CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Điều trị hội chứng ngưng thở khi ngủ bằng thông khí áp lực dương liên tục về đêmBệnh Hô Hấp Mãn Tính
Điều trị hội chứng ngưng thở khi ngủ bằng thông khí áp lực dương liên tục về đêm. Xem thêm: Hội phổi Pháp Việt http://www.afvp.info/vietnamien/vietnam.php / Bệnh khó thở http://benhkhotho.vn/
Hội chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ (SAOS) là một bệnh lý đã được biết đến từ cuối những năm 1950. Bệnh được biểu hiện bởi triệu chứng ngáy với cường độ cao bị gián đoạn bởi những đợt ngưng thở, hay sự giảm đơn thuần biên độ hô hấp do xẹp hoàn toàn hay một phần hạ hầu. Sự hồi phục lại phản xạ của dòng khí thở bình thường chỉ có thể xảy ra sau những cơn thức giấc với gắng sức hô hấp, dẫn đến hậu quả giấc ngủ bị gián đoạn và giảm chất lượng, gây ra triệu chứng chính là chứng buồn ngủ ban ngày quá mức. Những hậu quả trong đêm khác của sự bất thường hô hấp và của những đợt thức giấc là giảm oxy máu và kích hoạt hệ giao cảm. Điều này giải thích một phần sự gia tăng những bệnh lý tim mạch ở những bệnh nhân bị SAOS.
BS. Dany BAUD
Bệnh viện Chuyên khoa Hô Hấp
24, Albert Thuret, Chevilly Larue – Pháp
danybaud@chsp.asso.fr
1.
A Dạng đồ thị vô hướ
ng (scalars)
A1 Các dạng sóng cơ bản
Chúng ta thực sự chỉ cần nhớ
3 dạng đồ thị cơ bản sau: dạng hình vuông(Square), hình dốc
(Ramp), dạng hình sine (Sine).
Dạng Squares:
Dạng sóng Square đại diện cho các thông số cố định, liên tục, hoặc thiết lậ
p. Ví dụ
như biểu diễn giá trị thiết lập áp lực trong chế độ kiểm soát áp lực.
Dạng Ramp:
Dạng sóng biểu thị cho các đại lượng có thể thay đổi đượ
c, sẽ khác nhau vớ
i những sự thay đổi
trong đặt tính của phổi, dạng sóng có thể là tăng dốc hay giảm tốc.
Dạng Sine:
Dạng sóng đượ
c biểu thị trong nhị
p thở
tự
phát của bệnh nhân, nhị
p thở
không đượ
c hỗ tr
ợ
.
2.
A2 Các kiểu dạng sóng
Trong mỗi nhị
p thở
điều có 3 dạng sóng đượ
c hiển thị trên máy thở: Áp lực, lưu dòng, Thể tích.
Dạng áp lự
c
Đồ thị áp lực hiển thị lượng áp lực đượ
c tạo ra trong mỗi nhị
p thở
, tỷ lệ áp lực được đặt phía bên
trái theo thang đo cmH20, áp lực đỉnh của những hơi thở
là vào khoảng 22 cmH20.
Dạng Lưu lượ
ng
Đồ thị hiển thị lưu lượ
ng, tốc độ dòng chảy k
ết hợ
p vớ
i từng nhị
p thở
.
Dạng thể tích
Đồ thị biểu hiện khối lượ
ng thể tích hít vào và thở
ra trong từng nhị
p thở. Thang đo thể tích đơn
vị “ml” được đặt phía bên trái đồ thị.
Thể tích cung cấ
p trong một nhị
p thở
là vào khoảng 370ml.
Áp lự
c
Thể tích
Lưu lượ
ng
3.
Ki
ể
u d
ạng sóng vớ
i modethể
tích và áp lự
c và các chế
độ k
ế
t hợ
p
A3 Các dữ
liệu có thể thu thập từ
dạng sóng quan sát đượ
c.
