SlideShare a Scribd company logo
1 of 44
Download to read offline
1
CÁC MÔ HÌNH KINH DOANH ĐIỆN TỬ
Model 1. Dell.com (Vua bán lẻ máy tính trực tuyến)
I. Cơ hội và hiểm họa
Dell Computer Corp được Michael Dell thành lập năm 1985 là công ty đầu tiên cung cấp PC qua mail. Dell tự thiết
kế các máy tính cá nhân và cho phép khách hàng tự cấu hình và lựa chọn hệ thống tùy ý thông qua mô hình Build-
to-Order. Mô hình này đã và đang tạo nên thành công của Dell Computer. Đến năm 1993, Dell trở thành một trong
năm nhà sản xuất máy tính hàng đầu trên thế giới, đe dọa trực tiếp đến các nhà sản xuất máy tính cá nhân khác như
Compaq, bằng một cuộc chiến tranh giá cả. Vào thời điểm này, chiến tranh giá cả đẩy Dell từ thua lỗ này đến thua
lỗ khác, năm 1994, Dell chịu khoản lỗ khoảng 100 triệu USD. Công ty này thực sự gặp phải khó khăn vào thời
điểm này
II. Giải pháp
Internet được thương mại hóa vào năm 1990 và web trở nên phổ biến từ năm 1993 đem lại cho Dell cơ hội để mở
rộng hoạt động kinh doanh của mình. Dell triển khai hệ thống đặt hàng trực tuyến (online-order-taking) và mở các
chi nhánh tại Châu Âu và Châu Á. Dell bắt đầu chào bán các sản phẩm của mình qua website Dell.com. Chính hoạt
động này tạo thế mạnh cho Dell trong cuộc cạnh tranh với Compaq, đến năm 2000 Dell trở thành công ty cung cấp
PC hàng đầu thế giới. Vào thời điểm đó doanh thu của Dell qua mạng đạt 50 triệu USD /ngày (khoảng 18 tỷ
USD/năm). Hiện nay, doanh số kinh doanh qua mạng của Dell.com vào khoảng 50 tỷ USD/năm đối với các sản
phẩm liên quan đến máy tính từ swich đến máy in.
Marketing trực tiếp là hoạt động thương mại điện tử chính của Dell, các nhóm khách hàng chính của Dell gồm có:
- Cá nhân sử dụng cho gia đình và văn phòng
- Các doanh nghiệp nhỏ, dưới 200 nhân viên
- Các doanh nghiệp vừa và lớn, trên 200 nhân viên
- Các tổ chức chính phủ, giáo dục, y tế
Cả hai nhóm khách hàng B2B và B2C đều thực hiện các giao dịch qua mạng tại dell.com thông qua hệ thống
catalogue điện tử và xử lý đơn hàng tự động.
Dell cũng triển khai hệ thống đấu giá điện tử tại dellauction.com để thu hút thêm khách hàng và củng cố thương
hiệu.
Mô hình thương mại điện tử B2B của Dell.
Phần lớn doanh thu của Dell từ B2B, trong khi B2C được thực hiện qua quy trình tương đối chuẩn hóa (catalogue,
giỏ mua hàng, thanh toán bằng thẻ tín dụng...) các giao dịch B2B được hỗ trợ nhiều dịch vụ hơn. Dell cung cấp cho
hơn 100.000 khách hàng doanh nghiệp dịch vụ hỗ trợ khách hàng đặc biệt (Premier Dell service).
British Airways (BA) sử dụng Dell như đối tác chiến lược. Dell cung cấp khoảng 25.000 máy tính xách tay và để
bàn cho nhân viên của BA. Dell cung cấp hai hệ thông mua sắm trực tuyến cho BA, qua đócho phép BA theo dõi,
mua và kiểm tra các đơn hàng qua website đã được Dell customize phù hợp với BA. Tại website, BA có thể lựa
chọn và cấu hình máy tính khác nhau sao cho phù hợp với từng bộ phận kinh doanh của mình. Nhân viên của BA
thông qua hệ thống Intranet được kết nối với hệ thống của Dell cũng được phép lựa chọn và đặt mua máy tính phù
hợp với nhu cầu sử dụng của mình.
Dell cũng sử dụng mô hình này khi mua thiết bị, linh kiện từ các nhà cung cấp của mình, đây là mô hình e-
collaboration.
E-Collaboration
Dell sử dụng hệ thống rất nhiều nhà cung cấp do đó nhu cầu liên lạc và phối hợp giữa các đối tác rất lớn. Ví dụ, để
phân phối sản phẩm, Dell sử dụng dịch vụ của FedEx và UPS. Dell cũng sử dụng của các công ty logistics để nhận,
lưu kho và vận chuyển linh kiện, thiết bị từ các nhà cung cấp khác nhau. Dell sử dụng lợi thế của công nghệ thông
tin và web để chia xẻ thông tin giữa các đối tác nhằm giảm thiểu hàng hóa lưu kho
Các nỗ lực integration (B2Bi) của Dell bắt đầu từ năm 2000, khi đó Dell sử dụng PowerEdge servers dựa trên kiến
2
trúc của Intel và hệ thống giải pháp phần mềm webMethods B2B integration để kết nối các hệ thống quản trị
nguồn lực doanh nghiệp (ERP-enterprise resource planning) của khách hàng, hệ thống mua hàng trực tuyến của
Dell với các đối tác sản xuất và thương mại . Dell đã xây dựng được hệ thống thông tin với 15.000 nhà cung cấp
dịch vụ trên khắp thế giới.
Dịch vụ khách hàng điện tử (e-Customer Service)
Dell sử dụng rất nhiều công cụ và phương tiện điện tử nhằm cung cấp dịch vụ khách hàng tốt nhất. Để triển khai
tốt nhất hoạt động quản trị quan hệ khách hàng (CRM-customer relationship management), Dell cung cấp dịch vụ
hỗ trợ trực tuyến qua mạng 24.7 cũng như dịch vụ quay số trực tiếp cho các chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật. Các dịch
vụ hỗ trợ đa dạng từ xử lý sự cố, hướng dẫn sử dụng, nâng cấp, downloads, tin tức, công nghệ mới... FAQs, thông
tin tình trạng thực hiện đơn hàng, “my account”, diễn đàn để trao đổi thông tin, công nghệ và kinh nghiệm, bản tin
và các hoạt động tương tác giữa khách hàng và khách hàng khác. Sử dụng các phần mềm xử lý dữ liệu (data
mining tools), Dell có thể phân tích và tìm hiểu được nhiều vấn đề liên quan đến nhu cầu và hành vi của khách
hàng từ đó có kế hoạch và giải pháp phục vụ tốt hơn.
Thương mại điện tử trong nội bộ doanh nghiệp (Intrabusiness EC)
Để nâng cao khả năng sản xuất theo đơn hàng (build-to-order), nâng cao độ chính xác của dự đoán nhu cầu và hiệu
quả trong dự trữ để sản xuất, giảm thời gian từ khi đặt hàng đến khi giao hàng (order-to-delivery), nâng cao dịch
vụ khách hàng Dell hợp tác với Accenture để xây dựng hệ thống quản trị chuỗi cung cấp (SCM- supply chain
management). Hiện nay hệ thống này được sử dụng tại tất cả các nhà máy của Dell trên khắp thế giới cho phép
Dell có thể thích nghi với môi trường kinh doanh và công nghệ biến đổi nhanh đồng thời duy trì được hiệu quả
hoạt động cao nhất.
Dell cũng đã tự động hóa việc lập kế hoạch sản xuất, dự đoán nhu cầu, quản trị kho qua sử dụng công nghệ thông
tin và mô hinh e-supply chain.
Kết quả
Dell đã trở thành một trong 5 công ty được đánh giá cao nhất (most admired) của tạp chí Fortune từ năm 1999.
Dell đã xây dựng hơn 100 website cho từng thị trường quốc gia khác nhau và duy trì lợi nhuận ở mức khoảng 3 tỷ
USD / năm. 10.000 USD đầu tư vào cổ phiếu của Dell năm 1987 đến nay đều đã có giá hàng triệu USD. Dell cũng
là nhà tài trợ chính cho hoạt động nghiên cứu về thương mại điện tử tại Đại học Texas nằm tại Austin nơi Dell đặt
trụ sở chính. Dell cũng tích cực tham gia hàng loạt các chương trình từ thiện và các chương trình hỗ trợ đào tạo tin
học, giảm khoảng cách số cho các vùng nông thôn.
Một số bài học
Dell đã xây dựng một mô hình thương mại điện tử điển hình.
Bắt đầu bằng mô hình marketing trực tiếp đối với máy tính cá nhân, sau đó bắt đầu kinh doanh qua mạng.
Tiếp đến Dell áp dụng mô hình build-to-order (BTO) với quy mô lớn, cho phép khách hàng lựa chọn sản phẩm
theo nhu cầu.
Dell thu được lợi nhuận nhờ giảm trung gian và giảm lượng hàng lưu kho. Để đáp ứng nhu cầu lớn, Dell áp dụng
mô hinh thứ 3 là mua sắm trực tuyến nhằm nâng cao hiệu quả mua nguyên liệu, thiết bị đầu vào (SCM), phối hợp
với các đối tác và nâng cao hiệu quả hoạt động bên trong doanh nghiệp (B2Bi).
Tiếp đến Dell áp dụng mô hình e-CRM để duy trì quan hệ tốt với khách hàng. Mô hình kinh doanh của Dell đã trở
thành điển hình và được nhiều nhà sản xuất khác áp dụng, đặc biệt là các nhà sản xuất ô tô.
Model 2. Amazon.com – Vua bán lẻ trên mạng
I. Cơ hội
Jeff Bazos, người nhìn thấy cơ hội bán hàng qua Internet và đã lựa chọn được sản phẩm phù hợp nhất để bán qua
mạng: sách. Qua các năm, sản phẩm được liên tục mở rộng từ sách đến các sản phẩm khác, nâng cao dịch vụ khách
hàng, bổ sung các dịch và các đối tác chiến lược. Amazon.com phát triển từ cửa hàng sách lớn nhất thế giới thành
cửa hàng lớn nhất thế giới. Amazon.com đã nhận thấy tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện đơn hàng và kho
3
vận. Đầu tư hàng triệu USD vào xây dựng hệthông kho hàng được thiết kế phù hợp với việc giao hàng trong bưu
kiện nhỏ đến hàng trăm nghìn khách hàng. Thử thách lớn nhất của amazon.com vẫn là làm thế nào để tiếp tục
thành công trong khi hàng lọat công ty khác đã thất bại, làm sao thu được và duy trì lợi nhuận sau khi đã đầu tư
một khoản vốn rất lớn vào mô hình kinh doanh này.
II. Công nghệ của Amazon.com
Bên cạnh cửa hàng trực tuyến, amazon.com đã mở rộng hoạt động ra rất nhiều hướng khác nhau như: cửa hàng
chuyên dụng, ví dụ như cửa hàng kỹ thuật, đồ chơi. Amazon.com cũng mở rộng dịch vụ biên tập trong nhiều lĩnh
vực khác nhau thông qua mạng lưới các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực. Amazon.com cũng mở rộng danh mục
sản phẩm thêm hàng triệu đầu sách đã qua sử dụng và không còn xuất bản nữa. Amazon.com cũng mở rộng sang
các sản phẩm ngoài sách bản, như liên kết với Sony Corp. năm 2002 để bán các sản phẩm của Sony online. Những
đặc điểm nổi bật của cửa hàng trực tuyến của amazon.com là dễ tìm kiếm, dễ xem và đặt hàng; nhiều thông tin về
sản phẩm, nhiều bài bình luận, đánh giá, nhiều giới thiệu, gợi ý hợp lý và chuyên nghiệp; danh mục sản phẩm
rộng, phong phú, giá thấp hơn các cửa hàng truyền thống; hệ thống thanh toán an toàn và thực hiện đơn hàng
chuyên nghiệp.
Amazon.com liên tục bổ sung các tính năng khiến quá trình mua sắm trên mạng hấp dẫn hơn đối với khách hàng.
Mục “Gift Ideas” đưa ra các ý tưởng về quà tặng mới mẻ, hấp dẫn theo từng thời điểm trong năm. Mục
“Community” cung cấp thông tin về sản phẩm và những ý kiến chi xẻ của khách hàng với nhau. Mục “E-card” cho
phép khách hàng chọn lựa và gửi những bưu thiếp điện tử miễn phí cho bạn bè, người thân của mình. Amazon.com
đã và đang liên tục bổ sung thêm những dịch vụ rất hấp dẫn như trên cho khách hàng của mình.
Amazon.com cũng mở rộng sang dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp như sàn giao dịch và đấu giá điện tử. Amazon
Auctions cho phép các cá nhân và doanh nghiệp nhỏ tham gia đấu giá trực tuyến trên khắp thế giới. Dịch vụ
zShops cho các doanh nghiệp thuê gian hàng trên Amazon.com với mức phí hợp lý hàng tháng, cho phép các
doanh nghiệp nhỏ hiện diện trên mạng và có thể sử dụng hệ thống thực hiện đơn hàng hàng đầu của Amazon.com.
Khách hàng có thể mua sắm trên amazon.com từ PCs, cell phones, PDAs, Pocket PCs và dịch vụ điện thoại 121
của AT&T.
Hệ thống CRM của Amazon.com hoạt động hiệu quả thông qua các hoat động one-to-one marketing. Từ năm
2002, khi khách hàng vào trang web của amazon từ lần thứ 2 trở đi, một file cookie được sử dụng để xác định
khách hàng và hiển thị dòng chào hỏi “Welcome back, Tommy”, và đưa ra những gợi ý mua sắm dựa trên các hoạt
động mua sắm trước đó của khách hàng. Amazon cũng phân tích quá trình mua sắm của các khách hàng thường
xuyên và gửi những email gợi ý về các sản phẩm mới cho khách hàng. Thống kê ý kiến, đánh giá của khách hàng
đối với các sản phẩm cho phép khách hàng đưa ra các lựa chọn chính xác và nâng cao lòng tin của khách hàng
trong quá trình mua sắm tại Amazon.con hơn hẳn so với mua sắm truyền thống. Tất cả những nỗ lực này của
Amazon.com nhằm tạo cho khách hàng sự thoải mái và yên tâm hơn khi mua hàng đồng thời khuyến khích khách
hàng quay lại mua sắm tiếp. Bên cạnh công cụ tìm kiếm được xây dựng tinh tế và hiệu quả, amazon.com còn có hệ
thống kho hàng khổng lồ giúp đem lại năng lực cạnh tranh hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh.
Từ năm 1997, Amazon.com triển khai hoạt động liên kết với các công ty khác, đến năm 2002 Amazon.com đã có
hơn 500.000 đối tác hợp tác giới thiệu khách hàng cho Amazon.com với mức hoa hồng 3-5% trên các giao dịch
được thực hiện. Từ năm 2000, Amazon.com cũng triển khai hoạt động hợp tác với nhiều đối tác khác như
Carsdirect.com, Health and Beauty với Drugstore.com, Toys”R”Us, Amazon.com cũng ký hợp đồng với tập đoàn
Borders Group Inc., cho phép khách hàng mua hàng trên amazon.com đến lấy hàng tại các cửa hàng của Borders.
Ngược lại, Amazon.com cũng trở thành cửa hàng trên web của các tập đoàn bàn lẻ toàn cầu như Target và Circuit
City. Amazon cũng có trang công cụ search của riêng mình tại địa chỉ a9.com
Theo nghiên cứu của Retail Forward, Amazon.com được xếp hạng số 1 về bán lẻ trên mạng. Doanh thu năm 2003
đạt 5.3 tỷ USD, năm 2005 đạt gần 7 tỷ USD, chiến khoảng 25 % doanh số bán lẻ qua mạng. Theo đánh giá tình
hình hoạt động của Amazon.com hiện đang có xu hướng tốt với chi phí đang giảm dần và lợi nhuận đang tăng dần.
Hiện nay, Amazon.com đang có danh mục sản phẩm với 17 triệu đầu sách, nhạc và DVD/video và khoảng 20 triệu
khách hàng, Amazon.com cũng có danh mục 1 triệu sách tiếng Nhật.
Năm 20012, Amazon tuyên bố lần đầu tiên có lãi là quý 1 năm 2001. Năm 2003, tổng lãi thuần đạt 35 triệu USD.
Đây có lẽ là thành công ban đầu và cũng là thử thách lớn nhất hiện nay của Amazon.com cũng như các công ty bán
lẻ qua mạng khác.
4
III. Bài học kinh nghiệm
Danh mục sản phẩm, dịch vụ khách hàng, chiến lược liên kết, hợp tác với các đối tác, đa dạng hóa sản phẩm và
dịch vụ.
“Nếu mạng internet của cả thế giới là một cánh rừng thì anh ta là chúa sơn lâm”. Với nhận xét này, tạp chí Time đã
bình chọn Jeffrey Preston Bezos, người sáng lập ra công ty dịch vụ điện tử đầu tiên trên thế giới, Amazon.com, là
nhân vật xuất sắc nhất trong năm 1999...
Mỗi khi nền kinh tế thế giới có những thay đổi lớn thì dường như có một số người bằng trực quan đặc biệt đã cảm
nhận được sự thay đổi đó trước rất nhiều so với những người khác.
Chẳng thế mà ông Cornelius Vanderbilt, nguyên là Chủ một Công ty vận tải đường biển, đã bỏ tầu để lập ra Công
ty đường sắt vì ông biết trước rằng thời kỳ xe lửa sẽ tới. Khi máy tính còn lạ lẫm đối với phần lớn mọi người thì
cậu bé Jeffrey Preston Bezos đã chơi đùa với những máy tính của công ty IBM do cha lập ra và cảm nhận rằng một
ngày nào đó hệ thống máy tính sẽ mở rộng khắp thế giới.
Cũng với linh cảm như vậy, lần đầu tiên bước vào căn phòng máy tính kết nối mạng internet, anh ta đinh ninh rằng
một ngày nào đó sẽ cùng với nó phát triển thành một doanh nghiệp dịch vụ tương lai.
Cách đây 8 năm, Amazon.com ra đời trên trang Web, lúc Jeffrey Preston Bezos tròn 30 tuổi. Tên của Công ty là
hình ảnh lý tưởng biểu tượng cho sự phát triển tương lai sán lạn. Tiếng Anh nghĩa là sự mạnh mẽ, lôi cuốn, còn
trong tiếng Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đó là con sông hùng vĩ nhất Nam Mỹ.
Lúc đầu, Công ty chỉ chào bán sách và băng đĩa nhạc. Chỉ một tháng sau, thị trường của Công ty đã mở rộng ra 50
bang của Mỹ và sang 45 nước khác. Lúc mới thành lập, Bezos thường đùa rằng nếu nhà đầu tư nào không tin vào ý
tưởng của anh, chỉ bố thí cho anh 5 xu thì cũng đủ thành công. Đến nay, Bezos đã có trong tay doanh số 10,5 tỷ
USD. Anh có khả năng vượt cả chỉ số kinh doanh của người tỷ phú láng giềng Bill Gates. Các sản phẩm cũng được
mở rộng, từ sách, băng đĩa nhạc, máy tính, ôtô đến các bộ phận nội tạng của con người.
Bezos không phải là người duy nhất kinh doanh trên trang Web. Ông Pierre Omidyar, người sáng lập ra eBay, một
công ty dịch vụ đấu thầu qua mạng, cũng nhận ra lĩnh vực này là một mỏ vàng lớn. Nhưng Bezos đã sáng tạo ra cả
một thế giới kinh doanh trên mạng. Amazon.com là một địa chỉ hết sức lôi cuốn mà ngay ngày đầu thành lập đã trở
thành địa điểm tham khảo cho bất cứ ai muốn bán sản phẩm của mình.
Có người cho rằng Bezos chỉ tiến thêm một bước trong kinh doanh, thay vì những cửa hàng độc lập, anh đã hệ
thống hoá dịch vụ kinh doanh tập trung qua mạng. Một bước đi như vậy kể ra rất lớn vì những cửa hàng đại lý
truyền thống K. Mart đã phải tốn hàng triệu USD để xây dựng hệ thống cửa hàng nhằm thu hút khách. Còn Bezos
đã tăng khách hàng mà hầu như chẳng tốn kém gì.
Quy luật muôn đời của kinh doanh là dựa trên tác động của truyền thông, người chiến thắng là người nắm được
thông tin tốt nhất. Trước đây, thông tin chỉ nằm trong tay thương nhân, nhưng giờ đây những người mua hàng
không dễ gì bị lừa. Chỉ cần nhấn vài lệnh trên bàn phím, người mua hàng không chỉ có giá hàng của Amazon.com
mà còn có giá tham khảo của loại hàng đó thuộc hàng chục công ty khác.
Qua mạng internet, người mua và người bán xích gần nhau đáng kể. Người mua được xem hàng thoải mái, hỏi kỹ
về các chi tiết cần thiết và nếu đồng ý thì hàng sẽ được gửi tới tận nhà. Như vậy, người mua tiết kiệm được quĩ thời
gian và chi phí đi lại: kinh doanh qua mạng internet đã đem đến nhiều tiện lợi hơn hẳn so với cách kinh doanh cũ.
Hơn nữa, Bezos biết chào bán thông qua đối thoại linh hoạt với khách hàng.
Cửa hàng đã trở thành một địa chỉ sống động, chứa đựng biết bao nguồn tài năng sáng tạo. Ai có thể hình dung
rằng mua qua mạng điện tử lại sinh động như thế? Chẳng thế mà tạp chí Time không ngần ngại bình luận rằng nếu
đây là dấu hiệu của một thế giới điện tử đang đi tới một nơi mà người mua được trao đổi ý kiến và xích gần
khoảng cách, thì Bezos đã làm một việc lớn hơn là xây dựng một cửa hàng trên mạng internet.
Anh đã góp phần đặt nền móng cho tương lai của thế giới mới khởi đầu từ một Chân trời mới.
Model 3. Ebay – Site đấu giá lớn nhất thế giới
Đến nay, eBay là một trong các mô hình kinh doanh điện tử thành công và có lợi mức lợi nhuận hàng đầu hiện nay.
Ý tưởng kinh doanh đến với Pam Omidyar, một nhà sưu tầm các đồ cổ, đã được bạn trai của Pam là Pierre
Omidyar phát triển thành một mô hình đấu giá trực tuyến rất thành công.
5
I.Giải pháp
Năm 1995, Omidyar thành lập một công ty đấu giá với tên gọi AuctionWeb, sau được đổi tên thành eBay với số
sản phẩm được đưa lên đấu giá trung bình 500,000/ ngày. Đến nay có khoảng 20 triệu người sử dụng eBay. Hoạt
động kinh doanh đầu tiên của eBay là cung cấp một sàn giao dịch điện tử để tiến hành các giao dịch đấu giá C2C.
Trong mô hình này, máy tính đảm nhiệm vai trò của người tổ chức đấu giá. Trên eBay, người ta có thể đấu giá hầu
như mọi thứ. eBay thu một khoản phí khi đăng tin đấu giá và trị giá các giao dịch đấu giá. Phí đăng thông tin đấu
giá cũng được chia theo các mức độ khác nhau, phí cao nhất giành cho các sản phẩm đấu giá được đăng tải trên
trang chủ.
Quy trình đấu thầu được bắt đầu khi người bán điền vào form thông tin và đăng tải trên eBay. Người bán cũng phải
đặt ra mức giá tối thiểu và thời gian hiệu lực của chào bán. Nếu đấu giá thành công, người mua và người bán có
thể thương lượng hình thức thanh toán, giao hàng, bảo hành và các điều khoản khác. eBay đóng vai trò trung gian,
qua đó, người mua và bán có thể tiến hành giao dịch.
eBay không tham gia các hoạt động như lưu kho hàng, giao nhận như Amazon.com và các nhà bán lẻ khác. eBay
chủ yếu phục vụ các khách hàng cá nhân, tuy nhiên cũng có những dịch vụ mở rộng ra cho các khách hàng là
doanh nghiệp.
Năm 2001, eBay bắt đầu tham gia đấu giá các tác phẩm nghệ thuật với www.icollector.com và www.sothebys.com
Do không thu được lợi nhuận, năm 2003, eBay và sothebys tách riêng thành hai mảng hoạt động, theo đó eBay
quảng bá hoat động đấu giá truyền thống của Sothebys trên Live Auction và đồng thời đẩy mạnh hoạt động đấu giá
các đồ cổ và mỹ nghệ.
Bên cạnh đó eBay mở rộng hoạt động ra quốc tế, đến nay có khoảng 31 nước tham gia, trong đó điển hình có Mỹ,
Canada, France, Sweeden, Brazil, Anh, Australia, Singapore và Japan. eBay cũng có những sites riêng tại một số
nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc và Nhật Bản tại đó các hoạt động hiện nay chiếm 46% doanh số của
eBay. Người mua từ hơn 150 nước tham gia các hoạt động của eBay. eBay cũng cho phép các doanh nghiệp tham
gia đấu giá các sản phẩm cho cả mô hình B2B và B2C.
eBay đã xây dựng được 60 trung tâm đấu giá tại Mỹ, cho phép người mua có thể tìm những sản phẩm tại các vùng
lân cận, thậm chí gặp trực tiếp để tiến hành giao dịch. Bên cạnh đó, eBay cũng có những site đấu giá chuyên ngành
như ô tô tại eBay Motors. Giao dịch có thể được thực hiện tại mọi nơi, mọi lúc. Giao dịch thương mại điện tử
không dây cũng được triển khai.
Năm 2002, eBay Seller Payment Protection được triển khai để đảm bảo thanh toán được thực hiện an toàn hơn.
Người bán được bảo vệ tốt hơn và tránh được các thanh toán bằng thẻ và séc giả. Khi đã thành công và có hàng
chục triệu khách hàng, eBay bắt đầu mở rộng hoạt động sang lĩnh vực bán lẻ. Đây có thể là phản ứng trước việc
Amazon.com mở dịch vụ đấu giá, những cũng có thể là bước phát triển hợp lý của việc đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh. Đến cuối năm 2003, eBay cũng đã xây dựng xong một số site chuyên về một số ngành hàng nhất định.
Bên cạnh eBay Motors, half.com và PayPal dần dần được eBay mua lại.
Một mô hình thành công nữa là eBay Stores, tại đó eBay cho các cá nhân và tổ chức thuê lại diện tích trên đó để
kinh doanh. Các khách hàng có thể sử dụng diện tích này để mua bán hoặc đấu giá. Năm 2002, eBay giới thiệu
dịch vụ Business Marketplace, tại địa chỉ ebay.com/businessmarketplace. Site này tập trung tất cả các đầu mối mua
bán của doanh nghiệp trên đó để có doanh nghiệp có thể tìm được mọi thứ mình cần tại một địa điểm.
II.Kết quả
eBay thực sự có tác động lớn đối với hoạt động kinh doanh điện tử. Các mô hình của eBay không chỉ nhằm thu lợi
nhuận mà còn xây dựng được một cộng đồng lớn để duy trì các hoạt động . Với tổng số thành viên năm 2004 đạt
125 triệu người, theo báo cáo tài chính của công ty, doanh số bán hàng qua eBay đạt 40 tỷ USD đem lại cho công
ty doanh thu khoảng 3 tỷ USD và lợi nhuận khoảng 500 triệu USD.
Có thể thấy, nơi duy nhất hiện nay mọi người đang tiến hành giao dịch thương mại trực tuyến nhiều hơn truyền
thống là đấu giá điện tử. Bán lẻ điện tử hiện nay vẫn thấp hơn bán lẻ truyền thống 5%
Model 4. Sáng kiến thương mại điện tử B2B của General Motors
I. Đối mặt với khó khăn
GM là nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới với sản phẩm bán trên 190 nước và có nhà máy trên hơn 50 nước. Do sức
ép cạnh tranh trong ngành sản xuất ô tô ngày càng tăng, GM luôn tìm cách tăng hiệu quả sản xuất. GM triển khai
6
một mô hình kinh doanh điện tử với mục tiêu sản xuất ô tô theo mô hình này trong vài năm tới với chi phí tiết kiệm
hàng triệu USD nhờ giảm chi phí lưu kho thành phẩm.
Hiện nay, GM vẫn đang bán ô tô theo yêu cầu khách hàng tại các website của những nhà phân phối, phương pháp
này có thể giúp GM tránh được xung đột với các nhà phân phối không do GM sở hữu. Mô hình này đòi hỏi các nhà
phân phối của GM phải chia xẻ thông tin về sản phẩm, dịch vụ và bảo hành với nhau và với các nhà cung cấp của
GM.
Bên cạnh đó, GM cũng phải đối mặt với vấn đề kinh điển của các nhà sản xuất lớn về khấu hao máy móc, thiết bị
(khi công nghệ càng phát triển, năng suất các máy móc này càng giảm so với tiêu chuẩn chung trên thị trường).
GM thường bán các máy móc này qua trung gian đấu giá. Một mặt, các giao dịch đấu giá mất thời gian vài tuần
đến cả tháng, mặt khác GM phải trả khoảng 20% hoa hồng cho trung gian đấu giá.
Một vấn đề nữa GM phải đối mặt là mua nguyên liệu sản xuất và phụ vụ hoạt động của công ty. GM mua khoảng
200.000 sản phẩm từ hơn 20.000 nhà cung cấp khác nhau với chi phí hơn 100 tỷ USD /năm. Công ty đang sử dụng
hệ thống đấu thầu truyền thống để thương lượng với những nhà cung cấp tiềm năng. Công ty gửi yêu cầu kỹ thuật
đến các nhà cung cấp tiềm năng, các nhà cung cấp sẽ gửi về chào giá, GM sẽ lựa chọn những nhà thầu đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật và có mức giá hợp lý nhất. Nếu mức giá của tất cả các nhà cung cấp vẫn quá cao, GM sẽ phải tổ chức
đấu thầu vòng 2, hoặc vòng 3. Quy trình này thương mất một vài tuần, có khi một vài tháng cho đến khi GM chắc
chắn rằng lựa chọn được nhà cung cấp với mức giá hợp lý và chất lượng tốt nhất. Quá trình chuẩn bị và chi phí sự
thầu khiến một số nhà cung cấp không thể tham gia quy trình đấu thầu của GM, hạn chế số lượng nhà cung cấp
tham gia đấu thầu đồng nghĩa mức giá GM phải trả cho nhà cung cấp trúng thầu thường cao hơn.
II. Giải pháp
Để giải quyết vấn đề chia xẻ thông tin giữa nhà cung cấp và nhà phân phối, GM xây dựng hệ thống thông tin ANX
(Automotive Network eXchange). Chính mô hình này của GM đã được các nhà sản xuất ô tô khác ủng hộ và phát
triển thành sàn giao dịch B2B trong ngành ô tô với tên gọi covisint.com.
Để giải quyết vấn đề về xử lý máy móc, thiết bị đã qua sử dụng, GM sử dụng covisint.com để tiến hành đấu giá các
thiết bị, máy móc này. Sản phẩm đấu giá đầu tiên là máy dập nặng 75 tấn, GM đưa lên mạng những thông số kỹ
thuật, ảnh, và hồ sơ quá trình hoạt động của các máy dập này. 140 người mua được mời tham dự thầu, thời gian
chuẩn bị 1 tuần và đấu giá được thực hiện qua mạng trong vòng 2 giờ, các thiết bị đều được bán với giá hợp lý.
Để giải quyết vấn đề mua sắm nguyên liệu, thiết bị đầu vào. GM tổ chức đấu thầu trực tuyến với hình thức
“reverse auction” . Các nhà cung cấp tham gia đấu thầu và chào giá họ có thể cung cấp cho các sản phẩm mà GM
đang cần mua. Các đấu thầu đều được “mở”, có nghĩa các nhà cung cấp tham dự đều có thể nhìn thấy giá của các
nhà cung cấp khác đang chào bán. Hệ thống tiêu chí đánh giá cũng được GM công bố cho các nhà cung cấp như
giá, thời hạn giao hàng, phương thức thanh toán... để qua đó lựa chọn các nhà cung cấp phù hợp nhất.
III. Kết quả
Chỉ trong vòng 89 phút mở thầu, tám chiếc máy dập hạng nặng đã được bán với giá 1,8 triệu USD. Với quy trình
đấu thầu trước đó, thông thường GM chỉ bán được với giá bằng khoảng 50% và mất khoảng 4 đến 6 tuần. Từ năm
2001, GM tổ chức hàng trăm cuộc đấu thầu như vậy, đồng thời khuyến khích các nhà cung cấp khác tham gia sàn
đấu giá trực tuyến này, tất nhiên GM thu một khoản hoa hồng trên giá bán cuối cùng.
Trong lần đấu giá đầu tiên đối với lốp cao su của xuất ô tô trực tuyến, mức giá GM chọn được thấp hơn nhiều so
với sản phẩm cùng loại GM mua trước đó. Hiện nay, hàng tuần GM tổ chức nhiều cuộc đấu giá, hơn thế chi phí
quản lý tổ chức đấu giá trực tuyến cũng giảm 40% so với chi phí tổ chức đấu giá truyền thống trước đây.
IV. Bài học kinh nghiệm
Hai mô hình thương mại điện tử do GM tổ chức gồm: đấu giá trực tuyến để bán thiết bị đã qua sử dụng, mô hình
đấu thầu trực tuyến để mua nguyên liệu, thiết bị đầu vào. Các giao dịch được thực hiện qua sàn giao dịch điện tử
B2B của riêng GM, thông qua sàn giao dịch này GM đóng vai trò của cả người bán và người mua. Mô hình của
GM có thể áp dụng rộng rãi đối với nhiều ngành nghề kinh doanh khác.
