Cơ sở lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp có lịch sử hình thành từ rất sớm được thể hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau. Ở Việt Nam, năm 1990, Quốc hội ban hành luật thuế Lợi tức áp dụng thống nhất chung đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế lợi tức được thu dựa trên cơ sở lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế. Thuế lợi tức được áp dụng khi đó chính là tiền thân của thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay.
Cơ sở lý luận về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. “Thuế TNDN là loại thuế trực thu và khoản thu từ loại thuế này chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu NSNN. Điều này được thể hiện bởi phạm vi áp dụng của thuế TNDN là tương đối rộng, bao quát các nguồn thu từ các đối tượng nộp thuế tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại thu nhập ở mọi lĩnh vực, trên mọi địa bàn. Cùng với xu hướng phát triển kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN” [1].
Cơ sở lý luận về điều chỉnh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Khái niệm: Thuế ra đời là mang tính tất yếu gắn liền với sự tồn tại của nhà nước Các Mác viết: “thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước”. Việc thu thuế tạo ra một nguồn thu tài chính lớn cho nhà nước, qua đó nhà nước có thể tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Do vậy thuế là một hiện tượng tất yếu, xuât hiện và tồn tại cùng các hiện tượng kinh tế xã hội khác, nó có thể khái quát qua định nghĩa như sau:”Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định”.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Cơ sở lý luận về hoàn thế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp. Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế trong hệ thống thuế nói chung và là một loại thuế ra đời muộn, vì vậy được coi là thuế của thời kỳ hiện đại, thời kỳ sản xuất phát triển đến đỉnh cao. Thuế giá trị gia tăng có tên đầy đủ là bằng tiếng Anh là Value Added Tax gọi tắt là VAT, được nhiều nhà kinh tế nghiên cứu ở nhiều quốc gia khác nhau.
Đề tài pháp luật hoàn thuế giá trị gia tăng đến với doanh nghiệp. Việc hoàn thuế GTGT có ý nghĩa rất to lớn đối với cá nhân, đơn vị sản xuất kinh doanh hay đối với nền kinh tế, bởi vì sự phát triển của nền kinh tế chính là hoạt đông có hiệu quả của các tổ chức, cá nhân. ý nghĩa đó được thể hiện trên các mặt sau:
Cơ sở lý luận về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. “Thuế TNDN là loại thuế trực thu và khoản thu từ loại thuế này chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu NSNN. Điều này được thể hiện bởi phạm vi áp dụng của thuế TNDN là tương đối rộng, bao quát các nguồn thu từ các đối tượng nộp thuế tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại thu nhập ở mọi lĩnh vực, trên mọi địa bàn. Cùng với xu hướng phát triển kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN” [1].
Cơ sở lý luận về điều chỉnh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Khái niệm: Thuế ra đời là mang tính tất yếu gắn liền với sự tồn tại của nhà nước Các Mác viết: “thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước”. Việc thu thuế tạo ra một nguồn thu tài chính lớn cho nhà nước, qua đó nhà nước có thể tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Do vậy thuế là một hiện tượng tất yếu, xuât hiện và tồn tại cùng các hiện tượng kinh tế xã hội khác, nó có thể khái quát qua định nghĩa như sau:”Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định”.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Cơ sở lý luận về hoàn thế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp. Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế trong hệ thống thuế nói chung và là một loại thuế ra đời muộn, vì vậy được coi là thuế của thời kỳ hiện đại, thời kỳ sản xuất phát triển đến đỉnh cao. Thuế giá trị gia tăng có tên đầy đủ là bằng tiếng Anh là Value Added Tax gọi tắt là VAT, được nhiều nhà kinh tế nghiên cứu ở nhiều quốc gia khác nhau.
Đề tài pháp luật hoàn thuế giá trị gia tăng đến với doanh nghiệp. Việc hoàn thuế GTGT có ý nghĩa rất to lớn đối với cá nhân, đơn vị sản xuất kinh doanh hay đối với nền kinh tế, bởi vì sự phát triển của nền kinh tế chính là hoạt đông có hiệu quả của các tổ chức, cá nhân. ý nghĩa đó được thể hiện trên các mặt sau:
Luận Văn Pháp Luật Hoàn Thuế Giá Trị Gia Tăng Đến Với Doanh Nghiệp. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thuế trong Kinh doanh Trường Đại học Tài chính - Kế toán. Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Với sự phát triển không ngừng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế hàng hoá - tiền tệ, thuế ngày càng mang một ý nghĩa quan trọng, cũng phát triển phong phú, đa dạng hơn.
Cơ sở lý luận về thuế và thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Tùy thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các nhà kinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau, mỗi quan điểm đều nhấn mạnh một chiều theo từng góc độ khác nhau. Mặc dù đến nay còn nhiều tranh cãi về khái niệm của thuế nhưng các nhà kinh tế đều thống nhất rằng, để làm rõ bản chất của thuế thì định nghĩa của thuế phải nêu bật được các nội dung sau:
Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docmokoboo56
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao – BAOCAOTHUCTAP.NET
Zalo / Tel: 0909.232.620
Tải khóa luận tốt nghiệp ngành kế toán kiểm toán với đề tài: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT ở công ty TNHH Mai Anh. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Một số ý kiến nhằm tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Cơ sở lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân. Thuế TNCN đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp thuế là các cá nhân trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất của các khoản TNCN, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Lần đầu tiên ở Anh vào năm 1799 thuế TNCN được đưa vào thực hiện như một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó nhiều nước tư bản phát triển khác cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật năm 1887, Ðức 1899, Mỹ 1903, Pháp 1916 và Liên Xô năm 1922 [46].
Tiểu luận luật thuế - Áp dụng thuế cho hộ kinh doanh. Là công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô: thuế góp phần thực hiện chức năng kiểm soát, kiểm kê, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với mọi thành phần kinh tế theo hướng phát triển trong kế hoạch do nhà nước đề ra, góp phần tích cực trong việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế của một quốc gia.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành kế toán đề tài Chuyên đề Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần vận tải Sơn Dương
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp trước ngoài từ thực tiễn thành phố Hà Nội, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: So sánh pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản, cho các bạn tham khảo
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của công nghệ đối với phương pháp giảng dạy truyền thống.
2. Hiệu quả của học hình chủ động trong việc thúc đẩy sự học tập tích cực.
3. Tầm quan trọng của giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường.
4. Sự phát triển tư duy sáng tạo qua giáo dục nghệ thuật.
5. Tạo năng lực khởi nghiệp thông qua chương trình học đại học.
6. Tầm quan trọng của giáo dục giới tính trong xã hội hiện đại.
7. Sự ảnh hưởng của giáo dục truyền thống đối với phát triển cá nhân.
8. Giáo dục đa ngôn ngữ và sự phát triển đa văn hóa.
9. Sử dụng trò chơi và hoạt động thể chất trong giảng dạy môn Toán.
10. Mô hình học tập kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến.
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm. 1. Tích hợp các yếu tố tài chính và phi tài chính vào việc đánh giá hiệu quả đầu tư.
2. Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành bảo hiểm và các giải pháp ứng phó.
3. Quản lý rủi ro tài chính trong điều kiện không chắc chắn kinh tế.
4. Nghiên cứu về hiện tượng sụp đổ thị trường chứng khoán và cách ngăn chặn.
5. Phân tích ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đối với doanh nghiệp xuất khẩu.
6. Tầm quan trọng của chuỗi cung ứng tài chính trong doanh nghiệp.
7. Đánh giá hiệu quả của các chương trình tài chính vì cộng đồng.
8. Nghiên cứu về ảnh hưởng của công nghệ Blockchain đối với ngành tài chính.
9. Tích hợp phân tích dữ liệu lớn vào quản lý danh mục đầu tư.
10. Tác động của chính sách thuế đối với quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
More Related Content
Similar to Cơ sở lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.docx
Luận Văn Pháp Luật Hoàn Thuế Giá Trị Gia Tăng Đến Với Doanh Nghiệp. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Thuế trong Kinh doanh Trường Đại học Tài chính - Kế toán. Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Với sự phát triển không ngừng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế hàng hoá - tiền tệ, thuế ngày càng mang một ý nghĩa quan trọng, cũng phát triển phong phú, đa dạng hơn.
