Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền đề trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình này đã phát sinh ra các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các luồng tiền này tạo nên sự vận động các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Cơ sở lí luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá chính xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để ra các quyết định xử lý phù hợp tùy theo mục tiêu theo đuổi.
Tài liệu môn học quản trị tài chính
Để download đầy đủ toàn bộ tài liệu đại học cùng nhiều tài liệu học tập giá trị khác. Vui lòng truy cập http://bit.ly/tailieudaihoc để nhận full bộ tài liệu nhé
Khóa luận Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty thương mại và sản xuất Tân Phú Vinh. Nội dung đề tài là tập trung nghiên cứu khả năng thanh toán của doanh nghiệp để thấy rõ thực trạng, tình hình thanh toán của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Khách Sạn Camela.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANTRUST.COM
Zalo / Tel: 0917.193.864
Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị tài chính. Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin hữu ích không chỉ cho quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp những thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho các đối tượng sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích bóa cáo tài chính không phải chỉ phán ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, mà còn cung cấp những thông tin về kết quả đạt được trong một kỳ nhất định.
Phân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phầ...mokoboo56
Phân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Và Kinh Doanh Kim Khí.docx
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao – LUANVANTRUST.COM
Zalo / Tel: 0917.193.864
Cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền đề trong mọi hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình này đã phát sinh ra các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các luồng tiền này tạo nên sự vận động các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Cơ sở lí luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá chính xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để ra các quyết định xử lý phù hợp tùy theo mục tiêu theo đuổi.
Tài liệu môn học quản trị tài chính
Để download đầy đủ toàn bộ tài liệu đại học cùng nhiều tài liệu học tập giá trị khác. Vui lòng truy cập http://bit.ly/tailieudaihoc để nhận full bộ tài liệu nhé
Khóa luận Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty thương mại và sản xuất Tân Phú Vinh. Nội dung đề tài là tập trung nghiên cứu khả năng thanh toán của doanh nghiệp để thấy rõ thực trạng, tình hình thanh toán của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Phân Tích Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Khách Sạn Camela.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANTRUST.COM
Zalo / Tel: 0917.193.864
Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị tài chính. Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin hữu ích không chỉ cho quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp những thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho các đối tượng sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích bóa cáo tài chính không phải chỉ phán ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, mà còn cung cấp những thông tin về kết quả đạt được trong một kỳ nhất định.
Phân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phầ...mokoboo56
Phân Tích Tài Chính Và Giải Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Và Kinh Doanh Kim Khí.docx
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao – LUANVANTRUST.COM
Zalo / Tel: 0917.193.864
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Để có được nguồn huy động vốn đó, doanh nghiệp phải trả lãi và vốn vay, trả cổ phần cho các cổ đông. Doanh nghiệp có thể gửi lượng tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, vừa đảm bảo an toàn, vừa có thể sinh lời nhờ lãi tiền gửi.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vốn kinh doanh là biểu hiện của toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần chứng khoán MB (MBS). Phân tích, đánh giá các báo cáo tài chính nhằm tìm ra những mặt mạnh và những mặt bất ổn, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn trước khi quyết định đầu tư vào mã chứng khoán.
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần. Doanh nghiệp (DN) là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng hóa hoặc làm dịch vụ, đáp ứng nhu cầu con người và xã hội nhằm sinh lời.
Tải luận văn thạc sĩ ngành quản trị tài chính với đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Phương Nam. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Ô Tô. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Hoàng Cầu.docmokoboo56
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Hoàng Cầu.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao – LUANVANTRUST.COM
Zalo / Tel: 0917.193.864
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh tiến phát land. Mục tiêu cơ bản của việc phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin cần thiết giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, như: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai các khách hàng, các nhà quản lý cấp trên, các nhà bảo hiểm, người lao động,... Mỗi một đối tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp có những nhu cầu về các loại thông tin khác nhau. Bởi vậy, mới mỗi một đối tượng sử dụng thông tin có xu hướng tập trung vào khía cạnh riêng của bức tranh tài chính doanh nghiệp.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Phương Nam, cho các bạn tham khảo
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính. Đánh giá đúng thực trạng tình hình tài chính và khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động vừa qua để có thể đáp ứng nhu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp và đưa ra những dự đoán cho tương lai. [13]
Luận Văn Quản Trị Vốn Luân Chuyển Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng Bưu Điện.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANTRUST.COM
Zalo / Tel: 0917.193.864
Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vi mô của nhà nước có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng ngắn hạn và dài hạn, các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, các cơ quan quản lý nhà nước, người lao động…các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau. Phân tích tài chính giúp cho tất cả đối tượng nào có thông tin phù hợp với mục
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ nhà hàng buffet market 39 (intercontinental saigon). - Đánh giá đúng thực trạng chất lượng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng Market 39 và tìm ra những vấn đề còn tồn tại trong chất lượng dịch vụ của nhà hàng để từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống của nhà hàng.
Giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản. Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua, tác giả đề ra một số giải pháp nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên vì thời gian và năng lực nghiên cứu của tác giả còn hạn chế nên tác giả xin được giới hạn trong việc đề xuất một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản
More Related Content
Similar to Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Để có được nguồn huy động vốn đó, doanh nghiệp phải trả lãi và vốn vay, trả cổ phần cho các cổ đông. Doanh nghiệp có thể gửi lượng tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, vừa đảm bảo an toàn, vừa có thể sinh lời nhờ lãi tiền gửi.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát triển miền núi Thanh Hoá. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vốn kinh doanh là biểu hiện của toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần chứng khoán MB (MBS). Phân tích, đánh giá các báo cáo tài chính nhằm tìm ra những mặt mạnh và những mặt bất ổn, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn trước khi quyết định đầu tư vào mã chứng khoán.
Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần. Doanh nghiệp (DN) là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng hóa hoặc làm dịch vụ, đáp ứng nhu cầu con người và xã hội nhằm sinh lời.
Tải luận văn thạc sĩ ngành quản trị tài chính với đề tài: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Phương Nam. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Ô Tô. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Hoàng Cầu.docmokoboo56
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Hoàng Cầu.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao – LUANVANTRUST.COM
Zalo / Tel: 0917.193.864
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh tiến phát land. Mục tiêu cơ bản của việc phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin cần thiết giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, như: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai các khách hàng, các nhà quản lý cấp trên, các nhà bảo hiểm, người lao động,... Mỗi một đối tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp có những nhu cầu về các loại thông tin khác nhau. Bởi vậy, mới mỗi một đối tượng sử dụng thông tin có xu hướng tập trung vào khía cạnh riêng của bức tranh tài chính doanh nghiệp.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Phương Nam, cho các bạn tham khảo
Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính. Đánh giá đúng thực trạng tình hình tài chính và khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động vừa qua để có thể đáp ứng nhu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp và đưa ra những dự đoán cho tương lai. [13]
Luận Văn Quản Trị Vốn Luân Chuyển Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Xây Dựng Bưu Điện.doc
Dịch vụ hỗ trợ viết đề tài điểm cao LUANVANTRUST.COM
Zalo / Tel: 0917.193.864
Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vi mô của nhà nước có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng ngắn hạn và dài hạn, các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, các cơ quan quản lý nhà nước, người lao động…các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau. Phân tích tài chính giúp cho tất cả đối tượng nào có thông tin phù hợp với mục
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ nhà hàng buffet market 39 (intercontinental saigon). - Đánh giá đúng thực trạng chất lượng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng Market 39 và tìm ra những vấn đề còn tồn tại trong chất lượng dịch vụ của nhà hàng để từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống của nhà hàng.
Giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản. Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua, tác giả đề ra một số giải pháp nhằm tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên vì thời gian và năng lực nghiên cứu của tác giả còn hạn chế nên tác giả xin được giới hạn trong việc đề xuất một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản
Tìm hiểu chất lượng dịch vụ của bộ phận lễ tân trong Khách sạn Nhật Hạ 3. Trên cơ sở khảo sát thực tế đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động lễ tân tại Khách sạn Nhật Hạ 3 từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động lễ tân tại Khách sạn Nhật Hạ 3
Yếu tố ảnh hưởng, tác động đến sự thỏa mãn, hài lòng trong công việc của cán bộ, công chức cấp xã. Đề tài nhằm mục đích khảo sát, đánh giá thực trạng, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng, mức độ hài lòng, thỏa mãn trong công việc của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phường thuộc thành phố X, tỉnh YY. Trên cơ sở đó, thông qua những kết quả nghiên cứu, xây dựng công cụ (thang đo), để đề xuất các giải pháp nhằm tác động tích cực, hiệu quả đến sự hài lòng trong công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, giúp họ cải thiện đời sống vật chất tinh thần, yên tâm công tác, cống hiến hết sức, hết mình vì sự phồn vinh và phát triển của địa phương. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, giúp cấp ủy, chính quyền Thành phố X nói riêng, tỉnh YY nói chung cần có định hướng lâu dài trong công tác cán bộ; cần có nhiều chính sách hơn nữa quan tâm đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, phường, là cầu nối quan trọng giữa Đảng, nhà nước với nhân dân
Định hướng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong thời gian tới từ thực tiễn. Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất những giải pháp tích cực, phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương và xu thế phát triển chung của cả tỉnh, cả nước nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả cải cách hành chính của huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới.
Kiểm tra, chẩn đoán và sửa chữa hư hỏng thường gặp trong hệ thống điều hòa. Điều hoà kép và chu trình làm lạnh với máy lạnh phía sau có các giàn lạnh và các van giãn nở ở phía trước và phía sau. Điều này giúp cho việc tuần hoàn môi chất có thể được thực hiện bằng một máy nén. Để điều khiển hai mạch môi chất cần phải bố trí thêm các van điện từ.
Lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng lựa chọn nghề của học sinh khối 12 các trường THPT TPĐồng Hới, tỉnh Quảng Bình, chúng tôi đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cũng như khả năng lựa chọn nghề nghiệp cho học sinh một cách đúng đắn, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước, của địa phương trong thời kỳ hiện nay.
Giải pháp thúc đẩy động lực làm việc cho nhân viên tại công ty Nam Thịnh. Đề tài nghiên cứu về công tác tạo động lực làm việc cho người lao động trên cơ sở khảo sát thực tế về động lực làm việc của nhân viên tại Công ty, phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm khuyến khích, động viên làm việc, phát huy năng lực làm việc của họ.
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ăn uống tại Nhà hàng Long Sơn. Với những nền tảng kiến thức được học tại trường kết hợp với những số liệu và thực tế tìm hiểu, quan sát được trong quá trình thực tập tại Nhà hàng Long Sơn, em thực hiện báo cáo này với mục đích sau:
Yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng cá nhân tại TpHCM. Mục tiêu nghiên cứu chung: Tìm hiểu, nghiên cứu và xác định các nhân tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giúp các Ngân hàng thương mại (NHTM) tăng cường khả năng thu hút khách hàng.
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn Joviale. Mục tiêu chính của việc nghiên cứu đề tài đó là dựa trên những cơ sở lí luận và kinh nghiệm thực tập tại khách sạn đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ buồng phòng nhằm thu hút khách hàng đến với khách sạn và tạo ra sự trung thành của khách hàng đối với khách sạn.
Xây dựng dự án kinh doanh “cà phê sạch vân long” của công ty vân long thủy trên thị trường miền Đông Nam Bộ. Hiện nay vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề nhức nhối của xã hội. Vì vậy cửa hàng luôn chú trọng đến sức khỏe của khách hàng. Cung cấp các loại món ăn vặt thêm miệng nhưng sạch sẽ, an toàn, chất lượng để đáp ứng được nhu cầu ăn ngon nhưng vẫn giữ được sức khỏe cho mọi người.
Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân tại khách sạn Đà Nẵng RiverSide. Hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ và tầm quan trọng của bộ phận lễ tân trong kinh doanh khách sạn, để từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân trong kinh doanh tại khách sạn Đà Nẵng RiverSide.
Sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh trung học phổ thông thành phố Huế. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng sự đồng cảm trong quan hệ bạn bè của học sinh THPT, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp tăng khả năng đồng cảm trong quan hệ bạn bè cho học sinh THPT.
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối nông sản tại công ty Thái Gia Sơn. Tập trung nghiên cứu quá trình dich vụ được diễn ra trong một chuyến bay,tìm xác định ra các yêu tố quan trọng giúp dịch vụ khách hàng tôt hơn,từ đó đề xuất gợi ý quản trị để nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng của hãng.
Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ của nhà hàng Phố Nướng – Khách sạn Đệ Nhất. Dựa trên cơ sở lý thuyết về chất lượng phục vụ trong kinh doanh Nhà hàng thuộc Khách sạn, phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng phục vụ của bộ phận Nhà hàng Phố Nướng – Khách sạn Đệ Nhất. Từ đó, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận Nhà hàng Phố Nướng – Khách sạn Đệ Nhất.
Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Nghiên cứu và Phát triển Nụ Cười. Phân tích đánh giá thực trạng tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty CP Nghiên cứu và Phát triển Nụ Cười, qua đó tìm ra những bất cập còn tồn tại trong quá trình tuyển dụng, tìm ra một số nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng tại công ty.
Chất lượng dịch vụ ăn uống ở nhà hàng khách sạn Millennium Boutique Hotel. Với những nền tảng kiến thức được học tại trường kết hợp với những số liệu và thực tế tìm hiểu, quan sát được trong quá trình thực tập tại Nhà hàng M-Boutique, em thực hiện báo cáo này với mục đích sau:
Thực trạng công tác quản trị bán hàng tại công ty thiết bị Y Sinh. - Ngành nghề kinh doanh: Mục tiêu chính của công ty là hoạt động phân phối các sản phẩm thiết bị y tế thương hiệu Microlife, là thương hiệu của một tập đoàn lớn chuyên sản xuất các sản phẩm thiết bị y tế. Ngoài ra công ty Y Sinh còn cung cấp dịch vụ bảo trì, sửa chữa thiết bị bệnh viện. Đồng thời khi có điều kiện, Công ty sẽ mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khai thác khác để phát huy hết tiềm năng sẵn có của mình. Công ty dự kiến kinh doanh các ngành nghề:
Thực trạng chất lượng dịch vụ trong kinh doanh ăn uống tại Nhà hàng Blue Sky khách sạn Elios. Gia nhập WTO sẽ tạo cho doanh nghiệp khách sạn Việt Nam cơ hội mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ quản lý với đối tác nước ngoài; cung cấp cho doanh nghiệp nguồn khách, trang thiết bị, sản phẩm dịch vụ, công nghệ, thông tin, mạng lưới thị trường khách; học hỏi kinh nghiệm đầu tư, kỹ năng quản lý kinh doanh.v.v…
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👍👍👍 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị
trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa
- tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào tính
chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những
nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền
kinh tế. Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài
chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh
và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế cho
Nhà nước hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: thị trường hàng hoá -
dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính...trong việc cung ứng các yếu tố sản
xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hoá, dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh.
Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một
cách hỗn loạn mà nó được hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Đó là
sự vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc vốn kinh doanh
của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hoá qua lại đó được điều chỉnh bằng các quan hệ
phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các
mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những đặc trưng trên của tài chính doanh nghiệp, chúng ta có thể rút ra kết luận
về khái niệm tài chính doanh nghiệp như sau:
“Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự vận
động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.”
b. Nhiệm vụ
Một là, bảo đảm vốn và phân phối vốn hợp lý cho các nhu cầu của sản xuất kinh
doanh.
Hai là, tổ chức cho vốn chu chuyển một cách liên tục và có hiệu quả.
Ba là, phân phối doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp theo đúng các quy định
của Nhà nước.
Bốn là, kiểm tra mọi quá trình vận động của các nguồn tài chính trong doanh nghiệp,
đồng thời kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với các quá trình đó.
c. Đặc điểm
Tài chính doanh nghiệp gắn liền và phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mọi sự vận động của các nguồn tài chính trong doanh nghiệp đều nhằm đạt tới mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp gắn liền với hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp gắn với các chế độ hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Vai trò
Đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng
cách xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết và lựa chọn các hình thức huy động thích hợp
với chi phí thấp nhất.
+ Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả thông qua việc đánh giá và lựa chọn
dự án đầu tư tối ưu, huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, phân bổ hợp
lý các nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả
năng sinh lời của vốn kinh doanh.
+ Là đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh, thể hiện qua việc tạo ra sức mua hợp
lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, xác định giá bán hợp lý khi phát hành cổ
phiếu, hàng hoá bán, dịch vụ ...
+ Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các
chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
doanh của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó có thể đánh
giá khái quát, kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định
điều chỉnh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
1.1.2. Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp
Vì tài chính doanh nghiệp được biểu hiện ra bên ngoài dưới hình thức là các quan hệ
giá trị, do đó để quản lý tài chính có hiệu quả, các doanh nghiệp phải tiến hành quản trị các
mối quan hệ tài chính thông qua việc giải quyết ba vấn đề cơ bản sau:
+ Thứ nhất, nên đầu tư dài hạn vào đâu? Muốn trả lời được câu hỏi này thì doanh
nghiệp phải tiến hành quá trình kế hoạch hóa và quản lý đầu tư dài hạn.
+ Thứ hai, nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác để tài trợ các nhu cầu đầu tư
đã được hoạch định với cơ cấu nợ - tự tài trợ ra sao?
+ Thứ ba, doanh nghiệp quản trị các hoạt động tài chính diễn ra hàng ngày như thế
nào? Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ tới công tác quản
lý tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Cụ thể, doanh nghiệp phải tiến hành những công việc sau:
a. Quản lí nguồn vốn
Nguồn vốn là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại, hoạt động và phát triển của tất cả
các doanh nghiệp. Quản lý sử dụng vốn kinh doanh bao gồm nhiều khâu như xác định nhu
cầu, cơ cấu vốn kinh doanh, khai thác, tạo lập vốn kinh doanh, đầu tư sử dụng và bảo toàn
phát triển vốn kinh doanh...
- Xác định nhu cầu, cơ cấu vốn: Trước hết, doanh nghiệp cần căn cứ vào qui mô hiện
tại và định hướng phát triển qui mô trong tương lai để tính toán lượng vốn cần thiết. Bên
cạnh đó, cần xem xét tất cả các cơ hội đầu tư và nhu cầu vốn của các dự án đó, so sánh với
lượng vốn hiện có, khả năng huy động của mình, tình hình vốn trên thị trường cũng như chi
phí của các nguồn vốn có thể huy động được. Thứ hai, cần xác định được cơ cấu vốn cần tài
trợ: Bao gồm các nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn. Về nguồn vốn ngắn hạn, doanh nghiệp
phải đưa ra quyết định vay ngắn hạn hay sử dụng tín dụng thương mại, quyết định vay ngân
hàng hay phát hành các công cụ nợ như trái phiếu, tín phiếu,… Về nguồn vốn dài hạn, doanh
nghiệp phải lựa chọn hình thức nợ dài hạn hay vốn cổ phần, quyết định vay dài hạn ngân
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hàng hay phát hành trái phiếu công ty, sử dụng vốn cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi.
Các quyết định này phụ thuộc phần lớn vào chi phí của từng loại nguồn vốn.
- Khai thác và tạo lập vốn: Sau khi xác định được lượng vốn cần thiết và cơ cấu vốn
thích hợp, doanh nghiệp tiến hành các bước huy động. Nếu vay ngân hàng, doanh nghiệp
cần chuẩn bị đầy đủ các điều kiện tín dụng như tài sản đảm bảo, kế hoạch kinh doanh,…Nếu
phát hành các công cụ tài chính, doanh nghiệp cần lập kế hoạch chi tiết, xin phép các cấp
quản lí để được thông qua, thông báo rộng rãi và tiến hành phát hành ra công chúng.
- Sử dụng vốn: Quá trình này phải đảm bảo được các điều kiện như sử dụng vốn đúng
mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Những đối tượng quan tâm có thể tìm hiểu về quá trình
sử dụng vốn của doanh nghiệp thông qua các chỉ số tài chính như: Vốn lưu động ròng, vòng
quay tổng tài sản…
- Bảo toàn và phát triển vốn: Trong suốt quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải đặc
biệt quan tâm tới vấn đề này, không những phải bảo tồn mà các nhà quản lí còn có nhiệm vụ
tăng trưởng nguồn vốn cho các nhà đầu tư. Điều này thể hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp hiệu quả và đang phát triển. Có như vậy, các nhà đầu tư mới đủ lòng tin
và kì vọng để tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp.
b. Quản lý tài sản
Bao gồm quản lí cơ cấu và diễn biến của các khoản mục tài sản.
+ Về cơ cấu tài sản, doanh nghiệp cần xác định được cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài
hạn như thế nào là phù hợp với loại hình và tình hình hoạt động của mình. Ví dụ: Doanh
nghiệp thương mại thường có nhu cầu vốn lưu động lớn nên tỷ trọng tài sản lưu động phải
lớn hơn so với doanh nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó, phải tính toán đến khả năng sinh lời và
nhu cầu thanh toán trong doanh nghiệp.
+ Về diễn biến các khoản mục tài sản, doanh nghiệp cần thực hiện công tác quản trị
đối với tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Đối với tài sản ngắn hạn, cần xác định qui mô tài sản ngắn hạn hợp lý là bao nhiêu và
các tài sản này được tài trợ từ nguồn nào. Điều đáng lưu ý là qui mô tài sản ngắn hạn của
một doanh nghiệp tăng giảm theo chu kì kinh doanh và xu hướng mùa vụ. Vào giai đoạn
tăng trưởng của chu kì kinh doanh, doanh nghiệp thường đạt mức tài sản ngắn hạn tối đa.
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Quy mô tài sản ngắn hạn được duy trì khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp đạt được những mức
doanh số khác nhau. Doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách đầu tư tài sản ngắn hạn nới
lỏng bằng cách duy trì một lượng tiền mặt, chứng khoán khả mại và hàng tồn kho hoặc chính
sách hạn chế bằng cách giảm thiểu lượng tiền mặt, chứng khoán khả mại và hàng tồn kho
mà doanh nghiệp nắm giữ. Việc sử dụng chính sách nào liên quan tới vấn đề đánh đổi giữa
thu nhập và rủi ro.
Đối với tài sản dài hạn, bao gồm các quyết định mua sắm tài sản cố định mới, quyết
định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài
hạn… Đây thực sự là những quyết định quan trọng nhất vì nó liên quan tới hoạt động của
doanh nghiệp trong dài hạn. Doanh nghiệp cần xác định qui mô tài sản cố định hợp lí, lựa
chọn phương pháp trích lập khấu hao thích hợp (phương pháp khấu hao theo đường thẳng,
khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh, khấu hao theo số lượng, chất lượng sản phẩm)
và tiến hành sử dụng với hiệu suất cao nhất. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần tìm kiếm, phân
tích, đánh giá, lựa chọn các dự án và tài sản tài đầu tư chính tối ưu.
c. Quản lý chí phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
Nội dung quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là: Tính toán trước mọi chi phí sản xuất
kinh doanh kỳ kế hoạch. Xây dựng được ý thức thường xuyên tiết kiệm để đạt được mục tiêu
kinh doanh đã đề ra. Phân biệt rõ các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh để
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với từng loại chi phí đó. Nếu doanh nghiệp không
quản lí tốt các khoản mục chi phí của mình, để xảy ra tình trạng lãng phí, phi hiệu quả thì
mọi cố gắng của doanh nghiệp trong các chính sách tài chính đều trở thành vô nghĩa.
Giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiên bằng tiền
của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản
phẩm nhất định. Vì vậy, việc quản lý chi phí tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản
phẩm. Ngoài ra, giá thành sản phẩm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Nhân tố khoa học kỹ thuật và công nghệ: Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ
sản xuất hiện đại làm giảm mức tiêu hao về nguyên vật liệu và sử dụng chúng có hiệu quả
hơn, tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,
từ đó hạ thấp chi phí lao động cá biệt, tạo ra sức cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trên thị trường.