Model 5. General Motor đã phối hợp với các đối tác trên mạng như thế nào
I. Vấn đề phải đối mặt
7
Thiết kế ô tô là một quá trình phức tạp và mất nhiều thời gian. Chỉ lấy một quá trình làm ví dụ, tại GM, mỗi chiếc
xe đều phải trải qua “frontal crash test”. GM sản xuất các mẫu xe với chi phí khoảng 1 triệu USD mỗi mẫu xe, sau
đó thử va chạm trực tiếp, nghiên cứu, cải tiến và cho va chạm lại để thử nghiệm. Cho đến cuối những năm 1990,
GM vẫn sản xuất và sử dụng đến 70 mẫu xe để thử va chạm trực tiếp cho mỗi model mới của hãng.
Những thông tin về các mẫu xe cũng như kết quả thử va chạm được chia xẻ giữa khoảng 10.000 nhà thiết kế và kỹ
sư của GM tại hàng trăm bộ phận trong 16 phòng thí nghiệm của GM, đặt tại nhiều nước khác nhau. Bên cạnh đó,
GM còn phải liên lạc và hợp tác với các nhà thiết kế và kỹ sử của hơn 1000 nhà cung cấp. Tất cả các quá trình liên
lạc và hợp tác này làm giảm tốc độ thiết kế và tăng chi phí của quá trình này. Thường mất khoảng bốn năm để GM
hoàn thành một mẫu xe mới, do đó các mẫu xe thường “lạc hậu” do thị hiếu của người sử dụng thay đổi khá nhanh
trong quá trình hãng phát triển các mẫu xe mới.
II. Giải pháp
GM cũng như các đối thủ cạnh tranh khác đang triển khai các mô hình kinh doanh điện tử của mình. Quá trình này
bắt đầu từ giữa những năm 1990, khi Internet phổ cập và có tốc độ tương đối phù hợp. Nhiệm vụ đầu tiên của GM
là rà soát lại 7.000 hệ thống IT và giảm xuống 3.000 đồng thời chuẩn hóa các hệ thống này theo môi trường web.
GM sử dụng hệ thống Unigraphics của hãng eds.com cho phép chia xẻ các thiết kế đồ họa giữa các kỹ sư và nhà
thiết kế trực tuyến qua mạng. Bên cạnh đó, GM sử dụng Microsoft’s NetMeeting và EDS’s eVis để tăng hiệu quả
phối hợp, làm việc theo nhóm qua mạng. Đến năm 2003, GM nâng cấp lên phiên bản eVis 4.0, cho phép tất cả các
nhà cung cấp, lớn đến nhỏ đều có thể liên lạc với nhau và với GM. Quá trình này thay đổi cơ bản việc nghiên cứu
và thiết kế các mẫu xe.
Lấy quá trình thiết kế ghế xe của Johnson Control làm ví dụ, GM gửi các yêu cầu qua mạng cho nhà sản xuất. Hệ
thống thiết kế của Johnson Control là eMatrix và của GM là EDS’s Unigraphic được liên kết và chia xẻ thông tin
với nhau để nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm các mẫu khung ghễ, thử nghiệm và chia xẻ các kết quả với nhau, quy
trình này giảm chi phí khoảng 10%. GM cũng sử dụng các mô hình mô phỏng để tiến hành các thử nghiệm va
chạm trước đây trên các mô hình mô phỏng. Các phòng thí nghiệm nổi tiếng của GM thực hiện các nhiệm vụ này
là Advanced Design Studio và Virtual Realty lab.
III. Kết quả
Hiện nay, GM mất khoảng 18 tháng để cho ra đời một mẫu xe mới so với bốn năm như trước đây. Chi phí cũng
được giảm đáng kể với 10 mẫu xe phải thử nghiệm so với 60 mẫu xe như trước đây. Bên cạnh chi phí đáng kể tiết
kiệm được, thời gian xuất xưởng ngắn hơn cho phép GM sản xuất các mẫu xe hợp với nhu cầu thị trường hơn, đem
lại năng lực cạnh tranh cao hơn.
Những thay đổi này tác động tích cực đến doanh số và lợi nhuận của hãng. Mặc dù tình hình kinh tế chung chững
lại, doanh số của GM vẫn tăng 6% năm 2002, lợi nhuận quý 2 năm 2002 gấp đôi so với năm 2001. Năm 2004, lỗi
lắp ráp giảm 25%, giảm chi phí lưu kho 20%.
IV. Bài học kinh nghiệm
Quá trình thiết kế xe đòi hỏi nhiều bên trong và ngoài hãng cũng tham gia, phối hợp. Quá trình này thường mất
nhiều thời gian và chi phí. Để cải tiến quá trình này, GM đã phải xây dựng nhiều hệ thống thông tin để tạo điều
kiện phối hợp giữa các bộ phận trong và ngoài hãng. Mô hình của GM không chỉ bao gồm mua và bán qua mạng,
mà mở rộng ra đến sự phối hợp giữa các bên, cải tiến các quy trình trong hệ thống cung cấp và trong nội bộ doanh
nghiệp (B2E).
TIÊU CHUẨN THU THẬP THÔNG TIN
1. Có đủ thông tin về lĩnh vực liên quan trên website không? [Tiêu chuẩn này đánh giá mức độ chuyên nghiệp
của nhà thiết kế website và tính chất sẵn sàng thông tin của cơ quan chức năng]
• Đầy đủ: 5 điểm.
• Bình thường (chỗ đủ, chỗ thiếu): 3 điểm
• Thiếu: 1 điểm.
8
2. Thông tin có được cập nhật thường xuyên không? [Đánh giá trình độ tổ chức thông tin và số lượng người
làm công tác chuẩn bị thông tin (đủ hay thiếu)]
• Thường xuyên (hàng ngày hoặc khi mới xuất hiện): 5 điểm.
• Thỉnh thoảng (hàng tuần): 3 điểm.
• Lâu (hàng tháng): 1 điểm.
3. Có thể tìm kiếm, thu thập thông tin dễ dàng không? [Đánh giá công cụ tìm kiếm được sử dụng và nghiệp vụ
tổ chức thông tin]
• Dễ dàng: 3 điểm.
• Bình thường: 1.5 điểm.
• Khó: 0 điểm.
4. Thu thập thông tin có nhanh không? [Đánh giá công cụ tìm kiếm được sử dụng và tốc độ truy cập server ở địa
chỉ hosting]
• Nhanh: 3 điểm.
• Bình thường: 1.5 điểm.
• Chậm: 0 điểm.
5. Có thể sao chép thông tin thu thập được dễ dàng không? [Đánh giá mức độ chuyên nghiệp của nhà thiết kế
hướng tới người sử dụng]
• Dễ dàng: 3 điểm.
• Bình thường: 1.5 điểm.
• Khó: 0 điểm.
TIÊU CHUẨN LIÊN LẠC
1. Trên website có đầy đủ thông tin về các đầu mối liên lạc cụ thể (ai phụ trách việc gì) không? [Đánh giá
trình độ tổ chức công việc và khả năng sẵn sàng phục vụ]
• Đủ: 3 điểm.
• Chỉ có tên các phòng chức năng, số điện thoại và email: 2 điểm.
- Chỉ có mục “Liên lạc với chúng tôi” (Contact us): 1 điểm.
2. Việc liên lạc thực hiện có dễ dàng không? [Đánh giá mức sẵn sàng phục vụ và trình độ thiết kế website]
• Dễ dàng (Liên lạc được với cán bộ phụ trách vụ việc dễ dàng): 3 điểm.
• Bình thường: 1.5 điểm
• Khó: 0 điểm.
3. Khách hàng có hài lòng với kết quả liên lạc không? [Đánh giá mức độ chuyên nghiệp của nhà thiết kế hướng
tới người sử dụng và năng lực giải quyết công việc của cơ quan chức năng]
• Hài lòng: 3 điểm.
• Bình thường: 1.5 điểm.
• Không hài lòng: 0 điểm.
SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG
1. Dịch vụ công được cung cấp ở mức độ nào? [Đánh giá trình độ tin học hóa của cơ quan chức năng]
• Toàn bộ (từ khâu đăng ký đến khâu nhận giấy phép): 6 điểm.
• Hỗ trợ (chỉ làm giản tiện thủ tục đăng ký cấp phép): 3 điểm.
• Chỉ mang tính hướng dẫn: 1 điểm.
2. Khách hàng sử dụng dịch vụ công có dễ dàng không? [Đánh giá trình độ cung cấp dịch vụ công cho khách
hàng]
9
• Dễ dàng: 3 điểm.
• Bình thường: 2 điểm.
• Khó sử dụng: 1 điểm.
3. Khách hàng có hài lòng về chất lượng dịch vụ công không? [Đánh giá mức độ xâm nhập thực tế của dịch vụ
công và được thực hiện bằng cách thăm dò ý kiến khách hàng]
• Hài lòng: 4 điểm.
• Bình thường: 2 điểm.
• Không hài lòng: 0 điểm.
GIAO DỊCH
Cơ quan chức năng không chỉ sử dụng website như phương tiện cung cấp dịch vụ công mà còn là phương tiện giao
dịch 2 chiều với khách hàng.
1. Giao dịch có thể đạt được ở mức độ nào? [Đánh giá mức độ điện tử hóa]
• Toàn bộ (khách hàng có thể sử dụng website để giao dịch với cơ quan chức năng và đạt được những gì mình
muốn): 6 điểm.
• Hỗ trợ (giao dịch 2 chiều mang lại hỗ trợ cho cả hai phía): 3 điểm
• Chỉ mang tính hướng dẫn: 1 điểm.
2. Khách hàng có hài lòng về chất lượng giao dịch không? [Đánh giá mức độ xã hội hóa của các hoạt động của
bộ máy nhà nước thông qua phương tiện CNTT và truyền thông, được thực hiện thông qua thăm dò ý kiến khách
hàng]
• Hài lòng: 4 điểm.
• Bình thường: 2 điểm.
• Không hài lòng: 0 điểm.
Nguyễn Tuấn Hoa, trung tâm Học Tập và Phát Triển TP.HCM
Google “làm tiền miễn phí” như thế nào?
Mọi người đều biết: Không một cỗ máy (tiện ích) nào cho lợi về công (mang lại sự thoải mái tuyệt đối). Mọi người
cũng đều biết và thường xuyên sử dụng dịch vụ tìm kiếm miễn phí của Google với một câu hỏi thường trực nào đó.
"Suy cho cùng, Google đã kiếm tiền từ chúng ta như thế nào'... Bài viết của các đồng nghiệp Nga hé mở bí quyết
kinh doanh bạc tỷ USD của gã “khổng lồ tìm kiếm trên lnternet" này.
Thu nhập năm rồi của Google đã vượt mức 6 tỷ USD, còn kể từ khi “lên sàn", cổ phiếu của Google đã tăng hơn 4
lần. Gần như toàn bộ thu nhập đó đều dựa trên những dịch vụ miễn phí, trước hết là tìm kiếm trên mạng của
Google. Lợi nhuận ròng quý IV/ 2005 của Google là 372,2 triệu USD, tăng 82% so với cùng kỳ 2004. Nhưng, chỉ
số này hình như còn nhỏ hơn con số các nhà phân tích dự báo. Còn Công ty nào, đặc biệt là các Công ty IT có thể
có sự tăng trưởng nhường đó (mà vẫn chưa thực sự chứng tỏ được những kỳ vọng của giới đánh giá)? Rõ ràng,
trong IT, Google giờ này đang chiếm giữ vị trí cao siêu "văng ra" từ Microsoft sau tiến trình chông độc quyền nổi
tiếng. Những điều kỳ diệu đang chờ đợi ở chính Google, trong khi không phải lúc nòa chuyện làm tiền của Công ty
này cũng rõ ràng, nhất là khi mọi thứ đều dựa trên nền tảng miễn phí.
Sinh thành ngôi sao
Google như những dự án ngôi sao khác, thoạt đầu không định hướng sinh thành vì tiền. Chỉ một điều sau đây đủ
chứng tỏ điều đó: Vào thời bùng phát Internet, rất nhiều dự án nhận tiền tài trợ mà trong kế hoạch hành động
10
không hề nói đến kế hoạch kinh doanh và cỗ máy tìm kiếm cũng đã có trước thời điểm ra đời Coogle những hai
năm. Mục tiêu chính của những cha đẻ Google gồm Lary Page và Sergei Brin chính là thiết lập một cỗ máy tìm
kiếm chất lượng, miễn phí, dành cho số đông. Về Chuyện này, họ thành công.
Năm 1998, khi Google ra mặt từ Đại học Stanford, đã có khá nhiều cỗ máy tìm kiếm hoạt động trên Net. Đó là cả
Altavista nổi tiếng nhanh chóng nhờ thiết kế đầy sáng tạo (mà những cỗ máy sau đó thừa hưởng. kể cả Google),
chất lượng và thời gian tìm kiếm lẫn Lycos được hình thành như một dự án tổng hợp và những dự án khác. Tuy
nhiên, những cỗ máy tìm kiếm từng tồn tại khi đó không chiến đấu một cách hiệu quả với spam tràn ngập Internet
vào dạo đó. Thuật toán tìm kiếm của Google được xây dựng trên những trang có thể giải quyết được những tồn tại
đó.
Người ta nói, đầu tư cơ bản ban đầu của Coogle là 100.000 USD, các cựu sinh viên Stanford nhận số tiền này từ
Andy Backtolshime - một sáng lập viên của Sun Microsystems chỉ sau vài phút trình bày về cỗ máy tìm kiếm và kế
hoạch phát triền. Sau đó, mọi việc còn đơn giản hơn. Google nhanh chóng ký hợp đồng với Internet-portal lớn nhất
Yahoo! về hiển thị kết quả tìm kiếm. Ngoài Yahoo!, AOL, CNN và nhiều nhà khổng lồ Online khác cũng giới
thiệu cơ sở dữ liệu của mình cho cỗ máy tìm kiếm Google.
"Lỗ đen"?
(Lỗ đen là một danh từ vật lý chỉ vật thể có khối lượng lớn đến mức hút" mọi vật vào mình và gia tăng khối lượng
mà không hề “nhả " ra bất kể thứ gì kể cả ánh sáng). Năm 2003, Yahoo! mua cỗ máy tìm kiếm Inktomi, sau một
năm cho ra đời cỗ máy tìm kiếm của riêng, từ chối hợp tác với Google. Tuy nhiên, ban lãnh đạo Google chứng tỏ
biết nhìn đủ xa và đã đưa ra những quyết định này là phần cơ bản của Google cần thiết. Thật tình, từ chối dịch vụ
tìm kiếm của Google có hại cho Yahoo! vì mặc dù cơ sở dữ liệu của lnktomi lấy từ Portal này làm cơ sở chính cho
tìm kiếm đủ lớn nhưng chất lượng tìm kiếm thì lại tồi hơn quá nhiều. Kết quả là, đa số người dùng bỏ Yahoo!
chuyển sang Google.
Năm 2003 đáng kể với cả hai Công ty khi họ tiếp tục các hợp đồng mua Công ty khác. Yahoo mua Overture vốn
thuộc về các cỗ máy tìm kiếm Altavista và Alltheweb, Google thì mua Công ty cạnh tranh Applied Semantics có
những sản phẩm thương mại như Adwords và Adsence. Đúng lúc chính Overture trước đó đã nổi tiếng với cái tên
GoTo là người sáng chế hệ thống Pay-per-click bây giờ là nơi mang lại nhiều thu nhập nhất cho Google. Sau đó,
Google mua Công ty Pyra Labs, người đề xuất hệ thống trang tin cá nhân Blogger còn năm 2004. Google mua
Picasa, trên cơ sở công nghệ của Picasa, Google thành lập dịch vụ cùng tên về lưu giữ và gia công hình ảnh.
Như vậy, “siêu sao mới” (danh từ gần vời lỗ đen trên khía cạnh vật thể vũ trụ rất nặng ký) bắt đầu biến thành “lỗ
đen", nuốt sạch những Công ty không lớn đầy triển vọng và đưa ra những sản phẩm mới đầy sáng tạo. Vàk quá
trình này vẫn chưa kết thúc. Tháng 3/2005, hợp đồng mua Urchin - công cụ để theo dõi và thu thập thông tin thống
kê về các websites được thực hiện. Công nghệ mới này là phần cơ bản của Google Analytics. Những hợp đồng đã
thực hiện cho phép “sao mới” mở rộng đáng kể chất lượng và vùng “phủ sóng” những dịch vụ chờ trên Internet
còn giá trị tổng toàn số cổ phiếu của họ trong hơn năm qua thì tăng gần như 120 lần.
Google trong năm 2005 chi chung cho những công việc đó 484 triệu USD. Đáng quan tâm là Google thoạt đầu đã
toan tính mua lại một đối tượng ham thích sát nhập các Công ty khác là Microsoft. Tuy nhiên, không rõ nguyên
nhân của việc không có hợp đồng. Coogle thích đưa cổ phiếu của mình ra thị trường chứng khoán còn nhà khổng
lồ phần mềm thì bắt tay vào soạn cho mình một cỗ máy tìm kiếm riêng.
Cách làm ăn mới hay chỉ là "bong bóng xà phòng?"
Gần nửa tỷ USD để gia cố và nuốt chửng những Công ty nhỏ hơn và mọi nỗ lực chỉ để đưa ra thị trường những sản
phẩm và dịch vụ phần lớn là miễn phí cho người dùng. Là gì vậy? Cách làm ăn mới của thời đại thông tin hay chi
rlà “bong bóng xà phòng” khổng lồ, rỗng tuếch? Nếu trở lại vài năm về trước, có thể nhớ rằng kinh doanh trên
Internet bắt đầu từ bán thông tin trực tuyến.
11
Sau đó, thông tin trở thành miễn phí còn các sites thì kiếm tiền băng quảng cáo, đặt các banner. Tuy nhiên, những
dịch vụ cấp tiến hơn như tìm kiếm vẫn trên cơ sở thu tiền. Nếu nhìn Google từ mô hình kinh doanh này thì cách đi
của Google có vẻ hợp với khuynh hướng. Những khoản tiền chính Google làm được qua quảng cáo khoảng 6 tỷ
USD trong khi phần thu từ các nguồn khác như hợp tác tìm kiếm chỉ là 74 triệu USD.
Xét về cơ cấu thu nhập, Google là một trong những Công ty quảng cáo lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, trong danh
mục các Công ty quảng cáo trực tuyến, Google chỉ xếp thứ 227. Thế nhưng, trên Internet, Google không có đối thủ
ngang cơ. Những đối thủ cạnh tranh gần với Google nhất là Yahoo? và Microsoft thua Google cả về tăng trưởng
lẫn ảnh hưởng bao trùm thị trường Internet. Chiến lược quảng cáo của Google dựa trên hai chương trình Adwords
và Adsense.
Chương trình thứ nhất trộn quảng cáo và kết quả tìm kiếm. Adsense thì mang lại thu nhập bổ sung cho những chủ
nhân của các sites. Nguyên lý của chương trình hoàn toàn không mới, những nhà phát triển banner trên mạng đã
từng làm thế nhưng trong trường hợp này, câu chuyện chỉ về các kết quả tìm kiếm văn bản. Một mặt văn bản
không mấy ảnh hưởng đến tốc độ tìm kiếm, mặt khác nguồn thông tin khác biệt ở chỗ trùng hợp chính xác với nhu
cầu tìm kiếm của công chúng. Tuy nhiên, hệ thống Adsense tạm thời chưa nổi tiếng trước những nhà quảng cáo
trên Net và mới chí thường gặp những quảng cáo mang tính xã hội.
Kinh doanh trên tính trung thành
Có được người dùng trên cơ sở cung cấp cho họ những dịch vụ miễn phí, Coogle luôn tìm cách gắn kết họ với
những chương trình có trả tiền của Google. Những dịch vụ miễn phí rất tốt, triển vọng và thường không có hình
mẫu tương đương. Đáng quan tâm là trong cuộc chiến của các đối thủ, Google áp dụng mô hình kinh doanh mà
Microsoft đã áp dụng để chiến đấu với Nescape. Đó là: Khi đưa dịch vụ miễn phí ra với thị trường, về chất lượng,
sản phẩm đó phải không được thua kém các sản phẩm có phí dẫn tới (khi đó) cạnh tranh trở nên vô nghĩa.
Ví dụ, dịch vụ thư điện tử Google Mail (Gmail) cho phép sử dụng một "thùng thư” mênh mông thường xuyên
được nới rộng. Trên trang chủ của Gmail có máy đếm dung lượng, chỉ mức tăng của thùng thư vào thời điểm có
bài báo này là 2,6GB. Dịch vụ thư tín của Microsoft trong trường hợp này thua xa! Hotmai. không hỗ trợ giao thức
(protocol) POP3 nên chỉ có thể xài nhờ web- interface hoặc Outlook. Còn Google thì kiếm tiền nhờ Adsense vời
những ai làm việc qua web-interface và gia tăng mức trung thành của người dùng thư tín tự do (qua POP3).
Hơn thế, 1/4% Google còn liên tục đưa dịch vụ mới. Có nguồn tin không chính thức về việc trong lòng Công ty
đang có một hệ điều hành dùng nội bộ sắp sửa trở thành của chung công chúng. Có những tin về việc thành lập
brows -er mới và những hệ thống thanh toán điện tử. Mô hình kinh doanh xâm lược, mà Google sử dụng cho phép
Google nhanh chóng loại bỏ hoặc là sát nhập các đối thủ tương đối lớn và cạnh tranh khá cho dù trong Công ty vẫn
luôn duy trì chính sách trung thực và cởi mở. Tại thời điểm này, chỉ có Yahoo! và MSN có thể cạnh tranh với
Google về khoản tìm kiếm trong khi vẫn có rất nhiều công trình độc lập khác vừa đặc sắc, thú vị và triển vọng.
Mặc cho ảnh hưởng quá lớn của Google, đặc thù kinh doanh trên Internet chưa cho phép kết tội Google "bá
quyền". Nhưng, việc Google đang hiên ngang thâu tóm thị trường Internet phương Tây thì vẫn là yếu tố hiến hiện.
Chuyện này chỉ hoàn toàn dựa trên khách hàng người dùng trung thành. To Google đã đi vào đời sống như một
trong những cụm từ được sử dụng nhiều nhất nơi những người dùng máy tính và Internet.
Muốn làm ăn tốt - Hãy hỏi tôi xem sao!
Thời gian gần đây, Google mở rộng những dịch vụ có trả tiền. Có nguồn khách hàng trung thành rồi, Google bắt
đầu làm quen họ vời các dịch vụ có phí một cách có suy tính và rất văn minh. Mỗi người giờ đều có thể đăng ký và
nhận chìa khoá Google API cho phép gia công những đề xuất riêng trên cơ sở những dịch vụ của Google, làm
thằng những yêu cầu với cơ sở dữ liệu của Google bỏ qua Web-interface. Ví dụ, khi có quyền truy cập thẳng tới hệ
thống các dịch vụ, bạn có thể yêu cầu tìm kiếm theo những blog hay tìm hàng hoá trong dịch vụ Froogle, thực hiện
12
bất kỳ loại hình tìm kiếm nào sử dụng bản đồ (Maps) của Google để tìm nhà cửa, bất động sản…
Mọi dịch vụ về nguyên tắc thực hiện dưới định dạng XML và được trình bày xuất sắc với những ví dụ sinh động
và hình ảnh của sự việc bất kỳ. Tuy nhiên, hoàn toàn không bất ngờ rằng việc truy cập miễn phí vào các dịch vụ
của Google bị cản trở bởi hàng nghìn truy cập tương tự mỗi ngày. Dù thế nào thì Google vẫn đang theo đuổi chiến
lược kiếm thêm khách hàng và "chủ nghĩa bá quyền Google" là điều không thể tránh khỏi.
www.DienDanTMDT.com Theo: Tạp chí Tin học & đời sống
__________________
Larry Page và Sergey Brin: “Bạn nên thử làm những gì mà hầu hết mọi người chưa nghĩ tới”
Larry Page và Sergey Brin bước vào hội trường trong tiếng hò reo hứng khởi của những thanh niên mới lớn thường
làm khi chào đón những ngôi sao nhạc rock. Ăn mặc giản dị, họ ngồi xuống và cười rất tươi. “Các bạn có biết câu
chuyện của Google không? Các bạn có muốn tôi kể cho các bạn nghe không?” - Page hỏi. “Có” - đám đông hô lớn.
Mồ hôi và nước mắt chiếm 99%
Đó là vào tháng 9-2003, hàng trăm sinh viên và cán bộ giảng dạy ở một trường cấp III Israel đã tham dự để được
nghe những bộ óc toán học siêu việt, những nhà phát minh trẻ tuổi nói chuyện.
Rất nhiều người trong số họ giống Brin, vì họ cũng xa rời gia đình mình ở Nga để tìm tới nước Mỹ. Và họ thấy ở
Page lòng nhiệt tình từ khi Page tham gia bộ đôi tạo nên công cụ thông tin mạnh mẽ và dễ sử dụng nhất trong thời
đại của họ - một công cụ thay đổi như chớp đã lan truyền trên khắp thế giới. Giống như bọn trẻ chơi bóng rổ và mơ
ước trở thành một Michael Jordan, những sinh viên này muốn giống như Sergey Brin và Larry Page một ngày nào
đó.
Page mở đầu: “Google được thành lập khi Brin và tôi đang làm tiến sĩ về tin học tại Trường đại học Stanford.
Chúng tôi cũng không rõ chính xác mình muốn làm gì. Tôi có mỗi một ý tưởng điên rồ là tải tất cả những gì có
trên mạng xuống máy tính của mình. Tôi nói với thầy hướng dẫn của mình rằng việc này chỉ mất một tuần. Tôi đã
tải xuống được một phần những gì có trên mạng mất khoảng một năm gì đó”. Tất cả sinh viên đều cười lớn. Page
tiếp tục: “Có một thành ngữ tôi học được hồi đại học, đó là hãy quan tâm tới điều không thể. Đó là một thành ngữ
hay. Bạn nên thử làm những gì mà hầu hết mọi người chưa nghĩ tới”.
13
Click this bar to view the full image.
Một máy tính của Google thời đầu. Một phần được làm mô phỏng theo kiểu khối đồ chơi Lego
Trong lịch sử phát minh và tư bản dày cộp của nước Mỹ, chưa có ai thành công nhanh chóng như họ. Thomas
Edison phải mất nửa thế kỷ để phát minh ra bóng đèn; Alexander Graham Bell phải tốn rất nhiều năm để phát minh
và cải tiến chiếc điện thoại; phải sau hàng chục thập kỷ làm việc miệt mài chăm chỉ, Henry Ford mới tạo ra được
dây chuyền lắp ráp hiện đại và biến nó thành nền công nghiệp đại sản xuất và tiêu dùng ôtô; còn Thomas Watson
“con” đã phải làm việc rất vất vả nhiều năm cho tới khi IBM cho xuất xưởng chiếc máy tính hiện đại. Nhưng Brin
và Page, chỉ trong sáu năm, đã nhận dự án nghiên cứu tốt nghiệp và biến nó trở thành một doanh nghiệp toàn cầu
trị giá hàng tỉ USD.
Page tiếp tục kể lại những ngày tháng vinh quang của hai người: “Khi chúng tôi mới gặp nhau, ai cũng nghĩ người
kia thật khó chịu. Nhưng sau này chúng tôi vượt qua điều đó và trở thành đôi bạn tốt. Đó là khoảng thời gian cách
đây tám năm. Rồi chúng tôi thật sự bắt tay vào làm việc”. Anh nhấn mạnh điểm quan trọng này: dù có ý tưởng
nhưng mồ hôi và nước mắt chiếm 99%. Page nói: “Đây là bài học quí giá đối với chúng tôi. Chúng tôi đã làm việc
không kể đến ngày nghỉ, quên cả sáng tối. Chúng tôi đã phải làm việc vất vả và nỗ lực rất nhiều”.
Page còn muốn truyền đạt những điều hơn thế: cảm hứng. Page cho biết: “Tôi lớn lên mà không có Internet, hay
hình thức hiện tại của nó và mạng toàn cầu. Ngày nay, thế giới đã thay đổi nhiều bởi các bạn đều có điều kiện để
thu thập thông tin dù ở bất kỳ chủ đề nào trên thế giới. Và điều này cực kỳ khác biệt so với thời tôi còn đi học”.
Brin góp thêm: “Các bạn có rất nhiều thế mạnh mà thế hệ chúng tôi không có. Những điều này sẽ giúp các bạn
thành công sớm hơn trong cuộc sống so với chúng tôi”.
Sự nghiệp chỉ mới bắt đầu
Brin và Page kết thúc câu chuyện của họ và ra hiệu cho đám đông sinh viên giờ là lúc đặt câu hỏi. “Các anh có
nghĩ Google đã đánh dấu sự nghiệp của các anh không?” - câu hỏi đầu tiên được đặt ra cho Brin và Page. Brin trả
lời: “Tôi nghĩ đó là thành tựu nhỏ nhất trên chặng đường chúng tôi hi vọng đạt được trong 20 năm tới. Nhưng tôi
cũng nghĩ rằng nếu Google là thứ duy nhất chúng tôi tạo ra được thì tôi cũng không lấy làm thất vọng lắm”. Page
lại nghĩ khác: “Tôi thì lại rất thất vọng bởi sự nghiệp của chúng tôi vừa chỉ mới bắt đầu”.
Brin giải thích: “Chúng tôi điều hành Google hơi giống điều hành một trường đại học. Chúng tôi có rất nhiều dự
án, khoảng hơn 100 cái. Chúng tôi làm rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Cách duy nhất dẫn bạn tới thành công là đầu
tiên hãy hứng chịu thất bại”. Đám đông sinh viên vỗ tay hưởng ứng nhiệt liệt. Ý tưởng cuối cùng sẽ thành công sau
khi nếm mùi thất bại và tinh thần không sợ thất bại, ngay lập tức được sinh viên ủng hộ.
14
Một sinh viên khác lại hỏi về những dự án mới của Google. Brin nói theo kiểu đùa: “Chúng tôi thấy ngượng khi
nói về những dự án mới của chúng tôi. Có một người Israel. Yossi (Vardi, người phát minh tin nhắn nhanh) có một
người bạn sản xuất quần lót, quần lót của Hãng Calvin Klein.
Do đó chúng tôi đang thử xem liệu chúng tôi có thể hợp tác để làm ra chiếc quần lót hiệu Google không”. Anh hỏi:
“Nếu Google sản xuất quần lót, ai sẽ mua nó?”. Các cánh tay giơ lên. Brin tiếp thêm: “Đó là một trong những dự
án ít liên quan tới vấn đề kỹ thuật nhất mà chúng tôi đang thực hiện”.
Từ đây nảy sinh ngay một câu hỏi khác: Vậy Google kiếm tiền từ đâu? Page trả lời: “Mỗi kết quả tìm kiếm, dù ít
hay nhiều, đều phải trả tiền cho Google, chủ yếu là thông qua quảng cáo. Người ta trả tiền cho quảng cáo. Chúng
tôi rất may mắn là đã chọn làm kiểu liên quan tới quảng cáo thay vì cho chạy banner quảng cáo. Điều này giúp
chúng tôi có được công cụ tìm kiếm tốt nhất. Chúng tôi kiếm lợi nhuận do các công ty khác trả tiền, ví dụ như
AOL, do sử dụng công cụ tìm kiếm của chúng tôi”.
Một sinh viên khác hỏi về sự cạnh tranh của Google. Page trả lời: “Bắt đầu, Google phải cạnh tranh với Excite,
Alta Vista và các trang web khác. Những trang web này không chỉ tập trung mỗi vào công cụ tìm kiếm, do đó
chúng tôi không bị nảy sinh nhiều vấn đề như họ. Ngày nay, chúng tôi phải đương đầu với nhiều cạnh tranh và thử
thách hơn.
Chúng tôi có hơn 1.000 nhân viên làm việc tại Google. Chúng tôi đang chuẩn bị mở văn phòng trên toàn thế giới.
Đó là một phần lý do tại sao chúng tôi đi vòng quanh thế giới. Đây quả là một thử thách thật sự đối với chúng tôi.
Việc khó khăn nhất là chúng tôi có thể đạt được điều này trong dài hạn, trở thành một công ty có tuổi đời 10-20
năm, hoặc chúng tôi sẽ bị thôn tính”.
Page nói tiếp: “Phát minh ra thứ gì đó và có một ý tưởng lớn là một khối lượng công việc lớn. Nhưng đó chưa đủ.
Bạn phải để cả thế giới biết đến nó. Tại Google, chúng tôi kết hợp các khả năng khoa học, toán học, tin học và cả
kỹ năng làm cho nhân viên hăng say làm việc”.
Năm đó, Page và Brin chỉ mới 30 tuổi!
(DAVID VISE và MARK MALSEED - TTO dịch)
Amazon là con sông lớn nhất ở Nam Mỹ, nhưng đó là trước khi có world wide web. Tới tháng này web này đã 15
tuổi và trong khoảng thời gian ngắn đó nó đã cách mạng hóa lối sống chúng ta, từ mua hàng tới đặt mua vé máy
bay, viết nhật ký online, đến nghe nhạc. Trong bài này, chuyên gia mạng của báo Người Quan Sát xếp hạng và kể
về các website có ảnh hưởng nhất.
Johannes Gutenberg có ý tưởng in bằng các chữ rời và biến nó thành một hệ thống in. Khi làm việc này ông đã
thay đổi thế giới. Nhưng ông không sống để xem quy mô của cuộc cách mạng ông đã mang lại. Nếu bạn nói với
ông vào năm 1468, năm ông chết, rằng cuốn Kinh Thánh ông đã xuất bản trong 1455 sẽ sói mòn quyền lực Giáo
hội Công giáo, tạo sức mạnh của thời Phục Hưng và Phong trào cải cách, làm tăng sức mạnh của Thời Đại Ánh
Sáng và sự phát triển của khoa học hiện đại, tạo các tầng lớp xã hội mới và thậm chí thay đổi quan niệm chúng ta
về thời con trẻ, ông hẳn sẽ nhìn bạn một cách thất thần.
Nhưng đang sống hiện nay giữa chúng ta một người đàn ông đã làm một cái tương tự, và đang nhìn thấy những kết
quả của công việc của ông. Ông là Tim Berners-Lee, và ông hình thành một hệ thống biến internet thành một
phương tiện xuất bản. Chỉ hơn 15 năm trước – chính xác là 6 tháng tám 1991 – ông đã cho phổ biến mã của phát
minh của ông trên internet. Ông gọi nó là World Wide Web, và có một ý tưởng đầy cảm hứng là nó sẽ miễn phí
sao cho ai cũng dùng được nó.
15
Và hầu như mọi người làm được như vậy, với kết quả là web phát triển theo hàm mũ. Hiện nay không ai biết web
lớn như thế nào. Ở một hội nghị gần đây, người đứng đầu nghiên cứu và phát triển của Yahoo cho rằng kích thước
