SlideShare a Scribd company logo
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Khái quát về quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp thuế
là các cá nhân trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở tại
không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất của các
khoản TNCN, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên và thu nhập
không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Lần đầu tiên ở Anh vào năm 1799
thuế TNCN được đưa vào thực hiện như một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích
trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942.
Sau đó nhiều nước tư bản phát triển khác cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật năm
1887, Ðức 1899, Mỹ 1903, Pháp 1916 và Liên Xô năm 1922 [46].
Hiện nay trên thế giới có 02 phương pháp đánh thuế: (1) Có nước tính thuế
vào từng khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân, (2) có nước tính thuế trên tổng thu
nhập của cả hộ gia đình:
Cách thứ nhất được áp dụng phổ biến ở Anh, Nhật, Thụy Ðiển, các nước Châu
Phi, Liên Xô, Hunggari, Tiệp khắc... Ưu điểm của cách này là đơn giản, dễ thực hiện,
đảm bảo thu kịp thời vào NSNN. Nhưng có nhược điểm là chưa đảm bảo yêu cầu
phân phối lại thu nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu quả và đáp ứng được sự
công bằng xã hội và nhất là đối với những cá nhân có nhiều khẩu ăn theo.
Cách thứ hai được áp dụng ở Pháp, Hà Lan...Các chuyên gia cho rằng cách
này công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội nhưng không kịp thời vì mỗi gia đình đều
có ít nhất hai người trở lên. Ðã có nhiều người thì sẽ có nhiều khoản thu nhập
6
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khác nhau, do đó phải mở sổ sách kế toán, theo dõi từng nguồn thu nhập và phải đối
chiếu với nơi phát sinh thu nhập, vì có nhiều phức tạp nên rất ít quốc gia áp dụng cách
thứ hai.
Như vậy:
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của từng cá nhân. Do là
thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối
tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người chịu thuế TNCN không có khả năng
chuyển giao gánh nặng thuế khoá sang cho các đối tượng khác tại thời điểm đánh
thuế [45].
Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh: một là đối
tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện đánh
thuế không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nước hay ở nước
ngoài; hai là đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những người có thu
nhập, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và những người nước ngoài cư trú
thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có thu
nhập theo quy định của pháp luật thuế TNCN.
Thuế TNCN là một loại thuế thu nhập nhưng khác với thuế TNDN ở chỗ nó
có tính tất yếu gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia cho dù quốc gia đó có mục
tiêu hoàn thiện chính sách thuế, xây dựng một chính sách thuế có tính trung lập không
nhằm nhiều mục tiêu khác nhau. Thể hiện, nó luôn quy định loại trừ một số khoản
thu nhập trước khi tính thuế TNCN như thu nhập mang tính trợ cấp xã hội, khoản chi
cần thiết cho cuộc sống cá nhân, gia đình NNT, khoản chi mang tính nhân đạo xã
hội…
Thuế TNCN có góc độ kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh thuế rộng,
liên quan chặt chẽ với hoàn cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể, có áp dụng phương
pháp luỹ tiến. Có như vậy mới đảm bảo công bằng xã hội, người có thu nhập cao hơn
thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một khoản thu nhập cao hơn so với người có
thu nhập thấp khi chưa nộp thuế.
Ở miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế
7
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TNCN nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 và sau đó được cải
cách vào năm 1972.
Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao (Income Tax on high - Income earner) và đã được ủy
ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Ðể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng
giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, từ đó đến nay đã có 11 lần sửa đổi,
bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và để nâng cao hơn
nữa tính chất quan trọng cùng với việc phải có các biện pháp chế tài đủ mạnh để thực
hiện thu thuế TNCN được đi vào ổn định, có hiệu quả, công bằng, tại kỳ họp Quốc
hội khóa XII đã thông qua Luật số 04/2007/QH12-Luật thuế TNCN, luật này đã có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Sau gần sáu năm thực hiện luật, trước yêu cầu
mới của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, một số nội dung của Luật đã tỏ ra
bất cập, cần được sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Vì vậy, ngày 22/11/2012, Quốc hội
XIII, kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
TNCN và Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 luật sửa đổi bổ sung một số điều
của các luật về thuế để giải quyết phần nào những tồn tại của luật thuế TNCN ở Việt
Nam.
1.1.2. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng là lĩnh vực quản lý
chuyên ngành. Vì vậy, để làm rõ khái niệm quản lý thuế và quản lý thuế TNCN, trước
hết cần tìm hiểu khái niệm quản lý.
Theo từ điển Tiếng Việt, “Quản lý là trông coi và điều khiển các hoạt động
nào đó theo những yêu cầu nhất định”. Trong cuốn giải thích thuật ngữ pháp lý Việt
Nam thì giải thích: “Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng bị
quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức. Nó nhằm chỉ một tập hợp các hoạt
động cần thiết phải được thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu chung” [21]. Các
khái niệm đều chỉ ra rằng quản lý là nói đến hoạt động của con người nhằm thực hiện
những mục tiêu đã định thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối
hợp, kiểm soát và thúc đẩy hoạt động của những con người trong tổ chức đó.
8
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính
Nhà nước. Trong cuốn “Tài chính công” của Khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2005) thì “Quản lý thuế là những biện pháp
nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu NSNN thực hiện”... “Đó là những hoạt động
thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm đảm bảo thu thuế
đầy đủ, kịp thời và đúng luật định”. Với quan niệm như vậy, quản lý thuế là quản lý
thu thuế. Nó bao gồm xây dựng kế hoạch thu thuế, tổ chức các biện pháp hành thu và
tổ chức bộ máy ngành thuế [47].
Xuất phát từ những phân tích trên, theo tác giả “quản lý thuế là quá trình Nhà
nước sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp tác động lên đối tượng
của quản lý thuế làm cho chúng vận động phù hợp với mục tiêu đặt ra”. Như vậy,
quản lý thuế bao gồm cả hoạt động xây dựng chính sách thuế, ban hành pháp luật
thuế và hoạt động tổ chức hành thu, xây dựng lực lượng thuế có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao để đảm bảo nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Các vấn đề về chủ thể
quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là
những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải được xác định đúng đắn.
Khái niệm quản lý thuế TNCN cũng không nằm ngoài khái niệm chung về
quản lý thuế, theo đó “quản lý thuế TNCN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống
các công cụ và phương pháp quản lý thuế TNCN tác động lên quan hệ phát sinh trong
quản lý thuế TNCN làm cho chúng vận động theo đúng quỹ đạo mong muốn của nhà
quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của quản lý thuế TNCN” [17].
Theo đó, khái niệm trên đã chỉ rõ: Chủ thể quản lý thuế TNCN là Nhà nước.
Quan hệ phát sinh trong quản lý thuế TNCN là các quan hệ phát sinh trước, trong và
sau khi triển khai tổ chức thu, nộp thuế TNCN cho Nhà nước. Công cụ của quản lý
thuế TNCN là pháp luật, kế hoạch, chính sách và một số công cụ khác. Phương pháp
quản lý thuế TNCN gồm các phương pháp như: phương pháp hành chính, phương
pháp kinh tế, phương pháp giáo dục… Quản lý thuế TNCN hướng tới mục tiêu tập
trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN, tối thiểu hóa chi phí nâng cao
hiệu quả quản lý thuế, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật của NNT.
9
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tóm lại, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng là một trong
các nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trong đó các cơ quan quản lý
thuế như cơ quan thuế, cơ quan hải quan đóng vai trò chủ đạo. Thực hiện tốt nhiệm
vụ quản lý thuế có tác động tích cực tới quá trình thu, nộp thuế, tránh thất thoát nguồn
NSNN.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân
Hoạt động quản lý thuế TNCN chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau.
Các yếu tố này tác động dưới hai dạng: khách quan và chủ quan. Nhiệm vụ của cơ
quan quản lý thuế là phải hiểu rõ các yếu tố có ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý thuế
TNCN, để từ đó xây dựng chương trình kế hoạch hạn chế những yếu tố có ảnh hưởng
tiêu cực và phát huy những yếu tố tích cực. Qua đó, nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý thuế TNCN trong thực tiễn.
1.1.3.1. Các yếu tố khách quan
Chính sách pháp luật của Nhà nước về hệ thống thuế, trong đó có thuế TNCN
Quan điểm của các nhà lãnh đạo có ảnh hưởng trước hết tới các chính sách
thuế TNCN, sau đó là tới quá trình thực hiện và các công việc khác thuộc phạm vi
quản lý sắc thuế này. Pháp luật thể hiện quan điểm của giai cấp thông trị. Luật thuế
nói chung và thuế TNCN nói riêng cũng không ngoại lệ. Một Nhà nước chú trọng
công bằng hơn hiệu quả kinh tế sẽ có chính sách điều tiết mạnh vào người có thu nhập
cao, mức thuế suất sẽ tăng rất nhanh theo lượng thu nhập tăng thêm. Điều này thông
thường sẽ làm giảm nỗ lực làm việc của cá nhân có thu nhập cao. Nhìn chung, hiệu
quả kinh tế sẽ giảm. Ngược lại, Nhà nước chú trong hiệu quả kinh tế hơn thì thuế
TNCN sẽ điều tiết ít vào những người có thu nhập cao, tạo điều kiện cho họ hăng hái
làm việc, tạo thêm thu nhập cho xã hội. Theo đó, các chính sách pháp luật ra đời; ứng
với mỗi quan điểm ở trên sẽ là những chính sách thuế khác nhau, và do đó pháp luật
quản lý thuế cũng phải thay đổi cho phù hợp.
Hệ thống văn bản pháp luật về thuế TNCN
Các văn bản pháp luật về thuế TNCN là cơ sở pháp lý để hướng dẫn NNT thực
hiện nghĩa vụ về thuế và là căn cứ để kiểm tra, xử phạt các trường hợp vi
10
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phạm. Hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ, hoàn chỉnh và phù hợp sẽ tăng tính hiệu
quả của công tác quản lý trong thực tiễn. Ngược lại, nếu không có đầy đủ hệ thống
văn bản pháp luật về thuế TNCN sẽ gây khó khăn trong công tác quản lý, dễ dẫn đến
tình trạng thất thu thuế cho NSNN.
Điều kiện kinh tế
Hiệu quả của pháp luật quản lý thu thuế TNCN phụ thuộc không nhỏ vào mức
độ phát triển kinh tế và đời sống của dân cư. Cùng một đơn vị thu thuế trên một khu
vực, số đối tượng nộp thuế thu nhập nhiều sẽ giảm bớt chi phí trên một đồng thuế thu
được, ngược lại có ít đối tượng nộp thuế và số thuế thu được ít thì chi phí cho một
đồng thuế thu được sẽ cao. Sự phát triển kinh tế sẽ đồng hành với sự phát triển của
cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác quản lý thuế nói
riêng, khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả năng quản lý thuế cũng sẽ được đơn giản và hiệu
quả hơn. Ở các nước phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao nên thuế TNCN
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách. Việc quản lý đối tượng nộp thuế thông
qua việc thanh toán không dùng tiền mặt chính là yếu tố quan trọng trong công tác
quản lý thuế TNCN. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng đi kèm với phát triển hình
thức thanh toán qua tài khoản. Điều này chỉ được thực hiện dễ dàng ở những nước có
nền kinh tế phát triển.
Ýthức chấp hành pháp luật của đối tượng nộp thuế
Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng tỉ lệ thuận
với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi người dân có ý thức chấp hành luật thuế tốt,
họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra. Chính vì vậy,
công tác quản lý thu thuế và thanh tra thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết
quả tốt hơn. Ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế là một trong
những điều kiện quan trọng trong thực hiện hoạt động quản lý thuế TNCN.
1.1.3.2. Các yếu tố chủ quan
Cơ sở vật chất của ngành thuế
Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế TNCN. Những
quy định trong chính sách về diện thu thuế (rộng hay hẹp), phương thức kê khai,
11
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nộp thuế, quyết toán thuế… phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành
thuế. Khả năng này lại phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất của ngành thuế. Cơ sở vật
chất, kỹ thuật của cơ quan thuế càng hiện đại, quy trình quản lý chặt chẽ, bộ máy quản
lý thống nhất, đồng bộ thì hoạt động quản lý thuế TNCN càng nhanh chóng, chính
xác, tiết kiệm thời gian, chi phí và hiệu quả.
Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế
Trình độ đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản
lý thuế, đặc biệt là thuế TNCN. Nhân tố này tác động vào tất cả các nội dung của
công tác quản lý thuế TNCN, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách
tới thanh tra thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế. Để có thể ban hành những chính sách
thuế đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu của những thay đổi kinh tế xã hội và đảm bảo
được những mục tiêu của công tác quản lý thuế TNCN thì đội ngũ cán bộ thuế cần
phải có trình độ cao về vấn đề lý luận cũng như thực tiễn. Bên cạnh trình độ chuyên
môn thì đạo đức của mỗi cán bộ thuế cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động quản
lý thuế TNCN. Mềm dẻo, linh hoạt không hách dịch, cửa quyền sẽ là “chìa khóa” để
dẫn tới “thành công” trong công tác quản lý thuế nói chung [24].
Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật thuế TNCN, kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm.
Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về pháp luật thuế TNCN sẽ giúp
NNT kịp thời cập nhật các chính sách pháp luật về thuế, từ đó có ý thức tự giác thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Bên cạnh việc tuyên
truyền thì cũng cần có những biện pháp, chế tài để xử lý nghiêm minh các trường hợp
vi phạm pháp luật về thuế TNCN, cũng như có các hình thức kiểm tra, thanh tra kịp
thời nhằm ngăn chặn những hành vi sai phạm trong việc kê khai thuế TNCN của đối
tượng nộp thuế, cũng như các sai phạm của cán bộ thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Qua đó, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của NNT, cũng như nâng cao tinh thần
trách nhiệm của cán bộ thuế, giảm các hiện tượng tiêu cực trong quản lý thuế TNCN.
12
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2. Khái niệm, nội dung của pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.2.1. Khái niệm pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
Pháp luật quản lý thuế là một bộ phận quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế
ở mỗi quốc gia, là công cụ chủ yếu được Nhà nước sử dụng để thực hiện công tác
quản lý thuế. Quan hệ thu, nộp giữa Nhà nước và dân cư được thực hiện dựa trên
những căn cứ pháp lý nhất định, đó chính là pháp luật thuế. Trên thế giới có hai xu
hướng ban hành pháp luật về thuế phổ biến: một là quy định gộp các sắc thuế trong
một bộ luật chung về thuế, gọi là thuế vụ; hai là ban hành từng đạo luật riêng cho mỗi
loại thuế. Mỗi xu hướng đều có những ưu, nhược điểm khác nhau và mỗi quốc gia sẽ
lựa chọn một cách xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế xã hội của nước mình. Dù được xây dựng, thiết kế theo nguyên tắc nào thì luật
quản lý thuế bao giờ cũng có vai trò hết sức quan trọng trong việc quản lý, điều hành
chính sách thuế hay luật quản lý thuế là luật tổ chức thực hiện các luật thuế. Vì vậy,
vấn đề hiệu quả của các luật về chính sách thuế phụ thuộc khá lớn vào luật quản lý
thuế. Các đạo luật thuế chính là pháp luật nội dung, còn pháp luật quản lý thuế là pháp
luật thủ tục [23].
Việc đưa ra khái niệm pháp luật quản lý thuế nhằm phân định ranh giới giữa
các nhóm quan hệ xã hội do luật nội dung và luật thủ tục điều chỉnh, qua đó lựa chọn
áp dụng các quy phạm pháp luật phù hợp, đạt được hiệu quả điều chỉnh cao. Tùy theo
những cách hiểu khác nhau mà người ta có thể nhìn nhận và phân tích pháp luật quản
lý thuế theo những căn cứ khác nhau. Từ những phân tích trên, pháp luật quản lý thuế
có thể được định nghĩa như sau:
Pháp luật quản lý thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền với NNT và các đối tượng có liên quan nhằm hình thành nguồn thu NSNN
phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu xác định trước.
Để thực hiện hoạt động quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng,
Nhà nước cần ban hành hệ thống quy phạm pháp luật để điều chỉnh. Tuy nhiên:
Ranh giới giữa pháp luật quản lý thuế và pháp luật nội dung các
13
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sắc thuế không hoàn toàn rạch ròi trong cách thể hiện. Điều này phụ thuộc
vào kỹ thuật, trình độ lập pháp và sự lựa chọn của các nhà làm luật. Chẳng
hạn: các quy định quản lý có tính chất đặc thù của từng sắc thuế có thể sẽ
được đưa vào các văn bản pháp luật nội dung của sắc thuế đó, còn các quy
định quản lý mang tính chất chung sẽ được đưa vào Luật quản lý thuế.
Điều này không phá vỡ nguyên tắc chung đồng thời đạt được hiệu quả cao
[23].
Theo đó, để đưa ra được khái niệm pháp luật về quản lý thuế TNCN, chúng ta
cần phân tích cả những khía cạnh liên quan đến pháp luật quản lý thuế nói chung và
pháp luật nội dung nằm trong Luật thuế TNCN.
Như vậy, có thể hiểu:
Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân là một bộ phận quan trọng
của pháp luật quản lý thuế nói chung, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp
luật do Nhà nước ban hành và các quy định trong các điều ước quốc tế mà
Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong hoạt động quản lý thuế TNCN của Nhà nước nhằm đảm bảo tập trung
thu đúng, đủ số thuế và đúng hạn, hình thành nguồn thu NSNN và điều tiết
thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội [2].
1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thuế TNCN là một bộ phận của quản lý thuế, do đó nội dung cơ bản
của pháp luật quản lý thuế TNCN cũng bao hàm những nội dung được quy định tại
Điều 3 Luật quản lý thuế. Theo đó, chủ thể thực hiện quản lý thuế TNCN các nội
dung về:
- Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
- Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
- Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
- Thông tin về người nộp thuế.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
14
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế [28, Điều 3].
Mỗi sắc thuế lại có những nét riêng trong cách quản lý để phù hợp với thực
tiễn của công tác quản lý chống thất thu thuế. Do đó, pháp luật quản lý thuế TNCN
cần chú trọng nội dung chủ yếu dưới đây:
1.2.2.1. Quản lý các đối tượng nộp thuế, tính thuế và các khoản được khấu trừ
theo quy định
a. Xác định đối tượng nộp thuế
Thuế TNCN thuộc loại thuế trực thu nên đối tượng chịu thuế cũng đồng thời
là đối tượng nộp thuế. Xác định đối tượng nộp thuế là một trong những nội dung quan
trọng của thuế TNCN, từ đó mới có thể vận dụng cách tính thuế cho phù hợp. Khi
tiến hành xác định đối tượng nộp thuế, người ta thường dựa vào hai tiêu thức là “nơi
cư trú” và “nguồn phát sinh thu nhập”.
Theo tiêu thức “nơi cư trú", một cá nhân được xác định là cư trú ở một nước
phải nộp thuế tại đó đối với mọi khoản thu nhập phát sinh từ khắp nơi trên thế giới,
còn một cá nhân được xác định là không cư trú ở một nước chỉ phải nộp thuế cho
phần thu nhập phát sinh tại nước đó.
Theo tiêu thức “nguồn phát sinh thu nhập” lại quy định: một cá nhân phải nộp
thuế thu nhập cá nhân ở một nước đối với mọi khoản thu nhập của cá nhân phát sinh
tại nước đó.
Luật thuế TNCN ở Việt Nam quy định cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và
không cư trú. Đối với cá nhân cư trú thì phải có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên
tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có
mặt tại Việt Nam hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng
ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn, có
thu nhập chịu thuế phát sinh bất cứ trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam đều phải nộp
thuế, còn cá nhân không cư trú thì không đáp ứng về điều kiện nêu trên nhưng có thu
nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam cũng phải nộp thuế.
15
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
b. Xác định đối tượng tính thuế
Việc xác định đối tượng tính thuế là một trong những nội dung quan trọng
hàng đầu được đề cập đến trong chính sách thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam cũng
như các nước trên thế giới. Căn cứ vào đó, người ta có thể thấy rằng loại thuế thu
nhập cá nhân áp dụng có công bằng không, thuế này tạo được nguồn thu như thế nào
cho ngân sách nước đó. Để tính được thuế TNCN phải nộp, trước tiên phải xác định
được những khoản thu nhập nào là đối tượng chịu thuế, khoản thu nhập nào là đối
tượng không chịu thuế và tính toán thu nhập đó như thế nào. Sau đó, căn cứ vào một
số quy định khác trong chính sách thuế như các khoản miễn giảm, giảm trừ gia cảnh…
cơ quan thuế xác định được thu nhập tính thuế. Từ thu nhập tính thuế và thuế suất sẽ
xác định được thuế phải nộp, sao cho người nộp thuế chấp nhận và để luật thuế có
tính khả thi cao. Có như vậy mới đảm bảo được mục tiêu kinh tế, xã hội trong việc
thu thuế TNCN.
Theo pháp luật thuế TNCN, để xác định đối tượng tính thuế đối với người có
thu nhập trước hết, chúng ta cần xác định một khái niệm cho thuật ngữ “thu nhập”.
Cho đến nay, hầu hết các đạo luật về thuế TNCN ở các nước thường chỉ quy định
những khoản thu nhập nào phải tính thuế. Tuy nhiên, trên thực tế cũng tồn tại một số
quan niệm về thu nhập như sau: “Thu nhập là giá trị nhận được của một pháp nhân
hay thể nhân nào đó trong một khoảng thời gian nhất định không phân biệt nguồn
gốc phát sinh. Giá trị đó có thể được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay các giá trị
vật chất, phi vật chất nhưng có thước đo chung là tiền tệ” [53].
Luật thuế TNCN đã quy định 10 nhóm thu nhập chịu thuế TNCN, ta có thể
chia thành hai nhóm: Thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.

