SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
----------
NGUYỄN ĐÔNG KHÁNH
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI
THÔNG QUA CHẾ ĐỊNH NGƢỜI BÀO CHỮA
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
----------
NGUYỄN ĐÔNG KHÁNH
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI
THÔNG QUA CHẾ ĐỊNH NGƢỜI BÀO CHỮA
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật hình sự
Mã số : 60 38 40
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Phƣợng
Hà Nội – 2014
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Mở đầu …………………………………………………… 1
Chƣơng 1 Một số vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con ngƣời bằng chế
định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam …… 7
1.1 Nhận thức chung về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế
định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam …… 7
1.1.1 Khái niệm về ngƣời quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con
ngƣời trong tố tụng hình sự Việt Nam …………………… 7
1.1.2 Khái niệm về ngƣời bào chữa và chế định ngƣời bào chữa
trong tố tụng hình sự Việt Nam …………………………… 13
1.1.3 Khái niệm về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định
ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam ………… 18
1.2 Vị trí, vai trò của chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng
hình sự Việt Nam ………………………………………… 22
1.2.1 Vị trí của ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam… 22
1.2.2 Vai trò của ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam. 30
Kết luận chƣơng 1 …………………………………………. 36
Chƣơng 2 Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về bảo vệ
quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa và
thực tiễn áp dụng ………………………………………… 38
2.1 Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về bảo vệ
quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa ……. 38
2.1.1 Bảo vệ quyền con ngƣời thông qua các quy định của pháp
luật tố tụng hình sự về quyền của ngƣời bào chữa ………… 38
2.1.2 Bảo vệ quyền con ngƣời thông qua các quy định của pháp
luật tố tụng hình sự về nghĩa vụ của ngƣời bào chữa ……… 51
2.2 Thực tiễn áp dụng những quy định của pháp luật tố tụng
hình sự Việt Nam trong việc bảo vệ quyền con ngƣời thông
qua chế định ngƣời bào chữa ………………………………. 58
2.2.1 Một số kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân …………………. 58
2.2.2 Một số hạn chế và nguyên nhân …………………………… 71
Kết luận chƣơng 2 …………………………………………. 82
Chƣơng 3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc bảo vệ
quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa trong
tố tụng hình sự Việt Nam ………………………………….. 84
3.1 Phƣơng hƣớng xây dựng cơ chế bảo vệ quyền con ngƣời
thông qua chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự
Việt Nam…………………………………………………… 84
3.2 Hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền con
ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình
sự Việt Nam ...................................................................... 85
3.2.1 Sửa đổi, bổ sung các quy định về ngƣời bào chữa ………… 85
3.2.2 Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật tố tụng hình sự về
trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành
tố tụng trong việc bảo đảm quyền của ngƣời bào chữa……. 95
3.2.3 Hoàn thiện các quy định pháp luật khác …………………… 97
3.3 Các kiến nghị khác ………………………………………… 99
Kết luận ……………………………………………………. 104
Danh mục tài liệu tham khảo ………………………………. 107
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCVND : Bào chữa viên nhân dân
BLHS : Bộ luật hình sự
BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự
CQĐT : Cơ quan điều tra
CQTHTT : Cơ quan tiến hành tố tụng
ĐTV : Điều tra viên
HĐXX : Hội đồng xét xử
HLPL : Hiệu lực pháp luật
KSV : Kiểm sát viên
NBC : Ngƣời bào chữa
TAND : Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
THTT : Tiến hành tố tụng
TNHS : Trách nhiệm hình sự
TTHS : Tố tụng hình sự
VAHS : Vụ án hình sự
VKS : Viện kiểm sát
VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảm bảo quyền con ngƣời cũng là một trong những nội dung, mục đích
của xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta. Tinh thần đó
đƣợc thể hiện đầy đủ trong các văn kiện của Đảng qua các kỳ Đại hội và trong
từng văn bản Nghị quyết. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ
chính trị “Về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020” khẳng định: “Đòi
hỏi của công dân và xã hội đối với cơ quan tƣ pháp ngày càng cao; các cơ
quan tƣ pháp phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý,
quyền con ngƣời, đồng thời phải là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp
chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi
phạm”. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X cũng đặt ra nhiệm vụ
“Xây dựng nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ
công lý, quyền con ngƣời”; Cƣơng lĩnh Đại hội lần thứ XI của Đảng mới đây
cũng đã chỉ rõ: “Con ngƣời là trung tâm của chiến lƣợc phát triển, đồng thời
là chủ thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời, gắn quyền con
ngƣời với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nƣớc và quyền làm chủ của
nhân dân” và “Đẩy mạnh xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
trong đó đẩy mạnh việc thực hiện chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020,
xây dựng hệ thống tƣ pháp trong sạch vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng
và bảo vệ quyền con ngƣời”. [7, tr. 76]
Đảm bảo quyền con ngƣời trong lĩnh vực tƣ pháp hình sự nói chung và
hoạt động tố tụng hình sự nói riêng luôn là vấn đề quan trọng và phức tạp.
Bởi các hoạt động đó trực tiếp ảnh hƣởng đến các quyền dân chủ của công
dân. Đó là trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và cả quá trình
giam giữ, quản lý, giáo dục ngƣời chịu án phạt tù, bảo đảm rằng mọi hành vi
2
phạm tội đều đƣợc phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh, không đƣợc làm
oan ngƣời vô tội. Đây là yêu cầu rất cơ bản để bảo đảm quyền con ngƣời
trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự trong thời gian qua cho thấy tình
trạng vi phạm các quyền tố tụng của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo, xử oan
ngƣời vô tội, xét xử sai,… vẫn còn diễn ra khá phổ biến. Một số ngƣời THTT
vẫn chƣa nhận thức hết đƣợc việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, minh oan cho ngƣời vô tội cũng có ý nghĩa quan trọng nhƣ việc xử lý
nghiêm minh ngƣời phạm tội. Tuy nhiên, để bảo đảm các quyền dân chủ của
công dân trong lĩnh vực TTHS không phải là điều dễ dàng đối với các
CQTHTT nhất là trong tình hình tính chất phức tạp, nghiêm trọng của tội
phạm ngày càng cao.
Xây dựng và hoàn thiện chế định NBC trong TTHS cũng chính là một
trong những biện pháp đảm bảo quyền con ngƣời trong TTHS. Quyền bào
chữa của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là quyền Hiến định và đƣợc thể chế
thành một trong những Nguyên tắc cơ bản trong Luật TTHS. Đồng thời, pháp
luật TTHS cũng quy định chế định NBC nhằm góp phần đảm bảo nguyên tắc
này.
Việc nghiên cứu về chế định NBC trong TTHS để từ đó kịp thời đƣa ra
giải pháp khắc phục những hạn chế, thiếu sót là cần thiết đối với việc đảm bảo
quyền công dân trong các hoạt động TTHS. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ quyền con người thông qua chế định
người bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam” để làm luận văn thạc sỹ
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
3
Trong thời gian gần đây, vấn đề bảo đảm quyền con ngƣời trong hoạt
động tƣ pháp nói chung, quyền con ngƣời trong TTHS nói riêng đã đƣợc
nhiều tác giả nghiên cứu từ các góc độ với mức độ khác nhau. Hầu hết các
công trình nghiên cứu đó đều cho thấy vai trò, tầm quan trọng cũng nhƣ sự
cần thiết của NBC đối với việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân trong TTHS. Có thể kể tên những công trình nổi tiếng, chuyên sâu nhƣ
Luận án tiến sỹ luật học năm 2011 của tác giả Lại Văn Trình: “Đảm bảo
quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự
Việt Nam”; Luận án tiến sỹ luật học của tác giả Nguyễn Hoàng Huy: “Bảo
đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay”; Một số
công trình nghiên cứu nhƣ: Đề tài khoa học cấp Đại học quốc gia năm 2006
do các tác giả GS.TSKH. Lê Văn Cảm, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí, PGS.TS.
Trịnh Quốc Toản đồng chủ trì: “Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật
hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam”; Báo cáo của PGS.TS. Nguyễn Thái Phúc tại Hội thảo về
Quyền con ngƣời trong TTHS (do VKSNDTC và Ủy ban nhân quyền
Australia tổ chức tháng 3/2010): “Bảo đảm quyền con người trong tố tụng
hình sự trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam”; Bài viết của GS.TSKH. Lê Văn Cảm “Những vấn đề lý luận và thực
tiễn về bảo vệ quyền con người bằng pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình
sự”; Bài viết của TS. Nguyễn Văn Tuân trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật số
11/2008 “Địa vị pháp lý và mối quan hệ của người bào chữa với bị can, bị
cáo trong tố tụng hình sự”.
Mỗi công trình nghiên cứu, bài viết khoa học đều có một cách tiếp cận
khác nhau khi viết về bảo vệ quyền con ngƣời trong TTHS. Có tác giả thì
nghiên cứu về việc đảm bảo quyền con ngƣời trong các nguyên tắc tố tụng;
Có tác giả thì đi sâu vào nghiên cứu quyền cụ thể là quyền bào chữa của bị
4
can, bị cáo; Cũng có tác giả chỉ đi sâu tìm hiểu về địa vị pháp lý của NBC
thông qua việc tập trung phân tích về quyền, nghĩa vụ của NBC đƣợc quy
định trong pháp luật hiện hành. Chƣa có công trình nghiên cứu nào tập trung
vào vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định NBC trong TTHS.
3. Mục đích, nhiệm vụ của Luận văn
a. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về chế định NBC trong TTHS
Việt Nam và nghiên cứu thực trạng áp dụng các quy định pháp luật TTHS về
NBC trong việc bảo vệ quyền con ngƣời, nhằm làm sáng tỏ những bất cập hạn
chế, để đƣa ra những kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả của việc đảm bảo
quyền con ngƣời trong TTHS thông qua chế định NBC.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đƣợc đặt
ra là:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về bảo vệ quyền con ngƣời trong TTHS
thông qua chế định NBC, cụ thể là làm rõ khái niệm quyền con ngƣời và
quyền con ngƣời trong TTHS Việt Nam; khái niệm bảo vệ quyền con ngƣời
thông qua thông qua chế định NBC. Phân tích các quy định của Bộ luật TTHS
hiện hành liên quan đến quyền bào chữa và quyền, nghĩa vụ của NBC trong
TTHS Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật
hiện hành về chế định NBC trong việc bảo vệ quyền con ngƣời trong TTHS.
- Kiến nghị, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định
pháp luật TTHS Việt Nam và các biện pháp nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
bảo vệ quyền con ngƣời trong TTHS thông qua chế định NBC.
5
4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài Luận văn là những quy định của Bộ
luật TTHS hiện hành về chế định NBC và thực tiễn áp dụng các quy định
pháp luật tố tụng về NBC trong việc bảo vệ quyền con ngƣời của ngƣời bị
tạm giữ, bị can, bị cáo.
Phạm vi nghiên cứu là các quy định pháp luật TTHS và các quy định
pháp luật hiện hành về chế định NBC trong giai đoạn từ khi Bộ luật TTHS có
hiệu lực đến thời điểm hiện tại.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận nghiên cứu
khoa học của triết học Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm,
đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc ta về Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, về công cuộc cải cách tƣ pháp và đảm bảo quyền con ngƣời trong
TTHS.
Các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc sử dụng là phƣơng pháp
nghiên cứu phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê v.v…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần rõ thêm nhiều vấn đề lý luận
về chế định NBC trong TTHS nói chung và bảo vệ quyền con ngƣời thông
qua chế định NBC trong TTHS nói riêng.
Trên cơ sở phân tích có hệ thống và tƣơng đối toàn diện các quy định
của BLTTHS, đánh giá việc áp dụng các quy định đó vào thực tiễn, từ đó tìm
ra những hạn chế, bất cập trong bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định
NBC trong TTHS và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế.
6
Kết quả nghiên cứu của đề tài còn là một tài liệu tham khảo trong công
tác nghiên cứu, học tập và hoạt động thực tiễn cho những ai quan tâm đến vấn
đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn: ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con ngƣời bằng chế
định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam.
Chƣơng 2: Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về bảo vệ
quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa và thực tiễn áp dụng.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc bảo vệ
quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự
Việt Nam.
7
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI
BẰNG CHẾ ĐỊNH NGƢỜI BÀO CHỮA TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VIỆT NAM
1.1. Nhận thức chung về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế
định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam
1.1.1. Khái niệm về quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời trong
tố tụng hình sự Việt Nam
Quyền con ngƣời (tiếng Anh: Human rights) là một phạm trù đa diện,
do đó có nhiều định nghĩa khác nhau. Theo một tài liệu của Liên hợp quốc, từ
trƣớc đến nay có đến gần 50 định nghĩa về quyền con ngƣời đã đƣợc công bố
[45], mỗi định nghĩa tiếp cận vấn đề từ một góc độ nhất định, chỉ ra những
thuộc tính nhất định, nhƣng không định nghĩa nào bao hàm đƣợc tất cả các
thuộc tính của quyền con ngƣời.
Tính phù hợp của các định nghĩa hiện có về quyền con ngƣời phụ thuộc
vào sự nhìn nhận chủ quan của mỗi cá nhân, tuy nhiên, ở cấp độ quốc tế, có
một số định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về quyền con ngƣời
(Office of High Commissioner for Human Rights – OHCHR) thƣờng đƣợc
trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu. Theo định nghĩa này, quyền con ngƣời là
những bảo đảm pháp lý toàn cầu (universal legal guarantees) có tác dụng bảo
vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động (actions) hoặc sự bỏ
mặc (omissions) mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự đƣợc phép
(entilements) và tự do cơ bản (fundamental freedoms) của con ngƣời [44,
tr.1].
8
Bên cạnh định nghĩa kể trên, một định nghĩa khác về quyền con ngƣời
mang dấu ấn của học thuyết về các quyền tự nhiên là: “quyền con người là
những sự được phép mà tất cả các thành viên của cộng đồng nhân loại,
không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội...; đều có ngay từ
khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người.” [25, tr. 37].
Hay một cách ngắn gọn nhất theo Bách khoa toàn thƣ mở (Wikipedia)
thì: Nhân quyền, hay Quyền con người (tiếng Anh: Human rights) là những
quyền tự nhiên của con người và không bị tước bỏ bởi bất cứ ai và bất cứ
chính thể nào [45].
Thuật ngữ “Human Rights” trong tiếng Anh đƣợc dịch sang tiếng Việt
là “quyền con người” (theo tiếng thuần Việt) hoặc “nhân quyền” (theo Hán –
Việt). Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “nhân quyền” chính là “quyền con
người” [42, tr. 1239].
Trong một cuộc khảo sát gần đây do CNN (một trong các cơ quan
truyền thông nổi tiếng nhất thế giới) tiến hành, Nhân quyền đƣợc xem là một
trong mƣời sáng kiến làm thay đổi thế giới, cùng với nông nghiệp, phân tâm
học, thuyết tƣơng đối, vắc xin, thuyết tiến hóa, World Wide Web, xà phòng,
số không, và lực hấp dẫn. [43].
Theo quan điểm của các nhà triết học thế kỷ 17 và 18 thì các quyền
không thể tƣớc bỏ đƣợc là các quyền tự nhiên do Tạo hóa ban cho họ. Các
quyền này không bị phá hủy khi xã hội dân sự đƣợc thiết lập và không một xã
hội hay một Chính phủ nào có thể “xóa bỏ” hoặc “chuyển nhƣợng” các quyền
này. Các quyền không thể tƣớc bỏ bao gồm: Quyền đƣợc sống; Quyền tự do
(quyền tự do ngôn luận, quyền tự do tín ngưỡng, quyền tự do lập hội,…);
Quyền mƣu cầu hạnh phúc và Quyền đƣợc bảo vệ bình đẳng trƣớc pháp luật.
Tuy nhiên, đây chƣa phải là bản liệt kê đầy đủ các quyền mà công dân có
9
đƣợc trong một nền dân chủ. Các xã hội dân chủ đồng thời thừa nhận các
quyền dân sự nhƣ quyền đƣợc xét xử công bằng, và còn lập nên các quyền
chủ chốt mà bất kỳ xã hội dân chủ nào cũng phải duy trì. Vì các quyền này
tồn tại không phụ thuộc vào Nhà nƣớc, do đó chúng không thể bị luật pháp
bãi bỏ cũng nhƣ không phụ thuộc vào ý muốn nhất thời của đa số cử tri nào
đó. Các nội dung chi tiết và các thủ tục của luật pháp liên quan tới quyền con
ngƣời cần phải thay đổi tùy theo xã hội, nhƣng tất cả các nền dân chủ đều
đƣợc giao trọng trách trong việc xây dựng các cấu trúc xã hội lập hiến, lập
pháp để bảo đảm cho các quyền con ngƣời đó.
Hiện nay, quyền con ngƣời đƣợc các nƣớc trên thế giới công nhận và
bảo đảm thực hiện thông qua cơ chế, pháp luật quốc gia và quốc tế, đặc biệt là
các công ƣớc của Liên hợp quốc. Trong các văn kiện nhân quyền của Liên
hợp quốc, Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền và hai công ƣớc quốc tế về quyền
con ngƣời đƣợc thông qua năm 1966, cùng hai nghị định thƣ bổ sung của
Công ƣớc dân sự, chính trị đƣợc gọi là Bộ luật nhân quyền quốc tế.
Đảng và Nhà nƣớc ta khẳng định quyền con ngƣời là thành quả và khát
vọng chung của nhân loại. Vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc ta thừa nhận, tôn trọng
và bảo vệ những giá trị cao quý về quyền con ngƣời đƣợc thế giới thừa nhận
rộng rãi. Cƣơng lĩnh Đại hội lần thứ XI của Đảng chỉ rõ: "Con ngƣời là trung
tâm của chiến lƣợc phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và
bảo vệ quyền con ngƣời, gắn quyền con ngƣời với quyền và lợi ích của dân
tộc, của đất nƣớc và quyền làm chủ của nhân dân" [7, tr.76].
Nhà nƣớc Việt Nam luôn coi con ngƣời là mục tiêu và động lực của
mọi chính sách phát triển kinh tế - xã hội và luôn nhất quán trong việc đảm
bảo và thúc đẩy các quyền con ngƣời. Hiến pháp năm 1992, văn bản có hiệu
lực pháp lý cao nhất, đảm bảo mọi công dân có quyền bình đẳng về chính trị,
10
kinh tế, văn hóa, xã hội, bình đẳng trƣớc pháp luật; quyền tham gia quản lý
công việc của Nhà nƣớc và xã hội; quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo; quyền tự
do đi lại và cƣ trú trên đất nƣớc Việt Nam; quyền khiếu nại và tố cáo; quyền
lao động, học tập, chăm sóc sức khỏe,... không phân biệt giới tính, sắc tộc, tôn
giáo. Trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật Việt Nam tiếp tục cụ thể hóa các quyền
này, phù hợp với các chuẩn mực pháp lý quốc tế về nhân quyền.
Quyền con ngƣời là một giá trị thiêng liêng bất khả tƣớc đoạt. Nó hiện
hữu trong nhiều lĩnh vực của đời sống trong đó có lĩnh vực tố tụng hình sự.
Không phổ biến, không rộng lớn, không diễn ra hàng ngày hàng giờ nhƣ các
lĩnh vực hành chính, kinh tế, môi trƣờng..., nhƣng có thể nói, quyền con
ngƣời trong TTHS là quyền dễ bị xâm phạm và tổn thƣơng nhất và hậu quả để
lại cũng nghiêm trọng nhất khi nó động chạm đến quyền đƣợc sống, quyền tự
do và sinh mệnh chính trị của một cá nhân. Bởi lẽ, TTHS với tƣ cách là quá
trình Nhà nƣớc đƣa một ngƣời ra xử lý trƣớc pháp luật khi họ bị coi là tội