của web là 40 tỉ trang.
Theo bất cứ tiêu chuẩn nào, web là biểu tượng của sự thay đổi khổng lồ trong môi trường thông tin của chúng ta.
Và điều lạ lùng là điều này xảy ra chỉ trong 15 năm. Thực tế, phần lớn xảy ra ngắn hơn, vì web chỉ là dòng chính
trong năm 1993, khi các trình duyệt đồ họa đầu tiên – các chương trình chúng ta dùng để truy cập web - được phát
hành. Chúng ta không thể nhìn trước các hàm ý sâu xa của cái đã xảy ra ngắn hơn cái cụ Gutenberg có thể làm.
Điều lạ lùng nhất là chúng ta tình cờ sử dụng web một cách tự nhiên. Người ta mua sách từ Amazon, vé máy bay
từ Easyjet và Ryanair, vé rạp hát và phim ảnh trực tuyến, như thể ta làm vậy là tự nhiên nhất trên thế giới.Người ta
xem thời gian mở cửa của viện bảo tàng Louvre ở Paris hay Bảo tàng Nghệ thuật Hiện đại ở New York (hay duyệt
các bộ sưu tập của chúng) trực tuyến. Người ta xem các định nghĩa (và chính tả) ở các từ điển trực tuyến, xem các
thứ ở website Wikipedia, tìm các căn hộ để thuê ở Craigslist. Người ta có thể mua hay bán bất cứ cái gì (trừ bộ
phận cơ thể người) ở eBay. Trẻ em tìm các hình ảnh cho các bài tập ở trường ở Google Images (và tải xuống mà
không lo lắng nhiều lắm về quyền sở hữu trí tuệ). Các bức ảnh kỳ nghỉ được xuất bản khắp thế giới ở Flickr. Phim
“nhà làm” ở YouTube. Và dĩ nhiên bất cứ ai nghi ngờ về một người hẹn gặp mà không biết trước có thể kiểm tra ở
Google trước khi đi chơi đêm với một người hoàn toàn lạ mặt.
Tất cả những thứ này bây giờ người ta cho là tất nhiên. Nhưng hãy nghĩ đến thế giới 15 năm trước. Amazon là một
con sông lớn ở Nam Mỹ. Ryanair là một hãng máy bay Ai-len bay tới những nơi không ai biết. eBay là một thợ in.
Yahoo là một thuật ngữ từ Gulliver du ký. Một googol là một con số rất lớn (một theo sau bởi một trăm zero). Các
quảng cáo phân loại là vấn đề in ấn dày đặc ở các báo. Oh, có những shop là lạ ở đại lộ gọi là “đại lý du lịch”.
Để kỷ niệm năm thứ 15 của web, chúng tôi đã tập hợp một danh sách các website.
www.eBay.com
Được Pierre Omidyar thành lập 1995, Mỹ
Số người sử dụng: 168 triệu. Là website chuyên về đấu giá và mua sắm.
Người ta không thể mua pháo hoa, súng, máy in dấu tem, thú vật, nhưng hầu như mọi thứ khác đều được bán ở
eBay: tóc mai dài, nhà cửa, quần áo lót cũ … Người ta dùng nhiều thời gian vào eBay hơn bất cứ website nào
khác. Có hơn 10 triệu người sử dụng ở Vương quốc liên hiệp Anh. Các món hàng mới được các công ty toàn cầu
bán ra; nhiều người đã bỏ việc để dùng hết thời gian trên eBay, và thường thường, người lành mạnh bực dọc về
những “phản hồi tiêu cực” và được trả giá cao hơn bởi “những tay bắn tỉa”. eBay cũng sở hữu PayPal và Skype,
làm cho việc buôn bán hầu như không tốn sức.
www.wikipedia.org
Được Jimmy Wales thành lập năm 2001, ở Mỹ.
Số người sử dụng: 912.000 hàng ngày. Đây là website từ điển trực tuyến.
Khi là một bé trai lớn lên ở Hunstville, bang Alabama, Mỹ, Jimmy Wales học trường một phòng, với chỉ ba đứa trẻ
khác cùng lớp. Ở đây chú dùng “nhiều thời gian nghiên cứu từ điển bách khoa”, và đối diện với những thất vọng
quen thuộc: phạm vi của chúng bảo thủ; chúng khó định hướng và thường không cập nhật.
Vào tháng Giêng 2001 anh đưa ra một giải pháp. Wikipedia là một từ điển bách khoa trực tuyến miễn phí và khác
so với các từ điển trước ở một điểm cơ bản: nó công khai cho mọi người đọc, và công khai cho biên tập. Nếu bạn
có cái gì đó để thêm vào - từ một sự sửa lỗi mô phạm tới cả một mục về chủ đề bạn là chuyên gia – thì mẫu Wiki
sẽ làm việc này dễ dàng. Phần mềm cho phép các mục được cập nhật đến hàng phút về các sự phát triển mới.
Không có gì mà bạn không thể tìm ra ở đây, và nếu thiếu cái gì đó, bạn có thể viết các vấn đề đó.
Giống như những dự án phát triển nhanh – site này thu hút hơn 2.000 các yêu cầu trang mỗi giây – nó cũng không
16
chậm thu hút thu hút sự phê bình. Thỉnh thoảng một bài bôi nhọ nằm không được phát hiện hàng tháng trời. Nhưng
Wales nói sự sáng tạo của anh bị lạm dụng ít thôi, và nhanh chóng được sửa lỗi bởi những người dùng khác. “Ai
dùng Wikipedia nhiều đánh giá cao giá trị thật của nó và đã học cách tin tưởng nó,” anh nói. “thỉnh thoảng một tay
chơi khăm sẽ thay thế hình George Bush bằng hình Hitler, và chỉ trong một giờ, ai đó sẽ đổi nó trở lại.”
www.napster.com
Người sáng lập: Shawn Fanning, vào năm 1999, Mỹ.
Số người sử dụng: 500.000 người đăng ký thuê bao trả tiền. Đây là một site chia sẻ file.
Shawn Fanning tạo Napster trong năm 1999 trong khi đang học tại Đại Học Boston’s Northeastern, là một phương
tiện chia sẻ các file nhạc với các bạn sinh viên khác. Dĩ nhiên, điều này hoàn toàn bất hợp pháp (hãy nhớ việc thu
âm tại nhà giết chết âm nhạc) và nhanh chóng bị tấn công bởi một nghành công nghiệp âm nhạc xu thế chủ đạo đã
đấu tranh để thu lợi nhuận trên các nghệ sĩ hám tiền của nó. Sự phổ biến của site đạt đỉnh cao vào năm 2000 với
hơn 70 triệu người dùng đăng ký trước khi công ty của Fanning bị buộc phải trả hàng triệu đô la tiền bản quyền:
một trào lưu làm phá sản Napster gốc, miễn phí trong năm sau. Tuy vậy, sau đó, sự rò rĩ và chia sẻ sớm của các
album được đoán trước “hot” bởi một số các nghệ sĩ ăn khách nhất của các nhãn hiệu chính đã chứng tỏ là một yếu
tố kích thích, không trộm cắp, của sự bán hàng một khi CD được phát hành. Napster mới - một phiên bản tái đặt
tên hữu hiệu của một site tải MP3 xuống có trả tiền sở hữu bởi những người mua của công ty Napster gốc, công ty
Đức khổng lồ Bertelsmann – chưa bao giờ đạt lại được sự tốt đẹp ban đầu của nó, chính xác là vì bây giờ nó hợp
pháp. Cái nó làm được trong giai đoạn ngắn ngủi xấu danh bất hợp pháp của nó là phổ biến ý tưởng rằng làm nhạc
miễn phí sẵn dùng trên mạng, không hại cho các nghệ sĩ, thực ra, nó giúp mở ra sự nghiệp cho nhiều người.
www.youtube.com
Được thành lập bởi Chad Hurley, Steve Chen và Jawed Karim vào 2005, Mỹ
Số người dùng: 100 triệu clip được xem mỗi ngày. Đây là một site chia sẻ video.
Khi Chad Hurley va Steve Chen bắt đầu làm việc bên ngoài một gara ở San Mateo cuối năm 2004 để định ra cách
nào dễ dàng để tải lên mạng và chia sẻ những đoạn video vui họ đã thực hiện ở một bữa ăn tối, họ không có khái
niệm nào về ảnh hưởng khổng lồ họ sẽ tạo ra. Những người làm công của PayPal trước kia tạo một site thân thiện
với người sử dụng vào tháng Hai 2005 và từ đó nó trở thành một trong những site nhiều người sử dụng nhất trên
internet, với YouTube tuyên bố rằng 100 triệu clip được xem hàng ngày. Qua thường dân của internet và truyền
miệng, site này đã nhanh chóng đi từ một vị trí nơi người ta chia sẻ video clip “nhà làm” tới người sử dụng gửi lên
những chương trình ti vi đã lâu không được xem và phim hay. Đây cũng là nơi những tay làm phim nghiệp dư trổ
tài.
Không phải tất cả những studio của đài ti vi đồng ý ngay với ý tưởng cảnh được giữ bản quyền lưu trữ của họ bị
chia sẻ. “Chúng tôi không ăn cắp”, Chen khẳng định. “Khi mạng lưới ti vi Mỹ NBC hỏi chúng tôi bỏ vài thứ,
chúng tôi đã làm theo.” Thực ra, NBC tuần qua tuyên bố kế hoạch để làm việc với YouTube, phát hành những clip
và những đoạn phim quảng cáo mới độc quyền.
www.blogger.com
Được Evan Williams thành lập 1999, Mỹ.
Số người sử dụng: 18,5 triệu. Đây là hệ thống xuất bản nhật ký online.
Không có nhiều máy tính ở những cánh đồng bắp ở Nebraska trong những năm 70 khi Evan Williams lớn lên.
Nhưng sau đó anh bị chúng hấp dẫn khi thấy chúng. Anh cũng bị California hấp dẫn, đến đó vào 1990. Williams
thành lập Pyra Labs với hai người bạn. Đầu tiên họ tạo phần mềm quản lý dự án cho các công ty. Không thành
công. Sau đó họ làm Blogger và thay đổi thế giới.
“Điều buồn cười là tôi thực sự do dự trước khi tạo Blogger vì tôi không thấy các ứng dụng thương mại,” William
nói. “Chúng tôi đã bắt đầu một công ty và chúng tôi cần làm ra tiền. Chúng tôi không thấy làm thế nào hoạt động
17
sở thích nhỏ bé này sẽ làm ra tiền.”
Hoạt động sở thích nhỏ bé là blogging, là nghệ thuật giữ một nhật ký online (weblog), là ghi nhật ký, lập thuyết,
châm biếm, tiểu thuyết hóa cuộc sống và quan sát của bạn trực tuyến. Nó đã xảy ra giữa nhóm các kỹ thuật gia vào
những năm 90, nhưng nó yêu cầu xây dựng và duy trì website riêng của bạn; những người lạc hậu bị loại trừ.
Williams tạo một công cụ tự xuất bản trực tuyến thân thiện với người sử dụng như trình xử lý văn bản. Ban đầu thì
khó khuếch trương sự quan trọng của cách tân này. Điều này không chỉ tạo ra một dạng diễn đạt sáng tạo mới, mà
nó còn biến phương tiện đại chúng kém quan trọng.
Người ta viết và đọc về bạn bè họ, ý kiến của họ, và các con mèo của họ (có nhiều điều về mèo ở những blog đầu
tiên). Không ai có một số độc giả lớn nhưng theo tập thể họ là số đông. “Bây giờ bạn thấy ti vi nói:”chúng ta phải
lên web vì khán thính giả ở đó,”” Williams nói.
Hiện nay không có con số chính xác các blog tồn tại. Có hàng triệu. Mỗi phút có một blog được tạo ra. Cuộc cách
mạng có thể xảy ra mà không có blogger nhưng điều đó hẳn sẽ mất thời gian dài hơn nhiều.
“Dù sao đi nữa,cái gì đó tương tự sẽ tồn tại,” Williams nói. “Và nhiều thứ giống vậy tồn tại. Đó là sự kết hợp của
thúc đẩy một ý tưởng ở đúng vị trí vào thời điểm đúng khi ý tưởng là đúng.”
www.friendsreunited.com
Được thành lập bởi Steve và Julie Pankhurst, 1999, Anh.
Số người dùng: 15 triệu. Đây là site họp mặt bạn cùng trường.
Vào tháng 7-2000, một cặp vợ chồng bận rộn khai trương một hiện tượng web. Friends Reunited (họp mặt bạn bè),
được bán cho ITV 120 triệu bảng tháng 12 vừa qua, là sản phẩm trí tuệ của Julie Pankhurst. Khi thai nghén website
này, chị bị ám ảnh trong việc tìm ra bạn bè cũ ra sao từ khi họ rời trường. Chồng chị, Steve, một lập trình viên máy
tính, đã phải động não với bạn làm ăn Jason Porter cho một ý tưởng dựa vào internet, và Julie đề nghị một website
để phục vụ cho nỗi ám ảnh mới của chị. Phải mất một quãng thời gian để thuyết phục họ. “Cuối cùng,” Steve nói,
“Tôi thiết kế Friends Reunited để cô ấy câm mồm.”
Số người sử dụng website phát triển từ từ, nửa tá mỗi ngày, nhưng mọi thứ thay đổi vào đầu năm 2001 khi khi cái
server cô độc của nó đổ sụp. “Show của Steve Wright trên Radio 2 đã chọn website này làm website trong ngày
của họ. Mười ngàn người đã truy cập cùng một lúc.” Trong một tháng thành viên tăng từ 3.000 đến 19.000, và cặp
vợ chồng phải làm việc nhiều ngày 18 giờ. Website đã trở thành một từ ngữ cửa miệng và thành viên đạt mức rất
cao lên hàng triệu.
www.drudgereport.com
Được Matt Drudge thành lập vào 1994, Mỹ.
Số người sử dụng: 8-10 triệu lượt xem trang mỗi ngày. Đây là website tin tức.
Cái bắt đầu là một tin thư tán dóc, từ khi được gửi đầu tiên vào 1994, đã phát triển thành một trong những phương
tiện truyền thông mạnh nhất trong chính trị Mỹ. Hiện nay Drudge Report đã phát triển thành website, và cái thiết
kế nhàm chán, không trang trí đi ngược lại tầm vóc của sự ảnh hưởng của nó. Nó nhận, theo dự đoán, 3,5 triệu lần
truy cập trong 12 tháng qua.
Trong năm này Drudge được tạp chí Time chọn là một trong 100 nhân vật ảnh hưởng nhất trong năm, người đàn
ông 38 tuổi này tự xem là một ký giả ngoại lệ không theo quy ước nào, làm việc tự do từ các yêu cầu của người
biên tập và các nhà quảng cáo. Mặc khác, đặc biệt các chỉ trích từ cánh tả, xem phóng sự của anh có xu hướng bảo
thủ, cẩn thận, có hại, thiên về lỗi.
18
Drudge được gọi là một “sự đe dọa cho nền dân chủ”, và một “thằng ngu với một cái modem” cũng như là “một
loại dũng cảm, không điều khiển được, người ngoài cuộc hướng thông tin chúng ta cần hơn trong đất nước (Mỹ)
này”; tầm quan trọng của anh ở truyền thông Mỹ là không thể phủ nhận.
myspace.com
Được Tom Anderson va Chris DeWolfe thành lập năm 2003, tại Mỹ.
Số người dùng: 100 triệu. Đây là site mạng lưới xã hội.
Khi Chris DeWolfe, sinh viên trường kinh doanh bắt đầu site mạng lưới xã hội với người tốt nghiệp trường học
điện ảnh Tom Anderson vào 3 năm trước, không có chỉ dấu cho thấy site này có 100 triệu thành viên và được xem
nhiều hơn cả BBC. Hai người này đã tạo ra một site đem lại tất cả các phẩm chất của các cộng đồng trực tuyến
hiện có như Friendster, Tribe.net và LiveJournal, với những đặc tính thêm bao gồm các quảng cáo phân loại, và
các sắp xếp các sự kiện.
Họ có thể thức đúng: MySpace phát triển 240.000 lượt thăm mỗi ngày, tạo thành website nhiều người thăm thứ tư
thế giới. DeWolfe tin rằng chìa khóa cho sự thành công là sự quan hệ tốt của người lập site và người sử dụng.
“Chúng tôi nhìn nó từ quan điểm về cách người ta sống cuộc đời của họ,” anh nói.
Một trong những nét đặc biệt là khả năng tải lên và nghe nhạc, thu hút 2,2 triệu ban nhạc mới và nghệ sĩ, một trong
những số đó, nổi tiếng nhất, là Lily Allen và Arctic Monkeys – có thể quy sự thành công của họ vào sự lan truyền
qua MySpace.
Công ty mẹ của MySpace, Intermix, được Newscorp của Rupert Murdoch mua năm ngoái với giá 580 triệu USD.
Site này đơn giản là quá giá trị và hữu hiệu, và ở đâu cũng gặp để khó mà bỏ lơ.
www.amazon.com
Được Jeff Bezos thành lập năm 1994 tại Mỹ.
Số người sử dụng: hơn 35 triệu ở hơn 250 quốc gia. Đây là site bán lẻ trên mạng, chủ yếu là sách, CD và DVD.
Tiệm sách lớn nhất hành tinh đầu tiên được gọi là Cadabra, nhưng Jeff Bezos nghĩ lại sau khi luật sư của anh nghe
lộn là “cadaver”. Anh chọn Amazon là cái gì đó lớn và không ngưng nghỉ, và vì thế với thu nhập hiện tại hàng năm
8 tỉ USD, Amazon đã chứng minh điều đó. Mặc dù vậy, đầu tiên nó là dòng nước nhỏ: văn phòng đầu tiên ở ngoại
ô Seattle với bàn làm từ cửa cũ. Nhưng nó nhanh chóng trở thành site dẫn đầu của điều kỳ diệu chấm com (dotcom
- .com – ND) và Bezos là người được tạp chí Time chọn là người trong của năm 1999. Mặc dù bán sách (và bây
giờ là hầu như mọi thứ) theo diện rộng, Amazon đã cố gắng không bao giờ quên giá trị của sự riêng tư.
www.slashdot.org
Được Rob Malda thành lập 1997, tại Mỹ
Số người dùng: 5,5 triệu mỗi tháng. Đây là site tin tức công nghệ và diễn đàn internet.
“Tôi chỉ là một chuyên gia tin học thích mò mẫm phần cứng”, Rob Malda nói. Site của anh, slashdot.org , đăng tin
tức và thảo luận cho giới kỹ thuật và là một trong những website được thăm nhiều nhất trên thế giới. Tạp chí Time
đưa anh vào danh sách 100 nhà cải cách, viết:”Malda đã lấy ý kiến of cái tin tức có thể là gì, chuyển nó thành công
khai và tái tạo lại cho thời đại internet.”
Phần lớn của site được viết bởi người sử dụng; đăng cả đoạn tóm tắt ngắn, một liên kết tới bài gốc và một thảo
luận dài có khi tới 10.000 lời nhận xét một ngày. Slashdot đi tiên phong trong lĩnh vực hướng người sử dụng này,
và ảnh hưởng tới những site như Google News, Guardian Unlimited và Wikipedia. Cũng có khi có hiệu ứng
19
Slashdot, nơi một site bị tràn ngập vì truy cập nhiều từ một liên kết của Slashdot và máy chủ (server) của nó bị đổ
sụp.
Năm 1997, Malda, 21 tuổi, bắt đầu cái chúng ta ngày nay gọi là một blog, đặt trên tài khoản sử dụng của anh tại
trường đại học. Khi site nhận người sử dụng, anh chỉa thời gian giữa trường, công việc kiếm tiền và site. “Đó là
một vết mờ. Có nhiều đêm tôi không ngủ”. Hai năm sau Andover mua Slashdot giá 5 triệu USD, chia sẻ giữa
Malda, người đồng sáng lập Jeff “Hemos” Bates và những đối tác khác. Năm 2000 VA Linux (bây giờ là VA
Software) mua Andover 900 triệu. Slashdot bây giờ có 10 nhân viên làm việc duy trì site, phần lớn ở California.
Malda vẫn ở Michigan, nơi anh lớn lên và vào cao đẳng. Anh là giám đốc của Slashdot. Anh cầu hôn vợ trên site
vào năm 2002.
www.salon.com
Được David Talbot thành lập năm 1995 tại Mỹ.
Số người sử dụng: 2,5 đến 3,5 triệu người mỗi tháng.
Đây là một tạp chí mạng và là một công ty truyền thông. Salon ban đầu là một diễn đàn để thảo luận sách, nhưng
các biên tập viên nhanh chóng nhận ra nó trở nên có tính báo chí hơn việc đó. Họ đã nhằm vào việc tạo ra một
“báo lá cải thông minh”, không sợ hại khi duy trì một sự khắc khe với tin tức. Talbot tin rằng báo mạng đã tới lúc
với cái chết của Công nương Diana và vụ xì căng đan Lewinsky. Nó chứng tỏ rằng với những sự kiện đó nó có thể
trở nên linh lợi hơn và tán chuyện nhiều hơn, nó có thể tự cập nhật thông tin liên tục và chủ yếu là để người đọc
tham gia. Diễn đàn Table Talk (Nói chuyện quanh bàn) của Salon đã tạo ra một quan hệ mới giữa hãng tin và
người sử dụng của nó, cho phép người dùng tham gia vào câu chuyện.
Đối với tất cả những thành công báo chí của mình, Salon luôn phải đấu tranh về tài chính. Có vài lần site gần như
phá sản, có lần Talbot phải sa thải vợ, người điều hành trang phụ nữ. Một hệ thống thuê bao đã cứu anh, cùng với
quảng cáo trực tuyến. Hiện nay Salon phải đối mặt với những cuộc chiến hàng ngày để tồn tại.
craigslist.org
Được Craig Newmark thành lập 1995 tại Mỹ.
Số người sử dụng: 4 tỉ lượt xem trang mỗi tháng
Đây là một mạng lưới tập trung về các cộng đồng thành thị trực tuyến, với những điểm nổi bật về quảng cáo được
phân hạng miễn phí và diễn đàn.
Craigslist là một trong những website có vẻ đơn giản nhất trên internet. Nó cũng là một trong những site mạnh
nhất. Nó, khá đơn giản, là một bảng thông báo miễn phí, nhưng tính phổ biến đáng ngạc nhiên của nó đã làm nó rất
mạnh. Muốn thuê một căn hộ ? Bán một chiếc xe ? Tìm một việc làm ? Gặp ai đó để cùng qua đêm ? Craiglist sẽ
trả lời câu hỏi, miễn phí. Nó đã cách mạng hóa sinh hoạt thành thị ở Mỹ. Gần như tất cả nội dung của Craigslist là
miễn phí, nên nó ít khi kiểm duyệt quảng cáo và những người xem của nó ở con số hàng triệu, nó hữu ích hơn gửi
một quảng cáo lên báo địa phương của bạn rất nhiều. Như vậy nó tạo sự xuống dốc cho quảng cáo báo chí.
Craig Newmark là một hacker tầm chuyên gia với tâm tính hippy. Website bắt đầu bằng một email đơn giản anh sẽ
gửi những sự kiện khác nhau theo danh sách đang xảy ra ở San Francisco. Từ những cái bắt đầu khiêm tốn như
vậy, Craigslist đã phát triển thành một thương vụ nhiều triệu đô la. Nhưng Newmark từ chối bán công ty của anh
hay tính tiền cho mỗi quảng cáo.
Việc gì bạn phải ngại ngần ? Craigslist đi khắp thế giới – và đang đến quê nhà bạn ngay.
www.google.com
Được thành lập bởi Larry Page và Sergey Brin năm 1998, tại Mỹ
20
Số người dùng: 1 tỉ yêu cầu tìm kiếm mỗi ngày. Đây là một động cơ tìm kiếm (search engine) và là một tập đoàn
truyền thông.
Tên của nó đã được xem là một động từ trong từ điển tiếng Anh Oxford. Nó ra lệnh cho động cơ tìm kiếm lớn nhất
trên internet. Nó là công ty lớn mạnh nhanh nhất trong lịch sử và mỗi nhà sáng lập của nó đáng giá gần 13 tỉ USD
mỗi người.
Phương pháp tìm kiếm theo Larry Page và Sergey Brin là cái đem lại thành công cho google. Hơn là xếp loại các
kết quả tùy theo số lần từ cần tìm xuất hiện trên một trang, hệ thống của họ đo số lần mà một website được tham
khảo bởi những site khác. Một nhân tố quan trọng khác là thiết kế hướng cơ bản của nó, làm cho nó nhanh hơn và
dễ truy cập hơn so với những website cạnh tranh khác.
Từ cơ sở như vậy, một đế chế khổng lồ đã xuất hiện và phân nhánh thành email (với Gmail), tin tức (Google
News), so sánh giá cả (Froogle), khoa nghiên cứu bản đồ (Google Maps), điện thoại (Google Talk), và gây ấn
tượng nhất, Google Earth, một quả địa cầu thực chi tiết đến mức không ngờ. Google thiết kế chính nó một tổ chức
có tính hippy, dễ dàng nhưng khẩu hiệu nền móng của nó, “Đừng trở thành xấu xa”, đang được test.
www.yahoo.com
Được David Filo và Jerry Yang thành lập năm 1994 tại Mỹ.
Số người sử dụng: 400 triệu. Đây là cổng internet và là tập đoàn truyền thông.
Nó nhận trung bình 3,4 tỉ truy cập trang mỗi ngày, là website được truy cập nhiều nhất trên internet, nhưng trong
những năm gần đây Yahoo! đã bị lu mờ bởi Google. Cả hai công ty đã xuất phát từ một cái rất nhỏ bởi những
người tốt nghiệp ĐH Stanford, nhưng rất nhanh sau đó cái cổng mà Jerry Yang và David Filo đã bắt đầu như một
thú vui đã trở thành một động cơ tìm kiếm phổ biến nhất trên web. Yahoo phân nhánh thành email, tin nhắn, tin
tức, trò chơi, mua sắm trực tuyến, và một mảng những dịch vụ khác.
www.easyjet.com
Được Stelios ở Haji-loannou thành lập 1995 tại Anh.
Số người dùng: 30 triệu khách năm qua. Đây là công ty hàng không giá rẻ.
Năm 1995, mượn 30 triệu bảng từ bố anh, một trùm tư bản tàu thuyền, anh bán các chuyến bay tới Scotland 29
bảng mỗi đường. Easyjest là hãng hàng không rẻ tiền Anh đầu tiên, và, theo một một cách thấy trước, là hãng đầu
tiên bắt đầu nhận đặt trước qua internet, mặc dù, như Stelios thừa nhận, anh đã không thắng lợi ngay.
“Chúng tôi bắt đầu một cách rất tối tăm như website 1145678.com. Và tôi nói:” Điều này không bao giờ làm đầy
khách. Cái này chỉ cho trẻ em”. Sau đó vào khoảng 1997, chúng tôi mua tên miền easyjet.com 1000 bảng và tính
trước một website đúng. Lúc đó chúng tôi cũng sơn số điện thoại cỡ lớn trên thân máy bay. Và chúng tôi đặt số
điện thoại khác trên website. Tuần này qua tuần khác, tôi quan sát các con số được biết đến nhiều như thế nào và
điều đó tạo cho tôi niềm tin trong việc tháng 4-1997 bắt đầu một site đặt vé trước.
aldaily.com
Đây là website đoạt giải ngang với giải Oscar trong lĩnh vực điện ảnh. Nói không ngoa rằng đây là website dành
cho người học cao, thông tin đa dạng và phong phú từ các chuyên ngành như: văn chương, triết học, thẩm mỹ đến
các bản tin tức, các trang thông tin cá nhân (weblog), chuyên mục, bình luận... Với thiết kế đơn giản và thanh
thoát, bạn đọc không khó khăn để tìm kiếm thông tin mình cần
Mô hình kinh doanh của các công ty đã thành danh trên thế giới là một trong những tài liệu tham khảo vô cùng bổ
ích cho những doanh nhân trong tương lai - Những doanh nhân Thương mại điện tử. Hãy cũng nghiên cứu, phân
21
tích và bổ sung những ý tưởng mới, bạn sẽ tìm ra con đường mới trên chính những thành công của người khác.
Chúc may mắn!
Phần 1. Mô hình kinh doanh của Amazon.com
Khi biết tốc độ phát triển của Internet là 2300%/năm vào những năm đầu thập kỷ 90, mặc dù không có kinh
nghiệm về bán hàng cũng như không nhiều hiểu biết về Internet nhưng Jeff Bezos – sau này là người sáng lập đồng
thời là tổng giám đốc điều hành của Amazon - đã sớm nhìn thấy tương lai của việc bán hàng qua mạng. Tháng
7/1995, công ty chuyên bán sách qua mạng mang tên con sông hùng vĩ nhất Nam Mỹ ra đời với mục tiêu sử dụng
Internet để chuyển hoạt động mua sách sang một hình thức nhanh nhất, dễ dàng nhất và đem lại nhiều ích lợi nhất
có thể. Dù lượng khách hàng và lượng sản phẩm bán ra tăng lên đáng kể trong những ngày đầu kinh doanh thương
mại điện tử, Amazon vẫn duy trì những cam kết ban đầu là luôn cung cấp cho khách hàng sự thoả mãn tối đa.
Ngày nay, Amazon.com là nơi để mọi người đến tìm mua bất cứ thứ gì một cách trực tuyến. Hàng triệu người ở
trên khắp 220 quốc gia đã đánh giá Amazon là website bán lẻ hàng đầu. Sản phẩm mà Amazon cung cấp bao gồm
thiếp điện tử miễn phí, đấu giá trực tuyến, hàng triệu đầu sách, đĩa CD, phim ảnh, đĩa DVD, đồ chơi và trò chơi, đồ
điện tử, đồ làm bếp, máy tính và nhiều sản phẩm khác.[1]
1.1. __________________________________________________
__________________________________________________ ___________________________Cửa hàng bán lẻ
Ban đầu, Amazon.com là trang web bán lẻ riêng mặt hàng sách, sau một thời gian hoạt động, hãng này cung cấp
thêm tới khách hàng nhiều sản phẩm khác. Bảng II-1 giới thiệu sự phát triển của Amazon trong giai đoạn từ khi
thành lập cho đến tháng 9/1999 (đây là thời điểm Amazon chuyển hướng hoạt động từ cửa hàng bán lẻ điện tử
sang hoạt động như nhà môi giới thị trường – market maker – khi tung ra sản phẩm chợ điện tử zShop.com).
Bảng II-1: Amazon phát triển qua thời kỳ 1995-1999
7/1995
Amazon bắt đầu kinh doanh sách trực tuyến
15/5/1997
Amazon cổ phần hoá công ty
3/1998
Amazon.com Kids ra đời, cung cấp sách cho thiếu nhi
11/6/1998
Amazon kinh doanh thêm mặt hàng đĩa CD
4/8/1998
Amazon mua lại tập đoàn Junglee Corp. và PlanetAll
16/11/1998
Amazon mở cửa hàng ảo bán phim ảnh và quà tặng
29/3/1999
Amazon mở trang đấu giá cạnh tranh với eBay
7/1999
Amazon mở cửa hàng ảo bán đồ chơi và đồ điện tử
29/9/1999
Amazon khai trương chợ điện tử zShop.com
Nguồn: Seattle Times; Amazon.com press releases.
Sức mạnh lớn nhất của Amazon.com có lẽ nằm ở việc đây là hãng đầu tiên bán lẻ sách trên mạng Internet với dịch
vụ hết sức ấn tượng (bao gồm cả dịch vụ mới như “1-Click” shopping (mua hàng chỉ cần một lần nhấp chuột)) và
lượng đầu sách khổng lồ. Luôn luôn cải tiến dịch vụ, tính đến 23/10/2003, Amazon.com có trên 120.000 cuốn sách
có mặt trong catalogue tìm kiếm nội dung toàn phần (full-text searching).
Tháng 10/2003, Amazon đưa ra ứng dụng tìm kiếm nội dung trong sách “Search Inside the book”, cho phép người
mua tìm kiếm bằng những cụm từ chứa trong 33 triệu trang sách của 120.000 cuốn sách thay vì tìm bằng tựa đề
hoặc tên tác giả như trước đây. Chỉ trong 1 tuần sau, doanh thu bán hàng của những cuốn sách đó tăng 9% so với
những cuốn sách không nằm trong danh mục tìm kiếm nêu trên.
Nguồn: “Câu chuyện về chiến lược cải tổ của Amazon.com”, www.mot.gov.vn
Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617
Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617
Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617
Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617
Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617
Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617
Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617
Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617
Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617
Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617
Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617
Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617
Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617
Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617
Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617
Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617
Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617
Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617
Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617
Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617
Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617
Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617
Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617

