SlideShare a Scribd company logo
1 of 52
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
2.1.1. Khái niệm về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Dòng vốn nƣớc ngoài đƣợc cung cấp bởi nhà ĐTNN cho các doanh nghiệp
ở một nền kinh tế khác với kỳ vọng lợi nhuận từ việc tham gia vốn ở doanh nghiệp
mà họ đầu tƣ. Nhà đầu tƣ có quyền sở hữu tài sản trong doanh nghiệp nƣớc chủ
nhà tƣơng ứng với tỷ lệ vốn chủ sở hữu mà họ nắm giữ. ĐTNN bao gồm FDI và
đầu tƣ gián tiếp. Dƣới đây là một số định nghĩa FDI thƣờng sử dụng:
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD), FDI là hoạt động đầu tƣ nhằm đạt đƣợc lợi ích lâu dài trong doanh nghiệp
hoạt động trên lãnh thổ của nền kinh tế khác nền kinh tế nƣớc chủ đầu tƣ, mục đích
của chủ đầu tƣ là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. Nhƣ vậy, FDI là sự
đầu tƣ với quan hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một chủ thể
thƣờng trú trong một nền kinh tế (công ty mẹ) tại một doanh nghiệp trong một nền
kinh tế khác không phải là nền kinh tế nhà ĐTNN (doanh nghiệp FDI, công ty chi
nhánh, chi nhánh ở nƣớc ngoài). Trong định nghĩa này, FDI hàm ý chỉ nhà đầu tƣ
có ảnh hƣởng đáng kể tới việc quản lý điều hành doanh nghiệp ở nền kinh tế khác.
Sự đầu tƣ này bao gồm: giao dịch ban đầu giữa hai chủ thể; giao dịch về sau giữa
hai bên; và giao dịch giữa các cơ sở chi nhánh ở nƣớc ngoài (cả chi nhánh có gắn
kết và không gắn kết). Dòng vốn FDI có thể do cá nhân, tổ chức kinh doanh thực
hiện, cung cấp trực tiếp hoặc thông qua doanh nghiệp liên quan cho doanh nghiệp có
vốn ĐTNN, hoặc nhận đƣợc từ
24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
doanh nghiệp có vốn ĐTNN khác.
Theo Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), FDI xảy ra khi nhà đầu tƣ từ
một nƣớc (nƣớc chủ đầu tƣ) có đƣợc tài sản ở nƣớc khác (nƣớc thu hút đầu tƣ)
cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phƣơng diện quản lý là yếu tố để phân biệt
FDI với các công cụ tài chính khác. Tài sản mà nhà đầu tƣ quản lý ở nƣớc ngoài
phần lớn là cơ sở kinh doanh. Trong trƣờng hợp đó, nhà đầu tƣ đƣợc gọi là "công
ty mẹ", tài sản gọi là ―công ty con" hay "công ty chi nhánh" (WTO, 1996).
Tóm lại, có thể hiểu: “FDI là hình thức đầu tư mà nhà ĐTNN đầu tư toàn
bộ hay phần vốn đầu tư đủ lớn nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm
soát doanh nghiệp ở nước chủ nhà”.
Nhƣ vậy, FDI đề cập đến hoạt động đầu tƣ để có đƣợc sự quan tâm lâu
dài trong doanh nghiệp hoạt động bên ngoài nền kinh tế của nhà đầu tƣ. Mục đích
của nhà đầu tƣ là giành quyền kiểm soát, có tiếng nói hiệu quả trong quản lý
doanh nghiệp.
Khái niệm, đặc điểm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Với góc độ tiếp cận từ nƣớc nhận đầu tƣ, thu hút FDI là tổng thể các chính
sách và biện pháp mà nƣớc tiếp nhận đầu tƣ thực hiện nhằm khuyến khích nhà
ĐTNN đƣa vốn, tài sản, công nghệ vào các DN ở nƣớc mình dƣới hình thức trực
tiếp SXKD, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập cho dân cƣ và
tranh thủ vốn, công nghệ, thị trƣờng sẵn có của nhà ĐTNN.
Thu hút FDI là việc làm chủ động của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ nhằm đạt đƣợc
lợi ích của chính mình bằng cách kích thích lợi ích của nhà ĐTNN. Lợi ích của nhà
ĐTNN khi đầu tƣ vào nƣớc khác là lợi nhuận, thị trƣờng và tối đa hóa chuỗi giá trị
sản phẩm của họ. Do đó, muốn thu hút FDI, nƣớc nhận đầu tƣ phải có cơ chế, chính
sách và biện pháp hấp dẫn các nhà ĐTNN. Hiện nay, nhiều nƣớc, nhất là nƣớc đang
phát triển đã coi thu hút FDI còn là một bộ phận trong
25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chiến lƣợc phát triển dài hạn của mình.
Thu hút FDI khác với khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc. Trước hết, thu hút
FDI mang tính đối ngoại. Bởi vì, việc thu hút FDI có thành công hay không không
chỉ phụ thuộc vào môi trƣờng đầu tƣ có thuận lợi và hấp dẫn hay không, mà còn
phụ thuộc vào quan hệ đối ngoại của nƣớc nhận đầu tƣ với nƣớc đầu tƣ và các
nƣớc liên minh với nƣớc đầu tƣ. Nếu nƣớc nhận đầu tƣ bị nƣớc đầu tƣ cấm vận
thì các nhà đầu tƣ của nƣớc đầu tƣ, thậm chí các nhà đầu tƣ của các nƣớc phụ
thuộc vào nƣớc đầu tƣ, sẽ không thể chuyển vốn đến nƣớc nhận đầu tƣ. Vì thế,
để thu hút FDI, các nƣớc nhận đầu tƣ phải điều chỉnh chính sách đối ngoại theo
hƣớng tạo quan hệ tốt với nƣớc khác.
Thứ hai, mức độ mở cửa của một nƣớc đối với FDI cũng có giới hạn nhằm
đảm bảo tính độc lập kinh tế của nƣớc nhận đầu tƣ. Điều này giới hạn khả năng
thu hút FDI. Thƣờng chính phủ ƣu tiên khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc hơn thu
hút FDI. Bởi vì nhà nƣớc nào cũng muốn bảo hộ cho công dân nƣớc mình hơn
công dân nƣớc khác, muốn tăng thu nhập cho nƣớc mình hơn cho nƣớc khác.
Trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập, những hạn chế đối với FDI thƣờng chỉ
đƣợc phép thực hiện ở biên giới, với những điều kiện cho phép chuyển vốn vào,
rút vốn ra khỏi nƣớc nhận đầu tƣ.
Thứ ba, thu hút FDI còn phụ thuộc vào các yếu tố nƣớc ngoài. Khi thu hút
FDI, các chính sách của chính phủ nƣớc nhận đầu tƣ có tác động hạn chế do phải
tƣơng tác với chính sách của nƣớc đầu tƣ, phải phù hợp với các cam kết trong
các tổ chức hợp tác quốc tế, phụ thuộc vào chiến lƣợc di chuyển vốn của các công
ty đa quốc gia, chính sách cạnh tranh thu hút FDI của các nƣớc nhận đầu tƣ khác.
2.1.2. Khái niệm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào vùng kinh tế
trọng điểm
Vùng KTTĐ là một bộ phận cấu thành của lãnh thổ quốc gia (bao gốm
26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
một số tỉnh, thành phố nhất định) hội tụ đƣợc các điều kiện, yếu tố và tiềm năng
(điều kiện tự nhiên, điều kiện KT-XH...) thuận lợi để phát triển với tƣ cách là
vùng động lực, là đầu tàu có khả năng lôi cuốn, tác động lan tỏa theo hƣớng tích
cực đến các vùng khác, cũng nhƣ toàn bộ đất nƣớc.
Vùng KTTĐ có các đặc điểm chủ yếu sau (Ngô Doãn Vịnh, 2005):
Bao gồm phạm vi của nhiều tỉnh, thành phố có đặc điểm khá tƣơng đồng
nhau (về vị trí, điều kiện tự nhiên, tiềm năng, thế mạnh,...). Số lƣợng và phạm vi
lãnh thổ của mỗi vùng KTTĐ có thể thay đổi theo thời gian, tùy thuộc vào chiến
lƣợc phát triển KT-XH của đất nƣớc.
Hội tụ đầy đủ các điều kiện thuận lợi, tập trung tiềm lực kinh tế và có vị
thế hấp dẫn các nhà đầu tƣ, thể hiện ở sự vƣợt trội về kết cấu hạ tầng ; về chất
lƣợng nguồn nhân lực, về trình độ phát triển kinh tế...
- Có tỷ trọng lớn trong tổng GDP của quốc gia, có khả năng tạo ra tốc độ
phát triển nhanh cho cả nƣớc và có thể hỗ trợ cho các vùng khác.
Có khả năng tạo tích lũy đầu tƣ để tái sản xuất mở rộng; đồng thời có thể
tạo nguồn thu ngân sách lớn cho đất nƣớc. Trên cơ sở đó, vùng KTTĐ không
những tự đảm bảo nguồn tài chính, mà còn có khả năng hỗ trợ cho các vùng
khác.
Có khả năng thu hút những ngành công nghiệp mới và các ngành dịch vụ
then chốt, để rút kinh nghiệm về mọi mặt cho các vùng khác trong phạm vi cả
nƣớc. Từ đây, tác động lan tỏa đến các vùng và tiểu vùng xung quanh.
Từ các đặc điểm trên cho thấy, vùng KTTĐ là vùng có đầy đủ khả năng và
các điều kiện cần thiết trong thu hút các nguồn vốn đầu tƣ, đặc biệt là nguồn vốn
FDI.
Qua cách lý giải trên, trong phạm vi luận án có thể hiểu: thu hút FDI vào
vùng KTTĐ thực chất cũng là thu hút FDI nhƣng địa bàn thu hút và mục tiêu thu
hút đã đƣợc xác định, đó là thu hút FDI vào một vũng lãnh thổ cụ thể đặt trong
27
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mối quan hệ liên kết giữa các đơn vị hành chính trong vùng nhằm mục tiêu nâng
cao lợi ích chung của cả vùng. Nói cách khác, thu hút FDI vào vùng KTTĐ là nỗ
lực của các địa phƣơng trong vùng nhằm đề ra và phối hợp thực hiện tổng thể các
chính sách và biện pháp khuyến khích nhà ĐTNN đƣa vốn, tài sản, công nghệ
vào các DN có trụ sở đặt trên địa bàn vùng hƣớng đến mục tiêu nâng cao lợi ích
nhận đƣợc từ FDI của cả vùng.
2.1.3. Các hình thức đầu tƣ của vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Theo hình thức thâm nhập: FDI đƣợc chia thành 2 loại: đầu tƣ mới
và mua lại, sáp nhập qua biên giới.
Đầu tƣ mới là hoạt động đầu tƣ trực tiếp vào cơ sở sản xuất hoàn toàn
mới ở nƣớc ngoài, hoặc mở rộng cơ sở đã tồn tại. Hình thức này thƣờng tạo ra
cơ sở sản xuất và công ăn việc làm mới ở nƣớc chủ nhà. Đây là hình thức FDI
truyền thống, chủ yếu để nhà đầu tƣ ở nƣớc phát triển đầu tƣ vào nƣớc đang phát
triển, kém phát triển. FDI đƣợc thực hiện dƣới hình thức đầu tƣ mới bằng cách
thiết lập công ty con từ đầu hoặc sáp nhập, mua lại công ty hiện có ở nƣớc sở tại
và chủ yếu đƣợc thực hiện bởi MNE. Đây là công ty có sự tham gia FDI, sở hữu,
kiểm soát giá trị gia tăng hoạt động ở nhiều quốc gia, phải có đáng kể FDI chứ
không chỉ là công ty xuất khẩu (Batra và cộng sự, 1979). Hơn nữa, công ty phải
tham gia quản lý hoạt động của công ty con chứ không đơn thuần là giữ chúng
trong danh mục đầu tƣ tài chính thụ động.
Mua lại, sáp nhập qua biên giới là hình thức liên quan đến việc mua lại, hợp
nhất với một doanh nghiệp nƣớc ngoài đang hoạt động. Hình thức này đƣợc thực
hiện rộng rãi ở nƣớc phát triển, nƣớc mới công nghiệp hóa và phát triển mạnh
trong những năm gần đây.
Theo mức độ tham gia vốn vào dự án đầu tƣ: có 4 hình thức FDI.
Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của
nhà ĐTNN, do nhà đầu tƣ thành lập mới, mua lại, tự quản lý và chịu trách nhiệm
28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
về kết quả kinh doanh.
Liên doanh là hình thức đầu tƣ mà một doanh nghiệp mới đƣợc thành
lập trên cơ sở góp vốn của hai hay nhiều bên của nƣớc chủ nhà và nƣớc ngoài.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tƣ đƣợc ký kết giữa hai
hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tƣ, kinh doanh, trong đó quy định trách nhiệm
và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
Hình thức này thƣờng áp dụng trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu khí và một số tài nguyên khác dƣới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm.
Các hình thức khác nhƣ: hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
(BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng -
chuyển giao là hình thức mà nhà đầu tƣ ký kết với cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền để thực hiện đầu tƣ và vận hành dự án hạ tầng trong lĩnh vực giao thông,
điện, cấp thoát nƣớc, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác.
Theo mục đích của nhà đầu tƣ: FDI bao gồm: đầu tƣ theo chiều
ngang và theo chiều dọc.
Đầu tƣ theo chiều ngang là loại đầu tƣ mà công ty sao chép toàn bộ
hoạt động, thiết lập nhà máy ở nƣớc ngoài giống hệt hoạt động của công ty trong
nƣớc, tổ chức kinh doanh nhiều nhóm sản phẩm và hàng hóa ở nhiều nƣớc khác
nhau. Nhà đầu tƣ mở rộng, thôn tính thị trƣờng nƣớc ngoài cùng một loại sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh. Hình thức này thƣờng dẫn đến độc quyền, lợi nhuận
không cao nhƣng rủi ro thấp.
Đầu tƣ theo chiều dọc là loại đầu tƣ mà công ty xác định từng giai đoạn
sản xuất ở các quốc gia khác nhau, chuyên sâu vào một, một vài mặt hàng, mỗi loại
mặt hàng đƣợc đầu tƣ sản xuất từ A đến Z, công ty chia tách hoạt động của mình
theo chức năng và có thể quyết định đặt tất cả sản xuất của mình đối với một chi tiết,
thành phần cụ thể trong một nhà máy ở nƣớc ngoài. Hình thức này
đƣợc sử dụng khi mục đích của nhà đầu tƣ là khai thác nguồn nguyên liệu tự
29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhiên, yếu tố đầu vào rẻ (lao động, đất đai, tài nguyên). Hình thức này đem lại lợi
nhuận cao vì khai thác đƣợc ở tất cả các khâu nhƣng rủi ro cao và thị trƣờng
không rộng.
Ngoài ra, theo động cơ của nhà đầu tƣ, FDI đƣợc chia thành: đầu tƣ tìm
kiếm hiệu quả, tìm kiếm thị trƣờng, tìm kiếm nguồn tài nguyên, tìm kiếm tài sản
chiến lƣợc.
Tóm lại, mỗi loại hình FDI có đặc thù riêng và yếu tố ảnh hƣởng đến thu
hút từng loại FDI tại mỗi địa điểm khác nhau. Tùy vào lợi thế địa điểm đặc thù
nƣớc chủ nhà và động cơ nhà đầu tƣ mà họ sẽ có quyết định hình thức đầu tƣ phù
hợp.
2.1.4. Những tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế
2.1.4.1. Những tác động tích cực
Mặc dù còn nhiều tranh cãi, song những tác động tích cực của FDI đƣợc
nhiều nhà nghiên cứu thừa nhận rộng rãi nhƣ là yếu tố góp phần thúc đẩy phát
triển KT-XH bằng cách gia tăng vốn đầu tƣ, việc làm, tác động lan tỏa các điểm
đến nƣớc chủ nhà (Gorg , 2004), cụ thể:
FDI bổ sung vốn đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế nước chủ nhà: FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào tổng vốn đầu tƣ
phát triển và đóng góp rất lớn vào GDP nƣớc chủ nhà, đƣợc thể hiện rõ nét ở hầu
hết các quốc gia đang và kém phát triển. Số liệu thống kê cho thấy, khu vực có
vốn ĐTNN đã đóng góp quan trọng vào vốn đầu tƣ của nền kinh tế Việt Nam từ
sau năm 1990 cho đến này. Ngoài ra, các nghiên cứu thực nghiệm về đóng góp
của FDI vào tăng trƣởng kinh tế Việt Nam cũng cho thấy những bằng chứng tác
động tích cực nhƣ: FDI tác động tích cực vào mức tăng trƣởng kinh tế của các
tỉnh 1996-2000 (Hoa, 2002), hay FDI tác động tích cực và đáng kể đến tăng
trƣởng kinh tế.
FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu của nền kinh tế nước chủ nhà: FDI
30
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đƣợc coi là động lực thúc đẩy xuất khẩu vì có sự khác biệt đáng kể yếu tố nguồn
lực giữa nƣớc đầu tƣ và nƣớc chủ nhà. MNE từ nƣớc dồi dào vốn xuất khẩu sản
phẩm thâm dụng vốn cho công ty con của nó ở nƣớc chủ nhà dồi dào lao động để
gia công, chế biến hàng hóa cuối cùng. Là một phần của tiến trình tự do hoá
thƣơng mại, doanh nghiệp FDI ở nƣớc chủ nhà đƣợc cấp quyền kinh doanh để
tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này đã đƣợc chứng minh ở nhiều
nƣớc đang phát triển khi các nƣớc này áp dụng chiến lƣợc phát triển kinh tế theo
định hƣớng xuất khẩu và FDI theo khuynh hƣớng này đã chứng tỏ là một chiến
lƣợc thành công trong xuất khẩu và tăng trƣởng kinh tế nhanh chóng của nƣớc
chủ nhà.
Việt Nam, khu vực FDI đã góp phần đáng kể vào xuất khẩu của nền kinh
tế. Số liệu thống kê cho thấy, giá trị xuất khẩu của khu vực này luôn chiếm tỷ lệ
cao trên tổng trị giá xuất khẩu cả nƣớc. Khoảng nửa số vốn FDI ở Việt
Nam đầu tƣ vào các ngành công nghiệp mà Việt Nam có lợi thế so sánh nên xuất
khẩu do FDI trong các ngành công nghiệp này đã tăng lên đáng kể và là động lực
chính đằng sau sự tăng trƣởng xuất khẩu nhanh chóng của Việt Nam (Mai, 2001).
Nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra vai trò của FDI đối với xuất khẩu ở Việt Nam nhƣ:
FDI đóng góp đáng kể vào xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ 1990-2004, cụ thể,
1% tăng FDI sẽ tăng 0,25% xuất khẩu (Hoa, 2002), hay xuất khẩu của doanh
nghiệp FDI tại Việt Nam tăng đáng kể sau khi ký kết Hiệp định thƣơng mại song
phƣơng Việt Nam và Hoa Kỳ (Quang và cộng sự, 2005).
FDI tạo ra hiệu ứng lan toả trong nền kinh tế nước chủ nhà: nền kinh tế
kém, đang phát triển thƣờng có trình độ công nghệ thấp. Tuy nguồn tài nguyên dồi
dào nhƣng công nghệ lạc hậu khiến việc khai thác tài nguyên và hoạt
động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Nhà ĐTNN từ các nƣớc phát triển có thể
cung cấp kỹ thuật cho các nƣớc đang, kém phát triển để nâng cao hiệu quả cho
hoạt động này. Lợi ích đƣợc chia sẽ thông qua hình thức tiền bản quyền hay
31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lợi nhuận từ khoản đầu tƣ đó. Bên cạnh đó, FDI có thể nâng cao trình độ sản xuất
của công ty trong nƣớc ở các ngành mà doanh nghiệp FDI tham gia.
Sự hiện diện của MNE cùng với các sản phẩm mới, công nghệ tiên tiến
buộc công ty trong nƣớc bắt chƣớc, sáng tạo. Nguy cơ cạnh tranh cao thúc đẩy
công ty trong nƣớc tìm kiếm công nghệ mới nếu không muốn thất bại và bị đào
thải. Sự khuếch tán, lan truyền công nghệ bắt đầu bằng việc di chuyển lao động
từ công ty con nƣớc ngoài tại địa phƣơng. Tuy nhiên, tác dụng này vẫn còn nhiều
tranh cãi (Gorg H., 2004).
Ngoài ra, việc tham gia trực tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp FDI, nƣớc
tiếp nhận đầu tƣ từng bƣớc hình thành đội ngũ quản lý, công nhân kỹ thuật có trình
độ, tay nghề cao, tiếp cận đƣợc với khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, có tác phong
công nghiệp hiện đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi phƣơng thức, kinh nghiệm
quản lý tiên tiến. Nghiên cứu ở Việt Nam về tác động này có các kết quả khác nhau.
FDI không có tác động lan toả công nghệ ở Việt Nam trong những năm 90, mặc dù
về lâu dài có sự lan tỏa, đặc biệt FDI tác động tích cực để cải thiện năng suất (nâng
cấp kỹ năng lực lƣợng lao động) nhƣng hiệu ứng thấp (Saxenian, 1994). Đầu vào
của doanh nghiệp FDI có nguồn gốc từ công ty địa phƣơng chỉ khoảng 32%, thấp
hơn Thái Lan, Malaysia (Mirza, 2004). FDI có tác động lan tỏa đối với năng suất của
ngành công nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 1995-1999 nhƣng hiệu ứng này trở nên
yếu hơn giai đoạn 2000-2002 có thể do ảnh hƣởng của việc ăn cắp trên thị trƣờng
(Thuy, 2005). Sự hiện diện của FDI có tác động cải thiện năng suất lao động của các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp của Việt Nam nói riêng (Nguyễn Tuệ
Anh và cộng sự, 2006).
FDI góp phần tạo việc làm cho nước chủ nhà: nhà đầu tƣ thiết lập nhà
máy ở nƣớc chủ nhà sẽ tạo việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng và giúp họ có
đƣợc thu nhập, tạo điều kiện nâng cao mức sống. Không chỉ trực tiếp tạo ra công
ăn việc làm thông qua tuyển dụng lao động vào làm việc, FDI còn có thể gián
32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tiếp tạo ra việc làm trong các lĩnh vực dịch vụ khác. Theo kết quả điều tra của
Ngân hàng Thế giới cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc làm cho từ 2-3 lao động
gián tiếp phục vụ trong khu vực dịch vụ và xây dựng và thu nhập trung bình của
lao động khu vực này cao gấp 2 lần so với các doanh nghiệp cùng ngành khác
(Nguyễn Tuệ Anh và cộng sự, 2006). Tuy nhiên, bằng chứng ở Việt Nam cho thấy
tác động của FDI đến việc làm khá hạn chế, chỉ sử dụng khoảng 3% tổng lao động
đang làm việc trong nền kinh tế Việt Nam năm 2012. Số lƣợng lao động trung
bình ở các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam chỉ là 86 trong khi Thái Lan: 3.750,
Malaysia: 2.699 (Mirza, H. and Giroud, 2004). Chẳng những ít tác động đến gia
tăng việc làm, FDI có thể tác động tiêu cực (giảm việc làm) trong nƣớc bởi doanh
nghiệp FDI có thể đẩy toàn bộ công ty trong nƣớc thất bại trong kinh doanh (Anh,
N.N., and Thang, 2007).
FDI góp phần tăng thu ngân sách nhà nước của nước chủ nhà: khu vực
có vốn nƣớc ngoài đóng góp ngày càng tăng vào thu ngân sách Nhà nƣớc.
Năm 2003, tỷ lệ thu ngân sách của khu vực này ở Việt Nam là 6,53% tổng thu
ngân sách thì năm 2011 là 10,99%, trung bình thời kỳ 2002-2011 là 9%. Tỷ lệ này
còn thấp bởi doanh nghiệp FDI đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi của Chính phủ
