Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách xã hội hóa y tế. Dịch vụ công là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những hoạt động của cơ quan, tổ chức nhà nước hoặc các tổ chức xã hội, tư nhân được nhà nước ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ do pháp luật quy định, phục vu trực tiếp những nhu cầu thiết yếu chung của cộng đồng, công dân theo nguyên tắc không vụ lợi, đảm bảo sự công bằng và ổn định xã hội [23].
Cơ Sở Lý Luận Chính Sách Hình Sự Đối Với Người Chưa Thành Niên Phạm Tội Ở Việt Nam Hiện Na1đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Chính Sách Hình Sự Đối Với Người Chưa Thành Niên Phạm Tội Ở Việt Nam Hiện Na1. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Download luận án tiến sĩ ngành chính trị học với đề tài: Trách nhiệm giải trình của Chính phủ trong hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành chính trị học với đề tài: Trách nhiệm giải trình của Chính phủ trong hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận án tham khảo
Cơ sở lý luận và lịch sử chính sác pháp luật hình sự đối với các tội phạm về chức vụ. Chính sách được xây dựng và thực hiện trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, do vậy có thể có thực chất và có tính định hướng khác nhau. Chính sách có nhiều loại như: Chính sách kinh tế, chính sách xã hội, chính sách văn hóa, chính sách giáo dục và đào tạo, chính sách quốc phòng , chính sách an ninh, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, chính sách đối ngoại..v.v. Tất nhiên, trong tất cả các loại chính sách đó có CSPL - loại chính sách mà với sự trợ giúp của nó thì tất cả các loại chính sách nói trên được đưa vào đời sống pháp luật (chẳng hạn thông qua các văn bản pháp luật và các phương tiện pháp lý khác). Đồng thời cùng với các loại chính sách nói trên, CSPL có ý nghĩa độc lập của mình và CSPL giữ vị trí quan trọng và là một trong những định hướng nghiên cứu của khoa học pháp lý và khoa học chính sách công trong thế kỷ XXI ở nước ta. Trong đời sống hàng ngày, thông thường mọi người gọi chính sách là hoạt động có tính hướng đích của Nhà nước, của Đảng, của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế, ...
Cơ Sở Lý Luận Chính Sách Pháp Luật Hình Sự Việt Nam Đối Với Các Tội Phạm Về Chức Vụ. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Chính Sách Pháp Luật Hình Sự Việt Nam Đối Với Các Tội Phạm Về Chức Vụ. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Bài Thu Hoạch Chức Danh Nghề Nghiệp Viên Chức Ngành Tài Nguyên Và Môi Trường Hạng Ii. Mục tiêu chính của bước này là nhận dạng được tình hình thực tế của tổ chức và xác định tổ chức đang đứng ở đâu trong quá trình phát triển. Trên cơ sở đó tìm thấy những mặt mạnh, yếu, các yếu tố cơ hội, thách thức trong giai đoạn kế hoạch tương lai của tổ chức như thế nào.
Cơ Sở Lý Luận Chính Sách Hình Sự Đối Với Người Chưa Thành Niên Phạm Tội Ở Việt Nam Hiện Na1đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Chính Sách Hình Sự Đối Với Người Chưa Thành Niên Phạm Tội Ở Việt Nam Hiện Na1. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Download luận án tiến sĩ ngành chính trị học với đề tài: Trách nhiệm giải trình của Chính phủ trong hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành chính trị học với đề tài: Trách nhiệm giải trình của Chính phủ trong hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận án tham khảo
Cơ sở lý luận và lịch sử chính sác pháp luật hình sự đối với các tội phạm về chức vụ. Chính sách được xây dựng và thực hiện trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, do vậy có thể có thực chất và có tính định hướng khác nhau. Chính sách có nhiều loại như: Chính sách kinh tế, chính sách xã hội, chính sách văn hóa, chính sách giáo dục và đào tạo, chính sách quốc phòng , chính sách an ninh, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, chính sách đối ngoại..v.v. Tất nhiên, trong tất cả các loại chính sách đó có CSPL - loại chính sách mà với sự trợ giúp của nó thì tất cả các loại chính sách nói trên được đưa vào đời sống pháp luật (chẳng hạn thông qua các văn bản pháp luật và các phương tiện pháp lý khác). Đồng thời cùng với các loại chính sách nói trên, CSPL có ý nghĩa độc lập của mình và CSPL giữ vị trí quan trọng và là một trong những định hướng nghiên cứu của khoa học pháp lý và khoa học chính sách công trong thế kỷ XXI ở nước ta. Trong đời sống hàng ngày, thông thường mọi người gọi chính sách là hoạt động có tính hướng đích của Nhà nước, của Đảng, của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế, ...
Cơ Sở Lý Luận Chính Sách Pháp Luật Hình Sự Việt Nam Đối Với Các Tội Phạm Về Chức Vụ. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Chính Sách Pháp Luật Hình Sự Việt Nam Đối Với Các Tội Phạm Về Chức Vụ. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Bài Thu Hoạch Chức Danh Nghề Nghiệp Viên Chức Ngành Tài Nguyên Và Môi Trường Hạng Ii. Mục tiêu chính của bước này là nhận dạng được tình hình thực tế của tổ chức và xác định tổ chức đang đứng ở đâu trong quá trình phát triển. Trên cơ sở đó tìm thấy những mặt mạnh, yếu, các yếu tố cơ hội, thách thức trong giai đoạn kế hoạch tương lai của tổ chức như thế nào.
Cơ sở lý luận và thực tiễn xã hội hóa hoạt động cung ứng dịch vụ công về đo đạc và bản đồ. Khái niệm “Dịch vụ công - public Service” được sử dụng phổ biến rộng rãi ở châu Âu sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai. Theo quan niệm của nhiều nước, DVC luôn gắn với vai trò của Nhà nước trong việc cung ứng các dịch vụ này. Từ góc độ chủ thể quản lý nhà nước, các nhà nghiên cứu hành chính cho rằng DVC là những hoạt động của cơ quan Nhà nước trong việc thực thi chức năng quản lý hành chính Nhà nước và đảm bảo cung ứng các hàng hóa công cộng phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của xã hội. Cách hiểu này nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của Nhà nước đối với những hoạt động cung ứng hàng hóa công cộng. Cách tiếp cận khác xuất phát từ đối tượng được hưởng chủ yếu của DVC là hoạt động đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội và cộng đồng, còn việc tiến hành hoạt động ấy có thể do Nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm.
Cơ sở lý luận về cung ứng dịch vụ công theo mô hình “một cửa” tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Từ điển Oxford (Anh, 2000) định nghĩa DVC là: 1. Các dịch vụ như giao thông hoặc chăm sóc sức khỏe do Nhà nước hoặc tổ chức chính thức cung cấp cho tất cả mọi người dân trong một xã hội cụ thể. 2. Việc làm gì đó được thực hiện nhằm giúp đỡ mọi người hơn là kiếm lợi nhuận. 3. Chính phủ và cơ quan chính phủ [52]. Trong cách tiếp cận này, DVC được quan niệm khá rộng và dường như không có sự phân biệt giữa khái niệm DVC và công vụ.
Cơ sở lý luận về chính sách và thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. Chính sách là một công cụ quan trọng của quản lí . Mọi tổ chức, mọi cấp quản lí đều phải sử dụng các công cụ quản lí nhƣ chiến lƣợc , kế hoạch, chính sách và quyết định quản lí để tác động lên đối tƣợng quản lí theo một cách thức nào đó nhằm đạt mục tiêu mong muốn.
Luận Văn Thạc Sĩ Các Tổ Chức Chính Trị - Xã Hội Trong Việc Kiểm Soát Quyền Lực Nhà Nước Ở Việt Nam Hiện Nay đã chia sẻ đến cho các bạn một bài mẫu hoàn toàn miễn phí đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. Nếu các bạn muốn tải nguồn tài liệu này thì ngay bây giờ đây hãy liên hệ ngay qua zalo/telegram : 0917.193.864 để được hỗ trợ tải nhé.
Cơ sở lý luận về giám sát của mặt trận tổ quốc việt nam đối với hoạt động củachính quyền cấp xã. Thuật ngữ “giám sát” hiện nay được dùng rất phổ biến trong các khoa học như Chính trị học, Luật học, Hành chính học… và trong nhiều văn bản, nghị quyết của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của nhà nước cũng như trong đời sống chính trị, xã hội. Từ điển Bách khoa Việt Nam xem giám sát là một hình thức hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội nhằm đảm bảo pháp chế hoặc sự chấp hành những nguyên tắc chung nào đó [31, tr.112].
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng. Dịch vụ công công trong tiếng Việt thường được gọi là dịch vụ công. Theo từ điển Tiếng Việt, dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công. Như vậy: Dịch vụ chính là sản phẩm hàng hóa giữa một bên cung ứng và một bên thụ hưởng thông qua các hoạt động nhất định và có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các bên.
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công quận Thanh Xuân, Hà Nội
Tải tài liệu liên hệ zalo 09836 885 877
Luanvantrithuc.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công trên địa bàn quận Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội, cho các bạn tham khảo
20329
Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Tóm lại, có thể thấy tổ chức phi chính phủ theo hiểu một cách chung nhất là các tổ chức Hội, Quỹ VHXH, Hội từ thiện, các tổ chức phi vụ lợi, phi lợi nhuận hoặc các pháp nhân khác theo luật pháp không thuộc khu vực nhà nƣớc tham gia vào các hoạt động hỗ trợ phát triển và hoạt động không vì lợi nhuận. Nghĩa là, mọi khoản lợi nhuận nếu có thì không đƣợc và không thể phân phối theo kiểu chia lợi nhuận.
Cơ sở lý luận về ưu đãi xã hội và pháp luật về ưu đãi xã hội. Thấm nhuần đạo lý “Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ người trồng cây” trong những năm qua dù bất cứ hoàn cảnh khó khăn nào của đất nước, công tác thương binh, liệt sĩ và NCC luôn được coi trọng, được sự quan tâm chỉ đạo đặc biệt của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, sự hưởng ứng tham gia nhiệt tình và trách nhiệm của các ngành các cấp và toàn thể nhân dân. Hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách về tôn vinh, ưu đãi, chăm sóc NCC ngày càng được hoàn thiện. Đặc biệt, Hiến pháp 2013 lại khẳng định: “Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCC với nước” (Khoản 1, Điều 59).