1 Dạng sóng áp lự
c:
Kiểu nhị
p thở
(Pressure vs. Volume)
Bẫy khí (auto-PEEP)
Tắt nghẽn đường khí (Airway Obstruction)
Đáp ứng giãn phế quản (Bronchodilator Response)
Sự tuân thủ, sức cản đườ
ng thở
(Compliance/Raw)
Kích thở
ra
PIP, Pplat
CPAP, PEEP
Sự mất đồng bộ (Asynchrony)
Nỗ lực trigger
+ Kiểu nhịp thở
Tuỳ vào nhị
p thở
là nhị
p thở
thể tích hay nhị
p thở
áp lực, thì sẽ có các dạng đồ thị là Ramp (dốc)
hay Square (vuông).
Nhịp thở
áp lực
Nhịp thở
Th
ể tích
4.
+PIP, Plateau, RAW
Việc thiết lậ
p thời gian ngưng thì hít vào, hoặc sử dụng giữ thì thở
vào (insp hold) sẽ tạo ra một
áp lực bình nguyên (Pplateau) trên dạng sóng. Việc thiết lập Pplateau cho phép ta dễ dàng quan
sát PIP và RAW.
Thêm thờ
i gian tạm ngưng thì hít vào có thể giúp cải thiện k
ết quả thông khí.
+PEEP
PEEP: Áp lực dương cuối k
ỳ thở
ra.
Tác dụng của PEEP:
Mode thể tích Mode áp lự
c
5.
Làm tăng trao đổi khí O2
Hạn chế xẹ
p phế nang cuối k
ỳ thở
ra.
Làm tăng dung tích cặn chức năng FRC, tăng diện tích trao đổi khí…
+ Compliance/Raw
Tăng RAW sẽ dẫn đến tăng PIP trong khi Pplat không đổi.
+ Auto PEEP
Để tiến hành đo Auto PEEP,ta thực hiện giữ thì thở
ra “Expiratory Hold”, và quan sát trên dạng
sóng áp lực, xảy ra hiện tượ
ng Auto PEEP sẽ làm tăng đường áp lực so với đường cơ bản, mức
độ cho phép Auto PEEP <5cmH2O.
2 Dạng sóng lưu dòng.
Nếu nhị
p thở
là thể tích, thì dạng sóng lưu dòng có dạng Square (vuông). Nếu nhị
p thở
là áp lực,
thì dạng sóng lưu dòng có dạng Ramp (dốc).
6.
Các dữ
liệu thu thập đượ
c từ
dạng sóng lưu dòng:
Auto PEEP
Tắt nghẽn đường khí
Điều chỉnh thờ
i gian i-time
Đáp ứng giãn phế quản
Kích thở
ra
Kiểu nhị
p thở
Dòng hít vào
Sự bất đồng bộ
Nỗ lực trigger
+ Mode thở
thể tích hay áp lự
c.
+ Tắt nghẽn đường khí
Hiện tượ
ng tắt nghẽn xuất hiện khi dòng thở
vào cần nhiều thời gian hơn để quay về đường cơ
bản.
Điều này có thể gây ra các vấn đề đối vớ
i mode thở
chu k
ỳ lưu dòng, ví dụ như hỗ trợ
áp lự
c
gây nên hiện tượ
ng mất đồng bộ, tăng công thở
WOB.
+Auto PEEP
Mode th
ể tích Mode áp lực
7.
Khi dòng thở
ra không quay về đường cơ bản khi bắt đầu một nhị
p thở
mới, đây có thể là nguyên
nhân của hiện tượng Auto PEEP. Các nguyên nhân gây ra Auto PEEP : tràn khí (emphysema),
thiết lậ
p tỷ lệ I:E chưa đúng.
+ Đáp ứ
ng giản phế quản.
Để đánh giá mức độ đáp ứng vớ
i thuốc giản phế quản, ta sẽ thấy sự cải thiện về đỉnh lưu dòng thì
thở
ra cao hơn trước khi điều tr
ị.