Cơ sở lý luận về thuế và thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Tùy thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các nhà kinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau, mỗi quan điểm đều nhấn mạnh một chiều theo từng góc độ khác nhau. Mặc dù đến nay còn nhiều tranh cãi về khái niệm của thuế nhưng các nhà kinh tế đều thống nhất rằng, để làm rõ bản chất của thuế thì định nghĩa của thuế phải nêu bật được các nội dung sau:
Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docmokoboo56
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao – BAOCAOTHUCTAP.NET
Zalo / Tel: 0909.232.620
Tải khóa luận tốt nghiệp ngành kế toán kiểm toán với đề tài: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT ở công ty TNHH Mai Anh. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Một số ý kiến nhằm tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Cơ sở lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân. Thuế TNCN đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp thuế là các cá nhân trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất của các khoản TNCN, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Lần đầu tiên ở Anh vào năm 1799 thuế TNCN được đưa vào thực hiện như một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó nhiều nước tư bản phát triển khác cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật năm 1887, Ðức 1899, Mỹ 1903, Pháp 1916 và Liên Xô năm 1922 [46].
Tiểu luận luật thuế - Áp dụng thuế cho hộ kinh doanh. Là công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô: thuế góp phần thực hiện chức năng kiểm soát, kiểm kê, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với mọi thành phần kinh tế theo hướng phát triển trong kế hoạch do nhà nước đề ra, góp phần tích cực trong việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế của một quốc gia.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành kế toán đề tài Chuyên đề Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần vận tải Sơn Dương
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tư trực tiếp trước ngoài từ thực tiễn thành phố Hà Nội, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: So sánh pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam và Nhật Bản, cho các bạn tham khảo
Similar to Cơ sở lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.docx (20)
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của công nghệ đối với phương pháp giảng dạy truyền thống.
2. Hiệu quả của học hình chủ động trong việc thúc đẩy sự học tập tích cực.
3. Tầm quan trọng của giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường.
4. Sự phát triển tư duy sáng tạo qua giáo dục nghệ thuật.
5. Tạo năng lực khởi nghiệp thông qua chương trình học đại học.
6. Tầm quan trọng của giáo dục giới tính trong xã hội hiện đại.
7. Sự ảnh hưởng của giáo dục truyền thống đối với phát triển cá nhân.
8. Giáo dục đa ngôn ngữ và sự phát triển đa văn hóa.
9. Sử dụng trò chơi và hoạt động thể chất trong giảng dạy môn Toán.
10. Mô hình học tập kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến.
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm. 1. Tích hợp các yếu tố tài chính và phi tài chính vào việc đánh giá hiệu quả đầu tư.
2. Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành bảo hiểm và các giải pháp ứng phó.
3. Quản lý rủi ro tài chính trong điều kiện không chắc chắn kinh tế.
4. Nghiên cứu về hiện tượng sụp đổ thị trường chứng khoán và cách ngăn chặn.
5. Phân tích ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đối với doanh nghiệp xuất khẩu.
6. Tầm quan trọng của chuỗi cung ứng tài chính trong doanh nghiệp.
7. Đánh giá hiệu quả của các chương trình tài chính vì cộng đồng.
8. Nghiên cứu về ảnh hưởng của công nghệ Blockchain đối với ngành tài chính.
9. Tích hợp phân tích dữ liệu lớn vào quản lý danh mục đầu tư.
10. Tác động của chính sách thuế đối với quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất. 1. Ưu điểm của kỹ năng làm việc nhóm trong môi trường công việc. 2. Cách xây dựng môi trường thúc đẩy hiệu suất làm việc nhóm. 3. Quản lý xung đột và giải quyết mâu thuẫn trong nhóm làm việc. 4. Vai trò của lãnh đạo trong việc phát triển kỹ năng làm việc nhóm. 5. Ảnh hưởng của đa dạng nhóm trong quá trình làm việc nhóm. 6. Sự tác động của truyền thông hiệu quả trong nhóm làm việc. 7. Kỹ năng quản lý thời gian và ưu tiên trong làm việc nhóm. 8. Tầm quan trọng của phản hồi xây dựng trong kỹ năng làm việc nhóm. 9. Cách phát triển sự tương tác và gắn kết trong nhóm làm việc. 10. Sự ảnh hưởng của kỹ năng giải quyết vấn đề trong thành công của nhóm làm việc.
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của công nghệ số đối với quản lý giáo dục.
2. Nâng cao chất lượng giáo viên trong hệ thống giáo dục.
3. Quản lý đa văn hóa trong môi trường giáo dục đa dạng.
4. Hiệu suất học tập và quản lý thời gian của học sinh.
5. Nghiên cứu về sự hài lòng của phụ huynh với hệ thống giáo dục.
6. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản lý giáo dục.
7. Tầm quan trọng của giáo dục mầm non và quản lý chất lượng.
8. Tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào chương trình học.
9. Quản lý tài chính và nguồn lực trong các trường học.
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm. 1. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong giảng dạy kỹ thuật.
2. Phát triển chương trình giảng dạy STEM sáng tạo cho học sinh trung học.
3. Đánh giá hiệu quả của phần mềm học tập đa phương tiện trong giảng dạy kỹ thuật.
4. Nghiên cứu tình hình và giải pháp giáo dục kỹ thuật cho trẻ em vùng nông thôn.
5. Tối ưu hóa việc sử dụng công nghệ 3D trong giảng dạy vẽ kỹ thuật.
6. Phát triển chương trình đào tạo kỹ năng sử dụng máy móc CNC cho giáo viên kỹ thuật.
7. Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp giảng dạy khác nhau đối với hiệu quả học tập kỹ thuật.
8. Đánh giá và cải tiến chương trình đào tạo sư phạm kỹ thuật trong các trường đại học.
9. Ứng dụng công nghệ Blockchain trong quản lý học tập kỹ thuật.
10. Nghiên cứu cách tạo động lực học tập cho học sinh trong môn học kỹ thuật.
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao. 1. Văn hóa Đông Sơn trong lịch sử Việt Nam.
2. Khảo cổ học Việt Nam: Các phát hiện mới và ý nghĩa.
3. Truyền thống chữ viết và sự hình thành chữ Hán trong lịch sử Việt Nam.
4. Nhà nước Văn Lang - Âu Lạc: Cơ cấu chính trị và xã hội.
5. Nữ nhi quốc gia trong lịch sử Việt Nam.
6. Triều đại Trần: Thăng trầm và những đóng góp văn hóa, xã hội.
7. Triều đại Lê sơ: Các biến cố chính và ảnh hưởng.
8. Kinh tế hội nhập của Đại Việt trong thời kỳ Nam Tống - Nam Tần.
9. Tư tưởng và nghệ thuật dân gian trong lịch sử Việt Nam.
10. Vua Gia Long và quá trình thống nhất đất nước.
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao. 1. Vai trò và tầm quan trọng của Đại học Oxford trong lịch sử giáo dục Anh Quốc.
2. Tiến bộ khoa học và công nghệ tại Đại học Oxford: Quá khứ, hiện tại và tương lai.
3. Hiệu quả của hợp tác công nghiệp và đại học tại Oxford trong việc phát triển kinh tế vùng.
4. Oxford và sự thay đổi văn hóa ở thế kỷ 21: Một nghiên cứu đa chiều.
5. Ảnh hưởng của nền giáo dục Oxford đối với xã hội và cộng đồng địa phương.
6. Đánh giá hiệu quả và tầm quan trọng của chương trình trao đổi quốc tế tại Đại học Oxford.
7. Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa dựa vào di sản của Đại học Oxford.
8. Tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học xã hội tại Đại học Oxford.
9. Điều kiện giáo dục của người nhập cư tại Oxford và cách cải thiện chất lượng giáo dục cho họ.
10. Quản lý đa dạng văn hóa trong cộng đồng sinh viên Oxford.
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất. 1. Ảnh hưởng của môi trường làm việc đến sự hài lòng của nhân viên.
2. Kinh nghiệm của người dùng về dịch vụ khách hàng trong ngành du lịch.
3. Các yếu tố tạo nên môi trường học tập hiệu quả.
4. Cách mà người trẻ đối diện với áp lực xã hội.
5. Sự tương tác trong các môi trường trực tuyến.
6. Quan điểm của người dùng về sự riêng tư và bảo mật trực tuyến.
7. Thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm hữu cơ.
8. Cách mà người trẻ tạo và duy trì mối quan hệ tình cảm.
9. Sự phân biệt giới trong việc lựa chọn nghề nghiệp.
10. Nhận thức của phụ huynh về vai trò của trò chơi trong giáo dục của trẻ.
11. Sự hiểu biết về biến đổi khí hậu trong cộng đồng địa phương.
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của truyền thông xã hội đối với quan điểm công chúng.
2. Phân tích cách truyền thông báo cáo về sự kiện quốc tế.
3. Thách thức và cơ hội cho truyền thông trong thời đại số hóa.
4. Tác động của truyền hình vệ tinh lên quan hệ quốc tế.
5. Báo chí và vai trò của nó trong xây dựng hình ảnh doanh nghiệp.
6. Hiện tượng tin tức giả mạo và cách xử lý thông tin đáng tin cậy.
7. Ảnh hưởng của truyền thông đối với chính trị và bầu cử.