Tiểu luận tình huống quản lý nhà nước_ Không đăng ký khai sinh hậu quả và trách nhiệm thuộc về ai. Từ diễn biến câu chuyện tình huống về nguyên nhân tại sao việc cấp giấy khai sinh ở tỉnh C vẫn còn nhiều bất cập. Quốc hội khoá XI Điều 11 quy định rõ "trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch" tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (sửa đổi) được thông qua tại kỳ họp thứ 5, Điều 23 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh của bố mẹ, người giám hộ, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành chính trị học với đề tài: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh trong thực hiện chính sách xã hội ở Sơn La hiện nay, cho các bạn làm luận án tham khảo
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
More Related Content
Similar to Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách xã hội hóa y tế.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn xã hội hóa hoạt động cung ứng dịch vụ công về đo đạc và bản đồ. Khái niệm “Dịch vụ công - public Service” được sử dụng phổ biến rộng rãi ở châu Âu sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai. Theo quan niệm của nhiều nước, DVC luôn gắn với vai trò của Nhà nước trong việc cung ứng các dịch vụ này. Từ góc độ chủ thể quản lý nhà nước, các nhà nghiên cứu hành chính cho rằng DVC là những hoạt động của cơ quan Nhà nước trong việc thực thi chức năng quản lý hành chính Nhà nước và đảm bảo cung ứng các hàng hóa công cộng phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của xã hội. Cách hiểu này nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của Nhà nước đối với những hoạt động cung ứng hàng hóa công cộng. Cách tiếp cận khác xuất phát từ đối tượng được hưởng chủ yếu của DVC là hoạt động đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội và cộng đồng, còn việc tiến hành hoạt động ấy có thể do Nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm.
Cơ sở lý luận về cung ứng dịch vụ công theo mô hình “một cửa” tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Từ điển Oxford (Anh, 2000) định nghĩa DVC là: 1. Các dịch vụ như giao thông hoặc chăm sóc sức khỏe do Nhà nước hoặc tổ chức chính thức cung cấp cho tất cả mọi người dân trong một xã hội cụ thể. 2. Việc làm gì đó được thực hiện nhằm giúp đỡ mọi người hơn là kiếm lợi nhuận. 3. Chính phủ và cơ quan chính phủ [52]. Trong cách tiếp cận này, DVC được quan niệm khá rộng và dường như không có sự phân biệt giữa khái niệm DVC và công vụ.
Cơ sở lý luận về chính sách và thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới. Chính sách là một công cụ quan trọng của quản lí . Mọi tổ chức, mọi cấp quản lí đều phải sử dụng các công cụ quản lí nhƣ chiến lƣợc , kế hoạch, chính sách và quyết định quản lí để tác động lên đối tƣợng quản lí theo một cách thức nào đó nhằm đạt mục tiêu mong muốn.
Luận Văn Thạc Sĩ Các Tổ Chức Chính Trị - Xã Hội Trong Việc Kiểm Soát Quyền Lực Nhà Nước Ở Việt Nam Hiện Nay đã chia sẻ đến cho các bạn một bài mẫu hoàn toàn miễn phí đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. Nếu các bạn muốn tải nguồn tài liệu này thì ngay bây giờ đây hãy liên hệ ngay qua zalo/telegram : 0917.193.864 để được hỗ trợ tải nhé.
Cơ sở lý luận về giám sát của mặt trận tổ quốc việt nam đối với hoạt động củachính quyền cấp xã. Thuật ngữ “giám sát” hiện nay được dùng rất phổ biến trong các khoa học như Chính trị học, Luật học, Hành chính học… và trong nhiều văn bản, nghị quyết của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của nhà nước cũng như trong đời sống chính trị, xã hội. Từ điển Bách khoa Việt Nam xem giám sát là một hình thức hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội nhằm đảm bảo pháp chế hoặc sự chấp hành những nguyên tắc chung nào đó [31, tr.112].
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng. Dịch vụ công công trong tiếng Việt thường được gọi là dịch vụ công. Theo từ điển Tiếng Việt, dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công. Như vậy: Dịch vụ chính là sản phẩm hàng hóa giữa một bên cung ứng và một bên thụ hưởng thông qua các hoạt động nhất định và có sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các bên.
Luận văn chính sách công Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công quận Thanh Xuân, Hà Nội
Tải tài liệu liên hệ zalo 09836 885 877
Luanvantrithuc.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công trên địa bàn quận Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội, cho các bạn tham khảo
20329
Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Tóm lại, có thể thấy tổ chức phi chính phủ theo hiểu một cách chung nhất là các tổ chức Hội, Quỹ VHXH, Hội từ thiện, các tổ chức phi vụ lợi, phi lợi nhuận hoặc các pháp nhân khác theo luật pháp không thuộc khu vực nhà nƣớc tham gia vào các hoạt động hỗ trợ phát triển và hoạt động không vì lợi nhuận. Nghĩa là, mọi khoản lợi nhuận nếu có thì không đƣợc và không thể phân phối theo kiểu chia lợi nhuận.
Cơ sở lý luận về ưu đãi xã hội và pháp luật về ưu đãi xã hội. Thấm nhuần đạo lý “Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ người trồng cây” trong những năm qua dù bất cứ hoàn cảnh khó khăn nào của đất nước, công tác thương binh, liệt sĩ và NCC luôn được coi trọng, được sự quan tâm chỉ đạo đặc biệt của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, sự hưởng ứng tham gia nhiệt tình và trách nhiệm của các ngành các cấp và toàn thể nhân dân. Hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách về tôn vinh, ưu đãi, chăm sóc NCC ngày càng được hoàn thiện. Đặc biệt, Hiến pháp 2013 lại khẳng định: “Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCC với nước” (Khoản 1, Điều 59).
Tiểu luận tình huống quản lý nhà nước_ Không đăng ký khai sinh hậu quả và trách nhiệm thuộc về ai. Từ diễn biến câu chuyện tình huống về nguyên nhân tại sao việc cấp giấy khai sinh ở tỉnh C vẫn còn nhiều bất cập. Quốc hội khoá XI Điều 11 quy định rõ "trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch" tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (sửa đổi) được thông qua tại kỳ họp thứ 5, Điều 23 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh của bố mẹ, người giám hộ, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành chính trị học với đề tài: Vai trò của hệ thống chính trị cấp tỉnh trong thực hiện chính sách xã hội ở Sơn La hiện nay, cho các bạn làm luận án tham khảo
Similar to Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách xã hội hóa y tế.docx (20)
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân quận. Văn bản hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như : công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị ; thông tin giao dịch chính giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công nhân. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định quản lý quy phạm, do đó không dùng để thay thế cho văn bản QPPL [21, tr 36]
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của viện kiểm sát nhân dân. Tin báo, tố giác về tội phạm là nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở, căn cứ để tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Quy định về tin báo, tố giác về tội phạm góp phần tăng cường trách nhiệm của người dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội đối với việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần tạo sự rõ ràng và minh bạch cho các chủ thể này có thể tố cáo hành vi phạm tội hoặc thông tin về hành vi phạm tội của người khác đến cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động xử lý tin báo, tố giác về tội phạm là một hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, qua đó CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Luật Báo chí nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung và thông qua năm 1999 không tập trung giải thích rõ nội hàm của báo chí mà chỉ liệt kê các loại hình báo chí: Báo chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. Với quy định của pháp luật, đất đai được chia ra làm nhiều loại khác nhau: theo Luật Đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia ra làm sáu loại, bao gồm: đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Sự phân chia này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế này, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 và hiện nay là Luật Đất đai 2013 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu gồm các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm thực sự xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. ý tưởng về bảo hiểm được coi là đã xuất hiện từ khá lâu, khi mà người xưa đã nhận ra lợi ích của việc xây dựng một kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa, chiến tranh…Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển từ rất lâu, do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một khái niệm đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủiro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo. Để quản lý xã hội, quản lý nhà nước, các Nhà nước luôn quan tâm xây dựng những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của nhân dân, lợi ích của Nhà nước. Mục đích đó chỉ có thể đạt được khi mà các chủ thể tự giác thực hiện một cách nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật. Pháp luật với ý nghĩa quan trọng của nó không chỉ dừng lại bằng các đạo luật mà vấn đề vô cùng quan trọng là “Pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế, được thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân; trở thành phương thức quản lý xã hội, quản lý nhà nước; cơ sở cho sự tự quản xã hội, cho tổ chức đời sống xã hội ” [89, tr.225].
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được đánh giá rất quan trọng trong kinh doanh bởi nó sẽ được sử dụng rất thương xuyên, sử dụng hàng ngày để chi trả cho các chi phí phát sinh khác trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó cũng là thước đo dùng để phản ánh các giá trị hiện có và tình hình biến động về kinh tế của doanh nghiệp tăng hau giảm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường. Chúng ta biết rằng hàng hóa sản xuất ra là để bán. Chúng được bán ở thị trường. Theo cách hiểu cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán, nơi mà các người mua và bán đến với nhau để mua bán các sản phẩm và dịch vụ. Thị trường thể hiện đặc tính riêng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Không thể coi thị trường chỉ là các chợ, các cửa hàng…mặc dù nơi đó có mua bán hàng hóa. [2_trang 16]
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet. Đầu tiên để tiếp cận một cách cụ thể về khái niệm chất lượng dịch vụ thì chúng ta cũng cần biết đôi chút về “dịch vụ” là gì. Theo đó thì dịch vụ là những hoạt động hoặc là chuỗi hoạt động mà thông thường ít hoặc nhiều chúng ta không thể sờ thấy về mặt tự nhiên được, nhưng không nhất thiết, xảy ra sự tác động qua lại giữa một bên là khách hàng và một bên là người cung cấp dịch vụ và / hoặc tiềm lực về mặt vật lý của sản phẩm và / hoặc hệ thống người cung cấp mà nó được cung cấp như là những giải pháp cho vấn đề của người tiêu dùng (Gronroos, 1990).
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách xã hội hóa y tế.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ
1.1. QUAN NIỆM VỀ XÃ HỘI HÓA VÀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HÓA Y TẾ
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan về xã hội hóa
Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của
số đông, có tổ chức và được trả công
Dịch vụ công là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những hoạt động của cơ
quan, tổ chức nhà nước hoặc các tổ chức xã hội, tư nhân được nhà nước ủy quyền
để thực hiện nhiệm vụ do pháp luật quy định, phục vu trực tiếp những nhu cầu
thiết yếu chung của cộng đồng, công dân theo nguyên tắc không vụ lợi, đảm bảo
sự công bằng và ổn định xã hội [23].
Xã hội hóa
Trong những năm gần đây, “xã hội hoá” đã trở thành một chính sách lớn,
quan trọng trong việc đổi mới các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội ở Việt
Nam. Tuy nhiên, cho đến nay khái niệm này được sử dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau và có những nội hàm hoàn toàn khác nhau. Trước đây các lĩnh vực
dịch vụ công đều do Nhà nước bao cấp và trực tiếp điều hành, tức là được vận
hành theo cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. Chính sách mặc dù đã có tác dụng
tích cực trong điều kiện đất nước còn nghèo và có chiến tranh, tuy nhiên các lĩnh
vực dịch vụ công chỉ bó hẹp trong phạm vi các nguồn lực có hạn của Nhà nước,
gây ra sự lãng phí, hiệu quả thấp trong cung cấp dịch vụ và tâm lý thụ động của
nhân dân và các cấp quản lý. Thực hiện chính sách xã hội hoá chính là yêu cầu
khách quan để khắc phục tình trạng không hợp lý đó, cũng là giải pháp quan
trọng để thực hiện chính sách công bằng xã hội trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
9
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Xã hội hoá là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của
toàn xã hội vào công cuộc phát triển đất nước. Bản chất của xã hội hoá là huy
động các tiềm năng về nhân lực, vật lực, tài lực của toàn xã hội, trên cơ sở đổi
mới cơ chế quản lý, đa dạng hoá các hình thức hoạt động và các nguồn đầu tư,
đổi mới vai trò và trách nhiệm của Nhà nước, xây dựng cộng đồng trách nhiệm
của các tổ chức Đảng, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã
hội và nghề nghiệp.
