sản được tạo ra trên cơ sở 1 đồng vốn chủ sở hữu và ngân hàng phải dựa vào nguồn vay nợ là bao nhiêu. Trên thực tế cho thấy tỷ lệ này trung bình khoảng trên 15 lần, nhưng vì vốn chủ có chức năng bù đắp thua lỗ nên tỷ lệ này càng lớn thì rủi ro phá sản của ngân hàng càng cao. Ngoài các nhóm chỉ tiêu trên, trong phân tích hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng còn sử dụng nhiều hệ số tài chính khác như: tổng dự nợ/vốn huy động (phản ánh hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động) hay chỉ tiêu vốn huy động/vốn tự có (phản ánh khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế)... Như vậy, để tối đa hóa lợi nhuận và đen lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình các ngân hàng thương mại cần chú ý và kiểm soát hợp lý các chỉ tiêu như: quy mô ngân hàng (ROA và ROE); kiểm soát chi phí (chi phí hoạt động/ tổng thu hoạt động); cơ cấu tiền gửi; đòn bảy tài chính; mở rộng các dịch vụ thu phí; tăng trưởng về tài sản, tiền gửi và các khoản cho vay. Tuy nhiên không nên coi tiêu chí tăng trưởng về tài sản, tiền gửi và các khoản cho vay như là một chỉ tiêu tốt cho lợi nhuận vì sự tăng trưởng quá mức có thể dẫn tới tình trạng mất khả năng kiểm soát, làm chi phí hoạt động nhanh hơn tổng nguồn thu. Tóm lại, trong phân tích hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại hiện nay, thì các tỷ số tài chính vẫn được sử dụng khá phổ biến vì chúng khá đơn giản và tương đối dễ hiểu trong phân tích, tuy nhiên chính mức độ đơn giản của nó có thể trở thành vấn đề khá phức tạp nếu các nhà quản lý cố gắng đưa ra một bức tranh tổng thể khi kết hợp nhiều mặt, nhiều khía cạnh hoạt động khác nhau của ngân hàng. Vì mỗi tỷ số chỉ cho biết hay đánh giá mỗi quan hệ tỷ lệ giữa hai biến số cụ thể, không có một tỷ số nào cho chúng ta các kết luận tổng quát về tình trạng của một ngân hàng, do đó, trong việc đánh giá tổng quan thực trạng của một ngân hàng cần phải xem xét một loạt các chỉ số. Việc xem xét đồng thời hoặc việc tổng hợp các kết quả phân tích từ các tỷ số khác
  • 28. 23 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 nhau có thể đưa đến nguy cơ nhầm lẫn trong việc đánh giá hoạt động của các ngân hàng vì các chỉ số này chỉ là những chỉ số phân tích đơn. 1.3. Các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước 1.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài Nhiều tác giả sử dụng ROA để đo lường lợi nhuận trong các nghiên cứu của mình như Pasiouras & Kosmidou (2007); Athanasoglou & cộng sự (2008) and Olweny & Shipho (2011). Theo Elouali Jaouad & Oubdi Lahsen (2018), tác giả thực hiện nghiên cứu trên 6 ngân hàng ở Morocco trong giai đoạn 2010-2016 và kết quả hiệu quả hoạt động của ngân hàng dựa trên lợi nhuận gồm ROA, ROE (biến phụ thuộc) và các tổ hợp biến động lập bao gồm: Yếu tố quyết định của ngân hàng gồm:quy mô, an toàn vốn, tính thanh khoản, tính hiệu quả của hoạt động quản lý; cấu trúc thị trường; quản trị ngân hàng bao gồm: ban quản trị, các cuộc họp ban quản trị, quyền kiêm nhiệm, các giám đốc độc lập; các yếu tố quyết định mang tính vĩ mô gồm: GDP/tốc độ tăng trưởng vốn, lạm phát. Kết quả từ phân tích dữ liệu bảng cho thấy chi phí/thu nhập có ảnh hưởng cao và ngược chiều với hoạt động của ngân hàng, đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra một mối liên hệ tác động cùng chiều giữa tổng tài sản và lợi nhuận của ngân hàng được đo lường bởi ROA. Các yếu tố an toàn vốn và tính thanh khoản; cấu trúc thị trường; quản trị ngân hàng và các yếu tố vĩ mô không có tác động đáng kể đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tadesse Wubie Abate1 & Enyew Alemaw Mesfin (2019) nghiên cứu 9 trên 18 ngân hàng đang hoạt động trong giai đoạn 2007 - 2016 tại Ethiopia. Tác giả các cho thấy nhiều