Thu nhập thường xuyên: Được hiểu là các khoản thu nhập phát sinh thường
xuyên, có tính chất đều đặn và ổn định trong tháng, trong năm và có thể dự tính được,
bao gồm: thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh

doanh hàng hoá, dịch vụ, thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có
giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật, thu nhập từ tiền
lương, tiền công.
16
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong đó thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân,
bình quân tháng trong năm nằm trong giới hạn phải nộp thuế do biểu thuế thu nhập
đối với cá nhân quy định.

Thu nhập không thường xuyên: Là các khoản thu nhập phát sinh theo từng
lần, từng đợt riêng lẻ, không có tính chất đều đặn, nằm trong mức giới hạn phải nộp
thuế thu nhập, được tính theo biểu thuế toàn phần bao gồm: thu nhập từ đầu tư vốn,
tiền lãi cho vay; lợi tức cổ phần; thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ
thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu
nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ nhận thừa kế; thu nhập từ nhận quà
tặng [52].

Từ những quan niệm trên, có thể nói rằng TNCN là giá trị một cá nhân kiếm
được trong một khoảng thời gian (thường là một năm) sau khi đã khấu trừ đi các chi
phí để tạo ra thu nhập đó.
c. Xác định các khoản khấu trừ để tính thuế
Một trong những nguyên tắc cơ bản khi tính thuế TNCN là đối tượng tính thuế
phải là thu nhập do người đóng thuế toàn quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều đó cũng có nghĩa là đối tượng tính thuế là thu nhập đã khấu trừ đi các khoản chi
phí cần thiết để tạo ra thu nhập đó với một số giới hạn nhất định. Tùy theo đặc điểm
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia mà người ta quy định những khoản khấu trừ phù
hợp. Tuy nhiên, về cơ bản có một nguyên tắc chung: Tất cả các chi phí trực tiếp liên
quan đến việc tạo ra thu nhập cá nhân đều được khấu trừ để xác định thu nhập thực
nhận được, sau đó trừ tiếp một số khoản mang tính chất xã hội trước khi tính thuế.
Chẳng hạn như:
Thu nhập từ các hoạt động thương mại, công nghiệp, dịch vụ của các hộ kinh
doanh cá thể không thuộc diện tính thuế thu nhập doanh nghiệp (các chi phí cần thiết
và liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo ra thu nhập
mà người nộp thuế đã thực hiện);
Thu nhập từ tiền lương, tiền công, hưu trí, trợ cấp xã hội và các khoản tương
17
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tự (cho phép trừ ra khỏi thu nhập một mức nào đó gọi là chi phí nghề nghiệp như:
ca sĩ, nhà báo, nhạc công…);
Thu nhập từ lãi cổ phần, lãi cho vay, lãi tiền gửi (chi phí mua các chứng khoán
có giá);
Thu nhập từ thừa kế (theo quan hệ thừa kế là trực hệ, quan hệ vợ chồng hay
quan hệ khác);
Các khoản trả có tính chất lương như trợ cấp ốm đau, lương hưu, trợ cấp tai
nạn lao động, trợ cấp thất nghiệp… được chi trả từ quỹ bảo hiểm xã hội do chúng là
đối tượng của chính sách xã hội nên nhiều nước không thu thuế đối với các khoản
thu nhập này.
Các khoản phúc lợi xã hội như sửa chữa nhà cửa, thiên tai,chữa bệnh, dịch họa
hoặc chi phí của người tàn tật… Thu nhập được sử dụng cho các khoản chi phí này
thường được miễn thuế thu nhập. Sở dĩ như vậy là để bảo đảm bảo có sự bình đẳng
với những người không phải chi những khoản chi phí này.
Các khoản chi phí nuôi người phụ thuộc mang tính chất gánh nặng gia đình
cũng được quy định thành một khoản khấu trừ tùy theo quy định của Nhà nước. Tất
cả các khoản chi phí trên thường được các nước quy định một giới hạn khấu trừ cụ
thể gọi là suất miễn thu.
Các khoản chi phí cá nhân khác nhằm tái tạo sức lao động, chi phí đảm bảo
điều kiện sống tối thiểu của cá nhân.
Đây là một trong những đặc điểm của thuế TNCN: quan tâm đến sinh hoạt của
đối tượng nộp thuế và tính thuế theo khả năng. Điều này cũng cho thấy thuế thu nhập
cá nhân luôn gắn với các chính sách xã hội.
1.2.2.2. Quản lý tính tuân thủ pháp luật thuế thu nhập cá nhân của người nộp
thuế
Thanh tra, kiểm tra là yêu cầu tất yếu trong quản lý nhà nước nói chung mà
còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý thuế nói riêng, hoạt động thanh tra,
kiểm tra có nghĩa là tiến hành việc nghiên cứu, thu thập số liệu, đánh giá hoạt động
quản lý và mục đích cuối cùng là tìm hiểu được kết quả tác động của chủ thể quản
18
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
lý tới đối tượng quản lý, hoạt động thanh tra, kiểm tra không phải là hoạt động trực
tiếp chỉ huy, điều hành quản lý, không chỉ là hoạt động chuyên môn trong bộ máy
quản lý, mà nó chính là hoạt động đảm bảo thực hiện chính sách pháp luật, giữ vững
kỷ cương trong quản lý tài chính. Qua kiểm tra giúp nâng cao công tác quản lý của
các cơ quan có chức năng, ngoài ra hoạt động thanh tra, kiểm tra còn là một phương
thức để đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân. Thanh tra, kiểm tra thuế nhằm kịp thời
phát hiện và xử lý các sai phạm trong lĩnh vực thuế; ngăn ngừa các hiện tượng vi
phạm pháp luật thuế; chống thất thu NSNN. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế nước ta đang thực hiện cải cách công tác quản lý thuế theo
cơ chế tự khai, tự nộp thuế thì công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật
thuế ngày càng được coi trọng [48].
Đối với pháp luật thuế hiện hành thanh tra thuế được hiểu là:
Kiểm tra đối tượng nộp thuế ở mức cao hơn, toàn diện hơn. Thanh
tra thuế được thực hiện theo định kỳ đối với người nộp thuế lớn, ngành
nghề kinh doanh đa dạng, quy mô lớn và phức tạp; hoặc đối với người nộp
thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế và thanh tra để giải quyết các
khiếu nại, tố cáo về thuế hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản
lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ tài chính [13].
Nếu như thanh tra thuế là một hoạt động quản lý mang tính chất trực diện trên
phạm vi nhất định thì kiểm tra thuế là hoạt động mang tính chất rộng hơn, theo pháp
luật hiện hành, kiểm tra thuế được hiểu là một hoạt động thường xuyên, là việc xem
xét các chủ thể chấp hành chính sách pháp luật về thuế đúng hay không, kiểm tra việc
thực hiện các chính sách về thuế do Nhà nước ban hành. Vì vậy có thể hiểu khái niệm
kiểm tra thuế “là hoạt động do cơ quan thuế tiến hành nhằm xem xét tính đầy đủ,
chính xác của thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp
luật của NNT”. Kiểm tra thuế là công việc thường xuyên mang tính chất nghiệp vụ
của cơ quan thuế.
Xử lý vi phạm pháp luật thuế chính là việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành các
hoạt động nhất định để áp dụng chế tài đối với các chủ thể vi phạm pháp luật thuế.
19
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Việc thực hiện các hoạt động kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về thuế nói
chung và thuế TNCN nói riêng sẽ nâng cao ý thức của các cá nhân tuân thủ quy định
của pháp luật về thuế TNCN, qua đó đảm bảo nguồn thu NSNN và góp phần tăng
hiệu quả quản lý xã hội của các chính sách thuế.
1.2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế TNCN
Bên cạnh việc thể chế hóa chính sách quản lý thuế TNCN bằng những quy
định pháp luật, thì sự thành công trong việc thực hiện các chính sách thuế, còn phụ
thuộc rất lớn vào trình độ hiểu biết và ý thức chấp hành nghiêm túc pháp luật thuế
TNCN của cán bộ thuế, cũng như người nộp thuế. Vì vậy, cần phải tiến hành công
tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách thuế sâu rộng đối với chủ thể quản lý thuế
và đối tượng nộp thuế.
Để thành công trong công tác tuyên truyền, phổ biến thuế, các cơ quan thuế
cần phải phối hợp với các cơ quan ban ngành khác như: Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức tốt việc tuyên truyền về
mục đích, ý nghĩa, các nội dung cơ bản của Luật, các văn bản hướng dẫn và thủ tục
hành chính về thuế thu nhập cá nhân đến tất cả các cơ quan, doanh nghiệp và mọi
người dân hiểu, thực hiện và giám sát việc thực hiện. Chủ động triển khai hệ thống
hỗ trợ, hướng dẫn về thuế; Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ
biến về Luật Thuế thu nhập cá nhân trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương mình; Đài
Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các đài phát thanh và truyền hình ở
địa phương dành thời lượng thoả đáng để tuyên truyền, phổ biến về Luật Thuế thu
nhập cá nhân. Các báo của Trung ương và địa phương dành chuyên mục để phổ biến,
đăng tải các ấn phẩm tuyên truyền về thuế thu nhập cá nhân, phát hành các ấn phẩm,
tờ rơi, áp phích, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về thuế TNCN…để nhân dân nắm bắt
các quy định về đối tượng thuộc diện nộp thuế, quyền và nghĩa vụ của các đối tượng
đồng thời tạo trong cán bộ và các tầng lớp nhân dân, tổ chức ý thức tự giác chấp hành
quy định của Luật, ủng hộ, tự giác và đồng tình trong việc chi trả thu nhập… qua đó
kịp thời biểu dương các cá nhân tự giác thực hiện và chấp
20
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hành nghiêm túc các quy định về nộp thuế; phát hiện, phê phán kịp thời những hiện
tượng, hành vi vi phạm quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân cũng như bảo đảm
sự công bằng, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân
trong cộng đồng xã hội.
1.3. Kinh nghiệm pháp luật nước ngoài về quản lý thuế thu nhập cá nhân