Ngoài ra đườ
ng thở
ra cũng sớ
m về đường cơ bản hơn so với trước điều tr
ị.
+ Điều chỉnh I-time
8.
B Dạng đồ thị vòng lặp trong máy thở
(loop waveform)
B1 Dạng đồ thị Áp lự
c –
thể tích.
Tr
ục Y của đồ thị sẽ biểu thị thông số thể tích, tr
ục x
biểu thị thông số áp lực.
Biểu thị cho quá trình hít vào là đường cong đi lê, thở
ra là đườn cong đi xuống.
Điểm thiết lập ban đầu của vòng lậ
p sẽ bắt đầu tại giá
tr
ị PEEP đã được cài đặt.
Dữ
liệu từ
đồ thị vòng lặp thể tích –
áp lự
c đượ
c sử
dụng để đánh giá những gì?
Sự căng phồng quá mức của phổi ( Lung Overdistention).
Sự tắt nghẽn đường khí ( Airway obstruction)
Mức độ đáp ứng giãn phế quản trong điều tr
ị (Bronchodilator Response )
Thở
máy ( C/RAW)
Sự rò rĩ (Leaks).
Sự thiếu dòng (Flow Starvation)
Công thở
(WOB)
Nỗ lực trigger.
Hai Dạng đồ thị thể tích –
áp lự
c
Trong mode thở
thể tích (volume mode): đồ thị có dạng “football”
Trong mode thở
áp lực (pressure mode): đồ thị có dạng “square”
Cdyn
9.
Trong mode thở
áp lực , áp lực sẽ đượ
c chuyển đi vớ
i một giá trị không đổi, do đó nó sẽ tạo trên
đồ thị dạng sóng áp lực một giá trị
bình nguyên (Plateau), điều này cũng tạo trên đồ thị vòng lặ
p
giá trị
bình nguyên.
Hiện tượng căng phồng quá mứ
c của phổi (Lung Overdistention)
Việc áp lực liên tục tăng vớ
i một lượng ít hoặc không làm thay đổi thể tích sẽ tạo ra một “bird
beak” (dạng mỏm chim trên vòng lặ
p) và qua đó gây nên hiện tượng căng phồng quá mức cho
phổi. Để khắc phục tình trạng này bằng cách giảm thể tích khí lưu thông (tidal volume).
Nỗ lự
c trigger (triggering effort)
Nếu trong quá trình thở
máy bệnh nhân có dấu hiệu tự thở
, bạn sẽ thấy trên vòng lặ
p một
“crossover” hay “tail” ở
điểm bắt đầu vòng lặ
p.
Cũng như Công thở
càng tăng, thì đường “tail” cũng dài hơn.
plateau
10.
Trở
kháng đườ
ng thở
(Airway resistance)
Khi tr
ở
kháng đường khí tăng lên. Thì bề r
ộng của vòng lặp cũng lớn hơn.
Có 2 loại là tăng trở
kháng đườ
ng thở
ra, và trở
kháng đường hít vào.
Tăng trở
kháng đườ
ng thở
ra: nguyên nhân có thể do quá trình bài tiết, co thắt phế quản,
vv.
Tăng trở
kháng đường hít vào: nguyên nhân có thể do ống đặt nội khí quản quá nhỏ, ống
bị thắt nút, hay do bệnh nhân cắn ống, vv.
Độ giãn nở
của phổi (Compliance)
Tăng độ giản nở
Lấy ví dụ: trong trườ
ng hợp tràn khí (Emphysema)
Giảm độ giản nở
11.
Hội chứng suy hô hấ
p cấ
p tiến (ARDS), Suy tim xung huyết (CHF), Chứng xẹ
p phổi
(Atelectasis), tràn màn phổi.
Sự
rò rĩ khí
Hiện tượ
ng khi dạng đồ thị vòng lặp thì thở
ra không đi về đường cơ bản, cảnh báo đây là tình
tr
ạng rò khí.