(giảm thuế thu nhập ở những năm đầu hoạt động), nếu tính cả thu từ dầu thô
(khoảng 15,65% năm 2011) thì tỷ lệ đóng góp vào nguồn thu ngân sách khu vực
này khoảng 26% (Nguyễn Tuệ Anh và cộng sự, 2006).
FDI góp phần giảm đói nghèo đối với nước chủ nhà: FDI có thể tác
động trực tiếp (thông qua tạo việc làm) hoặc gián tiếp (thông qua tăng trƣởng kinh
tế) vào đói nghèo. Tuy nhiên, tác động của FDI vào tăng trƣởng kinh tế, gián tiếp
tác động đến giảm đói nghèo vẫn còn phải đƣợc chứng minh (Thoburn, 2004).
Khi điều tra tác động của FDI vào đói nghèo ở 61 tỉnh ở Việt Nam (1996 - 2000)
cho thấy (Hoa, 2002), không có bất kỳ tác động trực tiếp của FDI đến đói nghèo
nhƣng có tác động gián tiếp thông qua tác động tích cực đến tăng
33
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trƣởng kinh tế, qua đó, nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống một bộ phận
trong cộng đồng dân cƣ và nâng mức GDP đầu ngƣời.
2.1.4.2. Những tác động tiêu cực
Khi dòng vốn FDI xuất hiện, chúng không chỉ mang lại lợi ích mà còn gây ra
những tác động tiêu cực cho nền kinh tế của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Đó là:
Vận động hành lang chính trị: một số MNE đã vận động hành lang
chính trị để có đƣợc các chính sách, luật pháp có lợi cho họ, thậm chí, một số
MNE lớn buộc, đe dọa chính phủ phải thông qua những quy định, chính sách có
lợi cho họ. Các nƣớc lớn có thể làm thay đổi điều kiện thị trƣờng trong tƣơng lai
và việc thu hút FDI sẽ tạo ra chính sách phân biệt đối xử để tối đa hóa lợi ích của
các nƣớc lớn, đồng thời, FDI không chỉ là phƣơng tiện để tìm kiếm lợi nhuận, mà
còn là một cách để đạt đƣợc một điều khiển nào đó, cả kinh tế và chính trị, ở nƣớc
sở tại (Asta, 2010).
Đe dọa doanh nghiệp có quy mô nhỏ trong nước: MNE thƣờng có
tiềm lực tài chính mạnh và nắm giữ quyền chi phối giá cả trên thị trƣờng quốc tế
do quy mô lớn nên họ có thể giảm giá, quảng cáo, khuyến mại trong thời gian dài.
Ngoài ra, MNE tham gia thị trƣờng toàn cầu và có chuỗi cung ứng hiệu quả nên
có sản phẩm rẻ hơn và hiện diện ở mọi nơi, đƣợc mọi ngƣời biết đến. Vì thế, các
công ty địa phƣơng nhỏ, hoạt động ở thị trƣờng nội địa của nƣớc chủ nhà không
thể cạnh tranh, bị loại bỏ trong kinh doanh và nhiều việc làm có thể bị mất thay
vì tạo ra (Asta, 2010).
Chuyển giao công nghệ lạc hậu: mặc dù MNE nắm giữ công nghệ
hiện đại nhƣng họ không chuyển giao công nghệ đó cho nƣớc chủ nhà với lý do
sợ đánh mất lợi thế cạnh trạnh. Công nghệ đƣợc chuyển giao thƣờng là công nghệ
cũ và nền kinh tế nƣớc chủ nhà không thể phát triển nhanh. Hơn nữa, thông tin
không phải lúc nào cũng hoàn hảo và chính thông tin không đầy đủ, không chính
xác, có thể dẫn đến nƣớc chủ nhà thu hút công nghệ không đúng,
34
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lạc hậu và công nghệ này trở thành gánh nặng cho nền kinh tế, môi trƣờng
(Asta, 2010).
Khai thác cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường: việc khai thác
tài nguyên thiên nhiên của nƣớc chủ nhà là hiện tƣợng rất phổ biến của FDI. MNE
khai thác cạn kiệt tài nguyên của nƣớc chủ nhà để tối đa hóa lợi nhuận và thƣờng bỏ
qua yếu tố bền vững gắn với cộng đồng và môi trƣờng sống của địa phƣơng nhƣ
những gì đã xảy ra ở thế kỷ thứ 17 của chủ nghĩa thực dân.
Gây ô nhiễm môi trƣờng: Có thể nói một trong những tác động tiêu cực
nhất của khu vực FDI đối với nƣớc nhận đầu tƣ là những ảnh hƣởng về môi
trƣờng. Đặc biệt là tình hình ―xuất khẩu‖ ô nhiễm từ các nƣớc phát triển sang
các nƣớc đang phát triển thông qua FDI ngày càng gia tăng. Các nƣớc đang phát
triển có nguy cơ trở thành những nƣớc có mức ―nhập khẩu‖ ô nhiễm cao, nhiều
nhất là Trung Quốc, Ân Độ, Việt Nam...
FDI ảnh hƣởng tới đa dạng sinh thái: Bên cạnh những đóng góp quan
trọng cho ngành du lịch thì sự đầu tƣ quá lớn và liên tục gia tăng trong những
năm gần đây đã đặt môi trƣờng tự nhiên Việt Nam trƣớc những thách thức lớn.
Nguy cơ ảnh hƣởng xấu đến đa dạng sinh học, tài nguyên nƣớc, thuỷ sản, khí hậu
và gia tăng ô nhiễm các lƣu vực sông, gây tàn phá môi trƣờng tự nhiên chú trọng
đến việc khai thác tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là các tài nguyên không tái tạo
đƣợc nhƣ khoáng sản, khai thác mỏ...Các khu công nghiệp mở rộng làm diện tích
rừng bị thu hẹp, cuộc sống, nơi cƣ trú của các động vật hoang dã, thực vật đã bị
xáo trộn, phá hủy. Trong khi đó, vấn đề bảo vệ môi trƣờng vẫn đang là thách thức
lớn đối với Việt Nam hiện nay.
Hiện tượng “chuyển giá” trong đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các nhà ĐTNN thực hiện hành vi chuyển giá khi hoạt động kinh doanh tại
nƣớc sở tại có những thay đổi mà điều kiện khó rút vốn hoặc việc chuyển lợi
nhuận ra khỏi lãnh thổ do điều kiện ràng buộc khó khăn hay thâu tóm, trốn thuế
35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tại nƣớc sở tại. Những hành vi chuyển giá đã tác động xấu đến nền kinh tế, gây
thất thu lớn cho Nhà nƣớc, bóp méo môi trƣờng kinh doanh, tạo sức ép bất bình
đẳng, gây phƣơng hại đối với những nhà đầu tƣ chấp hành tốt đúng nhƣ trong
cam kết, làm suy giảm hiệu lực quản lý Nhà nƣớc trong việc thực hiện các chủ
trƣơng kêu gọi đầu tƣ để phát triển kinh tế - xã hội. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng nhập siêu tăng do số ngoại tệ dùng để nhập khẩu
nguyên liệu vật tƣ luôn lớn hơn số ngoại tệ thu về khi xuất khẩu sản phẩm vì bán
giá thấp hơn giá vốn.
Có thể dẫn đến mất cân đối trong đầu tư.
Các nhà ĐTNN vì chạy theo mục tiêu của mình nên họ thƣờng đầu tƣ vào
các ngành, các lĩnh vực nhiều khi không trùng khớp với mong muốn của nƣớc
nhận đầu tƣ tại làm cho mục tiêu thu hút bị ảnh hƣởng nếu không có cơ chế và
những quy hoạch hữu hiệu sẽ dễ dẫn đến tình trạng đầu tƣ tràn lan kém hiệu quả,
tài nguyên thiên nhiên sẽ bị khai thác quá mức, các nhà ĐTNN còn làm cho cơ
cấu kinh tế bị méo mó, chậm đƣợc cải thiện và tích tụ nguy cơ mất ổn định chung
của đời sống kinh tế xã hội quốc gia nhƣ khi dòng vốn FDI rút ra đột ngột, sa thải
công nhân hàng loạt...
Xuất hiện nguy cơ rửa tiền.
Theo cảnh báo của WB thì Việt Nam sẽ bị các tổ chức rửa tiền quốc tế
chọn làm mục tiêu vì hệ thống thanh tra, giám sát, hệ thống kế toán và tìm hiểu
khách hàng ở nƣớc ta còn kém phát triển, mức độ sử dụng tiền mặt và các luồng
chuyển tiền không chính thức còn cao. Bên cạnh đó, Việt Nam đang trên con
đƣờng mở cửa kinh tế và đƣợc đánh giá là nền kinh tế có tính chất mở hàng đầu
thế giới. Việc kiểm soát lỏng lẻo các dòng tiền vào ra đã tạo điều kiện thuận lợi
để tội phạm thực hiện hoạt động rửa tiền. Nguồn vốn FDI có thể là một kênh thuận
lợi cho việc tổ chức hoạt động rửa tiền. Các tổ chức phi pháp có thể tiến hành đầu
tƣ vào nƣớc ta với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài
36
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhƣng thực chất không phải để hoạt động mà nhằm hợp pháp hóa các khoản tiền
bất hợp pháp.
Tóm lại, FDI vừa mang lại những tác động tích cực rõ ràng, rất cần thiết
đối với nƣớc chủ nhà, nhƣng cũng có những tác động tiêu cực. Tuy nhiên, với xu
hƣớng toàn cầu hóa mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, FDI xuất hiện là hiện tƣợng
tất yếu nên thu hút FDI là rất cần thiết, đặc biệt là với các quốc gia đang phát triển.
Vấn đề đặt ra đối với nƣớc chủ nhà là làm thế nào để gia tăng dòng chảy FDI,
phát huy tối đa tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực đối với nền kinh tế
thông qua chính sách thu hút FDI phù hợp với đặc thù từng quốc gia, từng thời
kỳ.
2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
2.2.1. Nội dung và tiêu chí hoạt động thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Xây dựng các mục tiêu thu hút FDI
Xây dựng mục tiêu thu hút FDI đƣợc hiểu một cách tổng quát là việc xây
dựng những công việc hƣớng tới việc thu hút nguồn vốn FDI trong một khoảng
thời gian, bao gồm: các kế hoạch, các hoạt động định hƣớng, từ việc xây dựng hệ
thống pháp luật, chính sách đầu tƣ, cải cách hành chính, xúc tiến đầu tƣ, tham gia
các liên kết kinh tế khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh dịch chuyển dòng vốn FDI
quốc tế và trong khu vực diễn ra linh hoạt hơn theo xu hƣớng hội nhập, thì Việt
Nam cần đổi mới tƣ duy mạnh mẽ để khai thác hiệu quả nguồn vốn này phục vụ
cho mục tiêu đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế. Đặc biệt, xu
hƣớng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ (CMCN 4.0) diễn ra với tốc
độ nhanh càng đòi hỏi phải có sự chọn lọc hơn trong thu hút FDI.
Để xây dựng mục tiêu thu hút FDI hiệu quả thì cần phải rà soát, đánh giá
quá trình phát triển của địa phƣơng; đánh giá các ngành mũi nhọn mà địa phƣơng
đã chọn; việc tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, từ đó sẽ xác định
37
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đƣợc nhu cầu thu hút FDI. Tiêu chí đánh giá nội dung này là: chất lƣợng các
chiến lƣợc, kế hoạch thu hút FDI có khả thi, phù hợp với thực tế của địa phƣơng
và bối cảnh hiện nay hay không.
Cải thiện môi trƣờng thu hút FDI
Vấn đề mang tính quan trọng then chốt trong việc tổ chức nhằm thu hút
FDI là tạo lập môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn. Môi trƣờng đầu tƣ là tổng thể các bộ
phận mà ở đó chúng tác động qua lại lẫn nhau và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt
động đầu tƣ. Buộc các nhà đầu tƣ phải tự điều chỉnh các mục đích, hình thức và
phạm vi hoạt động cho thích hợp, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh và đƣa
đến hiệu quả cao trong kinh doanh. Các yếu tố cấu thành môi trƣờng đầu tƣ trong
vùng kinh tế gồm: môi trƣờng chính trị, môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng văn hóa,
xã hội, môi trƣờng thông tin. Để cải thiện môi trƣờng thu hút FDI thì cần phân
tích các hạn chế của môi trƣờng thu hút FDI trƣớc đây, từ đó sẽ xác định đƣợc
làm gì để cải thiện. Các yếu tố môi trƣờng thu hút FDI thƣờng cần đƣợc cải thiện
là: thể chế, cơ sở hạ tầng (đất sạch, hệ thống cung cấp điện nƣớc, thông tin liên
lạc), nguồn lao động, bộ máy quản lý (gọn nhẹ, hiệu quả, vì doanh nghiệp)
Tiêu chí để đánh giá nội dung này là: niềm tin của nhà ĐTNN (chỉ số xếp
hạng năng lực cạnh tranh); chất lƣợng các chính sách (mức độ ƣu đãi, tính ổn
định, tính minh bạch). Để xây dựng chính sách có chất lƣợng cần đảm bảo các
yêu cầu sau:
Trƣớc hết là xây dựng và duy trì môi trƣờng chính trị ổn định, hệ thống
luật pháp đồng bộ. Tính chất ổn định của môi trƣờng chính trị thể hiện ở sự đầy
đủ, rõ ràng, minh bạch của các thể chế chính trị. Mặc dù vùng KTTĐ không có
cơ quan hành chính điều hành, nhƣng để môi trƣờng vùng KTTĐ đủ sức hấp dẫn
nhà ĐTNN, thì các quyết định chính trị của chính quyền trung ƣơng và chính sách
của địa phƣơng phải hợp lý, tuân thủ các cam kết có tính dài hạn, có cơ chế
38
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đền bù khi thay đổi chính sách làm tổn hại lợi ích của nhà đầu tƣ. Đặc biệt, hệ
thống luật pháp phải đảm bảo an toàn cho các nhà ĐTNN, đảm bảo hiệu lực thực
thi các quan hệ giao kết hợp đồng. Đây là các điều kiện tiên quyết để nhà ĐTNN
tin tƣởng bỏ vốn thành lập cơ sở SXKD lâu dài tại địa phƣơng.
Tạo lập môi trƣờng kinh tế thị trƣờng đồng bộ, nhất là thị trƣờng tài
chính, thị trƣờng đất đai và thị trƣờng lao động cho phép các DN FDI hoạt động
thuận lợi. Những điều kiện hạn chế tiếp cận thị trƣờng nhằm bảo vệ lợi ích quốc
gia, lợi ích của địa phƣơng phải đƣợc công bố công khai và hỗ trợ nhà ĐTNN
tuân thủ. Tuân thủ các cam kết về mở cửa thị trƣờng, hỗ trợ DN FDI tiếp cận
nguồn lực theo nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng với các DN khác trong vùng.
Bên cạnh bảo đảm một môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà
đầu tƣ trong vùng, cần bảo hộ ở mức độ nhất định cạnh tranh của sản phẩm trong
nƣớc với với hàng nhập khẩu phù hợp, tạo điều kiện cho các nhà ĐTNN nhập
khẩu nguyên, vật liệu, máy móc phục vụ công việc kinh doanh của họ. Các
hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nƣớc thuộc những ngành đƣợc coi là non trẻ
nên có một thời gian đƣợc bảo hộ để cạnh tranh đƣợc với hàng hóa và dịch vụ
nhập khẩu.
+ Chính quyền địa phƣơng và các cơ quan quản lý nhà nƣớc phải thiết lập
các kênh thông tin tạo thuận lợi cho trao đổi hai chiều với nhà ĐTNN về các vấn
đề chính sách, quy định luật pháp liên quan đến FDI, có thiện chí thu với nhà
ĐTNN, hỗ trợ họ tháo gỡ khó khăn trong quá trình đầu tƣ.
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tƣ FDI
Theo Tổ chức SRI, ―Xúc tiến đầu tƣ (XTĐT) tập hợp những hoạt động
nhằm khuyến khích các tập đoàn, đơn vị kinh doanh tƣ nhân hay doanh nghiệp
đầu tƣ mới hay mở rộng kinh doanh sản xuất tại nƣớc sở tại, qua đó nhằm đạt
đƣợc mục tiêu cuối cùng là sự gia tăng trong số việc làm, doanh thu, lƣợng giá
trị xuất khẩu hoặc các lợi ích kinh tế có liên quan khác‖. Một cách tiếp cận khác
39
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
của Wells và Wint (2000) thì ―Xúc tiến đầu tƣ bao gồm những hoạt động
marketing nhất định đƣợc thực hiện bởi các Chính phủ, tổ chức nhằm thu hút các
nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài‖. Các hoạt động này bao gồm: quảng cáo, gửi thƣ
marketing trực tiếp, hội thảo đầu tƣ, tổ chức các phái đoàn XTĐT, tham gia hội
chợ, triển lãm thƣơng mại, phát hành các ấn phẩm, tài liệu; các nỗ lực marketing
trực tiếp; tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ đến thăm viếng, giao lƣu, hợp tác với các
doanh nghiệp địa phƣơng, giúp đỡ nhà ĐTNN đƣợc cấp phép kinh doanh, chuẩn
bị dự án, hƣớng dẫn nghiên cứu khả thi và các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tƣ đi vào
hoạt động.
Nội dung của hoạt động XTĐT nƣớc ngoài gồm có: Chiến lƣợc XTĐT, cơ
quan XTĐT, xây dựng hình ảnh, lựa chọn mục tiêu, dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tƣ, và
hỗ trợ xây dựng chính sách cải thiện môi trƣờng đầu tƣ. Các yếu tố chính tác
động đến hoạt động XTĐT nƣớc ngoài gồm có: (1) Các mục tiêu phát triển KT-
XH của quốc gia/ địa phƣơng; (2) Xu hƣớng đầu tƣ nƣớc ngoài; và (3) Môi
trƣờng đầu tƣ. Ngoài ra, để đẩy mạnh hoạt động XTĐT thì cũng cần phải phân
tích những vấn đề còn tồn tại trong thời gian qua
Tiêu chí đánh giá của nội dung này là: (1) Số lƣợng, quy mô, cơ cấu các
dự án FDI: tiêu chí này đƣợc đo bởi tổng vốn đăng ký, tổng vốn thực hiện, số
lƣợng dự án, cơ cấu ngành nghề… của FDI. Số lƣợng, quy mô vốn đăng ký cho
thấy sức hấp dẫn của môi trƣờng đầu tƣ cũng nhƣ mức độ tin cậy của nhà ĐTNN
đối với môi trƣờng đầu tƣ trong nƣớc. (2) Cơ cấu FDI: là chỉ tiêu thể hiện sự cân
bằng hay mất cân bằng trong xu thế phát triển của dòng vốn FDI. Cơ cấu FDI có
thể đƣợc phân theo các tiêu chí khác nhau: hình thức đầu tƣ, ngành kinh tế, vùng
kinh tế.
Đánh giá hiệu quả thu hút FDI
Trƣớc đây: hoạt động thu hút chỉ tập trung vào quy mô, thu hút theo chiều
rộng, không đi sâu vào chất lƣợng; dẫn đến thu nhập ngƣời lao động thấp; các
40
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
yếu tố ảnh hƣởng xấu môi trƣờng. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay thu hút FDI
cần đảm bảo hiệu quả các yếu tố: kinh tế, xã hội, môi trƣờng
Tiêu chí đánh giá nội dung này là: Tác động của DN FDI đến phát triển
Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lƣợng nguồn lao động
đang làm việc trong khu vực FDI
Khu vực có vốn FDI tạo ra nhiều việc làm có chất lƣợng cao, có giá trị gia
tăng cao. Việc làm đó phải đảm bảo gia tăng về số lƣợng, đồng thời phải đảm bảo
sự ổn định trong dài hạn. Đánh giá nội dung này có thể sử dụng các chỉ tiêu sau
đây:
Số lao động đƣợc tạo ra hàng năm trong khu vực FDI
Tỷ lệ số lao động đang làm việc trong khu vực FDI so với tổng số lao
động đang làm việc của vùng
Tốc độ tăng số lao động đang làm việc hàng năm trong khu vực FDI
Chất lƣợng nguồn lao động đƣợc thể hiện thông qua việc đảm bảo chế độ
phúc lợi xã hội cho ngƣời lao động của các chủ ĐTNN, đảm bảo điều kiện làm
việc, điều kiện sống cả về vật chất và tinh thần của ngƣời lao động. Ngoài ra, chất
lƣợng nguồn lao động còn đƣợc thể hiện ở khả năng đƣợc đào tạo nghề, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của ngƣời lao động. Thực tế cho thấy, nhà
ĐTNN chỉ quan tâm đến mục tiêu kinh tế của mình mà bỏ qua quyền lợi chính
đáng của ngƣời lao động trong việc đƣợc hƣởng các phúc lợi xã hội. Vấn đề này
liên quan đến hàng loạt các vấn đề xã hội và các chính sách đảm bảo an sinh xã
hội của các doanh nghiệp FDI ở vùng KTTĐ, đó là: nhà ở, bệnh viện, trƣờng học,
khu vui chơi giải trí,... cho ngƣời lao động. Nội dung này có thể đƣợc đánh giá
qua các chỉ tiêu sau đây:
Mức thu nhập bình quân/tháng/lao động (bao gồm tiền lƣơng và các loại
thu nhập khác) của ngƣời lao động. Chỉ tiêu này đƣợc đo lƣờng bằng mức thu
41
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhập bình quân, tốc độ tăng thu nhập bình quân của ngƣời lao động trong khu vực
FDI so với thu nhập của ngƣời lao động làm việc trong cùng một ngành nghề ở
các loại hình doanh nghiệp khác;
Tỷ lệ lao động, nhất là lao động nhập cƣ làm việc trong các doanh nghiệp
FDI có nhà ở, điều kiện nơi ở; trang thiết bị phục vụ sinh hoạt hàng ngày của
ngƣời lao động;
Số lƣợng các hoạt động văn hóa, tinh thần tổ chức hàng năm của doanh
nghiệp FDI;
Số điểm vui chơi giải trí, văn hóa, thể thao cho ngƣời lao động trong
các doanh nghiệp FDI;
Tỷ lệ thời gian nghỉ ngơi/ngày của ngƣời lao động;
Thời gian làm thêm giờ của ngƣời lao động;
Tỷ lệ lao động đƣợc trang bị phƣơng tiện bảo hộ lao động.
Tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc
trong khu vực FDI.
(2) Tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký của các DN FDI: trong thu hút
FDI, quan trọng nhất là vốn thực hiện phải tiệm cận gần với số vốn đăng ký, điều
đó mới đánh giá đúng thực chất hiệu quả của hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài; bên
cạnh đó, vốn thực hiện cũng cho biết đƣợc niềm tin của các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài vào môi trƣờng kinh doanh tại địa phƣơng đƣợc đầu tƣ.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) vùng KTTĐ theo hƣớng tiến
bộ:
Chuyển dịch CCKT theo hƣớng tiến bộ là tiêu chí đánh giá trình độ phát
triển, phản ánh sự thay đổi về chất đối với nền kinh tế của một quốc gia nói chung
và của vùng KTTĐ nói riêng. Cơ cấu kinh tế của vùng KTTĐ bao gồm các loại:
cơ cấu ngành kinh tế của vùng KTTĐ, cơ cấu tiểu vùng của vùng KTTĐ và cơ
cấu thành phần kinh tế của vùng KTTĐ. Để đánh giá mức đóng
42
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
góp của khu vực FDI vào quá trình chuyển dịch CCKT vùng KTTĐ, có thể sử
dụng các chỉ tiêu sau sau:
Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực FDI so với tổng giá
trị sản xuất công nghiệp của vùng KTTĐ;
Tỷ trọng giá trị sản xuất của khu vực FDI so với giá trị sản xuất của toàn
vùng.
(4) Đóng góp vào ngân sách vùng KTTĐ