8. Phân tích phong cách viết của các nhà báo nổi tiếng.
9. Quyền riêng tư và đạo đức trong nghề báo.
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm. 1. Sự phát triển của chứng thực qua các thập kỷ.
2. Tích hợp chứng thực đa yếu tố trong ứng dụng di động.
3. Phân tích các phương pháp chứng thực bằng mật khẩu.
4. Ưu điểm và hạn chế của chứng thực bằng sinh trắc học.
5. An toàn thông tin trong hệ thống chứng thực.
6. Chứng thực bằng dấu vân tay: Nguy cơ và biện pháp phòng ngừa.
7. Ứng dụng của công nghệ RFID trong chứng thực.
8. Chứng thực hai yếu tố và vai trò của SMS OTP.
9. Tích hợp chứng thực bằng nhận dạng khuôn mặt trong các ứng dụng.
10. Chứng thực bằng giọng nói dựa trên trí tuệ nhân tạo.
11. Khả năng phát triển của chứng thực bằng kính thông minh.
12. Chứng thực vận động: Tiềm năng và rào cản.
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất. 1. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu lên doanh nghiệp.
2. Phân tích hiệu quả của các biện pháp giảm khí nhà kính trong công ty.
3. Nghiên cứu về quản lý nước và sử dụng tài nguyên nước bền vững.
4. Đánh giá ảnh hưởng của chất thải công nghiệp đến môi trường.
5. Phân tích tiềm năng sử dụng năng lượng tái tạo trong hoạt động sản xuất.
6. So sánh giữa các hệ thống quản lý môi trường khác nhau trong các doanh nghiệp.
7. Nghiên cứu về ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng.
8. Phân tích chu kỳ đời của sản phẩm và tối ưu hóa sử dụng tài nguyên.
9. Đánh giá tác động của việc tái chế và tái sử dụng trong chuỗi cung ứng.
10. Phân tích chi phí và lợi ích của việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất. 1. Phân tích chiến lược phát triển sản phẩm của Zalo.
2. Ứng dụng học máy trong cải thiện gợi ý tin nhắn trên Zalo.
3. Phân tích tương tác người dùng trên Zalo qua dữ liệu số.
4. Nghiên cứu về bảo mật và quản lý dữ liệu cá nhân trên Zalo.
5. Tối ưu hóa hiệu suất ứng dụng Zalo trên nền tảng di động.
6. Phân tích xu hướng sử dụng Zalo trên các đối tượng người dùng khác nhau.
7. Xây dựng hệ thống chatbot hỗ trợ khách hàng cho Zalo.
8. So sánh Zalo với các ứng dụng chat khác trên thị trường.
9. Nghiên cứu về phân phối và tiếp thị ứng dụng Zalo.
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất. 1. Phân tích hệ thống quản lý đất đai ở nước ngoài và đề xuất ứng dụng tại Việt Nam.
2. Tầm quan trọng của kỹ thuật số trong quản lý đất đai hiện đại.
3. Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến quản lý đất đai.
4. Nghiên cứu cơ chế chuyển đổi đất đai từ nông nghiệp sang đô thị.
5. Tối ưu hóa sử dụng đất đai trong phát triển đô thị bền vững.
6. Đánh giá tác động của mô hình kinh doanh nông nghiệp công nghệ cao đến quản lý đất đai.
7. Đề xuất chính sách quản lý đất đai cho hệ thống du lịch bền vững.
8. Tầm quan trọng của quản lý đất đai trong bảo vệ đa dạng sinh học.
9. Sử dụng GIS trong quản lý đất đai và ứng dụng trường hợp tại một khu vực cụ thể.
10. Nghiên cứu ảnh hưởng của mở rộng đô thị đến quản lý đất đai nông nghiệp.
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất. 1. Tối ưu hóa giáo dục học tập trực tuyến.
2. Đánh giá hiệu quả của chương trình giảng dạy STEAM (Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Nghệ thuật và Toán học).
3. Đào tạo giáo viên cho giáo dục đa văn hóa.
4. Tầm quan trọng của sử dụng công nghệ trong giảng dạy.
5. Ứng dụng trò chơi giáo dục để nâng cao hiệu quả học tập.
6. Xây dựng môi trường học tập thân thiện với học sinh có nhu cầu đặc biệt.
7. Đánh giá hiệu quả của phương pháp đào tạo ngôn ngữ song ngữ.
8. Đối mặt với thách thức giảng dạy STEM ở trường trung học.
9. Khảo sát cách thức hỗ trợ học sinh khi chuyển từ trường trung học lên đại học.
10. Phân tích tác động của phương pháp đánh giá định hướng đến mục tiêu trong giáo dục.
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao. 1. Đánh giá hiệu quả các phương pháp dân vận trong chiến dịch bầu cử.
2. Tác động của truyền thông xã hội trong công tác dân vận.
3. Phát triển chiến lược quan hệ công chúng cho công tác dân vận hiệu quả.
4. Ước lượng hiệu quả và thành công của chiến dịch dân vận.
5. Nâng cao cơ hội tham gia dân vận cho người dân khó khăn.
6. Đánh giá vai trò của các nhóm lợi ích đặc biệt trong công tác dân vận.
7. Khai thác tiềm năng của công nghệ thông tin trong dân vận.
8. Đào tạo và phát triển nhân lực cho công tác dân vận.
9. Tối ưu hóa sử dụng tài chính trong chiến dịch dân vận.
10. Nghiên cứu về quy định pháp luật và vấn đề đạo đức trong công tác dân vận.
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất. 1. Mô hình giảm nghèo bền vững trong khu vực nông thôn.
2. Nâng cao chất lượng đời sống của người dân nghèo qua quản lý tài chính cá nhân.
3. Đánh giá hiệu quả các chương trình giảm nghèo ở các quốc gia đang phát triển.
4. Tầm quan trọng của giáo dục trong việc giảm nghèo bền vững.
5. Tăng cường vai trò của phụ nữ trong quá trình giảm nghèo.
6. Điều kiện cơ sở hạ tầng và giảm nghèo bền vững.
7. Thách thức và cơ hội trong việc giảm nghèo ở các khu vực đô thị.
8. Tầm quan trọng của năng lực cộng đồng trong giảm nghèo bền vững.
9. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc giảm nghèo.
10. Đánh giá hiệu quả các chính sách xã hội hỗ trợ giảm nghèo.
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất. 1. Ảnh hưởng của văn hóa công sở đến hiệu suất làm việc.
2. Sự khác biệt văn hóa công sở trong các ngành công nghiệp.
3. Quản lý đa văn hóa trong môi trường công sở.
4. Văn hóa công sở và sự hài lòng của nhân viên.
5. Thay đổi văn hóa công sở: Điều chỉnh và thực hiện.
6. Văn hóa công sở ảnh hưởng đến tinh thần làm việc.
7. Văn hóa công sở trong doanh nghiệp khởi nghiệp.
8. Sự ảnh hưởng của văn hóa công sở đến sáng tạo và đổi mới.
9. Tạo môi trường văn hóa công sở tích cực.
10. Văn hóa công sở và quản lý thay đổi trong tổ chức.
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phương Minh. Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần Phương Minh, từ đó đề xuất các giải pháp phù h ợp nhằm thúc đẩy động lực làm việc của người lao động tại công ty trong thời
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional status of women. Micronutrient deficiency in women at childbearing age is a public health issue in developing countries including Viet Nam, especilly women in rural area with low intake in term of quality and quantity. There have been good results in improvement of nutrion status and prevention of micronutrient deficiency for women but high prevalences of CED and micronutrient defficiency remain important issues of public health in our country.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nhà nước can thiệp rất sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chủ yếu thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh, việc đảm bảo các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu…được cấp trên bao cấp theo các chỉ tiêu cấp phát. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản xuất theo các địa chỉ và giá c ả do nhà nước định sẵn.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Cơ sở lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP
LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Để hiểu rõ về thuế thu nhập trước hết cần nắm được một số khái niệm cơ bản sau:
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp
thuế.1
Thu nhập là tổng các giá trị mà một chủ thể nào đó nhận được trong nền kinh
tế xã hội thông qua quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong mét thời gian nhất
định, không phân biệt nguồn gốc hình thành tõ lao động, tài sản hay đầu tư.2
Như vậy có thể hiểu Thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu
nhập thực tế của đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên cần biết rằng không phải là toàn bộ
thu nhập của người nộp thuế đều là đối tượng đánh thuế thu nhập, mà thuế thu nhập
chỉ điều chỉnh hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là không thu nhập sau khi đã
được miễn trừ một số chi phí hợp lý.