More Related Content

What's hot

Các biểu trưng trực quan của văn hóa doanh nghiệp
Các biểu trưng trực quan của văn hóa doanh nghiệpCác biểu trưng trực quan của văn hóa doanh nghiệp
Các biểu trưng trực quan của văn hóa doanh nghiệpLê Tưởng
 
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựcBài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựctú Tinhtế
 
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh ĐôHạt Mít
 
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂNĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nikeChủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nikeThanh Hoa
 
Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát
Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát
Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát luanvantrust
 
Marketing B2B của công ty TNHH Bảo Hộ Việt
Marketing B2B của công ty TNHH Bảo Hộ ViệtMarketing B2B của công ty TNHH Bảo Hộ Việt
Marketing B2B của công ty TNHH Bảo Hộ ViệtTram Do
 
Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAY
Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAYLuận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAY
Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài giảng thống kê (chương ii)
Bài giảng thống kê (chương ii)Bài giảng thống kê (chương ii)
Bài giảng thống kê (chương ii)Học Huỳnh Bá
 
Phân tích hệ thống erp tại công ty cổ phần sữa vinamilk
Phân tích hệ thống erp tại công ty cổ phần sữa vinamilkPhân tích hệ thống erp tại công ty cổ phần sữa vinamilk
Phân tích hệ thống erp tại công ty cổ phần sữa vinamilkduythinhjd182
 
Chuỗi cung ứng của nike
Chuỗi cung ứng của nikeChuỗi cung ứng của nike
Chuỗi cung ứng của nikeLuyến Hoàng
 
Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...
Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...
Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...Thanh Hoa
 
Bài giảng Quản Trị Chất Lượng
Bài giảng Quản Trị Chất LượngBài giảng Quản Trị Chất Lượng
Bài giảng Quản Trị Chất LượngShare Tai Lieu
 
Hvtc ts-hong-hanh
Hvtc ts-hong-hanhHvtc ts-hong-hanh
Hvtc ts-hong-hanhRang Truong
 
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone cao cấp của ngườ...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone cao cấp của ngườ...Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone cao cấp của ngườ...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone cao cấp của ngườ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Chien luoc minh long 1
Chien luoc minh long 1Chien luoc minh long 1
Chien luoc minh long 1love_cash
 
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chọn rạp xem phim của khán giả TP....
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chọn rạp xem phim của khán giả TP....Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chọn rạp xem phim của khán giả TP....
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chọn rạp xem phim của khán giả TP....nataliej4
 
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CAFE VIỆT VÀ HÀN ĐỂ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN KINH DOANH
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CAFE VIỆT VÀ HÀN ĐỂ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN KINH DOANHPHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CAFE VIỆT VÀ HÀN ĐỂ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN KINH DOANH
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CAFE VIỆT VÀ HÀN ĐỂ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN KINH DOANHVisla Team
 

What's hot (20)

Các biểu trưng trực quan của văn hóa doanh nghiệp
Các biểu trưng trực quan của văn hóa doanh nghiệpCác biểu trưng trực quan của văn hóa doanh nghiệp
Các biểu trưng trực quan của văn hóa doanh nghiệp
 
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lựcBài tập tình huống quản trị nhân lực
Bài tập tình huống quản trị nhân lực
 
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
[Tiểu luận] Công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần Kinh Đô
 
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂNĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Đề tài: Lập dự án quán cafe sinh viên, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Lập dự án quán cafe sinh viên, 9 ĐIỂM!Đề tài: Lập dự án quán cafe sinh viên, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Lập dự án quán cafe sinh viên, 9 ĐIỂM!
 
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nikeChủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
Chủ đề 3 mô hình chuỗi cung ứng của nike
 
Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát
Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát
Chiến lược Marketing – mix của tập đoàn Tân Hiệp Phát
 
Marketing B2B của công ty TNHH Bảo Hộ Việt
Marketing B2B của công ty TNHH Bảo Hộ ViệtMarketing B2B của công ty TNHH Bảo Hộ Việt
Marketing B2B của công ty TNHH Bảo Hộ Việt
 
Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAY
Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAYLuận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAY
Luận văn: Biện pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty may, HAY
 
Bài giảng thống kê (chương ii)
Bài giảng thống kê (chương ii)Bài giảng thống kê (chương ii)
Bài giảng thống kê (chương ii)
 
Phân tích hệ thống erp tại công ty cổ phần sữa vinamilk
Phân tích hệ thống erp tại công ty cổ phần sữa vinamilkPhân tích hệ thống erp tại công ty cổ phần sữa vinamilk
Phân tích hệ thống erp tại công ty cổ phần sữa vinamilk
 
Chuỗi cung ứng của nike
Chuỗi cung ứng của nikeChuỗi cung ứng của nike
Chuỗi cung ứng của nike
 
Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...
Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...
Kế hoạch khởi sự kinh doanh thành lập cửa hàng quần áo thời trang nữ my lan m...
 
Bài giảng Quản Trị Chất Lượng
Bài giảng Quản Trị Chất LượngBài giảng Quản Trị Chất Lượng
Bài giảng Quản Trị Chất Lượng
 
Hvtc ts-hong-hanh
Hvtc ts-hong-hanhHvtc ts-hong-hanh
Hvtc ts-hong-hanh
 
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone cao cấp của ngườ...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone cao cấp của ngườ...Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone cao cấp của ngườ...
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua smartphone cao cấp của ngườ...
 
Bài mẫu báo cáo thực tập nâng cao công tác Quản Trị Mua Bán Hàng Hóa
Bài mẫu báo cáo thực tập nâng cao công tác Quản Trị Mua Bán Hàng HóaBài mẫu báo cáo thực tập nâng cao công tác Quản Trị Mua Bán Hàng Hóa
Bài mẫu báo cáo thực tập nâng cao công tác Quản Trị Mua Bán Hàng Hóa
 
Chien luoc minh long 1
Chien luoc minh long 1Chien luoc minh long 1
Chien luoc minh long 1
 
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chọn rạp xem phim của khán giả TP....
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chọn rạp xem phim của khán giả TP....Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chọn rạp xem phim của khán giả TP....
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định chọn rạp xem phim của khán giả TP....
 
