Cơ sở lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân. Thuế TNCN đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp thuế là các cá nhân trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất của các khoản TNCN, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Lần đầu tiên ở Anh vào năm 1799 thuế TNCN được đưa vào thực hiện như một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó nhiều nước tư bản phát triển khác cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật năm 1887, Ðức 1899, Mỹ 1903, Pháp 1916 và Liên Xô năm 1922 [46].
Cơ sở lý luận về điều chỉnh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Khái niệm: Thuế ra đời là mang tính tất yếu gắn liền với sự tồn tại của nhà nước Các Mác viết: “thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước”. Việc thu thuế tạo ra một nguồn thu tài chính lớn cho nhà nước, qua đó nhà nước có thể tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Do vậy thuế là một hiện tượng tất yếu, xuât hiện và tồn tại cùng các hiện tượng kinh tế xã hội khác, nó có thể khái quát qua định nghĩa như sau:”Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định”.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành kinh tế phát triển với đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành kinh tế phát triển với đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tải luận văn thạc sĩ ngành quản lý kinh tế với đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Đắk Lắk. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Cơ sở lý luận về điều chỉnh pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Khái niệm: Thuế ra đời là mang tính tất yếu gắn liền với sự tồn tại của nhà nước Các Mác viết: “thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước”. Việc thu thuế tạo ra một nguồn thu tài chính lớn cho nhà nước, qua đó nhà nước có thể tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Do vậy thuế là một hiện tượng tất yếu, xuât hiện và tồn tại cùng các hiện tượng kinh tế xã hội khác, nó có thể khái quát qua định nghĩa như sau:”Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định”.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành kinh tế phát triển với đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại tỉnh Kon Tum, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành kinh tế phát triển với đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tải luận văn thạc sĩ ngành quản lý kinh tế với đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Đắk Lắk. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành kế toán đề tài Chuyên đề Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần vận tải Sơn Dương
Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Trong chương này đề tài nghiên cứu những cơ sở lý thuyết về thuế Việt Nam nói chung và thuế TNCN nói riêng như: Khái niệm, vai trò, đặc điểm, phân loại thuế và nghiên cứu công tác quản lý thuế TNCN của một số địa phương. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Ninh vận dụng vào thực tế, phát huy những mặt tốt và tránh mắc phải những sai lầm đã gặp của một số địa phương. Trên cơ sở đó có những bước đi và giải pháp đúng đắn, hợp lý đối với công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Tải bài khóa luận tốt nghiệp ngành Thuế với đề tài: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Cơ sở lý luận về thuế và thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Tùy thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các nhà kinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau, mỗi quan điểm đều nhấn mạnh một chiều theo từng góc độ khác nhau. Mặc dù đến nay còn nhiều tranh cãi về khái niệm của thuế nhưng các nhà kinh tế đều thống nhất rằng, để làm rõ bản chất của thuế thì định nghĩa của thuế phải nêu bật được các nội dung sau:
Tải khóa luận tốt nghiệp ngành kế toán kiểm toán với đề tài: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT ở công ty TNHH Mai Anh. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành kinh tế phát triển với đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Đắk Lắk, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn tóm tắt ngành kinh tế phát triển với đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá thể trên địa bàn thành phố Trà Vinh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính ngân hàng Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ tóm tắt với đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
More Related Content
Similar to Cơ sở lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân.docx
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành kế toán đề tài Chuyên đề Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần vận tải Sơn Dương
Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Trong chương này đề tài nghiên cứu những cơ sở lý thuyết về thuế Việt Nam nói chung và thuế TNCN nói riêng như: Khái niệm, vai trò, đặc điểm, phân loại thuế và nghiên cứu công tác quản lý thuế TNCN của một số địa phương. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Ninh vận dụng vào thực tế, phát huy những mặt tốt và tránh mắc phải những sai lầm đã gặp của một số địa phương. Trên cơ sở đó có những bước đi và giải pháp đúng đắn, hợp lý đối với công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Tải bài khóa luận tốt nghiệp ngành Thuế với đề tài: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Cơ sở lý luận về thuế và thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Tùy thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các nhà kinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau, mỗi quan điểm đều nhấn mạnh một chiều theo từng góc độ khác nhau. Mặc dù đến nay còn nhiều tranh cãi về khái niệm của thuế nhưng các nhà kinh tế đều thống nhất rằng, để làm rõ bản chất của thuế thì định nghĩa của thuế phải nêu bật được các nội dung sau:
Tải khóa luận tốt nghiệp ngành kế toán kiểm toán với đề tài: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT ở công ty TNHH Mai Anh. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành kinh tế phát triển với đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Đắk Lắk, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn tóm tắt ngành kinh tế phát triển với đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá thể trên địa bàn thành phố Trà Vinh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính ngân hàng Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉnh Trà Vinh
Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ tóm tắt với đề tài: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Similar to Cơ sở lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân.docx (20)
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân quận. Văn bản hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như : công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị ; thông tin giao dịch chính giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công nhân. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định quản lý quy phạm, do đó không dùng để thay thế cho văn bản QPPL [21, tr 36]
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của viện kiểm sát nhân dân. Tin báo, tố giác về tội phạm là nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở, căn cứ để tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Quy định về tin báo, tố giác về tội phạm góp phần tăng cường trách nhiệm của người dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội đối với việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần tạo sự rõ ràng và minh bạch cho các chủ thể này có thể tố cáo hành vi phạm tội hoặc thông tin về hành vi phạm tội của người khác đến cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động xử lý tin báo, tố giác về tội phạm là một hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, qua đó CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Luật Báo chí nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung và thông qua năm 1999 không tập trung giải thích rõ nội hàm của báo chí mà chỉ liệt kê các loại hình báo chí: Báo chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. Với quy định của pháp luật, đất đai được chia ra làm nhiều loại khác nhau: theo Luật Đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia ra làm sáu loại, bao gồm: đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Sự phân chia này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế này, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 và hiện nay là Luật Đất đai 2013 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu gồm các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm thực sự xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. ý tưởng về bảo hiểm được coi là đã xuất hiện từ khá lâu, khi mà người xưa đã nhận ra lợi ích của việc xây dựng một kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa, chiến tranh…Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển từ rất lâu, do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một khái niệm đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủiro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo. Để quản lý xã hội, quản lý nhà nước, các Nhà nước luôn quan tâm xây dựng những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của nhân dân, lợi ích của Nhà nước. Mục đích đó chỉ có thể đạt được khi mà các chủ thể tự giác thực hiện một cách nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật. Pháp luật với ý nghĩa quan trọng của nó không chỉ dừng lại bằng các đạo luật mà vấn đề vô cùng quan trọng là “Pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế, được thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân; trở thành phương thức quản lý xã hội, quản lý nhà nước; cơ sở cho sự tự quản xã hội, cho tổ chức đời sống xã hội ” [89, tr.225].
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được đánh giá rất quan trọng trong kinh doanh bởi nó sẽ được sử dụng rất thương xuyên, sử dụng hàng ngày để chi trả cho các chi phí phát sinh khác trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó cũng là thước đo dùng để phản ánh các giá trị hiện có và tình hình biến động về kinh tế của doanh nghiệp tăng hau giảm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường. Chúng ta biết rằng hàng hóa sản xuất ra là để bán. Chúng được bán ở thị trường. Theo cách hiểu cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán, nơi mà các người mua và bán đến với nhau để mua bán các sản phẩm và dịch vụ. Thị trường thể hiện đặc tính riêng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Không thể coi thị trường chỉ là các chợ, các cửa hàng…mặc dù nơi đó có mua bán hàng hóa. [2_trang 16]
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet. Đầu tiên để tiếp cận một cách cụ thể về khái niệm chất lượng dịch vụ thì chúng ta cũng cần biết đôi chút về “dịch vụ” là gì. Theo đó thì dịch vụ là những hoạt động hoặc là chuỗi hoạt động mà thông thường ít hoặc nhiều chúng ta không thể sờ thấy về mặt tự nhiên được, nhưng không nhất thiết, xảy ra sự tác động qua lại giữa một bên là khách hàng và một bên là người cung cấp dịch vụ và / hoặc tiềm lực về mặt vật lý của sản phẩm và / hoặc hệ thống người cung cấp mà nó được cung cấp như là những giải pháp cho vấn đề của người tiêu dùng (Gronroos, 1990).