nghiên cứu trước sử dụng NIM, ROA, ROE để đo lường lợi nhuận và cũng rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng ROA là tỷ lệ chính để đánh giá lợi nhuận của ngân hàng bởi vì ROA không bị bóp méo bởi hệ số vốn chủ sở hữu cao trong khi đó ROE lại coi nhẹ các rủi ro về đòn bẩy tài chính, hay nói cách khác ROE không đề cập đến các khoản nợ. Nghiên cứu cũng sử dụng công thức tính ROA = lợi nhuận thuần/tổng tài sản. Nhóm tác giả sử dụng mô hình hồi quy hiệu ứng cố định (FE) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (RE) dựa trên thử nghiệm Hausman. Nghiên cứu chỉ ra rằng cả hai yếu tố bên trong và bên ngoài đều là nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Đòn bẩy, an toàn vốn và tính thanh khoản có ảnh hưởng trực tiếp và lớn đến lợi nhuận ngân hàng trong khi tính hiệu quả của hoạt động quản lý, GDP, làm phát, tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ
  • 29. 24 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 lạm phát hàng năm và chênh lệch lãi suất ảnh hưởng ngược chiều đến lợi nhuận của ngân hàng. Nhân tố còn lại là quy mô cũng có tác động đến lợi nhuận của ngân hàng. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến 10 ngân hàng lớn thuộc nhà nước và tư nhân ở Indonesia” trong giai đoạn 2004-2013 do Rina Adi Kristianti và Yovin (2016) thực hiện nghiên cứu. Tác giả lựa chọn biến phụ thuộc là ROA, các biến độc lập là: tỉ lệ an toàn vốn, tính hoạt động hiệu quả, lãi cận biên, nợ xấu, tỷ lệ dư nợ tín dụng/vốn huy động. Kết quả hồi qui cho thấy các nhân tố đều ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng trong đó hiệu quả hoạt động, lãi cận biên và nợ xấu ảnh hưởng đáng kể đến ngân hàng thuộc nhà nước còn tỷ lệ an toàn vốn và tỷ lệ cho vay trên tiền gửi lại có tác động đến ngân hàng tư nhân. Ong Tze San and Teh Boon Heng (2013) tiến hành lựa chọn nghiên cứu 9 ngân hàng thương mại nội địa và 11 ngân hàng nước ngoài ở Malaysia trong giai đoạn 2003 – 2009. Nhóm tác giả lựa chọn biến phụ thuộc lợi nhuận được đo lường bằng ROA, ROE, NIM (net interest margin), các biến độc lập bao gồm các biến bên trong ngân hàng và các biến vĩ mô: tỷ lệ tổng nguồn vốn trên tổng tài sản (EA), tỷ lệ dự phòng tổn thất cho vay và tỷ lệ cho vay gộp (LLR), tỷ lệ chi phí và thu nhập (COSR), tỷ lệ tài sản lưu động trên tiền gửi và tài trợ ngắn hạn (LIQ), quy mô ngân hàng, GDP, CPI (tỷ số giá tiêu dùng). Kết quả cho thấy EA là yếu tố quyết định lớn trong mô hình ROA và có ảnh hưởng cùng chiều lên lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Malaysia. Đây cũng là một lần khẳng định điều này khi có nhiều nghiên cứu trước của Demirguc-Kunt & Huinzingua (1999), Pasiouras & Kosmidou (2007), Athanasoglou et al. (2008) cũng đã chỉ ra kết quả tương tự của EA trong mô hình ROA. Một nhân tố quyết định ảnh hưởng ngược chiều đến lợi nhuận ngân hàng trong mô hình ROA đó là LLR. Ảnh hưởng của LLR lên lợi nhuận ngân hàng không rõ ràng như trong mô hình NIM. COSR có tác động ngược chiều và có tác động đáng kể lớn trong mô hình ROA: nghiên cứu cho rằng COSR là giá trị cần thiết để đo lường ROA về lợi nhuận của ngân hàng, bên cạnh đó mô hình NIM cũng nhận thấy COSR cũng là yếu tố quyết định đến lợi nhuận của ngân hàng, chi phí càng thấp lợi nhuận càng cao. Trong mô hình ROA và NIM thì LIQ đều cho thấy nhân tố quyết định khi đo lường lợi nhuận của ngân hàng với tác động cùng chiều, tương đồng với một số nghiên cứu trước của Bourke (1989) nghiên cứu về tính thanh khoản đối với lợi nhuận của ngân hàng ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Australia. Trong mô hình ROE thì quy mô ngân hàng có tác động cùng chiều, có nghĩa là ngân hàng càng lớn sẽ có lợi