Thực tế ở nước ta thời gian qua cho thấy, xã hội hóa là một khái niệm bao
quát với những nội dung và mức độ khác nhau của các quá trình sau:
Xã hội hóa là việc chuyển các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà
nước sang hoạt động theo cơ chế thị trường, tham gia cạnh tranh thị trường đầy
đủ và trực tiếp với các thành phần kinh tế khác.
Xã hội hóa là việc chuyển dịch cơ chế quản lý ngân sách nhà nước đối với
hoạt động cung ứng dịch vụ công từ phương thức cấp phát trực tiếp mang tính
bao cấp sang cơ chế đấu thầu theo đơn đặt hàng của nhà nước, không phân biệt
doanh nghiệp nhà nước hay ngoài nhà nước.
Xã hội hóa không có nghĩa giảm nhẹ trách nhiệm của nhà nước, giảm bớt
ngân sách nhà nước mà xã hội hóa là mở rộng nguồn đầu tư, khai thác tiềm năng
nhân lực, vật lực, tài lực của xã hội, cho phép các nhà đầu tư, các doanh nghiệp
ngoài khu vực kinh tế nhà nước được tham gia tự do rộng rãi vào các lĩnh vực,
hoạt động vốn thuộc sự độc quyền của nhà nước.
Xã hội hóa là việc người dân thụ hưởng và sử dụng các dịch vụ tiện ích
xã hội được tài trợ từ ngân sách nhà nước phải trả tiền hoặc tăng thêm đóng góp
tài chính và tham gia giám sát, dân chủ hơn để thụ hưởng các dịch vụ đa dạng
hơn, chất lượng hơn, thuận tiện và phù hợp với nhu cầu.
Xã hội hoá dịch vụ công có nghĩa là mở rộng sự tham gia của các chủ thể kinh
tế ngoài nhà nước vào việc cung ứng dịch vụ công. Trước đây hoạt động
10
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cung ứng dịch vụ công chỉ do một mình Nhà nước đảm nhiệm thì nay được mở
rộng sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế khác dựa trên điều kiện và cơ chế
nhất định.
1.1.2. Chính sách xã hội hóa y tế
1.1.2.1. Khái niệm
Khái niệm chính sách công
Trong hệ thống các công cụ quản lý được Nhà nước dùng để điều hành
hoạt động kinh tế - xã hội thì chính sách được coi là công cụ nền tảng định hướng
cho các công cụ khác.
Theo các nhà nghiên cứu trên thế giới thì “chính sách” là “một đường lối
hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính
khách”; Hay “chính sách bao gồm một chuỗi các quyết định và các hành động
mà trong đó phân phối thực hiện các giá trị”; Hoặc “khái niệm chính sách bao
hàm sự lựa chọn có chủ định hành động hoặc không hành động, thay vì những
tác động của các lực lượng có quan hệ với nhau” [23, tr.45].
Có quan niệm lại cho rằng chính sách là những hành động có tính toán
của chủ thể để đối phó với đối tượng quản lý theo hướng đồng thuận hay phản
đối.
Như vậy có thể thấy, chính sách đôi khi có thể được nhận thấy dưới hình
thức các quyết định đơn lẻ, nhưng thông thường nó bao gồm một tập hợp các
quyết định hoặc được nhìn nhận như là một sự định hướng hành động cụ thể.
Nhà nước là chủ thể đại diện cho quyền lực của nhân dân, ban hành chính sách
để mưu cầu lợi ích cho cộng đồng xã hội. Chính sách của nhà nước (chính sách
công) tác động rộng khắp đến mọi đối tượng, mọi quá trình trên phạm vi toàn
quốc, có thể mang tính chính trị, kinh tế, hành chính, kỹ thuật được lồng ghép
vào các cơ chế quản lý điều hành thống nhất.
11
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
PGS.TS Nguyễn Hữu Hải - Học viện Hành chính quốc gia đã đưa ra định
nghĩa một cách chung nhất về chính sách công như sau: “Chính sách công là kết
quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định
có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải
quyết những vấn đề công trong xã hội” [23, tr.51]. Như vậy, chính sách công là
thể hiện cụ thể của những chủ trương, quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; Có những chủ trương, định
hướng phát triển chung và những chủ trương định hướng cho từng ngành và lĩnh
vực cụ thể.
Chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước. Cơ quan trong bộ máy
Nhà nước là chủ thể ban hành chính sách công, thông qua ý chí chính trị của Nhà
nước. Các quyết định chính sách công là những quyết định chính trị, bao hàm ý
chí chính trị và thực tiễn cuộc sống nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân. Chính
sách công tập trung giải quyết vấn đề xã hội đang đặt ra trong đời sống kinh tế -
xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định, không chỉ đề ra mục tiêu và các giải
pháp với công cụ hành động thực hiện nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề
có mối quan hệ biện chứng đang đặt ra trong đời sống xã hội, mà còn giải quyết
mối quan hệ giữa các bên tham gia chính sách.
Ở nhiều quốc gia hiện nay, chính sách công đã và đang trở thành công cụ
chính yếu của Nhà nước để quản lý các đối tượng kinh tế - xã hội. Chính sách
công có vai trò đặc biệt quan trọng được dùng để định hướng phát triển và là
động lực thúc đẩy các quá trình phát triển kinh tế - xã hội; Đồng thời phát huy
các mặt tích cực, hạn chế các mặt tiêu cực, nâng cao chất lượng phát triển xã
hội. Ngoài ra, chính sách công còn có vai trò tạo lập sự cân đối hài hòa, bền vững
trong phát triển.
Chính sách xã hội hóa y tế là chính sách công, là một tập hợp các quyết
định có liên quan của Nhà nước về xã hội hóa y tế nhằm lựa chọn các
12
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mục tiêu cụ thể, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề về xã hội
hóa y tế theo mục tiêu tổng thể của Đảng và Nhà nước đã xác định.
Khái niệm chính sách xã hội hóa y tế
Trách nhiệm phát triển sự nghiệp y tế không phải là của riêng tổ chức hay
cá nhân nào mà đòi hỏi sự gánh vác của toàn xã hội, cụ thể là Đảng, Nhà nước,
các đoàn thể nhân dân, doanh nghiệp, gia đình và tổ chức xã hội, các chủ thể
cung ứng lẫn đối tượng thụ hưởng dịch vụ y tế. Đương nhiên Nhà nước phải chịu
trách nhiệm cao nhất trong việc tổ chức cung ứng dịch vụ cũng như đảm bảo
chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó cũng cần tăng cường sự quan tâm và tham gia
rộng rãi của xã hội về mặt vật chất và tinh thần đối với các dịch vụ y tế; Mở rộng
các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong
xã hội; Phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều
kiện cho y tế phát triển nhanh với chất lượng ngày càng cao, góp phần thỏa mãn
nhu cầu khám và chữa bệnh của người dân, thực hiện công bằng xã hội trong thụ
hưởng thành quả dịch vụ y tế nhưng không làm giảm vai trò của Nhà nước trong
lĩnh vực này.
Chính sách xã hội hóa y tế là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các
tầng lớp nhân dân trong việc tạo lập, cải thiện môi trường kinh tế, xã hội thuận
lợi cho các hoạt động y tế ở từng địa phương; Khuyến khích, huy động và tạo
điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và cung ứng dịch vụ y tế; Đa
dạng hóa các loại hình tổ chức hoạt động y tế; Mọi tổ chức, gia đình và công dân
có trách nhiệm chăm lo phát triển y tế nhưng Nhà nước đóng vai trò chủ đạo
trong quản lý tổ chức và cung ứng các dịch vụ y tế.
Nói cách khác chính sách xã hội hóa y tế là quá trình mở rộng sự tham gia
của các đối tác (các chủ thể) xã hội với nhiều phương thức (phương pháp, hình
thức, biện pháp) và mô hình linh hoạt để chia sẻ trách nhiệm xã hội cùng
13
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
với Nhà nước trong việc giải quyết nhiệm vụ về y tế hướng vào mục tiêu phát
triển con người và phát triển bền vững đất nước.
Mục tiêu lớn của chính sách xã hội hóa y tế như Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP của Chính phủ xác định là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất
trong nhân dân, huy động toàn bộ xã hội chăm lo sự nghiệp y tế và tạo điều kiện
để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được hưởng
thành quả y tế ở mức độ ngày càng cao.
Vì vậy, chính sách xã hội hóa y tế là một phương cách ủy quyền có điều
kiện của Nhà nước cho tư nhân cung ứng để khai thác các tiềm năng về nhân lực
vật lực cũng như trí lực trong xã hội (không chỉ giải quyết sự thiếu hụt về tài
chính) nhằm phát triển dịch vụ y tế thông qua việc vận dụng quy luật thị trường,
tạo cơ hội cạnh tranh giữa các đơn vị công lập và ngoài công lập. Sự tham gia
của khu vực tư nhân trong cung ứng dịch vụ y tế nhưng không được phép biến
y tế thành thị trường kinh doanh theo quy luật tuyệt đối của thị trường, mà Nhà
nước có thể mua dịch vụ y tế của tư nhân hoặc ủy quyền cung cấp dịch vụ phục
vụ cho mục tiêu của Nhà nước. Hơn nữa, hoạt động của các đối tác tham gia
thực hiện chính sách xã hội theo phương thức xã hội hóa chủ yếu là không vì
mục tiêu lợi nhuận mà nếu là hoạt động kinh doanh thì phải có điều kiện.
Chính sách xã hội hóa y tế là việc doanh nghiệp, tư nhân, các hội, tổ chức
phi chính phủ tham gia cùng Nhà nước thực hiện cung ứng các dịch vụ này
nhưng không làm biến đổi tính chất dịch vụ cũng như không làm giảm vai trò
chịu trách nhiệm bảo đảm cung ứng dịch vụ công của Nhà nước.
Đẩy mạnh chính sách xã hội hóa y tế có nghĩa là mở rộng các chủ thể cung
ứng các dịch vụ nhưng không làm mất đi hay giảm “tính dịch vụ công” của các
dịch vụ này. Nhà nước có vai trò điều tiết, chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc tổ
chức các dịch vụ. Dù có sự tham gia của các chủ thể khác thì Nhà
14
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nước vẫn luôn là người chịu trách nhiệm chính trị, pháp lý cuối cùng trong việc
bảo đảm cung ứng dịch vụ y tế cho người dân và cộng đồng, bảo đảm công bằng
và ổn định xã hội.