phạm, quá trình này luôn thể hiện đậm nét tính quyền lực nhà nƣớc với sức
mạnh cƣỡng chế nhà nƣớc, với sự thiếu quân bình về thế và lực của các bên
tham gia quan hệ TTHS mà sự yếu thế luôn thuộc về những ngƣời bị buộc tội.
Chính vì vậy, hoạt động TTHS, trong bất cứ Nhà nƣớc nào đều đƣợc xếp vào
“nhóm nguy cơ cao” khi ngƣời ta nói đến vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời [9].
Bảo vệ quyền con ngƣời trong TTHS, đó là trong quá trình điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án và cả quá trình giam giữ, quản lý, giáo dục ngƣời
chịu án phạt tù, bảo đảm rằng mọi hành vi phạm tội đều đƣợc phát hiện kịp
thời và xử lý nghiêm minh, không đƣợc làm oan ngƣời vô tội. Ngƣời phạm tội
phải bị đƣa ra xét xử, chịu hình phạt tƣơng ứng với hành vi phạm tội. Mục
đích của hình phạt không chỉ là trừng trị mà còn chủ yếu là để giáo dục, cải
tạo, răn đe và phòng ngừa tội phạm. Đây là yêu cầu rất cơ bản để bảo đảm
quyền con ngƣời trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
11
Chúng ta có thể tìm thấy trong các văn kiện quốc tế các ghi nhận về
quyền con ngƣời trong TTHS nhƣ: Tuyên ngôn nhân quyền thế giới năm
1948 (UHDR); Những nguyên tắc cơ bản trong việc đối xử với tù nhân; Công
ƣớc chống tra tấn, đối xử vô nhân đạo và hạ nhục con ngƣời năm 1985,….
Nghiên cứu các văn bản này đƣa đến một khẳng định quyền con ngƣời trong
TTHS chẳng qua là sự cụ thể quyền đƣợc sống, quyền đƣợc tự do, trong lĩnh
vực TTHS. Đây đƣợc coi là tiêu chuẩn về nhân quyền trong TTHS. Theo đó
(Điều 10, 11 Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền – UHDR, Điều 14, 15 và 11
Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị - ICCPR) quyền con
ngƣời trong TTHS bao gồm những quyền sau:
- Quyền đƣợc xét xử công bằng bởi một thủ tục TTHS và tòa án công
bằng, công khai.
- Quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm
và quyền tự do cá nhân khác. Mọi trƣờng hợp áp dụng các biện pháp cƣỡng
chế TTHS phải trên cơ sở luật định.
- Quyền đƣợc suy đoán vô tội.
- Quyền đƣợc bào chữa và biện hộ, quyền không bị xét xử quá mức
chậm trễ.
- Ngƣời chƣa thành niên phải đƣợc áp dụng thủ tục TTHS đặc biệt.
- Quyền kháng cáo bản án để xét xử phúc thẩm, quyền đƣợc nhanh
chóng minh oan. Quyền không bị kết tội hai lần về cùng 1 hành vi.…
- Các quyền con ngƣời trong thi hành án hình sự và sau xét xử.
Những quyền trên là những quyền của ngƣời bị buộc tội, đối tƣợng quan
trọng nhất cần bảo vệ trong TTHS. Tuy nhiên, tham gia vào quá trình TTHS
không chỉ có những ngƣời bị buộc tội mà còn nhiều ngƣời khác mà lâu nay
12
khi nghiên cứu về quyền con ngƣời trong TTHS, chúng ta hay ít chú ý đó là
quyền của nạn nhân của tội phạm (người bị hại), quyền của ngƣời làm chứng
và những ngƣời liên quan khác, quyền con ngƣời của những ngƣời THTT nhƣ
điều tra viên, công tố viên và thẩm phán. Những ngƣời này họ cũng có quyền
con ngƣời của họ nhƣ quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, danh dự, nhân
phẩm, quyền đƣợc bảo vệ các quyền chính trị, dân sự, kinh tế của mình bằng
con đƣờng TTHS.
Cho đến nay, Việt Nam đã tham gia phần lớn và cam kết thực hiện ở cả
hai phƣơng diện lập pháp và thực tiễn các văn kiện về quyền con ngƣời. Điều
đó đƣợc thể hiện trong Bộ luật TTHS của nƣớc CHXHCN Việt Nam ở mức
độ khác nhau: có thể trang trọng quy định là nguyên tắc cơ bản, có thể thấp
thoáng trong các quy định cụ thể. Bộ luật TTHS hiện hành có các nguyên tắc
nhƣ: Tòa án là cơ quan duy nhất có quyền xét xử các vụ án hình sự, tôn trọng
và bảo vệ quyền cơ bản của công dân; bảo vệ quyền bất khả xâm phạm về
tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm, suy đoán vô tội (tuy còn chƣa
rõ), quyền bào chữa, quyền kháng cáo, quyền minh oan… Nghiên cứu quyền
con ngƣời trong TTHS không thể không đƣa ra định nghĩa về nó. Hiện nay,
có một số khái niệm về quyền con ngƣời trong TTHS đã đƣợc đƣa ra nhƣng
chủ yếu là nhấn mạnh đến quyền của ngƣời bị buộc tội mà chƣa chú ý đến
quyền của những ngƣời khác tham gia TTHS.
Đồng quan điểm với tác giả đề tài nghiên cứu “Bảo vệ quyền của người
bị buộc tội”, Ths. Đinh Thế Hƣng, Viện Nhà nƣớc và pháp luật – Viện
KHXH Việt Nam. Khái niệm do Ths. Đinh Thế Hƣng đƣa ra về quyền con
ngƣời trong TTHS nhƣ sau: “Quyền con người trong TTHS là những giá trị
thiêng liêng chỉ dành cho con người khi họ tham gia quan hệ pháp luật TTHS
mà nhà nước có nghĩa vụ phải ghi nhận trong Hiến pháp, pháp luật và bảo
đảm thực hiện và bảo vệ khi bị xâm hại.” [9].
13
1.1.2. Khái niệm ngƣời bào chữa và chế định ngƣời bào chữa trong tố
tụng hình sự Việt Nam
Theo từ điển giải thích luật học: “Người bào chữa là người tham gia tố
tụng để bênh vực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo”.
Trong khoa học luật TTHS tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về khái
niệm NBC. Nhìn chung các quan điểm đều dựa vào các qui định của
BLTTHS để đƣa ra khái niệm NBC. Tuy nhiên, với cách tiếp cận khác nhau
nên mỗi quan điểm hoặc nhấn mạnh ở một số dấu hiệu của NBC hoặc mang
tính liệt kê các qui định của BLTTHS mà chƣa phải là một khái niệm hoàn
chỉnh về NBC có ý nghĩa quan trọng trong khoa học luật TTHS. Có thể kể ra
mấy quan điểm về NBC nhƣ sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: “NBC trong tố tụng hình sự là ngƣời tham
gia tố tụng để chứng minh sự vô tội hoặc làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
của ngƣời bị buộc tội, giúp ngƣời bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ, thông qua đó góp phần bảo vệ pháp chế xã
hội chủ nghĩa”. “Là ngƣời giúp đỡ Tòa án trong việc xác định tất cả các tình
tiết về vụ án để cuối cùng toà án ra một bản án có căn cứ và đúng pháp luật”
[40, tr. 1].
Quan điểm thứ hai, “NBC là ngƣời tham gia tố tụng theo yêu cầu của bị
can, bị cáo, của CQTHTT (nếu thuộc trƣờng hợp bắt buộc) hoặc theo yêu cầu
của những ngƣời thân thích của bị can, bị cáo để bảo vệ các lợi ích hợp pháp
của bị can, bị cáo đồng thời giúp cho bị can, bị cáo về mặt pháp lý để đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của họ trong quá trình tố tụng” [29, tr. 34].
Quan điểm thứ ba, “NBC là ngƣời đƣợc ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo,
ngƣời đại diện hợp pháp của họ, những ngƣời khác đƣợc ngƣời bị tạm giữ, bị
can, bị cáo uỷ quyền mời hay đƣợc CQTHTT yêu cầu Đoàn luật sƣ phân công
14
Văn phòng luật cử hoặc đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức
thành viên của Mặt trận cử để bào chữa cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo
nhằm làm sáng tỏ những tình tiết gỡ tội hoặc làm giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo và giúp đỡ họ về mặt pháp lý” [11,
tr.17].
Cùng chung quan điểm với tác giả Đinh Văn Quế (quan điểm thứ ba),
trên cơ sở phân tích các dấu hiệu đặc trƣng của NBC theo qui định của
BLTTHS hiện hành có thể đƣa ra một định nghĩa khái quát về chế định NBC
trong TTHS nhƣ sau:
“Người bào chữa là người tham gia tố tụng với mục đích làm sáng tỏ
những tình tiết liên quan đến sự thật của vụ án nhằm chứng minh về sự vô tội
hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo và
giúp họ về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ khi
được người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người đại diện hợp pháp của họ mời
hoặc được CQTHTT yêu cầu và được CQTHTT chứng nhận”.
Để có thể đƣa ra khái niệm về chế định NBC nhƣ trên, là kết quả của
việc xác định các dấu hiệu của NBC trên cơ sở các qui định của BLTTHS
Việt Nam hiện hành. Các dấu hiệu đặc trƣng của NBC đó là:
Một là, NBC là ngƣời tham gia tố tụng không có quyền và lợi ích liên
quan đến vụ án. Họ tham gia tố tụng là nhằm để bảo vệ các quyền và lợi ích
hợp pháp cho ngƣời bị buộc tội. NBC không phải là ngƣời THTT mà chỉ là
ngƣời tham gia tố tụng. Từ “tham gia” nói lên tính chất, vai trò của NBC.
“Ngƣời tham gia” chỉ là ngƣời góp phần hoạt động của mình vào một hoạt
động chung nào đó, do những chủ thể khác chủ động và chính thức tiến hành.
Hơn nữa, NBC không phải là ngƣời đƣợc nhân danh quyền lực nhà nƣớc và
không đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc nhƣ những ngƣời THTT.
15
Dấu hiệu này đã đƣợc quy định tại Chƣơng IV của BLTTHS năm 2003.
Cho phép phân biệt NBC với những ngƣời THTT (gồm: Thủ trƣởng, Phó thủ
trƣởng CQĐT, Điều tra viên; Viện trƣởng, Phó viện trƣởng Viện kiểm sát,
Kiểm soát viên; Chánh án, Phó chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thƣ
ký toà án), những ngƣời trong các cơ quan hỗ trợ tƣ pháp và những ngƣời
khác đƣợc các CQTHTT mời [28, tr.107].
Hai là, NBC tham gia TTHS với nghĩa vụ và mục đích là để làm sáng tỏ
những tình tiết xác định ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo vô tội, những tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và giúp ngƣời bị tạm giữ, bị
can, bị cáo về mặt pháp lý cần thiết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của họ.
Dấu hiệu này cho phép xác định rõ nhiệm vụ, mục đích tham gia TTHS
của NBC và cũng đã đƣợc cụ thể hoá trong BLTTHS. Theo qui định của
BLTTHS năm 2003, NBC đƣợc tham gia tố tụng từ khi có quyết định tạm
giữ. Và phạm vi đối tƣợng bảo vệ của NBC hiện nay bao gồm: ngƣời bị tạm
giữ, bị can, bị cáo.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau của các chuyên gia pháp lý
về vấn đề phạm vi đối tƣợng bảo vệ của NBC. Ví dụ, có ý kiến cho rằng,
ngƣời bị kết án cũng là đối tƣợng bảo vệ của NBC [33]. Mặc dù giai đoạn thi
hành án cũng đƣợc coi là một giai đoạn trong TTHS và chịu sự điều chỉnh của
BLTTHS. Tuy nhiên, với những qui định của BLTTHS hiện hành về quá trình
thi hành án thì chƣa đủ cơ sở để khẳng định ngƣời bị kết án cũng là đối tƣợng
bảo vệ của NBC.
Cũng có ý kiến lại cho rằng quyền đƣợc tiếp cận và sử dụng trợ giúp
pháp lý của NBC không nên chỉ giới hạn khi có quyết định bắt ngƣời tạm giữ
hoặc khi quyết định khởi tố vụ án hình sự, mà ngay cả khi ngƣời bị tình nghi
16
phạm tội bị triệu tập mời lên cơ quan công an do có đơn tố cáo hoặc có thông
tin tố giác tội phạm, họ đƣợc quyền mời luật sƣ tham gia tƣ vấn, trợ giúp về
pháp lý ngay từ đầu. Xuất phát từ thực trạng phổ biến việc CQĐT các cấp
thƣờng từ chối sự có mặt của luật sƣ trong các hoạt động “tiền tố tụng”, gây
ra sự lo lắng và quan ngại cho những ngƣời bị triệu tập, bị câu lƣu nhƣng có
đơn “tự nguyện hợp tác với CQĐT”, bị thu giữ hộ chiếu, hạn chế đi lại,... Lý
do thƣờng đƣợc đƣa ra là vụ án chƣa khởi tố, ngƣời bị tình nghi chƣa có tƣ
cách là ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo nên không chấp nhận cho luật sƣ tham
gia. Vì vậy, đối tƣợng bảo vệ của NBC bao gồm cả ngƣời bị tình nghi phạm
tội, bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị điều tra, truy tố, xét xử [36].
Ba là, NBC chỉ có thể tham gia tố tụng khi đáp ứng đủ các điều kiện do
pháp luật qui định. Không phải bất cứ ai cũng có thể tham gia TTHS với tƣ
cách là NBC vì theo qui định của BLTTHS hiện hành NBC chỉ có thể là Luật
sƣ; Ngƣời đại diện hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo; Bào chữa
viên nhân dân. Đồng thời phải đáp ứng các điều kiện do BLTTHS quy định
nhƣ sau:
- Phải đƣợc ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo; ngƣời đại diện hợp pháp của
ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo mời hoặc đƣợc CQTHTT yêu cầu Đoàn luật
sƣ phân công Văn phòng luật sƣ cử hoặc đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận cử để bào chữa cho bị can, bị cáo
(trong một số trƣờng hợp).
- Không thuộc một trong những trƣờng hợp những ngƣời không đƣợc
bào chữa.
Ngoài ra NBC còn phải đáp ứng các điều kiện khác do các văn bản pháp
luật khác qui định, chẳng hạn Luật sƣ phải đáp ứng các điều kiện do pháp luật
về Luật sƣ qui định; Ngƣời đại diện hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị
17
cáo phải đáp ứng các qui định của Bộ luật dân sự năm 1995 về đại diện. Và
một điều kiện không thể thiếu nữa là phải đƣợc CQTHTT chấp nhận bằng
việc cấp Giấy chứng nhận NBC.
Về khái niệm “Chế định” hay “Chế định pháp luật”.
Chế định hay chế định pháp luật là tập hợp một nhóm quy phạm pháp
luật có đặc điểm giống nhau để điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội tƣơng ứng
trong phạm vi một ngành luật hoặc nhiều ngành luật. Chế định có thể đƣợc
hiểu theo nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp. Nghĩa chung và rộng là các yếu tố cấu
thành cơ cấu pháp lí của thực tại xã hội, nghĩa hẹp là tổng thể các quy phạm,
quy tắc của một vấn đề pháp lí. [45]
Cơ cấu bên trong của pháp luật có đặc điểm ở tính đa dạng của các chế
định, trong đó có chế định liên ngành, nghĩa là có quan hệ đến một số ngành
luật. Các chế định pháp luật liên ngành đƣợc hình thành và hoạt động không
giống nhau. Hiến pháp là cơ sở pháp lí của tất cả các chế định pháp luật [45].
Việc xác định đúng tính chất chung của mỗi nhóm quan hệ xã hội từ đó đề ra
những quy phạm tƣơng ứng có ý nghĩa quan trọng, đó là cơ sở pháp lý để tạo
ra cơ cấu pháp lý của một ngành luật. Không thể xây dựng đƣợc một văn bản
pháp luật tốt cũng nhƣ một ngành luật hoàn chỉnh nếu không xác định rõ giới
hạn và nội dung của các chế định pháp luật [45]. Nhiều chế định hợp lại sẽ
cấu thành ngành luật, các ngành luật hợp lại sẽ tạo thành một hệ thống pháp
luật.
Chế định pháp luật mang tính chất nhóm, mỗi chế định có một đặc điểm
riêng nhƣng chúng đều có mối liên hệ nội tại và thống nhất với nhau, chúng
không tồn tại một cách biệt lập. Việc xác định ranh giới giữa các chế định
nhằm tạo ra khả năng để xây dựng hệ thống quy phạm pháp luật phù hợp với
thực tiễn đời sống xã hội. Và phải đặt các chế định trong mối liên hệ qua lại
18
trong một chỉnh thể thống nhất của pháp luật cũng nhƣ một ngành luật. Mỗi
chế định pháp luật dù mang đặc điểm riêng nhƣng nó cũng phải tuân theo các
quy luật vật động khách quan, chịu sự ảnh hƣởng và tác động của chế định
khác trong hệ thống pháp luật [45].
Từ những phân tích trên có thể đƣa ra khái niệm về Chế định ngƣời bào
chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam nhƣ sau: “Chế định người bào chữa
trong tố tụng hình sự là nhóm các quy phạm pháp luật được quy định trong
pháp luật tố tụng hình sự về quyền và nghĩa vụ của người bào chữa với vai
trò là người tham gia tố tụng hình sự nhằm mục đích làm sáng tỏ những tình
tiết liên quan đến sự thật của vụ án để chứng minh về sự vô tội hoặc giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo”.
1.1.3. Khái niệm về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định NBC
trong TTHS Việt Nam
Tố tụng hình sự là hoạt động đặc biệt liên quan đến việc khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự liên quan đến việc phát hiện, xử lý hành vi
nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định là tội phạm và xử phạt ngƣời phạm tội.
Vì vậy, để đạt đƣợc mục đích của tố tụng hình sự, pháp luật TTHS của bất kỳ
một quốc gia nào cũng có quy định về những biện pháp cƣỡng chế tố tụng,
các hành vi, quyết định tố tụng đụng chạm đến quyền, lợi ích của công dân.
Hay nói cách khác, cƣỡng chế tố tụng hình sự, khả năng ảnh hƣởng của hoạt
động tố tụng hình sự tới các quyền con ngƣời của công dân là tất yếu.
Trong TTHS, nhiệm vụ không để lọt tội phạm phải đi liền với không
làm oan ngƣời không có tội; Nhiệm vụ phát hiện xử lý tội phạm phải đi liền
với việc đảm bảo quyền con ngƣời. Hoạt động TTHS phải đƣợc thực hiện trên
cơ sở coi trọng các yếu tố đó. Bỏ qua hoặc coi nhẹ yếu tố này hay yếu tố khác
nói trên đều ảnh hƣởng nghiêm trọng đến việc đạt đƣợc mục đích tố tụng.
19
Nếu muốn chứng minh tội phạm và xử lý tội phạm bằng bất cứ giá nào thì dễ
dẫn đến vi phạm quyền con ngƣời. Ngƣợc lại, nếu quá chú ý đến việc đảm
bảo quyền con ngƣời thái quá mà không áp dụng các biện pháp cƣỡng chế tố
tụng để phát hiện, chứng minh tội phạm thì sẽ làm cho hoạt động tố tụng thiếu
hiệu quả, không thể phát hiện, xử lý kịp thời ngƣời phạm tội, thậm chí bỏ lọt
tội phạm, v.v…
Không phổ biến, không rộng lớn, không diễn ra hàng ngày hàng giờ
nhƣ các lĩnh vực hành chính, kinh tế, môi trƣờng..., nhƣng có thể nói, quyền
con ngƣời trong TTHS là quyền dễ bị xâm phạm và bị tổn thƣơng nhất và hậu
quả để lại cũng nghiêm trọng nhất khi nó động chạm đến quyền đƣợc sống,
quyền tự do và sinh mệnh chính trị của một cá nhân. Bởi lẽ, TTHS với tƣ cách
là quá trình nhà nƣớc đƣa một ngƣời ra xử lý trƣớc pháp luật khi họ bị coi là
tội phạm, quá trình này luôn thể hiện đậm nét tính quyền lực nhà nƣớc với sức
mạnh cƣỡng chế nhà nƣớc, với sự thiếu quân bình về thế và lực của các bên
tham gia quan hệ TTHS mà sự yếu thế luôn thuộc về những ngƣời bị buộc tội.
Chính vì vậy, hoạt động tố tụng hình sự, trong bất cứ nhà nƣớc nào đều đƣợc
xếp vào “nhóm nguy cơ cao” khi ngƣời ta nói đến vấn đề bảo vệ quyền con
ngƣời.
Quyền con ngƣời trong TTHS bao gồm: Quyền đƣợc xét xử công bằng
bởi một thủ tục TTHS và tòa án công bằng, công khai; Quyền bất khả xâm
phạm về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và quyền tự do cá nhân
khác; Quyền bào chữa; Quyền kháng cáo bản án để xét xử phúc thẩm, v.v…
Bản chất của quyền bào chữa là chống lại sự buộc tội và bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình trƣớc các biểu hiện xâm phạm đến từ các chủ
thể đại diện cho Nhà nƣớc. Từ khi một ngƣời bị tạm giữ hay khởi tố về hình
sự thì quyền và lợi ích hợp pháp của họ đã có nguy cơ bị xâm phạm bởi các
20
chủ thể đại diện cho nhà nƣớc do vậy họ phải đƣợc hƣởng quyền bào chữa để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Không thể nói Nhà nƣớc của
chúng ta là Nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân nếu ngƣời dân không có
quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trƣớc các Cơ quan nhà
nƣớc.
Quyền bào chữa của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là quyền Hiến
định (Điều 132 Hiến pháp năm 1992), đƣợc cụ thể hóa bằng nguyên tắc cơ
bản của BLTTHS và đƣợc quy định chi tiết thông qua các điều luật về quyền,
nghĩa vụ của NBC và các điều luật khác của BLTTHS. Bào chữa là một trong
những chức năng quan trọng không thể thiếu trong quá trình giải quyết VAHS
nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Tuy vậy,
trong thực tiễn, vì những lý do khác nhau nên không phải bất cứ ngƣời bị tạm
giữ, bị can, bị cáo nào cũng có khả năng tự bào chữa một cách có hiệu quả.
Do đó, pháp luật tạo điều kiện để họ thực hiện quyền bào chữa của mình bằng
việc có thể nhờ ngƣời khác bào chữa. Nhờ ngƣời khác bào chữa là một hình
thức thực hiện quyền bào chữa của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo có hiệu
quả và góp phần không nhỏ vào việc giúp CQTHTT giải quyết vụ án đƣợc
khách quan. Đồng thời, pháp luật quy định các CQTHTT phải áp dụng tất cả
các biện pháp cần thiết để tạo điều kiện cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo
thực hiện quyền bào chữa của họ.
Bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa trong
TTHS chính là bảo vệ quyền đƣợc bào chữa của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị
cáo, đối tƣợng quan trọng nhất cần bảo vệ trong TTHS. Đảm bảo quyền bào
chữa của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là đảm bảo một trong những quyền
cơ bản của công dân.
21
Dù ở mức độ khác nhau nhƣng ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo đều chỉ
là những ngƣời bị nghi ngờ đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc
BLTTHS quy định là tội phạm. Họ là ngƣời tham gia tố tụng chiếm vị trí
trung tâm trong tố tụng hình sự; không có họ thì không thể có tiến trình tố