Về chính sách thuế TNCN

- Xây dựng mô hình đánh thuế TNCN
Về lý thuyết, có ba mô hình đánh thuế TNCN chủ yếu: đánh trên từng loại thu
nhập, đánh trên tổng thu nhập và đánh thuế hỗn hợp. Trong thực tế, đại đa số các
nước đều lựa chọn mô hình đánh thuế TNCN hỗn hợp nhưng có sự vận dụng cho phù
hợp với điều kiện từng nước. Điều đó có nghĩa là, trong hệ thống thuế, ngoài các loại
thu nhập được đánh theo cơ chế chung còn một số loại thu nhập, do bản chất, được
chọn đánh thuế theo cơ chế riêng. Một số nước tuy vẫn chọn mô hình đánh thuế trên
tổng thu nhập nhưng cách xác định thu nhập ròng chịu thuế của từng loại thu nhập lại
áp dụng theo quy tắc riêng.
- Xác định đối tượng nộp Thuế TNCN
Hiện nay, Thuế TNCN của hầu hết các nước trên thế giới chủ yếu dựa trên hai
nguyên tắc đánh thuế, đó là: nguyên tắc đánh thuế theo cư trú (sau đây gọi tắt là
nguyên tắc cư trú) và nguyên tắc đánh thuế theo nguồn phát sinh thu nhập (sau đây
gọi tắt là nguyên tắc nguồn). Đa số các nước quy định, đối tượng cư trú là những
người có thời gian sinh sống ở nước sở tại trên 182 hoặc trên 183 ngày trong năm
tính thuế (có thể là năm dương lịch hoặc năm tài chính) hoặc trong khoảng 12 tháng
liên tục. Nếu không thỏa mãn điều kiện trên thì được coi là đối tượng không cư trú.
Các nước áp dụng nguyên tắc này là Nhật Bản, Trung Quốc, Philippin, Malaysia,
Thái Lan, Nga, Thụy Điển...
Nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập được hầu hết các nước áp dụng để đánh
thuế đối với các khoản thu nhập phát sinh tại nước đó của các đối tượng không cư trú.
Cách đánh thuế này cũng phù hợp với những nước có nhiều người nước ngoài đến làm
việc, đầu tư và công dân nước đó ít ra nước ngoài làm việc hoặc đầu tư. Chẳng
21
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hạn Hồng Kông quy định mọi cá nhân, không phân biệt cư trú hay không cư trú, chỉ
phải nộp thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập phát sinh tại Hồng Kông.
- Xác định thu nhập chịu Thuế TNCN
Hiện có hai cách xác định thu nhập chịu thuế khác nhau trong lĩnh vực này:
đó là thu nhập đã nhận (thu nhập gộp) hay thu nhập đã nhận được trừ một số khoản
chi phí để tạo ra thu nhập.
Đối với các nước có quan điểm đánh thuế trên số thu nhập đã nhận thì thu nhập
tính thuế được xác định là toàn bộ số tiền mà NNT đã nhận, không phân biệt đã phải bỏ
ra ít hay nhiều chi phí để tạo ra thu nhập tính thuế. Cách tính thuế này đơn giản nhưng
thường không đảm bảo được sự công bằng trong chính sách động viên đối với từng cá
nhân, từng gia đình. Đây là cách xác định thu nhập chịu thuế mà chúng ta đã áp dụng
trong Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Hầu hết các nước hiện nay (như: Nhật Bản, Indonesia, Malaysia, Thái Lan,...)
đều xác định thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập trừ đi tổng các khoản được giảm trừ
của đối tượng đó trong kỳ tính thuế. Tổng thu nhập của một đối tượng trong kỳ tính
thuế là tổng thu nhập chịu thuế mà đối tượng đó kiếm được trong kỳ tính thuế không
bao gồm các khoản được miễn thuế. Tổng các khoản được giảm trừ là tổng chi phí
phát sinh trong kỳ tính thuế và các khoản được phép trừ khác theo quy định như giảm
trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế. Về cơ bản, đa số các nước đều xác định thu nhập
chịu thuế và phân loại chúng dựa theo nguồn hình thành.
- Xác định thu nhập không chịu Thuế TNCN
Qua nghiên cứu Luật Thuế TNCN của các nước trên thế giới nói chung như
Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaysia... có thể thấy, hầu hết các nước phân
biệt thu nhập không chịu thuế dựa vào các tiêu thức chủ yếu sau:
+ Thứ nhất, không chịu thuế vì lý do xã hội như: các khoản phúc lợi xã hội,
học bổng, tiền bồi thường...
+ Thứ hai, không chịu thuế theo quy định của các Hiệp định, hiệp ước, thoả
thuận quốc tế đã ký kết giữa các nước.
+Thứ ba, không chịu thuế có thể vì lý do chính trị hoặc lý do quản lý như:
các khoản thu nhập bất thường,...
22
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Thứ tư, miễn thuế vì lý do muốn khuyến khích một hoạt động cụ thể nào đó
như: thu nhập từ quỹ lương hưu nhằm khuyến khích đóng góp lương hưu, hoặc thu
nhập từ cổ phiếu trái phiếu không chịu thuế nhằm khuyến khích các hoạt động đầu tư
gián tiếp.
- Xác định khoản miễn, giảm Thuế TNCN
Quy định về miễn, giảm thuế có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau
nhằm đạt được hiệu quả tối ưu của Luật thuế, nhất là yếu tố chính trị luôn được các
nhà lập pháp và hoạch định chính sách cân nhắc kỹ lưỡng.
- Xác định khoản giảm trừ gia cảnh
Luật Thuế TNCN của hầu hết các nước trên thế giới đều quy định các khoản
giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế. Kinh nghiệm nước ngoài cho thấy các
khoản được giảm trừ có thể thực hiện theo 2 loại: giảm trừ cá nhân và giảm trừ tiêu
chuẩn.
Giảm trừ cá nhân được thực hiện theo phương pháp kê khai chi phí thực tế
phát sinh đối với các khoản được phép giảm trừ. Các khoản chi phí được giảm trừ
này được cá nhân kê khai và phải có chứng từ chứng minh. Hình thức này đảm bảo
công bằng hơn nhưng phức tạp và tốn kém chi phí hành thu, cho nên thường chỉ được
áp dụng ở những nước có trình độ kinh tế phát triển, trình độ dân trí cao và hệ thống
lưu giữ thông tin tốt. Có nước quy định các chế độ miễn trừ cho bản thân NNT (vợ
hoặc chồng, bố mẹ hoặc con cái phải nuôi dưỡng) như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái
Lan, Trung Quốc, Malaysia, Philippines,... nhưng có nước lại áp dụng biểu tính thuế
từ đồng thu nhập đầu tiên để NNT thấy rõ nghĩa vụ và trách nhiệm công dân của mình
(Pháp, Mỹ, Anh...) [20].
- Xác định thuế suất và biểu thuế
Mức thuế suất cao hay thấp, được thiết kế theo một mức cố định hay theo biểu
luỹ tiến thể hiện chính sách động viên phù hợp với khả năng đóng góp và trình độ
quản lý của mỗi nước. Hầu hết các nước đều chia ra làm hai loại thuế suất: thuế suất
toàn phần và thuế suất luỹ tiến. Trong đó thuế suất toàn phần thường áp dụng cho loại
thu nhập từ vốn, thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thu nhập từ bản
23
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quyền... Thuế suất luỹ tiến chủ yếu áp dụng cho thu nhập từ kinh doanh và thu nhập
từ tiền lương, tiền công.
Ở Nhật Bản, biểu thuế suất luỹ tiến áp dụng đối với thu nhập từ các khoản tiền
công và tiền lương bao gồm 4 mức thuế suất: 10%, 20%, 30% và 37%. Biểu thuế áp dụng
đối với thu nhập hoạt động kinh doanh của các cơ sở tự kinh doanh và thu nhập từ quản
lý theo hợp đồng hoặc cho thuê đối với các doanh nghiệp hoặc tổ chức gồm 5%, 10%,
và 13%. Nhật Bản thực hiện thuế suất tỷ lệ cố định 20% được áp dụng đối với thu nhập
từ tiền thù lao tác giả (trừ chi phí 30% thu nhập chịu thuế) [20].