  • 30. 25 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 nhuận càng cao. Yếu tố cuối cùng là GDP và lạm phát lại không ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng ở Malaysia trong các mô hình ROA, ROE và NIM. Kết quả này cũng từng xảy ra khi Naceur (2003) cho rằng tăng trưởng GDP và lạm phát không có ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng ở Tunisian trong giai đoạn 1900-2000. Tuy nhiên một số nghiên cứu trước như Kosmidou et al (2006) lại chứng minh hai yếu tố này có tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng ở Anh. Như vậy kết quả cho thấy mô hình ROA là mô hình đáng tin cậy nhất trong 3 mô hình so với ROE và NIM để đo lường đánh giá tác động các yếu tô bên trong và yếu tố vĩ mô đến hoạt động của ngân hàng (lợi nhuận). Mumtaz Hussain Shah và Sajjad Khan (2017) nghiên cứu dựa trên mô hình của Shah & Afridi (2015) và Sekaran & Bougie (2016), trong đó ROA đại diện cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng, còn các yếu tố vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản; Nợ/ Tổng tài sản; Tiền gửi / Tổng tài sản; Quy mô; Quản lý tài sản = lợi nhuận hoạt động/ Tổng tài sản là các nhân tố kiểm tra tác động đến ROA. Tác giả cho rằng mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên mối quan hệ giữa các yếu tố khác với tài sản của ngân hàng. Kết quả cho thấy các nhân tố độc lập trên đều có ý nghĩa thống kê và có tác động đến lợi nhuận của ngân hàng. 1.3.2. Các nghiên cứu trong nước Võ Minh Long (2019) lựa chọn ROE là nhân tố đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng, các biến độc lập bao gồm: quy mô ngân hàng; tỷ lệ chi phí/doanh thu; tiền gửi/tiền cho vay; tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản; tỷ lệ nợ quá hạn. Kết quả hồi quy cho thấy quy mô có tác động tiêu cực đến hoạt động của ngân hàng với ý nghĩa thống kê 90%; tỷ lệ chi phí/doanh thu có tác động ngược chiều với ý nghĩa thống kê 1%; tỷ lệ tiền gửi/tiền cho vay tác động cùng chiều với độ tin cậy 99%; tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản có tác động ngược chiều với hiệu quả hoạt động và có mức ý nghĩa thống kê 1%. Các ngân hàng thường có tâm lý “ỷ lại”: Khi vốn chủ sở hữu cao, họ có thể buông lỏng chất lượng tín dụng, thiếu các điều kiện cho vay chặt chẽ đối với khách hàng… sẽ phát sinh tiềm ẩn các khoản nợ xấu phát. Tuy nhiên chưa có đủ bằng chứng cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn có mối liên quan đến ROE. Hoàng Phạm Đình Vũ (2014) nghiên cứu về 28 ngân hàng thương mại ở Việt Nam trong giai đoạn 2006-2013 với lập luận về mô hình giả thuyết nghiên cứu dựa trên mô hình của Wooldridge (2010) với biến phụ thuộc ROA với lập luận ROA là chỉ số cơ bản để đánh giá hoạt động của ngân hàng vì ROA không
  • 31. 26 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 chịu ảnh hưởng bởi tác động tài chính cao trong khi đó ROE lại ít được sử dụng hơn do tiền ẩn rủi ro do tỷ lệ tổng tài sản trên vốn cổ phần cao. Biến độc lập: qui mô; cơ cấu vốn; dự phòng rủi ro tín dụng/tổng dư nợ; tính thanh khoản (tỷ lệ dư nợ tín dụng/vốn huy động); tình trạng sở hữu; làm phát; GDP. Kết quả cho thấy cơ cấu vốn và tính thanh khoản tỷ lệ thuận với lợi nhuận ngân hàng trong khi đó tính sở hữu thuộc nhà nước và GDP tỷ lệ nghịch với lợi nhuận của ngân hàng. Bên cạnh đó, kết quả hồi quy mô hình cho thấy không có cơ sở kết luận mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động (lợi nhuận) với rủi ro tín dụng, quy mô ngân hàng và lạm phát. Hanh, H. T. (2021) sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến dựa trên phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) để ước tính các yếu tố nội tại ảnh hưởng đến lợi nhuận của 9 ngân hàng niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2008-2016. Một mẫu với 81 quan sát được sử dụng trong nghiên