tụng hoàn chỉnh. Đối với họ có thể việc áp dụng các biện pháp cƣỡng chế tố
tụng hình sự; các hoạt động tố tụng hình sự động chạm đến quyền con ngƣời
của họ nhiều nhất. Tuy nhiên, vì chƣa có bản án kết tội đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án đối với họ nên ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo chƣa phải là
ngƣời phạm tội. Cho nên, từ góc độ bảo đảm quyền con ngƣời, các biện pháp
cƣỡng chế tố tụng, các hạn chế tố tụng đối với họ chỉ ở mức cần và đủ để đạt
đƣợc mục đích tố tụng là phát hiện nhanh chóng, xử lý công minh tội phạm và
ngƣời phạm tội.
Thực tiễn hoạt động tố tụng hình sự ở nƣớc ta cũng nhƣ trên thế giới đã
chứng minh để bảo đảm việc bắt giữ, truy tố, xét xử của các cơ quan tiến hành
tố tụng khách quan, đúng pháp luật, hạn chế xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân thì nhất thiết phải có một cơ chế đối trọng đối với hoạt
động của các cơ quan tiến hành tố tụng và ngƣời thực hiện cơ chế đó chính là
ngƣời bào chữa.
Trong lĩnh vực tố tụng đặc biệt là tố tụng hình sự, vai trò của NBC
trong việc bảo vệ quyền con ngƣời càng đƣợc thể hiện rõ nét. Sự tham gia của
NBC trong TTHS không chỉ giúp ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình, mà còn góp phần trong việc xác định sự
thật khách quan của vụ án, giúp việc điều tra, truy tố và xét xử đƣợc nhanh
chóng, chính xác, tránh làm oan ngƣời vô tội, tránh bỏ lọt tội phạm.
Cơ sở để thực hiện quyền bào chữa của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo
thông qua chế định NBC trong TTHS chính là việc quy định các quyền và
22
nghĩa vụ của NBC trong pháp luật TTHS. Hay nói các khác chế định NBC thể
hiện vị trí, vai trò của NBC trong việc bảo đảm quyền đƣợc bào chữa của
ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong TTHS.
Quyền và nghĩa vụ của NBC trong TTHS Việt Nam đƣợc quy định tập
trung chủ yếu trong BLTTHS năm 2003, nguồn cơ bản và quan trọng nhất của
pháp luật TTHS Việt Nam. Trong mỗi giai đoạn tố tụng khác nhau ngƣời bào
chữa có các quyền và nghĩa vụ khác nhau tuy nhiên cũng có những quyền và
nghĩa vụ tồn tại trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
Từ đó có thể khẳng định: “Bảo vệ quyền con người thông qua chế định
người bào chữa trong tố tụng hình sự là bảo vệ những giá trị thiêng liêng của
con người khi họ là người bị buộc tội trong quan hệ pháp luật TTHS thông
qua những quyền và nghĩa vụ của Người bào chữa được pháp luật quy định
mà những giá trị đó được đảm bảo không bị xâm phạm”.
1.2 Vị trí, vai trò của ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt
Nam
1.2.1. Vị trí của ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam
Bào chữa là một trong những chức năng quan trọng không thể thiếu
trong quá trình giải quyết VAHS nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của ngƣời bị
tạm giữ, bị can, bị cáo. Tuy vậy trong thực tiễn, vì những lý do khác nhau nên
không phải bất cứ ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo nào cũng có khả năng tự
bào chữa một cách có hiệu quả. Do đó, pháp luật tạo điều kiện để họ thực hiện
quyền bào chữa của mình bằng việc có thể nhờ ngƣời khác bào chữa. Nhờ
ngƣời khác bào chữa là một hình thức thực hiện quyền bào chữa của ngƣời bị
tạm giữ, bị can, bị cáo có hiệu quả và góp phần không nhỏ vào việc giúp
CQTHTT giải quyết vụ án đƣợc khách quan.
23
Mặc dù còn tồn tại những cách nhìn nhận sai lệch về vị trí của NBC
nhƣng lịch sử TTHS của thiết chế nhà nƣớc dân chủ đã chứng minh sự tham
gia của NBC vào quá trình giải quyết vụ án hình sự là đòi hỏi khách quan để
đảm bảo dân chủ trong hoạt động TTHS nói riêng và trong xã hội nói chung
bởi sự tham gia của NBC sẽ tạo ra một sự kiềm chế, đối trọng cần thiết đối
với các chủ thể THTT đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hình sự đƣợc đúng
đắn, hạn chế sự vi phạm quyền con ngƣời trong TTHS.
Nhƣ vậy, NBC phải có một vị trí nhất định trong hoạt động tố tụng.
Pháp luật TTHS hiện hành qui định NBC là một trong những ngƣời tham gia
tố tụng, “những người có quyền, lợi ích cần được bảo vệ trước pháp luật hoặc
những người có nghĩa vụ pháp lý phải tham gia vào việc giải quyết vụ án hình
sự theo qui định của pháp luật tố tụng hình sự và những người khác tham gia
để đảm bảo công lý” [11], bao gồm: ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo, ngƣời bị
hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến vụ án, ngƣời làm chứng, NBC. Trong khoa học luật TTHS, NBC đƣợc
xếp vào nhóm những ngƣời tham gia tố tụng để bảo đảm công lý hoặc nhóm
những ngƣời tham gia tố tụng để giúp đỡ ngƣời có quyền và lợi ích liên quan
bao gồm NBC và ngƣời bảo vệ quyền lợi của đƣơng sự. Tuy nhiên, quan
điểm cho rằng NBC là ngƣời tham gia tố tụng để bảo đảm công lý phản ánh
đƣợc đầy đủ hơn chức năng, nhiệm vụ, vai trò của NBC trong TTHS vì NBC
tham gia tố tụng không chỉ nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngƣời bị tạm
giữ, bị can, bị cáo mà còn giúp các cơ quan THTT, ngƣời THTT làm rõ
những tình tiết liên quan đến vụ án, tránh đƣợc những sai lầm có thể mắc phải
trong quá trình giải quyết vụ án, mặt khác NBC còn giúp những ngƣời tham
gia tố tụng khác những mặt pháp lý cần thiết.
24
Để làm rõ hơn về vị trí của NBC trong TTHS cần đặt NBC trong mối
quan hệ với các cơ quan, ngƣời THTT; với ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo và
với những ngƣời tham gia tố tụng khác.
Trong quan hệ với CQĐT, sự có mặt của NBC trong các hoạt động
điều tra không hề gây cản trở cho hoạt động đúng đắn của các ĐTV. Bởi lẽ,
NBC không đƣợc phép xoá bỏ các dấu vết về vụ án nhằm che giấu hành vi
của ngƣời đang bị điều tra, tạo dựng các chứng cứ nhằm mục đích gỡ tội cho
họ, vì NBC có nghĩa vụ phải tôn trọng sự thật, không đƣợc phép mớm cung
cho ngƣời đang bị điều tra, mua chuộc, cƣỡng ép hoặc xúi giục ngƣời khác
khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật. Đồng thời, NBC có trách
nhiệm phải giao cho CQĐT những tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án mà
mình thu thập đƣợc khi vụ án đang trong quá trình điều tra. Quá trình điều tra
vụ án hình sự của các CQĐT luôn phải tuân thủ thời hạn luật định do vậy rất
dễ dẫn đến sự vi phạm pháp luật của các ĐTV để bảo đảm hoàn thành điều tra
đúng thời hạn, ngoài ra sự vi phạm pháp luật của ĐTV cũng có thể do các
nguyên nhân khác, chẳng hạn vì lợi ích cá nhân. Trong những trƣờng hợp đó
sự tham gia của NBC sẽ có tác dụng hạn chế đến mức tối đa sự vi phạm pháp
luật có thể có từ phía ĐTV. Sự có mặt của NBC khi lấy lời khai của ngƣời bị
tạm giữ hoặc hỏi cung bị can sẽ tạo thuận lợi cho các ĐTV vì ngƣời bị tạm
giữ, bị can đƣợc giúp đỡ về mặt tinh thần nên sẽ bình tĩnh khai báo và cũng sẽ
không xảy ra tình huống phản cung tại phiên toà. Tất nhiên cũng không loại
trừ hoàn toàn khả năng NBC thực hiện những việc không đƣợc phép làm, khi
đó thì đúng là NBC thực sự gây khó khăn cho các ĐTV. Tuy nhiên, trong
thực tế rất hiếm khi xảy ra khả năng này mà dƣờng nhƣ chỉ có sự vi phạm
pháp luật tố tụng từ phía các ĐTV. Nếu cho rằng NBC gây khó khăn cho các
ĐTV thì có chăng chỉ là NBC đã lấy đi cơ hội lạm quyền của họ trong quá
trình thực hiện các biện pháp điều tra.
25
Nhƣ vậy, có thể khẳng định sự tham gia của NBC trong các hoạt động
điều tra không những không gây khó khăn trở ngại cho các ĐTV mà còn giúp
họ hoàn thành nhiệm vụ một cách đúng pháp luật, đƣa ra kết luật điều tra có
căn cứ và đúng thời hạn luật định. Tuy vậy, sự tham gia của NBC trong các
hoạt động điều tra lại phụ thuộc vào sự đồng ý, cho phép của ĐTV hoặc của
Thủ trƣởng CQĐT. Điều đó tạo ra vị thế bị động của NBC khi họ muốn tham
gia vào các hoạt động điều tra của các CQĐT, trong khi với chức năng, nhiệm
vụ, vai trò của mình họ xứng đáng đƣợc hƣởng một vị thế chủ động.
Trong quan hệ với Viện kiểm sát, về hình thức thì dƣờng nhƣ NBC
luôn chống lại VKS. Bởi lẽ, quan điểm của NBC luôn khác thậm chí đối
nghịch hoàn toàn với quan điểm của VKS. Khi VKS ra quyết định truy tố thì
luôn theo hƣớng khẳng định bị cáo phạm tội với đề nghị khung hình phạt cụ
thể áp dụng đối với bị cáo và luôn bảo vệ bản cáo trạng mà mình đã đƣa ra.
Còn NBC thì theo hƣớng khẳng định bị cáo vô tội hoặc phạm tội khác nhẹ
hơn hoặc phạm tội thuộc khung hình phạt nhẹ hơn. Tuy nhiên, nếu quan điểm
của NBC có đầy đủ căn cứ thì đã giúp cho VKS hạn chế làm oan ngƣời bị
truy tố, đồng thời theo qui định của pháp luật NBC có trách nhiệm giao cho
VKS tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án mà mình thu thập đƣợc tuỳ theo giai
đoạn tố tụng và việc tranh luận về bản cáo trạng sẽ giúp cho VKS đƣa ra lời
buộc tội có căn cứ đảm bảo truy tố đúng ngƣời, đúng tội, hoàn thành tốt
nhiệm vụ của mình với chức năng công tố. Trong trƣờng hợp quan điểm của
NBC không có cơ sở thì cho dù họ có cố gắng bảo vệ cho lí lẽ không thuyết
phục của mình cũng không làm ảnh hƣởng đến bản cáo trạng có căn cứ mà
VKS đã đƣa ra và họ cũng không thể trở thành lực lƣợng đối nghịch gây khó
khăn cho VKS, có chăng thì KSV viên chỉ mất thời gian và công sức để bảo
vệ quan điểm của mình bởi khi đó các lý lẽ mà NBC cố gắng đƣa ra không có
giá trị và không hề ảnh hƣởng đến quyết định của Toà án về vụ án. Và trong
26
mọi trƣờng hợp để bảo vệ bản cáo trạng một cách thuyết phục trƣớc các ý
kiến bác bỏ của NBC, VKS cần phải thực hiện tốt trách nhiệm của mình theo
qui định của pháp luật để hạn chế những thiếu sót, sai phạm trong Kết luận
điều tra của CQĐT cũng nhƣ những thiếu sót trong bản cáo trạng. Về phía
mình để có thể tranh luận với Kiểm sát viên một cách có hiệu quả, đƣa ra
quan điểm thuyết phục và bảo vệ đƣợc quan điểm của mình thì NBC nhất
thiết phải có một quá trình chuẩn bị kỹ lƣỡng thông qua việc thu thập chứng
cứ, nghiên cứu tài liệu liên quan đến vụ án, hồ sơ vụ án.
Nhƣ vậy, về phƣơng diện hoạt động giữa VKS và NBC có mối quan hệ
tƣơng hỗ lẫn nhau góp phần đảm bảo hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của
mỗi bên trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Tuy nhiên sự tham gia của
NBC vào quá trình giải quyết vụ án hình sự nhiều khi vẫn phụ thuộc vào sự
quyết định của VKS. Mặc dù pháp luật tố tụng chỉ qui định một trƣờng hợp
sự tham gia tố tụng của NBC phụ thuộc vào ý chí của VKS đó là trƣờng hợp
cần giữ bí mật điều tra đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia, nhƣng thực tế
NBC gặp nhiều cản trở hơn từ phía VKS.
Trong mối quan hệ với Toà án, sự tham gia của NBC thông qua việc
cung cấp cho Toà án những tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án, hỏi những
ngƣời tham gia tố tụng khác, tranh luận với Kiểm sát viên về các tình tiết của
vụ án đã đƣợc thu thập, về bản cáo trạng của VKS giúp cho HĐXX nhìn nhận
về vụ án một cách toàn diện hơn, tránh đƣợc việc xem xét phiến diện một
chiều (nguyên nhân chủ yếu dẫn đến làm oan người vô tội). Qua đó đảm bảo
cho phán quyết về vụ án là công minh, có căn cứ và đúng pháp luật, bảo đảm
xét xử đúng ngƣời, đúng tội, hạn chế oan, sai. Đồng thời trong quá trình thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình NBC có thể kịp thời phát hiện những biểu
hiện sai phạm của Thẩm phán, Hội thẩm, Thƣ ký toà án hoặc những yếu tố
làm ảnh hƣởng đến sự công tâm, vô tƣ, khách quan trong quá trình thực hiện
27
chức năng nhiệm vụ của các chủ thể này từ đó đƣa ra các yêu cầu, kiến nghị
theo qui định của pháp luật góp phần giúp cho Toà án thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ quan trọng của mình. Trong trƣờng hợp quan điểm của NBC
đƣợc HĐXX quan tâm đúng mức sẽ giúp cho NBC hoàn thành sứ mệnh và
phát huy đƣợc vai trò của mình. Ngƣợc lại, nếu ý kiến, quan điểm của NBC
không đƣợc Toà án lƣu tâm không những làm mờ nhạt vị trí, vai trò của NBC
dẫn đến những nhìn nhận, đánh giá không đúng về vị trí, vai trò của họ mà
còn xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của bị cáo.
Tóm lại, trong mối quan hệ với các chủ thể THTT mặc dù quan điểm
của NBC luôn trái ngƣợc với quan điểm của các chủ thể THTT thì cũng
không có nghĩa là NBC chống lại các chủ thể này, chống lại Nhà nƣớc mà họ
đang thực hiện nhiệm vụ cao cả đƣợc pháp luật giao phó.
Về mối quan hệ giữa NBC với ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo (những
người được NBC bảo vệ). Có ý kiến cho rằng NBC là ngƣời đại diện của
ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo, và bảo vệ lợi ích hợp pháp cho họ; Quan
điểm khác cho rằng NBC là chủ thể độc lập trong TTHS đồng thời là ngƣời
đại diện cho lợi ích hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo nhƣng đây
là đại diện với hình thức đặc biệt. Hiểu theo nghĩa rộng là thay mặt cho ngƣời
bị tạm giữ, bị can, bị cáo nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ mà
không phải chỉ bó hẹp theo nghĩa là thay mặt cho họ thực hiện những công
việc đƣợc họ uỷ quyền.
Vì ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền tự mình bào chữa hoặc
nhờ ngƣời khác bào chữa nên trong mọi trƣờng hợp ý chí của ngƣời bị tạm
giữ, bị can, bị cáo luôn mang tính quyết định đối với việc có hay không sự
tham gia của NBC vào quá trình giải quyết vụ án. Xuất phát từ ý thức chủ
quan của mình, ngƣời bị buộc tội có thể từ chối NBC ở bất kỳ giai đoạn nào
28
của quá trình tố tụng nếu họ thấy sự tham gia của NBC không làm tốt hơn
hoặc làm xấu đi tình trạng của họ. Tuy thế nhƣng khi ngƣời bị tạm giữ, bị can,
bị cáo đã đồng ý để NBC tham gia tố tụng để bào chữa cho mình thì họ không
thể chi phối các hoạt động, các bƣớc tiến hành công việc của NBC và NBC sẽ
nhân danh mình để tiến hành các hoạt động nhằm thực hiện nhiệm vụ, thậm
chí NBC có thể có quan điểm khác với quan điểm của ngƣời bị tạm giữ, bị
can, bị cáo về hƣớng bào chữa. Chẳng hạn, ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo
khẳng định mình vô tội nhƣng qua xem xét các tình tiết, sự việc của vụ án
NBC nhận thấy ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo đã phạm tội hoặc ngƣợc lại vì
một lý do nào đó mà ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo nhận tội nhƣng NBC lại
khẳng định họ vô tội. Tuy nhiên, giữa NBC và ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị
cáo thƣờng có sự thống nhất về hƣớng bào chữa, đây là một trong những yêu
cầu để việc bào chữa đạt hiệu quả. Trƣờng hợp xảy ra bất đồng quan điểm
giữa NBC và ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo mà họ không tìm đƣợc tiếng nói
chung thì thƣờng dẫn tới việc từ chối NBC từ phía ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị
cáo và ngƣời đại diện hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Mặc dù
về phía mình NBC không thể từ chối bào chữa cho ngƣời bị tạm giữ, bị can,
bị cáo trừ khi có lý do chính đáng theo qui định của pháp luật thì cũng không
thể khẳng định rằng điều đó tạo nên sự ràng buộc giữa NBC và ngƣời bị tạm
giữ, bị can, bị cáo mà điều đó chỉ ràng buộc NBC với nhiệm vụ của họ. Họ
không thể tự ý rời bỏ nhiệm vụ của mình và nhiệm vụ đó đƣợc xác định trên
cơ sở qui định của pháp luật chứ không phải trên cơ sở thoả thuận với ngƣời
bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
Nhƣ vậy, có thể khẳng định quan hệ giữa NBC và ngƣời bị tạm giữ, bị
can, bị cáo không thể là quan hệ đại diện theo nghĩa thông thƣờng. Tuy nhiên,
quan hệ giữa NBC và ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo có phải là một hình
thức đại diện đặc biệt hay không thì cần phải tiếp tục nghiên cứu làm rõ vì
29
cho đến nay pháp luật chƣa qui định thế nào là hình thức đại diện đặc biệt.
Đồng thời, cũng có thể khẳng định giữa NBC và ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị
cáo có một sự độc lập nhất định và sự độc lập đó tồn tại từ khi ngƣời bị tạm
giữ, bị can, bị cáo đồng ý để NBC tham gia tố tụng để bào chữa cho mình cho
đến khi ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo, ngƣời đại diện hợp pháp của những
ngƣời này muốn chấm dứt sự tham gia của NBC mà họ đã mời hoặc chấp
nhận hay là cho đến khi vụ án kết thúc nếu nhƣ ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị
cáo, ngƣời đại diện hợp pháp của họ không tự ý từ chối NBC.
Về mối quan hệ giữa NBC với những ngƣời tham gia tố tụng khác. Có
thể nhận thấy mối quan hệ giữa NBC với Ngƣời bị hại; Nguyên đơn dân sự;
Bị đơn dân sự; Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; Ngƣời làm
chứng; Ngƣời giám định đƣợc biểu hiện rõ nét tại phiên toà xét xử. Theo đó,
NBC đƣợc quyền hỏi những ngƣời này theo qui định của pháp luật. Mặc dù,
NBC và ngƣời bảo vệ quyền lợi của đƣơng sự đều đƣợc xếp vào nhóm Ngƣời
tham gia tố tụng để bảo vệ công lý, nhƣng NBC cũng có vị trí khác so với
ngƣời bảo vệ quyền lợi của đƣơng sự thể hiện ở quyền đƣợc có mặt trong các
hoạt động điều tra, quyền thu thập chứng cứ ở một mức độ nhất định (quyền
tƣơng tự các CQTHTT) và nghĩa vụ quan trọng là làm sáng tỏ các tình tiết gỡ
tội cho ngƣời bị buộc tội.
Nhƣ vậy, mặc dù sự tham gia của NBC vào quá trình giải quyết vụ án
hình sự phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo
và nhiều khi phụ thuộc vào sự đồng ý, cho phép của các chủ thể THTT nên
phần nào họ còn ở thế bị động. Nhƣng với sứ mệnh của mình NBC đƣợc pháp
luật qui định có những quyền và nghĩa vụ cụ thể. Điều đó tạo nên vị trí độc
lập tƣơng đối cho NBC và khi thực hiện nhiệm vụ của mình NBC cũng có
một sự chủ động nhất định trong hoạt động thể hiện ở các khía cạnh:
30
- NBC không có nghĩa vụ chứng minh tội phạm nên họ không phải là
ngƣời giúp việc cho các CQTHTT (những chủ thể có nghĩa vụ, trách nhiệm
chứng minh tội phạm);
- Nhiệm vụ của NBC là do pháp luật tố tụng qui định không phải do
đƣợc uỷ quyền bởi ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo;
- Các bƣớc đi để xây dựng luận điểm bào chữa không bị chi phối bởi
bất cứ chủ thể nào; và
- NBC nhân danh chính mình để đƣa ra quan điểm về đƣờng lối giải
quyết vụ án.
1.2.2. Vai trò của NBC trong tố tụng hình sự
Nói tới vai trò của NBC là nói tới những tác động, ảnh hƣởng của NBC
đối với cá nhân, tổ chức trong quá trình hoạt động của mình, đối với xã hội
thông qua chức năng, nhiệm vụ. Có thể nhận thấy vai trò của NBC đƣợc thể
hiện rõ nét trên các mặt sau:
- Thứ nhất, sự tham gia TTHS của NBC góp phần bảo đảm quyền bào
chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
Quyền bào chữa là một trong những quyền tự do cơ bản của công dân
đã đƣợc thể chế hoá trong Hiến pháp và các văn bản luật (Điều 132 Hiến
pháp 1992 và Điều 11 BLTTHS năm 2003). Việc bảo đảm quyền bào chữa
của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo có ý nghĩa quan trọng bởi khi quyền bào
chữa không đƣợc thực thi một cách triệt để thì không thể đảm bảo thực thi
đƣợc các quyền khác dẫn đến xâm phạm các quyền và lợi ích hợp pháp của
ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo nói riêng và của công dân nói chung.
31
Để tạo điều kiện cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo thực hiện quyền
bào chữa của mình pháp luật qui định: ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo có thể
tự mình bào chữa hoặc nhờ ngƣời khác bào chữa cho mình. Xét về bản chất
việc tự mình bào chữa hoặc nhờ ngƣời khác bào chữa cho mình là hai hình
thức biểu hiện quyền bào chữa của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Tuy
nhiên, trên thực tế với tâm lý mình là ngƣời bị buộc tội hoặc là đang bị tạm
giữ, tạm giam hoặc do trình độ pháp lý hạn chế nên việc tự mình bào chữa
không đạt hiệu quả và quyền bào chữa khi đó sẽ chỉ mang tính hình thức.