Điểm uốn (Inflection points)
Một trong những cách để bảo vệ phổi trong quá trình điều tr
ị ARDS, là để nghị thiết lậ
p mức
PEEP sao cho luôn cao hơn điểm uốn thấ
p nhất, nhằm bảo đảm cho phế năng luôn mở
.
12.
B2 Dạng đồ thị vòng lặp Lưu lượ
ng –
Thể tích.
Tr
ục Y của đồ thị sẽ biểu thị lưu lượ
ng, tr
ục X
biểu thị thể tích.
Có thể đượ
c sử dụng để xác định dòng đỉnh lưu
lượng thì hít vào, và dòng đỉnh lưu lường thì thở ra
(PIF, PEF), Thể tích khí lưu thông Vt.
Đối vớ
i nhị
p thở
tự
phát thì dạng đồ thị vòng
lặ
p sẽ có dạng hình tròn.
Phần phía trên đồ thị biểu thị tr
ạng thái hít
vào, phần phía dưới đồ thị biểu thị tr
ạng thái thở
ra.
Dữ
liệu từ
đồ thị vòng lặp lưu lượ
ng –
thể tích đượ
c sử
dụng để đánh giá những gì?
Bẫy khí (auto PEEP).
Sự tắt nghẽn đườ
ng khí (Airway obstruction).
Tr
ở
kháng đường khí.
Mức độ đáp ứng giãn phế quản trong điều tr
ị (Bronchodilator Response ).
Dòng hít vào, thở
ra.
Rò rĩ khí.
Sự tụ nướ
c.
Thiếu dòng. (Flow strarvation)
Sự mất đòng bộ.
Dạng sóng của thì hít vào trên đồ thị vòng lặp tương ứ
ng vớ
i dạng đồ thi lưu dòng.
13.
Sự
tắt nghẽn đường khí (Airway obstruction).
Trong một vài trườ
ng hợ
p sự tắt nghẽn đường khí (bệnh suyễn - asthma), bạn có thể thấy đỉnh
lưu lượng dòng thở
ra thấ
p.
Bạn cũng có thể thấy hiện tượng “scooping” trên đườ
ng thở
ra. “scooping” cho thấy thể tích thở
ra có tốc độ chận lại do tắt nghẽn đườ
ng thở
.
14.
Bẫy khí (Auto PEEP) hay sự
rò rĩ khí
Nếu xuất hiện hiện tượ
ng bẫy khí hay sự rò rĩ khí, quan sát trên đồ thị vòng lặp điểm cuối thì thở
ra và điểm đầu thì hít vào sẽ không gặ
p nhau.
Sự
tụ nước trong đương thở
Nếu có sự tụ nước trong đườ
ng thở
thì trên đồ thị vòng lặ
p bạn sẽ thấy xuất hiện dạng sóng
“sawtoothed” (dạng sóng răng cưa).
Sự
không đồng bộ (Asynchrony)
Thiếu dòng (Flow starvation)
15.
Dạng sóng áp lực thì hít vào xuất hiện “dip” (chỗ trũng xuống) do lưu dòng không đủ, bệnh nhân
cần hít nhiều khong khí hơn, do đó làm giảm áp lực.
Một bất lợi chính của chế độ dòng liên tục (ví dụ mode kiểm soát thể tich), có thể không đáp ứng
đượ
c nhu cầu hít vào của bệnh nhân.
Đối với máy thở
servo, máy thở
sẽ tự tính toán tăng lưu dòng cho nhị
p thở
k
ế tiếp, để loại bỏ
hiện tượ
ng thiếu dòng.
Trên dạng đò thị vòng lặ
p xuất hiện nhiều vị trí trũng xuống, cho thấy dấu hiệu của sự thiếu
dòng.
16.
Bẫy khí(Auto PEEP)
Nguyên nhân: Không đủ thờ
i gian thở
ra, sự xẹ
p phế nang sảy ra sớm, không ổn định/trên thì
thở
ra.