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Cơ sở lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Khái quát về quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp thuế
là các cá nhân trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở tại
không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất của các
khoản TNCN, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên và thu nhập
không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Lần đầu tiên ở Anh vào năm 1799
thuế TNCN được đưa vào thực hiện như một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích
trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942.
Sau đó nhiều nước tư bản phát triển khác cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật năm
1887, Ðức 1899, Mỹ 1903, Pháp 1916 và Liên Xô năm 1922 [46].
Hiện nay trên thế giới có 02 phương pháp đánh thuế: (1) Có nước tính thuế
vào từng khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân, (2) có nước tính thuế trên tổng thu
nhập của cả hộ gia đình:
Cách thứ nhất được áp dụng phổ biến ở Anh, Nhật, Thụy Ðiển, các nước Châu
Phi, Liên Xô, Hunggari, Tiệp khắc... Ưu điểm của cách này là đơn giản, dễ thực hiện,
đảm bảo thu kịp thời vào NSNN. Nhưng có nhược điểm là chưa đảm bảo yêu cầu
phân phối lại thu nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu quả và đáp ứng được sự
công bằng xã hội và nhất là đối với những cá nhân có nhiều khẩu ăn theo.
Cách thứ hai được áp dụng ở Pháp, Hà Lan...Các chuyên gia cho rằng cách
này công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội nhưng không kịp thời vì mỗi gia đình đều
có ít nhất hai người trở lên. Ðã có nhiều người thì sẽ có nhiều khoản thu nhập
6
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khác nhau, do đó phải mở sổ sách kế toán, theo dõi từng nguồn thu nhập và phải đối
chiếu với nơi phát sinh thu nhập, vì có nhiều phức tạp nên rất ít quốc gia áp dụng cách
thứ hai.
Như vậy:
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của từng cá nhân. Do là
thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối
tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người chịu thuế TNCN không có khả năng
chuyển giao gánh nặng thuế khoá sang cho các đối tượng khác tại thời điểm đánh
thuế [45].
Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh: một là đối
tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện đánh
thuế không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nước hay ở nước
ngoài; hai là đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những người có thu
nhập, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và những người nước ngoài cư trú
thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có thu
nhập theo quy định của pháp luật thuế TNCN.
Thuế TNCN là một loại thuế thu nhập nhưng khác với thuế TNDN ở chỗ nó
có tính tất yếu gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia cho dù quốc gia đó có mục
tiêu hoàn thiện chính sách thuế, xây dựng một chính sách thuế có tính trung lập không
nhằm nhiều mục tiêu khác nhau. Thể hiện, nó luôn quy định loại trừ một số khoản
thu nhập trước khi tính thuế TNCN như thu nhập mang tính trợ cấp xã hội, khoản chi
cần thiết cho cuộc sống cá nhân, gia đình NNT, khoản chi mang tính nhân đạo xã
hội…
Thuế TNCN có góc độ kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh thuế rộng,
liên quan chặt chẽ với hoàn cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể, có áp dụng phương
pháp luỹ tiến. Có như vậy mới đảm bảo công bằng xã hội, người có thu nhập cao hơn
thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một khoản thu nhập cao hơn so với người có
thu nhập thấp khi chưa nộp thuế.
Ở miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế
7
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TNCN nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 và sau đó được cải
cách vào năm 1972.
Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao (Income Tax on high - Income earner) và đã được ủy
ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Ðể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng
giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, từ đó đến nay đã có 11 lần sửa đổi,
bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và để nâng cao hơn
nữa tính chất quan trọng cùng với việc phải có các biện pháp chế tài đủ mạnh để thực
hiện thu thuế TNCN được đi vào ổn định, có hiệu quả, công bằng, tại kỳ họp Quốc
hội khóa XII đã thông qua Luật số 04/2007/QH12-Luật thuế TNCN, luật này đã có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Sau gần sáu năm thực hiện luật, trước yêu cầu
mới của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, một số nội dung của Luật đã tỏ ra
bất cập, cần được sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Vì vậy, ngày 22/11/2012, Quốc hội
XIII, kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
TNCN và Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 luật sửa đổi bổ sung một số điều
của các luật về thuế để giải quyết phần nào những tồn tại của luật thuế TNCN ở Việt
Nam.
1.1.2. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng là lĩnh vực quản lý
chuyên ngành. Vì vậy, để làm rõ khái niệm quản lý thuế và quản lý thuế TNCN, trước
hết cần tìm hiểu khái niệm quản lý.
Theo từ điển Tiếng Việt, “Quản lý là trông coi và điều khiển các hoạt động
nào đó theo những yêu cầu nhất định”. Trong cuốn giải thích thuật ngữ pháp lý Việt
Nam thì giải thích: “Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng bị
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức. Nó nhằm chỉ một tập hợp các hoạt
động cần thiết phải được thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu chung” [21]. Các
khái niệm đều chỉ ra rằng quản lý là nói đến hoạt động của con người nhằm thực hiện
những mục tiêu đã định thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối
hợp, kiểm soát và thúc đẩy hoạt động của những con người trong tổ chức đó.
8
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính
Nhà nước. Trong cuốn “Tài chính công” của Khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2005) thì “Quản lý thuế là những biện pháp
nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu NSNN thực hiện”... “Đó là những hoạt động
thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm đảm bảo thu thuế
đầy đủ, kịp thời và đúng luật định”. Với quan niệm như vậy, quản lý thuế là quản lý
thu thuế. Nó bao gồm xây dựng kế hoạch thu thuế, tổ chức các biện pháp hành thu và
tổ chức bộ máy ngành thuế [47].
Xuất phát từ những phân tích trên, theo tác giả “quản lý thuế là quá trình Nhà
nước sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp tác động lên đối tượng
của quản lý thuế làm cho chúng vận động phù hợp với mục tiêu đặt ra”. Như vậy,
quản lý thuế bao gồm cả hoạt động xây dựng chính sách thuế, ban hành pháp luật
thuế và hoạt động tổ chức hành thu, xây dựng lực lượng thuế có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao để đảm bảo nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Các vấn đề về chủ thể
quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là
những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải được xác định đúng đắn.
Khái niệm quản lý thuế TNCN cũng không nằm ngoài khái niệm chung về
quản lý thuế, theo đó “quản lý thuế TNCN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống
các công cụ và phương pháp quản lý thuế TNCN tác động lên quan hệ phát sinh trong
quản lý thuế TNCN làm cho chúng vận động theo đúng quỹ đạo mong muốn của nhà
quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của quản lý thuế TNCN” [17].
Theo đó, khái niệm trên đã chỉ rõ: Chủ thể quản lý thuế TNCN là Nhà nước.
Quan hệ phát sinh trong quản lý thuế TNCN là các quan hệ phát sinh trước, trong và
sau khi triển khai tổ chức thu, nộp thuế TNCN cho Nhà nước. Công cụ của quản lý
thuế TNCN là pháp luật, kế hoạch, chính sách và một số công cụ khác. Phương pháp
quản lý thuế TNCN gồm các phương pháp như: phương pháp hành chính, phương
pháp kinh tế, phương pháp giáo dục… Quản lý thuế TNCN hướng tới mục tiêu tập
trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN, tối thiểu hóa chi phí nâng cao
hiệu quả quản lý thuế, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật của NNT.
9
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tóm lại, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng là một trong
các nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trong đó các cơ quan quản lý
thuế như cơ quan thuế, cơ quan hải quan đóng vai trò chủ đạo. Thực hiện tốt nhiệm
vụ quản lý thuế có tác động tích cực tới quá trình thu, nộp thuế, tránh thất thoát nguồn
NSNN.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân
Hoạt động quản lý thuế TNCN chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau.