Khu vực FDI hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thu đƣợc lợi nhuận cao sẽ
có đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách của vùng KTTĐ, thông qua việc thực
hiện các nghĩa vụ tài chính. Điều này sẽ tạo điều kiện cho vùng KTTĐ tăng thêm
nguồn thu vào ngân sách, từ đó, góp phần tăng các chƣơng trình chi tiêu công cho
các vấn đề xã hội và xóa đói giảm nghèo; góp phần tăng chi đầu tƣ hạ tầng tại các
vùng khó khăn, nơi có nhiều ngƣời nghèo sinh sống, nhờ đó, cải thiện đời sống
cho ngƣời nghèo. Ngoài ra, đóng góp của khu vực FDI vào ngân sách của vùng
KTTĐ không những giúp cho vùng KTTĐ tự đảm bảo đƣợc nguồn tài chính cho
mình, có khả năng tạo tích lũy để tái sản xuất mở rộng, mà còn có khả năng hỗ
trợ cho các vùng khác và có đóng góp tích cực vào nguồn thu ngân sách quốc gia.
Đánh giá nội dung này có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tốc độ tăng thu ngân sách hàng năm của khu vực FDI;
Tỷ lệ thu ngân sách từ khu vực FDI so với tổng thu ngân sách vùng
KTTĐ.
(5) Các tác động không mong muốn của FDI: đƣợc đo bằng mức độ ảnh
hƣởng của FDI đến môi trƣờng, đến tài nguyên khan hiếm. FDI phải gắn với việc
khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên ở
vùng KTTĐ. Bất cứ hoạt động đầu tƣ nào, trong đó có hoạt động FDI cũng cần
phải khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt là
nguồn tài nguyên thiên nhiên (bao gồm nguồn tài nguyên có thể tái
43
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tạo đƣợc và không tái tạo đƣợc). Nội dung này có thể đƣợc đánh giá bằng các
chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ giá trị xuất khẩu tài nguyên thô so với tổng giá trị xuất khẩu của
khu vực FDI;
Mức tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên/1 đơn vị sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
2.2.2.1. Nhân tố của môi trƣờng vĩ mô
Chiến lƣợc thu hút vốn để phát triển KT-XH của quốc gia
Chiến lƣợc thu hút vốn để phát triển KT-XH của một quốc gia nói chung
và của quốc gia đối với vùng kinh tế nói riêng là nhân tố có ý nghĩa quyết định
đến việc thu hút vốn FDI vào địa phƣơng. Chiến lƣợc này thể hiện tập trung ở
một số điểm nhƣ: Mở cửa thu hút vốn bên ngoài hay không, giai đoạn nào thì nên
tập trung nguồn vốn trong nƣớc hay ngoài nƣớc, đối với nguồn vốn ngoài nƣớc
thì nên lựa chọn tập trung vào nguồn nào nhƣ đi vay thƣơng mại, ODA hay vốn
FDI. Định hƣớng các lĩnh vực thu hút, tiêu chuẩn để xác định phƣơng hƣớng lựa
chọn dự án đầu tƣ của nƣớc ngoài...việc định hƣớng chiến lƣợc thu hút có ý
nghĩa quan trọng, thiết lập các điều kiện để thu hút cho phù hợp. Các địa phƣơng
khác nhau ngoài chiến lƣợc thu hút tổng thể của quốc gia sẽ có định hƣớng, chính
sách và mục tiêu riêng để thu hút vốn FDI phát triển KT-XH của địa phƣơng đó
(Brainard, 1997).
Độ mở cửa kinh tế quốc tế của quốc gia tiếp nhận
Với xu thế toàn cầu hóa, mức độ phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn các quốc
gia hoạt động trong mối quan hệ mở và cũng không có quốc gia nào cô lập khép
kín lại phát triển tốt đƣợc. Hợp tác cùng tồn tại và phát triển là xu thế tất yếu của
các quốc gia trên thế giới ngày nay. Hợp tác trong kinh tế quốc tế là đem lại lợi
ích trƣớc hết cho quốc gia, dân tộc mình nhằm phát triển đất nƣớc
44
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mình nhƣng đồng thời cũng giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích quốc
gia mình với quốc gia khác. Tham gia quan hệ kinh tế quốc tế các nƣớc có cơ hội
trao đổi thƣơng mại quốc tế, hợp tác quốc tế về kinh tế và khoa học công nghệ,
hợp tác đầu tƣ quốc tế, các dịch vụ thu ngoại tệ...
Các mối quan hệ kinh tế quốc tế của một quốc gia vừa là hệ quả của chiến
lƣợc huy động vốn của quốc gia đó, vừa là cơ hội để kiếm tìm đối tác đầu tƣ.
Nhiều quốc gia khi thực hiện mở cửa tham gia các tổ chức kinh tế của khu vực và
quốc tế, hoạt động ngoại thƣơng phát triển nhanh chóng, thu hút ĐTNN gia tăng,
chất lƣợng ĐTNN đƣợc cải thiện đáng kể, do đó mở thêm nguồn lực để phát triển
kinh tế đất nƣớc. Để tăng cƣờng quan hệ kinh tế quốc tế của một quốc gia, Chính
phủ phải thiết lập và duy trì các quan hệ đối ngoại chính thức cho hòa bình, hợp
tác thân thiện và rộng rãi với các nƣớc, đàm phán và ký kết các loại hiệp định,
các cam kết thƣơng mại, bảo hiểm, tƣ pháp song phƣơng và đa phƣơng ở quốc
gia, khu vực và quốc tế tạo ra khung pháp lý chính thức và đầy đủ để mở đƣờng
cho sự luân chuyển vốn đầu tƣ giữa các thị trƣờng vốn bên ngoài với thị trƣờng
trong nƣớc.
Sự ổn định môi trƣờng kinh tế vĩ mô
Ổn định môi trƣờng kinh tế vĩ mô nhƣ ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội
là điều kiện hết sức quan trọng để thu hút các nhà ĐTNN. Các nhà ĐTNN sẽ rất
hạn chế khi tham gia đầu tƣ vào những nƣớc có môi trƣờng kinh tế vĩ mô kém
ổn định vì khi đầu tƣ vào những nơi này sẽ tạo ra những rủi ro kinh doanh mà các
nhà đầu tƣ không thể lƣờng trƣớc đƣợc.
Khi có sự bất ổn về môi trƣờng kinh tế vĩ mô, rủi ro tăng cao thì các dòng
vốn FDI trên thế giới sẽ chững lại và vốn đầu tƣ sẽ di chuyển đến những nơi an
toàn và có mức sinh lời cao hơn, ngay cả khi đã đầu tƣ rồi mà có sự bất ổn nhất
là bất ổn về chính trị thì các nhà ĐTNN sẽ tìm mọi cách để rút lui vốn.
45
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Vì vậy, môi trƣờng kinh tế vĩ mô có tác động trực tiếp tạo điều kiện hoặc
cản trở việc thu hút vốn của các nhà ĐTNN và muốn thu hút đƣợc vốn từ các nhà
ĐTNN thì các nƣớc phải ổn định đƣợc môi trƣờng kinh tế vĩ mô trƣớc.
Thể chế của nƣớc tiếp nhận vốn FDI
Sự hấp dẫn của nền kinh tế đang chuyển đổi đã thu hút một lƣợng đáng kể
FDI trong thời gian gần đây mà nguyên nhân là sự khác biệt thể chế so với nƣớc
phát triển.
Thể chế bao gồm: thể chế chính thức (pháp luật, quy định dƣới luật); và
thể chế không chính thức (phong tục, truyền thống, quy tắc ứng xử) (North, 1990).
Thể chế bao gồm: luật pháp; các quy định dƣới luật; thể chế nhận thức và thực thi
(Scott, 1995). Thể chế và thực thi thể chế thiết lập "luật chơi" mà công ty phải
tuân thủ, ảnh hƣởng đến khả năng tƣơng tác, tạo thuận lợi cho giao dịch, đóng
vai trò tiết giảm chi phí thông tin, giao dịch, hợp tác liên quan đến quá trình SXKD
của công ty (Hoskisson và cộng sự, 2000). Những quy định mang tính pháp lý và
cả quy định không chính thức là nền tảng của nền kinh tế nên ảnh hƣởng đến
chiến lƣợc, hoạt động và hiệu suất kinh doanh của công ty (Scott, 1995).
Hệ thống pháp luật của nƣớc chủ nhà bao gồm các luật liên quan đến hoạt
động đầu tƣ nhƣ Luật Đầu tƣ, Luật Doanh nghiệp, Luật Bảo vệ môi trƣờng... và
các văn bản hƣớng dẫn luật, các quy định về hoạt động đầu tƣ đối với ngƣời
nƣớc ngoài, các văn bản về quản lý Nhà nƣớc trong hoạt động đầu tƣ ... đây chính
là hành lang pháp lý đảm bảo sự an tâm cho các nhà ĐTNN. Hệ thống pháp luật
đƣợc xây dựng theo hƣớng thông thoáng, đầy đủ chặt chẽ là cơ sở tạo môi trƣờng
đầu tƣ thuận lợi. Hoạt động FDI liên quan đến nhiều chủ thể tham gia và có yếu
tố nƣớc ngoài vì vậy các văn bản ngoài yếu tố đồng bộ, chặt chẽ, tránh chồng
chéo gây khó hiểu, còn phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Các nhà ĐTNN khi đầu
tƣ vào một nƣớc nào đó thì họ sẽ quan tâm đến cá nhân họ khi
46
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đầu tƣ đƣợc bảo vệ nhƣ thế nào, tài sản của họ có đƣợc đảm bảo không, các quy
định chuyển phần lợi nhuận về nƣớc họ ra làm sao... đây cũng chính là nhân tố
ảnh hƣởng đến các quyết định đầu tƣ của nhà ĐTNN.
Mặt khác, hệ thống pháp luật không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
ĐTNN mà còn có chức năng ngăn cản những tác động tiêu cực mà các nhà đầu tƣ
cố tình vi phạm ảnh hƣởng đến lợi ích cộng đồng, an ninh quốc gia và tạo ra sự cạnh
tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tƣ. Đồng thời, với việc xây dựng hệ thống pháp
luật, phải xây hệ thống chính sách kinh tế liên quan đến ĐTNN thực sự mềm dẻo,
hấp dẫn cũng là điều kiện quan trọng để thu hút vốn FDI nhƣ:
Chính sách khuyến khích đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài: Đây cũng là một
trong những chính sách mà các nhà ĐTNN quan tâm khi xem xét quyết định đầu
tƣ vào một địa điểm nào đó, một chính sách khuyến khích phù hợp sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho nhà đầu tƣ, ngƣợc lại một chính sách khuyến khích đầu tƣ bất
hợp lý sẽ tạo rào cản lớn, tạo ra một môi trƣờng đầu tƣ không thuận lợi đối với
các chủ đầu tƣ.
Chính sách quản lý ngoại tệ: Chính sách này tác động trực tiếp đến tâm lý
của nhà ĐTNN, một quốc gia quản lý ngoại hối theo nguyên tắc thả nổi theo thị
trƣờng sẽ dẫn đến sự thay đổi liên tục trong tỷ giá hối đoái theo nhu cầu thị
trƣờng, do đó các nhà đầu tƣ có tâm lý rụt rè, lo sợ trong đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài tại quốc gia đó. Một quốc gia quản lý theo nguyên tắc thả nổi có điều tiết
hoặc cố định sẽ tạo tâm lý yên tâm hơn cho các nhà đầu tƣ.
Chính sách thƣơng mại: Chính sách này liên quan đến hoạt động xuất nhập
khẩu của các dự án FDI, hạn ngạch xuất nhập khẩu thấp và các rào cản thƣơng
mại khác sẽ gây khó khăn cho các dự án đó bởi vì các dự án FDI khi đi vào hoạt
động đều liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu: nhập khẩu máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, sản phẩm... chính sách thƣơng mại bất hợp lý sẽ là rào cản đối
với hoạt động của FDI.
47
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Các chính sách ƣu đãi về tài chính: muốn các nhà ĐTNN đầu tƣ vào quốc
gia, vào địa phƣơng, vào ngành, lĩnh vực ƣu tiên thì phải dành cho nhà ĐTNN
những ƣu đãi, hỗ trợ nhất định về tài chính nhằm tạo điều kiện tốt nhất để các nhà
đầu tƣ tìm kiếm đƣợc lợi nhuận.
Chính sách ƣu đãi về thuế: để thu hút các nhà ĐTNN, các quốc gia phải có
chính sách miễn giảm thuế nhất định, thông thƣờng trong những năm đầu triển
khai dự án các nhà đầu tƣ đƣợc giảm thuế, thậm chí miễn thuế và tăng dần
những năm sau đó khi các nhà ĐTNN có lợi nhuận. Để đảm bảo lợi ích cho cả
nƣớc nhận đầu tƣ và cả nhà ĐTNN, mức thuế đƣợc ƣu đãi phụ thuộc vào chính
sách ƣu tiên về ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế mà quốc gia khuyến khích đầu tƣ
nhƣ ƣu đãi về thuế đối với những dự án sử dụng công nghệ hiện đại, thời gian
đầu tƣ dài, quy mô lớn, hƣớng về xuất khẩu, sử dụng nhiều lao động, sử dụng
nhiều nguyên liệu trong nƣớc, sử dụng lợi nhuận để tái đầu tƣ. Hệ thống thuế sẽ
càng hiệu quả nếu càng rõ ràng, đơn giản, dễ áp dụng và mức thuế phù hợp (so
với lãi suất, lợi nhuận bình quân, so với mức thuế ở các nƣớc trong khu vực...)
các thủ tục thuế, cũng nhƣ các thủ tục quản lý FDI khác phải đƣợc tinh giảm hợp
lý, tránh vòng vèo nhiều khâu trung gian, công khai và thuận lợi cho đối tƣợng
chịu quản lý và nộp thuế.
Ngoài tiết giảm chi phí cho yếu tố liên quan đến luật pháp, chính trị, hành
chính (sự rõ ràng, minh bạch thông tin), tiết giảm chi phí nhờ ƣu đãi thuế, thuê đất,
chi phí không chính thức, tạo điều kiện dễ dàng tiếp cận lợi thế địa điểm (tiếp cận tài
nguyên, xóa bỏ rào cản thị trƣờng), thể chế còn góp phần cải thiện yếu tố liên quan
đến hoạt động kinh doanh nhƣ: lao động, CSHT. Vì thế, thể chế đóng vai trò quyết
định sức hấp dẫn quốc tế của địa điểm. Thể chế nƣớc chủ nhà có thể tạo ra ƣu đãi,
hạn chế nên sẽ mang đến lợi ích, cơ hội, bất lợi, rủi ro cho nhà đầu tƣ. Nếu ƣu đãi
không mang đến thuận lợi mà hạn chế gây ra quá nhiều bất lợi sẽ khiến nhà đầu tƣ
nản lòng. Họ luôn có chiến lƣợc để tránh giới hạn của
48
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
luật pháp nƣớc chủ nhà và đạt đƣợc lợi ích mà pháp luật, hoàn cảnh cụ thể tạo
ra (Spar, 2001).
cấp quốc gia, các nghiên cứu trong nền kinh tế chuyển đổi nhƣ: Trung
Quốc, Nga, Việt Nam,.., cho thấy, sự thay đổi thể chế ở các quốc gia này ảnh
hƣởng lớn đến thu hút FDI của họ. Khung pháp lý của họ thay đổi rất lớn khi
chuyển từ cơ chế kế hoạch sang cơ chế thị trƣờng vào những năm 1990. Tƣ nhân
hóa và chính sách mở cửa tạo ra cơ hội lớn cho nhà ĐTNN thâm nhập và khai
thác thị trƣờng mới. Tuy nhiên, họ phải trả chi phí giao dịch, thông tin cao do
khung thể chế không đầy đủ và ổn định. Hơn nữa, các tác nhân kinh tế trong nƣớc
thƣờng thiếu kiến thức, kinh nghiệm trong việc vận hành cơ chế thị trƣờng, xác
định đúng đối tác, đối thủ cạnh tranh trong kinh doanh. Điều này làm tăng chi phí
trong tìm kiếm, đàm phán, ký kết hợp đồng với đối tác địa phƣơng của nhà đầu
tƣ. Hơn nữa, thể chế thay đổi nhanh gây ra rủi ro cho nhà đầu tƣ do sự không
thống nhất, không chắc chắn về sự thay đổi thể chế ở tƣơng lai (Meyer, 2001) nên
họ muốn đầu tƣ vào nền kinh tế chuyển đổi có thời gian cải cách thể chế lâu hơn,
khung thể chế gần hơn, giảm khoảng cách mập mờ so với quốc gia phát triển và
tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh quốc tế. Điều này giúp họ giảm chi phí
thông tin, đào tạo nhân viên địa phƣơng, chi phí thích ứng với tiến trình quản lý
trong môi trƣờng kinh doanh địa phƣơng.
Nhƣ vậy, nhà đầu tƣ sẽ chọn quốc gia có khung thể chế gần với nƣớc của
họ nhằm giảm khoảng cách mập mờ và tạo thuận lợi cho kinh doanh quốc tế. Với
đặc trƣng của nền kinh tế chuyển đổi là khung thể chế mâu thuẫn và không ổn
định, nhà đầu tƣ phải bỏ chi phí cao hơn các nền kinh tế khác để có đƣợc thông
tin về môi trƣờng kinh doanh địa phƣơng, tìm kiếm, đàm phán và ký kết hợp
đồng với các đối tác trong nƣớc. Vì thế, cải cách thể thế và cơ chế thực thi thể
chế tại địa phƣơng chính là yếu tố quan trọng, tạo nên sức hấp dẫn FDI của một
địa phƣơng.
49
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.2.2. Nhân tố nội tại của địa phương tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Khi quyết định đầu tƣ ra nƣớc ngoài thông qua hình thức FDI, công ty phải
đối mặt với việc lựa chọn địa điểm đầu tƣ tối ƣu cho hoạt động của mình, đó là
nên chọn quốc gia nào và nên chọn khu vực nào của quốc gia đó để đặt nhà máy
là tốt nhất; và các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định địa điểm đầu tƣ cụ thể là gì?
Vấn đề này đã đƣợc lý giải dựa trên nhiều cách tiếp cận khác nhau nhƣ sau:
Lợi thế địa điểm
Cơ sở truyền thống để phân tích hoạt động kinh tế quốc tế là lý thuyết tân
cổ điển về thƣơng mại quốc tế, đƣợc phát triển bởi Heckscher và Ohlin từ lý
thuyết lợi thế so sánh của Ricardo. Ông giải thích thƣơng mại quốc tế theo quan
điểm lợi thế so sánh của nƣớc tham gia dựa trên giả định cạnh tranh hoàn hảo, đó
là: nguồn tài nguyên; các yếu tố sản xuất; chức năng sản xuất, sở thích ngƣời tiêu
dùng giống hệt nhau; và chuyên môn hóa không đầy đủ. Quốc gia nên chuyên
môn hóa sản xuất, xuất khẩu sản phẩm có sử dụng yếu tố mà họ dồi dào, giá rẻ và
nhập khẩu sản phẩm sử dụng yếu tố mà họ khan hiếm. Do đó, vị trí sản xuất quốc
tế đƣợc quyết định dựa trên lợi thế so sánh về chi phí. Để giảm thiểu chi phí thông
qua FDI, địa điểm có chi phí sản xuất thấp nhất sẽ đƣợc lựa chọn. Thể chế và lợi
thế địa điểm đều đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh quốc tế bởi nó đại diện
cho yếu tố chi phí bất định trong kinh doanh ở thị trƣờng toàn cầu hóa (Mudambi,
R. and Navarra, 2002).
Lợi thế địa điểm bao gồm nhiều khía cạnh nhƣ: chi phí các yếu tố sản xuất
(lao động, nguyên liệu), quy mô thị trƣờng và chính sách thuế thu hút FDI. Khi
thảo luận về các yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI, các nhà nghiên cứu thƣờng
chia thành FDI ngang và FDI dọc. Đối với FDI ngang, yêu cầu đặt ra là phục vụ
tốt nhất cho thị trƣờng nƣớc chủ nhà nên FDI ngang xoay quanh việc
50
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đánh đổi giữa chi phí cố định xây dựng nhà máy và chi phí thƣơng mại (Markusen,
1984). Khi quy mô thị trƣờng nƣớc chủ nhà nhỏ, tiết kiệm chi phí giao dịch không
đủ bù đắp chi phí cố định xây dựng nhà máy thì xuất khẩu đƣợc lựa chọn để phục
vụ thị trƣờng nƣớc ngoài. Ngƣợc lại, quy mô thị trƣờng nƣớc chủ nhà lớn, chi
phí giao dịch lớn hơn chi phí cố định thiết lập nhà máy thì FDI ngang xảy ra. Hơn
nữa, lý thuyết đánh đổi giữa tập trung và sự gần gũi đề cập đến nguyên lý chung,
khi lợi ích sản xuất ở thị trƣờng nƣớc ngoài (gần gũi cho khách hàng, tránh rào
cản thƣơng mại) lớn hơn lợi ích hiệu quả theo quy mô đạt đƣợc khi sản xuất đƣợc
tập trung trong nƣớc thì FDI sẽ xảy ra (Brainard, 1997). Đối với FDI dọc, yêu cầu
đặt ra là phục vụ tốt nhất thị trƣờng nƣớc nhà đầu tƣ và thị trƣờng khác nên quyết
định địa điểm FDI dọc liên quan đến việc giảm thiểu chi phí các yếu tố. Lợi ích
sản xuất ở nƣớc có chi phí các yếu tố thấp và chi phí giao dịch đƣa hàng về nƣớc
nhà đầu tƣ sẽ đƣợc xem xét trong trƣờng hợp này. Khi tiết kiệm chi phí từ sản
xuất ở nƣớc ngoài lớn hơn chi phí giao dịch phát sinh thì FDI này xảy ra. Vì vậy,
địa điểm có mức lƣơng thấp, chi phí vận tải, chi phí thƣơng mại liên quan đến
hoạt động SXKD thấp sẽ là địa điểm ƣa thích của nhà đầu tƣ.
Nhƣ vậy, lý thuyết này chỉ ra nhiều yếu tố góp phần tạo nên lợi thế địa
điểm hấp dẫn nhà ĐTNN nhƣ: vị trí địa lý, CSHT, quy mô và tiềm năng thị
trƣờng, chi phí lao động, nguyên liệu, sự sẵn có tài nguyên, chính sách hỗ trợ.
Đây cũng chính là lợi thế của các nền kinh tế chuyển đổi khi các nƣớc này thực
hiện chính sách mở cửa. Với tiềm năng của thị trƣờng mới, lực lƣợng lao động
dồi dào, giá rẻ, chính sách ƣu đãi về thuế đã tạo ra cơ hội cho nhà đầu tƣ dễ dàng
thiết lập nhà máy, khai thác những lợi thế để tìm kiếm lợi nhuận cho mình.
Sự phát triển cơ sở hạ tầng tại địa phƣơng
Sự phát triển cơ sở hạ tầng là một điều kiện vật chất hàng đầu để các nhà
ĐTNN đầu tƣ vốn FDI. Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lƣới giao thông, mạng lƣới
51
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lƣợng, cấp thoát nƣớc, các công trình
công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh nhƣ cảng biển, sân bay,...cơ sở hạ tầng
tốt là một trong các yếu tố quan trọng giúp các nhà ĐTNN giảm các chi phí gián
tiếp trong sản xuất kinh doanh và có thể triển khai các hoạt động đầu tƣ. Thực tế
thu hút tại các địa phƣơng trong cả nƣớc cho thấy các dòng vốn chỉ đổ vào nơi
nào có hạ tầng phát triển, đủ khả năng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của các nhà đầu tƣ.
Mạng lƣới giao thông cũng đóng góp một phần quan trọng vào thu hút vốn
FDI, là cơ sở để vận chuyển vật liệu, đi tiêu thụ sản phẩm và quan trọng nhất là
các đầu mối giao thông tiếp giáp với thế giới nhƣ cảng biển, cảng hàng không...
Các tuyến đƣờng giao thông trọng yếu cũng làm cầu nối sự giao lƣu phát triển
kinh tế giữa các địa phƣơng của một quốc gia. Một mạng lƣới giao thông đa
phƣơng tiện và hiện đại sẽ giúp các nhà đầu tƣ giảm đƣợc chi phí vận chuyển
không cần thiết.
Hệ thống thông tin liên lạc là nhân tố quan trọng trong bối cảnh bùng nổ
thông tin nhƣ hiện nay, khi mà thông tin về tất cả các biến động trên thị trƣờng ở
mọi nơi đƣợc truyền tải liên tục trên thế giới. Chậm trễ trong thông tin liên lạc sẽ
đánh mất cơ hội kinh doanh. Môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn dƣới con mắt của nhà