Nhân tố tổ chức lao động và sử dụng lao động: Tổ chức lao động khoa học, bố trí sử
dụng lao động phù hợp với trình độ và khả năng của từng người cho phép doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí nhân công đồng thời tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Nhân tố tổ chức quản lý: Cần sắp xếp, tính toán tất cả các mặt hoạt động một cách
hợp lý khoa học bởi điều này có tác động đến việc hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
d. Quản lý doanh thu, lợi nhuận
- Nội dung của quản lý doanh thu bao gồm quản lý doanh thu từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ. Các nhà quản lý có nhiệm vụ dự báo và tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh sao cho doanh thu của doanh nghiệp ngày một tăng đi kèm với các biện pháp
quản lý và tiết kiệm chi phí. Ngoài ra, nhà quản lý cũng phải đảm bảo nguồn doanh thu của
doanh nghiệp phải được sử dụng đúng đắn, hiệu quả.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp mang ý nghĩa sống còn, nó được coi là đòn bẩy kinh tế
quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động và ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý lợi nhuận phải đảm bảo được sự tăng
trưởng hàng năm cũng như đảm bảo lợi nhuận của doanh nghiệp phải được sử dụng hợp lý,
đúng mục đích.
1.1.3. Ý nghĩa và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình hình
tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho các nhà quản trị đưa ra được quyết định quản lý chuẩn
xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp cho các đối tượng quan tâm đi tới những dự
đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phủ hợp với lợi
ích của chính họ. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo giác độ và mục tiêu khác nhau. Do nhu
cầu thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính phải được tiến
hành bằng nhiêu phương pháp khác nhau để từ đó đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng
quan tâm. Chính điều đó đã tạo điều kiện cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hoàng
thiện và phát triển, đồng thời cũng tạo ra phức tạp của phân tích tài chính.
Thông qua phân tích báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng, các thông
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tin về mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước, với thị trường và với
nội bộ doanh nghiệp, phân tích tài chính cho thấy những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó, những người quan tâm đến hoạt động
của công ty sẽ có các biện pháp và quyết định phù hợp.
Phân tích tài chính cung cấp những thông tin hữu ích giúp kiểm tra, phân tích một
cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện
các mục tiêu của doanh nghiệp. Những người quản lý tài chính khi phân tích tài chính cần
cân nhắc tính toán tới mức rủi ro và tác động của nó tới doanh nghiệp mà biểu hiện chính là
khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng
sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tiếp tục nghiên cứu và lời nói
riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Ngoài ra, phân tích tài chính còn cung cấp những
thông tin số liệu để kiểm tra giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành
các chính sách chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của xã hội
thì việc phân tích tài chính càng trở nên quan trọng, bởi công tác phân tích tài chính ngày
càng cho thấy sự cần thiết của nó đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tài chính
cho thấy khả năng và tiềm năng tài chính của doanh nghiệp, do đó sẽ giúp cho công tác dự
báo, lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn, dễ dàng đưa ra các chính sách tạo điều kiện
cho công ty hoạt động.
Trước đây, việc phân tích tài chính chỉ để phục vụ cho nhu cầu cho các nhà đầu tư và
các ngân hàng. Ngày nay, việc phân tích tài chính được rất nhiều đối tượng quan tâm. Tùy
theo mục đích khác nhau của người sử dụng mà phân tích tài chính sẽ có những vai trò khác
nhau:
- Đối với những người quản lý doanh nghiệp: Hoạt động phân tích tài chính của những
người quản lý doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Do ở doanh nghiệp họ
nắm được đầy đủ và chính xác các thông tin, kèm theo sự hiểu rõ về doanh nghiệp nên họ có
lợi thế để phân tích tài chính một cách tốt nhất. Phân tích tài chính có ý nghĩa để dự báo tài
chính và là cơ sở cho các nhà quản lý đưa ra quyết định phù hợp không chỉ trong vấn đề tài
chính mà còn nhiều vấn đề khác. Phân tích tài chính nội bộ thực sự cần thiết để xác định giá
trị kinh tế, các mặt mạnh, yếu và đưa ra những quyết định đúng đắn cho sự phát triển của
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
một doanh nghiệp.
- Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan Nhà nước có liên quan: Dựa vào báo cáo
tài chính của doanh nghiệp để phân tích đánh giá, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước hay
không, có tuân theo pháp luật hay không, đồng thời sự giám sát này giúp cơ quan thẩm quyền
có thể hoạch định chính sách một cách phù hợp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh một cách có hiệu quả. Giúp Nhà nước đưa ra những kế hoạch phát triển ở tầm vĩ
mô sao cho mang lại lợi ích thiết thực nhất.
- Đối với nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm trực
tiếp đến các giá trị của doanh nghiệp vì họ là người đã giao vốn cho doanh nghiệp và có thể
phải chịu rủi ro. Thu nhập của họ là tiền chia lợi tức và giá trị gia tăng thêm của vốn đầu tư.
Hai yếu tố này ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư thường
không hài lòng với lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được theo tính toán trên sổ sách. Dự kiến
trước lợi nhuận sẽ đạt được là mối quan tâm thực sự của nhà đầu tư. Thông qua sự phân tích
dựa trên các báo cáo tài chính, phân tích khả năng sinh lời, mức độ rủi ro và sự phân tích
diễn biến giá cả, các nhà đầu tư sẽ đưa ra các quyết định của chính mình.
- Đối với ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng, các đối tác kinh doanh và các tổ chức
khác: Những đối tượng này thường quan tâm đến khả năng thanh toán công nợ, khả năng
hợp tác liên doanh, cho nên cũng cần phân tích và đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các chủ nợ, họ quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh
của doanh nghiệp nếu đó là các khoản vay ngắn hạn, đối với các khoản vay dài hạn họ phải
tin chắc khả năng hoàn trả khi xem xét khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Song quan trọng
nhất đó là cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Các đối tác
kinh doanh còn xem xét đến khả năng hợp tác của doanh nghiệp thông qua tình hình chấp
hành các chế độ, khả năng, tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
- Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp: Những người hưởng lương
trong doanh nghiệp cũng quan tâm đến tình hình tài chính, bởi lợi ích của họ gắn liền với
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Người lao động quan tâm đến các thông tin và số liệu
tài chính để đánh giá, xem xét triển vọng của nó trong tương lai. Những người đi tìm việc
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
điều có nguyện vọng được vào làm trong các công ty có triển vọng với tương lai lâu dài để
hy vọng có mức lương xứng đáng và chỗ làm việc ổn định.
Như vậy, có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới
những góc độ khác nhau. Song nhìn chung họ điều quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng
tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy, việc phân
tích tình hình tài chính phải đạt được những mục tiêu nhất định.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ thể doanh nghiệp, các nhà
đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng
và tính chắc chắn của dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng có hiệu quả nhất vốn kinh doanh,
tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin về nguồn
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và
các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của công ty.
1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng một tập hợp các khái niệm,
phương pháp, công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay của doanh nghiệp, đánh giá mức độ rủi
ro, chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan
tâm đi đến những dự đoán đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, đưa ra được
những quyết định phù hợp với lợi ích của họ. Như vậy, phân tích tài chính sẽ thực hiện các
chức năng đánh giá quá khứ, đánh giá hiện tại, dự đoán tương lai và điều chỉnh tài chính
doanh nghiệp.
1.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty
Đánh giá khái quát quát tình hình tài chính: là việc xem xét, nhận định sơ bộ bước
đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc đánh giá này cung cấp thông tin một cách
tổng quát về thực trạng và sức mạnh của doanh nghiệp, từ đó biết được vấn đề độc lập về
mặt tài chính và những khó khăn mà doanh nghiệp đang đương đầu.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
giữa kỳ phân tích và kỳ gốc thông qua những chỉ tiêu sau:
- Tổng số nguồn vốn:
Tổng số nguồn vốn phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp đến cuối kỳ hạch toán, nó cho biết khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau
của doanh nghiệp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự tăng lên
hay giảm xuống của tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ so với đầu kỳ thì chưa thể đánh giá giá sâu
sắc và toàn diện tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ số tài trợ:
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, nó cho
biết tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần. Các
chủ nợ nhìn vào số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để thực hiện mức độ tin tưởng vào sự
đảm bảo an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ
trong tổng số vốn thì rủi ro xảy ra trong sản xuất kinh doanh chủ yếu có các chủ nợ gánh
chịu.