Chính sách xã hội hóa y tế bao gồm nhiều loại hình khác nhau trong việc
đào tạo nhân lực, hoạt động từ thiện, nhân đạo, góp vốn, liên doanh liên kết đặt
thiết bị, vay vốn ngân hàng… Trong đó, bảo hiểm y tế và thu một phần viện phí
là hai loại hình quan trọng và chủ chốt. Luật Bảo hiểm y tế được ban hành
(2009), đến nay trên 70% dân số có BHYT và nguồn BHYT đã chiếm 70-80%
kinh phí của các bệnh viện, trong đó 58% là do người lao động và chủ sử dụng
lao động đóng góp.
Như vậy, chính sách xã hội hóa y tế là quá trình huy động sự tham gia
giữa các hình thức khác nhau của các chủ thể và cộng đồng xã hội, đồng thời
tăng cường vai trò của Nhà nước đối với y tế nhằm nâng cao chất lượng cung
ứng các dịch vụ và mở rộng đối tượng thụ hưởng, bảo đảm công bằng xã hội
trong đóng góp và thụ hưởng các dịch vụ y tế.
1.1.2.2. Mục tiêu của chính sách xã hội hóa y tế
Chính sách y tế là chính sách chăm sóc sức khỏe nhân dân từ hoạt động
vệ sinh môi trường sống và làm việc, dinh dưỡng, phòng chống bệnh tật, khám
và điều trị bệnh. Chính sách xã hội hóa y tế là vận động, tổ chức sự tham gia
rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội và sự phát triển của sự nghiệp y tế nhằm
từng bước nâng cao mức thụ hưởng các dịch vụ y tê vào sự phát triển thể chất,
tinh thần của nhân dân. Vì vậy, mục tiêu chủ yếu của chính sách xã hội hóa y tế
là:
- Huy động các nguồn lực tài chính trong xã hội
Hầu hết các quốc gia trên thế giới, chi tiêu cao nhất thường dành cho chăm
sóc sức khỏe, điều này xuất phát từ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân
ngày càng tăng (dịch bệnh, sự phát triển của trang thiết bị) [38, tr.
15
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
48]. Nằm trong xu hướng đó, trong những năm qua Nhà nước ta luôn quan tâm
đến công tác y tế, tạo điều kiện huy động nguồn lực ngoài nhà nước cho công
tác phòng bệnh, chữa bệnh, trong khi ngân sách nhà nước dành cho y tế liên tục
tăng vẫn không đáp ứng đủ cho ngành y tế. Chính sách xã hội hóa huy động
nguồn lực trong xã hội phục vụ cho sự phát triển y tế thông qua các hình thức
như: Chính sách thu một phần viện phí (từ năm 1989); Chính sách bảo hiểm y
tế (từ năm 1992); Huy động nguồn lực để đầu tư phát triển các cơ sở y tế công
lập; Phát triển khu vực y tế tư nhân…
Để thực hiện chính sách xã hội hóa, Bộ Y tế đã đề ra “Huy động nguồn
lực để đầu tư phát triển hệ thống y tế công lập” trong đó “Khuyến khích các cơ
sở khám chữa bệnh, điều dưỡng, phục hồi chức năng huy động các nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước, hợp tác và liên kết với các doanh nghiệp, cá nhân để
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị và cung cấp các dịch vụ
y tế phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt” [9].Thực hiện chính sách này,
việc huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển các cơ sở y tế công lập đang
được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu là liên doanh, liên kết đầu tư thiết bị
y tế tại các bệnh viện công và phát triển dịch vụ theo yêu cầu tại các bệnh viện
công trong khi kinh phí nhà nước chưa cung cấp đủ. Việc huy động các nguồn
lực xã hội giúp nâng cao một bước số lượng cũng như chất lượng các dịch vụ y
tế phục vụ nhân dân. Theo báo cáo của Chính phủ, đến nay các bệnh viện công
huy động được khoảng 3.000 tỷ đồng để triển khai kỹ thuật cao, trong đó các
bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế trên 500 tỷ đồng; Các đơn vị thuộc thành phố Hồ
Chí Minh huy động và vay quỹ kích cầu gần 1.000 tỷ đồng; Các đơn vị thuộc
Hà Nội huy động được trên 100 tỷ đồng, Quảng Ninh gần 50 tỷ đồng ... [11].
Chính sách xã hội hóa y tế đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ngày càng
đa dạng của các tầng lớp nhân dân, nhất là các đối tượng có khả năng chi
16
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trả, các hình thức khám chữa bệnh theo yêu cầu, sự phát triển của y tế tư nhân
giúp họ có nhiều lựa chọn hơn, được cung cấp các dịch vụ chất lượng cao mà
trước đây người bệnh phải đi khám, chữa bệnh ở nước ngoài. Chính sách xã hội
hóa y tế đã đáp ứng nhu cầu chẩn đoán, điều trị, phát triển kỹ thuật cao, phát
hiện sớm và chính xác bệnh tật, giảm tỷ lệ tử vong. Nhiều kỹ thuật mới đã được
thực hiện, trình độ kỹ thuật y tế của Việt Nam nâng cao và ngang tầm với các
nước tiên tiến trong khu vực.
Người dân, trong đó có cả người nghèo, cận nghèo, trẻ em, đối tượng
chính sách xã hội cũng được hưởng lợi vì chính sách xã hội hóa y tế là cơ chế
mang đến cho họ nhiều lợi ích như thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, được sử dụng các
dịch vụ y tế kỹ thuật cao, chi phí lớn và được bảo hiểm y tế thanh toán.
Chính sách xã hội hóa y tế góp phần tăng nguồn thu cho bệnh viện, tăng
thu nhập cho cán bộ ngành y, bổ sung kinh phí hoạt động của các đơn vị và là
tiền đề cơ bản cho sự cải tiến cơ cấu tổ chức, hạch toán kế toán để các bệnh viện
hoạt động hiệu quả hơn. Chính sách xã hội hóa cũng dành nguồn ngân sách cho
y tế dự phòng hoạt động có hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích cho các vùng miền
còn khó khăn về tài chính.
- Chính sách xã hội hóa y tế cân bằng lại khu vực công - tư, hoàn
thiện khu vực y tế công, thúc đẩy sự phát triển của y tế tư nhân.
Một thời gian dài trước đây, nhà nước đã thực hiện bao cấp trong y tế mà
vắng bóng của thị trường, điều đó để lại sự trì trệ trong các bệnh viện công,
người dân được khám, chữa bệnh, cấp thuốc miễn phí nhưng ở dịch vụ thấp, đây
cũng là thời điểm thiếu hụt nghiêm trọng nguồn lực trong phục vụ sự nghiệp y
tế. Hiện nay, nhà nước và thị trường có vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực
sản xuất và cung cấp dịch vụ y tế. Chính sách xã hội hóa y tế cho phép ngành y
cân bằng lại giữa nhà nước và thị trường. Khu vực tư nhân được phép tham gia
vào một số lĩnh vực phù hợp thì y tế công có điều kiện
17
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tập trung hơn vào những mảng chính như đào tạo, y tế dự phòng, y tế kỹ thuật
cao. Các văn bản pháp lý về chính sách xã hội hóa y tế đã tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển của y tế tư nhân, y tế công thông qua cơ chế tự chủ tài chính,
cho phép các bệnh viện thu phí, cung cấp dịch vụ theo yêu cầu hay các hoạt động
liên doanh liên kết. Những hoạt động này mang lại nguồn lực tài chính, vật chất
không nhỏ cho các bệnh viện, và là tiền đề cho sự cải tiến cơ cấu tổ chức, hạch
toán kế toán để các bệnh viện hoạt động hiệu quả hơn.
- Chính sách xã hội hóa y tế đảm bảo tính công bằng, hiệu quả trong
lĩnh vực y tế.
Trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta,
hệ thống chăm sóc sức khỏe phải được vận hành trong sự thống nhất giữa hai
mặt công bằng và hiệu quả. Khi nguồn lực của xã hội được huy động cho hoạt
động khám chữa bệnh tăng cũng đồng nghĩa với phần ngân sách nhà nước dành
để đầu tư cho lĩnh vực ưu tiên như y tế cơ sở, y tế dự phòng cũng tăng. Sự phân
bổ ngân sách luôn được cho là vừa đảm bảo tính công bằng vừa đảm bảo tính
hiệu quả. Nguồn ngân sách này dành để hỗ trợ cho các đối tượng chính sách
thông qua hoạt động mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, trẻ em, các đối
tượng khác, đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong sự nghiệp chăm sóc sức
khỏe nhân dân. Chính sách viện phí bệnh viện công và khám bệnh ở khu vực y
tế tư nhân theo dịch vụ bên cạnh đó người nghèo được miễn giảm viện phí của
chính sách xã hội hóa y tế hay đóng góp theo khả năng chi trả là cách đảm bảo
công bằng trong y tế. Việc đa dạng hóa các loại hình cung cấp dịch vụ y tế cũng
là cách thức đảm bảo tính hiệu quả ở khía cạnh nào đó khi khu vực tư nhân luôn
được cho là sử dụng tiêt kiệm và hiệu quả nguồn lực. Vì vậy công bằng là mục
đích nhân đạo của nền y tế và cũng là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu
quả. Hiệu quả với nội dung là hiệu quả về kinh tế y tế và cũng là hiệu quả của
tính nhân văn trong y tế hay đó chính là công
18
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bằng. Chính sách xã hội hóa y tế giải quyết công bằng đi đôi với hiệu quả làm
cho hệ thống chăm sóc sức khỏe phát triển bền vững lâu dài, góp phần quan
trọng vào an sinh xã hội của nước ta.
- Chính sách xã hội hóa y tế hoàn thiện cơ chế thị trường trong lĩnh
vực y tế.
Trong những năm qua, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã phát
huy được vai trò của nó trong các ngành, các lĩnh vực. Tuy nhiên trong lĩnh vực
y tế vẫn còn chậm đổi mới và lúng túng trong xây dựng cơ chế hoạt động để phù
hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm thực hiện mục tiêu an
sinh, công bằng, tiến bộ xã hội. Chính sách xã hội hóa y tế là cơ chế có áp dụng
các nguyên tắc kinh tế thị trường, đồng thời cũng là cách thức Chính phủ thực
hiện định hướng phát triển y tế tư nhân hay liên doanh với nước ngoài.
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, chính sách xã hội hóa y tế từng
bước đáp ứng “yêu cầu” và “nhu cầu” của xã hội, đấy là sự công bằng lợi ích
trong tình hình mới. Bản thân tầng lớp giầu có được đáp ứng tốt trong chăm sóc
sức khỏe theo khả năng chi trả của họ thì họ mới tích cực tham gia những giải
pháp thực hiện công bằng với người nghèo như họ tích cực tham gia bảo hiểm y
tế toàn dân đóng theo thu nhập. Vì vậy chính sách xã hội hóa y tế giải quyết mối
quan hệ giữa đáp ứng “yêu cầu” và “nhu cầu” trong chăm sóc sức khỏe của xã
hội là một trong những vai trò quan trọng của hệ thống chăm sóc sức khỏe vận
hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và cũng liên quan chặt
chẽ trong mối quan hệ hợp tác công - tư.