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CAFE VIỆT VÀ HÀN ĐỂ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN KINH DOANH
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CAFE VIỆT VÀ HÀN ĐỂ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN KINH DOANHPHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CAFE VIỆT VÀ HÀN ĐỂ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN KINH DOANH
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CAFE VIỆT VÀ HÀN ĐỂ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN KINH DOANH
 

Similar to Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617

TL Thương mại điện tử - Tìm hiểu Udacity.com
TL Thương mại điện tử - Tìm hiểu Udacity.comTL Thương mại điện tử - Tìm hiểu Udacity.com
TL Thương mại điện tử - Tìm hiểu Udacity.com希夢 坂井
 
Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)
Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)
Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)dao minh
 
Báo cáo môn mô hình hóa
Báo cáo môn mô hình hóaBáo cáo môn mô hình hóa
Báo cáo môn mô hình hóaThuyet Nguyen
 
Chuong01 tổng quan về tmdt
Chuong01  tổng quan về tmdtChuong01  tổng quan về tmdt
Chuong01 tổng quan về tmdthongthang1084
 
Thương mại điện tử - Chương 2
Thương mại điện tử - Chương 2Thương mại điện tử - Chương 2
Thương mại điện tử - Chương 2Duy Trung
 
Chương 7: thương mại điện tử và các hệ thống thông tin quản lý giữa các tổ chức
Chương 7: thương mại điện tử và các hệ thống thông tin quản lý giữa các tổ chức Chương 7: thương mại điện tử và các hệ thống thông tin quản lý giữa các tổ chức
Chương 7: thương mại điện tử và các hệ thống thông tin quản lý giữa các tổ chức Thạc sĩ Vũ Ngọc Hiếu
 
Thương mại điện tử cho doanh nghiệp
Thương mại điện tử cho doanh nghiệpThương mại điện tử cho doanh nghiệp
Thương mại điện tử cho doanh nghiệphoatuy
 
Thuong mai dien tu
Thuong mai dien tuThuong mai dien tu
Thuong mai dien tuhondaohoang1
 
Tài liệu bt c
Tài liệu bt cTài liệu bt c
Tài liệu bt cTrăng Xanh
 
Tổng quan về TMĐT, xây dựng website ứng dụng thương mại điện tử dogolocviet.com
Tổng quan về TMĐT, xây dựng website ứng dụng thương mại điện tử dogolocviet.comTổng quan về TMĐT, xây dựng website ứng dụng thương mại điện tử dogolocviet.com
Tổng quan về TMĐT, xây dựng website ứng dụng thương mại điện tử dogolocviet.comTú Cao
 
Giáo trình thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp
Giáo trình thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp Giáo trình thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp
Giáo trình thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp Cat Van Khoi
 
E Com Ch01 Tong Quan Thuong Mai Dien Tu
E Com Ch01 Tong Quan Thuong Mai Dien TuE Com Ch01 Tong Quan Thuong Mai Dien Tu
E Com Ch01 Tong Quan Thuong Mai Dien TuChuong Nguyen
 
Thiết kế website bán hàng đa cấp
Thiết kế website bán hàng đa cấpThiết kế website bán hàng đa cấp
Thiết kế website bán hàng đa cấpTrinh LeMinh
 
Bài giảng Thương mại điện tử Chương 1
Bài giảng Thương mại điện tử Chương 1Bài giảng Thương mại điện tử Chương 1
Bài giảng Thương mại điện tử Chương 1Đinh Chính
 
Chương 9_Bộ phần mềm EC
Chương 9_Bộ phần mềm ECChương 9_Bộ phần mềm EC
Chương 9_Bộ phần mềm ECHoa Le
 

Similar to Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617 (20)

TL Thương mại điện tử - Tìm hiểu Udacity.com
TL Thương mại điện tử - Tìm hiểu Udacity.comTL Thương mại điện tử - Tìm hiểu Udacity.com
TL Thương mại điện tử - Tìm hiểu Udacity.com
 
Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)
Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)
Chuỗi cung ứng của dell (dell scm)
 
B2cmodels
B2cmodels B2cmodels
B2cmodels
 
Báo cáo môn mô hình hóa
Báo cáo môn mô hình hóaBáo cáo môn mô hình hóa
Báo cáo môn mô hình hóa
 
Chuong01 tổng quan về tmdt
Chuong01  tổng quan về tmdtChuong01  tổng quan về tmdt
Chuong01 tổng quan về tmdt
 
Thương mại điện tử - Chương 2
Thương mại điện tử - Chương 2Thương mại điện tử - Chương 2
Thương mại điện tử - Chương 2
 
coursera
courseracoursera
coursera
 
Chương 7: thương mại điện tử và các hệ thống thông tin quản lý giữa các tổ chức
Chương 7: thương mại điện tử và các hệ thống thông tin quản lý giữa các tổ chức Chương 7: thương mại điện tử và các hệ thống thông tin quản lý giữa các tổ chức
Chương 7: thương mại điện tử và các hệ thống thông tin quản lý giữa các tổ chức
 
Nhóm 4-TMĐTCB.docx
Nhóm 4-TMĐTCB.docxNhóm 4-TMĐTCB.docx
Nhóm 4-TMĐTCB.docx
 
Thương mại điện tử cho doanh nghiệp
Thương mại điện tử cho doanh nghiệpThương mại điện tử cho doanh nghiệp
Thương mại điện tử cho doanh nghiệp
 
Thuong mai dien tu
Thuong mai dien tuThuong mai dien tu
Thuong mai dien tu
 
Tài liệu bt c
Tài liệu bt cTài liệu bt c
Tài liệu bt c
 
Tổng quan về TMĐT, xây dựng website ứng dụng thương mại điện tử dogolocviet.com
Tổng quan về TMĐT, xây dựng website ứng dụng thương mại điện tử dogolocviet.comTổng quan về TMĐT, xây dựng website ứng dụng thương mại điện tử dogolocviet.com
Tổng quan về TMĐT, xây dựng website ứng dụng thương mại điện tử dogolocviet.com
 
Giáo trình thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp
Giáo trình thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp Giáo trình thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp
Giáo trình thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp
 
E Com Ch01 Tong Quan Thuong Mai Dien Tu
E Com Ch01 Tong Quan Thuong Mai Dien TuE Com Ch01 Tong Quan Thuong Mai Dien Tu
E Com Ch01 Tong Quan Thuong Mai Dien Tu
 
Thiết kế website bán hàng đa cấp
Thiết kế website bán hàng đa cấpThiết kế website bán hàng đa cấp
Thiết kế website bán hàng đa cấp
 
Chapter8_v1.0.pdf
Chapter8_v1.0.pdfChapter8_v1.0.pdf
Chapter8_v1.0.pdf
 
Bài giảng Thương mại điện tử Chương 1
Bài giảng Thương mại điện tử Chương 1Bài giảng Thương mại điện tử Chương 1
Bài giảng Thương mại điện tử Chương 1
 
Ch01
Ch01Ch01
Ch01
 
Chương 9_Bộ phần mềm EC
Chương 9_Bộ phần mềm ECChương 9_Bộ phần mềm EC
Chương 9_Bộ phần mềm EC
 

More from Nên Trần Ngọc

Chapter 11 supply-chain_management
Chapter 11 supply-chain_managementChapter 11 supply-chain_management
Chapter 11 supply-chain_managementNên Trần Ngọc
 
Chapter 10 human_resources_and_job_design
Chapter 10 human_resources_and_job_designChapter 10 human_resources_and_job_design
Chapter 10 human_resources_and_job_designNên Trần Ngọc
 
Chapter 5 design_of_goods_and_services
Chapter 5 design_of_goods_and_servicesChapter 5 design_of_goods_and_services
Chapter 5 design_of_goods_and_servicesNên Trần Ngọc
 
Chapter 01 operations_and_productivity
Chapter 01 operations_and_productivityChapter 01 operations_and_productivity
Chapter 01 operations_and_productivityNên Trần Ngọc
 
Topic 5 managerial-support_systems
Topic 5 managerial-support_systemsTopic 5 managerial-support_systems
Topic 5 managerial-support_systemsNên Trần Ngọc
 
Topic 3 e-commerce-and_e-business
Topic 3 e-commerce-and_e-businessTopic 3 e-commerce-and_e-business
Topic 3 e-commerce-and_e-businessNên Trần Ngọc
 
1 pp luan tiep can kinh te & quan ly
1  pp luan tiep can kinh te & quan ly1  pp luan tiep can kinh te & quan ly
1 pp luan tiep can kinh te & quan lyNên Trần Ngọc
 
Năm chiều văn hóa hofstede và đánh giá về việt nam
Năm chiều văn hóa hofstede và đánh giá về việt namNăm chiều văn hóa hofstede và đánh giá về việt nam
Năm chiều văn hóa hofstede và đánh giá về việt namNên Trần Ngọc
 
24 the use_of_economic_capital
24 the use_of_economic_capital24 the use_of_economic_capital
24 the use_of_economic_capitalNên Trần Ngọc
 

More from Nên Trần Ngọc (20)

Chapter 11 supply-chain_management
Chapter 11 supply-chain_managementChapter 11 supply-chain_management
Chapter 11 supply-chain_management
 
Chapter 10 human_resources_and_job_design
Chapter 10 human_resources_and_job_designChapter 10 human_resources_and_job_design
Chapter 10 human_resources_and_job_design
 
Chapter 09 layout_strategies
Chapter 09 layout_strategiesChapter 09 layout_strategies
Chapter 09 layout_strategies
 
Chapter 07 process_strategy
Chapter 07 process_strategyChapter 07 process_strategy
Chapter 07 process_strategy
 
Chapter 5 design_of_goods_and_services
Chapter 5 design_of_goods_and_servicesChapter 5 design_of_goods_and_services
Chapter 5 design_of_goods_and_services
 
Chapter 01 operations_and_productivity
Chapter 01 operations_and_productivityChapter 01 operations_and_productivity
Chapter 01 operations_and_productivity
 
Reference 1
Reference 1Reference 1
Reference 1
 
Topic 5 managerial-support_systems
Topic 5 managerial-support_systemsTopic 5 managerial-support_systems
Topic 5 managerial-support_systems
 
Topic 4 -enterprize_system
Topic 4 -enterprize_systemTopic 4 -enterprize_system
Topic 4 -enterprize_system
 
Topic 3 e-commerce-and_e-business
Topic 3 e-commerce-and_e-businessTopic 3 e-commerce-and_e-business
Topic 3 e-commerce-and_e-business
 
Topic 2 -network_computing
Topic 2 -network_computingTopic 2 -network_computing
Topic 2 -network_computing
 
Topic 1 -it_in_organization
Topic 1 -it_in_organizationTopic 1 -it_in_organization
Topic 1 -it_in_organization
 
Topic 6 -it_security
Topic 6 -it_securityTopic 6 -it_security
Topic 6 -it_security
 
85818076
8581807685818076
85818076
 
Markeing communication
Markeing communicationMarkeing communication
Markeing communication
 
Branding
BrandingBranding
Branding
 
1 pp luan tiep can kinh te & quan ly
1  pp luan tiep can kinh te & quan ly1  pp luan tiep can kinh te & quan ly
1 pp luan tiep can kinh te & quan ly
 
Năm chiều văn hóa hofstede và đánh giá về việt nam
Năm chiều văn hóa hofstede và đánh giá về việt namNăm chiều văn hóa hofstede và đánh giá về việt nam
Năm chiều văn hóa hofstede và đánh giá về việt nam
 
Currmulticulturalstaff
CurrmulticulturalstaffCurrmulticulturalstaff
Currmulticulturalstaff
 
24 the use_of_economic_capital
24 the use_of_economic_capital24 the use_of_economic_capital
24 the use_of_economic_capital
 

Recently uploaded

CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfOrient Homes
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfOrient Homes
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfOrient Homes
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfOrient Homes
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfOrient Homes
 
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfOrient Homes
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdfOrient Homes
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfOrient Homes
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfOrient Homes
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfOrient Homes
 
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdfCNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdfThanhH487859
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngMay Ong Vang
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfOrient Homes
 
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideChương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideKiuTrang523831
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfOrient Homes
 

Recently uploaded (15)

CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
 
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
 
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
 
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdfCNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
 
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideChương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
 