Về quản lý thuế TNCN

Theo tổng hợp kinh nghiệm quốc tế cho thấy có hai cách tiếp cận đối với
việc quản lý Thuế TNCN: kê khai toàn bộ và kê khai hạn chế. Cụ thể:
- Kê khai toàn bộ
Tất cả cá nhân có thu nhập gộp vượt quá một mức tối thiểu nhất định (gọi là
Ngưỡng kê khai) có nghĩa vụ phải nộp tờ khai thuế, nguyên tắc này cũng áp dụng cho
cả các cá nhân có thu nhập từ nguồn duy nhất là tiền lương do một chủ lao động trả.
Các nước yêu cầu kê khai toàn bộ bao gồm Úc, Canađa, Singapore và Mỹ.
Việc thu nộp thuế áp dụng đối với phương thức kê khai toàn bộ là khấu trừ thuế
tại nguồn, theo đó một số loại thu nhập được người/tổ chức chi trả thu nhập khấu trừ thuế
trước khi chi trả cho NNT, bên cạnh đó NNT có thể yêu cầu thanh toán thuế định kỳ cho
các loại thu nhập khác không được khấu trừ. Vào cuối năm, NNT nộp tờ khai thuế tổng
hợp bao gồm kê khai toàn bộ các hình thức TNCN khác nhau thu được trong năm (tiền
công, thu nhập đầu tư, thu nhập kinh doanh...) và trừ đi các khoản được giảm trừ (như
giảm trừ cá nhân, các khoản chi phí được trừ...). Thu nhập ròng từ tất cả các nguồn thu
sau đó bị đánh thuế theo biểu thuế suất đơn giản (thường với thuế suất luỹ tiến), sau khi
được bù trừ với khoản thuế nộp thừa hay nộp thiếu đã khai trong tờ khai thuế sẽ tính toán
ra nghĩa vụ thuế còn lại trong năm.
Với hình thức này, các tổ chức chi trả có trách nhiệm báo cáo định kỳ cho cơ quan
thuế các thông tin về giao dịch của mình với NNT. Vào cuối năm, cơ quan thuế sẽ kiểm
tra các thông tin bên thứ ba với thông tin do NNT báo cáo trên tờ khai thuế. Hệ thống
kiểm tra này gắn chặt với mã số thuế đã cấp cho NNT và các tổ chức khác.
24
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Để hạn chế gánh nặng của phương thức kê khai toàn bộ đối với NNT và đại lý
thuế, nhiều nước đã sử dụng rộng rãi hệ thống kê khai thuế điện tử đối với tờ khai
thuế và báo cáo về khấu trừ tại nguồn. Tại một số nước, theo quy định của luật, một
số tổ chức (ví dụ như các chủ lao động lớn, các tổ chức tài chính) phải nộp các báo
cáo khấu trừ (và chuyển số tiền khấu trừ của mình) dưới dạng điện tử. Nhằm giảm
bớt chi phí tuân thủ, một số đại lý thuế (như Chi lê, Đan Mạch, và Thụy điển) đã kết
hợp các thông tin nhận được từ bên thứ ba (đại lý khấu trừ và các tổ chức báo cáo
thông tin) với các thông tin khác do cơ quan thuế nắm giữ để lập tờ khai nhằm hỗ trợ
cho NNT trước khi điền vào tờ khai (các thông tin được hỗ trợ điền vào tờ khai của
NNT là các thông tin đã biết về thu nhập, các khoản chi phí được trừ, các khoản miễn
thu...) và việc tính ban đầu số thuế cần phải nộp cho mỗi NNT [20].
- Kê khai hạn chế
Theo phương thức kê khai hạn chế, nhiều cá nhân không phải nộp tờ khai thuế,
nhưng thay vào đó bị đánh thuế qua việc khấu trừ tại nguồn thông qua hệ thống khấu
trừ tiền lương nhằm làm giảm yêu cầu kê khai đối với các cá nhân có những nguồn
thu nhập khác. Các nước như Đức, Nhật Bản, Hà Lan, Newzealand, Anh đã tiếp cận
theo cách này.
Đối với các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do một chủ lao động
duy nhất chi trả (thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số lượng NNT TNCN tại nhiều
nước) thì chủ lao động sẽ khấu trừ trên cơ sở ước tính được sát nhất nghĩa vụ thuế
hàng năm của người làm công phải thực hiện, do đó người lao động không phải nộp
tờ khai thuế. Các khoản miễn thu cá nhân và giảm trừ cho người phụ thuộc được quy
định trong luật thuế (đôi khi, áp dụng hình thức khoảng 0% đối với những mức thu
nhập thấp), hoặc ở mức độ có thể, được tính trực tiếp vào hệ thống khấu trừ lương.
Trường hợp không thể khấu trừ tại nguồn, cơ quan thuế có thể ban hành quy
định chỉ phải kê khai đối với những khoản thu nhập vượt quá ngưỡng tối thiểu để
tránh việc yêu cầu tất cả người lao động đều phải nộp tờ khai.
Trường hợp phức tạp hơn khi các cá nhân có tiền lương, thu nhập từ hai công
việc trở lên. Những đối tượng này có thể yêu cầu giảm trừ cá nhân và gia cảnh lần
25
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thứ hai. Vấn đề này có thể được giải quyết bằng cách yêu cầu phải nộp tờ khai hoặc
yêu cầu cơ quan thuế phải xác nhận tính hợp lệ của việc đề nghị giảm trừ trước khi
được chủ lao động chấp nhận.
Bài học quản lý thuế TNCN cho Việt Nam
Từ việc tổng hợp và nghiên cứu những kinh nghiệm áp dụng thuế TNCN trên
thế giới, có thể rút ra những bài học để áp dụng vào thực tiễn quản lý thuế TNCN của
Việt Nam hiện nay như sau:

Về chính sách thuế Thu nhập cá nhân

- Về xây dựng mô hình đánh thuế
Do trình độ quản lý thuế của Việt Nam chưa cao nên Việt Nam đã lựa chọn
hợp lý mô hình đánh thuế hỗn hợp, kết hợp đánh thuế theo nguồn và đánh thuế trên
tổng thu nhập. Tuy nhiên cách đánh thuế này đòi hỏi phải quản lý, nắm bắt được từng
nguồn thu nhập và xây dựng mức thuế hợp lý cho một số nguồn thu nhập có tính chất
đặc thù. Kinh nghiệm các nước chỉ ra rằng, cần nhất quán và kiên trì theo đuổi mô
hình đánh thuế, đồng thời hoàn thiện thể chế và quản lý thực hiện tốt mô hình đã
chọn.
- Xác định đối tượng nộp thuế TNCN
Nhằm kế thừa các quy định về quản lý thu nhập đối với người có thu nhập cao,
khắc phục bất hợp lý của chính sách hiện hành là cá nhân mang quốc tịch Việt Nam
nhưng sống ở nước ngoài vừa phải nộp thuế thu nhập ở Việt Nam vừa phải nộp thuế
ở nước sở tại và đảm bảo tính khả thi của Luật thì việc xác định đối tượng nộp thuế
cần xoá bỏ tiêu thức quốc tịch. Do vậy, việc kết hợp 2 tiêu thức cư trú và nguồn phát
sinh thu nhập để xác định đối tượng nộp thuế TNCN trong Luật thuế TNCN của Việt
Nam là phù hợp với thực tiễn quản lý.
- Xác định thu nhập chịu thuế và không chịu thuế TNCN
Học tập kinh nghiệm của đa số quốc gia trên thế giới, Việt Nam đã vận dụng
và tiến hành phân loại các khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo nguồn hình thành.
Đồng thời, trước đây, chúng ta cũng đã đưa thu nhập từ hoạt động chứng khoán vào
diện chịu thuế TNCN.
Việt Nam cũng xác định các khoản thu nhập không chịu thuế, cơ bản cũng
26
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dựa vào các tiêu thức liên quan đến các lý do chính trị, xã hội, tập quán phong tục
của người Việt Nam, hiệp định, hiệp ước quốc tế hoặc nhằm mục đích khuyến khích
một hoạt động cụ thể... Ngoài ra, Việt Nam còn quy định miễn giảm thuế cho một số
loại thu nhập, vừa cho phép miễn giảm một số tiền thuế nhất định dưới hình thức tạm
thời chưa thu thuế đối với một số khoản thu nhập đối với một số đối tượng trong
những hoàn cảnh nhất định.
Bài học ở đây là, chính sách thuế đối với các hoạt động có thu nhập chịu thuế
và không chịu thuế cần dựa trên căn cứ lý thuyết và thực tiễn xác đáng, không được
tùy tiện. Chính sách thuế phải ổn định, dễ nhận biết trước được những thay đổi nếu
có.
- Xác định khoản giảm trừ gia cảnh
Cũng giống như các nước đang phát triển, Việt nam lựa chọn áp dụng hình
thức giảm trừ tiêu chuẩn để đảm bảo cho việc tính toán đơn giản, tiết kiệm chi phí
hành thu, tạo thuận lợi cho NNT tuân thủ pháp luật và phù hợp với trình độ dân trí
còn thấp.
Đồng thời, trên cơ sở chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước, trong
Chiến lược cải cách thuế, Việt Nam xác định mức giảm trừ căn cứ vào cơ cấu thu
nhập/chi tiêu của dân cư. Luật quy định về các khoản giảm trừ gia cảnh với mức
khoán bằng tiền cho đối tượng nộp thuế và người phụ thuộc. Bài học từ kinh nghiệm
các nước là việc xác định đúng đối tượng người phụ thuộc cần có sự kết hợp quản lý
với các cơ quan khác như quản lý hộ tịch.
- Xác định thuế suất và biểu thuế
Kinh nghiệm chung trên thế giới cũng cho thấy với thuế suất hạ xuống và tỷ lệ
động viên về thuế giảm ở mức hợp lý sẽ hạn chế trốn, lậu thuế vì người ta ý thức được
rằng việc chấp nhận mức thuế thấp có thể chịu đựng được còn hơn bị phạt nếu cơ quan
thuế phát hiện gian lận thuế vừa mất danh dự vừa mất số tiền bị phạt lớn hơn. Ở Việt
Nam hiện nay áp dụng biểu thuế luỹ tiến đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu
nhập từ kinh doanh với 7 mức thuế suất (5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%).
Bài học ở đây là cần giảm số bậc thuế suất vì thuế suất có 7 bậc được coi là
27
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhiều. Lộ trình giảm số bậc thuế suất có thể theo phương án từng bước. Ngoài ra Việt
Nam cần xem xét việc thực hiện đơn giản hóa biểu thuế suất và cắt giảm mức thuế
suất, kể cả mức thuế suất luỹ tiến cao nhất và mức thuế suất thấp nhất để phù hợp xu
hướng chung là giảm mức động viên về thuế TNCN. Bên cạnh đó, nghiên cứu mở
rộng đối tượng thu, điều tiết đối với một số khoản thu nhập mới phát sinh trong nền
kinh tế thị trường hiện nay để đảm bảo nguồn thu cho NSNN.

Về quản lý thuế Thu nhập cá nhân

Qua nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thuế TNCN của các nước, bài học rút
ra cần áp dụng và thực hiện cho ngành thuế Việt Nam gồm:
- Tổ chức quản lý thu thuế
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế đã có
nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên về trình độ quản lý vẫn còn ở mức trung bình
so với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Nguồn nhân lực chất lượng
cao vẫn còn khan hiếm, trình độ, kinh nghiệm kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn còn
hạn chế. Do vậy, để phù hợp với thực tế Việt Nam, đồng thời học hỏ i tiếp thu kinh
nghiệm các nước trên thế giới thì về quản lý thuế TNCN cần phải lựa chọn hình thức
đơn giản, phù hợp với đại đa số NNT, giảm chi phí quản lý hành chính cho cả NNT
và cơ quan thuế. Nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý rủi ro vào tất cả các khâu
quản lý thuế để tập trung nguồn lực giám sát, kiểm soát những đối tượng rủi ro cao.
- Về mẫu biểu và phương pháp kê khai
Mẫu biểu kê khai thuế TNCN cần cải tiến đơn giản, dễ hiểu, dễ kê khai cho
NNT. Về phương pháp kê khai nên áp dụng phương pháp hạn chế. Phương pháp này
sẽ giúp loại bỏ các yêu cầu đối với tất cả các đối tượng chịu thuế phải nộp tờ khai
thuế, tạo sự công bằng hợp lý trong quản lý. Từ đó, cơ quan thuế Việt Nam có thể tập
trung nguồn lực quản lý của mình vào việc kiểm soát những lĩnh vự c được cho là có
rủi ro cao nhất đối với số thu thuế TNCN là các đại lý khấu trừ, các đối tượng có
nhiều nguồn thu nhập từ nhiều công việc, các cơ sở kinh doanh nhỏ và cá nhân hành
nghề tự do, thay cho việc nếu không áp dụng phương pháp hạn
28
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chế thì cơ quan thuế sẽ phải xử lý số lượng lớn các tờ khai thuế mà thực tế thì mỗi tờ
khai chỉ phải điều chỉnh rất nhỏ (gây tốn kém nguồn lực). Do đó, theo phương pháp
này, chi phí tuân thủ đối với các đại lý khấu trừ và các cá nhân sẽ được giảm một
cách đáng kể.
- Về xây dựng cơ sở dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin
Ngành thuế cần tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về thông tin NNT,
tạo điều kiện hỗ trợ cho việc đối chiếu chéo thông tin từ các nguồn thu nhập khác
nhau nhằm kiểm tra thông tin kê khai NNT mà không cần phải đến trụ sở NNT. Đây
là biện pháp quan trọng để cơ quan thuế Việt Nam có thể giám sát được đối tượng
nộp thuế với số lượng lớn như hiện nay. Trên cơ sở dữ liệu này, cơ quan thuế thực
hiện phân tích đánh giá rủi ro NNT thông qua việc áp dụng hệ thống các tiêu thức
đánh giá rủi ro (ví dụ: tiêu thức lựa chọn NNT không kê khai, không nộp thuế, nộp
chậm thuế...) để lựa chọn đúng các trường hợp không chấp hành tốt pháp luật thuế để
thanh tra, kiểm tra.
Đồng thời, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế,
đẩy mạnh áp dụng thuế điện tử. Đây được coi là một trong những điều kiện đảm bảo
thành công cho công tác quản lý thuế hiện nay với số lượng NNT ngày càng tăng lên
nhanh chóng với khối lượng thông tin “khổng lồ” về NNT.
- Phát triển nguồn nhân lực cán bộ thuế
Kinh nghiệm các nước chứng minh rằng, chất lượng nhân lực là cốt lõi cho
mọi thành công của công tác quản lý thuế TNCN, do vậy cần đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu quản lý thuế TNCN ở Việt Nam. Đội ngũ
phải trình độ năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp để thi hành thành công
chính sách thuế TNCN của Nhà nước, vận hành được hệ thống công nghệ thông tin
hiện đại áp dụng cho hệ thống [34].
29
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Kết luận chương 1
Tóm lại, thuế TNCN là loại thuế trực thu, liên quan trực tiếp đến lợi ích “sát
sườn” của từng cá nhân. Bởi vậy, việc quản lý thuế TNCN rất khó, vì nó cũng chịu
ảnh hưởng rất lớn từ ý thức chấp hành pháp luật của người dân. Khi mà hiện nay, tư
tưởng của người dân vẫn luôn cho rằng nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc và “phải nộp
thuế” chứ không nghĩ nhiều tới những lợi ích từ các khoản thu thuế vào NSNN mang
lại. Thực tế, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách pháp luật để đảm bảo tính hiệu
quả trong công tác quản lý thuế TNCN, chống thất thu thuế. Tuy nhiên, hiệu quả của
việc làm này đến đâu, thực trạng pháp luật quản lý thuế TNCN như thế nào? Chúng
ta sẽ cùng tìm hiểu tại Chương 2 của luận văn.