đầu tƣ đó phải có hệ thống thông tin liên lạc rộng lớn và cƣớc phí rẻ. Ngoài ra,
hệ thống các ngành dịch vụ nhƣ: tài chính ngân hàng, bƣu chính viễn thông, tƣ
vấn hay cung cấp năng lƣợng và nƣớc sạch... đảm bảo cho việc sản xuất quy mô
lớn và liên tục, các dịch vụ này nếu không đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất thì sẽ
gây rất nhiều trở ngại cho nhà đầu tƣ.
Chất lƣợng nguồn nhân lực tại địa phƣơng
Một trong những yếu tố xã hội quan trọng của thu hút vốn FDI là chất lƣợng
nguồn nhân lực và giá cả sức lao động. Đây là một trong những yếu tố rất cần
thiết để các nhà đầu tƣ lập kế hoạch kinh doanh. Một nhà đầu tƣ muốn mở
52
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
một nhà máy thì trên phƣơng diện nguồn nhân lực nhà đầu tƣ sẽ chọn khu vực có
thể đáp ứng đƣợc cả về số lƣợng và chất lƣợng của lao động, ngoài ra giá cả sức
lao động là một trong những chỉ tiêu đánh giá của các nhà đầu tƣ. Chất lƣợng lao
động là một lợi thế cạnh tranh đối với các nhà đầu tƣ vào lĩnh vực có hàm lƣợng
công nghệ cao hay có sử dụng nhiều công nghệ hiện đại. Ngoài ra, yếu tố văn hoá
cũng ảnh hƣởng tới yếu tố lao động nhƣ sự cần cù, tính kỷ luật, ý thức trong lao
động...
Vì vậy, yếu tố lao động là một trong những điều kiện tác động tới các nhà
ĐTNN khi tiến hành kinh doanh. Tuy nhiên, để có lực lƣợng lao động tốt thì lại
phụ thuộc vào hệ thống giáo dục, đào tạo, chất lƣợng đào tạo nghề.
Thể chế, thủ tục hành chính liên quan đến FDI tại địa phƣơng
cấp độ địa phƣơng, các nghiên cứu cho rằng, ngoài sự ảnh hƣởng của
thể chế trung ƣơng, thể chế và thực thi pháp luật thực tế của chính quyền địa
phƣơng cũng ảnh hƣởng mạnh đến thu hút FDI ở địa phƣơng trong mỗi quốc gia.
Trong nền kinh tế chuyển đổi, cải cách ban đầu thực hiện chủ yếu ở thể chế trung
ƣơng, sau đó ảnh hƣởng trực tiếp đến thể chế địa phƣơng. Tuy nhiên, việc thực thi
pháp luật và quy định đƣợc ban hành bởi chính quyền trung ƣơng ở mỗi địa phƣơng
khác nhau do sự khác biệt về khía cạnh nhận thức và quy tắc ứng xử của chính quyền
địa phƣơng. Hơn nữa, một số nền kinh tế chuyển đổi Trung Quốc, Việt Nam và Nga
thực hiện chính sách phân quyền, chính quyền địa phƣơng có thể quyết định cách
thức thực thi chính sách trung ƣơng đƣa ra. Vì vậy, lãnh đạo địa phƣơng thƣờng có
ảnh hƣởng đến sự thay đổi việc thực thi thể chế theo những quy tắc và nhận thức
riêng của họ. Nếu quy định đƣợc thực hiện cứng nhắc, việc nhận thức quy định không
đúng, nhà đầu tƣ sẽ gặp nhiều cản trở về tham nhũng, sự chậm trễ thủ tục hành chính
tại địa phƣơng. Ngƣợc lại, cách cƣ xử mang tính thân thiện và hỗ trợ của chính
quyền địa phƣơng sẽ giúp nhà đầu tƣ giảm khó khăn, chi phí giao dịch nên sẽ khuyến
khích đầu tƣ trong vùng.
53
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hơn nữa, thể chế chính thức trong nền kinh tế này còn khá mơ hồ. Vì thế, trên
thực tế, mức độ ảnh hƣởng của chính quyền địa phƣơng dựa trên các thể chế phi
chính thức nhiều hơn thể chế chính thức (Meyer, 2005).
Thủ tục hành chính là một yếu tố rất quan trọng góp phần tạo nên sự thành
công của việc thu hút vốn FDI. Thủ tục hành chính càng đơn giản, gọn nhẹ, rõ ràng
thì sức hút của môi trƣờng đầu tƣ đối với các nhà ĐTNN càng lớn. Thủ tục hành
chính ảnh hƣởng đến tất cả các hoạt động đầu tƣ, nếu thủ tục hành chính không đƣợc
quan tâm sát sao dễ tạo ra hiện tƣợng nhũng nhiễu, tiêu cực từ đó làm tăng chi phí
kinh doanh, làm mất lòng tin của các nhà ĐTNN. Ngoài quy trình thực hiện chung,
cách thực hiện tục hành chính của mỗi địa phƣơng là khác nhau, vì vậy có những nơi
nhà đầu tƣ gặp rất nhiều khó khăn trong việc xin cấp giấy phép đầu tƣ, đăng ký kinh
doanh.... Sự đơn giản hóa các thủ tục hành chính
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà ĐTNN trong quá trình đăng ký, triển khai thực
hiện dự án đầu tƣ cũng nhƣ giảm các chi phí cả về vật chất và thời gian, tạo dựng
đƣợc độ tin cậy của các nhà ĐTNN.
Yếu tố địa phƣơng hóa
Bên cạnh nghiên cứu ảnh hƣởng của lợi thế địa điểm truyền thống, các nhà
nghiên cứu kinh doanh quốc tế tập trung nghiên cứu ảnh hƣởng nền kinh tế tích tụ
đến quyết định địa điểm FDI. Lý thuyết địa phƣơng hóa (lý thuyết tích tụ) giải thích
lý do các công ty trong cùng ngành, cùng nƣớc xuất xứ có xu hƣớng tập trung ở
cùng quốc gia, khu vực, đồng thời, cũng lý giải thành công trong thu hút FDI của
Trung Quốc bằng cách thiết lập KCN, KCX. Địa phƣơng hóa ngành công nghiệp là
mật độ của các công ty trong cùng một ngành ở khu vực địa lý (Head và cộng sự,
1995). Cơ chế khuyến khích sự tập trung của các công ty cùng ngành là sự tồn tại
của nền kinh tế tích tụ. Tích tụ kinh tế tạo ra yếu tố bên ngoài thuận lợi phát sinh từ
các CCN trong khu vực. Địa phƣơng hóa ngành công nghiệp tạo ra 3 yếu tố bên
ngoài thuận lợi, khích thích sự có mặt của các
54
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
công ty mong muốn tích tụ (Marshall, 1920), đó là:
Cho phép công ty hƣởng lợi từ lan truyền công nghệ.
Cung cấp thị trƣờng lao động chuyên môn chung.
Tạo ra thị trƣờng đầu vào trung gian chuyên ngành chung cho ngành
công nghiệp với sự đa dạng và chi phí thấp.
Tuy nhiên, lý thuyết này bỏ qua sự không đồng nhất và sự cạnh tranh giữa
các công ty. Công ty có thể hấp thụ kiến thức và có thể là nguời cung cấp kiến
thức. Vì vậy, công ty quyết định lựa chọn địa điểm để khai thác kiến thức địa
phuơng của công ty khác và giảm rò rỉ kiến thức của mình cho đối thủ cạnh tranh.
Nhƣ vậy, lý thuyết tích tụ cho thấy, yếu tố CCN ảnh huởng tích cực đến quyết
định địa điểm nên có sức hấp dẫn thu hút FDI. Tuy nhiên, nhà đầu tu cũng chịu
tác động tiêu cực nhƣ: của sự lan tỏa công nghệ, mất nhân viên cho đối thủ, chia
sẻ nhà phân phối và nhà cung cấp với các công ty khác. Quyết định có tham gia
vào CCN hay không tùy thuộc vào đặc điểm và động cơ của từng công ty.
Phƣơng pháp tiếp cận chi phí thông tin
Quyết định địa điểm FDI chịu ảnh hƣởng rất lớn bởi thông tin bất đối xứng,
không thể dự đoán về môi trƣờng kinh doanh nƣớc chủ nhà. Không nhƣ nhà đầu
tƣ trong nƣớc, nhà ĐTNN thƣờng thiếu thông tin về thị trƣờng sản phẩm, yếu tố
đầu vào, thể chế chính trị, xã hội của nƣớc chủ nhà. Họ phải trả chi phí cao để tìm
kiếm thông tin về nhà cung cấp, cơ hội thị trƣờng, lao động có tay nghề (Arrow,
1972). Do đó, địa điểm hấp dẫn sẽ là nơi mà thông tin cần thiết cho kinh doanh
dễ dàng đƣợc tiếp cận.
Để ra quyết định đầu tƣ, công ty thƣờng sử dụng cả thông tin công cộng và
thông tin riêng (He, 2002). Thông tin công cộng (quy mô thị trƣờng, tăng trƣởng
kinh tế, CSHT, chính sách đầu tƣ) thƣờng dễ dàng tiếp cận ở đô thị lớn. Ngƣợc lại,
thông tin riêng (chiến lƣợc lựa chọn đối tác, thực thi chính sách thu hút FDI của
chính quyền trên thực tế) thƣờng có đƣợc thông qua mối quan hệ cá
55
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhân, mạng lƣới nhà ĐTNN trong vùng. Do đó, nhà đầu tƣ thƣờng xác định địa
điểm ở khu vực đô thị, thành phố để tiết kiệm chi phí khai thác thông tin do gần
gũi thị trƣờng, nguồn cung lao động, dịch vụ thông tin liên lạc, tài chính, thƣơng
mại tốt. Ngoài ra, họ cũng ƣu thích tập trung ở KCN, gần với công ty khác để học
hỏi kinh nghiệm của nhà đầu tƣ đi trƣớc trong môi trƣờng hoạt động kinh doanh
mới nhằm giảm chi phí thông tin.
Nhƣ vậy, nhà ĐTNN xác định địa điểm ở nơi mà họ có thể giảm thiểu chi
phí thông tin phát sinh do sự khác biệt tự nhiên, văn hóa. Lý thuyết địa phƣơng
hóa cho rằng, giảm chi phí (đặc biệt thông tin) là động cơ quan trọng thúc đẩy
công ty tích tụ. Tuy nhiên, tiếp cận thông tin dễ hay khó phụ thuộc vào thể chế và
thực thi của địa phƣơng nƣớc chủ nhà. Do vậy, phƣơng pháp này thực chất là kết
hợp giữa lý thuyết địa phƣơng hóa và quan điểm thể chế để giải thích quyết định
địa điểm FDI nên yếu tố tạo nên sự hấp dẫn của địa điểm đầu tƣ là thể chế và
KCN.
Năng lực và tƣ tƣởng nhận thức của lãnh đạo, hoạt động của cơ
quan xúc tiến tại địa phƣơng
Tƣ tƣởng nhận thức, thái độ của lãnh đạo các địa phƣơng cũng là yếu tố
tác động mạnh đến thu hút vốn FDI vào địa phƣơng đó. Nếu lãnh đạo của địa
phƣơng thấy đƣợc vai trò của vốn FDI thì sẽ có những ƣu tiên, tạo môi trƣờng
điều kiện thuận lợi, chủ động trong việc tìm đối tác ĐTNN phù hợp để thu hút
đƣợc các nguồn vốn FDI về với địa phƣơng của mình. Hoạt động có hiệu quả của
các cơ quan xúc tiến đầu tƣ tại các địa phƣơng cũng có vai trò hết sức quan trọng
và là một trong những nhân tố quan trọng để thu hút đƣợc vốn FDI.
2.2.2.3. Nhân tố liên quan đến các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
Môi trƣờng kinh tế thế giới
Do đặc tính của FDI là hết sức nhạy cảm với các biến động của môi
trƣờng kinh tế quốc tế, đây là nhân tố khách quan tác động đến các dòng vốn
56
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐTNN vào các nƣớc. Khi nền kinh tế thế giới có sự ổn định sẽ tác động tích cực
đến sự di chuyển các dòng vốn ĐTNN, làm cho quá trình thu hút đầu tƣ của các
nƣớc thuận lợi hơn rất nhiều, ngƣợc lại khi môi trƣờng kinh tế thế giới không ổn
định, tình trạng lạm phát cao, suy thoái kinh tế diễn ra nhiều nơi thì sẽ rất khó
khăn cho các nƣớc tiếp nhận dòng vốn từ các nhà ĐTNN. Ở nƣớc ta, dòng vốn
FDI cũng biến động theo sự biến động của môi trƣờng kinh tế thế giới, nhƣ do
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á năm 1997 nên dòng vốn FDI vào nƣớc
ta những năm sau đó giảm sút nhiều khi năm 1998 chỉ bằng 81,1% năm 1997 và
đến năm 1999 thu hút vốn FDI chỉ bằng 46,8% năm 1998, xu hƣớng đầu tƣ lại
chuyển sang các dự án quy mô vừa và nhỏ. Sau giai đoạn đó, khi nền kinh tế thế
giới có sự phục hồi, thì dòng vốn đầu tƣ vào nƣớc ngoài bắt đầu tăng nhanh cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thế giới.
Hƣớng dịch chuyển của dòng vốn FDI quốc tế
Đây là nhân tố bên ngoài có ý nghĩa quyết định đến khả năng thu hút vốn
FDI của quốc gia nói chung và địa phƣơng nói riêng. Mức độ tăng, giảm của việc
thu hút vốn FDI chịu sự chi phối của xu hƣớng vận động của các dòng vốn FDI
trên thế giới. Nếu quốc gia nằm trong khu vực mà dòng vốn FDI đang hƣớng tới
thì khả năng tiếp nhận vốn FDI của quốc gia hay địa phƣơng đó là thuận lợi và
ngƣợc lại khi các quốc gia nằm ngoài vùng dịch chuyển của dòng vốn FDI thì sẽ
rất khó cho các quốc gia thu hút đƣợc nguồn vốn này.
Đón bắt đƣợc xu hƣớng chuyển dịch vốn FDI trên thế giới là một yếu tố quan
trọng để chính quyền Trung ƣơng và địa phƣơng đƣa ra các chính sách phù hợp để
tiếp nhận dòng vốn FDI chuyển về. Nằm trong vùng kinh tế phát triển năng động của
thế giới, trong những năm gần đây khu vực Đông Nam Á đã trở thành khu vực hấp
dẫn của các nhà ĐTNN. Điều này là do so với các nƣớc phát triển thì khu vực này
có mức độ cạnh tranh thấp hơn, hơn nữa giá nhân công của khu vực này tƣơng đối
rẻ, môi trƣờng đầu tƣ ngày càng đƣợc cải thiện. Là một
57
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quốc gia nằm trong khu vực hấp dẫn các nhà ĐTNN, nƣớc ta có cơ hội đón dòng
chảy FDI đổ về nếu biết tận dụng lợi thế so sánh của mình và cải thiện tốt hơn nữa
về môi trƣờng đầu tƣ. Khi vốn FDI vào quốc gia thì việc thu hút vốn FDI vào
vùng kinh tế nào đó của đất nƣớc sẽ dễ dàng hơn bằng các chính sách thích hợp
riêng cho từng vùng.
Tiềm lực tài chính, năng lực kinh doanh của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
Tiềm lực tài chính của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
Tiềm lực tài chính của các nhà ĐTNN là một trong những yếu tố quyết định
đến khả năng thực hiện các hoạt động đầu tƣ của họ, với việc các quốc gia tạo ra
nhiều điều kiện thuận lợi và có nhiều cơ hội để kinh doanh nhƣng nếu không có
khả năng tài chính thì các nhà ĐTNN cũng không thể thực hiện đầu tƣ đƣợc. Đối
với nƣớc nhận đầu tƣ, trƣớc khi cấp phép đầu tƣ cũng phải thẩm định năng lực
tài chính của nhà đầu tƣ nhằm đảm bảo dự án đƣợc triển khai đúng nhƣ đăng ký,
điều này giúp nƣớc sở tại hạn chế các nhà ĐTNN đã xin đƣợc giấy phép đầu tƣ
nhƣng không có vốn để triển khai các dự án, thậm chí rút vốn không triển khai
đƣợc gây thiệt hại kinh tế cho nƣớc sở tại.
Năng lực kinh doanh của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng mà các nhà ĐTNN muốn hƣớng tới, lợi nhuận
từ việc đầu tƣ lại phụ thuộc vào năng lực kinh doanh của chính nhà đầu tƣ. Mặc dù
mọi hoạt động liên quan đến hoạt động kinh doanh đều do chính các nhà đầu tƣ chịu
trách nhiệm, nếu hoạt động kinh doanh tốt thì lợi nhuận đó thuộc về họ trong trƣờng
hợp bị lỗ thì nhà đầu tƣ chính là ngƣời bị thiệt thòi nhƣng khi nƣớc nhận đầu tƣ
đánh giá đƣợc năng lực kinh doanh của nhà ĐTNN thì đó chính là cơ sở để tìm đƣợc
các nhà đầu tƣ tốt. Các nhà đầu tƣ này với năng lực kinh doanh tốt, khả năng tạo ra
lợi nhuận cao chính là cơ sở để họ tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
đóng góp nhiều cho sự phát triển
58
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
kinh tế và cũng tạo ra nhiều tác động lan toả tích cực thúc đẩy, lôi cuốn các nhà
ĐTNN khác.
Động cơ, chiến lƣợc đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
Khi giải thích lợi thế địa điểm hấp dẫn FDI, Dunning cho rằng, mỗi ngành
công nghiệp khác nhau thƣờng có lợi thế sở hữu và lợi thế nội bộ hóa khác nhau
nên động cơ đầu tƣ của công ty sẽ khác nhau, do đó, yếu tố lợi thế địa điểm ảnh
hƣởng đến từng ngành công nghiệp khác nhau (Dunning, 1993). Ông phân FDI
thành bốn loại: đầu tƣ tìm kiếm tài nguyên, thị trƣờng, hiệu quả và tài sản chiến
lƣợc.
Đối với FDI tìm kiếm tài nguyên nhƣ: tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực
kỹ thuật, nguồn nhân lực sẵn có, MNE tận dụng lợi thế của mình để khai thác các
tài nguyên này phục vụ cho sản xuất, sau đó xuất khẩu sang các thị trƣờng khác.
Do đó, sự dồi dào tài nguyên thiên nhiên, dễ tiếp cận, lao động dồi dào, chi phí
thấp, trình độ cao, sự sẵn có của CSHT, chính sách ƣu đãi sẽ hấp dẫn loại FDI
này.
Đối với FDI tìm kiếm thị trƣờng, động cơ công ty là khai thác thị trƣờng
mới do suy giảm thị trƣờng trong nƣớc. Với năng lực và nguồn lực sẵn có, công
ty thâm nhập thị trƣờng mới bằng cách sản xuất tại chỗ thay vì xuất khẩu để giảm
chi phí thâm nhập hoặc cung cấp dịch vụ còn đầy tiềm năng tại thị trƣờng này
nhƣ: nƣớc, điện, viễn thông. Do vậy, quy mô, triển vọng thị trƣờng, đặc điểm
ngƣời tiêu dùng, quy định liên quan đến rào cản nhập khẩu và ƣu đãi đối với sản
xuất tại chỗ của nƣớc chủ nhà, lợi thế gắn liền với tiếp cận thị trƣờng khu vực sẽ
hấp dẫn loại FDI này, trong đó, quy mô và tiềm năng thị trƣờng đƣợc xem là quan
trọng nhất (Agarwal, 1992).
Đối với loại FDI tìm kiếm hiệu quả, động cơ công ty là cơ cấu lại danh mục
đầu tƣ để đạt hiệu quả trong kinh doanh nhƣ: chuyên môn hóa sản xuất để tìm
kiếm lợi nhuận do sự khác biệt về giá yếu tố đầu vào, đầu ra và đa dạng hóa
59
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
rủi ro. Do đó, yếu tố chi phí lao động, vị trí địa lý, tài nguyên, ƣu đãi của nƣớc
chủ nhà sẽ hấp dẫn loại FDI này.
Đối với FDI tìm kiếm tài sản chiến lƣợc, động cơ của công ty là theo đuổi
sự hoạt động chiến lƣợc thông qua việc mua lại công ty (hay tài sản) đã tồn tại để
bảo vệ lợi thế sở hữu, duy trì vị thế cạnh tranh toàn cầu, hoặc đầu tƣ ra nƣớc
ngoài để tìm kiếm năng lực nghiên cứu và phát triển. Do đó, nguồn nhân lực chất
lƣợng cao, CSHT hiện đại, đầu tƣ cho nghiên cứu và phát triển, trình độ phát triển
công nghệ là yếu tố hấp dẫn loại FDI này. Sự phát triển trung tâm nghiên cứu và
phát triển Singapore, trung tâm phần mềm tại Ân Độ là ví dụ điển hình đối với
thu hút FDI nhờ thuận lợi về nguồn nhân lực chất lƣợng và hạ tầng viễn thông
phát triển (Phan Văn Tâm, 2011).
Nhƣ vậy, tùy động cơ của FDI mà yếu tố vị trí địa lý, tài nguyên, lao động,
thị trƣờng, CSHT, hay chính sách ƣu đãi sẽ ảnh hƣởng thu hút FDI. Nhƣ vậy,
các nƣớc muốn thu hút đƣợc vốn FDI thì ngoài yếu tố hoàn thiện về môi trƣờng
đầu tƣ, về các chính sách đối ngoại, về hoạt động xúc tiến... còn phải quan tâm
đến chiến lƣợc của các nhà ĐTNN. Trên thế giới hiện nay bị chi phối nhiều bởi
các nhà đầu tƣ lớn đó chính là MNE, TNCs và nhà đầu tƣ đến từ các nƣớc phát
triển nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ. Những nhà ĐTNN này có tiềm lực tài chính
mạnh, có nhiều kinh nghiệm trong đầu tƣ quốc tế, có uy tín trong kinh doanh,
chiến lƣợc kinh doanh của họ có xu hƣớng đầu tƣ vào các ngành công nghệ cao,
ngành chế tác, sử dụng lao động có tay nghề và vào khu vực có nhiều triển vọng
trong kinh doanh.
2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRONG THU HÚT VỐN ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
2.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc, Malaixia và Thái Lan
2.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
60
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Năm 1978, bắt đầu thực hiện ―cải cách và mở cửa‖ nền kinh tế, mở cửa và
hội nhập là một bộ phận cấu thành trong toàn bộ chiến lƣợc đó. Thu hút FDI là
lĩnh vực quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại của Trung Quốc. Từ khi
thực hiện chính sách cải cách, mở cửa đến nay nó đƣợc coi là ―chìa khoá vàng‖
của sự tăng trƣởng kinh tế ở Trung Quốc.
Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách thu hút vốn FDI, nguồn FDI vào
Trung Quốc đã tăng lên từng năm, từ 3 tỷ USD năm 1990 lên 40 tỷ năm 2000, 72
tỷ năm 2005 và 92,4 tỷ năm 2008, năm 2010 là 114,7 tỷ và đến năm 2011 là 124
tỷ USD. Ngày nay, Trung Quốc đã trở thành một trong những quốc gia thu hút
vốn FDI lớn nhất thế giới, hiệu quả của nguồn vốn FDI là khá cao. Với 1 triệu
USD vốn nƣớc ngoài, Trung Quốc đã sử dụng đƣợc 117 lao động, doanh thu xuất
khẩu đạt 342.000 USD, thu ngân sách đƣợc 53.000 USD. Trong tỷ lệ tăng trƣởng
kinh tế hàng năm của Trung Quốc trong những năm qua, có khoảng 4 - 5% thuộc
về nguồn vốn bên ngoài, đã đóng góp hơn 30% cho sự tăng trƣởng kinh tế của
Trung Quốc. Để tích cực, chủ động thu hút vốn FDI, chính phủ Trung Quốc đã có
những biện pháp hết sức mềm dẻo, linh hoạt và rất có hiệu quả nhƣ từng bƣớc
mở rộng địa bàn thu hút vốn bên ngoài, tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi, đa
dạng hoá các loại hình đầu tƣ, áp dụng chính sách ƣu đãi...
Theo đánh giá chung, nhu cầu về vốn cho mục tiêu hiện đại hoá của Trung
Quốc là rất lớn. Do đó, đồng thời với việc tích cực huy động vốn trong nƣớc,
Trung Quốc còn tiếp tục khuyến khích đầu tƣ từ bên ngoài, đặc biệt là nguồn vốn
FDI bằng cách giữ vững những điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tƣ, những
khó khăn sẽ đƣợc nhìn nhận để sửa chữa khắc phục. Trong suốt quá trình thu hút
vốn FDI, Trung Quốc luôn có sự thống nhất quan điểm về thu hút vốn FDI từ
Trung ƣơng xuống địa phƣơng, thậm chí từng ngƣời dân ―thu hút nguồn vốn
FDI là yêu cầu cấp bách và cần thiết để phát triển kinh tế‖. Chính phủ không phân
biệt đối xử giữa nguồn lực trong và ngoài nƣớc, miễn có ích
61
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.docx