cứu và ROA được sử dụng để đo lường khả năng sinh lời của các ngân hàng trong mô hình nghiên cứu. Kết quả chỉ ra rằng quy mô vốn và khoản vay có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến lợi nhuận của ngân hàng, quy mô tài sản, tiền gửi, rủi ro thanh khoản và nợ xấu có tác động tiêu cực và đáng kể đến lợi nhuận của ngân hàng. Những phát hiện này cho thấy rằng các ngân hàng có thể cải thiện khả năng sinh lời của mình thông qua việc tăng quy mô vốn và cho vay, quy mô tài sản còn lại, tiền gửi, rủi ro thanh khoản và nợ xấu một cách hợp lý. DUONG, T. T. N & cộng sự (2020) đã nghiên cứu khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2018. Nhóm tác giả đã xây dựng mô hình hồi quy kinh tế lượng với biến phụ thuộc là kết quả sinh lời của các ngân hàng thương mại niêm yết được đo lường thông qua ROA. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm thống kê mô tả, hồi quy và phân tích hồi quy OLS. Kết quả cho thấy, hiệu quả hoạt động, quy mô các khoản cho vay, tỷ lệ cho vay bán lẻ, tỷ lệ sở hữu nhà nước, tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng GDP là những yếu tố có tác động tích cực đến lợi nhuận. Mặt khác, các biến số như quy mô vốn, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, ngân hàng quy mô và đa dạng hóa doanh thu là không đáng kể về mặt thống kê; do đó, các biến này không đầy đủ về mặt thống kê để chỉ ra ảnh hưởng của các biến độc lập đó đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Phát hiện của nghiên cứu này cho thấy chất lượng tài sản cần được xem xét trong bối cảnh rủi ro nợ xấu đến từ việc cho vay nặng lãi vào lĩnh vực bất động sản. Việc đáp ứng các yêu cầu về tuân thủ vốn của Basel II là tương
  • 32. 27 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 đối khó đối với các ngân hàng thương mại niêm yết nhỏ so với các ngân hàng thương mại niêm yết lớn hơn ở Việt Nam. Tính mới của đề tài Nghiên cứu về nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng không phải là mảng đề tài mới và được thực hiện rất nhiều trên thế giới và trong nước trên các khía cạnh tài chính, phi tài chính hoặc kết hợp cả hai. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu này luôn mang tính cấp thiết ở các thời điểm khác nhau, đối tượng nghiên cứu khác nhau. Trong bối cảnh thông tư số 22/2019 do ngân hàng nhà nước ban hành có hiệu lực ngày 1/1/2020 quy định về giới hạn cũng như tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng thương mại ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại. Các chỉ số trong thông tư bao gồm: tỷ lệ an toàn vốn, giới hạn cấp tín dụng, tỷ lệ đối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung dài hạn, tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ mua đầu tư trái phiếu, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi, giới hạn góp vốn mua cổ phần. Các nghiên cứu trước đây chủ yếu kết hợp một hoặc hai tỷ lệ an toàn vốn với các yếu tố khác bên trong ngân hàng như quy mô, nợ xấu,... và các yêu tố vĩ mô. Còn trong nghiên cứu của nhóm, chúng tôi sử dụng tối đa các tỷ số trong thông tư để xem xét thử liệu thông tư 22 khi áp dụng có ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng thương mại hay không. Tuy nhiên do các tỷ số này có mối tương quan với nhau nên khi đưa tất cả các tỷ số an toàn vào mô hình thì xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến, vì vậy sau khi loại trừ chúng tôi lựa chọn được tối đa 4 tỷ số và đây cũng là số ít nghiên cứu chứa nhiều tỷ số an toàn nhất trong mô hình. Kết quả nghiên cứu góp phần vào cơ sở lý thuyết cũng như cơ sở thực tiễn về sự tác động của các yếu tố tài chính, đặc biệt là các quy định theo thông tư 22 tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng như thế nào trong giai đoạn 2017-2020.