Hệ số của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
- Hệ số tự tài trợ:
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn là bao nhiêu.
Trị số này càng cao chứng tỏ tài sản dài hạn chủ yếu được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao cũng là không tốt vì khi đó, do vấn đầu tư chủ
yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh doanh quay vòng để sinh lợi nên hiệu quả kinh
doanh không cao.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành:
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Tổng tài sản
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ =
Tài sản dài hạn
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là một chỉ số tổng quát về khả năng chi trả nợ
của doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản để đảm bảo cho một
đồng nợ phải trả. Hệ số khả năng thanh toán càng cao thì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp càng đáng tin cậy và ngược lại. Trị số của chỉ tiêu này thường được chấp nhận là 1,
nghĩa là, nếu lướn hơn 1 thì doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán còn nhỏ hơn 1 thì
doanh nghiệp mất dàn khả năng thanh toán.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn là tiền mặt và các dạng tài sản có tính thanh khoản cao. Nợ ngắn
hạn là những khoản nợ cần thanh toán trong thời gian ngắn. Một doanh nghiệp sáng suốt
cần phải duy trì đủ tài sản ngắn hạn để thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số
khả năng thanh toán ngắn hạn chính là thước đo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của nhà nước với tổng tài sản ngắn hạn hiện có. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao và tình hình tài chính là
bình thường hay khả quan; ngược lại, nếu nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn doanh nghiệp có vấn đề.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Tài sản ngắn hạn không phải lúc nào cũng dễ dàng chuyển đổi thành tiền, khả năng
thanh toán của doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng nhiều nếu giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ
trọng lớn và nhiều khả năng không thể bán lấy tiền mặt. Do đó, để kiểm tra khả năng thanh
toán một cách chặt chẽ hơn, các nhà phân tích thường dùng chỉ tiêu “ Hệ số khả năng thanh
toán nhanh”. Chỉ tiêu này cho biết với số vốn bằng tiền hiện có (tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng…) và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán
các khoản nợ hay không. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 thì doanh nghiệp được coi là đủ khả
Tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
năng thanh toán. Nếu trị số của chỉ tiêu này nhỏ, thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong
việc thanh toán công nợ.
Hệ số thanh toán
nhanh =
Tiền, các khoản tương đương tiền và khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
Tổng Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn:
Chỉ số này cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn, từ đó biết
được doanh nghiệp có đủ tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của mình hay không.
Hệ số khả năng thanh
toán của TS ngắn hạn
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng giá trị thuần của TS ngắn hạn
Nói chung chỉ tiêu này quá cao hay quá thấp cũng điều không tốt, vì nếu quá cao,
tiền và các khoản tương đương tiền quá nhiều, doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán
nhưng gây ứ đọng vốn và ngược lại, nếu quá thấp sẽ không đảm bảo khả năng thanh toán.
- Tỷ suất đầu tư:
Tỷ suất đầu tư phản ánh tỷ trọng của tài sản dài hạn chiếm trong tổng số tài sản.
Tỷ suất này cao hay thấp là phụ thuộc chủ yếu vào ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp. Chẳng hạn với ngành công nghiệp thăm dò và khai thác dầu khí hay ngành luyện
kim thì tỷ suất này tương đối lớn trong khi đó, ở ngành công nghiệp chế biến thực phẩm
thì tỷ suất này tương đối thấp hơn rất nhiều.
- Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu
tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định đầu tư vào doanh nghiệp, nó cho biết một đơn vị
vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh thì đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Tăng
mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng
.
Tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư =
Tổng số nguồn vốn
Lợi nhuận sau thuế
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khi tính chỉ tiêu này, nhà phân tích sử dụng vốn chủ sở hữu bình quân chứ không phải
là vốn chủ sở hữu vì đây là kết quả của một kỳ kinh doanh nên không thể lấy trị số của vốn
chủ sở hữu tại một thời điểm mà phải sử dụng trị số bình quân của kỳ.
1.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản với
nguồn vốn doanh nghiệp
- Phân tích cơ cấu tài sản:
Phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào,
sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay tiêu cực trong quá trình sản xuất
kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Ngoài ra, việc phân tích này còn
cung cấp những dữ liệu quá khứ cho nhà phân tích biết được xu hướng, bản chất sự biến
động tài sản của doanh nghiệp.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh sự biến động trên tổng số tài sản (tài
sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản phải thu ngắn hạn…) giữa kỳ phân tích so với kỳ
gốc, các nhà phân tích còn so sánh được tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số.
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Phân tích về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ. Sự thay đổi này bắt nguồn
từ những dấu hiệu tích cực hay tiêu cực trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp
với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai thác
nguồn vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hay không cũng như có phù hợp
với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không? Phân tích cơ
cấu nguồn vốn cung cấp thông tin cho người phân tích sự thay đổi nguồn vốn, một xu
hướng cơ cấu nguồn vốn hợp lý trong tương lai.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng được tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu
tài sản. Cùng với việc so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng loại vốn giữa kỳ phân tích so
Giá trị của từng bộ phận tài sản
Tổng số tài sản
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản = x 100
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
với kỳ gốc, các nhà phân tích còn tính ra và so sánh tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
chiếm trong tổng nguồn vốn, từ đó thấy được xu hướng biến động, mức độ hợp lý.
Giá trị của từng bộ phận tài nguồn vốn
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn = x100
Tổng số nguồn vốn
- Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn:
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cơ
cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích mối quan hệ này
giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy
động và sử dụng cùng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, và sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay
không.
Khi phân tích mối quan hệ tài sản và nguồn vốn nhà phân tích cần tính toán và so sánh
các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số nợ trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết sử dụng một đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng nợ vay.
Thông thường các chủ nợ thích hệ số này vì hệ số an toàn cao. Trong khi đó, các chủ sở
hữu doanh nghiệp ưa thích hệ số nợ cao vì họ chỉ cần bỏ ra một lượng vốn nhỏ nhưng lại
được sử dụng một lượng lớn tài sản. Hệ số nợ cao, mức độ an toàn tài chính giảm đi, mức
độ rủi ro cao hơn và có thể doanh nghiệp sẽ bị lỗ nặng nếu hoạt động sản xuất kinh doanh
không ổn định, nhưng doanh nghiệp cũng có khả năng thu lợi nhuận cao khi điều kiện kinh
tế thuận lợi. Dù vậy, nếu hệ số này quá cao thì doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán và không thể kiểm soát được hoạt động của mình. Vì vậy, để vừa đảm bảo
khả năng gia tăng lợi nhuận cao vừa giảm thiểu rủi ro khi đưa ra các quyết định tài chính,
doanh nghiệp cần xem xét và phân tích kĩ rủi ro và lợi nhuận.
1.2.3. Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh Công ty
Nợ phải trả
Hệ số nợ trên tổng tài sản =
Tổng tài sản
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bất kỳ một doanh nghiệp nào để đi vào hoạt động thì cũng phải huy động được một
lượng vốn chủ sở hữu đảm bảo cho nhu cầu thiết yếu về tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp sẽ phát sinh thêm các khoản chiếm dụng vốn
tạm thời, vốn vay ngắn hạn, vốn vay dài hạn đồng thời với sự tích lũy dần về vốn chủ sở
hữu. Thực chất của phân tích tình hình bảo đảm cho nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản, nói cách khác
là việc phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm
tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Nguồn tài trợ tương ứng cho hai loại tài sản này là
nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Trong mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sẽ là hợp lý nếu tài sản ngắn
hạn lớn hơn nợ ngắn hạn vì điều này chứng tỏ doanh nghiệp vẫn giữ mối quan hệ cân đối
giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời cũng
chỉ ra một sự hợp lý trong chu kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn với chu kỳ thanh toán nợ
ngắn hạn. Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn thì đây là dấu hiệu cho
thấy một phần nguồn vốn ngắn hạn đã được đầu tư vào tài sản dài hạn. Khi đó, chu kỳ luân
chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán nên dễ dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín
dụng và có thể đưa đến một kết quả tài chính không tốt.