1.1.2.3. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách xã hội hóa y tế
Chăm sóc sức khỏe nhân dân không chỉ là công việc của ngành y tế mà
còn cần có sự phối hợp và vào cuộc của các cấp, các ngành, đoàn thể.
19
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nhà nước với vai trò hoàn thiện hệ thống pháp lý, tạo ra cơ chế thúc đẩy
sự tham gia của các cấp các ngành vào thực hiện chính sách xã hội hóa y tế
như ban hành các văn bản pháp lý, hỗ trợ, giám sát ngành y tế triển khai các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phòng và chữa bệnh; ban hành các văn bản hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ, vai trò của các cấp, ngành, tổ chức, các cá nhân
trong việc thực thi chính sách xã hội hóa y tế.
Các ngành khi triển khai nhiệm vụ của mình đều chú ý các vấn đề liên
quan đến sức khỏe nhân dân, như ngành Giáo dục và Đào tạo đưa chương trình
giáo dục sức khỏe vào giảng dạy chính khóa cùng với chương trình y tế học
đường.
Các cơ quan đoàn thể khác như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Liên đoàn
Lao động Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Hội chữ thập đỏ, Hội Y học cổ truyền..
với các hoạt động xây dựng quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo, tổ chức các
lớp tập huấn về kiến thức nâng cao sức khỏe và phòng chống bệnh tật cho hội
viên, vận động hội viên, đoàn viên tham gia các hoạt động giữ gìn, chăm sóc và
phòng chống bệnh tật [33].
20
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hệ
thống tổ
chức
Cấp
Trung
ương
Cấp địa
phương
Bảng 1.1. Chủ thể của chính sách xã hội hóa y tế
Các bên
tham gia Chức năng, nhiệm vụ Vai trò
(chủ thể)
Giám sát việc thực hiện Luật, Nghị
Quốc hội
quyết của Quốc hội, các Bộ, cơ quan Thẩm tra,
ngang bộ… trong việc thực hiện giám sát
chính sách xã hội hóa y tế.
Thống nhất quản lý xã hội hóa y tế
trong phạm vi cả nước, ban hành văn Quản lý
Chính phủ bản quy phạm pháp luật, cơ chế, trong phạm
chính sách cụ thể để đảm bảo phát vi cả nước
triển xã hội hóa y tế.
Các Bộ, cơ Quản lý nhà nước về xã hội hóa
Quản lý xã
quan ngang trong ngành, lĩnh vực theo sự phân hội hóa theo
Bộ, cơ công của Chính phủ.
ngành, lĩnh
quan thuộc
vực
Chính phủ
UBND các Quản lý về xã hội hóa trên địa bàn
tỉnh, thành tỉnh, thành phố. Quản lý cấp
phố trực tỉnh, thành
thuộc trung phố
ương
Các sở, các Tham mưu, giúp ủy ban nhân dân
Tham mưu,
tỉnh trực cấp tỉnh quản lý nhà nước về xã hội
quản lý cấp
thuộc trung hóa trên địa bàn.
tỉnh
ương
Như vậy, chính sách xã hội hóa y tế được ban hành để giải quyết những
vấn đề y tế, có liên quan đến nhiều chủ thể khác nhau trong xã hội. Vì vậy có
nhiều chủ thể khác nhau trực tiếp tham gia soạn thảo, hoặc định, thực thi,
phân tích đánh giá chính sách nhằm thực hiện tốt chính sách xã hội hóa y tế.
21
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2. CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HÓA CHỦ YẾU
1.2.1. Cho phép thành lập và phát triển các cơ sở y tế tư nhân Cùng
với quá trình đổi mới, y tế tư nhân được phép hoạt động từ năm
1989 và sau đó được chính thức hợp pháp hóa bằng Pháp lệnh Hành nghề y dược
tư nhân được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành năm 1993. Hiện nay trên
cả nước có hơn 70.000 cơ sở y tế tư nhân hoạt động, trong đó có hơn 30.000 cơ
sở hành nghề y tư nhân với khoảng hơn 100 bệnh viện tư nhân đang hoạt động
(chiếm 9% tổng số bệnh viện trên cả nước) với hơn 6000 giường bệnh (chiếm
5% tổng số giường bệnh). Ngành y tế đang phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ tối
thiểu là 25 giường bệnh/10.000 dân, trong đó có 5 giường bệnh tư nhân [20].
Hành nghề tư nhân gồm các hoạt động của các chủ thể cung cấp các dịch
vụ về khám chữa bệnh và phòng bệnh. Họ có thể hoạt động vì mục đích lợi
nhuận hoặc phi lợi nhuận. Các tổ chức hành nghề tư nhân bao gồm: bệnh viện
đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên
khoa, nhà hộ sinh, cơ sở dịch vụ y tế, cơ sở dịch vụ vận chuyển người bệnh trong
nước và ra nước ngoài và các hình thức dịch vụ y tế khác.
Để hành nghề y tư nhân, các cá nhân cần có đủ các điều kiện cơ bản như:
có bằng cấp tùy theo yêu cầu của hình thức tổ chức hành nghề và phạm
vi chuyên môn hành nghề và đã qua thực hành năm năm đối với hình thức tổ
chức hành nghề [36]. Các cá nhân, tổ chức hành nghề y có các quyền sau:
- Ký hợp đồng với cơ sở y tế nhà nước và cán bộ y tế để hỗ trợ chuyên môn kỹ
thuật;
- Ký hợp đồng với các cơ quan bảo hiểm về khám chữa bệnh cho người có bảo
hiểm y tế; ký hợp đồng với người lao động;
22
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Tiến hành các hoạt động chuyên môn y tế đúng phạm vi của chứng chỉ hành
nghề y tư nhân, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y tư nhân;
- Dự trữ cơ số thuốc cấp cứu theo quy định của Bộ Y tế;
- Nhận tài trợ của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật;
- Tham gia hội y học, các hội nghề nghiệp khác;
- Hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Vì vậy, y tế tư nhân xuất hiện và phát triển mạnh mẽ như là một bộ phận
của nền kinh tế khi Nhà nước có định hướng phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần (từ những năm 1986).
1.2.2. Thu viện phí và thực hiện bảo hiểm y tế
Viện phí không phải là một phương thức tài chính được lựa chọn ở nhiều
quốc gia do những lo ngại về khả năng chi trả của người dân. Nước sử dụng
phương thức thu viện phí chủ yếu dưới dạng thu một phần viện phí và phương
thức này được coi như phương án tình thế trong bối cảnh chưa có nguồn tài
chính thay thế, chưa phát triển mạng lưới BHYT.
Phương án tình thế này buộc phải sử dụng trong điều kiện ngân sách quốc
gia dành cho y tế là hạn hẹp. Đây là cách thức để cải thiện điều kiện cung cấp
dịch vụ KCB ở nhiều quốc gia. Tuy nhiên, những tác động tiêu cực của phương
án này là rất rõ ràng. Chủ yếu là tính công bằng trong việc tiếp cận dịch vụ KCB
bị xói mòn. Người nghèo là đối tượng bị ảnh hưởng nặng nề nhất, tạo ra vòng
luẩn quẩn “bệnh tật - đói nghèo”. Từ đó, tính hiệu quả trong việc chăm sóc sức
khoẻ người dân cũng bị tổn hại nghiêm trọng.Tuy nhiên, phương thức viện phí
thường được bổ trợ cho các chính sách KCB miễn phí cho người nghèo.
Phương án huy động một phần sự đóng góp của người bệnh là cách thức
mà trong đó người bệnh và gia đình phải trả trực tiếp cho các dịch vụ y tế khi
sử dụng dịch vụ, ví dụ chi mua thuốc, chi trả viện phí, phí xét nghiệm,
23
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chẩn đoán cận lâm sàng và các chi phí khác.
Trong thời kỳ bao cấp, nhà nước cung cấp các dịch vụ y tế miễn phí cho
toàn dân nên khoản chi tiêu trực tiếp từ tiền túi người dân là không đáng kể.
Nhưng từ năm 1989, người bệnh phải chịu (một phần) gánh nặng tài chính do
bệnh tật. Cơ sở pháp lý của phương án này là Quyết định 45 - HĐBT về việc
thu một phần viện phí của Chính phủ (sau đó được bổ sung và sửa đổi bằng
Nghị định 95 - CP năm 1994 và Nghị định 33 - CP năm 1995 của Chính phủ)
nên phương án này còn được gọi là phương án thu viện phí (một phần). Chi
tiêu trực tiếp từ tiền túi cho y tế là khoản tiền hộ gia đình phải trả trực tiếp cho
các dịch vụ y tế khi sử dụng dịch vụ và các chi phí khác liên quan đến KCB ở
các cơ sở y tế Nhà nước và tư nhân (trong đó có việc tự mua thuốc). Như vậy,
chi tiêu trực tiếp từ tiền túi cho y tế của các hộ gia đình lớn hơn phần viện phí.
Tuy nhiên, trong các nghiên cứu y tế, người ta thường sử dụng hai thuật ngữ
này như nhau bởi thực tế vì phải mất viện phí nên người dân mới tìm đến các
hình thức KCB khác như KCB ở các cơ sở y tế tư nhân hay tự mua thuốc, tự
điều trị.
Mức viện phí ở nước ta trước đây áp dụng theo nghị định 95/CP ngày
27/8/1994 của Chính phủ là mức khá thấp, ví dụ thu cho một lần khám bệnh
dao động từ 500 đồng ở tuyến xã tới 3000đ/lần ở tuyến Trung ương và tiền
giường bệnh chỉ 18.000đ/ngày... Tuy nhiên, ở hầu hết các bệnh viện công, mức
phí này không còn được áp dụng và Bộ Y tế đang có kiến nghị tăng viện phí
cho phù hợp với tình hình mới.
Hiện nay giá viện phí do liên Bộ Tài chính - Bộ Y tế quy định theo khung
giá tối đa - tối thiểu. Đối với người bệnh điều trị nội trú, biểu giá thu viện phí
được tính theo ngày giường nội trú của từng chuyên khoa theo phân hạng bệnh
viện và các khoản chi phí khác được sử dụng trực tiếp cho người bệnh. Người
bệnh ngoại trú thì được tính theo số lần khám bệnh và các dịch
24
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vụ kỹ thuật mà người bệnh trực tiếp sử dụng tại bệnh viện. Đối với việc KCB
theo yêu cầu thì mức viện phí được tính trên mức đầu tư của bệnh viện cho cơ
sở khám chữa bệnh theo yêu cầu đó và được phê duyệt bởi các cấp có thẩm
quyền.
Năm 1993 Chính phủ đã áp dụng chế độ bảo hiểm y tế chính thức sau một
vài năm nghiên cứu thí điểm, để bù đắp vào nguồn kinh phí dành cho y tế công
lập.
Bảo hiểm y tế là một phương thức tài chính nhằm bảo vệ người tham gia
khỏi những gánh nặng tài chính mà họ phải gánh chịu nếu gặp các rủi ro có liên
quan đến sức khỏe, bệnh tật [6].