Làm thế nào để xác định hiện tượ
ng Auto PEEP theo dạng đồ thị:
Vớ
i dạng sóng áp lực: Trong quá trình giữ đườ
ng thở
ra , dạng sóng nằm trên đườn cơ
bản (thông thườ
ng >5cmH2O là xảy ra auto PEEP).
Vớ
i dạng sóng lưu dòng: Dạng sóng dòng thở
ra không quay về đường cơ bản khi bắt đầu
một nhị
p thở
mớ
i.
Vớ
i dạng sóng thể tích: Một phần của thì thở
ra không quay về đường cơ bản,
Vớ
i dạng sóng vòng lặ
p F –
V, P –
V: vòng lặ
p bị gián đoạn.
Khắc phục như thế nào:
Sử dụng liệu điều tr
ị giãn phế quản (bronchodilator), điều chnihr thờ
i gian thở
vào (I-time), tăng
dòng và điều chỉnh PEEP.
Thay đổi trở
kháng đườ
ng thở
Nguyên nhân:
Hiện tương co thắt phế quản (Bronchiospasm).
Vấn đề vớ
i ống đặt nội khí quản.
Tốc độ dòng cao.
Bài tiết dịch.
Van thở
hay bộ lọc bị khoa hay ẩm ướ
t.
Nướ
c trong HME.
Làm thế nào để xác định chúng trên đồ thị:
Dạng sóng áp lực: PIP tăng nhưng áp lực lực plateau vẫn không đổi.
Dạng sóng lưu dòng: Mất nhiều thời gian hơn cho thì thở
ra đạt tới đường cơ bản.
Dạng sóng thể tích: Mất nhiều thời gian để đường cong thì thở
ra về vị trí đường cơ bản.
Dạng vòng lặ
p P –
V: Dạng vòng lặ
p sẽ r
ộng hơn.
Dạng vòng lặ
p F –
V: Dòng thở
ra giảm, trên đương cong thở
ra xuất hiện “scooping”.
Khắc phục như thế nào:
Sử dụng liều pháp điều tr
ị giãn phế quản, hút dịch bệnh nhân, ống dẫn lưu, thay thế HME, thay
thế ETT, giảm lưu lượng, thay đổi bộ lọc.
Thay đổi độ giản nở
(compliance)
17.
Độ giản nở
của phổi giảm.
Nguyên nhân:
ARDS
Xẹ
p phổi (Atelectasis)
Đâu bụng trướ
ng.
CHF
Consolidation
Xơ hoá (Fibrosis)
Căng phồng quá mức (Overdistention)
Tràng khí màng phổi (Pneumothorax)
Tràng dịch màng phổi (Pleural effusion)
Làm thế nào để xác định chúng trên đồ thị:
Dạng sóng áp lực: PIPvà áp lực lực plateau điều tăng.
Dạng vòng lặ
p P –
V: Phương trục ngang nhiều.
Độ giãn nở
phổi tăng
Nguyên nhân: Emphysema, tr
ị liệu Surfactant
Làm thế nào để xác định chúng trên đồ thị:
Dạng sóng áp lực: PIPvà áp lực lực plateau điều giảm.
Dạng vòng lặ
p P –
V: Phương trục dọc nhiều.
Rò rĩ khí
Làm thế nào để xác định chúng trên đồ thị:
Dạng sóng thể tích: Dạng sóng thì thở
ra không về đường cơ bản.
Dạng sóng lưu dòng: PEF giảm.
Vòng lặ
p P –
V và F –
V: đườ
ng thở
ra không về đường cơ bản
Sự
mất đồng bộ
Nguyên nhân: lưu lượ
ng, tốc độ, trigger, thiếu dòng, tổn thương thần kinh, thiết lập trigger không
đúng
Làm thế nào để xác định chúng trên đồ thị:
Dạng sóng áp lực: Bệnh nhân cố gắng hít/thở
ở
giữa dạng sóng, gây ra sự sụt giảm áp
lực.