Thuế thu nhập doanh nghiệp có lịch sử hình thành từ rất sớm được thể hiện
thông qua nhiều hình thức khác nhau. Ở Việt Nam, năm 1990, Quốc hội ban hành
luật thuế Lợi tức áp dụng thống nhất chung đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt
động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế lợi tức được thu dựa
trên cơ sở lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp
thuế. Thuế lợi tức được áp dụng khi đó chính là tiền thân của thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện nay.
1
,
2
Nguyễn Thị Mỹ Linh (2009), Giáo Trình Thuế Thực Hành-Lý Thuyết, Bài Tập Và Bài
Giải, NXB Thống Kê, Hà Nội, tr.21.
3
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong hệ thống thuế, thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào
thu nhập phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà trong đó doanh
nghiệp vừa là người nộp thuế vừa là người chịu thuế 3
. Có thể định nghĩa: Thuế
TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế phát sinh trong kỳ tính
thuế của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Do thuế TNDN là một sắc thuế trong hệ thống thuế nên nó cũng mang đầy đủ
các đặc điểm chung của thuế Nhà nước. Tuy nhiên sắc thuế này cũng thể hiện một số
những đặc điểm nổi bật đó là:
Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo
luật quy định đồng nhất với đối tượng chịu thuế. Người nộp thuế theo luật cũng là
người chịu thuế cuối cùng trong một chu kì sản xuất kinh doanh. Chủ thể có nghĩa vụ
nộp thuế là các doanh nghiệp và các tổ chức khác có thu nhập thuộc diện chịu thuế.
Trong đó, phạm vị thu nhập chịu thuế được xác định trên cơ sở dấu hiệu thường trú
của doanh nghiệp (doanh nghiệp thường trú và doanh nghiệp không thường trú).
Thứ hai, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc thu nhập khác trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Thu nhập chịu thuế
được xác dịnh bằng chênh lệch giữa tổng doanh thu từ bán hàng hoặc cung cấp dịch
vụ và các loại chi phí phát sinh để tạo ra thu nhập. Việc chuyển giao thu nhập dưới
hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Tính
không hoàn trả trực tiếp của thuế thu nhập doanh nghiệp được biểu hiện trên các khía
cạnh:
- Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối giá, tức
là mặc dù người nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận được một phần các dịch vụ công
cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cộng đồng nhưng giá trị phần dịch vụ đó
không nhất thiết bằng với khoản thuế mà họ nộp cho Nhà nước. Đồng thời NNT
cũng không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp hàng hóa dịch
3
Ts.Nguyễn Thị Lan Hương (2015), Pháp luật Thuế: Lý luận, lịch sử, thực trạng và so sánh, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.104.
4
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao thu nhập cho
Nhà nước.
- Mức thuế phải nộp không hoàn toàn dựa trên mức độ NNT sử dụng
hàng hoá công cộng nhiều hay ít mà tuỳ thuộc vào khả năng và trách nhiệm
nộp thuế của họ được pháp luật quy định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp có thể tính trên toàn bộ các khoản thu nhập hoặc
một bộ phận thu nhập. Cụ thể pháp luật hiện nay quy định doanh nghiệp thường trú
đựợc thành lập theo pháp luật Việt Nam sẽ phải nộp thuế đối với cả phần thu nhập
phát sinh ở Việt Nam và nước ngoài; trong khi đó doanh nghiệp không thường trú ở
Việt Nam chỉ phải nộp thuế đối với thu nhập phát sinh thông qua hoạt động của cơ sở
thường trú tại Việt Nam.
Có thể thấy Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp, được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế nên chỉ khi
các doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.3. Vị trí, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thứ nhất, thuế TNDN là nguồn thu quan trọng, chủ yếu và lâu dài của NSNN
đồng thời là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu
nhập, bảo đảm công bằng xã hội.
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, không chỉ bao gồm
doanh nghiệp được thành lập và tổ chức theo Luật Doanh nghiệp mà còn bao gồm
các tổ chức khác có thu nhập. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và ổn định,
tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn
tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng
dồi dào.
Một trong những mục tiêu của thuế thu nhập doanh nghiệp là điều tiết thu
nhập, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Với mức thuế suất
5
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thống nhất, doanh nghiệp nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn doanh
nghiệp có thu nhập thấp. Thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng cho các loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng công
bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc.
Về chiều ngang, bất kể một doanh nghiệp nào kinh doanh bất cứ hình thức nào
nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Về chiều dọc,
cùng một ngành nghề không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu nhập chịu thuế
thì đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.4
Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết
vĩ mô nền kinh tế.
Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp áp
dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự
bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy, với các
doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như nhau, cùng bán giá bán trên thị trường
như nhau, nếu cơ sở sản xuất nào càng hạ thấp được giá thảnh sản phẩm, càng thu
được nhiều lợi nhuận thì càng phát triển mạnh, và ngược lại thì dễ dẫn tới bị phá sản.
Đồng thời thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà
nước thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải
nộp thuế TNDN hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển
của một lĩnh vực ở một vùng nào đó.
Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, Nhà
nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt hàng,
lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích của Nhà nước đối
với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế.
Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất hợp lý,
mà thuế thu nhập doanh nghiệp còn được sử dụng như một biện pháp khuyến khích
bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập
4 Đinh Hải Yến (2011), Pháp luật về ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp,
Luận văn Thạc sĩ ngành Luật kinh tế, Khoa Luật (ĐHQGHN), Hà Nội.
6
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và
của các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, rủi ro
để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp theo mức độ khác nhau.
1.1.4. Xác định nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.4.1. Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế
Theo luật thuế TNDN hiện hành, đối tượng chịu thuế và nộp thuế TNDN là tổ
chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Căn cứ
vào dấu hiệu thường trú của cơ quan điều hành, chủ thể nộp thuế TNDN được chia
thành tổ chức thường trú và tổ chức không thường trú. Doanh nghiệp có cơ sở thường
trú là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Doanh
nghiệp không có cơ sở thường trú là doanh nghiệp nước ngoài thành lập theo pháp
luật nước ngoài thông qua cơ sở thường trú ở Việt Nam.
Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế TNDN được quy định tại Luật thuế TNDN năm
2008, sửa đổi bổ sung năm 2013, 2014 bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (công
ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân);
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ
sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Trong đó, đối với doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật
Việt Nam thì thu nhập chịu thuế sẽ bao gồm toàn bộ thu nhập phát sinh tại Việt Nam
và ngoài Việt Nam. Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp
thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát
sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó. Còn đối với
doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì chỉ phải nộp
thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
7
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Vậy cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là gì? Luật Thuế TNDN
hiện hành đưa ra định nghĩa: Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở
sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một
phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.5
1.1.4.2. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế được xác định trên các nguyên tắc cơ bản sau:
- Thu nhập chịu thuế là thu nhập bằng tiền, thu nhập bằng hiện vật phải được
quy đổi thành tiền để tính thu nhập chịu thuế và những thu nhập nhận được từ các lợi
ích công cộng không được tính vào thu nhập chịu thuế.
- Thu nhập chịu thuế là thu nhập thực tế, tức là thu nhập mà doanh nghiệp thực
sự nhận được trong kỳ tính thuế, còn những thu nhập dưới dạng tiềm ẩn thì không
được tính vào thu nhập chịu thuế. Ví dụ, những khoản trừ chiết khấu giảm giá cho
khách hàng, trị giá hàng bị trả lại sẽ được khấu trừ không tính vào thu nhập chịu thuế;
ngược lại, những khoản trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp được hưởng thì tính vào
thu nhập chịu thuế.
- Thu nhập chịu thuế là thu nhập ròng, tức là thu nhập của doanh nghiệp sau
khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và cần thiết để tạo ra thu nhập đó, cụ thể:
Thu nhập
chịu thuế
Doanh thu
tính thuế
Chi phí
hợp lý
Thu nhập
khác
Doanh thu tính thuế TNDN bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch
vụ (không bao gồm thuế giá trị gia tăng) sau khi đã trừ đi chiết khấu, giảm giá hàng
bán, trị giá hàng bị trả lại, tiền lãi trả chậm nhưng bao gồm cả các khoản trợ giá, phụ
thu, phụ trội, mà doanh nghiệp được hưởng.
5
Xem khoản 3 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013,
2014.
8
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế là các chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định có liên quan đến
doanh thu, được phản ánh trong báo cáo kế toán của doanh nghiệp
1.1.4.3. Xác định thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế
trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước. Do
vậy, thu nhập tính thuế là một bộ phận của thu nhập chịu thuế và thông thường tổng
thu nhập này sẽ thấp hơn tổng thu nhập chịu thuế.Thu nhập tính thuế trong kỳ được
phân biệt với thu nhập tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
Thu nhập tính thuế trong kỳ được xác định theo công thức sau:
Thu nhập Thu Thu Các khoản lỗ
tính thuế nhập nhập kết chuyển
trong ký chịu miễn theo quy định
tình thuế thuế thuế
* Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế TNDN
phải nộp
Thu nhập
tính thuế
Thuế suất
thuế TNDN
1.1.4.4. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng tỷ lệ % trên thu
nhập tính thuế. Hiện nay thuế suất được phân thành hai loại là thuế suất thông thường
và thuế suất ưu đãi.