Điều này không những ảnh hƣởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của chính họ
mà còn ảnh hƣởng tới việc giải quyết đúng đắn vụ án. Do vậy, việc tham gia
tố tụng của NBC là cần thiết. Bởi lẽ, NBC không có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan tới vụ án nên họ tham gia tố tụng một cách vô tƣ và nhìn nhận sự việc
một cách khách quan. NBC cũng có khả năng và điều kiện cung cấp cho
ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo những kiến thức pháp lý cần thiết để họ tự
bảo vệ mình. Sự có mặt của NBC cũng sẽ giúp đỡ cho ngƣời bị tạm giữ, bị
can, bị cáo rất nhiều về mặt tinh thần, mang đến cho họ cảm giác rằng họ
không bị cô lập với xã hội. Thông qua NBC, xã hội dƣờng nhƣ dang tay ra
giúp đỡ họ và với sự giúp đỡ của NBC họ có cơ hội sử dụng một cách đầy đủ
những quyền tố tụng mà họ đƣợc hƣởng, tích cực tham gia vào nghiên cứu
những tài liệu thu thập đƣợc về vụ án, tranh luận và bác bỏ lời buộc tội đối
với họ. Ngoài ra, NBC đƣợc pháp luật trao cho các quyền nhất định trong quá
trình giải quyết vụ án hình sự nên họ có lợi thế hơn ngƣời bị tạm giữ, bị can,
bị cáo trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những đối tƣợng này.
Hơn nữa, việc tham gia của NBC không làm mất đi quyền tự mình bào chữa
của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
Nhƣ vậy, có thể nói chế định NBC trong TTHS chính là một trong các
biện pháp về mặt lập pháp nhằm bảo đảm thực thi quyền bào chữa của ngƣời
32
bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong thực tế khi mà họ không có điều kiện hoặc
không thể tự mình thực hiện quyền bào chữa.
- Thứ hai, NBC góp phần vào quá trình xác định sự thật khách quan
của vụ án.
Để đạt đến sự thật khách quan về vụ án thì cần phải có một hệ thống
chứng cứ đầy đủ, hợp pháp, xác thực và có liên quan đến vụ án. Tuy nhiên, đó
luôn là một việc khó khăn bởi lẽ hành vi phạm tội luôn xảy ra trƣớc khi việc
điều tra thu thập chứng cứ đƣợc tiến hành nên các chứng cứ chỉ đƣợc thu thập
thông qua các dấu vết đƣợc ghi nhận trong thế giới khách quan.
Với nghĩa vụ làm sáng tỏ những tình tiết xác định ngƣời bị tạm giữ, bị
can, bị cáo vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị
cáo NBC phải tiến hành thu thập chứng cứ bằng các biện pháp do pháp luật
qui định, nghiên cứu hồ sơ vụ án, tranh luận với KSV tại phiên toà về các tình
tiết, chứng cứ trong hồ sơ vụ án, về bản cáo trạng của VKS. Thông qua việc
thu thập chứng cứ, NBC có thể cung cấp cho Toà án những chứng cứ quan
trọng mà vì một lý do nào đó CQĐT chƣa thu thập đƣợc, bổ sung cho hệ
thống chứng cứ của vụ án đƣợc đầy đủ hơn. Bằng việc nghiên cứu tài liệu, hồ
sơ vụ án NBC có thể phát hiện đƣợc thiếu sót của những ngƣời THTT, trên cơ
sở đó để đƣa ra các yêu cầu hoặc khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng của
cơ quan, ngƣời THTT, qua đó hạn chế đƣợc ý chí chủ quan của ĐTV, Kiểm
sát viên trong việc thu thập, đánh giá chứng cứ. Trong quá trình tranh luận tại
phiên toà, NBC có thể chỉ ra những điểm mâu thuẫn trong việc đánh giá
chứng cứ cũng nhƣ những sai phạm trong việc thu thập chứng cứ của các cơ
quan, ngƣời THTT giúp Toà án loại bỏ đƣợc những chứng cứ hoặc không xác
thực, hoặc không hợp pháp, hoặc không liên quan đến vụ án.
33
Ngoài ra sự có mặt của NBC còn giúp cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị
cáo rất nhiều về mặt tinh thần nên họ sẽ bình tĩnh và thành khẩn khai báo giúp
cho việc giải quyết vụ án đƣợc nhanh chóng và đúng sự thật vì họ là ngƣời đã
thực hiện hành vi bị buộc tội nên họ là ngƣời biết rõ các tình tiết về vụ án hơn
bất cứ ngƣời nào khác. Với vai trò này NBC đƣợc xem nhƣ là ngƣời bổ trợ tƣ
pháp, giúp cho các cơ quan, ngƣời THTT làm sáng tỏ mọi tình tiết liên quan
đến vụ án, qua đó giúp cho quá trình giải quyết vụ án đảm bảo đƣợc tính
khách quan.
- Thứ ba, NBC góp phần đảm bảo dân chủ; bảo vệ công lý, công bằng
xã hội và pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Quyền tự mình bào chữa hoặc nhờ ngƣời khác bào chữa cho mình của
ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là biểu hiện cao nhất tính dân chủ trong hoạt
động TTHS và quyền này chỉ thực sự tồn tại trong các Nhà nƣớc dân chủ.
NBC tham gia TTHS là để giúp ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo thực hiện
quyền bào chữa của họ một cách có hiệu quả nhất với mục đích là bảo vệ các
quyền tự do dân chủ của họ.
Tính dân chủ trong TTHS còn đƣợc thể hiện ở khía cạnh đó là mọi
công dân, tổ chức đều có quyền tham gia vào quá trình giải quyết vụ án hình
sự. NBC với tƣ cách là một công dân hoặc thành viên của một tổ chức xã hội
nào đó khi tham gia tố tụng họ không đại diện cho quyền lực nhà nƣớc mà
nhân danh mình tham gia tố tụng với mục đích là bảo vệ các quyền và lợi ích
hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo nhƣng họ cũng chính là đại diện
cho nhân dân hoặc tổ chức xã hội mà họ là thành viên trong việc giám sát
hoạt động của các cơ quan, ngƣời THTT (những chủ thể đại diện cho quyền
lực nhà nước) và hoạt động của những ngƣời tham gia tố tụng khác. Với chức
năng, nhiệm vụ đặc thù của mình NBC đƣợc pháp luật trao cho những quyền
34
nhất định trong các giai đoạn khác nhau của quá trình giải quyết vụ án hình sự
và với những quyền đó NBC đƣợc phép có mặt trong một số hoạt động điều
tra, đƣa ra yêu cầu, khiếu nại, tranh luận bình đẳng với các chủ thể đại diện
cho quyền lực nhà nƣớc và đƣợc phát biểu quan điểm của mình về vụ án. Đó
chính là các đảm bảo về mặt lập pháp để NBC phát huy vai trò của họ đồng
thời đó cũng là một trong các định chế đảm bảo tính dân chủ trong hoạt động
TTHS.
Chính bằng việc sử dụng các quyền của mình và thông qua các quyền
đó NBC có thể phát hiện những biểu hiện vi phạm thủ tục tố tụng của những
chủ thể THTT, đồng thời sự có mặt của NBC trong các giai đoạn tố tụng
giống nhƣ một ngƣời chứng kiến, một kênh giám sát sẽ hạn chế đƣợc sự lạm
quyền của những ngƣời có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng (nguyên nhân
chính dẫn đến vi phạm pháp luật tố tụng), giúp cho việc giải quyết vụ án đúng
pháp luật. Có thể khẳng định chắc chắn rằng, nếu NBC đƣợc tạo điều kiện
một cách đầy đủ để thực hiện một cách triệt để các quyền của họ thì sẽ không
còn hiện tƣợng bức cung, dùng nhục hình, dàn dựng chứng cứ, bỏ sót chứng
cứ, làm sai lệch hồ sơ vụ án, thuyết phục nhận tội. Đồng thời, hệ thống chứng
cứ của vụ án vừa đầy đủ hơn vừa đảm bảo các thuộc tính hợp pháp, khách
quan, liên quan đến vụ án, vì NBC vừa có quyền thu thập chứng cứ vừa có
quyền phản biện chứng cứ do CQĐT thu thập và do vậy sẽ giúp cho Toà án
xét xử đúng ngƣời, đúng tội, ra bản án công minh, có căn cứ, đúng pháp luật,
hạn chế rất nhiều các trƣờng hợp oan, sai trong TTHS. Nhƣ vậy, công lý đƣợc
bảo vệ, nhân dân tin vào công bằng xã hội. Pháp luật tố tụng nói riêng và
pháp luật của nhà nƣớc nói chung đƣợc tôn trọng.
Mặc dù quá trình giải quyết vụ án hình sự với nhiều giai đoạn khác
nhau đƣợc thực hiện bằng một thủ tục tố tụng đƣợc pháp luật qui định chặt
chẽ tuy nhiên trên thực tế hiện tƣợng lạm quyền, chuyên chế, biểu hiện của vi
35
phạm thủ tục tố tụng của các chủ thể THTT không phải là ít. Dù nguyên nhân
của sự vi phạm đó là do khách quan hay chủ quan thì đều là vi phạm pháp
luật. Không thể nói tới việc bảo đảm pháp chế khi mà chính các chủ thể có
chức năng và nhiệm vụ bảo vệ pháp luật lại thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật. Bởi Pháp chế hiểu theo nghĩa chung nhất là sự yêu cầu tất cả các cơ
quan, tổ chức và cá nhân phải tuyệt đối tuân thủ pháp luật trong tổ chức và
hoạt động của mình. Sự tham gia của NBC trong quá trình tố tụng sẽ tạo ra
một sự đối trọng nhất định đối với các cơ quan và ngƣời THTT có thẩm
quyền buộc các chủ thể đó phải ý thức hơn về từng hành vi của mình, phải tự
kiềm chế các biểu hiện lạm quyền, chuyên chế, phải tuân thủ một cách triệt để
thủ tục tố tụng, phải tôn trọng và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân. Đó chính là tác dụng phòng ngừa vi phạm có thể xảy ra từ phía các
chủ thể THTT. Đồng thời thông qua việc đƣa ra yêu cầu hoặc khiếu nại đối
với các chủ thể tiến hành tố tụng, ngƣời bào chữa góp phần vào việc khắc
phục những sai phạm đã xảy ra nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo theo đúng qui định của pháp luật. Với sự tham
gia tố tụng của mình, NBC không những góp phần hạn chế những vi phạm
thủ tục tố tụng của các chủ thể THTT mà còn hƣớng ngƣời bị tạm giữ, bị can,
bị cáo tuân thủ pháp luật vì đó là điều kiện tiên quyết để thực hiện việc bảo vệ
quyền lợi cho chính họ. Do vậy pháp luật đƣợc đảm bảo thực thi, pháp chế
đƣợc bảo vệ.
- Thứ tư, NBC góp phần tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức pháp
luật trong quần chúng nhân dân.
Khi tham gia tố tụng NBC giúp cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo
cũng nhƣ những ngƣời tham gia tố tụng khác hoặc những cá nhân, tổ chức
liên quan đến quá trình giải quyết vụ án hiểu rõ về các quyền và nghĩa vụ
pháp lý của họ thông qua việc gặp gỡ họ trong quá trình thu thập chứng cứ, và
36
NBC cũng có thể cung cấp cho họ kiến thức pháp lý cần thiết để họ thực hiện
các các quyền và nghĩa vụ của họ. Đồng thời, NBC hƣớng dẫn các chủ thể đó
cũng nhƣ các tổ chức và mọi công dân cách xử sự trong các hoàn cảnh cụ thể
phù hợp với pháp luật để tránh đƣợc những hậu quả pháp lý bất lợi. Qua đó
NBC góp phần tuyên truyền pháp luật trong trong quần chúng nhân dân. Với
sự tham gia của NBC, quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị can,
bị cáo đƣợc bảo vệ một cách tốt nhất, góp phần củng cố niềm tin vào những
quyền cơ bản, nhân phẩm, giá trị con ngƣời; niềm tin của nhân dân đối với
pháp luật, chế độ dân chủ.
Từ đó, mỗi ngƣời dân sẽ tự giác nâng cao kiến thức pháp luật của mình,
bởi đó là công cụ hữu hiệu để họ bảo vệ quyền lợi của chính họ trƣớc các biểu
hiện xâm phạm của các chủ thể đại diện cho quyền lực nhà nƣớc.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, quyền con ngƣời là
thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Tôn trọng và bảo đảm quyền con ngƣời là
một trong những đặc tính quan trọng của Nhà nƣớc pháp quyền. Là Nhà nƣớc
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam luôn coi con ngƣời là vị trí trung tâm trong mọi chính sách
kinh tế, xã hội và tạo mọi điều kiện để con ngƣời phát triển. Nhà nƣớc bảo
đảm thực hiện quyền con ngƣời bằng các biện pháp liên quan đến hoạt động
lập pháp và hoạt động thi hành pháp luật của Nhà nƣớc.
Tố tụng hình sự là hoạt động đặc biệt liên quan đến việc khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự, liên quan đến việc phát hiện, xử lý hành vi
nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định là tội phạm và xử phạt ngƣời phạm tội.
Bởi vậy, hoạt động tố tụng hình sự liên quan rất lớn tới việc bảo đảm quyền
con ngƣời. Trong tố tụng hình sự, ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là những
37
ngƣời tham gia tố tụng có vị trí trung tâm trong quá trình giải quyết vụ án
nhƣng quan hệ TTHS là quan hệ bất đối xứng giữa một bên là một hệ thống
các CQTHTT, ngƣời THTT với một bên là cá nhân ngƣời bị buộc tội. Do vậy,
nhất thiết phải có một thiết chế nhằm đối trọng với hệ thống đó để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời bị buộc tội, đó là chế định NBC.
Vì vậy, khi nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế
định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam cần tập trung phân tích
các quy định của BLTTHS và thực hiện các quy định đó trên thực tế các nội
dung cơ bản là: 1/ Nghiên cứu các quyền và nghĩa vụ của ngƣời bào chữa; 2/
Nghiên cứu các biện pháp đảm bảo thực thi quyền của NBC trên thực tế; 3/
Nghiên cứu về chế độ trách nhiệm của các CQTHTT, ngƣời THTT trong việc
đảm bảo thực thi quyền bào chữa.
38
CHƢƠNG 2
QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA CHẾ ĐỊNH NGƢỜI BÀO CHỮA
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
2.1. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về bảo vệ
quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa
2.1.1. Bảo vệ quyền con ngƣời thông qua các quy định của pháp luật tố
tụng hình sự về quyền của ngƣời bào chữa
Theo nghĩa chung nhất quyền là khả năng xử sự của một chủ thể khi
tham gia vào các quan hệ xã hội và đƣợc pháp luật qui định. Nhƣ vậy quyền
của NBC chính là khả năng xử sự của NBC khi tham gia vào các quan hệ
TTHS và đƣợc pháp luật TTHS qui định. Các quyền của NBC đƣợc pháp luật
TTHS của Việt Nam quy định, cụ thể là một số những quyền sau đây:
- Thứ nhất, NBC có quyền tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can hoặc
từ khi có quyết định tạm giữ trong các trường hợp: bắt người trong trường
hợp khẩn cấp; bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã.
Quyền này tạo khả năng cho NBC chính thức bắt đầu tham gia hoạt
động TTHS từ rất sớm trong hoạt động tố tụng. Việc thực hiện quyền này trên
thực tế là cơ sở để NBC có thể thực hiện các quyền khác của mình vì nếu
chƣa chính thức tham gia hoạt động tố tụng thì không thể thực hiện các quyền
tố tụng khác đƣợc. Việc tạo khả năng cho NBC tham gia sớm hơn vào quá
trình giải quyết vụ án hình sự thay vì chỉ cho phép tham ở giai đoạn xét xử
không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngƣời bị buộc tội trong việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với quá
trình giải quyết vụ án.
39
Để có thể thực hiện đƣợc quyền này trên thực tế vào đúng thời điểm
qui định, đòi hỏi các CQTHTT phải thực hiện đúng trách nhiệm của mình
trong việc thông báo cho ngƣời thân của ngƣời bị tạm giữ về việc bắt ngƣời;
giải thích rõ để ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo, ngƣời đại diện hợp pháp của
họ hiểu về quyền nhờ ngƣời khác bào chữa để họ kịp thời mời NBC. Về phía
NBC cần phải kịp thời thực hiện đúng các thông báo, yêu cầu của các
CQTHTT [11, tr.20].
- Thứ hai, NBC có quyền có mặt khi lấy lời khai của người bị tạm giữ,
khi hỏi cung bị can và nếu Điều tra viên đồng ý thì được hỏi người bị tạm giữ,
bị can và có mặt trong các hoạt động điều tra khác; quyền đề nghị CQĐT báo
trước về thời gian và địa điểm hỏi cung bị can để có mặt khi hỏi cung bị can.
NBC có quyền gặp người bị tạm giữ; gặp bị can, bị cáo đang bị tạm giam.
Pháp luật tố tụng qui định các biện pháp điều tra khác nhau để CQĐT
tiến hành thu thập chứng cứ, một trong số những biện pháp đó là lấy lời khai
của ngƣời bị tạm giữ, hỏi cung bị can.
Ngƣời bị tạm giữ, bị can là ngƣời đã thực hiện hành vi mang dấu hiệu
khách quan của tội phạm do vậy lời khai của họ là một trong những chứng cứ
quan trọng của vụ án. Việc tham gia vào quá trình lấy lời khai của ngƣời bị
tạm giữ, hỏi cung bị can sẽ giúp cho NBC nắm bắt đƣợc các tình tiết quan
trọng về vụ án, thu thập chứng cứ cho luận chứng bào chữa của mình. Đồng
thời, với vai trò ngƣời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị
cáo, sự có mặt của NBC sẽ giúp đỡ họ về mặt tinh thần để họ có thể bình tĩnh,
tự tin khai báo và cũng giúp cho họ tránh đƣợc khả năng bị ép khai nhận, bị
ép cung do bị dùng nhục hình, bức cung, mớm cung từ phía ĐTV.
Sự tham gia của NBC khi lấy lời khai của ngƣời bị tạm giữ, hỏi cung bị
can không chỉ để trực tiếp chứng kiến, giám sát hoạt động lấy lời khai, hỏi
40
cung, nghe ngƣời bị tạm giữ, bị cạn, bị cáo khai báo mà còn để hỏi ngƣời bị
tạm giữ, bị can, bị cáo về các vấn đề liên quan đến vụ án, tuy nhiên NBC chỉ
đƣợc hỏi ngƣời bị tạm giữ, bị can khi đƣợc Điều tra viên đồng ý. Sự đồng ý
của Điều tra viên chỉ có ý nghĩa quyết định về mặt thủ tục mà không có ý
nghĩa về mặt nội dung. Nghĩa là sau khi Điều tra viên đã đồng ý cho NBC hỏi
ngƣời bị tạm giữ, bị can thì NBC có quyền chủ động hỏi các vấn đề mình
muốn mà không cần sự đồng ý của Điều tra viên về nội dung các câu hỏi và
ngƣời bị tạm giữ, bị can cũng đƣợc chủ động trả lời các câu hỏi của NBC.
Thông thƣờng, NBC “thƣờng đặt các câu hỏi về những tình tiết chứng minh
ngƣời bị tạm giữ, bị can vô tội hoặc những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự cho họ mà vì lý do nào đó Điều tra viên không hỏi đến” [12, tr. 141].
Ngoài việc có mặt khi lời khai ngƣời bị tạm giữ, hỏi cung bị can, để tạo
điều kiện thuận lợi cho NBC nắm bắt các tình tiết về vụ án giúp họ hoàn
thành nhiệm vụ của mình, BLTTHS qui định NBC cũng có quyền có mặt
trong những hoạt động điều tra khác. Theo qui định của BLTTHS năm 2003,
các biện pháp điều tra khác bao gồm: lấy lời khai ngƣời làm chứng, ngƣời bị
hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến vụ án; đối chất; nhận dạng; khám ngƣời, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm,
đồ vật, thƣ tín, điện tín, bƣu kiện, bƣu phẩm; khám nghiệm hiện trƣờng; khám
nghiệm tử thi; xem xét dấu vết trên thân thể; thực nghiệm điều tra; trƣng cầu
giám định. Tuy nhiên, NBC không thể tham gia vào bất kỳ hoạt động điều tra
nào mà CQĐT tiến hành, chẳng hạn NBC không thể tham gia vào hoạt động
giám định, khám nghiệm tử thi vì đó là những việc đòi hỏi phải có chuyên
môn, nghiệp vụ kỹ thuật nhất định và tuân theo một quy trình chặt chẽ, hoặc
nhƣ việc xem xét dấu vết trên thân thể với qui định “nam khám nam, nữ khám
nữ, ngƣời chứng kiến phải là ngƣời đồng giới” thì NBC cũng khó mà tham
gia đƣợc. Đáng tiếc là trong tất cả các điều luật qui định về các biện pháp điều
41
tra lại không có qui định nào về sự có mặt của NBC nên khó mà khẳng định
đƣợc NBC có thể có mặt trong hoạt động điều tra nào và không thể có mặt
trong hoạt động điều tra nào. Do có mặt trong các hoạt động điều tra là quyền
của mình nên NBC đƣợc hoàn toàn chủ động quyết định về việc mình sẽ tham
gia vào hoạt động điều tra nào trong số những hoạt động điều tra mà mình
đƣợc phép tham gia và tham gia ở thời điểm nào. Thông thƣờng NBC thƣờng
có mặt trong các hoạt động điều tra mà qua đó giúp họ thu thập các chứng cứ
có lợi cho ngƣời bị buộc tội. Sự có mặt của NBC trong các hoạt động điều tra
khác không chỉ có ý nghĩa đối với NBC mà còn giúp hạn chế những thiếu sót,
vi phạm của Điều tra viên nhƣ không làm rõ mối quan hệ giữa bị can với
ngƣời bị hại, nguyên đơn dân sự…, hoặc cố tình dàn dựng các tình tiết, huỷ
bỏ chứng cứ, làm sai lệch hồ sơ vụ án.
Để có thể thực hiện đƣợc quyền này thì điều quan trọng nhất là NBC
phải đƣợc biết trƣớc về thời gian, địa điểm CQĐT tiến hành lấy lời khai ngƣời
bị tạm giữ, hỏi cung bị can cũng nhƣ tiến hành các hoạt động điều tra khác.
NBC khó có thể tự mình tìm hiểu về kế hoạch làm việc của CQĐT mà chỉ có
thể trông đợi CQĐT thông báo cho mình, tuy nhiên các Điều tra viên thƣờng
không muốn NBC tham gia vào hoạt động điều tra của mình nên sẽ không
bao giờ chủ động thông báo cho NBC biết về thời gian, địa điểm tiến hành
hoạt động điều tra trừ khi việc thông báo đó là trách nhiệm luật định của họ.
Bởi vậy, qui định cho NBC quyền đề nghị CQĐT báo trƣớc về thời gian và
địa điểm lấy lời khai của ngƣời bị tạm giữ, hỏi cung bị can hoặc thực hiện
hoạt động điều tra khác là điều cần thiết. Đáng tiếc là BLTTHS năm 2003 dù
đã có sự bổ khuyết BLTTHS năm 1988 về vấn đề này nhƣng cũng chỉ qui
định cho NBC quyền đề nghị CQĐT báo trƣớc về thời gian và địa điểm hỏi
cung bị can để có mặt khi hỏi cung bị can. Còn trong trƣờng hợp lấy lời khai
của ngƣời bị tạm giữ hoặc thực hiện các hoạt động điều tra khác mà NBC có
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT
Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT

More Related Content

What's hot

Bảo vệ quyền con người trong biện pháp tạm giữ, tạm giam, HAY
Bảo vệ quyền con người trong biện pháp tạm giữ, tạm giam, HAYBảo vệ quyền con người trong biện pháp tạm giữ, tạm giam, HAY
Bảo vệ quyền con người trong biện pháp tạm giữ, tạm giam, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOTĐề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quyền im lặng, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền im lặng, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620Luận văn: Quyền im lặng, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền im lặng, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật
Đề tài: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luậtĐề tài: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật
Đề tài: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Địa vị pháp lý của người chưa thành niên theo luật, HOT
Đề tài: Địa vị pháp lý của người chưa thành niên theo luật, HOTĐề tài: Địa vị pháp lý của người chưa thành niên theo luật, HOT
Đề tài: Địa vị pháp lý của người chưa thành niên theo luật, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ ánLuận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sựLuận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOTLuận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sựLuận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOTLuận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAYLuận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt NamLuận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (17)

Bảo vệ quyền con người trong biện pháp tạm giữ, tạm giam, HAY
Bảo vệ quyền con người trong biện pháp tạm giữ, tạm giam, HAYBảo vệ quyền con người trong biện pháp tạm giữ, tạm giam, HAY
Bảo vệ quyền con người trong biện pháp tạm giữ, tạm giam, HAY
 
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOTĐề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
Đề tài: Vai trò của pháp luật trong bảo đảm quyền con người, HOT
 
Luận văn: Quyền im lặng, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền im lặng, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620Luận văn: Quyền im lặng, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận văn: Quyền im lặng, HAY, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật
Đề tài: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luậtĐề tài: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật
Đề tài: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật
 
Đề tài: Địa vị pháp lý của người chưa thành niên theo luật, HOT
Đề tài: Địa vị pháp lý của người chưa thành niên theo luật, HOTĐề tài: Địa vị pháp lý của người chưa thành niên theo luật, HOT
Đề tài: Địa vị pháp lý của người chưa thành niên theo luật, HOT
 
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ ánLuận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
Luận văn: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong điều tra vụ án
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sựLuận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
Luận văn: Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự
 
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sựLuận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
Luận văn: Bảo đảm quyền bào chữa trong luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOTLuận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
Luận văn: Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, HOT
 
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sựLuận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
Luận văn: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOTLuận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
Luận văn: Quyền của người bị tạm giam trước khi xét xử, HOT
 
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAYLuận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
Luận văn: Chế định người bào chữa trong Luật tố tụng, HAY
 
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt NamLuận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
Luận văn: Người làm chứng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 

Similar to Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT

Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra...
Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra...Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra...
Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra...
nataliej4
 
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAYĐề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, 9 ĐIỂMLuận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, HAYLuận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội
Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tộiBảo đảm quyền con người của người bị buộc tội
Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Quyền con người của người bị buộc tội theo luật Tố tụng Hình sự
Quyền con người của người bị buộc tội theo luật Tố tụng Hình sựQuyền con người của người bị buộc tội theo luật Tố tụng Hình sự
Quyền con người của người bị buộc tội theo luật Tố tụng Hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự doQuyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng các quy phạm về tội phạm, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng các quy phạm về tội phạm, HAYĐề tài: Bảo vệ quyền con người bằng các quy phạm về tội phạm, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng các quy phạm về tội phạm, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...
Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...
Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...
jackjohn45
 
Luan an bao dam quyen con nguoi cua bi can bi cao trong to tung
Luan an bao dam quyen con nguoi cua bi can bi cao trong to tungLuan an bao dam quyen con nguoi cua bi can bi cao trong to tung
Luan an bao dam quyen con nguoi cua bi can bi cao trong to tung
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quyền con người của người bị tạm giữ theo luật tố tụng hình sự
Quyền con người của người bị tạm giữ theo luật tố tụng hình sựQuyền con người của người bị tạm giữ theo luật tố tụng hình sự
Quyền con người của người bị tạm giữ theo luật tố tụng hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niênBảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niênBảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NuioKila
 
Luận văn: Quyền bào chữa của bị cáo là người chưa thành niên
Luận văn: Quyền bào chữa của bị cáo là người chưa thành niênLuận văn: Quyền bào chữa của bị cáo là người chưa thành niên
Luận văn: Quyền bào chữa của bị cáo là người chưa thành niên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Luận án: Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niênLuận án: Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Luận án: Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố tụng
Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố tụngQuyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố tụng
Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố tụng
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Bảo đảm quyền con người của bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hì...
Luận án: Bảo đảm quyền con người của bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hì...Luận án: Bảo đảm quyền con người của bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hì...
Luận án: Bảo đảm quyền con người của bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hì...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Luận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niênLuận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Luận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Bảo đảm quyền của bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Bảo đảm quyền của bị can, bị cáo là người chưa thành niênBảo đảm quyền của bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Bảo đảm quyền của bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT (20)

Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra...
Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra...Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra...
Vai trò của luật sư trong bảo vệ quyền con người ở giai đoạn khởi tố điều tra...
 
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAYĐề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
Đề tài: Quyền được xét xử công bằng trong Tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, 9 ĐIỂMLuận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, 9 ĐIỂM
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, HAYLuận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, HAY
Luận văn: Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội, HAY
 
Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội
Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tộiBảo đảm quyền con người của người bị buộc tội
Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội
 
Quyền con người của người bị buộc tội theo luật Tố tụng Hình sự
Quyền con người của người bị buộc tội theo luật Tố tụng Hình sựQuyền con người của người bị buộc tội theo luật Tố tụng Hình sự
Quyền con người của người bị buộc tội theo luật Tố tụng Hình sự
 
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự doQuyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
Quyền con người qua biện pháp ngăn chặn hạn chế quyền tự do
 
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng các quy phạm về tội phạm, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng các quy phạm về tội phạm, HAYĐề tài: Bảo vệ quyền con người bằng các quy phạm về tội phạm, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền con người bằng các quy phạm về tội phạm, HAY
 
Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...
Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...
Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hì...
 
Luan an bao dam quyen con nguoi cua bi can bi cao trong to tung
Luan an bao dam quyen con nguoi cua bi can bi cao trong to tungLuan an bao dam quyen con nguoi cua bi can bi cao trong to tung
Luan an bao dam quyen con nguoi cua bi can bi cao trong to tung
 
Quyền con người của người bị tạm giữ theo luật tố tụng hình sự
Quyền con người của người bị tạm giữ theo luật tố tụng hình sựQuyền con người của người bị tạm giữ theo luật tố tụng hình sự
Quyền con người của người bị tạm giữ theo luật tố tụng hình sự
 
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niênBảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
 
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niênBảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội chưa thành niên
 
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
 
Luận văn: Quyền bào chữa của bị cáo là người chưa thành niên
Luận văn: Quyền bào chữa của bị cáo là người chưa thành niênLuận văn: Quyền bào chữa của bị cáo là người chưa thành niên
Luận văn: Quyền bào chữa của bị cáo là người chưa thành niên
 
Luận án: Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Luận án: Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niênLuận án: Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Luận án: Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên
 
Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố tụng
Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố tụngQuyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố tụng
Quyền bào chữa của bị can, bị cáo là người chưa thành niên trong tố tụng
 
Luận án: Bảo đảm quyền con người của bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hì...
Luận án: Bảo đảm quyền con người của bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hì...Luận án: Bảo đảm quyền con người của bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hì...
Luận án: Bảo đảm quyền con người của bị can trong giai đoạn điều tra vụ án hì...
 
Luận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Luận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niênLuận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Luận văn: Bảo đảm quyền bị can, bị cáo là người chưa thành niên
 
Bảo đảm quyền của bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Bảo đảm quyền của bị can, bị cáo là người chưa thành niênBảo đảm quyền của bị can, bị cáo là người chưa thành niên
Bảo đảm quyền của bị can, bị cáo là người chưa thành niên
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Recently uploaded (10)

Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 

Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ---------- NGUYỄN ĐÔNG KHÁNH MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA CHẾ ĐỊNH NGƢỜI BÀO CHỮA TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ---------- NGUYỄN ĐÔNG KHÁNH MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA CHẾ ĐỊNH NGƢỜI BÀO CHỮA TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật hình sự Mã số : 60 38 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Phƣợng Hà Nội – 2014
  • 3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Mở đầu …………………………………………………… 1 Chƣơng 1 Một số vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con ngƣời bằng chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam …… 7 1.1 Nhận thức chung về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam …… 7 1.1.1 Khái niệm về ngƣời quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự Việt Nam …………………… 7 1.1.2 Khái niệm về ngƣời bào chữa và chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam …………………………… 13 1.1.3 Khái niệm về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam ………… 18 1.2 Vị trí, vai trò của chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam ………………………………………… 22 1.2.1 Vị trí của ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam… 22 1.2.2 Vai trò của ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam. 30 Kết luận chƣơng 1 …………………………………………. 36 Chƣơng 2 Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa và thực tiễn áp dụng ………………………………………… 38 2.1 Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa ……. 38 2.1.1 Bảo vệ quyền con ngƣời thông qua các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về quyền của ngƣời bào chữa ………… 38 2.1.2 Bảo vệ quyền con ngƣời thông qua các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về nghĩa vụ của ngƣời bào chữa ……… 51 2.2 Thực tiễn áp dụng những quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam trong việc bảo vệ quyền con ngƣời thông
  • 4. qua chế định ngƣời bào chữa ………………………………. 58 2.2.1 Một số kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân …………………. 58 2.2.2 Một số hạn chế và nguyên nhân …………………………… 71 Kết luận chƣơng 2 …………………………………………. 82 Chƣơng 3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam ………………………………….. 84 3.1 Phƣơng hƣớng xây dựng cơ chế bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam…………………………………………………… 84 3.2 Hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam ...................................................................... 85 3.2.1 Sửa đổi, bổ sung các quy định về ngƣời bào chữa ………… 85 3.2.2 Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật tố tụng hình sự về trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng trong việc bảo đảm quyền của ngƣời bào chữa……. 95 3.2.3 Hoàn thiện các quy định pháp luật khác …………………… 97 3.3 Các kiến nghị khác ………………………………………… 99 Kết luận ……………………………………………………. 104 Danh mục tài liệu tham khảo ………………………………. 107
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCVND : Bào chữa viên nhân dân BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT : Cơ quan điều tra CQTHTT : Cơ quan tiến hành tố tụng ĐTV : Điều tra viên HĐXX : Hội đồng xét xử HLPL : Hiệu lực pháp luật KSV : Kiểm sát viên NBC : Ngƣời bào chữa TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao THTT : Tiến hành tố tụng TNHS : Trách nhiệm hình sự TTHS : Tố tụng hình sự VAHS : Vụ án hình sự VKS : Viện kiểm sát VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đảm bảo quyền con ngƣời cũng là một trong những nội dung, mục đích của xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta. Tinh thần đó đƣợc thể hiện đầy đủ trong các văn kiện của Đảng qua các kỳ Đại hội và trong từng văn bản Nghị quyết. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị “Về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020” khẳng định: “Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với cơ quan tƣ pháp ngày càng cao; các cơ quan tƣ pháp phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con ngƣời, đồng thời phải là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm”. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X cũng đặt ra nhiệm vụ “Xây dựng nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con ngƣời”; Cƣơng lĩnh Đại hội lần thứ XI của Đảng mới đây cũng đã chỉ rõ: “Con ngƣời là trung tâm của chiến lƣợc phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời, gắn quyền con ngƣời với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nƣớc và quyền làm chủ của nhân dân” và “Đẩy mạnh xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong đó đẩy mạnh việc thực hiện chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020, xây dựng hệ thống tƣ pháp trong sạch vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời”. [7, tr. 76] Đảm bảo quyền con ngƣời trong lĩnh vực tƣ pháp hình sự nói chung và hoạt động tố tụng hình sự nói riêng luôn là vấn đề quan trọng và phức tạp. Bởi các hoạt động đó trực tiếp ảnh hƣởng đến các quyền dân chủ của công dân. Đó là trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và cả quá trình giam giữ, quản lý, giáo dục ngƣời chịu án phạt tù, bảo đảm rằng mọi hành vi
  • 7. 2 phạm tội đều đƣợc phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh, không đƣợc làm oan ngƣời vô tội. Đây là yêu cầu rất cơ bản để bảo đảm quyền con ngƣời trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự trong thời gian qua cho thấy tình trạng vi phạm các quyền tố tụng của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo, xử oan ngƣời vô tội, xét xử sai,… vẫn còn diễn ra khá phổ biến. Một số ngƣời THTT vẫn chƣa nhận thức hết đƣợc việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, minh oan cho ngƣời vô tội cũng có ý nghĩa quan trọng nhƣ việc xử lý nghiêm minh ngƣời phạm tội. Tuy nhiên, để bảo đảm các quyền dân chủ của công dân trong lĩnh vực TTHS không phải là điều dễ dàng đối với các CQTHTT nhất là trong tình hình tính chất phức tạp, nghiêm trọng của tội phạm ngày càng cao. Xây dựng và hoàn thiện chế định NBC trong TTHS cũng chính là một trong những biện pháp đảm bảo quyền con ngƣời trong TTHS. Quyền bào chữa của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là quyền Hiến định và đƣợc thể chế thành một trong những Nguyên tắc cơ bản trong Luật TTHS. Đồng thời, pháp luật TTHS cũng quy định chế định NBC nhằm góp phần đảm bảo nguyên tắc này. Việc nghiên cứu về chế định NBC trong TTHS để từ đó kịp thời đƣa ra giải pháp khắc phục những hạn chế, thiếu sót là cần thiết đối với việc đảm bảo quyền công dân trong các hoạt động TTHS. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam” để làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu
  • 8. 3 Trong thời gian gần đây, vấn đề bảo đảm quyền con ngƣời trong hoạt động tƣ pháp nói chung, quyền con ngƣời trong TTHS nói riêng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu từ các góc độ với mức độ khác nhau. Hầu hết các công trình nghiên cứu đó đều cho thấy vai trò, tầm quan trọng cũng nhƣ sự cần thiết của NBC đối với việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong TTHS. Có thể kể tên những công trình nổi tiếng, chuyên sâu nhƣ Luận án tiến sỹ luật học năm 2011 của tác giả Lại Văn Trình: “Đảm bảo quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam”; Luận án tiến sỹ luật học của tác giả Nguyễn Hoàng Huy: “Bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay”; Một số công trình nghiên cứu nhƣ: Đề tài khoa học cấp Đại học quốc gia năm 2006 do các tác giả GS.TSKH. Lê Văn Cảm, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí, PGS.TS. Trịnh Quốc Toản đồng chủ trì: “Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam”; Báo cáo của PGS.TS. Nguyễn Thái Phúc tại Hội thảo về Quyền con ngƣời trong TTHS (do VKSNDTC và Ủy ban nhân quyền Australia tổ chức tháng 3/2010): “Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”; Bài viết của GS.TSKH. Lê Văn Cảm “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ quyền con người bằng pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự”; Bài viết của TS. Nguyễn Văn Tuân trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật số 11/2008 “Địa vị pháp lý và mối quan hệ của người bào chữa với bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự”. Mỗi công trình nghiên cứu, bài viết khoa học đều có một cách tiếp cận khác nhau khi viết về bảo vệ quyền con ngƣời trong TTHS. Có tác giả thì nghiên cứu về việc đảm bảo quyền con ngƣời trong các nguyên tắc tố tụng; Có tác giả thì đi sâu vào nghiên cứu quyền cụ thể là quyền bào chữa của bị
  • 9. 4 can, bị cáo; Cũng có tác giả chỉ đi sâu tìm hiểu về địa vị pháp lý của NBC thông qua việc tập trung phân tích về quyền, nghĩa vụ của NBC đƣợc quy định trong pháp luật hiện hành. Chƣa có công trình nghiên cứu nào tập trung vào vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định NBC trong TTHS. 3. Mục đích, nhiệm vụ của Luận văn a. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về chế định NBC trong TTHS Việt Nam và nghiên cứu thực trạng áp dụng các quy định pháp luật TTHS về NBC trong việc bảo vệ quyền con ngƣời, nhằm làm sáng tỏ những bất cập hạn chế, để đƣa ra những kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả của việc đảm bảo quyền con ngƣời trong TTHS thông qua chế định NBC. b. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đƣợc đặt ra là: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về bảo vệ quyền con ngƣời trong TTHS thông qua chế định NBC, cụ thể là làm rõ khái niệm quyền con ngƣời và quyền con ngƣời trong TTHS Việt Nam; khái niệm bảo vệ quyền con ngƣời thông qua thông qua chế định NBC. Phân tích các quy định của Bộ luật TTHS hiện hành liên quan đến quyền bào chữa và quyền, nghĩa vụ của NBC trong TTHS Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành về chế định NBC trong việc bảo vệ quyền con ngƣời trong TTHS. - Kiến nghị, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật TTHS Việt Nam và các biện pháp nâng cao chất lƣợng, hiệu quả bảo vệ quyền con ngƣời trong TTHS thông qua chế định NBC.
  • 10. 5 4. Phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài Luận văn là những quy định của Bộ luật TTHS hiện hành về chế định NBC và thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật tố tụng về NBC trong việc bảo vệ quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Phạm vi nghiên cứu là các quy định pháp luật TTHS và các quy định pháp luật hiện hành về chế định NBC trong giai đoạn từ khi Bộ luật TTHS có hiệu lực đến thời điểm hiện tại. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học của triết học Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc ta về Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về công cuộc cải cách tƣ pháp và đảm bảo quyền con ngƣời trong TTHS. Các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc sử dụng là phƣơng pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê v.v… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần rõ thêm nhiều vấn đề lý luận về chế định NBC trong TTHS nói chung và bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định NBC trong TTHS nói riêng. Trên cơ sở phân tích có hệ thống và tƣơng đối toàn diện các quy định của BLTTHS, đánh giá việc áp dụng các quy định đó vào thực tiễn, từ đó tìm ra những hạn chế, bất cập trong bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định NBC trong TTHS và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế.
  • 11. 6 Kết quả nghiên cứu của đề tài còn là một tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu, học tập và hoạt động thực tiễn cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu luận văn: ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con ngƣời bằng chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam. Chƣơng 2: Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa và thực tiễn áp dụng. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam.
  • 12. 7 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI BẰNG CHẾ ĐỊNH NGƢỜI BÀO CHỮA TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Nhận thức chung về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam 1.1.1. Khái niệm về quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự Việt Nam Quyền con ngƣời (tiếng Anh: Human rights) là một phạm trù đa diện, do đó có nhiều định nghĩa khác nhau. Theo một tài liệu của Liên hợp quốc, từ trƣớc đến nay có đến gần 50 định nghĩa về quyền con ngƣời đã đƣợc công bố [45], mỗi định nghĩa tiếp cận vấn đề từ một góc độ nhất định, chỉ ra những thuộc tính nhất định, nhƣng không định nghĩa nào bao hàm đƣợc tất cả các thuộc tính của quyền con ngƣời. Tính phù hợp của các định nghĩa hiện có về quyền con ngƣời phụ thuộc vào sự nhìn nhận chủ quan của mỗi cá nhân, tuy nhiên, ở cấp độ quốc tế, có một số định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về quyền con ngƣời (Office of High Commissioner for Human Rights – OHCHR) thƣờng đƣợc trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu. Theo định nghĩa này, quyền con ngƣời là những bảo đảm pháp lý toàn cầu (universal legal guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự đƣợc phép (entilements) và tự do cơ bản (fundamental freedoms) của con ngƣời [44, tr.1].
  • 13. 8 Bên cạnh định nghĩa kể trên, một định nghĩa khác về quyền con ngƣời mang dấu ấn của học thuyết về các quyền tự nhiên là: “quyền con người là những sự được phép mà tất cả các thành viên của cộng đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội...; đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người.” [25, tr. 37]. Hay một cách ngắn gọn nhất theo Bách khoa toàn thƣ mở (Wikipedia) thì: Nhân quyền, hay Quyền con người (tiếng Anh: Human rights) là những quyền tự nhiên của con người và không bị tước bỏ bởi bất cứ ai và bất cứ chính thể nào [45]. Thuật ngữ “Human Rights” trong tiếng Anh đƣợc dịch sang tiếng Việt là “quyền con người” (theo tiếng thuần Việt) hoặc “nhân quyền” (theo Hán – Việt). Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “nhân quyền” chính là “quyền con người” [42, tr. 1239]. Trong một cuộc khảo sát gần đây do CNN (một trong các cơ quan truyền thông nổi tiếng nhất thế giới) tiến hành, Nhân quyền đƣợc xem là một trong mƣời sáng kiến làm thay đổi thế giới, cùng với nông nghiệp, phân tâm học, thuyết tƣơng đối, vắc xin, thuyết tiến hóa, World Wide Web, xà phòng, số không, và lực hấp dẫn. [43]. Theo quan điểm của các nhà triết học thế kỷ 17 và 18 thì các quyền không thể tƣớc bỏ đƣợc là các quyền tự nhiên do Tạo hóa ban cho họ. Các quyền này không bị phá hủy khi xã hội dân sự đƣợc thiết lập và không một xã hội hay một Chính phủ nào có thể “xóa bỏ” hoặc “chuyển nhƣợng” các quyền này. Các quyền không thể tƣớc bỏ bao gồm: Quyền đƣợc sống; Quyền tự do (quyền tự do ngôn luận, quyền tự do tín ngưỡng, quyền tự do lập hội,…); Quyền mƣu cầu hạnh phúc và Quyền đƣợc bảo vệ bình đẳng trƣớc pháp luật. Tuy nhiên, đây chƣa phải là bản liệt kê đầy đủ các quyền mà công dân có
  • 14. 9 đƣợc trong một nền dân chủ. Các xã hội dân chủ đồng thời thừa nhận các quyền dân sự nhƣ quyền đƣợc xét xử công bằng, và còn lập nên các quyền chủ chốt mà bất kỳ xã hội dân chủ nào cũng phải duy trì. Vì các quyền này tồn tại không phụ thuộc vào Nhà nƣớc, do đó chúng không thể bị luật pháp bãi bỏ cũng nhƣ không phụ thuộc vào ý muốn nhất thời của đa số cử tri nào đó. Các nội dung chi tiết và các thủ tục của luật pháp liên quan tới quyền con ngƣời cần phải thay đổi tùy theo xã hội, nhƣng tất cả các nền dân chủ đều đƣợc giao trọng trách trong việc xây dựng các cấu trúc xã hội lập hiến, lập pháp để bảo đảm cho các quyền con ngƣời đó. Hiện nay, quyền con ngƣời đƣợc các nƣớc trên thế giới công nhận và bảo đảm thực hiện thông qua cơ chế, pháp luật quốc gia và quốc tế, đặc biệt là các công ƣớc của Liên hợp quốc. Trong các văn kiện nhân quyền của Liên hợp quốc, Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền và hai công ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời đƣợc thông qua năm 1966, cùng hai nghị định thƣ bổ sung của Công ƣớc dân sự, chính trị đƣợc gọi là Bộ luật nhân quyền quốc tế. Đảng và Nhà nƣớc ta khẳng định quyền con ngƣời là thành quả và khát vọng chung của nhân loại. Vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc ta thừa nhận, tôn trọng và bảo vệ những giá trị cao quý về quyền con ngƣời đƣợc thế giới thừa nhận rộng rãi. Cƣơng lĩnh Đại hội lần thứ XI của Đảng chỉ rõ: "Con ngƣời là trung tâm của chiến lƣợc phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời, gắn quyền con ngƣời với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nƣớc và quyền làm chủ của nhân dân" [7, tr.76]. Nhà nƣớc Việt Nam luôn coi con ngƣời là mục tiêu và động lực của mọi chính sách phát triển kinh tế - xã hội và luôn nhất quán trong việc đảm bảo và thúc đẩy các quyền con ngƣời. Hiến pháp năm 1992, văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất, đảm bảo mọi công dân có quyền bình đẳng về chính trị,
  • 15. 10 kinh tế, văn hóa, xã hội, bình đẳng trƣớc pháp luật; quyền tham gia quản lý công việc của Nhà nƣớc và xã hội; quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo; quyền tự do đi lại và cƣ trú trên đất nƣớc Việt Nam; quyền khiếu nại và tố cáo; quyền lao động, học tập, chăm sóc sức khỏe,... không phân biệt giới tính, sắc tộc, tôn giáo. Trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật Việt Nam tiếp tục cụ thể hóa các quyền này, phù hợp với các chuẩn mực pháp lý quốc tế về nhân quyền. Quyền con ngƣời là một giá trị thiêng liêng bất khả tƣớc đoạt. Nó hiện hữu trong nhiều lĩnh vực của đời sống trong đó có lĩnh vực tố tụng hình sự. Không phổ biến, không rộng lớn, không diễn ra hàng ngày hàng giờ nhƣ các lĩnh vực hành chính, kinh tế, môi trƣờng..., nhƣng có thể nói, quyền con ngƣời trong TTHS là quyền dễ bị xâm phạm và tổn thƣơng nhất và hậu quả để lại cũng nghiêm trọng nhất khi nó động chạm đến quyền đƣợc sống, quyền tự do và sinh mệnh chính trị của một cá nhân. Bởi lẽ, TTHS với tƣ cách là quá trình Nhà nƣớc đƣa một ngƣời ra xử lý trƣớc pháp luật khi họ bị coi là tội phạm, quá trình này luôn thể hiện đậm nét tính quyền lực nhà nƣớc với sức mạnh cƣỡng chế nhà nƣớc, với sự thiếu quân bình về thế và lực của các bên tham gia quan hệ TTHS mà sự yếu thế luôn thuộc về những ngƣời bị buộc tội. Chính vì vậy, hoạt động TTHS, trong bất cứ Nhà nƣớc nào đều đƣợc xếp vào “nhóm nguy cơ cao” khi ngƣời ta nói đến vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời [9]. Bảo vệ quyền con ngƣời trong TTHS, đó là trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và cả quá trình giam giữ, quản lý, giáo dục ngƣời chịu án phạt tù, bảo đảm rằng mọi hành vi phạm tội đều đƣợc phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh, không đƣợc làm oan ngƣời vô tội. Ngƣời phạm tội phải bị đƣa ra xét xử, chịu hình phạt tƣơng ứng với hành vi phạm tội. Mục đích của hình phạt không chỉ là trừng trị mà còn chủ yếu là để giáo dục, cải tạo, răn đe và phòng ngừa tội phạm. Đây là yêu cầu rất cơ bản để bảo đảm quyền con ngƣời trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
  • 16. 11 Chúng ta có thể tìm thấy trong các văn kiện quốc tế các ghi nhận về quyền con ngƣời trong TTHS nhƣ: Tuyên ngôn nhân quyền thế giới năm 1948 (UHDR); Những nguyên tắc cơ bản trong việc đối xử với tù nhân; Công ƣớc chống tra tấn, đối xử vô nhân đạo và hạ nhục con ngƣời năm 1985,…. Nghiên cứu các văn bản này đƣa đến một khẳng định quyền con ngƣời trong TTHS chẳng qua là sự cụ thể quyền đƣợc sống, quyền đƣợc tự do, trong lĩnh vực TTHS. Đây đƣợc coi là tiêu chuẩn về nhân quyền trong TTHS. Theo đó (Điều 10, 11 Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền – UHDR, Điều 14, 15 và 11 Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị - ICCPR) quyền con ngƣời trong TTHS bao gồm những quyền sau: - Quyền đƣợc xét xử công bằng bởi một thủ tục TTHS và tòa án công bằng, công khai. - Quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và quyền tự do cá nhân khác. Mọi trƣờng hợp áp dụng các biện pháp cƣỡng chế TTHS phải trên cơ sở luật định. - Quyền đƣợc suy đoán vô tội. - Quyền đƣợc bào chữa và biện hộ, quyền không bị xét xử quá mức chậm trễ. - Ngƣời chƣa thành niên phải đƣợc áp dụng thủ tục TTHS đặc biệt. - Quyền kháng cáo bản án để xét xử phúc thẩm, quyền đƣợc nhanh chóng minh oan. Quyền không bị kết tội hai lần về cùng 1 hành vi.… - Các quyền con ngƣời trong thi hành án hình sự và sau xét xử. Những quyền trên là những quyền của ngƣời bị buộc tội, đối tƣợng quan trọng nhất cần bảo vệ trong TTHS. Tuy nhiên, tham gia vào quá trình TTHS không chỉ có những ngƣời bị buộc tội mà còn nhiều ngƣời khác mà lâu nay
  • 17. 12 khi nghiên cứu về quyền con ngƣời trong TTHS, chúng ta hay ít chú ý đó là quyền của nạn nhân của tội phạm (người bị hại), quyền của ngƣời làm chứng và những ngƣời liên quan khác, quyền con ngƣời của những ngƣời THTT nhƣ điều tra viên, công tố viên và thẩm phán. Những ngƣời này họ cũng có quyền con ngƣời của họ nhƣ quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, danh dự, nhân phẩm, quyền đƣợc bảo vệ các quyền chính trị, dân sự, kinh tế của mình bằng con đƣờng TTHS. Cho đến nay, Việt Nam đã tham gia phần lớn và cam kết thực hiện ở cả hai phƣơng diện lập pháp và thực tiễn các văn kiện về quyền con ngƣời. Điều đó đƣợc thể hiện trong Bộ luật TTHS của nƣớc CHXHCN Việt Nam ở mức độ khác nhau: có thể trang trọng quy định là nguyên tắc cơ bản, có thể thấp thoáng trong các quy định cụ thể. Bộ luật TTHS hiện hành có các nguyên tắc nhƣ: Tòa án là cơ quan duy nhất có quyền xét xử các vụ án hình sự, tôn trọng và bảo vệ quyền cơ bản của công dân; bảo vệ quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm, suy đoán vô tội (tuy còn chƣa rõ), quyền bào chữa, quyền kháng cáo, quyền minh oan… Nghiên cứu quyền con ngƣời trong TTHS không thể không đƣa ra định nghĩa về nó. Hiện nay, có một số khái niệm về quyền con ngƣời trong TTHS đã đƣợc đƣa ra nhƣng chủ yếu là nhấn mạnh đến quyền của ngƣời bị buộc tội mà chƣa chú ý đến quyền của những ngƣời khác tham gia TTHS. Đồng quan điểm với tác giả đề tài nghiên cứu “Bảo vệ quyền của người bị buộc tội”, Ths. Đinh Thế Hƣng, Viện Nhà nƣớc và pháp luật – Viện KHXH Việt Nam. Khái niệm do Ths. Đinh Thế Hƣng đƣa ra về quyền con ngƣời trong TTHS nhƣ sau: “Quyền con người trong TTHS là những giá trị thiêng liêng chỉ dành cho con người khi họ tham gia quan hệ pháp luật TTHS mà nhà nước có nghĩa vụ phải ghi nhận trong Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm thực hiện và bảo vệ khi bị xâm hại.” [9].
  • 18. 13 1.1.2. Khái niệm ngƣời bào chữa và chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam Theo từ điển giải thích luật học: “Người bào chữa là người tham gia tố tụng để bênh vực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo”. Trong khoa học luật TTHS tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm NBC. Nhìn chung các quan điểm đều dựa vào các qui định của BLTTHS để đƣa ra khái niệm NBC. Tuy nhiên, với cách tiếp cận khác nhau nên mỗi quan điểm hoặc nhấn mạnh ở một số dấu hiệu của NBC hoặc mang tính liệt kê các qui định của BLTTHS mà chƣa phải là một khái niệm hoàn chỉnh về NBC có ý nghĩa quan trọng trong khoa học luật TTHS. Có thể kể ra mấy quan điểm về NBC nhƣ sau: Quan điểm thứ nhất cho rằng: “NBC trong tố tụng hình sự là ngƣời tham gia tố tụng để chứng minh sự vô tội hoặc làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của ngƣời bị buộc tội, giúp ngƣời bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ, thông qua đó góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa”. “Là ngƣời giúp đỡ Tòa án trong việc xác định tất cả các tình tiết về vụ án để cuối cùng toà án ra một bản án có căn cứ và đúng pháp luật” [40, tr. 1]. Quan điểm thứ hai, “NBC là ngƣời tham gia tố tụng theo yêu cầu của bị can, bị cáo, của CQTHTT (nếu thuộc trƣờng hợp bắt buộc) hoặc theo yêu cầu của những ngƣời thân thích của bị can, bị cáo để bảo vệ các lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo đồng thời giúp cho bị can, bị cáo về mặt pháp lý để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của họ trong quá trình tố tụng” [29, tr. 34]. Quan điểm thứ ba, “NBC là ngƣời đƣợc ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo, ngƣời đại diện hợp pháp của họ, những ngƣời khác đƣợc ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo uỷ quyền mời hay đƣợc CQTHTT yêu cầu Đoàn luật sƣ phân công