Các yếu tố này tác động dưới hai dạng: khách quan và chủ quan. Nhiệm vụ của cơ
quan quản lý thuế là phải hiểu rõ các yếu tố có ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý thuế
TNCN, để từ đó xây dựng chương trình kế hoạch hạn chế những yếu tố có ảnh hưởng
tiêu cực và phát huy những yếu tố tích cực. Qua đó, nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý thuế TNCN trong thực tiễn.
1.1.3.1. Các yếu tố khách quan
Chính sách pháp luật của Nhà nước về hệ thống thuế, trong đó có thuế TNCN
Quan điểm của các nhà lãnh đạo có ảnh hưởng trước hết tới các chính sách
thuế TNCN, sau đó là tới quá trình thực hiện và các công việc khác thuộc phạm vi
quản lý sắc thuế này. Pháp luật thể hiện quan điểm của giai cấp thông trị. Luật thuế
nói chung và thuế TNCN nói riêng cũng không ngoại lệ. Một Nhà nước chú trọng
công bằng hơn hiệu quả kinh tế sẽ có chính sách điều tiết mạnh vào người có thu nhập
cao, mức thuế suất sẽ tăng rất nhanh theo lượng thu nhập tăng thêm. Điều này thông
thường sẽ làm giảm nỗ lực làm việc của cá nhân có thu nhập cao. Nhìn chung, hiệu
quả kinh tế sẽ giảm. Ngược lại, Nhà nước chú trong hiệu quả kinh tế hơn thì thuế
TNCN sẽ điều tiết ít vào những người có thu nhập cao, tạo điều kiện cho họ hăng hái
làm việc, tạo thêm thu nhập cho xã hội. Theo đó, các chính sách pháp luật ra đời; ứng
với mỗi quan điểm ở trên sẽ là những chính sách thuế khác nhau, và do đó pháp luật
quản lý thuế cũng phải thay đổi cho phù hợp.
Hệ thống văn bản pháp luật về thuế TNCN
Các văn bản pháp luật về thuế TNCN là cơ sở pháp lý để hướng dẫn NNT thực
hiện nghĩa vụ về thuế và là căn cứ để kiểm tra, xử phạt các trường hợp vi
10
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phạm. Hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ, hoàn chỉnh và phù hợp sẽ tăng tính hiệu
quả của công tác quản lý trong thực tiễn. Ngược lại, nếu không có đầy đủ hệ thống
văn bản pháp luật về thuế TNCN sẽ gây khó khăn trong công tác quản lý, dễ dẫn đến
tình trạng thất thu thuế cho NSNN.
Điều kiện kinh tế
Hiệu quả của pháp luật quản lý thu thuế TNCN phụ thuộc không nhỏ vào mức
độ phát triển kinh tế và đời sống của dân cư. Cùng một đơn vị thu thuế trên một khu
vực, số đối tượng nộp thuế thu nhập nhiều sẽ giảm bớt chi phí trên một đồng thuế thu
được, ngược lại có ít đối tượng nộp thuế và số thuế thu được ít thì chi phí cho một
đồng thuế thu được sẽ cao. Sự phát triển kinh tế sẽ đồng hành với sự phát triển của
cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác quản lý thuế nói
riêng, khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả năng quản lý thuế cũng sẽ được đơn giản và hiệu
quả hơn. Ở các nước phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao nên thuế TNCN
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách. Việc quản lý đối tượng nộp thuế thông
qua việc thanh toán không dùng tiền mặt chính là yếu tố quan trọng trong công tác
quản lý thuế TNCN. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng đi kèm với phát triển hình
thức thanh toán qua tài khoản. Điều này chỉ được thực hiện dễ dàng ở những nước có
nền kinh tế phát triển.
Ýthức chấp hành pháp luật của đối tượng nộp thuế
Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng tỉ lệ thuận
với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi người dân có ý thức chấp hành luật thuế tốt,
họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra. Chính vì vậy,
công tác quản lý thu thuế và thanh tra thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết
quả tốt hơn. Ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế là một trong
những điều kiện quan trọng trong thực hiện hoạt động quản lý thuế TNCN.
1.1.3.2. Các yếu tố chủ quan
Cơ sở vật chất của ngành thuế
Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế TNCN. Những
quy định trong chính sách về diện thu thuế (rộng hay hẹp), phương thức kê khai,
11
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nộp thuế, quyết toán thuế… phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành
thuế. Khả năng này lại phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất của ngành thuế. Cơ sở vật
chất, kỹ thuật của cơ quan thuế càng hiện đại, quy trình quản lý chặt chẽ, bộ máy quản
lý thống nhất, đồng bộ thì hoạt động quản lý thuế TNCN càng nhanh chóng, chính
xác, tiết kiệm thời gian, chi phí và hiệu quả.
Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế
Trình độ đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản
lý thuế, đặc biệt là thuế TNCN. Nhân tố này tác động vào tất cả các nội dung của
công tác quản lý thuế TNCN, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách
tới thanh tra thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế. Để có thể ban hành những chính sách
thuế đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu của những thay đổi kinh tế xã hội và đảm bảo
được những mục tiêu của công tác quản lý thuế TNCN thì đội ngũ cán bộ thuế cần
phải có trình độ cao về vấn đề lý luận cũng như thực tiễn. Bên cạnh trình độ chuyên
môn thì đạo đức của mỗi cán bộ thuế cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động quản
lý thuế TNCN. Mềm dẻo, linh hoạt không hách dịch, cửa quyền sẽ là “chìa khóa” để
dẫn tới “thành công” trong công tác quản lý thuế nói chung [24].
Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật thuế TNCN, kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm.
Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về pháp luật thuế TNCN sẽ giúp
NNT kịp thời cập nhật các chính sách pháp luật về thuế, từ đó có ý thức tự giác thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Bên cạnh việc tuyên
truyền thì cũng cần có những biện pháp, chế tài để xử lý nghiêm minh các trường hợp
vi phạm pháp luật về thuế TNCN, cũng như có các hình thức kiểm tra, thanh tra kịp
thời nhằm ngăn chặn những hành vi sai phạm trong việc kê khai thuế TNCN của đối
tượng nộp thuế, cũng như các sai phạm của cán bộ thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Qua đó, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của NNT, cũng như nâng cao tinh thần
trách nhiệm của cán bộ thuế, giảm các hiện tượng tiêu cực trong quản lý thuế TNCN.
12
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2. Khái niệm, nội dung của pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.2.1. Khái niệm pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Pháp luật quản lý thuế là một bộ phận quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế
ở mỗi quốc gia, là công cụ chủ yếu được Nhà nước sử dụng để thực hiện công tác
quản lý thuế. Quan hệ thu, nộp giữa Nhà nước và dân cư được thực hiện dựa trên
những căn cứ pháp lý nhất định, đó chính là pháp luật thuế. Trên thế giới có hai xu
hướng ban hành pháp luật về thuế phổ biến: một là quy định gộp các sắc thuế trong
một bộ luật chung về thuế, gọi là thuế vụ; hai là ban hành từng đạo luật riêng cho mỗi
loại thuế. Mỗi xu hướng đều có những ưu, nhược điểm khác nhau và mỗi quốc gia sẽ
lựa chọn một cách xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế xã hội của nước mình. Dù được xây dựng, thiết kế theo nguyên tắc nào thì luật
quản lý thuế bao giờ cũng có vai trò hết sức quan trọng trong việc quản lý, điều hành
chính sách thuế hay luật quản lý thuế là luật tổ chức thực hiện các luật thuế. Vì vậy,
vấn đề hiệu quả của các luật về chính sách thuế phụ thuộc khá lớn vào luật quản lý
thuế. Các đạo luật thuế chính là pháp luật nội dung, còn pháp luật quản lý thuế là pháp
luật thủ tục [23].
Việc đưa ra khái niệm pháp luật quản lý thuế nhằm phân định ranh giới giữa
các nhóm quan hệ xã hội do luật nội dung và luật thủ tục điều chỉnh, qua đó lựa chọn
áp dụng các quy phạm pháp luật phù hợp, đạt được hiệu quả điều chỉnh cao. Tùy theo
những cách hiểu khác nhau mà người ta có thể nhìn nhận và phân tích pháp luật quản
lý thuế theo những căn cứ khác nhau. Từ những phân tích trên, pháp luật quản lý thuế
có thể được định nghĩa như sau:
Pháp luật quản lý thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền với NNT và các đối tượng có liên quan nhằm hình thành nguồn thu NSNN
phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu xác định trước.