Thuế suất thông thường là thuế suất áp dụng chung cho tất cả các loại doanh
nghiệp trừ các doanh nghiệp thuộc đối tượng hưởng ưu đãi thuế. Thuế suất ưu đãi là
thuế suất có mức thấp hơn mức thuế suất thông thường, được áp dụng cho một số đối
tượng đủ điều kiện được ưu đãi theo quy định của pháp luật.
9
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Theo luật thuế TNDN hiện hành thì mức thuế suất thông thường đang được áp
dụng kể từ thời điểm 01/01/2016 là 20% 6
. Trước đó mức thuế suất được áp dụng là
22%. Điều kiện kinh tế - xã hội là yếu tố ảnh hưởng đến mức thuế suất được quy định.
Ví dụ trong trường hợp muốn thúc đẩy, khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, thuế suất sẽ được điều chỉnh giảm.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và
tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thì khung thuế suất áp dụng là từ 32% - 50%,
phụ thuộc vào từng dự án, cơ sở kinh doanh theo quy định của Chính phủ.
Thuế suất ưu đãi được áp dụng với các doanh nghiệp thuộc đối tượng ưu đã và
thường thấp hơn so với mức thuế suất thông thường và được quy định với các mức
khác nhau tùy theo điều kiện áp dụng. Doanh nghiệp có thể được hưởng thuế suất ưu
đãi vô thời hạn hoặc có thời hạn, miễn thuế vô thời hạn hoặc có thời hạn. Đối với các
trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi có thời hạn, pháp luật hiện nay cũng có quy định
về việc kéo dài thời gian áp dụng ưu đãi thuế đối với các dự án cần đặc biệt khuyến
khích đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao với thời gian kéo dài không quá mười
lăm năm. Ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định kéo dài thêm thời gian
ưu đãi không quá mười lăm năm đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự
án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất theo quy định. Việc áp dụng ưu đãi thuế suất được
quy định cụ thể tại các điều 13, 14, 15 của Luật Thuế TNDN năm 2008 sửa đổi bổ
sung năm 2013, 2014.
1.1.4.5. Kỳ tính thuế
Kỳ tính thuế là thời hạn doanh nghiệp phải làm thủ tục xác định số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp. Kỳ tính thuế áp dụng có phân biệt thu nhập của doanh
nghiệp theo năm và thu nhập đối với từng lần phát sinh.7
Kỳ tính thuế có thể được áp dụng theo năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Trong đó năm dương lịch được tính bắt đầu từ 01/01 và kết thúc ngày 31/12. Năm tài
chính là khoảng thời gian có độ dài tương đương với 1 năm dùng cho hạch toán
6
Xem khoản 3 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013,
2014.
7
Ts. Nguyễn Thị Lan Hương, Pháp luật Thuế: Lý luận, lịch sử, thực trạng và so sánh, Sđd, tr.124.
10
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thu, chi trong nội bộ doanh nghiệp, ví dụ: năm tài chính ở một số nước như Anh,
Canada, Nhật Bản…bắt đầu từ 1 tháng 4 của một năm và kết thúc vào cuối ngày 31
tháng 3 năm kế tiếp. Doanh nghiệp có thể lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch
hoặc năm tài chính nhưng phải thông báo trước với cơ quan Thuế.
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh hiện nay được áp
dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối
với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan
đến hoạt động của cơ sở thường trú và doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam,
1.2. Khái quát chung về pháp luật quản lý thuế TNDN
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Hoạt động quản lý thuế
Quản lý là một phạm trù để chỉ những mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa
các chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý nhằm đạt được những mục tiêu đề ra trong
điều kiện có sự biến đổi của môi trường 8
. Quản lý xuất hiện từ khi có hoạt động
chung của con người. Tuỳ theo yêu cầu, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu mà ta có thể
hiểu chủ thể quản lý và những đối tượng bị quản lý ở chừng mực nhất định. Nội dung
quản lý thường bao gồm: Lập kế hoạch; tổ chức bộ máy quản lý; đào tạo cán bộ xác
lập biên chế cho tổ chức, cho mỗi lọai công việc; chỉ huy, động viên cán bộ làm việc
theo các kế hoạch, mục tiêu; kiểm tra....
Khái niệm quản lý thuế có thể hiểu theo 2 nghĩa sau :
Theo nghĩa rộng: quản lý thuế là quản nhà nước trong lĩnh vực thuế, là quá
trình xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành các luật thuế, tổ chức,
quản lý, điều hành, thanh tra, giám sát việc thực hiện các luật thuế; thanh tra, kiểm
tra thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế...
Theo nghĩa hẹp: quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, là việc
tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế; bao gồm các hoạt động nghiệp vụ
mang tính chất hành chính trong lĩnh vực thuế; là hoạt động chấp hành theo kế hoạch
và trình tự nhất định được thực hiện bởi các cơ quan quản lý thuế.
8
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng: “Quản lý Ngân sách Nhà nước”, NXB Thống Kê, năm 2006, tr.13.
11
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Các quy định về hình thức tổ chức và đảm bảo thực hiện hệ thống thuế thường
được quan niệm như là những quy định về hình thức của pháp luật thuế, bởi nó có
nhiệm vụ xác định trình tự, thủ tục hành thu thuế và quản lý thuế cũng như xử lý vi
phạm và giải quyết các tranh chấp về thuế. Hiểu theo nghĩa rộng nhất, tất cả các quy
định liên quan đến hoạt động này đều có thể được gói gọn trong một thuật ngữ là
“pháp luật quản lý thuế” và tùy thuộc vào quan điểm của từng nước mà chúng có thể
được quy định chung trong Bộ luật thuế hay các đạo luật thuế, hoặc được tách bạch
riêng rẽ thành một đạo luật về quản lý thuế.
Luật Quản lý thuế của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10, số 78/2006/QH11
ngày 29/11/2006, tiếp cận vấn đề quản lý thuế theo nghĩa hẹp. Luật không đưa ra khái
niệm cụ thể về Quản lý thuế mà chỉ nêu ra các nội dung trong quản lý thuế tại Điều
3. Nội dung quản lý thuế bao gồm : Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế;
Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; Xoá nợ tiền thuế, tiền nộp chậm, tiền phạt;
Quản lý thông tin về người nộp thuế; Kiểm tra thuế, thanh tra thuế; Cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế; Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thuế.
Từ điều luật này có thể thấy, pháp luật quản lý thuế bao gồm các quy định
mang tính thủ tục được xây dựng để thực hiện các chính sách thuế của nhà nước.
Bản chất của quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực thuế. Vì
vậy, quản lý thuế được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý hành chính.
Chủ thể trong quan hệ quản lý thuế bao gồm 2 đối tượng:
i) Đối tượng quản lý: về cơ bản, trách nhiệm tham gia quản lý thuế là của nhà
nước và mọi tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, để đảm bảo thực thi trách nhiệm quản lý
thuế, nhà nước trao quyền hạn, trách nhiệm quản lý thuế trực tiếp cho cơ quan quản
lý thuế cụ thể là cơ quan thuế (gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế) và
cơ quan hải quan (gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan).
ii) Đối tượng chịu sự quản lý thuế của nhà nước là đối tượng nộp thuế được
xác định tại Khoản 1 Điều 2 Luật quản lý thuế 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012,
2014.
Quy định này thể hiện tư tưởng xã hội hoá hoạt động quản lý thuế của nhà
làm luật, đây là xu hướng chung của công cuộc cải cách quản lý hành chính nhà
12
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nước hiện nay. Mặt khác sự tham gia của nhân dân vào quản lý nhà nước cũng là một
trong 4 trụ cột cơ bản để quản lý nhà nước tốt (ba trụ cột còn lại là trách nhiệm giải
trình, tính minh bạch, tính tiên liệu)9
. Tuy nhiên để thực hiện được điều này thì trước
tiên phải đổi mới tư duy của đội ngũ cán bộ công chức và xây dựng một hệ thống
pháp luật minh bạch.
Hoạt động quản lý thuế có các đặc điểm sau :
Thứ nhất, quản lý thuế là một hoạt động nhạy cảm, phức tạp, đòi hỏi phải đảm
bảo lợi ích của cả 2 bên: nhà nước và người nộp thuế. Đặc điểm này đòi hỏi cơ quan
quản lý thuế phải có những phương thức quản lý linh hoạt, không thể tuỳ tiện đề ra
các quy định có tính áp đặt, độc đoán. Lịch sử đã chứng minh những bức xúc với chế
độ thuế khoá có thể kéo theo những chuyển biến chính trị rất căn bản.