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.docx

de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-
de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-
de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-
Thuyet Dam
 
Cơ sở lý luận về đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.docxCơ sở lý luận về đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 

Similar to Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.docx (20)

Tiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Tiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt NamTiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Tiểu luận thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
 
Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Hà Nội
Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Hà NộiTăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Hà Nội
Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Hà Nội
 
Tiểu luận thu hút FDI tác động phát triển kinh tế Việt Nam
Tiểu luận thu hút FDI tác động phát triển kinh tế Việt NamTiểu luận thu hút FDI tác động phát triển kinh tế Việt Nam
Tiểu luận thu hút FDI tác động phát triển kinh tế Việt Nam
 
Đầu tư quốc tế - Ôn tập.docx
Đầu tư quốc tế - Ôn tập.docxĐầu tư quốc tế - Ôn tập.docx
Đầu tư quốc tế - Ôn tập.docx
 
Da 48
Da 48Da 48
Da 48
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực...
 
Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...
Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...
Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...
 
Cơ sở lý luận về đầu tư và thu hút vốn đầu tư trực tiếp FDI.docx
Cơ sở lý luận về đầu tư và thu hút vốn đầu tư trực tiếp FDI.docxCơ sở lý luận về đầu tư và thu hút vốn đầu tư trực tiếp FDI.docx
Cơ sở lý luận về đầu tư và thu hút vốn đầu tư trực tiếp FDI.docx
 
de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-
de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-
de tai-dau-tu-truc-tiep-cua-vn-ra-nuoc-ngoai-loan-
 
Cơ Sở Lý Luận Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước...
Cơ Sở Lý Luận Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước...Cơ Sở Lý Luận Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước...
Cơ Sở Lý Luận Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước...
 
Cơ Sở Lý Luận Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước...
Cơ Sở Lý Luận Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước...Cơ Sở Lý Luận Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước...
Cơ Sở Lý Luận Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước...
 
Fdi
FdiFdi
Fdi
 
DA137.doc
DA137.docDA137.doc
DA137.doc
 
Tiểu luận Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn ...
Tiểu luận Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn ...Tiểu luận Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn ...
Tiểu luận Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn ...
 
Luận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đLuận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
Cơ sở lý luận về đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.docxCơ sở lý luận về đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.docx
 
Fdi
FdiFdi
Fdi
 
Cơ Sở Lý Luận Bảo Vệ Quyền Của Người Lao Động Làm Việc Tại Doanh Nghiệp Có...
Cơ Sở Lý Luận Bảo Vệ Quyền Của Người Lao Động Làm Việc Tại Doanh Nghiệp Có...Cơ Sở Lý Luận Bảo Vệ Quyền Của Người Lao Động Làm Việc Tại Doanh Nghiệp Có...
Cơ Sở Lý Luận Bảo Vệ Quyền Của Người Lao Động Làm Việc Tại Doanh Nghiệp Có...
 
Đầu Tư Trực Tiếp Của Việt Nam Sang Khu Vực Asean - Thực Trạng Và Giải Pháp
Đầu Tư Trực Tiếp Của Việt Nam Sang Khu Vực Asean - Thực Trạng Và Giải Pháp Đầu Tư Trực Tiếp Của Việt Nam Sang Khu Vực Asean - Thực Trạng Và Giải Pháp
Đầu Tư Trực Tiếp Của Việt Nam Sang Khu Vực Asean - Thực Trạng Và Giải Pháp
 
Tieuluanqtkdqt
TieuluanqtkdqtTieuluanqtkdqt
Tieuluanqtkdqt
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
 
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docxDanh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docxKho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
 
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docxDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
 
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
 
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docxTop 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
 
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docxKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
 