Để thực hiện hoạt động quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng,
Nhà nước cần ban hành hệ thống quy phạm pháp luật để điều chỉnh. Tuy nhiên:
Ranh giới giữa pháp luật quản lý thuế và pháp luật nội dung các
13
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sắc thuế không hoàn toàn rạch ròi trong cách thể hiện. Điều này phụ thuộc
vào kỹ thuật, trình độ lập pháp và sự lựa chọn của các nhà làm luật. Chẳng
hạn: các quy định quản lý có tính chất đặc thù của từng sắc thuế có thể sẽ
được đưa vào các văn bản pháp luật nội dung của sắc thuế đó, còn các quy
định quản lý mang tính chất chung sẽ được đưa vào Luật quản lý thuế.
Điều này không phá vỡ nguyên tắc chung đồng thời đạt được hiệu quả cao
[23].
Theo đó, để đưa ra được khái niệm pháp luật về quản lý thuế TNCN, chúng ta
cần phân tích cả những khía cạnh liên quan đến pháp luật quản lý thuế nói chung và
pháp luật nội dung nằm trong Luật thuế TNCN.
Như vậy, có thể hiểu:
Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân là một bộ phận quan trọng
của pháp luật quản lý thuế nói chung, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp
luật do Nhà nước ban hành và các quy định trong các điều ước quốc tế mà
Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong hoạt động quản lý thuế TNCN của Nhà nước nhằm đảm bảo tập trung
thu đúng, đủ số thuế và đúng hạn, hình thành nguồn thu NSNN và điều tiết
thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội [2].
1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thuế TNCN là một bộ phận của quản lý thuế, do đó nội dung cơ bản
của pháp luật quản lý thuế TNCN cũng bao hàm những nội dung được quy định tại
Điều 3 Luật quản lý thuế. Theo đó, chủ thể thực hiện quản lý thuế TNCN các nội
dung về:
- Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
- Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
- Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
- Thông tin về người nộp thuế.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
14
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế [28, Điều 3].
Mỗi sắc thuế lại có những nét riêng trong cách quản lý để phù hợp với thực
tiễn của công tác quản lý chống thất thu thuế. Do đó, pháp luật quản lý thuế TNCN
cần chú trọng nội dung chủ yếu dưới đây:
1.2.2.1. Quản lý các đối tượng nộp thuế, tính thuế và các khoản được khấu trừ
theo quy định
a. Xác định đối tượng nộp thuế
Thuế TNCN thuộc loại thuế trực thu nên đối tượng chịu thuế cũng đồng thời
là đối tượng nộp thuế. Xác định đối tượng nộp thuế là một trong những nội dung quan
trọng của thuế TNCN, từ đó mới có thể vận dụng cách tính thuế cho phù hợp. Khi
tiến hành xác định đối tượng nộp thuế, người ta thường dựa vào hai tiêu thức là “nơi
cư trú” và “nguồn phát sinh thu nhập”.
Theo tiêu thức “nơi cư trú", một cá nhân được xác định là cư trú ở một nước
phải nộp thuế tại đó đối với mọi khoản thu nhập phát sinh từ khắp nơi trên thế giới,
còn một cá nhân được xác định là không cư trú ở một nước chỉ phải nộp thuế cho
phần thu nhập phát sinh tại nước đó.
Theo tiêu thức “nguồn phát sinh thu nhập” lại quy định: một cá nhân phải nộp
thuế thu nhập cá nhân ở một nước đối với mọi khoản thu nhập của cá nhân phát sinh
tại nước đó.
Luật thuế TNCN ở Việt Nam quy định cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và
không cư trú. Đối với cá nhân cư trú thì phải có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên
tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có
mặt tại Việt Nam hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng
ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn, có
thu nhập chịu thuế phát sinh bất cứ trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam đều phải nộp
thuế, còn cá nhân không cư trú thì không đáp ứng về điều kiện nêu trên nhưng có thu
nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam cũng phải nộp thuế.
15
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
b. Xác định đối tượng tính thuế
Việc xác định đối tượng tính thuế là một trong những nội dung quan trọng
hàng đầu được đề cập đến trong chính sách thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam cũng
như các nước trên thế giới. Căn cứ vào đó, người ta có thể thấy rằng loại thuế thu
nhập cá nhân áp dụng có công bằng không, thuế này tạo được nguồn thu như thế nào
cho ngân sách nước đó. Để tính được thuế TNCN phải nộp, trước tiên phải xác định
được những khoản thu nhập nào là đối tượng chịu thuế, khoản thu nhập nào là đối
tượng không chịu thuế và tính toán thu nhập đó như thế nào. Sau đó, căn cứ vào một
số quy định khác trong chính sách thuế như các khoản miễn giảm, giảm trừ gia cảnh…
cơ quan thuế xác định được thu nhập tính thuế. Từ thu nhập tính thuế và thuế suất sẽ
xác định được thuế phải nộp, sao cho người nộp thuế chấp nhận và để luật thuế có
tính khả thi cao. Có như vậy mới đảm bảo được mục tiêu kinh tế, xã hội trong việc
thu thuế TNCN.
Theo pháp luật thuế TNCN, để xác định đối tượng tính thuế đối với người có
thu nhập trước hết, chúng ta cần xác định một khái niệm cho thuật ngữ “thu nhập”.
Cho đến nay, hầu hết các đạo luật về thuế TNCN ở các nước thường chỉ quy định
những khoản thu nhập nào phải tính thuế. Tuy nhiên, trên thực tế cũng tồn tại một số
quan niệm về thu nhập như sau: “Thu nhập là giá trị nhận được của một pháp nhân
hay thể nhân nào đó trong một khoảng thời gian nhất định không phân biệt nguồn
gốc phát sinh. Giá trị đó có thể được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay các giá trị
vật chất, phi vật chất nhưng có thước đo chung là tiền tệ” [53].
Luật thuế TNCN đã quy định 10 nhóm thu nhập chịu thuế TNCN, ta có thể
chia thành hai nhóm: Thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
Thu nhập thường xuyên: Được hiểu là các khoản thu nhập phát sinh thường
xuyên, có tính chất đều đặn và ổn định trong tháng, trong năm và có thể dự tính được,
bao gồm: thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ, thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có
giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật, thu nhập từ tiền
lương, tiền công.
16
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong đó thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân,
bình quân tháng trong năm nằm trong giới hạn phải nộp thuế do biểu thuế thu nhập
đối với cá nhân quy định.
Thu nhập không thường xuyên: Là các khoản thu nhập phát sinh theo từng
lần, từng đợt riêng lẻ, không có tính chất đều đặn, nằm trong mức giới hạn phải nộp
thuế thu nhập, được tính theo biểu thuế toàn phần bao gồm: thu nhập từ đầu tư vốn,
tiền lãi cho vay; lợi tức cổ phần; thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ
thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu
nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ nhận thừa kế; thu nhập từ nhận quà
tặng [52].
Từ những quan niệm trên, có thể nói rằng TNCN là giá trị một cá nhân kiếm
được trong một khoảng thời gian (thường là một năm) sau khi đã khấu trừ đi các chi
phí để tạo ra thu nhập đó.
c. Xác định các khoản khấu trừ để tính thuế
Một trong những nguyên tắc cơ bản khi tính thuế TNCN là đối tượng tính thuế
phải là thu nhập do người đóng thuế toàn quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều đó cũng có nghĩa là đối tượng tính thuế là thu nhập đã khấu trừ đi các khoản chi
phí cần thiết để tạo ra thu nhập đó với một số giới hạn nhất định. Tùy theo đặc điểm
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia mà người ta quy định những khoản khấu trừ phù
hợp. Tuy nhiên, về cơ bản có một nguyên tắc chung: Tất cả các chi phí trực tiếp liên
quan đến việc tạo ra thu nhập cá nhân đều được khấu trừ để xác định thu nhập thực
nhận được, sau đó trừ tiếp một số khoản mang tính chất xã hội trước khi tính thuế.