Thứ hai, quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật và theo pháp luật và các biện
pháp nghiệp vụ, biện pháp hành chính khác, trong đó pháp luật là công cụ chủ yếu, là
chuẩn mực buộc mọi người phải tuân theo, dù là người thu thuế hay người nộp thuế.
Bên cạnh đó còn có dư luận xã hội góp phần quan trọng vào công tác quản lý thuế
nói riêng và trong lĩnh vực thuế nói chung.
Thứ ba, hiệu quả của công tác quản lý thuế phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
ý thức chấp hành pháp luật thuế của người dân, trình độ năng lực của công chức quản
lý thuế, cơ sở vật chất của ngành thuế, hệ thống thể chế quản lý kinh tế - xã
hội (quản lý đất đai, quản lý đăng ký kinh doanh, chế độ kế toán...). Đặc điểm này
đặt ra yêu cầu: mọi cuộc cải cách hệ thống thuế phải được tiến hành đồng bộ, có chiến
lược tổng quát, tránh lối cải cách khập khiễng, chắp vá.
1.2.1.2. Pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Có những nước quy định tất cả các sắc thuế trong một Bộ luật chung về thuế,
gọi là Bộ luật thuế vụ. Trong bộ luật này, nhà làm luật vừa quy định về nội dung cụ
thể của các loại thuế trong hệ thống thuế, vừa quy định về trình tự, thủ tục hành thu
và cơ chế quản lý thuế cũng như xử lý vi phạm và giải quyết các tranh chấp về thuế.
Giải pháp này đã từng được áp dụng tại Miền Nam Việt Nam trước năm 1975 (VD:
9 Ths.Trương Quốc Việt (2013), “Bốn trụ cột của hành chính công trong thế kỷ XXI”, Tạp chí
Khoa học chính trị, Số 4/2013.
13
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bộ luật thuế vụ, Nguyễn Hùng Trương sao lục, Sài Gòn, 1972). Hiện tại, giải pháp
này cũng đang được áp dụng tại Cộng Hòa Pháp10
.
Ngược lại, có những nước lựa chọn giải pháp thiết kế mỗi loại thuế được ban
hành bằng một đạo luật riêng, độc lập với nhau nhưng vẫn đảm bảo tính tương thích
với nhau và đồng thời tách bạch các quy định về quản lý thuế bằng một đạo luật riêng
biệt so với các đạo luật thuế. Đây là giải pháp đang được áp dụng tại Việt Nam và
một số quốc gia khác trên thế giới.
Trong bối cảnh thế giới hiện nay, xu hướng chung của các nước là tìm cách
ban hành những đạo luật riêng về từng loại thuế và cố gắng tách bạch các quy định
về hành chính thuế ra khỏi các đạo luật về thuế, bằng cách ban hành một đạo luật
riêng, gọi là Luật về quản lý thuế. Giải pháp này được đánh giá là thích hợp hơn với
điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu, và nó cho phép nhà làm luật có thể sửa đổi, bổ
sung và điều chỉnh các quy định trong các đạo luật thuế một cách dễ dàng hơn, so với
việc đưa tất cả các quy định về thuế trong một Bộ luật chung về thuế.
Trên cơ sở những hiểu biết chung nhất về quản lý thuế và pháp luật về quản lý
thuế, có thể định nghĩa Pháp luật về quản lý thuế TNDN là tổng hợp các quy phạm pháp
luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong hoạt động quản lý thuế TNDN của nhà nước (quan hệ quản lý trong việc thu
nộp thuế cho ngân sách nhà nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các
đối tượng nộp thuế và các đối tượng khác có liên quan).
Một cách tổng quát, có thể hình dung pháp luật quản lý thuế TNDN bao gồm
các nhóm quy định cơ bản sau đây:
Một là: các quy định về đăng ký, kê khai, tính thuế, nộp thuế, quyết toán thuế,
truy thu và hoàn thuế TNDN; miễn thuế, giảm thuế và xóa nợ tiền thuế, tiền nộp phạt,
nộp chậm. Đăng ký, kê khai, tính thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, truy thu và hoàn
thuế là những hoạt động quan trọng trong quá trình thực hiện chức năng
10
Michel Bouvier (2005), Nhập môn luật thuế đại cương và lý thuyết thuế, Nxb.Chính trị quốc gia,
Hà Nội, tr.39.
14
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quản lý thuế của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trước đây, các hoạt động này
thường được thực hiện bằng các quyết định hoặc hành vi hành chính đơn phương của
Nhà nước và bất chấp thái độ của người nộp thuế. Hiện nay, quy trình này về cơ bản
đã được thay đổi, theo hướng dành quyền chủ động tối đa cho người nộp thuế trong
việc tự đăng ký thuế, tự kê khai, tính thuế và tự nộp thuế cho nhà nước, trên cơ sở
chịu sự kiểm tra, giám sát trực tiếp, thường xuyên của các cơ quan quản lý thuế - với
tư cách là người đại diện cho Nhà nước trong hoạt động hành thu thuế. Như đã phân
tích ở trên, việc chuyển sang mô hình hành thu thuế theo cơ chế tự đăng ký, tự khai,
tự tính và tự nộp là bước đột phá quan trọng trong tiến trình cải cách hành chính thuế
ở các nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Xét từ phương diện pháp
luật, các quy định về cơ chế tự đăng ký, tự kê khai, tự tính và tự nộp thuế nhằm hướng
tới mục tiêu mở rộng quyền năng cho người nộp thuế, đồng thời thông qua đó cũng
đề cao ý thức trách nhiệm của họ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước.
Hai là: các quy định về thanh tra, kiểm tra thuế, cưỡng chế thi hành và xử lý
vi phạm pháp luật về thuế TNDN. Đây là những quy định thể hiện rõ nhất vai trò,
chức năng quản lý hành chính của Nhà nước đối với xã hội nói chung và đối với người
nộp thuế nói riêng. Trước đây, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế thường được tiến
hành trước khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, gọi là cơ chế “tiền kiểm”.
Tuy nhiên, gần đây, những nỗ lực trong quá trình cải cách hành chính thuế đã dẫn
đến việc chuyển đổi từ cơ chế “tiền kiểm” sang cơ chế “hậu kiểm”, theo đó cơ quan
quản lý thuế chỉ tiến hành thanh tra, kiểm tra sau khi doanh nghiệp đã tự thực hiện
các thủ tục chính yếu của quá trình quản lý thuế như đăng ký thuế, kê khai thuế, tính
thuế và nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế hay xin miễn giảm thuế. Dựa trên cơ sở
kết quả thanh tra và kiểm tra, cơ quan thuế có quyền áp dụng các chế tài xử lý đối với
những hành vi vi phạm pháp luật thuế. Việc quy định theo hướng này không những
làm giảm gánh nặng công việc cho cơ quan quản lý thuế, đảm bảo tính hợp lý của quá
trình quản lý thuế mà còn tạo điều kiện để cơ quan thuế nâng
cao tính chuyên nghiệp trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế - với tư cách là
những công cụ quản lý thuế hiệu quả nhất.
15
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ba là: các quy định về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực thuế TNDN. Hiện
nay, giải quyết tranh chấp về thuế TNDN được thực hiện theo hai thủ tục: một là thủ
tục khiếu nại theo Luật Khiếu nại và thủ tục tố tụng tại tòa án theo Luật Tố tụng hành
chính. Tranh chấp về thuế TNDN là hậu quả khó tránh của quá trình thực hiện chức
năng quản lý hành chính, đặc biệt là quản lý hành chính trong lĩnh vực thuế. Sở dĩ
như vậy là bởi vì các quy định gần đây của Luật thuế nói chung và Thuế TNDN nói
riêng có chiều hướng gia tăng và ngày càng trở nên phức tạp hơn, cùng với nó là quá
trình chuyển đổi sang mô hình nhà nước – pháp quyền và xã hội dân sự. Điều này dẫn
tới hệ quả là Nhà nước phải tìm cách thiết lập những cơ chế giải quyết thích hợp đối
với các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực thuế, thông qua đó nhằm đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp cho các bên tham gia quan hệ pháp luật thuế TNDN11
.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
Mục tiêu cơ bản nhất của quản lý thuế là làm cho pháp luật về thuế được người
nộp thuế tại mỗi địa phương thực thi một cách tự giác, nghiêm túc. Để đạt được mục
tiêu này đòi hỏi việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng;
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. Cụ thể hoạt động quản lý
thuế của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải tuân theo những nguyên tắc nhất
định dưới đây:
Tuân thủ pháp luật: Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các
bên trong quan hệ quản lý thuế bao gồm cả cơ quan Nhà nước và người nộp
thuế. Nội dung của nguyên tắc này là quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản
lý; quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế đều do pháp luật quy định. Trong
quan hệ quản lý, các bên liên quan có thể được lựa chọn những hoạt động nhất
định nhưng phải trong phạm vi quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Đảm bảo tính hiệu quả: Giống như mọi hoạt động quản lý khác,
hoạt động quản lý thuế phải tuân thủ nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt động quản
lý thuế được thực hiện, các phương pháp quản lý được lựa chọn
11
TS. Nguyễn Văn Tuyến - Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), “Các nguyên tắc cơ bản của PL
thuế và mô hình cấu trúc của hệ thống pháp luật Thuế”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Số 8(244)-
2008, tr.14-20.