Cac mo hinh_kinh_doanh_dien_tu_ire0hup6_jf_20130529022232_617

  • 1. 1 CÁC MÔ HÌNH KINH DOANH ĐIỆN TỬ Model 1. Dell.com (Vua bán lẻ máy tính trực tuyến) I. Cơ hội và hiểm họa Dell Computer Corp được Michael Dell thành lập năm 1985 là công ty đầu tiên cung cấp PC qua mail. Dell tự thiết kế các máy tính cá nhân và cho phép khách hàng tự cấu hình và lựa chọn hệ thống tùy ý thông qua mô hình Build- to-Order. Mô hình này đã và đang tạo nên thành công của Dell Computer. Đến năm 1993, Dell trở thành một trong năm nhà sản xuất máy tính hàng đầu trên thế giới, đe dọa trực tiếp đến các nhà sản xuất máy tính cá nhân khác như Compaq, bằng một cuộc chiến tranh giá cả. Vào thời điểm này, chiến tranh giá cả đẩy Dell từ thua lỗ này đến thua lỗ khác, năm 1994, Dell chịu khoản lỗ khoảng 100 triệu USD. Công ty này thực sự gặp phải khó khăn vào thời điểm này II. Giải pháp Internet được thương mại hóa vào năm 1990 và web trở nên phổ biến từ năm 1993 đem lại cho Dell cơ hội để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Dell triển khai hệ thống đặt hàng trực tuyến (online-order-taking) và mở các chi nhánh tại Châu Âu và Châu Á. Dell bắt đầu chào bán các sản phẩm của mình qua website Dell.com. Chính hoạt động này tạo thế mạnh cho Dell trong cuộc cạnh tranh với Compaq, đến năm 2000 Dell trở thành công ty cung cấp PC hàng đầu thế giới. Vào thời điểm đó doanh thu của Dell qua mạng đạt 50 triệu USD /ngày (khoảng 18 tỷ USD/năm). Hiện nay, doanh số kinh doanh qua mạng của Dell.com vào khoảng 50 tỷ USD/năm đối với các sản phẩm liên quan đến máy tính từ swich đến máy in. Marketing trực tiếp là hoạt động thương mại điện tử chính của Dell, các nhóm khách hàng chính của Dell gồm có: - Cá nhân sử dụng cho gia đình và văn phòng - Các doanh nghiệp nhỏ, dưới 200 nhân viên - Các doanh nghiệp vừa và lớn, trên 200 nhân viên - Các tổ chức chính phủ, giáo dục, y tế Cả hai nhóm khách hàng B2B và B2C đều thực hiện các giao dịch qua mạng tại dell.com thông qua hệ thống catalogue điện tử và xử lý đơn hàng tự động. Dell cũng triển khai hệ thống đấu giá điện tử tại dellauction.com để thu hút thêm khách hàng và củng cố thương hiệu. Mô hình thương mại điện tử B2B của Dell. Phần lớn doanh thu của Dell từ B2B, trong khi B2C được thực hiện qua quy trình tương đối chuẩn hóa (catalogue, giỏ mua hàng, thanh toán bằng thẻ tín dụng...) các giao dịch B2B được hỗ trợ nhiều dịch vụ hơn. Dell cung cấp cho hơn 100.000 khách hàng doanh nghiệp dịch vụ hỗ trợ khách hàng đặc biệt (Premier Dell service). British Airways (BA) sử dụng Dell như đối tác chiến lược. Dell cung cấp khoảng 25.000 máy tính xách tay và để bàn cho nhân viên của BA. Dell cung cấp hai hệ thông mua sắm trực tuyến cho BA, qua đócho phép BA theo dõi, mua và kiểm tra các đơn hàng qua website đã được Dell customize phù hợp với BA. Tại website, BA có thể lựa chọn và cấu hình máy tính khác nhau sao cho phù hợp với từng bộ phận kinh doanh của mình. Nhân viên của BA thông qua hệ thống Intranet được kết nối với hệ thống của Dell cũng được phép lựa chọn và đặt mua máy tính phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình. Dell cũng sử dụng mô hình này khi mua thiết bị, linh kiện từ các nhà cung cấp của mình, đây là mô hình e- collaboration. E-Collaboration Dell sử dụng hệ thống rất nhiều nhà cung cấp do đó nhu cầu liên lạc và phối hợp giữa các đối tác rất lớn. Ví dụ, để phân phối sản phẩm, Dell sử dụng dịch vụ của FedEx và UPS. Dell cũng sử dụng của các công ty logistics để nhận, lưu kho và vận chuyển linh kiện, thiết bị từ các nhà cung cấp khác nhau. Dell sử dụng lợi thế của công nghệ thông tin và web để chia xẻ thông tin giữa các đối tác nhằm giảm thiểu hàng hóa lưu kho Các nỗ lực integration (B2Bi) của Dell bắt đầu từ năm 2000, khi đó Dell sử dụng PowerEdge servers dựa trên kiến
  • 2. 2 trúc của Intel và hệ thống giải pháp phần mềm webMethods B2B integration để kết nối các hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP-enterprise resource planning) của khách hàng, hệ thống mua hàng trực tuyến của Dell với các đối tác sản xuất và thương mại . Dell đã xây dựng được hệ thống thông tin với 15.000 nhà cung cấp dịch vụ trên khắp thế giới. Dịch vụ khách hàng điện tử (e-Customer Service) Dell sử dụng rất nhiều công cụ và phương tiện điện tử nhằm cung cấp dịch vụ khách hàng tốt nhất. Để triển khai tốt nhất hoạt động quản trị quan hệ khách hàng (CRM-customer relationship management), Dell cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tuyến qua mạng 24.7 cũng như dịch vụ quay số trực tiếp cho các chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật. Các dịch vụ hỗ trợ đa dạng từ xử lý sự cố, hướng dẫn sử dụng, nâng cấp, downloads, tin tức, công nghệ mới... FAQs, thông tin tình trạng thực hiện đơn hàng, “my account”, diễn đàn để trao đổi thông tin, công nghệ và kinh nghiệm, bản tin và các hoạt động tương tác giữa khách hàng và khách hàng khác. Sử dụng các phần mềm xử lý dữ liệu (data mining tools), Dell có thể phân tích và tìm hiểu được nhiều vấn đề liên quan đến nhu cầu và hành vi của khách hàng từ đó có kế hoạch và giải pháp phục vụ tốt hơn. Thương mại điện tử trong nội bộ doanh nghiệp (Intrabusiness EC) Để nâng cao khả năng sản xuất theo đơn hàng (build-to-order), nâng cao độ chính xác của dự đoán nhu cầu và hiệu quả trong dự trữ để sản xuất, giảm thời gian từ khi đặt hàng đến khi giao hàng (order-to-delivery), nâng cao dịch vụ khách hàng Dell hợp tác với Accenture để xây dựng hệ thống quản trị chuỗi cung cấp (SCM- supply chain management). Hiện nay hệ thống này được sử dụng tại tất cả các nhà máy của Dell trên khắp thế giới cho phép Dell có thể thích nghi với môi trường kinh doanh và công nghệ biến đổi nhanh đồng thời duy trì được hiệu quả hoạt động cao nhất. Dell cũng đã tự động hóa việc lập kế hoạch sản xuất, dự đoán nhu cầu, quản trị kho qua sử dụng công nghệ thông tin và mô hinh e-supply chain. Kết quả Dell đã trở thành một trong 5 công ty được đánh giá cao nhất (most admired) của tạp chí Fortune từ năm 1999. Dell đã xây dựng hơn 100 website cho từng thị trường quốc gia khác nhau và duy trì lợi nhuận ở mức khoảng 3 tỷ USD / năm. 10.000 USD đầu tư vào cổ phiếu của Dell năm 1987 đến nay đều đã có giá hàng triệu USD. Dell cũng là nhà tài trợ chính cho hoạt động nghiên cứu về thương mại điện tử tại Đại học Texas nằm tại Austin nơi Dell đặt trụ sở chính. Dell cũng tích cực tham gia hàng loạt các chương trình từ thiện và các chương trình hỗ trợ đào tạo tin học, giảm khoảng cách số cho các vùng nông thôn. Một số bài học Dell đã xây dựng một mô hình thương mại điện tử điển hình. Bắt đầu bằng mô hình marketing trực tiếp đối với máy tính cá nhân, sau đó bắt đầu kinh doanh qua mạng. Tiếp đến Dell áp dụng mô hình build-to-order (BTO) với quy mô lớn, cho phép khách hàng lựa chọn sản phẩm theo nhu cầu. Dell thu được lợi nhuận nhờ giảm trung gian và giảm lượng hàng lưu kho. Để đáp ứng nhu cầu lớn, Dell áp dụng mô hinh thứ 3 là mua sắm trực tuyến nhằm nâng cao hiệu quả mua nguyên liệu, thiết bị đầu vào (SCM), phối hợp với các đối tác và nâng cao hiệu quả hoạt động bên trong doanh nghiệp (B2Bi). Tiếp đến Dell áp dụng mô hình e-CRM để duy trì quan hệ tốt với khách hàng. Mô hình kinh doanh của Dell đã trở thành điển hình và được nhiều nhà sản xuất khác áp dụng, đặc biệt là các nhà sản xuất ô tô. Model 2. Amazon.com – Vua bán lẻ trên mạng I. Cơ hội Jeff Bazos, người nhìn thấy cơ hội bán hàng qua Internet và đã lựa chọn được sản phẩm phù hợp nhất để bán qua mạng: sách. Qua các năm, sản phẩm được liên tục mở rộng từ sách đến các sản phẩm khác, nâng cao dịch vụ khách hàng, bổ sung các dịch và các đối tác chiến lược. Amazon.com phát triển từ cửa hàng sách lớn nhất thế giới thành cửa hàng lớn nhất thế giới. Amazon.com đã nhận thấy tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện đơn hàng và kho
  • 3. 3 vận. Đầu tư hàng triệu USD vào xây dựng hệthông kho hàng được thiết kế phù hợp với việc giao hàng trong bưu kiện nhỏ đến hàng trăm nghìn khách hàng. Thử thách lớn nhất của amazon.com vẫn là làm thế nào để tiếp tục thành công trong khi hàng lọat công ty khác đã thất bại, làm sao thu được và duy trì lợi nhuận sau khi đã đầu tư một khoản vốn rất lớn vào mô hình kinh doanh này. II. Công nghệ của Amazon.com Bên cạnh cửa hàng trực tuyến, amazon.com đã mở rộng hoạt động ra rất nhiều hướng khác nhau như: cửa hàng chuyên dụng, ví dụ như cửa hàng kỹ thuật, đồ chơi. Amazon.com cũng mở rộng dịch vụ biên tập trong nhiều lĩnh vực khác nhau thông qua mạng lưới các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực. Amazon.com cũng mở rộng danh mục sản phẩm thêm hàng triệu đầu sách đã qua sử dụng và không còn xuất bản nữa. Amazon.com cũng mở rộng sang các sản phẩm ngoài sách bản, như liên kết với Sony Corp. năm 2002 để bán các sản phẩm của Sony online. Những đặc điểm nổi bật của cửa hàng trực tuyến của amazon.com là dễ tìm kiếm, dễ xem và đặt hàng; nhiều thông tin về sản phẩm, nhiều bài bình luận, đánh giá, nhiều giới thiệu, gợi ý hợp lý và chuyên nghiệp; danh mục sản phẩm rộng, phong phú, giá thấp hơn các cửa hàng truyền thống; hệ thống thanh toán an toàn và thực hiện đơn hàng chuyên nghiệp. Amazon.com liên tục bổ sung các tính năng khiến quá trình mua sắm trên mạng hấp dẫn hơn đối với khách hàng. Mục “Gift Ideas” đưa ra các ý tưởng về quà tặng mới mẻ, hấp dẫn theo từng thời điểm trong năm. Mục “Community” cung cấp thông tin về sản phẩm và những ý kiến chi xẻ của khách hàng với nhau. Mục “E-card” cho phép khách hàng chọn lựa và gửi những bưu thiếp điện tử miễn phí cho bạn bè, người thân của mình. Amazon.com đã và đang liên tục bổ sung thêm những dịch vụ rất hấp dẫn như trên cho khách hàng của mình. Amazon.com cũng mở rộng sang dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp như sàn giao dịch và đấu giá điện tử. Amazon Auctions cho phép các cá nhân và doanh nghiệp nhỏ tham gia đấu giá trực tuyến trên khắp thế giới. Dịch vụ zShops cho các doanh nghiệp thuê gian hàng trên Amazon.com với mức phí hợp lý hàng tháng, cho phép các doanh nghiệp nhỏ hiện diện trên mạng và có thể sử dụng hệ thống thực hiện đơn hàng hàng đầu của Amazon.com. Khách hàng có thể mua sắm trên amazon.com từ PCs, cell phones, PDAs, Pocket PCs và dịch vụ điện thoại 121 của AT&T. Hệ thống CRM của Amazon.com hoạt động hiệu quả thông qua các hoat động one-to-one marketing. Từ năm 2002, khi khách hàng vào trang web của amazon từ lần thứ 2 trở đi, một file cookie được sử dụng để xác định khách hàng và hiển thị dòng chào hỏi “Welcome back, Tommy”, và đưa ra những gợi ý mua sắm dựa trên các hoạt động mua sắm trước đó của khách hàng. Amazon cũng phân tích quá trình mua sắm của các khách hàng thường xuyên và gửi những email gợi ý về các sản phẩm mới cho khách hàng. Thống kê ý kiến, đánh giá của khách hàng đối với các sản phẩm cho phép khách hàng đưa ra các lựa chọn chính xác và nâng cao lòng tin của khách hàng trong quá trình mua sắm tại Amazon.con hơn hẳn so với mua sắm truyền thống. Tất cả những nỗ lực này của Amazon.com nhằm tạo cho khách hàng sự thoải mái và yên tâm hơn khi mua hàng đồng thời khuyến khích khách hàng quay lại mua sắm tiếp. Bên cạnh công cụ tìm kiếm được xây dựng tinh tế và hiệu quả, amazon.com còn có hệ thống kho hàng khổng lồ giúp đem lại năng lực cạnh tranh hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh. Từ năm 1997, Amazon.com triển khai hoạt động liên kết với các công ty khác, đến năm 2002 Amazon.com đã có hơn 500.000 đối tác hợp tác giới thiệu khách hàng cho Amazon.com với mức hoa hồng 3-5% trên các giao dịch được thực hiện. Từ năm 2000, Amazon.com cũng triển khai hoạt động hợp tác với nhiều đối tác khác như Carsdirect.com, Health and Beauty với Drugstore.com, Toys”R”Us, Amazon.com cũng ký hợp đồng với tập đoàn Borders Group Inc., cho phép khách hàng mua hàng trên amazon.com đến lấy hàng tại các cửa hàng của Borders. Ngược lại, Amazon.com cũng trở thành cửa hàng trên web của các tập đoàn bàn lẻ toàn cầu như Target và Circuit City. Amazon cũng có trang công cụ search của riêng mình tại địa chỉ a9.com Theo nghiên cứu của Retail Forward, Amazon.com được xếp hạng số 1 về bán lẻ trên mạng. Doanh thu năm 2003 đạt 5.3 tỷ USD, năm 2005 đạt gần 7 tỷ USD, chiến khoảng 25 % doanh số bán lẻ qua mạng. Theo đánh giá tình hình hoạt động của Amazon.com hiện đang có xu hướng tốt với chi phí đang giảm dần và lợi nhuận đang tăng dần. Hiện nay, Amazon.com đang có danh mục sản phẩm với 17 triệu đầu sách, nhạc và DVD/video và khoảng 20 triệu khách hàng, Amazon.com cũng có danh mục 1 triệu sách tiếng Nhật. Năm 20012, Amazon tuyên bố lần đầu tiên có lãi là quý 1 năm 2001. Năm 2003, tổng lãi thuần đạt 35 triệu USD. Đây có lẽ là thành công ban đầu và cũng là thử thách lớn nhất hiện nay của Amazon.com cũng như các công ty bán lẻ qua mạng khác.
  • 4. 4 III. Bài học kinh nghiệm Danh mục sản phẩm, dịch vụ khách hàng, chiến lược liên kết, hợp tác với các đối tác, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ. “Nếu mạng internet của cả thế giới là một cánh rừng thì anh ta là chúa sơn lâm”. Với nhận xét này, tạp chí Time đã bình chọn Jeffrey Preston Bezos, người sáng lập ra công ty dịch vụ điện tử đầu tiên trên thế giới, Amazon.com, là nhân vật xuất sắc nhất trong năm 1999... Mỗi khi nền kinh tế thế giới có những thay đổi lớn thì dường như có một số người bằng trực quan đặc biệt đã cảm nhận được sự thay đổi đó trước rất nhiều so với những người khác. Chẳng thế mà ông Cornelius Vanderbilt, nguyên là Chủ một Công ty vận tải đường biển, đã bỏ tầu để lập ra Công ty đường sắt vì ông biết trước rằng thời kỳ xe lửa sẽ tới. Khi máy tính còn lạ lẫm đối với phần lớn mọi người thì cậu bé Jeffrey Preston Bezos đã chơi đùa với những máy tính của công ty IBM do cha lập ra và cảm nhận rằng một ngày nào đó hệ thống máy tính sẽ mở rộng khắp thế giới. Cũng với linh cảm như vậy, lần đầu tiên bước vào căn phòng máy tính kết nối mạng internet, anh ta đinh ninh rằng một ngày nào đó sẽ cùng với nó phát triển thành một doanh nghiệp dịch vụ tương lai. Cách đây 8 năm, Amazon.com ra đời trên trang Web, lúc Jeffrey Preston Bezos tròn 30 tuổi. Tên của Công ty là hình ảnh lý tưởng biểu tượng cho sự phát triển tương lai sán lạn. Tiếng Anh nghĩa là sự mạnh mẽ, lôi cuốn, còn trong tiếng Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đó là con sông hùng vĩ nhất Nam Mỹ. Lúc đầu, Công ty chỉ chào bán sách và băng đĩa nhạc. Chỉ một tháng sau, thị trường của Công ty đã mở rộng ra 50 bang của Mỹ và sang 45 nước khác. Lúc mới thành lập, Bezos thường đùa rằng nếu nhà đầu tư nào không tin vào ý tưởng của anh, chỉ bố thí cho anh 5 xu thì cũng đủ thành công. Đến nay, Bezos đã có trong tay doanh số 10,5 tỷ USD. Anh có khả năng vượt cả chỉ số kinh doanh của người tỷ phú láng giềng Bill Gates. Các sản phẩm cũng được mở rộng, từ sách, băng đĩa nhạc, máy tính, ôtô đến các bộ phận nội tạng của con người. Bezos không phải là người duy nhất kinh doanh trên trang Web. Ông Pierre Omidyar, người sáng lập ra eBay, một công ty dịch vụ đấu thầu qua mạng, cũng nhận ra lĩnh vực này là một mỏ vàng lớn. Nhưng Bezos đã sáng tạo ra cả một thế giới kinh doanh trên mạng. Amazon.com là một địa chỉ hết sức lôi cuốn mà ngay ngày đầu thành lập đã trở thành địa điểm tham khảo cho bất cứ ai muốn bán sản phẩm của mình. Có người cho rằng Bezos chỉ tiến thêm một bước trong kinh doanh, thay vì những cửa hàng độc lập, anh đã hệ thống hoá dịch vụ kinh doanh tập trung qua mạng. Một bước đi như vậy kể ra rất lớn vì những cửa hàng đại lý truyền thống K. Mart đã phải tốn hàng triệu USD để xây dựng hệ thống cửa hàng nhằm thu hút khách. Còn Bezos đã tăng khách hàng mà hầu như chẳng tốn kém gì. Quy luật muôn đời của kinh doanh là dựa trên tác động của truyền thông, người chiến thắng là người nắm được thông tin tốt nhất. Trước đây, thông tin chỉ nằm trong tay thương nhân, nhưng giờ đây những người mua hàng không dễ gì bị lừa. Chỉ cần nhấn vài lệnh trên bàn phím, người mua hàng không chỉ có giá hàng của Amazon.com mà còn có giá tham khảo của loại hàng đó thuộc hàng chục công ty khác. Qua mạng internet, người mua và người bán xích gần nhau đáng kể. Người mua được xem hàng thoải mái, hỏi kỹ về các chi tiết cần thiết và nếu đồng ý thì hàng sẽ được gửi tới tận nhà. Như vậy, người mua tiết kiệm được quĩ thời gian và chi phí đi lại: kinh doanh qua mạng internet đã đem đến nhiều tiện lợi hơn hẳn so với cách kinh doanh cũ. Hơn nữa, Bezos biết chào bán thông qua đối thoại linh hoạt với khách hàng. Cửa hàng đã trở thành một địa chỉ sống động, chứa đựng biết bao nguồn tài năng sáng tạo. Ai có thể hình dung rằng mua qua mạng điện tử lại sinh động như thế? Chẳng thế mà tạp chí Time không ngần ngại bình luận rằng nếu đây là dấu hiệu của một thế giới điện tử đang đi tới một nơi mà người mua được trao đổi ý kiến và xích gần khoảng cách, thì Bezos đã làm một việc lớn hơn là xây dựng một cửa hàng trên mạng internet. Anh đã góp phần đặt nền móng cho tương lai của thế giới mới khởi đầu từ một Chân trời mới. Model 3. Ebay – Site đấu giá lớn nhất thế giới Đến nay, eBay là một trong các mô hình kinh doanh điện tử thành công và có lợi mức lợi nhuận hàng đầu hiện nay. Ý tưởng kinh doanh đến với Pam Omidyar, một nhà sưu tầm các đồ cổ, đã được bạn trai của Pam là Pierre Omidyar phát triển thành một mô hình đấu giá trực tuyến rất thành công.
  • 5. 5 I.Giải pháp Năm 1995, Omidyar thành lập một công ty đấu giá với tên gọi AuctionWeb, sau được đổi tên thành eBay với số sản phẩm được đưa lên đấu giá trung bình 500,000/ ngày. Đến nay có khoảng 20 triệu người sử dụng eBay. Hoạt động kinh doanh đầu tiên của eBay là cung cấp một sàn giao dịch điện tử để tiến hành các giao dịch đấu giá C2C. Trong mô hình này, máy tính đảm nhiệm vai trò của người tổ chức đấu giá. Trên eBay, người ta có thể đấu giá hầu như mọi thứ. eBay thu một khoản phí khi đăng tin đấu giá và trị giá các giao dịch đấu giá. Phí đăng thông tin đấu giá cũng được chia theo các mức độ khác nhau, phí cao nhất giành cho các sản phẩm đấu giá được đăng tải trên trang chủ. Quy trình đấu thầu được bắt đầu khi người bán điền vào form thông tin và đăng tải trên eBay. Người bán cũng phải đặt ra mức giá tối thiểu và thời gian hiệu lực của chào bán. Nếu đấu giá thành công, người mua và người bán có thể thương lượng hình thức thanh toán, giao hàng, bảo hành và các điều khoản khác. eBay đóng vai trò trung gian, qua đó, người mua và bán có thể tiến hành giao dịch. eBay không tham gia các hoạt động như lưu kho hàng, giao nhận như Amazon.com và các nhà bán lẻ khác. eBay chủ yếu phục vụ các khách hàng cá nhân, tuy nhiên cũng có những dịch vụ mở rộng ra cho các khách hàng là doanh nghiệp. Năm 2001, eBay bắt đầu tham gia đấu giá các tác phẩm nghệ thuật với www.icollector.com và www.sothebys.com Do không thu được lợi nhuận, năm 2003, eBay và sothebys tách riêng thành hai mảng hoạt động, theo đó eBay quảng bá hoat động đấu giá truyền thống của Sothebys trên Live Auction và đồng thời đẩy mạnh hoạt động đấu giá các đồ cổ và mỹ nghệ. Bên cạnh đó eBay mở rộng hoạt động ra quốc tế, đến nay có khoảng 31 nước tham gia, trong đó điển hình có Mỹ, Canada, France, Sweeden, Brazil, Anh, Australia, Singapore và Japan. eBay cũng có những sites riêng tại một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc và Nhật Bản tại đó các hoạt động hiện nay chiếm 46% doanh số của eBay. Người mua từ hơn 150 nước tham gia các hoạt động của eBay. eBay cũng cho phép các doanh nghiệp tham gia đấu giá các sản phẩm cho cả mô hình B2B và B2C. eBay đã xây dựng được 60 trung tâm đấu giá tại Mỹ, cho phép người mua có thể tìm những sản phẩm tại các vùng lân cận, thậm chí gặp trực tiếp để tiến hành giao dịch. Bên cạnh đó, eBay cũng có những site đấu giá chuyên ngành như ô tô tại eBay Motors. Giao dịch có thể được thực hiện tại mọi nơi, mọi lúc. Giao dịch thương mại điện tử không dây cũng được triển khai. Năm 2002, eBay Seller Payment Protection được triển khai để đảm bảo thanh toán được thực hiện an toàn hơn. Người bán được bảo vệ tốt hơn và tránh được các thanh toán bằng thẻ và séc giả. Khi đã thành công và có hàng chục triệu khách hàng, eBay bắt đầu mở rộng hoạt động sang lĩnh vực bán lẻ. Đây có thể là phản ứng trước việc Amazon.com mở dịch vụ đấu giá, những cũng có thể là bước phát triển hợp lý của việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh. Đến cuối năm 2003, eBay cũng đã xây dựng xong một số site chuyên về một số ngành hàng nhất định. Bên cạnh eBay Motors, half.com và PayPal dần dần được eBay mua lại. Một mô hình thành công nữa là eBay Stores, tại đó eBay cho các cá nhân và tổ chức thuê lại diện tích trên đó để kinh doanh. Các khách hàng có thể sử dụng diện tích này để mua bán hoặc đấu giá. Năm 2002, eBay giới thiệu dịch vụ Business Marketplace, tại địa chỉ ebay.com/businessmarketplace. Site này tập trung tất cả các đầu mối mua bán của doanh nghiệp trên đó để có doanh nghiệp có thể tìm được mọi thứ mình cần tại một địa điểm. II.Kết quả eBay thực sự có tác động lớn đối với hoạt động kinh doanh điện tử. Các mô hình của eBay không chỉ nhằm thu lợi nhuận mà còn xây dựng được một cộng đồng lớn để duy trì các hoạt động . Với tổng số thành viên năm 2004 đạt 125 triệu người, theo báo cáo tài chính của công ty, doanh số bán hàng qua eBay đạt 40 tỷ USD đem lại cho công ty doanh thu khoảng 3 tỷ USD và lợi nhuận khoảng 500 triệu USD. Có thể thấy, nơi duy nhất hiện nay mọi người đang tiến hành giao dịch thương mại trực tuyến nhiều hơn truyền thống là đấu giá điện tử. Bán lẻ điện tử hiện nay vẫn thấp hơn bán lẻ truyền thống 5% Model 4. Sáng kiến thương mại điện tử B2B của General Motors I. Đối mặt với khó khăn GM là nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới với sản phẩm bán trên 190 nước và có nhà máy trên hơn 50 nước. Do sức ép cạnh tranh trong ngành sản xuất ô tô ngày càng tăng, GM luôn tìm cách tăng hiệu quả sản xuất. GM triển khai
  • 6. 6 một mô hình kinh doanh điện tử với mục tiêu sản xuất ô tô theo mô hình này trong vài năm tới với chi phí tiết kiệm hàng triệu USD nhờ giảm chi phí lưu kho thành phẩm. Hiện nay, GM vẫn đang bán ô tô theo yêu cầu khách hàng tại các website của những nhà phân phối, phương pháp này có thể giúp GM tránh được xung đột với các nhà phân phối không do GM sở hữu. Mô hình này đòi hỏi các nhà phân phối của GM phải chia xẻ thông tin về sản phẩm, dịch vụ và bảo hành với nhau và với các nhà cung cấp của GM. Bên cạnh đó, GM cũng phải đối mặt với vấn đề kinh điển của các nhà sản xuất lớn về khấu hao máy móc, thiết bị (khi công nghệ càng phát triển, năng suất các máy móc này càng giảm so với tiêu chuẩn chung trên thị trường). GM thường bán các máy móc này qua trung gian đấu giá. Một mặt, các giao dịch đấu giá mất thời gian vài tuần đến cả tháng, mặt khác GM phải trả khoảng 20% hoa hồng cho trung gian đấu giá. Một vấn đề nữa GM phải đối mặt là mua nguyên liệu sản xuất và phụ vụ hoạt động của công ty. GM mua khoảng 200.000 sản phẩm từ hơn 20.000 nhà cung cấp khác nhau với chi phí hơn 100 tỷ USD /năm. Công ty đang sử dụng hệ thống đấu thầu truyền thống để thương lượng với những nhà cung cấp tiềm năng. Công ty gửi yêu cầu kỹ thuật đến các nhà cung cấp tiềm năng, các nhà cung cấp sẽ gửi về chào giá, GM sẽ lựa chọn những nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và có mức giá hợp lý nhất. Nếu mức giá của tất cả các nhà cung cấp vẫn quá cao, GM sẽ phải tổ chức đấu thầu vòng 2, hoặc vòng 3. Quy trình này thương mất một vài tuần, có khi một vài tháng cho đến khi GM chắc chắn rằng lựa chọn được nhà cung cấp với mức giá hợp lý và chất lượng tốt nhất. Quá trình chuẩn bị và chi phí sự thầu khiến một số nhà cung cấp không thể tham gia quy trình đấu thầu của GM, hạn chế số lượng nhà cung cấp tham gia đấu thầu đồng nghĩa mức giá GM phải trả cho nhà cung cấp trúng thầu thường cao hơn. II. Giải pháp Để giải quyết vấn đề chia xẻ thông tin giữa nhà cung cấp và nhà phân phối, GM xây dựng hệ thống thông tin ANX (Automotive Network eXchange). Chính mô hình này của GM đã được các nhà sản xuất ô tô khác ủng hộ và phát triển thành sàn giao dịch B2B trong ngành ô tô với tên gọi covisint.com. Để giải quyết vấn đề về xử lý máy móc, thiết bị đã qua sử dụng, GM sử dụng covisint.com để tiến hành đấu giá các thiết bị, máy móc này. Sản phẩm đấu giá đầu tiên là máy dập nặng 75 tấn, GM đưa lên mạng những thông số kỹ thuật, ảnh, và hồ sơ quá trình hoạt động của các máy dập này. 140 người mua được mời tham dự thầu, thời gian chuẩn bị 1 tuần và đấu giá được thực hiện qua mạng trong vòng 2 giờ, các thiết bị đều được bán với giá hợp lý. Để giải quyết vấn đề mua sắm nguyên liệu, thiết bị đầu vào. GM tổ chức đấu thầu trực tuyến với hình thức “reverse auction” . Các nhà cung cấp tham gia đấu thầu và chào giá họ có thể cung cấp cho các sản phẩm mà GM đang cần mua. Các đấu thầu đều được “mở”, có nghĩa các nhà cung cấp tham dự đều có thể nhìn thấy giá của các nhà cung cấp khác đang chào bán. Hệ thống tiêu chí đánh giá cũng được GM công bố cho các nhà cung cấp như giá, thời hạn giao hàng, phương thức thanh toán... để qua đó lựa chọn các nhà cung cấp phù hợp nhất. III. Kết quả Chỉ trong vòng 89 phút mở thầu, tám chiếc máy dập hạng nặng đã được bán với giá 1,8 triệu USD. Với quy trình đấu thầu trước đó, thông thường GM chỉ bán được với giá bằng khoảng 50% và mất khoảng 4 đến 6 tuần. Từ năm 2001, GM tổ chức hàng trăm cuộc đấu thầu như vậy, đồng thời khuyến khích các nhà cung cấp khác tham gia sàn đấu giá trực tuyến này, tất nhiên GM thu một khoản hoa hồng trên giá bán cuối cùng. Trong lần đấu giá đầu tiên đối với lốp cao su của xuất ô tô trực tuyến, mức giá GM chọn được thấp hơn nhiều so với sản phẩm cùng loại GM mua trước đó. Hiện nay, hàng tuần GM tổ chức nhiều cuộc đấu giá, hơn thế chi phí quản lý tổ chức đấu giá trực tuyến cũng giảm 40% so với chi phí tổ chức đấu giá truyền thống trước đây. IV. Bài học kinh nghiệm Hai mô hình thương mại điện tử do GM tổ chức gồm: đấu giá trực tuyến để bán thiết bị đã qua sử dụng, mô hình đấu thầu trực tuyến để mua nguyên liệu, thiết bị đầu vào. Các giao dịch được thực hiện qua sàn giao dịch điện tử B2B của riêng GM, thông qua sàn giao dịch này GM đóng vai trò của cả người bán và người mua. Mô hình của GM có thể áp dụng rộng rãi đối với nhiều ngành nghề kinh doanh khác. Model 5. General Motor đã phối hợp với các đối tác trên mạng như thế nào I. Vấn đề phải đối mặt