Theo Luật bảo hiểm y tế Việt Nam, bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm
được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận,
do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo
quy định của Luật bảo hiểm y tế [30]. Do đó, bảo hiểm y tế giống như các loại
hình bảo hiểm khác dựa trên nguyên tắc cơ bản: tập hợp số đông chia sẻ rủi ro,
nguy cơ về sức khỏe và bệnh tật, thu phí từ số đông người mạnh khỏe để chi trả
cho số ít người ốm đau. Người tham gia bảo hiểm y tế đóng góp một mức phí từ
trước khi đau ốm vào một quỹ bảo hiểm y tế và sẽ được hưởng các quyền lợi về
chăm sóc y tế khi đến các cơ sở khám chữa bệnh. Cách thức tham gia bảo hiểm
y tế còn gọi là trả trước cho chi phí khám chữa bệnh.
Có ba thành tố tham gia bảo hiểm y tế với các chức năng khác nhau và có
mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít trong chu trình bảo hiểm y tế, đảm bảo lợi ích
hài hòa giữa các bên, đó là người tham gia bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm y tế,
cơ quan cung cấp dịch vụ y tế.
Người tham gia bảo hiểm y tế là người đóng phí bảo hiểm hay mua thẻ
bảo hiểm theo quy định của quỹ.
25
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Cơ quan bảo hiểm y tế là đơn vị thực hiện thu phí bảo hiểm, xây dựng,
xác định phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm và đảm bảo cung cấp
dịch vụ y tế cho người tham gia bảo hiểm.
Cơ quan cung cấp dịch vụ y tế là các cơ sở khám chữa bệnh, thực hiện
việc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh theo hợp đồng với cơ quan bảo hiểm y
tế để đảm bảo quyền lợi về khám chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế khi
họ đến khám chữa bệnh và thanh toán với cơ quan bảo hiểm y tế về những chi
phí đã tiêu tốn để phục vụ bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế.
Có hai loại hình bảo hiểm y tế cơ bản đó là bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo
hiểm y tế tự nguyện.
Bảo hiểm y tế bắt buộc là chương trình bảo hiểm y tế được thực hiện bắt
buộc theo luật định, mức phí bảo hiểm được tính theo tỷ lệ thu nhập của người
lao động (4,5% tiền lương), quyền lợi bảo hiểm được hưởng theo nhu cầu khám
chữa bệnh.
Bảo hiểm y tế tự nguyện là chương trình bảo hiểm y tế được Bảo hiểm xã
hội Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, phi lợi nhuận với phí đóng
bảo hiểm theo mức cho từng đối tượng ở từng khu vực [8].
Hiện nay, theo Luật Bảo hiểm y tế, tất cả công dân Việt Nam đều phải
mua thẻ bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.
1.2.3. Hợp tác công - tư tại các bệnh viện, cơ sở y tế công lập trong
cung ứng dịch vụ theo yêu cầu.
Đề án “Phát triển xã hội hóa bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân” được Bộ Y tế phê duyệt ngày 21/6/2005 như là một cách thức thực hiện
chính sách xã hội hóa, đã đưa ra các giải pháp, trong đó có nhóm giải pháp huy
động nguồn lực để đầu tư phát triển hệ thống y tế công lập. Nội dung cụ thể được
đề cập trong giải pháp này là khuyến khích các cơ sở khám chữa bệnh, điều
dưỡng và phục hồi chức năng huy động các nguồn vốn ngoài
26
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ngân sách, hợp tác và liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, cá nhân để đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị và cung cấp các dịch vụ y tế
phù hợp với quy hoạch được phê duyệt. Ngoài ra Nghị định 10/CP năm 2002 và
Nghị định 43/CP năm 2006 chỉ đạo việc thực hiện tự chủ tài chính trong các
bệnh viện công. Các bệnh viện được huy động các nguồn tài chính ngoài ngân
sách, phát triển dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, tạo điều kiện cho người
bệnh có nhiều cơ hội được chăm sóc sức khỏe tốt hơn. Mặt khác người dân cũng
phải trả nhiều hơn cho chi phí y tế. Do vậy, hợp tác công - tư các bệnh viện, cơ
sở y tế công lập để huy động các nguồn lực đầu tư phát triển các cơ sở y tế công
lập hiện đang được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu như liên doanh liên kết
đầu tư trang thiết bị y tế, máy móc; xã hội hóa các dịch vụ như dọn vệ sinh, cung
cấp xuất ăn, đào tạo bồi dưỡng cán bộ; phát triển các dịch vụ khám chữa bệnh
theo yêu cầu…
Như vậy việc liên kết bệnh viện công - tư là một trong những cách thức
thực hiện chính sách xã hội hóa y tế, là bài toán hay cho giảm tải và quan trọng
hơn cả là chính sách này đã và đang mang lại hiệu quả thiết thực trong việc chăm
sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân.
Về cách thức liên doanh, liên kết: các bệnh viện được phép huy động
nguồn vốn, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phụ vụ cho hoạt động chuyên môn,
cung ứng dịch vụ. Nguồn vốn này có thể cũng được huy động trong nội bộ bệnh
viện như vay vốn của cán bộ nhân viên, quỹ phúc lợi tập thể của đơn vị mua sắm
máy móc, trang thiết bị chuyên môn kỹ thuật hiện đại, dưới cơ chế cùng chia lợi
nhuận thu được [13].
Được Nhà nước giao tự chủ tài chính, các cơ sở y tế công, đặc biệt là các
bệnh viện lớn có sự thay đổi về đầu tư. Các bệnh viện có kế hoạch xây mới, mở
rộng chủ yếu tập trung theo hướng phát triển khu “dịch vụ theo yêu
27
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cầu” và coi đây là nguồn tăng thu chủ yếu. Một số bệnh viện có khu dịch vụ theo
yêu cầu riêng biệt hoặc cũng lồng ghép cung ứng dịch vụ theo yêu cầu vào các
dịch vụ khám chữa bệnh thông thường.
Dịch vụ theo yêu cầu ở bệnh viện thường được cung cấp dưới các hình
thức như sau [25]:
- Khám chữa bệnh ngoài giờ: các cơ sở y tế tổ chức các hoạt động dịch vụ
y tế ngoài giờ hành chính, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khám chữa bệnh cho
đông đảo người dân không có điều kiện đi KCB trong giờ hành chính, đồng thời
cũng góp phần giảm tải bệnh viện, giải quyết một phần khó khăn đời sống cho
cán bộ y tế. Để thực hiện công tác này được tốt, đơn vị y tế phải xây dựng phương
án hoạt động gửi các cấp quản lý. Hoạt động dịch vụ y tế này về nguyên tắc
không được ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, và
phải đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng, kỹ thuật theo tiêu chuẩn chung của
ngành y tế.
- Giường dịch vụ: nhiều bệnh viện đã triển khai mô hình giường dịch vụ,
bệnh nhân được chăm sóc, điều trị về chuyên môn theo giá viện phí quy định
của nhà nước và khi bệnh nhân sử dụng giường dịch vụ theo yêu cầu thì phải chi
trả cho bệnh viện theo giá thỏa thuận. Số tiền thu được của các giường tự nguyện
nộp vào nguồn thu một phần viện phí chung của bệnh viện và sử dụng theo quy
định của nhà nước. Tuy nhiên số giường dịch vụ này không được quá 30% số
giường bệnh trong chỉ tiêu kế hoạch được Nhà nước giao.
- Dịch vụ sinh, phẫu thuật theo yêu cầu: bệnh nhân được phép chọn bác
sĩ theo ý muốn để được hưởng sự chăm sóc của các bác sĩ giỏi chuyên môn và
không phải chờ đợi lâu. Tiền dịch vụ thu được của dịch vụ này được trích một
phần bồi dưỡng cho bác sĩ được chọn hoặc cho ê kíp phẫu thuật thực hiện.
28
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Để thực hiện phương thức này, cần đảm bảo các nguyên tắc chung như:
Giá dịch vụ y tế do giám đốc đơn vị sự nghiệp y tế tự quyết định trên cơ sở đảm
bảo đầy đủ các chi phí và có tích lũy; tổng số nguồn thu trên (trừ dịch vụ giường)
được phân bổ cho: chi phí tiền thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, sửa chữa bảo trì
máy móc trang thiết bị, chi phí quản lý, điện, nước, trích khấu hao tài sản để
hoàn vốn, trả lãi suất theo tỷ lệ góp vốn, nộp đầy đủ các khoản thuế theo quy
định hiện hành, phần thu nhập còn lại bổ sung vào kinh phí hoạt động thường
xuyên, quỹ phúc lợi, khen thưởng.
Về đảm bảo quản lý tài chính: đơn vị nộp đầy đủ sổ sách kế toán theo dõi
thu chi; hạch toán và báo cáo theo quy định; lập đầy đủ chứng từ để kiểm tra,
theo dõi; nộp đầy đủ các khoản thuế theo quy định của nhà nước.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức y tế có ý nghĩa quan
trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công
tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức. Nghị định
số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức đã nhấn mạnh: "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo vị trí
việc làm nhằm trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để
làm tốt công việc được giao".
Cùng với quá trình huy động đầu tư cơ sở vật chất, các bệnh viện đã có
chính sách thu hút nguồn nhân lực, đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế, nâng cao chất
lượng chuyên môn đáp ứng nhu cầu xã hội hóa. Các cơ sở y tế tạo điều kiện để
bác sĩ, điều dưỡng được theo học các lớp đại học, sau đại học và đi học theo hình
thức cầm tay chỉ việc tại một số bệnh viện tuyến trung ương. Bên cạnh đó, các
bệnh viện đã chú trọng mời chuyên gia từ các bệnh viện lớn về hướng dẫn, đào
tạo, chuyển giao kỹ thuật cho cán bộ, y, bác sĩ đồng thời tổ chức các lớp tập
huấn, rèn luyện kỹ năng, tác phong làm việc của cán bộ công nhân viên chức
trong bệnh viện và tổ chức bỏ phiếu kín, đánh giá, bình xét
29
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
năng lực chuyên môn của từng người hàng tháng, hàng năm để nâng cao ý
thức trách nhiệm, tay nghề của các y, bác sĩ.
1.3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA Y TẾ
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách xã hội
hóa y tế nói chung và hoạt động xã hội hóa dịch vụ y tế tại Bệnh viện Bạch Mai
nói riêng, song có thể quy tụ ở một số nhân tố cơ bản sau:
1.3.1. Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với các hoạt động xã
hội hóa y tế
Đảng có vai trò quyết định về chủ trương và tổ chức hoạt động đồng thời
là nhân tố quyết định sự thành công của chính sách xã hội hóa dịch vụ y tế.
Chính sách về xã hội hóa dịch vụ y tế và việc tổ chức triển khai nó trong
đời sống xã hội, về thực chất là thể chế chủ trương của Đảng về xã hội hóa dịch
vụ công nói chung và dịch vụ y tế nói riêng. Do đó, có thể nói vai trò lãnh đạo
của Đảng là nhân tố quyết định đến nội dung và tổ chức hoạt động đối với xã
hội hóa dịch vụ y tế.