16
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật thuế. Đồng thời, chi
phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất. Ví dụ như sự lựa chọn quy trình, thủ tục về
thuế rõ ràng, đơn giản phù hợp với điều kiện thực tiễn nhất định và trình độ
của người nộp thuế sẽ hứa hẹn mang lại nguồn thu cao hơn do tiết kiệm được
chi phí vận hành bộ máy thu thuế và chi phí của người nộp thuế so với việc áp
dụng một quy trình, thủ tục phức tạp hơn.
Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế: Để đảm bảo
hoạt động thu, nộp thuế đúng pháp luật, Nhà nước nào cũng tăng cường các
hoạt động quản lý đối với người nộp thuế. Trong điều kiện quản lý thuế hiện
đại sự tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập trung vào kiểm tra,
kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định của pháp luật,
đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế chủ động lựa chọn cách thức khai
thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, tôn trọng tính
tự giác của người nộp thuế. Để đảm bảo nguyên tắc này cần có hệ thống các
văn bản pháp luật thuế đầy đủ, rõ ràng, phù hợp; có các chế tài đủ mạnh để
trừng phạt các vi phạm pháp luật thuế và có tác dụng răn đe.
Công khai, minh bạch: Công khai minh bạch là một trong
những nguyên tắc quan trọng của quản lý thuế. Nguyên tắc công khai đòi hỏi
mọi quy định về quản lý thuế, bao gồm pháp luật thuế và các quy trình, thủ tục
thu nộp thuế phải công bố công khai cho NNT và tất cả những tổ chức, cá nhân
có liên quan được biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định về quản lý
thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu theo một
cách nhất quán, không hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nguyên tắc minh bạch
cũng đòi hỏi không quy định những ngoại lệ trong thực thi pháp luật thuế, theo
đó, cơ quan thuế hoặc công chức thuế được quyết định áp dụng những ngoại
lê cho là để hoạt động quản lý thuế của Nhà nước được mọi công dân giám sát,
là môi trường tốt để phòng chống tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu; qua đó,
thúc đẩy hoạt động quản lý thuế đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng
17
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quan hệ hợp tác kinh tế cho mỗi nước. Đồng thời, quá trình hội nhập cũng dòi
hỏi mỗi quốc gia cần có những thay đổi quy định về quản lý, cũng như các
chuẩn mực quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc thực
hiện các cam kết và thông lệ quốc tế về thuế tạo điều kiện cho hoạt động quản
lý của các cơ quan Nhà nước hội nhập với hệ thống quản lý thuế thế giới. Tuân
thủ thông lệ quốc tế cũng tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu
tư nước ngoài.
1.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật quản lý thuế
TNDN ở Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật quản lý thuế nói chung và
quản lý thuế TNDN là một quá trình bền bỉ, lâu dài. Tuy còn có những hạn chế, thiếu
sót nhưng với những nỗ lực, cố gắng không ngừng, pháp luật quản lý thuế ngày càng
tiến bộ, phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, theo kịp trình
độ của quốc tế. Quá trình này có thể chia làm 2 giai đoạn như sau :
1.2.3.1. Giai đoạn trước 2006
Trong nhiều năm, Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, mở cửa và
hội nhập, hệ thống chính sách thuế đã được cải cách và hoàn thiện để đáp ứng nhu
cầu phát triển của đất nước. Các luật thuế đã được Quốc hội ban hành tương đối đồng
bộ và có phạm vi điều chỉnh toàn diện đến các hoạt động kinh tế - xã hội. Đồng thời
trong từng luật thuế đã quy định nội dung quản lý thuế mang tính chất khung, trên cơ
sở đó Chính phủ, Bộ Tài chính đó cú những quy định cụ thể để hướng dẫn, tổ chức
công tác quản lý thuế đảm bảo việc thực thi chính sách thuế theo quy định của pháp
luật.
Mặt khác trong quá trình thực thi các luật thuế, công tác cải cách hành chính thuế
luôn được xác định là yếu tố quan trọng và từng bước được hoàn thiện. Các thủ tục hành
chính thuế như: Đăng ký thuế, nộp thuế, miễn giảm thuế... đã được quan tâm sửa đổi, bổ
sung theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp
thuế, từng bước chuyển sang cơ chế tự khai, tự nộp thuế, cơ quan Thuế chuyển từ quản
lý thuế tiền kiểm sang hình thức hậu kiểm và cung cấp dịch vụ công nhằm giúp người
nộp thuế thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
18
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bên cạnh đó, ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế ngày càng
được nâng cao, vai trò của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý thuế từng
bước được tăng cường. Nhiều tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế đã
được cơ quan Nhà nước tôn vinh. Dư luận xã hội ngày càng quan tâm nhiều đến công
tác thuế, tích cực phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong công tác quản lý thuế, phản
ánh và phê phán những hành vi trốn thuế và gian lận tiền thuế.
Công tác quản lý thuế đã hình thành một tổ chức thống nhất trong cả nước và
từng bước được củng cố, tăng cường, kiện toàn cả về tổ chức bộ máy quản lý thuế và
quy trình nghiệp vụ quản lý. Trình độ công chức thuế ngày càng được nâng lên theo
hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp, nhờ đó mà số thu từ thuế và phí vào ngân sách
Nhà nước luôn vượt dự toán Nhà nước giao hàng năm.
Song bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong công tác quản lý thuế, trước
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế, công tác quản lý thuế
còn bộc lộ một số tồn tại như:
Nước ta chưa có một văn bản luật thống nhất về quản lý thuế, các quy định về
quản lý thuế nằm rải rác trong nhiều các văn bản pháp luật khác nhau như trong các
văn bản pháp luật ở từng sắc thuế có những quy định về quản lý thuế riêng như: quy
định về thủ tục đăng ký thuế, cấp mã số thuế, thủ tục về mua hoá đơn, chứng từ, thủ
tục về kê khai thuế, thời hạn nộp thuế, thủ tục về quyết toán thuế, thời hạn nộp quyết
toán thuế... Ngoài ra còn có các văn bản pháp luật khác có những quy định liên quan
đến quản lý như: các văn bản pháp luật về kế toán, về hoá đơn chứng từ; các văn bản
về khiếu nại, tố cáo; các văn bản về thanh tra, kiểm tra; các văn bản về xử phạt hành
chính... Một hệ thống các văn bản pháp luật như vậy sẽ có nhiều quy định mâu thuẫn
nhau, gây khó khăn cho việc thực hiện.
Giai đoạn này có nhiều thủ tục quản lý thuế được ban hành chủ yếu trong các
văn bản dưới luật (nghị định, thông tư) nên tính pháp lý không cao. Pháp luật quản
lý thuế còn chưa đảm bảo tính thống nhất, còn chắp vá, tản mạn, chưa mang tính hệ
thống. Các nội dung về quản lý thuế được quy định trong các văn bản quy phạm pháp
luật phù hợp với từng sắc thuế nên không đảm bảo tính thống nhất. Mỗi luật thuế,
pháp lệnh thuế đều có các quy định riêng về quản lý thuế cho sắc thuế đó. Hồ
19
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sơ, thủ tục khai thuế, nộp thuế và đặc biệt là các chế tài xử phạt đối với mỗi sắc thuế
cũng khác nhau làm cho việc áp dụng gặp nhiều khó khăn.
Các quy định về quản lý thuế TNDN chủ yếu rải rác ở một nghị định, thông
tư sau:
- Nghị định 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 Quy định chi tiết thi hành
luật thuế TNDN.
- Nghị định 26/2001/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung nghị định 30/1998/NĐ-
CP.
- Thông tư 99/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định
30/1998/NĐ-CP.
- Thông tư 08/2001/TT-BTC Hướng dẫn bổ sung quy định về thuế thu
nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các chi nhánh của tổ chức nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam qui định tại Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998.
- Thông tư 128/2003/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số
164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 ra đời thay thế nghị
định 30/1998/NĐ-CP và nghị định 26/2001/NĐ-CP.