  • 7. 7 Thiết kế ô tô là một quá trình phức tạp và mất nhiều thời gian. Chỉ lấy một quá trình làm ví dụ, tại GM, mỗi chiếc xe đều phải trải qua “frontal crash test”. GM sản xuất các mẫu xe với chi phí khoảng 1 triệu USD mỗi mẫu xe, sau đó thử va chạm trực tiếp, nghiên cứu, cải tiến và cho va chạm lại để thử nghiệm. Cho đến cuối những năm 1990, GM vẫn sản xuất và sử dụng đến 70 mẫu xe để thử va chạm trực tiếp cho mỗi model mới của hãng. Những thông tin về các mẫu xe cũng như kết quả thử va chạm được chia xẻ giữa khoảng 10.000 nhà thiết kế và kỹ sư của GM tại hàng trăm bộ phận trong 16 phòng thí nghiệm của GM, đặt tại nhiều nước khác nhau. Bên cạnh đó, GM còn phải liên lạc và hợp tác với các nhà thiết kế và kỹ sử của hơn 1000 nhà cung cấp. Tất cả các quá trình liên lạc và hợp tác này làm giảm tốc độ thiết kế và tăng chi phí của quá trình này. Thường mất khoảng bốn năm để GM hoàn thành một mẫu xe mới, do đó các mẫu xe thường “lạc hậu” do thị hiếu của người sử dụng thay đổi khá nhanh trong quá trình hãng phát triển các mẫu xe mới. II. Giải pháp GM cũng như các đối thủ cạnh tranh khác đang triển khai các mô hình kinh doanh điện tử của mình. Quá trình này bắt đầu từ giữa những năm 1990, khi Internet phổ cập và có tốc độ tương đối phù hợp. Nhiệm vụ đầu tiên của GM là rà soát lại 7.000 hệ thống IT và giảm xuống 3.000 đồng thời chuẩn hóa các hệ thống này theo môi trường web. GM sử dụng hệ thống Unigraphics của hãng eds.com cho phép chia xẻ các thiết kế đồ họa giữa các kỹ sư và nhà thiết kế trực tuyến qua mạng. Bên cạnh đó, GM sử dụng Microsoft’s NetMeeting và EDS’s eVis để tăng hiệu quả phối hợp, làm việc theo nhóm qua mạng. Đến năm 2003, GM nâng cấp lên phiên bản eVis 4.0, cho phép tất cả các nhà cung cấp, lớn đến nhỏ đều có thể liên lạc với nhau và với GM. Quá trình này thay đổi cơ bản việc nghiên cứu và thiết kế các mẫu xe. Lấy quá trình thiết kế ghế xe của Johnson Control làm ví dụ, GM gửi các yêu cầu qua mạng cho nhà sản xuất. Hệ thống thiết kế của Johnson Control là eMatrix và của GM là EDS’s Unigraphic được liên kết và chia xẻ thông tin với nhau để nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm các mẫu khung ghễ, thử nghiệm và chia xẻ các kết quả với nhau, quy trình này giảm chi phí khoảng 10%. GM cũng sử dụng các mô hình mô phỏng để tiến hành các thử nghiệm va chạm trước đây trên các mô hình mô phỏng. Các phòng thí nghiệm nổi tiếng của GM thực hiện các nhiệm vụ này là Advanced Design Studio và Virtual Realty lab. III. Kết quả Hiện nay, GM mất khoảng 18 tháng để cho ra đời một mẫu xe mới so với bốn năm như trước đây. Chi phí cũng được giảm đáng kể với 10 mẫu xe phải thử nghiệm so với 60 mẫu xe như trước đây. Bên cạnh chi phí đáng kể tiết kiệm được, thời gian xuất xưởng ngắn hơn cho phép GM sản xuất các mẫu xe hợp với nhu cầu thị trường hơn, đem lại năng lực cạnh tranh cao hơn. Những thay đổi này tác động tích cực đến doanh số và lợi nhuận của hãng. Mặc dù tình hình kinh tế chung chững lại, doanh số của GM vẫn tăng 6% năm 2002, lợi nhuận quý 2 năm 2002 gấp đôi so với năm 2001. Năm 2004, lỗi lắp ráp giảm 25%, giảm chi phí lưu kho 20%. IV. Bài học kinh nghiệm Quá trình thiết kế xe đòi hỏi nhiều bên trong và ngoài hãng cũng tham gia, phối hợp. Quá trình này thường mất nhiều thời gian và chi phí. Để cải tiến quá trình này, GM đã phải xây dựng nhiều hệ thống thông tin để tạo điều kiện phối hợp giữa các bộ phận trong và ngoài hãng. Mô hình của GM không chỉ bao gồm mua và bán qua mạng, mà mở rộng ra đến sự phối hợp giữa các bên, cải tiến các quy trình trong hệ thống cung cấp và trong nội bộ doanh nghiệp (B2E). TIÊU CHUẨN THU THẬP THÔNG TIN 1. Có đủ thông tin về lĩnh vực liên quan trên website không? [Tiêu chuẩn này đánh giá mức độ chuyên nghiệp của nhà thiết kế website và tính chất sẵn sàng thông tin của cơ quan chức năng] • Đầy đủ: 5 điểm. • Bình thường (chỗ đủ, chỗ thiếu): 3 điểm • Thiếu: 1 điểm.
  • 8. 8 2. Thông tin có được cập nhật thường xuyên không? [Đánh giá trình độ tổ chức thông tin và số lượng người làm công tác chuẩn bị thông tin (đủ hay thiếu)] • Thường xuyên (hàng ngày hoặc khi mới xuất hiện): 5 điểm. • Thỉnh thoảng (hàng tuần): 3 điểm. • Lâu (hàng tháng): 1 điểm. 3. Có thể tìm kiếm, thu thập thông tin dễ dàng không? [Đánh giá công cụ tìm kiếm được sử dụng và nghiệp vụ tổ chức thông tin] • Dễ dàng: 3 điểm. • Bình thường: 1.5 điểm. • Khó: 0 điểm. 4. Thu thập thông tin có nhanh không? [Đánh giá công cụ tìm kiếm được sử dụng và tốc độ truy cập server ở địa chỉ hosting] • Nhanh: 3 điểm. • Bình thường: 1.5 điểm. • Chậm: 0 điểm. 5. Có thể sao chép thông tin thu thập được dễ dàng không? [Đánh giá mức độ chuyên nghiệp của nhà thiết kế hướng tới người sử dụng] • Dễ dàng: 3 điểm. • Bình thường: 1.5 điểm. • Khó: 0 điểm. TIÊU CHUẨN LIÊN LẠC 1. Trên website có đầy đủ thông tin về các đầu mối liên lạc cụ thể (ai phụ trách việc gì) không? [Đánh giá trình độ tổ chức công việc và khả năng sẵn sàng phục vụ] • Đủ: 3 điểm. • Chỉ có tên các phòng chức năng, số điện thoại và email: 2 điểm. - Chỉ có mục “Liên lạc với chúng tôi” (Contact us): 1 điểm. 2. Việc liên lạc thực hiện có dễ dàng không? [Đánh giá mức sẵn sàng phục vụ và trình độ thiết kế website] • Dễ dàng (Liên lạc được với cán bộ phụ trách vụ việc dễ dàng): 3 điểm. • Bình thường: 1.5 điểm • Khó: 0 điểm. 3. Khách hàng có hài lòng với kết quả liên lạc không? [Đánh giá mức độ chuyên nghiệp của nhà thiết kế hướng tới người sử dụng và năng lực giải quyết công việc của cơ quan chức năng] • Hài lòng: 3 điểm. • Bình thường: 1.5 điểm. • Không hài lòng: 0 điểm. SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG 1. Dịch vụ công được cung cấp ở mức độ nào? [Đánh giá trình độ tin học hóa của cơ quan chức năng] • Toàn bộ (từ khâu đăng ký đến khâu nhận giấy phép): 6 điểm. • Hỗ trợ (chỉ làm giản tiện thủ tục đăng ký cấp phép): 3 điểm. • Chỉ mang tính hướng dẫn: 1 điểm. 2. Khách hàng sử dụng dịch vụ công có dễ dàng không? [Đánh giá trình độ cung cấp dịch vụ công cho khách hàng]
  • 9. 9 • Dễ dàng: 3 điểm. • Bình thường: 2 điểm. • Khó sử dụng: 1 điểm. 3. Khách hàng có hài lòng về chất lượng dịch vụ công không? [Đánh giá mức độ xâm nhập thực tế của dịch vụ công và được thực hiện bằng cách thăm dò ý kiến khách hàng] • Hài lòng: 4 điểm. • Bình thường: 2 điểm. • Không hài lòng: 0 điểm. GIAO DỊCH Cơ quan chức năng không chỉ sử dụng website như phương tiện cung cấp dịch vụ công mà còn là phương tiện giao dịch 2 chiều với khách hàng. 1. Giao dịch có thể đạt được ở mức độ nào? [Đánh giá mức độ điện tử hóa] • Toàn bộ (khách hàng có thể sử dụng website để giao dịch với cơ quan chức năng và đạt được những gì mình muốn): 6 điểm. • Hỗ trợ (giao dịch 2 chiều mang lại hỗ trợ cho cả hai phía): 3 điểm • Chỉ mang tính hướng dẫn: 1 điểm. 2. Khách hàng có hài lòng về chất lượng giao dịch không? [Đánh giá mức độ xã hội hóa của các hoạt động của bộ máy nhà nước thông qua phương tiện CNTT và truyền thông, được thực hiện thông qua thăm dò ý kiến khách hàng] • Hài lòng: 4 điểm. • Bình thường: 2 điểm. • Không hài lòng: 0 điểm. Nguyễn Tuấn Hoa, trung tâm Học Tập và Phát Triển TP.HCM Google “làm tiền miễn phí” như thế nào? Mọi người đều biết: Không một cỗ máy (tiện ích) nào cho lợi về công (mang lại sự thoải mái tuyệt đối). Mọi người cũng đều biết và thường xuyên sử dụng dịch vụ tìm kiếm miễn phí của Google với một câu hỏi thường trực nào đó. "Suy cho cùng, Google đã kiếm tiền từ chúng ta như thế nào'... Bài viết của các đồng nghiệp Nga hé mở bí quyết kinh doanh bạc tỷ USD của gã “khổng lồ tìm kiếm trên lnternet" này. Thu nhập năm rồi của Google đã vượt mức 6 tỷ USD, còn kể từ khi “lên sàn", cổ phiếu của Google đã tăng hơn 4 lần. Gần như toàn bộ thu nhập đó đều dựa trên những dịch vụ miễn phí, trước hết là tìm kiếm trên mạng của Google. Lợi nhuận ròng quý IV/ 2005 của Google là 372,2 triệu USD, tăng 82% so với cùng kỳ 2004. Nhưng, chỉ số này hình như còn nhỏ hơn con số các nhà phân tích dự báo. Còn Công ty nào, đặc biệt là các Công ty IT có thể có sự tăng trưởng nhường đó (mà vẫn chưa thực sự chứng tỏ được những kỳ vọng của giới đánh giá)? Rõ ràng, trong IT, Google giờ này đang chiếm giữ vị trí cao siêu "văng ra" từ Microsoft sau tiến trình chông độc quyền nổi tiếng. Những điều kỳ diệu đang chờ đợi ở chính Google, trong khi không phải lúc nòa chuyện làm tiền của Công ty này cũng rõ ràng, nhất là khi mọi thứ đều dựa trên nền tảng miễn phí. Sinh thành ngôi sao Google như những dự án ngôi sao khác, thoạt đầu không định hướng sinh thành vì tiền. Chỉ một điều sau đây đủ chứng tỏ điều đó: Vào thời bùng phát Internet, rất nhiều dự án nhận tiền tài trợ mà trong kế hoạch hành động
  • 10. 10 không hề nói đến kế hoạch kinh doanh và cỗ máy tìm kiếm cũng đã có trước thời điểm ra đời Coogle những hai năm. Mục tiêu chính của những cha đẻ Google gồm Lary Page và Sergei Brin chính là thiết lập một cỗ máy tìm kiếm chất lượng, miễn phí, dành cho số đông. Về Chuyện này, họ thành công. Năm 1998, khi Google ra mặt từ Đại học Stanford, đã có khá nhiều cỗ máy tìm kiếm hoạt động trên Net. Đó là cả Altavista nổi tiếng nhanh chóng nhờ thiết kế đầy sáng tạo (mà những cỗ máy sau đó thừa hưởng. kể cả Google), chất lượng và thời gian tìm kiếm lẫn Lycos được hình thành như một dự án tổng hợp và những dự án khác. Tuy nhiên, những cỗ máy tìm kiếm từng tồn tại khi đó không chiến đấu một cách hiệu quả với spam tràn ngập Internet vào dạo đó. Thuật toán tìm kiếm của Google được xây dựng trên những trang có thể giải quyết được những tồn tại đó. Người ta nói, đầu tư cơ bản ban đầu của Coogle là 100.000 USD, các cựu sinh viên Stanford nhận số tiền này từ Andy Backtolshime - một sáng lập viên của Sun Microsystems chỉ sau vài phút trình bày về cỗ máy tìm kiếm và kế hoạch phát triền. Sau đó, mọi việc còn đơn giản hơn. Google nhanh chóng ký hợp đồng với Internet-portal lớn nhất Yahoo! về hiển thị kết quả tìm kiếm. Ngoài Yahoo!, AOL, CNN và nhiều nhà khổng lồ Online khác cũng giới thiệu cơ sở dữ liệu của mình cho cỗ máy tìm kiếm Google. "Lỗ đen"? (Lỗ đen là một danh từ vật lý chỉ vật thể có khối lượng lớn đến mức hút" mọi vật vào mình và gia tăng khối lượng mà không hề “nhả " ra bất kể thứ gì kể cả ánh sáng). Năm 2003, Yahoo! mua cỗ máy tìm kiếm Inktomi, sau một năm cho ra đời cỗ máy tìm kiếm của riêng, từ chối hợp tác với Google. Tuy nhiên, ban lãnh đạo Google chứng tỏ biết nhìn đủ xa và đã đưa ra những quyết định này là phần cơ bản của Google cần thiết. Thật tình, từ chối dịch vụ tìm kiếm của Google có hại cho Yahoo! vì mặc dù cơ sở dữ liệu của lnktomi lấy từ Portal này làm cơ sở chính cho tìm kiếm đủ lớn nhưng chất lượng tìm kiếm thì lại tồi hơn quá nhiều. Kết quả là, đa số người dùng bỏ Yahoo! chuyển sang Google. Năm 2003 đáng kể với cả hai Công ty khi họ tiếp tục các hợp đồng mua Công ty khác. Yahoo mua Overture vốn thuộc về các cỗ máy tìm kiếm Altavista và Alltheweb, Google thì mua Công ty cạnh tranh Applied Semantics có những sản phẩm thương mại như Adwords và Adsence. Đúng lúc chính Overture trước đó đã nổi tiếng với cái tên GoTo là người sáng chế hệ thống Pay-per-click bây giờ là nơi mang lại nhiều thu nhập nhất cho Google. Sau đó, Google mua Công ty Pyra Labs, người đề xuất hệ thống trang tin cá nhân Blogger còn năm 2004. Google mua Picasa, trên cơ sở công nghệ của Picasa, Google thành lập dịch vụ cùng tên về lưu giữ và gia công hình ảnh. Như vậy, “siêu sao mới” (danh từ gần vời lỗ đen trên khía cạnh vật thể vũ trụ rất nặng ký) bắt đầu biến thành “lỗ đen", nuốt sạch những Công ty không lớn đầy triển vọng và đưa ra những sản phẩm mới đầy sáng tạo. Vàk quá trình này vẫn chưa kết thúc. Tháng 3/2005, hợp đồng mua Urchin - công cụ để theo dõi và thu thập thông tin thống kê về các websites được thực hiện. Công nghệ mới này là phần cơ bản của Google Analytics. Những hợp đồng đã thực hiện cho phép “sao mới” mở rộng đáng kể chất lượng và vùng “phủ sóng” những dịch vụ chờ trên Internet còn giá trị tổng toàn số cổ phiếu của họ trong hơn năm qua thì tăng gần như 120 lần. Google trong năm 2005 chi chung cho những công việc đó 484 triệu USD. Đáng quan tâm là Google thoạt đầu đã toan tính mua lại một đối tượng ham thích sát nhập các Công ty khác là Microsoft. Tuy nhiên, không rõ nguyên nhân của việc không có hợp đồng. Coogle thích đưa cổ phiếu của mình ra thị trường chứng khoán còn nhà khổng lồ phần mềm thì bắt tay vào soạn cho mình một cỗ máy tìm kiếm riêng. Cách làm ăn mới hay chỉ là "bong bóng xà phòng?" Gần nửa tỷ USD để gia cố và nuốt chửng những Công ty nhỏ hơn và mọi nỗ lực chỉ để đưa ra thị trường những sản phẩm và dịch vụ phần lớn là miễn phí cho người dùng. Là gì vậy? Cách làm ăn mới của thời đại thông tin hay chi rlà “bong bóng xà phòng” khổng lồ, rỗng tuếch? Nếu trở lại vài năm về trước, có thể nhớ rằng kinh doanh trên Internet bắt đầu từ bán thông tin trực tuyến.
  • 11. 11 Sau đó, thông tin trở thành miễn phí còn các sites thì kiếm tiền băng quảng cáo, đặt các banner. Tuy nhiên, những dịch vụ cấp tiến hơn như tìm kiếm vẫn trên cơ sở thu tiền. Nếu nhìn Google từ mô hình kinh doanh này thì cách đi của Google có vẻ hợp với khuynh hướng. Những khoản tiền chính Google làm được qua quảng cáo khoảng 6 tỷ USD trong khi phần thu từ các nguồn khác như hợp tác tìm kiếm chỉ là 74 triệu USD. Xét về cơ cấu thu nhập, Google là một trong những Công ty quảng cáo lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, trong danh mục các Công ty quảng cáo trực tuyến, Google chỉ xếp thứ 227. Thế nhưng, trên Internet, Google không có đối thủ ngang cơ. Những đối thủ cạnh tranh gần với Google nhất là Yahoo? và Microsoft thua Google cả về tăng trưởng lẫn ảnh hưởng bao trùm thị trường Internet. Chiến lược quảng cáo của Google dựa trên hai chương trình Adwords và Adsense. Chương trình thứ nhất trộn quảng cáo và kết quả tìm kiếm. Adsense thì mang lại thu nhập bổ sung cho những chủ nhân của các sites. Nguyên lý của chương trình hoàn toàn không mới, những nhà phát triển banner trên mạng đã từng làm thế nhưng trong trường hợp này, câu chuyện chỉ về các kết quả tìm kiếm văn bản. Một mặt văn bản không mấy ảnh hưởng đến tốc độ tìm kiếm, mặt khác nguồn thông tin khác biệt ở chỗ trùng hợp chính xác với nhu cầu tìm kiếm của công chúng. Tuy nhiên, hệ thống Adsense tạm thời chưa nổi tiếng trước những nhà quảng cáo trên Net và mới chí thường gặp những quảng cáo mang tính xã hội. Kinh doanh trên tính trung thành Có được người dùng trên cơ sở cung cấp cho họ những dịch vụ miễn phí, Coogle luôn tìm cách gắn kết họ với những chương trình có trả tiền của Google. Những dịch vụ miễn phí rất tốt, triển vọng và thường không có hình mẫu tương đương. Đáng quan tâm là trong cuộc chiến của các đối thủ, Google áp dụng mô hình kinh doanh mà Microsoft đã áp dụng để chiến đấu với Nescape. Đó là: Khi đưa dịch vụ miễn phí ra với thị trường, về chất lượng, sản phẩm đó phải không được thua kém các sản phẩm có phí dẫn tới (khi đó) cạnh tranh trở nên vô nghĩa. Ví dụ, dịch vụ thư điện tử Google Mail (Gmail) cho phép sử dụng một "thùng thư” mênh mông thường xuyên được nới rộng. Trên trang chủ của Gmail có máy đếm dung lượng, chỉ mức tăng của thùng thư vào thời điểm có bài báo này là 2,6GB. Dịch vụ thư tín của Microsoft trong trường hợp này thua xa! Hotmai. không hỗ trợ giao thức (protocol) POP3 nên chỉ có thể xài nhờ web- interface hoặc Outlook. Còn Google thì kiếm tiền nhờ Adsense vời những ai làm việc qua web-interface và gia tăng mức trung thành của người dùng thư tín tự do (qua POP3). Hơn thế, 1/4% Google còn liên tục đưa dịch vụ mới. Có nguồn tin không chính thức về việc trong lòng Công ty đang có một hệ điều hành dùng nội bộ sắp sửa trở thành của chung công chúng. Có những tin về việc thành lập brows -er mới và những hệ thống thanh toán điện tử. Mô hình kinh doanh xâm lược, mà Google sử dụng cho phép Google nhanh chóng loại bỏ hoặc là sát nhập các đối thủ tương đối lớn và cạnh tranh khá cho dù trong Công ty vẫn luôn duy trì chính sách trung thực và cởi mở. Tại thời điểm này, chỉ có Yahoo! và MSN có thể cạnh tranh với Google về khoản tìm kiếm trong khi vẫn có rất nhiều công trình độc lập khác vừa đặc sắc, thú vị và triển vọng. Mặc cho ảnh hưởng quá lớn của Google, đặc thù kinh doanh trên Internet chưa cho phép kết tội Google "bá quyền". Nhưng, việc Google đang hiên ngang thâu tóm thị trường Internet phương Tây thì vẫn là yếu tố hiến hiện. Chuyện này chỉ hoàn toàn dựa trên khách hàng người dùng trung thành. To Google đã đi vào đời sống như một trong những cụm từ được sử dụng nhiều nhất nơi những người dùng máy tính và Internet. Muốn làm ăn tốt - Hãy hỏi tôi xem sao! Thời gian gần đây, Google mở rộng những dịch vụ có trả tiền. Có nguồn khách hàng trung thành rồi, Google bắt đầu làm quen họ vời các dịch vụ có phí một cách có suy tính và rất văn minh. Mỗi người giờ đều có thể đăng ký và nhận chìa khoá Google API cho phép gia công những đề xuất riêng trên cơ sở những dịch vụ của Google, làm thằng những yêu cầu với cơ sở dữ liệu của Google bỏ qua Web-interface. Ví dụ, khi có quyền truy cập thẳng tới hệ thống các dịch vụ, bạn có thể yêu cầu tìm kiếm theo những blog hay tìm hàng hoá trong dịch vụ Froogle, thực hiện
  • 12. 12 bất kỳ loại hình tìm kiếm nào sử dụng bản đồ (Maps) của Google để tìm nhà cửa, bất động sản… Mọi dịch vụ về nguyên tắc thực hiện dưới định dạng XML và được trình bày xuất sắc với những ví dụ sinh động và hình ảnh của sự việc bất kỳ. Tuy nhiên, hoàn toàn không bất ngờ rằng việc truy cập miễn phí vào các dịch vụ của Google bị cản trở bởi hàng nghìn truy cập tương tự mỗi ngày. Dù thế nào thì Google vẫn đang theo đuổi chiến lược kiếm thêm khách hàng và "chủ nghĩa bá quyền Google" là điều không thể tránh khỏi. www.DienDanTMDT.com Theo: Tạp chí Tin học & đời sống __________________ Larry Page và Sergey Brin: “Bạn nên thử làm những gì mà hầu hết mọi người chưa nghĩ tới” Larry Page và Sergey Brin bước vào hội trường trong tiếng hò reo hứng khởi của những thanh niên mới lớn thường làm khi chào đón những ngôi sao nhạc rock. Ăn mặc giản dị, họ ngồi xuống và cười rất tươi. “Các bạn có biết câu chuyện của Google không? Các bạn có muốn tôi kể cho các bạn nghe không?” - Page hỏi. “Có” - đám đông hô lớn. Mồ hôi và nước mắt chiếm 99% Đó là vào tháng 9-2003, hàng trăm sinh viên và cán bộ giảng dạy ở một trường cấp III Israel đã tham dự để được nghe những bộ óc toán học siêu việt, những nhà phát minh trẻ tuổi nói chuyện. Rất nhiều người trong số họ giống Brin, vì họ cũng xa rời gia đình mình ở Nga để tìm tới nước Mỹ. Và họ thấy ở Page lòng nhiệt tình từ khi Page tham gia bộ đôi tạo nên công cụ thông tin mạnh mẽ và dễ sử dụng nhất trong thời đại của họ - một công cụ thay đổi như chớp đã lan truyền trên khắp thế giới. Giống như bọn trẻ chơi bóng rổ và mơ ước trở thành một Michael Jordan, những sinh viên này muốn giống như Sergey Brin và Larry Page một ngày nào đó. Page mở đầu: “Google được thành lập khi Brin và tôi đang làm tiến sĩ về tin học tại Trường đại học Stanford. Chúng tôi cũng không rõ chính xác mình muốn làm gì. Tôi có mỗi một ý tưởng điên rồ là tải tất cả những gì có trên mạng xuống máy tính của mình. Tôi nói với thầy hướng dẫn của mình rằng việc này chỉ mất một tuần. Tôi đã tải xuống được một phần những gì có trên mạng mất khoảng một năm gì đó”. Tất cả sinh viên đều cười lớn. Page tiếp tục: “Có một thành ngữ tôi học được hồi đại học, đó là hãy quan tâm tới điều không thể. Đó là một thành ngữ hay. Bạn nên thử làm những gì mà hầu hết mọi người chưa nghĩ tới”.
  • 13. 13 Click this bar to view the full image. Một máy tính của Google thời đầu. Một phần được làm mô phỏng theo kiểu khối đồ chơi Lego Trong lịch sử phát minh và tư bản dày cộp của nước Mỹ, chưa có ai thành công nhanh chóng như họ. Thomas Edison phải mất nửa thế kỷ để phát minh ra bóng đèn; Alexander Graham Bell phải tốn rất nhiều năm để phát minh và cải tiến chiếc điện thoại; phải sau hàng chục thập kỷ làm việc miệt mài chăm chỉ, Henry Ford mới tạo ra được dây chuyền lắp ráp hiện đại và biến nó thành nền công nghiệp đại sản xuất và tiêu dùng ôtô; còn Thomas Watson “con” đã phải làm việc rất vất vả nhiều năm cho tới khi IBM cho xuất xưởng chiếc máy tính hiện đại. Nhưng Brin và Page, chỉ trong sáu năm, đã nhận dự án nghiên cứu tốt nghiệp và biến nó trở thành một doanh nghiệp toàn cầu trị giá hàng tỉ USD. Page tiếp tục kể lại những ngày tháng vinh quang của hai người: “Khi chúng tôi mới gặp nhau, ai cũng nghĩ người kia thật khó chịu. Nhưng sau này chúng tôi vượt qua điều đó và trở thành đôi bạn tốt. Đó là khoảng thời gian cách đây tám năm. Rồi chúng tôi thật sự bắt tay vào làm việc”. Anh nhấn mạnh điểm quan trọng này: dù có ý tưởng nhưng mồ hôi và nước mắt chiếm 99%. Page nói: “Đây là bài học quí giá đối với chúng tôi. Chúng tôi đã làm việc không kể đến ngày nghỉ, quên cả sáng tối. Chúng tôi đã phải làm việc vất vả và nỗ lực rất nhiều”. Page còn muốn truyền đạt những điều hơn thế: cảm hứng. Page cho biết: “Tôi lớn lên mà không có Internet, hay hình thức hiện tại của nó và mạng toàn cầu. Ngày nay, thế giới đã thay đổi nhiều bởi các bạn đều có điều kiện để thu thập thông tin dù ở bất kỳ chủ đề nào trên thế giới. Và điều này cực kỳ khác biệt so với thời tôi còn đi học”. Brin góp thêm: “Các bạn có rất nhiều thế mạnh mà thế hệ chúng tôi không có. Những điều này sẽ giúp các bạn thành công sớm hơn trong cuộc sống so với chúng tôi”. Sự nghiệp chỉ mới bắt đầu Brin và Page kết thúc câu chuyện của họ và ra hiệu cho đám đông sinh viên giờ là lúc đặt câu hỏi. “Các anh có nghĩ Google đã đánh dấu sự nghiệp của các anh không?” - câu hỏi đầu tiên được đặt ra cho Brin và Page. Brin trả lời: “Tôi nghĩ đó là thành tựu nhỏ nhất trên chặng đường chúng tôi hi vọng đạt được trong 20 năm tới. Nhưng tôi cũng nghĩ rằng nếu Google là thứ duy nhất chúng tôi tạo ra được thì tôi cũng không lấy làm thất vọng lắm”. Page lại nghĩ khác: “Tôi thì lại rất thất vọng bởi sự nghiệp của chúng tôi vừa chỉ mới bắt đầu”. Brin giải thích: “Chúng tôi điều hành Google hơi giống điều hành một trường đại học. Chúng tôi có rất nhiều dự án, khoảng hơn 100 cái. Chúng tôi làm rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Cách duy nhất dẫn bạn tới thành công là đầu tiên hãy hứng chịu thất bại”. Đám đông sinh viên vỗ tay hưởng ứng nhiệt liệt. Ý tưởng cuối cùng sẽ thành công sau khi nếm mùi thất bại và tinh thần không sợ thất bại, ngay lập tức được sinh viên ủng hộ.
  • 14. 14 Một sinh viên khác lại hỏi về những dự án mới của Google. Brin nói theo kiểu đùa: “Chúng tôi thấy ngượng khi nói về những dự án mới của chúng tôi. Có một người Israel. Yossi (Vardi, người phát minh tin nhắn nhanh) có một người bạn sản xuất quần lót, quần lót của Hãng Calvin Klein. Do đó chúng tôi đang thử xem liệu chúng tôi có thể hợp tác để làm ra chiếc quần lót hiệu Google không”. Anh hỏi: “Nếu Google sản xuất quần lót, ai sẽ mua nó?”. Các cánh tay giơ lên. Brin tiếp thêm: “Đó là một trong những dự án ít liên quan tới vấn đề kỹ thuật nhất mà chúng tôi đang thực hiện”. Từ đây nảy sinh ngay một câu hỏi khác: Vậy Google kiếm tiền từ đâu? Page trả lời: “Mỗi kết quả tìm kiếm, dù ít hay nhiều, đều phải trả tiền cho Google, chủ yếu là thông qua quảng cáo. Người ta trả tiền cho quảng cáo. Chúng tôi rất may mắn là đã chọn làm kiểu liên quan tới quảng cáo thay vì cho chạy banner quảng cáo. Điều này giúp chúng tôi có được công cụ tìm kiếm tốt nhất. Chúng tôi kiếm lợi nhuận do các công ty khác trả tiền, ví dụ như AOL, do sử dụng công cụ tìm kiếm của chúng tôi”. Một sinh viên khác hỏi về sự cạnh tranh của Google. Page trả lời: “Bắt đầu, Google phải cạnh tranh với Excite, Alta Vista và các trang web khác. Những trang web này không chỉ tập trung mỗi vào công cụ tìm kiếm, do đó chúng tôi không bị nảy sinh nhiều vấn đề như họ. Ngày nay, chúng tôi phải đương đầu với nhiều cạnh tranh và thử thách hơn. Chúng tôi có hơn 1.000 nhân viên làm việc tại Google. Chúng tôi đang chuẩn bị mở văn phòng trên toàn thế giới. Đó là một phần lý do tại sao chúng tôi đi vòng quanh thế giới. Đây quả là một thử thách thật sự đối với chúng tôi. Việc khó khăn nhất là chúng tôi có thể đạt được điều này trong dài hạn, trở thành một công ty có tuổi đời 10-20 năm, hoặc chúng tôi sẽ bị thôn tính”. Page nói tiếp: “Phát minh ra thứ gì đó và có một ý tưởng lớn là một khối lượng công việc lớn. Nhưng đó chưa đủ. Bạn phải để cả thế giới biết đến nó. Tại Google, chúng tôi kết hợp các khả năng khoa học, toán học, tin học và cả kỹ năng làm cho nhân viên hăng say làm việc”. Năm đó, Page và Brin chỉ mới 30 tuổi! (DAVID VISE và MARK MALSEED - TTO dịch) Amazon là con sông lớn nhất ở Nam Mỹ, nhưng đó là trước khi có world wide web. Tới tháng này web này đã 15 tuổi và trong khoảng thời gian ngắn đó nó đã cách mạng hóa lối sống chúng ta, từ mua hàng tới đặt mua vé máy bay, viết nhật ký online, đến nghe nhạc. Trong bài này, chuyên gia mạng của báo Người Quan Sát xếp hạng và kể về các website có ảnh hưởng nhất. Johannes Gutenberg có ý tưởng in bằng các chữ rời và biến nó thành một hệ thống in. Khi làm việc này ông đã thay đổi thế giới. Nhưng ông không sống để xem quy mô của cuộc cách mạng ông đã mang lại. Nếu bạn nói với ông vào năm 1468, năm ông chết, rằng cuốn Kinh Thánh ông đã xuất bản trong 1455 sẽ sói mòn quyền lực Giáo hội Công giáo, tạo sức mạnh của thời Phục Hưng và Phong trào cải cách, làm tăng sức mạnh của Thời Đại Ánh Sáng và sự phát triển của khoa học hiện đại, tạo các tầng lớp xã hội mới và thậm chí thay đổi quan niệm chúng ta về thời con trẻ, ông hẳn sẽ nhìn bạn một cách thất thần. Nhưng đang sống hiện nay giữa chúng ta một người đàn ông đã làm một cái tương tự, và đang nhìn thấy những kết quả của công việc của ông. Ông là Tim Berners-Lee, và ông hình thành một hệ thống biến internet thành một phương tiện xuất bản. Chỉ hơn 15 năm trước – chính xác là 6 tháng tám 1991 – ông đã cho phổ biến mã của phát minh của ông trên internet. Ông gọi nó là World Wide Web, và có một ý tưởng đầy cảm hứng là nó sẽ miễn phí sao cho ai cũng dùng được nó.
