Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
1. CA LÂM SÀNG
BỆNH NHÂN NGỘ ĐỘC DIQUAT
ThS.BS.Trần Văn Tân
Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp – Hải Phòng
2.
3. Acute diquat poisoning with intracerebral bleeding. S A M Saeed, M F Wilks, M Coupe (2001). Postgrad Med J 2001;77:329–332
Cơ chế gây độc
4. Ca lâm sàng: 1
Bệnh nhân: Nguyễn Thị H
Năm sinh: 1970 Giới tính: Nữ
Địa chỉ: Xích Thổ - An Đồng – An Dương – Hải Phòng
Vào viện: 14h30 phút ngày 02 tháng 7 năm 2022
Lý do vào viện: Đau bụng, nôn sau uống thuốc trừ cỏ
5. Ca lâm sàng 1:
Tiền sử: Khỏe mạnh
Bệnh sử: Trước vào viện 12h, bệnh nhân
cãi nhãu với chồng và tự uống 02 lọ thuốc
diệt cỏ Trung Quốc. Sau uống, BN tự móc
họng nôn ra dịch dạ dày màu xanh. 10h
sau, BN đau bụng, buồn nôn, vào viện
6. Ca lâm sàng 1:
Khám vào khoa:
- Tỉnh, P: 60 kg, H: 156 cm, BMI: 24.6
- Khó thở vừa, thở nhanh 32 lần/phút
- Sp02: 84% với khí phòng
- Tim: 120 ck/p, HA: 110/65 mmHg
- T0: 36.50C
- Niêm mạc miệng đỏ, lưỡi có màu xanh bám, sonde dạ dày ra dịch xanh
7. Ca lâm sàng 1:
pH pCO2 pO2 HCO3 BE P/F Lactat
7.31 28 76 20.1 -7 230 2.6
8. Cận lâm sàng:
Huyết học
HC (G/l) 4.12
Hb (g/l) 108
Ht (l/l) 0.35
TC (G/l) 189
BC (G/l) 12.8
N (%) 89
L (%) 9.3
Diquat niệu Dương tính
Sinh hóa máu
Glucose (mmol/l) 13.4
Ure (mmol/l) 6.7
Creatinin (mcmol/l) 69.3
GOT (U/l) 78.9
GPT (U/l) 54.2
CK 578
Bilirubin tp/tt (mcmol/l) 13/5.8
Na/K/Cl/Cal 142/4.6/103/2.1
9. Ca lâm sàng 1:
Xử trí: Rửa dạ dày than hoạt tính 65g
Đặt Cahteter tĩnh mạch trung tâm, truyền dịch, duy trì thể tích
nước tiểu 100 – 200 ml/h
Methylpresnisolon 80mg
VitaminC
10. Ca lâm sàng 1:
Ngày thứ 2:
BN tỉnh, khó thở tăng, thở 33 lần/phút, Sp02: 86% thở oxy
mask túi 10l/p Sp02: 90%, Tim: 124 ck/p, HA: 120/78mmHg,
T0: 36.70C. Tiểu 200ml/12h. Hai phổi ral nổ rải rác, không TDMP
Ure Crea GOT GPT CK Bili
TP/TT
HC TC SOFA DIC PCT
13.4 270 87 65 280 34/13 3.8 157 6 2 0.7
Protein niệu: +++
11. Ca lâm sàng 1:
Xử trí:
Lọc máu HP Resin + CVVH
Kháng sinh Rocephin 2g/24h + Levofloxacin 750mg/24h
Methylpresnisolone 80mg/12h
Endoxan 1000mg/ngày
12. Ca lâm sàng 1:
Ngày thứ 3
BN tỉnh, thở 30
lần/phút, SP02: 80%
với oxy mask túi 10 l/p,
tim 110 ck/p, HA:
120/70 mmHg, không
sốt, vô niệu
Xử trí: Tiếp tục lọc máu HP Resin + CVVH
13. Ca lâm sàng 1:
Ngày thứ 4
BN tỉnh, thở 30 lần/phút, SP02: 50 -
60% với oxy mask túi 10 l/p, tim 115
ck/p, HA: 180/79 mmHg, không sốt,
vô niệu
14. Ca lâm sàng 1:
Xử trí:
Đặt ống NKQ, thở máy, Vt: 320ml, Fi02:100%, PEEP: 16cmH20,
Ppeak: 28cmH20, Comp: 24, MV: 7.5 l/p, Sp02: 65%
Lọc máu HP Resin + CVVH
Sau 5h thở máy, tình trạng BN không cải thiện, gia đình xin về.