1.3.2. Thể chế pháp luật và chính sách của Nhà nước về hoạt động
xã hội hóa y tế
Thể chế pháp luật và chính sách của Nhà nước về hoạt động xã hội hóa
dịch vụ y tế có vai trò quan trọng hàng đầu quá trình thực hiện chính sách xã hội
hóa y tế nói chung và hoạt động xã hội hóa dịch vụ y tế tại Bệnh viện Bạch Mai
nói riêng, bởi nó không những là cơ sở pháp luật mà còn là công cụ để thực hiện
chức các hoạt động xã hội hóa dịch vụ y tế. Hệ thống pháp luật, chính sách đồng
bộ thì đạt kết quả cao trong việc thực hiện chính sách xã hội hóa y tế nói chung
và hoạt động xã hội hóa dịch vụ y tế tại Bệnh viện Bạch Mai nói riêng.
30
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.3. Những điều kiện về tài chính và cơ sở vật chất có liên quan đến
hoạt động xã hội hóa y tế
Khả năng tài chính và điều kiện về cơ sở vật chất có liên quan đến thực
hiện chính sách xã hội hóa dịch vụ y tế của quốc gia, là nhân tố hết sức quan
trọng đến thực hiện thành công chính sách xã hội hóa dịch vụ y tế.
Khả năng về tài chính và cơ sở vật chất đảm bảo thì việc tiến hành và mở
rộng các hoạt động xã hội hóa sẽ thuận lợi hơn vì:
+ Khả năng hỗ trợ của Nhà nước hay sự đóng góp của Nhà nước với vai
trò là đối tác sẽ thuận lợi hơn
+ Việc huy động từ các tổ chức xã hội, cá nhân cũng dễ dàng hơn.
+ Người dân tham gia vào các hoạt động chăm sóc sức khỏe ở các dịch
vụ y tế ngoài công lập cũng phổ biến hơn.
Khả năng tài chính và cơ sở vật chất mà hạn hẹp thì việc thực hiện các nội
dung chính sách xã hội hóa dịch vụ y tế sẽ gặp khó khăn hơn, nhất là việc góp
vốn, việc hỗ trợ đầu tư, việc tham gia của các tổ chức, cá nhân.
1.3.4. Những tập tục của văn hóa dân tộc
Những tiềm năng văn hóa của dân tộc cũng là một nhân tố hết sức quan
trọng đối với việc thực hiện các hoạt động dịch vụ xã hội hóa y tế. Do tập tục để
lại, nhất là những vùng núi, nông thôn, vùng dân tộc ít người, tập quán khi ốm
đau đi mời thầy lang, thầy mo, thầy cúng thay cho thuốc men và bệnh viện. Các
tập tục này là nhân tố tác động, ảnh hưởng đến xã hội hóa dịch vụ y tế và chính
sách xã hội hóa dịch vụ y tế, bởi vì nó không những cản trở sự phát triển và còn
có những hành vi bất lợi khác.
1.3.5. Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách xã hội hóa y tế
Tổ chức bộ máy thực hiện chức các hoạt động xã hội hóa dịch vụ y tế có
tác động trực tiếp đến hoạt động thực thi chính sách. Bởi lẽ, các cơ quan
31
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chuyên môn chính là hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, nhân danh Nhà
nước để thực thi pháp luật, thực thi chính sách xã hội hóa về dịch vụ y tế.
Bộ máy bao gồm hệ thống công sở với những trang thiết bị giúp cho việc quản
lý tài chính và đội ngũ công chức, viên chức Nhà nước thực hiện chính sách xã
hội hóa y tế. Nếu như tổ chức yếu kém, bệnh viện có cơ sở vật chất nghèo nàn,
trang thiết bị lạc hậu, nguồn tài chính hạn hẹp, đội ngũ công viên chức yếu
kém… thì không thể thực hiện tốt chính sách xã hội hóa y tế nói chung và hoạt
động xã hội hóa dịch vụ y tế tại Bệnh viện Bạch Mai nói riêng
1.4. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA
Y TẾ CỦA MỘT SỐ NƯỚC
1.4.1. Kinh nghiệm về mô hình y tế tư nhân tại Mỹ
Nhà nước Mỹ giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực xã hội, đặc biệt trong
việc tài trợ dịch vụ y tế. Vai trò này có sự thay đổi cùng với quá trình phát triển
của đất nước. Mỹ có xu hướng hạn chế tối đa vai trò cung cấp trực tiếp dịch vụ
của Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực y tế, cùng với đó là phát huy tối đa vai trò
của tư nhân. Nhà nước chỉ tập trung vào hai nhiệm vụ cơ bản là thiết lập khuôn
khổ pháp lý cho sự vận hành của hệ thống y tế và tài trợ cho các dịch vụ y tế
nhất định [34].
Mô hình hệ thống y tế tư nhân của Mỹ là mô hình điển hình trên thế giới.
Theo mô hình này, nhà nước chỉ có trách nhiệm chăm sóc cho người nghèo và
người già. Mỹ đã tạo ra được một bộ máy tách bạch cơ quan quản lý với cung
cấp dịch vụ, giảm tải gánh nặng chi phí hành chính, đẩy khối dịch vụ đi theo nhu
cầu của người dân, tạo sự cạnh tranh trong cung cấp chất lượng dịch vụ.
Mô hình hệ thống y tế tư nhân của Mỹ được nhiều nước đánh giá cao về
chất lượng dịch vụ. Hàng năm, Chính phủ Mỹ chỉ đảm bảo khoảng 40% tổng
chi phí chăm sóc sức khỏe, phần còn lại là huy động từ các nguồn kinh
32
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phí của tư nhân. Hệ thống y tế này chủ yếu dựa trên cung cấp tư nhân. Nước Mỹ
trở thành quốc gia có chi phí y tế đắt đỏ nhất thế giới (với chi phí y tế bình quân
đầu người trên 7000 USD/năm) với 45 triệu người Mỹ (15% dân số) rất khó
khăn trong tiếp cận dịch vụ y tế nếu không có bảo hiểm y tế. Các nhà lãnh đạo
Mỹ cũng nhận thấy sự bất cập của hệ thống y tế chủ yếu dựa vào khu vực tư này.
Theo quan điểm của Tổng thống Obama trước đây, cần cải cách hệ thống y tế
của nước Mỹ, có nghĩa là không thể phó mặc cho thị trường và cần phải có sự
can thiệp mạnh hơn nữa của Chính phủ, ông viết: “thị trường tự nó không giải
quyết được các vấn đề y tế của chúng ta – một phần vì thị trường đã bất lực trong
việc tạo ra một sân chơi đủ lớn để giảm mức phí bảo hiểm tới mức mọi người
dân có thể chịu đựng được, một phần chăm sóc sức khỏe không như những sản
phẩm hoặc dịch vụ khác, khi con của bạn bị ốm, bạn không thể đi lòng vòng để
mặc cả chọn lấy giá hời nhất”.
Đã có nhiều nghiên cứu so sánh chi phí y tế giữa các cơ sở y tế vì lợi
nhuận (tư nhân) và không vì lợi nhuận (bệnh viện công hoặc tư hoạt động không
vì lợi nhuận). Các nghiên cứu đều cho kết luận giống nhau: chi phí điều trị tại
các cơ sở y tế kinh doanh vì lợi nhuận đắt hơn so với các cơ sở y tế hoạt động
phi lợi nhuận từ 11,2% đến 19% và có 3 những dịch vụ cao hơn tới 91%. Chi
phí y tế ở các quốc gia có hệ thống y tế tư nhân phát triển cũng cao hơn các quốc
gia có hệ thống y tế công. Mặc dù chi phí của khu vực y tế tư nhân kinh doanh
vì lợi nhuận cao hơn, nhưng chất lượng dịch vụ KCB không cao hơn. Một nghiên
cứu đã chỉ ra con số thống kê: Trong số 149 công trình nghiên cứu về khả năng
tiếp cận, chất lượng dịch vụ và chi phí hiệu quả giữa khu vực y tế công, y tế tư
nhân vì lợi nhuận và y tế tư nhân phi lợi nhuận, có 88 nghiên cứu kết luận khu
vực y tế phi lợi nhuận phục vụ tốt hơn; 43 nghiên cứu không tìm thấy sự khác
biệt và chỉ có 18 nghiên cứu cho rằng các trung tâm y tế kinh doanh vì lợi nhuận
phục vụ tốt hơn[34]. Các nghiên cứu khác
33
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cũng cho thấy bệnh nhân từ các bệnh viện công và bệnh viện tư không vị lợi có
tỷ lệ tử vong thấp hơn các bệnh viện tư vị lợi. Ngoài ra, vấn đề lạm dụng chỉ
định các dịch vụ khám chữa bệnh không cần thiết và các dịch vụ khám chữa
bệnh cũng nhiều hơn ở khu vực y tế tư nhân vì lợi nhuận.
1.4.2. Kinh nghiệm về mô hình bảo hiểm y tế cho người nghèo ở
Indonesia.
Ở Indonesia 70% chi phí y tế từ tiền túi người dân và cũng đang gây ra
những vấn đề bất công bằng trong công tác KCB, chất lượng KCB, khó khăn
khi tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Vì vậy, mục tiêu chính phủ
Indonesia hướng tới là phát triển bảo hiểm y tế toàn dân, tuy nhiên chính phủ
Indonesia cũng gặp khó khăn trong việc mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế
cho người nghèo. Chính phủ Indonesia dành sự quan tâm đặc biệt cho Chương
trình bảo hiểm y tế cho gần 80 triệu người nghèo và cận nghèo - JAMKESMAS
[24].
Bộ Y tế là cơ quan chịu trách nhiệm điều hành hệ thống chương trình
JAMKESMAS với sự hỗ trợ của công ty bảo hiểm nhà nước PT Askes. PT Askes
kiểm tra số người tham gia, cấp phát thẻ BHYT, tuyên truyền tới chính quyền
địa phương để xác định đối tượng thuộc JAMKESMAS theo tiêu chí của trung
ương. JAMKESMAS được chính quyền trung ương (qua Bộ Y tế) hỗ trợ hoàn
toàn chi phí khám chữa bệnh thông qua việc mua thẻ BHYT và phát miễn phí
cho họ. Mức hưởng và phạm vi hưởng chi phí khám chữa bệnh của những đối
tượng người nghèo này khá toàn diện, chi phí cho một số dịch vụ kỹ thuật cao
cũng được thanh toán một phần.
Chương trình JAMKESMAS đã tháo bỏ rào cản lớn về tài chính cho
người nghèo, cận nghèo giúp họ tiếp cận với các dịch vụ khám chữa bệnh. Do
đó, lượng người nghèo và cận nghèo đi khám bệnh tăng hàng năm.