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân.docx

Đề tài kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
Đề tài  kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017 Đề tài  kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
Đề tài kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tài liệu học kế toán thuế phần i thuế thu nhập cá nhân
Tài liệu học kế toán thuế phần i thuế thu nhập cá nhânTài liệu học kế toán thuế phần i thuế thu nhập cá nhân
Tài liệu học kế toán thuế phần i thuế thu nhập cá nhân
thanhch
 
Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...
Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...
Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
BAI_GING_PL_QUN_LY_THUE.pptx
BAI_GING_PL_QUN_LY_THUE.pptxBAI_GING_PL_QUN_LY_THUE.pptx
BAI_GING_PL_QUN_LY_THUE.pptx
ThTrn23919
 
Bài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh...
Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh...Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh...
Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAYĐề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
BÀI MẪU Báo cáo quản lý thuế, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo quản lý thuế, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Báo cáo quản lý thuế, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo quản lý thuế, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Giáo trình thuế
Giáo trình thuếGiáo trình thuế
Giáo trình thuế
Cong Tran
 
Cơ sở lý luận về thuế và thuế tiêu thụ đặc biệt.docx
Cơ sở lý luận về thuế và thuế tiêu thụ đặc biệt.docxCơ sở lý luận về thuế và thuế tiêu thụ đặc biệt.docx
Cơ sở lý luận về thuế và thuế tiêu thụ đặc biệt.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk LắkLuận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAYLuận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam.
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam.
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
khóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDNkhóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDNPhan Vũ
 
Luận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAY
Luận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAYLuận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAY
Luận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Cơ sở lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân.docx (20)

Đề tài kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
Đề tài  kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017 Đề tài  kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
Đề tài kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
 
Tài liệu học kế toán thuế phần i thuế thu nhập cá nhân
Tài liệu học kế toán thuế phần i thuế thu nhập cá nhânTài liệu học kế toán thuế phần i thuế thu nhập cá nhân
Tài liệu học kế toán thuế phần i thuế thu nhập cá nhân
 
Lv (36)
Lv (36)Lv (36)
Lv (36)
 
Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...
Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...
Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...
 
BAI_GING_PL_QUN_LY_THUE.pptx
BAI_GING_PL_QUN_LY_THUE.pptxBAI_GING_PL_QUN_LY_THUE.pptx
BAI_GING_PL_QUN_LY_THUE.pptx
 
Bài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Báo cáo thuế thu nhập cá nhân, HAY, 9 ĐIỂM
 
Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh...
Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh...Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh...
Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh...
 
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAYĐề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
 
BÀI MẪU Báo cáo quản lý thuế, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo quản lý thuế, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Báo cáo quản lý thuế, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo quản lý thuế, HAY, 9 ĐIỂM
 
Giáo trình thuế
Giáo trình thuếGiáo trình thuế
Giáo trình thuế
 
Cơ sở lý luận về thuế và thuế tiêu thụ đặc biệt.docx
Cơ sở lý luận về thuế và thuế tiêu thụ đặc biệt.docxCơ sở lý luận về thuế và thuế tiêu thụ đặc biệt.docx
Cơ sở lý luận về thuế và thuế tiêu thụ đặc biệt.docx
 
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk LắkLuận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
 
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAYLuận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
 
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
 
Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam.
 
Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Căn Cứ Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Theo Pháp Luật Việt Nam.
 
khóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDNkhóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDN
 
Luận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAY
Luận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAYLuận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAY
Luận văn: Giải pháp chống thất thu thuế ngoài quốc doanh, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docxCơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docxCơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docxCơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docxCơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docxCơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docxCơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docxCơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docxCơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docxCơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docxCơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docxCơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
 
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
 
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docxCơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
 
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docxCơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
 
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docxCơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
 

Recently uploaded

DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (11)

DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 

Cơ sở lý luận về pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 1.1. Khái quát về quản lý thuế thu nhập cá nhân 1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân Thuế TNCN đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp thuế là các cá nhân trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo tính chất của các khoản TNCN, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Lần đầu tiên ở Anh vào năm 1799 thuế TNCN được đưa vào thực hiện như một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó nhiều nước tư bản phát triển khác cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật năm 1887, Ðức 1899, Mỹ 1903, Pháp 1916 và Liên Xô năm 1922 [46]. Hiện nay trên thế giới có 02 phương pháp đánh thuế: (1) Có nước tính thuế vào từng khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân, (2) có nước tính thuế trên tổng thu nhập của cả hộ gia đình: Cách thứ nhất được áp dụng phổ biến ở Anh, Nhật, Thụy Ðiển, các nước Châu Phi, Liên Xô, Hunggari, Tiệp khắc... Ưu điểm của cách này là đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo thu kịp thời vào NSNN. Nhưng có nhược điểm là chưa đảm bảo yêu cầu phân phối lại thu nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu quả và đáp ứng được sự công bằng xã hội và nhất là đối với những cá nhân có nhiều khẩu ăn theo. Cách thứ hai được áp dụng ở Pháp, Hà Lan...Các chuyên gia cho rằng cách này công bằng hơn về mặt đạo đức xã hội nhưng không kịp thời vì mỗi gia đình đều có ít nhất hai người trở lên. Ðã có nhiều người thì sẽ có nhiều khoản thu nhập 6
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 khác nhau, do đó phải mở sổ sách kế toán, theo dõi từng nguồn thu nhập và phải đối chiếu với nơi phát sinh thu nhập, vì có nhiều phức tạp nên rất ít quốc gia áp dụng cách thứ hai. Như vậy: Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của từng cá nhân. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người chịu thuế TNCN không có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế khoá sang cho các đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế [45]. Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh: một là đối tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện đánh thuế không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nước hay ở nước ngoài; hai là đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những người có thu nhập, bao gồm tất cả công dân của nước sở tại và những người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có thu nhập theo quy định của pháp luật thuế TNCN. Thuế TNCN là một loại thuế thu nhập nhưng khác với thuế TNDN ở chỗ nó có tính tất yếu gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia cho dù quốc gia đó có mục tiêu hoàn thiện chính sách thuế, xây dựng một chính sách thuế có tính trung lập không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau. Thể hiện, nó luôn quy định loại trừ một số khoản thu nhập trước khi tính thuế TNCN như thu nhập mang tính trợ cấp xã hội, khoản chi cần thiết cho cuộc sống cá nhân, gia đình NNT, khoản chi mang tính nhân đạo xã hội… Thuế TNCN có góc độ kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh thuế rộng, liên quan chặt chẽ với hoàn cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể, có áp dụng phương pháp luỹ tiến. Có như vậy mới đảm bảo công bằng xã hội, người có thu nhập cao hơn thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một khoản thu nhập cao hơn so với người có thu nhập thấp khi chưa nộp thuế. Ở miền Nam Việt Nam trước 1975, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế 7
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TNCN nhưng với tên gọi là thuế lợi tức lương bổng năm 1962 và sau đó được cải cách vào năm 1972. Ngày 27/12/1990, Chủ tịch nước đã ký lệnh công bố Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (Income Tax on high - Income earner) và đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Ðể cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, từ đó đến nay đã có 11 lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và để nâng cao hơn nữa tính chất quan trọng cùng với việc phải có các biện pháp chế tài đủ mạnh để thực hiện thu thuế TNCN được đi vào ổn định, có hiệu quả, công bằng, tại kỳ họp Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật số 04/2007/QH12-Luật thuế TNCN, luật này đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009. Sau gần sáu năm thực hiện luật, trước yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, một số nội dung của Luật đã tỏ ra bất cập, cần được sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Vì vậy, ngày 22/11/2012, Quốc hội XIII, kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế để giải quyết phần nào những tồn tại của luật thuế TNCN ở Việt Nam. 1.1.2. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng là lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Vì vậy, để làm rõ khái niệm quản lý thuế và quản lý thuế TNCN, trước hết cần tìm hiểu khái niệm quản lý. Theo từ điển Tiếng Việt, “Quản lý là trông coi và điều khiển các hoạt động nào đó theo những yêu cầu nhất định”. Trong cuốn giải thích thuật ngữ pháp lý Việt Nam thì giải thích: “Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức. Nó nhằm chỉ một tập hợp các hoạt động cần thiết phải được thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu chung” [21]. Các khái niệm đều chỉ ra rằng quản lý là nói đến hoạt động của con người nhằm thực hiện những mục tiêu đã định thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm soát và thúc đẩy hoạt động của những con người trong tổ chức đó. 8
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính Nhà nước. Trong cuốn “Tài chính công” của Khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2005) thì “Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng thu NSNN thực hiện”... “Đó là những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định”. Với quan niệm như vậy, quản lý thuế là quản lý thu thuế. Nó bao gồm xây dựng kế hoạch thu thuế, tổ chức các biện pháp hành thu và tổ chức bộ máy ngành thuế [47]. Xuất phát từ những phân tích trên, theo tác giả “quản lý thuế là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp tác động lên đối tượng của quản lý thuế làm cho chúng vận động phù hợp với mục tiêu đặt ra”. Như vậy, quản lý thuế bao gồm cả hoạt động xây dựng chính sách thuế, ban hành pháp luật thuế và hoạt động tổ chức hành thu, xây dựng lực lượng thuế có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để đảm bảo nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Các vấn đề về chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải được xác định đúng đắn. Khái niệm quản lý thuế TNCN cũng không nằm ngoài khái niệm chung về quản lý thuế, theo đó “quản lý thuế TNCN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp quản lý thuế TNCN tác động lên quan hệ phát sinh trong quản lý thuế TNCN làm cho chúng vận động theo đúng quỹ đạo mong muốn của nhà quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của quản lý thuế TNCN” [17]. Theo đó, khái niệm trên đã chỉ rõ: Chủ thể quản lý thuế TNCN là Nhà nước. Quan hệ phát sinh trong quản lý thuế TNCN là các quan hệ phát sinh trước, trong và sau khi triển khai tổ chức thu, nộp thuế TNCN cho Nhà nước. Công cụ của quản lý thuế TNCN là pháp luật, kế hoạch, chính sách và một số công cụ khác. Phương pháp quản lý thuế TNCN gồm các phương pháp như: phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp giáo dục… Quản lý thuế TNCN hướng tới mục tiêu tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN, tối thiểu hóa chi phí nâng cao hiệu quả quản lý thuế, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật của NNT. 9
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Tóm lại, quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng là một trong các nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trong đó các cơ quan quản lý thuế như cơ quan thuế, cơ quan hải quan đóng vai trò chủ đạo. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế có tác động tích cực tới quá trình thu, nộp thuế, tránh thất thoát nguồn NSNN. 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân Hoạt động quản lý thuế TNCN chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố này tác động dưới hai dạng: khách quan và chủ quan. Nhiệm vụ của cơ quan quản lý thuế là phải hiểu rõ các yếu tố có ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý thuế TNCN, để từ đó xây dựng chương trình kế hoạch hạn chế những yếu tố có ảnh hưởng tiêu cực và phát huy những yếu tố tích cực. Qua đó, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế TNCN trong thực tiễn. 1.1.3.1. Các yếu tố khách quan Chính sách pháp luật của Nhà nước về hệ thống thuế, trong đó có thuế TNCN Quan điểm của các nhà lãnh đạo có ảnh hưởng trước hết tới các chính sách thuế TNCN, sau đó là tới quá trình thực hiện và các công việc khác thuộc phạm vi quản lý sắc thuế này. Pháp luật thể hiện quan điểm của giai cấp thông trị. Luật thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng cũng không ngoại lệ. Một Nhà nước chú trọng công bằng hơn hiệu quả kinh tế sẽ có chính sách điều tiết mạnh vào người có thu nhập cao, mức thuế suất sẽ tăng rất nhanh theo lượng thu nhập tăng thêm. Điều này thông thường sẽ làm giảm nỗ lực làm việc của cá nhân có thu nhập cao. Nhìn chung, hiệu quả kinh tế sẽ giảm. Ngược lại, Nhà nước chú trong hiệu quả kinh tế hơn thì thuế TNCN sẽ điều tiết ít vào những người có thu nhập cao, tạo điều kiện cho họ hăng hái làm việc, tạo thêm thu nhập cho xã hội. Theo đó, các chính sách pháp luật ra đời; ứng với mỗi quan điểm ở trên sẽ là những chính sách thuế khác nhau, và do đó pháp luật quản lý thuế cũng phải thay đổi cho phù hợp. Hệ thống văn bản pháp luật về thuế TNCN Các văn bản pháp luật về thuế TNCN là cơ sở pháp lý để hướng dẫn NNT thực hiện nghĩa vụ về thuế và là căn cứ để kiểm tra, xử phạt các trường hợp vi 10
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 phạm. Hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ, hoàn chỉnh và phù hợp sẽ tăng tính hiệu quả của công tác quản lý trong thực tiễn. Ngược lại, nếu không có đầy đủ hệ thống văn bản pháp luật về thuế TNCN sẽ gây khó khăn trong công tác quản lý, dễ dẫn đến tình trạng thất thu thuế cho NSNN. Điều kiện kinh tế Hiệu quả của pháp luật quản lý thu thuế TNCN phụ thuộc không nhỏ vào mức độ phát triển kinh tế và đời sống của dân cư. Cùng một đơn vị thu thuế trên một khu vực, số đối tượng nộp thuế thu nhập nhiều sẽ giảm bớt chi phí trên một đồng thuế thu được, ngược lại có ít đối tượng nộp thuế và số thuế thu được ít thì chi phí cho một đồng thuế thu được sẽ cao. Sự phát triển kinh tế sẽ đồng hành với sự phát triển của cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác quản lý thuế nói riêng, khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả năng quản lý thuế cũng sẽ được đơn giản và hiệu quả hơn. Ở các nước phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao nên thuế TNCN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách. Việc quản lý đối tượng nộp thuế thông qua việc thanh toán không dùng tiền mặt chính là yếu tố quan trọng trong công tác quản lý thuế TNCN. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng đi kèm với phát triển hình thức thanh toán qua tài khoản. Điều này chỉ được thực hiện dễ dàng ở những nước có nền kinh tế phát triển. Ýthức chấp hành pháp luật của đối tượng nộp thuế Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng tỉ lệ thuận với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi người dân có ý thức chấp hành luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra. Chính vì vậy, công tác quản lý thu thuế và thanh tra thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế là một trong những điều kiện quan trọng trong thực hiện hoạt động quản lý thuế TNCN. 1.1.3.2. Các yếu tố chủ quan Cơ sở vật chất của ngành thuế Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế TNCN. Những quy định trong chính sách về diện thu thuế (rộng hay hẹp), phương thức kê khai, 11
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nộp thuế, quyết toán thuế… phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành thuế. Khả năng này lại phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất của ngành thuế. Cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ quan thuế càng hiện đại, quy trình quản lý chặt chẽ, bộ máy quản lý thống nhất, đồng bộ thì hoạt động quản lý thuế TNCN càng nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời gian, chi phí và hiệu quả. Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế Trình độ đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là thuế TNCN. Nhân tố này tác động vào tất cả các nội dung của công tác quản lý thuế TNCN, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách tới thanh tra thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế. Để có thể ban hành những chính sách thuế đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu của những thay đổi kinh tế xã hội và đảm bảo được những mục tiêu của công tác quản lý thuế TNCN thì đội ngũ cán bộ thuế cần phải có trình độ cao về vấn đề lý luận cũng như thực tiễn. Bên cạnh trình độ chuyên môn thì đạo đức của mỗi cán bộ thuế cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động quản lý thuế TNCN. Mềm dẻo, linh hoạt không hách dịch, cửa quyền sẽ là “chìa khóa” để dẫn tới “thành công” trong công tác quản lý thuế nói chung [24]. Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật thuế TNCN, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm. Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về pháp luật thuế TNCN sẽ giúp NNT kịp thời cập nhật các chính sách pháp luật về thuế, từ đó có ý thức tự giác thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế. Bên cạnh việc tuyên truyền thì cũng cần có những biện pháp, chế tài để xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế TNCN, cũng như có các hình thức kiểm tra, thanh tra kịp thời nhằm ngăn chặn những hành vi sai phạm trong việc kê khai thuế TNCN của đối tượng nộp thuế, cũng như các sai phạm của cán bộ thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền. Qua đó, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của NNT, cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ thuế, giảm các hiện tượng tiêu cực trong quản lý thuế TNCN. 12
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.2. Khái niệm, nội dung của pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân 1.2.1. Khái niệm pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân Pháp luật quản lý thuế là một bộ phận quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế ở mỗi quốc gia, là công cụ chủ yếu được Nhà nước sử dụng để thực hiện công tác quản lý thuế. Quan hệ thu, nộp giữa Nhà nước và dân cư được thực hiện dựa trên những căn cứ pháp lý nhất định, đó chính là pháp luật thuế. Trên thế giới có hai xu hướng ban hành pháp luật về thuế phổ biến: một là quy định gộp các sắc thuế trong một bộ luật chung về thuế, gọi là thuế vụ; hai là ban hành từng đạo luật riêng cho mỗi loại thuế. Mỗi xu hướng đều có những ưu, nhược điểm khác nhau và mỗi quốc gia sẽ lựa chọn một cách xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của nước mình. Dù được xây dựng, thiết kế theo nguyên tắc nào thì luật quản lý thuế bao giờ cũng có vai trò hết sức quan trọng trong việc quản lý, điều hành chính sách thuế hay luật quản lý thuế là luật tổ chức thực hiện các luật thuế. Vì vậy, vấn đề hiệu quả của các luật về chính sách thuế phụ thuộc khá lớn vào luật quản lý thuế. Các đạo luật thuế chính là pháp luật nội dung, còn pháp luật quản lý thuế là pháp luật thủ tục [23]. Việc đưa ra khái niệm pháp luật quản lý thuế nhằm phân định ranh giới giữa các nhóm quan hệ xã hội do luật nội dung và luật thủ tục điều chỉnh, qua đó lựa chọn áp dụng các quy phạm pháp luật phù hợp, đạt được hiệu quả điều chỉnh cao. Tùy theo những cách hiểu khác nhau mà người ta có thể nhìn nhận và phân tích pháp luật quản lý thuế theo những căn cứ khác nhau. Từ những phân tích trên, pháp luật quản lý thuế có thể được định nghĩa như sau: Pháp luật quản lý thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với NNT và các đối tượng có liên quan nhằm hình thành nguồn thu NSNN phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu xác định trước. Để thực hiện hoạt động quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng, Nhà nước cần ban hành hệ thống quy phạm pháp luật để điều chỉnh. Tuy nhiên: Ranh giới giữa pháp luật quản lý thuế và pháp luật nội dung các 13