15. Ca lâm sàng 1:
pH pCO2 pO2 HCO3 BE P/F Lactat Diquat niệu
Ngày 1 7.31 28 76 20.1 -7 230 2.6 Dương tính
Ngày 2 7.28 26 65 17.4 - 9 160 3.4 Dương tính
Ngày 3 7.29 42 62 19.8 - 6.5 155 2.1 Dương tính
Ngày 4 7.18 65 54 16.7 -8.2 54 4.3 Âm tính
HC Hb TC BC Ure Crea GOT GPT Bili PCT SOFA
Ngày 1 4.12 108 189 12.8 6.7 69.3 78.9 54.2 13/5.8 0.14 2
Ngày 2 3.78 95 146 11.2 13.4 270 87 65 34/13 0.7 8
Ngày 3 3.92 98 116 15.4 12.3 176 215 267 45/21 7
Ngày 4 3.88 97 121 11.2 15.8 210 467 524 56/35 0.5 7
16. Ca lâm sàng 2:
Bệnh nhân: Hoàng Mỹ H
Năm sinh: 2005 Giới tính: Nữ
Địa chỉ: Niệm Nghĩa – Lê Chân – Hải Phòng
Vào viện: 03h30 phút ngày 29 tháng 10 năm 2022
Lý do vào viện: Đau, rát miệng
17. Ca lâm sàng 2:
Tiền sử: Khỏe mạnh
Bệnh sử: Trước vào viện 6h, trước bữa ăn tối, bệnh nhân có
bất đồng với bố mẹ và tự uống 200ml thuốc diệt cỏ cháy với
ý định tự tử. Sau uống, BN vẫn đi chơi với bạn. Sau 4h, BN
chóng mặt, đau rát miệng, vào viện
18. Ca lâm sàng 2:
Khám vào khoa:
- Tỉnh, P: 55kg, H: 162 cm, BMI: 21.2
- Thở 28 lần/phút
- Sp02: 93% với khí phòng
- Tim: 100 ck/p, HA: 110/65 mmHg
- T0: 36.50C
- Niêm mạc miệng đỏ, lưỡi có màu xanh bám, sonde dạ dày ra dịch xanh
19. Cận lâm sàng 2:
Huyết học
HC (G/l) 4.65
Hb (g/l) 135
Ht (l/l) 0.402
TC (G/l) 341
BC (G/l) 7.8
N (%) 71
L (%) 18
Sinh hóa máu
Glucose (mmol/l) 4.9
Ure (mmol/l) 7.3
Creatinin (mcmol/l) 75.4
GOT (U/l) 20.3
GPT (U/l) 17.4
CK 150
Bilirubin tp/tt
(mcmol/l)
8.0/2.1
Na/K/Cl 139/4.1/102
21. Ca lâm sàng 2:
Xử trí: Rửa dạ dày than hoạt tính 60g
Đặt Cahteter tĩnh mạch trung tâm, truyền dịch, duy trì thể tích
nước tiểu 100ml/h
Methylpresnisolon 80mg
VitaminC
22. Ca lâm sàng 2:
Sau 6h: Tổn thương niêm mạc miệng tăng lên,
lượng nước tiểu ít đi
Ure Cre GOT GPT Bili
TP/TT
CK Lactat
11 110 71 120 8/2.3 145 2.8
23. Ca lâm sàng 2:
Xử trí: Lọc máu hấp phụ quả lọc Resin lần 1.
Lần 2: Ngay sau lần 1
Lần 3: ngày thứ 2 vào viện
Lần 4: ngày thứ 3 vào viện
24. Ca lâm sàng 2:
2
2
3 3
2 2 2
0 0
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
0
50
100
150
200
250
300
350
400
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6 Ngày 7 Ngày 8 Ngày 9
TC DIC
25. Ca lâm sàng 2: BN ra viện sau 10 ngày
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 5 Ngày 8
HC 4.65 4.05 4.39 4.28 4.11
Hb 135 117 129 125 116
BC 7.8 8.4 6.5 7.8 6.1
Ure 7.3 1.5 3.4 4.7 5.7
Creatinin 75.4 62,7 63.3 67.3 66.7
Bilirubin 8/2.1 27.8/2.4 23.5/2.4 18.5/3.2 14.2/2.7
GOT 20.3 20.7 18.9 39.4 78.6
GPT 17.4 13.3 10.3 34.1 108.3
CK 150 159.6 120 47.5
Lactat 2.34 2.07 1.6
Diquat
niệu
Dương
tính
Dương
tính
Âm tính Âm tính
Xquang trước ra viện
26. Diquat
- Trọng lượng phân tử: 184.24 Dalton
- Hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, chủ yếu ở ruột non
- Gắn vào Protein huyết tương rất thấp
- Thể tích phân bố cao 1.2 – 1.6
- Tan nhiều trong Lipid
27. Qủa lọc Resin HA 230
- Resin hấp phụ
các chất tan
trong mỡ tốt
- Dòng máu
xoáy cuộn
- Đi vào hệ
thống các ống
nhỏ
- Tiếp xúc với bề
mặt chất hấp
phụ
- Các chất được
hấp phụ
Diquat trải qua quá trình oxy hóa khử cùng với NADPH để hình thành gốc superoxid, Gốc tự do superoxid sau đó phản ứng với bản thân nó để tạo ra peroxid hydro (H2O2), và với H2O2 + sắt để tạo thành gốc tự do hydroxyl. hydroxyl có độc tính cao và phản ứng với lipid trên màng tế bào, đây là một quá trình huỷ hoại được biết với tên gọi là peroxide hoá lipid. DNA và các protein tối cần thiết cho tế bào sống sót cũng bị các gốc tự do hydroxyl phá huỷ. Người ta đã tiến hành các thử nghiệm điều trị nhằm vào việc thay đổi các gốc tự do bằng các chất như, superoxid dismutase, vitamin C, cho đến hiện nay không có chất nào trong số này được khuyến cáo dùng