Trong mối quan hệ giữa tài sản dài hạn và nợ dài hạn, nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ
dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì là điều hợp lý vì khi đó doanh
nghiệp đã sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên nếu phần thiếu
hụt được bù đắp bằng nợ ngắn hạn thì lại bất hợp lý vì nó mất cân đối giữa tài sản ngắn
hạn và nợ ngắn hạn. Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn thì chứng tỏ một phần nợ dài
hạn đã chuyển vào tài trợ tài sản ngắn hạn. Điều này vừa làm lãng phí chi phí lãi vay nợ
dài hạn vừa thể hiện sai mục đích nợ dài hạn.
Ngoài ra, khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cũng cần chú
trọng đến vốn hoạt động thuần (còn gọi vốn ngắn hạn thường xuyên) là vốn mà doanh
nghiệp không cần phải vay mượn hay đi chiếm dụng, được sử dụng để duy trì những hoạt
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
động bình thường, diễn ra thường xuyên tại doanh nghiệp. Vốn hoạt động thuần có thể tính
theo một trong hai cách sau:
Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Hoặc:
Vốn hoạt động thuần = Nguồn tài trợ thường xuyên – Tài sản dài hạn
Trong đó, nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng thường
xuyên lâu dài, bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay, nợ dài hạn, trung hạn. Nếu vốn hoạt
động thuần lớn hơn 0 thì đây là dấu hiệu tài chính bình thường hay khả quan, thể hiện sự
cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn hoặc cân đối giữa nguồn vốn dài hạn
với tài sản dài hạn. Cân bằng tài chính trong trường hợp này gọi là cân bằng tốt. Ngược lại
nhỏ hơn 0 sẽ thể hiện một sự mất cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn và mất cân
đối giữa nguồn tài trợ thường xuyên với tài sản dài hạn. Điều này chỉ ra rằng doanh nghiệp
dùng nguồn tài trợ tạm thời cho cả tài sản dài hạn và nếu tình trạng này kéo dài thì có thể
dẫn đến tình trạng tài chính của doanh nghiệp có thể mất dần và đi đến bờ vực phá sản.
- Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh:
Để phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh, nhà phân tích cần tính
ra và so sánh các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số tài trợ thường xuyên:
Hệ số này cho biết, so với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn tài trợ thường
xuyên chiếm mấy phần. Trị số này càng lớn chứng tỏ tính ổn định về tài chính càng cao và
ngược lại.
+ Hệ số tài trợ tạm thời:
Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động kinh
doanh trong một thời gian ngắn. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay nợ ngắn hạn, vay
nợ quá hạn và các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua, người lao
động (mua hàng mà không có thanh toán, bán hàng mà không giao hàng, thuê công nhân mà
không trả lương...).
Nguồn tài trợ thường xuyên
Hệ số tài trợ thường xuyên =
Tổng nguồn vốn
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tương tự như hệ số tài trợ thường xuyên, hệ số tài trợ tạm thời cho biết, so với tổng nguồn
tài trợ, nguồn tài trợ tạm thời chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tính
ổn định về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại.
+ Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên:
Thông qua chỉ tiêu này, nhà phân tích thấy được trong tổng số nguồn tài trợ thường
xuyên, số vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì tính tự chủ
và độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
+ Hệ số nguồn tài trợ thường xuyên so với tài sản dài hạn:
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ của tài sản dài hạn bằng nguồn vốn thường
xuyên. Trị số của chỉ tiêu càng lớn thì tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh
nghiệp càng lớn và ngược lại.
+Hệ số tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn:
Với chỉ tiêu này người phân tích biết mức độ tài trợ tài sản ngắn hạn bằng nợ ngắn
hạn là cao hay thấp. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1 thì tính ổn định và bền vững về
tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
1.2.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán Công ty
- Phân tích tình hình thanh toán:
Chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu phụ thuộc chủ yếu vào
tình hình thanh toán của doanh nghiệp. Nếu hoạt động thanh toán diễn ra thuận lợi thì
doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn và cũng ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động
tài chính kém, doanh nghiệp sẽ phải đương đầu với các khoản nợ kéo dài. Phân tích tình
Nguồn tài trợ tạm thời
Hệ số tài trợ tạm thời =
Tổng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Hệ số VCSH so với NV tài trợ thường xuyên =
Nguồn vốn tài trợ thường xuyên
Nguồn vốn tài trợ thường xuyên
Hệ số NV tài trợ thường xuyên so với TS hạn =
Tài sản dài hạn
Nguồn vốn tài trợ thường xuyên
Hệ số tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn =
Tài sản dài hạn
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hình thanh toán là việc xem xét tình hình thanh toán các khoản phải thu, phải trả của doanh
nghiệp, qua đó có thể đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt động tài chính.
Để phân tích tình hình thanh toán các khoản phải thu, nhà phân tích trước tiên cần xem
xét sự biến động các khoản nợ phải thu trên tổng số cũng như trên từng khoản nợ phải thu
giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc nhằm đánh giá chung tình hình thanh toán của doanh
nghiệp. Sau đó tính ra tỷ lệ các khoản phải thu so với tổng số các khoản nợ phải thu, phải
trả.
Nợ phải thu
= x 100
Tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả
Đây là chỉ tiêu nhằm đánh giá mối quan hệ giữa các khoản nợ phải thu với tổng số các
khoản nợ phải thu, phải trả. Nó cho biết, trong tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả thì
nợ phải thu chiếm bao nhiêu phần trăm. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 50%, nghĩa là các khoản
phải thu lớn hơn các khoản phải trả thì doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn. Ngược lại
thì doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của người khác. Chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng
vốn trong hoạt động kinh doanh là điều bình thường, tuy nhiên cần xem xét tính hợp lý để
có biện pháp quản lý công nợ tốt hơn.
Để phân tích tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả, nhà phân tích cần so sánh các
khoản nợ phải trả trên tổng số cũng như trên từng khoản nợ phải trả kỳ phân tích so với kỳ
gốc cả về số tuyệt đối và số tương đối, đồng thời phân tích thời hạn của các khoản nợ. Trên
có sở đó, xác định nguyên nhân làm khê đọng các khoản công nợ và kiến nghị các giải
pháp thiết thực nhằm giải quyết. Sau đó, tính ra tỷ lệ các khoản phải trả so với tổng số các
khoản phải thu, phải trả:
Thực chất, chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu “tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với
tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả”, nó phản ánh so với tổng số các khoản nợ phải thu,
phải trả thì các khoản nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm.
Việc tiến hành phân tích đồng thời các khoản phải thu, phải trả sẽ giúp doanh nghiệp
Tỷ lệ các khoản nợ phải trả Nợ phải trả
so với tổng số các = x100
khoản nợ phải thu, phải trả Tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả
Tỷ lệ các khoản nợ phải
thu so với tổng số các
khoản nợ phải thu, phải trả
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cân đối công nợ, tiến tới làm chủ tình hình tài chính của mình.
- Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản
có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Phân tích khả
năng thanh toán giúp nhà quản lý biết được sức mạnh tài chính hiện tại của doanh nghiệp.
Việc không đảm bảo khả năng thanh toán có thể dẫn đến việc doanh nghiệp phải ngừng
hoạt động hoặc gặp những vấn đề khó khăn như: hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp,
không tận dụng được các cơ hội tốt và có thể bị mất quyền kiểm soát; mất lòng tin với các
chủ nợ, và có thể phải đối mặt với các vấn đề pháp lý; khi lâm vào tình trạng thiếu khả
năng thanh toán, doanh nghiệp có thể phải thay đổi các chính sách và điều kiện tín dụng
thương mại làm ảnh hưởng đến doanh thu và thị phần...
Như vậy, việc duy trì và đảm bảo khả năng thanh toán là cơ sở để doanh nghiệp tăng
thêm uy tín đối với các chủ nợ ngắn hạn (ngân hàng, nhà cung cấp...) đảm bảo các nhu cầu
thanh toán, các cam kết trả nợ khi đến hạn, giảm chi phí tài chính khi có nhu cầu về vốn.
Tuy nhiên, việc duy trì mức thanh toán cao sẽ làm giảm khả năng sinh lời, do đó doanh
nghiệp cần xác định một định mức thanh toán hợp lý để vừa bảo đảm được khả năng thanh
toán vừa đạt tỷ lệ sinh lời cao nhất. Điều đó phụ thuộc vào hoạt động phân tích tài chính
trong doanh nghiệp.