Chẳng hạn như:
Thu nhập từ các hoạt động thương mại, công nghiệp, dịch vụ của các hộ kinh
doanh cá thể không thuộc diện tính thuế thu nhập doanh nghiệp (các chi phí cần thiết
và liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo ra thu nhập
mà người nộp thuế đã thực hiện);
Thu nhập từ tiền lương, tiền công, hưu trí, trợ cấp xã hội và các khoản tương
17
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tự (cho phép trừ ra khỏi thu nhập một mức nào đó gọi là chi phí nghề nghiệp như:
ca sĩ, nhà báo, nhạc công…);
Thu nhập từ lãi cổ phần, lãi cho vay, lãi tiền gửi (chi phí mua các chứng khoán
có giá);
Thu nhập từ thừa kế (theo quan hệ thừa kế là trực hệ, quan hệ vợ chồng hay
quan hệ khác);
Các khoản trả có tính chất lương như trợ cấp ốm đau, lương hưu, trợ cấp tai
nạn lao động, trợ cấp thất nghiệp… được chi trả từ quỹ bảo hiểm xã hội do chúng là
đối tượng của chính sách xã hội nên nhiều nước không thu thuế đối với các khoản
thu nhập này.
Các khoản phúc lợi xã hội như sửa chữa nhà cửa, thiên tai,chữa bệnh, dịch họa
hoặc chi phí của người tàn tật… Thu nhập được sử dụng cho các khoản chi phí này
thường được miễn thuế thu nhập. Sở dĩ như vậy là để bảo đảm bảo có sự bình đẳng
với những người không phải chi những khoản chi phí này.
Các khoản chi phí nuôi người phụ thuộc mang tính chất gánh nặng gia đình
cũng được quy định thành một khoản khấu trừ tùy theo quy định của Nhà nước. Tất
cả các khoản chi phí trên thường được các nước quy định một giới hạn khấu trừ cụ
thể gọi là suất miễn thu.
Các khoản chi phí cá nhân khác nhằm tái tạo sức lao động, chi phí đảm bảo
điều kiện sống tối thiểu của cá nhân.
Đây là một trong những đặc điểm của thuế TNCN: quan tâm đến sinh hoạt của
đối tượng nộp thuế và tính thuế theo khả năng. Điều này cũng cho thấy thuế thu nhập
cá nhân luôn gắn với các chính sách xã hội.
1.2.2.2. Quản lý tính tuân thủ pháp luật thuế thu nhập cá nhân của người nộp
thuế
Thanh tra, kiểm tra là yêu cầu tất yếu trong quản lý nhà nước nói chung mà
còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý thuế nói riêng, hoạt động thanh tra,
kiểm tra có nghĩa là tiến hành việc nghiên cứu, thu thập số liệu, đánh giá hoạt động
quản lý và mục đích cuối cùng là tìm hiểu được kết quả tác động của chủ thể quản
18
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
lý tới đối tượng quản lý, hoạt động thanh tra, kiểm tra không phải là hoạt động trực
tiếp chỉ huy, điều hành quản lý, không chỉ là hoạt động chuyên môn trong bộ máy
quản lý, mà nó chính là hoạt động đảm bảo thực hiện chính sách pháp luật, giữ vững
kỷ cương trong quản lý tài chính. Qua kiểm tra giúp nâng cao công tác quản lý của
các cơ quan có chức năng, ngoài ra hoạt động thanh tra, kiểm tra còn là một phương
thức để đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân. Thanh tra, kiểm tra thuế nhằm kịp thời
phát hiện và xử lý các sai phạm trong lĩnh vực thuế; ngăn ngừa các hiện tượng vi
phạm pháp luật thuế; chống thất thu NSNN. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế nước ta đang thực hiện cải cách công tác quản lý thuế theo
cơ chế tự khai, tự nộp thuế thì công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật
thuế ngày càng được coi trọng [48].
Đối với pháp luật thuế hiện hành thanh tra thuế được hiểu là:
Kiểm tra đối tượng nộp thuế ở mức cao hơn, toàn diện hơn. Thanh
tra thuế được thực hiện theo định kỳ đối với người nộp thuế lớn, ngành
nghề kinh doanh đa dạng, quy mô lớn và phức tạp; hoặc đối với người nộp
thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế và thanh tra để giải quyết các
khiếu nại, tố cáo về thuế hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản
lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ tài chính [13].
Nếu như thanh tra thuế là một hoạt động quản lý mang tính chất trực diện trên
phạm vi nhất định thì kiểm tra thuế là hoạt động mang tính chất rộng hơn, theo pháp
luật hiện hành, kiểm tra thuế được hiểu là một hoạt động thường xuyên, là việc xem
xét các chủ thể chấp hành chính sách pháp luật về thuế đúng hay không, kiểm tra việc
thực hiện các chính sách về thuế do Nhà nước ban hành. Vì vậy có thể hiểu khái niệm
kiểm tra thuế “là hoạt động do cơ quan thuế tiến hành nhằm xem xét tính đầy đủ,
chính xác của thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp
luật của NNT”. Kiểm tra thuế là công việc thường xuyên mang tính chất nghiệp vụ
của cơ quan thuế.
Xử lý vi phạm pháp luật thuế chính là việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành các
hoạt động nhất định để áp dụng chế tài đối với các chủ thể vi phạm pháp luật thuế.
19
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Việc thực hiện các hoạt động kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về thuế nói
chung và thuế TNCN nói riêng sẽ nâng cao ý thức của các cá nhân tuân thủ quy định
của pháp luật về thuế TNCN, qua đó đảm bảo nguồn thu NSNN và góp phần tăng
hiệu quả quản lý xã hội của các chính sách thuế.
1.2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế TNCN
Bên cạnh việc thể chế hóa chính sách quản lý thuế TNCN bằng những quy
định pháp luật, thì sự thành công trong việc thực hiện các chính sách thuế, còn phụ
thuộc rất lớn vào trình độ hiểu biết và ý thức chấp hành nghiêm túc pháp luật thuế
TNCN của cán bộ thuế, cũng như người nộp thuế. Vì vậy, cần phải tiến hành công
tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách thuế sâu rộng đối với chủ thể quản lý thuế
và đối tượng nộp thuế.
Để thành công trong công tác tuyên truyền, phổ biến thuế, các cơ quan thuế
cần phải phối hợp với các cơ quan ban ngành khác như: Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức tốt việc tuyên truyền về
mục đích, ý nghĩa, các nội dung cơ bản của Luật, các văn bản hướng dẫn và thủ tục
hành chính về thuế thu nhập cá nhân đến tất cả các cơ quan, doanh nghiệp và mọi
người dân hiểu, thực hiện và giám sát việc thực hiện. Chủ động triển khai hệ thống
hỗ trợ, hướng dẫn về thuế; Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ
biến về Luật Thuế thu nhập cá nhân trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương mình; Đài
Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các đài phát thanh và truyền hình ở
địa phương dành thời lượng thoả đáng để tuyên truyền, phổ biến về Luật Thuế thu
nhập cá nhân. Các báo của Trung ương và địa phương dành chuyên mục để phổ biến,
đăng tải các ấn phẩm tuyên truyền về thuế thu nhập cá nhân, phát hành các ấn phẩm,
tờ rơi, áp phích, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về thuế TNCN…để nhân dân nắm bắt
các quy định về đối tượng thuộc diện nộp thuế, quyền và nghĩa vụ của các đối tượng
đồng thời tạo trong cán bộ và các tầng lớp nhân dân, tổ chức ý thức tự giác chấp hành
quy định của Luật, ủng hộ, tự giác và đồng tình trong việc chi trả thu nhập… qua đó
kịp thời biểu dương các cá nhân tự giác thực hiện và chấp
20
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hành nghiêm túc các quy định về nộp thuế; phát hiện, phê phán kịp thời những hiện
tượng, hành vi vi phạm quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân cũng như bảo đảm
sự công bằng, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân
trong cộng đồng xã hội.