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
 
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 

Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 2.1. KHÁI QUÁT VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 2.1.1. Khái niệm về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Dòng vốn nƣớc ngoài đƣợc cung cấp bởi nhà ĐTNN cho các doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác với kỳ vọng lợi nhuận từ việc tham gia vốn ở doanh nghiệp mà họ đầu tƣ. Nhà đầu tƣ có quyền sở hữu tài sản trong doanh nghiệp nƣớc chủ nhà tƣơng ứng với tỷ lệ vốn chủ sở hữu mà họ nắm giữ. ĐTNN bao gồm FDI và đầu tƣ gián tiếp. Dƣới đây là một số định nghĩa FDI thƣờng sử dụng: Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), FDI là hoạt động đầu tƣ nhằm đạt đƣợc lợi ích lâu dài trong doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của nền kinh tế khác nền kinh tế nƣớc chủ đầu tƣ, mục đích của chủ đầu tƣ là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. Nhƣ vậy, FDI là sự đầu tƣ với quan hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một chủ thể thƣờng trú trong một nền kinh tế (công ty mẹ) tại một doanh nghiệp trong một nền kinh tế khác không phải là nền kinh tế nhà ĐTNN (doanh nghiệp FDI, công ty chi nhánh, chi nhánh ở nƣớc ngoài). Trong định nghĩa này, FDI hàm ý chỉ nhà đầu tƣ có ảnh hƣởng đáng kể tới việc quản lý điều hành doanh nghiệp ở nền kinh tế khác. Sự đầu tƣ này bao gồm: giao dịch ban đầu giữa hai chủ thể; giao dịch về sau giữa hai bên; và giao dịch giữa các cơ sở chi nhánh ở nƣớc ngoài (cả chi nhánh có gắn kết và không gắn kết). Dòng vốn FDI có thể do cá nhân, tổ chức kinh doanh thực hiện, cung cấp trực tiếp hoặc thông qua doanh nghiệp liên quan cho doanh nghiệp có vốn ĐTNN, hoặc nhận đƣợc từ 24
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 doanh nghiệp có vốn ĐTNN khác. Theo Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), FDI xảy ra khi nhà đầu tƣ từ một nƣớc (nƣớc chủ đầu tƣ) có đƣợc tài sản ở nƣớc khác (nƣớc thu hút đầu tƣ) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phƣơng diện quản lý là yếu tố để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Tài sản mà nhà đầu tƣ quản lý ở nƣớc ngoài phần lớn là cơ sở kinh doanh. Trong trƣờng hợp đó, nhà đầu tƣ đƣợc gọi là "công ty mẹ", tài sản gọi là ―công ty con" hay "công ty chi nhánh" (WTO, 1996). Tóm lại, có thể hiểu: “FDI là hình thức đầu tư mà nhà ĐTNN đầu tư toàn bộ hay phần vốn đầu tư đủ lớn nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp ở nước chủ nhà”. Nhƣ vậy, FDI đề cập đến hoạt động đầu tƣ để có đƣợc sự quan tâm lâu dài trong doanh nghiệp hoạt động bên ngoài nền kinh tế của nhà đầu tƣ. Mục đích của nhà đầu tƣ là giành quyền kiểm soát, có tiếng nói hiệu quả trong quản lý doanh nghiệp. Khái niệm, đặc điểm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Với góc độ tiếp cận từ nƣớc nhận đầu tƣ, thu hút FDI là tổng thể các chính sách và biện pháp mà nƣớc tiếp nhận đầu tƣ thực hiện nhằm khuyến khích nhà ĐTNN đƣa vốn, tài sản, công nghệ vào các DN ở nƣớc mình dƣới hình thức trực tiếp SXKD, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập cho dân cƣ và tranh thủ vốn, công nghệ, thị trƣờng sẵn có của nhà ĐTNN. Thu hút FDI là việc làm chủ động của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ nhằm đạt đƣợc lợi ích của chính mình bằng cách kích thích lợi ích của nhà ĐTNN. Lợi ích của nhà ĐTNN khi đầu tƣ vào nƣớc khác là lợi nhuận, thị trƣờng và tối đa hóa chuỗi giá trị sản phẩm của họ. Do đó, muốn thu hút FDI, nƣớc nhận đầu tƣ phải có cơ chế, chính sách và biện pháp hấp dẫn các nhà ĐTNN. Hiện nay, nhiều nƣớc, nhất là nƣớc đang phát triển đã coi thu hút FDI còn là một bộ phận trong 25
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chiến lƣợc phát triển dài hạn của mình. Thu hút FDI khác với khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc. Trước hết, thu hút FDI mang tính đối ngoại. Bởi vì, việc thu hút FDI có thành công hay không không chỉ phụ thuộc vào môi trƣờng đầu tƣ có thuận lợi và hấp dẫn hay không, mà còn phụ thuộc vào quan hệ đối ngoại của nƣớc nhận đầu tƣ với nƣớc đầu tƣ và các nƣớc liên minh với nƣớc đầu tƣ. Nếu nƣớc nhận đầu tƣ bị nƣớc đầu tƣ cấm vận thì các nhà đầu tƣ của nƣớc đầu tƣ, thậm chí các nhà đầu tƣ của các nƣớc phụ thuộc vào nƣớc đầu tƣ, sẽ không thể chuyển vốn đến nƣớc nhận đầu tƣ. Vì thế, để thu hút FDI, các nƣớc nhận đầu tƣ phải điều chỉnh chính sách đối ngoại theo hƣớng tạo quan hệ tốt với nƣớc khác. Thứ hai, mức độ mở cửa của một nƣớc đối với FDI cũng có giới hạn nhằm đảm bảo tính độc lập kinh tế của nƣớc nhận đầu tƣ. Điều này giới hạn khả năng thu hút FDI. Thƣờng chính phủ ƣu tiên khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc hơn thu hút FDI. Bởi vì nhà nƣớc nào cũng muốn bảo hộ cho công dân nƣớc mình hơn công dân nƣớc khác, muốn tăng thu nhập cho nƣớc mình hơn cho nƣớc khác. Trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập, những hạn chế đối với FDI thƣờng chỉ đƣợc phép thực hiện ở biên giới, với những điều kiện cho phép chuyển vốn vào, rút vốn ra khỏi nƣớc nhận đầu tƣ. Thứ ba, thu hút FDI còn phụ thuộc vào các yếu tố nƣớc ngoài. Khi thu hút FDI, các chính sách của chính phủ nƣớc nhận đầu tƣ có tác động hạn chế do phải tƣơng tác với chính sách của nƣớc đầu tƣ, phải phù hợp với các cam kết trong các tổ chức hợp tác quốc tế, phụ thuộc vào chiến lƣợc di chuyển vốn của các công ty đa quốc gia, chính sách cạnh tranh thu hút FDI của các nƣớc nhận đầu tƣ khác. 2.1.2. Khái niệm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào vùng kinh tế trọng điểm Vùng KTTĐ là một bộ phận cấu thành của lãnh thổ quốc gia (bao gốm 26
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 một số tỉnh, thành phố nhất định) hội tụ đƣợc các điều kiện, yếu tố và tiềm năng (điều kiện tự nhiên, điều kiện KT-XH...) thuận lợi để phát triển với tƣ cách là vùng động lực, là đầu tàu có khả năng lôi cuốn, tác động lan tỏa theo hƣớng tích cực đến các vùng khác, cũng nhƣ toàn bộ đất nƣớc. Vùng KTTĐ có các đặc điểm chủ yếu sau (Ngô Doãn Vịnh, 2005): Bao gồm phạm vi của nhiều tỉnh, thành phố có đặc điểm khá tƣơng đồng nhau (về vị trí, điều kiện tự nhiên, tiềm năng, thế mạnh,...). Số lƣợng và phạm vi lãnh thổ của mỗi vùng KTTĐ có thể thay đổi theo thời gian, tùy thuộc vào chiến lƣợc phát triển KT-XH của đất nƣớc. Hội tụ đầy đủ các điều kiện thuận lợi, tập trung tiềm lực kinh tế và có vị thế hấp dẫn các nhà đầu tƣ, thể hiện ở sự vƣợt trội về kết cấu hạ tầng ; về chất lƣợng nguồn nhân lực, về trình độ phát triển kinh tế... - Có tỷ trọng lớn trong tổng GDP của quốc gia, có khả năng tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nƣớc và có thể hỗ trợ cho các vùng khác. Có khả năng tạo tích lũy đầu tƣ để tái sản xuất mở rộng; đồng thời có thể tạo nguồn thu ngân sách lớn cho đất nƣớc. Trên cơ sở đó, vùng KTTĐ không những tự đảm bảo nguồn tài chính, mà còn có khả năng hỗ trợ cho các vùng khác. Có khả năng thu hút những ngành công nghiệp mới và các ngành dịch vụ then chốt, để rút kinh nghiệm về mọi mặt cho các vùng khác trong phạm vi cả nƣớc. Từ đây, tác động lan tỏa đến các vùng và tiểu vùng xung quanh. Từ các đặc điểm trên cho thấy, vùng KTTĐ là vùng có đầy đủ khả năng và các điều kiện cần thiết trong thu hút các nguồn vốn đầu tƣ, đặc biệt là nguồn vốn FDI. Qua cách lý giải trên, trong phạm vi luận án có thể hiểu: thu hút FDI vào vùng KTTĐ thực chất cũng là thu hút FDI nhƣng địa bàn thu hút và mục tiêu thu hút đã đƣợc xác định, đó là thu hút FDI vào một vũng lãnh thổ cụ thể đặt trong 27
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 mối quan hệ liên kết giữa các đơn vị hành chính trong vùng nhằm mục tiêu nâng cao lợi ích chung của cả vùng. Nói cách khác, thu hút FDI vào vùng KTTĐ là nỗ lực của các địa phƣơng trong vùng nhằm đề ra và phối hợp thực hiện tổng thể các chính sách và biện pháp khuyến khích nhà ĐTNN đƣa vốn, tài sản, công nghệ vào các DN có trụ sở đặt trên địa bàn vùng hƣớng đến mục tiêu nâng cao lợi ích nhận đƣợc từ FDI của cả vùng. 2.1.3. Các hình thức đầu tƣ của vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Theo hình thức thâm nhập: FDI đƣợc chia thành 2 loại: đầu tƣ mới và mua lại, sáp nhập qua biên giới. Đầu tƣ mới là hoạt động đầu tƣ trực tiếp vào cơ sở sản xuất hoàn toàn mới ở nƣớc ngoài, hoặc mở rộng cơ sở đã tồn tại. Hình thức này thƣờng tạo ra cơ sở sản xuất và công ăn việc làm mới ở nƣớc chủ nhà. Đây là hình thức FDI truyền thống, chủ yếu để nhà đầu tƣ ở nƣớc phát triển đầu tƣ vào nƣớc đang phát triển, kém phát triển. FDI đƣợc thực hiện dƣới hình thức đầu tƣ mới bằng cách thiết lập công ty con từ đầu hoặc sáp nhập, mua lại công ty hiện có ở nƣớc sở tại và chủ yếu đƣợc thực hiện bởi MNE. Đây là công ty có sự tham gia FDI, sở hữu, kiểm soát giá trị gia tăng hoạt động ở nhiều quốc gia, phải có đáng kể FDI chứ không chỉ là công ty xuất khẩu (Batra và cộng sự, 1979). Hơn nữa, công ty phải tham gia quản lý hoạt động của công ty con chứ không đơn thuần là giữ chúng trong danh mục đầu tƣ tài chính thụ động. Mua lại, sáp nhập qua biên giới là hình thức liên quan đến việc mua lại, hợp nhất với một doanh nghiệp nƣớc ngoài đang hoạt động. Hình thức này đƣợc thực hiện rộng rãi ở nƣớc phát triển, nƣớc mới công nghiệp hóa và phát triển mạnh trong những năm gần đây. Theo mức độ tham gia vốn vào dự án đầu tƣ: có 4 hình thức FDI. Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà ĐTNN, do nhà đầu tƣ thành lập mới, mua lại, tự quản lý và chịu trách nhiệm 28
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 về kết quả kinh doanh. Liên doanh là hình thức đầu tƣ mà một doanh nghiệp mới đƣợc thành lập trên cơ sở góp vốn của hai hay nhiều bên của nƣớc chủ nhà và nƣớc ngoài.  Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tƣ đƣợc ký kết giữa hai hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tƣ, kinh doanh, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới. Hình thức này thƣờng áp dụng trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dƣới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm. Các hình thức khác nhƣ: hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao là hình thức mà nhà đầu tƣ ký kết với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền để thực hiện đầu tƣ và vận hành dự án hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, điện, cấp thoát nƣớc, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác. Theo mục đích của nhà đầu tƣ: FDI bao gồm: đầu tƣ theo chiều ngang và theo chiều dọc. Đầu tƣ theo chiều ngang là loại đầu tƣ mà công ty sao chép toàn bộ hoạt động, thiết lập nhà máy ở nƣớc ngoài giống hệt hoạt động của công ty trong nƣớc, tổ chức kinh doanh nhiều nhóm sản phẩm và hàng hóa ở nhiều nƣớc khác nhau. Nhà đầu tƣ mở rộng, thôn tính thị trƣờng nƣớc ngoài cùng một loại sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. Hình thức này thƣờng dẫn đến độc quyền, lợi nhuận không cao nhƣng rủi ro thấp. Đầu tƣ theo chiều dọc là loại đầu tƣ mà công ty xác định từng giai đoạn sản xuất ở các quốc gia khác nhau, chuyên sâu vào một, một vài mặt hàng, mỗi loại mặt hàng đƣợc đầu tƣ sản xuất từ A đến Z, công ty chia tách hoạt động của mình theo chức năng và có thể quyết định đặt tất cả sản xuất của mình đối với một chi tiết, thành phần cụ thể trong một nhà máy ở nƣớc ngoài. Hình thức này đƣợc sử dụng khi mục đích của nhà đầu tƣ là khai thác nguồn nguyên liệu tự 29
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhiên, yếu tố đầu vào rẻ (lao động, đất đai, tài nguyên). Hình thức này đem lại lợi nhuận cao vì khai thác đƣợc ở tất cả các khâu nhƣng rủi ro cao và thị trƣờng không rộng. Ngoài ra, theo động cơ của nhà đầu tƣ, FDI đƣợc chia thành: đầu tƣ tìm kiếm hiệu quả, tìm kiếm thị trƣờng, tìm kiếm nguồn tài nguyên, tìm kiếm tài sản chiến lƣợc. Tóm lại, mỗi loại hình FDI có đặc thù riêng và yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút từng loại FDI tại mỗi địa điểm khác nhau. Tùy vào lợi thế địa điểm đặc thù nƣớc chủ nhà và động cơ nhà đầu tƣ mà họ sẽ có quyết định hình thức đầu tƣ phù hợp. 2.1.4. Những tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế 2.1.4.1. Những tác động tích cực Mặc dù còn nhiều tranh cãi, song những tác động tích cực của FDI đƣợc nhiều nhà nghiên cứu thừa nhận rộng rãi nhƣ là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH bằng cách gia tăng vốn đầu tƣ, việc làm, tác động lan tỏa các điểm đến nƣớc chủ nhà (Gorg , 2004), cụ thể: FDI bổ sung vốn đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nước chủ nhà: FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào tổng vốn đầu tƣ phát triển và đóng góp rất lớn vào GDP nƣớc chủ nhà, đƣợc thể hiện rõ nét ở hầu hết các quốc gia đang và kém phát triển. Số liệu thống kê cho thấy, khu vực có vốn ĐTNN đã đóng góp quan trọng vào vốn đầu tƣ của nền kinh tế Việt Nam từ sau năm 1990 cho đến này. Ngoài ra, các nghiên cứu thực nghiệm về đóng góp của FDI vào tăng trƣởng kinh tế Việt Nam cũng cho thấy những bằng chứng tác động tích cực nhƣ: FDI tác động tích cực vào mức tăng trƣởng kinh tế của các tỉnh 1996-2000 (Hoa, 2002), hay FDI tác động tích cực và đáng kể đến tăng trƣởng kinh tế. FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu của nền kinh tế nước chủ nhà: FDI 30
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đƣợc coi là động lực thúc đẩy xuất khẩu vì có sự khác biệt đáng kể yếu tố nguồn lực giữa nƣớc đầu tƣ và nƣớc chủ nhà. MNE từ nƣớc dồi dào vốn xuất khẩu sản phẩm thâm dụng vốn cho công ty con của nó ở nƣớc chủ nhà dồi dào lao động để gia công, chế biến hàng hóa cuối cùng. Là một phần của tiến trình tự do hoá thƣơng mại, doanh nghiệp FDI ở nƣớc chủ nhà đƣợc cấp quyền kinh doanh để tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này đã đƣợc chứng minh ở nhiều nƣớc đang phát triển khi các nƣớc này áp dụng chiến lƣợc phát triển kinh tế theo định hƣớng xuất khẩu và FDI theo khuynh hƣớng này đã chứng tỏ là một chiến lƣợc thành công trong xuất khẩu và tăng trƣởng kinh tế nhanh chóng của nƣớc chủ nhà. Việt Nam, khu vực FDI đã góp phần đáng kể vào xuất khẩu của nền kinh tế. Số liệu thống kê cho thấy, giá trị xuất khẩu của khu vực này luôn chiếm tỷ lệ cao trên tổng trị giá xuất khẩu cả nƣớc. Khoảng nửa số vốn FDI ở Việt Nam đầu tƣ vào các ngành công nghiệp mà Việt Nam có lợi thế so sánh nên xuất khẩu do FDI trong các ngành công nghiệp này đã tăng lên đáng kể và là động lực chính đằng sau sự tăng trƣởng xuất khẩu nhanh chóng của Việt Nam (Mai, 2001). Nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra vai trò của FDI đối với xuất khẩu ở Việt Nam nhƣ: FDI đóng góp đáng kể vào xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ 1990-2004, cụ thể, 1% tăng FDI sẽ tăng 0,25% xuất khẩu (Hoa, 2002), hay xuất khẩu của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam tăng đáng kể sau khi ký kết Hiệp định thƣơng mại song phƣơng Việt Nam và Hoa Kỳ (Quang và cộng sự, 2005). FDI tạo ra hiệu ứng lan toả trong nền kinh tế nước chủ nhà: nền kinh tế kém, đang phát triển thƣờng có trình độ công nghệ thấp. Tuy nguồn tài nguyên dồi dào nhƣng công nghệ lạc hậu khiến việc khai thác tài nguyên và hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Nhà ĐTNN từ các nƣớc phát triển có thể cung cấp kỹ thuật cho các nƣớc đang, kém phát triển để nâng cao hiệu quả cho hoạt động này. Lợi ích đƣợc chia sẽ thông qua hình thức tiền bản quyền hay 31
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 lợi nhuận từ khoản đầu tƣ đó. Bên cạnh đó, FDI có thể nâng cao trình độ sản xuất của công ty trong nƣớc ở các ngành mà doanh nghiệp FDI tham gia. Sự hiện diện của MNE cùng với các sản phẩm mới, công nghệ tiên tiến buộc công ty trong nƣớc bắt chƣớc, sáng tạo. Nguy cơ cạnh tranh cao thúc đẩy công ty trong nƣớc tìm kiếm công nghệ mới nếu không muốn thất bại và bị đào thải. Sự khuếch tán, lan truyền công nghệ bắt đầu bằng việc di chuyển lao động từ công ty con nƣớc ngoài tại địa phƣơng. Tuy nhiên, tác dụng này vẫn còn nhiều tranh cãi (Gorg H., 2004). Ngoài ra, việc tham gia trực tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp FDI, nƣớc tiếp nhận đầu tƣ từng bƣớc hình thành đội ngũ quản lý, công nhân kỹ thuật có trình độ, tay nghề cao, tiếp cận đƣợc với khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, có tác phong công nghiệp hiện đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi phƣơng thức, kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Nghiên cứu ở Việt Nam về tác động này có các kết quả khác nhau. FDI không có tác động lan toả công nghệ ở Việt Nam trong những năm 90, mặc dù về lâu dài có sự lan tỏa, đặc biệt FDI tác động tích cực để cải thiện năng suất (nâng cấp kỹ năng lực lƣợng lao động) nhƣng hiệu ứng thấp (Saxenian, 1994). Đầu vào của doanh nghiệp FDI có nguồn gốc từ công ty địa phƣơng chỉ khoảng 32%, thấp hơn Thái Lan, Malaysia (Mirza, 2004). FDI có tác động lan tỏa đối với năng suất của ngành công nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 1995-1999 nhƣng hiệu ứng này trở nên yếu hơn giai đoạn 2000-2002 có thể do ảnh hƣởng của việc ăn cắp trên thị trƣờng (Thuy, 2005). Sự hiện diện của FDI có tác động cải thiện năng suất lao động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp của Việt Nam nói riêng (Nguyễn Tuệ Anh và cộng sự, 2006). FDI góp phần tạo việc làm cho nước chủ nhà: nhà đầu tƣ thiết lập nhà máy ở nƣớc chủ nhà sẽ tạo việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng và giúp họ có đƣợc thu nhập, tạo điều kiện nâng cao mức sống. Không chỉ trực tiếp tạo ra công ăn việc làm thông qua tuyển dụng lao động vào làm việc, FDI còn có thể gián 32
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tiếp tạo ra việc làm trong các lĩnh vực dịch vụ khác. Theo kết quả điều tra của Ngân hàng Thế giới cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc làm cho từ 2-3 lao động gián tiếp phục vụ trong khu vực dịch vụ và xây dựng và thu nhập trung bình của lao động khu vực này cao gấp 2 lần so với các doanh nghiệp cùng ngành khác (Nguyễn Tuệ Anh và cộng sự, 2006). Tuy nhiên, bằng chứng ở Việt Nam cho thấy tác động của FDI đến việc làm khá hạn chế, chỉ sử dụng khoảng 3% tổng lao động đang làm việc trong nền kinh tế Việt Nam năm 2012. Số lƣợng lao động trung bình ở các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam chỉ là 86 trong khi Thái Lan: 3.750, Malaysia: 2.699 (Mirza, H. and Giroud, 2004). Chẳng những ít tác động đến gia tăng việc làm, FDI có thể tác động tiêu cực (giảm việc làm) trong nƣớc bởi doanh nghiệp FDI có thể đẩy toàn bộ công ty trong nƣớc thất bại trong kinh doanh (Anh, N.N., and Thang, 2007). FDI góp phần tăng thu ngân sách nhà nước của nước chủ nhà: khu vực có vốn nƣớc ngoài đóng góp ngày càng tăng vào thu ngân sách Nhà nƣớc. Năm 2003, tỷ lệ thu ngân sách của khu vực này ở Việt Nam là 6,53% tổng thu ngân sách thì năm 2011 là 10,99%, trung bình thời kỳ 2002-2011 là 9%. Tỷ lệ này còn thấp bởi doanh nghiệp FDI đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi của Chính phủ (giảm thuế thu nhập ở những năm đầu hoạt động), nếu tính cả thu từ dầu thô (khoảng 15,65% năm 2011) thì tỷ lệ đóng góp vào nguồn thu ngân sách khu vực này khoảng 26% (Nguyễn Tuệ Anh và cộng sự, 2006). FDI góp phần giảm đói nghèo đối với nước chủ nhà: FDI có thể tác động trực tiếp (thông qua tạo việc làm) hoặc gián tiếp (thông qua tăng trƣởng kinh tế) vào đói nghèo. Tuy nhiên, tác động của FDI vào tăng trƣởng kinh tế, gián tiếp tác động đến giảm đói nghèo vẫn còn phải đƣợc chứng minh (Thoburn, 2004). Khi điều tra tác động của FDI vào đói nghèo ở 61 tỉnh ở Việt Nam (1996 - 2000) cho thấy (Hoa, 2002), không có bất kỳ tác động trực tiếp của FDI đến đói nghèo nhƣng có tác động gián tiếp thông qua tác động tích cực đến tăng 33
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 trƣởng kinh tế, qua đó, nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống một bộ phận trong cộng đồng dân cƣ và nâng mức GDP đầu ngƣời. 2.1.4.2. Những tác động tiêu cực Khi dòng vốn FDI xuất hiện, chúng không chỉ mang lại lợi ích mà còn gây ra những tác động tiêu cực cho nền kinh tế của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Đó là: Vận động hành lang chính trị: một số MNE đã vận động hành lang chính trị để có đƣợc các chính sách, luật pháp có lợi cho họ, thậm chí, một số MNE lớn buộc, đe dọa chính phủ phải thông qua những quy định, chính sách có lợi cho họ. Các nƣớc lớn có thể làm thay đổi điều kiện thị trƣờng trong tƣơng lai và việc thu hút FDI sẽ tạo ra chính sách phân biệt đối xử để tối đa hóa lợi ích của các nƣớc lớn, đồng thời, FDI không chỉ là phƣơng tiện để tìm kiếm lợi nhuận, mà còn là một cách để đạt đƣợc một điều khiển nào đó, cả kinh tế và chính trị, ở nƣớc sở tại (Asta, 2010). Đe dọa doanh nghiệp có quy mô nhỏ trong nước: MNE thƣờng có tiềm lực tài chính mạnh và nắm giữ quyền chi phối giá cả trên thị trƣờng quốc tế do quy mô lớn nên họ có thể giảm giá, quảng cáo, khuyến mại trong thời gian dài. Ngoài ra, MNE tham gia thị trƣờng toàn cầu và có chuỗi cung ứng hiệu quả nên có sản phẩm rẻ hơn và hiện diện ở mọi nơi, đƣợc mọi ngƣời biết đến. Vì thế, các công ty địa phƣơng nhỏ, hoạt động ở thị trƣờng nội địa của nƣớc chủ nhà không thể cạnh tranh, bị loại bỏ trong kinh doanh và nhiều việc làm có thể bị mất thay vì tạo ra (Asta, 2010). Chuyển giao công nghệ lạc hậu: mặc dù MNE nắm giữ công nghệ hiện đại nhƣng họ không chuyển giao công nghệ đó cho nƣớc chủ nhà với lý do sợ đánh mất lợi thế cạnh trạnh. Công nghệ đƣợc chuyển giao thƣờng là công nghệ cũ và nền kinh tế nƣớc chủ nhà không thể phát triển nhanh. Hơn nữa, thông tin không phải lúc nào cũng hoàn hảo và chính thông tin không đầy đủ, không chính xác, có thể dẫn đến nƣớc chủ nhà thu hút công nghệ không đúng, 34
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 lạc hậu và công nghệ này trở thành gánh nặng cho nền kinh tế, môi trƣờng (Asta, 2010). Khai thác cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường: việc khai thác tài nguyên thiên nhiên của nƣớc chủ nhà là hiện tƣợng rất phổ biến của FDI. MNE khai thác cạn kiệt tài nguyên của nƣớc chủ nhà để tối đa hóa lợi nhuận và thƣờng bỏ qua yếu tố bền vững gắn với cộng đồng và môi trƣờng sống của địa phƣơng nhƣ những gì đã xảy ra ở thế kỷ thứ 17 của chủ nghĩa thực dân. Gây ô nhiễm môi trƣờng: Có thể nói một trong những tác động tiêu cực nhất của khu vực FDI đối với nƣớc nhận đầu tƣ là những ảnh hƣởng về môi trƣờng. Đặc biệt là tình hình ―xuất khẩu‖ ô nhiễm từ các nƣớc phát triển sang các nƣớc đang phát triển thông qua FDI ngày càng gia tăng. Các nƣớc đang phát triển có nguy cơ trở thành những nƣớc có mức ―nhập khẩu‖ ô nhiễm cao, nhiều nhất là Trung Quốc, Ân Độ, Việt Nam... FDI ảnh hƣởng tới đa dạng sinh thái: Bên cạnh những đóng góp quan trọng cho ngành du lịch thì sự đầu tƣ quá lớn và liên tục gia tăng trong những năm gần đây đã đặt môi trƣờng tự nhiên Việt Nam trƣớc những thách thức lớn. Nguy cơ ảnh hƣởng xấu đến đa dạng sinh học, tài nguyên nƣớc, thuỷ sản, khí hậu và gia tăng ô nhiễm các lƣu vực sông, gây tàn phá môi trƣờng tự nhiên chú trọng đến việc khai thác tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là các tài nguyên không tái tạo đƣợc nhƣ khoáng sản, khai thác mỏ...Các khu công nghiệp mở rộng làm diện tích rừng bị thu hẹp, cuộc sống, nơi cƣ trú của các động vật hoang dã, thực vật đã bị xáo trộn, phá hủy. Trong khi đó, vấn đề bảo vệ môi trƣờng vẫn đang là thách thức lớn đối với Việt Nam hiện nay. Hiện tượng “chuyển giá” trong đầu tư trực tiếp nước ngoài Các nhà ĐTNN thực hiện hành vi chuyển giá khi hoạt động kinh doanh tại nƣớc sở tại có những thay đổi mà điều kiện khó rút vốn hoặc việc chuyển lợi nhuận ra khỏi lãnh thổ do điều kiện ràng buộc khó khăn hay thâu tóm, trốn thuế 35
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tại nƣớc sở tại. Những hành vi chuyển giá đã tác động xấu đến nền kinh tế, gây thất thu lớn cho Nhà nƣớc, bóp méo môi trƣờng kinh doanh, tạo sức ép bất bình đẳng, gây phƣơng hại đối với những nhà đầu tƣ chấp hành tốt đúng nhƣ trong cam kết, làm suy giảm hiệu lực quản lý Nhà nƣớc trong việc thực hiện các chủ trƣơng kêu gọi đầu tƣ để phát triển kinh tế - xã hội. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nhập siêu tăng do số ngoại tệ dùng để nhập khẩu nguyên liệu vật tƣ luôn lớn hơn số ngoại tệ thu về khi xuất khẩu sản phẩm vì bán giá thấp hơn giá vốn. Có thể dẫn đến mất cân đối trong đầu tư. Các nhà ĐTNN vì chạy theo mục tiêu của mình nên họ thƣờng đầu tƣ vào các ngành, các lĩnh vực nhiều khi không trùng khớp với mong muốn của nƣớc nhận đầu tƣ tại làm cho mục tiêu thu hút bị ảnh hƣởng nếu không có cơ chế và những quy hoạch hữu hiệu sẽ dễ dẫn đến tình trạng đầu tƣ tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên sẽ bị khai thác quá mức, các nhà ĐTNN còn làm cho cơ cấu kinh tế bị méo mó, chậm đƣợc cải thiện và tích tụ nguy cơ mất ổn định chung của đời sống kinh tế xã hội quốc gia nhƣ khi dòng vốn FDI rút ra đột ngột, sa thải công nhân hàng loạt... Xuất hiện nguy cơ rửa tiền. Theo cảnh báo của WB thì Việt Nam sẽ bị các tổ chức rửa tiền quốc tế chọn làm mục tiêu vì hệ thống thanh tra, giám sát, hệ thống kế toán và tìm hiểu khách hàng ở nƣớc ta còn kém phát triển, mức độ sử dụng tiền mặt và các luồng chuyển tiền không chính thức còn cao. Bên cạnh đó, Việt Nam đang trên con đƣờng mở cửa kinh tế và đƣợc đánh giá là nền kinh tế có tính chất mở hàng đầu thế giới. Việc kiểm soát lỏng lẻo các dòng tiền vào ra đã tạo điều kiện thuận lợi để tội phạm thực hiện hoạt động rửa tiền. Nguồn vốn FDI có thể là một kênh thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động rửa tiền. Các tổ chức phi pháp có thể tiến hành đầu tƣ vào nƣớc ta với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài 36