  • 33. 28 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam 2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội chung Năm 2019, tình hình quốc tế diễn biến phức tạp và có nhiều yếu tố không thuận lợi. Kinh tế thế giới tăng trưởng chậm nhất kể từ sau khủng hoảng tài chính 2008-2009; chu kỳ suy giảm tại các nước phát triển diễn ra mạnh mẽ; thương mại toàn cầu sụt giảm; căng thẳng thương mại giữa các nền kinh tế lớn gia tăng; thị trường tài chính tiền tệ và hàng hóa toàn cầu biến động phức tạp; tâm lý lo ngại bao trùm trên các thị trường quốc tế. Đây cũng là nguyên nhân chủ yếu khiến nhiều ngân hàng trung ương thay đổi quan điểm điều hành, chuyển sang nới lỏng chính sách tiền tệ (Fed, ECB, PBoC...) thông qua việc hạ lãi suất điều hành nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Đồng USD tăng giá nhẹ trên thị trường thế giới. Trong nước, khó khăn, hạn chế nội tại của nền kinh tế chưa được khắc phục triệt để, trong khi thiên tai, biến đổi khí hậu, dịch bệnh (nhất là dịch tả lợn châu Phi) ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và đời sống của người dân. Đây là những tác động bất lợi gây khó khăn và thách thức vô cùng lớn đối với công tác điều hành chính sách tiền tệ của NHNN trong việc thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo quyết liệt, sát sao và kiên định của Chính phủ và sự phối hợp chặt chẽ từ các bộ, ngành, NHNN đã bám sát mục tiêu của Quốc hội, Chính phủ và diễn biến kinh tế vĩ mô, thị trường tiền tệ để điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận trọng, phối hợp chặt chẽ, hài hòa với chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác, nhất quán mục tiêu xuyên suốt là kiểm soát lạm phát, duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế; đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng. Các giải pháp điều hành cinh sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng của NHNN cụ thể như sau: Thứ nhất, việc kiểm soát tốt tiền tệ đã duy trì lạm phát cơ bản bình quân cả năm ở mức 2,01%, tạo dư địa để nền kinh tế có thể hấp thụ các cú sốc bất lợi từ bên ngoài và dư địa để Chính phủ điều chỉnh giá các mặt hàng Nhà nước quản lý. Tiếp tục phối hợp đồng bộ, hài hòa, nhịp nhàng với chính sách kinh tế vĩ mô khác,... đặc biệt trong điều kiện ảnh hưởng phức tạp của dịch bệnh đã giúp kiểm soát lạm phát bình quân cả năm thấp nhất trong 3 năm qua ở mức 2,79% so với mức mục tiêu khoảng 4%. Kết quả này khẳng định niềm tin
  • 34. 29 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 của thị trường vào khả năng kiểm soát lạm phát của Chính phủ và NHNN. Thứ hai, việc điều hành chính sách tiền tệ đã góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế đạt 7,02%, thuộc nhóm các nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực. NHNN đã triển khai nhiều giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung ứng vốn tín dụng đủ, kịp thời nhu cầu hợp pháp về vốn cho nền kinh tế, góp phần hạn chế tín dụng đen. Tín dụng tiếp tục được kiểm soát chặt chẽ và được khuyến khích vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, tạo động lực cho phát triển, góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế. Tín dụng ngoại tệ tiếp tục được kiểm soát theo đúng lộ trình hạn chế đô la hóa theo chủ trương của Chính phủ; tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro được kiểm soát; tiếp tục chú trọng đẩy mạnh và tăng cường hiệu quả triển khai các chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp. Thứ ba, việc điều hành đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ đã góp phần nâng cao hiệu quả điều tiết tiền tệ, đảm bảo thanh khoản hệ thống thông suốt và ổn định thị trường tiền tệ; giảm mặt bằng lãi suất thị trường liên ngân hàng, từ đó góp phần giảm mặt bằng lãi suất cho vay đối với nền kinh tế. Thứ tư, mặt bằng lãi suất thị trường giảm đã tạo dư địa cho nền kinh tế và hệ thống ngân hàng chống đỡ với các biến động phức tạp từ kinh tế - tài