  • 19. 14 Văn phòng luật cử hoặc đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận cử để bào chữa cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo nhằm làm sáng tỏ những tình tiết gỡ tội hoặc làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo và giúp đỡ họ về mặt pháp lý” [11, tr.17]. Cùng chung quan điểm với tác giả Đinh Văn Quế (quan điểm thứ ba), trên cơ sở phân tích các dấu hiệu đặc trƣng của NBC theo qui định của BLTTHS hiện hành có thể đƣa ra một định nghĩa khái quát về chế định NBC trong TTHS nhƣ sau: “Người bào chữa là người tham gia tố tụng với mục đích làm sáng tỏ những tình tiết liên quan đến sự thật của vụ án nhằm chứng minh về sự vô tội hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo và giúp họ về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ khi được người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người đại diện hợp pháp của họ mời hoặc được CQTHTT yêu cầu và được CQTHTT chứng nhận”. Để có thể đƣa ra khái niệm về chế định NBC nhƣ trên, là kết quả của việc xác định các dấu hiệu của NBC trên cơ sở các qui định của BLTTHS Việt Nam hiện hành. Các dấu hiệu đặc trƣng của NBC đó là: Một là, NBC là ngƣời tham gia tố tụng không có quyền và lợi ích liên quan đến vụ án. Họ tham gia tố tụng là nhằm để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp cho ngƣời bị buộc tội. NBC không phải là ngƣời THTT mà chỉ là ngƣời tham gia tố tụng. Từ “tham gia” nói lên tính chất, vai trò của NBC. “Ngƣời tham gia” chỉ là ngƣời góp phần hoạt động của mình vào một hoạt động chung nào đó, do những chủ thể khác chủ động và chính thức tiến hành. Hơn nữa, NBC không phải là ngƣời đƣợc nhân danh quyền lực nhà nƣớc và không đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc nhƣ những ngƣời THTT.
  • 20. 15 Dấu hiệu này đã đƣợc quy định tại Chƣơng IV của BLTTHS năm 2003. Cho phép phân biệt NBC với những ngƣời THTT (gồm: Thủ trƣởng, Phó thủ trƣởng CQĐT, Điều tra viên; Viện trƣởng, Phó viện trƣởng Viện kiểm sát, Kiểm soát viên; Chánh án, Phó chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thƣ ký toà án), những ngƣời trong các cơ quan hỗ trợ tƣ pháp và những ngƣời khác đƣợc các CQTHTT mời [28, tr.107]. Hai là, NBC tham gia TTHS với nghĩa vụ và mục đích là để làm sáng tỏ những tình tiết xác định ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và giúp ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo về mặt pháp lý cần thiết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Dấu hiệu này cho phép xác định rõ nhiệm vụ, mục đích tham gia TTHS của NBC và cũng đã đƣợc cụ thể hoá trong BLTTHS. Theo qui định của BLTTHS năm 2003, NBC đƣợc tham gia tố tụng từ khi có quyết định tạm giữ. Và phạm vi đối tƣợng bảo vệ của NBC hiện nay bao gồm: ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau của các chuyên gia pháp lý về vấn đề phạm vi đối tƣợng bảo vệ của NBC. Ví dụ, có ý kiến cho rằng, ngƣời bị kết án cũng là đối tƣợng bảo vệ của NBC [33]. Mặc dù giai đoạn thi hành án cũng đƣợc coi là một giai đoạn trong TTHS và chịu sự điều chỉnh của BLTTHS. Tuy nhiên, với những qui định của BLTTHS hiện hành về quá trình thi hành án thì chƣa đủ cơ sở để khẳng định ngƣời bị kết án cũng là đối tƣợng bảo vệ của NBC. Cũng có ý kiến lại cho rằng quyền đƣợc tiếp cận và sử dụng trợ giúp pháp lý của NBC không nên chỉ giới hạn khi có quyết định bắt ngƣời tạm giữ hoặc khi quyết định khởi tố vụ án hình sự, mà ngay cả khi ngƣời bị tình nghi
  • 21. 16 phạm tội bị triệu tập mời lên cơ quan công an do có đơn tố cáo hoặc có thông tin tố giác tội phạm, họ đƣợc quyền mời luật sƣ tham gia tƣ vấn, trợ giúp về pháp lý ngay từ đầu. Xuất phát từ thực trạng phổ biến việc CQĐT các cấp thƣờng từ chối sự có mặt của luật sƣ trong các hoạt động “tiền tố tụng”, gây ra sự lo lắng và quan ngại cho những ngƣời bị triệu tập, bị câu lƣu nhƣng có đơn “tự nguyện hợp tác với CQĐT”, bị thu giữ hộ chiếu, hạn chế đi lại,... Lý do thƣờng đƣợc đƣa ra là vụ án chƣa khởi tố, ngƣời bị tình nghi chƣa có tƣ cách là ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo nên không chấp nhận cho luật sƣ tham gia. Vì vậy, đối tƣợng bảo vệ của NBC bao gồm cả ngƣời bị tình nghi phạm tội, bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị điều tra, truy tố, xét xử [36]. Ba là, NBC chỉ có thể tham gia tố tụng khi đáp ứng đủ các điều kiện do pháp luật qui định. Không phải bất cứ ai cũng có thể tham gia TTHS với tƣ cách là NBC vì theo qui định của BLTTHS hiện hành NBC chỉ có thể là Luật sƣ; Ngƣời đại diện hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo; Bào chữa viên nhân dân. Đồng thời phải đáp ứng các điều kiện do BLTTHS quy định nhƣ sau: - Phải đƣợc ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo; ngƣời đại diện hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo mời hoặc đƣợc CQTHTT yêu cầu Đoàn luật sƣ phân công Văn phòng luật sƣ cử hoặc đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận cử để bào chữa cho bị can, bị cáo (trong một số trƣờng hợp). - Không thuộc một trong những trƣờng hợp những ngƣời không đƣợc bào chữa. Ngoài ra NBC còn phải đáp ứng các điều kiện khác do các văn bản pháp luật khác qui định, chẳng hạn Luật sƣ phải đáp ứng các điều kiện do pháp luật về Luật sƣ qui định; Ngƣời đại diện hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị
  • 22. 17 cáo phải đáp ứng các qui định của Bộ luật dân sự năm 1995 về đại diện. Và một điều kiện không thể thiếu nữa là phải đƣợc CQTHTT chấp nhận bằng việc cấp Giấy chứng nhận NBC. Về khái niệm “Chế định” hay “Chế định pháp luật”. Chế định hay chế định pháp luật là tập hợp một nhóm quy phạm pháp luật có đặc điểm giống nhau để điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội tƣơng ứng trong phạm vi một ngành luật hoặc nhiều ngành luật. Chế định có thể đƣợc hiểu theo nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp. Nghĩa chung và rộng là các yếu tố cấu thành cơ cấu pháp lí của thực tại xã hội, nghĩa hẹp là tổng thể các quy phạm, quy tắc của một vấn đề pháp lí. [45] Cơ cấu bên trong của pháp luật có đặc điểm ở tính đa dạng của các chế định, trong đó có chế định liên ngành, nghĩa là có quan hệ đến một số ngành luật. Các chế định pháp luật liên ngành đƣợc hình thành và hoạt động không giống nhau. Hiến pháp là cơ sở pháp lí của tất cả các chế định pháp luật [45]. Việc xác định đúng tính chất chung của mỗi nhóm quan hệ xã hội từ đó đề ra những quy phạm tƣơng ứng có ý nghĩa quan trọng, đó là cơ sở pháp lý để tạo ra cơ cấu pháp lý của một ngành luật. Không thể xây dựng đƣợc một văn bản pháp luật tốt cũng nhƣ một ngành luật hoàn chỉnh nếu không xác định rõ giới hạn và nội dung của các chế định pháp luật [45]. Nhiều chế định hợp lại sẽ cấu thành ngành luật, các ngành luật hợp lại sẽ tạo thành một hệ thống pháp luật. Chế định pháp luật mang tính chất nhóm, mỗi chế định có một đặc điểm riêng nhƣng chúng đều có mối liên hệ nội tại và thống nhất với nhau, chúng không tồn tại một cách biệt lập. Việc xác định ranh giới giữa các chế định nhằm tạo ra khả năng để xây dựng hệ thống quy phạm pháp luật phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội. Và phải đặt các chế định trong mối liên hệ qua lại
  • 23. 18 trong một chỉnh thể thống nhất của pháp luật cũng nhƣ một ngành luật. Mỗi chế định pháp luật dù mang đặc điểm riêng nhƣng nó cũng phải tuân theo các quy luật vật động khách quan, chịu sự ảnh hƣởng và tác động của chế định khác trong hệ thống pháp luật [45]. Từ những phân tích trên có thể đƣa ra khái niệm về Chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam nhƣ sau: “Chế định người bào chữa trong tố tụng hình sự là nhóm các quy phạm pháp luật được quy định trong pháp luật tố tụng hình sự về quyền và nghĩa vụ của người bào chữa với vai trò là người tham gia tố tụng hình sự nhằm mục đích làm sáng tỏ những tình tiết liên quan đến sự thật của vụ án để chứng minh về sự vô tội hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo”. 1.1.3. Khái niệm về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định NBC trong TTHS Việt Nam Tố tụng hình sự là hoạt động đặc biệt liên quan đến việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự liên quan đến việc phát hiện, xử lý hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định là tội phạm và xử phạt ngƣời phạm tội. Vì vậy, để đạt đƣợc mục đích của tố tụng hình sự, pháp luật TTHS của bất kỳ một quốc gia nào cũng có quy định về những biện pháp cƣỡng chế tố tụng, các hành vi, quyết định tố tụng đụng chạm đến quyền, lợi ích của công dân. Hay nói cách khác, cƣỡng chế tố tụng hình sự, khả năng ảnh hƣởng của hoạt động tố tụng hình sự tới các quyền con ngƣời của công dân là tất yếu. Trong TTHS, nhiệm vụ không để lọt tội phạm phải đi liền với không làm oan ngƣời không có tội; Nhiệm vụ phát hiện xử lý tội phạm phải đi liền với việc đảm bảo quyền con ngƣời. Hoạt động TTHS phải đƣợc thực hiện trên cơ sở coi trọng các yếu tố đó. Bỏ qua hoặc coi nhẹ yếu tố này hay yếu tố khác nói trên đều ảnh hƣởng nghiêm trọng đến việc đạt đƣợc mục đích tố tụng.
  • 24. 19 Nếu muốn chứng minh tội phạm và xử lý tội phạm bằng bất cứ giá nào thì dễ dẫn đến vi phạm quyền con ngƣời. Ngƣợc lại, nếu quá chú ý đến việc đảm bảo quyền con ngƣời thái quá mà không áp dụng các biện pháp cƣỡng chế tố tụng để phát hiện, chứng minh tội phạm thì sẽ làm cho hoạt động tố tụng thiếu hiệu quả, không thể phát hiện, xử lý kịp thời ngƣời phạm tội, thậm chí bỏ lọt tội phạm, v.v… Không phổ biến, không rộng lớn, không diễn ra hàng ngày hàng giờ nhƣ các lĩnh vực hành chính, kinh tế, môi trƣờng..., nhƣng có thể nói, quyền con ngƣời trong TTHS là quyền dễ bị xâm phạm và bị tổn thƣơng nhất và hậu quả để lại cũng nghiêm trọng nhất khi nó động chạm đến quyền đƣợc sống, quyền tự do và sinh mệnh chính trị của một cá nhân. Bởi lẽ, TTHS với tƣ cách là quá trình nhà nƣớc đƣa một ngƣời ra xử lý trƣớc pháp luật khi họ bị coi là tội phạm, quá trình này luôn thể hiện đậm nét tính quyền lực nhà nƣớc với sức mạnh cƣỡng chế nhà nƣớc, với sự thiếu quân bình về thế và lực của các bên tham gia quan hệ TTHS mà sự yếu thế luôn thuộc về những ngƣời bị buộc tội. Chính vì vậy, hoạt động tố tụng hình sự, trong bất cứ nhà nƣớc nào đều đƣợc xếp vào “nhóm nguy cơ cao” khi ngƣời ta nói đến vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời. Quyền con ngƣời trong TTHS bao gồm: Quyền đƣợc xét xử công bằng bởi một thủ tục TTHS và tòa án công bằng, công khai; Quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và quyền tự do cá nhân khác; Quyền bào chữa; Quyền kháng cáo bản án để xét xử phúc thẩm, v.v… Bản chất của quyền bào chữa là chống lại sự buộc tội và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trƣớc các biểu hiện xâm phạm đến từ các chủ thể đại diện cho Nhà nƣớc. Từ khi một ngƣời bị tạm giữ hay khởi tố về hình sự thì quyền và lợi ích hợp pháp của họ đã có nguy cơ bị xâm phạm bởi các
  • 25. 20 chủ thể đại diện cho nhà nƣớc do vậy họ phải đƣợc hƣởng quyền bào chữa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Không thể nói Nhà nƣớc của chúng ta là Nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân nếu ngƣời dân không có quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trƣớc các Cơ quan nhà nƣớc. Quyền bào chữa của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là quyền Hiến định (Điều 132 Hiến pháp năm 1992), đƣợc cụ thể hóa bằng nguyên tắc cơ bản của BLTTHS và đƣợc quy định chi tiết thông qua các điều luật về quyền, nghĩa vụ của NBC và các điều luật khác của BLTTHS. Bào chữa là một trong những chức năng quan trọng không thể thiếu trong quá trình giải quyết VAHS nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Tuy vậy, trong thực tiễn, vì những lý do khác nhau nên không phải bất cứ ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo nào cũng có khả năng tự bào chữa một cách có hiệu quả. Do đó, pháp luật tạo điều kiện để họ thực hiện quyền bào chữa của mình bằng việc có thể nhờ ngƣời khác bào chữa. Nhờ ngƣời khác bào chữa là một hình thức thực hiện quyền bào chữa của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo có hiệu quả và góp phần không nhỏ vào việc giúp CQTHTT giải quyết vụ án đƣợc khách quan. Đồng thời, pháp luật quy định các CQTHTT phải áp dụng tất cả các biện pháp cần thiết để tạo điều kiện cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của họ. Bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa trong TTHS chính là bảo vệ quyền đƣợc bào chữa của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đối tƣợng quan trọng nhất cần bảo vệ trong TTHS. Đảm bảo quyền bào chữa của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là đảm bảo một trong những quyền cơ bản của công dân.
  • 26. 21 Dù ở mức độ khác nhau nhƣng ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo đều chỉ là những ngƣời bị nghi ngờ đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc BLTTHS quy định là tội phạm. Họ là ngƣời tham gia tố tụng chiếm vị trí trung tâm trong tố tụng hình sự; không có họ thì không thể có tiến trình tố tụng hoàn chỉnh. Đối với họ có thể việc áp dụng các biện pháp cƣỡng chế tố tụng hình sự; các hoạt động tố tụng hình sự động chạm đến quyền con ngƣời của họ nhiều nhất. Tuy nhiên, vì chƣa có bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án đối với họ nên ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo chƣa phải là ngƣời phạm tội. Cho nên, từ góc độ bảo đảm quyền con ngƣời, các biện pháp cƣỡng chế tố tụng, các hạn chế tố tụng đối với họ chỉ ở mức cần và đủ để đạt đƣợc mục đích tố tụng là phát hiện nhanh chóng, xử lý công minh tội phạm và ngƣời phạm tội. Thực tiễn hoạt động tố tụng hình sự ở nƣớc ta cũng nhƣ trên thế giới đã chứng minh để bảo đảm việc bắt giữ, truy tố, xét xử của các cơ quan tiến hành tố tụng khách quan, đúng pháp luật, hạn chế xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân thì nhất thiết phải có một cơ chế đối trọng đối với hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng và ngƣời thực hiện cơ chế đó chính là ngƣời bào chữa. Trong lĩnh vực tố tụng đặc biệt là tố tụng hình sự, vai trò của NBC trong việc bảo vệ quyền con ngƣời càng đƣợc thể hiện rõ nét. Sự tham gia của NBC trong TTHS không chỉ giúp ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, mà còn góp phần trong việc xác định sự thật khách quan của vụ án, giúp việc điều tra, truy tố và xét xử đƣợc nhanh chóng, chính xác, tránh làm oan ngƣời vô tội, tránh bỏ lọt tội phạm. Cơ sở để thực hiện quyền bào chữa của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo thông qua chế định NBC trong TTHS chính là việc quy định các quyền và
  • 27. 22 nghĩa vụ của NBC trong pháp luật TTHS. Hay nói các khác chế định NBC thể hiện vị trí, vai trò của NBC trong việc bảo đảm quyền đƣợc bào chữa của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong TTHS. Quyền và nghĩa vụ của NBC trong TTHS Việt Nam đƣợc quy định tập trung chủ yếu trong BLTTHS năm 2003, nguồn cơ bản và quan trọng nhất của pháp luật TTHS Việt Nam. Trong mỗi giai đoạn tố tụng khác nhau ngƣời bào chữa có các quyền và nghĩa vụ khác nhau tuy nhiên cũng có những quyền và nghĩa vụ tồn tại trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Từ đó có thể khẳng định: “Bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa trong tố tụng hình sự là bảo vệ những giá trị thiêng liêng của con người khi họ là người bị buộc tội trong quan hệ pháp luật TTHS thông qua những quyền và nghĩa vụ của Người bào chữa được pháp luật quy định mà những giá trị đó được đảm bảo không bị xâm phạm”. 1.2 Vị trí, vai trò của ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam 1.2.1. Vị trí của ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam Bào chữa là một trong những chức năng quan trọng không thể thiếu trong quá trình giải quyết VAHS nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Tuy vậy trong thực tiễn, vì những lý do khác nhau nên không phải bất cứ ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo nào cũng có khả năng tự bào chữa một cách có hiệu quả. Do đó, pháp luật tạo điều kiện để họ thực hiện quyền bào chữa của mình bằng việc có thể nhờ ngƣời khác bào chữa. Nhờ ngƣời khác bào chữa là một hình thức thực hiện quyền bào chữa của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo có hiệu quả và góp phần không nhỏ vào việc giúp CQTHTT giải quyết vụ án đƣợc khách quan.
  • 28. 23 Mặc dù còn tồn tại những cách nhìn nhận sai lệch về vị trí của NBC nhƣng lịch sử TTHS của thiết chế nhà nƣớc dân chủ đã chứng minh sự tham gia của NBC vào quá trình giải quyết vụ án hình sự là đòi hỏi khách quan để đảm bảo dân chủ trong hoạt động TTHS nói riêng và trong xã hội nói chung bởi sự tham gia của NBC sẽ tạo ra một sự kiềm chế, đối trọng cần thiết đối với các chủ thể THTT đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hình sự đƣợc đúng đắn, hạn chế sự vi phạm quyền con ngƣời trong TTHS. Nhƣ vậy, NBC phải có một vị trí nhất định trong hoạt động tố tụng. Pháp luật TTHS hiện hành qui định NBC là một trong những ngƣời tham gia tố tụng, “những người có quyền, lợi ích cần được bảo vệ trước pháp luật hoặc những người có nghĩa vụ pháp lý phải tham gia vào việc giải quyết vụ án hình sự theo qui định của pháp luật tố tụng hình sự và những người khác tham gia để đảm bảo công lý” [11], bao gồm: ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo, ngƣời bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, ngƣời làm chứng, NBC. Trong khoa học luật TTHS, NBC đƣợc xếp vào nhóm những ngƣời tham gia tố tụng để bảo đảm công lý hoặc nhóm những ngƣời tham gia tố tụng để giúp đỡ ngƣời có quyền và lợi ích liên quan bao gồm NBC và ngƣời bảo vệ quyền lợi của đƣơng sự. Tuy nhiên, quan điểm cho rằng NBC là ngƣời tham gia tố tụng để bảo đảm công lý phản ánh đƣợc đầy đủ hơn chức năng, nhiệm vụ, vai trò của NBC trong TTHS vì NBC tham gia tố tụng không chỉ nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo mà còn giúp các cơ quan THTT, ngƣời THTT làm rõ những tình tiết liên quan đến vụ án, tránh đƣợc những sai lầm có thể mắc phải trong quá trình giải quyết vụ án, mặt khác NBC còn giúp những ngƣời tham gia tố tụng khác những mặt pháp lý cần thiết.
  • 29. 24 Để làm rõ hơn về vị trí của NBC trong TTHS cần đặt NBC trong mối quan hệ với các cơ quan, ngƣời THTT; với ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo và với những ngƣời tham gia tố tụng khác. Trong quan hệ với CQĐT, sự có mặt của NBC trong các hoạt động điều tra không hề gây cản trở cho hoạt động đúng đắn của các ĐTV. Bởi lẽ, NBC không đƣợc phép xoá bỏ các dấu vết về vụ án nhằm che giấu hành vi của ngƣời đang bị điều tra, tạo dựng các chứng cứ nhằm mục đích gỡ tội cho họ, vì NBC có nghĩa vụ phải tôn trọng sự thật, không đƣợc phép mớm cung cho ngƣời đang bị điều tra, mua chuộc, cƣỡng ép hoặc xúi giục ngƣời khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật. Đồng thời, NBC có trách nhiệm phải giao cho CQĐT những tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án mà mình thu thập đƣợc khi vụ án đang trong quá trình điều tra. Quá trình điều tra vụ án hình sự của các CQĐT luôn phải tuân thủ thời hạn luật định do vậy rất dễ dẫn đến sự vi phạm pháp luật của các ĐTV để bảo đảm hoàn thành điều tra đúng thời hạn, ngoài ra sự vi phạm pháp luật của ĐTV cũng có thể do các nguyên nhân khác, chẳng hạn vì lợi ích cá nhân. Trong những trƣờng hợp đó sự tham gia của NBC sẽ có tác dụng hạn chế đến mức tối đa sự vi phạm pháp luật có thể có từ phía ĐTV. Sự có mặt của NBC khi lấy lời khai của ngƣời bị tạm giữ hoặc hỏi cung bị can sẽ tạo thuận lợi cho các ĐTV vì ngƣời bị tạm giữ, bị can đƣợc giúp đỡ về mặt tinh thần nên sẽ bình tĩnh khai báo và cũng sẽ không xảy ra tình huống phản cung tại phiên toà. Tất nhiên cũng không loại trừ hoàn toàn khả năng NBC thực hiện những việc không đƣợc phép làm, khi đó thì đúng là NBC thực sự gây khó khăn cho các ĐTV. Tuy nhiên, trong thực tế rất hiếm khi xảy ra khả năng này mà dƣờng nhƣ chỉ có sự vi phạm pháp luật tố tụng từ phía các ĐTV. Nếu cho rằng NBC gây khó khăn cho các ĐTV thì có chăng chỉ là NBC đã lấy đi cơ hội lạm quyền của họ trong quá trình thực hiện các biện pháp điều tra.
  • 30. 25 Nhƣ vậy, có thể khẳng định sự tham gia của NBC trong các hoạt động điều tra không những không gây khó khăn trở ngại cho các ĐTV mà còn giúp họ hoàn thành nhiệm vụ một cách đúng pháp luật, đƣa ra kết luật điều tra có căn cứ và đúng thời hạn luật định. Tuy vậy, sự tham gia của NBC trong các hoạt động điều tra lại phụ thuộc vào sự đồng ý, cho phép của ĐTV hoặc của Thủ trƣởng CQĐT. Điều đó tạo ra vị thế bị động của NBC khi họ muốn tham gia vào các hoạt động điều tra của các CQĐT, trong khi với chức năng, nhiệm vụ, vai trò của mình họ xứng đáng đƣợc hƣởng một vị thế chủ động. Trong quan hệ với Viện kiểm sát, về hình thức thì dƣờng nhƣ NBC luôn chống lại VKS. Bởi lẽ, quan điểm của NBC luôn khác thậm chí đối nghịch hoàn toàn với quan điểm của VKS. Khi VKS ra quyết định truy tố thì luôn theo hƣớng khẳng định bị cáo phạm tội với đề nghị khung hình phạt cụ thể áp dụng đối với bị cáo và luôn bảo vệ bản cáo trạng mà mình đã đƣa ra. Còn NBC thì theo hƣớng khẳng định bị cáo vô tội hoặc phạm tội khác nhẹ hơn hoặc phạm tội thuộc khung hình phạt nhẹ hơn. Tuy nhiên, nếu quan điểm của NBC có đầy đủ căn cứ thì đã giúp cho VKS hạn chế làm oan ngƣời bị truy tố, đồng thời theo qui định của pháp luật NBC có trách nhiệm giao cho VKS tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án mà mình thu thập đƣợc tuỳ theo giai đoạn tố tụng và việc tranh luận về bản cáo trạng sẽ giúp cho VKS đƣa ra lời buộc tội có căn cứ đảm bảo truy tố đúng ngƣời, đúng tội, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình với chức năng công tố. Trong trƣờng hợp quan điểm của NBC không có cơ sở thì cho dù họ có cố gắng bảo vệ cho lí lẽ không thuyết phục của mình cũng không làm ảnh hƣởng đến bản cáo trạng có căn cứ mà VKS đã đƣa ra và họ cũng không thể trở thành lực lƣợng đối nghịch gây khó khăn cho VKS, có chăng thì KSV viên chỉ mất thời gian và công sức để bảo vệ quan điểm của mình bởi khi đó các lý lẽ mà NBC cố gắng đƣa ra không có giá trị và không hề ảnh hƣởng đến quyết định của Toà án về vụ án. Và trong
  • 31. 26 mọi trƣờng hợp để bảo vệ bản cáo trạng một cách thuyết phục trƣớc các ý kiến bác bỏ của NBC, VKS cần phải thực hiện tốt trách nhiệm của mình theo qui định của pháp luật để hạn chế những thiếu sót, sai phạm trong Kết luận điều tra của CQĐT cũng nhƣ những thiếu sót trong bản cáo trạng. Về phía mình để có thể tranh luận với Kiểm sát viên một cách có hiệu quả, đƣa ra quan điểm thuyết phục và bảo vệ đƣợc quan điểm của mình thì NBC nhất thiết phải có một quá trình chuẩn bị kỹ lƣỡng thông qua việc thu thập chứng cứ, nghiên cứu tài liệu liên quan đến vụ án, hồ sơ vụ án. Nhƣ vậy, về phƣơng diện hoạt động giữa VKS và NBC có mối quan hệ tƣơng hỗ lẫn nhau góp phần đảm bảo hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mỗi bên trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Tuy nhiên sự tham gia của NBC vào quá trình giải quyết vụ án hình sự nhiều khi vẫn phụ thuộc vào sự quyết định của VKS. Mặc dù pháp luật tố tụng chỉ qui định một trƣờng hợp sự tham gia tố tụng của NBC phụ thuộc vào ý chí của VKS đó là trƣờng hợp cần giữ bí mật điều tra đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia, nhƣng thực tế NBC gặp nhiều cản trở hơn từ phía VKS. Trong mối quan hệ với Toà án, sự tham gia của NBC thông qua việc cung cấp cho Toà án những tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án, hỏi những ngƣời tham gia tố tụng khác, tranh luận với Kiểm sát viên về các tình tiết của vụ án đã đƣợc thu thập, về bản cáo trạng của VKS giúp cho HĐXX nhìn nhận về vụ án một cách toàn diện hơn, tránh đƣợc việc xem xét phiến diện một chiều (nguyên nhân chủ yếu dẫn đến làm oan người vô tội). Qua đó đảm bảo cho phán quyết về vụ án là công minh, có căn cứ và đúng pháp luật, bảo đảm xét xử đúng ngƣời, đúng tội, hạn chế oan, sai. Đồng thời trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình NBC có thể kịp thời phát hiện những biểu hiện sai phạm của Thẩm phán, Hội thẩm, Thƣ ký toà án hoặc những yếu tố làm ảnh hƣởng đến sự công tâm, vô tƣ, khách quan trong quá trình thực hiện
  • 32. 27 chức năng nhiệm vụ của các chủ thể này từ đó đƣa ra các yêu cầu, kiến nghị theo qui định của pháp luật góp phần giúp cho Toà án thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quan trọng của mình. Trong trƣờng hợp quan điểm của NBC đƣợc HĐXX quan tâm đúng mức sẽ giúp cho NBC hoàn thành sứ mệnh và phát huy đƣợc vai trò của mình. Ngƣợc lại, nếu ý kiến, quan điểm của NBC không đƣợc Toà án lƣu tâm không những làm mờ nhạt vị trí, vai trò của NBC dẫn đến những nhìn nhận, đánh giá không đúng về vị trí, vai trò của họ mà còn xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của bị cáo. Tóm lại, trong mối quan hệ với các chủ thể THTT mặc dù quan điểm của NBC luôn trái ngƣợc với quan điểm của các chủ thể THTT thì cũng không có nghĩa là NBC chống lại các chủ thể này, chống lại Nhà nƣớc mà họ đang thực hiện nhiệm vụ cao cả đƣợc pháp luật giao phó. Về mối quan hệ giữa NBC với ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo (những người được NBC bảo vệ). Có ý kiến cho rằng NBC là ngƣời đại diện của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo, và bảo vệ lợi ích hợp pháp cho họ; Quan điểm khác cho rằng NBC là chủ thể độc lập trong TTHS đồng thời là ngƣời đại diện cho lợi ích hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo nhƣng đây là đại diện với hình thức đặc biệt. Hiểu theo nghĩa rộng là thay mặt cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ mà không phải chỉ bó hẹp theo nghĩa là thay mặt cho họ thực hiện những công việc đƣợc họ uỷ quyền. Vì ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền tự mình bào chữa hoặc nhờ ngƣời khác bào chữa nên trong mọi trƣờng hợp ý chí của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo luôn mang tính quyết định đối với việc có hay không sự tham gia của NBC vào quá trình giải quyết vụ án. Xuất phát từ ý thức chủ quan của mình, ngƣời bị buộc tội có thể từ chối NBC ở bất kỳ giai đoạn nào