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhƣng thực chất không phải để hoạt động mà nhằm hợp pháp hóa các khoản tiền bất hợp pháp. Tóm lại, FDI vừa mang lại những tác động tích cực rõ ràng, rất cần thiết đối với nƣớc chủ nhà, nhƣng cũng có những tác động tiêu cực. Tuy nhiên, với xu hƣớng toàn cầu hóa mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, FDI xuất hiện là hiện tƣợng tất yếu nên thu hút FDI là rất cần thiết, đặc biệt là với các quốc gia đang phát triển. Vấn đề đặt ra đối với nƣớc chủ nhà là làm thế nào để gia tăng dòng chảy FDI, phát huy tối đa tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực đối với nền kinh tế thông qua chính sách thu hút FDI phù hợp với đặc thù từng quốc gia, từng thời kỳ. 2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 2.2.1. Nội dung và tiêu chí hoạt động thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Xây dựng các mục tiêu thu hút FDI Xây dựng mục tiêu thu hút FDI đƣợc hiểu một cách tổng quát là việc xây dựng những công việc hƣớng tới việc thu hút nguồn vốn FDI trong một khoảng thời gian, bao gồm: các kế hoạch, các hoạt động định hƣớng, từ việc xây dựng hệ thống pháp luật, chính sách đầu tƣ, cải cách hành chính, xúc tiến đầu tƣ, tham gia các liên kết kinh tế khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh dịch chuyển dòng vốn FDI quốc tế và trong khu vực diễn ra linh hoạt hơn theo xu hƣớng hội nhập, thì Việt Nam cần đổi mới tƣ duy mạnh mẽ để khai thác hiệu quả nguồn vốn này phục vụ cho mục tiêu đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế. Đặc biệt, xu hƣớng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ (CMCN 4.0) diễn ra với tốc độ nhanh càng đòi hỏi phải có sự chọn lọc hơn trong thu hút FDI. Để xây dựng mục tiêu thu hút FDI hiệu quả thì cần phải rà soát, đánh giá quá trình phát triển của địa phƣơng; đánh giá các ngành mũi nhọn mà địa phƣơng đã chọn; việc tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, từ đó sẽ xác định 37
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đƣợc nhu cầu thu hút FDI. Tiêu chí đánh giá nội dung này là: chất lƣợng các chiến lƣợc, kế hoạch thu hút FDI có khả thi, phù hợp với thực tế của địa phƣơng và bối cảnh hiện nay hay không. Cải thiện môi trƣờng thu hút FDI Vấn đề mang tính quan trọng then chốt trong việc tổ chức nhằm thu hút FDI là tạo lập môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn. Môi trƣờng đầu tƣ là tổng thể các bộ phận mà ở đó chúng tác động qua lại lẫn nhau và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động đầu tƣ. Buộc các nhà đầu tƣ phải tự điều chỉnh các mục đích, hình thức và phạm vi hoạt động cho thích hợp, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh và đƣa đến hiệu quả cao trong kinh doanh. Các yếu tố cấu thành môi trƣờng đầu tƣ trong vùng kinh tế gồm: môi trƣờng chính trị, môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng văn hóa, xã hội, môi trƣờng thông tin. Để cải thiện môi trƣờng thu hút FDI thì cần phân tích các hạn chế của môi trƣờng thu hút FDI trƣớc đây, từ đó sẽ xác định đƣợc làm gì để cải thiện. Các yếu tố môi trƣờng thu hút FDI thƣờng cần đƣợc cải thiện là: thể chế, cơ sở hạ tầng (đất sạch, hệ thống cung cấp điện nƣớc, thông tin liên lạc), nguồn lao động, bộ máy quản lý (gọn nhẹ, hiệu quả, vì doanh nghiệp) Tiêu chí để đánh giá nội dung này là: niềm tin của nhà ĐTNN (chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh); chất lƣợng các chính sách (mức độ ƣu đãi, tính ổn định, tính minh bạch). Để xây dựng chính sách có chất lƣợng cần đảm bảo các yêu cầu sau: Trƣớc hết là xây dựng và duy trì môi trƣờng chính trị ổn định, hệ thống luật pháp đồng bộ. Tính chất ổn định của môi trƣờng chính trị thể hiện ở sự đầy đủ, rõ ràng, minh bạch của các thể chế chính trị. Mặc dù vùng KTTĐ không có cơ quan hành chính điều hành, nhƣng để môi trƣờng vùng KTTĐ đủ sức hấp dẫn nhà ĐTNN, thì các quyết định chính trị của chính quyền trung ƣơng và chính sách của địa phƣơng phải hợp lý, tuân thủ các cam kết có tính dài hạn, có cơ chế 38
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đền bù khi thay đổi chính sách làm tổn hại lợi ích của nhà đầu tƣ. Đặc biệt, hệ thống luật pháp phải đảm bảo an toàn cho các nhà ĐTNN, đảm bảo hiệu lực thực thi các quan hệ giao kết hợp đồng. Đây là các điều kiện tiên quyết để nhà ĐTNN tin tƣởng bỏ vốn thành lập cơ sở SXKD lâu dài tại địa phƣơng. Tạo lập môi trƣờng kinh tế thị trƣờng đồng bộ, nhất là thị trƣờng tài chính, thị trƣờng đất đai và thị trƣờng lao động cho phép các DN FDI hoạt động thuận lợi. Những điều kiện hạn chế tiếp cận thị trƣờng nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích của địa phƣơng phải đƣợc công bố công khai và hỗ trợ nhà ĐTNN tuân thủ. Tuân thủ các cam kết về mở cửa thị trƣờng, hỗ trợ DN FDI tiếp cận nguồn lực theo nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng với các DN khác trong vùng. Bên cạnh bảo đảm một môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tƣ trong vùng, cần bảo hộ ở mức độ nhất định cạnh tranh của sản phẩm trong nƣớc với với hàng nhập khẩu phù hợp, tạo điều kiện cho các nhà ĐTNN nhập khẩu nguyên, vật liệu, máy móc phục vụ công việc kinh doanh của họ. Các hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nƣớc thuộc những ngành đƣợc coi là non trẻ nên có một thời gian đƣợc bảo hộ để cạnh tranh đƣợc với hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu. + Chính quyền địa phƣơng và các cơ quan quản lý nhà nƣớc phải thiết lập các kênh thông tin tạo thuận lợi cho trao đổi hai chiều với nhà ĐTNN về các vấn đề chính sách, quy định luật pháp liên quan đến FDI, có thiện chí thu với nhà ĐTNN, hỗ trợ họ tháo gỡ khó khăn trong quá trình đầu tƣ. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tƣ FDI Theo Tổ chức SRI, ―Xúc tiến đầu tƣ (XTĐT) tập hợp những hoạt động nhằm khuyến khích các tập đoàn, đơn vị kinh doanh tƣ nhân hay doanh nghiệp đầu tƣ mới hay mở rộng kinh doanh sản xuất tại nƣớc sở tại, qua đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng là sự gia tăng trong số việc làm, doanh thu, lƣợng giá trị xuất khẩu hoặc các lợi ích kinh tế có liên quan khác‖. Một cách tiếp cận khác 39
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 của Wells và Wint (2000) thì ―Xúc tiến đầu tƣ bao gồm những hoạt động marketing nhất định đƣợc thực hiện bởi các Chính phủ, tổ chức nhằm thu hút các nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài‖. Các hoạt động này bao gồm: quảng cáo, gửi thƣ marketing trực tiếp, hội thảo đầu tƣ, tổ chức các phái đoàn XTĐT, tham gia hội chợ, triển lãm thƣơng mại, phát hành các ấn phẩm, tài liệu; các nỗ lực marketing trực tiếp; tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ đến thăm viếng, giao lƣu, hợp tác với các doanh nghiệp địa phƣơng, giúp đỡ nhà ĐTNN đƣợc cấp phép kinh doanh, chuẩn bị dự án, hƣớng dẫn nghiên cứu khả thi và các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tƣ đi vào hoạt động. Nội dung của hoạt động XTĐT nƣớc ngoài gồm có: Chiến lƣợc XTĐT, cơ quan XTĐT, xây dựng hình ảnh, lựa chọn mục tiêu, dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tƣ, và hỗ trợ xây dựng chính sách cải thiện môi trƣờng đầu tƣ. Các yếu tố chính tác động đến hoạt động XTĐT nƣớc ngoài gồm có: (1) Các mục tiêu phát triển KT- XH của quốc gia/ địa phƣơng; (2) Xu hƣớng đầu tƣ nƣớc ngoài; và (3) Môi trƣờng đầu tƣ. Ngoài ra, để đẩy mạnh hoạt động XTĐT thì cũng cần phải phân tích những vấn đề còn tồn tại trong thời gian qua Tiêu chí đánh giá của nội dung này là: (1) Số lƣợng, quy mô, cơ cấu các dự án FDI: tiêu chí này đƣợc đo bởi tổng vốn đăng ký, tổng vốn thực hiện, số lƣợng dự án, cơ cấu ngành nghề… của FDI. Số lƣợng, quy mô vốn đăng ký cho thấy sức hấp dẫn của môi trƣờng đầu tƣ cũng nhƣ mức độ tin cậy của nhà ĐTNN đối với môi trƣờng đầu tƣ trong nƣớc. (2) Cơ cấu FDI: là chỉ tiêu thể hiện sự cân bằng hay mất cân bằng trong xu thế phát triển của dòng vốn FDI. Cơ cấu FDI có thể đƣợc phân theo các tiêu chí khác nhau: hình thức đầu tƣ, ngành kinh tế, vùng kinh tế. Đánh giá hiệu quả thu hút FDI Trƣớc đây: hoạt động thu hút chỉ tập trung vào quy mô, thu hút theo chiều rộng, không đi sâu vào chất lƣợng; dẫn đến thu nhập ngƣời lao động thấp; các 40
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 yếu tố ảnh hƣởng xấu môi trƣờng. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay thu hút FDI cần đảm bảo hiệu quả các yếu tố: kinh tế, xã hội, môi trƣờng Tiêu chí đánh giá nội dung này là: Tác động của DN FDI đến phát triển Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lƣợng nguồn lao động đang làm việc trong khu vực FDI Khu vực có vốn FDI tạo ra nhiều việc làm có chất lƣợng cao, có giá trị gia tăng cao. Việc làm đó phải đảm bảo gia tăng về số lƣợng, đồng thời phải đảm bảo sự ổn định trong dài hạn. Đánh giá nội dung này có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây: Số lao động đƣợc tạo ra hàng năm trong khu vực FDI Tỷ lệ số lao động đang làm việc trong khu vực FDI so với tổng số lao động đang làm việc của vùng Tốc độ tăng số lao động đang làm việc hàng năm trong khu vực FDI Chất lƣợng nguồn lao động đƣợc thể hiện thông qua việc đảm bảo chế độ phúc lợi xã hội cho ngƣời lao động của các chủ ĐTNN, đảm bảo điều kiện làm việc, điều kiện sống cả về vật chất và tinh thần của ngƣời lao động. Ngoài ra, chất lƣợng nguồn lao động còn đƣợc thể hiện ở khả năng đƣợc đào tạo nghề, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của ngƣời lao động. Thực tế cho thấy, nhà ĐTNN chỉ quan tâm đến mục tiêu kinh tế của mình mà bỏ qua quyền lợi chính đáng của ngƣời lao động trong việc đƣợc hƣởng các phúc lợi xã hội. Vấn đề này liên quan đến hàng loạt các vấn đề xã hội và các chính sách đảm bảo an sinh xã hội của các doanh nghiệp FDI ở vùng KTTĐ, đó là: nhà ở, bệnh viện, trƣờng học, khu vui chơi giải trí,... cho ngƣời lao động. Nội dung này có thể đƣợc đánh giá qua các chỉ tiêu sau đây: Mức thu nhập bình quân/tháng/lao động (bao gồm tiền lƣơng và các loại thu nhập khác) của ngƣời lao động. Chỉ tiêu này đƣợc đo lƣờng bằng mức thu 41
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhập bình quân, tốc độ tăng thu nhập bình quân của ngƣời lao động trong khu vực FDI so với thu nhập của ngƣời lao động làm việc trong cùng một ngành nghề ở các loại hình doanh nghiệp khác; Tỷ lệ lao động, nhất là lao động nhập cƣ làm việc trong các doanh nghiệp FDI có nhà ở, điều kiện nơi ở; trang thiết bị phục vụ sinh hoạt hàng ngày của ngƣời lao động; Số lƣợng các hoạt động văn hóa, tinh thần tổ chức hàng năm của doanh nghiệp FDI; Số điểm vui chơi giải trí, văn hóa, thể thao cho ngƣời lao động trong các doanh nghiệp FDI; Tỷ lệ thời gian nghỉ ngơi/ngày của ngƣời lao động; Thời gian làm thêm giờ của ngƣời lao động; Tỷ lệ lao động đƣợc trang bị phƣơng tiện bảo hộ lao động. Tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc trong khu vực FDI. (2) Tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký của các DN FDI: trong thu hút FDI, quan trọng nhất là vốn thực hiện phải tiệm cận gần với số vốn đăng ký, điều đó mới đánh giá đúng thực chất hiệu quả của hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài; bên cạnh đó, vốn thực hiện cũng cho biết đƣợc niềm tin của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào môi trƣờng kinh doanh tại địa phƣơng đƣợc đầu tƣ. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) vùng KTTĐ theo hƣớng tiến bộ: Chuyển dịch CCKT theo hƣớng tiến bộ là tiêu chí đánh giá trình độ phát triển, phản ánh sự thay đổi về chất đối với nền kinh tế của một quốc gia nói chung và của vùng KTTĐ nói riêng. Cơ cấu kinh tế của vùng KTTĐ bao gồm các loại: cơ cấu ngành kinh tế của vùng KTTĐ, cơ cấu tiểu vùng của vùng KTTĐ và cơ cấu thành phần kinh tế của vùng KTTĐ. Để đánh giá mức đóng 42
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 góp của khu vực FDI vào quá trình chuyển dịch CCKT vùng KTTĐ, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau sau: Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực FDI so với tổng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng KTTĐ; Tỷ trọng giá trị sản xuất của khu vực FDI so với giá trị sản xuất của toàn vùng. (4) Đóng góp vào ngân sách vùng KTTĐ Khu vực FDI hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thu đƣợc lợi nhuận cao sẽ có đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách của vùng KTTĐ, thông qua việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính. Điều này sẽ tạo điều kiện cho vùng KTTĐ tăng thêm nguồn thu vào ngân sách, từ đó, góp phần tăng các chƣơng trình chi tiêu công cho các vấn đề xã hội và xóa đói giảm nghèo; góp phần tăng chi đầu tƣ hạ tầng tại các vùng khó khăn, nơi có nhiều ngƣời nghèo sinh sống, nhờ đó, cải thiện đời sống cho ngƣời nghèo. Ngoài ra, đóng góp của khu vực FDI vào ngân sách của vùng KTTĐ không những giúp cho vùng KTTĐ tự đảm bảo đƣợc nguồn tài chính cho mình, có khả năng tạo tích lũy để tái sản xuất mở rộng, mà còn có khả năng hỗ trợ cho các vùng khác và có đóng góp tích cực vào nguồn thu ngân sách quốc gia. Đánh giá nội dung này có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: Tốc độ tăng thu ngân sách hàng năm của khu vực FDI; Tỷ lệ thu ngân sách từ khu vực FDI so với tổng thu ngân sách vùng KTTĐ. (5) Các tác động không mong muốn của FDI: đƣợc đo bằng mức độ ảnh hƣởng của FDI đến môi trƣờng, đến tài nguyên khan hiếm. FDI phải gắn với việc khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên ở vùng KTTĐ. Bất cứ hoạt động đầu tƣ nào, trong đó có hoạt động FDI cũng cần phải khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt là nguồn tài nguyên thiên nhiên (bao gồm nguồn tài nguyên có thể tái 43
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tạo đƣợc và không tái tạo đƣợc). Nội dung này có thể đƣợc đánh giá bằng các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ giá trị xuất khẩu tài nguyên thô so với tổng giá trị xuất khẩu của khu vực FDI; Mức tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên/1 đơn vị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ. 2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 2.2.2.1. Nhân tố của môi trƣờng vĩ mô Chiến lƣợc thu hút vốn để phát triển KT-XH của quốc gia Chiến lƣợc thu hút vốn để phát triển KT-XH của một quốc gia nói chung và của quốc gia đối với vùng kinh tế nói riêng là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến việc thu hút vốn FDI vào địa phƣơng. Chiến lƣợc này thể hiện tập trung ở một số điểm nhƣ: Mở cửa thu hút vốn bên ngoài hay không, giai đoạn nào thì nên tập trung nguồn vốn trong nƣớc hay ngoài nƣớc, đối với nguồn vốn ngoài nƣớc thì nên lựa chọn tập trung vào nguồn nào nhƣ đi vay thƣơng mại, ODA hay vốn FDI. Định hƣớng các lĩnh vực thu hút, tiêu chuẩn để xác định phƣơng hƣớng lựa chọn dự án đầu tƣ của nƣớc ngoài...việc định hƣớng chiến lƣợc thu hút có ý nghĩa quan trọng, thiết lập các điều kiện để thu hút cho phù hợp. Các địa phƣơng khác nhau ngoài chiến lƣợc thu hút tổng thể của quốc gia sẽ có định hƣớng, chính sách và mục tiêu riêng để thu hút vốn FDI phát triển KT-XH của địa phƣơng đó (Brainard, 1997). Độ mở cửa kinh tế quốc tế của quốc gia tiếp nhận Với xu thế toàn cầu hóa, mức độ phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn các quốc gia hoạt động trong mối quan hệ mở và cũng không có quốc gia nào cô lập khép kín lại phát triển tốt đƣợc. Hợp tác cùng tồn tại và phát triển là xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới ngày nay. Hợp tác trong kinh tế quốc tế là đem lại lợi ích trƣớc hết cho quốc gia, dân tộc mình nhằm phát triển đất nƣớc 44
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 mình nhƣng đồng thời cũng giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích quốc gia mình với quốc gia khác. Tham gia quan hệ kinh tế quốc tế các nƣớc có cơ hội trao đổi thƣơng mại quốc tế, hợp tác quốc tế về kinh tế và khoa học công nghệ, hợp tác đầu tƣ quốc tế, các dịch vụ thu ngoại tệ... Các mối quan hệ kinh tế quốc tế của một quốc gia vừa là hệ quả của chiến lƣợc huy động vốn của quốc gia đó, vừa là cơ hội để kiếm tìm đối tác đầu tƣ. Nhiều quốc gia khi thực hiện mở cửa tham gia các tổ chức kinh tế của khu vực và quốc tế, hoạt động ngoại thƣơng phát triển nhanh chóng, thu hút ĐTNN gia tăng, chất lƣợng ĐTNN đƣợc cải thiện đáng kể, do đó mở thêm nguồn lực để phát triển kinh tế đất nƣớc. Để tăng cƣờng quan hệ kinh tế quốc tế của một quốc gia, Chính phủ phải thiết lập và duy trì các quan hệ đối ngoại chính thức cho hòa bình, hợp tác thân thiện và rộng rãi với các nƣớc, đàm phán và ký kết các loại hiệp định, các cam kết thƣơng mại, bảo hiểm, tƣ pháp song phƣơng và đa phƣơng ở quốc gia, khu vực và quốc tế tạo ra khung pháp lý chính thức và đầy đủ để mở đƣờng cho sự luân chuyển vốn đầu tƣ giữa các thị trƣờng vốn bên ngoài với thị trƣờng trong nƣớc. Sự ổn định môi trƣờng kinh tế vĩ mô Ổn định môi trƣờng kinh tế vĩ mô nhƣ ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội là điều kiện hết sức quan trọng để thu hút các nhà ĐTNN. Các nhà ĐTNN sẽ rất hạn chế khi tham gia đầu tƣ vào những nƣớc có môi trƣờng kinh tế vĩ mô kém ổn định vì khi đầu tƣ vào những nơi này sẽ tạo ra những rủi ro kinh doanh mà các nhà đầu tƣ không thể lƣờng trƣớc đƣợc. Khi có sự bất ổn về môi trƣờng kinh tế vĩ mô, rủi ro tăng cao thì các dòng vốn FDI trên thế giới sẽ chững lại và vốn đầu tƣ sẽ di chuyển đến những nơi an toàn và có mức sinh lời cao hơn, ngay cả khi đã đầu tƣ rồi mà có sự bất ổn nhất là bất ổn về chính trị thì các nhà ĐTNN sẽ tìm mọi cách để rút lui vốn. 45
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Vì vậy, môi trƣờng kinh tế vĩ mô có tác động trực tiếp tạo điều kiện hoặc cản trở việc thu hút vốn của các nhà ĐTNN và muốn thu hút đƣợc vốn từ các nhà ĐTNN thì các nƣớc phải ổn định đƣợc môi trƣờng kinh tế vĩ mô trƣớc. Thể chế của nƣớc tiếp nhận vốn FDI Sự hấp dẫn của nền kinh tế đang chuyển đổi đã thu hút một lƣợng đáng kể FDI trong thời gian gần đây mà nguyên nhân là sự khác biệt thể chế so với nƣớc phát triển. Thể chế bao gồm: thể chế chính thức (pháp luật, quy định dƣới luật); và thể chế không chính thức (phong tục, truyền thống, quy tắc ứng xử) (North, 1990). Thể chế bao gồm: luật pháp; các quy định dƣới luật; thể chế nhận thức và thực thi (Scott, 1995). Thể chế và thực thi thể chế thiết lập "luật chơi" mà công ty phải tuân thủ, ảnh hƣởng đến khả năng tƣơng tác, tạo thuận lợi cho giao dịch, đóng vai trò tiết giảm chi phí thông tin, giao dịch, hợp tác liên quan đến quá trình SXKD của công ty (Hoskisson và cộng sự, 2000). Những quy định mang tính pháp lý và cả quy định không chính thức là nền tảng của nền kinh tế nên ảnh hƣởng đến chiến lƣợc, hoạt động và hiệu suất kinh doanh của công ty (Scott, 1995). Hệ thống pháp luật của nƣớc chủ nhà bao gồm các luật liên quan đến hoạt động đầu tƣ nhƣ Luật Đầu tƣ, Luật Doanh nghiệp, Luật Bảo vệ môi trƣờng... và các văn bản hƣớng dẫn luật, các quy định về hoạt động đầu tƣ đối với ngƣời nƣớc ngoài, các văn bản về quản lý Nhà nƣớc trong hoạt động đầu tƣ ... đây chính là hành lang pháp lý đảm bảo sự an tâm cho các nhà ĐTNN. Hệ thống pháp luật đƣợc xây dựng theo hƣớng thông thoáng, đầy đủ chặt chẽ là cơ sở tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi. Hoạt động FDI liên quan đến nhiều chủ thể tham gia và có yếu tố nƣớc ngoài vì vậy các văn bản ngoài yếu tố đồng bộ, chặt chẽ, tránh chồng chéo gây khó hiểu, còn phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Các nhà ĐTNN khi đầu tƣ vào một nƣớc nào đó thì họ sẽ quan tâm đến cá nhân họ khi 46
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đầu tƣ đƣợc bảo vệ nhƣ thế nào, tài sản của họ có đƣợc đảm bảo không, các quy định chuyển phần lợi nhuận về nƣớc họ ra làm sao... đây cũng chính là nhân tố ảnh hƣởng đến các quyết định đầu tƣ của nhà ĐTNN. Mặt khác, hệ thống pháp luật không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà ĐTNN mà còn có chức năng ngăn cản những tác động tiêu cực mà các nhà đầu tƣ cố tình vi phạm ảnh hƣởng đến lợi ích cộng đồng, an ninh quốc gia và tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tƣ. Đồng thời, với việc xây dựng hệ thống pháp luật, phải xây hệ thống chính sách kinh tế liên quan đến ĐTNN thực sự mềm dẻo, hấp dẫn cũng là điều kiện quan trọng để thu hút vốn FDI nhƣ: Chính sách khuyến khích đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài: Đây cũng là một trong những chính sách mà các nhà ĐTNN quan tâm khi xem xét quyết định đầu tƣ vào một địa điểm nào đó, một chính sách khuyến khích phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tƣ, ngƣợc lại một chính sách khuyến khích đầu tƣ bất hợp lý sẽ tạo rào cản lớn, tạo ra một môi trƣờng đầu tƣ không thuận lợi đối với các chủ đầu tƣ. Chính sách quản lý ngoại tệ: Chính sách này tác động trực tiếp đến tâm lý của nhà ĐTNN, một quốc gia quản lý ngoại hối theo nguyên tắc thả nổi theo thị trƣờng sẽ dẫn đến sự thay đổi liên tục trong tỷ giá hối đoái theo nhu cầu thị trƣờng, do đó các nhà đầu tƣ có tâm lý rụt rè, lo sợ trong đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại quốc gia đó. Một quốc gia quản lý theo nguyên tắc thả nổi có điều tiết hoặc cố định sẽ tạo tâm lý yên tâm hơn cho các nhà đầu tƣ. Chính sách thƣơng mại: Chính sách này liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của các dự án FDI, hạn ngạch xuất nhập khẩu thấp và các rào cản thƣơng mại khác sẽ gây khó khăn cho các dự án đó bởi vì các dự án FDI khi đi vào hoạt động đều liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu: nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, sản phẩm... chính sách thƣơng mại bất hợp lý sẽ là rào cản đối với hoạt động của FDI. 47
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Các chính sách ƣu đãi về tài chính: muốn các nhà ĐTNN đầu tƣ vào quốc gia, vào địa phƣơng, vào ngành, lĩnh vực ƣu tiên thì phải dành cho nhà ĐTNN những ƣu đãi, hỗ trợ nhất định về tài chính nhằm tạo điều kiện tốt nhất để các nhà đầu tƣ tìm kiếm đƣợc lợi nhuận. Chính sách ƣu đãi về thuế: để thu hút các nhà ĐTNN, các quốc gia phải có chính sách miễn giảm thuế nhất định, thông thƣờng trong những năm đầu triển khai dự án các nhà đầu tƣ đƣợc giảm thuế, thậm chí miễn thuế và tăng dần những năm sau đó khi các nhà ĐTNN có lợi nhuận. Để đảm bảo lợi ích cho cả nƣớc nhận đầu tƣ và cả nhà ĐTNN, mức thuế đƣợc ƣu đãi phụ thuộc vào chính sách ƣu tiên về ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế mà quốc gia khuyến khích đầu tƣ nhƣ ƣu đãi về thuế đối với những dự án sử dụng công nghệ hiện đại, thời gian đầu tƣ dài, quy mô lớn, hƣớng về xuất khẩu, sử dụng nhiều lao động, sử dụng nhiều nguyên liệu trong nƣớc, sử dụng lợi nhuận để tái đầu tƣ. Hệ thống thuế sẽ càng hiệu quả nếu càng rõ ràng, đơn giản, dễ áp dụng và mức thuế phù hợp (so với lãi suất, lợi nhuận bình quân, so với mức thuế ở các nƣớc trong khu vực...) các thủ tục thuế, cũng nhƣ các thủ tục quản lý FDI khác phải đƣợc tinh giảm hợp lý, tránh vòng vèo nhiều khâu trung gian, công khai và thuận lợi cho đối tƣợng chịu quản lý và nộp thuế. Ngoài tiết giảm chi phí cho yếu tố liên quan đến luật pháp, chính trị, hành chính (sự rõ ràng, minh bạch thông tin), tiết giảm chi phí nhờ ƣu đãi thuế, thuê đất, chi phí không chính thức, tạo điều kiện dễ dàng tiếp cận lợi thế địa điểm (tiếp cận tài nguyên, xóa bỏ rào cản thị trƣờng), thể chế còn góp phần cải thiện yếu tố liên quan đến hoạt động kinh doanh nhƣ: lao động, CSHT. Vì thế, thể chế đóng vai trò quyết định sức hấp dẫn quốc tế của địa điểm. Thể chế nƣớc chủ nhà có thể tạo ra ƣu đãi, hạn chế nên sẽ mang đến lợi ích, cơ hội, bất lợi, rủi ro cho nhà đầu tƣ. Nếu ƣu đãi không mang đến thuận lợi mà hạn chế gây ra quá nhiều bất lợi sẽ khiến nhà đầu tƣ nản lòng. Họ luôn có chiến lƣợc để tránh giới hạn của 48
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 luật pháp nƣớc chủ nhà và đạt đƣợc lợi ích mà pháp luật, hoàn cảnh cụ thể tạo ra (Spar, 2001). cấp quốc gia, các nghiên cứu trong nền kinh tế chuyển đổi nhƣ: Trung Quốc, Nga, Việt Nam,.., cho thấy, sự thay đổi thể chế ở các quốc gia này ảnh hƣởng lớn đến thu hút FDI của họ. Khung pháp lý của họ thay đổi rất lớn khi chuyển từ cơ chế kế hoạch sang cơ chế thị trƣờng vào những năm 1990. Tƣ nhân hóa và chính sách mở cửa tạo ra cơ hội lớn cho nhà ĐTNN thâm nhập và khai thác thị trƣờng mới. Tuy nhiên, họ phải trả chi phí giao dịch, thông tin cao do khung thể chế không đầy đủ và ổn định. Hơn nữa, các tác nhân kinh tế trong nƣớc thƣờng thiếu kiến thức, kinh nghiệm trong việc vận hành cơ chế thị trƣờng, xác định đúng đối tác, đối thủ cạnh tranh trong kinh doanh. Điều này làm tăng chi phí trong tìm kiếm, đàm phán, ký kết hợp đồng với đối tác địa phƣơng của nhà đầu tƣ. Hơn nữa, thể chế thay đổi nhanh gây ra rủi ro cho nhà đầu tƣ do sự không thống nhất, không chắc chắn về sự thay đổi thể chế ở tƣơng lai (Meyer, 2001) nên họ muốn đầu tƣ vào nền kinh tế chuyển đổi có thời gian cải cách thể chế lâu hơn, khung thể chế gần hơn, giảm khoảng cách mập mờ so với quốc gia phát triển và tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh quốc tế. Điều này giúp họ giảm chi phí thông tin, đào tạo nhân viên địa phƣơng, chi phí thích ứng với tiến trình quản lý trong môi trƣờng kinh doanh địa phƣơng. Nhƣ vậy, nhà đầu tƣ sẽ chọn quốc gia có khung thể chế gần với nƣớc của họ nhằm giảm khoảng cách mập mờ và tạo thuận lợi cho kinh doanh quốc tế. Với đặc trƣng của nền kinh tế chuyển đổi là khung thể chế mâu thuẫn và không ổn định, nhà đầu tƣ phải bỏ chi phí cao hơn các nền kinh tế khác để có đƣợc thông tin về môi trƣờng kinh doanh địa phƣơng, tìm kiếm, đàm phán và ký kết hợp đồng với các đối tác trong nƣớc. Vì thế, cải cách thể thế và cơ chế thực thi thể chế tại địa phƣơng chính là yếu tố quan trọng, tạo nên sức hấp dẫn FDI của một địa phƣơng. 49