1.3. Kinh nghiệm pháp luật nước ngoài về quản lý thuế thu nhập cá nhân
Về chính sách thuế TNCN
- Xây dựng mô hình đánh thuế TNCN
Về lý thuyết, có ba mô hình đánh thuế TNCN chủ yếu: đánh trên từng loại thu
nhập, đánh trên tổng thu nhập và đánh thuế hỗn hợp. Trong thực tế, đại đa số các
nước đều lựa chọn mô hình đánh thuế TNCN hỗn hợp nhưng có sự vận dụng cho phù
hợp với điều kiện từng nước. Điều đó có nghĩa là, trong hệ thống thuế, ngoài các loại
thu nhập được đánh theo cơ chế chung còn một số loại thu nhập, do bản chất, được
chọn đánh thuế theo cơ chế riêng. Một số nước tuy vẫn chọn mô hình đánh thuế trên
tổng thu nhập nhưng cách xác định thu nhập ròng chịu thuế của từng loại thu nhập lại
áp dụng theo quy tắc riêng.
- Xác định đối tượng nộp Thuế TNCN
Hiện nay, Thuế TNCN của hầu hết các nước trên thế giới chủ yếu dựa trên hai
nguyên tắc đánh thuế, đó là: nguyên tắc đánh thuế theo cư trú (sau đây gọi tắt là
nguyên tắc cư trú) và nguyên tắc đánh thuế theo nguồn phát sinh thu nhập (sau đây
gọi tắt là nguyên tắc nguồn). Đa số các nước quy định, đối tượng cư trú là những
người có thời gian sinh sống ở nước sở tại trên 182 hoặc trên 183 ngày trong năm
tính thuế (có thể là năm dương lịch hoặc năm tài chính) hoặc trong khoảng 12 tháng
liên tục. Nếu không thỏa mãn điều kiện trên thì được coi là đối tượng không cư trú.
Các nước áp dụng nguyên tắc này là Nhật Bản, Trung Quốc, Philippin, Malaysia,
Thái Lan, Nga, Thụy Điển...
Nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập được hầu hết các nước áp dụng để đánh
thuế đối với các khoản thu nhập phát sinh tại nước đó của các đối tượng không cư trú.
Cách đánh thuế này cũng phù hợp với những nước có nhiều người nước ngoài đến làm
việc, đầu tư và công dân nước đó ít ra nước ngoài làm việc hoặc đầu tư. Chẳng
21
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hạn Hồng Kông quy định mọi cá nhân, không phân biệt cư trú hay không cư trú, chỉ
phải nộp thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập phát sinh tại Hồng Kông.
- Xác định thu nhập chịu Thuế TNCN
Hiện có hai cách xác định thu nhập chịu thuế khác nhau trong lĩnh vực này:
đó là thu nhập đã nhận (thu nhập gộp) hay thu nhập đã nhận được trừ một số khoản
chi phí để tạo ra thu nhập.
Đối với các nước có quan điểm đánh thuế trên số thu nhập đã nhận thì thu nhập
tính thuế được xác định là toàn bộ số tiền mà NNT đã nhận, không phân biệt đã phải bỏ
ra ít hay nhiều chi phí để tạo ra thu nhập tính thuế. Cách tính thuế này đơn giản nhưng
thường không đảm bảo được sự công bằng trong chính sách động viên đối với từng cá
nhân, từng gia đình. Đây là cách xác định thu nhập chịu thuế mà chúng ta đã áp dụng
trong Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Hầu hết các nước hiện nay (như: Nhật Bản, Indonesia, Malaysia, Thái Lan,...)
đều xác định thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập trừ đi tổng các khoản được giảm trừ
của đối tượng đó trong kỳ tính thuế. Tổng thu nhập của một đối tượng trong kỳ tính
thuế là tổng thu nhập chịu thuế mà đối tượng đó kiếm được trong kỳ tính thuế không
bao gồm các khoản được miễn thuế. Tổng các khoản được giảm trừ là tổng chi phí
phát sinh trong kỳ tính thuế và các khoản được phép trừ khác theo quy định như giảm
trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế. Về cơ bản, đa số các nước đều xác định thu nhập
chịu thuế và phân loại chúng dựa theo nguồn hình thành.
- Xác định thu nhập không chịu Thuế TNCN
Qua nghiên cứu Luật Thuế TNCN của các nước trên thế giới nói chung như
Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaysia... có thể thấy, hầu hết các nước phân
biệt thu nhập không chịu thuế dựa vào các tiêu thức chủ yếu sau:
+ Thứ nhất, không chịu thuế vì lý do xã hội như: các khoản phúc lợi xã hội,
học bổng, tiền bồi thường...
+ Thứ hai, không chịu thuế theo quy định của các Hiệp định, hiệp ước, thoả
thuận quốc tế đã ký kết giữa các nước.
+Thứ ba, không chịu thuế có thể vì lý do chính trị hoặc lý do quản lý như:
các khoản thu nhập bất thường,...
22
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Thứ tư, miễn thuế vì lý do muốn khuyến khích một hoạt động cụ thể nào đó
như: thu nhập từ quỹ lương hưu nhằm khuyến khích đóng góp lương hưu, hoặc thu
nhập từ cổ phiếu trái phiếu không chịu thuế nhằm khuyến khích các hoạt động đầu tư
gián tiếp.
- Xác định khoản miễn, giảm Thuế TNCN
Quy định về miễn, giảm thuế có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau
nhằm đạt được hiệu quả tối ưu của Luật thuế, nhất là yếu tố chính trị luôn được các
nhà lập pháp và hoạch định chính sách cân nhắc kỹ lưỡng.
- Xác định khoản giảm trừ gia cảnh
Luật Thuế TNCN của hầu hết các nước trên thế giới đều quy định các khoản
giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế. Kinh nghiệm nước ngoài cho thấy các
khoản được giảm trừ có thể thực hiện theo 2 loại: giảm trừ cá nhân và giảm trừ tiêu
chuẩn.
Giảm trừ cá nhân được thực hiện theo phương pháp kê khai chi phí thực tế
phát sinh đối với các khoản được phép giảm trừ. Các khoản chi phí được giảm trừ
này được cá nhân kê khai và phải có chứng từ chứng minh. Hình thức này đảm bảo
công bằng hơn nhưng phức tạp và tốn kém chi phí hành thu, cho nên thường chỉ được
áp dụng ở những nước có trình độ kinh tế phát triển, trình độ dân trí cao và hệ thống
lưu giữ thông tin tốt. Có nước quy định các chế độ miễn trừ cho bản thân NNT (vợ
hoặc chồng, bố mẹ hoặc con cái phải nuôi dưỡng) như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái
Lan, Trung Quốc, Malaysia, Philippines,... nhưng có nước lại áp dụng biểu tính thuế
từ đồng thu nhập đầu tiên để NNT thấy rõ nghĩa vụ và trách nhiệm công dân của mình
(Pháp, Mỹ, Anh...) [20].
- Xác định thuế suất và biểu thuế
Mức thuế suất cao hay thấp, được thiết kế theo một mức cố định hay theo biểu
luỹ tiến thể hiện chính sách động viên phù hợp với khả năng đóng góp và trình độ
quản lý của mỗi nước. Hầu hết các nước đều chia ra làm hai loại thuế suất: thuế suất
toàn phần và thuế suất luỹ tiến. Trong đó thuế suất toàn phần thường áp dụng cho loại
thu nhập từ vốn, thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thu nhập từ bản
23
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quyền... Thuế suất luỹ tiến chủ yếu áp dụng cho thu nhập từ kinh doanh và thu nhập
từ tiền lương, tiền công.
Ở Nhật Bản, biểu thuế suất luỹ tiến áp dụng đối với thu nhập từ các khoản tiền
công và tiền lương bao gồm 4 mức thuế suất: 10%, 20%, 30% và 37%. Biểu thuế áp dụng
đối với thu nhập hoạt động kinh doanh của các cơ sở tự kinh doanh và thu nhập từ quản
lý theo hợp đồng hoặc cho thuê đối với các doanh nghiệp hoặc tổ chức gồm 5%, 10%,
và 13%. Nhật Bản thực hiện thuế suất tỷ lệ cố định 20% được áp dụng đối với thu nhập
từ tiền thù lao tác giả (trừ chi phí 30% thu nhập chịu thuế) [20].