- Nghị định 152/2004/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thông tư 128/2003/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số
164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thông tư 88/2004/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Thông tư số
128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thông tư 128/2004/TT-BTC Sửa đổi Thông tư số 127/2003/TT-BTC
ngày 22/12/2003 và Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004 của Bộ
20
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tài chính về mẫu tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và hướng
dẫn lập tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Xét trên phương diện quản lý thuế, các Nghị định, Thông tư kể trên phần lớn
chỉ mới quy định về việc kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế và trách nhiệm
quyền hạn của cơ quan thuế. Các quy định về xử lý vi phạm cũng đã được đề cập đến
tuy những vẫn hết sức sơ sài. Ngoài các văn bản kể trên, các nội dung về xử lý vi
phạm hành chính liên quan đến thuế TNDN cũng được quy định chung tại Nghị định
100/2004/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và
Thông tư 41/2004/TT-BTC hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định 100/2004/NĐ-CP.
Có thể nói, Pháp luật quản lý thuế TNDN giai đoạn này còn nhiều quy định
chưa rõ ràng, thiếu tính khả thi, như chưa có quy định về trách nhiệm của người nộp
thuế trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan nộp thuế để phục vụ cho việc quản lý;
chưa có quy định về quyền của người nộp thuế... Ngoài ra, còn thiếu một số quy định
cần thiết như: chưa có quy định cụ thể việc đánh giá, phân loại đối tượng cần thanh
tra, kiểm tra; chưa quy định thẩm quyền điều tra, khởi tố các hành vi vi phạm về thuế
cho cơ quan thuế...
Tóm lại, trước 2006, pháp luật quản lý thuế nói chung và quản lý thuế
TNDN nói riêng ở nước ta còn nhiều hạn chế, thiếu sót như:
Thứ nhất, các quy định trùng lặp, chồng chéo nhau, thậm chí nhiều quy định
mâu thuẫn nhau gây khó khăn cho quá trình thực hiện dẫn đến hạn chế trong việc tuân
thủ pháp luật thuế.
Thứ hai, các quy định về quản lý thuế còn phân tán tại nhiều văn bản pháp
luật, có nội dung còn chưa thống nhất.
Thứ ba, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp luật của các chủ thế tham
gia quản lý thuế chưa được quy định đầy đủ, rõ ràng, ảnh hưởng đến việc thực hiện
công tác quản lý thuế, công tác phòng chống, xử lý các hành vi vi phạm phát luật
thuế, chống thất thu thuế còn hạn chế...
1.2.3.2. Giai đoạn từ năm 2006 đến nay
Thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã được Bộ Chính
trị phê duyệt, cùng với việc hoàn thiện và xây dựng mới các luật về chính
21
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sách thuế. Luật Quản lý thuế đã được xây dựng nhằm để khắc phục các hạn chế trong
công tác quản lý thuế đó nờu ở trên, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và hội nhập kinh tế quốc tế, ngày 22/11/2006 Quốc hội đã biểu quyết thông qua
và có hiệu lực thi hành từ 1/7/2007.
Luật quản lý thuế được xây dựng đã đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế nộp đúng, đủ
kịp thời tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước và cơ quan quản lý thuế thu đúng, thu đủ
tiền thuế; quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan quản
lý thuế và của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý thuế. Đồng thời
Luật được ban hành nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn
giản, rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện, tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà
nước, cộng đồng xã hội trong việc thực hiện quản lý thuế.
Luật quản lý thuế ra đời có ý nghĩa rất to lớn:
Thứ nhất, kế thừa các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý thuế để quy
định thống nhất trong luật quản lý thuế chung, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu cải cách
quản lý thuế trong những năm tới.
Thứ hai, tiếp cận với những kinh nghiệm quản lý thuế của các nước tiên tiến,
áp dụng phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
Thứ ba, tạo hành lang pháp lý cho đổi mới phương thức quản lý thuế từ cơ chế
chuyên quản, người nộp thuế thụ động trong thực hiện nghĩa vụ thuế sang cơ chế
người nộp thuế chủ động trong việc xác định đúng số thuế phải nộp, thực hiện nộp
thuế đúng thời hạn cũng như xác định các ưu đãi thuế, quyền lợi về thuế của mình.
Cơ quan quản lý thuế tập trung vào thực hiện tuyền truyền, phổ biến hướng dẫn pháp
luật thuế, kiểm tra, thanh tra bảo đảm tuân thủ pháp luật thuế.
Mặc dù đạt được những hiệu quả nhất định, tuy nhiên thực tiễn thi hành cho
thấy Luật Quản lý thuế năm 2006 cũng còn nhiều bất cập, cần thiết phải tiếp tục sửa
đổi. Đặc biệt là khi quá trình phát triển kinh tế xã hội đã phát sinh một số vấn đề cần
phải sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện Luật cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu
phát triển như:
22
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Thực hiện đơn giản hoá thủ tục hành chính phải tiếp tục cải cách thủ tục hành
chính thuế, đi đôi với việc tạo cơ sở pháp lý để thực hiện hiện đại hoá công tác quản
lý thuế như kê khai thuế điện tử, hải quan điện tử....
- Việc thay đổi và bổ sung của các luật chính sách thuế, và những vướng mắc
phát sinh từ thực tiễn thực hiện Luật quản lý thuế cho thấy có những nội dung chưa cụ
thể, chưa phù hợp và chưa sát thực tế. Vì vậy, để tăng cường tính hiệu lực, khả thi và để
thốn nhất với các văn bản có liên quan, nên Luật cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung.
- Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Ngoài những tác động tích cực, hội nhập cũng làm xuất hiện những thách thức, ảnh
hưởng tiêu cực cho công tác quản lý thuế (như dàn xếp tránh thuế, chuyển giá,...), đòi
hỏi công tác quản lý thuế phải được tiếp tục hoàn thiện về thẩm quyền, kỹ năng, biện
pháp quản lý để phù hợp hơn với các chuẩn mực, thông lệ và cam kết quốc tế, góp
phần tăng cường quản lý, giám sát thực thi công tác quản lý thuế nhằm đảm bảo lợi
ích quốc gia về quyền thu thuế.
Trên cơ sở đó, Luật quản lý thuế số: 21/2012/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế và Luật số: 71/2014/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật thuế lần lượt được ban hành và thông qua. Tiếp theo đó là hệ thống các
văn bản hướng dẫn thi hành như:
- Nghị định số 83/2013/NĐ-CP Qui định chi tiết thi hành một số điều của
Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
(Nghị định 83/2013/NĐ-CP)
- Nghị định số 129/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế. (Nghị định 129/2013/NĐ-CP)
- Nghị định số 91/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. (Nghị định 91/2014/NĐ-CP)
- Thông tư số 80/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế. (Thông tư 80/2012/TT-BTC)
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
23
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
(Thông tư 156/2013/TT-BTC)
- Thông tư số 166/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết về
xử phạt vi phạm hành chính về thuế. (Thông tư 166/2013/TT -BTC)
- Thông tư số 215/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng
chế thi hành Quyết định hành chính thuế. (Thông tư 215/2013/T T-BTC)
- Thông tư số 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013,Thông
tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013, Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư
85/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày
31/03/2014 và Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính
để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế. (Thông tư 119/2014/TT-
BTC)
- Thông tư số 110/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn giao
dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. (Thông tư 110/2015/TT-BTC).
Ngoài ra, còn có các công văn hướng dẫn công tác quản lý thuế TNDN do
Tổng Cục thuế, quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế ban hành như: Công
văn Số: 7250/BTC-TCT Về việc một số nội dung cần lưu ý khi quyết toán thuế TNDN
năm 2009; Công văn số 1519/TCT-CS ngày 12/04/2016 của TCT về chính sách thuế
TNDN; Quyết định số 1404/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục
thuế về việc Ban hành quy trình Thanh tra thuế; Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày
20/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc Ban hành quy trình Kiểm tra
thuế...
Luật Quản lý thuế đã tạo khung pháp lý chung để thực thi tất cả các luật, pháp
lệnh về thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà nước do cơ quan quản lý
thuế thu. Là một bộ phận của hoạt động quản lý thuế, sự ra đời của Luật Quản lý thuế
đã khắc phục được tình trạng chia cắt tách biệt về phương thức quản lý giữa thuế
TNDN với các loại thuế khác. Từ đó tạo nền tảng cho việc áp dụng một
24
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại theo hướng tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Đây là
một cơ chế đề cao quyền và trách nhiệm của các chủ thể chấp hành pháp luật thuế, người
nộp thuế, cơ quan quản lý thuế và tổ chức, cá nhân liên quan. Các quy định của luật tạo
điều kiện cho việc cải cách thủ tục hành chính thuế, tăng cường công cụ quản lý, nâng
cao hiệu lực của hệ thống pháp luật thuế. Diện mạo công tác quản lý thuế sẽ được hiện
đại hóa phù hợp với thông lệ quốc tế, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn tới.