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.2.2.2. Nhân tố nội tại của địa phương tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Khi quyết định đầu tƣ ra nƣớc ngoài thông qua hình thức FDI, công ty phải đối mặt với việc lựa chọn địa điểm đầu tƣ tối ƣu cho hoạt động của mình, đó là nên chọn quốc gia nào và nên chọn khu vực nào của quốc gia đó để đặt nhà máy là tốt nhất; và các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định địa điểm đầu tƣ cụ thể là gì? Vấn đề này đã đƣợc lý giải dựa trên nhiều cách tiếp cận khác nhau nhƣ sau: Lợi thế địa điểm Cơ sở truyền thống để phân tích hoạt động kinh tế quốc tế là lý thuyết tân cổ điển về thƣơng mại quốc tế, đƣợc phát triển bởi Heckscher và Ohlin từ lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo. Ông giải thích thƣơng mại quốc tế theo quan điểm lợi thế so sánh của nƣớc tham gia dựa trên giả định cạnh tranh hoàn hảo, đó là: nguồn tài nguyên; các yếu tố sản xuất; chức năng sản xuất, sở thích ngƣời tiêu dùng giống hệt nhau; và chuyên môn hóa không đầy đủ. Quốc gia nên chuyên môn hóa sản xuất, xuất khẩu sản phẩm có sử dụng yếu tố mà họ dồi dào, giá rẻ và nhập khẩu sản phẩm sử dụng yếu tố mà họ khan hiếm. Do đó, vị trí sản xuất quốc tế đƣợc quyết định dựa trên lợi thế so sánh về chi phí. Để giảm thiểu chi phí thông qua FDI, địa điểm có chi phí sản xuất thấp nhất sẽ đƣợc lựa chọn. Thể chế và lợi thế địa điểm đều đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh quốc tế bởi nó đại diện cho yếu tố chi phí bất định trong kinh doanh ở thị trƣờng toàn cầu hóa (Mudambi, R. and Navarra, 2002). Lợi thế địa điểm bao gồm nhiều khía cạnh nhƣ: chi phí các yếu tố sản xuất (lao động, nguyên liệu), quy mô thị trƣờng và chính sách thuế thu hút FDI. Khi thảo luận về các yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI, các nhà nghiên cứu thƣờng chia thành FDI ngang và FDI dọc. Đối với FDI ngang, yêu cầu đặt ra là phục vụ tốt nhất cho thị trƣờng nƣớc chủ nhà nên FDI ngang xoay quanh việc 50
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đánh đổi giữa chi phí cố định xây dựng nhà máy và chi phí thƣơng mại (Markusen, 1984). Khi quy mô thị trƣờng nƣớc chủ nhà nhỏ, tiết kiệm chi phí giao dịch không đủ bù đắp chi phí cố định xây dựng nhà máy thì xuất khẩu đƣợc lựa chọn để phục vụ thị trƣờng nƣớc ngoài. Ngƣợc lại, quy mô thị trƣờng nƣớc chủ nhà lớn, chi phí giao dịch lớn hơn chi phí cố định thiết lập nhà máy thì FDI ngang xảy ra. Hơn nữa, lý thuyết đánh đổi giữa tập trung và sự gần gũi đề cập đến nguyên lý chung, khi lợi ích sản xuất ở thị trƣờng nƣớc ngoài (gần gũi cho khách hàng, tránh rào cản thƣơng mại) lớn hơn lợi ích hiệu quả theo quy mô đạt đƣợc khi sản xuất đƣợc tập trung trong nƣớc thì FDI sẽ xảy ra (Brainard, 1997). Đối với FDI dọc, yêu cầu đặt ra là phục vụ tốt nhất thị trƣờng nƣớc nhà đầu tƣ và thị trƣờng khác nên quyết định địa điểm FDI dọc liên quan đến việc giảm thiểu chi phí các yếu tố. Lợi ích sản xuất ở nƣớc có chi phí các yếu tố thấp và chi phí giao dịch đƣa hàng về nƣớc nhà đầu tƣ sẽ đƣợc xem xét trong trƣờng hợp này. Khi tiết kiệm chi phí từ sản xuất ở nƣớc ngoài lớn hơn chi phí giao dịch phát sinh thì FDI này xảy ra. Vì vậy, địa điểm có mức lƣơng thấp, chi phí vận tải, chi phí thƣơng mại liên quan đến hoạt động SXKD thấp sẽ là địa điểm ƣa thích của nhà đầu tƣ. Nhƣ vậy, lý thuyết này chỉ ra nhiều yếu tố góp phần tạo nên lợi thế địa điểm hấp dẫn nhà ĐTNN nhƣ: vị trí địa lý, CSHT, quy mô và tiềm năng thị trƣờng, chi phí lao động, nguyên liệu, sự sẵn có tài nguyên, chính sách hỗ trợ. Đây cũng chính là lợi thế của các nền kinh tế chuyển đổi khi các nƣớc này thực hiện chính sách mở cửa. Với tiềm năng của thị trƣờng mới, lực lƣợng lao động dồi dào, giá rẻ, chính sách ƣu đãi về thuế đã tạo ra cơ hội cho nhà đầu tƣ dễ dàng thiết lập nhà máy, khai thác những lợi thế để tìm kiếm lợi nhuận cho mình. Sự phát triển cơ sở hạ tầng tại địa phƣơng Sự phát triển cơ sở hạ tầng là một điều kiện vật chất hàng đầu để các nhà ĐTNN đầu tƣ vốn FDI. Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lƣới giao thông, mạng lƣới 51
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lƣợng, cấp thoát nƣớc, các công trình công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh nhƣ cảng biển, sân bay,...cơ sở hạ tầng tốt là một trong các yếu tố quan trọng giúp các nhà ĐTNN giảm các chi phí gián tiếp trong sản xuất kinh doanh và có thể triển khai các hoạt động đầu tƣ. Thực tế thu hút tại các địa phƣơng trong cả nƣớc cho thấy các dòng vốn chỉ đổ vào nơi nào có hạ tầng phát triển, đủ khả năng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tƣ. Mạng lƣới giao thông cũng đóng góp một phần quan trọng vào thu hút vốn FDI, là cơ sở để vận chuyển vật liệu, đi tiêu thụ sản phẩm và quan trọng nhất là các đầu mối giao thông tiếp giáp với thế giới nhƣ cảng biển, cảng hàng không... Các tuyến đƣờng giao thông trọng yếu cũng làm cầu nối sự giao lƣu phát triển kinh tế giữa các địa phƣơng của một quốc gia. Một mạng lƣới giao thông đa phƣơng tiện và hiện đại sẽ giúp các nhà đầu tƣ giảm đƣợc chi phí vận chuyển không cần thiết. Hệ thống thông tin liên lạc là nhân tố quan trọng trong bối cảnh bùng nổ thông tin nhƣ hiện nay, khi mà thông tin về tất cả các biến động trên thị trƣờng ở mọi nơi đƣợc truyền tải liên tục trên thế giới. Chậm trễ trong thông tin liên lạc sẽ đánh mất cơ hội kinh doanh. Môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn dƣới con mắt của nhà đầu tƣ đó phải có hệ thống thông tin liên lạc rộng lớn và cƣớc phí rẻ. Ngoài ra, hệ thống các ngành dịch vụ nhƣ: tài chính ngân hàng, bƣu chính viễn thông, tƣ vấn hay cung cấp năng lƣợng và nƣớc sạch... đảm bảo cho việc sản xuất quy mô lớn và liên tục, các dịch vụ này nếu không đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất thì sẽ gây rất nhiều trở ngại cho nhà đầu tƣ. Chất lƣợng nguồn nhân lực tại địa phƣơng Một trong những yếu tố xã hội quan trọng của thu hút vốn FDI là chất lƣợng nguồn nhân lực và giá cả sức lao động. Đây là một trong những yếu tố rất cần thiết để các nhà đầu tƣ lập kế hoạch kinh doanh. Một nhà đầu tƣ muốn mở 52
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 một nhà máy thì trên phƣơng diện nguồn nhân lực nhà đầu tƣ sẽ chọn khu vực có thể đáp ứng đƣợc cả về số lƣợng và chất lƣợng của lao động, ngoài ra giá cả sức lao động là một trong những chỉ tiêu đánh giá của các nhà đầu tƣ. Chất lƣợng lao động là một lợi thế cạnh tranh đối với các nhà đầu tƣ vào lĩnh vực có hàm lƣợng công nghệ cao hay có sử dụng nhiều công nghệ hiện đại. Ngoài ra, yếu tố văn hoá cũng ảnh hƣởng tới yếu tố lao động nhƣ sự cần cù, tính kỷ luật, ý thức trong lao động... Vì vậy, yếu tố lao động là một trong những điều kiện tác động tới các nhà ĐTNN khi tiến hành kinh doanh. Tuy nhiên, để có lực lƣợng lao động tốt thì lại phụ thuộc vào hệ thống giáo dục, đào tạo, chất lƣợng đào tạo nghề. Thể chế, thủ tục hành chính liên quan đến FDI tại địa phƣơng cấp độ địa phƣơng, các nghiên cứu cho rằng, ngoài sự ảnh hƣởng của thể chế trung ƣơng, thể chế và thực thi pháp luật thực tế của chính quyền địa phƣơng cũng ảnh hƣởng mạnh đến thu hút FDI ở địa phƣơng trong mỗi quốc gia. Trong nền kinh tế chuyển đổi, cải cách ban đầu thực hiện chủ yếu ở thể chế trung ƣơng, sau đó ảnh hƣởng trực tiếp đến thể chế địa phƣơng. Tuy nhiên, việc thực thi pháp luật và quy định đƣợc ban hành bởi chính quyền trung ƣơng ở mỗi địa phƣơng khác nhau do sự khác biệt về khía cạnh nhận thức và quy tắc ứng xử của chính quyền địa phƣơng. Hơn nữa, một số nền kinh tế chuyển đổi Trung Quốc, Việt Nam và Nga thực hiện chính sách phân quyền, chính quyền địa phƣơng có thể quyết định cách thức thực thi chính sách trung ƣơng đƣa ra. Vì vậy, lãnh đạo địa phƣơng thƣờng có ảnh hƣởng đến sự thay đổi việc thực thi thể chế theo những quy tắc và nhận thức riêng của họ. Nếu quy định đƣợc thực hiện cứng nhắc, việc nhận thức quy định không đúng, nhà đầu tƣ sẽ gặp nhiều cản trở về tham nhũng, sự chậm trễ thủ tục hành chính tại địa phƣơng. Ngƣợc lại, cách cƣ xử mang tính thân thiện và hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng sẽ giúp nhà đầu tƣ giảm khó khăn, chi phí giao dịch nên sẽ khuyến khích đầu tƣ trong vùng. 53
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hơn nữa, thể chế chính thức trong nền kinh tế này còn khá mơ hồ. Vì thế, trên thực tế, mức độ ảnh hƣởng của chính quyền địa phƣơng dựa trên các thể chế phi chính thức nhiều hơn thể chế chính thức (Meyer, 2005). Thủ tục hành chính là một yếu tố rất quan trọng góp phần tạo nên sự thành công của việc thu hút vốn FDI. Thủ tục hành chính càng đơn giản, gọn nhẹ, rõ ràng thì sức hút của môi trƣờng đầu tƣ đối với các nhà ĐTNN càng lớn. Thủ tục hành chính ảnh hƣởng đến tất cả các hoạt động đầu tƣ, nếu thủ tục hành chính không đƣợc quan tâm sát sao dễ tạo ra hiện tƣợng nhũng nhiễu, tiêu cực từ đó làm tăng chi phí kinh doanh, làm mất lòng tin của các nhà ĐTNN. Ngoài quy trình thực hiện chung, cách thực hiện tục hành chính của mỗi địa phƣơng là khác nhau, vì vậy có những nơi nhà đầu tƣ gặp rất nhiều khó khăn trong việc xin cấp giấy phép đầu tƣ, đăng ký kinh doanh.... Sự đơn giản hóa các thủ tục hành chính sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà ĐTNN trong quá trình đăng ký, triển khai thực hiện dự án đầu tƣ cũng nhƣ giảm các chi phí cả về vật chất và thời gian, tạo dựng đƣợc độ tin cậy của các nhà ĐTNN. Yếu tố địa phƣơng hóa Bên cạnh nghiên cứu ảnh hƣởng của lợi thế địa điểm truyền thống, các nhà nghiên cứu kinh doanh quốc tế tập trung nghiên cứu ảnh hƣởng nền kinh tế tích tụ đến quyết định địa điểm FDI. Lý thuyết địa phƣơng hóa (lý thuyết tích tụ) giải thích lý do các công ty trong cùng ngành, cùng nƣớc xuất xứ có xu hƣớng tập trung ở cùng quốc gia, khu vực, đồng thời, cũng lý giải thành công trong thu hút FDI của Trung Quốc bằng cách thiết lập KCN, KCX. Địa phƣơng hóa ngành công nghiệp là mật độ của các công ty trong cùng một ngành ở khu vực địa lý (Head và cộng sự, 1995). Cơ chế khuyến khích sự tập trung của các công ty cùng ngành là sự tồn tại của nền kinh tế tích tụ. Tích tụ kinh tế tạo ra yếu tố bên ngoài thuận lợi phát sinh từ các CCN trong khu vực. Địa phƣơng hóa ngành công nghiệp tạo ra 3 yếu tố bên ngoài thuận lợi, khích thích sự có mặt của các 54
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 công ty mong muốn tích tụ (Marshall, 1920), đó là: Cho phép công ty hƣởng lợi từ lan truyền công nghệ. Cung cấp thị trƣờng lao động chuyên môn chung. Tạo ra thị trƣờng đầu vào trung gian chuyên ngành chung cho ngành công nghiệp với sự đa dạng và chi phí thấp. Tuy nhiên, lý thuyết này bỏ qua sự không đồng nhất và sự cạnh tranh giữa các công ty. Công ty có thể hấp thụ kiến thức và có thể là nguời cung cấp kiến thức. Vì vậy, công ty quyết định lựa chọn địa điểm để khai thác kiến thức địa phuơng của công ty khác và giảm rò rỉ kiến thức của mình cho đối thủ cạnh tranh. Nhƣ vậy, lý thuyết tích tụ cho thấy, yếu tố CCN ảnh huởng tích cực đến quyết định địa điểm nên có sức hấp dẫn thu hút FDI. Tuy nhiên, nhà đầu tu cũng chịu tác động tiêu cực nhƣ: của sự lan tỏa công nghệ, mất nhân viên cho đối thủ, chia sẻ nhà phân phối và nhà cung cấp với các công ty khác. Quyết định có tham gia vào CCN hay không tùy thuộc vào đặc điểm và động cơ của từng công ty. Phƣơng pháp tiếp cận chi phí thông tin Quyết định địa điểm FDI chịu ảnh hƣởng rất lớn bởi thông tin bất đối xứng, không thể dự đoán về môi trƣờng kinh doanh nƣớc chủ nhà. Không nhƣ nhà đầu tƣ trong nƣớc, nhà ĐTNN thƣờng thiếu thông tin về thị trƣờng sản phẩm, yếu tố đầu vào, thể chế chính trị, xã hội của nƣớc chủ nhà. Họ phải trả chi phí cao để tìm kiếm thông tin về nhà cung cấp, cơ hội thị trƣờng, lao động có tay nghề (Arrow, 1972). Do đó, địa điểm hấp dẫn sẽ là nơi mà thông tin cần thiết cho kinh doanh dễ dàng đƣợc tiếp cận. Để ra quyết định đầu tƣ, công ty thƣờng sử dụng cả thông tin công cộng và thông tin riêng (He, 2002). Thông tin công cộng (quy mô thị trƣờng, tăng trƣởng kinh tế, CSHT, chính sách đầu tƣ) thƣờng dễ dàng tiếp cận ở đô thị lớn. Ngƣợc lại, thông tin riêng (chiến lƣợc lựa chọn đối tác, thực thi chính sách thu hút FDI của chính quyền trên thực tế) thƣờng có đƣợc thông qua mối quan hệ cá 55
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhân, mạng lƣới nhà ĐTNN trong vùng. Do đó, nhà đầu tƣ thƣờng xác định địa điểm ở khu vực đô thị, thành phố để tiết kiệm chi phí khai thác thông tin do gần gũi thị trƣờng, nguồn cung lao động, dịch vụ thông tin liên lạc, tài chính, thƣơng mại tốt. Ngoài ra, họ cũng ƣu thích tập trung ở KCN, gần với công ty khác để học hỏi kinh nghiệm của nhà đầu tƣ đi trƣớc trong môi trƣờng hoạt động kinh doanh mới nhằm giảm chi phí thông tin. Nhƣ vậy, nhà ĐTNN xác định địa điểm ở nơi mà họ có thể giảm thiểu chi phí thông tin phát sinh do sự khác biệt tự nhiên, văn hóa. Lý thuyết địa phƣơng hóa cho rằng, giảm chi phí (đặc biệt thông tin) là động cơ quan trọng thúc đẩy công ty tích tụ. Tuy nhiên, tiếp cận thông tin dễ hay khó phụ thuộc vào thể chế và thực thi của địa phƣơng nƣớc chủ nhà. Do vậy, phƣơng pháp này thực chất là kết hợp giữa lý thuyết địa phƣơng hóa và quan điểm thể chế để giải thích quyết định địa điểm FDI nên yếu tố tạo nên sự hấp dẫn của địa điểm đầu tƣ là thể chế và KCN. Năng lực và tƣ tƣởng nhận thức của lãnh đạo, hoạt động của cơ quan xúc tiến tại địa phƣơng Tƣ tƣởng nhận thức, thái độ của lãnh đạo các địa phƣơng cũng là yếu tố tác động mạnh đến thu hút vốn FDI vào địa phƣơng đó. Nếu lãnh đạo của địa phƣơng thấy đƣợc vai trò của vốn FDI thì sẽ có những ƣu tiên, tạo môi trƣờng điều kiện thuận lợi, chủ động trong việc tìm đối tác ĐTNN phù hợp để thu hút đƣợc các nguồn vốn FDI về với địa phƣơng của mình. Hoạt động có hiệu quả của các cơ quan xúc tiến đầu tƣ tại các địa phƣơng cũng có vai trò hết sức quan trọng và là một trong những nhân tố quan trọng để thu hút đƣợc vốn FDI. 2.2.2.3. Nhân tố liên quan đến các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài Môi trƣờng kinh tế thế giới Do đặc tính của FDI là hết sức nhạy cảm với các biến động của môi trƣờng kinh tế quốc tế, đây là nhân tố khách quan tác động đến các dòng vốn 56
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐTNN vào các nƣớc. Khi nền kinh tế thế giới có sự ổn định sẽ tác động tích cực đến sự di chuyển các dòng vốn ĐTNN, làm cho quá trình thu hút đầu tƣ của các nƣớc thuận lợi hơn rất nhiều, ngƣợc lại khi môi trƣờng kinh tế thế giới không ổn định, tình trạng lạm phát cao, suy thoái kinh tế diễn ra nhiều nơi thì sẽ rất khó khăn cho các nƣớc tiếp nhận dòng vốn từ các nhà ĐTNN. Ở nƣớc ta, dòng vốn FDI cũng biến động theo sự biến động của môi trƣờng kinh tế thế giới, nhƣ do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á năm 1997 nên dòng vốn FDI vào nƣớc ta những năm sau đó giảm sút nhiều khi năm 1998 chỉ bằng 81,1% năm 1997 và đến năm 1999 thu hút vốn FDI chỉ bằng 46,8% năm 1998, xu hƣớng đầu tƣ lại chuyển sang các dự án quy mô vừa và nhỏ. Sau giai đoạn đó, khi nền kinh tế thế giới có sự phục hồi, thì dòng vốn đầu tƣ vào nƣớc ngoài bắt đầu tăng nhanh cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Hƣớng dịch chuyển của dòng vốn FDI quốc tế Đây là nhân tố bên ngoài có ý nghĩa quyết định đến khả năng thu hút vốn FDI của quốc gia nói chung và địa phƣơng nói riêng. Mức độ tăng, giảm của việc thu hút vốn FDI chịu sự chi phối của xu hƣớng vận động của các dòng vốn FDI trên thế giới. Nếu quốc gia nằm trong khu vực mà dòng vốn FDI đang hƣớng tới thì khả năng tiếp nhận vốn FDI của quốc gia hay địa phƣơng đó là thuận lợi và ngƣợc lại khi các quốc gia nằm ngoài vùng dịch chuyển của dòng vốn FDI thì sẽ rất khó cho các quốc gia thu hút đƣợc nguồn vốn này. Đón bắt đƣợc xu hƣớng chuyển dịch vốn FDI trên thế giới là một yếu tố quan trọng để chính quyền Trung ƣơng và địa phƣơng đƣa ra các chính sách phù hợp để tiếp nhận dòng vốn FDI chuyển về. Nằm trong vùng kinh tế phát triển năng động của thế giới, trong những năm gần đây khu vực Đông Nam Á đã trở thành khu vực hấp dẫn của các nhà ĐTNN. Điều này là do so với các nƣớc phát triển thì khu vực này có mức độ cạnh tranh thấp hơn, hơn nữa giá nhân công của khu vực này tƣơng đối rẻ, môi trƣờng đầu tƣ ngày càng đƣợc cải thiện. Là một 57
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quốc gia nằm trong khu vực hấp dẫn các nhà ĐTNN, nƣớc ta có cơ hội đón dòng chảy FDI đổ về nếu biết tận dụng lợi thế so sánh của mình và cải thiện tốt hơn nữa về môi trƣờng đầu tƣ. Khi vốn FDI vào quốc gia thì việc thu hút vốn FDI vào vùng kinh tế nào đó của đất nƣớc sẽ dễ dàng hơn bằng các chính sách thích hợp riêng cho từng vùng. Tiềm lực tài chính, năng lực kinh doanh của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài Tiềm lực tài chính của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài Tiềm lực tài chính của các nhà ĐTNN là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng thực hiện các hoạt động đầu tƣ của họ, với việc các quốc gia tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi và có nhiều cơ hội để kinh doanh nhƣng nếu không có khả năng tài chính thì các nhà ĐTNN cũng không thể thực hiện đầu tƣ đƣợc. Đối với nƣớc nhận đầu tƣ, trƣớc khi cấp phép đầu tƣ cũng phải thẩm định năng lực tài chính của nhà đầu tƣ nhằm đảm bảo dự án đƣợc triển khai đúng nhƣ đăng ký, điều này giúp nƣớc sở tại hạn chế các nhà ĐTNN đã xin đƣợc giấy phép đầu tƣ nhƣng không có vốn để triển khai các dự án, thậm chí rút vốn không triển khai đƣợc gây thiệt hại kinh tế cho nƣớc sở tại. Năng lực kinh doanh của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng mà các nhà ĐTNN muốn hƣớng tới, lợi nhuận từ việc đầu tƣ lại phụ thuộc vào năng lực kinh doanh của chính nhà đầu tƣ. Mặc dù mọi hoạt động liên quan đến hoạt động kinh doanh đều do chính các nhà đầu tƣ chịu trách nhiệm, nếu hoạt động kinh doanh tốt thì lợi nhuận đó thuộc về họ trong trƣờng hợp bị lỗ thì nhà đầu tƣ chính là ngƣời bị thiệt thòi nhƣng khi nƣớc nhận đầu tƣ đánh giá đƣợc năng lực kinh doanh của nhà ĐTNN thì đó chính là cơ sở để tìm đƣợc các nhà đầu tƣ tốt. Các nhà đầu tƣ này với năng lực kinh doanh tốt, khả năng tạo ra lợi nhuận cao chính là cơ sở để họ tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp nhiều cho sự phát triển 58
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 kinh tế và cũng tạo ra nhiều tác động lan toả tích cực thúc đẩy, lôi cuốn các nhà ĐTNN khác. Động cơ, chiến lƣợc đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài Khi giải thích lợi thế địa điểm hấp dẫn FDI, Dunning cho rằng, mỗi ngành công nghiệp khác nhau thƣờng có lợi thế sở hữu và lợi thế nội bộ hóa khác nhau nên động cơ đầu tƣ của công ty sẽ khác nhau, do đó, yếu tố lợi thế địa điểm ảnh hƣởng đến từng ngành công nghiệp khác nhau (Dunning, 1993). Ông phân FDI thành bốn loại: đầu tƣ tìm kiếm tài nguyên, thị trƣờng, hiệu quả và tài sản chiến lƣợc. Đối với FDI tìm kiếm tài nguyên nhƣ: tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực kỹ thuật, nguồn nhân lực sẵn có, MNE tận dụng lợi thế của mình để khai thác các tài nguyên này phục vụ cho sản xuất, sau đó xuất khẩu sang các thị trƣờng khác. Do đó, sự dồi dào tài nguyên thiên nhiên, dễ tiếp cận, lao động dồi dào, chi phí thấp, trình độ cao, sự sẵn có của CSHT, chính sách ƣu đãi sẽ hấp dẫn loại FDI này. Đối với FDI tìm kiếm thị trƣờng, động cơ công ty là khai thác thị trƣờng mới do suy giảm thị trƣờng trong nƣớc. Với năng lực và nguồn lực sẵn có, công ty thâm nhập thị trƣờng mới bằng cách sản xuất tại chỗ thay vì xuất khẩu để giảm chi phí thâm nhập hoặc cung cấp dịch vụ còn đầy tiềm năng tại thị trƣờng này nhƣ: nƣớc, điện, viễn thông. Do vậy, quy mô, triển vọng thị trƣờng, đặc điểm ngƣời tiêu dùng, quy định liên quan đến rào cản nhập khẩu và ƣu đãi đối với sản xuất tại chỗ của nƣớc chủ nhà, lợi thế gắn liền với tiếp cận thị trƣờng khu vực sẽ hấp dẫn loại FDI này, trong đó, quy mô và tiềm năng thị trƣờng đƣợc xem là quan trọng nhất (Agarwal, 1992). Đối với loại FDI tìm kiếm hiệu quả, động cơ công ty là cơ cấu lại danh mục đầu tƣ để đạt hiệu quả trong kinh doanh nhƣ: chuyên môn hóa sản xuất để tìm kiếm lợi nhuận do sự khác biệt về giá yếu tố đầu vào, đầu ra và đa dạng hóa 59
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 rủi ro. Do đó, yếu tố chi phí lao động, vị trí địa lý, tài nguyên, ƣu đãi của nƣớc chủ nhà sẽ hấp dẫn loại FDI này. Đối với FDI tìm kiếm tài sản chiến lƣợc, động cơ của công ty là theo đuổi sự hoạt động chiến lƣợc thông qua việc mua lại công ty (hay tài sản) đã tồn tại để bảo vệ lợi thế sở hữu, duy trì vị thế cạnh tranh toàn cầu, hoặc đầu tƣ ra nƣớc ngoài để tìm kiếm năng lực nghiên cứu và phát triển. Do đó, nguồn nhân lực chất lƣợng cao, CSHT hiện đại, đầu tƣ cho nghiên cứu và phát triển, trình độ phát triển công nghệ là yếu tố hấp dẫn loại FDI này. Sự phát triển trung tâm nghiên cứu và phát triển Singapore, trung tâm phần mềm tại Ân Độ là ví dụ điển hình đối với thu hút FDI nhờ thuận lợi về nguồn nhân lực chất lƣợng và hạ tầng viễn thông phát triển (Phan Văn Tâm, 2011). Nhƣ vậy, tùy động cơ của FDI mà yếu tố vị trí địa lý, tài nguyên, lao động, thị trƣờng, CSHT, hay chính sách ƣu đãi sẽ ảnh hƣởng thu hút FDI. Nhƣ vậy, các nƣớc muốn thu hút đƣợc vốn FDI thì ngoài yếu tố hoàn thiện về môi trƣờng đầu tƣ, về các chính sách đối ngoại, về hoạt động xúc tiến... còn phải quan tâm đến chiến lƣợc của các nhà ĐTNN. Trên thế giới hiện nay bị chi phối nhiều bởi các nhà đầu tƣ lớn đó chính là MNE, TNCs và nhà đầu tƣ đến từ các nƣớc phát triển nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ. Những nhà ĐTNN này có tiềm lực tài chính mạnh, có nhiều kinh nghiệm trong đầu tƣ quốc tế, có uy tín trong kinh doanh, chiến lƣợc kinh doanh của họ có xu hƣớng đầu tƣ vào các ngành công nghệ cao, ngành chế tác, sử dụng lao động có tay nghề và vào khu vực có nhiều triển vọng trong kinh doanh. 2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRONG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 2.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc, Malaixia và Thái Lan 2.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 60
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Năm 1978, bắt đầu thực hiện ―cải cách và mở cửa‖ nền kinh tế, mở cửa và hội nhập là một bộ phận cấu thành trong toàn bộ chiến lƣợc đó. Thu hút FDI là lĩnh vực quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại của Trung Quốc. Từ khi thực hiện chính sách cải cách, mở cửa đến nay nó đƣợc coi là ―chìa khoá vàng‖ của sự tăng trƣởng kinh tế ở Trung Quốc. Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách thu hút vốn FDI, nguồn FDI vào Trung Quốc đã tăng lên từng năm, từ 3 tỷ USD năm 1990 lên 40 tỷ năm 2000, 72 tỷ năm 2005 và 92,4 tỷ năm 2008, năm 2010 là 114,7 tỷ và đến năm 2011 là 124 tỷ USD. Ngày nay, Trung Quốc đã trở thành một trong những quốc gia thu hút vốn FDI lớn nhất thế giới, hiệu quả của nguồn vốn FDI là khá cao. Với 1 triệu USD vốn nƣớc ngoài, Trung Quốc đã sử dụng đƣợc 117 lao động, doanh thu xuất khẩu đạt 342.000 USD, thu ngân sách đƣợc 53.000 USD. Trong tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế hàng năm của Trung Quốc trong những năm qua, có khoảng 4 - 5% thuộc về nguồn vốn bên ngoài, đã đóng góp hơn 30% cho sự tăng trƣởng kinh tế của Trung Quốc. Để tích cực, chủ động thu hút vốn FDI, chính phủ Trung Quốc đã có những biện pháp hết sức mềm dẻo, linh hoạt và rất có hiệu quả nhƣ từng bƣớc mở rộng địa bàn thu hút vốn bên ngoài, tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi, đa dạng hoá các loại hình đầu tƣ, áp dụng chính sách ƣu đãi... Theo đánh giá chung, nhu cầu về vốn cho mục tiêu hiện đại hoá của Trung Quốc là rất lớn. Do đó, đồng thời với việc tích cực huy động vốn trong nƣớc, Trung Quốc còn tiếp tục khuyến khích đầu tƣ từ bên ngoài, đặc biệt là nguồn vốn FDI bằng cách giữ vững những điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tƣ, những khó khăn sẽ đƣợc nhìn nhận để sửa chữa khắc phục. Trong suốt quá trình thu hút vốn FDI, Trung Quốc luôn có sự thống nhất quan điểm về thu hút vốn FDI từ Trung ƣơng xuống địa phƣơng, thậm chí từng ngƣời dân ―thu hút nguồn vốn FDI là yêu cầu cấp bách và cần thiết để phát triển kinh tế‖. Chính phủ không phân biệt đối xử giữa nguồn lực trong và ngoài nƣớc, miễn có ích 61