Các hệ số thành toán sẽ cung cấp cho nhà phân tích về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp ở một thời kỳ. Để phân tích khả năng thanh toán, ngoài các hệ số thanh toán như:
hệ số khả năng thanh toán hiện hành, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số khả
năng thanh toán nhanh các nhà phân tích còn sử dụng hệ số khả năng thanh toán:
“Khả năng thanh toán” là số tiền có thể dùng để thanh toán; còn “Nhu cầu thanh toán” là số
tiền phải thanh toán. Hệ số khả năng thanh toán phản ánh mối quan hệ giữa khả năng thanh toán
và nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán là cơ sở để đánh giá khả
năng thanh toán và tình hình thanh toán của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán =
Nhu cầu thanh toán
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nếu hệ số này lớn hơn 1, chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng trang trải hết công nợ,
tình hình tài chính là ổn định khả quan. Ngược lại, nếu nhỏ hơn 1, doanh nghiệp không có
khả năng trang trải hết công nợ, thực trạng tài chính của doanh nghiệp là không bình
thường, tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn và hoạt động tài chính
bắt đầu có những dấu hiệu không lành mạnh. Trị số của chỉ tiêu càng nhỏ hơn 1, doanh
nghiệp càng gặp nhiều khó khăn mất dần khả năng thanh toán và thậm chí có nguy cơ phá
sản.
Để đánh giá khả năng thanh toán sử dụng các chỉ tiêu: Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
và hệ số thanh toán nhanh. Các chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:
- Chỉ số thanh toán ngắn hạn:
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, cho biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn được trang trải bằng
các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các
khoản nợ đó. Tỷ lệ này càng cao thì doanh nghiệp càng chiếm được sự tin tưởng của các
chủ nợ và nhà đầu tư.
+ Chỉ số thanh toán nhanh:
Do hàng tồn kho là khoản mục có tính thanh khoản thấp nhất trong các tài sản ngắn
hạn nên để đáp ứng nhu cầu thanh khoản ngắn hạn, doanh nghiệp cần phải bỏ ra một khoảng
thời gian và khoản chi phí nhất định để bán hàng tồn kho trong khi rất khó đạt được mức
Hệ số khả năng Tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn
thanh toán =
nợ ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
giá bằng giá trị ghi sổ. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng
tốt và ngược lại.
1.2.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh Công ty
+ Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản
lí, tổng chi phí sản xuất kinh doanh:
Tỷ số giữa GVHB/ Doanh thu = GVHB/ DT
Tỷ số giữa CPBH/ Doanh thu = CPBH/ DT
Tỷ số giữa CPQL/ Doanh thu = CPQL/ DT
Tỷ số giữa Tổng CPSX/ Doanh thu = CPQL/ DT
Việc nắm bắt được tỷ trọng các khoản mục chi phí trong tổng doanh thu giúp cho
doanh nghiệp có được những phương án chi tiêu và phân bổ chi phí một cách hợp lí nhằm
đạt được hiệu quả cao nhất. Nếu doanh nghiệp sử dụng một cách tiết kiệm có hiệu quả các
khoản mục chi phí thì sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh tốt.
1.2.6. Phân tích tình hình luân chuyển hàng hoá tồn kho của Công ty
Số vòng luân chuyển hàng tồn kho: là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Số vòng hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh đánh giá càng tốt, bởi
lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng hoá tồn kho thấp nhưng vẫn đạt doanh số cao. Số vòng
quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh số ngày trung bình một vòng quay
hàng tồn kho. Được xác định theo công thức sau:
Số ngày trong kỳ
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng hóa tồn kho bình quân
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Với số ngày trong kỳ thường tính là 360 ngày
1.2.7. Phân tích tỷ suất sinh lời của Công ty
(ROS) thể hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế.
Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận của doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả lãi hàng
năm như thế nào. Việc doanh nghiệp không trả được các khoản nợ thể hiện khả năng doanh
nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1, nghĩa là tử số nhỏ hơn mẫu số thì khi đó, lợi nhuận trước
thuế nhỏ hơn 0, doanh nghiệp kinh doanh bị lỗ, lợi nhuận thu được không đủ chi trả lãi
vay.
Nếu hệ số này bằng 1, tuy doanh nghiệp chỉ trả được lãi vay nhưng không còn để nộp
Ngân sách và chia cho các thành viên nữa.
Cuối cùng, nếu hệ số này lớn hơn 1, doanh nghiệp kinh doanh có lãi, lợi nhuận thu
được bù đắp được lãi vay, vừa còn để nộp ngân sách, có thể còn dôi ra để tích luỹ và chia
cho các thành viên.
1.2.8. Phân tích khả năng suất sinh lời của tài sản
- Hệ số suất sinh lời của tài sản - ROA:
Chỉ số này là thước đo cho biết tài sản được được sử dụng hiệu quả như thế nào, đồng
thời cho biết việc thực hiện chức năng của ban quản lý trong việc sử dụng để tạo ra tài sản.
Hệ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả.
Suất sinh lời của tài sản:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (ROS) =
Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số chi trả lãi vay =
Lãi vay
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản bình quân
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với người cho vay bởi vì đây là một trong những chỉ
tiêu để các cổ đông và các nhà tài trợ ra các quyết định nên hay không đầu tư vốn vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.9. Phân tích khả năng sinh lời của VCSH
Thông qua chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, giúp cho người
phân tích có thể đánh giá được khả năng sinh lợi và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì đây là một trong những nội dung phân tích được nhà đầu tư, các nhà tín dụng
quan tâm đặc biệt, nó gắn liền với lợi ích của họ cả về hiện tại và tương lai. Để đánh giá
khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu cần tính ra và so sánh chỉ tiêu. Hệ số doanh lợi của
vốn chủ sở hữu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lợi của
chủ sở hữu.
Trong đó vốn chủ sở hữu bình quân được tính theo phương pháp bình quân giản đơn,
ngoài ra người ta còn xem xét thêm các chỉ tiêu sau:
Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu: là chỉ tiêu phản ánh vốn chủ sở hữu trong kỳ
kinh doanh quay được bao nhiêu vòng.
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần: phản ánh một đồng doanh thu đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận thuần.
1.2.10. Phân tích đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính hay đòn cân nợ là mối quan hệ giữa vốn mắc nợ và tổng số vốn hiện có.
Hệ số này phản ánh trong một đống vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay.
Khi hệ số này càng lớn thì chủ sở hữu càng có lợi, vì khi đó chủ sở hữu chỉ phải đóng một
Lợi nhuận trước thuế
Hệ số doanh lợi của VCSH =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Doanh thu thuần
Hệ số vòng quay của VCSH =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận thuần
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần =
Doanh thu thuần
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lượng vốn ít, nhưng được sử dụng một tài sản lớn. Đặc biệt khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận
trên tiền vay lớn hơn tiền lãi phải trả thì phần lợi nhuận giành cho chủ sở hữu càng gia tăng.
1.2.11. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Công tác sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các nhân tố này tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau
và tác động đến hoạt động sử dụng vốn kinh doanh nói riêng và hoạt động quản lý sản xuất
nói chung. Các tác động này có thể là tác động tích cực, nhưng cũng có thể là tác động tiêu
cực làm hạn chế và ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Do đó các nhà
quản trị doanh nghiệp phải luôn nắm bắt và quan tâm tới các nhân tố này.
a. Con người
Con người là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Con người đề cập ở đây là bộ máy quản lý và lực lượng lao động trong doanh nghiệp.