chính toàn cầu. Trong bối cảnh nhiều ngân hàng trung ương trên thế giới giảm lãi suất để ứng phó với bất ổn khó lường từ kinh tế, tài chính, tiền tệ toàn cầu; trong nước kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, thị trường tiền tệ, ngoại hối diễn biến thuận lợi, do đó từ tháng 9/2019, NHNN giảm 0,25 điểm phần trăm các mức lãi suất điều hành. Thứ năm, mặc dù chịu áp lực lớn từ biến động thị trường quốc tế, đặc biệt là căng thẳng thương mại giữa các nước lớn, nhưng thị trường ngoại tệ trong nước được điều hành ổn định, tỷ giá diễn biến linh hoạt phù hợp với điều kiện thị trường và mục tiêu chính sách tiền tệ. Thanh khoản thị trường được đảm bảo, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của nền kinh tế được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, NHNN mua được lượng lớn ngoại tệ, tăng doanh thu ngân hàng nhà nước lên mức kỷ lục, nâng cao tiềm lực tài chính quốc gia và tạo dư địa chống đỡ với các cú sốc từ bên ngoài. Thứ sáu, công tác cơ cấu lại các TCTD tiếp tục được đẩy mạnh, các giải pháp xử lý nợ xấu được triển khai đồng bộ với các biện pháp kiểm soát phòng ngừa nợ xấu mới phát sinh. Qua đó, sự ổn định, an toàn của hệ thống TCTD tiếp tục được củng cố, vốn điều lệ tăng dần qua các năm; quy mô hệ thống TCTD tiếp tục tăng; năng lực quản trị điều hành, hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ, quản lý
  • 35. 30 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 rủi ro, tính minh bạch của TCTD từng bước được nâng cao, dần tiệm cận với thông lệ quốc tế; nợ xấu được kiểm soát và xử lý hiệu quả. Song song với quá trình đó, NHNN tiếp tục triển khai có hiệu quả các hoạt động khác nhằm đạt mục tiêu chính sách tiền tệ và quản lý nhà nước về lĩnh vực ngân hàng như: đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt và tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động thanh toán; thực hiện các giải pháp quản lý thị trường vàng; tăng cường cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh; đẩy mạnh công tác truyền thông; phát huy vai trò quản lý của NHNN chi nhánh trên địa bàn các tỉnh, thành phố; đổi mới và hoàn thiện công tác thống kê, tổ chức, đào tạo, nghiên cứu khoa học, thi đua khen thưởng; tích cực triển khai công tác giám sát tài chính... Bên cạnh đó, NHNN tiếp tục thực hiện tốt vai trò đại diện tại các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế và phát triển, mở rộng các mối quan hệ song phương, đa phương với ngân hàng trung ương các nước, các tổ chức tài chính nhằm tranh thủ sự ủng hộ, hỗ trợ đối với Việt Nam trên trường quốc tế. Việc điều hành chủ động, đồng bộ các giải pháp, chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng năm 2019 tiếp tục đạt được thành công trong bối cảnh kinh tế thế giới biến động phức tạp, qua đó góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu và chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, là năm thứ hai liên tiếp đạt và vượt toàn bộ 12/12 chỉ tiêu Quốc hội giao. Tăng trưởng kinh tế vượt mục tiêu đề ra, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn của nền kinh tế được củng cố; xuất siêu và dự trữ ngoại hối cao kỷ lục; niềm tin của nhà đầu tư và nhân dân vào môi trường kinh doanh được củng cố. Kinh tế vĩ mô ổn định với triển vọng tăng trưởng cao là cơ sở để các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế (Standard & Poor và Fitch Ratings) nâng mức xếp hạng tín nhiệm cũng như triển vọng xếp hạng của Việt Nam. Năm 2020, khó khăn, thách thức đặt ra cho ngành Ngân hàng còn rất lớn. Song với những kết quả tích cực đạt được trong các năm qua và sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, sự phối hợp chặt chẽ của các bộ, ngành, địa phương, NHNN tiếp tục cố gắng nỗ lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân tin cậy giao phó, tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 và tạo đà cho Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025. (ShowProperty (sbv.gov.vn)).