Về quản lý thuế TNCN
Theo tổng hợp kinh nghiệm quốc tế cho thấy có hai cách tiếp cận đối với
việc quản lý Thuế TNCN: kê khai toàn bộ và kê khai hạn chế. Cụ thể:
- Kê khai toàn bộ
Tất cả cá nhân có thu nhập gộp vượt quá một mức tối thiểu nhất định (gọi là
Ngưỡng kê khai) có nghĩa vụ phải nộp tờ khai thuế, nguyên tắc này cũng áp dụng cho
cả các cá nhân có thu nhập từ nguồn duy nhất là tiền lương do một chủ lao động trả.
Các nước yêu cầu kê khai toàn bộ bao gồm Úc, Canađa, Singapore và Mỹ.
Việc thu nộp thuế áp dụng đối với phương thức kê khai toàn bộ là khấu trừ thuế
tại nguồn, theo đó một số loại thu nhập được người/tổ chức chi trả thu nhập khấu trừ thuế
trước khi chi trả cho NNT, bên cạnh đó NNT có thể yêu cầu thanh toán thuế định kỳ cho
các loại thu nhập khác không được khấu trừ. Vào cuối năm, NNT nộp tờ khai thuế tổng
hợp bao gồm kê khai toàn bộ các hình thức TNCN khác nhau thu được trong năm (tiền
công, thu nhập đầu tư, thu nhập kinh doanh...) và trừ đi các khoản được giảm trừ (như
giảm trừ cá nhân, các khoản chi phí được trừ...). Thu nhập ròng từ tất cả các nguồn thu
sau đó bị đánh thuế theo biểu thuế suất đơn giản (thường với thuế suất luỹ tiến), sau khi
được bù trừ với khoản thuế nộp thừa hay nộp thiếu đã khai trong tờ khai thuế sẽ tính toán
ra nghĩa vụ thuế còn lại trong năm.
Với hình thức này, các tổ chức chi trả có trách nhiệm báo cáo định kỳ cho cơ quan
thuế các thông tin về giao dịch của mình với NNT. Vào cuối năm, cơ quan thuế sẽ kiểm
tra các thông tin bên thứ ba với thông tin do NNT báo cáo trên tờ khai thuế. Hệ thống
kiểm tra này gắn chặt với mã số thuế đã cấp cho NNT và các tổ chức khác.
24
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Để hạn chế gánh nặng của phương thức kê khai toàn bộ đối với NNT và đại lý
thuế, nhiều nước đã sử dụng rộng rãi hệ thống kê khai thuế điện tử đối với tờ khai
thuế và báo cáo về khấu trừ tại nguồn. Tại một số nước, theo quy định của luật, một
số tổ chức (ví dụ như các chủ lao động lớn, các tổ chức tài chính) phải nộp các báo
cáo khấu trừ (và chuyển số tiền khấu trừ của mình) dưới dạng điện tử. Nhằm giảm
bớt chi phí tuân thủ, một số đại lý thuế (như Chi lê, Đan Mạch, và Thụy điển) đã kết
hợp các thông tin nhận được từ bên thứ ba (đại lý khấu trừ và các tổ chức báo cáo
thông tin) với các thông tin khác do cơ quan thuế nắm giữ để lập tờ khai nhằm hỗ trợ
cho NNT trước khi điền vào tờ khai (các thông tin được hỗ trợ điền vào tờ khai của
NNT là các thông tin đã biết về thu nhập, các khoản chi phí được trừ, các khoản miễn
thu...) và việc tính ban đầu số thuế cần phải nộp cho mỗi NNT [20].
- Kê khai hạn chế
Theo phương thức kê khai hạn chế, nhiều cá nhân không phải nộp tờ khai thuế,
nhưng thay vào đó bị đánh thuế qua việc khấu trừ tại nguồn thông qua hệ thống khấu
trừ tiền lương nhằm làm giảm yêu cầu kê khai đối với các cá nhân có những nguồn
thu nhập khác. Các nước như Đức, Nhật Bản, Hà Lan, Newzealand, Anh đã tiếp cận
theo cách này.
Đối với các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do một chủ lao động
duy nhất chi trả (thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số lượng NNT TNCN tại nhiều
nước) thì chủ lao động sẽ khấu trừ trên cơ sở ước tính được sát nhất nghĩa vụ thuế
hàng năm của người làm công phải thực hiện, do đó người lao động không phải nộp
tờ khai thuế. Các khoản miễn thu cá nhân và giảm trừ cho người phụ thuộc được quy
định trong luật thuế (đôi khi, áp dụng hình thức khoảng 0% đối với những mức thu
nhập thấp), hoặc ở mức độ có thể, được tính trực tiếp vào hệ thống khấu trừ lương.
Trường hợp không thể khấu trừ tại nguồn, cơ quan thuế có thể ban hành quy
định chỉ phải kê khai đối với những khoản thu nhập vượt quá ngưỡng tối thiểu để
tránh việc yêu cầu tất cả người lao động đều phải nộp tờ khai.
Trường hợp phức tạp hơn khi các cá nhân có tiền lương, thu nhập từ hai công
việc trở lên. Những đối tượng này có thể yêu cầu giảm trừ cá nhân và gia cảnh lần
25
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thứ hai. Vấn đề này có thể được giải quyết bằng cách yêu cầu phải nộp tờ khai hoặc
yêu cầu cơ quan thuế phải xác nhận tính hợp lệ của việc đề nghị giảm trừ trước khi
được chủ lao động chấp nhận.
Bài học quản lý thuế TNCN cho Việt Nam
Từ việc tổng hợp và nghiên cứu những kinh nghiệm áp dụng thuế TNCN trên
thế giới, có thể rút ra những bài học để áp dụng vào thực tiễn quản lý thuế TNCN của
Việt Nam hiện nay như sau:
Về chính sách thuế Thu nhập cá nhân
- Về xây dựng mô hình đánh thuế
Do trình độ quản lý thuế của Việt Nam chưa cao nên Việt Nam đã lựa chọn
hợp lý mô hình đánh thuế hỗn hợp, kết hợp đánh thuế theo nguồn và đánh thuế trên
tổng thu nhập. Tuy nhiên cách đánh thuế này đòi hỏi phải quản lý, nắm bắt được từng
nguồn thu nhập và xây dựng mức thuế hợp lý cho một số nguồn thu nhập có tính chất
đặc thù. Kinh nghiệm các nước chỉ ra rằng, cần nhất quán và kiên trì theo đuổi mô
hình đánh thuế, đồng thời hoàn thiện thể chế và quản lý thực hiện tốt mô hình đã
chọn.
- Xác định đối tượng nộp thuế TNCN
Nhằm kế thừa các quy định về quản lý thu nhập đối với người có thu nhập cao,
khắc phục bất hợp lý của chính sách hiện hành là cá nhân mang quốc tịch Việt Nam
nhưng sống ở nước ngoài vừa phải nộp thuế thu nhập ở Việt Nam vừa phải nộp thuế
ở nước sở tại và đảm bảo tính khả thi của Luật thì việc xác định đối tượng nộp thuế
cần xoá bỏ tiêu thức quốc tịch. Do vậy, việc kết hợp 2 tiêu thức cư trú và nguồn phát
sinh thu nhập để xác định đối tượng nộp thuế TNCN trong Luật thuế TNCN của Việt
Nam là phù hợp với thực tiễn quản lý.
- Xác định thu nhập chịu thuế và không chịu thuế TNCN
Học tập kinh nghiệm của đa số quốc gia trên thế giới, Việt Nam đã vận dụng
và tiến hành phân loại các khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo nguồn hình thành.
Đồng thời, trước đây, chúng ta cũng đã đưa thu nhập từ hoạt động chứng khoán vào
diện chịu thuế TNCN.