18.
Dạng sóng lưu dòng: Bệnh nhân cố gắng hít/thở
ở
giữa dạng sóng, gây ra sự bất thườ
ng
trogn dạng sóng lưu lượ
ng.
Vòng lặ
p P –
V, F –
V: Dạng sóng áp lực thì hít vào xuất hiện “dip” (chỗ trũng xuống) do
lưu dòng không đủ, bệnh nhân cần hít nhiều khong khí hơn, do đó làm giảm áp lực.
Khắc phục như thế nào:
Thử tăng tốc độ lưu dòng, giảm thời gian hít vào, hoặc tăng các thông số thiết lập để
phù
hợ
p vớ
i nhu cầu của bênh nhân hơn.
Thay đổi mode thở
hiện tại
Nếu liên quan đến thần kinh có thể cần phải sử dụng tớ
i thuốc.
Điều chỉnh độ nhạy.
C Điều chỉnh rise time và % insp cycle off
C1 điều chỉnh rise time (thời gian tăng kỳ hít vào)
Thời gian tăng kỳ hít vào là thờ
i gian cần để đạt đủ lưu lượng hít vào hoặc áp lực ở
tại thời điểm
bắt đầu một nhị
p thở
.
Thiết lập rise time nhanh
19.
Nếu thiết lậ
p một mức r
ise time quá nhanh, sẽ dễ dàng quan sát trên đồ thị sự tăng vọt trên đồ thị
áp lực.
Nếu điều này xảy ra, bạn cần phải tăng thời gian tăng. Điều này làm cho dòng chảy van mở
chậm
hơn.
Ví dụ về điều chỉnh rise time quá nhanh
Vớ
i thiết lậ
p rise time ở
mức 0.05, ta sẽ quan sát được trên đồ thị áp lực điểm tăng vọt áp lực.
Sau khi điều chỉnh rise time chậm hơn , thì dạng sóng quan sát đã trở
về bình thườ
ng.
Thiết lập rise time chậm
20.
Nếu thiết lập rise time quá chậm dạng sóng áp lực sẽ nghiêng hơn, điều này có thể ảnh hưở
ng
đến lượng khí lưu thông Vt đượ
c cung cấp không thể đáp ứng nhu cầu bệnh nhân. Nếu điều này
xảy ra bận cần phải giảm thời gian rise time để mở
van nhanh hơn.
C2 điều chỉnh insp cycle off
Trong chế độ lưu lượ
ng, như hỗ tr
ợ
thể tích và hỗ tr
ợ
áp lực, insp cycle off được xác định tại thờ
i
điểm chuyển đổi từ thì thở
ra và hít vào.
Cũng có thể hiểu insp cycle off:
Ngưỡ
ng chu k
ỳ hít vào.
Chấm dứt k
ỳ hít vào.
Expiratory flow sensitivity,
Inspiratory flow cycle %,
E-cycle, etc…
K
ết thúc kỳ hít vào khi dòng lưu lượ
ng giảm đến một giá trị xác định.
21.
Trong ví dụ trên máy thở
đươc thiết lậ
p k
ết thúc kỳ hít vào và bắt đầu k
ỳ thở
ra ở
30% lưu lượ
ng
đỉnh k
ỳ hít vào PIF.
Điều chỉnh insp cycle off quá cao hay quá thấp
Ở ví dụ trên việc điều chỉnh insp cycle off quá cao 60% sẽ dẫn đến chu k
ỳ hít vào kết thúc quá
sớm, và Vt sẽ không đủ.
22.
Ở ví dụ trên việc điều chỉnh insp cycle off quá thấp 10%, điều này sẽ làm cho nhị
p thở
kéo dài.
Điều này gây ảnh hưởng là nỗ lực thở
ra của bệnh nhân chống lại hơi thở
tạo ra một áp lực tăng
vọt (tăng công thở
WOB).