Quyết định sử dụng đồng vốn kinh doanh của các nhà quản lý mà đúng đắn, phù hợp với
xu hướng phát triển của doanh nghiệp thì đồng vốn sẽ được sinh sôi, nảy nở, được sử dụng
tiết kiệm và mang đến hiệu quả cao. Ngược lại, nếu quyết định sai lầm sẽ gây hậu quả khó
lường cho doanh nghiệp.
b. Phương pháp tổ chức huy động vốn
Đây là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Bởi vì, nếu có phương pháp tổ chức huy động vốn hợp lý, luôn luôn đáp
ứng các nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không xảy ra tình trạng thừa,
thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, và với mức chi phí huy động hợp lý sẽ hạn
chế lãng phí trong sử dụng vốn, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh.
c. Cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn là tỷ trọng các nguồn vốn của doanh nghiệp trong tổng số nguồn tài trợ mà
doanh nghiệp huy động. Do ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau nên cơ cấu vốn trong các
Tổng số nợ vay
Đòn bẩy tài chính (Hệ số nợ vay) =
Tổng tài sản
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
doanh nghiệp cũng khác nhau. Cơ cấu vốn kinh doanh có vai trò quan trọng đối với doanh
nghiệp, nó ảnh hưởng đến chi phí vốn. Chính vì vậy, cơ cấu vốn kinh danh là nhân tố có tác
động gián tiếp, song rất quan trọng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Việc xác định một cơ
cấu vốn tối ưu sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, nâng
cao lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh.
d. Quy trình tổ chức sản xuất của công ty
Một quy trình sản xuất hợp lý, có hiệu quả sẽ hạn chế được sự chồng chéo các chức
năng, nhiệm vụ giữa các khâu, tăng năng suất lao động, tiết kiệm được các nguồn lực sản
xuất, đấy nhanh tốc độ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tăng vòng quay vốn, từ đó hạn chế
chi phí bất hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh.
1.3 HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG
TY
1.3.1 Những thông tin cần thiết cho phân tích tài chính Công ty
Thông tin liên quan đến doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng. Một số công khai,
một số chỉ dành cho người có lợi ích gắn liền với sự sống còn của doanh nghiệp. Có những
thông tin được báo chí hoặc các tổ chức tài chính công bố, có những thông tin chỉ trong nội bộ
doanh nghiệp được biết. Do vậy để có những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình phân
tích tài chính, các nhà phân tích tài chính phải sưu tầm đầy đủ và thích hợp những thông tin
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Thông tin bên ngoài: là những thông tin bao gồm thông tin liên quan đến tình
hình kinh tế, xã hội (cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất ngân hàng, thông tin về
ngành kinh doanh, thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành,
tình trạng công nghệ, thị phần…và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp).
Nguồn thông tin này được phản ảnh trong các văn bản pháp quy của Nhà nước, các số liệu
thống kê, tin tức hàng hóa trên các phương tiện thông tin đại chúng, hoặc các tài liệu ấn
phẩm của từng cơ quan, từng ngành.
Nhân tố bên ngoài còn ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh cũng như hoạt
động của doanh nghiệp. Thường là các thông tin về tình hình kinh tế xã hội, về sự tăng
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trưởng hoặc suy thoái kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Những thông tin này đều
góp phần xây dựng các dự báo kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn cho doanh nghiệp,
góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn và phù hợp.
- Thông tin bên trong: Thông tin bên trong của một doanh nghiệp là mọi nguồn
thông tin liên quan đến doanh nghiệp đó, ví dụ: Thông tin về thị trường của doanh nghiệp,
thông tin về nhân sự…Trong hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị của
doanh nghiệp, sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán thông tin về kế toán là nguồn thông
tin đặc biệt cần thiết, mang tính bắt buộc. Thông tin kế toán phản ánh một cách hệ thống
tình hình tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình
sử dụng nguồn vốn trong những thời điểm nhất định. Thông tin kế toán cũng giúp cho các
đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó ra quyết định phù hợp. Sản phẩm cuối cùng
của chu trình kế toán số liệu là hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Bởi vậy, thông
tin kế toán được phản ánh đầy đủ trong hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Vì vậy
phân tích tài chính là phân tích hệ thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo tài chính được Nhà nước quy định có tính chất bắt buộc về biểu
mẫu, phương pháp lập, đối tượng và phạm vi áp dụng cũng như thời gian nộp báo cáo.
Hệ thống báo cáo tài chính được quy định trong chế tại Quyết định số 15/2006/QĐ-
BCT ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Để tiến hành hội nhập với kế toán
quốc tế, phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế, hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam
đã sửa đổi tại các thông tư.
+ Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN): Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính
tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo).
Theo quy định tại chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” từ đoạn 15 đến
đoạn 32, khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về
lập và trình bày báo cáo tài chính, nhưng không được áp dụng “ Nguyên tắc bù trừ”. Trên
bảng cân đối kế toán, các khoản mục tài sản và nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thành ngắn và dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh
nghiệp.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN): Báo cáo kết quả kinh
doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tóm lược tình hình chi phí, doanh thu và kết
quả từng loại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Khác với Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết sự chuyển dịch của tiền
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép đánh giá hiệu quả hoạt
động, khả năng sinh lời cũng như khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lại.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo
cáo là báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ trước. Phần lãi lỗ thực hiện nguyên
tắc khấu trừ lùi để tính toán toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh. Mỗi kết quả trung gian
tính được là một chỉ tiêu tài chính trung gian được sử dụng để phân tích tài chính doanh
nghiệp.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN): Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp
thông tin vể những luồng vào ra của tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động
cao (thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn cho biết tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN): Thuyết minh báo cáo tài chính
cung cấp các thông tin về doanh nghiệp như: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, niên
độ kế toán sử dụng, chế độ kế toán áp dụng, việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán Việt Nam. Thuyết minh báo cáo tài chính còn bổ sung các thông tin rõ ràng, chi
tiết cho các khoản, mục tổng hợp trình bày trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
kinh doanh.
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, các báo cáo của kế toán quản trị cũng được
coi là tài liệu không thể thiếu được trong phân tích tài chính. Báo cáo kế toán quản trị đi
sâu vào từng bộ phận, từng khâu công việc của doanh nghiệp. Báo cáo kế toán quản trị
thay đổi theo quyết định của người quản lý doanh nghiệp và được lập một cách thường
xuyên theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị của một doanh
nghiệp bao gồm: Báo cáo tổng hợp giá thành sản phẩm, báo cáo kết quả hoạt động kinh
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
doanh của từng bộ phận, mặt hàng, báo cáo khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành; báo
cáo khối lượng sản phẩm dịch vụ tiêu thụ, báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất
lao động. Báo cáo một số chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp…
Thông tin của các nhà báo cáo quản trị mang lại cơ sở quan trọng để cho các nhà
quản lý ra quyết dịnh kinh doanh ở khâu như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh
giá…Mặt khác chúng giúp nhà quản trị trong quá trình sử lý, phân tích thông tin lựa chọn
phương án và ra quyết định kinh doanh phù hợp. Kết hợp báo cáo tài chính và báo cáo quản
trị làm thành một hệ thống thông tin tương đối đầy đủ và đáng tin cậy để doanh nghiệp có
thể tiến hành phân tích tài chính đạt được hiệu quả chính xác.
1.3.2 Phương pháp phân tích
a. Phương pháp so sánh
Dùng các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối và số bình quân để so sánh, đánh giá sự
biến động của các chỉ tiêu phân tích khi có sự thống nhất về thời gian, không gian, nội
dung phân tích, phương pháp tính toán và đơn vị tính.
Nội dung so sánh gồm:
- So sánh giữa các số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.
- So sánh theo chiều ngang với nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối
và tuyệt đối của một số chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
b. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp này dùng để lượng hoá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích. Để thực hiện phương pháp này tác giả thực hiện các nội dung sau:
- Xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ giữa các nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích từ đó xác định công thức để lượng hoá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đó.
- Tình tự xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố theo quy luật lượng biến dẫn đến
chất biến. Nghĩa là nhân tố lượng sắp xếp trước, nhân tố chất sắp xếp sau. Trong trường
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hợp có nhiều nhân tố lượng và nhiều nhân tố chất thì nhân tố chủ yếu sắp xếp trước, nhân
tố thứ yếu sắp xếp sau.
c. Phương pháp kết hợp
Là phương pháp khi sử dụng, các nhà phân tích phải sử dụng kết hợp một số
phương pháp phân tích với nhau: kết hợp so sánh với phưong pháp đồ thị, kết hợp loại trừ
với liên hệ cân đối, kết hợp so sánh với loại trừ... Việc kết hợp nhiều phương pháp phân
tích với nhau sẽ làm nỗi bật đặc trưng của đối tượng phân tích. Ngoài ra, còn sử dụng các
phương pháp khác.