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 sắc thuế không hoàn toàn rạch ròi trong cách thể hiện. Điều này phụ thuộc vào kỹ thuật, trình độ lập pháp và sự lựa chọn của các nhà làm luật. Chẳng hạn: các quy định quản lý có tính chất đặc thù của từng sắc thuế có thể sẽ được đưa vào các văn bản pháp luật nội dung của sắc thuế đó, còn các quy định quản lý mang tính chất chung sẽ được đưa vào Luật quản lý thuế. Điều này không phá vỡ nguyên tắc chung đồng thời đạt được hiệu quả cao [23]. Theo đó, để đưa ra được khái niệm pháp luật về quản lý thuế TNCN, chúng ta cần phân tích cả những khía cạnh liên quan đến pháp luật quản lý thuế nói chung và pháp luật nội dung nằm trong Luật thuế TNCN. Như vậy, có thể hiểu: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân là một bộ phận quan trọng của pháp luật quản lý thuế nói chung, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành và các quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý thuế TNCN của Nhà nước nhằm đảm bảo tập trung thu đúng, đủ số thuế và đúng hạn, hình thành nguồn thu NSNN và điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội [2]. 1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân Quản lý thuế TNCN là một bộ phận của quản lý thuế, do đó nội dung cơ bản của pháp luật quản lý thuế TNCN cũng bao hàm những nội dung được quy định tại Điều 3 Luật quản lý thuế. Theo đó, chủ thể thực hiện quản lý thuế TNCN các nội dung về: - Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế. - Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế. - Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt. - Thông tin về người nộp thuế. - Kiểm tra thuế, thanh tra thuế. - Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. 14
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Xử lý vi phạm pháp luật về thuế. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế [28, Điều 3]. Mỗi sắc thuế lại có những nét riêng trong cách quản lý để phù hợp với thực tiễn của công tác quản lý chống thất thu thuế. Do đó, pháp luật quản lý thuế TNCN cần chú trọng nội dung chủ yếu dưới đây: 1.2.2.1. Quản lý các đối tượng nộp thuế, tính thuế và các khoản được khấu trừ theo quy định a. Xác định đối tượng nộp thuế Thuế TNCN thuộc loại thuế trực thu nên đối tượng chịu thuế cũng đồng thời là đối tượng nộp thuế. Xác định đối tượng nộp thuế là một trong những nội dung quan trọng của thuế TNCN, từ đó mới có thể vận dụng cách tính thuế cho phù hợp. Khi tiến hành xác định đối tượng nộp thuế, người ta thường dựa vào hai tiêu thức là “nơi cư trú” và “nguồn phát sinh thu nhập”. Theo tiêu thức “nơi cư trú", một cá nhân được xác định là cư trú ở một nước phải nộp thuế tại đó đối với mọi khoản thu nhập phát sinh từ khắp nơi trên thế giới, còn một cá nhân được xác định là không cư trú ở một nước chỉ phải nộp thuế cho phần thu nhập phát sinh tại nước đó. Theo tiêu thức “nguồn phát sinh thu nhập” lại quy định: một cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân ở một nước đối với mọi khoản thu nhập của cá nhân phát sinh tại nước đó. Luật thuế TNCN ở Việt Nam quy định cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và không cư trú. Đối với cá nhân cư trú thì phải có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn, có thu nhập chịu thuế phát sinh bất cứ trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam đều phải nộp thuế, còn cá nhân không cư trú thì không đáp ứng về điều kiện nêu trên nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam cũng phải nộp thuế. 15
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 b. Xác định đối tượng tính thuế Việc xác định đối tượng tính thuế là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu được đề cập đến trong chính sách thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam cũng như các nước trên thế giới. Căn cứ vào đó, người ta có thể thấy rằng loại thuế thu nhập cá nhân áp dụng có công bằng không, thuế này tạo được nguồn thu như thế nào cho ngân sách nước đó. Để tính được thuế TNCN phải nộp, trước tiên phải xác định được những khoản thu nhập nào là đối tượng chịu thuế, khoản thu nhập nào là đối tượng không chịu thuế và tính toán thu nhập đó như thế nào. Sau đó, căn cứ vào một số quy định khác trong chính sách thuế như các khoản miễn giảm, giảm trừ gia cảnh… cơ quan thuế xác định được thu nhập tính thuế. Từ thu nhập tính thuế và thuế suất sẽ xác định được thuế phải nộp, sao cho người nộp thuế chấp nhận và để luật thuế có tính khả thi cao. Có như vậy mới đảm bảo được mục tiêu kinh tế, xã hội trong việc thu thuế TNCN. Theo pháp luật thuế TNCN, để xác định đối tượng tính thuế đối với người có thu nhập trước hết, chúng ta cần xác định một khái niệm cho thuật ngữ “thu nhập”. Cho đến nay, hầu hết các đạo luật về thuế TNCN ở các nước thường chỉ quy định những khoản thu nhập nào phải tính thuế. Tuy nhiên, trên thực tế cũng tồn tại một số quan niệm về thu nhập như sau: “Thu nhập là giá trị nhận được của một pháp nhân hay thể nhân nào đó trong một khoảng thời gian nhất định không phân biệt nguồn gốc phát sinh. Giá trị đó có thể được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay các giá trị vật chất, phi vật chất nhưng có thước đo chung là tiền tệ” [53]. Luật thuế TNCN đã quy định 10 nhóm thu nhập chịu thuế TNCN, ta có thể chia thành hai nhóm: Thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.  Thu nhập thường xuyên: Được hiểu là các khoản thu nhập phát sinh thường xuyên, có tính chất đều đặn và ổn định trong tháng, trong năm và có thể dự tính được, bao gồm: thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh  doanh hàng hoá, dịch vụ, thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật, thu nhập từ tiền lương, tiền công. 16
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Trong đó thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân, bình quân tháng trong năm nằm trong giới hạn phải nộp thuế do biểu thuế thu nhập đối với cá nhân quy định.  Thu nhập không thường xuyên: Là các khoản thu nhập phát sinh theo từng lần, từng đợt riêng lẻ, không có tính chất đều đặn, nằm trong mức giới hạn phải nộp thuế thu nhập, được tính theo biểu thuế toàn phần bao gồm: thu nhập từ đầu tư vốn, tiền lãi cho vay; lợi tức cổ phần; thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ nhận thừa kế; thu nhập từ nhận quà tặng [52].  Từ những quan niệm trên, có thể nói rằng TNCN là giá trị một cá nhân kiếm được trong một khoảng thời gian (thường là một năm) sau khi đã khấu trừ đi các chi phí để tạo ra thu nhập đó. c. Xác định các khoản khấu trừ để tính thuế Một trong những nguyên tắc cơ bản khi tính thuế TNCN là đối tượng tính thuế phải là thu nhập do người đóng thuế toàn quyền sử dụng theo quy định của pháp luật. Điều đó cũng có nghĩa là đối tượng tính thuế là thu nhập đã khấu trừ đi các khoản chi phí cần thiết để tạo ra thu nhập đó với một số giới hạn nhất định. Tùy theo đặc điểm kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia mà người ta quy định những khoản khấu trừ phù hợp. Tuy nhiên, về cơ bản có một nguyên tắc chung: Tất cả các chi phí trực tiếp liên quan đến việc tạo ra thu nhập cá nhân đều được khấu trừ để xác định thu nhập thực nhận được, sau đó trừ tiếp một số khoản mang tính chất xã hội trước khi tính thuế. Chẳng hạn như: Thu nhập từ các hoạt động thương mại, công nghiệp, dịch vụ của các hộ kinh doanh cá thể không thuộc diện tính thuế thu nhập doanh nghiệp (các chi phí cần thiết và liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo ra thu nhập mà người nộp thuế đã thực hiện); Thu nhập từ tiền lương, tiền công, hưu trí, trợ cấp xã hội và các khoản tương 17
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tự (cho phép trừ ra khỏi thu nhập một mức nào đó gọi là chi phí nghề nghiệp như: ca sĩ, nhà báo, nhạc công…); Thu nhập từ lãi cổ phần, lãi cho vay, lãi tiền gửi (chi phí mua các chứng khoán có giá); Thu nhập từ thừa kế (theo quan hệ thừa kế là trực hệ, quan hệ vợ chồng hay quan hệ khác); Các khoản trả có tính chất lương như trợ cấp ốm đau, lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp thất nghiệp… được chi trả từ quỹ bảo hiểm xã hội do chúng là đối tượng của chính sách xã hội nên nhiều nước không thu thuế đối với các khoản thu nhập này. Các khoản phúc lợi xã hội như sửa chữa nhà cửa, thiên tai,chữa bệnh, dịch họa hoặc chi phí của người tàn tật… Thu nhập được sử dụng cho các khoản chi phí này thường được miễn thuế thu nhập. Sở dĩ như vậy là để bảo đảm bảo có sự bình đẳng với những người không phải chi những khoản chi phí này. Các khoản chi phí nuôi người phụ thuộc mang tính chất gánh nặng gia đình cũng được quy định thành một khoản khấu trừ tùy theo quy định của Nhà nước. Tất cả các khoản chi phí trên thường được các nước quy định một giới hạn khấu trừ cụ thể gọi là suất miễn thu. Các khoản chi phí cá nhân khác nhằm tái tạo sức lao động, chi phí đảm bảo điều kiện sống tối thiểu của cá nhân. Đây là một trong những đặc điểm của thuế TNCN: quan tâm đến sinh hoạt của đối tượng nộp thuế và tính thuế theo khả năng. Điều này cũng cho thấy thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với các chính sách xã hội. 1.2.2.2. Quản lý tính tuân thủ pháp luật thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế Thanh tra, kiểm tra là yêu cầu tất yếu trong quản lý nhà nước nói chung mà còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý thuế nói riêng, hoạt động thanh tra, kiểm tra có nghĩa là tiến hành việc nghiên cứu, thu thập số liệu, đánh giá hoạt động quản lý và mục đích cuối cùng là tìm hiểu được kết quả tác động của chủ thể quản 18
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 lý tới đối tượng quản lý, hoạt động thanh tra, kiểm tra không phải là hoạt động trực tiếp chỉ huy, điều hành quản lý, không chỉ là hoạt động chuyên môn trong bộ máy quản lý, mà nó chính là hoạt động đảm bảo thực hiện chính sách pháp luật, giữ vững kỷ cương trong quản lý tài chính. Qua kiểm tra giúp nâng cao công tác quản lý của các cơ quan có chức năng, ngoài ra hoạt động thanh tra, kiểm tra còn là một phương thức để đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân. Thanh tra, kiểm tra thuế nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm trong lĩnh vực thuế; ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm pháp luật thuế; chống thất thu NSNN. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế nước ta đang thực hiện cải cách công tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế thì công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật thuế ngày càng được coi trọng [48]. Đối với pháp luật thuế hiện hành thanh tra thuế được hiểu là: Kiểm tra đối tượng nộp thuế ở mức cao hơn, toàn diện hơn. Thanh tra thuế được thực hiện theo định kỳ đối với người nộp thuế lớn, ngành nghề kinh doanh đa dạng, quy mô lớn và phức tạp; hoặc đối với người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế và thanh tra để giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ tài chính [13]. Nếu như thanh tra thuế là một hoạt động quản lý mang tính chất trực diện trên phạm vi nhất định thì kiểm tra thuế là hoạt động mang tính chất rộng hơn, theo pháp luật hiện hành, kiểm tra thuế được hiểu là một hoạt động thường xuyên, là việc xem xét các chủ thể chấp hành chính sách pháp luật về thuế đúng hay không, kiểm tra việc thực hiện các chính sách về thuế do Nhà nước ban hành. Vì vậy có thể hiểu khái niệm kiểm tra thuế “là hoạt động do cơ quan thuế tiến hành nhằm xem xét tính đầy đủ, chính xác của thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật của NNT”. Kiểm tra thuế là công việc thường xuyên mang tính chất nghiệp vụ của cơ quan thuế. Xử lý vi phạm pháp luật thuế chính là việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành các hoạt động nhất định để áp dụng chế tài đối với các chủ thể vi phạm pháp luật thuế. 19
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Việc thực hiện các hoạt động kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng sẽ nâng cao ý thức của các cá nhân tuân thủ quy định của pháp luật về thuế TNCN, qua đó đảm bảo nguồn thu NSNN và góp phần tăng hiệu quả quản lý xã hội của các chính sách thuế. 1.2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế TNCN Bên cạnh việc thể chế hóa chính sách quản lý thuế TNCN bằng những quy định pháp luật, thì sự thành công trong việc thực hiện các chính sách thuế, còn phụ thuộc rất lớn vào trình độ hiểu biết và ý thức chấp hành nghiêm túc pháp luật thuế TNCN của cán bộ thuế, cũng như người nộp thuế. Vì vậy, cần phải tiến hành công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách thuế sâu rộng đối với chủ thể quản lý thuế và đối tượng nộp thuế. Để thành công trong công tác tuyên truyền, phổ biến thuế, các cơ quan thuế cần phải phối hợp với các cơ quan ban ngành khác như: Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức tốt việc tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, các nội dung cơ bản của Luật, các văn bản hướng dẫn và thủ tục hành chính về thuế thu nhập cá nhân đến tất cả các cơ quan, doanh nghiệp và mọi người dân hiểu, thực hiện và giám sát việc thực hiện. Chủ động triển khai hệ thống hỗ trợ, hướng dẫn về thuế; Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến về Luật Thuế thu nhập cá nhân trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương mình; Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các đài phát thanh và truyền hình ở địa phương dành thời lượng thoả đáng để tuyên truyền, phổ biến về Luật Thuế thu nhập cá nhân. Các báo của Trung ương và địa phương dành chuyên mục để phổ biến, đăng tải các ấn phẩm tuyên truyền về thuế thu nhập cá nhân, phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, áp phích, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về thuế TNCN…để nhân dân nắm bắt các quy định về đối tượng thuộc diện nộp thuế, quyền và nghĩa vụ của các đối tượng đồng thời tạo trong cán bộ và các tầng lớp nhân dân, tổ chức ý thức tự giác chấp hành quy định của Luật, ủng hộ, tự giác và đồng tình trong việc chi trả thu nhập… qua đó kịp thời biểu dương các cá nhân tự giác thực hiện và chấp 20
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hành nghiêm túc các quy định về nộp thuế; phát hiện, phê phán kịp thời những hiện tượng, hành vi vi phạm quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân cũng như bảo đảm sự công bằng, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân trong cộng đồng xã hội. 1.3. Kinh nghiệm pháp luật nước ngoài về quản lý thuế thu nhập cá nhân  Về chính sách thuế TNCN  - Xây dựng mô hình đánh thuế TNCN Về lý thuyết, có ba mô hình đánh thuế TNCN chủ yếu: đánh trên từng loại thu nhập, đánh trên tổng thu nhập và đánh thuế hỗn hợp. Trong thực tế, đại đa số các nước đều lựa chọn mô hình đánh thuế TNCN hỗn hợp nhưng có sự vận dụng cho phù hợp với điều kiện từng nước. Điều đó có nghĩa là, trong hệ thống thuế, ngoài các loại thu nhập được đánh theo cơ chế chung còn một số loại thu nhập, do bản chất, được chọn đánh thuế theo cơ chế riêng. Một số nước tuy vẫn chọn mô hình đánh thuế trên tổng thu nhập nhưng cách xác định thu nhập ròng chịu thuế của từng loại thu nhập lại áp dụng theo quy tắc riêng. - Xác định đối tượng nộp Thuế TNCN Hiện nay, Thuế TNCN của hầu hết các nước trên thế giới chủ yếu dựa trên hai nguyên tắc đánh thuế, đó là: nguyên tắc đánh thuế theo cư trú (sau đây gọi tắt là nguyên tắc cư trú) và nguyên tắc đánh thuế theo nguồn phát sinh thu nhập (sau đây gọi tắt là nguyên tắc nguồn). Đa số các nước quy định, đối tượng cư trú là những người có thời gian sinh sống ở nước sở tại trên 182 hoặc trên 183 ngày trong năm tính thuế (có thể là năm dương lịch hoặc năm tài chính) hoặc trong khoảng 12 tháng liên tục. Nếu không thỏa mãn điều kiện trên thì được coi là đối tượng không cư trú. Các nước áp dụng nguyên tắc này là Nhật Bản, Trung Quốc, Philippin, Malaysia, Thái Lan, Nga, Thụy Điển... Nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập được hầu hết các nước áp dụng để đánh thuế đối với các khoản thu nhập phát sinh tại nước đó của các đối tượng không cư trú. Cách đánh thuế này cũng phù hợp với những nước có nhiều người nước ngoài đến làm việc, đầu tư và công dân nước đó ít ra nước ngoài làm việc hoặc đầu tư. Chẳng 21