  • 15. 15 Và hầu như mọi người làm được như vậy, với kết quả là web phát triển theo hàm mũ. Hiện nay không ai biết web lớn như thế nào. Ở một hội nghị gần đây, người đứng đầu nghiên cứu và phát triển của Yahoo cho rằng kích thước của web là 40 tỉ trang. Theo bất cứ tiêu chuẩn nào, web là biểu tượng của sự thay đổi khổng lồ trong môi trường thông tin của chúng ta. Và điều lạ lùng là điều này xảy ra chỉ trong 15 năm. Thực tế, phần lớn xảy ra ngắn hơn, vì web chỉ là dòng chính trong năm 1993, khi các trình duyệt đồ họa đầu tiên – các chương trình chúng ta dùng để truy cập web - được phát hành. Chúng ta không thể nhìn trước các hàm ý sâu xa của cái đã xảy ra ngắn hơn cái cụ Gutenberg có thể làm. Điều lạ lùng nhất là chúng ta tình cờ sử dụng web một cách tự nhiên. Người ta mua sách từ Amazon, vé máy bay từ Easyjet và Ryanair, vé rạp hát và phim ảnh trực tuyến, như thể ta làm vậy là tự nhiên nhất trên thế giới.Người ta xem thời gian mở cửa của viện bảo tàng Louvre ở Paris hay Bảo tàng Nghệ thuật Hiện đại ở New York (hay duyệt các bộ sưu tập của chúng) trực tuyến. Người ta xem các định nghĩa (và chính tả) ở các từ điển trực tuyến, xem các thứ ở website Wikipedia, tìm các căn hộ để thuê ở Craigslist. Người ta có thể mua hay bán bất cứ cái gì (trừ bộ phận cơ thể người) ở eBay. Trẻ em tìm các hình ảnh cho các bài tập ở trường ở Google Images (và tải xuống mà không lo lắng nhiều lắm về quyền sở hữu trí tuệ). Các bức ảnh kỳ nghỉ được xuất bản khắp thế giới ở Flickr. Phim “nhà làm” ở YouTube. Và dĩ nhiên bất cứ ai nghi ngờ về một người hẹn gặp mà không biết trước có thể kiểm tra ở Google trước khi đi chơi đêm với một người hoàn toàn lạ mặt. Tất cả những thứ này bây giờ người ta cho là tất nhiên. Nhưng hãy nghĩ đến thế giới 15 năm trước. Amazon là một con sông lớn ở Nam Mỹ. Ryanair là một hãng máy bay Ai-len bay tới những nơi không ai biết. eBay là một thợ in. Yahoo là một thuật ngữ từ Gulliver du ký. Một googol là một con số rất lớn (một theo sau bởi một trăm zero). Các quảng cáo phân loại là vấn đề in ấn dày đặc ở các báo. Oh, có những shop là lạ ở đại lộ gọi là “đại lý du lịch”. Để kỷ niệm năm thứ 15 của web, chúng tôi đã tập hợp một danh sách các website. www.eBay.com Được Pierre Omidyar thành lập 1995, Mỹ Số người sử dụng: 168 triệu. Là website chuyên về đấu giá và mua sắm. Người ta không thể mua pháo hoa, súng, máy in dấu tem, thú vật, nhưng hầu như mọi thứ khác đều được bán ở eBay: tóc mai dài, nhà cửa, quần áo lót cũ … Người ta dùng nhiều thời gian vào eBay hơn bất cứ website nào khác. Có hơn 10 triệu người sử dụng ở Vương quốc liên hiệp Anh. Các món hàng mới được các công ty toàn cầu bán ra; nhiều người đã bỏ việc để dùng hết thời gian trên eBay, và thường thường, người lành mạnh bực dọc về những “phản hồi tiêu cực” và được trả giá cao hơn bởi “những tay bắn tỉa”. eBay cũng sở hữu PayPal và Skype, làm cho việc buôn bán hầu như không tốn sức. www.wikipedia.org Được Jimmy Wales thành lập năm 2001, ở Mỹ. Số người sử dụng: 912.000 hàng ngày. Đây là website từ điển trực tuyến. Khi là một bé trai lớn lên ở Hunstville, bang Alabama, Mỹ, Jimmy Wales học trường một phòng, với chỉ ba đứa trẻ khác cùng lớp. Ở đây chú dùng “nhiều thời gian nghiên cứu từ điển bách khoa”, và đối diện với những thất vọng quen thuộc: phạm vi của chúng bảo thủ; chúng khó định hướng và thường không cập nhật. Vào tháng Giêng 2001 anh đưa ra một giải pháp. Wikipedia là một từ điển bách khoa trực tuyến miễn phí và khác so với các từ điển trước ở một điểm cơ bản: nó công khai cho mọi người đọc, và công khai cho biên tập. Nếu bạn có cái gì đó để thêm vào - từ một sự sửa lỗi mô phạm tới cả một mục về chủ đề bạn là chuyên gia – thì mẫu Wiki sẽ làm việc này dễ dàng. Phần mềm cho phép các mục được cập nhật đến hàng phút về các sự phát triển mới. Không có gì mà bạn không thể tìm ra ở đây, và nếu thiếu cái gì đó, bạn có thể viết các vấn đề đó. Giống như những dự án phát triển nhanh – site này thu hút hơn 2.000 các yêu cầu trang mỗi giây – nó cũng không
  • 16. 16 chậm thu hút thu hút sự phê bình. Thỉnh thoảng một bài bôi nhọ nằm không được phát hiện hàng tháng trời. Nhưng Wales nói sự sáng tạo của anh bị lạm dụng ít thôi, và nhanh chóng được sửa lỗi bởi những người dùng khác. “Ai dùng Wikipedia nhiều đánh giá cao giá trị thật của nó và đã học cách tin tưởng nó,” anh nói. “thỉnh thoảng một tay chơi khăm sẽ thay thế hình George Bush bằng hình Hitler, và chỉ trong một giờ, ai đó sẽ đổi nó trở lại.” www.napster.com Người sáng lập: Shawn Fanning, vào năm 1999, Mỹ. Số người sử dụng: 500.000 người đăng ký thuê bao trả tiền. Đây là một site chia sẻ file. Shawn Fanning tạo Napster trong năm 1999 trong khi đang học tại Đại Học Boston’s Northeastern, là một phương tiện chia sẻ các file nhạc với các bạn sinh viên khác. Dĩ nhiên, điều này hoàn toàn bất hợp pháp (hãy nhớ việc thu âm tại nhà giết chết âm nhạc) và nhanh chóng bị tấn công bởi một nghành công nghiệp âm nhạc xu thế chủ đạo đã đấu tranh để thu lợi nhuận trên các nghệ sĩ hám tiền của nó. Sự phổ biến của site đạt đỉnh cao vào năm 2000 với hơn 70 triệu người dùng đăng ký trước khi công ty của Fanning bị buộc phải trả hàng triệu đô la tiền bản quyền: một trào lưu làm phá sản Napster gốc, miễn phí trong năm sau. Tuy vậy, sau đó, sự rò rĩ và chia sẻ sớm của các album được đoán trước “hot” bởi một số các nghệ sĩ ăn khách nhất của các nhãn hiệu chính đã chứng tỏ là một yếu tố kích thích, không trộm cắp, của sự bán hàng một khi CD được phát hành. Napster mới - một phiên bản tái đặt tên hữu hiệu của một site tải MP3 xuống có trả tiền sở hữu bởi những người mua của công ty Napster gốc, công ty Đức khổng lồ Bertelsmann – chưa bao giờ đạt lại được sự tốt đẹp ban đầu của nó, chính xác là vì bây giờ nó hợp pháp. Cái nó làm được trong giai đoạn ngắn ngủi xấu danh bất hợp pháp của nó là phổ biến ý tưởng rằng làm nhạc miễn phí sẵn dùng trên mạng, không hại cho các nghệ sĩ, thực ra, nó giúp mở ra sự nghiệp cho nhiều người. www.youtube.com Được thành lập bởi Chad Hurley, Steve Chen và Jawed Karim vào 2005, Mỹ Số người dùng: 100 triệu clip được xem mỗi ngày. Đây là một site chia sẻ video. Khi Chad Hurley va Steve Chen bắt đầu làm việc bên ngoài một gara ở San Mateo cuối năm 2004 để định ra cách nào dễ dàng để tải lên mạng và chia sẻ những đoạn video vui họ đã thực hiện ở một bữa ăn tối, họ không có khái niệm nào về ảnh hưởng khổng lồ họ sẽ tạo ra. Những người làm công của PayPal trước kia tạo một site thân thiện với người sử dụng vào tháng Hai 2005 và từ đó nó trở thành một trong những site nhiều người sử dụng nhất trên internet, với YouTube tuyên bố rằng 100 triệu clip được xem hàng ngày. Qua thường dân của internet và truyền miệng, site này đã nhanh chóng đi từ một vị trí nơi người ta chia sẻ video clip “nhà làm” tới người sử dụng gửi lên những chương trình ti vi đã lâu không được xem và phim hay. Đây cũng là nơi những tay làm phim nghiệp dư trổ tài. Không phải tất cả những studio của đài ti vi đồng ý ngay với ý tưởng cảnh được giữ bản quyền lưu trữ của họ bị chia sẻ. “Chúng tôi không ăn cắp”, Chen khẳng định. “Khi mạng lưới ti vi Mỹ NBC hỏi chúng tôi bỏ vài thứ, chúng tôi đã làm theo.” Thực ra, NBC tuần qua tuyên bố kế hoạch để làm việc với YouTube, phát hành những clip và những đoạn phim quảng cáo mới độc quyền. www.blogger.com Được Evan Williams thành lập 1999, Mỹ. Số người sử dụng: 18,5 triệu. Đây là hệ thống xuất bản nhật ký online. Không có nhiều máy tính ở những cánh đồng bắp ở Nebraska trong những năm 70 khi Evan Williams lớn lên. Nhưng sau đó anh bị chúng hấp dẫn khi thấy chúng. Anh cũng bị California hấp dẫn, đến đó vào 1990. Williams thành lập Pyra Labs với hai người bạn. Đầu tiên họ tạo phần mềm quản lý dự án cho các công ty. Không thành công. Sau đó họ làm Blogger và thay đổi thế giới. “Điều buồn cười là tôi thực sự do dự trước khi tạo Blogger vì tôi không thấy các ứng dụng thương mại,” William nói. “Chúng tôi đã bắt đầu một công ty và chúng tôi cần làm ra tiền. Chúng tôi không thấy làm thế nào hoạt động
  • 17. 17 sở thích nhỏ bé này sẽ làm ra tiền.” Hoạt động sở thích nhỏ bé là blogging, là nghệ thuật giữ một nhật ký online (weblog), là ghi nhật ký, lập thuyết, châm biếm, tiểu thuyết hóa cuộc sống và quan sát của bạn trực tuyến. Nó đã xảy ra giữa nhóm các kỹ thuật gia vào những năm 90, nhưng nó yêu cầu xây dựng và duy trì website riêng của bạn; những người lạc hậu bị loại trừ. Williams tạo một công cụ tự xuất bản trực tuyến thân thiện với người sử dụng như trình xử lý văn bản. Ban đầu thì khó khuếch trương sự quan trọng của cách tân này. Điều này không chỉ tạo ra một dạng diễn đạt sáng tạo mới, mà nó còn biến phương tiện đại chúng kém quan trọng. Người ta viết và đọc về bạn bè họ, ý kiến của họ, và các con mèo của họ (có nhiều điều về mèo ở những blog đầu tiên). Không ai có một số độc giả lớn nhưng theo tập thể họ là số đông. “Bây giờ bạn thấy ti vi nói:”chúng ta phải lên web vì khán thính giả ở đó,”” Williams nói. Hiện nay không có con số chính xác các blog tồn tại. Có hàng triệu. Mỗi phút có một blog được tạo ra. Cuộc cách mạng có thể xảy ra mà không có blogger nhưng điều đó hẳn sẽ mất thời gian dài hơn nhiều. “Dù sao đi nữa,cái gì đó tương tự sẽ tồn tại,” Williams nói. “Và nhiều thứ giống vậy tồn tại. Đó là sự kết hợp của thúc đẩy một ý tưởng ở đúng vị trí vào thời điểm đúng khi ý tưởng là đúng.” www.friendsreunited.com Được thành lập bởi Steve và Julie Pankhurst, 1999, Anh. Số người dùng: 15 triệu. Đây là site họp mặt bạn cùng trường. Vào tháng 7-2000, một cặp vợ chồng bận rộn khai trương một hiện tượng web. Friends Reunited (họp mặt bạn bè), được bán cho ITV 120 triệu bảng tháng 12 vừa qua, là sản phẩm trí tuệ của Julie Pankhurst. Khi thai nghén website này, chị bị ám ảnh trong việc tìm ra bạn bè cũ ra sao từ khi họ rời trường. Chồng chị, Steve, một lập trình viên máy tính, đã phải động não với bạn làm ăn Jason Porter cho một ý tưởng dựa vào internet, và Julie đề nghị một website để phục vụ cho nỗi ám ảnh mới của chị. Phải mất một quãng thời gian để thuyết phục họ. “Cuối cùng,” Steve nói, “Tôi thiết kế Friends Reunited để cô ấy câm mồm.” Số người sử dụng website phát triển từ từ, nửa tá mỗi ngày, nhưng mọi thứ thay đổi vào đầu năm 2001 khi khi cái server cô độc của nó đổ sụp. “Show của Steve Wright trên Radio 2 đã chọn website này làm website trong ngày của họ. Mười ngàn người đã truy cập cùng một lúc.” Trong một tháng thành viên tăng từ 3.000 đến 19.000, và cặp vợ chồng phải làm việc nhiều ngày 18 giờ. Website đã trở thành một từ ngữ cửa miệng và thành viên đạt mức rất cao lên hàng triệu. www.drudgereport.com Được Matt Drudge thành lập vào 1994, Mỹ. Số người sử dụng: 8-10 triệu lượt xem trang mỗi ngày. Đây là website tin tức. Cái bắt đầu là một tin thư tán dóc, từ khi được gửi đầu tiên vào 1994, đã phát triển thành một trong những phương tiện truyền thông mạnh nhất trong chính trị Mỹ. Hiện nay Drudge Report đã phát triển thành website, và cái thiết kế nhàm chán, không trang trí đi ngược lại tầm vóc của sự ảnh hưởng của nó. Nó nhận, theo dự đoán, 3,5 triệu lần truy cập trong 12 tháng qua. Trong năm này Drudge được tạp chí Time chọn là một trong 100 nhân vật ảnh hưởng nhất trong năm, người đàn ông 38 tuổi này tự xem là một ký giả ngoại lệ không theo quy ước nào, làm việc tự do từ các yêu cầu của người biên tập và các nhà quảng cáo. Mặc khác, đặc biệt các chỉ trích từ cánh tả, xem phóng sự của anh có xu hướng bảo thủ, cẩn thận, có hại, thiên về lỗi.
  • 18. 18 Drudge được gọi là một “sự đe dọa cho nền dân chủ”, và một “thằng ngu với một cái modem” cũng như là “một loại dũng cảm, không điều khiển được, người ngoài cuộc hướng thông tin chúng ta cần hơn trong đất nước (Mỹ) này”; tầm quan trọng của anh ở truyền thông Mỹ là không thể phủ nhận. myspace.com Được Tom Anderson va Chris DeWolfe thành lập năm 2003, tại Mỹ. Số người dùng: 100 triệu. Đây là site mạng lưới xã hội. Khi Chris DeWolfe, sinh viên trường kinh doanh bắt đầu site mạng lưới xã hội với người tốt nghiệp trường học điện ảnh Tom Anderson vào 3 năm trước, không có chỉ dấu cho thấy site này có 100 triệu thành viên và được xem nhiều hơn cả BBC. Hai người này đã tạo ra một site đem lại tất cả các phẩm chất của các cộng đồng trực tuyến hiện có như Friendster, Tribe.net và LiveJournal, với những đặc tính thêm bao gồm các quảng cáo phân loại, và các sắp xếp các sự kiện. Họ có thể thức đúng: MySpace phát triển 240.000 lượt thăm mỗi ngày, tạo thành website nhiều người thăm thứ tư thế giới. DeWolfe tin rằng chìa khóa cho sự thành công là sự quan hệ tốt của người lập site và người sử dụng. “Chúng tôi nhìn nó từ quan điểm về cách người ta sống cuộc đời của họ,” anh nói. Một trong những nét đặc biệt là khả năng tải lên và nghe nhạc, thu hút 2,2 triệu ban nhạc mới và nghệ sĩ, một trong những số đó, nổi tiếng nhất, là Lily Allen và Arctic Monkeys – có thể quy sự thành công của họ vào sự lan truyền qua MySpace. Công ty mẹ của MySpace, Intermix, được Newscorp của Rupert Murdoch mua năm ngoái với giá 580 triệu USD. Site này đơn giản là quá giá trị và hữu hiệu, và ở đâu cũng gặp để khó mà bỏ lơ. www.amazon.com Được Jeff Bezos thành lập năm 1994 tại Mỹ. Số người sử dụng: hơn 35 triệu ở hơn 250 quốc gia. Đây là site bán lẻ trên mạng, chủ yếu là sách, CD và DVD. Tiệm sách lớn nhất hành tinh đầu tiên được gọi là Cadabra, nhưng Jeff Bezos nghĩ lại sau khi luật sư của anh nghe lộn là “cadaver”. Anh chọn Amazon là cái gì đó lớn và không ngưng nghỉ, và vì thế với thu nhập hiện tại hàng năm 8 tỉ USD, Amazon đã chứng minh điều đó. Mặc dù vậy, đầu tiên nó là dòng nước nhỏ: văn phòng đầu tiên ở ngoại ô Seattle với bàn làm từ cửa cũ. Nhưng nó nhanh chóng trở thành site dẫn đầu của điều kỳ diệu chấm com (dotcom - .com – ND) và Bezos là người được tạp chí Time chọn là người trong của năm 1999. Mặc dù bán sách (và bây giờ là hầu như mọi thứ) theo diện rộng, Amazon đã cố gắng không bao giờ quên giá trị của sự riêng tư. www.slashdot.org Được Rob Malda thành lập 1997, tại Mỹ Số người dùng: 5,5 triệu mỗi tháng. Đây là site tin tức công nghệ và diễn đàn internet. “Tôi chỉ là một chuyên gia tin học thích mò mẫm phần cứng”, Rob Malda nói. Site của anh, slashdot.org , đăng tin tức và thảo luận cho giới kỹ thuật và là một trong những website được thăm nhiều nhất trên thế giới. Tạp chí Time đưa anh vào danh sách 100 nhà cải cách, viết:”Malda đã lấy ý kiến of cái tin tức có thể là gì, chuyển nó thành công khai và tái tạo lại cho thời đại internet.” Phần lớn của site được viết bởi người sử dụng; đăng cả đoạn tóm tắt ngắn, một liên kết tới bài gốc và một thảo luận dài có khi tới 10.000 lời nhận xét một ngày. Slashdot đi tiên phong trong lĩnh vực hướng người sử dụng này, và ảnh hưởng tới những site như Google News, Guardian Unlimited và Wikipedia. Cũng có khi có hiệu ứng
  • 19. 19 Slashdot, nơi một site bị tràn ngập vì truy cập nhiều từ một liên kết của Slashdot và máy chủ (server) của nó bị đổ sụp. Năm 1997, Malda, 21 tuổi, bắt đầu cái chúng ta ngày nay gọi là một blog, đặt trên tài khoản sử dụng của anh tại trường đại học. Khi site nhận người sử dụng, anh chỉa thời gian giữa trường, công việc kiếm tiền và site. “Đó là một vết mờ. Có nhiều đêm tôi không ngủ”. Hai năm sau Andover mua Slashdot giá 5 triệu USD, chia sẻ giữa Malda, người đồng sáng lập Jeff “Hemos” Bates và những đối tác khác. Năm 2000 VA Linux (bây giờ là VA Software) mua Andover 900 triệu. Slashdot bây giờ có 10 nhân viên làm việc duy trì site, phần lớn ở California. Malda vẫn ở Michigan, nơi anh lớn lên và vào cao đẳng. Anh là giám đốc của Slashdot. Anh cầu hôn vợ trên site vào năm 2002. www.salon.com Được David Talbot thành lập năm 1995 tại Mỹ. Số người sử dụng: 2,5 đến 3,5 triệu người mỗi tháng. Đây là một tạp chí mạng và là một công ty truyền thông. Salon ban đầu là một diễn đàn để thảo luận sách, nhưng các biên tập viên nhanh chóng nhận ra nó trở nên có tính báo chí hơn việc đó. Họ đã nhằm vào việc tạo ra một “báo lá cải thông minh”, không sợ hại khi duy trì một sự khắc khe với tin tức. Talbot tin rằng báo mạng đã tới lúc với cái chết của Công nương Diana và vụ xì căng đan Lewinsky. Nó chứng tỏ rằng với những sự kiện đó nó có thể trở nên linh lợi hơn và tán chuyện nhiều hơn, nó có thể tự cập nhật thông tin liên tục và chủ yếu là để người đọc tham gia. Diễn đàn Table Talk (Nói chuyện quanh bàn) của Salon đã tạo ra một quan hệ mới giữa hãng tin và người sử dụng của nó, cho phép người dùng tham gia vào câu chuyện. Đối với tất cả những thành công báo chí của mình, Salon luôn phải đấu tranh về tài chính. Có vài lần site gần như phá sản, có lần Talbot phải sa thải vợ, người điều hành trang phụ nữ. Một hệ thống thuê bao đã cứu anh, cùng với quảng cáo trực tuyến. Hiện nay Salon phải đối mặt với những cuộc chiến hàng ngày để tồn tại. craigslist.org Được Craig Newmark thành lập 1995 tại Mỹ. Số người sử dụng: 4 tỉ lượt xem trang mỗi tháng Đây là một mạng lưới tập trung về các cộng đồng thành thị trực tuyến, với những điểm nổi bật về quảng cáo được phân hạng miễn phí và diễn đàn. Craigslist là một trong những website có vẻ đơn giản nhất trên internet. Nó cũng là một trong những site mạnh nhất. Nó, khá đơn giản, là một bảng thông báo miễn phí, nhưng tính phổ biến đáng ngạc nhiên của nó đã làm nó rất mạnh. Muốn thuê một căn hộ ? Bán một chiếc xe ? Tìm một việc làm ? Gặp ai đó để cùng qua đêm ? Craiglist sẽ trả lời câu hỏi, miễn phí. Nó đã cách mạng hóa sinh hoạt thành thị ở Mỹ. Gần như tất cả nội dung của Craigslist là miễn phí, nên nó ít khi kiểm duyệt quảng cáo và những người xem của nó ở con số hàng triệu, nó hữu ích hơn gửi một quảng cáo lên báo địa phương của bạn rất nhiều. Như vậy nó tạo sự xuống dốc cho quảng cáo báo chí. Craig Newmark là một hacker tầm chuyên gia với tâm tính hippy. Website bắt đầu bằng một email đơn giản anh sẽ gửi những sự kiện khác nhau theo danh sách đang xảy ra ở San Francisco. Từ những cái bắt đầu khiêm tốn như vậy, Craigslist đã phát triển thành một thương vụ nhiều triệu đô la. Nhưng Newmark từ chối bán công ty của anh hay tính tiền cho mỗi quảng cáo. Việc gì bạn phải ngại ngần ? Craigslist đi khắp thế giới – và đang đến quê nhà bạn ngay. www.google.com Được thành lập bởi Larry Page và Sergey Brin năm 1998, tại Mỹ
  • 20. 20 Số người dùng: 1 tỉ yêu cầu tìm kiếm mỗi ngày. Đây là một động cơ tìm kiếm (search engine) và là một tập đoàn truyền thông. Tên của nó đã được xem là một động từ trong từ điển tiếng Anh Oxford. Nó ra lệnh cho động cơ tìm kiếm lớn nhất trên internet. Nó là công ty lớn mạnh nhanh nhất trong lịch sử và mỗi nhà sáng lập của nó đáng giá gần 13 tỉ USD mỗi người. Phương pháp tìm kiếm theo Larry Page và Sergey Brin là cái đem lại thành công cho google. Hơn là xếp loại các kết quả tùy theo số lần từ cần tìm xuất hiện trên một trang, hệ thống của họ đo số lần mà một website được tham khảo bởi những site khác. Một nhân tố quan trọng khác là thiết kế hướng cơ bản của nó, làm cho nó nhanh hơn và dễ truy cập hơn so với những website cạnh tranh khác. Từ cơ sở như vậy, một đế chế khổng lồ đã xuất hiện và phân nhánh thành email (với Gmail), tin tức (Google News), so sánh giá cả (Froogle), khoa nghiên cứu bản đồ (Google Maps), điện thoại (Google Talk), và gây ấn tượng nhất, Google Earth, một quả địa cầu thực chi tiết đến mức không ngờ. Google thiết kế chính nó một tổ chức có tính hippy, dễ dàng nhưng khẩu hiệu nền móng của nó, “Đừng trở thành xấu xa”, đang được test. www.yahoo.com Được David Filo và Jerry Yang thành lập năm 1994 tại Mỹ. Số người sử dụng: 400 triệu. Đây là cổng internet và là tập đoàn truyền thông. Nó nhận trung bình 3,4 tỉ truy cập trang mỗi ngày, là website được truy cập nhiều nhất trên internet, nhưng trong những năm gần đây Yahoo! đã bị lu mờ bởi Google. Cả hai công ty đã xuất phát từ một cái rất nhỏ bởi những người tốt nghiệp ĐH Stanford, nhưng rất nhanh sau đó cái cổng mà Jerry Yang và David Filo đã bắt đầu như một thú vui đã trở thành một động cơ tìm kiếm phổ biến nhất trên web. Yahoo phân nhánh thành email, tin nhắn, tin tức, trò chơi, mua sắm trực tuyến, và một mảng những dịch vụ khác. www.easyjet.com Được Stelios ở Haji-loannou thành lập 1995 tại Anh. Số người dùng: 30 triệu khách năm qua. Đây là công ty hàng không giá rẻ. Năm 1995, mượn 30 triệu bảng từ bố anh, một trùm tư bản tàu thuyền, anh bán các chuyến bay tới Scotland 29 bảng mỗi đường. Easyjest là hãng hàng không rẻ tiền Anh đầu tiên, và, theo một một cách thấy trước, là hãng đầu tiên bắt đầu nhận đặt trước qua internet, mặc dù, như Stelios thừa nhận, anh đã không thắng lợi ngay. “Chúng tôi bắt đầu một cách rất tối tăm như website 1145678.com. Và tôi nói:” Điều này không bao giờ làm đầy khách. Cái này chỉ cho trẻ em”. Sau đó vào khoảng 1997, chúng tôi mua tên miền easyjet.com 1000 bảng và tính trước một website đúng. Lúc đó chúng tôi cũng sơn số điện thoại cỡ lớn trên thân máy bay. Và chúng tôi đặt số điện thoại khác trên website. Tuần này qua tuần khác, tôi quan sát các con số được biết đến nhiều như thế nào và điều đó tạo cho tôi niềm tin trong việc tháng 4-1997 bắt đầu một site đặt vé trước. aldaily.com Đây là website đoạt giải ngang với giải Oscar trong lĩnh vực điện ảnh. Nói không ngoa rằng đây là website dành cho người học cao, thông tin đa dạng và phong phú từ các chuyên ngành như: văn chương, triết học, thẩm mỹ đến các bản tin tức, các trang thông tin cá nhân (weblog), chuyên mục, bình luận... Với thiết kế đơn giản và thanh thoát, bạn đọc không khó khăn để tìm kiếm thông tin mình cần Mô hình kinh doanh của các công ty đã thành danh trên thế giới là một trong những tài liệu tham khảo vô cùng bổ ích cho những doanh nhân trong tương lai - Những doanh nhân Thương mại điện tử. Hãy cũng nghiên cứu, phân
  • 21. 21 tích và bổ sung những ý tưởng mới, bạn sẽ tìm ra con đường mới trên chính những thành công của người khác. Chúc may mắn! Phần 1. Mô hình kinh doanh của Amazon.com Khi biết tốc độ phát triển của Internet là 2300%/năm vào những năm đầu thập kỷ 90, mặc dù không có kinh nghiệm về bán hàng cũng như không nhiều hiểu biết về Internet nhưng Jeff Bezos – sau này là người sáng lập đồng thời là tổng giám đốc điều hành của Amazon - đã sớm nhìn thấy tương lai của việc bán hàng qua mạng. Tháng 7/1995, công ty chuyên bán sách qua mạng mang tên con sông hùng vĩ nhất Nam Mỹ ra đời với mục tiêu sử dụng Internet để chuyển hoạt động mua sách sang một hình thức nhanh nhất, dễ dàng nhất và đem lại nhiều ích lợi nhất có thể. Dù lượng khách hàng và lượng sản phẩm bán ra tăng lên đáng kể trong những ngày đầu kinh doanh thương mại điện tử, Amazon vẫn duy trì những cam kết ban đầu là luôn cung cấp cho khách hàng sự thoả mãn tối đa. Ngày nay, Amazon.com là nơi để mọi người đến tìm mua bất cứ thứ gì một cách trực tuyến. Hàng triệu người ở trên khắp 220 quốc gia đã đánh giá Amazon là website bán lẻ hàng đầu. Sản phẩm mà Amazon cung cấp bao gồm thiếp điện tử miễn phí, đấu giá trực tuyến, hàng triệu đầu sách, đĩa CD, phim ảnh, đĩa DVD, đồ chơi và trò chơi, đồ điện tử, đồ làm bếp, máy tính và nhiều sản phẩm khác.[1] 1.1. __________________________________________________ __________________________________________________ ___________________________Cửa hàng bán lẻ Ban đầu, Amazon.com là trang web bán lẻ riêng mặt hàng sách, sau một thời gian hoạt động, hãng này cung cấp thêm tới khách hàng nhiều sản phẩm khác. Bảng II-1 giới thiệu sự phát triển của Amazon trong giai đoạn từ khi thành lập cho đến tháng 9/1999 (đây là thời điểm Amazon chuyển hướng hoạt động từ cửa hàng bán lẻ điện tử sang hoạt động như nhà môi giới thị trường – market maker – khi tung ra sản phẩm chợ điện tử zShop.com). Bảng II-1: Amazon phát triển qua thời kỳ 1995-1999 7/1995 Amazon bắt đầu kinh doanh sách trực tuyến 15/5/1997 Amazon cổ phần hoá công ty 3/1998 Amazon.com Kids ra đời, cung cấp sách cho thiếu nhi 11/6/1998 Amazon kinh doanh thêm mặt hàng đĩa CD 4/8/1998 Amazon mua lại tập đoàn Junglee Corp. và PlanetAll 16/11/1998 Amazon mở cửa hàng ảo bán phim ảnh và quà tặng 29/3/1999 Amazon mở trang đấu giá cạnh tranh với eBay 7/1999 Amazon mở cửa hàng ảo bán đồ chơi và đồ điện tử 29/9/1999 Amazon khai trương chợ điện tử zShop.com Nguồn: Seattle Times; Amazon.com press releases. Sức mạnh lớn nhất của Amazon.com có lẽ nằm ở việc đây là hãng đầu tiên bán lẻ sách trên mạng Internet với dịch vụ hết sức ấn tượng (bao gồm cả dịch vụ mới như “1-Click” shopping (mua hàng chỉ cần một lần nhấp chuột)) và lượng đầu sách khổng lồ. Luôn luôn cải tiến dịch vụ, tính đến 23/10/2003, Amazon.com có trên 120.000 cuốn sách có mặt trong catalogue tìm kiếm nội dung toàn phần (full-text searching). Tháng 10/2003, Amazon đưa ra ứng dụng tìm kiếm nội dung trong sách “Search Inside the book”, cho phép người mua tìm kiếm bằng những cụm từ chứa trong 33 triệu trang sách của 120.000 cuốn sách thay vì tìm bằng tựa đề hoặc tên tác giả như trước đây. Chỉ trong 1 tuần sau, doanh thu bán hàng của những cuốn sách đó tăng 9% so với những cuốn sách không nằm trong danh mục tìm kiếm nêu trên. Nguồn: “Câu chuyện về chiến lược cải tổ của Amazon.com”, www.mot.gov.vn