  • 33. 28 của quá trình tố tụng nếu họ thấy sự tham gia của NBC không làm tốt hơn hoặc làm xấu đi tình trạng của họ. Tuy thế nhƣng khi ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo đã đồng ý để NBC tham gia tố tụng để bào chữa cho mình thì họ không thể chi phối các hoạt động, các bƣớc tiến hành công việc của NBC và NBC sẽ nhân danh mình để tiến hành các hoạt động nhằm thực hiện nhiệm vụ, thậm chí NBC có thể có quan điểm khác với quan điểm của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo về hƣớng bào chữa. Chẳng hạn, ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo khẳng định mình vô tội nhƣng qua xem xét các tình tiết, sự việc của vụ án NBC nhận thấy ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo đã phạm tội hoặc ngƣợc lại vì một lý do nào đó mà ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo nhận tội nhƣng NBC lại khẳng định họ vô tội. Tuy nhiên, giữa NBC và ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo thƣờng có sự thống nhất về hƣớng bào chữa, đây là một trong những yêu cầu để việc bào chữa đạt hiệu quả. Trƣờng hợp xảy ra bất đồng quan điểm giữa NBC và ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo mà họ không tìm đƣợc tiếng nói chung thì thƣờng dẫn tới việc từ chối NBC từ phía ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo và ngƣời đại diện hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Mặc dù về phía mình NBC không thể từ chối bào chữa cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trừ khi có lý do chính đáng theo qui định của pháp luật thì cũng không thể khẳng định rằng điều đó tạo nên sự ràng buộc giữa NBC và ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo mà điều đó chỉ ràng buộc NBC với nhiệm vụ của họ. Họ không thể tự ý rời bỏ nhiệm vụ của mình và nhiệm vụ đó đƣợc xác định trên cơ sở qui định của pháp luật chứ không phải trên cơ sở thoả thuận với ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Nhƣ vậy, có thể khẳng định quan hệ giữa NBC và ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo không thể là quan hệ đại diện theo nghĩa thông thƣờng. Tuy nhiên, quan hệ giữa NBC và ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo có phải là một hình thức đại diện đặc biệt hay không thì cần phải tiếp tục nghiên cứu làm rõ vì
  • 34. 29 cho đến nay pháp luật chƣa qui định thế nào là hình thức đại diện đặc biệt. Đồng thời, cũng có thể khẳng định giữa NBC và ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo có một sự độc lập nhất định và sự độc lập đó tồn tại từ khi ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo đồng ý để NBC tham gia tố tụng để bào chữa cho mình cho đến khi ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo, ngƣời đại diện hợp pháp của những ngƣời này muốn chấm dứt sự tham gia của NBC mà họ đã mời hoặc chấp nhận hay là cho đến khi vụ án kết thúc nếu nhƣ ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo, ngƣời đại diện hợp pháp của họ không tự ý từ chối NBC. Về mối quan hệ giữa NBC với những ngƣời tham gia tố tụng khác. Có thể nhận thấy mối quan hệ giữa NBC với Ngƣời bị hại; Nguyên đơn dân sự; Bị đơn dân sự; Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; Ngƣời làm chứng; Ngƣời giám định đƣợc biểu hiện rõ nét tại phiên toà xét xử. Theo đó, NBC đƣợc quyền hỏi những ngƣời này theo qui định của pháp luật. Mặc dù, NBC và ngƣời bảo vệ quyền lợi của đƣơng sự đều đƣợc xếp vào nhóm Ngƣời tham gia tố tụng để bảo vệ công lý, nhƣng NBC cũng có vị trí khác so với ngƣời bảo vệ quyền lợi của đƣơng sự thể hiện ở quyền đƣợc có mặt trong các hoạt động điều tra, quyền thu thập chứng cứ ở một mức độ nhất định (quyền tƣơng tự các CQTHTT) và nghĩa vụ quan trọng là làm sáng tỏ các tình tiết gỡ tội cho ngƣời bị buộc tội. Nhƣ vậy, mặc dù sự tham gia của NBC vào quá trình giải quyết vụ án hình sự phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo và nhiều khi phụ thuộc vào sự đồng ý, cho phép của các chủ thể THTT nên phần nào họ còn ở thế bị động. Nhƣng với sứ mệnh của mình NBC đƣợc pháp luật qui định có những quyền và nghĩa vụ cụ thể. Điều đó tạo nên vị trí độc lập tƣơng đối cho NBC và khi thực hiện nhiệm vụ của mình NBC cũng có một sự chủ động nhất định trong hoạt động thể hiện ở các khía cạnh:
  • 35. 30 - NBC không có nghĩa vụ chứng minh tội phạm nên họ không phải là ngƣời giúp việc cho các CQTHTT (những chủ thể có nghĩa vụ, trách nhiệm chứng minh tội phạm); - Nhiệm vụ của NBC là do pháp luật tố tụng qui định không phải do đƣợc uỷ quyền bởi ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo; - Các bƣớc đi để xây dựng luận điểm bào chữa không bị chi phối bởi bất cứ chủ thể nào; và - NBC nhân danh chính mình để đƣa ra quan điểm về đƣờng lối giải quyết vụ án. 1.2.2. Vai trò của NBC trong tố tụng hình sự Nói tới vai trò của NBC là nói tới những tác động, ảnh hƣởng của NBC đối với cá nhân, tổ chức trong quá trình hoạt động của mình, đối với xã hội thông qua chức năng, nhiệm vụ. Có thể nhận thấy vai trò của NBC đƣợc thể hiện rõ nét trên các mặt sau: - Thứ nhất, sự tham gia TTHS của NBC góp phần bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Quyền bào chữa là một trong những quyền tự do cơ bản của công dân đã đƣợc thể chế hoá trong Hiến pháp và các văn bản luật (Điều 132 Hiến pháp 1992 và Điều 11 BLTTHS năm 2003). Việc bảo đảm quyền bào chữa của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo có ý nghĩa quan trọng bởi khi quyền bào chữa không đƣợc thực thi một cách triệt để thì không thể đảm bảo thực thi đƣợc các quyền khác dẫn đến xâm phạm các quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo nói riêng và của công dân nói chung.
  • 36. 31 Để tạo điều kiện cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của mình pháp luật qui định: ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo có thể tự mình bào chữa hoặc nhờ ngƣời khác bào chữa cho mình. Xét về bản chất việc tự mình bào chữa hoặc nhờ ngƣời khác bào chữa cho mình là hai hình thức biểu hiện quyền bào chữa của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Tuy nhiên, trên thực tế với tâm lý mình là ngƣời bị buộc tội hoặc là đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc do trình độ pháp lý hạn chế nên việc tự mình bào chữa không đạt hiệu quả và quyền bào chữa khi đó sẽ chỉ mang tính hình thức. Điều này không những ảnh hƣởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của chính họ mà còn ảnh hƣởng tới việc giải quyết đúng đắn vụ án. Do vậy, việc tham gia tố tụng của NBC là cần thiết. Bởi lẽ, NBC không có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tới vụ án nên họ tham gia tố tụng một cách vô tƣ và nhìn nhận sự việc một cách khách quan. NBC cũng có khả năng và điều kiện cung cấp cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo những kiến thức pháp lý cần thiết để họ tự bảo vệ mình. Sự có mặt của NBC cũng sẽ giúp đỡ cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo rất nhiều về mặt tinh thần, mang đến cho họ cảm giác rằng họ không bị cô lập với xã hội. Thông qua NBC, xã hội dƣờng nhƣ dang tay ra giúp đỡ họ và với sự giúp đỡ của NBC họ có cơ hội sử dụng một cách đầy đủ những quyền tố tụng mà họ đƣợc hƣởng, tích cực tham gia vào nghiên cứu những tài liệu thu thập đƣợc về vụ án, tranh luận và bác bỏ lời buộc tội đối với họ. Ngoài ra, NBC đƣợc pháp luật trao cho các quyền nhất định trong quá trình giải quyết vụ án hình sự nên họ có lợi thế hơn ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những đối tƣợng này. Hơn nữa, việc tham gia của NBC không làm mất đi quyền tự mình bào chữa của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Nhƣ vậy, có thể nói chế định NBC trong TTHS chính là một trong các biện pháp về mặt lập pháp nhằm bảo đảm thực thi quyền bào chữa của ngƣời
  • 37. 32 bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong thực tế khi mà họ không có điều kiện hoặc không thể tự mình thực hiện quyền bào chữa. - Thứ hai, NBC góp phần vào quá trình xác định sự thật khách quan của vụ án. Để đạt đến sự thật khách quan về vụ án thì cần phải có một hệ thống chứng cứ đầy đủ, hợp pháp, xác thực và có liên quan đến vụ án. Tuy nhiên, đó luôn là một việc khó khăn bởi lẽ hành vi phạm tội luôn xảy ra trƣớc khi việc điều tra thu thập chứng cứ đƣợc tiến hành nên các chứng cứ chỉ đƣợc thu thập thông qua các dấu vết đƣợc ghi nhận trong thế giới khách quan. Với nghĩa vụ làm sáng tỏ những tình tiết xác định ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo NBC phải tiến hành thu thập chứng cứ bằng các biện pháp do pháp luật qui định, nghiên cứu hồ sơ vụ án, tranh luận với KSV tại phiên toà về các tình tiết, chứng cứ trong hồ sơ vụ án, về bản cáo trạng của VKS. Thông qua việc thu thập chứng cứ, NBC có thể cung cấp cho Toà án những chứng cứ quan trọng mà vì một lý do nào đó CQĐT chƣa thu thập đƣợc, bổ sung cho hệ thống chứng cứ của vụ án đƣợc đầy đủ hơn. Bằng việc nghiên cứu tài liệu, hồ sơ vụ án NBC có thể phát hiện đƣợc thiếu sót của những ngƣời THTT, trên cơ sở đó để đƣa ra các yêu cầu hoặc khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, ngƣời THTT, qua đó hạn chế đƣợc ý chí chủ quan của ĐTV, Kiểm sát viên trong việc thu thập, đánh giá chứng cứ. Trong quá trình tranh luận tại phiên toà, NBC có thể chỉ ra những điểm mâu thuẫn trong việc đánh giá chứng cứ cũng nhƣ những sai phạm trong việc thu thập chứng cứ của các cơ quan, ngƣời THTT giúp Toà án loại bỏ đƣợc những chứng cứ hoặc không xác thực, hoặc không hợp pháp, hoặc không liên quan đến vụ án.
  • 38. 33 Ngoài ra sự có mặt của NBC còn giúp cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo rất nhiều về mặt tinh thần nên họ sẽ bình tĩnh và thành khẩn khai báo giúp cho việc giải quyết vụ án đƣợc nhanh chóng và đúng sự thật vì họ là ngƣời đã thực hiện hành vi bị buộc tội nên họ là ngƣời biết rõ các tình tiết về vụ án hơn bất cứ ngƣời nào khác. Với vai trò này NBC đƣợc xem nhƣ là ngƣời bổ trợ tƣ pháp, giúp cho các cơ quan, ngƣời THTT làm sáng tỏ mọi tình tiết liên quan đến vụ án, qua đó giúp cho quá trình giải quyết vụ án đảm bảo đƣợc tính khách quan. - Thứ ba, NBC góp phần đảm bảo dân chủ; bảo vệ công lý, công bằng xã hội và pháp chế xã hội chủ nghĩa. Quyền tự mình bào chữa hoặc nhờ ngƣời khác bào chữa cho mình của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là biểu hiện cao nhất tính dân chủ trong hoạt động TTHS và quyền này chỉ thực sự tồn tại trong các Nhà nƣớc dân chủ. NBC tham gia TTHS là để giúp ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo thực hiện quyền bào chữa của họ một cách có hiệu quả nhất với mục đích là bảo vệ các quyền tự do dân chủ của họ. Tính dân chủ trong TTHS còn đƣợc thể hiện ở khía cạnh đó là mọi công dân, tổ chức đều có quyền tham gia vào quá trình giải quyết vụ án hình sự. NBC với tƣ cách là một công dân hoặc thành viên của một tổ chức xã hội nào đó khi tham gia tố tụng họ không đại diện cho quyền lực nhà nƣớc mà nhân danh mình tham gia tố tụng với mục đích là bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo nhƣng họ cũng chính là đại diện cho nhân dân hoặc tổ chức xã hội mà họ là thành viên trong việc giám sát hoạt động của các cơ quan, ngƣời THTT (những chủ thể đại diện cho quyền lực nhà nước) và hoạt động của những ngƣời tham gia tố tụng khác. Với chức năng, nhiệm vụ đặc thù của mình NBC đƣợc pháp luật trao cho những quyền
  • 39. 34 nhất định trong các giai đoạn khác nhau của quá trình giải quyết vụ án hình sự và với những quyền đó NBC đƣợc phép có mặt trong một số hoạt động điều tra, đƣa ra yêu cầu, khiếu nại, tranh luận bình đẳng với các chủ thể đại diện cho quyền lực nhà nƣớc và đƣợc phát biểu quan điểm của mình về vụ án. Đó chính là các đảm bảo về mặt lập pháp để NBC phát huy vai trò của họ đồng thời đó cũng là một trong các định chế đảm bảo tính dân chủ trong hoạt động TTHS. Chính bằng việc sử dụng các quyền của mình và thông qua các quyền đó NBC có thể phát hiện những biểu hiện vi phạm thủ tục tố tụng của những chủ thể THTT, đồng thời sự có mặt của NBC trong các giai đoạn tố tụng giống nhƣ một ngƣời chứng kiến, một kênh giám sát sẽ hạn chế đƣợc sự lạm quyền của những ngƣời có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng (nguyên nhân chính dẫn đến vi phạm pháp luật tố tụng), giúp cho việc giải quyết vụ án đúng pháp luật. Có thể khẳng định chắc chắn rằng, nếu NBC đƣợc tạo điều kiện một cách đầy đủ để thực hiện một cách triệt để các quyền của họ thì sẽ không còn hiện tƣợng bức cung, dùng nhục hình, dàn dựng chứng cứ, bỏ sót chứng cứ, làm sai lệch hồ sơ vụ án, thuyết phục nhận tội. Đồng thời, hệ thống chứng cứ của vụ án vừa đầy đủ hơn vừa đảm bảo các thuộc tính hợp pháp, khách quan, liên quan đến vụ án, vì NBC vừa có quyền thu thập chứng cứ vừa có quyền phản biện chứng cứ do CQĐT thu thập và do vậy sẽ giúp cho Toà án xét xử đúng ngƣời, đúng tội, ra bản án công minh, có căn cứ, đúng pháp luật, hạn chế rất nhiều các trƣờng hợp oan, sai trong TTHS. Nhƣ vậy, công lý đƣợc bảo vệ, nhân dân tin vào công bằng xã hội. Pháp luật tố tụng nói riêng và pháp luật của nhà nƣớc nói chung đƣợc tôn trọng. Mặc dù quá trình giải quyết vụ án hình sự với nhiều giai đoạn khác nhau đƣợc thực hiện bằng một thủ tục tố tụng đƣợc pháp luật qui định chặt chẽ tuy nhiên trên thực tế hiện tƣợng lạm quyền, chuyên chế, biểu hiện của vi
  • 40. 35 phạm thủ tục tố tụng của các chủ thể THTT không phải là ít. Dù nguyên nhân của sự vi phạm đó là do khách quan hay chủ quan thì đều là vi phạm pháp luật. Không thể nói tới việc bảo đảm pháp chế khi mà chính các chủ thể có chức năng và nhiệm vụ bảo vệ pháp luật lại thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Bởi Pháp chế hiểu theo nghĩa chung nhất là sự yêu cầu tất cả các cơ quan, tổ chức và cá nhân phải tuyệt đối tuân thủ pháp luật trong tổ chức và hoạt động của mình. Sự tham gia của NBC trong quá trình tố tụng sẽ tạo ra một sự đối trọng nhất định đối với các cơ quan và ngƣời THTT có thẩm quyền buộc các chủ thể đó phải ý thức hơn về từng hành vi của mình, phải tự kiềm chế các biểu hiện lạm quyền, chuyên chế, phải tuân thủ một cách triệt để thủ tục tố tụng, phải tôn trọng và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Đó chính là tác dụng phòng ngừa vi phạm có thể xảy ra từ phía các chủ thể THTT. Đồng thời thông qua việc đƣa ra yêu cầu hoặc khiếu nại đối với các chủ thể tiến hành tố tụng, ngƣời bào chữa góp phần vào việc khắc phục những sai phạm đã xảy ra nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo theo đúng qui định của pháp luật. Với sự tham gia tố tụng của mình, NBC không những góp phần hạn chế những vi phạm thủ tục tố tụng của các chủ thể THTT mà còn hƣớng ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo tuân thủ pháp luật vì đó là điều kiện tiên quyết để thực hiện việc bảo vệ quyền lợi cho chính họ. Do vậy pháp luật đƣợc đảm bảo thực thi, pháp chế đƣợc bảo vệ. - Thứ tư, NBC góp phần tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức pháp luật trong quần chúng nhân dân. Khi tham gia tố tụng NBC giúp cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo cũng nhƣ những ngƣời tham gia tố tụng khác hoặc những cá nhân, tổ chức liên quan đến quá trình giải quyết vụ án hiểu rõ về các quyền và nghĩa vụ pháp lý của họ thông qua việc gặp gỡ họ trong quá trình thu thập chứng cứ, và
  • 41. 36 NBC cũng có thể cung cấp cho họ kiến thức pháp lý cần thiết để họ thực hiện các các quyền và nghĩa vụ của họ. Đồng thời, NBC hƣớng dẫn các chủ thể đó cũng nhƣ các tổ chức và mọi công dân cách xử sự trong các hoàn cảnh cụ thể phù hợp với pháp luật để tránh đƣợc những hậu quả pháp lý bất lợi. Qua đó NBC góp phần tuyên truyền pháp luật trong trong quần chúng nhân dân. Với sự tham gia của NBC, quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo đƣợc bảo vệ một cách tốt nhất, góp phần củng cố niềm tin vào những quyền cơ bản, nhân phẩm, giá trị con ngƣời; niềm tin của nhân dân đối với pháp luật, chế độ dân chủ. Từ đó, mỗi ngƣời dân sẽ tự giác nâng cao kiến thức pháp luật của mình, bởi đó là công cụ hữu hiệu để họ bảo vệ quyền lợi của chính họ trƣớc các biểu hiện xâm phạm của các chủ thể đại diện cho quyền lực nhà nƣớc. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, quyền con ngƣời là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Tôn trọng và bảo đảm quyền con ngƣời là một trong những đặc tính quan trọng của Nhà nƣớc pháp quyền. Là Nhà nƣớc của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn coi con ngƣời là vị trí trung tâm trong mọi chính sách kinh tế, xã hội và tạo mọi điều kiện để con ngƣời phát triển. Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện quyền con ngƣời bằng các biện pháp liên quan đến hoạt động lập pháp và hoạt động thi hành pháp luật của Nhà nƣớc. Tố tụng hình sự là hoạt động đặc biệt liên quan đến việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự, liên quan đến việc phát hiện, xử lý hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định là tội phạm và xử phạt ngƣời phạm tội. Bởi vậy, hoạt động tố tụng hình sự liên quan rất lớn tới việc bảo đảm quyền con ngƣời. Trong tố tụng hình sự, ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là những
  • 42. 37 ngƣời tham gia tố tụng có vị trí trung tâm trong quá trình giải quyết vụ án nhƣng quan hệ TTHS là quan hệ bất đối xứng giữa một bên là một hệ thống các CQTHTT, ngƣời THTT với một bên là cá nhân ngƣời bị buộc tội. Do vậy, nhất thiết phải có một thiết chế nhằm đối trọng với hệ thống đó để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời bị buộc tội, đó là chế định NBC. Vì vậy, khi nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam cần tập trung phân tích các quy định của BLTTHS và thực hiện các quy định đó trên thực tế các nội dung cơ bản là: 1/ Nghiên cứu các quyền và nghĩa vụ của ngƣời bào chữa; 2/ Nghiên cứu các biện pháp đảm bảo thực thi quyền của NBC trên thực tế; 3/ Nghiên cứu về chế độ trách nhiệm của các CQTHTT, ngƣời THTT trong việc đảm bảo thực thi quyền bào chữa.
  • 43. 38 CHƢƠNG 2 QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA CHẾ ĐỊNH NGƢỜI BÀO CHỮA VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG 2.1. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa 2.1.1. Bảo vệ quyền con ngƣời thông qua các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về quyền của ngƣời bào chữa Theo nghĩa chung nhất quyền là khả năng xử sự của một chủ thể khi tham gia vào các quan hệ xã hội và đƣợc pháp luật qui định. Nhƣ vậy quyền của NBC chính là khả năng xử sự của NBC khi tham gia vào các quan hệ TTHS và đƣợc pháp luật TTHS qui định. Các quyền của NBC đƣợc pháp luật TTHS của Việt Nam quy định, cụ thể là một số những quyền sau đây: - Thứ nhất, NBC có quyền tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can hoặc từ khi có quyết định tạm giữ trong các trường hợp: bắt người trong trường hợp khẩn cấp; bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã. Quyền này tạo khả năng cho NBC chính thức bắt đầu tham gia hoạt động TTHS từ rất sớm trong hoạt động tố tụng. Việc thực hiện quyền này trên thực tế là cơ sở để NBC có thể thực hiện các quyền khác của mình vì nếu chƣa chính thức tham gia hoạt động tố tụng thì không thể thực hiện các quyền tố tụng khác đƣợc. Việc tạo khả năng cho NBC tham gia sớm hơn vào quá trình giải quyết vụ án hình sự thay vì chỉ cho phép tham ở giai đoạn xét xử không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngƣời bị buộc tội trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình giải quyết vụ án.
  • 44. 39 Để có thể thực hiện đƣợc quyền này trên thực tế vào đúng thời điểm qui định, đòi hỏi các CQTHTT phải thực hiện đúng trách nhiệm của mình trong việc thông báo cho ngƣời thân của ngƣời bị tạm giữ về việc bắt ngƣời; giải thích rõ để ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo, ngƣời đại diện hợp pháp của họ hiểu về quyền nhờ ngƣời khác bào chữa để họ kịp thời mời NBC. Về phía NBC cần phải kịp thời thực hiện đúng các thông báo, yêu cầu của các CQTHTT [11, tr.20]. - Thứ hai, NBC có quyền có mặt khi lấy lời khai của người bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu Điều tra viên đồng ý thì được hỏi người bị tạm giữ, bị can và có mặt trong các hoạt động điều tra khác; quyền đề nghị CQĐT báo trước về thời gian và địa điểm hỏi cung bị can để có mặt khi hỏi cung bị can. NBC có quyền gặp người bị tạm giữ; gặp bị can, bị cáo đang bị tạm giam. Pháp luật tố tụng qui định các biện pháp điều tra khác nhau để CQĐT tiến hành thu thập chứng cứ, một trong số những biện pháp đó là lấy lời khai của ngƣời bị tạm giữ, hỏi cung bị can. Ngƣời bị tạm giữ, bị can là ngƣời đã thực hiện hành vi mang dấu hiệu khách quan của tội phạm do vậy lời khai của họ là một trong những chứng cứ quan trọng của vụ án. Việc tham gia vào quá trình lấy lời khai của ngƣời bị tạm giữ, hỏi cung bị can sẽ giúp cho NBC nắm bắt đƣợc các tình tiết quan trọng về vụ án, thu thập chứng cứ cho luận chứng bào chữa của mình. Đồng thời, với vai trò ngƣời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngƣời bị tạm giữ, bị cáo, sự có mặt của NBC sẽ giúp đỡ họ về mặt tinh thần để họ có thể bình tĩnh, tự tin khai báo và cũng giúp cho họ tránh đƣợc khả năng bị ép khai nhận, bị ép cung do bị dùng nhục hình, bức cung, mớm cung từ phía ĐTV. Sự tham gia của NBC khi lấy lời khai của ngƣời bị tạm giữ, hỏi cung bị can không chỉ để trực tiếp chứng kiến, giám sát hoạt động lấy lời khai, hỏi
  • 45. 40 cung, nghe ngƣời bị tạm giữ, bị cạn, bị cáo khai báo mà còn để hỏi ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo về các vấn đề liên quan đến vụ án, tuy nhiên NBC chỉ đƣợc hỏi ngƣời bị tạm giữ, bị can khi đƣợc Điều tra viên đồng ý. Sự đồng ý của Điều tra viên chỉ có ý nghĩa quyết định về mặt thủ tục mà không có ý nghĩa về mặt nội dung. Nghĩa là sau khi Điều tra viên đã đồng ý cho NBC hỏi ngƣời bị tạm giữ, bị can thì NBC có quyền chủ động hỏi các vấn đề mình muốn mà không cần sự đồng ý của Điều tra viên về nội dung các câu hỏi và ngƣời bị tạm giữ, bị can cũng đƣợc chủ động trả lời các câu hỏi của NBC. Thông thƣờng, NBC “thƣờng đặt các câu hỏi về những tình tiết chứng minh ngƣời bị tạm giữ, bị can vô tội hoặc những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho họ mà vì lý do nào đó Điều tra viên không hỏi đến” [12, tr. 141]. Ngoài việc có mặt khi lời khai ngƣời bị tạm giữ, hỏi cung bị can, để tạo điều kiện thuận lợi cho NBC nắm bắt các tình tiết về vụ án giúp họ hoàn thành nhiệm vụ của mình, BLTTHS qui định NBC cũng có quyền có mặt trong những hoạt động điều tra khác. Theo qui định của BLTTHS năm 2003, các biện pháp điều tra khác bao gồm: lấy lời khai ngƣời làm chứng, ngƣời bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; đối chất; nhận dạng; khám ngƣời, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm, đồ vật, thƣ tín, điện tín, bƣu kiện, bƣu phẩm; khám nghiệm hiện trƣờng; khám nghiệm tử thi; xem xét dấu vết trên thân thể; thực nghiệm điều tra; trƣng cầu giám định. Tuy nhiên, NBC không thể tham gia vào bất kỳ hoạt động điều tra nào mà CQĐT tiến hành, chẳng hạn NBC không thể tham gia vào hoạt động giám định, khám nghiệm tử thi vì đó là những việc đòi hỏi phải có chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật nhất định và tuân theo một quy trình chặt chẽ, hoặc nhƣ việc xem xét dấu vết trên thân thể với qui định “nam khám nam, nữ khám nữ, ngƣời chứng kiến phải là ngƣời đồng giới” thì NBC cũng khó mà tham gia đƣợc. Đáng tiếc là trong tất cả các điều luật qui định về các biện pháp điều
  • 46. 41 tra lại không có qui định nào về sự có mặt của NBC nên khó mà khẳng định đƣợc NBC có thể có mặt trong hoạt động điều tra nào và không thể có mặt trong hoạt động điều tra nào. Do có mặt trong các hoạt động điều tra là quyền của mình nên NBC đƣợc hoàn toàn chủ động quyết định về việc mình sẽ tham gia vào hoạt động điều tra nào trong số những hoạt động điều tra mà mình đƣợc phép tham gia và tham gia ở thời điểm nào. Thông thƣờng NBC thƣờng có mặt trong các hoạt động điều tra mà qua đó giúp họ thu thập các chứng cứ có lợi cho ngƣời bị buộc tội. Sự có mặt của NBC trong các hoạt động điều tra khác không chỉ có ý nghĩa đối với NBC mà còn giúp hạn chế những thiếu sót, vi phạm của Điều tra viên nhƣ không làm rõ mối quan hệ giữa bị can với ngƣời bị hại, nguyên đơn dân sự…, hoặc cố tình dàn dựng các tình tiết, huỷ bỏ chứng cứ, làm sai lệch hồ sơ vụ án. Để có thể thực hiện đƣợc quyền này thì điều quan trọng nhất là NBC phải đƣợc biết trƣớc về thời gian, địa điểm CQĐT tiến hành lấy lời khai ngƣời bị tạm giữ, hỏi cung bị can cũng nhƣ tiến hành các hoạt động điều tra khác. NBC khó có thể tự mình tìm hiểu về kế hoạch làm việc của CQĐT mà chỉ có thể trông đợi CQĐT thông báo cho mình, tuy nhiên các Điều tra viên thƣờng không muốn NBC tham gia vào hoạt động điều tra của mình nên sẽ không bao giờ chủ động thông báo cho NBC biết về thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra trừ khi việc thông báo đó là trách nhiệm luật định của họ. Bởi vậy, qui định cho NBC quyền đề nghị CQĐT báo trƣớc về thời gian và địa điểm lấy lời khai của ngƣời bị tạm giữ, hỏi cung bị can hoặc thực hiện hoạt động điều tra khác là điều cần thiết. Đáng tiếc là BLTTHS năm 2003 dù đã có sự bổ khuyết BLTTHS năm 1988 về vấn đề này nhƣng cũng chỉ qui định cho NBC quyền đề nghị CQĐT báo trƣớc về thời gian và địa điểm hỏi cung bị can để có mặt khi hỏi cung bị can. Còn trong trƣờng hợp lấy lời khai của ngƣời bị tạm giữ hoặc thực hiện các hoạt động điều tra khác mà NBC có