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hạn Hồng Kông quy định mọi cá nhân, không phân biệt cư trú hay không cư trú, chỉ phải nộp thuế thu nhập đối với các khoản thu nhập phát sinh tại Hồng Kông. - Xác định thu nhập chịu Thuế TNCN Hiện có hai cách xác định thu nhập chịu thuế khác nhau trong lĩnh vực này: đó là thu nhập đã nhận (thu nhập gộp) hay thu nhập đã nhận được trừ một số khoản chi phí để tạo ra thu nhập. Đối với các nước có quan điểm đánh thuế trên số thu nhập đã nhận thì thu nhập tính thuế được xác định là toàn bộ số tiền mà NNT đã nhận, không phân biệt đã phải bỏ ra ít hay nhiều chi phí để tạo ra thu nhập tính thuế. Cách tính thuế này đơn giản nhưng thường không đảm bảo được sự công bằng trong chính sách động viên đối với từng cá nhân, từng gia đình. Đây là cách xác định thu nhập chịu thuế mà chúng ta đã áp dụng trong Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Hầu hết các nước hiện nay (như: Nhật Bản, Indonesia, Malaysia, Thái Lan,...) đều xác định thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập trừ đi tổng các khoản được giảm trừ của đối tượng đó trong kỳ tính thuế. Tổng thu nhập của một đối tượng trong kỳ tính thuế là tổng thu nhập chịu thuế mà đối tượng đó kiếm được trong kỳ tính thuế không bao gồm các khoản được miễn thuế. Tổng các khoản được giảm trừ là tổng chi phí phát sinh trong kỳ tính thuế và các khoản được phép trừ khác theo quy định như giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế. Về cơ bản, đa số các nước đều xác định thu nhập chịu thuế và phân loại chúng dựa theo nguồn hình thành. - Xác định thu nhập không chịu Thuế TNCN Qua nghiên cứu Luật Thuế TNCN của các nước trên thế giới nói chung như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaysia... có thể thấy, hầu hết các nước phân biệt thu nhập không chịu thuế dựa vào các tiêu thức chủ yếu sau: + Thứ nhất, không chịu thuế vì lý do xã hội như: các khoản phúc lợi xã hội, học bổng, tiền bồi thường... + Thứ hai, không chịu thuế theo quy định của các Hiệp định, hiệp ước, thoả thuận quốc tế đã ký kết giữa các nước. +Thứ ba, không chịu thuế có thể vì lý do chính trị hoặc lý do quản lý như: các khoản thu nhập bất thường,... 22
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 + Thứ tư, miễn thuế vì lý do muốn khuyến khích một hoạt động cụ thể nào đó như: thu nhập từ quỹ lương hưu nhằm khuyến khích đóng góp lương hưu, hoặc thu nhập từ cổ phiếu trái phiếu không chịu thuế nhằm khuyến khích các hoạt động đầu tư gián tiếp. - Xác định khoản miễn, giảm Thuế TNCN Quy định về miễn, giảm thuế có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau nhằm đạt được hiệu quả tối ưu của Luật thuế, nhất là yếu tố chính trị luôn được các nhà lập pháp và hoạch định chính sách cân nhắc kỹ lưỡng. - Xác định khoản giảm trừ gia cảnh Luật Thuế TNCN của hầu hết các nước trên thế giới đều quy định các khoản giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế. Kinh nghiệm nước ngoài cho thấy các khoản được giảm trừ có thể thực hiện theo 2 loại: giảm trừ cá nhân và giảm trừ tiêu chuẩn. Giảm trừ cá nhân được thực hiện theo phương pháp kê khai chi phí thực tế phát sinh đối với các khoản được phép giảm trừ. Các khoản chi phí được giảm trừ này được cá nhân kê khai và phải có chứng từ chứng minh. Hình thức này đảm bảo công bằng hơn nhưng phức tạp và tốn kém chi phí hành thu, cho nên thường chỉ được áp dụng ở những nước có trình độ kinh tế phát triển, trình độ dân trí cao và hệ thống lưu giữ thông tin tốt. Có nước quy định các chế độ miễn trừ cho bản thân NNT (vợ hoặc chồng, bố mẹ hoặc con cái phải nuôi dưỡng) như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia, Philippines,... nhưng có nước lại áp dụng biểu tính thuế từ đồng thu nhập đầu tiên để NNT thấy rõ nghĩa vụ và trách nhiệm công dân của mình (Pháp, Mỹ, Anh...) [20]. - Xác định thuế suất và biểu thuế Mức thuế suất cao hay thấp, được thiết kế theo một mức cố định hay theo biểu luỹ tiến thể hiện chính sách động viên phù hợp với khả năng đóng góp và trình độ quản lý của mỗi nước. Hầu hết các nước đều chia ra làm hai loại thuế suất: thuế suất toàn phần và thuế suất luỹ tiến. Trong đó thuế suất toàn phần thường áp dụng cho loại thu nhập từ vốn, thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thu nhập từ bản 23
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 quyền... Thuế suất luỹ tiến chủ yếu áp dụng cho thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công. Ở Nhật Bản, biểu thuế suất luỹ tiến áp dụng đối với thu nhập từ các khoản tiền công và tiền lương bao gồm 4 mức thuế suất: 10%, 20%, 30% và 37%. Biểu thuế áp dụng đối với thu nhập hoạt động kinh doanh của các cơ sở tự kinh doanh và thu nhập từ quản lý theo hợp đồng hoặc cho thuê đối với các doanh nghiệp hoặc tổ chức gồm 5%, 10%, và 13%. Nhật Bản thực hiện thuế suất tỷ lệ cố định 20% được áp dụng đối với thu nhập từ tiền thù lao tác giả (trừ chi phí 30% thu nhập chịu thuế) [20].  Về quản lý thuế TNCN  Theo tổng hợp kinh nghiệm quốc tế cho thấy có hai cách tiếp cận đối với việc quản lý Thuế TNCN: kê khai toàn bộ và kê khai hạn chế. Cụ thể: - Kê khai toàn bộ Tất cả cá nhân có thu nhập gộp vượt quá một mức tối thiểu nhất định (gọi là Ngưỡng kê khai) có nghĩa vụ phải nộp tờ khai thuế, nguyên tắc này cũng áp dụng cho cả các cá nhân có thu nhập từ nguồn duy nhất là tiền lương do một chủ lao động trả. Các nước yêu cầu kê khai toàn bộ bao gồm Úc, Canađa, Singapore và Mỹ. Việc thu nộp thuế áp dụng đối với phương thức kê khai toàn bộ là khấu trừ thuế tại nguồn, theo đó một số loại thu nhập được người/tổ chức chi trả thu nhập khấu trừ thuế trước khi chi trả cho NNT, bên cạnh đó NNT có thể yêu cầu thanh toán thuế định kỳ cho các loại thu nhập khác không được khấu trừ. Vào cuối năm, NNT nộp tờ khai thuế tổng hợp bao gồm kê khai toàn bộ các hình thức TNCN khác nhau thu được trong năm (tiền công, thu nhập đầu tư, thu nhập kinh doanh...) và trừ đi các khoản được giảm trừ (như giảm trừ cá nhân, các khoản chi phí được trừ...). Thu nhập ròng từ tất cả các nguồn thu sau đó bị đánh thuế theo biểu thuế suất đơn giản (thường với thuế suất luỹ tiến), sau khi được bù trừ với khoản thuế nộp thừa hay nộp thiếu đã khai trong tờ khai thuế sẽ tính toán ra nghĩa vụ thuế còn lại trong năm. Với hình thức này, các tổ chức chi trả có trách nhiệm báo cáo định kỳ cho cơ quan thuế các thông tin về giao dịch của mình với NNT. Vào cuối năm, cơ quan thuế sẽ kiểm tra các thông tin bên thứ ba với thông tin do NNT báo cáo trên tờ khai thuế. Hệ thống kiểm tra này gắn chặt với mã số thuế đã cấp cho NNT và các tổ chức khác. 24
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Để hạn chế gánh nặng của phương thức kê khai toàn bộ đối với NNT và đại lý thuế, nhiều nước đã sử dụng rộng rãi hệ thống kê khai thuế điện tử đối với tờ khai thuế và báo cáo về khấu trừ tại nguồn. Tại một số nước, theo quy định của luật, một số tổ chức (ví dụ như các chủ lao động lớn, các tổ chức tài chính) phải nộp các báo cáo khấu trừ (và chuyển số tiền khấu trừ của mình) dưới dạng điện tử. Nhằm giảm bớt chi phí tuân thủ, một số đại lý thuế (như Chi lê, Đan Mạch, và Thụy điển) đã kết hợp các thông tin nhận được từ bên thứ ba (đại lý khấu trừ và các tổ chức báo cáo thông tin) với các thông tin khác do cơ quan thuế nắm giữ để lập tờ khai nhằm hỗ trợ cho NNT trước khi điền vào tờ khai (các thông tin được hỗ trợ điền vào tờ khai của NNT là các thông tin đã biết về thu nhập, các khoản chi phí được trừ, các khoản miễn thu...) và việc tính ban đầu số thuế cần phải nộp cho mỗi NNT [20]. - Kê khai hạn chế Theo phương thức kê khai hạn chế, nhiều cá nhân không phải nộp tờ khai thuế, nhưng thay vào đó bị đánh thuế qua việc khấu trừ tại nguồn thông qua hệ thống khấu trừ tiền lương nhằm làm giảm yêu cầu kê khai đối với các cá nhân có những nguồn thu nhập khác. Các nước như Đức, Nhật Bản, Hà Lan, Newzealand, Anh đã tiếp cận theo cách này. Đối với các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do một chủ lao động duy nhất chi trả (thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số lượng NNT TNCN tại nhiều nước) thì chủ lao động sẽ khấu trừ trên cơ sở ước tính được sát nhất nghĩa vụ thuế hàng năm của người làm công phải thực hiện, do đó người lao động không phải nộp tờ khai thuế. Các khoản miễn thu cá nhân và giảm trừ cho người phụ thuộc được quy định trong luật thuế (đôi khi, áp dụng hình thức khoảng 0% đối với những mức thu nhập thấp), hoặc ở mức độ có thể, được tính trực tiếp vào hệ thống khấu trừ lương. Trường hợp không thể khấu trừ tại nguồn, cơ quan thuế có thể ban hành quy định chỉ phải kê khai đối với những khoản thu nhập vượt quá ngưỡng tối thiểu để tránh việc yêu cầu tất cả người lao động đều phải nộp tờ khai. Trường hợp phức tạp hơn khi các cá nhân có tiền lương, thu nhập từ hai công việc trở lên. Những đối tượng này có thể yêu cầu giảm trừ cá nhân và gia cảnh lần 25
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thứ hai. Vấn đề này có thể được giải quyết bằng cách yêu cầu phải nộp tờ khai hoặc yêu cầu cơ quan thuế phải xác nhận tính hợp lệ của việc đề nghị giảm trừ trước khi được chủ lao động chấp nhận. Bài học quản lý thuế TNCN cho Việt Nam Từ việc tổng hợp và nghiên cứu những kinh nghiệm áp dụng thuế TNCN trên thế giới, có thể rút ra những bài học để áp dụng vào thực tiễn quản lý thuế TNCN của Việt Nam hiện nay như sau:  Về chính sách thuế Thu nhập cá nhân  - Về xây dựng mô hình đánh thuế Do trình độ quản lý thuế của Việt Nam chưa cao nên Việt Nam đã lựa chọn hợp lý mô hình đánh thuế hỗn hợp, kết hợp đánh thuế theo nguồn và đánh thuế trên tổng thu nhập. Tuy nhiên cách đánh thuế này đòi hỏi phải quản lý, nắm bắt được từng nguồn thu nhập và xây dựng mức thuế hợp lý cho một số nguồn thu nhập có tính chất đặc thù. Kinh nghiệm các nước chỉ ra rằng, cần nhất quán và kiên trì theo đuổi mô hình đánh thuế, đồng thời hoàn thiện thể chế và quản lý thực hiện tốt mô hình đã chọn. - Xác định đối tượng nộp thuế TNCN Nhằm kế thừa các quy định về quản lý thu nhập đối với người có thu nhập cao, khắc phục bất hợp lý của chính sách hiện hành là cá nhân mang quốc tịch Việt Nam nhưng sống ở nước ngoài vừa phải nộp thuế thu nhập ở Việt Nam vừa phải nộp thuế ở nước sở tại và đảm bảo tính khả thi của Luật thì việc xác định đối tượng nộp thuế cần xoá bỏ tiêu thức quốc tịch. Do vậy, việc kết hợp 2 tiêu thức cư trú và nguồn phát sinh thu nhập để xác định đối tượng nộp thuế TNCN trong Luật thuế TNCN của Việt Nam là phù hợp với thực tiễn quản lý. - Xác định thu nhập chịu thuế và không chịu thuế TNCN Học tập kinh nghiệm của đa số quốc gia trên thế giới, Việt Nam đã vận dụng và tiến hành phân loại các khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo nguồn hình thành. Đồng thời, trước đây, chúng ta cũng đã đưa thu nhập từ hoạt động chứng khoán vào diện chịu thuế TNCN. Việt Nam cũng xác định các khoản thu nhập không chịu thuế, cơ bản cũng 26
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 dựa vào các tiêu thức liên quan đến các lý do chính trị, xã hội, tập quán phong tục của người Việt Nam, hiệp định, hiệp ước quốc tế hoặc nhằm mục đích khuyến khích một hoạt động cụ thể... Ngoài ra, Việt Nam còn quy định miễn giảm thuế cho một số loại thu nhập, vừa cho phép miễn giảm một số tiền thuế nhất định dưới hình thức tạm thời chưa thu thuế đối với một số khoản thu nhập đối với một số đối tượng trong những hoàn cảnh nhất định. Bài học ở đây là, chính sách thuế đối với các hoạt động có thu nhập chịu thuế và không chịu thuế cần dựa trên căn cứ lý thuyết và thực tiễn xác đáng, không được tùy tiện. Chính sách thuế phải ổn định, dễ nhận biết trước được những thay đổi nếu có. - Xác định khoản giảm trừ gia cảnh Cũng giống như các nước đang phát triển, Việt nam lựa chọn áp dụng hình thức giảm trừ tiêu chuẩn để đảm bảo cho việc tính toán đơn giản, tiết kiệm chi phí hành thu, tạo thuận lợi cho NNT tuân thủ pháp luật và phù hợp với trình độ dân trí còn thấp. Đồng thời, trên cơ sở chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước, trong Chiến lược cải cách thuế, Việt Nam xác định mức giảm trừ căn cứ vào cơ cấu thu nhập/chi tiêu của dân cư. Luật quy định về các khoản giảm trừ gia cảnh với mức khoán bằng tiền cho đối tượng nộp thuế và người phụ thuộc. Bài học từ kinh nghiệm các nước là việc xác định đúng đối tượng người phụ thuộc cần có sự kết hợp quản lý với các cơ quan khác như quản lý hộ tịch. - Xác định thuế suất và biểu thuế Kinh nghiệm chung trên thế giới cũng cho thấy với thuế suất hạ xuống và tỷ lệ động viên về thuế giảm ở mức hợp lý sẽ hạn chế trốn, lậu thuế vì người ta ý thức được rằng việc chấp nhận mức thuế thấp có thể chịu đựng được còn hơn bị phạt nếu cơ quan thuế phát hiện gian lận thuế vừa mất danh dự vừa mất số tiền bị phạt lớn hơn. Ở Việt Nam hiện nay áp dụng biểu thuế luỹ tiến đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh với 7 mức thuế suất (5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30%, 35%). Bài học ở đây là cần giảm số bậc thuế suất vì thuế suất có 7 bậc được coi là 27
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nhiều. Lộ trình giảm số bậc thuế suất có thể theo phương án từng bước. Ngoài ra Việt Nam cần xem xét việc thực hiện đơn giản hóa biểu thuế suất và cắt giảm mức thuế suất, kể cả mức thuế suất luỹ tiến cao nhất và mức thuế suất thấp nhất để phù hợp xu hướng chung là giảm mức động viên về thuế TNCN. Bên cạnh đó, nghiên cứu mở rộng đối tượng thu, điều tiết đối với một số khoản thu nhập mới phát sinh trong nền kinh tế thị trường hiện nay để đảm bảo nguồn thu cho NSNN.  Về quản lý thuế Thu nhập cá nhân  Qua nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thuế TNCN của các nước, bài học rút ra cần áp dụng và thực hiện cho ngành thuế Việt Nam gồm: - Tổ chức quản lý thu thuế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế đã có nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên về trình độ quản lý vẫn còn ở mức trung bình so với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Nguồn nhân lực chất lượng cao vẫn còn khan hiếm, trình độ, kinh nghiệm kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn còn hạn chế. Do vậy, để phù hợp với thực tế Việt Nam, đồng thời học hỏ i tiếp thu kinh nghiệm các nước trên thế giới thì về quản lý thuế TNCN cần phải lựa chọn hình thức đơn giản, phù hợp với đại đa số NNT, giảm chi phí quản lý hành chính cho cả NNT và cơ quan thuế. Nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý rủi ro vào tất cả các khâu quản lý thuế để tập trung nguồn lực giám sát, kiểm soát những đối tượng rủi ro cao. - Về mẫu biểu và phương pháp kê khai Mẫu biểu kê khai thuế TNCN cần cải tiến đơn giản, dễ hiểu, dễ kê khai cho NNT. Về phương pháp kê khai nên áp dụng phương pháp hạn chế. Phương pháp này sẽ giúp loại bỏ các yêu cầu đối với tất cả các đối tượng chịu thuế phải nộp tờ khai thuế, tạo sự công bằng hợp lý trong quản lý. Từ đó, cơ quan thuế Việt Nam có thể tập trung nguồn lực quản lý của mình vào việc kiểm soát những lĩnh vự c được cho là có rủi ro cao nhất đối với số thu thuế TNCN là các đại lý khấu trừ, các đối tượng có nhiều nguồn thu nhập từ nhiều công việc, các cơ sở kinh doanh nhỏ và cá nhân hành nghề tự do, thay cho việc nếu không áp dụng phương pháp hạn 28
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 chế thì cơ quan thuế sẽ phải xử lý số lượng lớn các tờ khai thuế mà thực tế thì mỗi tờ khai chỉ phải điều chỉnh rất nhỏ (gây tốn kém nguồn lực). Do đó, theo phương pháp này, chi phí tuân thủ đối với các đại lý khấu trừ và các cá nhân sẽ được giảm một cách đáng kể. - Về xây dựng cơ sở dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin Ngành thuế cần tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về thông tin NNT, tạo điều kiện hỗ trợ cho việc đối chiếu chéo thông tin từ các nguồn thu nhập khác nhau nhằm kiểm tra thông tin kê khai NNT mà không cần phải đến trụ sở NNT. Đây là biện pháp quan trọng để cơ quan thuế Việt Nam có thể giám sát được đối tượng nộp thuế với số lượng lớn như hiện nay. Trên cơ sở dữ liệu này, cơ quan thuế thực hiện phân tích đánh giá rủi ro NNT thông qua việc áp dụng hệ thống các tiêu thức đánh giá rủi ro (ví dụ: tiêu thức lựa chọn NNT không kê khai, không nộp thuế, nộp chậm thuế...) để lựa chọn đúng các trường hợp không chấp hành tốt pháp luật thuế để thanh tra, kiểm tra. Đồng thời, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, đẩy mạnh áp dụng thuế điện tử. Đây được coi là một trong những điều kiện đảm bảo thành công cho công tác quản lý thuế hiện nay với số lượng NNT ngày càng tăng lên nhanh chóng với khối lượng thông tin “khổng lồ” về NNT. - Phát triển nguồn nhân lực cán bộ thuế Kinh nghiệm các nước chứng minh rằng, chất lượng nhân lực là cốt lõi cho mọi thành công của công tác quản lý thuế TNCN, do vậy cần đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu quản lý thuế TNCN ở Việt Nam. Đội ngũ phải trình độ năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp để thi hành thành công chính sách thuế TNCN của Nhà nước, vận hành được hệ thống công nghệ thông tin hiện đại áp dụng cho hệ thống [34]. 29
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Kết luận chương 1 Tóm lại, thuế TNCN là loại thuế trực thu, liên quan trực tiếp đến lợi ích “sát sườn” của từng cá nhân. Bởi vậy, việc quản lý thuế TNCN rất khó, vì nó cũng chịu ảnh hưởng rất lớn từ ý thức chấp hành pháp luật của người dân. Khi mà hiện nay, tư tưởng của người dân vẫn luôn cho rằng nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc và “phải nộp thuế” chứ không nghĩ nhiều tới những lợi ích từ các khoản thu thuế vào NSNN mang lại. Thực tế, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách pháp luật để đảm bảo tính hiệu quả trong công tác quản lý thuế TNCN, chống thất thu thuế. Tuy nhiên, hiệu quả của việc làm này đến đâu, thực trạng pháp luật quản lý thuế TNCN như thế nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tại Chương 2 của luận văn.