  • 36. 31 Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 2.1.2. Hoạt động ngân hàng thương mại Ngay từ đầu năm 2020, thế giới trong đó có Việt Nam đã chứng kiến những biến động lớn chưa từng có trong nhiều thập kỷ do tác động của đại dịch Covid-19. Nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề do sản xuất, kinh doanh bị đình trệ, nhiều hoạt động văn hóa - xã hội cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Các doanh nghiệp đối mặt với vấn đề suy giảm các hoạt động và giảm dòng tiền, nhất là trong các lĩnh vực, như: du lịch, giải trí, ô tô, bán lẻ... Hàng triệu lao động thiếu, mất việc làm, giảm sâu thu nhập... Những vấn đề về thanh khoản của hộ gia đình và doanh nghiệp, cùng với sự bất ổn ngày càng tăng cao đã tác động tiêu cực đến hoạt động của thị trường tài chính và điều này cũng làm tăng nguy cơ nợ quá hạn đối với các khoản vay vốn ngân hàng. Vì vậy, hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng tiêu cực, đồng thời cũng gánh trọng trách nặng nề hơn trong thực thi chính sách tiền tệ. Trước khó khăn chung của nền kinh tế, năm 2020, NHNN đã 3 lần hạ lãi suất điều hành và ban hành Thông tư số 01/2020/TT- NHNN, ngày 13/3/2020 quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ cho khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid -19 làm cơ sở pháp lý cho các tổ chức tín dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19. Theo đó, các NHTM đã 3 lần đồng thuận hạ lãi suất cho vay từ 1,5%-2%/năm để hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19. Nhờ đó, lãi suất cho vay giảm bình quân khoảng 1%/năm so với cuối năm 2019; lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với một số ngành, lĩnh vực ưu tiên ở mức 4,5%/năm. Tính đến cuối tháng 12/2020, các tổ chức tín dụng đã cơ cấu thời hạn trả nợ cho khoảng 270 nghìn khách hàng với dư nợ gần 355 nghìn tỷ đồng; miễn, giảm, hạ lãi suất cho khoảng 590 nghìn khách hàng với dư nợ trên 1 triệu tỷ đồng; cho vay mới lãi suất ưu đãi với doanh số lũy kế từ ngày 23/01/2020 đến cuối tháng 12/2020 đạt gần 2,3 triệu tỷ đồng cho hơn 390 nghìn khách hàng. Ước tính tổng số tiền phí dịch vụ thanh toán mà các ngân hàng miễn, giảm cho khách hàng đến hết năm 2020 sau 02 đợt giảm phí là khoảng 1.004 tỷ đồng. Năm 2020, NHNN tiếp tục chỉ đạo hệ thống ngân hàng thực hiện Đề án tái cơ cấu gắn với xử lý nợ xấu… Qua tái cơ cấu, năng lực tài chính của các ngân hàng được củng cố, chất lượng quản trị điều hành từng bước