34
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bên cạnh đó, chương trình JAMKESMAS có một số hạn chế nhất định:
Số lượng người nghèo đi khám chữa bệnh tăng quá mức ở tất cả các tuyến nảy
sinh hiện tượng lạm dụng dịch vụ, ảnh hưởng tới tính bền vững của hệ thống, tài
chính. Để chương trình JAMKESMAS có sự phát triển bền vững và ổn định, cần
tăng cường khả năng quản lý, vai trò các bên liên quan, hệ thống quản lý thông
tin, ổn định về tài chính. Trong chiến lược kiểm soát chi phí y tế thì cần đưa vào
chương trình phòng bệnh để giảm nhu cầu về chữa bệnh của người dân.
1.4.3. Kinh nghiệm về cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của Singapore
Singapore đã được Tổ chức Y tế Thế giới xếp hạng là nước đứng thứ 6 trên
thế giới về chất lượng chăm sóc sức khỏe và cung ứng dịch vụ theo yêu cầu và
liên doanh liên kết. Trước khi nghiên cứu đầu tư một máy móc thiết bị nào đó,
thường các tập đoàn y tế tại đây phải nghiên cứu hết sức tỷ mỉ để đầu tư một
cách hiệu quả. Đối với một số loại thiết bị hiện đại có chi phí cao, chỉ một số
bệnh viện được đầu tư, và sau đó có sự hợp tác trao đổi bệnh nhân để hiệu quả
sử dụng và hiệu quả đầu tư đạt chỉ số tối đa. Như vậy khi bệnh nhân được chỉ
định chụp chiếu hay làm xét nghiệm nào đó mà bệnh viện không có loại móc
thiết bị đó, hay không làm loại xét nghiệm đó thì bác sĩ của bệnh nhân sẽ kê đơn
và chuyển bệnh nhân đến nơi có thiết bị đó để làm, sau đó nơi có thể làm các
loại xét nghiệm chụp chiếu đó sẽ chuyển thẳng phim và kết quả xét nghiệm về
bác sĩ của bệnh nhân đặt làm xét nghiệm [37].
Khi bệnh nhân đã làm loại xét nghiệm hay chụp chiếu nào đó tại một bệnh
viện nào đó thì khi đi nơi khác điều trị tiếp hay tư vấn, họ đều có thể sử dụng
cùng một loại đã được làm tại bệnh viện cũ. Các bệnh viện có sự công nhận kết
quả chẩn đoán của nhau (được Bộ Y tế kiểm duyệt) và giữa các bệnh viện, các
bác sĩ đều có sự phối hợp điều trị rất tốt. Có thể nói không những giảm các thủ
tục hành chính, giảm chi phí, giảm thời gian, giảm sự phiền hà
35
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
căng thẳng cho bệnh nhân mà nó còn góp phần xây dựng nên chất lượng và
thương hiệu chăm sóc sức khỏe riêng có của Singapore. Các “tài sản” phim chụp
và các kết quả xét nghiệm, mẫu bệnh phẩm xét nghiệm đều là “tài sản” của bệnh
nhân. Bệnh nhân khám chữa bệnh tại đây đều được nhận lại tất cả các “tài sản”
này của mình và có thể tiếp tục tư vấn hay điều trị tại bất kể bệnh viện nào khác
tại Singapore.
Chính phủ Singapore đã tạo ra một môi trường cạnh tranh khá bình đẳng
giữa khu vực công và khu vực tư. Chính phủ xây dựng được lưới an sinh dựa
trên bảo hiểm y tế và tiết kiệm y tế theo nguyên tắc đồng chi trả. Chính phủ chỉ
tài trợ bảo hiểm cơ bản còn lại là trách nhiệm của cá nhân, doanh nghiệp, bảo
hiểm y tế và nhà nước. Bệnh nhân Singapore có nhiều cơ hội lựa chọn cơ sở
khám, chữa bệnh cho mình. Đây chính là chính sách rất quan trọng để thúc đẩy
các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhằm thu hút nguồn tài chính từ bảo hiểm.
Singapore cũng khuyến khích thành lập thêm các tổ chức từ thiện. Các tổ
chức này là bước đệm nối giữa người nghèo, vốn là đối tượng y tế dễ bị tổn
thương nhất, với các trung tâm y tế. Người nghèo sẽ được các tình nguyện viên
chăm sóc theo những phác đồ đơn giản để đảm bảo sức khỏe cơ bản. Nếu có vấn
đề lớn cần đến các trung tâm y tế, nặng hơn thì chuyển lên bệnh viện phù hợp.
Chính phủ khuyến khích thành lập các phòng khám gia đình theo khu vực.
Các phòng khám tư nhân hoạt động trong một phạm vi nhất định. Họ có lợi điểm
là hiểu biết về dân cư của vùng, thậm chí là quen thân vì thế có thể nắm vững
các tiền sử bệnh án của từng gia đình và tiểu sử bệnh án của từng người. Như
thế họ có thể đưa ra các tư vấn chính xác hơn với người bệnh. Các bác sĩ gia
đình, y tá, người chăm sóc bệnh nhân, hoặc ngay chính những người thân của
bệnh nhân sẽ được cung cấp các thông tin cơ bản nhằm phục
36
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vụ cho công việc. Thông tin bao gồm cả kiến thức y tế và các trung tâm y tế
trong vùng nếu cần lựa chọn giúp bệnh nhân những dịch vụ cần thiết. Tạo lập
các dịch vụ cung cấp thông tin cho người bệnh: Bao gồm các thông tin về cách
thức tự nâng cao sức khỏe bản thân, các dịch vụ y tế phù hợp với từng loại bệnh
có thể tìm được ở đâu, các cơ hội lựa chọn cho người bệnh và giá cả của các dịch
vụ.
1.4.4. Kinh nghiệm về thu một phần viện phí của Trung Quốc [39].
Việt Nam và Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng trong hệ thống y tế.
Bệnh viện nhà nước được thu từ ba nguồn kinh phí là ngân sách nhà nước, viện
phí, lợi nhuận từ bán thuốc. Bệnh viện Trung Quốc có nguồn kinh phí hoạt động
chủ yếu dựa vào nguồn bệnh viện tự tạo như vốn vay, lợi nhuận trong hoạt động
(viện phí), góp vốn của nhân viên.
Người nghèo là đối tượng chịu tác động lớn nhất của chính sách viện phí,
phương thức này đã tạo ra gánh nặng tài chính cho phần lớn người dân nghèo
Trung Quốc, hạn chế khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe
của người dân. Chính sách này tác động tới tính công bằng và tiêu chí hiệu quả
của hệ thống y tế Trung Quốc, đó là chi tiêu y tế của người nghèo chiếm tới 80%,
trong khi đó người giàu là 5%, sự lạm dụng thuốc và sử dụng thuốc không hợp
lý ở vùng nông thôn, dẫn đến chi phí cho y tế ở vùng nông thôn ngày càng tăng,
bên cạnh đó là hiệu quả của hệ thống y tế cơ sở rất thấp.
1.4.5. Một số kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Thực tiễn kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới giúp cho Việt
Nam có thể rút ra một số bài học như:
- Cần tạo sự thống nhất về nhận thức của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các tầng
lớp nhân dân về sự cần thiết, vai trò, tác dụng của xã hội hóa y tế theo định
hướng thị trường, huy động đầu tư của xã hội và những lĩnh vực không
37
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhất thiết phải do nhà nước bao cấp. Kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu về
chất lượng dịch vụ y tế tăng, đẩy mạnh XHH y tế là vấn đề thiết yếu.
- Nhà nước đóng vai trò chủ yếu trong việc bảo đảm cung ứng các dịch vụ y tế
cơ bản. Không nên thị trường và thương mại hóa toàn bộ hệ thống dịch vụ khám,
chữa bệnh. Chính phủ cần phải xác định rõ trách nhiệm: Một là, tăng cường khả
năng gây quỹ và chức năng phân bố; Hai là, can thiệp vào việc xây dựng và phát
triển hệ thống dịch vụ y tế. Tuy nhiên, để xác định rõ hơn trách nhiệm của Nhà
nước, cần phân loại các nhu cầu chăm sóc sức khỏe thành ba cấp là các dịch vụ
y tế công cộng, dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe không cơ bản, từ đó có chính sách và sự hỗ trợ tài chính thích hợp.
- Cần xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý để tạo điều kiện cho công tác xã
hội hóa y tế phát triển thuận lợi, bảo đảm quyền lợi và tạo tâm lý yên tâm cho
nhà đầu tư vào lĩnh vực này.
- Cần tránh quan niệm cứng nhắc là dịch vụ y tế phải là “phi lợi nhuận”, các cơ
sở khám, chữa bệnh ngoài công lập có thể được đăng ký hoạt động theo cơ chế
phi lợi nhuận, hoặc “bán phi lợi nhuận”, thậm chí là có mục đích kinh doanh,
nhưng đều phải tuân thủ các quy định về điều kiện thành lập, tiêu chuẩn, định
mức chuyên môn và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý. Chính
phủ và chính quyền địa phương có cơ chế, chính sách khuyến khích đối với từng
loại hình tổ chức.
- Tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các cơ y tế ngoài công
lập được thành lập, hoạt động để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và thể hiện ý kiến
đại diện cho quyền lợi của họ.
- Cùng với đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển
sự nghiệp y tế, phải tiến hành chương trình cải cách sâu rộng hệ thống y tế của
đất nước với các nội dung chính như: Tăng đầu tư từ ngân sách nhà
38
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nước cho lĩnh vực y tế; Đổi mới cơ chế quản lý đối với hoạt động của các bệnh
viện theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách; Cải cách thể chế quản lý và
phương thức cung cấp tài chính cho y tế; Cải cách chế độ viện phí, đồng thời
thực hiện chế độ miễn, giảm viện phí hoặc cho vay đối với những người có hoàn
cảnh kinh tế khó khăn; Củng cố mô hình hợp tác xã y tế (mới) với sự trợ giúp về
tài chính của Chính phủ và chính quyền địa phương, đóng góp của tổ chức xã
hội; Mở rộng diện bảo hiểm y tế; Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên y tế...
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chính sách xã hội hóa y tế ở nước ta còn khá mới, Chương 1 của luận văn
đã cung cấp một cái nhìn khái quát, chính xác về xã hội hóa y tế, làm rõ cơ sở lý
luận, phân tích các quan niệm khác nhau về xã hội hóa y tế nói chung và chính
sách xã hội hóa y tế nói riêng để đưa ra kết luận về bản chất xã hội hóa y tế và
những vấn đề cơ bản của chính sách xã hội hóa y tế.
Trên cơ sở phân tích một cách khoa học có thể thấy chính sách xã hội hóa
y tế không nằm ngoài phạm vi khái niệm chính sách công và chính sách xã hội
hóa y tế mang đầy đủ các tính chất, thành phần của chính sách công.
Vì vậy, những vấn đề lý luận của chương 1 là cơ sở quan trọng để luận
văn phân tích thực trạng thực hiện chính sách xã hội y tế tại Bệnh viện Bạch Mai
tại chương 2, có căn cứ để đánh giá mặt được, mặt chưa được, nguyên nhân, đề
xuất các nhóm giải pháp của chính sách xã hội hóa y tế ở các chương sau.
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
39