Việt Nam cũng xác định các khoản thu nhập không chịu thuế, cơ bản cũng
26
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dựa vào các tiêu thức liên quan đến các lý do chính trị, xã hội, tập quán phong tục
của người Việt Nam, hiệp định, hiệp ước quốc tế hoặc nhằm mục đích khuyến khích
một hoạt động cụ thể... Ngoài ra, Việt Nam còn quy định miễn giảm thuế cho một số
loại thu nhập, vừa cho phép miễn giảm một số tiền thuế nhất định dưới hình thức tạm
thời chưa thu thuế đối với một số khoản thu nhập đối với một số đối tượng trong
những hoàn cảnh nhất định.
Bài học ở đây là, chính sách thuế đối với các hoạt động có thu nhập chịu thuế
và không chịu thuế cần dựa trên căn cứ lý thuyết và thực tiễn xác đáng, không được
tùy tiện. Chính sách thuế phải ổn định, dễ nhận biết trước được những thay đổi nếu
có.
- Xác định khoản giảm trừ gia cảnh
Cũng giống như các nước đang phát triển, Việt nam lựa chọn áp dụng hình
thức giảm trừ tiêu chuẩn để đảm bảo cho việc tính toán đơn giản, tiết kiệm chi phí
hành thu, tạo thuận lợi cho NNT tuân thủ pháp luật và phù hợp với trình độ dân trí
còn thấp.
Đồng thời, trên cơ sở chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước, trong
Chiến lược cải cách thuế, Việt Nam xác định mức giảm trừ căn cứ vào cơ cấu thu
nhập/chi tiêu của dân cư. Luật quy định về các khoản giảm trừ gia cảnh với mức
khoán bằng tiền cho đối tượng nộp thuế và người phụ thuộc. Bài học từ kinh nghiệm
các nước là việc xác định đúng đối tượng người phụ thuộc cần có sự kết hợp quản lý
với các cơ quan khác như quản lý hộ tịch.
- Xác định thuế suất và biểu thuế
Kinh nghiệm chung trên thế giới cũng cho thấy với thuế suất hạ xuống và tỷ lệ
động viên về thuế giảm ở mức hợp lý sẽ hạn chế trốn, lậu thuế vì người ta ý thức được
rằng việc chấp nhận mức thuế thấp có thể chịu đựng được còn hơn bị phạt nếu cơ quan
thuế phát hiện gian lận thuế vừa mất danh dự vừa mất số tiền bị phạt lớn hơn. Ở Việt
Nam hiện nay áp dụng biểu thuế luỹ tiến đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu
nhập từ kinh doanh với 7 mức thuế suất (5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%).
Bài học ở đây là cần giảm số bậc thuế suất vì thuế suất có 7 bậc được coi là
27
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhiều. Lộ trình giảm số bậc thuế suất có thể theo phương án từng bước. Ngoài ra Việt
Nam cần xem xét việc thực hiện đơn giản hóa biểu thuế suất và cắt giảm mức thuế
suất, kể cả mức thuế suất luỹ tiến cao nhất và mức thuế suất thấp nhất để phù hợp xu
hướng chung là giảm mức động viên về thuế TNCN. Bên cạnh đó, nghiên cứu mở
rộng đối tượng thu, điều tiết đối với một số khoản thu nhập mới phát sinh trong nền
kinh tế thị trường hiện nay để đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
Về quản lý thuế Thu nhập cá nhân
Qua nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thuế TNCN của các nước, bài học rút
ra cần áp dụng và thực hiện cho ngành thuế Việt Nam gồm:
- Tổ chức quản lý thu thuế
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế đã có
nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên về trình độ quản lý vẫn còn ở mức trung bình
so với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Nguồn nhân lực chất lượng
cao vẫn còn khan hiếm, trình độ, kinh nghiệm kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn còn
hạn chế. Do vậy, để phù hợp với thực tế Việt Nam, đồng thời học hỏ i tiếp thu kinh
nghiệm các nước trên thế giới thì về quản lý thuế TNCN cần phải lựa chọn hình thức
đơn giản, phù hợp với đại đa số NNT, giảm chi phí quản lý hành chính cho cả NNT
và cơ quan thuế. Nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý rủi ro vào tất cả các khâu
quản lý thuế để tập trung nguồn lực giám sát, kiểm soát những đối tượng rủi ro cao.
- Về mẫu biểu và phương pháp kê khai
Mẫu biểu kê khai thuế TNCN cần cải tiến đơn giản, dễ hiểu, dễ kê khai cho
NNT. Về phương pháp kê khai nên áp dụng phương pháp hạn chế. Phương pháp này
sẽ giúp loại bỏ các yêu cầu đối với tất cả các đối tượng chịu thuế phải nộp tờ khai
thuế, tạo sự công bằng hợp lý trong quản lý. Từ đó, cơ quan thuế Việt Nam có thể tập
trung nguồn lực quản lý của mình vào việc kiểm soát những lĩnh vự c được cho là có
rủi ro cao nhất đối với số thu thuế TNCN là các đại lý khấu trừ, các đối tượng có
nhiều nguồn thu nhập từ nhiều công việc, các cơ sở kinh doanh nhỏ và cá nhân hành
nghề tự do, thay cho việc nếu không áp dụng phương pháp hạn
28
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chế thì cơ quan thuế sẽ phải xử lý số lượng lớn các tờ khai thuế mà thực tế thì mỗi tờ
khai chỉ phải điều chỉnh rất nhỏ (gây tốn kém nguồn lực). Do đó, theo phương pháp
này, chi phí tuân thủ đối với các đại lý khấu trừ và các cá nhân sẽ được giảm một
cách đáng kể.
- Về xây dựng cơ sở dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin
Ngành thuế cần tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về thông tin NNT,
tạo điều kiện hỗ trợ cho việc đối chiếu chéo thông tin từ các nguồn thu nhập khác
nhau nhằm kiểm tra thông tin kê khai NNT mà không cần phải đến trụ sở NNT. Đây
là biện pháp quan trọng để cơ quan thuế Việt Nam có thể giám sát được đối tượng
nộp thuế với số lượng lớn như hiện nay. Trên cơ sở dữ liệu này, cơ quan thuế thực
hiện phân tích đánh giá rủi ro NNT thông qua việc áp dụng hệ thống các tiêu thức
đánh giá rủi ro (ví dụ: tiêu thức lựa chọn NNT không kê khai, không nộp thuế, nộp
chậm thuế...) để lựa chọn đúng các trường hợp không chấp hành tốt pháp luật thuế để
thanh tra, kiểm tra.
Đồng thời, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế,
đẩy mạnh áp dụng thuế điện tử. Đây được coi là một trong những điều kiện đảm bảo
thành công cho công tác quản lý thuế hiện nay với số lượng NNT ngày càng tăng lên
nhanh chóng với khối lượng thông tin “khổng lồ” về NNT.
- Phát triển nguồn nhân lực cán bộ thuế
Kinh nghiệm các nước chứng minh rằng, chất lượng nhân lực là cốt lõi cho
mọi thành công của công tác quản lý thuế TNCN, do vậy cần đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu quản lý thuế TNCN ở Việt Nam. Đội ngũ
phải trình độ năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp để thi hành thành công
chính sách thuế TNCN của Nhà nước, vận hành được hệ thống công nghệ thông tin
hiện đại áp dụng cho hệ thống [34].
29
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Kết luận chương 1
Tóm lại, thuế TNCN là loại thuế trực thu, liên quan trực tiếp đến lợi ích “sát
sườn” của từng cá nhân. Bởi vậy, việc quản lý thuế TNCN rất khó, vì nó cũng chịu
ảnh hưởng rất lớn từ ý thức chấp hành pháp luật của người dân. Khi mà hiện nay, tư
tưởng của người dân vẫn luôn cho rằng nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc và “phải nộp
thuế” chứ không nghĩ nhiều tới những lợi ích từ các khoản thu thuế vào NSNN mang
lại. Thực tế, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách pháp luật để đảm bảo tính hiệu
quả trong công tác quản lý thuế TNCN, chống thất thu thuế. Tuy nhiên, hiệu quả của
việc làm này đến đâu, thực trạng pháp luật quản lý thuế TNCN như thế nào? Chúng
ta sẽ cùng tìm hiểu tại Chương 2 của luận văn.